49
Mục lục: Câu 1 : Đảng lãnh đạo xây dựng hậu phương thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ (1946 - 1975) Câu 2 : Phân tích nội dung quan điểm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta Câu 3 : Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới: Câu 4 : Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường và tác dụng của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đối với VN Câu 5 : Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Câu 6 : Xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Câu 7 : Phân tích quan điểm: “Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc”. Câu 8 : Các vấn đề Xã hội và giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Câu 9 : Phân tích quan điểm: Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Thành quả của công tác đối ngoại trong giai đoạn hiện nay? Câu 10 : Động lực chủ yếu của nước ta hiện nay là gì?

CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường lối.doc

  • Upload
    wfyf521

  • View
    65

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

Mục lục:

Câu 1: Đảng lãnh đạo xây dựng hậu phương thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ (1946 - 1975)Câu 2: Phân tích nội dung quan điểm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

Câu 3: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:

Câu 4 : Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường và tác dụng của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đối với VN

Câu 5: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

Câu 6: Xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.

Câu 7: Phân tích quan điểm: “Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc”.

Câu 8: Các vấn đề Xã hội và giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?

Câu 9: Phân tích quan điểm: Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Thành quả của công tác đối ngoại trong giai đoạn hiện nay?

Câu 10: Động lực chủ yếu của nước ta hiện nay là gì?

Page 2: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

Trả lời:

Câu 1: Đảng lãnh đạo xây dựng hậu phương thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ (1946 - 1975)• Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954):

• Đường lối xây dựng hậu phương của Đảng ta:

+ Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị: thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Mật trận liên hiệp quốc dân tộc Việt Nam (3-1951), xây dựng Đảng là trung tâm lãnh đạo hệ thống chính trị + Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết liên minh ba nước Đông Dương + Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân gồm ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích)+ Xây dựng hậu phương vững mạnh. Đây là nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi ở chiến trường • Quá trình xây dựng hậu phương:

+ Về quân sự:• Xây dựng cǎn cứ địa và hậu phương tại chỗ vững mạnh, lấy nông thôn, đồng bằng và rừng núi làm địa bàn chiến lược trọng yếu

• Tích cực củng cố những cǎn cứ đã có, đồng thời tích cực xây dựng các làng chiến đấu, các cǎn cứ và khu du kích trong vùng tạm chiếm

• Quyết tâm giữ vùng nông thôn để xây dựng hậu phương tại chỗ vững mạnh

• Công tác trong vùng địch kiểm soát và chiếm đóng nhằm giữ vững và nâng cao trình độ giác ngộ và tinh thần quyết chiến của dân, lập lại và làm kiên cố các tổ chức quần chúng của Đảng

+ Về chính trị:• Năm 1948, Ủy ban Hành chính sáp nhập với Ủy ban kháng chiến thành Ủy ban Kháng chiến - Hành chính

• Năm 1951 thống nhất Mặt trận Việt Minh với Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam thành Mặt trận Liên Việt

• Các đoàn thể kháng chiến như các Hội Nông dân cứu quốc, Công nhân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc... đã được xây dựng và củng cố

+ Về kinh tế:

Page 3: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tăng gia sản xuất, xây dựng kinh tế tự cấp, tự túc

• Chính phủ phát hành công trái kháng chiến, lập Quỹ tham gia kháng chiến, Quỹ công lương, thuế nông nghiệp...

• Từ năm 1953, Đảng có chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, giảm tức, bước đầu thí điểm cải cách ruộng đất

+ Về văn hóa xã hội:

• Phong trào xóa nạn mù chữ, bình dân học vụ phát triển mạnh. Trong thời kỳ này đã có gần 10 triệu người thoát nạn mù chữ

• Các hoạt động xuất bản, báo chí, phim ảnh... đã hình thành. Nhờ đó hậu phương đã cung cấp ngày càng lớn nhân lực, vật lực cho công cuộc kháng chiến nhất là cho chiến dịch lớn

• Kết quả:

+ Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai. Bộ máy chính quyền các cấp được củng cố. mặt trận liên việt được thành lập + Về quân sự: Ta đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giả phóng nhiều vùng đất, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam, giúp đỡ cách mạng Lào. Chiến thắng Điện Biên Phủ 7-5-1954 báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc thuộc địa + Về ngoại giao: Ngày 21-7-1954 các văn bản của hiệp định giơ ne vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của ta kết thúc thắng lợi • Nguyên nhân và bài học:

+ Nguyên nhân thắng lợi:• Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng

• LLVT do đảng lãnh đạo ngày càng vững mạnh

• Có CQ dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân

• Có sự liên minh đoàn kết đấu tranh

+ Bài học kinh nghiệm:• Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống ĐQ với nhiệm vụ chống phong kiến PK

• Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh

• Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ

Page 4: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức mạnh chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh

• Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975):

• Đường lối xây dựng hậu phương của Đảng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà

• Quá trình xây dựng hậu phương:

+ Xây dựng chế độ chính trị - xã hội:• Miền Bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội

• Các thiết chế dân chủ cũng được xây dựng, hoàn thiện hơn, nhằm bảo đảm cho Nhà nước thể hiện được nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân

+ Xây dựng nền kinh tế:• Đến hết năm 1960, công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp đã căn bản hoàn thành. 41.000 HTX nông nghiệp đã được thành lập

• Hoàn thành cải cách ruộng đất, tiến hành sửa chữa sai lầm đã đưa lại những chuyển biến lớn trong nông thôn và nông dân miền Bắc

• Kết quả:

+ Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành + Dù chiến tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song không có nạn đói, dịch bệnh và rối loạn xã hội.+ Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh + Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường + Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ + Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứ địa của cách mạng cả nước và là nhiệm vụ hậu phương lớn của chiến trường miền Nam.• Ý nghĩa và bài học:

+ Ý nghĩa:• Hậu phương miền Bắc vững mạnh đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước

• Xây dựng cơ sở, tạo nền tảng cho cả nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.

• Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng dân tộc Việt Nam

Page 5: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ

+ Bài học:• Hậu phương vững chắc là nền tảng cho chiến thắng ở tiền tuyến

• “Nếu không xây dựng CNXH ở miền Bắc thì không thể đánh thắng Mỹ ở miền Nam. Ngược lại, nếu không đánh Mỹ ở miền Nam thì cũng không thể xây dựng được CNXH ở miền Bắc”

• Huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh của cả nước và sự hỗ trợ của các nước trên thế giới

Câu 2: Phân tích nội dung quan điểm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được bắt đầu từ năm 1954 ở miền bắc và từ năm 1975 trên phạm vi cả nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành thắng lợi, đất nước đã hòan thành thắng lợi, đất nước đã hòa bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Từ đại hội Đảng lần thứ III, Đảng ta luôn coi CNH-HĐH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH

Việc xây dựng đúng đắn những quan điểm CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay có vị trí rất quan trọng đối với quá trình CNH-HĐH. Bởi xây dựng đầy đủ các quan điểm CNH-HĐH sẽ là cơ sở đúng đắn cho việc định hướng, định lượng chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung và các bước đi của CNH-HĐH phù hợp với bối cảnh xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã đưa sự nghiệp đổi mới đất nước lên tầm cao mới, đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.

• Khai niem CNH – HDH

• Hội nghị TW 7 khóa VII (7/1994) đã có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa: Lần đầu tiên đưa ra khái niệm:

Page 6: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

“CNH, H§H lµ qu¸ tr×nh chuyÓn ®æi c¨n b¶n, toµn diÖn c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh, dÞch vô vµ qu¶n lý kinh tÕ x· héi tõ sö dông lao ®éng thñ c«ng lµ chÝnh sang sö dông mét c¸ch phæ biÕn søc lao ®éng cïng víi c«ng nghÖ, ph¬ng tiÖn vµ ph¬ng ph¸p tiªn tiÕn, hiÖn ®¹i dùa trªn sù ph¸t triÓn cña c«ng nghiÖp vµ tiÕn bé khoa häc - c«ng nghÖ, t¹o ra n¨ng suÊt lao ®éng x· héi cao”

• Nội dung cơ bản của CNH-HDH :

a- Phát triển mạnh mẽ LLSX trc hết = việc cơ khí hóa nền sx xã hội trên cơ sỡ áp dụng những thành tựu CM khoa học và công nghệ hiện đại.Bằng cách :- Tạo dựng KH-CN hiện đại từ trong nước - Chuyễn giao KH-CN hiện đại từ nước ngoài

b- Xây dựng 1 cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả.Ngành kinh tế : Chuyễn dịch từ khu vực sx vật chất sang khu vực dịch vụ. Chuyễn dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp.Vùng kinh tế : Vùng kinh tế 3 miền : Bắc, Trung, Nam . Vùng kinh tế Nam bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long...

• Tầm quan trọng của CNH-HĐH đối với quá trình quá độ lên CNXH ở nước ta

• Bối cảnh trong và ngoài nước

Nền kinh tế của nước ta trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn: chịu sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ỷ lại của lãnh đạo trong khôi phục kinh tế sau chiến tranh bằng máy móc dập khuôn mô hình kinh tế Liên Xô cũ. Sự nghiệp CNH-HĐH lại được tiến hành sau một loạt nước trong khu vực và trên thế giới

• CNH-HĐH là một tất yếu khách quan

Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội, khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước ta phải thực hiện CNH - HĐH

Theo dự thảo báo cáo chính trị của đại hội VII trình lên đại hội VIII của Đảng dự kiến từ nay đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên điểm xuất phát CNH-HĐH ở nước ta hiện nay là tiền công nghiệp với những đặc điểm chủ yếu là nền kinh tế dựa vào các hoạt động thương mại khai thác tài nguyên lao động, quản lý còn nặng về kinh nghiệm. Mặt khác nước ta là một nước nông nghiệpthuần nông. Nhìn tổng quát, Việt Nam là một nước nghèo nàn, khó khăn và lạc hậu.

Page 7: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

Để tiến hành sản xuất lớn, hiện đại, nước ta phải thực hiện quá trình công nghiệp hoá. Đây là một quá trình nhảy vọt của LLSX và của khoa học kĩ thuật

Ở nước ta CNH XHCN được coi là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đảng ta đã xác định được thực chất của CNH XHCN là “quá trình thực hiện sự phân công mới về lao động và là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng tái sản xuất mở rộng, CNH XHCN là quá trình xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công nhân và nông dân lao động dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản … CNH XHCN có nhiệm vụ đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.

• Vai trò của CNH-HĐH trong quá trình quá độ lên CNXH ở Việt Nam

CNH-HĐH làm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH.

Tạo tiền đề về vật chất để không ngừng củng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà nước, nâng cao năng lực tích luỹ, tăng công ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người-nhân tố trung tâm của nền sản xuất xã hội.

