34
Mục lục 1. Giới thiệu đề tài……………………………………………………………….3 1.1 Tổng quan đề tài……………………………………………………….3 1.2 Mục tiêu của đề tài……………………………………………………….3 2.Giới thiệu nhóm và phân chia công việc………………………………………4 2.1.Giới thiệu các thành viên trong nhóm…………………………………4 2.2 Phân chia công việc…………………………………………………….4 3. Khảo sát thực trạng và thu thập các nhu cầu………………………………4 3.1 Thực trạng tại các siêu thị hiện nay……………………………………..4 3.2 Phân tích nhu cầu cần thiết của hệ thống………………………………5 3.3 phạm vi của đề tài……………………………………………………………………………….6 3.4 Những người sử dụng hệ thống:…………………………………………6 3.5 Các chức năng khác của hệ thống………………………………………6 3.6 Các kịch bản sử dụng……………………………………………………7 3.6.1 Cập nhật thông tin về mặt hàng đã được mua và bán……………7 3.6.2 Chức năng bán hàng ……………………………………………….7 3.6.3: Thống kê hàng hóa đã tiêu thụ……………………………………8 4.Phân tích hệ thống………………………………………………………………9

BTLPhan Mem

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BTLPhan Mem

Mục lục1. Giới thiệu đề tài……………………………………………………………….3

1.1 Tổng quan đề tài……………………………………………………….3

1.2 Mục tiêu của đề tài……………………………………………………….3

2.Giới thiệu nhóm và phân chia công việc………………………………………4

2.1.Giới thiệu các thành viên trong nhóm…………………………………4

2.2 Phân chia công việc…………………………………………………….4

3. Khảo sát thực trạng và thu thập các nhu cầu………………………………4

3.1 Thực trạng tại các siêu thị hiện nay……………………………………..4

3.2 Phân tích nhu cầu cần thiết của hệ thống………………………………5

3.3 phạm vi của đề tài……………………………………………………………………………….6

3.4 Những người sử dụng hệ thống:…………………………………………6

3.5 Các chức năng khác của hệ thống………………………………………6

3.6 Các kịch bản sử dụng……………………………………………………7

3.6.1 Cập nhật thông tin về mặt hàng đã được mua và bán……………7

3.6.2 Chức năng bán hàng ……………………………………………….7

3.6.3: Thống kê hàng hóa đã tiêu thụ……………………………………8

4.Phân tích hệ thống………………………………………………………………9

4.1 Giải pháp………………………………………………………………….9

4.2 Mô hình hóa………………………………………………………….......11

4.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng …………………………………..11 4.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu……………………………………………11

4.2.3Biểu đồ thực thể liên kết…………………………………………..135.Thiết kế hệ thống…………………………………………………………… .20

5.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu………………………………………………… 20

5.1.1Chuyển mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ………20 5.1.2Chuẩn hóa các bảng …………………………………………… 226.Từ điển dữ liệu……………………………………………………………… 24

7.Thật ngữ và từ viết tắt……………………………………………………… 24

Page 2: BTLPhan Mem

1. Giới thiệu đề tài

1.1 Tổng quan đề tài

Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cần thiết khác. Quy mô của siêu thị thì lớn hơn các cửa hàng tạp phẩm (hoặc chợ) và tương đối nhỏ hơn các trung tâm thương mại. Có thể kể tên một số siêu thị lớn như: Big C ,Coopmart, metro...Hàng hóa ở đây rất đa dạng và được chọn lọc kĩ hơn so với trong chợ hay cửa hàng tạp phẩm, chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần áo ,bột giặt , đồ gia dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng.

Với khối lượng hàng hóa lớn như vậy thì ta cần phải xây dựng được một chương trình quản lý bán hàng hiệu quả ,thuận tiện để có thể kiểm soát được số lượng hàng hóa mua và bán của siêu thị ,vừa để giảm chi phí, công việc cho các nhân viên trong siêu thị, vừa để cho người quản lý nắm được tình hình mua bán , doanh thu của doanh nghiệp.Từ đó,những người quản lý sẽ đưa ra được những kế hoạch kinh doanh phù hợp, tăng sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp.

1.2 Mục tiêu của đề tài

Đề tài này ra đời với mục tiêu :xây dựng, thiết kế một hệ thống quản lý siêu thị cụ thể ,đầy đủ về hệ thống quản lý bán hàng siêu thị ,từ đó ta có thể tạo ra được một phần mềm hoàn chỉnh về góc độ bán hàng,quản lý về hệ thống bán hàng tại Siêu thị .

Đề tài :” QUẢN LÝ BÁN HÀNG Ở SIÊU THỊ” nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể hơn như sau:

Việc thanh toán thực hiện nhanh chóng, chính xác.

