Upload
others
View
12
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Case 41
Nam, 41 tuổi, nhập cấp cứu ít nhất hai lần vào khoa cấp
cứu vì tiêu phân đen và giảm Hb nặng. Nội soi dạ dày và
đại tràng bình thường. Ở lần nhập viện thứ ba vì tiêu
phân đen, được chụp CT bụng chậu (Hình 1a và b) và an
isotope-labelled red cell scan (Hình 2)
Câu hỏi
1. Mũi tên ở Hình 1a và b chỉ gì?
2. What does the posterior view of the red cell scan in
Image 2 show?
3. Chẩn đoán là gì?
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
a
b
Hình 1
135
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_41, © Springer-Verlag London Limited 2011
136
Hình 2
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Case 41
Trả lời
1. Khối hình tròn, giới hạn rõ, có tăng quang trong hồi
tràng
2. There is increased activity within the left lower
quadrant (Image 3).
3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal
tumour - GIST).
137
GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất
kì nơi nào trong ruột non, và có thể biểu hiện xuất huyết
tiêu hóa
GISTs là tập hợp con của u trung mô đường tiêu
hóa, độ biệt hóa đa dạng, bắt nguồn từ lớp cơ của thành
ruột. Y văn cũ gọi những u này là u cơ trơn hay sarcom
cơ trơn. Thường gặp trong dạ dày, nhưng có thể tìm
thấy ở bất kì nơi nào trong ống tiêu hóa, vị trí thường
gặp thứ nhì là ruột non. U nhỏ và độ ác thấp hiếm khi di
căn, u lớn và độ ác cao thường di căn tới gan và phúc
mạc.
Về mặt hình ảnh, tổn thương là khối tròn, giới hạn
rõ, từ thành dạ dày hay ruột non.
Điểm mấu chốt
Hình 3
Nghĩ đến nguyên nhân từ ruột non nếu có
xuất huyết tiêu hóa mà nội soi dạ dày-tá
tràng và đại tràng âm tính.
Case 42
Nam, 80 tuổi, đi khám vì đau bụng (burning?). Không thay đổi vị giác (appetite) hay sụt cân. Công thức máu thường quy có thiếu máu nhẹ. Được nội soi dạ dày tá tràng và chụp MDCT bụng.
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Hình CT cho thấy gì?
2. Bệnh này được chia giai đoạn như thế nào?
Hình 2
139
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_42, © Springer-Verlag London Limited 2011
140
Trả lời
1. CT cho thấy có khối đậm độ mô mềm liên quan tới
phần gần của dạ dày (Hình 3 mũi tên đen), phù hợp
với u tân sinh. Thỉnh thoảng khó phân biệt tổn
thương lành tính và ác tính trong dạ dày nếu chỉ dựa
trên hình ảnh CT. Dựa vào tuổi bệnh nhân và bệnh
sử lâm sàng, nghĩ nhiều đến bệnh lí ác tính. Sinh
thiết lúc nội soi xác nhận là adenocarcinoma. Có
hạch phì đại ở thành trái dạ dày ( hình 4 mũi tên
trắng), ủng hộ chẩn đoán ác tính trên hình ảnh.
Hình 3
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
2. Phân giai đoạn u nguyên phát như sau:
T1 u xâm lấn lớp niêm mạc hay dưới niêm
T2 u xâm lấn lớp cơ hay thanh mạc
T3 u xuyên qua lớp thanh mạc mà không xâm lấn các
cấu trúc lân cận
T4 u xâm lấn các cấu trúc lân cận
Đánh giá giai đoạn hạch dựa trên số lượng hạch (hơn là vị trí)
N1 1–6 hạch vùng
N2 7–15 hạch
N3 nhiều hơn 15 hạch
Đánh giá giai đoạn u trước mổ bằng CT ít tin cậy
hơn so với siêu âm qua ngã nội soi. Gần đây, kĩ thuật
CT mới với lát cắt mỏng và tái tạo đa mặt cắt có một số
cải thiện.
