Upload
hadieu
View
214
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
www.VPBS.com.vn Trang | 1
BÁO CÁO CẬP NHẬT: MUA
Giá hiện tại (6/10/2014): Đồng 51.000 Giá mục tiêu: Đồng 60.800
Khuyến nghị ngắn hạn Nắm giữ
Ngưỡng kháng cự Đồng 54.000
Ngưỡng hỗ trợ Đồng 48.000
Mã Bloomberg: VIC VN Sàn giao dịch: HSX
Ngành: Bất động sản
Beta 0,83
Giá cao/thấp nhất 52 tuần 60.000/40.686
KLCP lưu hành (triệu) 1.420
Vốn hóa (tỷ đồng) 72.436
Tỷ lệ Free-float (triệu) 688
KLGDBQ 6 tháng 1.267.057
Sở hữu nước ngoài (%) * 15,1% * Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài là 29%
do chừa room cho trái phiếu chuyển đổi
Năm Lợi tức EPS (đồng)
2014 (VPBS dự báo) 3,5% 2.987
2013
7.896
2012 1.715
2011 1.256
2010 – 13 2014E 2015E
CAGR (tỷ đồng) (tỷ đồng)
Doanh thu 68% 24.424 17.181
EBITDA 28% 9.179 7.537
Lợi nhuận ròng 43% 4.247 2.763
12T gần nhất VIC Cùng ngành VN-Index
PE 15,6 18,7 15,4 P/B 4,1 1,2 2,1
EV/EBITDA 9,9 17,3 10,6
Nợ vay/Vốn CSH 1,4 0,4 1,1
Biên LN ròng 15,9% 13,4% 9,1%
ROA 6,5% 3,6% 2,6%
ROE 28,8% 6,2% 13,5%
Giới thiệu về công ty:
Vingroup được thành lập vào tháng 5/2002 và chính thức
niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX)
vào tháng 9/2007. Vingroup với vốn hóa đạt hơn 72 nghìn tỷ đồng (chiếm 5,8% tổng vốn hóa của hai sàn chứng
khoán Việt Nam tại thời điểm ngày 6/10/2014), là công ty
niêm yết hoạt động trong lĩnh vực phát triển bất động sản,
thương mại và khách sạn lớn nhất tại Việt Nam.
Vingroup hiện tập trung phát triển các thương hiệu chiến
lược và nổi tiếng như: Vincom Mega Mall (trung tâm bán
lẻ), Vinhomes (nhà chất lượng cao), Vinpearl (các khu
resort và khách sạn cao cấp), và Vinpearl Land (công
viên giải trí).
Thêm vào đó, Vingroup tiếp tục mở rộng vào lĩnh vực tiêu
dùng với các dự án như Vinmec (dịch vụ chăm sóc sức
khỏe chất lượng cao), Vinschool (dịch vụ giáo dục cao
cấp), VinEcom (dịch vụ thương mại điện tử toàn diện),
KidsWorld (trung tâm mua sắm và vui chơi cho trẻ em),
và Vinfashion.
Chúng tôi thay đổi khuyến nghị dài hạn từ NẮM GIỮ sang MUA với giá trị tài sản
ròng (NAV) trên mỗi cổ phiếu VIC là 60.800 đồng dựa vào các yếu tố sau:
Tiến độ bán căn hộ tại ba dự án khu đô thị phức hợp nhanh hơn dự kiến.
Tính đến tháng 7 năm 2014, Times City (giai đoạn 1) đã bán 5.056 căn hộ (89%)
trong đó 3.589 căn (63%) đã bán ở quý 1 năm 2014. Royal City đã bán và cho thuê
được 3.928 căn (87%) so với 3.688 căn (82%) bán ở quý 1. Tỷ lệ thanh toán cho
dự án Vinhomes Riverside từ năm nhà đầu tư thứ cấp nhanh hơn dự đoán của
chúng tôi. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2014, tổng giá trị hợp đồng của ba dự án
trên đạt 2,1 tỷ USD, đã thu 1,88 tỷ USD (bao gồm 222 triệu USD của 1.328 căn hộ
thuê lại dài hạn). Chúng tôi dự đoán VIC sẽ ghi nhận 871 triệu USD doanh thu từ ba
dự án trên trong năm 2014 và 466 triệu USD trong năm 2015.
