Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
TRUYỀN THỐNG SINH ĐỘNG
CỦA THIỀN TẬP
Thích Nhất Hạnh
TỔNG
MỤC
LỤC.
QUYỂN
I.
QUYỂN
II.
QUYỂN
III.
LỜI TỰA
Đây là bộ sách ghi lại tiến trình sinh
động và phương cách hành trì của
Thiền tập Phật giáo từ hồi Bụt còn tại
thế, qua thời đạo Bụt Bộ Phái, cho
đến ngày nay.
Toàn bộ sách chia làm ba quyển,
trình bày ba giai đoạn nói trên của
Truyền Thống Sinh Động Thiền Tập
Trong Đạo Bụt:
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-00.htm
2
QUYỂN 1: Nói về Thiền tập thời
Nguyên Thỉ. Nội dung là những bài
giảng các kinh điển chính yếu và
chưa chế biến của thời Bụt còn tại
thế. Thêm vào đó là những sử liệu
minh chứng đạo Bụt ở nước ta hồi đó
là được truyền trực tiếp từ Ấn Độ
sang chứ không phải từ Trung Quốc
như nhiều sách sử ghi lại.
QUYỂN 2: Trình bày những Thiền
phái lớn ở Việt Nam kể từ thế kỷ thứ
Ba trở về sau. Nội dung gồm các
phương pháp hành trì, những giáo
pháp của chư tổ, cùng cách du nhập
và phát triển của từng Thiền phái tại
Việt Nam hồi đó.
3
QUYỂN 3: Dành cho những
Phương pháp tu tập Làng Mai. Nội
dung gồm những thực tập dựa trên
giáo điển thời nguyên thỉ để cung ứng
những pháp môn thiền tập Đại thừa,
thích hợp với việc trị liệu và giải thoát
thân, tâm của con người trong thời
đại mới. Nền tảng căn bản của những
phương pháp này là Hiện Pháp Lạc
Trú.
Rải rác trong toàn bộ sách còn có kết
quả của những công trình nghiên
cứu, tìm kiếm gốc rễ kinh điển
nguyên thỉ của đạo Bụt; những đề
nghị giáo chính kinh điển truyền
thừa; và những bằng chứng cho thấy
ngài Tăng Hội không những là Sơ tổ
4
thiền tông Việt Nam mà còn là Sơ tổ
của thiền Tông Trung Hoa nữa.
Thích Nhất Hạnh
QUYỂN I
Chương 01: 0-0 Thiền tập thời
nguyên thỉ
Chương 01: 0-1 Về nguồn
Chương 01: 1-1 Những giáo điều căn
bản
Kinh người biết sống một mình
Kinh An Ban Thủ Ý
Kinh Tứ Niệm Xứ
Chương 01: 1-2 Một thiền tập điển
hình thời Bụt còn tại thế: Kinh Tư
Lượng
Giảng Luận Nội Dung Kinh Tư Lượng
Đối Chiếu Văn Bản Chữ Hán Và Văn
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htm#loitua#loituahttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htm#loitua#loituahttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#0-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-2
5
Bản Pali
Chương 01: 1-3 Thiền là gì?
Nghĩa của danh từ thiền
Chánh niệm là trái tim của thiền tập
đạo Bụt
Chỉ và quán trong thiền tập
Chương 01: 1-4 Đi tìm gốc rễ Kinh
điển của Bụt
Những pháp môn không thuộc Nguyên
thủy
Phương pháp thiền tập của đạo Bụt
Nguyên thủy
Những sáng tạo trong việc thực tập An
ban Thủ ý
Ba giáo lý không chắc do Bụt dạy
Phật pháp tức Thế gian pháp
Cách hoằng hóa Phật pháp ở Âu Tây
Những thiền tập du nhập đạo Bụt sau
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-4http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-4
6
ngày đức Thế tôn nhập diệt
Cách học hỏi truyền thống thiền tập
Niệm và cách diễn đạt của người Tây
phương
Vai trò quan trọng của tăng thân trong
thiền tập
Chương 01: 1-5 Từng bước Thiền
tập
Chương 02: 2-1 Thiền tập trong Đạo
Bụt
Tu là tập điều phục thân tâm
Hộ trì sáu căn là mấu chốt của tu học
Tu là học tạo dựng hạnh phúc
Chương 02: 2-2 Làng Mai và Pháp
môn có mặt trong Hiện tại
Tập có mặt là học tu chứng
Đối trị với tập khí trong ta
Thi kệ và những bước chân chuyển
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-5http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-5http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-2
7
hóa
Tu là tự thực chứng giáo pháp
Chương 02: 2-3 Cách thực tập Kinh
Quán Niệm Hơi Thở
Bốn hơi thở điều thân
Bốn hơi thở an tịnh cảm thọ
Bốn hơi thở an tịnh tâm hành
Bốn hơi thở quán chiếu tự tánh các
pháp
Nhầm lẫn trong ghi chép và truyền
thừa kinh điển
Tam Pháp Ấn
Cách tiếp xúc với Niết bàn
Vọng tưởng về ngũ dục là cội nguồn
của ham muốn
Vô thường và duyên sinh
Một lầm lẫn khác trong việc truyền
thừa kinh điển
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-3
8
Chương 03: 3-1 Đạo Bụt du nhập
vào Việt Nam và Trung Hoa
Chương 03: 3-2 Ba trung tâm Phật
giáo đời Hán
Ba trung tâm Phật giáo đời Hán
Nguồn gốc trung tâm Luy Lâu
Thời điểm thành lập của ba trung tâm
Gốc rễ của trung tâm Lạc Dương
Gốc rễ của trung tâm Bành Thành
Chương 03: 3-3 Khởi nguyên truyền
thống thiền tập tại Trung Hoa
Những thiền sư danh tiếng trước thầy
Bồ Đề Đạt Ma
Thiền học Việt Nam du nhập Trung
Quốc
Chương 03: 3-4 Khởi nguyên truyền
thống thiền tập tại Việt Nam
Kinh Phương Pháp Đạt Thiền
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-4http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-4
9
Giáo nghĩa kinh Phương Pháp Đạt
Thiền
Tứ thiền
Mười phép quán tiêu biểu
Làng Mai và những sáng tạo thiền tập
Tứ thiền trong kinh Phương Pháp Đạt
Thiền
Bài tựa kinh An Ban Thủ Ý
Giáo nghĩa Bài tựa kinh An Ban Thủ
Ý
Những hình ảnh linh hoạt để nói về
tâm
Những tư tưởng căn bản của duy biểu
học trong Bài tựa kinh An Ban Thủ Ý
Cách quán chiếu để thấy cái tất cả
trong cái một
Chương 04: 4-1 Phương pháp thực
tập Kinh An Ban Thủ Ý
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-1
10
Bốn hơi thở an tịnh Thân hành
Bốn hơi thở an tịnh Cảm thọ
Thiền Buông Thư
Bốn hơi thở chuyển hóa Tâm hành
Thực tập hơi thở 11 và 12 bằng Ba cái
Lạy
Chương 04: 4-2 Phương pháp thực
tập 4 hơi thở
Trình tự thực tập Quán vô thường
Nhất kỳ vô thường và cơ chế tự vệ của
con người
Nhất kỳ vô thường và Văn hào Victor
Hugo
Cách tiếp nhận vô thường của người tu
Ngũ cái: Năm đối tượng của tham
Những vọng tưởng người tu cần vượt
thắng
Cách đối trị với Vô thường của đạo
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-2
11
Bụt
Phụ Lục 1
QUYỂN II
Chương 00: Những Cây Đại Thụ
Trong Vườn Thiền Việt Nam
Chương 01: 1-1 Vài Chìa Khóa Căn
Bản Của Người Tu
Làng Mai và cách thực tập để đừng trôi
lăn
Phương pháp thiền hành của Trung
Quốc
Sự cần thiết của một thiền phổ
Công năng của thiền tập
Tu cho mình, tu cho người
Thiết kế y báo bằng cách nhận diện
nhu yếu
Căn nguyên của nhu yếu giả tạo trong
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#phuluc-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-01.htm#0-0http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-01.htm#0-0http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-01.htm#1-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-01.htm#1-1
12
y báo
Thay y báo đổi chánh báo bằng ba cái
lạy
Tương tức và y báo của tăng thân
Bốn thực tập của người tu
Năm nguyên tắc căn bản của sự tu tập
Chương 01: 1-2 Chuyển hóa và
chứng ngộ
Sống với tăng thân mới dễ chuyển hóa
Pháp môn làm mới đơn phương
Những phương tiện để hòa giải
Nắm vững phương pháp, thực tập tinh
chuyên mới tu học thành công
Ngũ lực tạo niềm tin
Chánh niệm là trái tim của thiền tập
Người xuất gia và gia đình huyết
thống
Xuất gia và đối tượng thương yêu lớn
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-01.htm#1-2
13
Cách nuôi dưỡng Bồ đề tâm
Cách tạo Pháp thân
Chương 02: 2-1 Các Môn Phái Và
Giáo Điển Sinh Động
Vấn đề truyền thừa
Những sáng tạo giả dối trong thiền
tông
Thiền sư Khương Tăng Hội
Chương 02: 2-2 Thiền phái Tỳ-Ni
Đa-Lưu-Chi
Tâm ấn và thầy Tỳ-Ni Đa-Lưu-Chi
Phương cách truyền tâm ấn
Tỳ-Ni Đa-Lưu-Chi và thiền Việt Lai
Ấn
Tỳ-Ni Đa-Lưu-Chi Trí tuệ Bát Nhã