Positron emission tomography (PET) có thuận lợi là
một dạng hình ảnh đánh giá chức năng hấp thụ phân tử
vào tế bào. Thường dùng fluorine 18–labelled
deoxy-glucose (FDG). This seems to be most useful
for determination of respectability. Hiện tại, cắt u và
nạo hạch vùng là điều trị triệt để của ung thư dạ dày.
PET thiếu độ phân giải không gian nên phân giai đoạn
u và hạch vùng kém.
Nhưng nghiên cứu về MRI ‗in vitro‘ cho thấy triển
vọng đánh giá giai đoạn ‗T‘.
Cần kết hợp các kĩ thuật để tối ưu hóa việc đánh giá
giai đoạn trước mổ.
Điểm mấu chốt
Điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào giai
đoạn
Đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày trên
CT đối với hạch tốt hơn là đánh giá giai
đoạn T.
Further Reading
Lim J, Yun M, Kim M-J et al (2006) CT and PET in Stomach
Cancer: Preoperative Staging and Monitoring of Response
Hình 4 to Therapy. RadioGraphics 26:325-329
Case 43
Nữ, 78 tuổi, tiền căn ung thư trực tràng Duckes A đã
phẩu thuật, vài tuần nay có buồn nôn, nôn và sụt cân.
Nội soi dạ dày tá tràng bình thường, ngoại trừ thức ăn
trong thực quản, dạ dày và tá tràng. Chụp XQ dạ dày cản
quang (Hình 1). Sau đó, chụp MDCT bụng chậu có uống
và tiêm cản quang tĩnh mạch (hình 2 cắt ngang).
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Điểm tắc nghẽn trên hình XQ cản quang?
2. Chẩn đoán phân biệt cho hình ảnh này là gì?
3. Hình CT cho thấy gì?
4. Chẩn đoán là gì?
Hình 2
141
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_43, © Springer-Verlag London Limited 2011
142
Trả lời
1. Tắc nghẽn ở chỗ nối đoạn D3 và D4 tá tràng (mũi
tên Hình 3).
2. Khối choán chỗ bên trong như carcinoma tá tràng;
khối choán chỗ bên ngoài như ung thư tụy; hạch kế
cận hoặc chèn ép từ bên ngoài bởi các cấu trúc kế
cận như động mạch mạc treo tràng trên (SMA)
3. CT cho thấy đoạn D3 tá tràng bị chèn ép khi nó đi
qua khe hẹp nhỏ giữa động mạch mạc treo tràng
trên và động mạch chủ bụng (mũi tên Hình 4).
4. Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên (còn gọi
là hội chứng Wilkie), chèn ép và tắc tá tràng khi góc
của động mạch mạc treo tràng trên và động mạch
chủ bụng hẹp.
Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên hoặc Wilkie là
nguyên nhân hiếm gặp gây ói và sụt cân do động mạch
mạc treo tràng trên làm tắc nghẽn đoạn D3 tá tràng. Hội
chứng khởi phát bằng sụt cân nhanh (do nhiều tình trạng
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 4
tâm lí và bệnh lí khác nhau), làm giảm góc giữa động
mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ. Sau đó, sụt
cân kéo dài do tắc tá tràng, gây buồn nôn và nôn. Chẩn
đoán thường trễ, nhưng nên nghĩ đến chẩn đoán này ở
người trẻ có biểu hiện sụt cân và ói.
Điều trị nguyên nhân khởi phát và phẩu thuật, nối
tá –hỗng tràng bằng nội soi hay mổ hở.
Điểm mấu chốt
Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên
là nguyên nhân hiếm gặp gây tắc tá tràng
Nên nghĩ đến chẩn đoán này ở người trẻ
tuổi có sụt cân, buồn nôn và nôn.