Dòng tiền mới đến từ dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh (Hà Nội) và
Vinhomes Central Park (TP.HCM) trong 6 tháng tới. VIC dự kiến sẽ bán các
căn hộ tại dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh và các biệt thự tại Vinhomes Central
Park vào cuối năm 2014. Vinhomes Central Park là dự án lớn nhất của Vingroup cho
đến thời điểm hiện tại với tổng diện tích sàn đạt 1,5 triệu m2 và vốn đầu tư là
30.000 tỷ đồng.
Tổng diện tích sàn trong mảng thương mại lớn hơn dự kiến. Hiện nay, VIC
đã đưa vào hoạt động năm trung tâm thương mại (không tính dự án Vincom
Center A đã bán) và hai trung tâm mua sắm lớn với tổng diện tích sàn lên đến
511.400 m2, chiếm lần lượt 46% và 6% diện tích bán lẻ tại Hà Nội và TP.HCM, hầu
hết có tỷ lệ lấp đầy dao động trong khoảng 80-95%. Chúng tôi ước tính diện tích
bán lẻ của VIC sẽ tăng 40% đạt mức 717.700 m2 trong năm 2017, trong đó
174.000 m2 đến từ Vinhomes Central Park và Vinhomes Nguyễn Chí Thanh.
Nguồn thu nhập mới đến từ Vinpearl Phú Quốc với công suất tương đương
với các dự án du lịch và khách sạn đã đưa vào hoạt động. Chúng tôi đã
không tính dòng tiền của dự án này vào mô hình định giá NAV trong báo cáo trước
đó. Tuy nhiên, Vinpearl Phú Quốc (giai đoạn 1) sẽ được khánh thành tại khu vực
Bãi Dài vào tháng 11 năm 2014 và đăng cai tổ chức Hoa hậu Việt Nam 2014 vào
tháng 12. Chúng tôi dự đoán dự án này sẽ giúp doanh thu từ hoạt động du lịch và
khách sạn tăng thêm 33% trong năm 2015.
Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này.
-10
0
10
20
30
40
50
10/13 11/13 12/13 1/14 2/14 3/14 4/14 5/14 6/14 7/14 8/14 9/14 10/14
% thay đổi
trong 1 nămVIC VN Peer IndexVNINDEX
TẬP ĐOÀN VINGROUP (VIC) Ngày 6 tháng 10 năm 2014
Nhóm cùng ngành
www.VPBS.com.vn Trang | 2
KẾT QUẢ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014
Lĩnh vực 6T2013 6T2014
% tăng
so với cùng kỳ
VPBS dự báo
cho năm 2014
Kế hoạch năm
năm 2014 của VIC
Bán căn hộ, biệt thự 1.403 11.174 696% 18.472
Trung tâm thương mại 830 1.061 28% 2.505
Du lịch, khách sạn 788 1.063 35% 2.251
Dịch vụ bệnh viện 101 315 212% 630
Dịch vụ khác 9 253
567
Doanh thu thuần 3.131 13.867 343% 24.424 25.000
Thu nhập tài chính 5.805 718 -88% 1.437
Chi phí tài chính 1.058 1.739 64% 3.246
Lợi nhuận sau thuế 4.039 2.217 -45% 4.470 4.500
Nguồn: VIC, VPBS dự báo
Trong 6 tháng đầu năm 2014 (6T2014), doanh thu thuần của VIC tăng 343%
so với cùng kỳ, đạt 13.867 tỷ đồng (653 triệu USD), trong đó hoạt động kinh
doanh bất động sản chiếm 81% và tăng 696% so với cùng kỳ. Sự tăng trưởng
mạnh do VIC đã bàn giao các căn hộ tại dự án Royal City (1.257 căn), Times
City (981 căn), Vinhomes Riverside (105.135 m2) trong khi cùng kỳ năm ngoái
chỉ ghi nhận tổng cộng 350 căn từ cả hai dự án Royal City và Times City.
Doanh thu từ mảng thương mại tăng 28% so với cùng kỳ do Mega Mall Royal
City đã đưa vào hoạt động vào tháng 7 năm 2013 (tỷ lệ lấp đầy trung bình hiện
tại đạt 80% với giá thuê là 25 USD/m2/tháng) và Vincom Mega Mall Times City
vào tháng 12 năm 2013 (tỷ lệ lấp đầy trung bình hiện tại đạt 80% với giá thuê
là 22 USD/m2/tháng).