Không quán
Những danh tăng của thiền phái Tỳ-Ni
Đa-Lưu-Chi
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-02.htm#2-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-02.htm#2-2
14
Thiền sư Huệ Sinh
Thiền Sư Pháp Thuận
Giao Châu trong thời Tỳ-Ni Đa-Lưu-
Chi
Những danh tăng ít được biết của Giao
Châu
Tổng trì trong tông phái Tỳ-Ni Đa-
Lưu-Chi
Bốn khía cạnh của Đà la ni
Bốn loại Đà la ni
Nội dung kinh Đại Phương Quảng
Tổng Trì
Chương 02: 2-3 Thiền phái Vô Ngôn
Thông
Thiền sư Vô Ngôn Thông
Bách Trượng Thanh quy
Trường Phật học nên theo thể chế tu
viện
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-03.htm#2-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-03.htm#2-3
15
Đốn ngộ
Vô Ngôn Thông sang Việt Nam
Tổ thứ II của thiền phái Vô Ngôn
Thông
Tỳ ni nhật dụng thiết yếu
Từng bước nở hoa sen
Gia đình tâm linh của thầy Vô Ngôn
Thông
Nguồn gốc của sự đối lập Nam và Bắc
tông
Bài kiểm điểm đại chúng
Giáo pháp Vô đắc trong thiền phái Vô
Ngôn Thông
Vô đắc và lời cuối của thầy Vô Ngôn
Thông
Giáo pháp Đốn ngộ trong thiền phái
Vô Ngôn Thông
Giáo pháp Tâm địa trong thiền phái Vô
16
Ngôn Thông
Pháp môn Thoại đầu trong thiền phái
Vô Ngôn Thông
Pháp môn thiền Công án trong thiền
phái Vô Ngôn Thông
Cách tu thiền Công án
Làm việc với tàng thức mới đạt giác
ngộ
Hình ảnh thi ca trong thiền phái Vô
Ngôn Thông
Giáo điển xưa, hành trì nay
Phương pháp an trú của Làng Mai
Phương pháp thực tập Vô đắc của Làng
Mai
Cách thực tập Pháp Hoa Tam Muội của
Làng Mai
Chương 02: 2-4 Thiền phái Thảo
Đường
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-04.htm#2-4http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-04.htm#2-4
17
Thiền sư Tuyết Đậu
Pháp tu Công án
Những Công án của Làng Mai
Đặc điểm của thiền phái Thảo Đường
Chương 02: 2-5 Thiền phái Trúc
Lâm
Thiền sư Trần Thái Tông
Công Phu Tu Học Của Trần Thái
Tông
Gốc Rễ Tu Học Của Vua Trần Thái
Tông
Những Tác Phẩm Của Trần Thái Tông
Những Nhu Yếu Của Vua Trần Thái
Tông
Nguồn Gốc Thiền Ngữ Và Thi Ca
Trong Thiền Học
Kiến Giải Của Vua Về Công Án Vô Vị
Chân Nhân
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-05.htm#2-5http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-05.htm#2-5
18
Vua Thực Tập Công Án Bốn Núi
Cách Tìm Vô Vị Chân Nhân của Làng
Mai: Phương Pháp Soi Sáng
Thiền sư Thường Chiếu
Gốc Tích Của Thiền Sư Thường Chiếu
Tinh Thần Thống Nhất Của Phật Giáo
Việt Nam
Đường Vào Tâm Học: Năm Mươi Bài
Tụng Duy Biểu
Kim Chỉ Nam Của Việc Chứng Ngộ
Hà Xứ Bất Vi Gia Và Cách Chuyển
Hóa Những Giấc Mơ Do Tiềm Thức
Đạo Diễn
Thiền sư Hiện Quang
Thiền sư Tuệ Trung Thượng Sĩ
Làng Mai Và Phương Pháp Đập Phá
Lưỡng Nguyên
Cách Mở Tam Giải Pháp Môn Của
19
Làng Mai
Tuệ Trung Thượng Sĩ Và Thiền Công
Án
Thiền Phái Trúc Lâm Yên Tử
Phật Giáo Và Hạnh Phúc Của Dân Việt
Trong Đời Lý, Trần
Trúc Lâm Và Tình Giao Hảo Việt -
Chiêm
Từ Tâm Của Người Tu
Nguồn gốc của Nôm
Chương 02: 2-6 Cư Trần Lạc Đạo:
Trái tim của Trúc Lâm Đại Sĩ
Hội thứ Nhất
Hội thứ Hai
Hội thứ Ba
Hội thứ Tư
Hội thứ Năm
Hội thứ Sáu
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-06.htm#2-6http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-06.htm#2-6
20
Hội thứ Bảy
Hội thứ tám
Hội thứ chín
Hội thứ chín (tiếp theo)
Hội thứ mười
Kệ kết thúc
Tổng luận
Chương 02: 2-7 Tổng lược
Chương 03: 3-1 Lời kết
Chương 03: 3-2 Thiền Giáo không
hai
Phụ Lục 1
QUYỂN III
Chương 01: 1-1 Con mắt vô tướng
Chương 01: 1-2 Chương trình 4 năm
viện cao đẳng Phật học
Chương 01: 1-3 Ba yếu tố của Làng
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-06.htm#2-7http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-07.htm#3-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-07.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-07.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#phuluc-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-01.htm#1-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-01.htm#1-3
21
Mai
Chương 02: 2-1 Những phương pháp
tu tập Làng Mai
Hai thái cực của tâm
Nương tựa Bụt là tiếp xúc với những
hạt giống tốt trong ta
Tam Quy là Ngũ Giới
Các yếu tố làm hại đời người tu
Phật Pháp là một thực tại linh động
Căn cơ và diễn biến của các thực tập
Làng Mai
Lợi điểm thế kỷ 20
Phật giáo thống nhất
Đạo Bụt nhập thế
Một cách thực tập Tam Quy: Nương
tựa hải đảo tự thân
Kinh Hải Đảo Tự Thân
Chương 02: 2-2 Những phương pháp
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-02.htm#2-2
22
tu tập Làng Mai
Phong trào đấu tranh ý thức hệ
Tìm một lối thoát
Hình thành của đạo Bụt hiện đại hóa
Hai tính cách của đạo Bụt
Đối trị với những khổ đau hiện thực
Những khổ đau có thật của thời đại
Chương 02: 2-3 Gốc rễ tâm linh
Làng Mai
Những Kinh căn bản của thiền tập
Nguồn gốc Thầy Tổ của Đạo Tràng
Nguồn gốc thiền tông Làng Mai
Tính khế lý, khế cơ của phương pháp
thực tập Làng Mai
Trở về suối nguồn nguyên thủy: các
kinh căn bản
Lợi điểm của sự phối hợp Kinh điển
Nền Phật giáo thống nhất
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-09.htm#2-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-09.htm#2-3
23
Sự quan trọng của nhận diện đơn
thuần
Xây dựng một đạo tràng hạnh phúc
Tăng nhãn
Chương 02: 2-4 Hiện pháp lạc trú
Hiện pháp lạc trú
Thiền giáo trong đạo Bụt
Tu tịnh độ hay tu Thiền?
Chương 02: 2-5 Ai hay hát, ai hay
nghe hát
Giáo lý vô cầu trong kinh Người biết
sống một mình
Ai hay hát, ai hay nghe hát
Nghĩa của niệm
Hơi thở chánh niệm giúp sự thực tập
được miên mật
Tu là gì?
Tu học với tăng nhãn
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-09.htm#2-4http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-09.htm#2-5http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-09.htm#2-5
24
Một thực tập làm mới giữa cha mẹ và
con cái
Nhóm con cái
Nhóm cha mẹ
Tu tập để chất thánh lớn lên
Chương 02: 2-6 Pháp lạc
Chánh pháp có công năng chữa trị
Liên hệ duyên sinh của vạn pháp
Năm uẩn là lãnh thổ của chúng ta
Nghe pháp thoại là một thiền tập để
chuyển y
Phương tiện để trở về
Chương 02: 2-7 Đế thính - Bi thính
Thính pháp, văn kinh
Các yếu tố của đế thính
Tập bi thính
Chương 02: 2-8 Nghệ thuật nói
Người vệ sĩ tài ba
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-02.htm#2-6http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-10.htm#2-7http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-10.htm#2-8
25
Tiếng gầm của sư tử lớn
Nghệ thuật nghe trong khi nói
Chánh ngữ
Nghệ thuật không nói
Chương 02: 2-9 Thực tập Chánh ngữ
Chế tác hạnh phúc bằng điện thoại
Chế tác hạnh phúc bằng cách viết thư
Chế tác hạnh phúc bằng cách tưới hoa
Các yếu tố của lời nói
Cách học kinh điển
Chương 02: 2-10 Ai là người tri kỷ
Thiện ý một mình chưa đủ tạo mùa
Xuân
Phải nhìn vào căn cơ của người để
truyền đạt
Linh chú
Những câu linh chú Làng Mai
Chương 02: 2-11 Thiền đi
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-10.htm#2-9http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-03.htm#2-10http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-03.htm#2-11
26
Công dụng của Chánh niệm
Hiện tại chứa đựng quá khứ
Phương pháp trở về quá khứ
Vô niệm không phải là vô Chánh niệm
Phương pháp đi
Đi trong hiện tại là thiền đi
Chương 02: 2-12 Người đi vòng
quanh
Sự quyết tâm trong thiền đi
Làm gì trong thiền đi?
