56
1 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 KINH TMÔI TRƯỜNG CÂU HI, BÀI TP VÀ TRLI Bsung cho tài liu hướng dn ging dy dành cho Chương trình Đại hc ĐẠI HC VIT NAM Tháng 8, 2005 Chương trình Kinh tế và Môi trường Đông Nam Á

Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

1

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

KINH TẾ MÔI TRƯỜNG

CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ TRẢ LỜI

Bổ sung cho tài liệu hướng dẫn giảng dạy

dành cho

Chương trình Đại học

ĐẠI HỌC VIỆT NAM

Tháng 8, 2005 Chương trình Kinh tế và Môi trường Đông Nam Á

Page 2: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

2

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

BÀI 1: GIỚI THIỆU

CHỦ ĐỀ: Kinh tế Môi trường là gì? Nguồn: F & O (2005) and F, O, & F (2002)

Câu hỏi 1. Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều hơn so với thuế sở hữu/sử dụng xe hàng năm? Giải đáp:

Câu trả lời tuỳ thuộc vào mức thuế xăng dầu so với thuế sở hữu xe. Thuế xăng dầu nhắm vào ba yếu tố của giảm phát thải [đó là a)số xe tham gia giao thông; b) quảng đường mỗi xe chạy; và c) lượng khí thải mỗi dặm xe chạy]. Mặt khác, thuế hàng năm chỉ ảnh hưởng quyết định có nên tăng số xe tham gia giao thông (bao gồm cả mua hoặc thôi không tham gia giao thông). Tuy nhiên, nếu thuế xe là đủ cao để rất ít người đưa xe tham gia giao thông, khi đó khí thải sẽ giảm tương ứng với thuế nhiên liệu thấp vì người ta chỉ lái xe một lượng tối đa nào đó mỗi ngày. Bởi vì thuế xe cao như vậy là không khả thi về mặt chính trị (lý do bình đẳng), vì vậy thuế xăng dầu sẽ có ảnh hưởng giảm thải lớn hơn.

Câu hỏi 2. Những yếu tố nào ảnh hưởng những đánh đổi (trade-offs) được minh hoạ ở đường giới hạn cong khả năng sản xuất? Chính sách môi trường có thể ảnh hưởng những đánh đổi này như thế nào?

Giải đáp:

Cả khả năng công nghệ của nền kinh tế và điều kiện sinh thái có thể ảnh hưởng sự đánh đổi dọc theo đường cong khả năng sản xuất. Ảnh hưởng có hại đối với môi trường xuất hiện là do nền kinh tế sử dụng dòng tài nguyên thiên nhiên và do chất thải của quá trình sản xuất và tiêu dùng. Đổi mới công nghệ làm giảm lượng đầu vào hoặc chất thải cho mỗi đơn vị đầu ra có thể làm dịch chuyển đường cong khả năng sản xuất lên phía trên – nhiều hàng hoá được sản xuất hơn cho mỗi đơn vị chất lượng môi trường. Điều này là đúng trong trường hợp tái chế và tái sử dụng công nghệ.

Chính sách cũng có thể ảnh hưởng những đánh đổi đó bằng cách khuyến khích người tiêu dùng và các hãng thực hiện nghiên cứu và phát triển (R&D) và áp dụng công nghệ cho phép giảm ảnh hưởng môi trường cho mỗi đơn vị đầu ra. Chính phủ cũng có thể thực hiện R&D và cung cấp thông tin về các công nghệ sẵn có để những đường cong khả năng sản xuất tiềm năng có thể được thực hiện (ví dụ tiềm năng từ Cơ chế Phát triển sạch cho cả nước phát triển và đang phát triển).

Cuối cùng, vai trò của việc cải thiện sinh thái để giảm thiểu những đánh đổi có thể được thảo luận. Ý tưởng là các cá thể trong một cân bằng sinh thái tạo ra chất thải và sử dụng các đầu vào để duy trì sự hoạt động của hệ sinh thái như là một tổng thể.

Page 3: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

3

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu hỏi 3. Hãy chỉ rõ đổi mới công nghệ cho phép các hãng sản xuất hàng hoá và dịch vụ với ô nhiễm ít hơn như thế nào? Sử dụng đồ thị đường cong khả năng sản xuất để giải thích.

Giải đáp:

Nhiều hàng hoá hơn có thể sản xuất với mỗi đơn vị chất lượng môi trường để đường cong giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển (xem Sơ đồ 1.1 trong sách do Fill and Olewiler biên soạn) lên phía trên, với mức chất lượng môi trường không thay đổi. Chất lượng môi trường tăng lên hoặc giảm xuống tuỳ thuộc vào đường bàng quan của cộng đồng/xã hội (CIC). Giả sử công nghệ tăng lên cho phép người ta có nhiều con hơn. Mức tiêu dùnh bình quân đầu người giảm thấp sẽ làm tăng giá trị của hàng hoá so với với chất lượng môi trường làm cho đường bàng quan của cộng đồng trở nên bẹt hơn thể hiện sẵn lòng cận biên cao hơn trong đánh đổi chất lượng môi trường cho hàng hoá. Trong trường hợp này, chất lượng môi trường bị giảm thấp so với trước thay đổi công nghệ. Đó là những gì diễn ra trong suốt lịch sử. Mặt khác, nếu người ta giàu hơn mức trung bình, họ có thể có được giá trị tăng lên từ chất lượng môi trường so với tiêu dùng. Trong trường hợp này CIC sẽ trở nên dốc hơn phản ánh sẵn lòng cận biên thấp hơn để đánh đổi chất lượng môi trường cho hàng hoá.

Câu hỏi 4. Anh/chị hãy cho biết bất kỳ khuyến khích nào có tác động nhất quán với tính bền vững? Anh/chị hãy cho biết bất kỳ khuyến khích nào có tác động ngược lại? Làm thế nào để có thể thay đổi những khuyến khích có tác động ngược lại đó? Giải đáp: Trước hết cần phải trả lời những hành vi nào thì nhất quán với phát triển bền vững. Trong nhiều trường hợp, đây là vấn đề tranh cãi. Ví dụ, người ta tin tưởng rằng mọi lúc mọi nơi tái chế nhiều hơn là điều tốt nếu muốn đạt được bền vững bởi vì nó giảm cả lượng chất thải và mức khai thác tài nguyên nguyên thuỷ. Điều này không phải khi nào cũng đúng. Tái chế sử dụng tài nguyên thiên nhiên và năng lượng. Những chuyến xe hơi của các cá nhân chỉ với mục tiêu duy nhất là đưa chất thải đến các phương tiện tái chế có thể gây nên thiệt hại môi trường lớn hơn do đốt cháy nhiên liêu so với thiệt hại phòng tránh. Từ viễn cảnh thay đổi khí hậu, giảm đốt cháy nhiên liệu từ lòng đất chắc chắn luôn luôn làm tăng triển vọng bền vững. Đi lại bằng thuyền, tàu lửa, hoặc xe buýt, chứ không phải bằng xe hơi cá nhân, nhìn chung là nhất quán với tính bền vũng hơn. Cơ cấu khuyến khích chọn lựa phương tiện giao thông thay đổi theo theo từng quốc gia và điều kiện địa phương. Thay đổi khuyến khích theo hướng giảm sử dụng xe hơi cá nhân và máy bay là một vấn đề của chính sách chính phủ. Xuất phát từ thực tế phần lớn người ở các nước công nghiệp phát triển có thói quen sử dụng xe hơi tư nhân và máy bay, và hệ thống cai trị có tính dân chủ hiện có ở các xã hội đó, triển vọng thay đổi khuyến khích theo hướng đó là có lẽ không lớn. Có thể kể đến là việc thải rác, mua sản phẩm với nhiều bao bì so với không bao bì, tối thiểu hoá sử dụng nước của các hộ gia đình.

Page 4: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

4

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

BÀI 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG CHỦ ĐỀ 1: Mối quan hệ giữa môi trường và nền kinh tế Nguồn: F & O, Chương 2; và F, O, & F 2002 Câu hỏi 1: Tăng trưởng dân số ảnh hưởng như thế nào đến sự cân bằng của các dòng trong Sơ đồ 2.1? Giải đáp: Tăng trưởng dân số phá vỡ quan hệ trực tiếp giữa khối lượng vật chất và năng lượng được đưa vào hệ thống và khối lượng phát thải. Tăng trưởng có nghĩa một phần của tài nguyên tích luỹ trong dân số đang tăng. Điều này cũng đúng cho hệ thống vật chất, nhu sự tích tụ của tài sản vật chất. Chừng nào tăng trưởng vẫn tiếp tục sự khác nhau giữa đầu vào và đầu ra vẫn tồn tại. Câu hỏi 2: Nếu tất cả các hàng hoá có thể thay đổi ngay tức thì (overnight) để chúng có thể tồn tại lâu gấp đôi so với trước đây, điều này làm thay đổi các dòng luân chuyển ở trong Sơ đồ 2.1 như thế nào? Giải đáp: Điều này sẽ làm giảm rất lớn lượng chất thải bởi vì nó làm giảm một cách đáng kể lượng tài nguyên để duy trì các hoạt động kinh tế ở một mức nhất định. Thực chất, đó là sự giảm Rp, theo thuật ngữ của mô hình. Tất nhiên, điều này không phá vỡ cân bằng dài hạn của đầu vào và chất thải. Nhưng lượng tài nguyên cần thiết phục vụ cho một mức hoạt động kinh tế nhất định cũng như lượng chất thải sẽ giảm đi một nửa. Câu hỏi 3: Một lượng chất thải được thải vào một thời điểm nào đó ở một nơi nào đó có thể là chất gây ô nhiễm; nếu nó được thải ở một thời điểm khác hoặc một nơi khác thì nó có thể không tạo thành chất gây ô nhiễm. Tại sao điều này lại đúng? Giải đáp: Câu hỏi này nhằm nhấn mạnh rằng không chỉ có loại chất thải là quan trọng, mà cả khi nào và ở đâu nó được thải. Chất ô nhiễm là cái gì đó gây thiệt hại, và mức thiệt hại phụ thuộc vào khả năng hấp phụ/đồng hoá của môi trường cũng như dân số và tài nguyên sinh thái tiếp xúc với chất thải. Ví dụ: tiếng ồn từ sân bay gần thành phố và cùng mức tiếng ôn như vậy nhưng ở sân bay xa; chất thải do không khí mang theo trong thời gian hoán nghịch nhiệt độ so với những ngày lộng gió. Câu hỏi 4: Tại sao những chất gây ô nhiễm tích luỹ tồn tại lâu lại khó quản lý hơn chất gây ô nhiễm không tích luỹ tồn tại trong thời gian ngắn?

Page 5: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

5

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Chất gây ô nhiễm không tích luỹ, tồn tại trong thời gian ngắn gây thiệt hại và biến mất, cho nên nếu chúng ta muốn giảm thiệt hại chúng ta chỉ cần giảm mức thải hiện thời. Nhưng chất thải tích luỹ tồn tại đó đây gây thiệt hại trong tương lai, vì vậy cần thấy trước để quản lý thiệt hại, và điều đó thường khó đạt được. Điều đó là hóc búa vì việc nghiên cứu trở nên khó khăn hơn - phải dự báo ảnh hưởng lâu dài trong tương lai; và nó hóc búa vì người ta thường thực hiện chiết khấu theo thời gian. Câu hỏi 5. Giả sử chúng ta quan sát thấy phát thải chất ô nhiễm giảm xuống nhưng chất lượng môi trường không tăng lên – có thể giải thích điều này như thế nào? Giải đáp: Một số nguyên nhân được liệt kê: 1) mức phát thải có thể giảm nhưng chất ô nhiễm có tính tích luỹ nên lượng chất ô nhiễm tăng lên. Để chất ô nhiễm giảm xuống, tốc độ phân huỷ hoặc hập thụ của môi trường tự nhiên phải lơn hơn tốc độ thải chất ô nhiễm, 2) Trước khi giảm thải chất lượng môi trường có thể đã bị suy thoái đến nỗi mức thải thấp cũng gây thiệt hai như mức thải cao gây nên, 3) Có thể có sự trễ giữa phát thải và thiệt hại môi trường do tính phức tạp của hệ sinh thái. Hệ sinh thái có thể đạt mức thiệt hại ngưỡng và sau đó nó huỷ hoại một cách nhanh chóng. 4) Thiệt hại môi trường có thể do ảnh hưởng kết hợp từ những chất gây ô nhiễm khác nhau. Ví dụ, các nhà khoa học báo cáo rằng mức khí CO2 cao có thể làm tăng tốc độ hình thành các lỗ hổng ô zôn, 5)Mặc dầu phát thải một chất gây ô nhiễm là thấp hơn, các hãng có thể tìm giải pháp thay thế, những giải pháp này cũng gây thiệt hại. Câu hỏi 6: “Việc nghiên cứu các vấn đề tài nguyên thiên nhiên cần phải thừa nhận tầm quan trọng về kỹ thuật/khoa học, kinh tế, và chính trị xã hội”. Hãy giải thích ( Trích dẫn từ Perman, Ma, McGilvray, and Common, 2003) Giải đáp: Trích dẫn này gợi ý rằng để có được lời giải đáp đầy đủ và chặt chẽ về vấn đề tài nguyên thiên nhiên cần áp dụng phương pháp đa ngành. Tuy nhiên, trong nghiên cứu vấn đề môi trường, nhà kinh tế sẽ sớm phát hiện ra rằng sự tác động qua lại giữa hệ thống kinh tế và môi trường đòi hỏi cần phải đưa vào các nội dung, phương pháp của khoa học tự nhiên, trái đất và sự sống. Hơn thế nữa, vấn đề phân phối thu nhập và của cải trong nước và quốc tế và qua thời gian, và vấn đề thiết lập và thực hiện chính sách đảm bảo chắc chắn rằng những quan tâm về xã hội chính trị sẽ luôn luôn là có ý nghĩa.

BÀI 3: NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHỦ ĐỀ: Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề môi trường trên thế giới là gì? Nguồn: Field & Olewiler, trang 84, và Forsdyke, Field và Olewiler, 2002

Page 6: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

6

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Bài tập 1. Dưới đây là một phần đường cầu của ba cá nhân về chất lượng không khí của vùng lân cận. Chất lượng không khí (chỉ mang giá trị nguyên) được đo bằng µg/m3

(micrograms khí SO2 có trong một mét khối khí). Nếu chi phí cận biên để giảm khí SO2 ở vùng xung quanh là 40 $ cho mỗi µg/m3, mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội là gì, giả sử rằng “xã hội” trong trường hợp này chỉ bao gồm ba người này.

Lượng cầu Chi phí xử lý khí SO2 (đô la/microgram/m3) A B C

60 50 40 30 20 10 0

1.400 1.300 1.200 1.100 1.000 900 800

1.200 1.100 1.000 900 800 700 600

1.500 1.400 1.300 1.200 1.100 1.000 900

Giải đáp:

Đây là câu hỏi để sinh viên thực hành tìm đường cầu tổng của hàng công cộng. Trục hoành đo mức chất lượng không khí tăng lên theo chiều sang phải, có nghĩa giảm khí SO2 trong không khí. Trong trường hợp này đường tổng cầu được xác định tổng theo chiều dọc sẵn lòng chi trả của cá nhân:

µg/m3 Tổng giá sẵn lòng chi trả cận biên (MWTP) 1200 1100 1000 900 800 700 600

130 100 70 40 20 10 0

Đường tổng cầu không được xác định rõ ràng tại mức cao hơn 1200 µg/m3 đường cầu cá nhân B chỉ được biết đến mức đó. Hiệu quả đạt được ở mức 900 µg/m3. Bài tập 2: Đối với bài tập 1, hãy chứng ming rằng mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội sẽ tối đa hoá lợi ích ròng xã hội. Giải đáp: Sinh viên có thể chứng minh theo hai cách rằng mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội sẽ tối đa hoá lợi ích ròng xã hội. Sử dụng phương pháp 1, đối với mức chất lượng không khí trên 900, MWTP (lợi ích cận biên xã hội) để giảm khí SO2 vượt quá chi phí xử lý cận biên xã hội. Vì vậy, nếu chất lượng không khí được cải thiện, mức giảm thiệt hại phải vượt quá chi phí để có được lợi ích ròng xã hội tăng thêm. Ngược lại, nếu chất

Page 7: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

7

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

lượng không khí dưới mức 900, giá sẵn lòng chi trả cận biên nhỏ hơn chi phí xử lý cận biên(MAC). Bằng cách giảm chất lượng không khi một đơn vị, chi phí xử lý tiết kiệm được sẽ lớn hơn thiệt hại giảm xuống để lợi ích ròng tăng thêm. Thặng dư xã hội không thể tăng thêm ở đây nếu MAC = MD (thiệt hại cận biên). Phương pháp thứ hai vẽ đồ thị đường MWTP và MAC và sử dụng diện tích phía dưới những đường này để tính toán lợi ích ròng xã hội. Giả sử chỉ số chất lượng không khí ban đầu là 1200, giá trị ròng tăng thêm do làm sạch đến mức chất lượng môi trường dưới đây được minh hoạ sau đây.