Hoạt động du lịch, khách sạn vui chơi giải trí ghi nhận doanh thu tăng 35% so
với cùng kỳ nhờ vào kết quả kinh doanh tốt của Vinpearl Land Royal City và
Thủy cung Vinpearl Land tại Times City.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của VIC giảm 45% so với cùng kỳ, chỉ đạt 2.217
tỷ đồng (105 triệu USD) trong 6T2014. Sự sụt giảm do VIC thu về 4.980 tỷ
đồng (237 triệu USD) doanh thu tài chính từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần
Vincom Center A trong quý 2 năm 2013. Nếu loại trừ khoản lợi nhuận bất
thường này thì lợi nhuận trước thuế của VIC tăng 498% so với cùng kỳ. Ngoài
ra, chi phí tài chính tăng 64% so với cùng kỳ do tăng nợ vay và lỗ 230 tỷ đồng
(10,8 triệu USD) từ thanh lý các khoản đầu tư của công ty con (CTCP Đầu tư và
Phát triển Đô thị Sài Đồng).
Trong nửa đầu năm 2014, VIC đã hoàn thành 55,5% kế hoạch doanh thu
(25.000 tỷ đồng hoặc 1,2 triệu USD) và 49,3% kế hoạch lợi nhuận (4.500 tỷ
đồng hoặc 212 triệu USD).
www.VPBS.com.vn Trang | 3
CẬP NHẬT CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
Vinhomes Central Park (tên cũ là Vinhomes Tân Cảng)
Vinhomes Central Park tọa lạc trên đường Nguyễn Hữu Cảnh, phường 22, quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Dự án này có tổng diện tích 43
ha, mật độ xây dựng là 23%, công viên cây xanh trải dài 13,8 ha, có điều kiện
giao thông thuận lợi với tuyến đường bộ, tuyến đường sắt đô thị Metro 1 (Cổng
số 5) và đường thủy. Quy mô dân số tối đa đạt 16.000 người. Theo thiết kế
hiện tại, VIC sẽ xây dựng 20 tòa tháp (bao gồm tòa Landmark Tower cao 81
tầng, cao nhất tại Việt Nam ; với chức năng văn phòng, văn phòng-khách sạn
và căn hộ dịch vụ sẽ hoàn thành trong năm 2018-2019). Với hai giải thưởng
quan trọng trong năm 2013, “Chủ đầu tư tốt nhất”, “Chủ đầu tư biệt thự tốt
nhất”, Vingroup đã khẳng định vị thế tiên phong trong thị trường bất động sản
cao cấp tại Việt Nam.
Loại Diện tích sàn (m2)
Căn hộ (10.000 căn) 1.056.360
Biệt thự (119 căn) 109.224
Dịch vụ căn hộ 151.108
Trung tâm, công ty giải trí 123.000
Vinmec 12.611
Vinschool 34.838
Tổng cộng 1.487.141
Vốn đầu tư (tỷ đồng) 30.000
Chi phí GPMB, đất (tỷ đồng) 7.000-8.000
Tỷ lệ sở hữu của VIC 60%
Nguồn:Dữ liệu công ty
VIC dự tính mở bán các căn hộ và biệt thự vào tháng 12 năm 2014 (thời gian
xây dựng và bàn giao là 12-18 tháng cho biệt thự và 2-2,5 năm cho căn hộ).
Tổng vốn đầu tư ước tính là 30.000 tỷ đồng. Theo kế hoạch, VIC có thể ghi
nhận doanh thu từ khu biệt thự, Vinmec và Vinschool từ quý 4 năm 2015 và
căn hộ từ cuối năm 2016.
Để giải quyết vấn đề lớn nhất tại dự án này (ngập lụt), VIC sẽ thực hiện dự án
BT (xây dựng-chuyển giao) để nâng cấp mặt đường Nguyễn Hữu Cảnh (cao 1
mét và dài 3 km). VIC cũng sẽ nâng cao 0,3 mét mặt đường tại các khu đất
thấp thuộc dự án để đề phòng thủy triều dâng cao.
Trong 6 tháng tới, chúng tôi tin rằng dòng tiền hoạt động kinh doanh từ các dự
án nhà ở, thương mại và du lịch hiện tại sẽ giúp VIC đáp ứng nhu cầu vốn cho
các dự án tương lai. Trong dài hạn, chúng tôi lạc quan về khả năng vay vốn của
VIC do công ty có năng lực tiếp cận thị trường trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi
quốc tế.
