Upload
vudung
View
224
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Các mode thông khí: Nguyên lý và cài đặt
Ts.Bs Lê Đức Nhân TK HSTC CĐ BV Đà Nẵng - PGĐ BV Đà Nẵng
Thời kỳ thông khí áp lực dương -Tạo áp lực đẩy khí vào hai bên phổi
Nhịp thở áp lực dương
Áp lực đầu vào P
Áp lực = Dòng x Sức cản
Áp lực = Thể tích x Độ chun
= Thể tích / Độ giãn nở
Máy thở
Cơ hoành
Ppeak
Pres
RET tube
Rairways
Pres
Pplat
Dạng sóng Pressure/time với dòng hình vuông
Thời gian
Áp
lực
Sóng pressure-time phản ánh áp lực tác động
lên đường thở trong chu kỳ. Bắt đầu chu kỳ thở, máy tạo ra Pres
để thắng kháng lực đường thở.
Không có thể tích đến bệnh nhân trong pha này.
Sau khi đạt được áp lực đỉnh Ppeak.
Dòng bằng 0, áp lực giảm 1 khoảng bằng
Pres để đạt đến áp lực cao nguyên
Pplat. Áp lực quay lại dòng nền trong kỳ thở ra
Pres
2 Phương pháp thông khí áp lực dương
• Thông khí kiểm soát thể tích
• Thông khí kiểm soát áp lực
Vol x Elastance
VCV
– Áp lực đường thở tăng dần cho
đến khi đặt được 1 thể tích định
trước
Ppeak = Pres + Pel
PCV
– Áp lực đẩy vào định trước
- Tốc độ bơm vào phổi cao nhất
lúc khởi đầu và nhanh chóng
giảm dần sau đó
Dạng sóng áp lực đường thở của một nhịp thở kiểm soát thể tích, dòng hằng
định với một khoảng dừng ngắn cuối thì thở vào (Dừng thì thở vào).
Ppeak – Áp lực đường thở đỉnh,
Pplateau – Áp lực dừng cuối thì thở vào,
Palv (peak) – Áp lực đỉnh phế nang vào cuối thì thở vào,
Pres – Áp lực quy cho sức cản đường thở,
Pel – Áp lực quy cho lực chun của phổi & thành ngực.
Inflation
Hold =1s
Deflation Inflation
Pplateau=Palv (peak)
Ppeak
Pres
Pel Pres
sure
Air
way
Áp lực đường thở cuối thở vào
(Paw) = Palv
= Pel khi không có PEEP
PCV - Không có dòng cuối thì thở vào
Dòng thở vào có thể không về zero
cuối thì thở vào trên bệnh nhân thở
nhanh => Paw > Palv
Máy thở hiện đại
Máy thở hiện đại
Cung cấp nhịp thở áp lực dương
Cần phải ra lệnh
Khi bắt đầu nhịp thở –triggering hoặc timed
Cung cấp một nhịp thở như thế nào
Khi nào dừng nhịp thở đó
–chuyển thì (thể tích, thời gian
và dòng)
Nhịp thở được tạo ra như thế nào
Khí phân phối trong thì thở vào Các biến số
• Áp lực
• Dòng
• Thể tích
• Thời gian
Có định 1 hoặc hai, phần còn lại sẽ dao động
Sáu mode thở áp lực dương cơ bản
• VCV
• PCV
• ACV
• IMV
• PSV
• PEEP
Kiểm soát thể tích
Thể tích (lưu thông) đẩy vào được đặt trước – phổi
được bơm phồng với tốc độ dòng hằng định cho
đến khi đạt được thể tích cài đặt trước.
Dòng khí cuối thì thở vào, Peak Paw > Peak Palv
Peak Paw – Peak Palv = áp lực tạo bởi sức cản
đường với dòng khí.
Peak Palv – một phản chiếu của thể tích phế nang
vào cuối thì thở vào.