Chỉ số chất lượng

không khí Tổng WTP Tổng chi phí Giá trị ròng xã hội

7500 1000 900 800 700 600 500 400 300

11500 20000 25500 27500 29000 29500 29500 29500 29500

4000 8000 12000 16000 20000 24000 28000 32000 36000

7500 12000

13500 (MAX) 11500 9000 5500 1500 -2500 -6500

Nguồn: Perman, Ma, McGilvray, và Common, 2003 Câu hỏi 1. Quan hệ giữa hàng hoá công cộng và tài nguyên tự do tiếp cận là gì? Giải đáp: Khi con người sử dụng quá mức tài nguyên tự do tiếp cận, sự gìn giữ tài nguyên của một người sử dụng sẽ đem lại lợi ích cho tất cả các người sử dụng khác; sự gìn giữ của một cá nhân, nói cách khác, là một hàng hoá công cộng, cung hàng hoá công cộng không đủ (vì ăn theo) dẫn đến sử dụng tài nguyên quá mức.

Câu hỏi 2. Một số hàng hóa có vẻ là hàng công cộng, như sóng radio, dịch vụ nhà đèn, và thậm chí dịch vụ công an và vệ sinh, có thể được cung cấp bởi các hãng tư nhân. Tại sao lại như vậy? Có những khác nhau giữa những hàng hoá công cộng này với dịch vụ môi trường không? Nếu có, những khác nhau đó là gì? Giải đáp: Hãng tư nhân có thể không cung cấp hàng hoá công cộng dẫn đến cần có hành động tập thể. Chính phủ hành động như là người phục vụ công chúng. Trong một số trường hợp, chính phủ có thể hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng hoá công cộng cho các hãng tư nhân. Tại sao nhà nước có thể hợp đồng một số dịch vụ này mà không hợp đồng đối với dịch vụ khác? Lời giải đáp phụ thuộc vào bản chất của hàng hoá hoặc dịch vụ công cộng. Nếu nó có thể sản xuất và hợp lý để tư nhân có thể cung cấp. Chính phủ có thể trả tiền và giám sát việc cung cấp dịch vụ. Ví dụ, một nhà thầu tư nhân được chính quền thành phố thuê cung cấp dịch vụ môi trường như thu gom rác thải và dịch vụ vệ sinh. Mặt khác, quy

Page 8: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

8

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

định môi trường là cần thiết để đảm bảo rằng mục tiêu chất lượng môi trường được đáp ứng đối với phần lớn các hàng hoá công cộng như chất lượng không khí. Các hãng tư nhân không có quyền lực điều tiết các hãng khác và hành động của người tiêu dùng. Câu hỏi 3: Tại sao chúng ta phải quan tâm để đạt được hiệu quả xã hội? Giải đáp: Hiệu quả xã hội (SE) cung cấp phương pháp để đánh giá xã hội hoạt động tốt như thế nào và liệu thay đổi về chính sách có đạt được những “cải thiện” hay không. SE là thực sự phù hợp trong kinh tế môi trường bởi vì nó xác đánh giá trị của các tiện nghi môi trường không có giá thị trường. Làm như vậy, nó thu hút sự chú ý đối với những thất bại thị trường to lớn và quan trọng. Trong trường hợp phân phối của cải không bất bình đẳng nhiều, SE có thể được điều chỉnh bằng cách gán trọng số cho những nhóm người có thu nhập khác nhau (xem dưới đây). Cần nhấn mạnh rằng mặc dầu những người ra quyết định có thể chọn lựa thực hiện phân phối đó, thị trường không làm được điều đó. Mặc dầu, hàm hữu ích chỉ thể hiện trật tự chọn lựa về mặt lý thuyết không thể gộp lại, có lẽ từ giác độ bình đẳng điều tốt nhất chúng ta có thể làm là tính toán hữu ích của môi người như nhau. Câu hỏi 4: Các kết qủa hiệu quả xã hội có nhất thiết công bằng không? Chúng có cần phải như vậy không? Giải đáp: Phân phối đạt hiệu quả xã hội không nhất thiết phải công bằng. Nếu như người ta có động cơ vì lợi ích cá nhân và tận tuỵ làm việc tích cực hơn dựa trên những đền bù khác nhau, khi đó tổng sản lượng có thể cao hơn. Mức sản xuất cao hơn có thể dẫn đến thương mại nhiều hơn cho nên có nhiều cơ hội hơn để chuyên môn hoá và vì vậy có nhiều việc làm trong nền kinh tế. Vì vậy, trong một xã hội không bình đẳng những người nghèo nhất có thể có cuộc sống vật chất tốt hơn trong một xã hội bình đẳng. Động cơ lợi nhuân (đền bù không công bằng) có thể khuyến khích nghiên cứu và phát triển công nghệ mới. Động cơ giảm thấp chi phí có thể làm giảm ảnh hưởng môi trường bất lợi vì sử dụng đầu vào ít hơn để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm. Mặc dù mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất tạo ra ít chất thải hơn, sản lượng nhiều hơn làm tăng chi phí ngoại vi đối với môi trường (ví dụ Hoa Kỳ là quốc gia thải nhiều khí CO2 trên thế giới). Nếu người nghèo không khá lên về mặt tuyệt đối vì “cái bánh” lớn hơn, bồi thường có thể được thực hiện về mặt nguyên tắc. Ví dụ, thuế suất cao có thể dẫn đến thay đổi vị trí kinh doanh. Hiệu quả xã hội có thể được điều chỉnh để xem xét bình đẳng bằng cách gán trọng số phúc lợi cho các nhóm thu nhập khác nhau. Do đó, hữu ích cận biên của một đô la đối với người nghèo là cao hơn so với người giàu, điều này phản ánh MWTP không chỉ phụ thuộc vào lợi ích mà còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Câu hỏi 5. Thảo luận sự thích hợp và sự vận dụng khái niệm ảnh hưởng ngoại vi trong kinh tế môi trường.

Page 9: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

9

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Học thuyết ảnh hưởng ngoại vi là một trong những nền tảng quan trọng của kinh tế môi trường. Chẳng hạn phần lớn các học thuyết kinh tế về ô nhiễm được xây dựng theo khuôn khổ ảnh hưởng ngoại vi. Kinh tế môi trường nhắm tới nội hoá ảnh hưởng ngoại vi. Và điều này quán xuyến toàn bộ chủ đề công cụ kiểm soát ô nhiễm. Khái niệm này cũng rất quan trọng trong khác chủ đề khác trong kinh tế môi trường và có thể xem nó “trung tâm” của những thảo luận về kinh tế môi trường. Câu hỏi 6: Các nhà kinh tế môi trường xem vấn đề ô nhiễm như là một loại hiện tượng ảnh hưởng ngoại vi bất lợi. Ảnh hưởng ngoại vi xuất hiện khi quyết định của một chủ thể ảnh hưởng chủ thể khác một cách không cố ý, và không có bồi thường. Có phải điều này có nghĩa là nếu một nguồn ô nhiễm, chẳng hạn nhà máy năng lượng bồi thường những người bị ảnh hưởng bởi chất thải, thì khi đó không có vấn đề ô nhiễm? Giải đáp: Điều này phụ thuộc vào “vấn đề ô nhiễm” có nghĩa là gì. Nói chung, thậm chí khi có bồi thường, phát thải vẫn diễn ra và ô nhiễm vẫn tiếp tục. Tuy nhiên, các nhà kinh tế có khuynh hướng sử dụng thuật ngữ “vấn đề ô nhiễm” không phải để hàm ý rằng có tồn tại ô nhiễm môi trường mà để mô tả mức ô nhiễm môi trường không hiệu quả xã hội. Nếu thực hiện bồi thường cho tất cả những người bị ảnh hưởng bất lợi và bồi thường được thực hiện đúng đắn cho những cá nhân bị thiệt hại và nhà máy trả bồi thường điều chỉnh hành vi của mình một cách tối ưu xem xét các khoản bồi thường phải trả, khi đó tình trạng sau bồi thường sẽ đạt hiệu quả kinh tế, và như vậy không phải là vấn đề ô nhiễm. Câu hỏi 6: Trong khi một số nhà kinh tế tranh luận cần thiết lập quyền tài sản tư nhân để bảo vệ môi trường, nhiều người quan tâm về môi trường cho rằng phương pháp này không phù hợp. Vấn đề cốt yếu trong tranh luận là gì? Giải đáp: Thiết lập quyền tài sản tư nhân có thể cải thiện hiệu quả phân phối tài nguyên tĩnh và động. Chủ sở hữu tài nguyên sẽ tính đến chi phí cơ hội cảu việc tiếp cận, hoặc khai thác/thu hoạch, tài nguyên. Những khoản chi phí này sẽ được tính vào giá bởi những người sử dụng tài nguyên. Đây là bối cảnh mà dường như ở đó xu hướng sử dụng tài nguyên theo thời gian có thể đúng với tối ưu xã hội khác với những gì có thể xẩy ra khi không có quyền tài sản. Nó cũng có thể dẫn đến phân phối tài nguyên gần với mô hình bền vững (mặc dầu một kết quả hiệu quả không nhất thiết phải là một kết quả bền vững). Tuy nhiên, dễ có những phản đối về mặt đạo đức đối việc thiết lập quyền tài sản tư nhân. Ở những nền kinh tế giàu có, nhiều người tranh luận – phần lớn từ giả thuyết cho rằng vùng núi và những vùng hoang dã khác đang và nên được quản lý bởi tập thể cộng đồng được phân định khá rộng. Ở nhiều nơi trên thế giới, có tồn tại quyền sở hữu tập thể hoặc công cộng lâu đời về tài nguyên nước, bãi chăn thả gia súc, những loài có thể thu hoạch

Page 10: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

10

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

hoặc những gì tương tự. Dễ thấy rằng có những mâu thuẩn tiềm ẩn giữa duy trì truyền thống văn hoá và mục tiêu hiệu quả kinh tế. Người ta đã nói không có lý do tại sao quyền tài sản tư nhân cần thiết là dựa vào cá nhân. Tất cả những gì cần có là một tập hợp được định nghĩa rõ ràng gồm những người được giao quyền tài sản và tập hợp đó là đủ bé để những quyền đó được cưỡng chế với chi phí hợp lý. Câu hỏi 8: “Môi trường trong lành là một hàng hoá công cộng, lợi ích của nó không thể bị một ai chiếm đoạt làm tài sản riêng. Vì vậy, nghành công nghiệp tư nhân tìm kiếm lợi ích cá nhân sẽ luôn luôn là kẻ thù của môi trường trong lành.” Hãy bình luận về tuyên bố này. Giải đáp: Nếu một hàng hoá công cộng có hai đặc điểm không cạnh tranh và không loại trừ (như vậy nó là hàng hoá công cộng thuần tuý), khi đó thị trường không thể cung cấp hàng hoá này với mức cho phép đạt hiệu quả phân phối. Điều này gợi ý rằng nếu môi trường trong lành là một hàng hoá công cộng thuần tuý, nó sẽ không được cung ứng đầy đủ trên thị trường mà quyết định cung do các hãng tối đa hoá lợi nhuận thực hiện. Thực chất, việc xem xét vấn đề ăn theo gợi ý rằng có thể có thiếu cung tổng thể. Tuy nhiên, một môi trường trong lành được mô tả đúng đắn như là một hàng hoá công cộng thuần tuý là không rõ ràng. Cũng như vậy không thể tưởng tượng rằng các kế hoạch cần được thiết kế – mặc dầu chúng không hoàn hảo – mà ở đó các hãng tư nhân được đền bù cho việc cung cấp hàng hoá công cộng ở mức tối ưu xã hội. Những kế hoạch/chương trình này có thể đòi hỏi, một trong nhiều việc, thay đổi hình thức quyền sở hữu tài sản. Có thể có lợi nhuận từ những hành vi kinh doanh thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, giả định rằng hành vi của thị trường không bị điều khiển dường như là thù địch đối với môi trường trong lành là hợp lý.

BÀI 4: TÓM LƯỢC CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI

CHỦ ĐỀ 1: Hiệu quả thị trường: Lợi ích (cầu) và Chi phí (cung) Nguồn: Field & Olewiler (2002) Câu 1: Điều gì xảy ra đối với đường tổng cầu khi người tiêu dùng cho rằng giá hàng hóa sẽ tăng (hoặc giảm) trong tương lai? Liệu tình huống này có phủ nhận lý thuyết đã trình bày ở chủ đề này? Đáp án: Kỳ vọng về mức giá tương lai cao hơn (thấp hơn) sẽ dịch chuyển đường cầu qua bên phải (bên trái). Liệu sự suy đoán về giá cả có phủ nhận lý thuyết cho rằng thị trường hoạt động nhằm tối đa hóa thặng dư sẽ phụ thuộc vào suy đoán đó có đúng hay không. Giả sử

Page 11: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

11

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

niềm tin của những người dự đoán giá là đúng, họ sẽ cố gắng lợi dụng sự tăng giá này, rằng người ta sẽ sẵn lòng trả nhiều hơn trong tương lai so vớ hôm nay. Do vậy, họ sẽ đóng vai tròn những người trung gian giữa những người tiêu dùng có giá sẵn lòng trả cao và những người có giá sẵn lòng trả thấp. Do những lợi ích đạt được từ việc mua bán này, sẽ có sự gia tăng trong độ thỏa dụng ròng. Thứ hai là họ sẽ đóng vai trò những “phong vũ biểu” dự báo những thay đổi trong tương lai. Một sự gia tăng trong giá cả sẽ dẫn đến doanh nghiệp tăng sản lượng. Hành vi đầu cơ tích trữ có thể làm tăng giá trong thời kỳ đầu và từ đó các doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng của họ trong những năm sau. Cơ sở của sự gia tăng về mức giá có thể là sự gia tăng trong nhu cầu, do vậy việc dự báo sẽ giúp nâng cao xác suất cân bằng thị trường trong năm sau với mức thặng dư tư nhân cao hơn. Sự dự báo do vậy càng được củng cố. Mặt khác, sự dự báo cũng có thể mất ổn định và làm giảm thặng sư xã hội. Niềm tin rằng giá cả sẽ tăng có thể không có một cơ sở đúng đắn nào và có thể chỉ là một hiện tượng tự nó gây ra. Niềm tin sai lầm rằng giá cả sẽ tăng có thể dẫn đến việc những nhà đầu cơ mua hàng hóa và từ đó làm tăng giá... Mức giá tăng có thể dẫn đến sản lượng tăng và do vậy sẽ có quá nhiều hàng hóa được sản xuất trong năm tiếp theo, và như vậy giá sẽ giảm. Trong trường hợp này, những nhà đầu cơ sẽ lỗ và người tiêu dùng cũng vậy từ hiện tượng giá cao và cung thấp. Dư cung trong năm tiếp theo có thể dẫn đến mức giá thấp và giảm thặng dư sản xuất, dẫn đến thiệt hại phúc lợi ròng. Câu 2. Việc cân bằng lợi ích và giá sẵn lòng trả có thể dẫn đến kết luận rằng việc làm sạch không khí mà những người thu nhập thấp đang sống trong đó sẽ tạo ra ít lợi ích hơn so với việc làm sạch không khí của những người có thu nhập cao. Liệu điều này có phủ nhận ý tưởng cân bằng lợi ích và giá sẵn lòng trả? Các nhà kinh tế học có thể giải quyết vấn đề này như thế nào? Đáp án: Những suy xét về mặt phân phối không phủ nhận khái niệm giá sẵn lòng trả nhưng hàm ý rằng nó phải được sử dụng cẩn thận, đặc biệt là trong những trường hợp liên quan đến những người có mức thu nhập khác nhau. Trong nhiều trường hợp đây không phải là vấn đề quan trọng. Ví dụ, so sánh WTP với một thứ khác (như chất lượng môi trường) của một nhóm cụ thể, và xem xét sự khác biệt trong WTP giữa các nhóm không chênh lệch đáng kể về thu nhập. Một cách để giải quyết những vấn đề phân phối liên quan đến các nhóm thu nhập khác nhau là gán trọng số cho WTP biên. Trọng số này làm cho độ thỏa dụng biên từ một đô-la đối với người nghèo cao hơn đối với người giàu. Tổng MB khi đó đã có tính đến khả năng chi trả khác nhau và giá sẵn lòng trả. Câu 3. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hình dạng của đường chi phí biên? Những nhân tố này có khác nhau đáng kể giữa các ngành? Đáp án: Hình dạng của đường MC về cơ bản sẽ phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng. Các yếu tố có thể xem xét là các yếu tố cố định, dài hạn so với ngắn hạn, lợi tức tăng, giảm hay

