Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
415
V-O-1.1
ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC VÀ TUỔI ĐỒNG VỊ U–PB ZIRCON CÁC
THÀNH TẠO GRANITOID VÙNG NAM BẾN GIẰNG
TỈNH QUẢNG NAM
Đinh Quang Sang
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt Các thành tạo granitoid kiềm – vôi vùng Nam Bến Giằng (thị trấn Nam Giang) - tỉnh Quảng
Nam có diện lộ khoảng 120 km2 với dạng kéo dài theo phƣơng á vĩ tuyến, đã đƣợc nghiên cứu và đề
cập trong công tác đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 và 1:200.000. Chúng đƣợc Huỳnh Trung,
Nguyễn Xuân Bao (1981) xếp vào phức hệ Bến Giằng, đƣợc Nguyễn Văn Trang và nnk (1986) xếp vào phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn có tuổi Paleozoi muộn.
Sáu (06) mẫu đá của khu vực đƣợc chọn nghiên cứu chi tiết về đặc điểm thạch học chủ yếu là
diorit thạch anh và granodiorit. Sau đó, chúng đƣợc tuyển chọn tách các đơn khoáng zircon để nghiên cứu về hình dạng hạt và cấu trúc bên trong cũng nhƣ thành phần đồng vị U-Pb tại phòng thí
nghiệm của trƣờng ĐH Tasmania – Australia. Tuổi các thành tạo granitoid của sáu mẫu trên có tuổi
từ 306 Triệu năm (SVN48.1- gabbrodiorit hạt trung) đến 278 Triệu năm (SVN73.2 – granit hạt trung-thô dạng porphyr). Giao điểm dƣới các đƣờng bất chỉnh hợp của các nhóm khoáng vật zircon
dao động trong dải giá trị nhỏ 269 – 313 Triệu năm, tuổi trung bình kết quả đồng vị U-Pb zircon từ
72 hạt của sáu mẫu đá nói trên là 295 Triệu năm (tƣơng ứng với Permi sớm).
PETROGRAPHIC CHARACTERISTICS AND ZIRCON U-PB
GEOCHRONOLOGY OF GRANITOID ROCKS IN THE SOUTHERN
BẾN GIẰNG, QUẢNG NAM PROVINCE
Dinh Quang Sang
Faculty of Geology – University of Science – VNU HCMC
Abstract
The early Palaeozoic calc-alkaline granitoid association in south Nam Giang town is forming large area reaching hundreds of km
2, along the east – west ductile deformation zones, which is
studied in detail in diffirent geologic maps scales by the geologists (Huynh Trung and Nguyen Xuan
Bao, 1981 at 1:500,000 scale or Nguyen Van Trang et al, 1986, at 1:200,000 scale). The six samples were studied in details, which are composed mainly quartz diorite and
granodiorite. The samples were crushed and large zircons were extracted. The laser ablation
microprobe-inductively coupled plasma mass spectrometer (LA-ICP MS) U-Pb zircon dating was carried out by standard methods at CODES, University of Tasmania-Australia. In-situ zircon U–Pb
geochronology was conducted on six samples of age between 306 Ma and 278 Ma. A total of
seventy-two zircons were analysed and the results exist a narrow spread in individual zircon ages
between ca. 269 and 313 Ma, with significant form a coherent single age suite of 295 Ma (early Permian). As the six samples are all assigned to the same granitic suite, I have combined the
individual isotopic data yields a weighted mean age from 72 analyses of 295 Ma, which represents
the minimum age for the crystallisation of the south Ben Giang granite.
416
V-O-1.2
TIÊN HÓA CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN HOLOCEN-
HIỆN TẠI TƢƠNG ỨNG VỚI THAY ĐỔI MỰC NƢỚC BIỂN
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI
Nguyễn Văn Lập, Tạ Thị Kim Oanh
Viện Địa Lý Tài nguyên Tp.HCM, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tóm tắt
Châu thổ sông Cửu Long bồi lấn nhanh ra biển trong suốt 6.000 năm cuối khi mực nƣớc biển
đạt mức cao và lùi sau đó. Tuy đƣợc thành tạo trong thời gian ngắn nhƣng tiến hóa châu thổ có sự thay đổi. Khoảng 3.000 năm cách nay, châu thổ sông Cửu Long thay đổi từ dạng triều ƣu thế sang
triều- sóng ƣu thế ở khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu, trong khi rìa đồng bằng ở Cà Mau đặc
trƣng bởi triều ƣu thế. Những thay đổi nầy đƣợc xác định bởi quá trình trầm tích và các đặc trƣng
địa mạo. Tốc độ bồi lấn châu thổ dạng triều- sóng ƣu thế trong khoảng 2.000- 3.000 năm cuối, khoảng 8- 20 m/ năm, nhỏ hơn so với dạng triều ƣu thế khoảng 40- 60 m/năm.
Ảnh hƣởng của thay đổi khí hậu toàn cầu và mực nƣớc biển dâng đến bờ biển châu thổ sông
Cửu Long đƣợc xác định. Khoảng 50- 60 năm gần đây, xói lở bờ biển xảy ra khá nghiêm trọng ở một số nơi trong tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Cà Mau. Nghiên cứu tiến hóa châu thổ trong điều kiện tự
nhiên và thay đổi bờ biển khoảng vài chục đến trăm năm gần đây góp phần quan trọng đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng đến đới bờ biển nhằm dự báo xu huớng biến đổi
trong tƣơng lai.
EVOLUTION OF THE MEKONG RIVER DELTA IN
HOLOCENE-RECENT RESPONDING TO SEA-LEVEL
CHANGE AND HUMAN IMPACTS
Nguyen Van Lap, Ta Thi Kim Oanh
Ho Chi Minh City Institute of Resources Geography, VAST
Abstract Mekong River Delta (MRD) has been prograding during the sea-level highstand and the
subsequent period of slightly falling in the last 6 ky. Since the last 3 ky, the progradational delta has
evolved from a tide-dominated delta to the present mixed tide- and wave- dominated delta among
Mekong and Bassac river area, meanwhile, tide-dominated delta has been characterized in the Ca Mau delta margin. These changes are well recognized by the depositional process and geo-
morphological characteristics. Progradational rate is approximately of 8- 20 m/y in the mixed tide-
and wave- dominated delta to be smaller than those of the tide-dominated delta reaching 40- 60 m/y in the last 2.000- 3.000 years.
Impacts of global climate change and sea-level rising to the coastline in the MRD are
recognized. In the last 50- 60 years, coastal erosion has been occurred severely at some places in Ben
Tre, Tra Vinh and Ca Mau provinces. Compiling delta evolution under natural conditions and coastline variation around several ten to hundred year scale plays important role to assess the impacts
of global climate change and sea- level rising to coastal zone to predict its tendency in future.
417
V-O-1.3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, THẠCH HỌC-KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA
HÓA CÁC THÀNH TẠO MAGMA CỦA TỔ HỢP OPHIOLIT
KONTUM
Huỳnh Trung, Đinh Quốc Tuấn
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên-ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt Tổ hợp (thành hệ) ophiolit Kon Tum đã đƣợc xác lập và mô tả khát quát (Huỳnh Trung và
nnk, 2008, 2009). Mặt cắt của tổ hợp ophiolit Kon Tum từ dƣới lên gồm: các thành tạo secpentinit
(apodunit…) phức hệ Hiệp Đức, tiếp dần lên là các thành tạo magma xâm nhập pyroxenit, gabro phức hệ Ngọc Hồi và trên cùng là các thành tạo magma phun trào chủ yếu là bazan loạt toleit bị biến
đổi (biến chất) với nhiều mức độ khác nhau thành tạo các đá pocfiritoit, đá phiến lục có thành phần
hóa học là spilit và các đá phun trào axit bị biến đổi mạnh mẽ thành tạo các đá pofiroit có thành phần
hóa học thuộc nhóm Keratofir (anbitofir, octofir). So sánh với mặt cắt ophiolit điển hình thế giới (Popov. V.S, Bagachicov. O.A, 2001) thì tổ hợp ophiolit KonTum chƣa phát hiện các thành tạo đai
mạch song song.