Hỗ trợ người quản lý, ban giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh.

Phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng

Phục vụ hiệu quả trong công tác quản lý và thống kê.

Page 3: BTLPhan Mem

Duy trì hoạt động của siêu thị với số lượng nhân viên hợp lý

2. Giới thiệu nhóm và phân chia công việc

2.1. Giới thiệu các thành viên trong nhómTÊN NHÓM: H3T

TÊN CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG THÀNH VIÊN

Họ Và Tên Mã Sinh Viên Lớp Chức Năng

Trần Quốc Huy 20111667 ĐTTT05-K56 Trưởng Nhóm

Nguyễn Văn Huỳnh

20111645 ĐTTT06-K56 Thành Viên

Nguyễn Văn Triệu 20112371 ĐTTT08-K56 Thành Viên

Cao Văn Hưng 20111542 ĐTTT05-K56 Thành Viên

2.2. Phân chia công việc

Người thực hiên Tên công việc

Trần Quốc Huy Phân tích hệ thống

Nguyễn Văn Huỳnh Khảo sát và thu thập các yêu cầu

Nguyễn Văn Triệu Thiết kế cơ sở dữ liệu

Cao Văn Hưng Các kịch bản sử dụng

3. Khảo sát thực trạng và thu thập các nhu cầu

3.1 Thực trạng tại các siêu thị hiện nay

Page 4: BTLPhan Mem

Các siêu thị hiện nay kinh doang rất nhiều mặt hàng (đặc biệt là các siêu thị lớn) việc quản lý là rất khó khăn do :

Các mặt hàng trong siêu thị là biến đổi liên tục về số lượng theo thời gian,mỗi ngày có hàng trăm sản phẩm lớn nhỏ được nhập và bán ra cho khách hàng,các sản phẩm có tên,mẫu mã,giá thành khác nhau,việc quản lý theo phương pháp truyền thống không thể mang lại hiệu quả cao

Thời gian nhập xuất,chất lượng sản phẩm vào ra,tỉ lệ sản phẩm bị lỗi là khó quản lý khi thực hiện trên giấy tờ.

Việc quản lý tốn nhiều thời gian tiền bạc và nhân lực,ngoài ra không thể tránh khỏi các sai sót do nhầm lẫn.

Việc tổng hợp các báo cáo,tổng hợp tài chính là khó khăn và tốn thời gian.

3.2 Phân tích nhu cầu cần thiết của hệ thống.

Trên cơ sở thực trạng ở các siêu thị hiện nay, hệ thống quản lý siêu thị cần được xây dựng để đáp ứng được các nhu cầu sau.

Tốc độ xử lý nhanh,tự động nhập dữ liệu vào database,update thông tin sản phẩm cũng như giá thành 1 cách dễ dàng,nhanh chóng,có khoa học.

Các thông tin trùng nhau (ví dụ như tên các sản phẩm,mẫu mã,giá thành) cần được cho vào 1 nhóm và có id riêng để dễ phân loại

Hàng ngày hoặc hàng tuần hệ thống sẽ đưa ra các báo cáo,đánh giá về số lượng sản phẩm bán ra,nhập vào kho,số sản phẩm lỗi, số tiền thu về được và update lại database.

Hệ thống cần thiết kế đơn giản,dễ sử dụng,thân thiện với người dùng,sao cho chỉ cần từ 1-2 người là có thể vận hành hệ thống 1 cách có hiệu quả.

Có thể nâng cấp hệ thống để có thể quản lý 1 chuỗi các siêu thị,thông tin ở mỗi siêu thị là thống nhất,tập trung dưới quyền điều khiển của người quản trị hệ thống.

Page 5: BTLPhan Mem

Hệ thống làm ra phải có giá thành hợp lý,thường xuyên cập nhật và hỗ trợ khách hàng 24/24h

3.3 phạm vi của đề tài

Với mục tiêu ban đầu là không xây dựng một hệ thống lớn, hoàn chỉnh trên tất cả các mặt mà chỉ xây dựng Hệ thống thông tin để quản lí việc bán hàng ở siêu thị, hệ thống này thực hiện 3 chức năng chính: nhập hàng, bán hàng và thống kê để in báo cáo.

Hệ thống quản lí bán hàng trong siêu thị sẽ hỗ trợ cho người quản lí cũng như nhân viên bán hàng tác nghiệp một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác khi có yêu cầu. Hệ thống được xây dựng để hỗ trợ cho cả người quản lí cũng như nhân viên bán hàng và khách hàng.

