14
www.VPBS.com.vn Trang | 1 BÁO CÁO CẬP NHẬT: MUA Giá hiện tại (6/10/2014): Đồng 51.000 Giá mục tiêu: Đồng 60.800 Khuyến nghị ngắn hạn Nắm giữ Ngưỡng kháng cự Đồng 54.000 Ngưỡng hỗ trợ Đồng 48.000 Mã Bloomberg: VIC VN Sàn giao dịch: HSX Ngành: Bất động sản Beta 0,83 Giá cao/thấp nhất 52 tuần 60.000/40.686 KLCP lưu hành (triệu) 1.420 Vốn hóa (tỷ đồng) 72.436 Tỷ lệ Free-float (triệu) 688 KLGDBQ 6 tháng 1.267.057 Sở hữu nước ngoài (%) * 15,1% * Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài là 29% do chừa room cho trái phiếu chuyển đổi Năm Lợi tức EPS (đồng) 2014 (VPBS dự báo) 3,5% 2.987 2013 7.896 2012 1.715 2011 1.256 2010 – 13 2014E 2015E CAGR (tỷ đồng) (tỷ đồng) Doanh thu 68% 24.424 17.181 EBITDA 28% 9.179 7.537 Lợi nhuận ròng 43% 4.247 2.763 12T gần nhất VIC Cùng ngành VN-Index PE 15,6 18,7 15,4 P/B 4,1 1,2 2,1 EV/EBITDA 9,9 17,3 10,6 Nợ vay/Vốn CSH 1,4 0,4 1,1 Biên LN ròng 15,9% 13,4% 9,1% ROA 6,5% 3,6% 2,6% ROE 28,8% 6,2% 13,5% Giới thiệu về công ty: Vingroup được thành lập vào tháng 5/2002 và chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX) vào tháng 9/2007. Vingroup với vốn hóa đạt hơn 72 nghìn tỷ đồng (chiếm 5,8% tổng vốn hóa của hai sàn chứng khoán Việt Nam tại thời điểm ngày 6/10/2014), là công ty niêm yết hoạt động trong lĩnh vực phát triển bất động sản, thương mại và khách sạn lớn nhất tại Việt Nam. Vingroup hiện tập trung phát triển các thương hiệu chiến lược và nổi tiếng như: Vincom Mega Mall (trung tâm bán lẻ), Vinhomes (nhà chất lượng cao), Vinpearl (các khu resort và khách sạn cao cấp), và Vinpearl Land (công viên giải trí). Thêm vào đó, Vingroup tiếp tục mở rộng vào lĩnh vực tiêu dùng với các dự án như Vinmec (dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao), Vinschool (dịch vụ giáo dục cao cấp), VinEcom (dịch vụ thương mại điện tử toàn diện), KidsWorld (trung tâm mua sắm và vui chơi cho trẻ em), Vinfashion. Chúng tôi thay đổi khuyến nghị dài hạn từ NẮM GIỮ sang MUA với giá trị tài sản ròng (NAV) trên mỗi cổ phiếu VIC là 60.800 đồng dựa vào các yếu tố sau: Tiến độ bán căn hộ tại ba dự án khu đô thị phức hợp nhanh hơn dự kiến. Tính đến tháng 7 năm 2014, Times City (giai đoạn 1) đã bán 5.056 căn hộ (89%) trong đó 3.589 căn (63%) đã bán ở quý 1 năm 2014. Royal City đã bán và cho thuê được 3.928 căn (87%) so với 3.688 căn (82%) bán ở quý 1. Tỷ lệ thanh toán cho dự án Vinhomes Riverside từ năm nhà đầu tư thứ cấp nhanh hơn dự đoán của chúng tôi. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2014, tổng giá trị hợp đồng của ba dự án trên đạt 2,1 tỷ USD, đã thu 1,88 tỷ USD (bao gồm 222 triệu USD của 1.328 căn hộ thuê lại dài hạn). Chúng tôi dự đoán VIC sẽ ghi nhận 871 triệu USD doanh thu từ ba dự án trên trong năm 2014 và 466 triệu USD trong năm 2015. Dòng tiền mới đến từ dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh (Hà Nội) và Vinhomes Central Park (TP.HCM) trong 6 tháng tới. VIC dự kiến sẽ bán các căn hộ tại dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh và các biệt thự tại Vinhomes Central Park vào cuối năm 2014. Vinhomes Central Park là dự án lớn nhất của Vingroup cho đến thời điểm hiện tại với tổng diện tích sàn đạt 1,5 triệu m 2 và vốn đầu tư là 30.000 tỷ đồng. Tổng diện tích sàn trong mảng thương mại lớn hơn dự kiến. Hiện nay, VIC đã đưa vào hoạt động năm trung tâm thương mại (không tính dự án Vincom Center A đã bán) và hai trung tâm mua sắm lớn với tổng diện tích sàn lên đến 511.400 m 2 , chiếm lần lượt 46% và 6% diện tích bán lẻ tại Hà Nội và TP.HCM, hầu hết có tỷ lệ lấp đầy dao động trong khoảng 80-95%. Chúng tôi ước tính diện tích bán lẻ của VIC sẽ tăng 40% đạt mức 717.700 m 2 trong năm 2017, trong đó 174.000 m 2 đến từ Vinhomes Central Park và Vinhomes Nguyễn Chí Thanh. Nguồn thu nhập mới đến từ Vinpearl Phú Quốc với công suất tương đương với các dự án du lịch và khách sạn đã đưa vào hoạt động. Chúng tôi đã không tính dòng tiền của dự án này vào mô hình định giá NAV trong báo cáo trước đó. Tuy nhiên, Vinpearl Phú Quốc (giai đoạn 1) sẽ được khánh thành tại khu vực Bãi Dài vào tháng 11 năm 2014 và đăng cai tổ chức Hoa hậu Việt Nam 2014 vào tháng 12. Chúng tôi dự đoán dự án này sẽ giúp doanh thu từ hoạt động du lịch và khách sạn tăng thêm 33% trong năm 2015. Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này. -10 0 10 20 30 40 50 10/13 11/13 12/13 1/14 2/14 3/14 4/14 5/14 6/14 7/14 8/14 9/14 10/14 % thay đổi trong 1 năm VIC VN VNINDEX TẬP ĐOÀN VINGROUP (VIC) Ngày 6 tháng 10 năm 2014 Nhóm cùng ngành