Tuổi của ophiolit KonTum có tuổi Paleozoi sớm (PZ1) và đối sánh với tổ hợp ophiolit kiểu alpi (alpinotip). Các thành tạo secpentinit Hiệp Đức có đặc điểm thạch địa hóa tƣơng đồng với vật
liệu manti (vỏ đại dƣơng) và đƣợc ép trồi lên (trồi nguội) ở trạng thái cứng dọc theo đới tách giản
(riftơ) Trƣờng Sơn để hình thành bồn đại dƣơng Paleozoi sớm (Hệ tầng Núi Vú..). Tuy nhiên, trong
phạm vi phổ biến các thành tạo magma phun trào đó thƣờng gặp các thể thấu kính secpentinit Hiệp Đức và các đá siêu mafit, mafit phức hệ Ngọc Hồi. Chúng có các nguyên tố vi lƣợng đặc trƣng với
hàm lƣợng (ppm): Cr =401-273(18), Co=14-40, Ni=19-47(113), V=172-159; Sr=72-116(431). Trong
các đá porfiritoit thì Cr =48-87,6(19,7), Co=7-12, Ni=8,1-13,4(211), V=25,8-34,6; Sr=95,6-386,2; trong các đá phiến lục (spilit) thì Cr=14-43,8; Co=9,9-43,7 (4,7), Ni=40-125,5, V=30,2-38,2;
Sr=55,8-171,2 (220,0).
THE GEOLOGICAL, PETROGRAPHICAL, MINERALOGICAL AND PETRO-
GEOCHEMICAL FEATURES OF THE VOLCANIC MAGMATISM IN THE NORTH-
WEST QUANG NAM PROVINCE
Huynh Trung, Dinh Quoc Tuan Faculty of Geology – University of Science – VNU HCMC
Abstract
The Kon Tum ophiolite assemblage (formation) has been established and studied (Huynh Trung và nnk, 2008, 2009). The ophiolite sequence (from bottom): serpentinite (apodunite…) of
Hiep Duc complex; pyroxenite, gabbro of Ngoc Hoi complex and the altered basalts. The top on
sequence is altered tholeiitic basalts (metamorphic process) such as porphyritoid, green schist, which
are correlated the spilite and acid volcanics of keratophyr formations (albitophyre, orthophyre). The Kon Tum ophiolite is not confirmed parallel dykes comparing of typical ophiolitic sequence in the
world (Popov. V.S, Bagachicov. O.A, 2001).
The age of Kon Tum ophiolite is early Palaezoic, which is correlated the alpi-type (alpinotip) of ophiolite assemblage. The serpentinite of Hiep Duc complex is composed of mantle
materials (oceanic crust) and the emplacement of thrust sheets (rift) in Truong Son fold belt, which is
forming oceanic basin (Nui Vu formation). However, the volcanic formation is often exposed the
serpetinite lenses of Hiep Duc complex and mafic – ultramafic of Ngoc Hoi complex. Their trace elements contain (ppm): Cr =401-273(18), Co=14-40, Ni=19-47(113), V=172-159; Sr=72-116(431).
The spilite (green schict): Cr =48-87,6(19,7), Co=7-12, Ni=8,1-13,4(211), V=25,8-34,6; Sr=95,6-
386,2; trong các đá phiến lục (spilit) thì Cr=14-43,8; Co=9,9-43,7 (4,7), Ni=40-125,5, V=30,2-38,2; Sr=55,8-171,2 (220,0)
418
V-O-1.4
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, THẠCH HỌC-KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA
HÓA CÁC ĐÁ MAGMA PHUN TRÀO VÙNG TÂY BẮC QUẢNG NAM
Bùi Thế Vinh1 , Huỳnh Trung2 , Nguyễn Kim Hoàng2 , Đinh Quang Sang2
1Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam;
2 Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Các thành tạo magma phun trào vùng Tây Bắc Quảng Nam đã đƣợc nghiên cứu chi
tiết trong công trình “Lập Bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ A
Hội, Phƣớc Hảo tỉnh Quảng Nam”. Chúng thành tạo những lớp phủ hoặc hoặc xen kẹp, dạng
dòng chảy với diện lộ lớn có bề dày thay đổi đến hàng trăm mét và bị các thành tạo magma
xâm nhập tuổi Paleozoi xuyên cắt phân chia thành những vùng nhỏ.
Các thành tạo magma phun trào hầu hết đều bị biến đổi với nhiều mức độ khác nhau.
Thành phần thạch học ban đầu chủ yếu là các đá bazan (loạt toleit) và ít hơn là dacit, ryolit
(plagioryolit). Các đá phổ biến cấu tạo hạnh nhân với thành phần khoáng vật là epidot,
clorit, cacbonat, thạch anh, hoặc chỉ có thạch anh. Các đá bị biến đổi có thành phần thạch
học chủ yếu là porfiritoit (đá phiến lục) với thành phần hóa học tƣơng ứng với đá spilit (một
vài mẫu còn bảo tồn kiến trúc spilit) là: SiO2 43-50 (68,57), Na2O 4,07-5,99; K2O 0,06-0,25
(0,54). Các đá acid hơn bị biến đổi thành tạo đá porphiroit có thành phần hóa học thuộc
nhóm đá keratophia (octophia hoặc anbitophia) và apobazan với thành phần hóa học: tefrit
(SiO2 50,04, Na2O 8,94, K2O 1,60); melilit (SiO2 44,64, Na2O 2,35, K2O 2,30), trachibazan
(SiO2 51,0, Na2O 3,04, K2O 0,63); tefrit (SiO2 46,12, Na2O 5,1, K2O 2,3); trachit thạch anh
(SiO2 63,42, Na2O 0,33, K2O 6,58); trachiryolit (SiO2 71,10, Na2O 2,56, K2O 4,5).
Các thành tạo magma phun trào nêu trên có thể ghép vào thành hệ Spilit-Keratophia
đƣợc thành tạo ở giai đoạn tách giản vỏ đại dƣơng (nguyên thủy) và cùng với các thành tạo
xâm nhập siêu mafit (secpentinit phức hệ Hiệp Đức) và mafit (pyroxenit, gabro phức hệ
Ngọc Hồi) thuộc tổ hợp ofiolit có tuổi Paleozoi sớm (PZ1) (Nguyễn Tƣờng Tri, Huỳnh
Trung, 1986; Huỳnh Trung và nnk, 2008 – ofiolit KonTum).
Địa chất vùng tây bắc Quảng Nam (tây bắc Khâm Đức) đã đƣợc nghiên cứu ở mức
độ khát quát (Trần Đức Lƣơng và nnk, 1976-1987, Bản đồ địa chất Việt Nam, tỷ lệ
1/500.000), sau đó đƣợc nghiên cứu chi tiết hơn (Nguyễn Văn Trang và nnk, 1986 – 1990,
Bản đồ địa chất, tỷ lệ 1/200.000). Theo sơ đồ phân bố các thành tạo magma xâm nhập phần
phía Nam Việt Nam (Phần đất liền), tỷ lệ 1/1.500.000 (Huỳnh Trung và nnk, 2004 – 2008),
các thành tạo magma phun trào và trầm trích của vùng đƣợc xếp vào hệ tầng Núi Vú tuổi
Paleozoi hạ (Є- O1nv). Tại Bản đồ Địa Chất Việt Nam tỷ lệ 1/3.500.000 (tờ số 2) các thành
tạo tầm tích và phun trào của vùng đƣợc xếp vào tuổi Cambri trung – Ocdovic hạ (Є2- O1)
(Trần Văn Trị và nnk, 2009). Hiện nay trong công trình nghiên cứu Lập Bản đồ Địa chất và
điều tra khoáng sản, tỷ lệ 1/50.000 Nhóm tờ A Hội – Phƣớc Hảo, tỉnh Quảng Nam đang tiến
hành nghiên cứu chi tiết hơn, các thành tạo trầm tích và phun trào của vùng đƣợc xếp vào
tuổi Paleozoi hạ (Bùi Thế Vinh và nnk, 2008-2010).
