Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM KYÕ THUAÄT THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
NAÊM XAÂY DÖÏNG VAØ PHAÙT TRIEÅN55
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ INTERNET OF THINGS (IoT) TRONG THƯ VIỆN - Y TẾ
NHAØ XUAÁT BAÛN
ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH
HCMUTE
Kỷ yếu hội thảo
Phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp
THƯ VIỆN - Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
THƯ VIỆN
HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ
INTERNET OF THINGS (IOT)
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ INTERNET OF THINGS (IOT)
TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN – Y TẾ
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ KHỞI NGHIỆP
(Triển khai kế hoạch Số 14/KH-CĐ/2017 của Ban chấp hành công đoàn trường)
TP. HỒ CHÍ MINH – 30/03/2017
3
GIỚI THIỆU CÁC DỊCH VỤ THƯ VIỆN HCMUTE
Đồng hành cùng độc giả trên con đường chinh phục tri thức
Nơi cung cấp nguồn lực thông tin khoa học kỹ thuật và giáo dục
phục vụ cho nhu cầu đào tạo của Nhà trường.
Cung cấp thông tin Hình thức phục vụ
Nội dung phong phú Đọc tại chỗ
Đa dạng loại hình Mượn về nhà
Cập nhật thường xuyên Khai thác tài nguyên số 24/24
Các dịch vụ học tập trực tuyến
Các loại hình dịch vụ
1. Phục vụ trực tiếp tại thư viện: được hướng dẫn tận tình với hệ thống
phòng đọc & Giáo trình mở, có thể tìm đọc tài liệu dạng giấy, CD-
ROM, CSDL trực tuyến,…
2. Hỗ trợ công tác biên soạn xuất bản giáo trình và tài liệu học tập, kỷ
yếu hội thảo (phục vụ hoạt động NCKH, chương trình đào tạo 150
tín chỉ, bổ sung hồ sơ xét các chức danh khoa học,...).
3. Thiêt kê website phục vụ hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học,
hội thảo: Xây dựng template chung, Thiết lập các trang con (sub
pages), Cấp quyền và chuyển giao quyền quản trị trang con.
4. Xuất bản ky yêu hội thảo: Tư vân, thiêt kê, dàn trang, Thiêt kê cac
hinh anh, nhan hiêu liên quan đên hôi nghi (logo hôi nghi , banner,
poster…), Đăng ký và xin giấy phép xuất bản kỷ yếu, Giam sat cac
tai liêu liên quan đên chương trinh như thư, thông tin hôi nghi , tai
liêu tham khao,…
5. Xây dựng các sản phẩm phục vụ hội thảo và các hoạt động học tập:
CD-ROM chương trình và kỷ yếu, Ứng dụng tự chạy giới thiệu tài
liệu, ghi đĩa CD- ROM, DVD, USB,…
6. Cung cấp thông tin theo yêu cầu (danh mục tài liệu, tài liệu chuyên
ngành, kết quả nghiên cứu khoa học, tiêu chuẩn, phát minh sáng
chế…).
7. Mô tả, tạo và chọn danh mục “Tài liệu tham khảo” cho luận văn,
luận án, đề tài nghiên cứu khoa học theo chuẩn quốc tế.
8. Chuyển dạng tài liệu (từ tài liệu dạng giấy sang file PDF, từ file PDF
sang file Word).
9. Cung cấp các thiết bị hỗ trợ cho việc học tập và nghiên cứu,...
10. Hỗ trợ, tư vấn và phối hợp với Thư viện các trường trong việc phát
triển các sản phẩm đặc thù của từng đơn vị.
4
Với nhiều hình thức phục vụ phong phú, thuận tiện cho người học
NGUỒN LỰC THÔNG TIN CSDL Giáo trình và Tài liệu
học tập
CSDL Sách tham khảo Việt
văn
CSDL Luận văn, Luận án CSDL Sách tham khảo Ngoại
văn
CSDL các bài báo khoa học (các bài báo nghiên cứu của học viên
theo chương trình đào tạo sau đại học được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành)
Địa chỉ liên hệ:
Phòng Học Liệu Điện Tử, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Tp. Hồ Chí Minh, Số 1 – Võ Văn Ngân, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (+84 8) 3896 9920, 3721223 (nội bộ 4 8226)
Email: [email protected]
http://thuvien.hcmute.edu.vn
http://thuvienso.hcmute.edu.vn
GIỚI THIỆU CÁC WEBSITE PHÁT HÀNH
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” la nhưng tac phâm chi co thê dung
cac công cu điện tử như may vi tinh, may trơ giup ky thuât sô ca nhân
(thiết bị đọc, máy tính bảng và điện thoại thông minh như iPhone, iPad,
Samsung Galaxy, HTC Tablet,...) đê xem, đoc, và truyển tải.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là hệ thống phân phối sách điện
tử, cung cấp đến người dùng các nội dung sách,giáo trình, truyện, tạp chí,
tài liệu, chuyên đề và các thể loại văn bản đọc, audio khác trên di động,
thông qua các kênh website, wapsite và client giúp khách hàng có thể cập
nhật thông tin kiến thức mọi lúc mọi nơi.
Stt Tên đơn vị phát
hành Website
Truy cập nhanh
kho giáo trình
1
Nhà Xuất Bản Tổng
Hợp Thành Phố Hồ
Chí Minh
https://sachweb.com
https://goo.gl/vhHqA
n
2 Công Ty Cổ Phần
Tin Học Lạc Việt http://sachbaovn.vn
https://goo.gl/sEVaY
g
3
Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Trực Tuyến
VINAPO
https://read.alezaa.c
om
https://goo.gl/4MM7
RM
5
4
Công Ty TNHH
Sách Điện Tử Trẻ
(YBOOK)
http://ybook.vn/ https://goo.gl/gN4Bc
C
5
Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Dịch
Vụ Mê Kông COM
http://reader.vinaboo
k.com
https://goo.gl/i6Qpb
1
6
Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. HCM
http://thuvien.hcmut
e.edu.vn/
http://thuvien.hcmut
e.edu.vn/
6
7
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể thấy trong những năm vừa qua, khái niệm “Công nghệ
thông tin”, “Internet of Things” không còn xa lạ và mới mẻ với chúng ta.
Một thế giới mà mọi thứ trong cuộc sống được kết nối với Internet để
truyền tải, trao đổi dữ liệu, từ đó người dùng có thể tương tác, điều khiển
và kiểm soát mọi hoạt động trong cuộc sống thông qua những thiết bị
thông minh như điện thoại hoặc máy tính bảng.
Đánh giá về tình hình phát triển của Internet trong nước thời gian
qua, ông Vũ Hoàng Liên, Chủ tịch Hiệp hội Internet Việt Nam nhận
định, Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng người sử dụng Internet
và các thiết bị số, nhất là mạng xã hội và thiết bị di động. Internet Việt
Nam có hạ tầng mạng phát triển khá bền vững với ADSL, TV cable, đặc
biệt là hạ tầng cáp quang ở các thành phố lớn.
Công nghệ thông tin mà đặc biệt là internet đang phát triển rất
mạnh và làm thay đổi mọi mặt của đời sống, trong đó có lĩnh vực giáo
dục và đào tạo. Đổi mới giáo dục và đào tạo đang diễn ra trên quy mô
toàn cầu, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong nền giáo dục thế giới cũng
như ở Việt Nam theo hướng hiện đại hóa, công nghệ hóa. Chỉ thị số 58-
CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: “Ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các nước đi trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát
triển”. Vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT, đổi mới quản lý trong
tổ chức và hoạt động bằng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
ở trường học một cách đúng mức phù hợp với trình độ nhận thức và nhu
cầu sử dụng của từng đơn vị, trong từng giai đoạn để đạt được mục tiêu
đổi mới giáo dục là hết sức cần thiết.
Tại các trường đại học việc ứng dụng công nghệ thông tin không
chỉ dừng lại ở việc thay đổi phương pháp dạy và học mà còn trong các
lĩnh vực của tất cả các phòng ban của trường.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh là nơi đào tạo
những cán bộ có trình độ cao phục vụ trong các lĩnh vực giáo dục, khoa
học, quản lý,... có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được mục tiêu này, việc cung cấp
nguồn tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục.
8
Với mục tiêu nghiên cứu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin và internet of thing trong các hoạt động giáo dục, đào tạo, từ đó đưa ra
các giải để khai thác các ứng dụng CNTT được hiệu quả hơn, Công đoàn
Thư viện – Y tế Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh tổ
chức hội thảo chuyên đề:
“Ứng dụng công nghệ thông tin và internet of thing (IOT) trong
hoạt động thư viện – y tế phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và
khởi nghiệp”
Hội thảo tập trung thảo luận các vấn đề ứng dụng công nghệ thông
tin, Internet of Things. Và bên cạnh những ứng dụng to lớn và thiết thực
đó, Internet of Things cũng mang đến cho con người không ít cơ hội và
thách thức bởi lượng dữ liệu khổng lồ mà nó tạo ra. Hội thảo tập trung
nghiên cứu các giải pháp mang tính toàn diện và bền vững để khai thác
hiệu quả những ứng dụng của CNTT và internet phục vụ công tác đào tạo
của Nhà trường.
Ban tổ chức hội thảo xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ nhiệt của Ban
giám hiệu Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí minh, Công
Đoàn Trường trong việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức thành
công hội thảo.
Chúc hội thảo thành công tốt đẹp!
Thư viện ĐH SPKT TP.HCM
08.38969920
thuvien.hcmute.edu.vn
facebook.com/hcmute.lib
9
MỤC LỤC
Lời nói đầu................................................................................................ 7
Mục lục ..................................................................................................... 9
Giới thiệu các website phát hành ......................................................... 10
1. THƯ VIỆN- CẦU NỐI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0.. ....................................................................... 11
2. THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ
VIỆN HCMUTE ............................................................................... 17
3. ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ TẠI CÁC THƯ
VIỆN ĐẠI HỌC ............................................................................... 23
4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHIA SẺ TÀI NGUYÊN THÔNG TIN GIỮA CÁC
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................... 29
5. ĐỌC SÁCH THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ SỐ ..................................... 33
6. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID TRONG QUẢN LÝ
THƯ VIỆN CHẤT LƯỢNG CAO ................................................... 37
7. TỦ SÁCH EBOOK HCMUTE 55 NĂM GÓP PHẦN TĂNG
CƯỜNG THÔNG TIN TUYỂN SINH VÀ QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU HCMUTE ...................................................................... 57
8. ĐỀ XUẤT ĐÀO TẠO, NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỜI ĐẠI SỐ CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ THƯ VIỆN HCMUTE ..................................................... 61
9. SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ CÁC CƠ SỞ DỮ
LIỆU TRỰC TUYẾN ................................................................................ 67
10. GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG TỒNG THỂ ..................................... 73
11. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
WISOGROUP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KHỞI NGHIỆP ............................ 75
12. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG WISOBOOK
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT VÀ QUẢN LÝ THƯ
VIỆN, XUẤT BẢN TÀI LIỆU SỐ VÀ TRUYỀN TẢI TRI
THỨC ĐẾN CỘNG ĐỒNG .................................................................. 81
10
GIỚI THIỆU CÁC WEBSITE PHÁT HÀNH
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” la nhưng tac phâm chi co thê
dung cac công cu điện tử như may vi tinh, may trơ giup ky thuât sô ca
nhân (thiết bị đọc, máy tính bảng và điện thoại thông minh như iPhone,
iPad, Samsung Galaxy, HTC Tablet,...) đê xem, đoc, và truyển tải.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là hệ thống phân phối sách điện
tử, cung cấp đến người dùng các nội dung sách,giáo trình, truyện, tạp chí,
tài liệu, chuyên đề và các thể loại văn bản đọc, audio khác trên di động,
thông qua các kênh website, wapsite và client giúp khách hàng có thể cập
nhật thông tin kiến thức mọi lúc mọi nơi.
Stt Tên đơn vị phát
hành Website
Truy cập nhanh
kho giáo trình
1
Nhà Xuất Bản Tổng
Hợp Thành Phố Hồ
Chí Minh
https://sachweb.com
https://goo.gl/vhHqA
n
2 Công Ty Cổ Phần
Tin Học Lạc Việt http://sachbaovn.vn
https://goo.gl/sEVaY
g
3
Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Trực Tuyến
VINAPO
https://read.alezaa.c
om
https://goo.gl/4MM7
RM
4
Công Ty TNHH
Sách Điện Tử Trẻ
(YBOOK)
http://ybook.vn/ https://goo.gl/gN4Bc
C
5
Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Dịch
Vụ Mê Kông COM
http://reader.vinaboo
k.com
https://goo.gl/i6Qpb
1
6
Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. HCM
http://thuvien.hcmut
e.edu.vn/
http://thuvien.hcmut
e.edu.vn/
11
THƯ VIỆN - CẦU NỐI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TS. Huỳnh Mẫn Đạt
0918120105
Trường Đại học Văn Hóa TP.HCM
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được hình thành dựa trên nền tảng
của cuộc cách mạng số, đặc biệt là việc sử dụng phổ biến internet. Nội dung
của cuộc cách mạng là sự phát triển hệ thống liên kết thế giới thực và ảo trên
cơ sở vạn vật kết nối internet (Internet of things -IoT) và các hệ thống kết nối
internet (Internet of systems - IoS).
Xã hội đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp:
CMCN 4.0 mà nền tảng là internet kết nối mọi vật (Internet of
things, viết tắt là IOT) dựa trên sự phát triển bậc cao của Công nghệ
thông tin truyền thông (ICT). Đây là sự kết hợp giữa công nghệ thế giới
thực, thế giới ảo và thế giới sinh vật cho phép thông tin, kiến thức, tri
thức của nhân loại thường xuyên đưa lên “mây” cho bất cứ mọi người tra
cứu.
12
IoT cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người được cung cấp một định
danh của riêng mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao đổi thông
tin dữ liệu qua mạng mà không cần có sự tương tác trực tiếp giữa người
với người hay người với máy tính. Lúc đó người học không cần đến lớp
mà chỉ cần có điện thoại kết nối internet là có thể theo dõi được bài
giảng. Đặc biệt nếu sử dụng iPod thông minh người học có thể dễ dàng
tìm ra câu trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc này tri thức cơ bản
không phải là những sự kiện cần phải ghi nhớ.
Để tận dụng thế mạnh IoT như trên, Đại học truyền thống phải thay
đổi về chất. Trường Đại học theo mô hình mới phải là sự kết hợp 2
phương thức đào tạo trực tuyến và truyền thống.
Trước đây người ta học ở trường, về nhà làm bài tập. Giờ thì ngược
lại, kiến thức mà thầy giáo giảng được sinh viên học ở nhà qua trực
tuyến, và đến lớp chỉ để tương tác với thầy giáo, để hỏi những gì họ chưa
rõ.
Khi tất cả các trường đại học trên thế giới được kết nối với nhau,
thì sinh viên nước này chỉ cần bật thiết bị là biết các thầy ở nước khác
đang dạy gì. Do đó việc đào tạo lúc này không chỉ cho sinh viên Việt
Nam mà là cho sinh viên toàn cầu. Đứng trước những vấn đề nêu trên thư
viện cần làm gì để cùng hòa nhập và phát triển trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.
Cần phải thay đổi quan niệm việc làm trong thế giới kết nối IOT.
Người tốt nghiệp Đại học ở Việt Nam không nhất thiết phải xin việc ở
Việt Nam mà có thể làm việc ở các nước khác. Người có việc làm sau khi
tốt nghiệp Đại học không phải là người hàng ngày đến công sở cố định
điểm danh làm mà có thể làm việc qua internet. Ở Việt Nam nhưng vẫn
có thể làm việc cho một DN ở Mỹ trong xã hội kết nối.
Sự phát triển của nền sản xuất thông minh dựa trên nền tảng
Internet của CMCN 4.0 đang làm cho những kiến thức mà Đại học truyền
thống đang dạy có thể vô ích trong tương lai.
Do đó sinh viên tốt nghiệp đại học truyền thống không thích ứng
với sự phát triển công nghệ 4.0, không đáp ứng được với yêu cầu của
doanh nghiệp (DN) khiến nhiều DN phải tự tổ chức đào tạo lại, thậm chí
đào tạo mới. "Có doanh nghiệp nước ngoài mất 2 năm để xoá bớt những
gì sinh viên đã học. Sau đó, mất thêm 2 năm nữa để dạy những kỹ năng
mà mình cần".
CMCN 4.0 đang làm giãn rộng khoảng cách giữa việc đào tạo của
các trường Đại học và những gì xã hội thực sự cần. Việt Nam tồn tại
13
nghịch lý : hàng vạn cử nhân thất nghiệp" nhưng các doanh nghiệp lại
không đủ người làm việc cho họ".
Tiến bộ công nghệ 4.0 đã làm thay đổi bức tranh của thị trường lao
động: lao động giản đơn đã có robot đảm nhiệm, thị trường chủ yếu chỉ
cần những việc đòi hỏi lao động sáng tạo ở trình độ cao. Các trường Đại
học truyền thống không thể dự đoán được các kỹ năng mà thị trường lao
động sẽ cần trong tương lai gần nên tấm bằng Đại học truyền thống
không đủ để tồn tại trong cuộc CMCN 4.0.
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho nhiều học sinh sau
khi tốt nghiệp phổ thông không tham dự kỳ thi vào các Trường Đại học
công lập truyền thống, “tạo điều kiện” cho các mô hình Đại học khác
“vét” cạn nguồn tuyển sinh.
CMCN 4.0 cùng các thiết bị thông minh đã hình thành mô hình
trường học trực tuyến với những ưu điểm nổi bật : chương trình luôn thay
đổi và được cập nhật thường xuyên hoàn toàn tương thích với sự phát
triển của CMCN 4.0. Ví dụ Đại học trực tuyến FUNiX của FPT là trường
Đại học không có giảng đường, không có giảng viên đích thực mà sử
dụng 500 mentor – là các chuyên gia công nghệ hàng đầu luôn hỗ trợ
sinh viên trong quá trình học tập. Quá trình học đều được thực hiện trực
tuyến, nơi thầy trò giao tiếp mà không cần tới lớp. FUNiX có thể xây
dựng chương trình đào tạo cập nhật nhanh nhất mảng kiến thức này cho
học viên. Mô hình Đại học trực tuyến ngày càng lớn mạnh theo thờì gian
và phát triển song hành với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thu
hút số lượng lớn học sinh tốt nghiệp phổ thông. Đại học trực tuyến được
xem là mối đe dọa lớn nhất đối Đại học truyền thống.