BÁO CÁO C Ậ MUAstatic.tinnhanhchungkhoan.vn/Uploaded/BCPT/2014_10_07/... Trang | 3 CẬP NHẬT CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM Vinhomes Central Park (tên cũ là Vinhomes Tân

  • Upload
    hadieu

  • View
    214

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

www.VPBS.com.vn Trang | 1

BÁO CÁO CẬP NHẬT: MUA

Giá hiện tại (6/10/2014): Đồng 51.000 Giá mục tiêu: Đồng 60.800

Khuyến nghị ngắn hạn Nắm giữ

Ngưỡng kháng cự Đồng 54.000

Ngưỡng hỗ trợ Đồng 48.000

Mã Bloomberg: VIC VN Sàn giao dịch: HSX

Ngành: Bất động sản

Beta 0,83

Giá cao/thấp nhất 52 tuần 60.000/40.686

KLCP lưu hành (triệu) 1.420

Vốn hóa (tỷ đồng) 72.436

Tỷ lệ Free-float (triệu) 688

KLGDBQ 6 tháng 1.267.057

Sở hữu nước ngoài (%) * 15,1% * Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài là 29%

do chừa room cho trái phiếu chuyển đổi

Năm Lợi tức EPS (đồng)

2014 (VPBS dự báo) 3,5% 2.987

2013

7.896

2012 1.715

2011 1.256

2010 – 13 2014E 2015E

CAGR (tỷ đồng) (tỷ đồng)

Doanh thu 68% 24.424 17.181

EBITDA 28% 9.179 7.537

Lợi nhuận ròng 43% 4.247 2.763

12T gần nhất VIC Cùng ngành VN-Index

PE 15,6 18,7 15,4 P/B 4,1 1,2 2,1

EV/EBITDA 9,9 17,3 10,6

Nợ vay/Vốn CSH 1,4 0,4 1,1

Biên LN ròng 15,9% 13,4% 9,1%

ROA 6,5% 3,6% 2,6%

ROE 28,8% 6,2% 13,5%

Giới thiệu về công ty:

Vingroup được thành lập vào tháng 5/2002 và chính thức

niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX)

vào tháng 9/2007. Vingroup với vốn hóa đạt hơn 72 nghìn tỷ đồng (chiếm 5,8% tổng vốn hóa của hai sàn chứng

khoán Việt Nam tại thời điểm ngày 6/10/2014), là công ty

niêm yết hoạt động trong lĩnh vực phát triển bất động sản,

thương mại và khách sạn lớn nhất tại Việt Nam.

Vingroup hiện tập trung phát triển các thương hiệu chiến

lược và nổi tiếng như: Vincom Mega Mall (trung tâm bán

lẻ), Vinhomes (nhà chất lượng cao), Vinpearl (các khu

resort và khách sạn cao cấp), và Vinpearl Land (công

viên giải trí).

Thêm vào đó, Vingroup tiếp tục mở rộng vào lĩnh vực tiêu

dùng với các dự án như Vinmec (dịch vụ chăm sóc sức

khỏe chất lượng cao), Vinschool (dịch vụ giáo dục cao

cấp), VinEcom (dịch vụ thương mại điện tử toàn diện),

KidsWorld (trung tâm mua sắm và vui chơi cho trẻ em),

và Vinfashion.

Chúng tôi thay đổi khuyến nghị dài hạn từ NẮM GIỮ sang MUA với giá trị tài sản

ròng (NAV) trên mỗi cổ phiếu VIC là 60.800 đồng dựa vào các yếu tố sau:

Tiến độ bán căn hộ tại ba dự án khu đô thị phức hợp nhanh hơn dự kiến.

Tính đến tháng 7 năm 2014, Times City (giai đoạn 1) đã bán 5.056 căn hộ (89%)

trong đó 3.589 căn (63%) đã bán ở quý 1 năm 2014. Royal City đã bán và cho thuê

được 3.928 căn (87%) so với 3.688 căn (82%) bán ở quý 1. Tỷ lệ thanh toán cho

dự án Vinhomes Riverside từ năm nhà đầu tư thứ cấp nhanh hơn dự đoán của

chúng tôi. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2014, tổng giá trị hợp đồng của ba dự án

trên đạt 2,1 tỷ USD, đã thu 1,88 tỷ USD (bao gồm 222 triệu USD của 1.328 căn hộ

thuê lại dài hạn). Chúng tôi dự đoán VIC sẽ ghi nhận 871 triệu USD doanh thu từ ba

dự án trên trong năm 2014 và 466 triệu USD trong năm 2015.

