19
1 BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BNH HC: VIÊM NI TÂM MC NHIM KHUN Biên son: Nguyn Lân Vit

BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

1

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:

BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC

NHIỄM KHUẨN

Biên soạn: Nguyễn Lân Việt

Page 2: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

2

MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:

Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Viêm nội tâm mạc nhiễm

khuẩn”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh

này, như: Nguy cơ mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, Nguyên nhân,

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán, Tiêu chuẩn chẩn đoán

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, Điều trị, và Phòng ngừa bệnh Viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn.

Page 3: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

3

NỘI DUNG

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý do viêm nhiễm

với thương tổn chủ yếu ở lớp nội mạc của tim. Biểu hiện đại thể thường gặp

là những tổn thương loét và sùi ở các van tim. Đây là bệnh rất nặng, nếu

không được phát hiện và điều trị sớm bệnh thường dẫn đến tử vong. Ngày nay

dù có nhiều tiến bộ trong các kháng sinh điều trị cũng như phẫu thuật nhưng

tỷ lệ tử vong của bệnh vẫn còn khá cao.

I. NGUY CƠ MẮC VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

1. Nguy cơ cao

- Van nhân tạo.

- Tiền sử bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

- Tim bẩm sinh có tím.

- Bệnh hở van động mạch chủ và/ hoặc hẹp van động mạch chủ.

- Hở van hai lá.

- Hẹp van hai lá kèm hở van hai lá.

- Còn ống động mạch.

- Thông liên thất.

- Hẹp eo động mạch chủ.

- Các phẫu thuật tim mà vẫn tồn tại tình trạng huyết động bất ổn sau

mổ.

2. Nguy cơ vừa

- Sa van hai lá có gây hở van hai lá.

- Hẹp hai lá đơn thuần.

- Bệnh lý van ba lá.

- Hẹp động mạch phổi.

Page 4: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

4

- Bệnh cơ tim phì đại lệch tâm.

- Bệnh van động mạch chủ có hai lá van hoặc vôi hoá van động mạch

chủ mà chưa ảnh hưởng nhiều đến huyết động.

- Bệnh thoái hoá van ở người già.

- Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ ít biến động

(trong thời gian 6 tháng sau mổ).

3. Nguy cơ thấp

- Sa van hai lá không gây hở hai lá.

- Hở ba lá trên siêu âm tim mà không kèm theo bất thường van.

- Thông liên nhĩ lỗ thứ hai đơn thuần.

- Mảng xơ mỡ động mạch.

- Bệnh động mạch vành.

- Cấy máy tạo nhịp.

- Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ không biến động,

thời gian > 6 tháng sau mổ.

II. NGUYÊN NHÂN

1. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van tự nhiên: hay gặp nhất là liên

cầu khuẩn (viridans Streptococcus và các phân nhóm khác) chiếm khoảng

60%, Staphylococcus 25%, Enterococcus, nhóm HACEK (Haemophilus,

Actinobacillus, Cardiobacterium, Eikenella, và Kingella) khoảng 3%.

2. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân dùng ma tuý đường tĩnh mạch:

thường hay bị tổn thương van tim bên phải và hay gặp nhất là tụ cầu vàng (S.

aureus), ngoài ra đôi khi có thể gặp nấm.

3. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van nhân tạo: có thể xảy ra sớm

hoặc muộn. Thường hay xảy ra trong 6 tháng đầu sau thay van. Thường hay

Page 5: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

5

gặp tụ cầu vàng (S. aureus), vi khuẩn gram âm, có thể do nấm làm tiên lượng

bệnh thêm phần nặng.

4. Viêm nội tâm mạc có cấy máu âm tính (10-30%): thường gặp ở

bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó, cũng cần chú ý ở nhóm có vi khuẩn

gây bệnh mọc muộn: do nấm, nhóm HACEK, Legionella, Chlamydia psittaci,

Coxiella, Brucella, Bartonella...

5. Viêm nội tâm mạc do nấm: thường gặp Candida và Aspergillus, hay

gặp ở bệnh nhân van tim nhân tạo, có thiết bị cơ học cài ghép trong tim, suy

giảm miễn dịch, dùng thuốc ma tuý đường tĩnh mạch. Bệnh cảnh phức tạp và

tiên lượng rất nặng.