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
Loại Diện tích sàn (m2)
Nhà ở 54.509
Văn phòng (đã bán cho Maritime Bank)
64.375
Thương mại 51.243
Đỗ xe 53.950
Khác 2.995
Tổng cộng 223.260
Tỷ lệ sở hữu của VIC 80,4%
Mở bán Q4/2014
Ghi nhận doanh thu 2016
Nguồn:Dữ liệu công ty
Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội bao gồm hai tòa tháp (một tòa căn hộ,
một toà văn phòng cho thuê) và khu thương mại từ tầng 1 đến tầng 7. Trong
quý 2 năm 2014, VIC đã hoàn thành việc thương lượng để bán tòa văn phòng
(64.375 m2 diện tích sàn) cho bên thứ ba và nhận đặt cọc 2.400 tỷ đồng (37,2
triệu USD) đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2014. VIC hiện đã hoàn thành
xây dựng 6 tầng hầm và 3 tầng bên trên; và sẽ mở bán dự án vào quý 4 năm
2014. VIC kỳ vọng dự án sẽ được hoàn thành vào năm 2016 và bắt đầu ghi
nhận lợi nhuận từ việc chuyển nhượng tòa nhà văn phòng, cũng như phần căn
hộ bán được và phần thương mại cho thuê.
Vinpearl Phú Quốc (Giai đoạn 1)
Loại Diện tích sàn (m2)
Khách sạn (606 phòng) 90.000
Biệt thự (hơn 30 biệt thự) 341.993
Công viên giải trí 101.700
Sân golf (sân 27 lỗ) 303.339
Tổng cộng 836.972
Vốn đầu tư (tỷ đồng) 17.000
Giá vé (USD/người) 15-18
Giá thuê khách sạn (USD/đêm)
Trung bình: 177
Tỷ lệ sở hữu của VIC 100%
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS dự báo
Đây là khu resort 5 sao rộng lớn và lộng lẫy nhất trên đảo Phú Quốc, bao gồm
606 phòng khách sạn, 30 biệt thự, công viên giải trí và sân golf 27 lỗ. Công
suất hoạt động của Vinpearl Phú Quốc tương đương với các dự án du lịch, khách
sạn và vui chơi giải trí khác đã đưa vào hoạt động (tổng cộng 769 phòng khách
sạn, 39 biệt thự và sân golf 18 lỗ).
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Theo báo cáo CBRE tháng 6 năm 2014, Phú Quốc với dòng nước xanh ngọc ấm
áp và các bãi biển cát trắng tách biệt đã thu hút hơn 622.000 lượt du khách vào
năm ngoái, nhưng vẫn chưa có khách sạn 5 sao cũng như công viên giải trí nào
hoạt động tại đây. Vào ngày 24 tháng 9 năm 2014, Vietnam Airlines đã khánh
thành hai đường bay mới là Phú Quốc-Singapore và Phú Quốc-Siem Reap
(Cam-pu-chia), điều này sẽ giúp gia tăng đáng kể cho hoạt động du lịch của
Phú Quốc trong các năm tới.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi điều chỉnh tăng dự báo lợi nhuận cho năm 2014 nhờ vào thu nhập tốt
hơn dự kiến của lĩnh vực thương mại (Vincom Mega Royal City và Vincom Mega
Times City) và lĩnh vực du lịch, khách sạn và giải trí (Vinpearl Phú Quốc). Trong
năm 2015, VIC sẽ ghi nhận doanh thu còn lại (466 triệu USD) từ ba dự án bất
động sản nhà ở. Các dự án khác (Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội,
Vinhomes Times City – giai đoạn 2 và Vinhomes Central park) đang trong quá
trình xây dựng và được kỳ vọng sẽ ghi nhận doanh thu từ năm 2016.
VPBS dự phóng trong báo cáo lần đầu
Thay đổi dự phóng
2014E 2015E 2014E 2015E
LNTT (tỷ đồng) 5.359 4.082 5.731 3.728
LNST (tỷ đồng) 4.180 3.184 4.470 2.908
EPS (đồng) 2.793 2.127 2.987 1.943
Nguồn: VPBS dự đoán
Trong báo cáo cập nhật lần này, chúng tôi chỉ sử dụng mô hình giá trị tài sản
ròng (NAV) để xác định giá mục tiêu của cổ phiếu VIC, trong khi chỉ số P/E của
các doanh nghiệp cùng ngành là quá cao và không phù hợp để sử dụng phương
pháp so sánh. Mô hình NAV cho kết quả 60.800 đồng trên một cổ phiếu VIC
trong 12 tháng tới dựa vào những lý do sau:
1) WACC thấp hơn: WACC của VIC giảm từ 12,1% xuống 11,7% nhờ vào sự sụt
giảm mạnh của lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm (từ 7,25% xuống 5,25%) và
lãi suất nợ dài hạn giảm xuống 11% từ 12%, chúng tôi kỳ vọng lãi suất sẽ tiếp
www.VPBS.com.vn Trang | 6
tục giảm thêm 1% trong các tháng tới do lạm phát thấp. Ngoài ra, beta của VIC
cũng như tỷ lệ nợ vay (trái chủ đã chuyển đổi 90 triệu USD, cập nhật đến ngày
26 tháng 9 năm 2014), và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đã thay đổi theo
biến động của thị trường.