419
THE GEOLOGICAL, PETROGRAPHICAL, MINERALOGICAL AND
PETRO-GEOCHEMICAL FEATURES OF THE VOLCANIC MAGMATISM IN
THE NORTH-WEST QUANG NAM PROVINCE
Bui The Vinh1, Huynh Trung
2, Nguyen Kim Hoang
2, Dinh Quang Sang
2
1South Vietnam Geological Mapping Division;
2University of Science-VNU HCMC
Abstract
The volcanic magmatism in the north-west Quang Nam Province is studied in detail
by the geologists of the South Vietnam Geological Mapping Division (the geological
mapping of the A Hoi – Phuoc Hao sheets at scale 1/50,000). They formed the bed-forms or
interbedding within various thicknesses (up to hundreds of met in thickness) in the extensive
area and are crossed and split them into smaller by the Palaeozoic intrusive magmatic
complexes.
The volcanic magmatism is commonly altered. Their initial petrographies are
composed relatively of basalt (tholeiitic series), minor dacite and rhyolite (plagiorhyolite).
The circular amygdales are infilled by epidote and chlorite, carbonate, silica or quartz only.
The metamorphism is green schist compared of spilite (spilitic texture) with chemical
composition (wt %): SiO2 43-50 (68,57), Na2O 4,07-5,99; K2O 0,06-0,25 (0,54). The altered
acid rocks are orthophyr or albitophyr (keratophyr) and apo-basalt with weight percent:
tephrite (SiO2 50,04, Na2O 8,94, K2O 1,60); melilitite (SiO2 44,64, Na2O 2,35, K2O 2,30),
trachybasalt (SiO2 51,0, Na2O 3,04, K2O 0,63); tephrite (SiO2 46,12, Na2O 5,1, K2O 2,3);
quartz trachyte (SiO2 63,42, Na2O 0,33, K2O 6,58); trachyrhyolite (SiO2 71,10, Na2O 2,56, K2O
4,5).
The above volcanic magmatism are correlated the spilite – keratophyr formations,
which form during the initial ocean rift and connected to the early Palaeozoic ophiolitic
association assemblages such as ultramafic (serpentinite of Hiep Duc complex) and mafic
(pyroxenite – gabbro of Ngoc Hoi complex) (Nguyễn Tƣờng Tri, Huỳnh Trung, 1986;
Huỳnh Trung et al, 2008 – Kon Tum ophiolite).
420
V-O-2.1
SỰ XÂM THỰC VÀ BỒI LẤN VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE
Ngô Thị Phương Uyên1, Nguyễn Văn Lập
2, Tạ Thị Kim Oanh
2
1Khoa Địa Chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2Viện Địa lý Tài nguyên và Môi Trƣờng TP.HCM, VAST
Tóm tắt
Sự xâm thực và bồi lấn là các quá trình xảy ra thƣờng xuyên ở vùng ven biển. Các quá trình
này cần phải đƣợc chú ý nhiều hơn ở vùng ven biển của tam giác châu. Thông tin về các quy luật
xâm thực – bồi lấn rất cần thiết cho các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng, cho quản lý
tài nguyên và dự báo thiên tai vùng ven biển. Vùng đƣợc chọn để nghiên cứu là ba huyện ven biển
của tỉnh Bến Tre là Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú thuộc vùng ven biển của tam giác châu sông Cửu
Long. Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở dữ liệu viễn thám đa thời. Bốn khung ảnh vệ tinh Landsat đã
nắn chỉnh hình học từ năm 1972 đến 2004 đƣợc sử dụng. Các đƣờng bờ đƣợc truy xuất bằng các
phƣơng pháp xử lý ảnh số kết hợp giải đoán bằng mắt thƣờng. Các đƣờng bờ đƣợc chồng khớp với
nhau để có đƣợc kết quả về các vùng bồi lấn và xói lở trong vùng nghiên cứu.
Từ khoá: xâm thực, bồi lấn
EROSION AND ACCRETION IN BEN TRE PROVINCE
COASTAL ZONE
Ngo Thi Phuong Uyen1, Nguyen Van Lap
2, Ta Thi Kim Oanh
2
1. Faculty of Geology, University of Science - VNU HCMC
2. Institute of Resource Geography and Environment, VAST
Abstract
Erosion and accretion are processes has been frequently taken place in coastal zone. These
processes should be concerned especially in deltaic coatal zone. The information of erosion –
accretion rules is necessary for planning local socio-economic development, for managing natural
resources effectively and for forecasting natural disaster in coastal zone. Study site placed in three
coastal districts: Binh Dai, Ba Tri and Thanh Phu in Ben Tre Province, Mekong River Delta. This
study has been based on multi-temporal remote sensing data. There are 4 scene Landsat images from
1972 to 2004. These images were corrected and digitized to obtain information about coastline in
each stage. They were overlaid together to see erosion and accretion areas in the study extent.
Key words: erosion, accretion
421
V-O-2.2
QUẶNG HÓA VÀNG ĐỚI ĐÀ LẠT
VÀ CÁC NHÂN TỐ KHỐNG CHẾ QUẶNG
Nguyễn Kim Hoàng
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt: Vàng là một trong số ít khoáng sản kim loại nội sinh đặc trƣng cho hoạt động magma – kiến
tạo của miền sinh khoáng Nam Việt Nam nói chung và đới Đà Lạt nói riêng, đƣợc thành tạo bởi các
quá trình biến chất trao đổi hậu magma và nhiệt dịch liên quan hoạt động magma – kiến tạo của cung rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á cổ vào Mesozoi muộn. Quặng vàng nội sinh gồm các kiểu mỏ vàng
- thạch anh - sulphur dạng mạch (chủ yếu), vàng-bạc-sulphur xâm tán trong đá phun trào (thứ yếu),
vàng - sulphur xâm tán trong thể tƣờng sẫm màu (hiếm gặp); ngoài ra, còn có quặng vàng cộng sinh
trong các kiểu mỏ khoáng của chì – kẽm, thiếc, đồng – molibden và antimon. Quặng vàng ngoại sinh gồm: sa khoáng aluvi (chủ yếu), sa khoáng eluvi – deluvi (thứ yếu); ngoài ra, còn có vàng biểu sinh.
Các mỏ và biểu hiện khoáng sản vàng tuy là một trong số ít khoáng sản phổ biến nhất nhƣng
xuất lộ không đồng đều trên bề mặt cấu trúc địa chất của đới Đà Lạt hiện nay theo phƣơng tây bắc - đông nam (trục ngang) cũng nhƣ phƣơng đông bắc – tây nam (trục dọc).
Sự phân bố không đồng đều của quặng hóa vàng nội sinh trong đới Đà Lạt đƣợc quyết định bởi các
nhân tố không chế tạo quặng chính, đối với quặng vàng nội sinh là nhân tố cấu trúc - kiến tạo (cấu
trúc uốn nếp, đứt gãy phá hủy), nhân tố magma (biểu hiện liên quan giữa magma và quặng hóa vàng), nhân tố thạch địa tầng (các môi trƣờng chứa: đá phun trào, đá magma xâm nhập, đá trầm tích
lục nguyên, đá thể tƣờng); đối với quặng vàng ngoại sinh: nhân tố địa mạo và nhân tố vỏ phong hóa.
Các nhân tố khống chế quặng này là cơ sở cho công tác tìm kiếm – thăm dò khoáng sản vàng cũng nhƣ cho công tác dự báo, lập bản đồ sinh khoáng vàng trong đới Đà Lạt nói riêng và Nam Việt Nam
nói chung.
GOLD METALLIZATION IN DALAT ZONE
AND FACTORS OF ORE CONTROL
Nguyen Kim Hoang
Faculty of geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Gold is a rare endogenous metal mineral, which is well represent on magmatic-tectonics of
the South Vietnam metallogeny, particularly in Da Lat zone. They formed by post-magmatic metasomatic and hydrothermal processes, which is related to magmatic - tectonic activities of active
continental marginal arc as ancient East Asia model in Late Mesozoic period. Endogenic gold ores
consist of deposit types as followings: veined gold – quartz – sulfide deposit (main), gold – silver – sulfide deposit disseminating in effusive rocks (minor), and gold – sulfide deposit disseminating in
dark colored (mafic) dykes; furthermore, three have had sumbiotic gold ores in the deposit types of
lead – zinc, tin, copper - molybdenium and antimony. Exogenic gold ores consist of deposit types as followings: alluvial placer (main), eluvial – deluvial placer (minor); lateritic deposit in rarely.