Further Readings
Jain R. (2007) SMA syndrome. Curr treat options Gastroenterol
10(1):24-27
Merret ND et al 2009 Superior mesenteric syndrome: diagnosis
Hình 3 and treatment strategies J Gastrointest Surg; 13(2):287-92
Case 44
Nam, 67 tuổi, trước đây có viêm tụy, đang được bác sĩ
tiêu hóa theo dõi. Đây là hình CT chụp theo dõi (Hình 1a
– c và 2a – c) cách nhau 1 năm.
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi 1. Bất thường gì trên hình CT lúc đầu (Hình 1a – c)?
2. Hình ảnh này thay đổi như thế nào một năm sau
(Hình 2a – c)?
143
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_44, © Springer-Verlag London Limited 2011
144
a
c
Hình 1
b
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Case 44
a
c
Hình 2
b
145
146
Trả lời
1. Nang giả tụy ở đuôi tụy (Hình 3a)
2. Có đường dò giữa nang và dạ dày ở bờ cung lớn (hình
3b). Lúc này nang được dẫn lưu vào dạ dày. Phần nang
còn lại thành dày nhẹ, là thay đổi do viêm.
a
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Nang giả tụy gây đau được điều trị bằng cách tạo đường
dò giữa nang và dạ dày bằng nội soi. Tuy nhiên, bệnh
nhân này không có triệu chứng, và được theo dõi bằng
hình ảnh. Nang này vỡ tự phát vào dạ dày, không có triệu
chứng liên quan nào. Vỡ tự phát vào dạ dày hiếm gặp, có
thể chảy máu ồ ạt, có thể cần phẩu thuật hay thuyên tắc
mạch. Vỡ không biến chứng thậm chí còn hiếm hơn,
nhưng cũng đã được mô tả [1].
Điểm mấu chốt
Bệnh sử tự nhiên của nang giả tụy bao
gồm tự hết. Vỡ tự phát vào dạ dày đã
được báo cáo, nhưng hiếm gặp
Vỡ tự phát thường gây chảy máu ồ ạt, đe
dọa tính mạng
Vỡ không biến chứng thậm chí còn hiếm
hơn.
Reference
1. M F Mir et al (2009) Uncomplicated spontaneous rupture of
b
Hình 3
the pancreatic pseudocyst into the Gut-CT documentation:
A series of two cases; Gastroenterol 15:135-6
Case 45
Nữ, 87 tuổi, nhập viện vì sức khỏe sa sút. Tình trạng này
kéo dài, gần đây tăng nhiều hơn
Cách đây 6 tháng có đi khám vì thiếu máu, và từ chối
nội soi đại tràng.
Khi nhập viện, bệnh nhân khai gần đây có khó chịu ở
bụng trên. Ghi nhận có sốt.
Được siêu âm bụng trên, sau đó chụp MDCT bụng
chậu.
Trả lời
1. Hình siêu âm cho thấy gì (hình 1)?
2. Hình CT cho thấy gì
3. Chẩn đoán là gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 2
Hình 3
147
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_45, © Springer-Verlag London Limited 2011
148
Trả lời
1. Siêu âm có vùng phản âm mạnh, có bóng lưng phía
sau (Hình 4 mũi tên đen). Tổn thương này nằm trong
nhu mô gan, chứa khí.
2. CT cho thấy có nhiều bất thường ở hai thùy gan. Tổn
thương có đậm độ thấp, tăng quang viền. Trung tâm
có đậm độ rất thấp, là khí (Hình 5 mũi tên trắng)
3. Đặc điểm hình ảnh của áp xe gan.
Hình 4
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Áp xe gan là ổ tụ mủ trong nhu mô gan, do nhiễm trùng.
Thường do vi trùng sinh mủ, với 10% do amib và 2%
do nấm. Đặc điểm sinh khí là do Klebsiella sp.