III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM CHẨN

ĐOÁN

Là biểu hiện bởi 3 hội chứng (bảng 1):

1. Nhiễm trùng hệ thống.

2. Tổn thương nội mạc mạch.

3. Phản ứng hệ miễn dịch với nhiễm trùng.

Bảng 1. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng

của Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Biểu hiện Triệu chứng cơ năng Thăm khám Các thăm dò

Nhiễm trùng

hệ thống.

Sốt kéo dài, rét run, vã mồ

hôi, khó chịu, yếu cơ, ngủ

lịm, mê sảng, đau đầu, mất

ngủ, sụt cân, đau lưng, đau

khớp, đau cơ... Có thể khai

thác thấy đường vào: mũi

họng, răng miệng, ngoài

da, tiết niệu, tiêm chích...

Sốt.

Xanh tái.

Sụt cân.

Suy nhược.

Lách to.

Thiếu máu.

Tình trạng thiếu máu.

Tăng bạch cầu máu.

Tăng tốc độ lắng

máu.

Cấy máu dương tính.

Bất thường dịch não

tuỷ.

Page 6: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

6

Tổn thương

nội mạc tim

mạch.

Khó thở, đau ngực, liệt

khu trú, tai biến mạch não,

đau bụng, đau và lạnh đầu

chi.

Tiếng thổi mới ở

tim.

Suy tim.

Đốm xuất huyết

dưới da, mắt, cơ.

Nốt Roth.

Nốt Osler.

Tổn thương

Janeway.

Đốm xuất huyết.

Tai biến mạch não.

Phình vi mạch não.

Thiếu máu hoặc

tắc mạch chi.

Đái máu vi thể.

Chụp tim phổi.

Siêu âm tim.

Chụp mạch máu.

CT scan sọ não.

Phản ứng miễn

dịch.

Đau khớp, đau cơ, viêm

bao gân.

Viêm khớp.

Các dấu hiệu tăng

urê máu.

Móng tay khum.

Protein niệu.

Hồng cầu niệu, trụ

niệu.

Tăng urê máu.

Nhiễm toan máu.

Tăng gramma

globulin.

Thấy có yếu tố dạng

thấp, giảm bổ thể và

phức hợp miễn dịch

trong máu.

Tìm kháng thể kháng

tụ cầu trong máu.

Page 7: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

7

Nói tóm lại: trước một bệnh nhân với tam chứng kinh điển như: sốt,

thiếu máu, tiếng thổi ở tim cần nghĩ tới khả năng viêm nội tâm mạc nhiễm

khuẩn.

Vấn đề cấy máu: là một xét nghiệm cực kỳ quan trọng để chẩn đoán

bệnh cũng như định hướng điều trị. Phải thực hiện sớm ngay khi có chẩn đoán

lâm sàng. Lấy ít nhất 3 mẫu máu riêng biệt trong 24 giờ, ở những vị trí tĩnh

mạch khác nhau, mỗi lần nên lấy ở 2 ống nghiệm ái khí và kị khí riêng. Vì

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là hiện tượng có mặt vi khuẩn liên tục trong

máu nên không cần phải chờ lúc sốt đỉnh cao mới lấy máu cho dù cấy máu

khi bệnh nhân đang sốt thì tỷ lệ dương tính sẽ cao hơn. Cần lưu ý là khi cấy

máu gọi là âm tính trong những ngày đầu thì phải tiếp tục cấy tiếp vì một số

vi khuẩn như đã nói trên mọc rất muộn.

IV. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM

KHUẨN

Ngày nay, hầu hết các tác giả dùng tiêu chuẩn Duke cải tiến vì có độ

nhạy và độ đặc hiệu cao nhất (Bảng 1 và 2). Tiêu chuẩn bao gồm: Viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn (về giải phẫu bệnh và về lâm sàng), viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn có thể và loại trừ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Đối với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn trên giải phẫu bệnh

thì chỉ cần 1 trong 2 tiêu chuẩn là đủ.

Đối với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn trên lâm sàng thì cần

có 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ, hoặc có 5

tiêu chuẩn phụ.

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có thể khi không đủ tiêu chuẩn nói trên

nhưng cũng không đủ tiêu chuẩn loại trừ.

Page 8: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

8

Loại trừ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi các dấu hiệu lâm sàng

được giải quyết sau 4 ngày dùng kháng sinh, hoặc không có bằng chứng giải

phẫu bệnh sau 4 ngày dùng kháng sinh.