Điều phục thân tâm bằng thiền đi
Đi, nhưng không đi vòng quanh
Thiền đi và thiền lạy: Hai pháp môn
quí báu để diệt khổ
Chương 02: 2-13 Ba cái lạy
Thực tập vô ngã
Lạy thứ 1: Tiếp Xúc Với Tổ Tiên Và
Con Cháu Trong Hai Dòng Sinh Mạng
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-03.htm#2-12http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-03.htm#2-12http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-04.htm#2-13
27
Lạy thứ 2: Tiếp Xúc Với Mọi Người
Và Mọi Loài Đang Có Mặt Với Ta Giờ
Này Trong Sự Sống
Lạy thứ 3: Buông Bỏ Ý Niệm Về Hình
Hài Và Thọ Mạng
Chương 02: 2-14 Những phương
pháp Hiện pháp Lạc trú
Ăn cơm theo Hiện pháp lạc trú
Thực tập Vô tác là điều kiện để Lạc
trú
Một thực tập nhận diện Hiện pháp
Hạnh phúc của tôi
Chương 02: 2-15 Thực tập Tứ Vô
lượng Tâm
Thực tập Tứ Vô lượng Tâm
Cách lạy để thành tựu bốn Tâm vô
lượng
Kinh Thủy Dụ
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-04.htm#2-14http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-04.htm#2-14http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-04.htm#2-15http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-04.htm#2-15
28
Chương 02: 2-16 Phương pháp Quán
niệm hơi thở
Hoàng đế của vương quốc ngũ uẩn
Học ăn để nuôi dưỡng thân tâm
Nắm được vô thường là giải thoát
Vài thực tập có mặt sâu sắc trong ngày
Hình thành của niệm hơi thở
Bốn điều kiện nuôi dưỡng chánh niệm
Chương 02: 2-17 Niệm và công năng
của thiền tập
Hình thành của một niệm
Vai trò của nhận diện đơn thuần
Bước đầu: Thiền chỉ để an tịnh thân,
tâm
Bước kế: Thiền quán để trị liệu và
chuyển hóa
Phương pháp tịnh khẩu
Chương 02: 2-18 Chỉ - Quán để có
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-05.htm#2-16http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-05.htm#2-16http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-05.htm#2-17http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-05.htm#2-17http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-05.htm#2-18
29
Giới, Định, Tuệ
Dừng lại là bí quyết của sự tu tập
An tọa và an hành
Căn bản thực tập Làng Mai
Chương 02: 2-19 Thiền hướng dẫn
và An Ban Thủ Ý
Hơi thở chánh niệm giúp duy trì đối
tượng
An ban thủ ý với thi kệ tức thiền hướng
dẫn
Mọi thực tập đều phải thong dong
Thiền đi và thi kệ hướng dẫn
Chương 02: 2-20 Sự vận hành của
thân và tâm
Những hơi thở lưu thông tâm lý
Cách thực tập để bớt lo sợ, khổ đau
Buông bỏ được thì có hạnh phúc
Bốn giai đoạn của người theo văn hóa
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-06.htm#2-19http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-06.htm#2-19http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-06.htm#2-20http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-06.htm#2-20
30
Ấn Độ
Cuộc đời của người xuất gia
Chương 02: 2-21 Đối tượng của sự
buông bỏ
Hình thành của bốn giai đoạn trong đời
người
Buông bỏ theo tinh thần của Ấn giáo
Tu học theo Mai Thôn Đạo Tràng
Chương 02: 2-22 Mộ phần thế kỷ
Hạnh phúc và khổ đau
Bảo quản đau khổ để có hạnh phúc
Nguyện làm đẹp thế kỷ 21
Nên là người có hậu
Chương 02: 2-23 Căn bản của sự
thực tập tại Làng Mai
Kinh Mã Huyết Thiên Tử
Sự tuột dốc của giá trị tôn giáo
Cắt tỉa những phần tiêu cực trong
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-06.htm#2-21http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-06.htm#2-21http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-22http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-23http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-23
31
truyền thống
Phương pháp chia sẻ đạo Bụt với người
Tây phương
Chương 02: 2-24 Những phương
pháp đốn ngộ của Làng Mai
Những phương pháp đốn ngộ của Làng
Mai
Pháp môn soi sáng
Phương pháp án ma
Những pháp môn đốn ngộ của Làng
Mai
Nghi lễ trong những thực tập
Chương 02: 2-25 Những hình thái
hoằng hóa hiện đại
Pháp kịch
Chia sẻ với Cơ Đốc giáo
Hiện pháp Niết bàn
Thần dược chữa bệnh trầm cảm
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-24http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-24http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-25http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-25
32
Chương 02: 2-26 Trao truyền
Chương 03: 3-1 Con đường đối trị
Chương 03: 3-2 Làng Mai và cách
tháo gỡ Kết sử
Tên tử tù và người lính áp giải
Nghe chuông để thức tỉnh
Tỉnh thức là giác ngộ
Đới nghiệp vãng sanh
Thay chốt để đối trị với nội kết nhất
thời
Hộ niệm mới chuyển hóa được triền sử
sâu dày
Chương 03: 3-3 Khai mở
Phụ Lục 1
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-07.htm#2-26http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-08.htm#3-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-08.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-08.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-08.htm#3-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#phuluc-1
33
TRUYỀN THỐNG SINH ĐỘNG
CỦA THIỀN TẬP QUYỂN I
Thích Nhất Hạnh
TỔNG
MỤC
LỤC.
QUYỂN
I.
QUYỂN
II.
QUYỂN
III.
QUYỂN I
Chương 01: 0-0 Thiền tập thời
nguyên thỉ
Chương 01: 0-1 Về nguồn
Chương 01: 1-1 Những giáo điều căn
bản
Kinh người biết sống một mình
Kinh An Ban Thủ Ý
Kinh Tứ Niệm Xứ
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htm#loitua#loituahttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htm#loitua#loituahttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#0-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-1
34
Chương 01: 1-2 Một thiền tập điển
hình thời Bụt còn tại thế: Kinh Tư
Lượng
Giảng Luận Nội Dung Kinh Tư Lượng
Đối Chiếu Văn Bản Chữ Hán Và Văn
Bản Pali
Chương 01: 1-3 Thiền là gì?
Nghĩa của danh từ thiền
Chánh niệm là trái tim của thiền tập
đạo Bụt
Chỉ và quán trong thiền tập
Chương 01: 1-4 Đi tìm gốc rễ Kinh
điển của Bụt
Những pháp môn không thuộc Nguyên
thủy
Phương pháp thiền tập của đạo Bụt
Nguyên thủy
Những sáng tạo trong việc thực tập An
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-4http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-4
35
ban Thủ ý
Ba giáo lý không chắc do Bụt dạy
Phật pháp tức Thế gian pháp
Cách hoằng hóa Phật pháp ở Âu Tây
Những thiền tập du nhập đạo Bụt sau
ngày đức Thế tôn nhập diệt
Cách học hỏi truyền thống thiền tập
Niệm và cách diễn đạt của người Tây
phương
Vai trò quan trọng của tăng thân trong
thiền tập
Chương 01: 1-5 Từng bước Thiền
tập
Chương 02: 2-1 Thiền tập trong Đạo
Bụt
Tu là tập điều phục thân tâm
Hộ trì sáu căn là mấu chốt của tu học
Tu là học tạo dựng hạnh phúc
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-5http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-01.htm#1-5http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-1
36
Chương 02: 2-2 Làng Mai và Pháp
môn có mặt trong Hiện tại
Tập có mặt là học tu chứng
Đối trị với tập khí trong ta
Thi kệ và những bước chân chuyển
hóa
Tu là tự thực chứng giáo pháp
Chương 02: 2-3 Cách thực tập Kinh
Quán Niệm Hơi Thở
Bốn hơi thở điều thân
Bốn hơi thở an tịnh cảm thọ
Bốn hơi thở an tịnh tâm hành
Bốn hơi thở quán chiếu tự tánh các
pháp
Nhầm lẫn trong ghi chép và truyền
thừa kinh điển
Tam Pháp Ấn
Cách tiếp xúc với Niết bàn
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-02.htm#2-3
37
Vọng tưởng về ngũ dục là cội nguồn
của ham muốn
Vô thường và duyên sinh
Một lầm lẫn khác trong việc truyền
thừa kinh điển
Chương 03: 3-1 Đạo Bụt du nhập
vào Việt Nam và Trung Hoa
Chương 03: 3-2 Ba trung tâm Phật
giáo đời Hán
Ba trung tâm Phật giáo đời Hán
Nguồn gốc trung tâm Luy Lâu
Thời điểm thành lập của ba trung tâm
Gốc rễ của trung tâm Lạc Dương
Gốc rễ của trung tâm Bành Thành
Chương 03: 3-3 Khởi nguyên truyền
thống thiền tập tại Trung Hoa
Những thiền sư danh tiếng trước thầy
Bồ Đề Đạt Ma
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-3http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-3
38
Thiền học Việt Nam du nhập Trung
Quốc
Chương 03: 3-4 Khởi nguyên truyền
thống thiền tập tại Việt Nam
Kinh Phương Pháp Đạt Thiền
Giáo nghĩa kinh Phương Pháp Đạt
Thiền
Tứ thiền
Mười phép quán tiêu biểu
Làng Mai và những sáng tạo thiền tập
Tứ thiền trong kinh Phương Pháp Đạt
Thiền
Bài tựa kinh An Ban Thủ Ý
Giáo nghĩa Bài tựa kinh An Ban Thủ
Ý
Những hình ảnh linh hoạt để nói về
tâm
Những tư tưởng căn bản của duy biểu
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-4http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-03.htm#3-4
39
học trong Bài tựa kinh An Ban Thủ Ý
Cách quán chiếu để thấy cái tất cả
trong cái một
Chương 04: 4-1 Phương pháp thực
tập Kinh An Ban Thủ Ý
Bốn hơi thở an tịnh Thân hành
Bốn hơi thở an tịnh Cảm thọ
Thiền Buông Thư
Bốn hơi thở chuyển hóa Tâm hành
Thực tập hơi thở 11 và 12 bằng Ba cái
Lạy
Chương 04: 4-2 Phương pháp thực
tập 4 hơi thở
Trình tự thực tập Quán vô thường
Nhất kỳ vô thường và cơ chế tự vệ của
con người
Nhất kỳ vô thường và Văn hào Victor
Hugo
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-2http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#4-2
40
Cách tiếp nhận vô thường của người tu
Ngũ cái: Năm đối tượng của tham
Những vọng tưởng người tu cần vượt
thắng
Cách đối trị với Vô thường của đạo
Bụt
Phụ Lục 1
TRUYỀN THỐNG SINH ĐỘNG
CỦA THIỀN TẬP QUYỂN I
Thích Nhất Hạnh
TỔNG
MỤC
LỤC.