Page 12: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

12

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

không đổi theo quy mô. Một số ngành có thể có nhiều yếu tố ảnh hưởng mà rất khó tăng trong ngắn hạn, dẫn đến đường MC ngắn hạn tăng rất nhanh. Khả năng thay thế của các yếu tố sản xuất, khoảng cách đến thị trường đầu vào, sự thiếu lao động và chất lượng lao động giảm sút đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Câu 4. Hãy giải thích cho một người không có chuyên môn về kinh tế tại sao các giá trị cận biên lại quan trọng trong phân tích kinh tế. Bạn sẽ phản ứng như thế nào với lập luận của người đó rằng họ chưa bao giờ dựa vào các giá trị cận biên trong việc ra quyết định? Đáp án: Các nhà kinh tế học giả định rằng các cá nhân và đơn vị theo đuổi lợi ích cá nhân, mặc dù điều này không hàm ý chủ nghĩa vị kỷ thuần túy. Họ cũng giả định rằng các hoạt động đề đem lại lợi ích và chi phí, và thông thường là có sự đánh đổi. Hãy đề nghị học viên thử tưởng tượng một ngày không có sự đánh đổi. Ví dụ, mặc dù việc thức dậy đem lại nhiều lợi ích hơn là việc ngủ thêm một phút, nhưng nếu họ không theo đuổi lợi ích cá nhân thì có thể họ sẽ ngủ tiếp. Họ có thể sẽ không uống cà phê, mặc dù kinh nghiệm cho họ biết rằng nếu không có cà phê họ sẽ bị nhức đầu... Bạn cũng có thể thấy rằng trong rất nhiều việc, họ không tuân theo một quá trình tối ưu hóa một cách có ý thức. Tuy nhiên, nếu nhìn lại thì họ sẽ nhận thấy rằng mặc dù không nghĩ đến, nhưng họ thường ứng xử theo cách rất gần với việc cân bằng lợi ích biên và chi phí biên. CHỦ ĐỀ 2: Định nghĩa và Đo lường những thay đổi về Phúc lợi Nguồn: Field & Olewiler, 2002, Chương 3 Câu 1. Nhu cầu của Alvin đối với nước đóng chai được biểu diễn qua đồ thị Qd

A = 8 – 0.5P. Hàm cầu của Betty là Qd

B = 6 –P. Hãy tính tổng giá sẵn lòng trả và giá sẵn lòng trả cận biên của Alvin và Betty cho 4 chai nước và minh họa bằng đồ thị. Đáp án: Đường cầu cá nhân thể hiện lượng nước tối đa mà mỗi cá nhân sẵn lòng mua tại một mức giá. Sắp xếp lại phương trình theo mức giá, ta có một hàm biểu diễn mức giá tối đa mà mỗi cá nhân sẵn lòng trả (giá sẵn lòng trả biên; MWTP) cho đơn vị thứ Q. MWTPA =16-2 Qd

A và MWTPB =6 - QdB. Với lượng cầu là 4 đơn vị cho mỗi người, MWTP của

Alvin là $8, trong khi MWTP của Betty là $2. Tổng WTP của Alvin là diện tích nằm dưới đường WTP biên của anh ta từ Qd

A = 0 đến QdA =4, và tương tự cho Betty. Tổng WTPA =

(8 x 4) x [(16-8) x 4]/2 = $48. Tổng WTPB = (2 x 4) x [(6-2) x 4]/2 = $16.

Page 13: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

13

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

16 8 6 2 0 0

4 8 4 6

Câu 2. Với các phương trình như trong Câu 1, hãy tính tổng cầu đối với nước đóng chai, giả định rằng Alvin và Betty những người tiêu dùng duy nhất. Xác định đường tổng cầu nếu có 5 người có đường cầu như Alvin và 5 người có đường cầu như Betty. Đáp án: Để tính tổng cầu của Alvin và Betty, cộng gộp lượng cầu tại mỗi mức giá (cộng theo chiều ngang). Đường cầu sẽ gấp khúc ở mức giá $6, tại đó Alvin mua 5 và Betty mua 0 đơn vị sản phẩm. Hệ số cắt trên trục giá là $16 và trên trục lượng là 14 đơn vị. Với mức giá từ 0 đến 6, cả hai người tiêu dùng sẽ có nhu cầu về nước đóng chai, tính tổng lượng cầu sẽ cho ta hàm tổng cầu Qd

B & A = 14 – 3P/2. Với mức giá cao hơn $6, chỉ có Alvin là có nhu cầu, từ đó có hàm cầu Qd

B & A = 16 – 2P. Với 5 người tiêu dùng cho mỗi hàm cầu cá nhân ở trên, hàm tổng cầu cho 5 người giống Alvin và 5 người giống Betty tương ứng là Qd

aggA = 40 – 2.5P và QdaggB =30 – 5P.

Đường tổng cầu của 10 người là gấp khúc tại mức giá $6 và sản lượng 25 đơn vị. Ở mức giá từ 0 đến 6, có thể tìm ra đường cầu bằng cách tính tổng lượng cầu của 10 người Qd

agg = 70 – 7.5P. Với mức giá cao hơn $6, chỉ có Alvin có nhu cầu mua nước, với tổng cầu là Qd

agg = 40 –2.5P. Hệ số cắt trên trục giá là $16 và trên trục lượng là 55. MWTP 16 ($/đơn vị) 10 0 5 14 Qd

B & A

MWTP ($/đơn vị)

MWTP ($/đơn vị)

Qa Qa

Page 14: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

14

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu 3. Nếu giá của bóng tennis là $4 cho mỗi container, những nhà sản xuất sau đây có thể tiếp tục sản xuất hay không? Tại sao? Mỗi người sẽ sản xuất bao nhiêu tại mức giá này? Đáp án: Mỗi doanh nghiệp sẽ thu được thặng dư tư nhân dương nếu lợi ích biên mà nó nhận được (ở đây là $4 trên một đơn vị) cao hơn chi phí biên sản xuất ra đơn vị sãn phẩm đó. Doanh nghiệp sẽ được lợi nếu MC <4. MC giảm khi sản lượng tăng do lợi tức giảm dần theo quy mô, cuối cùng mỗi doanh nghiệp sẽ đạt được sản lượng mà tại đó MC = P. Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn, MC> P, và nó sẽ lỗ. Chúng ta có thể tìm ra sản lượng của mỗi doanh nghiệp bằng cách đặt MC = P = 4 và tìm ẩn số. Đối với doanh nghiệp A, kết quả là 3 + 0.3 Qs

=4, từ đó Qs =3.33 (1,000 đơn vị). Tương tự, doanh nghiệp B không

thể cung ứng đơn vị sản lượng nào, trong khi doanh nghiệp C sẽ cung cấp 30 (1,000 đơn vị). Câu 4. Đường cầu của một cá nhân đối với nước uống đóng chai được biểu diễn bởi phương trình: Q= 6- 0.5p + 0.0001I Với Q là lượng cầu tại mức giá p khi thu nhận của cá nhân là I. Giả sử ban đầu thu nhập của cá nhân này là $40,000.

a) Tại mức giá nào thì lượng cầu bằng không? Mức giá này được gọi là mức giá tối đa (choke price) bởi vì nó là mức giá triệt tiêu nhu cầu.

b) Nếu giá tt của nước đóng chai là $10, lượng cầu là bao nhiêu? c) Tại mức giá $10, độ co giãn của cầu theo giá là bao nhiêu? d) Tại mức giá $10, thặng dư tiêu dùng là bao nhiêu? e) Nếu giá tăng lên $12, thặng dư tiêu dùng sẽ giảm bao nhiêu? f) Nếu thu nhập là $60,000, thặng dư tiêu dùng bị mất là bao nhiêu nếu mức giá tăng

từ $10 lên $12? Đáp án:

a) Q = 6 – 0.5p + 0.0001I Q = 6 – 0.5 p + 0.0001 (40,000) Q = 10 – 0.5p Tại Q =0 P =20

b) Q = 10 –0.5 (10) = 5

c) Độ co giãn của cầu theo giá là (∆q/∆p) (p/q). Với đường cầu tuyến tính như

phương trình trong bài này, (∆q/∆p) bằng độ dốc của đường cầu, và trong bài tập này là 0.5. Do đó độ co giãn của cầu theo giá là (-0.5) (10/5) = -1. Lưu ý rằng với

Page 15: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

15

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

đường cầu tuyến tính, độ co giãn của cầu theo giá là không cố định, giá trị tuyệt đối của nó tăng khi mức giá tăng.

d) Thặng dư tiêu dùng là tam giác nằm dưới đường cầu (ngược) và ở trên mức giá

cân bằng. Đường cao của tam giác là mức giá tối đa choke price trừ giá tt (20-10 = 10) và đáy là lượng cầu (5). Diện tích tam giác là (10) (5)/2=$25.

e) Mức giá tăng lên $12 làm lượng cầu giảm xuống 4 chai. Thặng dư tiêu dùng mới

là (20-12) (4)/2=$16. Phần giảm trong thặng dư tiêu dùng là $25-$16=$9.

f) Khi thu nhập là $60,000, như cầu đối với nước đóng chai là Q=6-0.5p+ (0.0001) (60,000) = 12 –0.5p. Với p = 10, q=7, và p=12, q=6, sự thay đổi trong thặng dư tiêu dùng là (12-10) (6) + (2) (1)/2 = 13. Sự thay đổi trong thặng dư tiêu dùng tăng lên theo thu nhập cho thấy sự phụ thuộc của giá sẵn lòng trả vào thu nhập.

Câu 5. Giả sử một nhà máy xay bột gỗ được đặt ở bờ sông Mekong. Chi phí tư nhân biên (MC) của việc sản xuất bột gỗ ($/tấn) được biểu diễn qua phương trình: MC = 10 + 0.5 Y Với Y là tấn bột gỗ được sản xuất. Bên cạnh chi phí tư nhân biên còn có một chi phí ngoại tác. Mỗi tấn bột gỗ sẽ tạo ra một luồng ô nhiễm cho con sông, tạo ra một thiệt hại $10. Đây là một chi phí ngoại tác do cộng đồng gánh chịu chứ không phải do người gây ô nhiễm. Lợi ích biên (MB) đối với xã hội của mỗi tấn bột, tính theo $, là: MB = 30 – 0.5 Y

a) Hãy vẽ đồ thị minh họa chi phí biên (MC), lợi ích biên (MB), chi phí ngoại tác biên (EMC), và hàm chi phí xã hội biên.

SMC = 20 +0.5Y

MC =10 +0.5 Y

MB= 30-0.5Y

EMC =10

Y*=10

b) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi nhuận, giả sử rằng người bán có thể đạt được doanh thu biên bằng lợi ích biên của xã hội từ bột gỗ.

Page 16: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

16

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

MC = 10 + 0.5 Y MR = 30 –0.5 Y MC = MR để tối đa hóa lợi nhuận: 10 + 0.5Y = 30 - 0.5Y-� ta có Y* = 20. c) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi ích xã hội ròng

Với MEC =10 SMC = MC + MEC = 10 + 0.5Y + 10 = 20 + 0.5 Y và tối đa hóa lợi ích xã hội ròng đòi hỏi: SMC = MB Suy ra: 20 + 0.5 Y = 30 – 0.5 Y = > Y* = 10.

d) Chi phí ngoại tác biên phải là bao nhiêu để việc sản xuất bột gỗ không còn đáng

mong muốn đối với xã hội?

MC + MEC = MB 10 + 0.5Y + MEC = 30 –0.5Y-� Y = 20 – MEC. Do đó, với Y =0, MEC=20.

Câu 6. Giả sử một cá nhân có hàm thỏa dụng: U = E0.25 + Y 0.75 Với E là chỉ số chất lượng môi trường và Y là thu nhập. Từ tình huống ban đầu với E =1 và Y=100, tính CS và ES để tìm ra sự thay đổi do E lên 2 và E giảm xuống 0.5. Đáp án: Với sự cải thiện chất lượng môi trường E, ta có: U0 = 10.25 + 1000.75 = 32.6228 U1 = 20.25 + 1000.75 = 32.8120 CS là WTP cho sự cải thiện, do đó chúng ta phải giải phương trình: 32.6228 = 20.25 + Y0.75

N để tìm ra YN, như sau:

Page 17: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

17

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

32.6228 = 1.1892 + Y0.75

N Y0.75

N = 31.4336 0.75ln(YN) = ln (31.4336) = 3.4479 ln (YN) = 4.5972 YN = 99.2032 Khi đó, CS = Y0- YN = 100 – 99.2032 = 0.7968 ES là WTA cho sự cải thiện bị mất đi, do đó ta phải giải: 32.8120 = 10.25 + Y0.75

N để tìm ra YN, kết quả là YN = 100.7928 Do đó ES = YN – Y0 = 0.7928. Với sự giảm sút chất lượng môi trường E, ta có: U0 = 10.25 + 1000.75 = 32.6228 U1 = 0.50.25 + 1000.75 = 32.4637 CS là WTA cho sự thay đổi. Ta giải phương trình: 32.6228 = 0.50.25 + Y0.75

N để tìm ra YN = 100.6815 kết quả là CS = YN – Y0 = 100.6715 –100 = 0.6715 ES là WTP để không xảy ra sự thay đổi, ta giải: 32.4637 = 10.25 + Y0.75

N để tìm ra YN = 99.3298, kết quả là ES = Y0 – YN = 100 –99.3298 = 0.6702 Câu 7. ‘Chỉ có những tiêu chuẩn môi trường cao nhất mới có thể tối đa hóa phúc lợi xã hội.” Hãy bình luận. Đáp án: Phát biểu này nói lên rằng cần phải huy động một cách không giới hạn các nguồn lực để xử lý (hay phòng chống) ô nhiễm hay suy thoái môi trường, bất kể quy mô của lợi ích

Page 18: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

18

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

mà việc làm này đem lại. Hiệu quả kinh tế đòi hỏi sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí biên. Tuy nhiên, phát biểu này là phù hợp với vấn đề hiệu quả kinh tế nếu chi phí làm sạch/ngăn ngừa ô nhiễm luôn bằng không, hay các thiệt hại là lớn vô cùng, hay nói một cách tổng quát hơn, nếu lợi ích biên dài hạn luôn lớn hơn chi phí xử lý biên dài hạn cho đến khi ô nhiễm được xử lý hoàn toàn.

BÀI 5: KINH TẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 1: Mức ô nhiễm tối ưu Nguồn: Field, Olewiler, and Forsdyke, 2002 Câu 1: Cho MNPB = 1000-10Q và MEC = 10Q. Giả sử cứ sản xuất một đơn vị sản phẩm thì tạo ra một đơn vị ô nhiễm. Hãy xác định mức ô nhiễm tối ưu dưới dạng thiệt hại hoặc chi phí ngoại ứng.

(1) Khối lượng sản phẩm tối ưu là Q* thoả mãn điều kiện cận bằng cận biên.

MNPB = MEC 1000 -10Q = 10Q Q* = 50 Mức ô nhiễm tối ưu tương ứng với mức sản lượng Q* = 50 đơn vị sản phẩm. Ở mức sản lượng này tổng thiệt hại là diện tích phía dưới đường MEC từ 0 đến Q* hoặc tam giác OEQ* bằng (50 * 500)/2 = $ 1250.

CHỦ ĐỀ 2: Định lý Coase và quyền tài sản Nguồn: F, O, and F, 2002; (Perman, Ma, McGilvray, and Common, 2003) Câu hỏi 1. Giả sử chủ thể gây ô nhiễm có quyền tài sản và chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm phải chịu toàn bộ chi phí giao dịch. Mức ô nhiễm sẽ như thế nào so sánh với trường hợp chi phí giao dịch bằng không?

50

MEC

MNPB

C,B

Q/W O 100

E

Q*

Page 19: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

19

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Khi chủ thể gây ô nhiễm có quyền tài sản, chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm sẽ là người khởi xướng mặc cả. Nếu chủ thị bị ảnh hưởng ô nhiễm phải chịu toàn bộ chi phí giao dịch, khi đó chi phí mặc cả của chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm không chỉ bao gồm tiền bồi thường cho chủ thể gây ô nhiễm cho lợi nhuận bị mất đi mà cả chi phí giao dịch. Điều này hàm ý rằng đường chi phí cận biên MC trong mặc cả của chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm là cao hơn so với trường hợp chi phí giao dịch bằng không. Trong khi đó MB của chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiếm không thay đổi. Vì vậy mức ô nhiễm là có thể cao hơn so với trường hợp chi phí giao dịch bằng. Câu hỏi 2: Trong hoàn cảnh nào mặc cả có thể xẩy ra để đạt được mức ô nhiễm hiệu quả? Giải đáp: Mặc cả có thể xẩy ra để dấn đến mức ô nhiễm hiệu quả khi:

1. Quyền tài sản được phân địch rõ ràng 2. Số người can dự tương đối ít 3. Quan hệ nhân quả là rõ ràng 4. Thiệt hại dễ đo lường và chi phí giao dịch khá thấp.