2) Dự phóng giá trị hiện tại thuần (NPV) cho Vinpearl Phú Quốc: Chúng tôi đã dự
phóng giá trị NPV cho Vinpearl Phú Quốc, Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
và Vincom Center Hạ Long do các dự án này bắt đầu đem về nguồn tiền cho
VIC trong 12 tháng tới. Bên cạnh đó, chúng tôi thay đổi giá trị còn lại của ba dự
án phức hợp (Royal City, Times City, Vinhomes Riverside) theo cập nhật tiến độ
bán hàng đến tháng 7 năm 2014.
3) Điều chỉnh mức thặng dự cho các dự án đang triển khai: Từ năm 2004 đến nay,
chúng tôi nhận thấy các hoạt động chuyển nhượng dự án của VIC thường tạo ra
ít nhất 100% lợi nhuận. Tiêu biểu là Vincom Center A (trung tâm thương mại -
đã bán 98.057 m2) với tỷ suất lợi nhuận 100%, Vincom Center Đồng Khởi (văn
phòng – đã bán 77.694 m2) sinh lời 200% trong năm 2013. Gần đây nhất,
Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội (văn phòng – đã bán 65.328 m2) đã bán
cho Maritime Bank trong quý 2 năm 2014 (dự kiến ghi nhận doanh thu trong
năm 2016); chúng tôi kỳ vọng thương vụ này sẽ tiếp tục mang về cho VIC hơn
100% lợi nhuận cho dù dự án này vẫn đang trong quá trình xây dựng. Do đó,
chúng tôi điều chỉnh mức thặng dư cho các dự án đang triển khai của VIC
(những dự án sẽ gia tăng dòng tiền cho VIC trong 24 tháng tới), từ 5% đến
30% tùy thuộc vào vị trí, yếu tố pháp lý và tiến độ xây dựng của từng dự án.
Trong báo cáo trước, chúng tôi chưa tính mức thặng dư cho dự án Vinhomes
Central Park do thiếu thông tin. Hiện tại, dự án này đã hoàn thiện vấn đề pháp
lý và đang được triển khai xây dựng. VIC dự tính mở bán các biệt thự và căn hộ
tại dự án này vào quý 4 năm 2014, chúng tôi kỳ vọng dòng tiền từ dự án này
sẽ đến từ quý 2 năm 2015. Dựa trên tiến độ hiện tại, chúng tôi cộng thêm mức
thặng dư 30% cho dự án này trong mô hình NAV. Bên cạnh đó, chúng tôi dự
phóng mức thặng dư là 15% cho Vincom Cần Thơ và 5% cho các dự án còn lại.
