28
Case 41 Nam, 41 tui, nhp cp cu ít nht hai ln vào khoa cp cứu vì tiêu phân đen và giảm Hb nng. Ni soi ddày và đại tràng bình thường. ln nhp vin thba vì tiêu phân đen, được chp CT bng chu (Hình 1a và b) và an isotope-labelled red cell scan (Hình 2) Câu hi 1. Mũi tên ở Hình 1a và b chgì? 2. What does the posterior view of the red cell scan in Image 2 show? 3. Chẩn đoán là gì? R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, a b Hình 1 135 DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_41, © Springer-Verlag London Limited 2011

Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

  • Upload
    others

  • View
    12

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 41

Nam, 41 tuổi, nhập cấp cứu ít nhất hai lần vào khoa cấp

cứu vì tiêu phân đen và giảm Hb nặng. Nội soi dạ dày và

đại tràng bình thường. Ở lần nhập viện thứ ba vì tiêu

phân đen, được chụp CT bụng chậu (Hình 1a và b) và an

isotope-labelled red cell scan (Hình 2)

Câu hỏi

1. Mũi tên ở Hình 1a và b chỉ gì?

2. What does the posterior view of the red cell scan in

Image 2 show?

3. Chẩn đoán là gì?

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

a

b

Hình 1

135

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_41, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 2: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

136

Hình 2

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Page 3: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 41

Trả lời

1. Khối hình tròn, giới hạn rõ, có tăng quang trong hồi

tràng

2. There is increased activity within the left lower

quadrant (Image 3).

3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal

tumour - GIST).

137

GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất

kì nơi nào trong ruột non, và có thể biểu hiện xuất huyết

tiêu hóa

GISTs là tập hợp con của u trung mô đường tiêu

hóa, độ biệt hóa đa dạng, bắt nguồn từ lớp cơ của thành

ruột. Y văn cũ gọi những u này là u cơ trơn hay sarcom

cơ trơn. Thường gặp trong dạ dày, nhưng có thể tìm

thấy ở bất kì nơi nào trong ống tiêu hóa, vị trí thường

gặp thứ nhì là ruột non. U nhỏ và độ ác thấp hiếm khi di

căn, u lớn và độ ác cao thường di căn tới gan và phúc

mạc.

Về mặt hình ảnh, tổn thương là khối tròn, giới hạn

rõ, từ thành dạ dày hay ruột non.

Điểm mấu chốt

Hình 3

Nghĩ đến nguyên nhân từ ruột non nếu có

xuất huyết tiêu hóa mà nội soi dạ dày-tá

tràng và đại tràng âm tính.

Page 4: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 42

Nam, 80 tuổi, đi khám vì đau bụng (burning?). Không thay đổi vị giác (appetite) hay sụt cân. Công thức máu thường quy có thiếu máu nhẹ. Được nội soi dạ dày tá tràng và chụp MDCT bụng.

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình CT cho thấy gì?

2. Bệnh này được chia giai đoạn như thế nào?

Hình 2

139

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_42, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 5: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

140

Trả lời

1. CT cho thấy có khối đậm độ mô mềm liên quan tới

phần gần của dạ dày (Hình 3 mũi tên đen), phù hợp

với u tân sinh. Thỉnh thoảng khó phân biệt tổn

thương lành tính và ác tính trong dạ dày nếu chỉ dựa

trên hình ảnh CT. Dựa vào tuổi bệnh nhân và bệnh

sử lâm sàng, nghĩ nhiều đến bệnh lí ác tính. Sinh

thiết lúc nội soi xác nhận là adenocarcinoma. Có

hạch phì đại ở thành trái dạ dày ( hình 4 mũi tên

trắng), ủng hộ chẩn đoán ác tính trên hình ảnh.