Câu 3. Hãy phân biệt ảnh hưởng ngoại vi hàng cá nhân và hàng công cộng. Thảo luận khả năng mặc cả để dẫn đến phân phối tài nguyên hiệu quả trong mỗi trường hợp. Giải đáp: Ảnh hưởng ngoại vi hàng cá nhân chỉ gây ảnh hưởng một tập hợp nhất định các cá nhân trong cộng đồng; chủ thể phát thải ô nhiễm có thể kiểm soát được đối tượng bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng ngoại vị hàng công cộng gây ảnh hưởng đến tất cả mọi người trong cộng đồng; mỗi khi ảnh hưởng là tác động đến người này thì cũng sẽ tác động đến người khác. Giải pháp mặc cả đối với ảnh hưởng ngoại vi hàng công cộng thường ít xuất hiện; và thậm chí khi mặc cả xuất hiện, kết quả thường ít khi hiệu quả. Nguyên nhân một phần là do số lượng người bị tác động bởi ảnh hưởng ngoại vi thường khá lớn. Xác định và liên lạc giữa các đối tượng bị ảnh hưởng và tổ chức mặc cả thường có chi phí cao và khó khăn. Nguyên nhân khác có thể nảy sinh từ vấn đề ăn theo; các cá nhân thường không tiết lộ đáng giá chủ quan thực chất của họ về ảnh hưởng ngoại vi, hoặc cố gắn lẩn tránh phí tổn nếu tham gia trực tiếp vào quá trinh mặc cả.

CHỦ ĐỀ 3: Tiêu chuẩn môi trường Nguồn: Field, Olewiler, và Forsdyke, 2002; Perman, Ma McGilvray, và Common, 2003

Page 20: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

20

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu hỏi 1: Hãy liệt kê và giải thích ba vấn đề/hạn chế của tiêu chuẩn công nghệ, sử dụng đồ thị để hỗ trợ trả lời. Giải đáp: Tiêu chuẩn công nghệ có tác dụng hạn chế trong việc khuyến khích phát triển và áp dụng công nghệ xử lý có chi phí thấp hơn tiêu chuẩn. Trên đồ thị, MAC của công nghệ quy định là cao hơn của các công nghệ sẵn có khác hoặc chưa sáng chế. Tiêu chuẩn công nghệ giảm thấp khả năng linh hoạt của doanh nghiệp để giảm chi phí xử lý theo cách thức tiết kiệm nhất có thể được. Ví dụ, phương pháp quản lý tiết kiệm chi phí hơn có thể được khám phá thông qua “học từ thực tế”; nhân viên chính phủ không thể dự báo những kỹ thuật như vậy. Điều này dẫn đến vấn đề “phụ thuộc tuyến”; không phải chính phủ mà nhà máy có khả năng tốt hơn trong tìm kiếm trong không gian công nghệ để phát hiện được quỹ đạo công nghệ xử lý hiệu quả nhất theo thời gian.

Nhà máy có thể không áp dụng kỹ thuật có chi phí thấp vì sợ bị kết tội không tuân thủ. Nhân viên chính phủ có thể hoàn toàn không linh hoạt, và có động cơ hạn chế để linh hoạt với những nhà máy nắm bắt những phương pháp xử lý tốt hơn. Một chủ đề thú vị nên thảo luận là ảnh hưởng của tiêu chuẩn công nghệ đối với công nghiệp kiểm soát ô nhiễm. Nếu biết rằng chính phủ sẽ áp dụng một công nghệ, có thể có giải thưởng lớn cho việc có khả năng nắm bắt kịp tiêu chuẩn tiếp theo. Trợ cấp để phát triển công nghệ sạch có thể cho phép phát triển quan hệ hợp tác giữa các ngành, đối lập với quan hệ đối nghịch thường thấy giữa chính phủ và doanh nghiệp trong quản lý môi trường.

Chính phủ thiếu thông tin về phương tiện xử lý rẻ nhất (so với doanh nghiệp) và thiếu động cơ phát triển và thực hiện công nghệ xử lý chất thải tiết kiệm chi phí nhất. Hơn thế nữa, công nghệ xử lý rẻ nhất là cụ thể cho từng doanh nghiệp; theo nghĩa này tiêu chuẩn công nghệ là đồng bộ. Chi phí cưỡng chế có thể cao, bởi vì cần phải giám sát cả tuân thủ ban đầu và tuân thủ tiếp tục. Thiết bị xử lý cần được kiểm tra xem có hoạt động và sử dụng theo đúng quy định hay không. Bởi vì quy định do cấp quốc gia đặt ra nhưng lại được cưỡng chế/thực thi ở các địa phương, không có gì đảm bảo rằng các nhân viên địa phương có đủ ngân sách hoặc chuyên môn để cưỡng chế đúng đắn các tiêu chuẩn. Bản chất đồng bộ của các tiêu chuẩn có ẩn ý về hiệu quả giữa các nhóm. Ví dụ, ở khu vực nông thôn do hàm lượng chất gây ô nhiễm ở môi trường xung quanh thấp, doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng công nghệ mà chi phí xử lý cận biên vượt quá thiệt hại cận biên giảm được.

Câu 2: Loại tiêu chuẩn nào có thể sử dụng cho nguồn ô nhiễm không có điểm nguồn (non-point) (ví dụ: hoá chất nông nghiệp từ sản xuất nông nghiệp) và ô nhiễm do mỗi chủ thể gây nên không thể đo lường được? Giải thích, tại sao Giải đáp:

Page 21: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

21

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Tiêu chuẩn cho việc sử dụng đầu vào (ví dụ: kiểm soát khối lượng và loại thuốc trừ sâu được phép sử dụng); tiêu chuẩn về quy trình hoạt động (ví dụ: nhiệt độ tối thiểu của lò đốt rác); tiêu chuẩn về công nghệ cho phép; tiêu chuẩn môi trường xung quanh (ví dụ: nếu hàm lượng khí ô zôn ở từng trên mặt đất vượt quá giới hạn, lái xe có thể được khuyến cáo không nên hoặc nghiêm cấm không sử dụng xe hơi và xe mô tô. Câu 3: Giả sử cơ quan quản lý có ngân sách cưỡng chế hạn hẹp. Từ giác độ xã hội là tốt hơn nếu sử dụng nguồn lực hạn chế để giám sát những nguồn phát thải lớn và khởi tố gắt gao các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn hay là giám sát tất cả mọi chủ thể gây ô nhiễm. Hãy bảo vệ quan điểm của anh/chị. Giải đáp: Có thể là rẻ hơn thực hiện giám sát các chủ thể gây ô nhiễm lớn và áp dụng mức phạt lớn đối với trường hợp vi phạm so với việc dàn trải nguồn lực để giám sát tất cả các chủ thể gây ô nhiễm và trừng phạt ít nặng nề hơn. Điều này là hoàn toàn đúng nếu chi phí cưỡng chế lớn và cố định cho mỗi chủ thể gây ô nhiễm. Mức phạt cao có thể làm giảm sự cần thiết phải giám sát gắt gao. Tuy nhiên mức phạt nặng có ảnh hưởng ngược lại làm giảm ảnh hưởng tính chất đáng tin cậy của tiền phạt (sự chuyển vị kinh tế) và làm giảm mức phạt kỳ vọng. Tuy nhiên nếu chủ thể gây ô nhiễm lớn được giám sát gắt gao và bị khởi tố với xác suất cao hơn thi sẽ có tác dụng răn đe cho những nhà máy nhỏ. Câu hỏi 4: Người ta gợi ý rằng là công bằng nếu tất cả các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn thải như nhau. Ví dụ, nếu Hoa Kỳ có tiêu chuẩn cao hơn Việt Nam, khi đó Việt Nam có thể sản xuất hàng hoá gây ô nhiễm nhiều rẻ hơn, dành được lợi thế trên thị trường thế giới, và có thể trở thành nơi chứa đựng ô nhiễm. Từ những gì đã thảo luận trong chủ đề này, anh/chị có đồng ý với gợi ý này không? Từ giác độ kinh tế những lập luận tán thành và phản đối là gì? Giải đáp: Ý tưởng áp dụng cùng một tiêu chuẩn ở những quốc gia khác nhau có thể loại trừ bất cứ quốc gia nào cố gắng đạt được lợi thế chi phí trong thương mại quốc tế bằng cách áp dụng tiêu chuẩn ít khắt khe hơn. Nhưng cùng tiêu chuẩn như nhau có thể có những ảnh hưởng chi phí khac nhau ở những quốc gia khác nhau. Nếu chi phí xử lý cận biên khác nhau, cùng một chuẩn mực có thể làm tăng chí nhiều hơn ở một nước so với nước khác. Nếu chúng ta muốn quy định tiêu chuẩn để tổng chi phí tăng lên là như nhau cho mọi quốc gia, chúng ta phải quy định tiêu chuẩn ít khắt khe cho những quốc gia có chi phí xử lý cận biên cao và tiêu chuẩn khắt khe hơn cho những quốc gia có chi phí xử lý cận biên thấp hơn. Tuy nhiên, đồng ý đặt tiêu chuẩn khác nhau theo MACs khác nhau là khó khăn bởi vì nhiều quốc gia muốn phóng đại MAC để hạ thấp tiêu chuẩn. Chính sách dựa vào khuyến khích lợi ích là phương tiện để vượt qua chướng ngại về hiệu quả chi phí mặc dầu các vấn đề khác như phức tạp trong quản lý, sức mạnh thị trường, và và sự bình đẳng nảy sinh. Khía cạnh tích cực chính của tiêu chuẩn như nhấn mạnh trong chủ đề này là tính

Page 22: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

22

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

đơn giản của chúng (và bình đẳng “hiển nhiên”) có thể dẫn đến thoả thuận và áp dụng cơ chế kiểm soát ô nhiễm thống nhất vào thực tế. Ví dụ, Tổ chức thương mại thế giới (1999) thừa nhận rằng thương mại thế giới được tự do hoá có thể làm tăng sự cần thiết có một cơ chế điều phối như vậy để tránh một cuộc chạy đua về quản lý đến cùng. Câu hỏi 5: Xem sơ đồ dưới đây. Nó cho thấy hai hàm MD. MDU và MDR là hàm thiệt hại cận biên của khu vực thành thị và nông thôn một cách tương ứng.

MDR = 5ER; MDU = 10EU và MAC = 600 – 5E

Tìm hai cân bằng hiệu quả cho hai hàm MD về ô nhiễm carbon monoxide. Giả sử người quản lý áp dụng một tiêu chuẩn đồng bộ ở mức thải trung bình cộng của hai mức thải hiệu quả. Thiệt hại quá mức của khu vực thành thị do kiểm soát chưa đủ mức và của khu vực nông thôn do kiểm soát quá mức là bao nhiêu?

Giả đáp:

Tại mức thải hiệu quả xã hội, MAC = MD cho mỗi vùng Nông thôn: MAC = MDR Thành thị : MAC = MDU 5ER = 600 – 5ER 10EU = 600 – 5EU E*R = 60 E*U = 40 MACR (60) = 300 MACU (40) = 400

Tiêu chuẩn được đặt ở mức 50 để lượng thải là trung bình cộng của hai mức thải hiệu quả xã hội:

MAC (50) = 350 MDR (50) = 250 MDU (50) = 500

Thay đổi của tổng thiệt hại ở mỗi vùng so với tổng thiệt hại hiệu quả xã hội là:

∆TDR = – (250+300) x 10/2 = – $2750 (giảm)

0 40 60 120 Lượng thải carbon monoxide (kg/tháng)

MAC MDU

MDR

$ 600

Page 23: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

23

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

∆TDU = + (400 + 500) x 10/2 = +$4500 (tăng) Chúng ta có thể tính thặng dư xã hội bị mất ở mỗi vùng bằng cách tính thay đổi trong tổng chi phí xử lý (TAC). TAC của khu vực thành thị giảm 3750 đô la trong khi đó TAC của khu vực nông thôn tăng 3250 đô la. Thặng dư xã hội bị mất ở khu vực thành thị và nông thôn do tiêu chuẩn đồng bộ là 750 đô la và 500 đô la một cách tương ứng. CHỦ ĐỀ 4: Thuế và trợ cấp Nguồn: Field, Olewiler and Forsdyke, 2002 Câu hỏi: Giả sử chúng ta giới thiệu thuế thải đối với một chất gây ô nhiễm nào đó, và chúng ta sử dụng tiền thuế để trợ cấp chi phí đầu tư ngắn hạn cho những hãng trong cùng một ngành để lắp đặt các thiết bị giảm thải. Phương pháp này có làm đảo lộn tác dụng khuyến khích của thuế thải không?

Giải đáp:

Tác dụng khuyến khích của thuế sẽ vẫn nguyên vẹn chừng nào trợ cấp được quy định dựa trên một cơ sở khác biệt với thuế. Ví dụ, trợ cấp có thể được chi trả một lần để trang trải chi phí mua sắm thiết bị, hoặc tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển về kiểm soát ô nhiễm, hoặc những gì không liên quan trực tiếp khối lượng ô nhiễm được giảm. Trong trường hợp này các hãng sẽ thực hiện giảm thải vì động cơ tối thiểu hoá chi phí của họ.

Câu 2. Giả sử chính phủ đề xuất thuế thải khí SO2. Thuế sẽ đánh theo hàm lượng sulfur của nhiên liệu sử dụng của các ngành công nghiệp bởi vì lượng thải từ các nguồn này là khó đo lường. Nhưng trong những trường hợp hãng có phương pháp để đo hàm lượng khí SO2 của khí thải, thuế sẽ đánh theo hàm lượng khí SO2 của khí thải. Hệ thống này có dẫn đến cân bằng hiệu quả xã hội hay không? (Anh/chị cần đưa ra một số giả định để trả lời câu hỏi này).

Giải đáp:

Thuế đánh theo hàm lượng sulfur của nhiên liệu sẽ tạo khuyến khích giảm sulfur bằng cách giảm khối lượng nhiên liệu sử dụng, chuyển từ nhiên liệu có hàm lượng sulfur cao sang nhiên liệu có hàm lượng sulfure thấp hơn, xử lý nhiên liệu để giảm hàm lượng sulfure trước khi sử dụng, và các biên pháp khác. Nhưng loại thuế này không tạo khuyến khích thay đổi quy trình sản xuất để giảm sulfure trong khí thải. Mỗi khi nhiên liệu đầu vào (với bất cứ hàm lượng suulfure nào) đã được sử dụng sẽ không có khuyến khích trong tương lai để giảm sulfure trong các giai đoạn sau đó của quá trình sản xuất.

Câu hỏi 3. Những người chống đối thuế/phí thải tranh luận rằng chủ thể gây ô nhiễm dễ dàng trả thuế và chuyển chi phí này đến người tiêu dùng mà không giảm thải. Điều này có đúng không? Hãy giải thích.

Giải đáp:

Page 24: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

24

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu hỏi này có hai phần: Họ sẽ giảm thải không? Và họ sẽ chuyển phần chi phí tăng lên cho người tiêu dùng không? Hãng, dù là cạnh tranh hay độc quyền, sẽ giảm sử dụng những đầu vào nào có giá tăng lên, điều này cũng đúng với phát thải. Nhưng chúng ta cũng hy vọng chi phí được chuyển trong trường hợp ngành cạnh tranh; giá của sản phẩm sẽ tăng lên bởi một lượng đủ để bù đắp chi phí sản xuất tăng lên. Nếu ngành sản xuất trở nên tập trung hơn do việc điều tiết, khi đó giá cả sẽ tăng hơn nữa. Theo một cách giải thích tích cực hơn, thuế có thể dẫn tới phát triển những mặt hàng thay thế thân thiện với môi trường hơn, và có thể là rẻ hơn cho người tiêu dùng.

Câu 4: Sử dụng sơ đồ dưới đây và phương trình MAC1 = 200 – 5E và MAC2 = 160 – 4E, hãy tính chi phí tiết kiệm được của chủ thể gây ô nhiễm nếu áp dụng công nghệ mới (MAC2) sau khi ban hành thuế thải 100 đô la mỗi tấn. Hãy tính chi phí tiết kiệm được khi áp dụng tiêu chuẩn 20 tấn. Giải thích tại sao thuế đem lại khuyến khích cải tiến lớn hơn so với tiêu chuẩn.