QUYỂN
I.
QUYỂN
II. QUYỂN III.
Về nguồn
http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-04.htm#phuluc-1http://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap0-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap1-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap2-00.htmhttp://www.thuvienhoasen.org/truyenthong-sinhdongcuathientap3-00.htm
41
Đề tài của bộ sách này là Truyền
Thống Sinh Động Của Thiền Tập
Trong Đạo Bụt, dịch tiếng Anh là The
Living Tradition of Buddhist
Meditation.
Khi nói "Truyền Thống Sinh Động Của
Thiền Tập Trong Đạo Bụt", ta hiểu
rằng ngoài đạo Bụt cũng có những
truyền thống thiền tập khác mà trong
sách này chúng ta sẽ không nói đến.
Chữ sinh động ở đây có nghĩa thiền tập
này là một thực tại sống chứ không
phải là một nền triết lý nằm trong sách
vở để nghiên cứu. Vì vậy chủû đề này
không phải là một chủ đề dành cho
người nghiên cứu đứng về phương diện
tri thức, mà là một chủ đề dành cho
42
người có niềm thao thức muốn thực tập
thiền.
Rải rác trong bộ sách này, chúng ta sẽ
có cơ hội thực hành những phương
pháp thiền tập trong đạo Bụt, từ các
phương pháp do chính Bụt chỉ dạy, cho
đến những phương pháp đã được các vị
Tổ sư khai triển và cống hiến cho
chúng ta.
Đây là cơ hội để chúng ta có thể nhìn
lại lịch sử của truyền thống thiền tập,
để thấy rằng thiền tập không phải là
một cái gì cứng ngắc mà là một thực tại
linh động, sống, đổi thay theo thời gian
và hoàn cảnh.
Thiền tập phải là một pháp môn đáp
ứng được những nhu yếu, những khổ
43
đau của con người, và chúng ta biết
nhu yếu và khổ đau của con người qua
các thời đại thì không giống nhau.
Nhận thức được như vậy, chúng ta thấy
có bổn phận phải giữ cho truyền thống
thiền tập đó sống mà đừng biến nó
thành một môn học có tính cách trí
thức. Khi thiền tập còn giữ được tính
cách sinh động của nó, thì nó còn phục
vụ được cho con người, vì nó trả lời
được những câu hỏi thâm sâu nhất của
con người. Đó là những câu hỏi thuộc
phạm vi khổ đau và hạnh phúc.
Từ ngày đạo Bụt Đại thừa xuất hiện,
thiền tập cũng có thay đổi. Ở đây
chúng ta sẽ có cơ hội đề cập đến những
phương pháp thiền tập của đạo Bụt Đại
44
thừa. Trước hết ta nói đến các pháp
môn ở Ấn Độ, sau đó chúng ta sẽ đi
ngang qua thiền tập đã được giảng dạy
và thực tập tại Trung Hoa, kế đến
chúng ta đi xuống truyền thống thiền
tập ở Việt Nam. Trình tự đó không có
nghĩa là thiền tập ở Việt Nam là do
Trung Hoa truyền xuống. Ngược lại!
Vào thế kỷ thứ ba Tây lịch, thiền sư
Việt Nam Khương Tăng Hội, sau thời
gian tu học và giảng dạy thiền tại trung
tâm Phật giáo Luy Lâu, ngài đã đi lên
miền Bắc, và đã là vị tăng đầu tiên
sang giảng dạy thiền tại Trung Hoa.
Ngài chẳng những là Sơ Tổ Thiền
Tông Việt Nam, mà còn là Sơ Tổ
Thiền Tông của Trung Hoa và cả của
Nhật Bản nữa.
45
Chúng ta sẽ bắt đầu môn thiền tập có từ
hồi Bụt còn tại thế, do chính Bụt và
tăng đoàn của ngài thực tập, rồi tiếp tục
bằng thiền tập đã được phát triển sau
khi Bụt nhập diệt.
Nói vậy có nghĩa là chúng ta sẽ phối
hợp giáo lý Nguyên thủy và Đại thừa
để nếu cần, thì sáng tạo thêm những
thực tập thích hợp với hoàn cảnh mới,
cho con người mới, tại gia cũng như
xuất gia, mà ta gọi là Thiền tập tân tu.
Những giáo điều căn bản
Trong kho tàng giáo pháp thời nguyên
thỉ, kinh Quán Niệm Hơi Thở, kinh Tứ
Niệm Xứ và kinh Người Biết Sống
Một Mình, là ba kinh quan trọng nhất
do chính đức Như Lai tuyên thuyết. Ta
46
có thể xem ba kinh này như làø ba chân
của một chiếc đỉnh đồng, ba pháp môn
căn bản nhưng thâm sâu, có công năng
chuyển hóa và giải thoát thân tâm của
hành giả.
Như vừa nói trên đây, chúng ta trở về
nguồn là để tìm cái hay, cái đẹp của
kinh điển thời nguyên thỉ, rồi phối hợp
với tinh thần và giáo pháp đạo Bụt Đại
thừa, để sáng tạo những thực tập tân tu,
những phương thuốc trị liệu và chuyển
hóa nỗi khổ, niềm đau của thời đại
mới, những pháp môn cần thiết và
thích hợp với con người trong hoàn
cảnh ngày nay. Đó là điều chúng ta
nhắm đến.
47
Kinh Quán Niệm Hơi Thở và kinh Tứ
Niệm Xứ sẽ được giảng luận về ý
nghĩa và trình bày về phương pháp
thực tập trong các chương sau. Ở đây
chúng ta hãy cùng đọc văn bản của
kinh Người Biết Sống Một Mình, để
một phần nào, biết được phương pháp
tu tập của Tăng đoàn hồi Bụt còn tại
thế.
Kinh Người Biết Sống Một Mình dạy
ta cách an trú trong giây phút hiện tại
để sống sâu sắc từng giây phút của đời
sống hàng ngày, quán chiếu những gì
đang xảy ra trong giây phút ấy để đạt
tới tuệ giác và tự do, không bị quá khứ,
tương lai và các tâm hành bất thiện
trong hiện tại lôi kéo. Trong Trung Bộ
còn có nhiều kinh khác cũng cùng một
48
đề tài, đó là các kinh 132, 133, 134.
Trong Hán tạng, có các kinh A Nan
Thuyết, Ôn Tuyền Lâm Thiên, Thích
Trung Thiền Thất cũng cùng một đề tài
và nội dung. Ba kinh này là các kinh số
167, 165, và 166 của Trung Bộ. Ngoài
ra còn các kinh Tôn Thượng (77, tạng
kinh Đại Chánh) do thầy Pháp Hộ dịch,
cũng dạy cùng một đề tài.
Kinh Người Biết Sống Một Mình là
văn kiện xưa nhất của lịch sử văn học
loài người, dạy về nghệ thuật sống
trong hiện tại, vững chãi và thảnh
thơi[1].
Một thiền tập điển hình thời Bụt còn
tại thế:
Kinh Tư Lượng
49
Kinh Tư Lượng[1] là một kinh có tính
cách rất thực tiễn cho sự tu học của các
thầy ở trong tăng đoàn của Bụt, cũng
như cho mọi tăng thân ngày nay.
Kinh Tư Lượng có mặt ở trong tạng
Pali và cũng có mặt trong Hán tạng.