Hình 3

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

2. Phân giai đoạn u nguyên phát như sau:

T1 u xâm lấn lớp niêm mạc hay dưới niêm

T2 u xâm lấn lớp cơ hay thanh mạc

T3 u xuyên qua lớp thanh mạc mà không xâm lấn các

cấu trúc lân cận

T4 u xâm lấn các cấu trúc lân cận

Đánh giá giai đoạn hạch dựa trên số lượng hạch (hơn là vị trí)

N1 1–6 hạch vùng

N2 7–15 hạch

N3 nhiều hơn 15 hạch

Đánh giá giai đoạn u trước mổ bằng CT ít tin cậy

hơn so với siêu âm qua ngã nội soi. Gần đây, kĩ thuật

CT mới với lát cắt mỏng và tái tạo đa mặt cắt có một số

cải thiện.

Positron emission tomography (PET) có thuận lợi là

một dạng hình ảnh đánh giá chức năng hấp thụ phân tử

vào tế bào. Thường dùng fluorine 18–labelled

deoxy-glucose (FDG). This seems to be most useful

for determination of respectability. Hiện tại, cắt u và

nạo hạch vùng là điều trị triệt để của ung thư dạ dày.

PET thiếu độ phân giải không gian nên phân giai đoạn

u và hạch vùng kém.

Nhưng nghiên cứu về MRI ‗in vitro‘ cho thấy triển

vọng đánh giá giai đoạn ‗T‘.

Cần kết hợp các kĩ thuật để tối ưu hóa việc đánh giá

giai đoạn trước mổ.

Điểm mấu chốt

Điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào giai

đoạn

Đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày trên

CT đối với hạch tốt hơn là đánh giá giai

đoạn T.

Further Reading

Lim J, Yun M, Kim M-J et al (2006) CT and PET in Stomach

Cancer: Preoperative Staging and Monitoring of Response

Hình 4 to Therapy. RadioGraphics 26:325-329

Page 6: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 43

Nữ, 78 tuổi, tiền căn ung thư trực tràng Duckes A đã

phẩu thuật, vài tuần nay có buồn nôn, nôn và sụt cân.

Nội soi dạ dày tá tràng bình thường, ngoại trừ thức ăn

trong thực quản, dạ dày và tá tràng. Chụp XQ dạ dày cản

quang (Hình 1). Sau đó, chụp MDCT bụng chậu có uống

và tiêm cản quang tĩnh mạch (hình 2 cắt ngang).

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Điểm tắc nghẽn trên hình XQ cản quang?

2. Chẩn đoán phân biệt cho hình ảnh này là gì?

3. Hình CT cho thấy gì?

4. Chẩn đoán là gì?

Hình 2

141

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_43, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 7: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

142

Trả lời

1. Tắc nghẽn ở chỗ nối đoạn D3 và D4 tá tràng (mũi

tên Hình 3).

2. Khối choán chỗ bên trong như carcinoma tá tràng;

khối choán chỗ bên ngoài như ung thư tụy; hạch kế

cận hoặc chèn ép từ bên ngoài bởi các cấu trúc kế

cận như động mạch mạc treo tràng trên (SMA)

3. CT cho thấy đoạn D3 tá tràng bị chèn ép khi nó đi

qua khe hẹp nhỏ giữa động mạch mạc treo tràng

trên và động mạch chủ bụng (mũi tên Hình 4).

4. Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên (còn gọi

là hội chứng Wilkie), chèn ép và tắc tá tràng khi góc

của động mạch mạc treo tràng trên và động mạch

chủ bụng hẹp.

Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên hoặc Wilkie là

nguyên nhân hiếm gặp gây ói và sụt cân do động mạch

mạc treo tràng trên làm tắc nghẽn đoạn D3 tá tràng. Hội

chứng khởi phát bằng sụt cân nhanh (do nhiều tình trạng

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hình 4

tâm lí và bệnh lí khác nhau), làm giảm góc giữa động

mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ. Sau đó, sụt

cân kéo dài do tắc tá tràng, gây buồn nôn và nôn. Chẩn

đoán thường trễ, nhưng nên nghĩ đến chẩn đoán này ở

người trẻ có biểu hiện sụt cân và ói.

Điều trị nguyên nhân khởi phát và phẩu thuật, nối

tá –hỗng tràng bằng nội soi hay mổ hở.