Dự án Phương pháp
định giá NAV
(triệu đồng)
Đang hoạt động % VIC 75.447.217
Nhà ở
10.453.438
Vinhomes Royal City 98,4% Giá trị còn lại 4.435.479
Vinhomes Times City (Giai đoạn I) 88,5% Giá trị còn lại 3.549.259
Vinhomes Riverside (Giai đoạn I) 74,0% Giá trị còn lại 2.468.700
Thương mại
26.738.776
Vincom Center Bà Triệu – Tháp B 99,2% NPV 3.072.041
Vincom Center Bà Triệu – Tháp C 99,2% NPV 1.750.396
Vincom Center Đồng Khởi 99,2% NPV 8.115.545
Vincom Center Long Biên 99,2% NPV 1.216.633
Vincom Mega Mall Royal City 99,2% NPV 7.901.580
Vincom Mega Mall Times City 88,5% NPV 3.980.510
Vincom Center Hạ Long 99,2% NPV 702.070
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Du lịch, khách sạn
31.746.522
Vinpearl Resort Nha Trang 99,9% NPV 5.513.074
Vinpearl Luxury Nha Trang 99,9% NPV 1.775.956
Vinpearl Luxury Đà Nẵng 99,9% NPV 2.854.118
Vinpearl Resort Phú Quốc 99,9% NPV 2.721.132
Vinpearl Phú Quốc 99,9% NPV 4.559.566
Vinpearl Land & Golf Nha Trang 100,0% NPV 6.882.419
Vinpearl Royal City 99,9% NPV 5.258.647
Vinpearl Times City 99,2% NPV 2.181.609
Khác
6.508.481
Vinschool 100,0% NPV 905.861
Vinmec 86,3% NPV 5.602.619
Đang thực hiện
35.249.261
Nhà ở và Thương mại
24.856.842
Vinhomes Times City (Giai đoạn II) 88,5% Giá trị còn lại 9.180.261
Vinhomes Riverside (Giai đoạn II) 94,0% Chi phí+Thặng dư 676.495
Vinhomes Central Park (Tân Cảng) 60,0% Chi phí+Thặng dư 7.136.782
Vincom Nguyễn Chí Thanh 80,4% NPV 3.639.775
Vincom Green City 49,0% Chi phí+Thặng dư 1.927.573
Vincom Hưng Yên 100,0% Chi phí+Thặng dư 1.148.171
Vincom Cần Thơ 100,0% Chi phí+Thặng dư 575.562
Vincom Soap - Tobaco (Xavinco) 96,4% Chi phí+Thặng dư 463.252
Vincom Hồ Tây 70,0% Chi phí 75.966
Vincom Hải Phòng 99,2% Chi phí 33.005
Du lịch, khách sạn
1.129.565
Vinpearl Quy Nhơn 97,9% Chi phí 391.286
Làng vân 100,0% Chi phí 231.266
Vinpearl Hòn Một 83,6% Chi phí 174.819
Tây Hồ View 69,9% Chi phí 137.146
Vinpearl Villas Ngũ Hành Sơn (FPI) 99,9% Chi phí 89.908
Vinpearl Resort Hội An 100,0% Chi phí 77.885
Vinpearl Villas Hòn Tre 90,0% Chi phí 27.256
Các dự án khác Chi phí 9.262.854
Giá trị tài sản gộp
110.696.478
Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn (30/6/2014) 13.064.598
Nợ vay (không bao gồm trái phiếu đã chuyển đổi) 30.863.511
Lợi ích cổ đông thiểu số (30/6/2014)
6.517.739
NAV
86.379.827
Số lượng cổ phiếu
1.421.651.001
NAV (đồng/cổ phiếu) 60.800
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Diễn biến giá
Trong báo cáo cập nhật ngày 4/6/2014, chúng tôi khuyến nghị MUA với giá mục
tiêu là 52.200 đồng/cổ phiếu (sau khi pha loãng), nhưng trong tháng 7/2014,
giá cổ phiếu VIC gần đạt giá mục tiêu trên nên chúng tôi thay đổi khuyến nghị
sang NẮM GIỮ. Giá cổ phiếu tiếp tục tăng nhẹ lên mức giá đóng cửa 58.500
đồng vào ngày 29/8/2014 (tăng 39% so với giá đóng cửa ngày 4/6/2014). VIC
giảm xuống mức 48.000 đồng vào ngày 30/9/2014 do ảnh hưởng của việc chi
trả cổ tức bằng cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi. Cho đến nay, hơn 90 triệu
USD trái phiếu đã được chuyển đổi với mức giá chuyển đổi là 39.000 đồng.
Số lượng cổ phiếu (tính đến 29/9/2014) Khối lượng mua ròng hàng tháng từ khối ngoại (triệu cp)
Trước pha loãng (tính đến 31/12/2013)
929.638.512
Trái phiếu chuyển đổi (từ 1/1/2014 đến 29/9/2014)
39.281.266
Cổ tức bằng cổ phiếu (48,7% mệnh giá, 28/8/2014)
452.731.223
Tổng cộng (cp) 1.421.651.001
Nguồn: Dữ liệu công ty, HSX, Bloomberg
Rủi ro
Rủi ro pha loãng (cổ đông hiện tại chốt lời và các trái chủ chuyển đổi sang
cổ phiếu nhiều hơn).
Warburg Pincus and Credit Suisse sẽ chuyển đổi cổ phần tại Vincom Retail
(20%) sang cổ phiếu của VIC nhưng không vượt quá 6% cổ phần của
Vingroup.
Chi phí xây dựng cao hơn dự kiến do các vùng đất thấp và vấn đề ngập lụt.
