Upload
thanh-tang-to
View
102
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
0
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI TẬP NHÓM SỐ 2
GVHD: PGS.TS Hà Xuân Thạch
Lớp: GaMBA.C0511
Thành viên nhóm 5:
1. Nguyễn Ngọc Hưng
2. Tăng Tố Thanh
3. Trần Thị Ngọc Thu
4. Nguyễn Chí Hải
5. Huỳnh Ngọc Minh
TP. HCM 27- 10 - 2012
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
1
ĐỀ BÀI TẬP NHÓM SỐ 2
Bài tập tình huống 7-18: Đạo đức và quản lý, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo hạch toán chi phí đầy đủ.
Michael Lee được Hội đồng quản trị công ty Hunter Electronic thuê làm Tổng giám đốc
điều hành (CEO) vào cuối tháng 11. Công ty này sản xuất hệ điều hành DVD tiên tiến nhất
cho các máy tính cá nhân. Tổng giám đốc điều hành cũ đã bị hội đồng quản trị sa thải do mắc
phải một loạt lỗi trong kinh doanh bao gồm việc ghi nhận doanh số bán hàng quá sớm đối
với các sản phẩm mà chưa được giao cho khách hàng.
Michael nhận thấy rằng công việc ưu tiên hàng đầu của anh ta là phải khôi phục lại đạo
đức nghề nghiệp của nhân viên do đạo đức nghề nghiệp này đã suy giảm nhiều dưới sự điều
hành của Tổng giám đốc điều hành cũ. Anh ta đặc biệt lo lắng về việc xây dựng được lòng
tin giữa anh ta và nhân viên. Thứ 2 là anh ta phải xây dựng bảng dự toán cho công ty vào
năm tiếp theo do Hội đồng quản trị muốn xem xét vào cuộc họp ngày 15 tháng 12.
Sau khi nghiên cứu các chi tiết với các nhà lãnh đạo chủ chốt của công ty
trong cuộc họp, Michael đã có thể đưa ra bản dự toán mà anh ta cho rằng công
ty sẽ phải thực hiện trong năm tiếp theo. Bảng dự toán như sau:
Số liệu dự toán cơ bản
Hàng tồn kho đầu kỳ 0
Sản phẩm sản xuất trong kỳ 200,000
Sản phẩm được bán 200,000
Hàng tồn kho cuối kỳ 0
Chi phí biến đổi trên từng đơn vị sản phẩm
Chi phí nguyên liệu trực tiếp $50
Chi phí lao động trực tiếp 40
Chi phí sản xuất chung biến đổi 20
Chi phí hành chính và chi phí bán hàng biến đổi 10
Tổng chi phí biến đổi trên mỗi sản phẩm 120
Chi phí cố định
Chi phí quản lý sản xuất cố định $8,400,000
Chi phí hành chính và bán hàng cố định 3,600,000
Tổng chi phí cố định 12,000,000
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
2
Công ty Hunter Electronics
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán
(hạch toán chi phí đầy đủ)
Doanh số bán hàng $40,000
,000
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho đầu kỳ 0
Cộng chi phí sản xuất ra sản phẩm(200,000 sản phẩm * 152$/sản phẩm)
30,400,000 760,000
Sản phẩm bán ra trong kỳ 30,400,0
00
Trừ hàng tồn kho cuối kỳ 0 30,400,000
Lợi nhuận gộp 9,600,000
Chi phí bán hàng và chi phí hành chính
Chi phí bán hàng và hành chính biến đổi 2,000,000
Chi phí bán hàng và hành chính cố định 3,600,000 5,600,000
Lợi nhuận hoạt động thuần $4,000,000
Mặc dù Hội đồng Quản trị công ty không phản đối bản dự toán nhưng họ cho rằng bản
dự toán này không đạt được lợi nhuận kỳ vọng như họ mong muốn. Thành viên có ảnh
hưởng mạnh nhất của Hội đồng Quản trị cho rằng “các nhà quản lý phải cố gắng để đạt được
mục tiêu lợi nhuận”. Sau khi thảo luận, Hội đồng quản trị quyết định xác lập mục tiêu lợi
nhuận là 4,800,000$ cho năm sắp tới. Để tạo động lực thúc đẩy và tạo ra tình huống win-
win, Hội đồng quản trị quyết định chia thưởng cho các lãnh đạo cấp cao $200,000 nếu công
ty đạt được lợi nhuận đặt ra. Phần chia thưởng của Michael trong đó là $50,000. Phần
thưởng nào có thể có hoặc không. Nếu lợi nhuận hoạt động thuần của công ty đạt $4,800,000
hoặc hơn, các lãnh đạo cấp cao sẽ nhận được tiền thưởng, còn nếu không họ sẽ không nhận
được đồng nào.