Điểm mấu chốt

Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên

là nguyên nhân hiếm gặp gây tắc tá tràng

Nên nghĩ đến chẩn đoán này ở người trẻ

tuổi có sụt cân, buồn nôn và nôn.

Further Readings

Jain R. (2007) SMA syndrome. Curr treat options Gastroenterol

10(1):24-27

Merret ND et al 2009 Superior mesenteric syndrome: diagnosis

Hình 3 and treatment strategies J Gastrointest Surg; 13(2):287-92

Page 8: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 44

Nam, 67 tuổi, trước đây có viêm tụy, đang được bác sĩ

tiêu hóa theo dõi. Đây là hình CT chụp theo dõi (Hình 1a

– c và 2a – c) cách nhau 1 năm.

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi 1. Bất thường gì trên hình CT lúc đầu (Hình 1a – c)?

2. Hình ảnh này thay đổi như thế nào một năm sau

(Hình 2a – c)?

143

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_44, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 9: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

144

a

c

Hình 1

b

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Page 10: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 44

a

c

Hình 2

b

145

Page 11: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

146

Trả lời

1. Nang giả tụy ở đuôi tụy (Hình 3a)

2. Có đường dò giữa nang và dạ dày ở bờ cung lớn (hình

3b). Lúc này nang được dẫn lưu vào dạ dày. Phần nang

còn lại thành dày nhẹ, là thay đổi do viêm.

a

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Nang giả tụy gây đau được điều trị bằng cách tạo đường

dò giữa nang và dạ dày bằng nội soi. Tuy nhiên, bệnh

nhân này không có triệu chứng, và được theo dõi bằng

hình ảnh. Nang này vỡ tự phát vào dạ dày, không có triệu

chứng liên quan nào. Vỡ tự phát vào dạ dày hiếm gặp, có

thể chảy máu ồ ạt, có thể cần phẩu thuật hay thuyên tắc

mạch. Vỡ không biến chứng thậm chí còn hiếm hơn,

nhưng cũng đã được mô tả [1].

Điểm mấu chốt

Bệnh sử tự nhiên của nang giả tụy bao

gồm tự hết. Vỡ tự phát vào dạ dày đã

được báo cáo, nhưng hiếm gặp

Vỡ tự phát thường gây chảy máu ồ ạt, đe

dọa tính mạng

Vỡ không biến chứng thậm chí còn hiếm

hơn.

Reference

1. M F Mir et al (2009) Uncomplicated spontaneous rupture of

b

Hình 3

the pancreatic pseudocyst into the Gut-CT documentation:

A series of two cases; Gastroenterol 15:135-6

Page 12: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 45

Nữ, 87 tuổi, nhập viện vì sức khỏe sa sút. Tình trạng này

kéo dài, gần đây tăng nhiều hơn

Cách đây 6 tháng có đi khám vì thiếu máu, và từ chối

nội soi đại tràng.

Khi nhập viện, bệnh nhân khai gần đây có khó chịu ở

bụng trên. Ghi nhận có sốt.

Được siêu âm bụng trên, sau đó chụp MDCT bụng

chậu.

Trả lời

1. Hình siêu âm cho thấy gì (hình 1)?

2. Hình CT cho thấy gì

3. Chẩn đoán là gì?

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 2

Hình 3

147

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_45, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 13: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

148

Trả lời

1. Siêu âm có vùng phản âm mạnh, có bóng lưng phía

sau (Hình 4 mũi tên đen). Tổn thương này nằm trong

nhu mô gan, chứa khí.

2. CT cho thấy có nhiều bất thường ở hai thùy gan. Tổn

thương có đậm độ thấp, tăng quang viền. Trung tâm

có đậm độ rất thấp, là khí (Hình 5 mũi tên trắng)

3. Đặc điểm hình ảnh của áp xe gan.

Hình 4

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Áp xe gan là ổ tụ mủ trong nhu mô gan, do nhiễm trùng.

Thường do vi trùng sinh mủ, với 10% do amib và 2%

do nấm. Đặc điểm sinh khí là do Klebsiella sp.