Hình 1. Sùi nội mạc thân động mạch phổi (A);

Sùi van động mạch phổi (B).

A B

Hình

2. Sùi van động mạch chủ (C) gây hở van động mạch chủ nặng (D).

C D

Chú thích: LA: nhĩ trái, MV: van hai lá, V: sùi, AV: van động mạch

chủ, Ao: động mạch chủ, RV: thất phải, LV: thất trái, AR: hở van động mạch

chủ.

Page 9: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

9

Bảng 2a. Tiêu chuẩn Duke chẩn đoán chắc chắn viêm nội tâm mạc nhiễm

khuẩn trên giải phẫu bệnh.

Tìm thấy vi khuẩn

(nấm) bằng nuôi cấy

hoặc soi tế bào ở:

- Cục sùi trong tim.

- Cục sùi bắn đi gây tắc mạch.

- Ổ áp xe trong tim.

Hình ảnh tổn thơng

giải phẫu bệnh:

- Thấy ở cục sùi hoặc ổ ápxe trong tim có hình ảnh

tế bào học của viêm nội tâm mạc đang tiến triển.

Bảng 2b. Tiêu chuẩn Duke trên lâm sàng.

TIÊU CHUẨN CHÍNH:

Cấy máu

dương tính đặc

trưng cho viêm

nội tâm mạc

nhiễm khuẩn:

- Loại vi khuẩn điển hình (ở ít nhất 2 mẫu máu): viridant

Streptococcus; S. bovis; nhóm HACEK; S. aureus hoặc

Enterococcus.

- Cấy máu dương tính bền vững:

+ Tồn tại loại vi khuẩn ở hai mẫu máu khác nhau ít nhất

12 giờ, hoặc

+ Tồn tại loại vi khuẩn ở cả 3 mẫu máu, hoặc ở phần lớn

trong 4 hoặc hơn các mẫu máu cách biệt mà thời điểm của

mẫu đầu và mẫu cuối cách nhau ít nhất 1 giờ.

Bằng chứng

tổn thương nội

tâm mạc: Bằng

chứng siêu âm

tim:

- Khối sùi di động lúc lắc trong tim, dính với van tim hoặc

các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc nhân tạo (van)

mà không giải thích được về hình dáng giải phẫu thông

thường của tim, hoặc

- Hình ảnh ápxe, hoặc

- Hình ảnh đứt tách mới một phần van nhân tạo, hoặc

Page 10: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

10

- Hình ảnh hở van tim mới xảy ra.

TIÊU CHUẨN PHỤ:

Tiền sử: - Có bệnh van tim từ trước.

- Tiêm chích ma tuý

- Sốt trên 380C.

Tổn thương

mạch máu:

- Tắc mạch lớn.

- Nhồi máu phổi nhiễm khuẩn.

- Phình mạch hình nấm.

- Xuất huyết nội sọ.

- Xuất huyết mô liên kết.

- Tổn thương Janeway.

Hiện tượng

miễn dịch:

- Viêm cầu thận.

- Nốt Osler.

- Chấm Roth.

- Yếu tố dạng thấp.

Bằng chứng vi

khuẩn:

- Cấy máu dương tính nhưng không đủ tiêu chuẩn chính.

- Xét nghiệm huyết thanh với các tác nhân gây viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn có bằng chứng đang hoạt động.

- Siêu âm tim nghi ngờ hình ảnh của viêm nội tâm mạc

nhiễm khuẩn nhưng không đủ bằng chứng quy định trong

tiêu chuẩn chính.

V. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

- Kháng sinh cần được cho sớm ngay sau khi cấy máu kết thúc. Trong

lúc chờ kết quả cấy máu thì cho kháng sinh theo quy ước: thường dùng quy

Page 11: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

11

ước là Ampicilin 2g tiêm tĩnh mạch (TM) mỗi 4 giờ kết hợp với Gentamycin

1,0 mg/kg cân nặng TM mỗi 8 giờ. Có thể thay thế bằng Nafcillin 1,5 g tiêm

TM mỗi 4 giờ hoặc Vancomycin 1 g tiêm TM mỗi 12 giờ.

- Khi có kháng sinh đồ cần điều chỉnh kháng sinh theo chế độ chuẩn

(trình bày kỹ ở phần sau).