Ngoài ra hệ thống còn giám sát các mặt hàng, thông báo các mặt hàng sắp hết hay những mặt hàng bán chạy/ế của siêu thị, tổng hợp các số liệu liên quan về các mặt hàng như số lượng bán, số lượng tồn đọng, giá cả,… để hỗ trợ người quản lí trong việc giám sát, đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời phục vụ cho việc kinh doanh trong siêu thị

3.4 Những người sử dụng hệ thống:

Nhân viên bán hàng tại siêu thị

Người tiêu dùng thanh toán tại siêu thị

Nhân viên nhập hàng

Người giao hàng , thực phẩm cho siêu thị

Khách hàng tham quan và mua sắm tại siêu thị

3.5 Các chức năng khác của hệ thống Chức năng quản trị hệ thống : Người quản trị hệ thống cần thực hiện các công việc như sau :

Cập nhật danh mục những người sử dụng hệ thống (Nhân viên bán hàng tại siêu thị , Người tiêu dùng thanh toán tại siêu thị, .......)

Cập nhật các quyền sử dụng của những người sử dụng

3.6 Các kịch bản sử dụng 3.6.1 Cập nhật thông tin về mặt hàng đã được mua và bán

Page 6: BTLPhan Mem

User : nhân viên nhập hàng Actor : nhân viên nhập hàng

Input : số lượng hàng hiện có, tên nhà sản xuất , tên mặt hàng , số lượng hàng cần , phiếu nhập hàng , phiếu xuất hàng, giá bán , ngày bán, thuế VAT

Output : thông tin về mặt hàng được mua và bán

Mô tả :

Nhân viên nhập hàng sẽ kiểm tra số lượng hàng hóa đang bày bán cũng như còn trong kho để xem có phải nhập thêm hàng không.

Nếu nhập thêm hàng thì phải nhập đầy đủ thông tin của nhà sản xuất và mặt hàng vào hệ thống như : tên nhà sản xuất , tên mặt hàng , số lượng hàng cần, giá mua, thuế VAT , ngày bán , giá bán

Nhân viên sẽ in phiếu nhập hàng khi nhận hàng từ nhà sản xuất và phiếu xuất hàng khi xuất hàng từ kho mang ra quầy bán

3.6.2 Chức năng bán hàng (tính toán giá thành sản phẩm và in hóa đơn)

Đây là công việc quan trọng nhất của một siêu thị,tương ứng với nó chức năng quản lý bán hàng là 1 trong những chức năng quan trọng nhất của hệ thống quản lý siêu thị.Do đó,đòi hỏi phải xây dựng chức năng này một cách chính xác,dễ sử dụng và quản lý.

Chức năng bán hàng cần được xây dựng một cách chính xác,đầy đủ các yêu cầu sau:

Tìm kiếm Công việc tìm kiếm do nhân viên phụ trách thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, khi khách hàng yêu cầu tìm kiếm thông tin về 1 mặt hàng nào đó,hệ thống cần đưa ra 1 cách chính xác tất cả thông tin liên quan đến

Page 7: BTLPhan Mem

sản phẩm bao gồm: giá thành,số lượng còn trong kho,các yếu tố định tính định lượng. Hệ thống tìm kiễm luôn được cập nhật thông tin mới nhất từ database.

Bán hàng Việc thanh toán được thực hiện sau khi khách hàng mua hàng và mang ra quầy thanh toán. Nhân viên bán hàng sẽ sử dụng hệ thống quét mã vạch để lấy thông tin từ sản phẩm một cách nhanh chóng,sau đó máy tính sẽ thực hiện tính toán số tiền mà khách hàng phải trả. Việc này yêu cầu hệ thống luôn được cập nhật mới về giá thành cũng như các chương trình khuyến mãi để tính toán 1 cách chính xác và nhanh chóng nhất.

In hóa đơn Sau khi máy tính hoàn thành công việc tính toán tổng số tiền nó sẽ gửi thông tin để thực hiện công đoạn in hóa đơn cho khách hàng theo mẫu:

Tổng hợp Đây là chức năng tổng hợp lại số lượng sản phẩm bán ra,số tiền thu được cho mỗi khách hàng để cập nhật hệ thống,giúp cho việc báo cáo được nhanh chóng dễ dàng,việc quản lý sản phẩm nhập xuất cũng như doanh thu được chính xác.