Giải đáp:

Hãng sẽ xử lý đến mức MAC bằng thuế suất, vượt quá điểm đó, nộp thuế là tiết kiệm chi phí hơn xử lý. Với công nghệ cũ, hãng sẽ xử lý 20 tấn chất thải. TAC1 = [(40 – 20) x 100]/2 = 1000 đô la (diện tích a+b) với công nghệ mới, xử lý là rẻ hơn gây ô nhiễm tới mức thải 15 tấn. Nhà máy xử lý thêm 5 tấn và tiền thuế tiết kiệm được là 5 x 100 = 500 đô la (bằng diện tích c +d). Nhà máy xử lý 15 tấn và TAC2 = [(40-15) x100]/2 = $ 1250 (diện tích b+d). Tổng chi phí tiết kiệm nhờ công nghệ xử lý tốt hơn là TAC1 – TAC2 + tiền thuế tiết kiệm được = $ 250 (diện tích a+c).

Với tiêu chuẩn 20 tấn, tổng chi phí TAC với công nghệ cũ là 1000 đô la (diện tích a+b), và với công nghệ mới là [(80 x (40 – 200)]/2 = 800 đô la (diện tích b). Tổng chi phí tiết kiệm được là 200 đô la, sự khác biệt của TAC (diện tích a). Chi phí tiết kiệm thêm được là 50 đô la tiền thuế. Thuế đem lại khuyến khích cải tiến lớn hơn bởi vì đường MAC giảm xuống tương đối so với thuế suất khuyến khích nhà mày giảm ô nhiễm để tránh thuế. Khi áp dụng tiêu chuẩn, nhà máy không linh hoạt như vậy bởi vì lượng phát thải tối đa là cố định. CHỦ ĐỀ 5: Giấy phép thải có thể chuyển nhượng

Phát thải (tấn mỗi năm)

Thuế =100 mỗi tấn

0 15 20 40

$ 200 160

MAC1 MAC2

e d b

c a

Page 25: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

25

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Nguồn: Field, Olewiler, and Forsdyke. 2002 Câu hỏi 1. Chính phủ đã thiết lập một hệ thống TDP, cấp miễn phí giấy phép cho chủ thể gây ô nhiễm và yêu câu họ mua bán/trao đổi sau đó. Hệ thống này phản ứng như thế nào đối với những hãng mới tham gia ngành sản xuất và có gây ô nhiễm? Anh chị thấy trước vấn đề gì? Hãy giải thích.

Giải đáp:

Cấp miễn phí giấy phép có nghĩa là cấp quyền gây ô nhiễm cho chủ thể gây ô nhiễm hoặc bán giấy phép với một giá trị đáng kể. Vì vậy, những nhà máy được cấp giấy phép miễn phí ban đầu có lợi thế chi phí hơn các nhà máy tham gia thị trường sau này bởi vì các nhà máy này phải mua giấy phép. Sinh viên thường chú ý rằng nhà quản lý chỉ đơn giản ban hành thêm giấy phép cho những nhà máy mới. Tuy nhiên, sau đó sinh viên sẽ nhận thấy rằng số lượng giấy phép sẽ tăng lên vì vậy mục tiêu thải không đạt được. Giải pháp là quy định thời hạn có giá trị của giấy phép và sau đó phát hành lại (bằng bán đấu giá hoặc cấp miễn phí) lượng giấy phép mục tiêu theo định kỳ. Giá trị của giấy phép có thể bị giảm theo thời gian gắn với việc ban hành giấy phép mới. Một giải pháp khác là trợ cấp các nhà máy mới tham gia để san bằng sân chơi. Một vấn đề khác là vấn đề sức mạnh thị trường. Nếu thị trường tập trung cao, chỉ có một vài nhà máy cùng cạnh tranh trên cùng một thị trường hàng hoá, các nhà máy có thể cấu kết thoả thuận không bán giấy phép cho những doanh nghiệp mới tham gia, một rào cản thâm nhập có hiệu quả. Cơ quan quản lý cần kiểm soát thị trường giấy phép về những hành vi chống cạnh tranh. Tất cả những yếu tố có thể làm cho thị trường giấy phép không chắc chắn ngăn cản hoạt động của thị trường giấy phép cũng như phức tạp về quản lý và chi phí.

Câu hỏi 2. Những ủng hộ và phản đối về việc cho phép bất cứ người nào (ví dụ: ngân hàng, cá nhân, nhóm môi trường, tổ chức chính phủ) mua và bán giấy phép thải có thể chuyển nhượng là gì?

Giải đáp:

Các ủng hộ và phản đối có thể khác nhau cho những nhóm và những người tham gia thị trường khác nhau, vì vậy chúng ta tập trung cố gắn dự báo ảnh hưởng của những nguyên tắc mua bán khác nhau đối với thị trường. Nếu mua bán chỉ giới hạn đối với chủ thể gây ô nhiễm những người có tất cả các giấy phép lúc ban đầu thì tương đối dễ dàng xác định ai là người bán và người mua ở thị trường giấy phép. Việc dự báo giá giấy phép và đối tác mua bán cũng tương đối dễ, bởi vì thị trường hoạt động để phân phối lại lượng giấy phép hiện có cho các nguồn gây ô nhiễm. Tính không chắc chắn của thị trường được tối thiểu hoá. Nếu các nhóm khác cũng được phép tham gia thị trường giấy phép, tính không chắc chắn sẽ tăng bởi vì sẽ khó khăn hơn trong việc dự báo hành vi ứng xử của những người mới tham gia thị trường. Giá giấy phép họ trả thể hiện WTP của họ để giảm thiệt hại, và nó có thể cao hoặc thấp phụ thuộc vào nhóm nào đã tham gia và khả năng ngân sách để mua giấy phép của họ. Điều này sẽ làm tăng tính không chắc chắn của thị trường giấy phép, và bất cứ cái gì làm tăng tính không chắc chắn của thị trường sẽ làm thị trường hoạt động kém êm ả. Trường hợp cơ quan công và các nhóm không gây ô nhiễm cũng tương tự như vậy. Tuy nhiên, số lượng lớn người tham gia thị trường càng lớn thị trường dường như sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Thực tế áp dụng TDP có vấn đề/khó khăn

Page 26: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

26

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

với thị trường mỏng và mua bán không đủ mức. Vì vậy giá cân bằng thị trường là khó thiết lập.

Câu 3. Có đề xuất thiết lập hệ thống TDP cho bảo tồn động thực vật và bảo vệ môi trường. Điều đó có thể thực hiện như thế nào?

Giải đáp:

Hãy xem xét một hệ thống giấy phép về bảo tồn các loài cá thể. Nhà quản lý có thể phân phối một lượng giấy phép khai thác cây gỗ hoặc cá voi trong một khoảng thời gian nhất định. Giấy phép sẽ được mua bán và những người đinh giá cá voi hoặc cây gỗ cao nhất sẽ mua quyền thu hoạch/khai thác. Tín dụng cũng có thể phân phối cho những nhóm trồng cây. Một hạn chế là các hệ sinh thái liên quan lẫn nhau; một thị trường dựa vào một loài có thể bỏ qua điều này. Quyền phát triển có thể chuyển nhượng, với giới hạn về diện tích đất có thể được phát triển trong mỗi đơn vị thời gian. Giấy phép có thể tách rời sử dụng đất khỏi sở hữu đất. Để có quyền phá huỷ môi trường, chủ đất được yêu câu mua giấy phép. Đất được quy định bởi dạng môi trường và giấy phép ban hành cho mỗi loại môi trường (tương tự như vùng trao đổi). Quyền phá huỷ là ít hơn cho những vùng nhạy cảm sinh thái. Tín dụng cũng có thể cấp cho chủ đất để phục hồi lại môi trường thiên nhiên. Lợi thế/ưu điểm của phương pháp này so với việc dành đất công cho mục đích bảo tồng là tính hiệu lực chi phí. Tính phức tạp về quản lý cao.

Phân định quyền tài sản về loài hoặc hệ sinh thái đặt ra vấn đề đạo đức “can of worm” mà ngày càng trở nên quan trọng do những cải tiến gần đậy về công nghệ sinh học. Điều này dẫn đến vấn đề phát minh các dạng sống.

Việc sử dụng đất không bền vững ở những nước kém phát triển có thể là do cơ chế tổ chức yếu kém để bảo vệ quyền sở hữu đất. Điều này dẫn đến khai thác quá mức bởi người ta không chắc chắn liệu họ có tư cánh pháp lý để khai thác lợi ích trong tương lai (vì vậy họ khai thác tất cả ngay bây giờ). Theo nghĩa này, quyền tài sản đối với đất có thể giúp bảo tồn môi trường. Theo trường phái tân cổ điển, sửa chữa khuôn khổ thể chế để thị trường đất hoạt động như ở các nước phát triển sẽ khuyến khích việc sử dụng đất tốt hơn. Tuy nhiên, điều quan trong là phải hiểu rõ rằng những thể chế như vậy không xuất hiện nhanh chóng mà có thể tuỳ theo văn hoá cụ thể. Theo truyền thống, đất công trong nhiều trường hợp được quản lý tốt theo tập thể . Việc chuyển sang cơ chế thị trường đã tạo ra a một khoảng trống về thể chế để duy trì sử dụng đất bền vững trong những bối cảnh mà thể chế sở hữu chung trước đây không hoạt động hiệu quả và cơ chế thị trường mới còn chưa phát triển. Đề cập vấn đề tự do tiếp cận có lẽ là có ích - nhấn mạnh rằng sở hữu tư nhân là một cách giải quyết vấn đề.

Câu 4. Hai nhà máy gây ô nhiễm có thể kiểm soát/xử lý ô nhiễm của một chất nào đó có MAC như sau:

MAC1 = $300 – 10 E1 và

MAC2 = $90 – 5 E1

Gỉa sử mức ô nhiễm mục tiêu là 30 đơn vị. Chúng ta không biết đó có phải là mức hiệu quả xã hội hay không.

(a) Hãy tính mức thải của mỗi nhà máy để đạt hiệu quả chi phí xã hội.

Page 27: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

27

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

(b) Giải thích hệ thống giấy phép thải có thể chuyển nhượng có thể áp dụng như thế nào để đạt được mức thải mục tiêu. Giả sử khi bắt đầu người quản lý cấp miễn phí 15 giấy phép cho mỗi chủ thể gây ô nhiễm. Tìm số lượng giấy phép mà mỗi nhà máy giữ khi thị trường giấy phép hoạt động, giá của giấy phép, và tổng chi phí tư nhân của hệ thống giấy phép. Chi phí tư nhân của mỗi nhà máy sẽ thay đổi như thế nào nếu từ đầu nhà nước bán đấu giá giấy phép cho các chủ thể gây ô nhiễm?

Giải đáp:

(a) Mục tiêu là E1 +E2 = 30 đơn vị (1). Để xử lý là hiệu quả chi phí: MAC1 =MAC2 (2)

Từ (1) & (2) ta có: E1 =24 và E2 =6

(b) Nếu nhà quản lý cấp 15 giấy phép cho mỗi nhà máy. MAC1 = MAC2 = giá giấy phép khi nhà máy 1 giữ 24 giấy phép và nhà máy 2 giữ 6 giấy phép. Có nghĩa nhà máy 1 mua 9 giấy phép từ nhà máy hai.

Trước khi trao đổi: TAC01 = [(30-15) x150]/2 = $1125

TAC02 = [(18-15) x15]/2 = $22.5

Sau khi trao đổi: TAC11 = [(30-15) x60]/2 = $180

TAC12 = [(18-6) x60]/2 = $360

Chín (9) giấy phép được mua bán với giá trị: 60 đô la x 9 = 540 đô la (giả sử tất cả các giấy phép đều bán ở giá cân bằng). Chi phí cá nhân tiết kiệm được do trao đổi là:

Nhà máy 1: TAC01 – TAC1

1 – chi phí mua giấy phép = 1125 – 180 – 540 = 405 đô la

Nhà máy 2: TAC02 – TAC1

2 + doanh thu giấy phép = 22.5 – 360 + 540 = 202.5 đô la

Tổng chi phí tiết kiệm được nếu lúc đầu giấy phép được cấp miễn phí là 607,5 đô la.

Nếu giấy phép được bán đấu giá, mỗi nhà máy bị thiệt một khoản bằng giá trị giấy phép được cấp miễn phí ban đầu 900 đô la, tổng chi phí của cả hai nhà máy tăng thêm 1800 đô la.

Câu 5. Công cụ chính sách nào trong số các công cụ: tiêu chuẩn đồng bộ, tiêu chuẩn cá nhân, thuế thải, hoặc giấy phép ô nhiễm có thể chuyển nhượng tạo khuyến khích lớn nhất đối với đầu tư nghiên cứu phát triển đề hạ thấp chi phí xử lý? Hãy chứng minh bằng đồ thị.

Giải đáp: TDPs (trong điều kiện cạnh tranh) và thuế tạo khuyến khích cải tiến ngang bằng với tiêu chuẩn cá nhân.

Xem sơ đồ dưới đây.

Page 28: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

28

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Khi tiêu chuẩn cá nhân đặt tại E1, nếu nhà máy cải tiến, tiết kiệm của nhà máy nhờ giảm tổng chi phí xử lý là diện tích (a+b) – a = b. Khi thuế suất cố định là t*, nó khiến nhà máy xử lý đến E2, tổng chi phí xử lý là diện tích (a+d) và tiết kiệm được (c+d) về tiền thuế. Tiết kiệm ròng khi đó là (a+b) – (a+d) + (c+d) = b+c.

Với hệ thống TDP, tổng chi phí xủa lý ban đầu của nhà máy là như trường hợp thuế là (a+b). Nếu nhà máy cải tiến chi phí xử lý cận biên sẽ thấp hơn so với trả tiền mua giấy phép cho tất cả các mức thải lớn hơn E2 vì vậy nhà máy bán (E1- E2) giấy phép. Tổng chi phí xử lý mới TAC khi đó là (a+d) và doanh thu giấy phép là (c+d). Tiết kiệm nhờ cải tiến là (a+b) – (a+d) + (c+d) = (c+b). Tiết kiệm giống như trường hợp thuế. Nếu thị trường giấy phép là không cạnh tranh hoàn hảo để tất cả lợi ích có thêm từ trao đổi được thực hiện, khi đó thuế tạo nên lợi ích tăng thêm từ cải tiến lớn hơn so với hệ thống TDP. Ví dụ, nhà máy là khách hàng lớn ở thị trường giấy phép cho nên để bán hết một số lượng lớn giấy phép sẽ làm cho giá giấy phép giảm xuống. Lợi ích tăng thêm nhờ cải tiến sẽ giảm khi giá giấy phép giảm. Cũng như vậy, bán hết giấy phép có thể gây trở ngại cho nỗ lực của nhà máy giữ giấy phép để làm rào cản sự tham gia của những nhà máy cùng cạnh tranh trên một thị trường hàng hoá. Cạnh tranh tăng lên có thể ảnh hưởng lợi ích có thêm được từ cải tiến bởi vì lợi nhuận của nhà máy giảm do giá hàng hoá giảm và giá đầu vào tăng. Một yếu tố khác có thể tiếp tục làm giảm khuyến khích cải tiến khi áp dụng tiêu chuẩn là tiềm năng để cơ quan quản lý tăng tính nghiêm ngặt của tiêu chuẩn sau khi có cải tiến.

CHỦ ĐỀ 6: Đánh giá công cụ chính sách môi trường Nguồn: Field, Olewiler, và Forsdyke, 2002 Câu hỏi 1. Chính sách dựa vào thị trường khác chính sách mệnh lệnh và kiểm soát như thế nào trên phương diện khuyến khích chủ thể gây ô nhiễm thể hiện/tiết lộ thông tin về MAC cho nhà quản lý?

Phát thải (tấn) 0 E2 E1

MAC (trước cải tiến)

$/tấn

P* = t*

b MAC (sau cải tiến)

c

d a

Page 29: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

29

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp:

Chính sách dựa vào thị trường khuyến khích chủ thể gây ô nhiễm thể hiện/tiết lộ thông tin về MAC vì có thông tin trong sự phản ứng của chủ thể gây ô nhiễm đối với bất cứ mức thuế nào hoặc giá giấy phép trên thị trường. Tiêu chuẩn không cung cấp những thông tin như vậy bởi vì chủ thể gây ô nhiễm tuẩn thủ đúng tiêu chuẩn chỉ đơn giản đáp ứng các tiêu chuẩn thâm chí ngay cả khi tiêu chuẩn được quy định sai, không đúng mức. Mức phát thải dự báo là mức phát thải thực tế. Khi áp dụng chính sách dựa vào thị trường, mức thải dự báo dựa vào MAC ước tính. Nếu phát thải được đo sau khi áp dụng chính sách cao hơn mức mong đợi, người quản lý biết rằng MAC ước tính là quá thấp và ngược lại. Nếu thuế suất có thể thay đổi, chính phủ có thể dò/tìm ra vị trị của đường MAC (giả định không có hành vi chiến lược về phía chủ thể gây ô nhiễm). Với giấy phép, thị trường cuối cùng sẽ thể hiện thông tin về đường MAC vì giá cả điều chỉnh theo dư thừa cầu hoặc cung.