Chi phí vốn cao hơn dự kiến cho các dự án tương lai.
1,8 1,5
-0,2
-3,6
0,5
-1,1
-3,8-5,3
-15,6-18
-15
-12
-9
-6
-3
0
3
T1/14 T2/14 T3/14 T4/14 T5/14 T6/14 T7/14 T8/14 T9/14
62.000
58.000
54.000
50.000
46.000
42.000
38.000
www.VPBS.com.vn Trang | 9
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT Giá cổ phiếu VIC bắt đầu giảm từ ngày 27/8 sau khi đạt đỉnh 60.000 đồng/cổ
phiếu. VIC đang được giao dịch trong xu hướng giảm kể từ khi phá vỡ mức hỗ
trợ của MA50 tại 52.500.
Sau khi kiểm tra ngưỡng hỗ trợ dài hạn tạo bởi đường MA100 và MA200 ngày
tại mức giá 47.500-48.000 đồng, giá cổ phiếu VIC đã phục hồi trở lại trong năm
phiên gần đây. Vì vậy, chúng tôi kỳ vọng rằng cổ phiếu VIC sẽ tiếp tục tăng
điểm vượt qua đường MA50 ngày, nằm tại 52.500 và hướng tới vùng 55.000.
Do đó, chúng tôi đề nghị NẮM GIỮ đối với VIC tại thời điểm phát hành báo cáo.
Tại ngày 6/10/2014 VIC (đồng/cp)
Thời gian phân tích 3-6 tháng
Giá cao nhất trong 3 tháng 60.000
Giá thấp nhất trong 3 tháng 41.200
MA50 ngày hiện tại 52.500
MA100 ngày hiện tại 48.000
Kháng cự trung hạn 54.000
Hỗ trợ trung hạn 48.000
Khuyến nghị NẮM GIỮ
www.VPBS.com.vn Trang | 10
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F
Doanh thu 3.873 2.314 7.904 18.378 24.424 17.181
% tăng trưởng 96,2% -40,3% 241,6% 132,5% 32,9% -29,7%
Giá vốn hàng bán 927 1.306 4.092 11.347 14.933 10.093
Lợi nhuận gộp 2.946 1.008 3.812 7.031 9.491 7.088
Chi phí bán hàng 269 544 1.186 1.916 2.040 1.551
EBIT 2.677 463 2.627 5.114 7.451 5.537
Khấu hao 71 199 474 590 1.728 2.000
EBITDA 2.748 663 3.101 5.704 9.179 7.537
Doanh thu tài chính 1.280 1.687 1.178 6.436 1.437 1.437
Chi phí tài chính 987 905 1.241 1.944 3.246 3.246
Lợi nhuận khác 108 29 74 79 89 –
Lợi nhuận từ công ty liên doanh 66 197 17 55 – –
EBT 3.143 1.471 2.655 9.740 5.731 3.728
Thuế 711 398 808 2.591 1.261 820
Thuế suât hiệu dung 22,6% 27,0% 30,4% 26,6% 22,0% 22,0%
Lợi nhuận sau thuế 2.432 1.074 1.847 7.149 4.470 2.908
Lợi ích của cổ đông thiểu số 125 252 275 370 224 145
LNST cổ đông công ty mẹ 2.307 821 1.571 6.780 4.247 2.763
Biên LN ròng 59,6% 35,5% 19,9% 36,9% -37,4% -34,9%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 6.837 1.137 1.819 7.042 2.987 1.943
17,4% 16,1%
3.819 1.256 1.715 7.896
www.VPBS.com.vn Trang | 11
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền 1.515 1.232 1.617 7.534 6.407 5.204
Các khoản đầu tư ngắn hạn 3.819 4.175 3.865 5.513 6.113 6.113
Các khoản phải thu 2.606 1.095 1.215 876 1.204 1.325
Hàng tồn kho 2.264 9.282 17.785 18.914 14.185 15.604
Tài sản ngắn hạn khác 3.123 4.256 4.315 7.008 12.010 12.010
Tổng tài sản ngắn hạn 13.326 20.039 28.796 39.845 39.919 40.255
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định 4.714 6.509 10.748 11.724 18.388 18.477
Các khoản đầu tư dài hạn 3.855 2.069 3.164 4.532 5.439 5.439
Lợi thế thương mại 243 2.265 5.323 4.804 4.804 4.804
Tài sản dài hạn khác 4.008 4.630 7.794 14.868 17.841 18.733
Tổng tài sản dài hạn 12.820 15.473 27.029 35.928 46.471 47.453
Tổng tài sản 26.147 35.513 55.825 75.773 86.391 87.709
Nợ ngắn hạn
Các khoản phải trả 113 539 1.704 1.159 1.473 1.106
Vay nợ ngắn hạn 294 4.625 3.066 3.023 4.885 3.436
Nợ ngắn hạn khác 4.843 16.466 20.874 22.493 19.119 18.163