Thư viện cần tạo cầu nối với doanh nghiệp, CMCN 4.0 đang chứng
kiến sự dịch chuyển chức năng nghiên cứu và đào tạo từ khu vực Đại học
sang khu vực DN. Các DN lớn hiện nay có phòng thí nghiệm riêng, có
đội ngũ nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu tốn kém. ĐH không còn là
nơi duy nhất nghiên cứu nữa, đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng.
Nhiều tập đoàn công nghệ ngày nay có tiềm lực công nghệ, con người và
tài chính rất lớn, họ lại ở tuyến đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức
thành sản phẩm phục vụ cuộc sống vì thế họ có nhiều trải nghiệm quý giá
mà giới hàn lâm đại học không có.
Sự ra đời của các tổ chức này trước tiên là nhằm mục tiêu đào tạo
nội bộ cho nhu cầu của doanh nghiệp, nhưng hiện nay phần lớn đã mở
rộng đối tượng đào tạo học viên ngoài, cấp chứng chỉ và cạnh tranh trực
tiếp với đại học truyền thống và đang “tham gia” vét cạn nguồn tuyển
sinh của các trường Đại học truyền thống công lập.
14
Với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong cuộc CMCN 4.0,
các Trường Đại học phải đào tạo cho người học những kỹ năng và kiến
thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi khi công việc thay
đổi liên tục để tránh nguy cơ bị đào thải.
Người giảng viên không dạy cho người học cái mình đang có, mà
phải hướng tới dạy người học sáng tạo ra cái mới. Học tập để cạnh tranh
chứ không phải để lấy bằng như xưa. Mục tiêu đào tạo của Đại học
không phải là để tạo ra những người lao động làm công việc mà rô bốt sẽ
làm mà phải đạt tới trình độ con người làm ra được rô bốt.
Nếu giáo dục truyền thống dạy cách đọc, cách viết, thì ngày nay
cần dạy các kỹ năng truy cập internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên
mạng, đây cũng là những kỹ năng sống còn của người học khi trưởng
thành và vào đời. Giảng viên chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang
hướng dẫn sinh viên tiếp cận đúng thông tin cần tìm và biết loại bỏ
những thông tin xấu, không liên qua trên Internet.
Trước những tác động tiềm năng của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, để làm tốt vai trò của ngành giáo dục và đào tạo là nơi cung cấp
nguồn nhân lực cho nền kinh tế đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa càng
sâu rộng như hiện nay, khi mà trong một số lĩnh vực nhất định, lao động
có thể di chuyển giữa các nước theo những cam kết của AEC, giáo dục
đào tạo Việt Nam cần có những chính sách quyết liệt và mạnh mẽ theo
các hướng cơ bản sau:
- Thứ nhất, cần xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo rõ
ràng trong đó chỉ rõ sự chuyển dịch của các ngành nghề đào tạo cũng như
nâng cao kỹ năng của nhân lực được đào tạo. Coi chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo như là một chiến lược quan trọng để thực hiện chiến
lược phát triển KHCN và kinh tế.
Áp dụng bài học của Mỹ và Nhật Bản khi áp dụng chính sách
STEM trong việc đưa ra các chính sách ưu tiên và đầu tư thỏa đáng đối
với sinh viên học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để
định hướng lại nghề nghiệp cho sinh viên Việt Nam. Việc nhiều sinh viên
giỏi thường lựa chọn các ngành kinh tế, ngoại thương, tài chính, ngân
hàng... không nhiều sinh viên giỏi thi vào các trường công nghệ và kỹ
thuật đã dẫn đến sự thiếu hụt nhân sự trong một số ngành công nghệ số,
tự động hóa và công nghệ thông tin.
- Thứ hai, cần có các chính sách rõ ràng trong việc cải thiện chỉ số
giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao kỹ năng làm
việc cho học sinh sinh viên đặc biệt là kỹ năng làm việc và kỹ năng tiếng
15
Anh để có thể tận dụng được cơ hội do cách mạng công nghiệp 4.0 đem
lại.
Muốn vậy, cần khuyến khích các trường, các bậc học tập trung (1)
Tăng các chương trình đào tạo bằng tiếng Anh ở các trường, các bậc học,
qua đó nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của học sinh, sinh viên; (2)
Đào tạo và nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng viên, đào tạo đội ngũ
giảng viên chuyên nghiệp có trình độ tiếng Anh tốt; (3) Kết nối chặt chẽ
giữa cơ quan thực tế và cơ sở đào tạo. Coi quá trình đào tạo nguồn nhân
lực là trách nhiệm chung của các bên chứ không phải của riêng các
trường; (4) Tăng dung lượng các học phần giảng dạy do các nhà làm thực
tế đảm nhiệm trong các chương trình đào tạo để tăng tính thực tiễn của
các chương trình đào tạo; (5) Tăng các bài báo công bố trong các tạp chí
có uy tín trong nước và thế giới theo các danh mục chuẩn như ISI và
Scopus, tăng tỉ lệ trích dẫn các bài báo, các công trình đối với các trường
đào tạo khoa học cơ bản; (6) có những chính sách định hướng nghề
nghiệp rõ ràng để tránh tính (tình) trạng học lệch, học chỉ học lý thuyết
mà không chịu rèn luyện kỹ năng cũng như thái độ làm việc.
- Thứ ba, cần (có) chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu
tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới trong đào tạo và quản lý
đào tạo qua đó góp phần cải thiện chỉ số đổi mới công nghệ, tăng chỉ số
Kinh tế tri thức của Việt Nam.
Cụ thể là (1) đầu tư tăng chi tiêu cho khoa học công nghệ, đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại cho đào tạo nhất là đào tạo nghề; (2) Đổi
mới cách thức quản lý đào tạo, ứng dụng các hệ thống quản lý thông
minh; (3) Các trường công nghệ và kỹ thuật, phải đặt trọng tâm vào gắn
kết với các doanh nghiệp để thực hiện nghiên cứu triển khai để nâng cao
khả năng hấp thụ, và nếu tốt hơn là tạo ra các bằng phát minh sáng chế,
và để lôi cuốn sinh viên tham gia các hoạt động đổi mới sáng tạo ngay
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
- Thứ tư, đầu tư vào các chương trình, các chính sách để cải thiện
chỉ số Công nghệ thông tin và truyền thông thông qua các hình thức như
(1) Tăng cường đào tạo về công nghệ thông tin ở các cấp học; (2) Xây
dựng chuẩn đầu ra tin học đáp ứng yêu cầu và chuẩn mực quốc tế, qua đó
làm văn (căn) cứ và mục tiêu rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông
minh trong quá trình học tập; (3) Xây dựng các nguồn dữ liệu mở để chia
sẻ tri thức; (4) Xây dựng xã hội học tập thông qua việc phát triển các
chương trình đào tạo trực tuyến chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời của mỗi cá nhân.
16
Có thể nghiên cứu các chính sách yêu cầu học sinh, sinh viên phải
học một số học phần trực tuyến (có thể tới 10%) để rèn luyện và tăng khả
năng thích ứng linh hoạt, tăng kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ
thông minh cho sinh viên/học sinh.
Như vậy, cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những yêu cầu
mới cho nguồn nhân lực tương lai. Điều này đòi hỏi hệ thống giáo dục
Việt Nam cần đổi mới để có thể tạo ra những nguồn nhân lực có năng lực
vượt trội, có năng lực chuyên môn, có khả năng làm việc với công nghệ
thông minh và khả năng ngoại ngữ để có thể “đứng trên vai những người
khổng lồ” và tận dụng tốt các cơ hội của cuộc cách mạng này đưa nước ta
phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
17
THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN HCMUTE
Thư viện HCMUTE
http://thuvien.hcmute.edu.vn
08.38969920
Tóm tắt:
Bài viết trình bày những lợi ích khi ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả trong việc sử dụng hiệu quả các website và những trang mạng
xã hội trong công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện HCMUTE.
Công tác bạn đọc hay việc tổ chức phục vụ tài liệu cho bạn đọc là
một hoạt động của Thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu
cầu, hứng thú đọc tài liệu thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn, cung
cấp tài liệu dưới mọi hình thức. Qua đó, công tác bạn đọc còn là thước đo
của sự luân chuyển tài liệu, mang những tài liệu quý giá đến với người
đọc một cách hiệu quả nhất. Thấy được tầm quan trọng của công tác
phục vụ bạn đọc trong hoạt động Thư viện, Thư viện trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh ngày càng chú trọng, nâng cao chất
lượng phục vụ bạn đọc giúp cho bạn đọc tiếp cận thông tin, tài liệu một
cách dễ dàng và thuận lợi nhất.
Trước đây, khi công nghệ thông tin (CNTT) chưa được ứng dụng
vào hoạt động thư viện, cán bộ thư viện tìm tài liệu và cho bạn đọc mượn
thông qua phích, phiếu được viết bằng tay và thường tổ chức kho đóng
trong công tác tổ chức kho. Điều đó làm hạn chế việc tiếp cận tài liệu của
bạn đọc và bạn đọc không có cơ hội tiếp cận những tài liệu khác ngoài
những tài liệu mình đang tìm kiếm.
Bắt kịp với xu thế phát triển của xã hội, Thư viện HCMUTE đã
ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình. Đặc biệt là ứng dụng CNTT
vào hoạt động quản lý người đọc và việc lưu thông tài liệu. Ứng dụng
CNTT cho phép chúng ta sử dụng những phần mềm tích hợp hỗ trợ trong
công tác mượn trả, phần mềm thư viện đã giải quyết một số vấn đề: Ghi
mượn và trả tài liệu thông qua đầu đọc cầm tay, thống kê tài liệu, thống
kê lượt đọc, bạn đọc có thể yêu cầu tài liệu (mượn tài liệu online) và gia
hạn tài liệu online trên website hoặc biết được tài liệu có hoặc không có
tại thư viện hay không mà không cần phải đến thư viện. Ngoài ra các
18
phần mềm thư viện còn giúp cho bạn đọc tra cứu cơ sở dữ liệu (CSDL)
toàn văn, những CSDL trong và ngoài nước có giá trị cao, tìm tài liệu
chọn lọc, rút ngắn thời gian tìm tài liệu, chờ mượn tài liệu và giảm bớt
công sức của cán bộ thư viện. Thư viện cũng chú trọng đến việc phát
triển các dịch vụ và sản phẩm thông tin phục vụ cho nhu cầu ngày càng
đa dạng của bạn đọc như: Dịch vụ tra cứu thư mục trực tuyến (OPAC),
dịch vụ cung cấp các sản phẩm thư mục online, dịch vụ hỏi đáp trực
tuyến, dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ tư vấn thông
tin,...
Nhằm tăng cường khả năng phục vụ tài liệu, đáp ứng nhu cầu học
tập, nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong trường, đặc biệt là việc
cung cấp tài liệu có giá trị và tài liệu ngoại văn cho bạn đọc, Thư viện
HCMUTE đã đưa ra giải pháp ứng dụng “M-Libraries” trên nền tảng di
động tại thư viện. Thuật ngữ “Thư viện di động”(M- Libraries) bao gồm
toàn bộ các hoạt động, quy trình và ứng dụng có thể thực hiện bằng công
nghệ di động. Thư viện đã triển khai phục vụ khai thác tài liệu số qua
ứng dụng My OPAC, được thực hiện qua dịch vụ mượn và đọc tài liệu
trên ứng dụng MyOPAC tương ứng với các thiết bị: như máy tính bảng
(tablet), điện thoại thông minh (smart phone) chạy hệ điều hành Android
hoặc IOS; máy tính cá nhân (laptop), máy tính để bàn (PC) sử dụng hệ
điều hành Windows để tìm liệu, tìm đề tài, theo dõi và gửi yêu cầu mượn
trả tài liệu số. Một số tài liệu giáo trình do trường biên soạn cũng được số
hóa để phục vụ cho nhu cầu của bạn đọc. Điều này có ý nghĩa to lớn
trong công tác bạn đọc đặc biệt bạn đọc là giảng viên, sinh viên có trình
độ cao.
Việc ứng dụng CNTT thông tin đã giúp cán bộ thư viện thuận lợi
hơn trong công tác của mình. Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò của
những người cán bộ thư viện trong giai đoạn hiện nay, khi xã hội thông
tin đang phát triển rầm rộ; thông tin có ở khắp mọi nơi và trở thành
nguồn lực của mỗi quốc gia. Đã có nhiều quan điểm về vai trò của cán bộ
thư viện, có những học giả cho rằng máy móc, thiết bị là thành phần
quyết định sự thành công của thư viện, những học giả khác lại cho rằng
cán bộ thư viện mới là quan trọng. Nếu như trong các thư viện truyền
thống, cán bộ thư viện giữ vai trò chính trong việc tiếp nhận và lấy tài
liệu theo yêu cầu; thì đối với những thư viện hiện đại người cán bộ thư
viện là người tiếp nhận, trả lời các yêu cầu tin và giao tiếp với người
dùng tin qua mạng, qua email, qua điện thoại và là người tư vấn, định
hướng cho bạn đọc biết thêm những tài liệu mà họ đang cần tìm.
“Tôi vẫn thường cho rằng cán bộ thư viện là những người thực thi
3 nhiệm vụ: cung cấp nội dung, các dịch vụ và không gian. Trong các thư
19
viện truyền thống, chúng tôi cung cấp nội dung trong sách, chúng tôi
cũng cung cấp các dịch vụ như cách tra tìm sách, và cung cấp không
gian trong các tòa nhà thư viện rộng lớn để làm việc và lưu giữ vốn tài
liệu. Ngày nay, chúng tôi vẫn làm 3 nhiệm vụ đó nhưng bản chất của
chúng đã thay đổi rất nhiều: nội dung thường ở dạng điện tử thông qua
việc đặt mua các sách, tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu, mà hiện giờ đang
chiếm một tỷ lệ lớn trong kinh phí bổ sung của hầu hết các thư viện…”
“Trích lời của Stephen Pinfield, cán bộ thông tin tại Đại học
Nottingham Hoa Kỳ”.
Sử dụng hiệu quả các website trong hoạt động thông tin - thư
viện
- Web Portal - Cổng thông tin thư viện
20
- Thư viện số
Sử dụng hiệu quả các trang mạng xã hội như: Facebook,
Google Docs, Google Blogger, YouTube, Skype, Ustream
Nhằm tăng cường tương tác và giao tiếp với Bạn đọc qua đó giới
thiệu và cung cấp thông tin, các dịch vụ thư viện,… Tập thể cán bộ thư
viện đã sử dụng thành thạo các tính năng của những trang mạng xã hội
như: Facebook, Google Docs, Google Blogger, YouTube, Skype,
Ustream,… để phục vụ cho hoạt động thông tin – thư viện cụ thể như
sau:
21
Ứng
dụng
Nhắn
tin/Thông
báo/Email
Xử lý
Word
Biên
tập
đồng
cấp
Chat trực
tiếp với
Bạn
đọc/Nhóm
Bạn đọc
Blog
chia sẻ,
thảo
luận
với
đồng
nghiệp,
Bạn
đọc
Hội
thảo,
làm
việc
nhóm
để
triển
khai
công
tác
thư
viện
Văn
phòng
thư
viện
ảo
Chia
sẻ
truyền
thông
thư
viện
Âm
thanh,
hình
ảnh
động
phục
vụ
giới
thiệu
các
hoạt
động,
dịch
vụ
thư
viện
Facebook X X X X X X X X
Docs
X X X X
Google Blogger
X X X
YouTube X X
Skype X X
Ustream X X
Giới thiếu hệ thống website, facebook, email thư viện
1.1. Website thư viện
Stt Website Thông tin đơn vị hợp tác
phát triển
1 http://lib.hcmute.edu.vn
Công ty Phần mềm và tư vấn
Kim tự tháp (Pyramid
Software & Consulting Ltd)
2 http://thuvien.hcmute.edu.vn
Công ty Phần mềm và tư vấn
Kim tự tháp (Pyramid
Software & Consulting Ltd)
3 http://thuvienspkt.edu.vn Thư viện HCMUTE
4 http://thuvienso.hcmute.edu.vn Công ty TNHH Tài Liệu Trực
Tuyến Vi Na - VDOC
5 http://wiso.hcmute.edu.vn Công ty TNHH TM và Quảng
cáo số WISO CORP
22
1.2. Website liên kết phát hành sách, giáo trình điện tử
Stt Website Thông tin đơn vị hợp tác phát triển
1 Ybook.vn Công Ty TNHH Sách Điện Tử Trẻ (YBOOK)
2 Sachweb.com Nhà Xuất Bản Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh
3 Sachbaovn.vn Công Ty Cổ Phần Tin Học Lạc Việt
4 Alezaa.com Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Trực Tuyến VINAPO
5 Vinabook.com Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Mê Kông
COM
1.3. Facebook
Stt Facebok Thông tin truyền thông
1 facebook.com/hcmute.lib Giới thiệu hoạt động, sản phẩm,
dịch vụ Thư viện HCMUTE
2 facebook.com/lib.hcmute Giới thiệu hoạt động, sản phẩm,
dịch vụ Thư viện HCMUTE
1.4. Email thư viện
Stt Email Thông tin truyền thông
Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE
Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE
Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE
Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE
Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE
23
ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ TẠI CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
ThS. Trần Thị Thanh Thủy
0908097784
Thư viện Trường ĐHSPKT TP.HCM
Tóm tắt:
Môi trường số đã và đang phát triển rất mạnh mẽ trong các thư
viện đại học ở Việt Nam. Việc đa đạng hóa các sản phẩm và dịch vụ
thông tin trong môi trường số tại các thư viện đại học là một trong
những mục tiêu quan trọng của thư viện hiện nay. Bài viết đưa ra các sản
phẩm và dịch vụ thông tin đang và sẽ triển khai cần thiết nhất hiện nay
đối với thư viện các trường đại học.