Nguyên nhân bao gồm:

Nhiễm trùng ngược dòng do tắc nghẽn đường mật

Lan truyền theo đường tĩnh mạch cửa, ví dụ viêm

ruột thừa, viêm đại tràng hay viêm túi thừa

Lan truyền theo đường động mạch, ví dụ viêm nội

tâm mạc, nhiễm trùng đường niệu, hoặc lạm dụng

thuốc đường tĩnh mạch.

Hậu quả của nhồi máu gan

Lan truyền trực tiếp từ nhiễm trùng lân cận

Chấn thương.

Gần nửa số ca có nguyên nhân không rõ, có thể do nang

nhiễm trùng hay mô gan chết.

Điều trị bằng kháng sinh thích hợp. Dẫn lưu, dưới

hướng dẫn hình ảnh, là điều trị bổ sung hoặc để xác

định vi trùng.

Tỉ lệ tử vong cao, ngay cả khi có điều trị. Không

điều trị, áp xe gan là tình trạng gây tử vong.

Ở trường hợp này, bệnh sử lâm sàng nghi ngờ

nguyên nhân ác tính từ đường tiêu hóa. CEA hơn 1,500

(gấp 5 lần bình thường). Nói chung, những tumour

marker không dùng để chẩn đoán, nên dùng để theo dõi

ở những người đã có bệnh. Tuy nhiên, ở trường hợp

này, CEA là chỉ số thêm vào để nghi ngờ ác tính.

Điểm mấu chốt

Áp xe gan không được nhận biết hoặc

không điều trị có thể gây tử vong.

Gần nửa số ca không có nguyên nhân thúc

đẩy rõ ràng

Có khí trong tổn thương là dấu hiệu chẩn

đoán quan trọng.

Further Reading

O‘Farrell N, Collins CG, McEntee GP (2010) Pyogenic liver

abscesses: Diminished role for operative treatment. Surgeon.

Hình 5 Aug;8(4):192-196

Page 14: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 46

Nữ, 45 tuổi, được chuyển đến sinh thiết gan dưới

hướng dẫn siêu âm để bắt đầu điều trị viêm gan C. Siêu

âm phát hiện khối đặc 5cm, phản âm kém ở hạ phân

thùy 6 của gan phải.

Chụp MRI dynmamic với gadolinium BOPTA (Hình

1, cắt ngang T1 – chưa tiêm thuốc, Hình 2: cắt ngang

T2, Hình 3 – T1 cắt ngang thì động mạch, Hình 4, T1

cắt ngang thì cân bằng, hình 5, T1 cắt ngang – thì gan

mật (1h sau tiêm thuốc)

Questions

1. Mô tả đặc điểm tín hiệu T1 và T2 của khối u

2. Mô tả đặc điểm bắt thuốc của khối u ở ba thì (động mạch,

cân bằng và thì gan mật)

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

3. Cấu trúc bắt thuốc phía trước-trong khối u ở hình 5 là gì?

4. Chẩn đoán là gì?

Hình 2

Hình 3

149

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_46, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 15: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

150

Hình 4

Hình 5

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Page 16: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 46

Trả lời

1. U có tín hiệu thấp nhẹ trên T1 (mũi tên Hình 6),

cao nhẹ trên T2 so với nhu mô gan bình thường (mũi tên Hình 7)

2. Bắt thuốc mạnh thì động mạch (mũi tên Hình 8),

bắt thuốc kém hơn ở thì cân bằng (mũi tên Hình 9).