- Chú ý kiểm tra và theo dõi các chức năng thận, gan... để chọn kháng

sinh và liều thích hợp.

- Không nên dùng chống đông để ngăn ngừa tắc mạch trong viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn.

- Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do nấm thường phải kết hợp

điều trị nội ngoại khoa.

- Chỉ định điều trị ngoại khoa can thiệp thường khó khăn nhưng cũng

rất cần thiết trong những hoàn cảnh nhất định.

- Việc phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân

có nguy cơ là việc hết sức cần được chú ý đến.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị nội khoa:

a. Chế độ dùng kháng sinh cho các loại cầu khuẩn (Bảng 3).

Bảng 3. Lựa chọn kháng sinh cho các loại cầu khuẩn.

Loại vi khuẩn Chế độ Thời gian Lưu ý

Liên cầu

viridant, bovis

Penicillin G 4 triệu đv

tiêm TM mỗi 6 giờ, kết

hợp với Gentamycin 1

mg/kg mỗi 12 giờ TM,

hoặc

Penicillin G 4 triệu đv

2 tuần

4 tuần

Chế độ chuẩn, cho

bệnh nhân < 65 tuổi,

không có suy thận,

không có biến chứng.

Cho bệnh nhân có

Page 12: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

12

tiêm TM mỗi 6 giờ kết

hợp Gentamycin 1 mg/kg

TM mỗi 12 giờ (chỉ cho 2

tuần đầu), hoặc

Penicillin G 4 triệu đv

tiêm TM mỗi 6 giờ, hoặc

Ceftriaxone 2 g tiêm TM

hoặc TB 1 lần trong

ngày, hoặc

Vancomycine 10 mg/kg

tiêm TM mỗi 12 giờ.

4 tuần

4 tuần

4 tuần

biến chứng hoặc liên

cầu kháng Penicillin

mức độ vừa.

Cho bệnh nhân > 65

tuổi, có suy thận.

Cho bệnh nhân bị dị

ứng với Penicillin.

Cho bệnh nhân bị dị

ứng với nhóm

Lactamine.

Enterococ-cus

và các cầu

khuẩn kháng

Penicillin

Ampicillin 2g tiêm TM

mỗi 4 giờ kết hợp với

Gentamycin 1 mg/kg TM

mỗi 8 giờ, hoặc

Vancomycine 15 mg/kg,

tiêm TM mỗi 12 giờ kết

hợp với Gentamycin 1

mg/kg tiêm TM mỗi 8

giờ.

4-6 tuần

4-6 tuần

4 tuần thường đủ cho

các trư­ờng hợp có

triệu chứng < 3

tháng.

Cho các trường hợp

dị ứng với Penicillin.

Tụ cầu vàng

(S. aureus)

Nafcillin 1,5 g, tiêm TM

mỗi 4 giờ, hoặc

Như trên kết hợp với

Gentamycin 1 mg/kg

4-6 tuần

4-6 tuần

Chế độ chuẩn.

Cho bệnh nhân

nhiễm tụ cầu nặng.

Page 13: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

13

tiêm TM mỗi 8 giờ trong

3-5 ngày, hoặc

Cefazolin 2 g tiêm TM

mỗi 8 giờ, hoặc

Vancomycin 15 mg/kg

tiêm TM mỗi 12 giờ.

4-6 tuần

4-6 tuần

Dị ứng với Penicillin.

Dị ứng với Penicillin

và Cephalosporins;

cho loại tụ cầu kháng

với Methicillin.

Liên cầu nhóm

A, Liên cầu

pneumon -iae

Penicillin G, 2 triệu đv

tiêm TM mỗi 6 giờ, hoặc

Cefazolin, 1 g tiêm TM

mỗi 8 giờ.

2-4 tuần

2-4 tuần

Nhóm Hacek Ampicillin 2 g, tiêm TM

mỗi 4 giờ kết hợp với

Gentamycin 1 mg/kg TM

mỗi 12 giờ, hoặc

Ceftriaxone 1-2 g tiêm

TM hoặc tiêm bắp 1 lần

trong ngày.

4 tuần

4 tuần

Gentamycin có thể

ngừng nếu vi khuẩn

nhạy cảm với

Ampicillin.

Cho bệnh nhân bị dị

ứng với Penicillin.

b. Chế độ dùng kháng sinh cho Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas

aeruginosa) và các vi khuẩn gram âm khác.