Ngày nay, với thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, người dùng tin
– khách hàng được thoả mãn những yêu cầu của mình một cách nhanh
nhất mà vẫn đảm bảo về chất lượng cũng như tính xác thực của nguồn
tin. Các sản phẩm, dịch vụ thông tin ngày càng tiến gần hơn đối với
người sử dụng, không ngừng nâng cấp, cải thiện để phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất. Môi trường số hay môi trường điện tử cho phép người
người dùng truy cập nguồn tài nguyên thông tin của thư viện thông qua
các phương tiện điện tử như internet, mạng xã hội. Việc đa dạng hóa các
sản phẩm và dịch vụ thông tin trong môi trường số là một trong những
mục tiêu quan trọng của các thư viện đại học hiện nay.
Môi trường số ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của thư viện
thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Với phương châm đưa
thông tin nhanh nhất, chính xác nhất, tối ưu nhất và thủ tục đơn giản nhất
với thời gian và chi phí ít nhất đến người sử dụng. Vì vậy thư viện các
trường đại học cần đầu tư một cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin hiện
đại đảm bảo hoạt động 24h/ngày, 7 ngày/tuần, với đường truyền internet
tốc độ cao, đảm bảo cho người sử dụng có thể khai thác các nguồn thông
tin có trong cũng như ngoài thư viện, cập nhật xu hướng ứng dụng công
nghệ thông tin và Internet of Things (IoT) để xây dựng thư viện thông
minh.
Môi trường số đang tạo cho các thư viện trong nước cũng như trên
thế giới xích lại gần nhau hơn, mở ra khả năng các thư viện có thể liên
kết chia sẻ các hoạt động với nhau. Đặc biệt trong môi trường số, các sản
phẩm và dịch vụ thông tin sẽ có cơ hội đến với người sử dụng nhanh
24
nhất, rút ngắn khoảng cách về không gian cũng như thời gian, tạo ra khả
năng kiểm soát các sản phẩm và dịch vụ thông tin một cách có hiệu quả.
Thư viện các trường đại học đang tăng cường số hóa kho tài liệu của
mình, chuyển từ tài liệu giấy sang tài liệu số, từ đây kho tài liệu trở nên
vô hạn vì chúng ta có thể cung cấp cho người sử dụng khai thác các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thông qua mạng internet, cách thức cung cấp
rất thuận lợi khi người sử dụng. Trong môi trường số, tùy thuộc vào khả
năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau, chúng ta có thể mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ mà không bị giới hạn bởi không gian và
thời gian, mở rộng dịch vụ trên toàn thế giới.
Trong môi trường số, người sử dụng có thể tương tác với nhau,
chia sẻ những thông tin có liên quan với nhau nhằm tạo cho mình 1 kết
quả thỏa mãn nhất thông qua các diễn đàn, facebook, blog…môi trường
số hóa làm tăng tính dân chủ của người sử dụng, thông tin phản hồi sẽ
đến với nhà cung cấp nhanh hơn, từ đây có thư viện có điều kiện để hoàn
thiện mình tốt hơn nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin cho
người sử dụng được tốt hơn.
Tài chính là một vấn đề lớn của thư viện, hiện nay các thư viện hầu
như tài chính là có hạn. Số hóa tài liệu là một giải pháp tối ưu, vừa tiết
kiệm cho thư viện và cũng vừa tiết kiệm cho người sử dụng, nếu sản
phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng và được nhiều nguời sử dụng thì giá
thành sẽ giảm rất có lợi cho nguời sử dụng.
Để quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện mình,
trước hết thư viện cần xây dựng cổng thông tin thư viện; đây là đầu mối
cung cấp thông tin cho người sử dụng. Tại đây, người sử dụng có thể tìm
kiếm bất kỳ 1 sản phẩm hoặc 1 dịch vụ nào thư viện có, nếu những sản
phẩm dịch vụ thông tin tại thư viện của bạn chưa có thì “khách hàng” có
thể tìm kiếm ở đâu, các chỉ dẫn cũng như các đường link liên kết sẽ giải
quyết vấn đề này.
Các thư viện đại học cần xây dựng 1 hệ thống mục lục trực tuyến
(OPAC) để người sử dụng có thể truy cập và tìm kiếm thông tin ở mọi
lúc, mọi nơi. Chúng ta cần xây dựng OPAC thân thiện với người sử
dụng, người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin theo nhiều tiêu chí khác
nhau cũng như các điểm truy cập khác nhau, có thể tìm cơ bản, tìm kiếm
nâng cao, tiềm kiếm theo chủ đề...
Các thư viện cần xây dựng cho thư viện mình bản tin điện tử để
giới thiệu lên website của thư viện, đồng thời phải cập nhật thường xuyên
các thông tin, các tài liệu cũng như các dịch vụ và sản phẩm thông tin
mới.
Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn là 1 trong những yêu cầu bắt buộc
cần phải có trong môi trường thư viện số, nguồn học liệu số này sẽ có
25
sách điện tử, luận văn, luận án, các tạp chí toàn văn và đặc biệt là các cơ
sở dữ liệu trực tuyến hàng đầu của thế giới....
Tài liệu nội sinh là tài liệu quan trọng bật nhất trong kho tài liệu
của thư viện các trường đại học. Tài liệu nội sinh là những tài liệu được
hình thành trong quá trình hoạt động khoa học kỹ thuật, sản xuất, quản
lý, nghiên cứu, học tập của các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, viện nghiên
cứu, trường đại học…Tài liệu nội sinh phản ánh đầy đủ, có hệ thống về
các thành tựu, tiềm lực cũng như hướng phát triển của những đơn vị này
và thường được lưu giữ ở các thư viện và trung tâm thông tin của đơn vị
đó.
Bên cạnh đó các thư viện các trường đại học cần xây dựng những
cơ sở dữ liệu như: cơ sở dữ liệu báo tạp chí, cơ sở dữ liệu đề thi, cơ sở dữ
liệu luận án, luận văn, cơ sở dữ liệu giáo trình, cơ sở dữ liệu bài giảng
các môn học, cơ sở dữ liệu báo cáo khoa học...
Cùng với các sản phẩm thông tin trên thư viện cần hoàn thiện các
dịch vụ quen thuộc thông qua môi trường số như:
- Phục vụ mượn tài liệu: người sử dụng có thể đến thư viện mượn
trực tiếp tài liệu tại thư viện hoặc có thể mượn tại nhà thông qua mạng
internet (mượn từ xa), người sử dụng có thể mượn liên thư viện hoặc nhờ
một thư viện là cầu nối để có thể việc mượn liên thư viện được dễ dàng
hơn. Bên cạnh đơn giản hóa việc mượn thì các thư viện cần chú trọng
đến việc đơn giản hóa việc trả tài liệu, có thể thông qua hệ thống trả tự
động tiên tiến để người sử dụng có thể trả bất cứ lúc nào.
- Dịch vụ yêu cầu gia hạn mượn qua mạng, nguời sử dụng không
cần phải đến thư viện gia hạn những tài liệu mình đọc chưa xong, chỉ cần
ngồi tại nhà thông qua mạng internet người sử dụng dễ dạng gia hạn tài
liệu.
- Dịch vụ hướng dẫn người sử dụng sử dụng thư viện trong môi
trường số, đây là công việc rất quan trọng, để bạn đọc có thể làm chủ
được công nghệ, và có được các kỹ năng cần thiết để tìm kiếm và sử
dụng tài liệu số hóa.
- Dịch vụ hỗ trợ học tập nghiên cứu: dịch vụ này hướng dẫn hỗ trợ
người sử dụng cách tiếp cận và khai thác có hiệu quả nhất nguồn tài
nguyên của thư viện.
- Dịch vụ tư vấn thông tin: đây là một loại dịch vụ phức tạp. Nó
không chỉ đòi hỏi sự đầu tư lớn về trang thiết bị mà còn nhất thiết phải có
một đội ngũ cán bộ thư viện là những chuyên gia tư vấn trong các lĩnh
vực môn loại trong thư viện. Ba yếu tố cần quan tâm trong khi triển khai
dịch vụ này là: nguồn thông tin, trang thiết bị kỹ thuật, đội ngũ chuyên
gia tư vấn. Nếu tham khảo về dịch vụ tư vấn ở các thư viện đại học ở
nhiều nơi trên thế giới, có thể thấy rằng đây là một dịch vụ phát triển và
chiếm nhiều sự quan tâm của các thư viện.
26
- Bên cạnh đó chúng ta còn có thể cung cấp các dịch vụ như: dịch
vụ cung cấp tài liệu toàn văn đã số hóa, dịch vụ số hóa tài liệu, dịch vụ
cung cấp thông tin có chọn lọc, dịch vụ cung cấp thông tin hiện hành,
dịch vụ diễn đàn điện tử, dịch vụ cung cấp các truy cập mở…
Bên cạnh các sản phẩm và dịch vụ thông tin trên các thư viện đại
học ở Việt Nam cần hướng đến phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng trong môi trường số:
- Dịch vụ biên soạn các tổng quan, tổng luận theo yêu cầu, đây là
dịch vụ rất cần thiết cho người sử dụng, cán bộ thư viện không chỉ nắm
vững kho tài liệu của thư viện mình mà còn phải có kiến thức sâu rộng về
lĩnh vực khoa học mà mình định biên soạn các tổng quan, tổng luận.
- Dịch vụ xây dựng các cơ sở dữ liệu thư mục hoặc toàn văn theo
chuyên đề, dịch vụ này rất cần thiết cho sinh viên năm cuối cần làm khóa
luận, học viên cao học làm luận văn, các nghiên cứu sinh làm luận án và
các nhà khoa học thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của họ.
- Dịch vụ tư vấn xây dựng thư viện điện tử, khi thư viện đã xây
dựng, khai thác, sử dụng tốt trong môi trường số hóa sẽ có nhiều thư viện
mong muốn làm tốt như thư viện của mình, từ những kinh nghiệm thực
tiễn có được chúng ta có thể chia sẻ những kinh nghiệm cũng như cách
thức tổ chức chúng cho thư viện bạn.
- Các dịch vụ liên quan đến Mobile learning (M-learning) đang
càng ngày càng trở nên hấp dẫn hơn nhờ chứng minh được những ưu
điểm vượt trội của mình. Nếu được xây dựng và triển khai hợp lý, nó sẽ
mang lại những hiệu quả tuyệt vời thông qua việc giảm bớt chi phí và
nâng cao hiệu quả đào tạo cũng như hiệu quả công việc
Thuật ngữ M-learning hay "học tập điện thoại di động", có ý nghĩa
khác nhau cho các cộng đồng khác nhau, bao gồm một loạt các kịch bản
sử dụng bao gồm cả e-learning, công nghệ giáo dục và đào tạo từ xa , tập
trung vào học tập với các thiết bị di động. Học tập điện thoại di động
được định nghĩa là "học tập qua nhiều bối cảnh, thông qua tương tác xã
hội và nội dung, sử dụng các thiết bị điện tử cá nhân". Nói cách khác, với
việc sử dụng các thiết bị di động, người học có thể học bất cứ khi nào họ
muốn.
M-learning là thuận tiện ở chỗ nó có thể truy cập từ bất kỳ nơi nào.
M-learning, như các hình thức học tập điện tử, cũng là cộng tác. Chia sẻ
gần như tức thời giữa tất cả mọi người sử dụng cùng một nội dung, dẫn
đến việc tiếp nhận thông tin phản hồi và lời khuyên ngay lập tức. Quá
trình hoạt động rất mạnh này đã được chứng minh để tăng điểm số kỳ thi
từ 50%-70%, và giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trong các lĩnh vực kỹ thuật
của 22%. M-learning cũng mang lại tính di động mạnh mẽ bằng cách
thay thế sách và ghi chú với các thiết bị nhỏ, điền với nội dung học tập
27
phù hợp. Ngoài ra, nó là đơn giản để sử dụng học tập di động cho một
trải nghiệm hiệu quả hơn và giải trí.
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc
điểm của nền kinh tế này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao
động tham gia nhất và là những lao động có tri thức cao. Do đó việc nâng
cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình, và cá
nhân. M-learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
Việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học mà
là học suốt đời.
Thư viện có thể gửi tin nhắn đến người sử dụng để thông báo cho
họ biết thư viện có những tài liệu mới mà người sử dụng quan tâm, hay
những sách mà người sử dụng đã mượn quá hạn cần phải gia hạn hoặc trả
cho thư viện.
Thông qua M-Learning thư viện có thể gửi bản tóm tắt các tài liệu
mới nhất đến người sử dụng, giúp người sử dụng có thể định hướng được
những tài liệu nào cần đọc trong thời gian tới.
Khi có những thay đổi về thời gian mở của phục vụ hoặc thư viện
sẽ tổ chức những cuộc hội thảo, những buổi báo cáo chuyên đề hay có
những hoạt động gì thì những thông tin đấy sẽ đến người sử dụng nhanh
nhất thông qua thiết bị cần tay mà người sử dụng đăng ký.
Thư viện cần xây dựng một trung tâm học liệu với môi trường trực
tuyến: với việc cung cấp cho người học một tài khoản học tập để họ có
thể truy cập vào hệ thống học trực tuyến và tham gia học tập các môn
học theo kế hoạch học tập đã đăng ký. Sinh viên được cung cấp đầy đủ
các học liệu của môn học và môi trường học tập trực tuyến. Thư viện
giúp người học: Kế hoạch học tập môn học, đề cương hướng dẫn học tập
môn học, giáo trình, bài giảng phiên bản điện tử, bài giảng đa phương
tiện được đăng tải trên hệ thống, giáo trình, bài giảng in ấn, đĩa CD bài
giảng đa phương tiện Multimedia, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trực
tuyến, file ghi toàn bộ bài giảng trên lớp học trực tuyến.
Các thư viện đại học Việt Nam cần đa dạng hóa các sản phẩm và
dịch vụ thông tin để thúc đẩy mạnh mẽ người sử dụng trung cập vào thư
viện thông qua môi trường số hóa của thư viện mình. Các trường đại học
phải hiểu những đặc thù của “hàng hóa thông tin” và đặc biệt là nhu cầu
của “khách hàng” và nhu cầu của khách hàng tiềm năng để từ đó có chiến
lược cần thiết những thay đổi nhằm nắm bắt nhu cầu của thị trường hiện
tại cũng như tương lai. Các thư viện đại học cần chủ động trong phục vụ
người dùng, tìm kiếm khách hàng để nghiên cứu nhu cầu của họ và ngày
càng phục vụ được tốt hơn.
*Tài liệu tham khảo:
28
1. Bùi Loan Thùy, Đỗ Thị Hương (2014), “Phát triển dịch vụ
thông tin trong môi trường điện tử tại thư viện trường đại học”, tạp chí
thư viện Việt Nam, số 3(47):7-14
2. Huỳnh Mẫn Đạt (2014), “Thư viện số với việc triển khai E-
learning và M-learning trong trường đại học”, tạp chí Văn hóa và nguồn
lực, số 1 (2014): 102-105
3. Sharples, M., Corlett, D., Westmancott, O. (2000). The Design
and Implementation of a Mobile Learning Resource, UK: University of
Birmingham, Edgbaston.
4. Vũ Duy Hiệp (2014), “Tìm hiểu mô hình hệ thống sản phẩm-
dịch vụ thông tin tại đại học Victoria, New Zealand và bài học cho các
thư viện Việt Nam”, tạp chí thông tin tư liệu, số 5(2014): 25-33
5. Хуинь Ман Дат (2010), Корпоративная деятельность
вузовских библиотек во Вьетнаме/ Хуинь Ман Дат, Вестник
МГУКИ, № 2, С. 143 – 146.
29
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHIA SẺ TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
GIỮA CÁC THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Nguyễn Thị Hồng Nhi
0937941415
Thư viện Trường ĐHSPKT TP.HCM
Xã hội đang từng bước tiến vào thời kỳ hội nhập sâu rộng, khoa
học và công nghệ ngày càng phát triển vượt bậc. Công nghệ thông tin đã
chi phối mạnh mẽ vào tất cả các hoạt động của con người ở nhiều lĩnh
vực, trong đó có việc quản lý nguồn tài nguyên thông tin, đã mở ra nhiều
cơ hội mới cho sự hợp tác giữa các thư viện nói chung và thư viện trường
đại học nói riêng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chia sẻ tài nguyên
thông tin mà chúng ta hay gọi là chia sẻ nguồn tài nguyên số giữa các thư
viện được xem là một hình thức hoạt động mà trong đó các chức năng
được chia sẻ chung bởi một số thư viện với nhau.
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong xu thế phát triển kinh tế,
khoa học, công nghệ, giáo dục. Quá trình chuyển giao thông tin trong
môi trường giáo dục hiện đại đã có những bước tiến vượt bậc thông qua
ứng dụng công nghệ thông tin và internet vào việc giảng dạy và học tập.
Trong tương lai, các thư viện phải tham gia chia sẻ tài nguyên
thông tin với nhau. Việc chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện là
hết sức cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Chia sẻ
thông tin nhằm tận dụng tối đa nguồn tri thức của nhân loại và tiết kiệm
kinh phí cho thư viện bởi trên thực tế thì không có một thư viện nào có
đủ khả năng bổ sung một cách đầy đủ nguồn lực thông tin để đáp ứng
mọi nhu cầu tin của người dùng tin.
Tuy nhiên, việc chia sẻ tài nguyên thông tin ở các trường đại học
Việt Nam hiện nay chưa phát triển, chưa hiệu quả, chỉ ở mức cục bộ nhỏ
lẻ ở một số hệ thống trường đại học lớn: Đại học quốc gia Hà Nội, Đại
học quốc gia TPHCM, Đại học Đà Nẵng, Đại học Cần Thơ, Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Công nghiệp
tp.HCM,…. Khó khăn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân: Chính sách
khai thác thư viện của mỗi trường khác nhau, một số trường có chính
30
sách cởi mở trong việc mượn trả tài liệu in ấn, tài nguyên số, chính sách
sử dụng tài nguyên số. Hệ thống thư viện điện tử của mỗi trường cũng
khác nhau, có trường dùng ILIB có trường lại dùng Lacviet, Libol,
PSCzlis 7.0… Các phần mềm khác nhau nên vần đề chia sẻ cũng rất khó.