Câu hỏi 2. Tại sao hiệu quả chi phí là một mục tiêu mong muốn của chính sách môi trường? Nó có thể đạt được như thế nào?

Giải đáp:

Hiệu quả chi phí là một mục tiêu của chính sách bởi vì nó cho phép xã hội đạt được mục tiêu môi trường với mức tổng chi phí thấp nhất có thể được. Điều quan trọng là sinh viên phải nhận thấy rằng chính sách không hiệu quả chi phí có thể đạt được mục tiêu ô nhiễm nhưng lấy đi nguồn lực có thể sử dụng hiệu quả hơn ở nơi khác. Ví dụ, nếu chủ thể gây ô nhiễm sử dụng nhiều gấp đôi mức cần thiết để đạt được tiêu chuẩn; điều này sẽ ảnh hưởng khả năng của họ trong việc sản xuất hành hoá và dịch vụ. Chúng ta coi trọng những hàng hoá dịch vụ này hoặc những gì khác không được sản xuất. Hiệu quả chi phí đạt được khi chí phí xử lý cận biên là bằng nhau cho tất cả các chủ thể gây ô nhiễm. Đây chính là nguyên tắc cân bằng cận biên mà chúng ta đã nhấn mạnh nhiều lần.

Câu hỏi 3. Tại sao thuế ô nhiễm có ảnh hưởng kém chắc chắn hơn về mức ô nhiễm so với tiêu chuẩn?

Giải đáp:

Chủ thể gây ô nhiễm cân bằng thuế với MAC. Nếu nhà quản lý không biết vị trí của đường MAC, thì không thể biết chính xác lượng thải sẽ được thực hiện. Với tiêu chuẩn, nếu chủ thể gây ô nhiễm tuân thủ tiêu chuẩn, mức thải là chắc chắn.

Câu hỏi 4. Giả sử người quản lý môi trường của chính phủ cố gắn thiết kế công cụ kiểm soát ô nhiễm cho một chất gây ô nhiễm nước không thể thoái hoá như dioxin. Mục tiêu của anh/chị là giảm ngay tức khắc phát thải và khuyến khích nhà máy chuyển sang sử dụng những công nghệ sản xuất thải ít hơn những hợp chất này. Chính sách nào trong ba chính sách sau anh chị sẽ đề xuất, tại sao? Các chính sách đó là tiêu chuẩn đồng bộ, thuế đồng bộ, hoặc tiêu chuẩn cá nhân. Sử dụng đồ thị hoặc đại số để hỗ trợ câu trả lời.

Page 30: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

30

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp:

Cần tiền và thời gian để thiết lập các tiêu chuẩn cá nhân để đạt hiệu quả chi phí, vì vậy giảm ô nhiễm sẽ không diễn ra ngay tức thì. Khi sử dụng tiêu chuẩn đồng bộ, có thể đạt được mục tiêu tổng thể nhưng nó không đạt hiệu quả chi phí và cũng không hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, đường thiệt hại cận biên dường như dốc khi mức ô nhiễm tích luỹ đã cao. Trong những điều kiện như vậy thiệt hại về thặng dư xã hội có thể là thấp hơn so với thuế bởi vì nhà quản lý không thể dự báo xử lý thực tế đối với thuế. Mặc dầu người quản lý có thể điều chỉnh thuế sau này (khi thông tin về đường MAC của nhà máy được thể hiện/tiết lộ), hậu quả tức thì của thuế là gây nên thiệt hại phúc lợi đáng kể mà không thể bù đắp được bởi những điều chỉnh về sau. Điều này là đặc biệt đúng do bản chất tích luỹ của chất gây ô nhiễm. Mặc dầu tiêu chuẩn có khuyến khích cải tiến cao hơn so với thuế, trong trường hợp này vì chất gây ô nhiễm gây thiệt hại rất cao, có tranh luận mạnh mẽ cho là sai lầm khi quá cẩn thận và áp dụng tiêu chuẩn quá khắt khe chú trọng vào công nghệ. Ví dụ, người quản lý đánh giá thấp MAC và quy định tiêu chuẩn quá khắt khe và áp dụng thuế quá thấp. Khuyến khích cải tiến của tiêu chuẩn có thể là cao hơn so với thuế. Tiêu chuẩn không đồng bộ khuyến khích cải tiến thấp hơn, bởi vì nhà máy có thể tin tưởng chính phủ sẽ điều chỉnh tiêu chuẩn sau khi cải tiến. Với tiêu chuẩn đồng bộ, điều chỉnh mức độ khắt khe của tiêu chuẩn phụ thuộc vào cải tiến của nhiều nhà máy. Sơ đồ dưới đây minh hoạ rằng khuyến khích cải tiến là cao hơn trong trường hợp tiêu chuẩn đồng bộ so với thuế thải. Trong trường hợp thuế, chi phí tiết kiệm được của nhà mày nhờ cải tiến là diện tích c+f+d+g+h. Trong trường hợp tiêu chuẩn, chi phí tiết kiệm là a+b+c+d+f. Vì a+b>g+h, nhà máy có thể tiết kiệm nhiều hơn trong trường hợp tiêu chuẩn.

Câu 5. Giả sử có hai chủ thể gây ô nhiễm với đường MAC khác nhau. Hãy chỉ rõ người quản lý có thể tổng hợp hai đường MAC và sử dụng chúng như thế nào để xác định mức thải cân bằng hiệu quả xã hội, E*. Một khi E* được xác định, làm thế nào để người quản lý có thể đảm bảo chắc chắn rằng tổng lượng thải từ mỗi chủ thể gây ô nhiễm là E*? (gợi ý: Tổng hợp cần phản ánh nguyên tắc cân bằng cận biên).

MAC thực tế (sau cải tiến)

MAC (đánh giá thấp)

lượng thải

MAC thực tế

(trước cải tiến )

$/đơn vị thải

a b

d

c

e

g

f h

thuế

E2t ES E1

t

Page 31: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

31

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp:

Xử lý là việc cá nhân của các nhà máy vì vậy MAC cần được tổng theo chiều ngang. Đường MAC tổng sau đó được vẽ trên cùng độ thị với đường MD. Điểm giao nhau của hai đường cho biết mức thải hiệu quả xã hội. Giá trị của MAC và MD tại điểm giao nhau là giá bóng (shadow price) của ô nhiễm. Khi sử dụng tiêu chuẩn cá nhân, nhà quản lý cần xác định MAC của mỗi nhà máy và tính toán khối lượng thải để MAC của mỗi nhà máy bằng giá bóng và áp dụng tiêu chuẩn ở mức này. Trong trường hợp tiêu chuẩn đồng bộ, nhà quản lý phân phối tổng khối lượng thải cho các nhà máy theo một số nguyên tắc nào đó. Trong trường hợp thuế, nhà quản lý đặt thuế suất bằng giá bóng. Khi sử dụng hệ thống TDP, nhà quản lý phải phân phối giấy phép theo mục tiêu và thiết lập thị trường giấy phép.

Câu 6. So sánh và đối lập tính hiệu quả chi phí của

a) Thuế thải sulphur dioxide b) Thuế thải sulphur dioxide với mức thuế như trường hợp a) và tiền thuế thu được

được sử dụng để trợ cấp thiết bị thiết kế để làm sạch/huỷ sulphur từ chất thải của các ngành sản xuất và các nhà máy năng lượng.

Giải đáp:

Câu hỏi này liên quan đến tính đúng đắn của tranh luận được các nhà môi trường ủng hộ rằng doanh thu thuế môi trường cần được dành cho việc bảo vệ môi trường hoặc quá trình làm sạch môi trường. Ý kiến cho rằng quyết định về doanh thu và chi tiêu cần được thực hiện theo các tiêu chí khác nhau. Nếu x triệu đô la thu được từ thuế môi trường, không có lý gì để giả định rằng sử dụng số tiền đó cho dự án môi trường sẽ đem lại tỷ lệ sinh lợi cao nhất từ khoản tiền đó. Tất nhiên, nếu nó đem lại tỷ lệ sinh lợi cao nhất, khi đó tiền thuế nên sử dụng theo cách đó. Nhưng điều đó cần được thiết lập trong một tập hợp những bối cảnh của quyết định.

Tuy nhiên có tranh luận biện minh cho việc dành riêng như vậy. Một số trong các tranh luận này quan tâm đến điều kiện để có thể chấp nhận một thuế mới; có lẽ thực hiện như là một phần của các một giải pháp trọn gói về môi trường là dễ hơn. Và có thể có lợi thế về quy mô. Thông tin thu được từ nghiên cứu, giám sát, và thực hiện thuế môi trường là hữu ích trong việc sử dụng doanh thu thuế trong lĩnh vực đó.

Tuy nhiên, mỗi khi dành riêng thuế như vậy trở nên quá hạn chế, tiềm năng tổn thất về hiệu quả trở nên rất lớn. Vì dụ, ngay khi vào thời điểm này nếu sử dụng máy lọc hơi đốt là cách thức thân thiện môi trường nhất của việc sử dụng thuế môi trường (thậm chí bỏ qua những sử dụng không liên quan đến môi trường), nhưng dường như đó không phải là cánh thức tốt nhất, hoặc không phải là tốt nhất trong mọi bối cảnh và cho tất cả các cấp quy mô. Nó không phải là tốt nhất để khuyến khích chủ thể gây ô nhiễm giảm thải, hãy để họ tự chọn phương pháp tiết kiệm chi phí nhất cho mình.

Page 32: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

32

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

BÀI 6: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 1: Tại sao đánh giá giá trị môi trường và khái niệm tổng giá trị kinh tế (Nguồn: Perman, Ma, McGilvray, và Common. 2003) Câu 1: Tưởng tượng một vùng đất có diện tích 200 dặm ở Công viên Cúc Phương. Bạn cho biết từng nhân tố nào sau đây tác động như thế nào đến sẵn lòng chi trả của con người cho việc bảo tồn công viên?

a. Phạm vi vùng hoang dã vẫn thuộc rừng Cúc Phương. b. Hiện diện của loài quí hiếm trong vùng này. c. Mức thịnh vượng của quốc gia.

Giải đáp:

a) Các yếu tố khác giữ nguyên, chúng ta mong đợi con người đánh giá cao hơn việc bảo tồn vùng đất quan tâm này, khi tổng trữ lượng của vùng hoang dã Cúc Phương còn lại ít hơn. Lý do nói chung là do thỏa dụng biên giảm dần khi “tiêu dùng thêm” thêm bất kỳ hàng hóa nào đó, cho dù sử dụng hay không sử dụng.

b) Các yếu tố khác giữ nguyên, vùng hoang dã càng “hiếm có hơn”ở dạng đặc điểm

vật chất hay các giống loài làm cho vùng thành môi trường sống của chúng, càng khiến cho con người sẵn lòng trả cao hơn để bảo tồn. Một cách để hiểu sự khan hiếm là ở dạng quần thể của các vùng có thể so sánh với nhau. Con người dường như sẵn lòng trả lớn nhất cho những vùng được coi là độc nhất theo một số cách hợp lý, vì nếu thật sự là duy nhất, vùng sẽ thiết lập tổng số quần thể còn lại.

c) Các yếu tố khác giữ nguyên, khi người ta giàu hơn, thì người ta càng sẵn lòng chi

trả nhiều hơn cho tất cả các loại hàng thông thường, bao gồm hàng hóa mang lại giá trị không sử dụng được. Đây có thể là lý do tại sao các hành động vì môi trường xuất hiện mạnh mẽ hơn ở những nước phát triển.

Câu hỏi 2: Một nhà phân tích mong muốn ước tính lợi ích của việc bảo tồn một vùng đất ngập nước kết hợp thông tin thu thập được từ 2 phương pháp. Đầu tiên, cô ấy khảo sát những người đi tham quan vùng đất ngập nước – những ngư dân, những người ngắm chim, v.v. - để xác định sẵn lòng trả của họ cho những lợi ích đó. Cách thứ hai, cô ta tiến hành một mẫu khảo sát những cư dân khắp tiểu bang về WTP (sẵn lòng chi trả) của họ cho việc bảo tồn vùng đầm lầy. Cuộc khảo sát thứ hai tập trung duy nhất vào giá trị không sử dụng của vùng đầm lầy. Sau đó, cô kết hợp ước tính các lợi ích sử dụng và lợi ích không sử dụng lại với nhau để tạo ra ước tính tổng giá trị cho sự bảo tồn vùng đầm lầy. Cách tiếp cận này có hợp lý không? (Giả sử những người giải đáp trong hai cuộc khảo sát điều đều không chồng chéo nhau). Giải đáp:

Page 33: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

33

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Thật nguy hiểm khi tính tổng các ước tính sẽ đưa ra kết quả ước tính vượt trên cho tổng WTP. Lý do có một vài người giải đáp phỏng vấn từ cuộc khảo sát toàn tiểu bang có thể cũng là người sử dụng và người sử dụng tiềm năng. Những người trả lời có thể đưa ra WTP nhỏ hơn đối với việc không sử dụng nếu câu hỏi đầu tiên đặt ra về WTP của họ dành cho việc sử dụng. Đơn giản là điều đó đúng về mặt lý thuyết khi hỏi những người trả lời trong cuộc khảo sát khắp tiểu bang số tiền WTP dành cho việc sử dụng và không sử dụng cùng lúc. Thế nhưng, cách tiếp cận này có vấn đề nếu chỉ một phần nhỏ trong số những người trả lời là những người sử dụng – mẫu của khảo sát có thể mang lại quá nhiều phí sử dụng khiến cho các giá trị sử dụng ước tính đáng tin tưởng. Mặt khác, việc ước tính các giá trị không sử dụng có thể khác với tổng dân số theo những cách thức quan trọng nào đó – người sử dụng có thể gần gũi hơn với vùng ngập nướcvà cũng sống gần hơn. Câu hỏi 3: Tổn thất các loài gống thực vật hay động vật có cần thiết là mối quan tâm kinh tế không? Điều này có đúng không đối với các giống loài hiện đang tồn tại? Chúng ta hiện nay có đang chịu đựng hậu quả của tuyệt giống loài sớm không? Giải đáp: Simon và Wildavsky (1993) trả lời là không, không đưa ra câu trả lời là “đúng” ngay câu hỏi đầu tiên, và cũng không có vấn đề gì với câu trả lời “không: đầu tiên đó là dựa trên sự xem xét các yếu tố đầu vào trực tiếp duy nhất cho quá trình sản xuất (nguồn tài nguyên thiên nhiên) và tiêu dùng (dịch vụ tiện nghi), lờ đi vai trò của đa dạng sinh học trong chức năng của hệ thống sinh thái, và một phần dịch vụ hổ trợ sự sống, và cũng lờ đi vai trò của đa dạng di truyền học trong việc hình thành nền tảng cho tiến hóa tương lai. Với câu trả lời “không” thứ hai, các tác giả tranh cãi rằng trong khi có thể có một vài giống loài mà sự tuyệt giống gây tổn thất những thú vui con người: điều này không thể đúng cho tất cả các giống loài. Các nhà sinh thái, thực te, ỏ thừa nhận tương lai của hệ sinh thái sẽ có thể có một vài giống loài không cần thiết nữa. Vấn đề là không biết đó là giống loài nào, và trong trường hợp nào. Họ cũng tranh cãi về điều giả định là các hành động của con người gây ra sự tuyệt chủng của bất kỳ giống loài nào đó là có thể tránh được. Cùng lúc đó, hầu hết những giống loài không dư thừa hay giống loài chính hoặc không là yếu tố đầu vào trực tiếp của qui trình sản xuất hoặc không được cá nhân quan tâm nhiều - người tiêu dùng “thiên nhiên” điều này có nghĩa là các bài kiểm tra sự sẵn lòng chi trả không cung cấp cho giống loài sự bảo vệ nhiều. Liên quan câu hỏi thức 3, các nhà sinh thái tranh luật là có nhiều ví dụ về sự tuyệt chủng giống loài mang lại sự thiệt hại không thực cho lợi ích con người, và không tổn thất nào là đáng kể và kéo dài. Tất nhiên, thậm chí là đúng sự thật, điều này không đưa ra sự đảm bảo rằng sự tuyệt chủng tương lai sẽ không làm thiệt hại lợi ích con người. Câu hỏi 4: Nếu thị trường gán giá trị cho những cái cây được xem là tài nguyên bảo tồn thấp hơn so với cây là nguồn cung cấp gỗ xây dựng, do vậy, những cái cây này bị đốn xuống làm gỗ?. Cho biết nhận xét?