CNH-HĐH góp phần phát triển kinh tế-xã hội. CNH-HĐH còn tác động đến việc đảm bảo kỹ thuật, giữ gìn bảo quản và từng bước cải tiến vũ khí, trang thiết bị hiện có cho lực lượng vũ trang.

CNH-HĐH góp phần tăng nhanh quy mô thị trường. Bên cạnh thị trường hàng hoá, còn xuất hiện các thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường công nghệ

• Thực trạng CNH-HĐH trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam

• Nội dung của CNH-HĐH

+ Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành của nền kinh tế quốc dân+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế• Yêu cầu của CNH-HĐH

+ Phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp+ Góp phần tăng cường, củng cố khối liên minh công-nông• Đánh giá quá trình thực hiện CNH-HĐH nước ta

+ Thành tích và thắng lợi• Tăng sản phẩm thu nhập quốc dân

• Đời sống kinh tế xã hội được cải thiện, uy tín quốc tế tăng lên

Page 8: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

+ Những tồn tại chủ yếu• CNH chưa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững và có hiệu quả.

• Công nghiệp hoá tác động rất yếu đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và có hiệu quả.

• Công nghiệp hoá chưa đẩy nhanh và có hiệu quả quá trình nâng cao trình độ kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất-kinh doanh, đời sống.

Câu 3: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:

• Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu là:• Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả các phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chì tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nhà nước. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu.• Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh.• Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”

Page 9: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:- Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tờ em tem, phờ iêu phiêu sắc phiếu khác sha sho với rá thị chường đã biến chế độ tiền lương thành lương iện ật, thủ tiêu động lực kích văn thích người lờ đờ và phá vỡnghin tắc phờ phờ theo lờ đờ.- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin – chế”. Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát công nghiệp nặng. Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khuyết điểm của nó, làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường,chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chúng ta đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa toàn diện, chưa triệt để. Đó là khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương khóa IV; bù giá vào lương ở Long An; nghị quyết Trung ương 8 khóa V (1985) về giá – lương – tiền; thực hiện Nghị định 25 và Nghị định 26-CP của Chính phủ…Tuy vậy, đó là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định: “ Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung

Page 10: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”. Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.

Câu 4 : Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường và tác dụng của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đối với VN1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản

a. Thể chế kinh tế và thể chế KTTT

· Thể chế kinh tế : là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế

* Nội dung của thể chế kinh tế :

- Các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về kinh tế

- Các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế và cơ chế vận hành nền kinh tế

· Thể chế KTTT : là một tổng thể bao gồm các quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh các hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường

* Nội dung của thể chế KTTT : Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường

- Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mong muốn

- Các thị trường - nơi các hàng hóa được giao dịch, trao đổi

· Thể chế KTTT định hướng XHCN :

Page 11: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Cách hiểu thứ nhất : là thể chế KTTT trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh

- Cách hiểu thứ hai : thể chế KTTT định hướng XHCN là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế xã hội tối đa, chứ không đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận tối đa

b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

· Mục tiêu cơ bản (dài hạn)

- Làm cho thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của thể chế KTTT, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN

- Mục tiêu này hoàn thành cơ bản vào năm 2020

· Mục tiêu trong những năm trước mắt

- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật,đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi

- Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

- Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại hình thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước hội nhập với thị trường khu vực và thế giới

- Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lí nhà nước và phát huy tốt vai trò của các tổ chức mặt trận, đoàn thể trong tổ chức kinh tế xã hội

c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo tính định hướng XHCN

- Đảm bảo tính đồng bộ của các bộ phận cấu thành thể chế,các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước, thị trường và xã hội

- Kế thừa những thành tựu trong phát triển KTTT và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia

Page 12: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lí của nhà nước,phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

a) Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN

- KTTT là phương tiện để xây dựng CNXH

- Là cơ sở kinh tế để phát triển định hướng XHCN

- Là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các yếu tố để đảm bảo tính định hướng XHCN

b) Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

- Pháp luật cần quy định về sở hữu để đảm bảo cho các quyền và lợi ích của các chủ thể sở hữu. Nhất là các loại sở hữu như: sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, tài nguyên nước…

- Khẳng định đất đai là sở hữu của toàn dân, mà đại diện là nhà nước, đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất

- Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí nền kinhtế xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản vốn, tách chức năng chủ sở hữu tài sản vốn với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp

- Quy định rõ về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản, đồng thời quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với xã hội

- Tạo cơ chế khuyến khích sự liên kết giữa các loại hình sở hữu, làm cho sở hữu cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế

- Ban hành các văn bản pháp lí về sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

* Hoàn thiện thể chế về phân phối : hoàn thiên lập pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực và phân phối lại để đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội

- Các nguồn lực phải phân bổ theo cơ chế thị trường kết hợp với sự quản lí của nhà nước

Page 13: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Chính sách phân phối và phân phối lại phảI đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích.Để thực hiện điều đó cần:

+ Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế

+ Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh và có hiệu quả

c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường

* Các yếu tố của thị trường :

- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh

- Hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư phù hợp với thông lệ quốc tế

- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ và xử lí sai phạm

* Phát triển đồng bộ các loại hình thị trường:

- Thị trường hàng hóa dịch vụ

- Thị trường chứng khoán

- Thị trường bảo hiểm

- Thị trường bất động sản

- Thị trường sức lao động

- Thị trường khoa học, công nghệ

d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường

- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ cách mạng trước đây

- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của KTTT định hướng XHCN

- Hoàn thiện luật luật pháp, chính sách về bảo vệ môI trường, có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm và thực thi tốt trong thực tế