The gold deposits and occurrences are the most popular mineral; but are commonly irregular
in geologic structure of Da Lat zone, are spread northwest – southeast (horizontal axis) and northeast
– southwest (vertical axis). Endogenic gold distribution in Da Lat zone are controlled by main factors such as: structure
– locally tectonics (structural fold, brittle fault), intrusion (related to magmatic and gold
mineralization), stratigraphy-lithology (environmental containments: volcanic, igneous, terrigenous sedimentary rocks, dykes). Exogenic gold distribution including of geomorphological and surface
weathering factors. These control factors is innovated to prospecting - mineral exploration for gold,
therefore, predict and map the gold metallogeny in Da Lat zone and South Vietnam as well.
422
V-O-2.3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, CHẤT LƢỢNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA
KAOLIN VÙNG SUỐI NGÔ – TÂN HÒA, TỈNH TÂY NINH
Võ Thị Phương Dung, Trương Chí Cường, Nguyễn Kim Hoàng 1, Nguyễn Văn Mài
2
1Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
2Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam
Tóm tắt
Trong vùng Suối Ngô – Tân Hòa, phát triển rộng rãi và liên tục các thành tạo trầm tích sông hệ tầng Bà Miêu và hệ tầng Đất Cuốc. Trong đó, hệ tầng Bà Miêu là thành tạo chính chứa kaolin có
diện phân bố rộng và bị phủ dần về phía Tây Nam chủ yếu bởi hệ tầng Đất Cuốc. Thân khoáng
kaolin thƣờng có dạng vỉa, kéo dài phƣơng Tây Bắc – Đông Nam, dày trung bình 5,94m. Thành phần khoáng vật chủ yếu là kaolinit (trung bình 44,25%), thứ yếu là illit: (11,75%),
monmorillonit (2,20%). Trong thân khoáng kaolin còn lẫn nhiều thạch anh (27,75%), feldspat (trung
bình 5,25%), clorit (3,0%). Thành phần hóa học kaolin qua rây 0,1mm: Al2O3 17,96% (Tân Hòa) - 22,49% (Suối Ngô); Fe2O3 1,08% (Tân Hòa) - 1,13% (Suối Ngô). Thành phần độ hạt <0,1mm chiếm
tỷ lệ khá cao: 69,92% (Suối Ngô - 73,40% (Tân Hòa). Độ thu hồi kaolin qua rây 0,1 mm trung bình
63,98%. Tuy nhiên, hàm lƣợng cát thạch anh chiếm tỷ lệ khá cao dẫn đến chất lƣợng kaolin trong
vùng thấp. Độ trắng khoảng 65%. Tuy có chất lƣợng không thuộc loại tốt nhƣng có quy mô phân bố rộng và chiều dày khá lớn,
độ thu hồi khá cao nên thuộc loại có triển vọng ở quy mô lớn.
So với các tiêu chuẩn sản xuất kaolin hiện nay, kaolin vùng Suối Ngô – Tân Hòa có thể đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu về sản xuất gốm sứ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-6300-1997 và sản xuất
vật liệu chịu lửa nửa axit. Các thử nghiệm sử dụng kaolin Suối Ngô- Tân Hòa là nguyên liệu chính
để làm xƣơng gạch men đều cho kết quả tốt, đáp ứng các tiêu chuẩn gạch men của Việt Nam hiện nay nhƣ độ kháng nén cắt, độ hút nƣớc, độ co rút.
Để có thể sử dụng kaolin có hiệu quả hơn ở nhiều lĩnh vực khác nhau, cần có công nghệ tuyển
rữa bớt hàm lƣợng thạch anh hoặc thu hồi sét kaolin cao hơn.
CHARACTERISTICS OF GEOLOGY, QUALITY AND
POTENTIALITY OF KAOLIN IN SUOI NGÔ- TÂN HÒA, TÂN CHÂU-
TÂY NINH PROVINCE Vo Thi Phuong Dung, Truong Chi Cuong, Nguyen Kim Hoang
1, Nguyen Van Mai
2
1Faculty of Geology– University of Science – VNU HCMC
2 South Vietnam Geological Mapping Division
Abstract Bà Miêu and Đất Cuốc sedimentary formation cover fully in Suối Ngô – Tân Hòa area. In that,
Bà Miêu formation is the main formation which contents of kaolin and is covered by Đất Cuốc
formation on the Northwest. Ore bed of Kaolin often meet sheeted form. They extend on Northwest- Southeast, average thickness is 5.94 meter.
Main mineral are kaolinite (average 44.2%), less illite (average 11.75%), monmorillonite
(2,20%). Kaolin has still a lot of quart (27,75%), feldspar (average 5,25%), chlorite (3,0%).
Chemical element of kaolin, sieved by 0.1 mm sieve, are Al2O3 17,96% (Tân Hòa) - 22,49% (Suối Ngô); Fe2O3 1,08% (Tân Hòa) - 1,13% (Suối Ngô). Grain <0,1mm is 69,92% (Suối Ngô) - 73,40%
(Tân Hòa). The percentage of kaolin grain <0.1 is 63.98. But kaolin still has a lot of quart so that
kaolin quality is middle. The bright is 65%. Although kaolin quality is not good, it covers on a big area and its thickness is big. Moreover,
the percentage of grain < 0.1 mm is higher. Overall, the potential of kaolin is big.
According kaolin producing standard now, Suối Ngô- Tân Hòa kaolin are suitable for using on ceramic industry with Việt Nam standard TCVN-6300-1997 and acid uninflammable block. Using
kaolin Suối Ngô- Tân Hòa manufactures ceramic tile sample. The test results are suitable with Viet
Nam ceramic tile standard such as contraction, absorbent, hardness.
To use kaolin in many branches, we need a method to be eliminated quart or collected kaolin higher.
423
V-O-2.4
ĐẶC ĐIỂM VÀ TRIỂN VỌNG MỎ VÀNG GỐC TRÀ NĂNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Nguyễn Kim Hoàng
1, Nguyễn Văn Mài
2 1Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
2Liên Đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam.
Tóm tắt
Mỏ vàng gốc Trà Năng thuộc vùng quặng Trà Năng, đông nam đới Đà Lạt. Cấu trúc địa chất
chứa các thân quặng vàng có thành phần thạch học chủ yếu là bột kết, phiến sét xen ít lớp cát kết
màu xám, xám đen đƣợc xếp vào hệ tầng La Ngà (J2ln). Đá bị uốn nếp với phƣơng của trục nếp uốn
Đông Bắc – Tây Nam. Các thân quặng có dạng mạch, dạng mạch giả vỉa, dạng mạng mạch, đới
mạch; đôi khi dạng bƣớu, ổ. Các thân quặng có thế nằm cắm về Đông Nam hoặc Tây Bắc với góc
dốc 60o – 80o, gần trùng với mặt lớp đá vây quanh. Quặng có cấu tạo dạng mạch, xâm tán. Khoáng
vật quặng 10†15%, chủ yếu là pyrit, arsenopyrit; thứ yếu là galena, sphalerit, chalcopyrit. Vàng tồn
tại dƣới dạng vàng tự sinh và electrum. Vàng trong thân quặng phân bố rất không đồng đều, hàm
lƣợng từ 0,5g/T đến 100,5g/T. Quặng hóa vàng có nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ trung bình đến
trung bình – thấp (195†2600C) thuộc kiểu mỏ vàng-thạch anh-sulphur dạng mạch với 2 kiểu khoáng:
vàng - thạch anh – pyrit – arsenopyrit (chính) và vàng - thạch anh - sulphur đa kim (phụ). Mỏ vàng
gốc bị bóc mòn từ đới giữa quặng đến đới dƣới quặng. Mỏ có qui mô trung bình.