Nguồn tài chính của các thư viện trường là khác nhau. Có những trường
chú trọng phát triển thư viện, ngược lại một số trường chưa thực sự quan
tâm đến phát triển thư viện. Bên cạnh đó, có nhiều trường không quan
tâm đến việc phát triển các nguồn tài liệu điện tử, chỉ quan tâm đến việc
bổ sung các nguồn tài liệu in ấn. Nhiều trường ngần ngại trong việc đầu
tư cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, ngần ngại chia sẻ thông tin do
luật bản quyền.
Thực hiện chia sẻ nguồn lực thông tin giữa thư viện các trường đại
học ở Việt Nam là đòi hỏi khách quan, nhưng cần được nghiên cứu
nghiêm túc dựa trên các thành công đã có của hệ thống thư viện khoa học
của các nước phát triển và đang phát triển về việc hợp tác trao đổi nguồn
lực thông tin. Bên cạnh đó, cần dựa trên chính sách phát triển hệ thống
thư viện đại học của nhà nước, kết hợp với xu hướng hợp tác chia sẻ
nguồn lực thông tin giữa các thư viện Việt Nam.
Để việc hợp tác giữa các thư viện được thành công, các thư viện
cần nghiên cứu về thực trạng và có những giải pháp tăng cường nguồn
lực thông tin giữa thư viện các trường đại học ở Việt Nam. Cụ thể, các
thư viện có thể khảo sát và đánh giá thực trạng hợp tác trao đổi thông tin
giữa các thư viện, xác định được nhu cầu thực tiễn của thư viện các
trường đại học trong việc trao đổi nguồn tài nguyên thông tin, tìm hiểu
các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc trao đổi nguồn lực
thông tin
Ngày nay, các thư viện chia sẻ tài nguyên đã thay đổi quan niệm cũ
do việc tăng trưởng đa chiều của các tài liệu được công bố trong thời gian
qua, việc tăng chi phí của tài liệu, tiến bộ của công nghệ mới để xử lý và
phổ biến thông tin là một số nguyên tắc cơ bản của yêu cầu chia sẻ tài
nguyên thông tin giữa các thư viện. Trong một thời gian dài, các thư viện
đã được thực hành chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện. Bên
cạnh tham gia vào thực hành mượn liên thư viện, các thư viện cần chú ý
đến sự phát triển không ngừng của thông tin và ngân sách hạn chế trong
việc chia sẻ tài nguyên.
Thư viện truyền thống bị ảnh hưởng lớn bởi các rào cản thông tin
liên lạc, giống như sự thờ ơ của các thư viện cho mượn, thái độ bảo thủ,
khoảng cách, ngôn ngữ, chi phí, thời gian,.v.v cho mượn liên thư viện.
Những rào cản này có thể được loại bỏ bởi hệ thống mượn liên thư viện
31
trên máy vi tính. Có một số hạn chế đối với việc chia sẻ tài nguyên trong
môi trường in ấn và vẫn tồn tại cho đến thời gian gần đây.
- Hạn chế quyền truy cập vào tài nguyên chia sẻ và dịch vụ phụ
thuộc
- Truy cập vào tài nguyên chia sẻ với chi phí không hợp lý và tính
xác thực của nguồn thông tin thu thập được trên Internet
Với những thách thức toàn diện như trên đã tạo ra rào cản trong
việc hợp tác chia sẻ tài nguyên trong các thư viện, vì vậy các nhà quản lý
thư viện cần đề ra những mục tiêu cụ thể để nâng cấp thư viện: Xây
dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, kiến thức vững vàng về
thư viện, công nghệ thông tin ứng dụng trong thư viện.
Ứng dụng các công nghệ hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả công
tác thư viện trên mọi phương diện hoạt động của thư viện như các công
nghệ xây dựng thư viện điện tử, thư viện số, các công nghệ trong hoạt
động số hóa tài liệu. CNTT được ứng dụng trong thư viện, trong quá
trình hoạt động của thư viện cũng đã mang lại những lợi ích to lớn cho
nhà trường và người dùng thư viện.
Dưới đây là một số ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây
dựng thư viện điện tử, thư viện số và hỗ trợ việc chia sẻ tài nguyên giữa
các thư viện, trong đó bao gồm các phần mềm mua quyền sử dụng và
phần mềm mã nguồn mở:
iLib - Phần mềm quản lý thư viện điện tử tích hợp
ExLibris - Phần mềm quản tài liệu in và tài liệu số
Koha – Phần mềm quản lý thư viện điện tử
Dspace - Phần mềm quản lý thư viện số
Vufind – Phần mềm hỗ trợ tìm kiếm và duyệt qua tất cả các nguồn
tài nguyên
thư viện bằng cách thay thế OPAC
Việc chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin tuy gặp nhiều rào cản,
nhưng trong tương lai việc ứng dụng CNTT trong hoạt động số hóa tài
liệu và chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin ở các thư viện Đại học Việt
Nam đang mở ra một hướng đi mới cho sự hợp tác chia sẻ. Có thể lúc
đầu chúng ta liên kết với quy mô nhỏ ở các trường đại học vùng sau đó
mở rộng ra các trường ở các vùng miền khác, đây là hiệu ứng lây lan
giúp việc chia sẻ nguồn thông tin ngày càng đa dạng và phong phú hơn,
32
tạo điều kiện tốt nhất cho người dùng tin khai thác các nguồn tài nguyên
thông tin ở mọi lúc, mọi nơi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Loan Thùy (2013). Khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên điện tử
và vấn đề bản quyền trong thư viện trường đại học, Kỷ yếu hội thảo
“ chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện cao
đẳng, đại học Việt Nam”.
2. Thư viện số trong thời đại “số hóa” http://www.thuvientre.com
3. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng(2007). Tự động hóa trong hoạt động
thông tin- thư viện, Đại Học Quốc gia, Hà Nội
4. Nguyễn Minh Hiệp(2014). Đào tạo ngành thông tin- thư viện trong
công nghệ thông tin //Tạp chí Thư viện Việt Nam
5. Đức Lương - Khánh Linh (2011). Đẩy mạnh hợp tác giữa các thư
viện đại học ở Việt Nam-giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư
viện//Tạp chí Thư viện Việt Nam số 5
33
ĐỌC SÁCH THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ SỐ
Nguyễn Thị Hồng Nhi
0937941415
Thư viện Trường ĐHSPKT TP.HCM
Công nghệ thông tin, internet đi cùng với nó là công nghệ số, đã
làm thay đổi cốt lõi của hầu như mọi vấn đề, mọi khía cạnh trong cuộc
sống chúng ta, trong đó có việc đọc sách. Đọc sách không chỉ đơn thuần
là một hình thức để tiếp cận thông tin, mà còn là một trong những hoạt
động văn hóa, là thái độ, là cách ứng xử của chúng ta với tri thức, với
sách vở.
Hiện nay, chúng ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận với
nguồn thông tin vô cùng phong phú. Đặc biệt, sự bùng nổ của Internet đã
tạo nên bước ngoặt lịch sử trong phương thức tiếp cận thông tin. Nếu
trước đây, đọc sách là một thú vui, một thói quen của rất nhiều người thì
ngày nay thói quen ấy đang có nguy cơ bị mất dần đi.Thay vì lần tìm trên
từng trang sách in thì chỉ cần một cú nhấp chuột là đã có hàng chục trang
web sách điện tử hiện ra trước mắt độc giả, họ có thể lựa chọn được bất
kỳ một cuốn sách nào, dù đó là cuốn vừa được phát hành trên thị trường
ngày hôm qua. Thậm chí cuốn sách đó còn được tung lên mạng từ trước
khi nó được một nhà xuất bản nào đó cấp phép phát hành. Thay vào việc
đến các hiệu sách để mua sách thì đa số các bạn trẻ dành thời gian tìm
kiếm, thu thập thông tin và đọc sách trực tuyến.
Có thể nói e-book (sách điện tử) có rất nhiều điểm ưu việt mà sách
giấy không thể có được. Một máy đọc e-book khoảng 300g có thể chứa
hàng ngàn, chục ngàn đầu sách, tương đương với cả một thư viện. Thậm
chí, tại Việt Nam chỉ cần khoảng 1,5 triệu đồng là đã có thể tìm được một
máy tính bảng loại vừa. Số tiền này chỉ bằng khoảng 10 - 15 cuốn sách
giấy trong khi có thể chứa hàng ngàn e-book.
34
Nói như vậy không có nghĩa là sách đang đánh mất dần vị trí của
nó trong đời sống xã hội, văn hoá đọc sẽ lụi tàn. Ngược lại, văn hoá đọc
sẽ dần dần trở lại ví trí đúng của mình sau cơn chao đảo. Bởi lẽ các loại
hình văn hoá lành mạnh khác nhau chỉ bổ sung cho nhau chứ không thể
triệt tiêu lẫn nhau.
Trước khi có các phương tiện nghe nhìn, sách là con đường lớn
nhất để con người tiếp cận thông tin, văn hóa và tri thức. Đối với các nhà
nghiên cứu khoa học, nhà văn, nhà báo, nhà giáo, sinh viên, học sinh…
đọc sách vẫn là một công việc bắt buộc, thường xuyên mà nếu thiếu nó
người ta rất khó để có được một chuyên môn tốt, một khối lượng kiến
thức đủ rộng để phục vụ công việc. Đọc sách vẫn luôn được khẳng định
là một nhu cầu thiết yếu với những thế mạnh riêng của chính nó, một
cách thưởng thức văn hóa sang trọng và có chiều sâu; là phương cách tốt
nhất để làm giàu có vốn liếng ngôn từ của con người. Những thuộc tính
đi liền với việc đọc là suy nghĩ, suy ngẫm, tra cứu, tìm tòi… là cơ sở hữu
ích cho việc nâng cao tri thức, hiểu biết của mỗi con người. Khối lượng
kiến thức thu thập được từ việc đọc chính là một thước đo đánh giá tầm
vóc tri thức của người đó. Nói một cách công bằng, sách vẫn có những
ưu thế tuyệt vời của nó. Đối với những bạn trẻ có niềm đam mê đọc sách
thực sự thì sách vẫn luôn là một “báu vật”, họ vẫn có thể dành thời gian
đi chơi để lựa chọn cho mình những cuốn sách bổ ích. Có thể dành dụm
tiền mua quà ăn vặt để mua cho bằng được một cuốn sách mình thích, bỏ
ra vài tiếng đồng hồ để say sưa với những cuốn sách trong thư viện.
35
Khi xã hội phát triển cao hơn, con người có thể đọc sách trong thư
viện điện tử hay qua mạng Internet, thì vẫn chắc chắn một điều là: sách
vẫn không hề mất đi giá trị văn hoá truyền thống lâu đời vốn có của nó.
Đúng như Ths. Nguyễn Hữu Giới đã viết: “Sách và văn hoá đọc lo mà
không lo trước sự bùng nổ và lấn át mạnh mẽ của phương tiện nghe nhìn
hôm nay, mà chỉ là vấn đề tương hợp và tương tác giữa đặc trưng các loại
hình với những nhu cầu thực tế luôn luôn biến động và phát triển trong
xã hội”.
Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tôn vinh văn hóa đọc và vai trò
của các thư viện là gì? Trong xu thế hiện nay, vai trò của thư viện rất
quan trọng trong việc giữ gìn vị trí độc tôn của văn hoá đọc. Văn hoá
nghe nhìn ngày càng chiếm ưu thế là một thách thức mới đối với những
người làm công tác thông tin - thư viện.
Trước hết, chúng ta cần phải cố gắng hình thành thói quen đọc. Lấy
phương tiện nghe nhìn làm phương tiện tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu
sách đến với đông đảo bạn đọc, và khơi dậy niềm say mê đọc sách giúp
cho họ hiểu được lợi ích của việc đọc sách. Cán bộ thư viện cần phải
năng động hơn, cần phải có tầm nhìn hướng ngoại, hướng về bạn đọc,
hướng đến những nhu cầu của xã hội, thậm chí cần phải đưa các chiến
lược marketing vào trong hoạt động thông tin - thư viện để thu hút nhiều
người đến với thư viện. Cần phải xây dựng một môi trường đọc sách lý
tưởng, rộng rãi thoáng mát. Phải làm thế nào để bạn đọc luôn cảm thấy
thư viện là nơi mà mình luôn được chào đón, là địa chỉ mà mọi người
luôn muốn tìm đến.
36
Tóm lại, việc đọc sách có tác dụng biến đổi và hoàn thiện tư duy
con người, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến hành vi, đến thế giới nội tâm,
đến trình độ văn hóa, đến hoạt động xã hội của người đọc. Sách giúp cho
con người nâng cao tri thức, tích luỹ kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc
sống, Maxime Gorki từng nói: “Sách vở biến chúng ta thành con người
hạnh phúc”. Vì vậy, cho dù là đọc hay nghe nhìn đều phải biết chọn lọc
để tiếp thu, cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt
Nam trong thời đại công nghệ số.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://nlv.gov.vn/van-hoa-doc/van-hoa-doc-va-phat-trien-van-hoa-
doc-o-viet-nam.html
2. http://nlv.gov.vn/van-hoa-doc/nguoi-viet-nam-chua-co-van-hoa-
doc.html
37
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID
TRONG QUẢN LÝ THƯ VIỆN CHẤT LƯỢNG CAO
(Triển khai dự án xây dựng thư viện tại Tòa nhà Trung tâm)
Thư viện HCMUTE
http://thuvien.hcmute.edu.vn
08.38969920
Tóm tắt: Công nghệ RFID bắt đầu được áp dụng rộng rãi vào công tác quản lý
từ những năm đầu của Thế kỷ XXI trong các mô hình thư viện hiện đại. Ngay từ thời
điểm mới được áp dụng, đã có hàng trăm thư viện tiến hành chuyển đổi sang RFID và
công nghệ này đã chứng minh được tính tiện lợi, thân thiện, luôn hướng tới việc tạo sự
tiện nghi và ưu thế vượt trội so với các công nghệ quản lý tài liệu trước đây. Tuy nhiên
rào cản lớn nhất thời điểm đó chính là giá thành của các thiết bị, vật tư cho RFID quá
cao, vượt ngoài tầm với của đa số các thư viện. Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc
của khoa học kỹ thuật giá thành của một hệ thống RFID đã thay đổi rất nhiều. Thay đổi
đến mức nếu làm một phép so sánh ngang từng hạng mục, giá thành RFID không còn
quá “đắt” so với cổng từ (EM). Điều này dẫn tới hàng chục ngàn thư viện trên thế giới
đã áp dụng RFID, còn tại Việt Nam đang có một làn sóng các thư viện xây dựng kế
hoạch với RFID, một số thư viện đã đầu tư, vận hành thành công hệ thống này, điển
hình có thể kể đến là thư viện của các trường như Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh,
Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Ngoại thương, Học
viện Chính trị Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. Bài viết đề cập đến các thông tin tổng quan
về một hệ thống RFID áp dụng cho thư viện, qua đó giúp người đọc có một cái nhìn bao
quát và toàn diện nhất về công nghệ này.
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Trước đây, với mô hình thư viện truyền thống gặp rất nhiều bất cập
trong việc tra cứu, tìm tài liệu hay quản lý tài liệu (chống trộm, thất lạc
tài liệu,…). Bạn đọc thường mất thời gian vào việc tra cứu, đăng ký
mượn/trả, thư viện tốn nhiều nhân công trong việc quản lý, vận hành hệ
thống. Để khắc phục vấn đề này rất nhiều nơi trên thế giới đã đưa các hệ
thống công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa vào thư viện, đặc biệt
là công nghệ RFID giúp cải thiện nhu cầu bạn đọc. Khi những công nghệ
mới này được áp dụng sẽ cung cấp cho thư viện một môi trường tốt nhất,
việc tìm tin hay mượn trả tài liệu sẽ không còn mất thời gian của bạn
đọc, giúp cho thư viện quản lý được tài liệu một cách đơn giản và hoàn
thiện nhất. Nâng một bước từ thư viện truyền thống sang thư viện điện
tử, thư viện số với những thiết bị tự động hóa được tối ưu. Những thư
38
viện hiện đại trên thế giới thường được áp dụng quy trình hoạt động như
sau:
Quy trình hoạt động chung của thư viện hiện đại
1. Công nghệ RFID
RFID (Radio Frequency Identification) là một công nghệ định danh
các con chip điện tử bằng sóng vô tuyến, hiện đang được rất nhiều quốc
gia, công ty, tập đoàn trên thế giới nghiên cứu và sử dụng. Đây là một
công nghệ tiên tiến để kiểm soát tài liệu, nó có nhiều ưu điểm vượt trội so
với công nghệ mã vạch. Khác với công nghệ mã vạch là công nghệ định
danh trực diện (line-of-sight technology), nghĩa là để nhận dạng đối
tượng, máy đọc cần phải tiếp xúc trực tiếp đối tượng ở khoảng cách gần.
Đối với công nghệ RFID, có thể xác định đối tượng ở khoảng cách xa từ
vài mét tới hàng trăm mét trong môi trường không gian 3 chiều (3D).