3.6.3: Thống kê hàng hóa đã tiêu thụ Đấy là công việc của người quản lý phải làm để theo dõi được khối lượng và mặt hàng các loại hàng hóa mà siêu thị đã tiêu thụ. Nó giúp việc quản lý các loại hàng hóa được dễ dàng mà tránh được các rủi ro trong kinh doanh như bị trộm cắp, thất thoát hàng hóa… Với việc kinh doanh trong các siêu thị thì số lượng các loại hàng hóa là rất lớn. Và các loại hàng hóa khi vào kho thì chỉ có bán cho khách hàng hoặc hàng hóa bị lỗi phải trả lại nơi sản xuất thì mới xuất ra khỏi kho. Hàng ngày việc giao dịch như vậy với một siêu thị là thường xuyên và liên tục với số lượng và khối lượng các mặt hàng rất lớn nên rất dễ xảy ra các sai sót trong việc quản lý. Nếu ta không thống kê và theo dõi khối lượng hàng hóa tiêu thụ hay xuất khỏi kho hàng ngày thì rất dễ xảy ra sai sót và có thể gây thiệt hại lớn cho siêu thị.

Page 8: BTLPhan Mem

Để giảm thiểu nguy cơ ấy, hệ thống này sẽ giúp những người quản lý dễ dàng có thể theo dõi và thồng kê các mặt hàng đã được tiêu thụ trong ngày, trong tuần , trong tháng… Với đặc thù là số lượng và khối lượng các mặt hàng tiêu thụ trong một ngày của siêu thị là rất lớn nên ta cần thống kê cẩn thận ,tỉ mỉ ,rõ ràng để tránh nhầm lẫn. Các số liệu sẽ được thu thập từ các hóa đơn bán hay trả lại hàng hóa của khách hàng trong ngày. Hệ thống sẽ đưa ra bảng thống kê cụ thể trong ngày như sau:

4. Phân tích hệ thống

4.1 Giải pháp

Với giải pháp phần mềm của chúng tôi, thì chu trình thực hiện việc quản lý bán hàng sẽ thực hiện như sau:

Bước 1: Nhập hàng từ nhà cung cấp:

Khi nhà cung cấp giao hàng, nhân viên nhập hàng sẽ tiếp nhận hàng hóa, đồng thời kiểm tra xem thông tin về nhà cung cấp và những hàng hóa được nhập có sẵn trong danh mục chưa. Nếu chưa có thông tin về nhà cung cấp lẫn hàng hóa được nhập tức đây là mặt được nhập lần đầu, nhân viên phải nhập đầy đủ thông tin của nhà cung cấp và hàng hóa. Trong trường hợp chỉ thiếu thông tin nhà cung cấp hoặc thông tin hàng thì nhân viên chỉ cần tạo danh mục cho thông tin còn thiếu. Khi đã có đầy đủ thông tin, nhân viên nhập hàng sẽ tiến hành lập phiếu nhập hàng, in và lưu trữ phiếu. Khi phiếu nhập được lập xong, số lượng hàng hóa mới sẽ tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu.

Bước 2:Bán hàng tự chọn

Khi khách đến mua hàng và có yêu cầu thanh toán, nhân viên thu ngân sẽ tiếp nhận yêu cầu thanh toán. Nhân viên phải kiểm tra xem hàng có mã vạch không, nếu không có mã vạch nhân viên này sẽ yêu cầu nhân viên chịu trách nhiệm quản lý các quầy hàng kiểm tra lại mã hàng. Ngược lại, nhân viên sẽ tiến hành tính tiền và lập hóa đơn cho khách hàng. Hóa đơn sau khi lập được in cho khách hàng và lưu trữ lại. Số lượng hàng trên quầy được tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu.

Page 9: BTLPhan Mem

Bước 3:Kiểm kê hàng hóa:

Cuối ngày hoạt động hay bất cứ khi nào có yêu cầu kiểm kê hàng hóa, nhân viên kiểm kê sẽ tiến hành lập phiếu kiểm kê cho mặt hàng cần phải kiểm kê. Đồng thời đối chiếu với các phiếu nhập, hóa đơn bán ra để biết số lượng hàng hóa lưu thông như thế nào.

Bước 4:Lập các báo cáo thống kê:

Tùy thuộc vào quy định của siêu thị mà các báo cáo được lập cuối ngày, cuối tháng hay cuối mỗi kỳ hoạt động. Khi có yêu cầu lập báo cáo, nhân viên tin học sẽ lựa chọn hình thức và tiêu chí lập báo cáo phù hợp với yêu cầu đề ra. Các loại hình báo cáo có thể như: báo cáo bán hàng, báo cáo nhập hàng, báo cáo xuất hàng, báo cáo hàng tồn,... và các tiêu chí báo cáo như: báo cáo theo ngày, chi tiết theo nhà cung cấp, theo từng loại hàng hóa… Tùy theo yêu cầu của người quản lý mà nhân viên sẽ chọn ra hình thức lập báo cáo phù hợp.