CHARACTERISTICS AND PROSPECTS OF TRA NANG INITIAL
GOLD DEPOSIT IN LAM DONG PROVINCE
Nguyen Kim Hoang
1, Nguyen Van Mai
2
1Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
2South Vietnam Geological Mapping Division
Abstract
Tra Nang initial gold deposit is situated in Tra Nang ore region, SE Da Lat zone. The
geological structure is composed gold ore bodies, which are mainly consist of siltstone, shale
alternating little grey, dark grey layers of sandstone and are classified as La Nga formation (J2ln).
These rocks were folded with the fold axis to the NE - SW direction. Gold ore bodies were formed in
veins, sheeted-veins, network-veins, vein-zones; sometimes: shoots, nests. The dip direction of ore
bodies are southeast or northwest with angle of dip are 60o - 80o, that approximates same to bedding
surfaces of host rocks. Ore texture mainly are dissemination, veinlet. The mineral associations are
mainly presented by pyrite, arsenopyrite; secondary galena, sphalerite, chalcopyrite, occupying 10 ÷
15%. Gold exist as native gold, and electrum. Gold in the ore bodies are distributed not equally with
content of Au element from 0.5 g/T to 100.5 g/T. The gold metallization genesis is between medium
and low-medium temperature hydrothermal, (195÷2600C). The gold deposit type is vein-shaped
gold-quartz - sulphide; mineral types are: gold - quart – pyrite - arsenopyrite (main), and gold -
quartz - polymetallic sulphide (secondary). Initial gold deposit had denuded from middle zone to
lower zone of the gold ore. The size of initial gold deposit is medium.
424
V-O-2.5
MÔI TRƢỜNG TRẦM TÍCH SÔNG CÓ DÕNG CHẢY ĐAN XEN VÀ
ĐẶC TÍNH CHỨA CỦA CÁC THÀNH TẠO CÁT KẾT, HỆ TẦNG TRÀ
CÖ, TUỔI EOCENCE-OLIGOCENE, BỒN TRŨNG CỬU LONG
Trần Khắc Tân, Cù Minh Hoàng, Nguyễn Anh Đức, Đào Thanh Tùng,
Ban thăm dò khia thác, PVEP, Tp.HCM
Tóm tắt
Kết quả thử vỉa ở các giếng khoan thăm dò ở các lô 15-1, 15-2 và mỏ Bạch Hổ đã
cho dòng dầu hơn 1000 thùng/ ngày trong các trầm tích cát, trình tự địa chấn F, thuộc hệ
tầng Trà Cú, tuổi Eocene-Oligocene là những minh chứng quan trọng về sự tồn tại dầu trong
các thành tạo lục nguyên trên móng ở bồn trũng Cửu long.
Để triển khai các bƣớc thăm dò thẩm lƣợng tiếp theo, các công ty dầu khí đã tập
trung nghiên cứu, khoan, lấy mẫu lõi, phân tích tính chất vỉa theo tài liệu địa vật lý giếng
khoan, minh giải địa chấn 3D , vẽ các bản đồ trình tự trầm tích này.
Đặc biệt công tác nghiên cứu tƣớng- môi trƣờng trầm tích, mô hình hóa các thân cát
chứa dầu trong trình tự F và E đã đƣợc các nhà địa chất, địa vật lý PVEP hệ thống hóa, phân
tích và chạy mô hình. Bƣớc đầu minh giải đƣợc:
- Các thành tạo cát chứa dầu trong các trình tự trầm tích F chỉ tồn tại ở các khối nâng
cao, không gặp ở khu vực trung tâm bồn.
- Độ rỗng: 1-17%, net/gross: 10-30%, và giảm theo chiều sâ
- Trầm tích trong các trình tự F đƣợc lắng đọng trong môi trƣờng sông, có dòng chảy
đan xen.
BRAIDED SEDIMENTARY ENVIRONMENT AND RESERVOIR
SANDSTONES CHARACTERISTICTS, TRA CU FORMATION,
EOCENE-OIGOCENE AGE, CUU LONG BASIN
Tran Khac Tan, Cu Minh Hoang, Nguyen Anh Duc, Dao Thanh Tung,
Exploration Division, PVEP HCMC
Abstract
Results of DST in the exploration wells at blocks 15-1, 15-2 and Bach Ho field
which gave the oil flow of more than 1000 bbl/d in the F sequence of Tra Cu formation,
Eocence - Oligocence age, are important evidences of the oil existence in the clastic sediment
onlapping basement in Cuu Long basin. In order to implement the next steps of exploration and appraisal, oil companies has
focused on research, drilling, core sampling, characteristic analysis of reservoir from the
petrophysics data, seismic interpretation of this sequence.
Especially, studies of facies and sedimentary environment, simulation in the oil sand
bodies of the F and E sequences have been systematized, analyzed and simulated by PVEP
geologists and petrophysicists. Initially, following interpretation has been completed:
- Oil - bearing sandstones in F sequence only exist in the uplifting block, not found
in the central basin.
- Porosity: 1-17%, Net/gross :10-30%, decreasing with depth.
- Sedimentary rocks of F sequence deposited in the braided fluvial environment.
425
V-O-2.6
SỰ PHÂN BỐ ĐÁ CARBONARTE Ở BỒN TRŨNG NAM CÔN SƠN
DỰA TRÊN TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN, ĐỊA VẬT LÍ GIẾNG KHOAN
Phan Văn Kông
Ban thăm dò khia thác, PVEP, Tp.HCM
Tóm tắt
Trong những năm gần đây tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổng công ty thăm dò khai
thác dầu khí (PVEP) có chủ trƣơng đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí trên toàn
bộ thềm lục địa Việt Nam. Trong khi đó trầm tích carbonate ở bồn trũng Nam Côn Sơn là
một đối tƣợng có tiềm năng chứa dầu khí rất tốt. Việc nghiên cứu để đánh giá đối tƣợng này
cho đến nay chƣa đƣợc thực hiện một cách đầy đủ và cụ thể. Chính vì thế việc nghiên cứu
sự phân bố của đá chứa carbonate ở bồn trũng Nam Côn Sơn dựa trên tài liệu địa chất và địa
vật lý giếng khoan là một nghiên cứu hết sức quan trọng và cần thiết nhằm giúp tập đoàn
Dầu khí Việt Nam và các nhà địa chất có chiến lƣợc tìm kiếm và thăm dò dầu khí với đối
tƣợng này ở bồn trũng Nam Côn Sơn.
DISTRIBUTION OF CARBONACEOUUS ROCKS IN NAM CON SON
BASIN STUDIED FROM THE INTERPRETATION OF SEISMIC AND
WELL LOG DATA
Phan Van Kong
Exploration Division, PVEP HCMC
Abstract
Recent years, PVN and PVEP have established Petroleum exploration over
continental Vietnam, where Nam Con Son carbonate sedimentary is one of the potential
reservoirs. All research and estimation are considered to be not satisfied for the condition of
exploration process. Thus, the carbonate sedimentary association study in Nam Con Son
Basin is crucial in term of Sesmic and Carota log. This will be a helpful stage in Petrolium
exploration process for this target in Nam Con Son Basin.