Giảm bắt gadolinium BOPTA, so với nhu mô gan

bình thường ở thì gan mật (mũi tên ngắn Hình 10)

3. Túi mật (mũi tên dài – hình 10), – 3% của

gadolinium BOPTA bài tiết qua đường mật

4. Adenoma gan.

Hình 6

Hình 7

Hình 8

Hình 9

Hình 10

151

Page 17: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

152

Người ta cắt bỏ khối adenoma gan này, vì nguy cơ xuất

huyết và hóa ác

Adenoma gan thường phát hiện tình cờ . U gan lành

tính này thường gặp ở bệnh nhân nữ tuổi sinh sản. Xuất

huyết tự phát – đặc biệt trong quá trình mang thai là một

biến chứng. Vì lí do đó, có thể cắt bỏ u lớn, hoặc u ở

ngoại biên ở bệnh nhân mong muốn có thai. U cũng có

khả năng hóa ác

Đặc điểm hình ảnh MRI thường là – tín hiệu thấp/

đồng tín hiệu trên T1, cao/đồng tín hiệu trên T2, bắt

thuốc mạnh thì động mạch, thải thuốc khá nhanh khi

chụp dynamic với gadolinium. Ở thì cân bằng, u giảm

bắt gadolinium BOPTA so với nhu mô gan bình

thường. Gadolinium BOPTA được dùng chụp dynamic

thường quy, nhưng có tính bắt thuốc đặc trưng có giá trị

- khoảng 3% bài tiết vào hệ mật. Vì vậy, ở thì gan mật

(40-60 phút sau tiêm thuốc) sẽ quyết định có tế bào gan

còn hoạt động trong tổn thương hay không – ví dụ tổn

thương di căn có tín hiệu thấp so với nhu mô gan bình

thường.

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Có giá trị trong phân biệt adenomas (giảm bắt thuốc)

với tăng sản dạng nốt khu trú (FNH) (FNH bắt thuốc

giống hay tăng so với nhu mô gan bình thường – bắt

thuốc tăng vì FNH chứa tế bào đường mật không có

chức năng dẫn lưu mật), vì hình ảnh MRI thường

giống nhau (so với Case 25) Điểm mấu chốt

MRI có ích để xác định đặc trưng tổn

thương gan.

MRI tiêm gadolinium BOPTA có giá trị

phân biệt adenoma với FNH

Reference

1. Grazioli L Morana G, Kirchin MA, et al. (2005) Accurate

differentiation of focal nodular hyperplasia from hepatic

adenoma at gadobenate dimeglumine-enhanced MR imag-

ing: prospective study. Radiology 236(1):166-77

Page 18: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 47

Nữ, 49 tuổi, nhập viện vì sốt và tăng bạch cầu. Có tiền

căn cắt túi mật, cắt ruột thừa, cắt tử cung và buồng trứng

(mổ hở). Được chụp CT bụng chậu (Hình 1a và b)

a

Câu hỏi

1. Hình 1a và b cho thấy gì?

2. Với bệnh sử trên, chẩn đoán có thể là gì?

b

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_47, © Springer-Verlag London Limited 2011

153

Page 19: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

154

Trả lời

1. Khối đậm độ mô mềm lớn, liên quan tới đoạn xa hồi

tràng (hình 2a và b)

2. Chẩn đoán bao gồm u ruột non ác tính như carcinoid,

tuy nhiên, khi cắt u và làm xét nghiệm mô học là

desmoid fibromatosis

a

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Desmoid fibromatosis là u lành tính về mặt mô học,

có tính thâm nhiễm khu trú và không di căn. Phẫu

thuật cắt bỏ trọn u là lựa chọn điều trị.

U thường ở thành bụng hay trong ổ bụng, đặc biệt là

trong mạc treo hồi tràng. Bệnh nhân thường là nữ, có

tiền căn phẫu thuật trước đây (như trường hợp này).

Cũng liên quan tới bệnh đa polyp đại tràng gia đình.

Bệnh nhân thường không có triệu chứng, triệu

chứng thường gặp nhất là ói, đau bụng do hiệu ứng

chèn ép. Thỉnh thoảng, phản ứng viêm xảy ra, như ở

trường hợp này, có sốt và tăng bạch cầu.