Kiểm soát áp lực
Áp lực đẩy vào được đặt trước – tốc độ dòng giảm
dần – dòng cao tại thời điểm khởi đầu khi bơm vào
phổi để nhanh chóng đạt được áp lực bơm vào
Thời gian thở vào được điều chỉnh để có đủ thời
gian cho tốc độ dòng thở vào về zero vào cuối thì
thở vào.
Không có dòng chảy vào cuối thì thở vào,
áp lực đường thở cuối thì thở vào = Peak Palv
Kiểm soát thể tích
Ưu điểm THỂ TÍCH LƯU THÔNG HẰNG ĐỊNH
kể cả khi áp lực đường thở ↑ hoặc độ giãn nở
của phổi↓
Nhược điểm DÒNG THỞ VÀO HẰNG ĐỊNH
Thứ nhất, thời gian thở vào tương đối ngắn
-> điền đầy phế nang không đều.
Thứ 2, giới hạn tốc độ dòng thở vào đỉnh ->
không đủ dòng nếu bệnh nhân có nhu cầu dòng
cao
ÁP LỰC ĐƯỜNG THỞ: Với một thể tích lưu
thông bất kỳ, áp lực đường thở cuối thì thở vào
cao hơn trong PCV nhưng Palv đỉnh như nhau –
không tăng nguy cơ giãn căng quá mức và
VILI.
Kiểm soát áp lực
Ưu điểm ÁP LỰC PHẾ NANG: Không kiểm soát được Palv đỉnh ≤30 cm H2O BỆNH NHÂN DỄ CHỊU: PCV có thể làm bệnh nhân dễ chịu hơn khi thở VCV do tốc độ dòng cao đặt lúc đầu và thời gian thở vào kéo dài trong PCV. Nhược điểm THỂ TÍCH PHẾ NANG: ↓ thể tích phế nang khi ↑ sức cản đường thở hoặc ↓ độ giãn nở của phổi.
Thông khí hỗ trợ - kiểm soát – Cho phép bệnh nhân khởi động nhịp thở của máy - Nếu bệnh nhân không trigger, nhịp thở của máy (kiểm soát thể tích hoặc kiểm soát áp lực) đưa vào những nhịp thở với tần số đặt trước
2 loại trigger Trigger áp lực -áp lực đường thở âm 2-3 cmH2O, tăng gấp đôi áp lực âm so với khi thở trong điều kiện yên tĩnh Trigger dòng – cần ít công cơ học hơn - thay đổi tốc độ dòng 1 -10L/phút - tự trigger do rò khí, vấn đề chính
Thông khí hỗ trợ - kiểm soát – Cho phép bệnh nhân khởi động nhịp thở của máy - Nếu bệnh nhân không trigger, nhịp thở của máy (kiểm soát thể tích hoặc kiểm soát áp lực) đưa vào những nhịp thở với tần số đặt trước
Có thể rút ngắn quá mức thời gian thở ra -> tháo rỗng phế nang không hoàn toàn & PEEP nội sinh. Cân nhắc sử dụng IMV/SIMV nếu không gây khó chịu hoặc lo lắng – sử dụng an thần hoặc điều chỉnh dòng thở vào thường không thành công
Thông khí nhân tạo ngắt quãng -Cung cấp những nhịp thở của máy với tần số cài đặt trước nhưng cho phép bệnh nhân thở tự nhiên giữa các nhịp thở của máy -Các nhịp thở máy có thể đồng thì với nỗ lực tự thở của bệnh nhân nhằm tránh những nhịp thở của máy xảy ra khi đang có nhịp thở tự nhiên IMV đồng thì
Ảnh hưởng bất lợi (a) tăng công thở (b) giảm cung lượng tim, chủ yếu
trên bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái
Cả hai ảnh hưởng đều là xảy ra trong giai đoạn thở tự nhiên.
Công thở Công thở tăng lên do sức cản đường thở của hệ thống dây thở, giảm trong PSV Cung lượng tim PPV giảm hậu gánh thất trái và tăng cung lượng tim, chủ yếu trên bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái. IMV có ảnh hưởng trái ngược.