Trong tạng Pali, kinh nằm ở trong
Trung Bộ, Majihimª-Nik(ya số 15, có
tên là kinh Anum(na Sutta, mình dịch
là kinh Tư Lượng. Đó là vì chữ tư
lượng có xuất hiện trong kinh tương
đương ở Hán Tạng, tức là kinh Tỳ
Khưu Thỉnh trong bộ Trung A Hàm 89,
kinh số 26 tạng kinh Đại Chánh.
Hiện nay tại Làng Mai chúng ta may
mắn có được cả hai văn bản, một bằng
tiếng Pali, tức là kinh Anum(na, dịch là
50
kinh Tư Lượng, và một bằng chữ Hán,
tức là kinh Tỳ Khưu Thỉnh ở trong bộ
Trung A Hàm của Hán Tạng.
Khi so sánh hai kinh, chúng ta thấy hơn
90% những điều hai kinh nói là rất phù
hợp với nhau, chỉ có một vài chi tiết
khác nhau. Thành ra ít nhất là 90% lời
của Bụt đã được giữ lại trong hai kinh
này. Những điều khác biệt thì không
quan trọng lắm. Thật ra kinh này không
phải do chính Bụt nói mà do một vị đệ
tử lớn của ngài nói, đó là thầy Maha
Mục Kiền Liên, Mah(moggall(na. Kinh
này có tác dụng xây dựng tăng thân.
Ngày xưa trong thời Bụt còn tại thế,
các thầy, các sư cô đọc kinh này rất
nhiều. Có thể nói rằng sau Giới bản thì
đây là kinh đã được tụng đọc nhiều
51
nhất trong tăng đoàn, tại vì nó có tác
dụng xây dựng tăng thân. Nếu tăng
thân không có hạnh phúc thì sự thực
tập của tăng đoàn sẽ không thành công.
Tư lượng có nghĩa là so sánh, đo
lường, quán chiếu. Đáng lý phải dịch là
tỷ lượng, vì tỷ mới là so sánh, còn
lượng là đo lường. Tuy vậy, "so sánh"
ở đây là so sánh người khác với mình,
đem hai người đặt gần nhau để xem có
những điều nào giống và điều nào
không giống, cho nên dịch là tư lượng.
Ngoài ra, sở dĩ không dùng chữ tỷ
lượng, lý do thứ nhất là vì tỷ lượng có
màu sắc của Nhận thức luận
(Espistemology) tương tự như Luận lý
học. Lý do thứ hai là trong bản chữ
Hán của Trung A Hàm các tổ cũng đã
52
dùng chữ Tư lượng. Trong bản của Pali
Text Society, người ta dịch là
Discourse on measuring in accordance
with, tức là lấy bản thân mình mà so
sánh với bản thân của một người bạn
đồng tu. Nhìn vào bản thân người bạn
đồng tu rồi nhìn vào bản thân của mình
để suy tưởng, để quán chiếu, để xem
mình có thể học được điều gì, và không
nên học điều gì từ người bạn tu. Thành
ra mình có thể dịch là "The discourse
on measuring and reflecting" và bỏ chữ
"in accordance with" đi cũng được. Nó
có nghĩa là trông người lại ngẫm đến
ta.
Như đã nói ở trên, kinh này không phải
do Bụt trực tiếp nói, mà do thầy Ma Ha
Mục Kiền Liên nói. Chúng ta biết rằng
53
trong thời đại của Bụt, có những thầy
rất giỏi, những thầy đã đóng vai sư anh
rất tuyệt diệu trong tăng đoàn Nguyên
thủy. Hai vị sư anh lớn nhất, có uy tín
nhất, hai cánh tay phải của Bụt là thầy
Xá Lợi Phất và thầy Mục Kiền Liên.
Chỉ hai năm sau ngày thành đạo, Bụt
đã thu nhận hai vị đệ tử lớn này. Từ đó
trở về sau, Bụt có hai thầy như là
những bàn tay xây dựng tăng thân rất
hữu hiệu. Hai thầy cũng gặp nhiều khó
khăn, cũng đã bị ganh tị, nhưng hai
thầy đã đóng vai trò huynh trưởng rất
hay.
Trong một khóa tu chúng ta đã học một
kinh do thầy Xá Lợi Phất nói, đó là
kinh Thủy Dụ, và vị huynh trưởng của
tăng đoàn đã dạy cho các sư em những
54
phương pháp để đối trị với cơn giận. Ở
đây, chúng ta học kinh Tư Lượng do
thầy Ma Ha Mục Kiền Liên dạy.
Khi nghe nói đến thầy Mục Kiền Liên,
chúng ta chỉ có một ý niệm là thầy rất
thân với thầy Xá Lợi Phất, và thầy là
một bậc đại hiếu. Chúng ta thường gọi
thầy là Đại hiếu Mục Kiền Liên Bồ
Tát. Nhưng ít ai biết được thầy là một
vị sư anh rất hiểu các sư em của mình,
và đã cống hiến những lời dạy dỗ hết
sức thực tế. Công trình xây dựng tăng
thân của thầy Mục Kiền Liên rất lớn,
và chúng ta sẽ thấy điều đó trong kinh
này.
Do sự truyền thừa khác nhau, cho nên
hai kinh này (Kinh Tư Lượng thuộc
55
tạng Pali, và Kinh Tỳ Khưu Thỉnh
thuộc Hán tạng) không đồng ý với
nhau ở điểm kinh đã được nói tại đâu.
Theo kinh Tư Lượng của tạng Pali thì
kinh này được nói tại Sumsuma
Ragirra. Hán tạng thì nói kinh này
được nói tại tu viện Trúc Lâm. Tu viện
Trúc Lâm này không phải là tu viện
Trúc Lâm ở thành Vương Xá. Tuy vậy
chi tiết này không quan trọng lắm.
Điều quan trọng là lời kinh rất giống
nhau, và nội dung kinh cũng rất giống
nhau. Tên kinh trong bản Hán tạng có
thể dịch là Lời thỉnh cầu của vị khất sĩ.
Điều này cũng rất quan trọng, vì trong
kinh Tư Lượng, tức là kinh thuộc về
tạng Pali, cái ý niệm về sự thỉnh cầu
của một vị khất sĩ cũng được nói rất rõ.
56
Giảng Luận Nội Dung Kinh Tư
Lượng
Hôm đó là một ngày trong mùa An cư
kiết Hạ, thầy Mục Kiền Liên ngồi dưới
một bóng cây, chuyện trò cùng các sư
em. Thầy gọi thêm các vị khác đến để
dạy kinh này.
Bắt đầu bài pháp thoại, thầy Mục Kiền
Liên nói rằng: Này các bạn đồng tu, giả
sử có một vị khất sĩ thỉnh cầu các vị
khất sĩ khác, và nói rằng: Xin các bạn
đồng tu hãy chuyện trò với tôi, tôi
mong rằng tôi được các bạn đồng tu
thương tưởng và chuyện trò với tôi. Tại
sao lại xảy ra chuyện một vị đồng tu
phải yêu cầu các vị đồng tu khác nói
chuyện với mình? Tại vì vị đó có cảm
57
tưởng bị cô lập hóa trong đại chúng, có
cảm tưởng không ai trong đại chúng
muốn nói chuyện với mình.
Trong tạng Pali, nguyên văn đoạn mở
đầu của kinh Tư Lượng là:
"Này các bạn đồng tu, giả sử có vị khất
sĩ thỉnh cầu các vị khất sĩ khác, nói
rằng: Các bạn đồng tu hãy chuyện trò
với tôi, tôi mong rằng tôi được các bạn
đồng tu thương tưởng và chuyện trò
với tôi. Nếu vị khất sĩ ấy là người mà
kẻ khác khó nói chuyện với được, nếu
vị ấy là người có những tính nết làm
cho kẻ khác không nói chuyện với
được, nếu vị ấy là người thiếu kiên
nhẫn, thiếu cởi mở, không có khảû
năng tiếp nhận những lời phê bình,
58
khuyên bảo và dạy dỗ của các bạn
đồng tu phạm hạnh, thì các vị này xét
rằng không thể nói chuyện với vị ấy,
không thể dạy bảo vị ấy, không thể đặt
niềm tin vào vị ấy".
Đó là chủ đề được nêu ra. Tại vì trong
đại chúng thỉnh thoảng có một người
có cảm tưởng cô đơn, có cảm tưởng
các thầy khác, các sư cô khác không ai
muốn nói chuyện với mình, vì vậy mà
mình có cảm tưởng mình không được
tăng thân chú ý và tin tưởng. Nói theo
người ngoài đời là "bị tẩy chay".
Để so sánh, chúng ta hãy đọc đoạn mở
đầu kinh Tỳ Khưu Thỉnh trong Trung
A Hàm:
59
Bấy giờ tôn giả Maha Mục Kiền Liên
nói với các vị khất sĩ: "Các vị hiền giả,
nếu có một vị khất sĩ thỉnh cầu các vị
khất sĩ khác như sau: Xin các tôn giả
hãy nói chuyện với tôi, hãy dạy dỗ tôi,
hãy khiển trách tôi, xin đừng để tôi bị
lâm vào tình trạng khó khăn. Tại sao có
tình trạng ấy? Tại vì, thưa các hiền giả,
nếu có một người quen lối nói ngang
bướng, bị kéo đi bởi lối nói ngang
bướng đó, thì các bạn đồng tu phạm
hạnh sẽ không còn ưa nói chuyện với
vị ấy, sẽ không dạy dỗ vị ấy, sẽ không
khiển trách vị ấy, và vì thế vị ấy bị lâm
vào tình trạng khó khăn, lý do vì thói
quen nói ngang bướng đó.