Page 14: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

e) Hoàn thiện thể chế và vai trò lãnh của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế xã hôi

- Vai trò lãnh đạo của Đảng: nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ mô hình KTTT định hướng XHCN

- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lí kinh tế của nhà nước

- Các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển KTTT định hướng XHCN

Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân:a. Kết quả và ý nghĩa:• Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chếkinh tế kế hoạch tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển.• Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen.hỗn hợp trong đó sở hữu toàn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế -xã hội.• Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhấttrong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các doanh nghiệp, doanh nhân được tự chủ sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Quản lý nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.• Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói,giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết dẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.b. Hạn chế và nguyên nhân:Bên cạnh những kết quả, vẫn còn một số hạn chế như:- Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ chưa đồng bộ và thống nhất.

Page 15: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước nhất là khi cổ phần hóa. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử. Việc xử lý các vần đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng mắc. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt. Thị trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ phát triển chậm, quản lý nhà nước đối với các loại thi trường còn nhiều bấtcập. Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ triệt để. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.- Cơ cấu tổ chúc, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đề ra. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.- Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.Những han chế trên xuất phát từ các nguyên nhân:Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện Nhà nước còn chậm nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể hành chính, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.

Page 16: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

Câu 5 : Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

• Khái niệm :

• Thể chế kinh tế: là hình thức cụ thể của phương thức, phương pháp, quy tắc của việc tổ chức vận hành kinh tế trong một chế độ kinh tế - xã hội.

• Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

• Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là thể chế kinh tế thị trường trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân.

• Mục tiêu:

* Mục tiêu cơ bản:

• làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.

• thúc đẩy kinh tế thị trường XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững,… thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

* Mục tiêu trước mắt:

• xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi.

• đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

• phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường.

• giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

• nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, vai trò của MTTQ, các đoàn thể CT – XH…

• Quan điểm cơ bản:

• nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với Việt Nam.

• đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, các yếu tố thị trường và các loại thị trường…

• kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn…

• chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc… Phải có bước đi đúng đắn.

• nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, sức mạnh của hệ thống chính trị…

Page 17: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện:

• Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN:

• KTTT là phương tiện để xây dựng CNXH.

• KTTT là cơ sở kinh tế để phát triển định hướng XHCN.

• KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa chịu sự chi phối bởi các yếu tố để đảm bảo tính định hướng XHCN.

• Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần KT, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh:

• Hoàn thiện thể chế sở hữu:

• sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế là cơ sở khách quan của KTTT định hướng XHCN. Do vậy, các vấn đề này cần được quy định một cách rõ ràng, thống nhất trong hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ sở hữu. (Nhất là các loại sở hữu: sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, tài nguyên nước…).

• phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu là:

• khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý đồng thời bảo đảm và tôn trọng các quyền của người sở dụng đất.

• tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền KT-XH với vai trò chủ thể sở hữu tài sản vốn, tách chức năng chủ sở hữu tài sản vốn với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.

• quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản, đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với XH.

• Hoàn thiện thể chế phân phối: hoàn thiện lập pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực và phân phối lại để đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội.

• Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường:

• hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh.

• đa dạng hóa các loại thị trường, phát triển các loại thị trường mới.

• xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hàng hóa.

• hoàn thiện hệ thống luật pháp về chế độ phân phối, bảo đảm lợi ích của mỗi bên khi tham gia vào thị trường.

• phát triển đồng bộ các loại thị trường: thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường chứng khoán; thị trường bảo hiểm; thị trường bất động sản; thị trường sức lao động; thị trường khoa học công nghệ.

Page 18: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường:

• thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo.

• xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của KTTT định hướng XHCN.

• hoàn thiện luật pháp, chính sách về BVMT, cơ chế tài đủ mạnh để xử lý triệt để những trường hợp vi phạm.

• Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển KT – XH:

• Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân:

• Kết quả, ý nghĩa:

• sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định hướng XHCN.

• từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen, hỗn hợp.

• cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung.

• gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.

• thúc đẩy tăng trưởng KT nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng KT-XH, tạo tiền đề đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

• Hạn chế và nguyên nhân:

• Hạn chế:

• quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn chậm. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống nhất.

• vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt. Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt.. Quản lý nhà nước đối với các loại thị trường còn nhiều bất cập...

• Nguyên nhân:

• hệ thống kinh tế này là hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về KTTT định hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.

Page 19: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• năng thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm.

• vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các tổ chức quần chúng còn yếu.

Câu 6: Xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.

• Quan niệm: Hệ thống chính trị của CNXH là hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội mà nhờ đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình đối với xã hội.

• Vị trí: hệ thống chính trị bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; giữa các dân tộc trong cộng đồng xã hội; giữa các xã hội, tập thể, cá nhân.

• Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) và mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.

• Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị:

• nhận thức về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị: Đảng cho rằng: mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là rất chặt chẽ tác động biện chứng với nhau. Vì vậy để thúc đẩy kinh tế phát triển nhất thiết phải đổi mới hệ thống chính trị với những bước đi thích hợp. Đó là một tất yếu khách quan.

• nhận thức mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị: Cương lĩnh 1991 nhấn mạnh: thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ XHCN. Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới.

• nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước:

• Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

• Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.