PSV = Dân chủ
Bệnh nhân kiểm soát TẤT CẢ: TS thở, Vt, tốc độ dòng,
I:E
Khi nào dòng dừng?
Thông khí hỗ trợ áp lực (PSV) là nhịp thở tự nhiên được hỗ trợ áp lực.
PSV sử dòng thở vào giảm dần, tốc độ dòng cao giai đoạn đầu của thì thở vào để đạt mức áp lực cài đặt. Nhịp thở hỗ trợ áp lực kết thúc khi tốc độ dòng thở vào giảm xuống đển 25% mức dòng đỉnh.
Áp lực dương cuối thì thở ra
Áp lực đóng thường là 3 cmH2O, cao hơn trong tắc nghẽn đường
thởi nhỏ và giảm độ giãn nở của phổi
-> xẹp đường thở xa cuối thì thở ra
->(a) tổn thương trao đổi khí do xẹp phổi
(b) chấn thương phổi do áp lực do đóng & mở lập lại của
đường khí xa
PEEP ngăn chặn áp lực đường thở rơi xuống thấp hơn áp lực
đóng cuối thì thở ra
Áp lực dương cuối thì thở ra
PEEP chuyển dịch sóng áp lực thở vào lên phía trên -> Palv đỉnh cao hơn và MAP cao hơn 1. Ảnh hưởng của PEEP được quyết định bởi ảnh hưởng của PEEP trên Palv đỉnh & MAP 2. Thay đổi Palv đỉnh quyết định ảnh hưởng của PEEP trên thông khí phế nang (& do đó ô xy hóa máu), nguy cơ giãn căng quá mức phế nang và chấn thương thể tích 3. Thay đổi MAP quyết định ảnh hưởng của PEEP trên cung lượng tim.
Mức PEEP 5-7
cmH2O thường
được đặt
Cài đặt máy thở
• Mode thở
• Cài đặt thông số
• Tác dụng không
mong muốn
Thực hành của tôi
• Bắt đầu bằng hỗ trợ kiểm soát thể tích
• Sau đó chuyển hỗ trợ áp lực càng nhanh càng tốt
Thông số cài đặt máy thở thường dùng
• Thể tích lưu thông
• Tần số thở
• FiO2
• PEEP
Hai điều chỉnh cơ bản PaCO2
Thể tích lưu thông
= thông khí phút không phải là = thông khí phế nang
Tần số thở
PaCO2: Thể tích lưu thông
Thường quy: 8 to 10ml/kg PBW ARDS: 6ml/kg PBW
PaCO2: Tần số thở
• Hầu hết bệnh nhân: 10 đến 20/phút
• ACV: TS cài đặt = TS thở bệnh nhân - 4
Hai điều chỉnh cơ bản PaO2
FiO2
PEEP và tỷ lệ I:E
Áp lực đường thở TB
PaO2: FiO2
• FiO2 khởi đầu đặt 1.0
• Sau đó giảm xuống để giữ
PaO2 60mmHg hoặc SpO2 90%
• Có giữ FiO2 < 0,6 để tránh ngộ độc O2
ARDS?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính?
Phù phổi cấp huyết động?
3 đến 5 cmH2O: tắc nghẽn đường thở 5 đến 7 cm H2O: thường > 10 cm H2O: ARDS Điều chỉnh mỗi lần 2 đến 5 cmH2O Mục tiêu giữ PaO2 60mmHg hoặc SpO2 90% với FiO2< 0,6
Ảnh hưởng không có lợi • Chấn thương áp lực
• Tổn thương phổi liên quan đến máy thở
• Auto-PEEP ảnh hưởng đến huyết động
• VAP
• Tiêu hóa
• Khác
Ảnh hưởng tim mạch
Chấn thương áp lực
Tăng công thở
Khi nào nghi ngờ có auto-PEEP
Cứu mạng? Ảnh hưởng không có lợi?