Một hệ thống RFID thường bao gồm 2 thành phần chính là thẻ tag
(chip RFID chứa thông tin) và đầu đọc (reader) đọc các thông tin trên
chip. RFID được ứng dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Trong thế
chiến thứ II, quân đội các nước Mỹ, Nga, Đức,… đã ứng dụng công nghệ
RFID để xác định máy bay trên không phận mình là của địch hay của kẻ
thù vì vậy nó còn có tên là IFF (Identify friend or foe). Tuy nhiên, mãi
đến những năm 1980 nó mới được bắt đầu ứng dụng trong lĩnh vực
thương mại và từ năm 1990 đến nay, RFID vẫn là mục tiêu được chú
trọng phát triển trong nhiều lĩnh vực như hàng không, quốc phòng cho
đến lĩnh vực kiểm kê, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát động vật, giao thông
39
(thẻ trả tiền tàu xe, hoặc gắn vào lốp xe để đánh giá điều kiện đường
xá,…), quản lý việc truy cập hệ thống và bảo mật, quản lý nhân viên,
dược phẩm, siêu thị và đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thư viện.
2. RFID ứng dụng trong thư viện
Ngày nay, thư viện trên thế giới đang đối diện với những khó khăn
trong quản lý về sự gia tăng không ngừng mật độ tại các điểm lưu thông
và vốn tài liệu thư viện. Các nhân viên làm việc tại quầy lưu thông ngoài
việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên thư viện, công việc
hàng ngày của họ còn là tiếp xúc bạn đọc và cung cấp dịch vụ khách
hàng chất lượng cao thỏa mãn mọi nhu cầu của khách thăm quan cũng
như bạn đọc của thư viện.
Công nghệ RFID đã và đang giải quyết những khó khăn (cũng có
thể được xem như những thách thức kể trên). Với tính năng “3 trong 1”,
lưu thông - an ninh - kiểm kê, RFID không những tối ưu hóa quỹ thời
gian của nhân viên thư viện mà đặc biệt là đem lại sự thuận tiện và đảm
bảo tính riêng tư của bạn đọc khi họ sử dụng quầy mượn trả tự động.
Điểm son của RFID chính là tính năng kiểm kê hàng loạt khi nhân
viên chỉ cần đi dọc theo hàng dãy kệ mà không cần phải nhấc xuống (rồi)
đặt lên bất kỳ quyển sách nào và tính năng lưu thông nhiều tài liệu cùng
một lúc (ví dụ: một chồng sách gồm 10 quyển, vài đĩa CD-ROM và băng
video hoặc cát xét chỉ cần một lần quét duy nhất tại quầy lưu thông). Hơn
nữa, việc áp dụng các thiết bị tự phục vụ vào thư viện còn làm tăng tính
chủ động cho bạn đọc, giảm thiểu tối đa thời gian chết khi không phải
chờ đợi xếp hàng dài để đăng ký mượn, trả tài liệu.
Ứng dụng công nghệ RFID vào trong thư viện thực sự đã và đang
đem đến những lợi ích trước mắt và lâu dài cho quy trình quản lý thư
viện hiện đại, “truy tìm dấu vết” của các tài liệu xếp sai vị trí, tự động
mượn trả, gia tăng an ninh thư viện. Điều này dẫn tới hàng chục ngàn thư
viện trên thế giới đã áp dụng RFID và tại Việt Nam đang có một làn sóng
các thư viện xây dựng kế hoạch với RFID và có một số thư viện đã đầu
tư và vận hành thành công hệ thống này, điển hình có thể kể đến là thư
viện của các trường như Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, Đại học
Quốc Gia Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Ngoại thương,
Học viện Chính trị Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
3. Ưu điểm của RFID khi ứng dụng trong thư viện
Không cần tiếp xúc trực diện với tài liệu: khác với công nghệ mã
vạch, để nhận dạng tài liệu cần phải tiếp xúc trực tiếp giữa tài liệu và
thiết bị đọc. Đối với công nghệ RFID, cho phép máy đọc có thể nhận
dạng được tài liệu ở khoảng cách khá xa.
40
Kết hợp giữa chức năng an ninh và chức năng nhận dạng tài
liệu (thông qua các thông tin có trong thẻ: số đăng ký cá biệt, môn
loại,...): đối với hệ thống sử dụng mã vạch, mỗi nhãn mã vạch chỉ cho
phép nhận dạng tài liệu còn để chống trộm tài liệu thì người ta phải sử
dụng chỉ từ. Như vậy, mỗi tài liệu đều được gắn cả nhãn mã vạch và chỉ
từ. Đối với các hệ thống RFID, mỗi thẻ RFID đã đảm nhiệm được cả 2
chức năng này: chức năng an ninh và nhận dạng tài liệu.
Khả năng xử lý không cần nhân công: Trong khi các hệ thống
khác đòi hỏi phải có nhân công trực tiếp thao tác thì mới có thể nhận
dạng được thì hệ thống RFID có thể nhận dạng mà không cần đến sự hỗ
trợ của con người. Giảm chi phí nhân công và lỗi nhân công.
Mượn/Trả nhanh chóng cùng lúc nhiều tài liệu: khả năng đọc
thông tin từ thẻ RFID nhanh hơn nhiều so với sử dụng mã vạch vì vậy
làm cho thao tác mượn trả tài liệu cũng nhanh hơn. Hỗ trợ tối đa việc tự
động hóa quá trình mượn/trả tài liệu: hỗ trợ mượn/trả không có sự can
thiệp của thủ thư. Bạn đọc có thể mượn cùng một lúc với nhiều tài liệu
một cách dễ dàng, trong khi các hệ thống nhận dạng tự động khác xử lý
đơn hoặc xử lý theo chuỗi.
Xử lý đơn Xử lý nối tiếp Xử lý đồng thời
Các phương pháp xử lý dữ liệu
Phân loại tài liệu tự động: mỗi thẻ RFID cho phép lưu nhiều
thông tin khác nhau trong đó có môn loại của tài liệu. Vì vậy, các nhà sản
xuất thiết bị RFID đã chế tạo ra loại máy giúp cho việc phân loại tài liệu
tự động sơ bộ.
Khả năng chống trộm tốt: các hệ thống an ninh sử dụng cổng từ,
khả năng phát hiện tài liệu chỉ trong một khoảng cách ngắn và chỉ trong
không gian 2 chiều, chỉ có duy nhất sản phẩm hãng Tagit sử dụng công
nghệ 3 chiều. Do vậy, nếu một bạn đọc khi cầm sách cao hơn chiều cao
của cổng từ thì cổng từ sẽ không phát hiện được. Với hệ thống an ninh sử
dụng công nghệ RFID, nó có khả năng phát hiện tài liệu với khoảng cách
41
xa và trong không gian 3 chiều vì vậy khả năng chống trộm của nó an
toàn và đáng tin cậy hơn hệ thống an ninh sử dụng cổng từ.
Kiểm kê nhanh chóng: với hệ thống RFID, nó có khả năng quét
và nhận thông tin từ các quyển sách một cách nhanh chóng mà không cần
phải dí sát máy kiểm kê tài liệu vào sách hoặc di chuyển sách ra khỏi giá.
Với việc sử dụng công nghệ không dây, kết nối dữ liệu kiểm kê với trực
tiếp máy chủ sử dụng phần quản trị thư viện, nó cho phép không chỉ cập
nhật thông tin về kiểm kê mà còn cho phép biết được ngay vị trí đúng của
tài liệu trên giá sách.
Khả năng cập nhật, thay đổi dữ liệu trực tiếp: Hệ thống RFID
có khả năng đọc/ghi thông tin trên thẻ một cách dễ dàng. Không cần phải
thay thế nhãn như các hệ thống nhận dạng khác.
Độ bền của thẻ cao: độ bền của thẻ RFID cao hơn so với mã
vạch bởi vì nó không tiếp xúc trực tiếp với các thiết bị khác. Các nhà
cung cấp RFID cho rằng mỗi thẻ RFID có thể sử dụng ít nhất được
100.000 lượt mượn/trả trước khi nó bị hỏng.
II. NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH VÀ CÁC THÀNH PHẦN THIẾT
BỊ TRONG HỆ THỐNG RFID
Mô hình hệ thống an ninh trong thư viện sử dụng công nghệ RFID
42
1. Mô tả quy trình vận hành của hệ thống
Tài liệu bổ sung vào thư viện sẽ được phân loại và dán nhãn,
chính là các chip RFID, sau đó đưa tới trạm lập trình (1). Tại trạm lập
trình (1) chip RFID sẽ được nạp các thông tin cần thiết. Chíp gắn trên tài
liệu sau khi nạp thông tin sẽ luôn ở trạng thái đã được kích hoạt
(activated). Tài liệu sau đó được chuyển tới kho sách (2) để bạn đọc có
thể chọn mượn.
Bạn đọc có thể đăng ký mượn tài liệu bằng 2 cách:
- Mượn tài liệu tại trạm lưu thông (3): Tại đây thủ thư sẽ kiểm tra
thông tin tài liệu trong chip RFID gắn trên tài liệu. Trạm sẽ tự động
nhận dạng tài liệu theo các thông tin đã được lập trình trên chip RFID
và xác nhận cho mượn (check-out). Đồng thời chip RFID gắn trên tài
liệu sẽ được bỏ kích hoạt (de-activated) và bạn đọc có thể mang tài liệu
ra khỏi thư viện.
- Mượn tài liệu tại các trạm tự mượn/trả (5) vị trí thường đặt ở đầu
các khu vực giá sách: Bạn đọc cần có thẻ ID (bao gồm thông tin họ tên,
khoa, lớp…) để đăng ký mượn. Trạm sẽ tự động kiểm tra thông tin các
tài liệu trên chip RFID và xác nhận cho mượn (check-out) với thông tin
trên thẻ ID, đồng thời bỏ kích hoạt (de-activated) tính năng chống trộm.
Sau khi hoàn thành bạn đọc sẽ nhận được một biên lai ghi thông tin về
việc mượn tài liệu và có thể mang tài liệu ra khỏi thư viện.
Sau khi đã làm đầy đủ thủ tục mượn tài liệu, bạn đọc sẽ mang ra
ngoài theo cổng an ninh (4). Nếu đăng ký đúng thủ tục nghĩa là chip
RFID trên tài liệu đã được bỏ kích hoạt tính năng an ninh và cổng sẽ
không báo động. Ngược lại, nếu chưa đúng thủ tục hoặc bạn đọc cố ý lấy
trộm tài liệu, cổng an ninh sẽ báo động bằng còi và đèn hiệu.
Khi bạn đọc tới trả tài liệu, tài liệu trả sẽ được kích hoạt tính năng
chống trộm và đưa vào xếp giá, kiểm kê. Để trả tài liệu bạn đọc có thể
chọn nhiều cách khác nhau:
- Trả tài liệu tại trạm lưu thông (3): Thủ thư sẽ nhận lại tài liệu sau
đó kiểm tra thông tin tài liệu trên trạm lưu thông. Sau khi trạm lưu
thông nhận dạng đúng tài liệu của thư viện nó sẽ tự động thêm tài liệu
vào danh sách tài liệu có sẵn cho mượn của thư viện (check-in) đồng
thời kích hoạt tính năng chống trộm. Tài liệu sẽ được đưa vào xếp giá
và kiểm kê sau đó.
- Trả tài liệu tại các trạm tự mượn/trả (5) đặt ở đầu các khu vực giá
sách: Bạn đọc cần có thẻ ID (bao gồm thông tin họ tên, khoa, lớp…) để
đăng ký trả. Trạm sẽ tự động kiểm tra thông tin các tài liệu trên chip
43
RFID. Sau khi trạm nhận dạng đúng tài liệu nó sẽ xác nhận đã nhận lại
tài liệu (check-in) theo thông tin trên thẻ ID và tự động thêm tài liệu
vào danh sách tài liệu có sẵn cho mượn của thư viện, đồng thời kích
hoạt tính năng chống trộm. Bạn đọc sẽ nhận được một biên lai ghi
thông tin về việc trả tài liệu và đặt lại tài liệu vào giá sách cạnh đó.
- Trả tài liệu tại giá trả sách thông minh hoặc các hệ thống phân
loại sách tự động (6): Khi bạn đọc trả tài liệu tại đây, các thiết bị sẽ
kiểm tra thông tin tài liệu. Sau khi nhận dạng đúng tài liệu, thông tin
người mượn thiết bị sẽ nhận lại tài liệu (check-in) đồng thời kích hoạt
tính năng chống trộm và thêm tài liệu vào danh sách tài liệu có sẵn cho
mượn của thư viện. Tài liệu sẽ được đưa vào xếp giá và kiểm kê sau đó.
Tại kho (2) nhân viên thư viện sẽ sử dụng thiết bị kiểm kê cầm
tay để kiểm kê, tìm kiếm và sắp xếp lại vị trí các tài liệu. Chỉ đơn giản là
quét thiết bị tại tất cả các giá sách và xem thông tin hiển thị trên màn
hình. Thiết bị được kết nối không dây tới cơ sở dữ liệu của hệ thống quản
lý thư viện nên có thể kiểm soát được số lượng, tìm kiếm hay phát hiện
các tài liệu nằm sai vị trí quy định. Thủ thư có thể dựa vào đó để sắp xếp
lại toàn bộ tài liệu trong thư viện.
2. Các thành phần thiết bị trong hệ thống RFID
Một hệ thống tiêu biểu các thiết bị RFID cho thư viện thường bao
gồm các thành phần chính như sau:
2.1. Cổng an ninh thư viện
Cổng an ninh hoạt động với tính năng nhận dạng bằng sóng vô
tuyến (Radio Frequency Identification). Các tài liệu có dán một nhãn
RFID đã được kích hoạt (activate) tính năng chống trộm sẽ phát ra âm
báo và đèn hiệu nếu một người mượn hay một khách mang tài liệu đi
giữa các anten. Chức năng chống trộm chỉ được vô hiệu hóa (de-activate)
khi tài liệu được mượn tại quầy thủ thư hoặc tại các trạm tự phục vụ có
chức năng đăng ký mượn tài liệu và tắt chức năng này thì tài liệu mới
không gây ra báo động.
44
2.2. Trạm thủ thư (lập trình và lưu thông mượn trả)
Khi thư viện bổ sung thêm tài liệu mới, những tài liệu này sẽ được
dán nhãn RFID và ghi thông tin định danh tài liệu lên chip. Đây chính là
cơ sở để các máy RFID có thể xác định được đó là tài liệu gì trong suốt
quy trình lưu thông của tài liệu. Ngoài ra, trạm thủ thư còn hoạt động như
một trạm lưu thông, có các chức năng cho phép mượn/trả tài liệu. Tại
quầy thủ thư, khi phát sinh một yêu cầu mượn/trả, (các) tài liệu sẽ được
đặt lên trạm để đọc thông tin trên chip RFID gắn trong tài liệu. Lúc này
thủ thư chỉ việc kết hợp với thông tin bạn đọc qua thẻ để thực hiện giao
dịch mượn/trả này thông qua một lần nhân nút trên phần mềm. Các tính
năng an ninh (EAS) trên các tài liệu được bỏ kích hoạt và giao dịch được
ghi nhận trên CSDL.
45
2.3. Thiết bị kiểm kê tìm kiếm tài liệu
Thiết bị kiểm kê cầm tay LibAssist hoạt động bằng pin, với thiết kế
không dây có khả năng kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp tới dữ liệu của thư
viện, thông qua đó giúp việc kiểm kê của thư viện trở nên dễ dàng hơn.
Thủ thư chỉ việc dùng thiết bị này quét qua các giá có chứa tài liệu gắn
chip RFID. Thiết bị sẽ tự động ghi lại các tài liệu có trên giá, qua đó thủ
thư có thể xác định được số lượng tài liệu có trong kho. Ngoài ra, thiết bị
kiểm kê còn cho phép tìm kiếm tài liệu và xác định tài liệu đặt sai vị trí.
46
2.4. Trạm tự mượn, trả tài liệu (self-service station)
Trạm tự mượn/trả tài liệu cung cấp cho thư viện một trải nghiệm
mới về mô hình tự phục vụ. Nó nhận dạng tài liệu qua một đầu đọc RFID
và kiểm tra thông tin cũng như tình trạng của tài liệu (mượn/trả). Bạn
đọc có thể tự mượn hoặc trả tài liệu thông qua một màn hình cảm ứng
với các thao tác đơn giản mà không cần sự trợ giúp của thủ thư.
2.5. Trạm thủ thư đa năng
Một thiết bị có khả năng đáp ứng đa dạng các nhu cầu của bạn đọc
và của thủ thư là trạm thủ thư đa năng. Trạm được tích hợp với một máy
tính “Tất cả trong một” (All- in-one) đi kèm với một màn hình cảm ứng,
cho phép hoạt động như một trạm thủ thư thông thường (lập trình và lưu
thông) cho cán bộ thủ thư. Bên cạnh đó đối với bạn đọc, trạm cho phép
hoạt động như một trạm tự mượn trả tài liệu (self-service station).
47
2.6. Giá trả sách thông minh
Giá trả sách thông minh bao gồm một hệ thống giá có tích hợp các
ăng ten với chức năng đọc thông tin thẻ RFID được gắn trong tài liệu và
một cột thông tin (info- column) hiển thị thông tin tài liệu cùng thông tin
người trả. Người dùng đơn giản chỉ việc đặt tài liệu lên giá và kiểm tra
lại thông tin hiển thị trên màn hình. Tài liệu đã được trả, tính năng an
ninh được tự động bật mà không cần phải có sự hỗ trợ của thủ thư.
48
2.7. Hệ thống trả sách 24h và tự động phân loại sách
Nhu cầu trả sách bất kể thời gian trong ngày là nhu cầu vô cùng
thiết yếu của bạn đọc. Thực tế đã chứng minh nhiều bất cập khi bạn đọc
phải chờ đợi đến giờ thư viện mở cửa thì mới có thể trả tài liệu mà mình
đã mượn trước đó. Chính vì vậy, thiết bị trả sách 24h là một giải pháp
hữu hiệu cho nhu cầu này. Thông thường thiết bị trả sách 24h được kết
hợp với một hệ thống phân loại tài liệu tự động (đặt bên trong thư viện).
Một hệ thống đầy đủ thường bao gồm: hộp trả sách (dropbox), băng
chuyền phân loại, các thùng đựng sách dạng xe đẩy (số lượng thùng có
thể thay đổi theo nhu cầu của thư viện).