Dòng tiền mới đến từ dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh (Hà Nội) và

Vinhomes Central Park (TP.HCM) trong 6 tháng tới. VIC dự kiến sẽ bán các

căn hộ tại dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh và các biệt thự tại Vinhomes Central

Park vào cuối năm 2014. Vinhomes Central Park là dự án lớn nhất của Vingroup cho

đến thời điểm hiện tại với tổng diện tích sàn đạt 1,5 triệu m2 và vốn đầu tư là

30.000 tỷ đồng.

Tổng diện tích sàn trong mảng thương mại lớn hơn dự kiến. Hiện nay, VIC

đã đưa vào hoạt động năm trung tâm thương mại (không tính dự án Vincom

Center A đã bán) và hai trung tâm mua sắm lớn với tổng diện tích sàn lên đến

511.400 m2, chiếm lần lượt 46% và 6% diện tích bán lẻ tại Hà Nội và TP.HCM, hầu

hết có tỷ lệ lấp đầy dao động trong khoảng 80-95%. Chúng tôi ước tính diện tích

bán lẻ của VIC sẽ tăng 40% đạt mức 717.700 m2 trong năm 2017, trong đó

174.000 m2 đến từ Vinhomes Central Park và Vinhomes Nguyễn Chí Thanh.

Nguồn thu nhập mới đến từ Vinpearl Phú Quốc với công suất tương đương

với các dự án du lịch và khách sạn đã đưa vào hoạt động. Chúng tôi đã

không tính dòng tiền của dự án này vào mô hình định giá NAV trong báo cáo trước

đó. Tuy nhiên, Vinpearl Phú Quốc (giai đoạn 1) sẽ được khánh thành tại khu vực

Bãi Dài vào tháng 11 năm 2014 và đăng cai tổ chức Hoa hậu Việt Nam 2014 vào

tháng 12. Chúng tôi dự đoán dự án này sẽ giúp doanh thu từ hoạt động du lịch và

khách sạn tăng thêm 33% trong năm 2015.

Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này.

-10

0

10

20

30

40

50

10/13 11/13 12/13 1/14 2/14 3/14 4/14 5/14 6/14 7/14 8/14 9/14 10/14

% thay đổi

trong 1 nămVIC VN Peer IndexVNINDEX

TẬP ĐOÀN VINGROUP (VIC) Ngày 6 tháng 10 năm 2014

Nhóm cùng ngành

www.VPBS.com.vn Trang | 2

KẾT QUẢ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

Lĩnh vực 6T2013 6T2014

% tăng

so với cùng kỳ

VPBS dự báo

cho năm 2014

Kế hoạch năm

năm 2014 của VIC

Bán căn hộ, biệt thự 1.403 11.174 696% 18.472

Trung tâm thương mại 830 1.061 28% 2.505

Du lịch, khách sạn 788 1.063 35% 2.251

Dịch vụ bệnh viện 101 315 212% 630

Dịch vụ khác 9 253

567

Doanh thu thuần 3.131 13.867 343% 24.424 25.000

Thu nhập tài chính 5.805 718 -88% 1.437

Chi phí tài chính 1.058 1.739 64% 3.246

Lợi nhuận sau thuế 4.039 2.217 -45% 4.470 4.500

Nguồn: VIC, VPBS dự báo

Trong 6 tháng đầu năm 2014 (6T2014), doanh thu thuần của VIC tăng 343%

so với cùng kỳ, đạt 13.867 tỷ đồng (653 triệu USD), trong đó hoạt động kinh

doanh bất động sản chiếm 81% và tăng 696% so với cùng kỳ. Sự tăng trưởng

mạnh do VIC đã bàn giao các căn hộ tại dự án Royal City (1.257 căn), Times

City (981 căn), Vinhomes Riverside (105.135 m2) trong khi cùng kỳ năm ngoái

chỉ ghi nhận tổng cộng 350 căn từ cả hai dự án Royal City và Times City.

Doanh thu từ mảng thương mại tăng 28% so với cùng kỳ do Mega Mall Royal

City đã đưa vào hoạt động vào tháng 7 năm 2013 (tỷ lệ lấp đầy trung bình hiện

tại đạt 80% với giá thuê là 25 USD/m2/tháng) và Vincom Mega Mall Times City

vào tháng 12 năm 2013 (tỷ lệ lấp đầy trung bình hiện tại đạt 80% với giá thuê

là 22 USD/m2/tháng).

Hoạt động du lịch, khách sạn vui chơi giải trí ghi nhận doanh thu tăng 35% so

với cùng kỳ nhờ vào kết quả kinh doanh tốt của Vinpearl Land Royal City và

Thủy cung Vinpearl Land tại Times City.

Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của VIC giảm 45% so với cùng kỳ, chỉ đạt 2.217

tỷ đồng (105 triệu USD) trong 6T2014. Sự sụt giảm do VIC thu về 4.980 tỷ

đồng (237 triệu USD) doanh thu tài chính từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần

Vincom Center A trong quý 2 năm 2013. Nếu loại trừ khoản lợi nhuận bất

thường này thì lợi nhuận trước thuế của VIC tăng 498% so với cùng kỳ. Ngoài

ra, chi phí tài chính tăng 64% so với cùng kỳ do tăng nợ vay và lỗ 230 tỷ đồng

(10,8 triệu USD) từ thanh lý các khoản đầu tư của công ty con (CTCP Đầu tư và

Phát triển Đô thị Sài Đồng).

Trong nửa đầu năm 2014, VIC đã hoàn thành 55,5% kế hoạch doanh thu

(25.000 tỷ đồng hoặc 1,2 triệu USD) và 49,3% kế hoạch lợi nhuận (4.500 tỷ

đồng hoặc 212 triệu USD).

www.VPBS.com.vn Trang | 3

CẬP NHẬT CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

Vinhomes Central Park (tên cũ là Vinhomes Tân Cảng)

Vinhomes Central Park tọa lạc trên đường Nguyễn Hữu Cảnh, phường 22, quận

Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Dự án này có tổng diện tích 43

ha, mật độ xây dựng là 23%, công viên cây xanh trải dài 13,8 ha, có điều kiện

giao thông thuận lợi với tuyến đường bộ, tuyến đường sắt đô thị Metro 1 (Cổng

số 5) và đường thủy. Quy mô dân số tối đa đạt 16.000 người. Theo thiết kế

hiện tại, VIC sẽ xây dựng 20 tòa tháp (bao gồm tòa Landmark Tower cao 81

tầng, cao nhất tại Việt Nam ; với chức năng văn phòng, văn phòng-khách sạn

và căn hộ dịch vụ sẽ hoàn thành trong năm 2018-2019). Với hai giải thưởng

quan trọng trong năm 2013, “Chủ đầu tư tốt nhất”, “Chủ đầu tư biệt thự tốt

nhất”, Vingroup đã khẳng định vị thế tiên phong trong thị trường bất động sản

cao cấp tại Việt Nam.

Loại Diện tích sàn (m2)

Căn hộ (10.000 căn) 1.056.360

Biệt thự (119 căn) 109.224

Dịch vụ căn hộ 151.108

Trung tâm, công ty giải trí 123.000

Vinmec 12.611

Vinschool 34.838

Tổng cộng 1.487.141

Vốn đầu tư (tỷ đồng) 30.000

Chi phí GPMB, đất (tỷ đồng) 7.000-8.000

Tỷ lệ sở hữu của VIC 60%

Nguồn:Dữ liệu công ty

VIC dự tính mở bán các căn hộ và biệt thự vào tháng 12 năm 2014 (thời gian

xây dựng và bàn giao là 12-18 tháng cho biệt thự và 2-2,5 năm cho căn hộ).

Tổng vốn đầu tư ước tính là 30.000 tỷ đồng. Theo kế hoạch, VIC có thể ghi

nhận doanh thu từ khu biệt thự, Vinmec và Vinschool từ quý 4 năm 2015 và

căn hộ từ cuối năm 2016.

Để giải quyết vấn đề lớn nhất tại dự án này (ngập lụt), VIC sẽ thực hiện dự án

BT (xây dựng-chuyển giao) để nâng cấp mặt đường Nguyễn Hữu Cảnh (cao 1

mét và dài 3 km). VIC cũng sẽ nâng cao 0,3 mét mặt đường tại các khu đất

thấp thuộc dự án để đề phòng thủy triều dâng cao.

Trong 6 tháng tới, chúng tôi tin rằng dòng tiền hoạt động kinh doanh từ các dự

án nhà ở, thương mại và du lịch hiện tại sẽ giúp VIC đáp ứng nhu cầu vốn cho

các dự án tương lai. Trong dài hạn, chúng tôi lạc quan về khả năng vay vốn của

VIC do công ty có năng lực tiếp cận thị trường trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi

quốc tế.

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội

Loại Diện tích sàn (m2)

Nhà ở 54.509

Văn phòng (đã bán cho Maritime Bank)

64.375

Thương mại 51.243

Đỗ xe 53.950

Khác 2.995

Tổng cộng 223.260

Tỷ lệ sở hữu của VIC 80,4%

Mở bán Q4/2014

Ghi nhận doanh thu 2016

Nguồn:Dữ liệu công ty

Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội bao gồm hai tòa tháp (một tòa căn hộ,

một toà văn phòng cho thuê) và khu thương mại từ tầng 1 đến tầng 7. Trong

quý 2 năm 2014, VIC đã hoàn thành việc thương lượng để bán tòa văn phòng

(64.375 m2 diện tích sàn) cho bên thứ ba và nhận đặt cọc 2.400 tỷ đồng (37,2

triệu USD) đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2014. VIC hiện đã hoàn thành

xây dựng 6 tầng hầm và 3 tầng bên trên; và sẽ mở bán dự án vào quý 4 năm

2014. VIC kỳ vọng dự án sẽ được hoàn thành vào năm 2016 và bắt đầu ghi

nhận lợi nhuận từ việc chuyển nhượng tòa nhà văn phòng, cũng như phần căn

hộ bán được và phần thương mại cho thuê.