- Nên dùng loại Penicillin có phổ rộng (Penicillin mới): Ticarcillin hoặc

Piperacillin), hoặc Cephalosporin thế hệ 3, hoặc Imipenem

- Phối hợp với Aminoglycoside.

Page 14: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

14

c. Điều trị viêm nội tâm mạc do nấm.

- Thường dùng Amphotericin B, có thể kết hợp với Flucytosine.

(a) Amphotericin B: hoà trong Dextro 5% truyền TM trong 2-4 giờ với

liều 0,5 mg/kg/ngày.

(b) Thuốc có độc tính nhiều đến thận.

(c) Flucytosine có độc tính làm ức chế tuỷ xương, cần theo dõi công

thức máu khi điều trị thuốc này.

- Sau khi dùng thuốc 1-2 tuần nên tính đến việc phẫu thuật thay van.

- Một số thuốc dạng uống như Fluconazole hoặc Itraconazole có thể

dùng phối hợp.

2.2. Điều trị ngoại khoa:

a. Mục đích cơ bản của điều trị ngoại khoa cho viêm nội tâm mạc

nhiễm khuẩn là lấy đi những mảnh sùi hoặc hoại tử mà không thể điều trị nội

khoa được, sửa lại van hoặc thay van bị tổn thương.

b. Chỉ định điều trị ngoại khoa cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là

một quyết định khó khăn nhưng rất cần thiết trong một số hoàn cảnh. Khi chỉ

định phải cân nhắc nhiều yếu tố và phải chú ý tới thời điểm can thiệp (bảng

4).

Bảng 4. Chỉ định phẫu thuật khi Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Chỉ định rõ ràng: - Suy tim không khống chế được do tổn thương van.

- Van nhân tạo không ổn định.

- Không khống chế được hoặc không thể khống chế

được nhiễm khuẩn (ví dụ do nấm hoặc

Enterocuccus kháng thuốc kháng sinh).

- Tắc mạch tái phát.

Chỉ định tương đối: - Tổn thương lan rộng quanh van (dò, ápxe).

Page 15: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

15

- Tổn thương van tự nhiên sau khi đã điều trị tối ưu.

- Viêm nhiễm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mà cấy

máu âm tính có sốt dai dẳng không giải thích được.

- Mảnh sùi to (>10mm) với nguy cơ tắc mạch cao.

c. Suy tim tiến triển là một trong những chỉ định chính, vì có tới 90%

chết vì suy tim nếu không được can thiệp kịp thời.

d. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở van nhân tạo thường đòi hỏi kết

hợp điều trị nội và ngoại khoa.

e. Thời khoảng dùng kháng sinh sau khi mổ ở bệnh nhân viêm nội tâm

mạc nhiễm khuẩn còn chưa thống nhất. Các tác giả cho rằng, nếu mảnh sùi

(hoặc áp xe lấy ra trong mổ cấy có vi khuẩn thì thời gian điều trị sau mổ phải

dài bằng một liệu trình đầy đủ cho điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

VI. PHÒNG NGỪA VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

Đây là công tác đặc biệt quan trọng đòi hỏi tất cả các thầy thuốc thực

hành cần nắm rõ. Về nguy cơ đã được trình bày ở bảng 5, trong đó những

bệnh nhân có nguy cơ cao và vừa cần phải đư­ợc phòng ngừa đúng mức khi

làm các thủ thuật.

Bảng 5. Thủ thuật có nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cao và vừa.

Các thủ thuật răng

miệng, họng:

- Các thủ thuật răng miệng có thể gây chảy máu.

- Cắt amidan hoặc nạo VA.

- Soi thanh quản bằng ống soi cứng.

Các thủ thuật tiêu

hoá:

- Các phẫu thuật liên quan đến niêm mạc ruột.

- Thủ thuật gây xơ trong giãn tĩnh mạch thực quản.

- Phẫu thuật đường mật.

Page 16: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

16

- Nội soi đường mật.

Các thủ thuật đường

tiết niệu:

- Soi bàng quang.

- Nong niệu đạo.

- Phẫu thuật tiền liệt tuyến.

Các thủ thuật khác: - Chích, dẫn lưu các ổ nhiễm trùng.

Bảng 6. Chế độ kháng sinh phòng ngừa

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong một số thủ thuật.