426
B. DANH SÁCH BÁO CÁO TREO
Số TT Tên báo cáo Tác giả Email/Đơn vị
V-P-1 Tuổi đồng vị U-Pb đá granitoit Núi Cấm,
Tịnh Biên, An Giang
U – Pb isotopic age in zircon of the
granitoid rocks at Cam Mountain –
Angiang province
Trần Phú Hƣng, Trịnh
Nguyễn Hùng Vĩ
hoa Địa chất, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
V-P-2 Khảo sát biến động diện tích rừng ngập mặn
khu vực ven biển tỉnh Bến Tre qua ảnh vệ
tinh Landsat
Change detection mangrove forest in Ben
Tre province coastal zone using Landsat
image
Lê Hữu Tuấn, Ngô Thị
Phƣơng Uyên
Khoa Địa chất, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
V-P-3 Ảnh hƣởng của chấn động đến độ bền của đất Holocene khu vực Huyện Bình Chánh -
Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Influence of the activity of dynamic loading
on the Holocene sediments in Binh Chanh –
District 8, HCM City
Trƣơng Minh Hoàng, Nguyễn Phát Minh,
Trần Thanh Trác, Thiềm
Quốc Tuấn, Ngô Minh
Thiện, Hùynh Ngọc
Sang, Nguyễn Văn
Thành
[email protected] Khoa Địa chất, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
V-P-4 Xây dựng mô hình ba chiều (3D) cấu trúc
địa chất khu vực Thanh Đa phục vụ phòng
tránh sụp lở bờ sông và xây dựng công trình
Building (3D) three-dimension geological
structure model of Thanh Da area served
for forecasting river bank landslide and construction
Lê Ngọc Thanh, Lâm
Đạo Nguyên, Nguyễn
Siêu Nhân, Nguyễn Văn
Giảng, Nguyễn Quang
Dũng
Viện Địa lý Tài nguyên
Tp. HCM
V-P-5 Nghiên cứu cấu trúc địa chất – địa chất thủy
văn đảo Phú Quý, Bình Thuận, bằng tài liệu
địa vật lý
Researching geological structure -
geohydrology of Phu Quy island by
geophysical data
Lê Ngọc Thanh,
Nguyễn Quang Dũng,
Đỗ văn Lĩnh, Nguyễn
Kim Hoàng, Nguyễn
Thùy Dung
Viện Địa lý Tài nguyên
Tp. HCM
V-P-6 Tài liệu địa chất, địa vật lý dữ liệu tổng hợp
giếng khoan trong công tác nghiên cứu bể
trầm tích, môi trƣờng trầm tích cổ
Nguyễn Tuấn Anh XN Địa Vật lý
Vietsopetro
ĐT: 0909017269
V-P-7 Nghiên cứu đá móng dựa trên việc quan sát,
phân tích trực tiếp các núi đá thể magma
trên bề mặt
Survey, study the basement rock based on
the immediate observation, analyses detail of the igneous mountains, object on the
earth's surface
Nguyễn Tuấn Anh, Vũ
Duy Bính
XN Địa Vật lý
Vietsopetro
ĐT: 0909017269
V-P-8 Nghiên cứu lịch sử địa chất của các thành
hệ áp suất cao có nguồn gốc phi kiến tạo
dƣa trên tài liệu địa chất, địa vật lý dữ liệu
giếng khoan
Nguyễn Tuấn Anh XN Địa Vật lý
Vietsopetro
ĐT: 0909017269
V-P-9 Giới thiệu các thiết bị công nghệ trong nƣớc
phục vụ trực tiếp sản xuất Nguyễn Xuân Quang XN Địa Vật lý
Vietsopetro
V-P-10 Tiềm năng dầu khí của các tầng đá mẹ ở
bể Cửu Long
Petroleum potential of source beds in the
Cuu Long basin
Bùi Thị Luận [email protected]
Khoa Địa chất, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
V-P-11 Nghiên cứu đá ốp lát thiên nhiên tại Tp.
HCM
Researching natural dimension stones in Ho Chi Minh City
Dƣơng Thị Mỹ Lệ,
Nguyễn Thị Ngọc
Thanh, Trần Phú Hƣng, Trần Đại Thắng
Khoa Địa chất, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
427
V-P-1
TUỔI ĐỒNG VỊ U–Pb CÁC ĐÁ GRANITOIT
VÙNG NÖI CẤM – AN GIANG
Trần Phú Hưng, Trịnh Nguyễn Hùng Vỹ
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Phân tích tuổi đồng vị U – Pb trong zircon của granit biotit, granit hạt nhỏ, diorit,
diorit syenit của núi Cấm cho giá trị 88±1,7, 86±1,7, 101±1,5, 108±0,63 triệu năm đã khẳng
định tuổi K2 của chúng.
Qua bài báo, chúng tôi cảm ơn Giáo sƣ Tony Crawford và Thạc sĩ Đinh Quang Sang
(Đại Học Tasmania, Australia) đã giúp đỡ phân tích đồng vị các mẫu này.
U–Pb ISOTOPIC AGE IN ZIRCON OF THE GRANITOID ROCKS
AT CAM MOUNTAIN – ANGIANG PROVINCE
Tran Phu Hung, Trinh Nguyen Hung Vy
Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Results of analyzing U – Pb isotopic age for zircon in biotite granite, fine granite,
diorite, syenite diorite are 88±1,7 Ma, 86±1,7 Ma, 101±1,5 Ma, 108±0,63 Ma. These
confirmed that they are Late Cretaceous age.
Through this paper, many thanks to Professor Tony Crawford and Master Dinh
Quang Sang (Tasmania University, Australia) for helping us to analyze these isotopic
samples.
428
V-P-2
KHẢO SÁT BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NGẬP MẶN KHU VỰC
VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE QUA ẢNH VỆ TINH LANDSAT
Ngô Thị Phương Uyên, Lê Hữu Tuấn
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Rừng ngập mặn, đơn vị sinh thái quan trọng thuộc môi trƣờng ven biển, hiện đang bị
thay đổi ngày càng mạnh mẽ dƣới tác động của nhiều tác nhân tự nhiên trong hệ tƣơng tác
biển-lục địa, và chịu ảnh hƣởng rất mạnh mẽ bởi tác động của con ngƣời. Do đó, các thông
tin về biến động của rừng ngập mặn rất cần thiết cho việc quản lý phát triển bền vững vùng
ven biển. Vùng nghiên cứu là các huyện ven biển tỉnh Bến Tre. Sử dụng ảnh Landsat đa phổ
từ năm 1972 đến 2004 với các kỹ thuật xử lý ảnh số để xác định phạm vi phân bố của rừng
ngập mặn. Kết hợp với kỹ thuật GIS để tính toán diện tích và chồng khớp theo dõi biến động
diện tích theo thời gian. Kết quả cho thấy huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú có biến động là
cao nhất và huyện Ba Tri có biến động là ít nhất.
Từ khoá: biến động rừng ngập mặn, viễn thám
CHANGE DETECTION MANGROVE FOREST IN BEN TRE
PROVINCE COASTAL ZONE USING LANDSAT IMAGE
Ngo Thi Phuong Uyen, Le Huu Tuan Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Mangrove forest, an important ecosystem unit in coastal environment, are
undergoing constant changes because of affected by natural factors in sea-land interaction
system and by strong influences of human activities. Hence, informations about extent and
distribution changes of mangrove forest are required to suistanable developing management
in coastal zone. Based on Landsat multispectral images from 1972 to 2004 combined with
image processing techniques to determine extent and distribution of mangrove forest.
Associating with GIS technique to calculate mangrove areas and overlay to detect change of
mangrove areas. As result, Binh Dai district and Thanh Phu district has highest change; Ba
Tri district has change in less.
Key words: mangrove forest change, remote sensing.
429
V-P-3
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤN ĐỘNG ĐẾN ĐỘ BỀN CỦA TRẦM TÍCH
HOLOCENE BÌNH CHÁNH – QUẬN TÁM TP.HỒ CHÍ MINH
Trương Minh Hoàng, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Phát Minh, Huỳnh Ngọc Sang,
Trần Thanh Trác, Thiềm Quốc Tuấn, Ngô Minh Thiện,
Nguyễn Đình Thanh, Trương Tiểu Bảo
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Trầm tích Holocene 3
2Q , 32
2
Q trong thành phố Hồ Chí Minh, chiều dày có thể đạt
36,5 m, độ ẩm hầu nhƣ cao hơn giới hạn chảy. Trạng thái từ dẻo nhão đến nhão. Luôn tồn
tại dƣới mực nƣớc ngầm. Các hoạt động tải trọng động của giao thông, nhà xƣởng đã và
đang phát triển trên diện rộng, đặc biệt các rung chuyển về mặt địa chất nhƣ đã xảy ra trong
vài năm trƣớc. Hiện tại chƣa có nghiên cứu về ảnh hƣởng của tải trọng động đến nền đất
yếu. Nghiên cứu này bƣớc đầu tìm hiểu về ảnh hƣởng của tải trọng động đến tính chất cơ lý
của trầm tích Holocene, với tải trọng động đƣợc gây ra do bêtông rơi tự do. Khảo sát cƣờng
độ chống cắt hiện trƣờng của nền đất trƣớc và sau khi tạo chấn động. Độ sâu khảo sát là
10m. Độ nhạy từ trung bình đến hóa lỏng trung bình.