Vinpearl Phú Quốc (Giai đoạn 1)

Loại Diện tích sàn (m2)

Khách sạn (606 phòng) 90.000

Biệt thự (hơn 30 biệt thự) 341.993

Công viên giải trí 101.700

Sân golf (sân 27 lỗ) 303.339

Tổng cộng 836.972

Vốn đầu tư (tỷ đồng) 17.000

Giá vé (USD/người) 15-18

Giá thuê khách sạn (USD/đêm)

Trung bình: 177

Tỷ lệ sở hữu của VIC 100%

Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS dự báo

Đây là khu resort 5 sao rộng lớn và lộng lẫy nhất trên đảo Phú Quốc, bao gồm

606 phòng khách sạn, 30 biệt thự, công viên giải trí và sân golf 27 lỗ. Công

suất hoạt động của Vinpearl Phú Quốc tương đương với các dự án du lịch, khách

sạn và vui chơi giải trí khác đã đưa vào hoạt động (tổng cộng 769 phòng khách

sạn, 39 biệt thự và sân golf 18 lỗ).

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Theo báo cáo CBRE tháng 6 năm 2014, Phú Quốc với dòng nước xanh ngọc ấm

áp và các bãi biển cát trắng tách biệt đã thu hút hơn 622.000 lượt du khách vào

năm ngoái, nhưng vẫn chưa có khách sạn 5 sao cũng như công viên giải trí nào

hoạt động tại đây. Vào ngày 24 tháng 9 năm 2014, Vietnam Airlines đã khánh

thành hai đường bay mới là Phú Quốc-Singapore và Phú Quốc-Siem Reap

(Cam-pu-chia), điều này sẽ giúp gia tăng đáng kể cho hoạt động du lịch của

Phú Quốc trong các năm tới.

ĐỊNH GIÁ

Chúng tôi điều chỉnh tăng dự báo lợi nhuận cho năm 2014 nhờ vào thu nhập tốt

hơn dự kiến của lĩnh vực thương mại (Vincom Mega Royal City và Vincom Mega

Times City) và lĩnh vực du lịch, khách sạn và giải trí (Vinpearl Phú Quốc). Trong

năm 2015, VIC sẽ ghi nhận doanh thu còn lại (466 triệu USD) từ ba dự án bất

động sản nhà ở. Các dự án khác (Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội,

Vinhomes Times City – giai đoạn 2 và Vinhomes Central park) đang trong quá

trình xây dựng và được kỳ vọng sẽ ghi nhận doanh thu từ năm 2016.

VPBS dự phóng trong báo cáo lần đầu

Thay đổi dự phóng

2014E 2015E 2014E 2015E

LNTT (tỷ đồng) 5.359 4.082 5.731 3.728

LNST (tỷ đồng) 4.180 3.184 4.470 2.908

EPS (đồng) 2.793 2.127 2.987 1.943

Nguồn: VPBS dự đoán

Trong báo cáo cập nhật lần này, chúng tôi chỉ sử dụng mô hình giá trị tài sản

ròng (NAV) để xác định giá mục tiêu của cổ phiếu VIC, trong khi chỉ số P/E của

các doanh nghiệp cùng ngành là quá cao và không phù hợp để sử dụng phương

pháp so sánh. Mô hình NAV cho kết quả 60.800 đồng trên một cổ phiếu VIC

trong 12 tháng tới dựa vào những lý do sau:

1) WACC thấp hơn: WACC của VIC giảm từ 12,1% xuống 11,7% nhờ vào sự sụt

giảm mạnh của lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm (từ 7,25% xuống 5,25%) và

lãi suất nợ dài hạn giảm xuống 11% từ 12%, chúng tôi kỳ vọng lãi suất sẽ tiếp

www.VPBS.com.vn Trang | 6

tục giảm thêm 1% trong các tháng tới do lạm phát thấp. Ngoài ra, beta của VIC

cũng như tỷ lệ nợ vay (trái chủ đã chuyển đổi 90 triệu USD, cập nhật đến ngày

26 tháng 9 năm 2014), và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đã thay đổi theo

biến động của thị trường.

2) Dự phóng giá trị hiện tại thuần (NPV) cho Vinpearl Phú Quốc: Chúng tôi đã dự

phóng giá trị NPV cho Vinpearl Phú Quốc, Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội

và Vincom Center Hạ Long do các dự án này bắt đầu đem về nguồn tiền cho

VIC trong 12 tháng tới. Bên cạnh đó, chúng tôi thay đổi giá trị còn lại của ba dự

án phức hợp (Royal City, Times City, Vinhomes Riverside) theo cập nhật tiến độ

bán hàng đến tháng 7 năm 2014.

3) Điều chỉnh mức thặng dự cho các dự án đang triển khai: Từ năm 2004 đến nay,

chúng tôi nhận thấy các hoạt động chuyển nhượng dự án của VIC thường tạo ra

ít nhất 100% lợi nhuận. Tiêu biểu là Vincom Center A (trung tâm thương mại -

đã bán 98.057 m2) với tỷ suất lợi nhuận 100%, Vincom Center Đồng Khởi (văn

phòng – đã bán 77.694 m2) sinh lời 200% trong năm 2013. Gần đây nhất,

Vinhomes Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội (văn phòng – đã bán 65.328 m2) đã bán

cho Maritime Bank trong quý 2 năm 2014 (dự kiến ghi nhận doanh thu trong

năm 2016); chúng tôi kỳ vọng thương vụ này sẽ tiếp tục mang về cho VIC hơn

100% lợi nhuận cho dù dự án này vẫn đang trong quá trình xây dựng. Do đó,

chúng tôi điều chỉnh mức thặng dư cho các dự án đang triển khai của VIC

(những dự án sẽ gia tăng dòng tiền cho VIC trong 24 tháng tới), từ 5% đến

30% tùy thuộc vào vị trí, yếu tố pháp lý và tiến độ xây dựng của từng dự án.