Nguyên nhân bao gồm:
Nhiễm trùng ngược dòng do tắc nghẽn đường mật
Lan truyền theo đường tĩnh mạch cửa, ví dụ viêm
ruột thừa, viêm đại tràng hay viêm túi thừa
Lan truyền theo đường động mạch, ví dụ viêm nội
tâm mạc, nhiễm trùng đường niệu, hoặc lạm dụng
thuốc đường tĩnh mạch.
Hậu quả của nhồi máu gan
Lan truyền trực tiếp từ nhiễm trùng lân cận
Chấn thương.
Gần nửa số ca có nguyên nhân không rõ, có thể do nang
nhiễm trùng hay mô gan chết.
Điều trị bằng kháng sinh thích hợp. Dẫn lưu, dưới
hướng dẫn hình ảnh, là điều trị bổ sung hoặc để xác
định vi trùng.
Tỉ lệ tử vong cao, ngay cả khi có điều trị. Không
điều trị, áp xe gan là tình trạng gây tử vong.
Ở trường hợp này, bệnh sử lâm sàng nghi ngờ
nguyên nhân ác tính từ đường tiêu hóa. CEA hơn 1,500
(gấp 5 lần bình thường). Nói chung, những tumour
marker không dùng để chẩn đoán, nên dùng để theo dõi
ở những người đã có bệnh. Tuy nhiên, ở trường hợp
này, CEA là chỉ số thêm vào để nghi ngờ ác tính.
Điểm mấu chốt
Áp xe gan không được nhận biết hoặc
không điều trị có thể gây tử vong.
Gần nửa số ca không có nguyên nhân thúc
đẩy rõ ràng
Có khí trong tổn thương là dấu hiệu chẩn
đoán quan trọng.
Further Reading
O‘Farrell N, Collins CG, McEntee GP (2010) Pyogenic liver
abscesses: Diminished role for operative treatment. Surgeon.
Hình 5 Aug;8(4):192-196
Case 46
Nữ, 45 tuổi, được chuyển đến sinh thiết gan dưới
hướng dẫn siêu âm để bắt đầu điều trị viêm gan C. Siêu
âm phát hiện khối đặc 5cm, phản âm kém ở hạ phân
thùy 6 của gan phải.
Chụp MRI dynmamic với gadolinium BOPTA (Hình
1, cắt ngang T1 – chưa tiêm thuốc, Hình 2: cắt ngang
T2, Hình 3 – T1 cắt ngang thì động mạch, Hình 4, T1
cắt ngang thì cân bằng, hình 5, T1 cắt ngang – thì gan
mật (1h sau tiêm thuốc)
Questions
1. Mô tả đặc điểm tín hiệu T1 và T2 của khối u
2. Mô tả đặc điểm bắt thuốc của khối u ở ba thì (động mạch,
cân bằng và thì gan mật)
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
3. Cấu trúc bắt thuốc phía trước-trong khối u ở hình 5 là gì?
4. Chẩn đoán là gì?
Hình 2
Hình 3
149
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_46, © Springer-Verlag London Limited 2011
150
Hình 4
Hình 5
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Case 46
Trả lời
1. U có tín hiệu thấp nhẹ trên T1 (mũi tên Hình 6),
cao nhẹ trên T2 so với nhu mô gan bình thường (mũi tên Hình 7)
2. Bắt thuốc mạnh thì động mạch (mũi tên Hình 8),
bắt thuốc kém hơn ở thì cân bằng (mũi tên Hình 9).
Giảm bắt gadolinium BOPTA, so với nhu mô gan
bình thường ở thì gan mật (mũi tên ngắn Hình 10)