Với giải pháp phần mềm như ở trên, thì đa số các vấn đề trong hệ thống quản lý cũ đã được giải quyết. Cụ thể như sau:

o Xử lý nhanh chóng và chính xác: đa số các thao tác nghiệp vụ trong hệ thống mới đều thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với hệ thống cũ, nhất là trong việc phân khối hàng hóa, tìm kiếm, đưa ra các báo cáo thống kê. Đồng thời do việc tính toán hoàn toàn tự động trên máy tính, nên cũng chính xác hơn rất nhiều (gần như 100%).

o Không còn dư thừa công việc: hệ thống mới đã loại bỏ hoàn toàn nhưng công việc mà nhiều người ỏ các bộ phận thường xuyên làm mà không đúng chức năng của họ

o Giảm tải công việc cho người dùng: đây là hệ quả của hai kết quả trên. Toàn bộ những người dùng của hệ thống mới đều hưởng lợi ích do được giảm nhẹ khối lượng các công việc hậu cần liên quan đến quản lý hàng hóa

4.2 Mô hình hóa4.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng

Page 10: BTLPhan Mem

4.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu

Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (mức 0)

Quản lý siêu thị

Cập nhật danh mục

Cập nhật chức năng quản lý

Báo cáo

NV bán hàng

Người tiêu dùng

Nhà cung cấp

Hóa đơn bán

Mặt hàng

Phiếu kiểm kê

Thông tin mặt hàng được mua và bán

Thống kê hàng hóa đã tiêu thụ

Bán hàng

Tìm kiếm

Bán hàng

In hóa đơn

Tổng hợp

BC lượng hàng nhập

BC lượng hàng tiêu thụ

Phiếu nhập

NV bán hàng fds

Page 11: BTLPhan Mem

(2)

(1) (3)

Trong đó các luồng dữ liệu :

(1) : là các thông tin trao đổi giữa nhân viên nhập hàng và hệ thống quản lý siêu thị như các loại danh mục : số lượng hàng trong kho, tên mặt hàng, tên nhà sản xuất.

(2) : là các thông tin trao đổi giữa nhân viên bán hàng và hệ thống quản lý siêu thị như : các mặt hàng đang bày bán tại siêu thị, tên các khách hàng đã mua hàng.

(3) : là các thông tin trao đổi giữa người quản lý hệ thống và hệ thống như hồ sơ cá nhân của các nhân viên trong siêu thị, thồng kê số lượng nhân viên làm việc trong 1 ngày, vị trí làm việc của các nhân viên trong siêu thị.

Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)

Người quản lý hvfdsfsfasfafasfsd

NV nhập hàng HT Quản lý siêu thị

Page 12: BTLPhan Mem

(2) Nhà cung cấp

(4) (5) (6)

NV siêu thị

(1) (7) (8) (9)

(3)

Mặt hàng

Trong đó các luồng dữ liệu: (4) : là thông tin nhà cung cấp mà NV nhập hàng cập nhật kho nhà

cung cấp, đồng thời là thông tin nhà cung cấp mà NV nhập hàng lấy từ kho nhà cung cấp để cập nhật các loại hàng hóa

(5) : là thông tin chi tiết mà nhân viên bán hàng muốn cập nhật về bản thân mình

(6) : tương tự (5) nhưng là nhân viên nhập hàng(7) : là thông tin NV nhập hàng cập nhật kho mặt hàng (8) : tương tự (7) nhưng là cho nhân viên bán hàng(9) : là thông tin NV siêu thị mà người quản lý hệ thống cập nhật kho

NV siêu thị

4.2.3Biểu đồ thực thể liên kết

a. Xác định các thực thể

HT con NV nhập hàng

HT con NV bán hàng

HT con Người quản lý hệ thốngNV nhập

hàng

NV bán hàng

Người quản lý

Page 13: BTLPhan Mem

Thông qua từ điển dữ liệu và các biểu đồ luồng dữ liệu, ta có thể xác định được các thực thể sau:

TT Tên thực thể Tên sử dụng Các thuộc tính

1 Nhà cung cấp TNhaCC mã nhà cung cấp,tên nhà cung cấp,địa chỉ,số điện thoại

2 Nhân viên TNhanVien mã nhân viên,tên nhân viên,ngày sinh,số điện thoại,giới tính

3 Mặt hàng TMatHang mã mặt hàng,tên mặt hàng,ngày sản xuất ,hạn sử dụng

4 Nhóm hàng TNhomHang mã nhóm hàng, tên nhóm hàng

5 Phiếu nhập TPhieuNhap Mã phiếu nhập,ngày nhập, mã nhà cung cấp, mã nhân viên lập

6 Hóa đơn hàng THoaDon Mã hóa đơn, ngày bán, tổng tiền

7 Khách hàng TKhachHang Mã khách hàng,tên khách hàng,số điện thoại

8 Phiếu kiểm kê TPhieuKK Mã phiếu kiểm kê, ngày kiểm kê

b. Xác định các liên kết

Page 14: BTLPhan Mem

Liên kết 1:N giữa Nhóm hàng và Mặt hàng: Một Nhóm hàng có nhiều Mặt hàng , nhưng ngược lại một Mặt hàng thuộc đúng một Nhóm hàng