Trong báo cáo trước, chúng tôi chưa tính mức thặng dư cho dự án Vinhomes

Central Park do thiếu thông tin. Hiện tại, dự án này đã hoàn thiện vấn đề pháp

lý và đang được triển khai xây dựng. VIC dự tính mở bán các biệt thự và căn hộ

tại dự án này vào quý 4 năm 2014, chúng tôi kỳ vọng dòng tiền từ dự án này

sẽ đến từ quý 2 năm 2015. Dựa trên tiến độ hiện tại, chúng tôi cộng thêm mức

thặng dư 30% cho dự án này trong mô hình NAV. Bên cạnh đó, chúng tôi dự

phóng mức thặng dư là 15% cho Vincom Cần Thơ và 5% cho các dự án còn lại.

Dự án Phương pháp

định giá NAV

(triệu đồng)

Đang hoạt động % VIC 75.447.217

Nhà ở

10.453.438

Vinhomes Royal City 98,4% Giá trị còn lại 4.435.479

Vinhomes Times City (Giai đoạn I) 88,5% Giá trị còn lại 3.549.259

Vinhomes Riverside (Giai đoạn I) 74,0% Giá trị còn lại 2.468.700

Thương mại

26.738.776

Vincom Center Bà Triệu – Tháp B 99,2% NPV 3.072.041

Vincom Center Bà Triệu – Tháp C 99,2% NPV 1.750.396

Vincom Center Đồng Khởi 99,2% NPV 8.115.545

Vincom Center Long Biên 99,2% NPV 1.216.633

Vincom Mega Mall Royal City 99,2% NPV 7.901.580

Vincom Mega Mall Times City 88,5% NPV 3.980.510

Vincom Center Hạ Long 99,2% NPV 702.070

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Du lịch, khách sạn

31.746.522

Vinpearl Resort Nha Trang 99,9% NPV 5.513.074

Vinpearl Luxury Nha Trang 99,9% NPV 1.775.956

Vinpearl Luxury Đà Nẵng 99,9% NPV 2.854.118

Vinpearl Resort Phú Quốc 99,9% NPV 2.721.132

Vinpearl Phú Quốc 99,9% NPV 4.559.566

Vinpearl Land & Golf Nha Trang 100,0% NPV 6.882.419

Vinpearl Royal City 99,9% NPV 5.258.647

Vinpearl Times City 99,2% NPV 2.181.609

Khác

6.508.481

Vinschool 100,0% NPV 905.861

Vinmec 86,3% NPV 5.602.619

Đang thực hiện

35.249.261

Nhà ở và Thương mại

24.856.842

Vinhomes Times City (Giai đoạn II) 88,5% Giá trị còn lại 9.180.261

Vinhomes Riverside (Giai đoạn II) 94,0% Chi phí+Thặng dư 676.495

Vinhomes Central Park (Tân Cảng) 60,0% Chi phí+Thặng dư 7.136.782

Vincom Nguyễn Chí Thanh 80,4% NPV 3.639.775

Vincom Green City 49,0% Chi phí+Thặng dư 1.927.573

Vincom Hưng Yên 100,0% Chi phí+Thặng dư 1.148.171

Vincom Cần Thơ 100,0% Chi phí+Thặng dư 575.562

Vincom Soap - Tobaco (Xavinco) 96,4% Chi phí+Thặng dư 463.252

Vincom Hồ Tây 70,0% Chi phí 75.966

Vincom Hải Phòng 99,2% Chi phí 33.005

Du lịch, khách sạn

1.129.565

Vinpearl Quy Nhơn 97,9% Chi phí 391.286

Làng vân 100,0% Chi phí 231.266

Vinpearl Hòn Một 83,6% Chi phí 174.819

Tây Hồ View 69,9% Chi phí 137.146

Vinpearl Villas Ngũ Hành Sơn (FPI) 99,9% Chi phí 89.908

Vinpearl Resort Hội An 100,0% Chi phí 77.885

Vinpearl Villas Hòn Tre 90,0% Chi phí 27.256

Các dự án khác Chi phí 9.262.854

Giá trị tài sản gộp

110.696.478

Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn (30/6/2014) 13.064.598

Nợ vay (không bao gồm trái phiếu đã chuyển đổi) 30.863.511

Lợi ích cổ đông thiểu số (30/6/2014)

6.517.739

NAV

86.379.827

Số lượng cổ phiếu

1.421.651.001

NAV (đồng/cổ phiếu) 60.800

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Diễn biến giá

Trong báo cáo cập nhật ngày 4/6/2014, chúng tôi khuyến nghị MUA với giá mục

tiêu là 52.200 đồng/cổ phiếu (sau khi pha loãng), nhưng trong tháng 7/2014,

giá cổ phiếu VIC gần đạt giá mục tiêu trên nên chúng tôi thay đổi khuyến nghị

sang NẮM GIỮ. Giá cổ phiếu tiếp tục tăng nhẹ lên mức giá đóng cửa 58.500

đồng vào ngày 29/8/2014 (tăng 39% so với giá đóng cửa ngày 4/6/2014). VIC

giảm xuống mức 48.000 đồng vào ngày 30/9/2014 do ảnh hưởng của việc chi

trả cổ tức bằng cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi. Cho đến nay, hơn 90 triệu

USD trái phiếu đã được chuyển đổi với mức giá chuyển đổi là 39.000 đồng.