Điểm mấu chốt

Bệnh nhân nữ, có tiền căn phẫu thuật lớn

trước đây, và có khối vùng hố chậu phải,

nên nghĩ đến desmoid fibromatosis

Cần xem xét tính chất ác tính

Quan trọng là phẩu thuật cắt bỏ toàn bộ

khối u vì u có khuynh hướng tái phát khu

trú

Further Readings

TS Hung et al (2004) Spontaneous Isolated Pedunculated

Mesenteric Fibromatosis in a Patient with Acute Abdominal

Pain and Persistent Fever.; J Med Sci 24(4):227-230

M Overhaus et al (2003) Desmoid tumours of the abdominal

wall: A case report. World J Surg Oncol. 1:11

Hình 2

Page 20: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 48

Nữ, 75 tuổi, đi khám bệnh vì đau bụng mơ hồ và sụt cân.

Gần đây vàng da. Bệnh nhân được chụp MDCT bụng.

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình CT cho thấy gì?

2. Chẩn đoán là gì?

3. Lựa chọn điều trị là gì? Hình 2

155

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_48, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 21: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

156

Trả lời

1. Dãn lớn đường mật trong gan hai bên (hình 3 mũi tên

đen ). Có vùng đậm độ mô mềm ở chỗ hợp lưu đường mật bên gan phải và trái. Ống mật chủ và ống tụy không dãn (mũi tên trắng). Tụy bình thường. Thấy sỏi nhỏ trong túi mật.

2. Bất thường tắc nghẽn tại rốn gan. Khả năng là u

Klatskin, ung thư đường mật tại rốn gan/chỗ chia

ống gan phải và trái.

3. Phẫu thuật triệt để có thể chữa khỏi. Có thể cắt gan

hoặc ghép gan.

Năm 1965, Klatskin mô tả adenocarcinoma khu trú của

chỗ chia đường mật là u có phân vách. Chỉ có phẩu thuật

cắt bỏ khối u mang lại khả năng sống còn lâu dài. Xu

hướng phẫu thuật tận gốc tăng dần, tỉ lệ khoảng 50%

đến 60%, tỉ lệ sống sau 5 năm là 35-45%. Đa phần tái

phát tại chỗ và liệu pháp điều trị bổ trợ trước và sau

phẩu thuật trở nên quan trọng. Bao gồm liệu pháp quang

động (PDT-photodynamic therapy)

Điều trị tạm thời bao gồm đặt stent và PDT có thể có

vai trò. Hóa/xạ dường như không mang lại lợi ích

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hình 3

Điểm mấu chốt Tắc tại chỗ hợp lưu đường mật gây dãn

đường mật trong gan, ống mật chủ có kích

thước bình thường

Có những bệnh lý khác ảnh hưởng đến rốn gan và gây

tắc mật, giống u Klatskin. Bao gồm bệnh ác tính như

lymphoma. Có báo cáo bệnh lao cũng ảnh hưởng đến rốn

gan.

Phẩu thuật cắt bỏ u mang lại cơ hội sống

còn tốt nhất

Further Readings

Hilar cholangiocarcinoma: current management. Ito F, Cho CS,

Rikkers LF, Weber SM. Ann Surg. 2009 Aug;250(2):210-8

Witzigmann H, Wiedmann M, Wittekind C, Mössner J, Hauss J.

Therapeutical concepts and results for klatskin tumors.

Dtsch Arztebl Int. 2008 Feb;105(9):156-61

Page 22: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 49

Bệnh nhân 34 tuổi, đau bụng ¼ trên bên phải nhiều ngày, nay vàng da và sốt.Siêu âm có giãn đường mật trong gan và ống mật chủ (12mm) nhưng không rõ nguyên nhân

Chụp MRCP– Hình 1, coronal T2; Hình 2, coronal

MIP; and Hình 3, T2 cắt ngang.

Câu hỏi

1. Hình MRCP cho thấy gì?

2. Nên làm gì tiếp theo?

Hình 2

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 3

157

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_49, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 23: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

158

Trả lời

1. Tín hiệu thấp (đen) hình tròn (mũi tên Hình 4-6)

trong tín hiệu dịch mật cao (màu trắng) trong ống mật chủ giãn.