Thiết bị trả sách 24h thường được chia làm 2 loại chính:
- Dạng đặt ngoài trời (outdoor): Hộp trả sách được thiết kế đặc
biệt, có khả năng chịu được thời tiết (nắng, mưa). Hộp thường được gắn
lên tường mặt ngoài của thư viện, phía sau tích hợp các băng chuyền
phân loại và thùng đựng sách.
- Dạng đặt trong nhà (indoor): Hộp trả sách thường được gắn lên
tường bên trong thư viện, phía sau tích hợp các băng chuyền phân loại và
thùng đựng sách.
49
Hệ thống trả sách 24h và phân loại tự động dạng trong nhà
(indoor) và dạng ngoài trời (outdoor)
2.8. Thùng đựng sách trả 24h
Thùng đựng sách đặc biệt dùng trong thư viện với tính năng dễ sử
dụng, độ bền cao, hạn chế tiếng ồn, có hệ thống lò xo đôi độc đáo cho
phép đáy thùng luôn luôn đạt chiều cao đảm bảo sách không bị hư hại, có
bàn đạp, khi sách đầy thùng sẽ tự động điều chỉnh nhằm đảm bảo sách
không bị hư hại, thủ thư có thể lấy sách ra khỏi thùng một cách dễ dàng.
2.9. Nhãn (chip) RFID dùng cho sách, tài liệu
Nhãn (chip) RFID dùng cho sách, tài liệu được cấu tạo mềm mỏng
có chứa chip vi xử lý. Thường nhãn dùng cho sách có dạng hình vuông
hoặc hình chữ nhật.
50
2.10. Nhãn (chip) RFID dùng cho đĩa CD/DVD
Nhãn (chip) RFID dùng cho CD/DVD được thiết kế tròn, cấu tạo
mềm mỏng có chứa chíp vi xử lý và anten. Nó có thể đọc, ghi dữ liệu và
thậm chí có chứa cả thông tin về bảo mật.
III. GIẢI PHÁP TÍCH HỢP HỆ THỐNG
1. Tiêu chuẩn tích hợp SIP2
SIP2 (Standard Interchange Protocol 2.0): là một tiêu chuẩn độc
quyền cho giao tiếp giữa phần mềm quản lý thư viện điện tử và thiết bị
đầu cuối lưu thông, tự phục vụ sử dụng công nghệ RFID. SIP2 được
chính thức đưa và sử dụng từ năm 2006 và đã được công nhận, áp dụng
51
tại rất nhiều hãng lớn trên thế giới về công nghệ RFID nói chung và cho
thư viện nói riêng.
Sơ đồ nguyên lý hoạt động:
Mô tả nguyên lý hoạt động:
- Khi có sự tương tác giữa thiết bị đọc ghi (kết nối với PC) với thẻ
RFID, thì các thiết bị đọc ghi đó sẽ truyền dữ liệu vào phần mềm điều
khiển thiết bị đọc ghi.
- Phần mềm điều khiển đọc ghi (được cài trên PC, PDA) sẽ tạo
thành các yêu cầu (RQ1, 2, 3, 4, 5….). Nhờ giao thức SIP2 các yêu cầu
sẽ được chuyển đổi thành các câu lệnh truy vấn vào cơ sở dữ liệu của
phần mềm quản lý thư viện (được cài trên SERVER) (mượn/trả, tài liệu
này ID là gì, các thông tin liên quan đến tài liệu đó, ID của bạn đọc,…)
- Phần mềm quản lý thư viện sẽ xử lý và trả lại các giá trị ứng với
các câu lệnh truy vấn cho phần mềm điều khiển đọc ghi thông qua SIP2
(thông tin về tài liệu, thông tin bạn đọc,….) (RP1, 2, 3, 4, 5,...)
- Các thiết bị ghi đọc lúc đó sẽ tương tác lại với thẻ RFID (ghi,
đọc).
(Ghi chú: Các thiết bị đọc ghi ở đây có thể là trạm lưu thông mượn
trả, trạm lập trình, trạm tự mượn/trả, giá trả sách thông minh, máy kiểm
kê sử dụng công nghệ RFID).
52
2. Tiêu chuẩn tích hợp NCIP
NCIP (NISO Circulation Interchange Protocol, còn được gọi là
Z39.83) là một tiêu chuẩn Bắc Mỹ đã triển khai ở Mỹ, Canada và rất
nhiều nước khác trên thế giới. Dịch vụ NCIP thuận lợi cho việc tự động
hóa các tác vụ, trao đổi dữ liệu và khả năng cung cấp thông tin cho nhân
viên thư viện. Mỗi tác vụ bao gồm các yêu cầu từ một ứng dụng khởi tạo
và một hồi đáp từ ứng dụng phản hồi.
Phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn NCIP (NISO Circulation
Interchange Protocol) (ver.1.00) được phát hành là ANSI/NISO Z39.83
vào năm 2002. Nó đã được duyệt lại sau đó vào năm 2008 (ver.2.00) bao
gồm các tính năng mở rộng cao hơn, cải thiện tự phục vụ, xử lý lỗi và
giải quyết các vấn đề của phiên bản đầu tiên. Vào năm 2011, đã phát
hành một bản cập nhật bảo trì (ver.2.01) như một bản nháp cho dùng thử
nhưng nó không được công bố như một tiêu chuẩn đã phê duyệt. Tới năm
2012, phiên bản mới (ver.2.02) đã được phê duyệt và công bố.
Tiêu chuẩn này định nghĩa một giao thức được giới hạn trong việc
trao đổi thông tin giữa các ứng dụng dựa vào máy tính. Thiết bị khởi tạo
có thể là một trạm tự phục vụ hoặc trạm lưu thông nơi bạn đọc có thể
mượn hoặc trả tài liệu. Các thiết bị đầu cuối này sẽ sử dụng NCIP để trao
đổi với hệ thống thư viện tích hợp (ILS) và tiến hành đăng ký mượn/trả
các vật phẩm cho bạn đọc, cung cấp thông tin đầy đủ của bạn đọc và cho
phép bạn đọc thực hiện các tác vụ khác như đổi mới, đặt giữ tài liệu,
thậm chí là cập nhật thông tin của cá nhân.
Có ba loại hình chính của dịch vụ NCIP là: Tra cứu, cập nhật và
thông báo
- Dịch vụ Tra cứu được sử dụng để thu thập thông tin và không có
hành động nào được kết hợp với chúng.
- Dịch vụ cập nhật sẽ trực tiếp hồi đáp tới một hành động khi nhận
được yêu cầu.
- Dịch vụ thông báo cho hệ thống kia rằng một hành động đã được
thực hiện.
Mô tả về 3 loại hình dịch vụ:
Loại dịch vụ Yêu cầu ví dụ
Tra cứu Tên liên quan với ID 123456 là gì?
Số lượng sách, tài liệu đã mượn?
53
Tiêu đề sách, tài liệu là gì?
Cập nhật
Đăng ký sách, tài liệu
Trả sách, tài liệu
Đăng ký bạn đọc mới
Thông báo
Hệ thống của tôi đã đăng ký cho mượn
sách, tài liệu này
Hệ thống của tôi đã đăng ký trả sách, tài
liệu này
IV. ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI DỰ ÁN VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
1. Tên dự án
Tên dự án: Xây dựng hạ tầng công nghệ ứng dụng RFID trong việc
quản lý và tự động hóa thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.
Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Hình thức đầu tư
Đầu tư xây dựng mới
3. Tổ chức lập dự án nghiên cứu khả thi
Tên tổ chức: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
4. Loại nguồn vốn
Nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu
về hạ tầng công nghệ thông tin.
5. Tổng dự toán ngân sách sử dụng
Tổng dự toán: Theo dự toán.
V. KẾT LUẬN
Tính đến thời điểm hiện tại, RFID vẫn là công nghệ ưu việt nhất có
thể áp dụng cho việc quản lý và vận hành các tài liệu trong thư viện.
Chính vì vậy đối với các thư viện định hướng phát triển theo hướng tự
động hóa và hướng tới người dùng thì nên cân nhắc việc triển khai công
nghệ RFID khi xây dựng kế hoạch cho thư viện của mình. Khi đã hội tụ
được các yếu tố: mô hình thư viện phù hợp, đa dạng tài nguyên thông tin,
hạ tầng thiết bị hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, tính mở cao, thân thiện,
54
hướng tới người dùng thì thư viện sẽ trở thành một điểm đến lý tưởng
cho các bạn đọc. Hy vọng rằng trong nhiệm kỳ Hiệu trưởng của PGS.TS
Đỗ Văn Dũng quan tâm đầu tư đúng mức cho Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ngày càng phát triển mạnh mẽ và
khẳng định được vai trò quan trọng của thư viện đối với công tác đào tạo
nghiên cứu nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] RFID Technology for Libraries/ Richard W. Boss
(Truy cập ngày 13/6/2016) tại
http://www.ala.org/PrinterTemplate.cfm?Section=technotes&Template=/
ContentManagement/HTMLDisplay.cfm&.ContentlD=68138
[2] A Guide to RFID in Libraries / Simon Edwards and Mick Fortune
(Truy cập ngày 13/6/2016) tại
http://www.bic.org.uk/files/pdfs/090109%20library%20guide%20final%
20rev.pdf
[3] Application of RFID Technology in Libraries and Role of
Librarian / Dr. Prabhat Pandey và Ms. K.D. Mahajan
(Truy cập ngày 13/6/2016) tại http://eprints.rclis.
org/15253/3/RFID.pdf
[4] http://www.rfidiournal.com/
[5] http://www.nedaplibrary.com/
55
56
57
TỦ SÁCH EBOOK HCMUTE 55 NĂM
GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG THÔNG TIN TUYỂN SINH
VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU HCMUTE
Thư viện ĐH. SPKT TP.HCM
08.38969920
thuvien.hcmute.edu.vn
facebook.com/hcmute.lib
1. Sự cần thiết và khả năng xây dựng và phát triển “Tủ sách
EBOOK HCMUTE 55 Năm”
Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh có quá
trình hình thành và phát triển lâu dài, gần 55 năm qua (05/10/1962 -
05/10/2017). Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, giáo viên dạy
kỹ thuật; Trường còn là nơi đào tạo kỹ sư công nghệ cung cấp nguồn
nhân lực trực tiếp cho khu vực phía Nam.
Nhu cầu về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
đang là một nhu cầu hết sức bức thiết. Cùng với những cải cách trong
công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, việc củng cố các trường đào tạo
giáo viên kỹ thuật và dạy nghề đang là mối quan tâm lớn của Ðảng và
Nhà nước hiện nay.
Ðể làm tốt những chức năng nhiệm vụ được giao; cán bộ, viên
chức và sinh viên của Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí
Minh đang đem hết khả năng và nhiệt tình của mình để giữ vững vị trí
đầu ngành trong hệ thống sư phạm kỹ thuật và phấn đấu trở thành trường
đại học trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, ngang tầm
với các trường đại học uy tín trong khu vực Đông Nam Á.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” nhằm mục đích định hướng
những mặt hoạt động cơ bản của Trường trong những năm trước mắt,
huy động các nguồn lực để thực hiện những mục tiêu đề ra nhằm xây
dựng Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh thành một
trung tâm đào tạo hiện đại, xứng đáng với vị trí của nó trong hệ thống sư
phạm kỹ thuật Việt Nam.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” trở thành công cụ và
phương tiện chuyển giao tri thức, là công cụ cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết, học tập. Vì vậy, việc tổ chức xây dựng và khai thác “Tủ
58
sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” có ảnh hưởng quyết định tới chất
lượng đào tạo bộ phận nhân lực khoa học kỹ thuật cho đất nước.
Sự ra đời “Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” mang tính chất
chuyên ngành là đáp ứng các nhu cầu về giáo dục và tự giáo dục ngày
càng cao của xã hội.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ sẽ phát triển với những
bước tiến nhảy vọt trong thế kỷ XXI, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin, chuyển nền kinh tế tài nguyên
sang nền kinh tế tri thức.
Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong xu thế hòa nhập và toàn cầu hóa để đạt mục tiêu đến năm 2020 trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa mang đặc trưng của nền
kinh tế tri thức.
Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong giai đoạn mới; Đảng và Nhà nước đã đề ra các chủ trương,
đường lối cụ thể tại Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của
Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2020; Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020; Thông báo kết luận
của Bộ Chính trị số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2020.
Ðổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, làm biến đổi
sâu sắc trong giáo dục từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng
nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục.
Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với
xã hội, gắn bó chặt chẽ nghiên cứu khoa học - công nghệ với ứng dụng;
nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt kiến thức, chuyển sang cung cấp cho
người học phương pháp thu nhận thông tin có hệ thống, có tư duy phân
tích và tổng hợp.
Hơn nữa, trong bối cảnh xã hội tràn ngập thông tin như hiện nay,
việc phát triển và phổ biến các phương tiện mang tri thức tốt, chọn lọc kỹ
là điều không thể thiếu, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và
truyền thông mới thì việc đa dạng hóa phương tiện truyền tin và chuyên
biệt hóa việc phổ biến (xuất bản điện tử) kiến thức là một điều cần thiết để
nâng cao nội dung kiến thức. “Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” ra
đời sẽ góp phần cung cấp cho đội ngũ giáo viên dạy nghề và nguồn nhân
lực kỹ thuật những tài liệu nhằm giúp họ cập nhật những lĩnh vực kiến
59
thức chuyên môn và nghề nghiệp, cung cấp cho xã hội những tri thức liên
quan với việc đào tạo cung cấp nguồn nhân lực và sản phẩm khoa học
công nghệ chất lượng cao trong các lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, công
nghệ, kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn. Bằng sự tổ chức chủ động và
có kế hoạch “Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” sẽ tạo điều kiện và là
tiền đề để cho đội ngũ giảng viên, đội ngũ các nhà khoa học có trình độ,
nhiệt huyết của trường ĐH SPKT TP.HCM phát huy sự hiểu biết của mình
đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” sẽ góp phần tích cực trong
việc thực hiện thành công sứ mệnh là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ; cung cấp nguồn nhân lực và sản phẩm khoa
học công nghệ chất lượng cao trong các lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
công nghệ, kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn; đáp ứng các yêu cầu
của sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” sẽ góp phần tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá thương hiệu Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” nhằm phản ánh một cách
hoàn chỉnh bộ mặt của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí
Minh trên 55 năm xây dựng và phát triển.
2. Mục đích xây dựng và phát triển “Tủ sách EBOOK HCMUTE
55 Năm”
Mục đích của xây dựng và phát triển “Tủ sách EBOOK HCMUTE
55 Năm” thành các mục đích cụ thể như sau:
Tuyển chọn và xuất bản tài liệu có trình độ cao, chất lượng cao
(sớm tiến tới cập nhật trình độ của khu vực và thế giới), đa dạng thể loại,
đề tài để phục vụ cho việc:
+ Dạy - Học - Nghiên cứu khoa học của giảng viên, học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên các hệ khác nhau, từ cao đẳng đến sau
đại học thuộc các trường trong hệ thống các trường Sư phạm Kỹ thuật và
các trường đại học ở các tỉnh phía Nam.
+ Phát triển công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Tạo được sự liên kết về chuyên môn, tạo sự liên thông giáo trình
giảng dạy, tài liệu tham khảo giữa các trường trong hệ thống các trường
60
Sư phạm Kỹ thuật để tăng cường phát triển cho việc liên thông trong đào
tạo.
+ Thúc đẩy việc đổi mới các hình thức đào tạo, phương thức dạy và
học có hiệu quả, nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển khoa học
công nghệ (KHCN) gắn với đào tạo và chuyển giao công nghệ, khẳng
định thương hiệu Nhà trường trên thị trường khoa học công nghệ.
3. Đối tượng phục vụ của “Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm”
Sinh viên, học viên sau đại học, giảng viên và cán bộ quản lý các
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, các cơ sở đào tạo giáo viên dạy kỹ
thuật, các cơ sở dạy nghề và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm
đến kỹ năng nghề nghiệp.
4. Giới thiệu các Website phát hành “Tủ sách EBOOK HCMUTE
55 Năm”
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” la nhưng tac phâm chi co
thê dung cac công cu điện tử như may vi tinh, may trơ giup ky thuât sô ca
nhân (thiết bị đọc, máy tính bảng và điện thoại thông minh như iPhone,
iPad, Samsung Galaxy, HTC Tablet,...) đê xem, đoc, và truyển tải.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là hệ thống phân phối sách
điện tử, cung cấp đến người dùng các nội dung sách,giáo trình, truyện,
tạp chí, tài liệu, chuyên đề và các thể loại văn bản đọc, audio khác trên di
động, thông qua các kênh website, wapsite và client giúp khách hàng có
thể cập nhật thông tin kiến thức mọi lúc mọi nơi.
Stt Tên đơn vị phát hành Website Truy cập nhanh
kho giáo trình
1 Nhà Xuất Bản Tổng Hợp
Thành Phố Hồ Chí Minh https://sachweb.com https://goo.gl/vhHqAn
2 Công Ty Cổ Phần Tin
Học Lạc Việt http://sachbaovn.vn https://goo.gl/sEVaYg
3 Công Ty Cổ Phần Dịch
Vụ Trực Tuyến VINAPO https://read.alezaa.com https://goo.gl/4MM7RM
4 Công Ty TNHH Sách
Điện Tử Trẻ (YBOOK) http://ybook.vn/ https://goo.gl/gN4BcC
5
Công Ty Cổ Phần Thương
Mại Dịch Vụ Mê Kông
COM
http://reader.vinabook.co
m
https://goo.gl/i6Qpb1
6
Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật TP.
HCM
http://thuvien.hcmute.ed
u.vn/
http://thuvien.hcmute.ed
u.vn/
61
ĐỀ XUẤT ĐÀO TẠO, NÂNG CAO NĂNG LỰC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỜI ĐẠI SỐ
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THƯ VIỆN HCMUTE
Thư viện ĐH SPKT TP. HCM
http://thuvien.hcmute.edu.vn
08.38969920
Ngày nay chúng ta không thể phủ nhận một điều rằng công nghệ thông
tin và truyền thông đã ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
trong đó có ngành Thông tin - Thư viện. Theo Alvin Toffler, công nghệ thông
tin và truyền thông là tiền đề để xuất hiện làn sóng văn minh thứ ba và đó chính
là “xã hội thông tin” (information society). Trong xã hội thông tin, thông tin tri
thức đã và đang trở thành nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của các quốc gia trên
thế giới. Để phát huy được các lợi thế về thông tin, đồng thời giúp thu hẹp
khoảng cách giữa người giàu thông tin (information rich) và người nghèo thông
tin (information poor), nhiều quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến phát triển
đào tạo cán bộ Thông tin - Thư viện.