Bệnh cảnh Loại kháng sinh Liều dùng

A. Chế độ cho các thủ thuật răng, miệng, đường hô hấp, thực quản

Chế độ phòng chuẩn. Amoxicillin 2g, uống 1 giờ trước khi làm thủ

thuật.

Trường hợp không

uống được kháng

sinh.

Ampicillin 2g, tiêm TM hoặc TB 30 phút

trước thủ thuật.

Trường hợp dị ứng

với Penicillin.

Clindamycin hoặc

Cephalexin hoặc

Azithromycin.

600mg, uống 1 giờ trước thủ thuật.

2g, uống 1 giờ trước thủ thuật.

500 mg, 1 giờ trước thủ thuật.

B. Cho các thủ thuật đường sinh dục tiết niệu, dạ dày ruột

Ở bệnh nhân nguy cơ

cao.

Ampicillin kết hợp với

Gentamicin (30 phút trước thủ

thuật)

tiếp theo dùng Ampicillin

hoặc

Amoxicillin (6 giờ sau).

2g, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

1,5mg/kg, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

1g, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

1g, uống.

Ở những bệnh nhân

nguy cơ cao, dị ứng

với Penicillin.

Vancomycin kết hợp với

Gentamycin (trong vòng 30

phút trước thủ thuật).

1g, truyền TM trong vòng 1-2 giờ.

1,5mg/kg tiêm TM hoặc TB

Page 17: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

17

Ở bệnh nhân nguy cơ

vừa.

Amoxicillin hoặc

Ampicillin.

2g, uống 1 giờ trước thủ thuật.

2g, tiêm TM hoặc tiêm bắp trong

vòng 30 phút trước thủ thuật.

Bệnh nhân nguy cơ

vừa, dị ứng với

Penicillin.

Vancomycin. 1g, truyền TM trong 1-2 giờ và kết

thúc 30 phút trước khi làm thủ

thuật.

Page 18: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Baue A, Geha AS, Hammond GL, Laks H, Naunheim KS, eds.

Glenn's thoracic and cardiovascular surgery, 6th ed. Norwalk, CT: Appleton

& Lange, 1996:1915-1930.

2. Braunwald E, ed. Heart disease: a textbook of cardiovascular

medicine, 5th ed. Philadelphia: WB Saunders, 1997:1077-1104.

3. Child JS, ed. Diagnosis and management of infective endocarditis.

Cardiol Clin North Am 1996;14.

4. Dajani AS, Taubert KA, Wilson W, et at. Prevention of bacterial

endocarditis: recom­mendations by the American Heart Association.

Circulation 1997;96:358-366.

5. Durack DT, Lukes AS, Bright DK. New criteria for diagnosis of

infective endocarditis: utilisation of specific echocardiographic findings. Am

J Med 1994;96:200-209.

6. Durack DT. Prevention of infective endocarditis. N Engl J Med

1995;332:38-44.

7. Farmer JA, Torre G. Endocarditis. Curr Opin Cardiol 1997;12:123-

130.

8. Fauci AS, ed. Harrison's principles of internal medicine, 14th ed.

New York: McGraw-Hill, 1998:785-791.

9. Mandell GL, Bennett JE, Dolin R, eds. Principles and practice of

infectious diseases, 4th ed. New York: Churchill-Livingstone, 1995:740-799.

10. Mexander RW, Schlant RC, Fuster V, eds. Hurst's the heart. New

York: McGraw-Hill, 1998:2205-2239.

Page 19: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783859.pdf · các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc

19

11. Murphy M. Infective endocarditis. In: Marso SP, Griffin BP, Topol

EJ, eds. Manual of Cardiovascular Medicine. Philadelphia: Lippincott­-

Raven, 2000.

12. Otto C. The practice of clinical echocardiography. Philadelphia:

WB Saunders, 1997:389-403.

13. Topol EJ, ed. Textbook of cardiovascular medicine. Philadelphia:

Lippincott-Raven Publishers, 1998:607-637.

14. Von Reyn CF, Levy BS, Arheit RD, Friedland G, Crumpacker CS.

Infective endo­carditis: an analysis based on strict case definitions. Ann

Intern Med 1981;94: 505-518.

15. Wilson WR, Karchmer AW, Dajani AS, et al. Antibiotic treatment

of adults with infec­tive endocarditis due to streptococci, enterococci,

staphylococci, and HACEK micro­organisms. JAMA 1995;274: 1706-1713.