3. Túi mật (mũi tên dài – hình 10), – 3% của
gadolinium BOPTA bài tiết qua đường mật
4. Adenoma gan.
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9
Hình 10
151
152
Người ta cắt bỏ khối adenoma gan này, vì nguy cơ xuất
huyết và hóa ác
Adenoma gan thường phát hiện tình cờ . U gan lành
tính này thường gặp ở bệnh nhân nữ tuổi sinh sản. Xuất
huyết tự phát – đặc biệt trong quá trình mang thai là một
biến chứng. Vì lí do đó, có thể cắt bỏ u lớn, hoặc u ở
ngoại biên ở bệnh nhân mong muốn có thai. U cũng có
khả năng hóa ác
Đặc điểm hình ảnh MRI thường là – tín hiệu thấp/
đồng tín hiệu trên T1, cao/đồng tín hiệu trên T2, bắt
thuốc mạnh thì động mạch, thải thuốc khá nhanh khi
chụp dynamic với gadolinium. Ở thì cân bằng, u giảm
bắt gadolinium BOPTA so với nhu mô gan bình
thường. Gadolinium BOPTA được dùng chụp dynamic
thường quy, nhưng có tính bắt thuốc đặc trưng có giá trị
- khoảng 3% bài tiết vào hệ mật. Vì vậy, ở thì gan mật
(40-60 phút sau tiêm thuốc) sẽ quyết định có tế bào gan
còn hoạt động trong tổn thương hay không – ví dụ tổn
thương di căn có tín hiệu thấp so với nhu mô gan bình
thường.
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Có giá trị trong phân biệt adenomas (giảm bắt thuốc)
với tăng sản dạng nốt khu trú (FNH) (FNH bắt thuốc
giống hay tăng so với nhu mô gan bình thường – bắt
thuốc tăng vì FNH chứa tế bào đường mật không có
chức năng dẫn lưu mật), vì hình ảnh MRI thường
giống nhau (so với Case 25) Điểm mấu chốt
MRI có ích để xác định đặc trưng tổn
thương gan.
MRI tiêm gadolinium BOPTA có giá trị
phân biệt adenoma với FNH
Reference
1. Grazioli L Morana G, Kirchin MA, et al. (2005) Accurate
differentiation of focal nodular hyperplasia from hepatic
adenoma at gadobenate dimeglumine-enhanced MR imag-
ing: prospective study. Radiology 236(1):166-77
Case 47
Nữ, 49 tuổi, nhập viện vì sốt và tăng bạch cầu. Có tiền
căn cắt túi mật, cắt ruột thừa, cắt tử cung và buồng trứng
(mổ hở). Được chụp CT bụng chậu (Hình 1a và b)
a
Câu hỏi
1. Hình 1a và b cho thấy gì?
2. Với bệnh sử trên, chẩn đoán có thể là gì?
b
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_47, © Springer-Verlag London Limited 2011
153
154
Trả lời
1. Khối đậm độ mô mềm lớn, liên quan tới đoạn xa hồi
tràng (hình 2a và b)
2. Chẩn đoán bao gồm u ruột non ác tính như carcinoid,
tuy nhiên, khi cắt u và làm xét nghiệm mô học là
desmoid fibromatosis
a
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Desmoid fibromatosis là u lành tính về mặt mô học,
có tính thâm nhiễm khu trú và không di căn. Phẫu
thuật cắt bỏ trọn u là lựa chọn điều trị.
U thường ở thành bụng hay trong ổ bụng, đặc biệt là
trong mạc treo hồi tràng. Bệnh nhân thường là nữ, có
tiền căn phẫu thuật trước đây (như trường hợp này).
Cũng liên quan tới bệnh đa polyp đại tràng gia đình.
Bệnh nhân thường không có triệu chứng, triệu
chứng thường gặp nhất là ói, đau bụng do hiệu ứng
chèn ép. Thỉnh thoảng, phản ứng viêm xảy ra, như ở
trường hợp này, có sốt và tăng bạch cầu.