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
3
Yêu cầu:
1. Giả thuyết rằng công ty không tăng lượng hàng tồn kho (ví dụ năng lực sản xuất bằng
doanh số bán được) và giá bán sản phẩm cũng như cơ cấu chi phí vẫn giữ nguyên, phải bán
bao nhiêu hệ điều hành DVD để đạt được mức lợi nhuận $4,800,000 như đã đặt ra.
2. Xác nhận kết quả của câu (1) bằng cách xây dựng bản dự toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh dự toán mà có mức lợi nhuận đạt $4,800,000.
3. Thật không may, vào tháng 10 của năm sau, công ty có khả năng không đạt được mức
lợi nhuận đặt ra là $4,800,000. Trên thực tế, công ty sẽ chỉ thực hiện được như phương án
cũ, tức là bán được 200,000 sản phẩm, không có hàng tồn kho cuối kỳ và lợi nhuận thu được
là $4,000,000.
Một vài nhà quản lý không muốn mất phần chia thưởng vào cuối năm của họ, đã gặp
Michael và đề xuất rằng công ty vẫn có thể đạt được lợi nhuận 4,800,000. Họ cho rằng với
mức doanh số bán hàng như hiện nay thì công ty vẫn có khả năng sản xuất thêm 10,000 sản
phẩm nữa để trong kho chứa hàng. Chi phí lưu kho qua đêm có thể phát sinh, nhưng tất cả
các chi phí này sẽ được tính vào hàng tồn kho cuối kỳ của hệ điều hành DVD.
Nếu doanh số bán hàng là 200,000 sản phẩm trong năm và giá bán cũng như cơ cấu chi
phí không thay đổi, công ty phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm để lợi nhuận thu được đạt
$4,800,000 theo hạch toán chi phí đầy đủ?
4. Kiểm tra câu trả lời cho câu (3) bằng cách xây dựng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo hạch toán chi phí biến đổi.
5. Bạn có cho rằng Michael sẽ đồng ý với kế hoạch tăng lượng hàng tồn kho vào cuối
năm để đạt được mức lợi nhuận đề ra không?
6. Bạn sẽ đưa ra lời khuyên nào cho Hội đồng quản trị công ty liên quan đến việc xác
định tiền thưởng trong tương lai.
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
4
BÀI LÀM
I. LỜI MỞ ĐẦU
Một số quốc gia trên thế giới như Canada, Mỹ…thì kế toán quản trị (KTQT) đã trở thành
một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA), còn ở Việt Nam, thuật ngữ
“Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật Kế toán ban hành vào ngày
17/06/2003. Theo đó, Kế toán quản trị được hiểu là việc thu thập, xử lý thông tin về các
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra
các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
KTQT được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị
trường có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ
yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển KTQT chi phí được coi là công cụ quản
lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam KTQT chi phí còn là vấn đề rất mới
mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên đối với các nhà quản trị việc lựa
chọn các thông tin về chi phí thích hợp hay không thích hợp có vai trò rất lớn trong việc ra
quyết định quản trị đúng đắn.