Page 34: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

34

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Nếu chúng ta chỉ quan tâm đến các câu hỏi về hiệu quả, thì lời nói trên sẽ có giá trị trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo nơi mà tất cả tài nguyên và dịch vụ tài nguyên, và tất cả tiêu dùng và sản xuất hàng hóa đầu ra được trao đổi mua bán thông qua thị trường ở mức giá mang lại hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, các điều kiện này thực tế không đáp ứng được (ví dụ, có nhiều sản phẩm của rừng kết hợp nhau như là môi trường sống hoang dã và lượng carbon cố định không thể trao đổi mua bán và đánh giá thông qua thị trường) do vậy lời nói trên nhìn chung không có giá trị. CHỦ ĐỀ 2: Tổng quan về các phương pháp đánh giá và các bước trong đánh giá Câu hỏi 1: Kỹ thuật đánh giá nào bạn sử dụng để đo lường giá trị bảo tồn rừng nước nhiệt đới? Tại sao? Giải đáp: Một vấn đề tranh cãi trong việc trả lời câu hỏi là giá trị cho ai? Liệu nó chỉ dành cho dân cư địa phương hay cho dân số cả nước. Nếu chỉ dành cho dân cư địa phương, thì nhiều giá trị đều là giá trị sử dụng và nó có thể là rất nhỏ, như vậy lợi ích ròng có thể là số âm. Nếu bao gồm cả giá trị dành cho những người ở xa hiện trường dự án, thì điều này có nghĩa là bao gồm cả giá trị không sử dụng. Trong trường hợp này, bạn phải sử dụng một vài kỹ thuật phụ thuộc vào cái mà bạn sẽ đo lường. Đối với giá trị không sử dụng, kỹ thuật sở thích nói rõ như là kỵ thuật đánh giá ngẫu nhiên có thể sử dụng. Đối với giá trị sử dụng, bạn có thể dùng kết hợp cả cách tiếp cận dựa trên thị trường và cách tiếp cận sở thích phơi bày như là chi phí du hành, để đo lường giá trị sử dụng có tính giải trí. Câu hỏi 2: Thảo luận những tranh cãi ủng hộ hay chống đối sự loại bỏ, hay khấu trừ của chi phí bảo tồn hay bảo vệ môi trường ra khỏi GDP. Xác địnhc các thành phần khác trong GDP có thể bị loại bỏ ra với lý do tương tự. Giải đáp: Tranh luận tiêu biểu cho vấn đề chi phí không phải là phúc lợi gia tăng nhưng được xem là để bù đắp – hay biện pháp cứu chữa, những thay đổi ngược lại sẽ giảm phúc lợi. Các tranh cãi chống đối sẽ là những khó khăn cho việc xác định chi phí bảo vệ môi trường một cách chính xác, và có nhiều dạng chi phí khác hiện nay được tính vào trong GDP cũng là chi phí bảo vệ – việc chấp nhận trường hợp loại bỏ chi phí bảo vệ môi trường có thể đặt ra các câu hỏi cơ bản về sự nhận thức phúc lợi của các biện pháp GDP, và về tăng trưởng kinh tế cũng như gia tăng phúc lợi. Câu hỏi 3: Cho trước những vấn đề đánh giá hiện hữu trong quá trình đánh giá nhiều dạng thiệt hại hay thoái hóa môi trường, tốt hơn là nổ lực tập trung vào phát triển hệ thống hạch toán môi trường vật chất toàn diện, hơn là nổ lực kết hợp chi phí và lợi ích môi trường trong hệ thống qui ước của hạch toán quốc gia?

Page 35: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

35

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Đây là vấn đề thuộc về phán xét. ơỷ mức độ nào đó và dành cho mục đích nào đó, tài khoản thu nhập quốc gia được điều chỉnh theo môi trường sao cho hữu ích, cho dù những điều chỉnh là có không cần thiết và không chính xác không? Cũng nên ghi nhận rằng các tài khoản vật chất là một đầu vào cần thiết để thực hiện việc đánh giá, việc điều chỉnh tài khoản thu nhập quốc gia đòi hỏi tài khoản vật chất, và theo khía cạnh đó, sự lựa chọn đặt ra trong câu hỏi là không có thật. CHỦ ĐỀ 3: Các kỹ thuật dựa trên thị trường Câu hỏi 1: Tại sao tổng chi phí của một hàng hóa không đại diện cho lợi ích ròng từ việc mua hàng hóa đó? Tại sao gia tăng hàng hóa đầu ra là do bởi mức ô nhiễm thấp hơn và hầu như là ước tính vượt quá của lợi ích? Giải đáp: Tổng chi phí một mặt hàng là chi phí người tiêu dùng trả nhưng là lợi ích người sản xuất nhận được. chính vì vậy, đối với toàn thể xã hội, lợi ích này bị hủy bỏ. Trong trường hợp một người tiêu dùng không bỏ chi phí cho một mặt hàng nào đó, giả sử chi phí lại dành cho một số hàng hóa khác và vì thế mà lợi ích ròng từ một hàng hóa là tổng chi phí ròng mà người tiêu dùng sẵn lòng chi trả. Gia tăng trong xuất lượng do mức ô nhiễm thấp hơn chính là lợi ích ước tính trên vì họ không quan tâm tới chi phí của xuất lượng gia tăng. đo lường chính xác là sự thay đổi trong thặng dư của nhà sản xuất. Câu hỏi 2: Một loại chi phí xã hội của việc bảo tồn những khu rừng tự nhiên là thiệt hại trong xuất lượng gỗ sau khi có sự bảo tồn. Bằng cách nào đo lường tổn thất nàyM? Giải đáp: Tổn thất này có thể được đo lường bằng sự giảm đi trong thu nhập từ việc đốn cây, có thể giải quyết theo 2 cách sau đây:

- Thiệt hại trong thu nhập do thu hoạch từ rừng thất bát. - Thiệt hại thu nhập do thu hoạch từ rừng thất bát và tiếp theo việc tái trồng rừng

và thu hoạch từ rừng sau đó. Bao gồm cả chi phí thất nghiệp do ngăn cấm đốn cây có thể mở rộng khái niệm tổn thất sản xuất. Câu hỏi 3: Giả sử chính phủ muốn công bố chiến dịch kiểm soát lượng oxide sulphur. Về lý thuyết, chứng minh kỹ thuật thay đổi thu nhập có thể được sử dụng như thế nào để ước tính lợi ích cho sức khỏe từ chính sách. Giải đáp:

Page 36: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

36

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Trước hết, tác động lên sự tập trung sulphur oxide của một vài chiến lược phục vụ quản lý ô nhiễm nên được dự đoán và mối quan hệ tuyến tính sẽ giả sử có giữa lượng sulphure oxide giảm và số ngày làm việc gia tăng. Lương tăng do kiểm soát ô nhiễm gia tăng sẽ được tính toán từ dự đoán số ngày làm việc tăng lên. Lợi ích của việc kiểm soát ô nhiễm được xác định bằng tiền lương gia tăng. CHỦ ĐỀ 4: Phương pháp chi phí du hành Câu hỏi 1: Phương pháp chi phí du hành có là một kỹ thuật tốt cho việc đánh giá một chính sách gia tăng độ che phủ san hô ở Hòn Mun MPA không? Bảo vệ câu trả lời của bạn. Giải đáp: Mục đích trước tiên của việc cải thiện lớp phủ san hô là duy trì sự đa dạng sinh vật. Phương pháp chi phí du hành hầu như ước lượng dưới giá trị của 1 chính sách để cải thiện lớp phủ san hô để gia tăng sự đa dạng sinh học. Trước hết, con người nhình chung ý thức nghèo nàn về lợi ích của đa dạng sinh học (toàn vẹn hệ sinh thái). Thậm chí các nhà khoa học không đồng ý về mức độ mau phục hồi hệ sinh thái đối với thiệt hại giống loài. Những người xem cá có thể trả tiền thêm để du hành tham quan sự đa dạng cá lớn hơn và vì thế chi phí du hành ước tính có thể cung cấp cho chúng ra những ước lượng một phần nhỏ trong dân số đánh giá sự đa dạng sinh vật . Những người khác có thể du hành các yếu tố khác như là bơi lội hay ăn hải sản. Thật khó để kiểm soát hết các yếu tố. Nhìn chung, con người có thể có khả năng xác định cách nhìn về tổng lượng đa dạng sinh vật cao hơn và vì thế họ sẽ không mong đợi sự sẵn sàng chi trả cho việc du hành tham quan thêm. Nhiều lợi ích của đa dạng sinh vật không áp dụng “giá trị sử dụng” nhưng tương lai sử dụng và vì vậy ước tính chi phí du hành sự sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng sẽ thấp dần. Câu hỏi 2: Điều gì xảy ra với ITCM khi địa danh giải trí không phổ biến (ở cùng sâu vùng xa, các sản phẩm giải trí xa lạ? Giải đáp: biến phụ thuộc có thể không biến thiên để mô hình hồi qui không thể giải thích tốt các biến phụ thuộc. ITCM thường là lựa chọn hợp lý cho các địa danh tự nhiên và các công viên tọa lạc gần khu vực dân cư (tần số tham quan của một cá nhân là cao và thay đổi). Câu hỏi 3: Bạn có thể đề nghị cách giải quyết cho vấn đề tham quan đa mục đích không? Giải đáp Có 2 cách: (1) hỏi những người tham quan số địa danh họ đã tham quan và kế hoạch tham quan trong chuyến đi này và sau đó phân bổ giá trị cho địa danh nghiên cứu theo tỷ lệ của nó; (2) dựa trên số ngày họ lập kế hoạch chi tiêu cho các địa danh của họ. Sau đó sử dụng tỷ lệ.

Page 37: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

37

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Bài tập: Bài tập 1: Phí vào cổng Rừng quốc gia Cúc Phương là 10 đôla/người cho một ngày tham quan. Nếu hàng ngày đường cầu giải trí tại công viên cho trước là Q = 40 – 1/2P, thì thặng dư tiêu dùng của khách tham quan đến công viên sẽ là 1225 đôla /ngày. Đúng hay sai? Giải thích câu trả lời. Bài giải: Đúng. Bằng cách tính đường cầu đảo ngược (P = 80 - 2Q) và lấy diện tích vùng tam giác dưới đường cầu và trên đường P =10, bạn có thể xác nhận rằng thặng dư người tiêu dùng quả thật là 1225 đôla/ngày. Nếu bạn đã vẽ đúng một bức tranh nhưng trình bày cách tính toán sai, bạn mất đi 6 điểm. Lưu ý rằng đường cung không thích hợp cho mục đích tính thặng dư tiêu dùng – người tiêu dùng trong trường hợp này chỉ đơn giản đối mặt với giá cả chính phủ ấn định, có thể hay không thể phản ánh chi phí cung ứng các dịch vụ công viên. Bài tập 2: Cho bạn số liệu khảo sát sau đây về những người đi bộ đường dài trên đường mòn Bruce (Bruce Trail) Đoạn đường

đi (km) Chi phí

du hành ($) Dân số (đơn vị

1000) Số ngày chạy bộ

Tỷ lệ tham quan

Chi phí du hành

0-50 25.000 500 20.000 51-100 50.000 2500 75.000

101-150 75.000 5000 100.000 151-200 100.000 3000 30.000

(a) Vẽ đồ thị đường cầu chạy bộ trên Bruce Trail (b) Viết và vẽ phương trình đường thẳng từ dữ liệu bạn có. (c) Tính tổng lợi ích từ chuyến đi Bruce Trail bằng thông tin cư dân của các vùng báo

cáo. (d) Giả thiết người ở xa Bruce Trail có thêm đường chạy thay thế gần đó. Điều này làm

sai lệch tổng lợi ích ước tính của Bruce Trail như thế nào? Bài giải: Tính tổng lợi ích của đường Bruce đối với cư dân các vùng Đoạn đường đi

(km) Giao điểm giữa đường cầu và

trục tung

Chi phí du hành ($)

Thặng dư tiêu dùng (CS/1000) ($)

Tổng CS ($)

0-50 125 25.000 2.000 1.000.000 51-100 125 50.000 1.125 2.812.500 101-150 125 75.000 500 2.500.000 151-200 125 100.000 125 375.000

125,000 0 0 Total CS = 6.687.500

Page 38: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

38

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Nếu người sử dụng đoạn đường đó có thêm đường thay thế, lượng cầu của họ ở mức giá cao sẽ thấp hơn lượng cầu ở mức giá thấp. Giao điểm giữa đường cầu và trục tung sẽ bị ước lượng thấp hơn mức thực tế. Lợi ích của cư dân ở gần sẽ bị ước lượng thấp hơn mức thực tế. CHỦ ĐỀ 5: Phương pháp giá cả hưởng thụ Câu hỏi 1: Một công nhân tiêu biểu cho mọi khía cạnh, làm việc với tiền lương 40.000$ một năm trong cho một chỗ làm hoàn toàn an toàn. Một công nhân điển hình khác làm một công việc đòi hỏi cùng những kỹ năng tương tự, nhưng ở một chỗ làm đầy rủi ro có thể dẫn đến cái chết xác suất 1 trong 1000 người hàng năm, và nhận mức lương 44.000$ một năm. Giá trị của đời người của các công nhân với những đặc điểm này là bao nhiêu nên dùng phân tích chi phí -lợi ích. Giải đáp : Các công nhân đòi hỏi 4.000$ để chấp nhận rủi ro tử vong với xác suất 0.001. Giá trị đời người áp chỉ bằng con số 4.000$/0,001 = 4.000.000$. Bài tập 1: Chi phí tiếng ồn. Giả sử mọi người sở hữu các căn hộ giống nhau ở gần sân bay. Nếu một tuyến đường băng mới được xây dựng, các căn hộ trong vùng A sẽ hượng giá trị lợi ích vì họ cảm thấy yên tĩnh hơn. Nhưng các căn hộ ở vùng B, nằm dưới đường bay mới, mất đi giá trị đó vì họ cảm thấy ồn ào hơn. Bảng số liệu dưới đây cung cấp số căn hộ và những thay đổi trong giá trị ở mỗi vùng. Hoàn tất các cột bằng tay để tính toán những thay đổi trong giá trị vùng.

Giá trị 1000 đôla Các căn hộ Trước Sau

Số căn hộ Thay đổi (giá trị tiền $)

A Yên tĩnh hơn 250 280 10.000 ? B Ồn ào hơn 250 210 5.000 ?

a. Lợi ích, chi phí và lợi ích ròng từ những thay đổi là bao nhiêu ? b. Để đơn giản, giả thiết những thay đổi trong tiếng ồn là nguồn lợi ích hay chi phí

duy nhất. Đường băng mới và cải thiện Pareto thực tế theo những điều kiện nào? Một cải thiện Pareto tiềm năng ?

Giải đáp :

Giá trị $’000 Các căn hộ Trước Sau

Số hộ Thay đổi $m

A Yên tĩnh hơn 250 280 10.000 +300 B ồn ào hơn 250 210 5.000 −200

a. Lợi ích, chi phí và lợi ích ròng lần lượt là $300m, $200m, và $100m. b. Đường băng mới là sự cải thiện Pareto thực tế nếu người hưởng lợi (A) bù đắp cho

người tổn thất (B). Đó là cải thiện Pareto tiềm năng nếu người hưởng lợi không đền bù cho người tổn thất.