Điểm mấu chốt
Bệnh nhân nữ, có tiền căn phẫu thuật lớn
trước đây, và có khối vùng hố chậu phải,
nên nghĩ đến desmoid fibromatosis
Cần xem xét tính chất ác tính
Quan trọng là phẩu thuật cắt bỏ toàn bộ
khối u vì u có khuynh hướng tái phát khu
trú
Further Readings
TS Hung et al (2004) Spontaneous Isolated Pedunculated
Mesenteric Fibromatosis in a Patient with Acute Abdominal
Pain and Persistent Fever.; J Med Sci 24(4):227-230
M Overhaus et al (2003) Desmoid tumours of the abdominal
wall: A case report. World J Surg Oncol. 1:11
Hình 2
Case 48
Nữ, 75 tuổi, đi khám bệnh vì đau bụng mơ hồ và sụt cân.
Gần đây vàng da. Bệnh nhân được chụp MDCT bụng.
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Hình CT cho thấy gì?
2. Chẩn đoán là gì?
3. Lựa chọn điều trị là gì? Hình 2
155
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_48, © Springer-Verlag London Limited 2011
156
Trả lời
1. Dãn lớn đường mật trong gan hai bên (hình 3 mũi tên
đen ). Có vùng đậm độ mô mềm ở chỗ hợp lưu đường mật bên gan phải và trái. Ống mật chủ và ống tụy không dãn (mũi tên trắng). Tụy bình thường. Thấy sỏi nhỏ trong túi mật.
2. Bất thường tắc nghẽn tại rốn gan. Khả năng là u
Klatskin, ung thư đường mật tại rốn gan/chỗ chia
ống gan phải và trái.
3. Phẫu thuật triệt để có thể chữa khỏi. Có thể cắt gan
hoặc ghép gan.
Năm 1965, Klatskin mô tả adenocarcinoma khu trú của
chỗ chia đường mật là u có phân vách. Chỉ có phẩu thuật
cắt bỏ khối u mang lại khả năng sống còn lâu dài. Xu
hướng phẫu thuật tận gốc tăng dần, tỉ lệ khoảng 50%
đến 60%, tỉ lệ sống sau 5 năm là 35-45%. Đa phần tái
phát tại chỗ và liệu pháp điều trị bổ trợ trước và sau
phẩu thuật trở nên quan trọng. Bao gồm liệu pháp quang
động (PDT-photodynamic therapy)
Điều trị tạm thời bao gồm đặt stent và PDT có thể có
vai trò. Hóa/xạ dường như không mang lại lợi ích
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 3
Điểm mấu chốt Tắc tại chỗ hợp lưu đường mật gây dãn
đường mật trong gan, ống mật chủ có kích
thước bình thường
Có những bệnh lý khác ảnh hưởng đến rốn gan và gây
tắc mật, giống u Klatskin. Bao gồm bệnh ác tính như
lymphoma. Có báo cáo bệnh lao cũng ảnh hưởng đến rốn
gan.
Phẩu thuật cắt bỏ u mang lại cơ hội sống
còn tốt nhất
Further Readings
Hilar cholangiocarcinoma: current management. Ito F, Cho CS,
Rikkers LF, Weber SM. Ann Surg. 2009 Aug;250(2):210-8
Witzigmann H, Wiedmann M, Wittekind C, Mössner J, Hauss J.
Therapeutical concepts and results for klatskin tumors.
Dtsch Arztebl Int. 2008 Feb;105(9):156-61
Case 49
Bệnh nhân 34 tuổi, đau bụng ¼ trên bên phải nhiều ngày, nay vàng da và sốt.Siêu âm có giãn đường mật trong gan và ống mật chủ (12mm) nhưng không rõ nguyên nhân
Chụp MRCP– Hình 1, coronal T2; Hình 2, coronal
MIP; and Hình 3, T2 cắt ngang.
Câu hỏi
1. Hình MRCP cho thấy gì?
2. Nên làm gì tiếp theo?
Hình 2
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 3
157
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_49, © Springer-Verlag London Limited 2011
158
Trả lời
1. Tín hiệu thấp (đen) hình tròn (mũi tên Hình 4-6)
trong tín hiệu dịch mật cao (màu trắng) trong ống mật chủ giãn.