Mặt khác, đối với KTQT chi phí việc lựa chọn phương pháp hạch toán cũng hết sức quan
trọng, có thể gây nhầm lẫn dẫn đến hiểu sai báo cáo tài chính thậm chí có thể dẫn đến quyết
định sai lầm. Do đó để đi sâu tìm hiểu, chứng minh ưu nhược điểm của 2 phương pháp hạch
toán chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí biến đổi, Nhóm 5 xin trình bày, phân tích các câu
hỏi của tình huống sau:
II. PHÂN TÍCH:
Câu 1 : giả thuyết rằng công ty không tăng lượng hàng tồn kho (ví dụ năng lực sản xuất
bằng doanh số bán được) và giá bán sản phẩm cũng như cơ cấu chi phí vẫn giữ nguyên,
phải bán bao nhiêu hệ điều hành DVD để đạt được mức lợi nhuận $4,800,000 như đã
đặt ra.
Số dư đảm phí = Giá bán đơn vị - Biến phí đơn vị
Trong đó: Giá bán đơn vị = Doanh số bán hàng / Số lượng sản phẩm bán = 40.000.000đ /
200.000 sp = 200đ/sp
= 200 – 120= 80 $
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
5
Sản lượng để đạt lợi nhuận 4.800.000 $
= (Định phí + LN mong muốn/ số dư đảm phí)
= (12.000.000 + 4.800.000)/80) = 210.000 sản phẩm
Doanh số tiêu thụ để đạt đạt lợi nhuận 4.800.000 $
= Sản lượng * Giá bán = 210.000 * 200 = 42.000.000 $
Kết luận : vậy để đạt được mức lợi nhuận $4,800,000 như đã đặt ra công ty phải bán
210,000 sản phẩm hệ điều hành DVD .
Câu 2 : Xác nhận kết quả của câu (1) bằng cách xây dựng bản dự toán và báo cáo kết
quả HĐKD dự toán mà có mức lợi nhuận đạt $4,800,000:
Xác định giá vốn hàng bán từng đơn vị sản phẩm theo phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ
khi sản lượng đạt 210,000 sản phẩm :
+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp : $50
+ Chi phí lao động trực tiếp : $40
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi : $20
+ Chi phí quản lý sản xuất cố định : 8,400,000 /210.000 = $40 -------------------------
$150.00
Công ty Hunter ElectronicsBáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán
(hạch toán chi phí đầy đủ)
Doanh số bán hàng (210.000 sp) 42,000,000
Giá vốn hàng bán 31,500,000
Hàng tồn kho đầu kỳ 0
Cộng chi phí sản xuất ra sản phẩm(210,000 sản phẩm * 150$/sản phẩm)
31,500,000
Sản phẩm bán ra trong kỳ 31,500,000
Trừ hàng tồn kho cuối kỳ 0 31,500,000
Lợi nhuận gộp 10,500,000
Chi phí bán hàng và chi phí hành chính 5,700,000
Chi phí bán hàng và hành chính biến đổi 2,100,000
Chi phí bán hàng và hành chính cố định 3,600,000
Lợi nhuận hoạt động thuần 4,800,000
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
6
Câu 3: Thật không may, vào tháng 10 của năm sau, công ty có khả năng không đạt
được mức lợi nhuận đặt ra là $4,800,000. Trên thực tế, công ty sẽ chỉ thực hiện được
như phương án cũ, tức là bán được 200,000 sản phẩm, không có hàng tồn kho cuối kỳ
và lợi nhuận thu được là $4,000,000.
Một vài nhà quản lý không muốn mất phần chia thưởng vào cuối năm của họ, đã
gặp Michael và đề xuất rằng công ty vẫn có thể đạt được lợi nhuận 4,800,000. Họ cho
rằng với mức doanh số bán hàng như hiện nay thì công ty vẫn có khả năng sản xuất
thêm 10,000 sản phẩm nữa để trong kho chứa hàng. Chi phí lưu kho qua đêm có thể
phát sinh, nhưng tất cả các chi phí này sẽ được tính vào hàng tồn kho cuối kỳ của hệ
điều hành DVD.