Tổng nợ ngắn hạn 5.250 21.630 25.644 26.675 25.477 22.705
Nợ dài hạn
Vay nợ dài hạn 11.190 5.409 18.763 24.360 28.067 28.067
Nợ dài hạn khác 153 221 545 6.121 6.121 6.121
Tổng nợ dài hạn 11.343 5.630 19.307 30.481 34.187 34.187
Tổng nợ phải trả 16.593 27.260 44.951 57.156 59.664 56.893
Vốn chủ sở hữu
Vốn cổ phần & thặng dư vốn cổ phần 5.249 6.307 10.979 11.078 15.608 15.608
Lợi nhuận chưa phân phối 2.310 907 962 7.728 7.445 10.207
Cổ phiếu quỹ (720) (720) (1.398) (4.352) (2.975) (2.975)
Vốn khác 5 8 13 18 18 18
Tổng vốn chủ sở hữu 6.843 6.501 10.557 14.472 20.095 22.858
Lợi ích cổ đông thiểu số 2.711 1.751 317 4.145 6.632 7.958
Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 26.147 35.513 55.825 75.773 86.391 87.709
www.VPBS.com.vn Trang | 12
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F
LCTT từ hoạt động kinh doanh (39) 3.298 (3.051) 9.284 2.964 1.925
LCTT từ hoạt động đầu tư (5.567) (1.392) (4.204) (8.892) (17.000) (9.079)
LCTT từ hoạt động tài chính 5.694 (2.189) 7.640 5.526 12.595 6.236
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 88 (283) 385 5.917 (1.440) (918)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (548) 1.515 1.232 1.617 7.534 6.094
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (459) 1.232 1.617 7.534 6.094 5.176
Phân tích các chỉ số 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F
Chỉ số sinh lời
Biên LN gộp 76,1% 43,5% 48,2% 38,3% 38,9% 41,3%
Biên EBITDA 71,0% 28,6% 39,2% 31,0% 37,6% 43,9%
Biên LN hoạt động 69,1% 20,0% 33,2% 27,8% 30,5% 32,2%
Biên LN ròng 59,6% 35,5% 19,9% 36,9% 17,4% 16,1%
Tỷ số LN/tổng tài sản 9,3% 3,5% 4,0% 10,9% 5,5% 3,3%
Tỷ số LN/vốn chủ sở hữu 33,7% 12,3% 18,4% 54,2% 24,6% 12,9%
Chỉ số đòn bẩy
Tỷ số thanh toán lãi vay (EBIT/I) 2,7x 0,5x 2,1x 2,6x 2,3x 1,7x
Tỷ số thanh toán lãi vay và CPĐT
từ EBITDA ( EBITDA / (I + capex) )0,4x 0,3x 0,6x 0,5x 0,5x 0,6x
Tỷ số nợ vay/tổng nguồn vốn 62,7% 60,7% 67,4% 65,4% 62,1% 58,0%
Tỷ số nợ vay/vốn chủ sở hữu 167,8% 154,3% 206,8% 189,2% 164,0% 137,8%
Chỉ số thanh khoản
Hệ số vòng quay tài sản 0,1x 0,1x 0,2x 0,3x 0,3x 0,2x
Hệ số vòng quay các khoản phải thu 1,5 1,3 6,8 17,6 23,5 13,6
Hệ số vòng quay các khoản phải trả 8,2 4,0 3,6 7,9 11,3 7,8
Hệ số vòng quay hàng tồn kho 1,3 0,2 0,3 0,4 0,6 0,5
Hệ số thanh toán hiện hành 2,5x 0,9x 1,1x 1,5x 1,6x 1,8x
Hệ số thanh toán nhanh 2,1x 0,5x 0,4x 0,8x 1,0x 1,1x
www.VPBS.com.vn Trang | 13
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Lưu Bích Hồng
Giám đốc - Phân tích cơ bản
Nguyễn Quang Minh
Chuyên viên phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+844 3974 3655 Ext: 335
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 14
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không
thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như
thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa
virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web
thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong
những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho
người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới
bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng
những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418