Sự phát triển của thư viện số đã tạo ra nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực
có kiến thức và kỹ năng làm việc trong môi trường số. Môi trường làm việc
trong các thư viện đã có sự thay đổi lớn bởi sự tác động của công nghệ và viễn
thông. Người cán bộ thư viện làm việc trong thời đại số với môi trường mạng
với nguồn dữ liệu số và công cụ làm việc là máy tính đã trở thành phổ biến - đó
cũng là môi trường làm việc của cán bộ thư viện trong thế kỷ 21. Xu thế này
chính là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi về vai trò của cán bộ thư viện
cũng như yêu cầu những kiến thức và kỹ năng mới để làm việc trong môi
trường số.
Viêc quan ly, vân hanh va khai thac tốt hê thông thông tin thư viện điện
tử la môt hoat đông co tinh chiên lươc, chiên thuât va ca tac nghiêp. Tư nhưng
đoi hoi cua môt hê thông thông tin thư viên điên tư, thư viện số hiên đai va
nhưng kha năng mơi cua hê thông thông tin se đươc xây dưng, trên cơ sơ sô
lương va năng lưc hiên co cua can bô, giang viên va sinh viên va chiên lươc
phat triên trong nhưng năm tơi cho thây cân phai tô chưc đao tao va bôi dương
cho cac nhom đôi tương sau:
- Can bô quan ly cua Thư viện (Ban giám đốc, các Tổ trưởng nghiệp
vụ).
- Can bô nghiêp vu cua Thư viện (Các bộ thư viện thuộc các Tổ
nghiệp vụ).
62
- Đôi ngu quan tri mang.
- Sinh viên, học viên.
Đê khai thac tôi đa năng lưc cua hê thông đươc đâu tư, ngoai cac hinh
thưc hoc theo lơp cân tăng cương viêc tư đao tao, tư nghiên cưu va tư thưc hanh
cua moi thanh viên vê công nghệ thông tin noi chung va vê hê thông thông tin
cua Thư viện nói riêng.
1. Các chương trình đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
1.1. Nâng cao năng lưc can bô quan ly
Muc tiêu - yêu câu
- Phat triên môt đôi ngu cac nha quan ly chuyên nghiêp cho Thư
viện.
- Có năng lực tô chưc, quản lý và điều hành một thư viện điện tử, thư
viện số hiện đại.
- Biết và sử dụng thành thạo các công cụ công nghệ thông tin vào
công tác thư viện.
Nôi dung tham quan, tâp huân, hoc hoi kinh nghiêm
- Kiến thức quản lý và điều hành một thư viện điện tử hiện đại.
- Tổ chức hoạt động của một hệ thống thư viện trong một đại học đa
ngành và trong thời đại tin học hóa, toàn cầu hóa, và thông tin tri
thức.
- Công nghệ thông tin và các kỹ năng sử dụng các thiết bị kỹ thuật
điện tử phục vụ công tác thư viện.
Biên phap thưc hiên
- Tổ chức đoàn (các nhà quản lý, các cán bộ điều hành, chuyên viên
tham gia quản lý, vận hành hệ thống thư viện điện tử, thư viện số)
đi nghiên cứu, học tập tại chỗ về mô hình thư viện điện tử, thư viện
số hiện đại và hệ thống trung tâm học liệu của các trường đại học,
trung tâm đào tạo tiêu biểu ở nước ngoai.
Kêt qua
- Đối với quản lý: Biết ứng dụng quản lý và điều hành một thư viên
điên tư, thư viện số vào thực tế. Hoạch định chinh sach phát triển
hệ thống thư viện điện tử, thư viện số của Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Hồ Chí Minh.
- Đối với chuyên viên: ứng dụng các kỹ năng và kinh nghiệm thu
được trong công tác xây dựng nguồn lực tài nguyên thông tin, xử lý
63
và khai thác thông tin, thay đổi chất lượng và số lượng dịch vụ
cung cấp tin của Thư viện.
- Ngươi đươc tâp huân: 02-6 ngươi trong 01 năm.
1.2. Đào tạo can bô nghiêp vu
Muc tiêu - yêu cầu
- Nắm bắt được sự phát triển của hoạt động thư viện dưới tác động
của công nghệ thông tin.
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thư viện theo hướng hiện đại hóa.
- Kiến thức và khả năng sử dụng công cụ tin học cơ bản.
- Đủ trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công tác thư viện.
Nội dung
- Các kiến thức về nghiệp vụ thư viện như: xây dựng nguồn lực tài
nguyên thông tin, xử lý và khai thác thông tin, phân tích hệ thống.
- Thực hành các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư
viện.
Biện pháp thực hiện
- Thiết kế chương trình, nội dung va tô chưc cac khóa đào tạo và
huấn luyện (phối hợp với các chuyên gia, các tổ chức trong và
ngoài nước).
- Chuẩn bị cán bộ cho các khóa đào tạo, huấn luyện (tuyển chọn,
chuẩn bị khả năng ngoại ngữ, tin học,... trước khi tham gia các
khóa đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ thư viện).
- Thơi gian dư kiên: 1 thang
Kêt qua
- Ứng dụng được các chuẩn mơi vào công tác thư viện.
- Ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác thư viện.
- Nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ của Thư viện.
- Ngươi đươc tâp huân: 05-10 ngươi trong 01 năm
1.3. Đào tạo can bô quan tri mang
Mục tiêu - yêu cầu
- Trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để vận hành hệ
thống thông tin một cách có hiệu quả nhất.
64
Nội dung
- Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu (cập nhật lý thuyết và
những chuẩn mới).
- Kiến trúc chi tiết hệ thống thông tin thư viện điện tử.
- Cài đặt và sử dụng các phần mềm quản trị mạng.
- Vận hành và khắc phục sự cố.
- Thay đổi và phát triển hệ thống.
Biện pháp thực hiện
- Tham dự các khóa đào tạo cơ bản của các hãng cung cấp thiết bị.
- Tổ chức các khoá đào tạo về hệ thống mạng, các hệ thống máy chủ
và phần mềm hệ thống.
- Thơi gian dư kiên: 1 thang
Kêt qua
- Làm chủ hệ thống mạng máy tính cua Thư viện.
- Phát triển và đảm bảo thông tin thông suốt trên mạng 24/24 giờ.
- Biết tổ chức việc bảo dưỡng và bảo trì hệ thống thông tin.
- Biết phương pháp thay đổi và phát triển hệ thống.
- Ngươi đươc tâp huân: 03-05 ngươi.
1.4. Hương dân ngươi dung tin (Sinh viên, học viên ...)
Mục tiêu - yêu cầu
- Biết phương thức tổ chức hoạt động của Thư viện.
- Biết được các sản phẩm và dịch vụ thông tin do Thư viện cung cấp.
- Sử dụng được hệ thống mạng thông tin và các phương tiện tra cứu.
- Biết cách sử dụng các trang thiết bị, phương tiện tin học, điện tử để
khai thác thông tin.
- Người sử dụng cần phải hiểu biết về các nội quy, quy định khi sử
dụng các dịch vụ của Thư viện.
Nội dung
- Hướng dẫn về quy chế hoạt động của Thư viện.
- Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị, các dịch vụ và phương thức
truy cập các nguồn tài nguyên thông tin của Thư viện.
65
Biện pháp thực hiện
- Thông qua việc biên soạn tài liệu hướng dẫn điên tư về quy chế,
quy định và cách thức truy cập và khai thác thông tin từ hệ thống
thông tin thư viện điện tử của Thư viện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển cơ cấu tổ chức và nguồn nhân
lực
Mục tiêu – yêu cầu
Về cơ cấu tổ chức
- Xây dựng bộ máy đồng bộ, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ; quy mô phát triển của nhà trường và từng đơn vị.
Về đội ngũ
- Tổng số cán bộ thư viện: 16 (16 cơ hữu).
Về cơ cấu:
03 CBQL (01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc).
03 CBĐH (Tổ trưởng điều hành các bộ phận phục vụ, kỹ thuật).
10 CBPV (10 cơ hữu).
Trình độ đội ngũ:
20% có trình độ Thạc sỹ.
70% có trình độ Đại học.
Về bỗi dưỡng, đào tạo đội ngũ
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý, nhân viên thư viện nhằm đảm bảo đáp ứng yêu
cầu hoạt động.
- Tổ chức cho cán bộ tham dự hội nghị, hội thảo, các khóa học và
tham quan học tập kinh nghiệm.
- Thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi nhằm thu hút lao động có
trình độ chuyên môn cao công tác lâu dài, phục vụ sự nghiệp phát
triển thư viện.
Biện pháp thực hiện
- Phát triển cơ cấu tổ chức để thích ứng và phù hợp với mục tiêu phát
triển của nhà trường.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cán bộ thư
viện đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt về công nghệ thông
66
tin, kiến thức về marketing, các dịch vụ thông tin - thư viện và
ngoại ngữ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng công việc theo ISO.
- Đổi mới công tác quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo.
- Phát triển mô hình Trung tâm học liệu.
Kết quả các chỉ số thực hiện
Về công tác cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức đến năm 2018, bao gồm:
- Giám đốc: 01.
- Phó giám đốc: 02.
- Tổ trưởng điều hành: 03.
- Các bộ phận chức năng: 07.
- Cộng tác viên: Sinh viên thực tập, CTXH: 10.
Về công tác quy hoạch (cán bộ cơ hữu)
2013 2014 2015 2016 2017 2018
- Thạc sỹ 2 2 2 2 2 5
- Đại học 8 8 8 11 9 6
- Cao đẳng 6 6 6 3 2 2
- Trung cấp 1 1 1 1 0 0
Tổng số 17 17 17 17 13 13
- 100% đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên tham gia các khóa học, bồi
dưỡng ngắn hạn, hội thảo về chuyên môn nghiệp vụ hay tham quan học
tập trong và ngoài nước.
67
SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ
CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU TRỰC TUYẾN
Thư viện ĐH SPKT TP. HCM
http://thuvien.hcmute.edu.vn
08.38969920
Các cơ sở dữ liệu trực tuyến:
- Cơ sở dữ liệu sach điện tử Eewoww
- Cơ sở dữ liệu sach điện tử IG Publishing – Kỹ thuật
- Cơ sở dữ liệu sach điện tử IG Publishing – Khoa học
- Cơ sở dữ liệu sach điện tử Việt văn – sachweb.vn
- Thư viện viện số - thuvienso.hcmute.edu.vn
- Thư viện viện - thuvien.hcmute.edu.vn
Nhằm tăng cường năng lực nghiên cứu của tập thể giảng viên và
sinh viên của nhà trường, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và nâng
vị thế của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh lên tầm
cao mới, xứng đáng là một trong những trường đại học hàng đầu của khu
vực, nhà trường đã tiến hành mua quyền sử dụng tài khoản truy cập các
cơ sở dữ liệu trực tuyến để giảng viên và sinh viên của trường khai thác.
Việc khai thác các tư liệu điện tử, các CSDL trực tuyến sẽ góp phần tạo
thêm nhiều cơ hội tiếp cận với các kho tư liệu học thuật và nghiên cứu có
giá trị cao và được phổ biến trên toàn thế giới.
Để triển khai sử dụng và khai thác các cơ sở dữ liệu trực tuyến
đạt hiệu quả, Thư viện xin thông báo đến Quý Thầy Cô & Các Bạn Sinh
viên về nội dung triển khai và sử dụng CSDL như sau:
Thông tin triển khai sử dụng:
- Thời hạn sử dụng: Từ 01/12/2016 đến ngày 31/12/2017.
- Truy cập Web, không giới hạn số lượng người sử dụng, hỗ trợ
việc truy cập cho 25.000 sinh viên và giảng viên của nhà trường.
1. Cơ sở dữ liệu sach điện tử Eewoww (Nhà xuất bản: iGroup)
Địa chỉ truy cập: http://eewoww.com
68
- Sử dụng email do nhà trường cấp để đăng ký:
theo địa chỉ email của cán bộ …@hcmute.edu.vn
theo địa chỉ email của sinh viên …@student.hcmute.edu.vn
(Xem file hướng dẫn đăng ký, hướng dẫn sử dụng đính kèm)
- Lưu ý:
+ Việc khai thác các CSDL được nhà xuất bản xác minh người
dùng với nhiều lớp bảo mật qua dải địa chỉ IP và
username/password, quý thầy cô và bạn đọc chỉ có thể đăng ký tài
khoản bằng hệ thống máy tính được kết nối mạng trong trường.
+ Sau khi đăng ký và kích hoạt tài khoản, quý thầy cô và bạn đọc
có thể sử dụng công cụ ở mọi nơi có kết nối internet.
Cơ sở dữ liệu sach điện tử Eewoww gồm hơn 1.000 cơ sở dữ liệu
về nghiên cứu và định dạng chuẩn các bài viết và nghiên cứu.
Các tính năng tích hợp trong Hệ thống:
- Kiểm tra tính nguyên gốc của nghiên cứu (Chống Đạo Văn) và
tìm kiếm các ý tưởng trùng lặp.
- Tích hợp cơ sở dữ liệu tham khảo từ hơn 100,000 tạp chí nổi
tiếng trên thế giới và trên 01 triệu trang web.
- Tổ chức thông tin, ý tưởng theo nhu cầu nghiên cứu của cá nhân
với nhiều dạng tài liệu, kể cả file thuyết trình, website, thậm chí các
video clip quản lý theo thư mục và dễ dàng tìm kiếm.
- Chia sẻ kho tài nguyên nghiên cứu với đồng nghiệp, cộng đồng
để hỗ trợ hoạt động hợp tác nghiên cứu, và nhận phản hồi từ các đồng
nghiệp trên toàn thế giới.
- Nhà nghiên cứu dễ dàng lấy được thông tin thư mục, tóm tắt,
thậm chí cả bản toàn văn thông qua việc tìm kiếm trên eeWoww dựa trên
dữ liệu trích dẫn.
2. Cơ sở dữ liệu sach điện tử IG Publishing – Kỹ thuật (Nhà xuất
bản: IG Publishing)
Địa chỉ truy cập: http://portal.igpublish.com/iglibrary/
- Sử dụng email do nhà trường cấp để đăng ký:
theo địa chỉ email của cán bộ …@hcmute.edu.vn
theo địa chỉ email của sinh viên …@student.hcmute.edu.vn
- Thời hạn truy cập: Từ 12/12/2016 đến 31/12/2017
- Thông tin truy cập: Theo IP đăng kí của nhà trường.
- Lưu ý: Việc khai thác các CSDL được nhà xuất bản xác minh
người dùng với nhiều lớp bảo mật qua dải địa chỉ IP và
username/password, quý thầy cô và bạn đọc chỉ có thể khai thác
các CSDL này trên hệ thống máy tính được kết nối mạng trong
trường.
69
2.1. Số lượng tài liệu: 2.496 sách gồm:
- ASM International gồm 174 sách
- British Standard Institute (BSI) gồm 130 sách
Cambridge International Science Publishing Industrial Press
(IP) gồm 73 sách
- International Engineering Consortium (IEC) gồm 135 sách
- International Society of Automation (ISA) gồm 20 sách
- J.Ross Publication gồm 111 sách
- Momentum Press gồm 172 sách
- PennWell Publishing gồm 222 sách
(Xem file chi tiết Phụ lục I)
2.2. Số lượng tài liệu: 3.674 sách điện tử chuyên ngành Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh
- American Management Association (AMACOM) gồm 863
sách.
- Business Expert Press (BEP)gồm 454 sách.
- Global Market Briefings gồm 83 sách.
- Global Professional Publishing (GPP) gồm 147 sách.
- Kogan Page gồm 614 sách.
- Now Publisher gồm 364 sách.
- Pearson Education gồm 51 sách
(Xem file chi tiết Phụ lục II)
3. Cơ sở dữ liệu sach điện tử IG Publishing – Khoa học (Nhà xuất
bản: IG Publishing)
Địa chỉ truy cập: http://portal.igpublish.com/iglibrary/
- Sử dụng email do nhà trường cấp để đăng ký:
theo địa chỉ email của cán bộ …@hcmute.edu.vn
theo địa chỉ email của sinh viên …@student.hcmute.edu.vn
- Thời hạn truy cập: Từ 12/12/2016 đến 31/12/2017
- Thông tin truy cập: Theo IP đăng kí của nhà trường.
- Lưu ý: Việc khai thác các CSDL được nhà xuất bản xác minh
người dùng với nhiều lớp bảo mật qua dải địa chỉ IP và
username/password, quý thầy cô và bạn đọc chỉ có thể khai thác
các CSDL này trên hệ thống máy tính được kết nối mạng trong
trường.
3.1. Số lượng tài liệu: 7.234 sách gồm:
- Alpha Science gồm 141 sách.
- Hindustan gồm 18 sách.
- Maney Publishish1.
- WIT Press gồm 468 sách.
70
- World Scientific gồm 6.606 sách.
(Xem file chi tiết Phụ lục III)
3.2. Số lượng tài liệu: 25.371 sách điện tử chuyên ngành Khoa học
Xã hội và Nhân văn gồm:
- A&C Black gồm 458 sách.
- American Library Association gồm 411 sách.
- ASTD gồm 500 sách.
- Berghahn gồm 1.347 sách.
- Grey House gồm 33 sách.
- GSE/Greenleaf gồm 220 sách.
- IMF gồm 1.640 sách.
- Math Solution gồm 42 sách.
- National Book Network gồm 1.939 sách.
- NBN International gồm 1.640 sách.
- Nursing Knowledge International.
- Policy Press gồm 236 sách.
- Rowman and Littlefield gồm 13.666 sách.
- Showwe gồm 2.695 sách.