Liên kết 1:N giữa Nhà cung cấp và Phiếu nhận: Một Nhà cung cấp có nhiều Phiếu nhận , nhưng ngược lại một Phiếu nhận thuộc đúng một Nhà cung cấp

Liên kết 1:N giữa Khách mua và Hóa đơn hàng: Một Khách mua có nhiều Hóa đơn hàng, nhưng ngược lại một Hóa đơn hàng chỉ thuộc đúng một Khách mua

Liên kết 1:N giữa Nhân viên và Phiếu nhập(Phiếu kiểm kê,Hóa đơn bán hàng) :Một nhân viên có thể lập nhiều Phiếu nhập(Phiếu kiểm kê,Hóa đơn bán hàng) ,nhưng

Nhóm hàng Mặt hàngThuộc

N1

Nhà cung cấp Phiếu nhậnNhậnN1

Khách mua Hóa đơn hàngNhậnN1

Page 15: BTLPhan Mem

ngược lại một Phiếu nhập(Phiếu kiểm kê,Hóa đơn bán hàng) lại chỉ do đúng một nhân viên lập ra

Liên kết M:N giữa Mặt hàng và Nhà cung cấp(Khách hàng): Một mặt hàng có thể được mua(bán) từ nhiều Nhà

Nhân viên Phiếu nhậpLậpN1

Nhân viên Hóa đơn bán hàng

LậpN1

Nhân viên Phiếu kiểm kêLậpN1

Page 16: BTLPhan Mem

cung cấp(Khách hàng) và ngược lại một Nhà cung cấp(Khách hàng) có thể bán (mua) nhiều mặt hàng

Liên kết này sẽ bổ xung thêm các thuộc tính:ngày mua(bán),giá mua(bán),thuế VAT

Nhà cung cấp Mặt hàngBánNN

Ngày bán Giá bán

Thuế VAT

Khách hàng Mặt hàngMuaNN

Ngày mua Giá mua

Thuế VAT

Page 17: BTLPhan Mem

Liên kết M:N giữa Phiếu kiểm kê và Phiếu nhập(Hóa đơn bán hàng): Một Phiếu kiểm kê có thể được kiểm kê nhập(bán)từ nhiều và Phiếu nhập(Hóa đơn bán hàng) và ngược lại một và Phiếu nhập(Hóa đơn bán hàng) có thể được kiểm kê nhập(bán) nhiều lần

Liên kết này sẽ bổ xung thêm các thuộc tính:Tổng số tiền chi(thu),Số lượng hàng nhập(bán).

c. Các ràng buộc dữ liệu

1) Quá trình kiểm kê không quá lâu (thường thì hàng tháng phải kiểm kê một lần)

2) Phiếu nhập hàng và Hóa đơn bán hàng phải do các nhân viên khác nhau phụ trách

d.Biểu đồ thực thể liên kết

Phiếu kiểm kê Phiếu nhậpKK_nhậpNN

Số lượng hàng nhập

Tổng tiền chi

Phiếu kiểm kê Hóa đơn bán hàng

KK_bánNN

Số lượng hàng bán

Tổng tiền thu

Page 18: BTLPhan Mem

Nhóm hàng

Mặt hàngNhà cung cấp

Khách mua hàngbá

nmua

Thuộc

N

1

NN N N

Giá bán

Ngày bán

Thuế VAT

Giá mua Ngày mua

Thuế VAT

Phiếu kiểm kê

Phiếu nhập

Nhân viên Hóa đơn bán hàngLập Lập

Kk bán

Nhận Nhậ

n

Kk nhập

1 1

N N

NN1

1

N

NN

NSố lượng hàng nhập

Tổng tiền chi

Tổng tiền thu

Số lượng hàng bán

Page 19: BTLPhan Mem

5. Thiết kế hệ thống

5.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu5.1.1Chuyển mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ

o Chuyển các thực thể sang các quan hệ

TT Tên thực thể Tên sử dụng Các thuộc tính

1 Nhà cung cấp TNhaCC Mã nhà cung cấp,tên nhà cung cấp,địa chỉ,số điện thoại

2 Nhân viên TNhanVien Mã nhân viên,tên nhân viên,ngày sinh,số điện thoại,giới tính

3 Mặt hàng TMatHang Mã mặt hàng,tên mặt hàng,ngày sản xuất ,hạn sử dụng

4 Nhóm hàng TNhomHang Mã nhóm hàng, tên nhóm hàng

5 Phiếu nhập TPhieuNhap Mã phiếu nhập,ngày nhập, mã nhà cung cấp, mã nhân viên lập

6 Hóa đơn bán hàng THoaDon Mã hóa đơn, ngày bán, tổng tiền

7 Khách hàng TKhachHang Mã khách hàng,tên khách hàng,số điện thoại

8 Phiếu kiểm kê TPhieuKK Mã phiếu kiểm kê, ngày kiểm kê

o Chuyển các liên kết sang các quan hệ

Page 20: BTLPhan Mem

Với các liên kết 2 ngôi loại 1:N: bổ sung thuộc tính khóa của thực thể phía đầu 1 vào thực thể đầu N để thành khóa ngoài.

TT Tên liên kết Tên bảng có bổ sung

Các thuộc tính

1 Có (Nhóm hàng,Mặt hàng)

TMatHang Mã mặt hàng,tên mặt hàng,ngày sản xuất ,hạn sử dụng, khối lượng,mã nhóm hàng*

2 Có (Nhà cung cấp,Phiếu nhập)

TPhieuNhap Mã phiếu nhập,ngày nhập, mã nhà cung cấp, mã nhân viên lập,mã nhà cung cấp*

3 Có (Khách hàng,Hóa đơn bán hàng)

THoaDon Mã hóa đơn, ngày bán, tổng tiền,mã khách hàng*

4 Có (Nhân viên,Phiếu nhập)

TPhieuNhap Mã phiếu nhập,ngày nhập, mã nhà cung cấp, mã nhân viên lập,mã nhân viên*

5 Có (Nhân viên,Hóa đơn bán hàng)

THoaDon Mã hóa đơn, ngày bán, tổng tiền,mã nhân viên*

6 Có (Nhân viên, Phiếu kiểm kê)

TPhieuKK Mã phiếu kiểm kê, ngày kiểm kê, mã nhân viên*

Với các liên kết 2 ngôi loại N:N:bổ sung các quan hệ mới

TT Tên liên kết Tên quan hệ bổ sung

Các thuộc tính

1 Nhà cung cấp , Mặt hàng

Bán Mã mặt hàng , Mã nhà cung cấp, giá bán ,ngày bán,thuế VAT

2 Khách hàng, Mặt hàng

Mua Mã mặt hàng, Mã khách hàng , giá mua,ngày mua,thuế VAT

Page 21: BTLPhan Mem

3 Phiếu kiểm kê, Phiếu nhập

Kk nhập Mã phiếu nhập, Mã phiếu kiểm kê,số lượng hàng nhập,tổng tiền chi

4 Phiếu kiểm kê, Hóa đơn bán hàng

Kk bán Mã phiếu kiểm kê, Mã hóa đơn,số lượng hàng bán,tổng tiền thu

5.1.2Chuẩn hóa các bảng

a.Bảng nhà cung cấp Bảng Nhà cung cấpThuộc tính mã nhà CC,tên nhà CC,địa chỉ,số

điện thoạiRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi nhà cung cấp thì chỉ có một mã nhà cung cấp và chỉ có một tên nhà cung cấpMỗi nhà CC có thể có nhiều địa chỉ và nhiều số điện thoại nhưng mỗi địa chỉ thì chỉ có một số điện thoại

Mã nhà CC Tên nhà CC

Địa chỉ Số điện thoại

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = (Mã nhà CC,Địa chỉ)Vi phạm chuẩn 2; Tách thành 2 quan hệCác quan hệ Mã nhà Cung Cấp(Mã nhà CC, Tên nhà CC);Địa chỉ Nhà cung cấp (Địa chỉ, Số điện thoại);

b.Bảng Nhân viên Bảng Nhân viênThuộc tính mã NV,tên NV,ngày sinh,số điện

thoại,giới tínhRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi nhân viên thì chỉ có một mã nhân viên và một tên và một ngày sinh và một giới tính

Mã NVTên NV;Mã NVNgày sinh;Mã NVGiới tính;

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = (Mã NV, số điện thoại)Vi phạm chuẩn 2; Tách thành 2 quan hệCác quan hệ Mã nhân viên(Mã NV, Tên NV, Ngày sinh, Giới tính);Số điện thoại nhân viên (Mã NV, Số điện thoại);