2. Làm ERCP lấy sỏi. ERCP (Hình 7) – sỏi ống mật chủ (mũi tên)

Siêu âm phát hiện sỏi túi mật chính xác, nhưng ít nhạy

khi phát hiện sỏi ống mật chủ. Nếu nghi ngờ sỏi ống mật

chủ - ví dụ như tiền căn sỏi túi mật hay cắt túi mật, sau đó

vàng da hay đau bụng ¼ trên bên phải và vàng da.

Hình 4

Hình 6

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hình 5

Hình 7

Page 24: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 49

Có thể làm siêu âm, nhưng thường chỉ phát hiện dãn

đường mật. Thỉnh thoảng siêu âm có thể phát hiện sỏi

đường mật, nhưng nếu có dãn đường mật và nghi ngời

có sỏi, nên làm MRCP. MRCP phát hiện sỏi túi mật và

sỏi đường mật chính xác. Có thể không chính xác như

ERCP và siêu âm qua thực quản (đặc biệt ở bệnh nhân

béo phì hoặc bệnh nhân không thể nín thở), nhưng là kĩ

thuật không xâm lấn và không nhiễm xạ.

Điểm mấu chốt

Siêu âm phát hiện sỏi túi mật chính xác,

nhưng ít nhạy ở sỏi ống mật chủ.

Nếu nghi ngờ sỏi ống mật chủ, nên làm

MRCP, đặt biệt nếu siêu âm phát hiện dãn

đường mật và không thấy sỏi đường mật.

159

Page 25: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 50

Nữ, 17 tuổi, đau hố chậu phải 1 tháng, đã đặt thuốc tránh

thai dưới da. Siêu âm vùng chậu (hình 1a và b) và MRI

(hình 2a,b và 3a,b)

a

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình 1a và b ở hố chậu phải cho thấy gì?

2. Chuỗi xung ở hình 2a và b cho thấy gì?

3. Chuỗi xung ở hình 3a và b cho thấy gì?

4. Chẩn đoán là gì?

b

161

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_50, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 26: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

162

a

Hình 2

a

Hình 3

b

b

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Page 27: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

Case 50

Trả lời

1. Khối dạng nang và mô đặc. Vùng mô đặc có phản

âm dày

2. T2 cắt ngang và đứng ngang. Có khối tín hiệu hỗn

hợp, chủ yếu là tín hiệu cao, vách tín hiệu thấp. Có

mức dịch phía trước-phải của tổn thương.

A

c

Hình 4

163

3. Hình cắt ngang T1 và cắt ngang T2 xóa mỡ. Có tín

hiệu cao ở trung tâm và phần trước trên của mức

dịch tín hiệu cao trên T1 và tín hiệu thấp trên T2

xóa mỡ, chỉ ra vùng này là mỡ, phần phía sau mức

dịch có tín hiệu thấp trên T1, cao trên T2 xóa mỡ là

dịch. Mức dịch mỡ là do mỡ nổi lên trên.

4. Nang bì

b

Page 28: Case 41 - cdha.info · 3. U trung mô ruột non (gastrointestinal stromal tumour - GIST). 137 GISTs thường gặp ở dạ dày, nhưng có thể xảy ra ở bất kì nơi nào

164

a

Hình 5

Nang bì buồng trứng, hay u quái dạng nang trưởng

thành, có nhiều biểu hiện khác nhau. Có ba đặc điểm

thường gặp nhất của tổn thương dạng nang với nốt đặc

(Nốt Rokitansky) (hình 4a) lồi vào lòng nang, khối

echo dày trên siêu âm, tín hiệu cao trên T1 và T2 vì có

chứa mỡ (hình 4b) và dải mỏng trên siêu âm giống

vách nang và trên MRI là cấu trúc tín hiệu thấp, mỏng

do tóc trong nang (Hình 4c). Mức dịch mỡ cũng

thường gặp ở trường hợp này (Hình 5a và b)

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

b

Điểm mấu chốt

Đặc điểm nang bì bao gồm: nang, mô mỡ,

nốt đặc và phân vách

Có thể thấy mức dịch mỡ

Further Reading

Eric K Outwater et al (2001) Ovarian Teratomas: tumour types

and imaging characteristics; Radiographics. 21 :475-490