Sự truyền thông bị cắt đứt là vì cách
mình đối xử với tăng thân. Trong bản
60
Hán văn có danh từ Nan ngã hay là
Nạn ngã mà có người dịch là xin các vị
đồng tu đừng "làm khó tôi". Nan là
khó. Tôi thấy dịch như vậy có thể đưa
đến sự hiểu lầm là các vị đồng tu muốn
làm khó vị này, cho nên tôi đã dịch lại
là: "Xin đừng để tôi lâm vào tình trạng
khó khăn" để diễn tả ý chữ nan. Tức là
khi mình có cảm tưởng là mình bị cô
lập hóa, không ai muốn nói chuyện với
mình thì mình lâm vào tình trạng khó
khăn, chứ không phải các vị khác
muốn làm khó mình, muốn cô lập mình
vì một lý do nào đó. Chính mình xin
các vị đó hãy giúp mình để mình khỏi
bị rơi vào tình trạng khó khăn.
Sau đó, thầy Mục Kiền Liên nêu ra một
số nguyên do khiến cho một vị khất sĩ
61
không được các vị khất sĩ khác nói
chuyện với, khuyên bảo cho, hay dạy
dỗ giùm. Thầy Mục Kiền Liên khuyên
tất cả mọi thành phần trong tăng đoàn
nên quán chiếu lại mình, xem mình có
những tánh tiêu cực nào khiến cho các
thầy khác không thân cận được với
mình. Đối tượng của kinh này không
phải chỉ là một hay hai người trong
tăng đoàn, mà là tất cả mọi người trong
tăng đoàn, tại vì nếu không thực tập thì
vị nào trong tăng đoàn cũng có thể lâm
vào tình trạng khó khăn đó.
Chúng ta hãy đọc tiếp: Ở đây, này các
bạn đồng tu, nếu một vị khất sĩ bị
vướng vào tà dục, bị tà dục lôi kéo, thì
đó là một tính nết khiến cho các bạn
đồng tu khó nói chuyện với vị ấy. Khó
62
nói chuyện ở đây có nghĩa là không có
cơ hội để dạy bảo vị đó, không có cơ
hội để khiển trách, để chỉ rõ những lỗi
lầm của vị ấy, vì vậy mà không thể đặt
niềm tin vào vị ấy.
Như vậy, nguyên do đầu tiên khiến cho
một thầy hay một sư cô có thể bị cô lập
hóa là vướng vào tà dục, và bị tà dục
sai sử, lôi kéo.
Trong bản chữ Hán gọi là ác dục. Ở
đây mình dịch là tà dục. Tà tức là
không ngay thẳng. Ác có nghĩa là
không lợi ích, nó có tính cách phá hoại.
Dục là cái muốn. Có cái muốn tốt, có
cái muốn xấu. Cái muốn tốt thì không
gọi là tà dục. Những cái muốn xấu,
những sự đam mê có thể phá hoại con
63
người của mình, phá hoại tương lai của
mình, thì gọi là tà dục hay ác dục.
Trong bản dịch tiếng Việt mình dùng
danh từ tà dục cho nó nhẹ nhàng hơn.
Khi mình có một cái muốn như muốn
tu, muốn học, muốn độ đời, và cái
muốn đó không có tính cách danh, tính
cách lợi, tính cách thèm khát danh
vọng, tiền bạc, hay sắc dục, thì cái
muốn đó, cái dục đó không gọi là tà
dục. Nhưng nếu một vị khất sĩ hay nữ
khất sĩ vướng vào một tà dục ở trong
tâm thì đó là một nguyên do khiến cho
các bạn đồng tu không muốn nói
chuyện với người đó, không có cơ hội
dạy dỗ người đó, tại vì vị đó có sự
ngoan cố trong cái tà dục của mình.
Mặc tôi, tôi làm như vậy mặc tôi! Nói
64
vậy, nghĩ vậy, hành động vậy một thời
gian thì các vị đồng tu sẽ không đến
với mình nữa. Cho nên kinh nói rằng:
Khi một vị khất sĩ bị vướng vào tà dục,
bị tà dục lôi kéo. Lôi kéo tức là bị sai
sử, và khi bị đặt dưới sự lôi kéo và sai
sử của tà dục rồi thì mình không có trí
tuệ nữa, mình bắt đầu nói bướng. Và vì
mình nói bướng cho nên các bạn đồng
tu có cảm tưởng không thể nói chuyện
với mình được, và họ không nói
chuyện với mình nữa.
Thỉnh thoảng chúng ta cũng thấy có vị
khất sĩ hay nữ khất sĩ có tà dục, có sự
ham danh, ham lợi, hoặc ham sắc, và vị
đó có tính ngoan cố, để cho bản thân
mình bị tà dục đó sai sử, lôi kéo, và nó
biểu hiện ra trong ngôn ngữ, trong thái
65
độ. Cho nên các bạn đồng tu khác, ban
đầu thì có cố gắng giúp đỡ, dạy bảo,
nhưng một thời gian sau thì không còn
kiên nhẫn nữa. Kết quả là vị đó lâm
vào tình trạng khó khăn của sự bị cô
lập. Vị đó từ từ cảm thấy mình bị mất
tăng thân, và một ngày nào đó sẽ thấy
rằng tăng thân này không phải là của
mình nữa, cho nên bỏ tăng thân mà đi!
Ai đã lấy tăng thân ra khỏi tầm tay của
mình? Chỉ có mình thôi, không có
người nào có thể lấy tăng thân ra khỏi
vòng tay của mình cả. Khi mình tự cô
lập hóa đối với các bạn đồng tu, thì từ
từ mình mất tăng thân, và mình có cảm
tưởng rằng tăng thân này tẩy chay
mình, tăng thân này không chơi với
mình. Kỳ thực nó có một lý do nào đó
66
khiến cho mình có cảm tưởng cô đơn.
Cái đó là cách sống của mình, cách
hành sử của mình trong đời sống hàng
ngày, nó làm cho tăng thân không tới
với mình được, không nói chuyện, dạy
dỗ mình được.
Trong bản chữ Hán, điều này được nói
rất rõ: Mình bị cô lập là vì cách nói
ngang bướng của mình, thói quen nói
ngang bướng của mình, và cách nói
ngang bướng đó, thói quen nói ngang
bướng đó phát xuất từ những nguyên
do bên trong mà hiển lộ ra.
Chúng ta hãy dựa vào kinh Tư Lượng
trước, nghĩa là kinh thuộc về tạng Pali,
rồi thỉnh thoảng sẽ đối chiếu với kinh
Tỳ Khưu Thỉnh ở trong Hán tạng.
67
Nguyên do thứ hai là vị ấy chỉ biết
khen mình và chê người.
Tất cả những người trong tăng thân
không có ai đáng làm sư anh, sư chị
của mình hết. Nhìn vào người bạn
đồng tu nào mình cũng thấy những tật
xấu, không thấy điều nào tốt cả. Nó
hàm chứa một điều là mình không
thấy, mình không biết rằng chính mình
cũng có những tật xấu của các sư anh,
các sư em của mình. Vì mình nghĩ rằng
chỉ có những sư em, sư chị, sư anh của
mình mới có những tật xấu đó, cho nên
các bạn đồng tu khó nói chuyện với
mình, không có cơ hội dạy bảo mình,
chỉ cho mình những lỗi lầm để mình
sửa đổi. Họ chịu thua, không còn niềm
tin ở mình nữa.
68
Nguyên do thứ ba là nổi giận và bị cơn
giận chi phối.
Chúng ta là những người thường, chưa
phải là những bậc thánh, thành ra việc
nổi giận là việc có thể xảy ra. Khi chưa
phải là bậc thánh, ai cũng có lúc nổi
giận. Nhưng người tu thì phải biết cách
để đối trị, săn sóc cơn giận của mình.
Mình có quyền giận, nhưng đồng thời
mình có bổn phận phải săn sóc cơn
giận của mình, phải chuyển hóa cái
giận của mình. Nếu biết cách chăm sóc
và chuyển hóa cái giận của mình, thì
mình sẽ không bị cơn giận chi phối.
Chỉ khi nào mình không biết tu tập,
không biết thở, không biết đi thiền
hành, không biết quán chiếu thì mình
mới bị cơn giận chi phối. Khi bị cơn
69
giận chi phối thì mình vùng vằng, mình
tỏ thái độ bằng con mắt, bằng cử chỉ,
và bằng lời nói của mình. Vì vậy mà
các bạn cùng tu có cảm tưởng không
giúp mình được, không đến nói chuyện
với mình được, không thể chỉ bảo cho
mình được.
Có thể rằng khi giận, mình không biết
mình giận, và khi mình có một cái nhìn
thiếu thiện cảm, mình không biết mình
đang có cái nhìn không có thiện cảm.