Page 20: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và Nhân dân làm chủ.

• nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị:

• Vấn đề đổi mới tư duy về hệ thống nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN VN và làm rõ thêm nội dung của nó trong các đại hội 8, 9, 10.

• Đặc trưng: quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật giữ vai trò cao nhất, các quyền của nhân dân được pháp luật đảm bảo và bảo vệ.

• Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới:

• Mục tiêu: thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

• Quan điểm:

• kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

• đổi mới tổ chức và phương thức vận động của HTCT.

• đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, phương thức hoạt động hiệu quả.

• đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT và giữa các bộ phận này với nhau.

• Chủ trương:

• Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:

• Đảng ta xác định: ĐCS VN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.

• Phương thức lãnh đạo : cương lĩnh 1991 xác định: Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng tổ chức vận động và kiểm tra thông qua hành động gương mẫu của đảng viên.

• Vị trí, vai trò: cương lĩnh 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

• Nội dung: đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong quá trình đổi mới, Đảng luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo phải dựa trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động. Đây là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần cẩn trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

• Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN:

Page 21: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta bởi nó là thành tựu của sự phát triển trí tuệ của nhân loại.

• Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam có 5 đặc điểm sau:

• Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

• Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền Lập pháp, hành pháp và tư pháp.

• Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

• Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

• Nhà nước pháp quyền XHCN VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của MTTQ VN và tổ chức thành viên của mặt trận.

• Giải pháp:

• hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, tính khả thi của pháp luật để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

• tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội: đổi mới quy trình xây dựng luật. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

• đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ.

• xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực đảm đương tốt nhiệm vụ

• Xây dựng MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị:

• Vị trí, vai trò: có vai trò quan trọng trong tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân,; đề xuất các chủ trương, chính sách về KT, VH, XH, AN-QP; giám sát và phản biện xã hội.

• Nội dung: khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận.

• Đánh giá:

• Thành tựu:

• nền dân chủ XHCN được hoàn thiện, quyền lực của nhân dân được đảm bảo.

• tổ chức bộ máy HTCT được sắp xếp lại, tinh gọn, hiệu quả.

Page 22: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• sự phân định giữa quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh đã được xác lập.

• MTTQ và các đoàn thể đã đổi mới trong hoạt động

• Đảng đã chủ động đổi mới và thường xuyên chỉnh đốn.

• Hạn chế:

• hiệu quả, hiệu lực hoạt động, tổ chức và lãnh đạo, quản lý và thực hiện của hệ thống chính trị nước ta chưa cao.

• bộ máy hành chính còn cồng kềnh, kém hiệu quả. Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả.

• đội ngũ cán bộ công chức: tinh thần trách nhiệm, tinh thần phục vụ chưa cao, một bộ phận sa vào tình trạng tham ô, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền.

• vai trò phản biện và giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội còn yếu. Tính chất “hành chính” trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức này còn khá nặng nề.

• đổi mới hệ thống chính trị còn chậm so với đổi mới về kinh tế

Nguyên nhân của hạn chế

Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp cón có sự ngập ngừng, lung túng, thiếu dứt khoát, không triệt để.

Câu 7: Phân tích quan điểm: “Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc”.

• Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những như cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.

• Cương lĩnh 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niềm về văn hóa Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo

Page 23: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phương hướng đi lên xã hội chủ nghĩa; xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

• Đặc trưng của nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:

• Tính chất tiên tiến của văn hóa:

• là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi của nó là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH.

• phải thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc.

• phản ánh trình độ cao mang tính hiện đại, cập nhật với thành tựu chung của khu vực và cộng đồng quốc tế.

• tiên tiến không chỉ về nội dung mà còn ở cả hình thức biểu hiện, cách thể hiện, vật liệu thể hiện.

• nền văn hóa nước ta hiện nay có cả đặc trưng của một nền văn hóa tiên tiến.

• Bản sắc dân tộc của văn hóa:

• bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của dân tộc Việt Nam được lưu truyền, kế thừa, khai thác và phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo nên sự tiếp nối của lịch sử văn hóa Việt Nam. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc; tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử,…

• bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng tư tưởng và sức sáng tạo giúp dân tộc đó giữ vững và thể hiện được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình phát triển.

• bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của mỗi dân tộc, là quá trình dân tộc tự ý thức, tự khám phá và thể hiện mình trong quá trình phát triển cùng với dân tộc khác.

• bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, văn học, nghệ thuật,… và đặc biệt là trong hệ giá trị(là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

• bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội, thể chế chính trị của quốc gia; theo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

• Để xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta cần phải:

• xây dựng và hoàn thiện con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.

Page 24: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• đưa bản sắc dân tộc và tính tiên tiến của văn hóa vào trong sự nghiệp phát triển văn học nghệ thuật, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ,…

• mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc.

• giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.

• bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc (cả di sản vật thể và phi vật thể).

• phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.

• bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.

• chính sách văn hóa đối với tôn giáo.

• củng cố và hoàn thiện thể chế vắn hóa.

Câu 8: Các vấn đề Xã hội và giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?

1.Khái niệm

• Các vấn đề xã hội là các ưu khuyết điểm còn tồn tại,những hạn chế trong các lĩnh vực của đời sống,kinh tế,xã hội.Trong đó những hạn chế trong các vấn đề xã hội mang tính cấp bách và cần được giải quyết

Phân loại

• Dân số và nguồn nhân lực

• Thất nghiệp và việc làm 

Page 25: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Giáo dục và y tế

• Đạo đức và văn hóa 

• Khoa học,tôn giáo

• An ninh,quốc phòng

• QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI.