INFLUENCE OF THE ACTIVITY OF DYNAMIC LOADING ON THE
HOLOCENE SEDIMENTS IN BINH CHANH – DISTRICT 8
HCM CITY
Truong minh Hoang, Nguyen Van Thanh, Nguyen Phat Minh, Huynh Ngoc Sang,
Tran Thanh Trac, Thiem Quoc Tuan, Ngo Minh Thien,
Nguyen Dinh Thanh, Truong Tieu Bao
Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The Holocen sediments 3
2Q and 32
2
Q in Ho Chi Minh City, the thickness is 36.5m,
always under the ground water table. The water contents, Wn, are more than the liquid limit.
Present, the activity of dynamic loading of traffic, factories have being developed, especially
shaking of earthquake in a few years ago, that unit now no research results about this matter.
The first work studies about influence of the activity of dynamic loading caused by a
concretion mass on the mechanical properties. Survey field shear strength of the soft ground
in undisturbed and disturbed soil ground caused by the concretion mass. The depth of
investigation is arranged of 0.0 to 10 m. The sensitivitis are from medium sensitivity to
medium quick.
430
V-P-4
XÂY DỰNG MÔ HÌNH BA CHIỀU (3D) CẤU TRÖC ĐỊA CHẤT
KHU VỰC THANH ĐA PHỤC VỤ PHÕNG TRÁNH
SỤP LỞ BỜ SÔNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Lê Ngọc Thanh, Lâm Đạo Nguyên, Nguyễn Siêu Nhân,
Nguyễn Văn Giảng, Nguyễn Quang Dũng
Viện Địa lý Tài nguyên Tp.HCM
Tóm tắt:
Các hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng tại Tp.Hồ Chí Minh đã kéo theo
nhu cầu gia tăng xây dựng nhà cửa, kết cấu hạ tầng, … trong khu vực Thanh Đa. Điều đó
đòi hỏi làm rõ cấu trúc địa chất, đặc biệt khi khu vực này chủ yếu là nền đất yếu. Báo cáo
trình bày việc xây dựng mô hình ba chiều (3D) cấu trúc địa chất khu vực Thanh Đa bằng
công nghệ địa vật lý – địa chất và GIS. Dựa trên mô hình này đã dự báo các khu vực có
nguy cơ sụp lở và chỉ ra khả năng ứng dụng vào xây dựng công trình, kết cấu hạ tầng.
Các kết quả này mở ra triển vọng ứng dụng công nghệ nói trên để xây dựng mô hình 3D cấu
trúc địa chất cho một khu vực nào đó nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau, kể cả các
công trình ngầm.
BUILDING (3D) THREE-DIMENSION GEOLOGICAL STRUCTURE
MODEL OF THANH DA AREA SERVED FOR FORECASTING RIVER
BANK LANDSLIDE AND CONSTRUCTION
Le Ngoc Thanh, Lam Đao Nguyen, Nguyen Sieu Nhan,
Nguyen Van Giang, Nguyen Quang Dung
Ho Chi Minh City Institute of Resources Geography, VAST
Abstract:
The increasing socio-economic activity in Ho Chi Minh City has resulted in the
increasing construction of building, infrastructure, … in Thanh Da area. It is necessary to
elucidate the geological structrure, especially this area includes mainly weak soil. The report
presents the building the three-dimension geological structure model of Thanh Da area by
geophysical – geological and GIS technologies. Based on this model the river bank zones
possible of landslide are forecated and the possibility of applying to the building is shown.
It results in the prospect for the application these to modeling the 3D geological structure of
certain area served to the different purposes, including the underground construction.
431
V-P-5
NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC ĐỊA CHẤT – ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
ĐẢO PHÖ QUÝ, BÌNH THUẬN BẰNG TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ
Lê Ngọc Thanh
1, Nguyễn Quang Dũng
1,
Đỗ Văn Lĩnh2, Nguyễn Kim Hoàng
3, Nguyễn Thùy Dung
3
1Viện Địa lý Tài nguyên Tp. Hồ Chí Minh 2Liên Đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam
3Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Trên cơ sở các phƣơng pháp địa vật lý (đo sâu điện, ảnh điện, địa chấn khúc xạ và từ
trƣờng) kết hợp với phân tích, tổng hợp các tài liệu hiện có, đã xác định đƣợc đới tiềm năng
nƣớc dƣới đất tƣơng ứng với các đới dập vỡ kiến tạo và các tầng chứa nƣớc khác nhau. Kết
quả này cho thấy việc làm sáng tỏ về cấu trúc địa chất – địa chất thủy văn và đánh giá mức
độ hoạt động các đứt gãy có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất giải pháp khai thác, bảo
vệ hợp lý tài nguyên nƣớc dƣới đất đảo Phú Quý.
RESEARCHING GEOLOGICAL STRUCTURE-GEOHYDROLOGY
OF PHU QUY ISLAND BY GEOPHYSICAL DATA
Lê Ngọc Thanh1, Nguyen Quang Dung
1
Do Van Linh2, Nguyen Kim Hoang
3, Nguyen Thuy Dung
3
1Ho Chi Minh City Institute of Resources Geography
2South Vietnam Geological Mapping Division
3Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
On the basis of geophysical methods (vertical electrical sounding, electrical imaging,
refraction seismic and geomagnetic) in collaboration with available data, are determined the
groundwater potential zones corresponding to the tectonic fracture zones and the different
aquifers. These results show that the elucidation of geological structure – geohydology and
the evaluation of fault activity play an important role to propose the measures for reasonable
exploitation, protection of groundwater resources in Phu Quy island.
432
V-P-6
TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT, ĐỊA VẬT LÝ DỮ LIỆU TỔNG HỢP
GIẾNG KHOAN TRONG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU BỂ TRẦM TÍCH,
MÔI TRƢỜNG TRẦM TÍCH CỔ
Nguyễn Tuấn Anh, Vũ Duy Bình
XN Địa Vật Lý Vietsovpetro
Tóm tắt
Nhiệm vụ nghiên cứu bể trầm tích, môi trƣờng trầm tích cổ là công việc hết sức khó
khăn vì đối tƣợng nghiên cứu có diện rộng, độ sâu lớn mà các tài liệu, dữ liệu thu nhận đƣợc
từ các giếng khoan theo tuyến và điểm theo các kế hoạch sản xuất. Dựa trên việc liên kết
tổng hợp giữa tài liệu địa chất, địa chấn, địa vật lý giếng khoan (dữ liệu giếng khoan) chúng
ta có thể nghiên cứu bể trầm tích, môi trƣờng trầm tích cổ hiệu quả hơn.
Abstract
The studying target of the palaesedimentary basin, sedimentary environment is a
very difficul job since the object for study is on the large area, with high depth but the data
collected from drilling wells is under routes and points of production plan. Basing on the
correlation among the geological data, seismic data and mudlogging, wire line logging data
(Well data). We could study the palaesedimentary basin and sedimentary environment more
effectively.
433
V-P-7
SURVEY, STUDY THE BASEMENT ROCK BASED ON THE
IMMEDIATE OBSERVATION, ANALYSES DETAIL OF THE
IGNEOUS MOUNTAINS, OBJECT ON THE EARTH'S SURFACE
Nguyen Tuan Anh, Vu Duy Binh
Logging & Testing Vietsovpetro
Abstract
There are many kinds of basement rocks but the most popular one is igneous rocks.
The reservoirs in basement rocks are usually very large that get high economic value; so it
requires to be studied in detail and carefully about structure, texture, types of
porosity…These properties and features are identified, surveyed and studied base on the
geological and geophysical data but because the basement rocks has great depth, so these
data are not enough, continuous due to very high cost for studying the geological and
geophysical works. In order to modelize the basement rocks, we may study, survey magma
rock on the earth‟s surface, then making comparison with the geological and geophysical
data, it will provide us with more detail and sufficient understanding about basement rocks.