Số lượng cổ phiếu (tính đến 29/9/2014) Khối lượng mua ròng hàng tháng từ khối ngoại (triệu cp)

Trước pha loãng (tính đến 31/12/2013)

929.638.512

Trái phiếu chuyển đổi (từ 1/1/2014 đến 29/9/2014)

39.281.266

Cổ tức bằng cổ phiếu (48,7% mệnh giá, 28/8/2014)

452.731.223

Tổng cộng (cp) 1.421.651.001

Nguồn: Dữ liệu công ty, HSX, Bloomberg

Rủi ro

Rủi ro pha loãng (cổ đông hiện tại chốt lời và các trái chủ chuyển đổi sang

cổ phiếu nhiều hơn).

Warburg Pincus and Credit Suisse sẽ chuyển đổi cổ phần tại Vincom Retail

(20%) sang cổ phiếu của VIC nhưng không vượt quá 6% cổ phần của

Vingroup.

Chi phí xây dựng cao hơn dự kiến do các vùng đất thấp và vấn đề ngập lụt.

Chi phí vốn cao hơn dự kiến cho các dự án tương lai.

1,8 1,5

-0,2

-3,6

0,5

-1,1

-3,8-5,3

-15,6-18

-15

-12

-9

-6

-3

0

3

T1/14 T2/14 T3/14 T4/14 T5/14 T6/14 T7/14 T8/14 T9/14

62.000

58.000

54.000

50.000

46.000

42.000

38.000

www.VPBS.com.vn Trang | 9

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT Giá cổ phiếu VIC bắt đầu giảm từ ngày 27/8 sau khi đạt đỉnh 60.000 đồng/cổ

phiếu. VIC đang được giao dịch trong xu hướng giảm kể từ khi phá vỡ mức hỗ

trợ của MA50 tại 52.500.

Sau khi kiểm tra ngưỡng hỗ trợ dài hạn tạo bởi đường MA100 và MA200 ngày

tại mức giá 47.500-48.000 đồng, giá cổ phiếu VIC đã phục hồi trở lại trong năm

phiên gần đây. Vì vậy, chúng tôi kỳ vọng rằng cổ phiếu VIC sẽ tiếp tục tăng

điểm vượt qua đường MA50 ngày, nằm tại 52.500 và hướng tới vùng 55.000.

Do đó, chúng tôi đề nghị NẮM GIỮ đối với VIC tại thời điểm phát hành báo cáo.

Tại ngày 6/10/2014 VIC (đồng/cp)

Thời gian phân tích 3-6 tháng

Giá cao nhất trong 3 tháng 60.000

Giá thấp nhất trong 3 tháng 41.200

MA50 ngày hiện tại 52.500

MA100 ngày hiện tại 48.000

Kháng cự trung hạn 54.000

Hỗ trợ trung hạn 48.000

Khuyến nghị NẮM GIỮ

www.VPBS.com.vn Trang | 10

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT

KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F

Doanh thu 3.873 2.314 7.904 18.378 24.424 17.181

% tăng trưởng 96,2% -40,3% 241,6% 132,5% 32,9% -29,7%

Giá vốn hàng bán 927 1.306 4.092 11.347 14.933 10.093

Lợi nhuận gộp 2.946 1.008 3.812 7.031 9.491 7.088

Chi phí bán hàng 269 544 1.186 1.916 2.040 1.551

EBIT 2.677 463 2.627 5.114 7.451 5.537

Khấu hao 71 199 474 590 1.728 2.000

EBITDA 2.748 663 3.101 5.704 9.179 7.537

Doanh thu tài chính 1.280 1.687 1.178 6.436 1.437 1.437

Chi phí tài chính 987 905 1.241 1.944 3.246 3.246

Lợi nhuận khác 108 29 74 79 89 –

Lợi nhuận từ công ty liên doanh 66 197 17 55 – –

EBT 3.143 1.471 2.655 9.740 5.731 3.728

Thuế 711 398 808 2.591 1.261 820

Thuế suât hiệu dung 22,6% 27,0% 30,4% 26,6% 22,0% 22,0%

Lợi nhuận sau thuế 2.432 1.074 1.847 7.149 4.470 2.908

Lợi ích của cổ đông thiểu số 125 252 275 370 224 145

LNST cổ đông công ty mẹ 2.307 821 1.571 6.780 4.247 2.763

Biên LN ròng 59,6% 35,5% 19,9% 36,9% -37,4% -34,9%

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 6.837 1.137 1.819 7.042 2.987 1.943

17,4% 16,1%

3.819 1.256 1.715 7.896

www.VPBS.com.vn Trang | 11

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F

Tài sản ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền 1.515 1.232 1.617 7.534 6.407 5.204