- United Nations University Press gồm 121 sách.
- World Bank gồm 422 sách.
(Xem file chi tiết Phụ lục IV)
4. Cơ sở dữ liệu sach điện tử Việt văn – sachweb.vn
Địa chỉ truy cập: http://thuvien.hcmute.edu.vn
***Link truy cập rút gọn đọc sách nhanh: https://goo.gl/2N1GNA
Số lượng sách điện tử gồm: 1815 ebook
5. Thư viện số - http://thuvienso.hcmute.edu.vn
Địa chỉ truy cập: http://thuvienso.hcmute.edu.vn/
- Đăng nhập vào Sinh viên, giảng viên :
theo địa chỉ email của cán bộ …@hcmute.edu.vn
theo địa chỉ email của sinh viên …@student.hcmute.edu.vn
- Khai thác hơn 1 triệu tài liệu, bài giảng, giáo trình, luận văn, báo
cáo,… từ Website Tailieu.vn.
- Khai thác nguồn tài nguyên của 85 trường Đại học, Cao đẳng liên
kết.
6. Thư viện - http://thuvien.hcmute.edu.vn
Địa chỉ truy cập: http://thuvien.hcmute.edu.vn/
- Đăng nhập vào Sinh viên, giảng viên :
theo địa chỉ email của cán bộ …@hcmute.edu.vn
theo địa chỉ email của sinh viên …@student.hcmute.edu.vn
71
Thông tin hỗ trợ kỹ thuật:
Trong quá trình sử dụng, quý thầy cô và bạn đọc cần hỗ trợ kỹ
thuật xin vui lòng liên hệ:
Cô Trần Thị Ngọc ý, Số ĐT nội bộ: 8223,
email: [email protected]
Thư viện trân trọng giới thiệu đến Quý Thầy Cô và Các Bạn Sinh
viên biết để sử dụng và khai thác các cơ sở dữ liệu trực tuyến đạt hiệu
quả.
72
73
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG TỒNG THỂ
Công ty tnhh thương mại và quảng cáo số WisoCorp
http://www.wisogroup.com
[email protected] Mr. Cường Đoàn
0918.285989
Bằng việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin, WisoGroup sẽ
triển khai mô hình như trên. Các trường tham gia hệ thống sẽ tận dụng
mạng WisoGroup như một kênh truyền thông để gắn kết cộng đồng của
mình lại. Thêm vào đó, các sinh viên từ các trường khác nhau trong và
ngoài nước có thể ghé thăm “trang trường” và đọc các thông tin được
hiển thị ở chế độ cộng đồng mà mọi người đều có thể xem được. Ngoài
ra, nếu Quý trường quan tâm đến thư viên thương mại điện tử và có
những tài liệu, báo cáo, sách xuất bản có thể mang lên thư viện chung,
đặt ra những chính sách giá riêng, những quyền xem và quyền hiển thị ở
sàn. Khi đó những tài liệu của trường đều có thể đến tay người dùng
internet nói chung hay những bạn sinh viên đang nghiên cứu và học tập
thêm để nâng cao trình độ của mình. Chế độ kiểm soát đa dạng, cơ chế
bảo mật nội dung đảm bảo và chính sách xử lý khi sự cố để đảm bào bản
quyền. Sàn học tập trực tuyến hoạt động cũng cùng cơ chế trên.
74
75
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG WISOGROUP
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ KHỞI NGHIỆP
Thư viện ĐH SPKT TP. HCM
http://thuvien.hcmute.edu.vn
[email protected] 08.38969920
Để triển khai và thực hiện tốt chủ đề năm học “Ứng dụng công
nghệ thông tin và Internet of Things (IoT) để xây dựng trường thành
đại học thông minh”. Đặc biệt nhằm góp phần nâng cao chất lượng
thông tin truyền thông chính thống, phong phú và đa dạng. Thư viện đã
liên hệ với Công ty TNHH Thương mại và Quảng cáo số WISOCORP để
tiếp nhận tài trợ và hợp tác phát triển giải pháp truyền thông wisogroup
phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp, tuyển sinh
và giải pháp đã từng bước hoàn thiện đang triển khai ở một số trường
ĐH, CĐ,… xin được phép giới thiệu demo dùng thử tại địa chỉ
http://wiso.hcmute.edu.vn, là ứng dụng truyền thông cộng tác nội bộ
dành riêng cho Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Giải
pháp truyền thông wisogroup này giúp Ban giám hiệu, cán bộ nhân viên,
giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên, học viên,… có thể liên kết, cộng tác,
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, thảo luận, chia sẻ kiến thức,
khởi nghiệp, giải trí,... Các thành viên có thể liên kết hoạt động theo
phòng ban, trung tâm, khoa, lớp, nhóm và tương tác theo thời gian thực
(real-time). Ngoài tính chất nội bộ, bảo mật sự riêng tư thông tin của nhà
trường và cũng là cổng truyền thông tương tác của nhà trường với các
trường học, tổ chức và doanh nghiệp khác bên ngoài trên cùng mạng
wisogroup.com. Cổng thông tin được phát triển như là một sân chơi cho
cộng đồng thành viên tham gia với các tính năng phong phú phù hợp với
nhu cầu phát triển đa dạng bao gồm các chức năng chính như sau:
76
GIỚI THIỆU MẠNG TRUYỀN THÔNG WISOGROUP
Không chỉ là ứng dụng truyền thông cộng tác nội
bộ dành riêng cho Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. Hồ Chí Minh, giải pháp truyền thông
wisogroup này giúp Ban giám hiệu, cán bộ nhân
viên, giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên, học
viên,… có thể liên kết, cộng tác, giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, thảo luận, chia sẻ kiến
thức, khởi nghiệp, giải trí,...
Các thành viên có thể liên kết hoạt động theo
phòng ban, trung tâm, khoa, lớp, nhóm và tương
tác theo thời gian thực (real-time). Ngoài tính
chất nội bộ, bảo mật sự riêng tư thông tin của Quý
trường, đây cũng là cổng truyền thông tương tác
của Quý trường với các trường đại học, các tổ
chức và các doanh nghiệp khác bên ngoài trên
cùng mạng wisogroup.com.
ĐIỂM NHẤN HỆ THỐNG
- Thông tin được truyền tải vượt qua trở ngại về
không gian và thời gian, vượt qua khoảng cách
giữa các thế hệ.
- Tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một
cách có hiệu quả.
- Tạo những điều kiện và cơ hội cho mọi sinh
viên, giảng viên, cựu sinh viên giao lưu, liên kết,
chia sẻ sở thích, sự quan tâm, ý tưởng, những việc
làm không chỉ cộng đồng của trường mà còn các
trường khác, các tổ chức, các doanh nghiệp.
77
LỢI ÍCH CHO SINH VIÊN
Giới thiệu bản thân mình với mọi người chúng ta có thể giới thiệu
tính cách, sở thích, quan điểm của bản thân tìm kiếm những cơ
hội phát triển khả năng của bản thân.
Kết nối bạn bè chúng ta có thể biết được nhiều thông tin về bạn
bè, các kiến thức từ trường, các cơ hộ từ cộng động bằng cách kết
bạn trên mạng xã hội. Từ đó có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
hơn hoặc hợp tác với nhau về nhiều mặt.
Tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kỹ năng Học hỏi thêm
rất nhiều kiến thức, trau dồi những kĩ năng giúp cho bạn hoàn
thiện bản thân mình hơn nữa.
Khởi nghiệp Liên kết các bạn cùng ý tưởng, xây dựng các công ty
khởi nghiệp từ việc cung cấp, bán và mua hàng online.
Bày tỏ quan niệm cá nhân Các mong muốn đến từ nhu cầu cuộc
sống.
LỢI ÍCH CHO CỘNG ĐỒNG
Cập nhật tin tức, kiến thức, xu thế.
Kết nối bạn bè, gia đình, cộng đồng.
Hòa nhập với các cộng đồng khác.
Cải thiện kỹ năng sống, kiến thức.
78
Kinh doanh, quảng cáo miễn phí.
Giải trí.
Khuyến khích, phát huy tài năng.
Bày tỏ và kiểm soát cảm xúc.
Qua đó, sinh viên thông qua mạng truyền thông liên kết hợp tác với
nhau thành các nhóm người có cùng sở thích, cùng sự quan tâm, cùng ý
nguyện có thể gặp gỡ, trao đổi trên mạng rồi tiến tới sinh thực hiện
những hành động có ý nghĩa tích cực như tổ chức các hoạt động từ thiện
nhân những ngày Lễ Tết, giúp đỡ trẻ đường phố, tổ chức những sinh hoạt
văn hóa lành mạnh; nhiều nhóm chia sẻ sở thích du lịch kết hợp hoạt
động thiện nguyện.
LIÊN KẾT VỚI CỰU SINH VIÊN, CÁC TỔ CHỨC
Các cựu sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn có thể tiếp tục duy trì thông tin
và các hoạt động của trường thông qua mạng truyền thông bằng cách:
Thông qua hệ thống WIFI, truy cập vào trang trường để xem các
thông tin.
Chia sẽ những thông tin, kinh nghiệm, những cơ hội mà mình có
được từ cuộc sống của mình.
79
Nhận thông tin quan trọng của trường.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp trong hệ thống có thể tham quan trang
của trường, xem những thông tin chế độ công khai để và từ đó có thể:
Gặp gỡ và giao lưu với sinh viên, chia sẽ các cơ hội thực tập và
tuyển dụng.
Trình bày những mong muốn, ưu đãi, học bổng, tài trợ cho các
chương trình
Cầu nối cho sinh viên đến với doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Thư viện trân trọng kính mời Quý Thầy Cô và Các Bạn Sinh viên khai
thác dùng thử và có những nhận xét đánh giá về giải pháp truyền thông
wisogroup phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp,
tuyển sinh.
Thông tin truy cập:
- Địa chỉ truy cập: http://wiso.hcmute.edu.vn
- Vui lòng sử dụng email của nhà trường cấp để đăng nhập:
Ví dụ:
1. Sinh viên: [email protected] => Mật khẩu:
11223344
2. CBVC:
+ Nếu tài khoản từ 6 ký tự trở lên: [email protected] => Mật
khẩu: luatvt
+ Nếu tài khoản ngắn hơn 6 ký tự: [email protected] => Mật
khẩu: yttn@hcmute
Lưu ý: Đặt lại mật khẩu mới chỉ dùng để đăng nhập vào
http://wiso.hcmute.edu.vn
A) Thời gian sử dụng giải pháp: Sản phẩm được tài trợ vĩnh viễn
Kính đề nghị Quý Thầy Cô và Các Bạn Sinh viên nhận xét đánh
giá về giải pháp truyền thông wisogroup xin gửi về email:
Thư viện trân trọng giới thiệu đến Quý Thầy Cô và Các Bạn Sinh
viên biết để sử dụng và khai thác các cơ sở dữ liệu trực tuyến đạt hiệu
quả.
80
81
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG WISOBOOK
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT VÀ QUẢN LÝ THƯ VIỆN,
XUẤT BẢN TÀI LIỆU SỐ VÀ TRUYỀN TẢI TRI THỨC ĐẾN
CỘNG ĐỒNG
Thư viện ĐH SPKT TP. HCM
http://thuvien.hcmute.edu.vn
[email protected] 08.38969920
WISOBOOK – SÀN SÁCH THƯƠNG MẠI TRỰC TUYỀN
ách là kho tàng kiến thức của nhân loại mà được ghi chép lại
thể hiện quan điểm, tư duy, cách nhìn sự vật sự việc của bao
đời ông cha ta để lại cho các thế hệ con cháu sau này. Đọc
sách giúp cho mỗi người rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, tư duy, sự tập
trung để chắt lọc những tinh hoa của nhân loại, hoàn thiện nhân cách của
bản thân và nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người. Sách dạy ta những chuyên
môn còn khiếm khuyết, đạo làm người, cách đối nhân xử thế với cha mẹ,
bạn bè và những người xung quanh. Sách dạy ta phải sống lương thiện và
sống có ích cho cộng đồng nói chung và xã hội nói riêng. Ngoài ra sách
còn dạy ta biết yêu thương bản thân mình và yêu thương nhân loại. Sách
giúp ta biết khóc khi gặp những cảnh ngộ đáng thương bằng cách cảm
nhận, phân tích, lãnh ngộ từng diễn biến tâm trạng của những nhân vật
trong chuyện. Sách khiến ta biết cười để thấy tâm hồn mình rộng mở và
chào đón, hy vọng và mong chờ vào những điều tốt đẹp sẽ đến với chúng
ta.
Sẽ không nói quá khi cho rằng sách là cầu nói của quá khứ, hiện tại
và tương lai. Quá khứ nói lên quan điểm của tác giả đương thời về một
chủ điểm, về một phong trào và tư tưởng đối với các sự vật, sự việc trong
thời điểm nào đó ở quá khứ. Trong khi đó, hiện tại thể hiện rõ nét thông
qua các ngòi bút của các nhà văn bao gồm những nhìn nhận, sự suy đoán,
sự đánh giá và bài học rút ra được trong quá khứ. Cuối cùng là tương
lai, bao gồm những hy vọng, những dự đoán hay những xu hướng và đôi
khi đó còn là những mong muốn không thể thành hiện thực ở hiện tại.
Với sứ mệnh nối kết quá khứ, hiện tại và tương lai, sàn sách
WisoBook ra đời với vai trò như một cầu nối để gắn kết các đơn vị xuất
bản, các sách khoa học kỹ thuật đến từ các giảng viên, sinh viên hàng đầu
từ quý trường. WisoGroup luôn đồng hành với các đối tác, ứng dụng
S
82
công nghệ thông tin, các nhà xuất bản và truyền thông để triển khai sàn
sách nhằm thu hút nguồn lực để phát triển văn hóa đọc, xây dựng, phát
triển hoạt động xuất bản, phát hành tác phẩm điện tử theo xu hướng hội
nhập với thế giới và đáp ứng nhu cầu của bạn đọc.
LỢI ÍCH HỆ THỐNG
Hỗ trợ người dùng trong việc tra cứu và tham khảo tài liệu với các
tính năng chính.
Đọc và mượn E-Book bản quyền mọi lúc mọi nơi.
Tìm sách và truy cập kho dữ liệu khổng lồ của Việt Nam và thế
giới.
Tìm đề tài, các nghiên cứu khoa học, hoàn thiện và khám phá.
Báo tạp chí nguồn dữ liệu.
Liên thư viện các trường.
Tài khoản quản lý đa dạng.
LỢI ÍCH CHO SINH VIÊN
Tiếp cận thư viện của các trường đại học, các nhà xuất bản, các
tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
Tham gia thảo luận với cộng đồng về nội dung và lĩnh vực quan
tâm.
Giao tiếp và cập nhật những thông tin không chỉ từ chính thư viện
của nhà trường mà còn nhiều hệ thống thư viện khác.
Tiếp cận các thông tin khuyến mãi, các chương trình tặng sách đa
dạng của sàn.
Là người bạn đồng hành của sinh viên không chỉ trong giai đoạn
học đường mà còn thăng tiến sau này.
LỢI ÍCH CHO ĐỘC GIẢ
Độc giả của sàn chính là các doanh nghiệp, các nghiên cứu sinh,
các bạn ham học hỏi và mong muốn mở rộng thêm kiến thức của
mình không chỉ trong chuyên môn và còn trong tư tưởng, văn hóa
và nghệ thuật.
83
Vơi dung lương file nho, gon nhe, độc giả co thê tùy chinh vê cơ
chư, mau săc.
Co kha năng thưc hiên cac hoat đông ca nhân như đanh dâu cac
đoan yêu thich hay viêt ghi chu, tra tư… ngay trên ban sach điên
tư.
Sach điên tư co rât nhiêu đinh dang va đươc đoc trên cac phân
mêm tương ưng.
Giá thành hợp lý.
Độc gia co thê dê dang sơ hưu môt thư viên sach không lô, nhiều
tiên ich ma không mât nhiêu diên tich cung như môt chi phi qua
lơn. Đặc biệt hơn nữa khi đó là một thư viện lưu động, độc giả có
thể dễ dàng đọc mọi cuốn sách mình thích ở mọi nơi, mọi lúc.
LỢI ÍCH CỦA NHÀ TRƯỜNG KHI THAM GIA HỆ THỐNG
Giải pháp xây dựng và cung cấp nguồn học liệu điện tử có chất
lượng cao cho nhà trường phục vụ tốt chương trình đào tạo.
Hỗ trợ đắc lực trong việc triển khai ELEARNING.
Hỗ trợ trong việc quảng bá để các đội ngũ giảng viên, đội ngũ các
nhà khoa học có trình độ, nhiệt huyết của trường phát huy sự hiểu
biết của mình đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Tạo nguồn thu cho Nhà trường, tác giả nhằm phát triển nguồn học
liệu điện tử.
Quảng bá thương hiệu, công trình nghiên cứu của trường trên
toàn quốc và ra thế giới.
Xây dựng nguồn học liệu điện tử với chi phí thấp.
Thực hiện việc công bố các sản phẩm NCKH, công trình giáo
dục.
Với mong ước trở thành nhân tố tích cực của quá trình giáo dục và đào
tạo, với khát vọng góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội và niềm
tin cùng với nhà tường thực hiện thắng lợi mục tiêu mang đến cho người
đọc những điều kiện tốt nhất để phát huy tiềm năng sáng tạo, nâng cao
kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng.
HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ
INTERNET OF THINGS (IOT)
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ INTERNET OF THINGS (IOT)
TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN – Y TẾ
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ KHỞI NGHIỆP
(Triển khai kế hoạch Số 14/KH-CĐ/2017 của Ban chấp hành công đoàn trường)
Nhiều tác giả
Ấn bản điện tử. Triển khai kế hoạch Số 14/KH-CĐ/2017 của Ban chấp
hành công đoàn trường và kế hoạch Số: 03/KH-CĐ TV-YT/2017 ngày
01 tháng 03 năm 2017 của Cômg đoàn Thư viện – Y tế Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
ISBN: 555-555-55-5555-0
5 555555 555550