Nếu doanh số bán hàng là 200,000 sản phẩm trong năm và giá bán cũng như cơ cấu
chi phí không thay đổi, công ty phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm để lợi nhuận thu
được đạt $4,800,000 theo hạch toán chi phí đầy đủ?
Doanh số bán hàng (DSBH) – Giá vốn hàng bán (GVHB) = Lợi nhuận (LN)
- Giá vốn hàng bán cho 200.000 sản phẩm:
GVHB = Doanh thu (DT) – Lợi nhuận (LN) = 40.000.000 – 4.800.000 = 35.200.000 đ
- Giá vốn hàng bán cho 1 đơn vị sản phẩm:
GVHB = DSBH * Giá thành sản phẩm (Zsp) => Zsp = GVHB = 35.200.000 = 176 đ/sp
DSBH 200.000
Để tính sản lượng, ta xem xét cơ cấu tạo nên giá thành sản phẩm như sau:
Giá thành sản phẩm = CP sản xuất + Chi phí bán hàng (CPBH)
Zsp = CPSX biến đổi (sp) + CPSX cố định (sp) + CP bán hàng cố định (sp)
Zsp = CPSX biến đổi (sp) + CPSX cố định + CPBH cố định
Số lượng SX (Q) Số lượng bán ra
176 = 120 + 8.400.000 + 3.600.000
Q 200.000
=> Q = 8.400.000 = 8.400.000 = 221.052
176 – 138 38
Kết luận : vậy với doanh số bán hàng không đổi là 200.000 sản phẩm để đạt lợi nhuận
mong muốn là $4,800,000 thì cần sản xuất 221.052 sản phẩm.
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
7
Câu 4 : Kiểm tra câu trả lời cho câu (3) bằng cách xây dựng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo hạch toán chi phí biến đổi.
Xác định giá vốn hàng bán từng đơn vị sản phẩm theo phương pháp hạch toán chi phí
biến đổi khi sản lượng đạt 204,000 sản phẩm :
+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp : $50
+ Chi phí lao động trực tiếp : $40
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi : $20
---------------
$110.00
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
8
Công ty Hunter Electronics
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán
(hạch toán chi phí biến đổi)
Doanh số bán hàng (200,000 sản phẩm * 200$/sản phẩm) 40,000,000
Chi phí biến đổi
Giá vốn hàng bán biến đổi
(200,000 * $110/Sp)
- 22,000,000
Chi phí bán hàng&hành chính biến đổi
(200,000 sản phẩm * 10$/sản phẩm) 2,000,000
Lợi nhuận gộp 16,000,000
Chi phí cố định 12,000,000
Chi phí quản lý sản xuất cố định 8,400,000
Chi phí hành chính và bán hàng cố định 3,600,000
Lợi nhuận hoạt động thuần 4,000,000
So sánh kết quả câu 3 và 4 ta nhận thấy rằng khi năng lực sản xuất tăng có nghĩa là sản
phẩm sản xuất ra > lượng hàng bán ra (có hàng tồn kho) thì lợi nhuận thuần tính theo phương
pháp hạch toán chi phí đầy đủ sẽ lớn hơn lợi nhuận tính theo phương pháp hạch toán chi phí
biến đổi .
Và theo kết quả câu 4 chứng tỏ năng lực sản xuất không tác động đến lợi nhuận thuần
khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí biến đổi.
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
9
Câu 5 : Bạn có cho rằng Michael sẽ đồng ý với kế hoạch tăng lượng hàng tồn kho vào
cuối năm để đạt được mức lợi nhuận đề ra không?
Theo nhóm chúng tôi thì Michael không nên đồng ý với kế hoạch tăng lương hàng tồn kho
vào cuối năm để đạt mức lợi nhuận đề ra vì các lý do sau :
+ Khi áp dụng hạch toán chi phí đầy đủ, khi công ty sản xuất nhiều sản phẩm hơn số sản
phẩm công ty bán được thì chi phí sản xuất cố định được kết chuyển vào hàng tồn kho cuối
kỳ do vậy làm tăng lợi nhuận hoạt động thuần dù doanh số bán hàng không tăng.