(Trong thời kỳ đổi mới).

• Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội.

- Đại hội VI (12-1986) đã có nhận thức mới về vấn đề xã hội.

+ Coi vấn đề xã hội là hết sức quan trọng do đó đã nâng vấn đề lên tầm chính sách xã hội.

+ Thấy rõ mối quan hệ và tác động to lớn của chính sách xã hội đối với kinh tế, chính trị và ngược lại.

+ Xác định rõ mục tiêu của chính sách xã hội và chính sách kinh tế là thống nhất: Tất cả vì con người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Đến Đại hội VIII, Đảng ta đã nêu lên định hướng chỉ đạo việc hoạch định chính sách xã hội:

+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và cả quá trình phát triển.

+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.

+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.

+ Các vấn đề xã hội được giải quyết theo tinh thần xã hội hoá.

- Đại hội IX chủ trương:

+ Chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội.

+ Thực hiện công bằng trong phân phối để tạo động lực cho sự phát triển.

+ Thực hiện bình đẳng trong quan hệ xã hội, khuyến khích và tạo điều kiện để nhân dân làm giàu hợp pháp (một thời chúng ta kỳ thị người giàu).

- Đại hội X chủ trương: phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, trong từng địa phương, trong từng lĩnh vực.

Page 26: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Hội nghị Trung ương 4 (khoá X) tháng 1-2007 nhấn mạnh:

+ Phải giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh khi thực hiện các cam kết với WTO.

+ Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo tác động về mặt xã hội khi gia nhập WTO để chủ động xử lý, giải quyết các vấn đề xã hội.

• Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội.

- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội:

+ Phải xác định rõ mối liên quan tác động trực tiếp giữa kinh tế với xã hội để cân nhắc kĩ lưỡng khi quyết định các kế hoạch phát triển kinh tế.

+ Các cấp các ngành phải quán triệt quan điểm này khi xây dựng qui hoạch phát triển của các địa phương, các ngành.

- Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

+ Đây là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết bảo đảm cho sự phát triển bền vững của xã hội, thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của xã hội ta.

+ Để thực hiện được điều này, nhà nước phải thể chế hoá quan điểm trên bằng các hệ thống pháp luật có tính chất bắt buộc để các cấp, các ngành, các chủ thể khi xây dựng kế hoạch và tiến hành thực hiện phải tuân thủ.

- Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở sự phát triển của kinh tế, gắn bó chặt chẽ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

+ Để giải quyết các vấn đề xã hội cần phải có các nguồn lực. Một nền sản xuất kém phát triển, thì ngân sách giành cho việc giải quyết vấn đề xã hội không thể dồi dào và tất nhiên sẽ gặp khó khăn khi giải quyết vấn đề xã hội. Kinh tế là cơ sở, là điều kiện quan trọng nhất cho xã hội tồn tại và phát triển.

+ Giải quyết hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, làm nhiều, làm có hiệu quả thì có thu nhập cao hơn, nhiều hơn. Đó là nội dung cơ bản của sự công bằng xã hội, là động lực cho sự phát triển xã hội.

- Coi trọng chỉ tiêu GDP và chỉ số phát triển con người (HDI) và các chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực khác.

• Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội.

- Khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng, thực hiện xoá đói giảm nghèo.

Page 27: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

+ Tạo điều kiện để mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực để phát triển.

+ Tạo động lực và khát vọng vươn lên làm giàu của mọi tầng lớp dân cư, mọi cá nhân.

+ Đổi mới cách thức và biện pháp để nâng cao hiệu quả của chương trình xoá đói, giảm nghèo, chống tái nghèo, nâng cao chuẩn nghèo để phù hợp với chuẩn quốc tế.

- Bảo đảm cung ứng các dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:

+ Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội.

+ Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội (dựa vào ngân sách nhà nước, sự đóng góp của cá nhân, sự trợ giúp quốc tế, thực hiện 4 tại chỗ…)

+ Tạo việc làm trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực to lớn của đất nước.

+ Đổi mới chính sách tiền lương, phân phối thu nhập công bằng hợp lý.

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

- Xây dựng và thực hiện có kết quả chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.

- Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.

- Chú trọng chính sách xã hội.

- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng xã hội.

• Đánh giá sự thực hiện đường lối.

- Thành tựu:

+ Tính năng động, tích cực, chủ động trong việc giải quyết những vấn đề xã hội của bản thân, gia đình của các tầng lớp dân cư được nâng cao rõ rệt.

+ Thực hiện có kết quả phân phối theo kết quả lao động, coi đây là phương thức phân phối chủ yếu, tạo ra sự tích cực cho các cá nhân.

+ Nhà nước và các tầng lớp nhân dân đã nhận thức rõ hơn mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

+ Đã ý thức rõ sự phân hoá giàu nghèo và có nhiều biện pháp để tạo điều kiện khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu hợp pháp đồng thời tích cực xoá đói, giảm nghèo, cứu trợ xã hội.

Page 28: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

+ Đã hình thành một cơ cấu xã hội mới với nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp dân cư cùng chung mục tiêu xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc.

- Hạn chế :

+ Nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết kịp thời.

+ Tiêu cực trong xã hội còn nhiều nhất là tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ máy công quyền.