Có thể là mình đang vùng vằng, không
dễ thương mà mình không biết là mình
đang vùng vằng, đang không dễ
thương. Có thể là mình nói những câu
nói không hòa dịu, có tính cách hạch
hỏi, nạt nộ người khác, mà mình không
biết lời nói của mình không có tính
70
cách ái ngữ. Mình tưởng mình luôn
luôn dịu dàng, nhỏ nhẹ. Đó là vì mình
thiếu chánh niệm. Mình cần một cái
gương để soi. Nếu không có gương để
soi thì mình phải nhờ sư anh: "Mỗi khi
mặt em đỏ lên, không dễ thương thì xin
sư anh nói cho em biết đây là lúc em
đang không dễ thương". Phải có một
người chỉ cho, thì mình mới tiến được.
Mỗi khi người kia có một cái nhìn
không thiện cảm, thì mình thấy liền,
mỗi khi người kia có một thái độ
không dễ thương, thì mình cảm nhận
liền, mỗi khi người kia có sự bực bội
trong giọng nói, hoặc cáu kỉnh thì mình
biết liền! Nhưng mỗi khi mình có
những cái đó thì mình không biết, và
mình tưởng rằng mình không có
71
khuyết điểm của người kia. Kỳ thực là
mình có, và đôi khi còn có nhiều hơn
người kia nữa. Vì vậy người tu may
mắn là người tu có sư anh, có sư em,
có sư chị nhắc nhở, chỉ bày cho mình
những lúc mình không tươi mát, mình
cáu kỉnh. Có được những người như
vậy thì mình được che chở, mình được
nuôi dưỡng. Nếu không có người đến
với mình, nói cho mình hay, chỉ cho
mình thấy những điều lầm lỗi của
mình, thì mình thiếu may mắn.
Nguyên do thứ tư, hoặc vị ấy vì giận
mà ôm ấp một nỗi hiềm hận.
Giận là một điều mà hiềm hận là một
điều khác. Có nhiều người giận nhưng
sau khi giận thì không còn gì nữa, rất
72
dễ chịu. Nổi trận lôi đình, nhưng sau
khi hết giận thì cười nói với mình rất
dễ thương. Nhưng nếu giận mà không
ý thức rằng mình giận, không biết quán
chiếu, không biết nhận diện, chuyển
hóa cái giận của mình thì cái giận đó
nó đi vào trong chiều sâu của tâm thức,
và nó trở thành một khối gọi là hiềm
hận. Nó trở thành một nội kết lớn!
Cũng như lúc mình bị cảm. Mới bị cảm
mà không chịu cạo gió hay uống thuốc,
để cái cảm nó thấm sâu vào, thì sự
chữa trị sẽ khó hơn.
Khi sự hiềm khích, sự hận thù bám sâu
vào trong tâm ta, thì khối nội kết đó nó
phát hiện dưới hình thức mình vùng
vằng, mình khó chịu mà mình không
biết. Điều nguy hại là ở chỗ mình
73
không hay biết. Khi nghe nói "anh say
rồi", thì người say rượu không bao giờ
nhận thấy mình say. Tôi mà say? Tôi
đâu có say! Đó là những câu trả lời đầu
lưỡi của họ. Cũng vậy, khi nghe nói
"anh giận rồi đó", thì mình sẽ khẳng
định: Tôi đâu có giận? Nhưng kỳ thực
thì mọi người đều thấy mình đang giận.
Đó là tại mình không có gương để soi.
Tăng thân có thể đóng vai trò của một
tấm gương để cho mình soi. Không còn
tấm gương đó thì nguy lắm cho đời tu
học của mình.
Ai cũng có quyền giận, nhưng nếu
không biết tu tập để chuyển hóa thì cái
giận đó nó trở nên một khối nội kết
trong ta, nó làm hại bản thân ta, và làm
hại bạn tu của ta.
74
Nguyên do thứ năm, hoặc vì giận, vì
hiềm hận mà trở nên cáu kỉnh.
Tiếng Anh gọi là bad mood. Lâu lâu
cáu kỉnh một lần thì được, nhưng cáu
kỉnh hai mươi bốn giờ trong một ngày
thì nhiều quá, và khiến người ta thấy
mình không dễ chịu, người ta rút lui,
và mình có cảm giác bị tẩy chay.
Nguyên do thứ sáu, hoặc vì hiềm hận
mà nói những lời có tính cách cáu
kỉnh.
Trong nguyên do thứ năm, sự cáu kỉnh
chỉ có thể thấy qua bộ điệu thôi. Nhưng
trong trường hợp thứ sáu thì sự cáu
kỉnh được biểu lộ qua lời nói. Nên biết
rằng khi nói, nếu chúng ta có một cảm
xúc thì tự nhiên lời nói của chúng ta có
75
những âm ba rung động khiến cho
người đối thoại biết ta đang có cảm
xúc. Khi chúng ta sợ, thất vọng, buồn
khổ hay giận hờn thì những cảm xúc
đó thể hiện ra trong lời nói của mình.
Người đối thoại biết, mà đôi lúc chính
mình lại không biết! Đó là vì mình
thiếu chánh niệm. Chỉ cần một câu nói
ba bốn chữ thôi, là đủ làm cho mình
mất một sư anh, một sư chị, hay một sư
em, và vị đó không muốn nói chuyện
với mình nữa. Gặp mình, vị đó có thể
chào vì lễ phép, nhưng vị đó không còn
muốn nói chuyện với mình nữa. Mình
đâu có nói gì nhiều, chỉ ba bốn chữ
thôi, nhưng mình phải trả một giá rất
đắt: Mất một người bạn tu! Nếu mình
nói với mỗi người trong tăng thân hai
76
ba chữ như vậy, thì mình sẽ đánh mất
cả tăng thân!
Vì vậy mình phải tự hỏi: "Ai làm cho
mình mất tăng thân, tại sao tăng thân từ
từ tuột khỏi vòng tay của mình?" Câu
trả lời là: "Chính mình!" Mất tăng thân
là mất chỗ nương tựa!
Có thể mình thấy rất rõ bằng trí năng
của mình, rằng tăng thân này là cái
mình cần nhất ở trên đời, là cái nhu yếu
quan trọng nhất trong đời mình, vậy
mà mình vẫn đánh mất tăng thân đó
như thường. Đôi khi trí tuệ của mình
thấy rõ điều đó, nhưng vì mình quá
yếu, mình thiếu tu tập, cho nên mình
phản lại trí tuệ của mình, mình làm
ngược lại điều mà trí tuệ của mình thấy
77
rõ, cho nên mình rơi vào hoàn cảnh cô
đơn.
Tại Làng Mai, sự thực tập xây dựng
tăng thân được xem là quan trọng bậc
nhất. Nếu muốn thành công trong sự
hành đạo trong tương lai thì ngay giờ
này chúng ta phải học pháp môn xây
dựng tăng thân cho thật đàng hoàng.
Một người không có khả năng xây
dựng tăng thân thì sẽ không có khả
năng độ đời. Tại vì không có tăng thân
thì không làm được gì hết. Chúng ta
biết rằng trong quá trình tu tập, chúng
ta chuyển hóa là nhờ tăng thân. Một
ông thầy giỏi cách mấy mà không có
tăng thân thì cũng không làm được gì
nhiều. Bụt là một ông thầy có khả năng
xây dựng tăng thân rất lớn. Vì vậy mà
78
đã có lần Vua Ba Tư Nặc đã nói: Bạch
đức Thế Tôn, nhìn vào tăng đoàn của
ngài, con có đức tin nơi Thế Tôn. Vì
vậy trong thời gian thụ huấn và thực
tập ở Làng Mai, quý vị phải học cho
được phương pháp xây dựng tăng thân.
Xây dựng tăng thân không phải bằng ý
kiến riêng của mình, bằng cách sống
riêng của mình. Mỗi người đều có ý
kiến riêng, nhưng nếu chúng ta không
có cái nghệ thuật sống chung trong
tăng thân thì chúng ta không thể xây
dựng tăng thân được. Chúng ta có
những thói quen có tính cách tiêu cực.
Do những thói quen đó, chúng ta làm
cho những thành phần của tăng thân xa
lánh ta. Chúng ta đánh mất tăng thân.
Một vị đạo sư giỏi là một vị đạo sư có
79
khả năng xây dựng tăng thân. Từ bi và
trí tuệ của vị đạo sư đó phải được biểu
hiện trong hành động xây dựng tăng
thân. Nếu không có tăng thân thì sự
chuyển hóa rất khó có thể xảy ra, vì
vậy cho nên xây dựng tăng thân là xây
dựng cơ sở, xây dựng hoàn cảnh mà
trong đó mọi người có thể tu tập để
chuyển hóa được.
Nguyên do thứ bảy, hoặc vì vị ấy lên
án người bạn đồng tu đã chỉ cho mình
lỗi mình đã phạm.
Lỗi này đôi khi chỉ là một sự vụng về,
chỉ là một tri giác sai lầm của mình
thôi, nhưng tại mình cố chấp, cho nên
khi người bạn đồng tu chỉ cho mình
những lỗi lầm kia, thì mình nổi giận và
80
mình lên án người đó. Người đó có thể
là vì thương mình nên chỉ cho mình lỗi
kia, bạn bè thì ai cũng phải giúp nhau
như vậy, nhưng vì mình không có khả
năng tiếp nhận, không có khả năng
lắng nghe, vì vậy mà mình ruồng bỏ
tấm gương soi của bạn cho mượn,
mình giận luôn tấm lòng tốt của người
bạn tu, mình nổi giận nên mình trả đũa
bằng cách lên án họ.