2. Làm ERCP lấy sỏi. ERCP (Hình 7) – sỏi ống mật chủ (mũi tên)
Siêu âm phát hiện sỏi túi mật chính xác, nhưng ít nhạy
khi phát hiện sỏi ống mật chủ. Nếu nghi ngờ sỏi ống mật
chủ - ví dụ như tiền căn sỏi túi mật hay cắt túi mật, sau đó
vàng da hay đau bụng ¼ trên bên phải và vàng da.
Hình 4
Hình 6
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 5
Hình 7
Case 49
Có thể làm siêu âm, nhưng thường chỉ phát hiện dãn
đường mật. Thỉnh thoảng siêu âm có thể phát hiện sỏi
đường mật, nhưng nếu có dãn đường mật và nghi ngời
có sỏi, nên làm MRCP. MRCP phát hiện sỏi túi mật và
sỏi đường mật chính xác. Có thể không chính xác như
ERCP và siêu âm qua thực quản (đặc biệt ở bệnh nhân
béo phì hoặc bệnh nhân không thể nín thở), nhưng là kĩ
thuật không xâm lấn và không nhiễm xạ.
Điểm mấu chốt
Siêu âm phát hiện sỏi túi mật chính xác,
nhưng ít nhạy ở sỏi ống mật chủ.
Nếu nghi ngờ sỏi ống mật chủ, nên làm
MRCP, đặt biệt nếu siêu âm phát hiện dãn
đường mật và không thấy sỏi đường mật.
159
Case 50
Nữ, 17 tuổi, đau hố chậu phải 1 tháng, đã đặt thuốc tránh
thai dưới da. Siêu âm vùng chậu (hình 1a và b) và MRI
(hình 2a,b và 3a,b)
a
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Hình 1a và b ở hố chậu phải cho thấy gì?
2. Chuỗi xung ở hình 2a và b cho thấy gì?
3. Chuỗi xung ở hình 3a và b cho thấy gì?
4. Chẩn đoán là gì?
b
161
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_50, © Springer-Verlag London Limited 2011
162
a
Hình 2
a
Hình 3
b
b
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Case 50
Trả lời
1. Khối dạng nang và mô đặc. Vùng mô đặc có phản
âm dày
2. T2 cắt ngang và đứng ngang. Có khối tín hiệu hỗn
hợp, chủ yếu là tín hiệu cao, vách tín hiệu thấp. Có
mức dịch phía trước-phải của tổn thương.
A
c
Hình 4
163
3. Hình cắt ngang T1 và cắt ngang T2 xóa mỡ. Có tín
hiệu cao ở trung tâm và phần trước trên của mức
dịch tín hiệu cao trên T1 và tín hiệu thấp trên T2
xóa mỡ, chỉ ra vùng này là mỡ, phần phía sau mức
dịch có tín hiệu thấp trên T1, cao trên T2 xóa mỡ là
dịch. Mức dịch mỡ là do mỡ nổi lên trên.
4. Nang bì
b
164
a
Hình 5
Nang bì buồng trứng, hay u quái dạng nang trưởng
thành, có nhiều biểu hiện khác nhau. Có ba đặc điểm
thường gặp nhất của tổn thương dạng nang với nốt đặc
(Nốt Rokitansky) (hình 4a) lồi vào lòng nang, khối
echo dày trên siêu âm, tín hiệu cao trên T1 và T2 vì có
chứa mỡ (hình 4b) và dải mỏng trên siêu âm giống
vách nang và trên MRI là cấu trúc tín hiệu thấp, mỏng
do tóc trong nang (Hình 4c). Mức dịch mỡ cũng
thường gặp ở trường hợp này (Hình 5a và b)
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
b
Điểm mấu chốt
Đặc điểm nang bì bao gồm: nang, mô mỡ,
nốt đặc và phân vách
Có thể thấy mức dịch mỡ
Further Reading
Eric K Outwater et al (2001) Ovarian Teratomas: tumour types
and imaging characteristics; Radiographics. 21 :475-490