434
V-P-8
NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ ĐỊA CHẤT CỦA CÁC THÀNH HỆ ÁP SUẤT
CAO CÓ NGUỒN GỐC PHI KIẾN TẠO DỰA TRÊN TÀI LIỆU ĐỊA
CHẤT, ĐỊA VẬT LÝ DỮ LIỆU GIẾNG KHOAN
Nguyễn Tuấn Anh
XN Địa Vật Lý Vietsovpetro
Tóm tắt
Thành hệ áp suất chất lƣu bình thƣờng hay dị thƣờng là đại lƣợng đƣợc so sánh với
áp suất thuỷ tĩnh của cột chất lỏng dung dịch. Áp suất dị thƣờng luôn tạo ra sự cố cho công
nghệ khoan bao gồm: Phun, làm tăng cao chi phí giếng khoan do phải điều chỉnh, thay dung
dịch để khắc phục sự cố, khắc phục xử lý khi chống ống. Dị thƣờng áp suất cao gần đây
thƣờng tìm thấy trong các lớp trầm tích nhƣng có mặt bất kỳ trong cột địa tầng. Trong một ít
trƣờng hợp dị thƣờng áp suất cao xuất hiện trong thành hệ đá macma. Bài viết này nghiên
cứu lịch sử của dị thƣờng áp suất có nguồn gốc kiến tạo: Dựa trên tài liệu địa chất, địa vật
lý, dữ liệu giếng khoan.
Abstract
Abnormal and normal formation fluid preesure is rougly equivalent to hydrostatic
pressure of the fluid column that can result in drilling problems, including: Blowout, and
force expensive changes to drilling fluid and casing programs. Abnormally high pressures
are often found in geologically recent sediments, but occur anywhere in the geologic
column. In a few cases abnormally high pressures occur in igneous formations. This article
study geological origins of abnormal pressure that were the tectonic source based on
geological data, wire line logging, mud logging, well data.
435
V-P-9
GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG NƢỚC PHỤC VỤ
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Nguyễn Xuân Quang
XN Địa Vật Lý Vietsovpetro
Tóm tắt
Trong công tác địa vật lý giếng khoan, đã có nhiều vấn đề nảy sinh từ thực tế sản
xuất: Cần phải có những thiết bị, phần mềm chuyên dụng để phục vụ công tác đo địa vật lý
trên các giàn khoan tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Những thiết bị này rất đặc thù
hiện nay vẫn rất khó tìm đối tác đáp ứng ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Những khó khăn
này đã đƣợc ban lãnh đạo Xí nghiệp Địa Vật Lý Vietsovpetro nhận thức rất rõ và đã giao
cho nhóm Ứng dụng & Phát Triển Công Nghệ Mới: Nghiên cứu và chế tạo ra những phần
cứng và phần mềm tƣơng thích đáp ứng đƣợc cho yêu cầu sản xuất thiết thực tại giàn khoan.
436
V-P-10
TIỀM NĂNG DẦU KHÍ CỦA CÁC TẦNG ĐÁ MẸ Ở BỂ CỬU LONG
Bùi Thị Luận
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM Tóm tắt
Ở bể Cửu Long có ba tầng đá mẹ đƣợc xác định đó là Miocene dƣới, Oligocene trên,
Eocene trên + Oligocene dƣới, giữa chúng đƣợc phân cách bởi các tập cát – sét. Chỉ có hai
tầng đá mẹ là Oligocene trên và Eocene trên + Oligocene dƣới là hai tầng sinh chủ yếu cung
cấp phần lớn hydrocacbon (HC) vào các bẫy chứa.
Tính tiềm năng dầu khí của hai tầng đá mẹ sinh dầu khí ở bể Cửu Long (Oligocene trên
và Eocene trên + Oligocene dƣới) bằng phƣơng pháp thể tích – nguồn gốc, cho kết quả tiềm
năng sinh dầu của tầng đá mẹ Oligocene trên là (66.30 tỉ tấn) lớn hơn của tầng đá mẹ
Eocene trên + Oligocene dƣới (29.88 tỉ tấn). Tổng lƣợng hydrocacbon có khả năng tham gia
vào quá trình tích lũy tại các bẫy chứa từ hai tầng đá mẹ lần lƣợt: Oligocene trên 2.19 tỉ tấn,
Eocene trên + Oligocene dƣới 1.16 tỉ tấn.
Nhƣ vậy, toàn bể Cửu Long đá mẹ có thể sinh ra đƣợc 96.18 tỉ tấn hydrocacbon, trong
đó tích lũy đƣợc 3.35 tỉ tấn chiếm 3.35% lƣợng sinh.
Áp dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte – Carlo sử dụng phần mền Crystal Ball để tính
tiềm năng sinh và tổng lƣợng HC tham gia vào quá trình di cƣ cũng nhƣ tích luỹ đều cho kết
quả khá phù hợp với phƣơng pháp thể tích – nguồn gốc, chênh lệch chỉ chiếm khoảng ≤
1.25%.
PETROLEUM POTENTIAL OF SOURCE BEDS IN
THE CUU LONG BASIN
Bùi Thị Luận
Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
In the Cuu Long basin, three source beds are identified: lower Miocene, Upper
Oligocene, upper Eocene + lower Oligocene. They are separated from each other by sand-clay
layers. Only Upper Oligocene and Upper Eocene + Lower Oligocene source beds are two main source beds supplying a great part of organic matter into traps. Petroleum source potential of Upper
Oligocene source bed (66.30 billion tons) is greater than Upper Eocene + Lower Oligocene bed
(29.88 billion tons). Total amount of hydrocarbon has ability to take part in accumulation process
at the petroleum-bearing traps from Upper Oligocene and Upper Eocene + Lower Oligocene source beds is over 2.19 billion tons and below 1.16 billion tons respectively. Thus, in whole CuuLong
basin, source rocks have capacity to produce 96.18 billion tons of hydrocacbon in which
accumulation is 3.35 billion tons making up 3.35% production quantity.
Applying Monte - Carlo simulation method, using Crystal Ball software to calculate production potential and total amount of organic matter taking part into migration and accumulation
process give rather appropriate result with difference level ≤ 1.25%.
437
V-P-11
NGHIÊN CỨU ĐÁ ỐP LÁT THIÊN NHIÊN
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Dương Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Dương Quang Sang, Mai Minh Hiếu, Phan
Thị Thoa, Lê Thị Thu Hằng, Nguyễn Đắc Vỹ Doanh
Trần Phú Hưng, Trần Đại Thắng
Khoa Địa chất, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Qua thời gian tiến hành thu thập mẫu và phân tích đặc tính thạch học khoáng vật, các
chỉ tiêu cơ lý của 116 mẫu đá ốp lát thiên nhiên tại Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã từng
bƣớc thiết lập đƣợc mối quan hệ hữu cơ giữa các tính chất cơ lý của đá với nguồn gốc tự
nhiên của chúng, xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các đặc tính cần thiết khi nghiên cứu đá ốp
lát. Dựa trên cơ sở đó phân loại đá theo mục đích sử dụng và đƣa ra lời khuyên mang tính
khoa học để việc sử dụng đá thiên nhiên đạt hiệu quả cao nhất.
Từ khoá: đá ốp lát, đá granit, đá diorit, đá bazan, đá hoa, đá phiến, đá vôi, đá gneiss.
RESEARCHING NATURAL DIMENSION STONES
IN HO CHI MINH CITY
Duong Thi My Le, Nguyen Thi Ngoc Thanh, Duong Quang Sang, Mai Minh Hieu, Phan
Thi Thoa, Le Thi Thu Hang, Nguyen Dac Vy Doanh
Tran Phu Hung, Tran Dai Thang Faculty of Geology, University of Science – VNU HCMC
Abstract
After progress of collecting 116 specimens of natural dimension stones in Ho Chi
Minh City and analyzing their petrography and physico-mechanical properties, we have
found the relationship between the physico-mechanical properties and the sources. Not only
the rocks‟ classification has been constructed by the built sciential database, but also some
advices to choose rocks correctly with their uses have been given.
Key words: Dimension stone, granite, basalt, marble, shale, limestone, gneiss.