Nguyên do thứ tám, hoặc vị ấy miệt thị
người bạn đồng tu đã chỉ cho mình lỗi
mình đã phạm.
Tức là mình không còn muốn nhìn
người đó nữa, thấy người đó không còn
là bạn của mình, không còn là tri kỷ
của mình nữa. Tri kỷ gì mà chỉ trích
81
người ta! Thực ra thì người hiểu mình,
người có đủ thương yêu để chỉ cho
mình những yếu đuối của mình, thì
mới đúng là người tri kỷ của mình.
Vậy mà mình đã đánh mất người bạn,
đã đánh mất cây đuốc soi đường cho
mình!
Nguyên do thứ chín, hoặc vị ấy chỉ
trích trở lại người đã chỉ cho mình lỗi
mình đã phạm.
Chính anh là người đã phạm lỗi đó chứ
không phải là tôi! Chính anh sân si,
chính anh khó chịu, chính anh cáu
kỉnh, chứ không phải tôi! Tại vì trong
lòng mình đã có khối hiềm hận, cho
nên khi nghe người chỉ lỗi, chẳng
82
những mình đã không chịu lỗi mà còn
chỉ trích ngược lại.
Nguyên do thứ mười, hoặc vị ấy chất
vấn trở lại người đã chỉ cho mình lỗi
mình đã phạm.
Chất vấn tức là đặt ra những câu hỏi tới
tấp để cho người kia sợ mà lần sau
không dám nói ra lỗi của mình nữa.
Nguyên do thứ mười một, hoặc vị ấy
tránh né vấn đề bằng cách hỏi người đã
chỉ cho mình lỗi mình đã phạm những
câu hỏi khác, không ăn nhập gì đến
những vấn đề của người kia nêu ra hết.
Nói rõ ra là vị ấy trả lời ngoài vấn đề,
để lộ sự bực bội, giận dữ và bất mãn.
83
Nguyên do thứ mười hai, hoặc vị ấy
không giải thích được một cách thỏa
đáng hành động của mình khi người
kia chỉ lỗi cho mình.
Tại sao anh làm vậy? Mình không trả
lời được một cách thỏa đáng, mình nói
vòng quanh.
Nguyên do thứ mười ba, hoặc vị ấy thô
tháo và có ác ý.
Thô tháo tiếng Pháp là Grossière, và ác
ý là Mauvaise intention.
Nguyên do thứ mười bốn, hoặc vị ấy
ganh ghét và keo kiệt.
Cho mà tiếc, nói mà cũng hà tiện, giúp
mà không hết lòng.
84
Nguyên do thứ mười lăm, hoặc vị ấy
mưu mô và lường gạt.
Nguyên do thứ mười sáu, hoặc vị ấy
cứng đầu, ngoan cố và tự kiêu.
Nguyên do thứ mười bảy, hoặc vị ấy
vướng vào thế tục.
Tuy xuất gia, nhưng trong đời sống
hàng ngày mình vẫn còn vướng những
thế tục ngoài đời, không có khả năng
buông bỏ lề thói ô trược. Anh đã đi tu
nhưng điều anh làm có vẻ "đời" quá!
Đời sống anh không có phẩm chất tự
tại, giải thoát, thanh thản của người tu.
Cách nói năng, cách hành sử còn có
tính cách thế tục quá!
Đó là mười bảy nguyên do khiến cho
mình bị cô lập hóa, làm cho các bạn
85
đồng tu không đến với mình được,
không nói chuyện với mình được,
không dạy bảo mình được, không chỉ
bày cho mình những lỗi lầm của mình
được, và cuối cùng thì mất niềm tin nơi
mình.
Tất cả những điều đó chứng tỏ rằng
thầy Maha Mục Kiền Liên biết rất rõ
những gì đã xảy ra trong tăng thân.
Hóa ra ngày xưa cũng giống hệt như
ngày nay! Trong tăng đoàn của Bụt
ngày xưa cũng đã có những vấn đề
giống hệt như trong tăng đoàn của
chúng ta ngày hôm nay.
Sau khi đã nói qua mười bảy nguyên
do khiến cho một vị khất sĩ cảm thấy bị
cô lập, cảm thấy mình đang từ từ đánh
86
mất tăng thân của mình, thầy nói đến
mười bảy đức tính khiến cho tăng thân
càng ngày càng thương mến mình, các
bạn trong tăng thân có thể đến nói
chuyện với mình một cách dễ dàng,
dạy bảo cho mình những lỗi mình
phạm, và đặt niềm tin lớn ở nơi mình.
Mười bảy đức tính đó, chẳng qua là sự
vắng mặt của mười bảy tính không tốt
mà thôi.
Này các bạn đồng tu, vì những đức
tính, những nguyên do nào mà một vị
khất sĩ được nhận thức là một người
mà kẻ khác có thể dễ dàng tới với và dễ
dàng nói chuyện với được? Ở đây, này
các bạn đồng tu, nếu một vị khất sĩ
không vướng vào tà dục, không bị tà
dục lôi kéo, thì đó là một đức tính
87
khiến cho các bạn đồng tu có thể dễ
dàng tới với vị ấy và nói chuyện với vị
ấy. Và đây là những đức tính khác
khiến cho các bạn đồng tu có thể dễ
dàng tới với mình và nói chuyện với
mình:
Hoặc vị ấy không tự khen mình chê
người;
Hoặc vị ấy không dễ nổi giận và không
bị cơn giận chi phối, rồi vì không giận
cho nên không ôm ấp một nỗi hiềm
hận;
Hoặc vị ấy vì không hiềm hận cho nên
không cáu kỉnh;
Hoặc vị ấy không vì hiềm hận cho nên
không nói những lời có tính cách cáu
kỉnh;
88
Hoặc vị ấy không lên án người bạn
đồng tu đã chỉ cho mình lỗi mình đã
phạm;
Hoặc vị ấy không miệt thị người bạn
đồng tu đã chỉ cho mình lỗi mình đã
phạm;
Hoặc vị ấy không chỉ trích trở lại người
đã chỉ cho mình lỗi mình đã phạm;
Hoặc vị ấy không chất vấn trở lại
người đã chỉ cho mình lỗi mình đã
phạm;
Hoặc vị ấy không tránh né bằng cách
hỏi người đã chỉ cho mình lỗi mình đã
phạm bằng những câu hỏi khác, không
trả lời ngoài vấn đề, không để lộ sự bực
bội, giận dữ và bất mãn của mình;
89
Hoặc vị ấy giải thích được một cách
thỏa đáng hành động của mình cho
người đã hỏi mình về lỗi lầm mình đã
phạm;
Hoặc vị ấy không thô tháo và không có
ác ý;
Hoặc vị ấy không ganh ghét và xan
tham;
Hoặc vị ấy không mưu mô và lường
gạt;
Hoặc vị ấy không cứng đầu và tự kiêu;
Hoặc vị ấy không có vẻ thế tục, không
vướng vào thế tục và lại có khả năng
buông bỏ.
Này các bạn đồng tu, đó là những đức
tính làm cho một vị khất sĩ được nhận
90
thức là một người mà kẻ khác có thể dễ
dàng tới với được, và dễ dàng nói
chuyện với được.
Xin quý vị đọc tiếp những câu rất quan
trọng sau đây, nói về lĩnh vực quán
chiếu tự thân:
Này các bạn đồng tu, vị khất sĩ cần
phải đối chiếu tự ngã với tự ngã (nghĩa
là tự ngã của người đó và tự ngã của
mình) mà tư lượng như sau: Người ấy
vì có tà dục và bị tà dục lôi kéo cho
nên ta thấy người ấy không dễ chịu và
ta không ưa thích người ấy. Cũng như
thế, nếu ta có tà dục và bị tà dục lôi kéo
thì kẻ khác sẽ thấy ta không dễ chịu và
họ sẽ không ưa thích ta.
91
Đây là những lời dạy bảo rất cụ thể.
Khi mình thấy một người có tà dục và
đang bị tà dục sai sử, thì mình biết rằng
người đó không dễ chịu và mình khó
đến với người đó. Vì vậy mình hãy
quay cái nhìn đó về mình, và mình tự
hỏi rằng nếu bản thân ta có tà dục, và
đang bị tà dục sai sử, thì ta cũng sẽ
không dễ chịu và người khác cố nhiên
sẽ không thích ta.
Mình phải làm công việc tự vấn này
đối với mười sáu điều còn lại. Nghĩa là
khi thấy một người ưa tự khen mình và
chê tất cả mọi người khác, thì mình
thấy người đó không dễ chịu và mình
không ưa người đó. Nếu mình cũng ưa
khen mình và chê người khác, thì mình
92
cũng không dễ thương, và người khác
cũng sẽ không thể ưa mình.
Nếu người đó nổi giận và bị cơn giận
chi phối thì người đó không dễ thương,
và mình không ưa được người đó. Vậy
thì nếu mình nổi giận và bị cơn giận
chi phối, thì mình cũng không dễ
thương, và người khác cũng sẽ không
thương được mình.
Nếu người đó vì giận mà ôm ấp một
nỗi hiềm hận thì người đó không dễ
chịu và v