+ Nếu Michael tăng hàng tồn kho năm nay để làm lợi nhuận tăng để được thưởng dù doanh
số bán không tăng, nhưng năm sau khi công ty đẩy mạnh doanh số bán ra hàng tồn kho hết
nhưng lợi nhuận giảm lại, điều này sẽ làm cho hội đồng quản trị dễ dàng phát hiện và đặt câu
hỏi tại sao doanh số bán tăng mà lợi nhuận giảm, và lợi nhuận từ năm trước do Michael báo
cáo có thật sự mang lại hiệu quả cho Công ty không? Rất bất lợi cho Michael vì tổng Giám
đốc điều hành cũ đã bị sa thải do mắc lỗi trong kinh doanh là ghi nhận doanh số bán hàng
quá sớm. Nếu Michael quyết định tăng hàng tồn kho để được thưởng thì có khi ông sẽ bị mất
việc sớm.
+ Ngoài ra khi tăng lượng hàng tồn kho để thấy lợi nhuận tăng nếu các nhà lãnh đạo của
công ty khi đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không tỉnh táo trước những thay đổi
của hàng tồn kho thì rất dễ dẫn đến những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Câu 6 : Bạn sẽ đưa ra lời khuyên nào cho Hội đồng quản trị công ty liên quan đến việc
xác định tiền thưởng trong tương lai.
Để đạt được tiền thưởng Công ty phải đạt được các chỉ tiêu sau :
Cắt giảm tiết kiệm được 30% tổng chi phí bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Phải có sự đột biến về sản lượng sản xuất và bán ra chẳng hạn như tăng 100% so với
năm trước.
Phát triển được 20% đại lý, khách hàng mới ….
Lợi nhuận đạt được mục tiêu đề ra , tính toán theo hạch toán chi phí biến đổi….
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
10
III. KẾT LUẬN :
Hạch toán chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí biến đổi là hai phương pháp xác định
chi phí của sản phẩm . Qua phân tích tình huống trên nhóm 5 nhận thấy theo hạch toán chi
phí đầy đủ , chi phí quản lý sản xuất cố định được ghi nhận là chi phí sản xuất, một phần của
chi phí quản lý sản xuất cố định được phân bổ cho từng sản phẩm, nếu sản phẩm không bán
được vào cuối kỳ thì chi phí quản lý sản xuất cố định liên quan đến sản phẩm đó được tính
vào hàng tồn kho và kết chuyển vào kỳ tiếp theo . Thật không may, việc kết chuyển này có
thể khiến lợi nhuận hoạt động thuần biến đổi không nhất quan và có thể dẫn đến nhầm lẫn và
đưa ra các quyết định không khôn ngoan.
Để tránh không mắc lỗi khi đọc bảng báo cáo kết quả kinh doanh, nhà quản lý cần
phải chú ý đến lượng hàng tồn kho thay đổi và chi phí sản xuất từng sản phẩm trong kỳ.
Hạch toán chi phí đầy đủ được sử dụng chủ yếu trong việc xây dựng các báo cáo tài chính ra
bên ngoài và báo cáo thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, khi hạch toán chi phí biến đổi thì lợi nhuận trong kỳ không bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi của lượng hàng tồn kho , và phương pháp này thường được các nhà quản lý
dùng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm mục đích hoạch định và kiểm soát.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bài giảng Kế toán Quản trịcủa PGS.TS Hà Xuân Thạch.
Tài liệu học môn Kế toán Quản trị - Chương trình đào tạo thạc sỹ kinh doanh quốc tế - Đại học Griggs.
Sách Kế toán Quản trị - Nguyễn Tân Bình
Nhóm 5.C0511 - Môn học Kế Toán Quản trị
11