+ Môi trường sinh thái, môi trường xã hội bị ô nhiễm, chưa có biện pháp khắc phục có hiệu quả.

+ Phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng

- Nguyên nhân:

+ Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu xã hội. Nguồn lực dành cho việc giải quyết vấn đề xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu.

+ Quản lý xã hội còn nhiều yếu kém, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.

Câu 9: Phân tích quan điểm: Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Thành quả của công tác đối ngoại trong giai đoạn hiện nay?

1.Khái niệm

• Đa dạng hóa trong quan hệ ngoại giao là mở rộng quan hệ dưới nhiều hình thức khác nhau (Không chỉ về chính trị mà cả về KT, VH)

• Đa phương hóa trong quan hệ ngoại giao là quan hệ với nhiều nước, với các tổ chức quốc tế, không phân biệt.

Page 29: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

2.Vì sao phải đa phương hóa, đa dạng hóa?

a.Tương quan lực lượng, trong đó bao gồm thực lực kinh tế của các nước trên thế giới.

• Sau “chiến tranh lạnh”, kinh tế thế giới có ba sự thay đổi cùng với những thay đổi trong so sánh lực lượng trên thế giới.

+Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm và tăng trưởng tính theo đầu người của các nước đang phát triển có sự đột phá vượt bậc, nhất là Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng cao 10,2 %/năm

+Tốc độ nhất thể hóa nền kinh tế ở châu Âu được đẩy nhanh, dẫn đến việc xây dựng liên minh kinh tế, tiền tệ ở khu vực này có những thành công vượt trội.

+Mặc dù nền kinh tế Mỹ hiện nay vẫn đang chiếm vị trí hàng đầu trong nền kinh tế thế giới, nhưng gần đây đã xuất hiện những dấu hiệu của sự phát triển không ổn định

• Sự phát triển xu thế đa cực hóa không chỉ giới hạn trong khu vực các nước phát triển. Hiện nay, tại khắp các khu vực trên thế giới, đa số các nước đang phát triển đã tìm được con đường thích hợp và đang có những bước phát triển nhanh chóng.

b.Những làn sóng phản đối tham vọng thiết lập thế giới đơn cực ngày càng cao.

- Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đã khiến phong trào cộng sản quốc tế tạm thời rơi vào tình trạng thoái trào. Mỹ ngày càng thể hiện rõ mưu đồ bá chủ thế giới.

-Làn sóng phản đối tham vọng của Mỹ muốn thiết lập trật tự thế giới đa cực không chỉ dừng ở khu vực các nước phát triển, mà lan rộng khắp các nước đang phát triển.

• Quá trình hình thanh và phát triển quan điểm đa dạng hoa, đa phương hóa

-Quan điểm chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đã được Đảng, Nhà nước ta đưa ra từ rất sớm.

- Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới được hình thành và dần hoàn chỉnh qua các kỳ Đại hội của Đảng.

-Trong các văn kiện của Đảng thời kỳ đổi mới luôn nhấn mạnh đến chính sách đối ngoại của Việt Nam: đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế, hội nhập khu vực và quốc tế một cách chủ động và tích cực. Quan điểm, chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội Đảng VI, sau đó, được các Nghị quyết TW từ khóa VI đến khóa VII phát triển đã hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Page 30: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Sau 20 năm thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới, từ nhận thức đúng về xu thế đa dạng hóa, đa phương hóa, mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, Đảng ta đã xác định rõ chủ trương hội nhập khu vực và quốc tế trên tinh thần chủ động và tích cực.

- Đặc biệt, Đại hội X của Đảng (năm 2006) không chỉ khẳng định “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” mà còn phân tích và chỉ rõ những cơ hội và thách thức; quan điểm đa phương, đa dạng các mối quan hệ, hội nhập khu vực và quốc tế trên tinh thần chủ động và tích cực; cũng như đề ra những nhiệm vụ cụ thể nhằm chủ động đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế và khu vực của Việt Nam trong thời gian tới.

- Đường lối này hoàn toàn phù hợp với những xu thế phát triển trong quan hệ quốc tế hiện nay, nhất là khi xu thế đa phương, đa dạng các mối quan hệ, hội nhập khu vực và quốc tế đang thành một xu thế nổi trội trong các mối quan hệ quốc tế

- Quan điểm trên thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc đưa các quan hệ đối ngoại đã được mở rộng đi vào chiều sâu, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, phấn đấu để tham gia ngày càng nhiều và càng có chất lượng trong giải quyết các công việc ở khu vực và trên thế giới

4. Tư tưởng chỉ đạo đối ngoại hiện nay

Trong quan hệ đối ngoại ,hội nhập quốc tế phải quán triệt đầy đủ và sâu sắc các quan điểm:

• Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế trong khả năng của Việt Nam

• Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.

• Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

• Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

• Trên cơ sở thực hiện cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

• Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

5. Thành tựu và hạn chế

Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những thành tựu là:

Page 31: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

• Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

• Tháng 7/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.

• Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biên đảo với các nước liên quan.

• Mở rộng mối quan hệ đối ngoại theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá.

+Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.

+Tháng 10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.

• Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế.

• Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như : Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB, Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB.

• Tiếp đó Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tháng 3/1996, tham gia Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập.

• Tháng 11/1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC).

• Ngày 11/1/2007, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO.

• Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.

+Việt Nam thu hút được khối lượng lớn tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạy khoảng 65tỷ USD.

+Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

6.Kết luận:

-Đường lối này hoàn toàn phù hợp với những xu thế phát triển trong quan hệ quốc tế hiện nay, nhất là khi xu thế đa phương, đa dạng các mối quan hệ, hội nhập khu vực và quốc tế đang thành một xu thế nổi trội trong các mối quan hệ quốc tế

Page 32: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

-Quan điểm trên thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc đưa các quan hệ đối ngoại đã được mở rộng đi vào chiều sâu, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, phấn đấu để tham gia ngày càng nhiều và càng có chất lượng trong giải quyết các công việc ở khu vực và trên thế giới

Câu 10: Động lực chủ yếu của nước ta hiện nay là gì?

1. Động lực là gì?

Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển, là tất cả những yếu tố, nhân tố có tác dụng chi phối, thúc đẩy con người suy nghĩ, hành động một cách tự giác

Động lưc được hình thành bởi nhu cầu và lợi ích

Động lực có nhiều loại khác nhau, từ động lực kinh tế, động lực chính trị đến động lực xã hội

2. Nguyên nhân cần có động lực

- Có tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy nhanh quá trình phát triển xã hội.

- Cái làm thúc đẩy và chi phối khuynh hướng hoạt động của giai cấp, dân tộc, của quần chúng nhân dân để đưa đến những biến đổi có tính chất đột phá, những thay đổi mang tính cách mạng.

- Trong cách mạng

+Giúp mọi giai cấp tầng lớp đi theo đúng hướng chỉ đạo của đảng đã đề ra.

+Phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân.

-Giai đoạn hiên nay

+Phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân trên con đường đổi mới đất nước theo xu thế hội nhập.

+Làm cho đất nước phát triển nhanh hơn , đuổi kịp các nước anh em láng giềng và trên thế giới.

+Trên các mặt kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội, nếu không có động lực sẽ trở thành một nước tụt hậu , không có động lực phát triển đất nước.

3. Nhận định của Đảng về động lực của nước ta hiện nay

Đại đoàn kết toàn dân tộc được xem như là một trong những động lực chủ yếu, cơ bản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta cả trong quá khứ lẫn hiện tại

Page 33: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã xác định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Để thực hiện được đại đòan kết tòan dân tộc thì trong thời gian tới chúng ta cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

• Mở rộng mặt trận tập hợp, đoàn kết các lực lượng xã hội.

• Đổi mới phương thức tập hợp, đoàn kết các lực lượng xã hội.

• Đổi mới mạnh mẽ hệ thống chính trị.

- Đại đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh nội sinh của dân tộc, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, bởi nhờ đó mà huy động, tập hợp, nhân lên được sức dân, trí dân, lòng dân, hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc chiến thắng mọi khó khăn, thử thách. Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc là minh chứng hùng hồn, đầy sức thuyết phục cho chân lý này.

4. Thành quả

- Mối liên kết ngày càng được củng cố và phát triển lên theo sự phát triển của đất nước. Theo đuổi sự nghiệp cách mạng của đất nước công nghiệp hóa hiện đại hóa

- Công, nông, trí đan xen lẫn nhau, thâm nhập vào nhau, chuyển hoá, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển... Ngoài quan hệ với nhau có tính chất máu thịt còn có quan hệ về kinh tế, văn hoá, xã hội… khiến sức mạnh của Liên minh công, nông, trí được nhân lên gấp bội

- Đáp ứng dược nhu cầu lợi ích chính trị của từng giai cấp trong liên minh và các giai cấp khác và cả dân tộc.

- Xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc

- Cơ cấu kinh tế chung là “nông công nghiệp dịch vụ” từng bước phát triển lên nền kinh tế tri thức. Từng bước hình thành nên QHSX XHCN dụa trên chế độ công hữu.

- Thực hiện những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế các ngành ví dụ: Chính sách khuyến nông khuyến ngư, cải cách hành chính…

- Đạt được những thành tựu trong lĩnh vực văn hóa xã hội: Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, có những chính sách xã hội cho người có công với CM, Nâng cao dân trí phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục

Page 34: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc

- Gắn với phát triển công nghiệp và khoa học kĩ thuật với phát triển nông thôn đô thị hóa: Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế văn hóa công trình phúc lợi công cộng

5. Những mặt hạn chế

- Sự liên kết liên minh còn chưa được vững chắc bền vững ở một số địa phương mang tính hình thức không thực chất.

- Đôi khi có những xung đột mâu thuẫn không tránh khỏi giữa lợi ích của các giai cấp

6. Ý NGHĨA VÀ KẾT LUÂN

* Ý nghĩa:

-Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.

- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.

- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau.

- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ.Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.  

- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai.

* Kết luận:

+ Trong cách mạng:

Động lực chủ yếu đó chính là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo.

+ Trong giai đoạn hiện nay:

-Đại đòan kết là động lực trong thời kì CNH-HĐH đất nước.

-Đòan kết vì mục tiêu chung dân giàu, nước mạnh, xã hội công bẳng , dân chủ văn minh.

- Gạt bỏ những mâu thuẫn, xung đột, chấp nhận những khác biệt, khép lại quá khứ hướng tới tương lai, vì tiền đồ tươi sáng của dân tộc.

-Các giai cấp đòan kết là nguồn lực lớn nhất để phát triển nhanh, bền vững đất nước , sức mạnh cộng đồng cùng hướng tới mục tiêu chung phấn đấu xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, sánh vai cùng các nước phát triển trên thế giới.

Page 35: CÂU HỎI 5 ĐIỂM đường  lối.doc