Page 22: BTLPhan Mem

c.Bảng Mặt hàng Bảng Mặt hàngThuộc tính mã MH,tên MH,ngày SX ,hạn SDRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi một mặt hàng có một mã và có một tên ,một ngày sản xuất và một hạn sử dụng

mã MH tên MH;mã MH ngày SX;mã MH hạn SD;

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = mã MHLà chuẩn 3Có quan hệ duy nhấtMặt hàng(Mã MH,tên MH,ngày SX ,hạn SD);

d.Bảng Nhóm hàng Bảng Nhóm hàngThuộc tính mã NH, tên NHRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi một nhóm hàng thì chỉ có một mã và một tên

mã NH tên NH;

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = mã NHLà chuẩn 3Có quan hệ duy nhấtNhóm hàng(Mã NH,tên NH);

e.Bảng Phiếu nhập Bảng Phiếu nhậpThuộc tính Mã PN,ngày nhập, mã nhà CC, mã

NV lậpRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi phiếu nhập thì chỉ có một mã phiếu và do một nhà cung cấp và chỉ ỏ một ngày .Nhưng có thể do nhiều nhân viên nhập

Mã PN ngày nhập;Mã PN mã nhà CC;

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = (Mã PN, mã NV lập)Vi phạm chuẩn 2; Tách thành 2 quan hệCác quan hệ Mã Phiếu nhập(Mã PN, ngày nhập,mã nhà CC);NV lập (Mã PN, mã NV lập);

Page 23: BTLPhan Mem

f.Bảng Hóa đơn bán hàng Bảng Hóa đơn bán hàngThuộc tính Mã HĐ, ngày bán, tổng tiềnRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi hóa đơn có một mã và một ngày bán,tổng tiền là duy nhất

Mã HĐ ngày bán;Mã HĐ tổng tiền;

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = Mã HĐLà chuẩn 3Có quan hệ duy nhấtHóa đơn bán hàng (Mã HĐ, ngày bán, tổng tiền)

g.Bảng Khách hàng

Bảng Khách hàngThuộc tính Mã KH,tên KH,số điện thoạiRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi khách hàng thì chỉ có một mã và một tên nhưng có thể có nhiều số điện thoại

Mã KHTên KH;

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = (Mã KH, số điện thoại)Vi phạm chuẩn 2; Tách thành 2 quan hệCác quan hệ Mã khách hàng(Mã NV, Tên KH);Số điện thoại khách hàng (Mã KH, Số điện thoại);

h.Bảng Phiếu kiểm kê

Bảng Phiếu kiểm kêThuộc tính Mã phiếu KK, ngày KKRàng buộc & Quy tắc ngiệp vụ Phụ thuộc hàmMỗi một phiếu kiểm kê có một ngày kiểm kê và một mã phiếu kiểm kê là duy nhất

Mã phiếu KK ngày KK

Chuẩn hóa:Khóa duy nhất: K = Mã phiếu KKLà chuẩn 3Có quan hệ duy nhất Phiếu kiểm kê (Mã phiếu KK , ngày KK)

Page 24: BTLPhan Mem

6.Từ điển dữ liệuTT Tên Bí danh Nơi sd/vai trò Mô tả1 Nhà cung cấp NCC Người quản lý =Mã nhà cung cấp + tên nhà

cung cấp + địa chỉ + số điện thoại

2 Nhân viên NV Người quản lý =Mã nhân viên + tên nhân viên + ngày sinh +số điện thoại +giới tính

3 Mặt hàng MH Nhân viên =Mã mặt hang + tên mặt hang + ngày sản xuất + hạn sử dụng

4 Nhóm hàng NH Nhân viên =mã nhóm hàng + tên nhóm hàng

5 Phiếu nhập PN Nhân viên =Mã phiếu nhập +ngày nhập + mã nhà cung cấp + mã nhân viên lập

6 Hóa đơn bán hàng

HĐBH Nhân viên =Mã hóa đơn + ngày bán + tổng tiền

7 Khách hàng KH Nhân viên =Mã khách hang + tên khách hang + số điện thoại

8 Phiếu kiểm kê PKK Người quản lýNhân viên

=Mã phiếu kiểm kê+ ngày kiểm kê

9 Mua(bán) M(B) Nhân viên =Giá mua(bán) + ngày mua(bán) + thuế VAT

10 Kiểm kê nhập(xuất)

KKN(X) Nhân viên =Số lượng hàng nhập(xuất) + tổng tiền chi(thu)

7.Thuật ngữ và từ viết tắt

NV Nhân ViênKH Khách HàngPKK Phiếu Kiểm KêHĐBH Hóa Đơn Bán HàngNCC Nhà Cung CấpMH Mặt Hàng