Các khoản đầu tư ngắn hạn 3.819 4.175 3.865 5.513 6.113 6.113

Các khoản phải thu 2.606 1.095 1.215 876 1.204 1.325

Hàng tồn kho 2.264 9.282 17.785 18.914 14.185 15.604

Tài sản ngắn hạn khác 3.123 4.256 4.315 7.008 12.010 12.010

Tổng tài sản ngắn hạn 13.326 20.039 28.796 39.845 39.919 40.255

Tài sản dài hạn

Tài sản cố định 4.714 6.509 10.748 11.724 18.388 18.477

Các khoản đầu tư dài hạn 3.855 2.069 3.164 4.532 5.439 5.439

Lợi thế thương mại 243 2.265 5.323 4.804 4.804 4.804

Tài sản dài hạn khác 4.008 4.630 7.794 14.868 17.841 18.733

Tổng tài sản dài hạn 12.820 15.473 27.029 35.928 46.471 47.453

Tổng tài sản 26.147 35.513 55.825 75.773 86.391 87.709

Nợ ngắn hạn

Các khoản phải trả 113 539 1.704 1.159 1.473 1.106

Vay nợ ngắn hạn 294 4.625 3.066 3.023 4.885 3.436

Nợ ngắn hạn khác 4.843 16.466 20.874 22.493 19.119 18.163

Tổng nợ ngắn hạn 5.250 21.630 25.644 26.675 25.477 22.705

Nợ dài hạn

Vay nợ dài hạn 11.190 5.409 18.763 24.360 28.067 28.067

Nợ dài hạn khác 153 221 545 6.121 6.121 6.121

Tổng nợ dài hạn 11.343 5.630 19.307 30.481 34.187 34.187

Tổng nợ phải trả 16.593 27.260 44.951 57.156 59.664 56.893

Vốn chủ sở hữu

Vốn cổ phần & thặng dư vốn cổ phần 5.249 6.307 10.979 11.078 15.608 15.608

Lợi nhuận chưa phân phối 2.310 907 962 7.728 7.445 10.207

Cổ phiếu quỹ (720) (720) (1.398) (4.352) (2.975) (2.975)

Vốn khác 5 8 13 18 18 18

Tổng vốn chủ sở hữu 6.843 6.501 10.557 14.472 20.095 22.858

Lợi ích cổ đông thiểu số 2.711 1.751 317 4.145 6.632 7.958

Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 26.147 35.513 55.825 75.773 86.391 87.709

www.VPBS.com.vn Trang | 12

BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F

LCTT từ hoạt động kinh doanh (39) 3.298 (3.051) 9.284 2.964 1.925

LCTT từ hoạt động đầu tư (5.567) (1.392) (4.204) (8.892) (17.000) (9.079)

LCTT từ hoạt động tài chính 5.694 (2.189) 7.640 5.526 12.595 6.236

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 88 (283) 385 5.917 (1.440) (918)

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (548) 1.515 1.232 1.617 7.534 6.094

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (459) 1.232 1.617 7.534 6.094 5.176

Phân tích các chỉ số 2010A 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F

Chỉ số sinh lời

Biên LN gộp 76,1% 43,5% 48,2% 38,3% 38,9% 41,3%

Biên EBITDA 71,0% 28,6% 39,2% 31,0% 37,6% 43,9%

Biên LN hoạt động 69,1% 20,0% 33,2% 27,8% 30,5% 32,2%

Biên LN ròng 59,6% 35,5% 19,9% 36,9% 17,4% 16,1%

Tỷ số LN/tổng tài sản 9,3% 3,5% 4,0% 10,9% 5,5% 3,3%

Tỷ số LN/vốn chủ sở hữu 33,7% 12,3% 18,4% 54,2% 24,6% 12,9%

Chỉ số đòn bẩy

Tỷ số thanh toán lãi vay (EBIT/I) 2,7x 0,5x 2,1x 2,6x 2,3x 1,7x

Tỷ số thanh toán lãi vay và CPĐT

từ EBITDA ( EBITDA / (I + capex) )0,4x 0,3x 0,6x 0,5x 0,5x 0,6x

Tỷ số nợ vay/tổng nguồn vốn 62,7% 60,7% 67,4% 65,4% 62,1% 58,0%

Tỷ số nợ vay/vốn chủ sở hữu 167,8% 154,3% 206,8% 189,2% 164,0% 137,8%

Chỉ số thanh khoản

Hệ số vòng quay tài sản 0,1x 0,1x 0,2x 0,3x 0,3x 0,2x

Hệ số vòng quay các khoản phải thu 1,5 1,3 6,8 17,6 23,5 13,6

Hệ số vòng quay các khoản phải trả 8,2 4,0 3,6 7,9 11,3 7,8

Hệ số vòng quay hàng tồn kho 1,3 0,2 0,3 0,4 0,6 0,5

Hệ số thanh toán hiện hành 2,5x 0,9x 1,1x 1,5x 1,6x 1,8x

Hệ số thanh toán nhanh 2,1x 0,5x 0,4x 0,8x 1,0x 1,1x

www.VPBS.com.vn Trang | 13

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt

Giám đốc Khối Phân tích

[email protected]

Lưu Bích Hồng

Giám đốc - Phân tích cơ bản

[email protected]

Nguyễn Quang Minh

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Marc Djandji, CFA

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức

& Nhà đầu tư Nước ngoài

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 158

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+844 3974 3655 Ext: 335

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

www.VPBS.com.vn Trang | 14

KHUYẾN CÁO

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không

thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như

thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa

virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web

thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong

những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho

người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới

bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng

những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418