Page 39: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

39

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Bài tập 2: Lợi ích của ống dẫn nước. Lợi ích lắp đặt một ống dẫn nước mới đến nông trại sẽ nằm trong giá cả thêm vào mà người mua sẽ trả cho nông trại có đường ống dẫn nước. Một số nông trại ở huyện đã có sẵn ống dẫn nước và một số nông trại thì không có. Một cuộc khảo sát và phân tích những nông trại này cho kết quả một mô hình hưởng thụ sau đây liên quan đền giá cả trả cho những đặc điểm của các nông trại. Giá trị khu đất = 500 + 200 SCHEME – 0.2 AREA + 1.8 RAIN Trong đó: kích thước trung bình tài sản (AREA) ở huyện là 1.000 ha và lượng nước trung bình (RAIN) là 150 mm, và giá trị khu đất là đôla /ha. SCHEME được định nghĩa là 1 nếu có chương trình ống dẫn nước, và 0 = không có ống dẫn nước. Tính lợi ích của chương trình với giá cả hưởng thụ, bằng qui trình sau đây.

a. Đưa giá trị trung bình của AREA và RAIN vào phương trình, và diễn tả lại nó như sau: Giá trị khu đất = Hằng số + 200 SCHEME

b. Tính toán giá trị khu đất trên 1 ha khi có và không có chương trình. Giá trị tăng lên của mỗi ha là bao nhiêu, với chương trình ống dẫn nước?

c. Tính sự gia tăng trong giá trị mỗi tài sản, với chương trình ống dẫn nước. Giải đáp: Lợi ích tính như sau:

a. Mô hình: Giá trị khu đất = 500 + 200 SCHEME -0,2(1000) + 1,8(150) = 500 + 200 SCHEME – 200 + 270 = 570 + 200 SCHEME b. Không có chương trình: giá trị khu đất trên một ha = 570 + 200*0 = $570

Có chương trình: giá trị khu đất trên một ha = 570 + 200*1 = $770 Tăng giá trị cho mỗi ha có chương trình là $200

c. Tăng giá trị tài sản = tăng giá trị cho mỗi ha đất x 1000 = 200 x 1000 = $200.000

CHỦ ĐỀ 6: Phương pháp Đánh giá Ngẫu nhiên (CVM)

Caâu 1. Gia û söû ta caàn öôùc löôïng ñöôøng caàu töø baûng c aâu hoûi CVM ñöôï c minh hoï a ô û chöông naøy. Haõy chæ ra baèng ñoà thò vaø giaû i thích caùc ñöô øng c aàu n aøy duøng ñeå ño löôøng WTP cho vieäc caûi thieän chaát löôïng khoâng khí nh ö theá naøo ñoái vôùi moã i kò ch baûn. Traû lôøi:

Ñoái vôùi chính saùch 1, nghieân cöùu vieân ghi nhaän soá löôïng ngöôøi traû lôøi c aâ u hoûi cho moãi möùc giaù. Ví duï vôùi côõ m aãu laø 1500, gi aû söû t a chia ca ùc caâu traû lôøi nhö sau .

WTP ($) Soá ngöôøi traû lôøi Toång soá ngöôøi saün loøng traû 0 200 1500

Page 40: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

40

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

5 10 20 30 50

> 50

500 300 200 150 100

50

1300 800 500 300 150

50

Coät cuoái cuøng minh hoïa toång soá ngöôøi trong ñôït khaûo saùt saün loøng traû möùc giaù ôû coät beân traùi. Giaù trò öôùc löôï ng maø toång soá ngöôøi s aü n loøng traû moät möùc giaù ôû Vancouver ñöôïc tính b aèng ca ùch nh aân mo ãi soá ôû coät 3 vôù i d aân soá va ø chia cho soá ng öôøi traû lôøi trong ñôït kh aûo saùt. Öôùc löôïng ñöôøng c aàu ñöôïc x aây döï ng ba èng caùch veõ W TP (giaù ) theo toång soá ngöôøi ôû Vancouver s aün loøng traû möùc giaù ñoù. Ñoái vôùi chính saùch 2, ñeá m soá ngöôøi tra û lôøi “coù” vaø “khoâng” cho moãi möùc giaù. S oá caâu traû lôø i ‘coù’ chia cho toång soá ngöôøi ñöôïc hoûi ñoái vôùi moät möùc gia ù nhaát ñ ònh cho giaù trò ö ôùc löôïng tyû leä ngöôøi s aü n loøng traû möùc giaù n aøy. Nhaân ty û leä n aøy vôùi daân soá V ancouver ñeå coù toång soá ngöôøi sa ün loøng traû möùc gia ù naøy (giaù trò öôùc löôïng ñoá i vôùi mo ät ñieåm tre ân ñöôø ng caàu ). L aäp laïi töông töï cho t aát c aû c aùc möùc giaù. Sau ñoù coù theå v eõ ñöôøng caàu tö ø caùc soá lie äu naøy. Caâu hoûi 2. Haõy nhaän xeùt ví duï ña ùnh giaù ngaãu nhieân trong chöông naøy . Caùc lo aïi öôùc löôïng cheäch maø ngöôøi p haân tích coù theå ga ëp phaûi laø gì? Coù phaûi kòch baûn quaù gia û ñònh khoâng? Lieäu nhöõng ngöôøi traû lôø i coù ñoäng cô gì ñeå theå hieän sai leäch sôû thích cuûa mình hay khoâng?

Traû lôøi:

Kòch baûn ñöa ra c aùc thoâ ng tin veà söï taùc haïi cuû a khoùi maëc duø khoâng ñeà caäp gì ñeán lôïi ích cuûa khoùi. Nhö theá co ù theå coù lyù leõ cho raèng kòch baûn ñöôïc döïng leân ñ eå ñöa ngöôøi ta ñeán vieäc tra û tieàn ñeå g aây oâ nhieãm. Maët kh aùc, ph aùt b ieåu ra èng “ca ùc nh aø khoa hoïc kho âng bieát löôïng khoùi toái thieå u an toaøn cho moïi ngöôøi laø bao nhieâu” coù theå laøm giaûm ta àm quan troïng cuû a vaán ñeà p haùt th aûi khoùi xe oâtoâ. C où theå ñöa theâm thoâng tin soá tröôøng hôïp cheát yeåu moãi naêm. N go aøi ra, k òch baûn cuõng khoâ ng ñeà c aäp ñeán söï noùng leân cuûa tra ùi ñ aát vaø vì theá noùi chung kòch baûn ñaõ khoâng trình ba øy heát moïi khía caïnh cuûa vaán ñeà neân coù theå laøm cho ngöôøi ta ñöa ra W TP thaáp hôn so vôùi tröôøng hôïp neáu thoâng tin ñöôïc cung caáp ñ aày ñuû. Ngöôøi nghieân cöùu thöôøng döïa vaøo qu an ñieåm ñaï o ñöùc raèng ngöô øi söû duïn g neân traû tieàn cho vieäc gaây oâ nhieãm. Ngöôøi traû lô øi trong ñôït khaûo s aùt coù leõ nghó raèng trong töông lai seõ thöïc hieän thu phí hay thueá xe coä. Hoï cuõng coù theå nghó ñeán tröôøng hôïp nhoùm ngöôøi naøo seõ chòu gaàn nhö to aøn boä tieàn thueá. Trong tröôøng hôïp thu phí, ngöôøi söû duïng caàu haøng ng aøy coù ñoäng cô ñ eå suy ra g ia ù saün loøng traû cuû a mình, trong khi ñoù nhöõng ngöôø i khoâng söû duïng c aàu coù theå seõ noùi quaù möùc giaù s aü n loøng tra û. Vôùi thueá xe c oä, nhöõng ngöôøi

Page 41: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

41

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

coù xe oâ toâ h aïng n aëng coù ñoäng cô noùi thaáp giaù saün loøng traû so vôùi nhöõng n göôøi khoâng co ù xe hoaëc coù xe oâ toâ h aïng nheï. Caû hai chính s aùch coù theå ñöa ñe án keát quaû laø giaù ñaát cao hôn ôû nôi gaàn trung ta âm thaønh phoá (v aø nhöõng vuø ng nhö Burnaby, nôi coù theå ñi boä haøng ngaøy kho âng c aàn qu a c aàu ) neân ngöô øi sôû hö õu t aøi saûn ô û trung taâm th aønh ph oá coù theå coù lô ïi ích. Khaûo saùt coù theå yeâ u caàu ngöôøi ta ñieàn thoâ ng tin veà nôi cö nguï vaø nôi laøm vieäc (chính saùch 2) v aø tình traïng sôû höõu xe (chính sa ù ch 1). T uy nhieân, ngöô øi ta coù theå ngh ó nhöõng thoâng t in daïng naø y nhaèm ñeå kieåm tra c aâu traû lôø i coù trung thöïc hay khoâng v aø do ñoù coù theå traû lô øi khoâng ñuùng. Moät caùch g iaùn tieá p hôn l aø hoûi thu nhaäp cuû a hoï (c aùch n aøy coù theå g ia ùn tie áp cho thoâ ng tin ve à tình traïng sôû h öõu xe). C huùng t a coù leõ cuõng muoán b ieát thoâng tin lieäu hoï coù ng hó vaán ñeà mo âi tröô øng n ghieâm troïng h ay khoâng. Moät soá ngöôøi tham gia gi ao thoâng coù theå khoâng söû duïng caàu v aø do ñoù chuùng ta phaûi t ìm caùch nh aän ra nhöõng ñoái töôïng n aøy. Nhieàu ngöôøi coù theå khoâ ng bieát troïng löôïng cuû a moät chieác xe ho aëc moät chieác xe the å thao ña ëc thuø (xe SUV). Ñöa theâm thoâng tin veà troïng löôïng tieâu bieåu cuûa moät xe oâto â hay xe SUV coù theå coù ích, neáu khoâng coù theå n göôøi t a khoâng bieát döï a vaøo ñaâu ñeå tra û lôøi. Cuoái cuøng, thöïc hieän khaûo sa ùt laâu hôn coù the å ngaên caûn ngöôøi ta laøm thieân leäch maãu khaûo sa ùt höôùng veà nhöõn g ngöôøi quan taâm nhieàu ñeán vaán ñeà mo âi tröô øng.

Caâu hoûi 3. X aây döïng ñ aäp nöôùc ñeå cung c aáp ñieän coù theå ga ây thieät h aï i cho hai doøng suoái: moät hieän ñöôïc söû duïng cho hoaït ñoäng caâu caù giaûi trí vaø moät khoâng hoã trôï gì cho hoaït ñoäng c aâu c aù caû nhöng laø moä t phaàn cuûa vu øng ñaát ho ang d aõ.

a) Giaû söû söû duïng phöông phaùp ñ aùnh giaù ng aãu nhieân ñeå öôùc löôïng chi phí xaõ hoäi cuû a

thieät h aïi ôû moã i doøng suoá i. Baïn coù tin h ai giaù trò ö ôùc löôïng laø nhö nhau khoâng?

b) Xem xeùt hai ca ùch ñaët caù c caâu hoûi ña ùnh giaù ngaãu nhieân veà gi aù trò cuû a caùc doøng suoái. Caùch thöù nhaát muo án suy ra giaù ngöôøi t a muo án ñöôïc ñeàn buø ñeå töø boû vieäc söû duïng doøng suoái. Caùch thöù hai muoán suy ra giaù ngöôøi ta saün loøng traû ñe å tieáp tuïc söû duïng doøng suoái. Theo baïn neâ n söû duïng caùch naøo?

Traû lôøi:

a. Caùc nghieân cöùu CV cho haøng hoùa söû duïng (use d goods) noùi chung döôø ng nhö phuø hôïp vôùi phöông phaùp döï a v aøo haønh vi qu an s aùt ñ öôïc. Ngöôøi ta chöa the å k ieåm chöùng giaù trò cuûa moä t nghieân cöùu CV cho haøng hoùa khoâng söû duïng (non-used goods) baèng caùch so saùnh vôùi phöông phaùp döïa v aøo h aønh v i bôûi vì caùc phöông phaù p döïa vaøo haønh vi khoâng aùp duïng ñöôïc ñoái vôùi c aùc h aøng h oùa khoâng söû duïng. Hôn nöõa, chuùng ñaëc bieät deã da ãn ñeán nhieàu loaïi öôùc löôïng cheäch trong phöông phaùp ñaùn h giaù ngaãu nhieân. Cuoái cuøng, ngöôøi nghieân cöùu coù theå töï tin hôn veà caùc ñ aùnh gi aù giaù trò sö û duïng hôn gia ù trò kho âng söû duïng. Trong tình huoán g naøy, ngöôø i nghieân cöùu coù theå tin

Page 42: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

42

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

töôûng giaù trò öôùc löôïng b aèng CV ñoái vôùi hoaït ñoän g caâu caù gi aûi trí cuûa doøn g suoái thöù nhaát hôn laø g ia ù trò öôùc löôïng baèng CV ñoái vôùi gia ù trò toàn taï i cuûa c aû h ai doø ng suoái.

b. Neáu coù theå öôùc löôïng WTA hoaëc WT P baèng ca ùc phöông phaùp CV vôùi cuø ng möùc ño ä

tin caäy, thì caùch thöù nh aát coù theå thích hôïp nhaát bôûi vì noù hoaøn toa øn töông ñöông vôùi döï aùn ñang xem xeùt. T uy nhieân, haàu heát ca ùc chuyeân gia t in r aèng caùc giaù t rò öôùc löôïng WT P ñaùng tin caäy hôn c aùc gi aù trò öôùc löôïn g W TA neân ngöôøi ta luoân luoân söû duïng WTP, thaäm chí trong tröôøng hôïp töông töï naøy duø duøng W TA coù veû thích hôïp hôn.

BÀI 7: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ: CÔNG CỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN/MÔI TRƯỜNG

Câu hỏi 1. Suất chiết khấu thấp thì “tốt” hay “xấu” cho môi trường? Tại sao?. Trả lời: Các suất chiết khấu thấp đặt trọng số nhiều hơn cho tương lai, vì thế các chi phí hiện tại có trọng số ít hơn. Điều này có thể phù hợp với vấn đề việc bảo vệ môi trường. Ví dụ, một khoản đầu tư hôm nay chi ra hàng triệu đô la cho một nỗ lực để ngăn ngừa thảm họa ở năm 2050 có thể có một giá trị cao hơn với suất chiết khấu thấp hơn. Vì thế sử dụng suấtt chiết khấu thấp hơn có nghĩa là các dự án đầu tư với đặc điểm có các khoản chi tiêu vốn ở hiện tại lớn sẽ có hiện giá cao hơn với suất chiết khấu thấp hơn. Tuy nhiên, nếu những loại dự án như thế này cũng có các tác đông bất lợi đáng kể cho môi trường (như các đập lớn); giảm suất chiết khấu có thể góp phần làm cho mức suy thoái môi trường cao hơn. Đây là qui mô và thời gian của các chi phí và mối quan hệ giữa dự án và chất lượng môi trường. Lựa chọn suất chiết khấu là một vấn đề rất phức tạp, xem xét trọng số tương đối ở các thế hệ hiện tại và tương lai, tỷ suất ưu tiên thời gian, chính sách chính phủ, các biến dạng trong nền kinh tế, và còn nhiều vấn đề nữa. Vấn đề chính yếu ở đây là phải biết rằng các mức chiết khấu thấp bản thân nó không nhất thiết “tốt” cho môi trường. Câu hỏi 2. Giả sử chính quyền thành phố đang cố gắng tìm cách giải quyết vấn đề ô nhiễm do thuốc trừ sâu đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Chính quyền thành phố muốn tiến hành một phân tích lợi ích chi phí với hai phương án kiểm soát thuốc trừ sâu khác nhau:

- Nâng cấp nhà máy xử lý nước thải đô thị để loại bỏ thuốc trừ sâu, hoặc - Cấm sử dụng thuốc trừ sâu trong phạm vi thành phố.

Giả sử cách nào cũng giảm thuốc trừ sâu đến một mức không ảnh hưởng bất lợi sức khỏe con người. Chi phí của các phương án kiểm soát này như sau:

Page 43: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

43

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

- Nâng cấp nhà máy xử lý nước thải đô thị: Chi phí vốn = $20 triệu. Nhà máy mới được xây dựng trong năm thứ nhất và bắt đầu hoạt động vào cuối năm (thứ nhất) này. Khi nhà máy bắt đầu hoạt động, chi phí hoạt động là $1 triệu một năm. Thời gian hoạt động của nhà máy kéo dài 5 năm, và sau đó phải được thay bằng một nhà máy mới.

- Cấm dùng thuốc trừ sâu: Chi phí hoạt động hàng năm do thay thế các phương pháp không độc hại để kiểm soát sâu bệnh là $3.5 triệu mỗi năm.

Cho suất chiết khấu là 5%, và thời gian thực hiện kế hoạch của thành phố là 10 năm. Giả sử NPV của lợi ích của dự án là $40 triệu. Chính quyền thành phố nên chọn phương án nào? Bây giờ giả sử mỗi phương án xử lý có các lợi ích khác nhau. Cụ thể, hiện giá vẫn là $40 triệu đối với phương án cấm dùng thuốc trừ sâu, nhưng có thể có các lợi ích tăng thêm dưới dạng ít thiệt hại hơn đối với hệ sinh thái so với phương án nâng cấp nhà máy xử lý nước thải. Mức chênh lệch các lợi ích tăng thêm này phải là bao nhiêu mỗi năm để chính quyền thành phố bàng quan giữa phương án nâng cấp nhà máy xử lý nước thải và phương án cấm dùng thuốc trừ sâu? Trả lời: Tất cả các con số tính theo triệu đôla. Hiện giá (PV) được tính bằng cách chia giá trị hiện hành (CV) cho (1 + r) t, ở đây t là thời gian và r là lãi suất. Chi phí nâng cấp nhà máy xử lý chất thải đô thị:

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng chi phí

CV chi phí hoạt động

1 1 1 1 1 1 1 1 1 9

PV chi phí hoạt động

0.95 0.91 0.86 0.82 0.78 0.75 0.71 0.68 0.65 7.11

CV chi phí vốn 20 20 40

PV chi phí vốn 20 15.7 35.67

PV (chi phí hoạt động) = 1 triệu × (1-1/(1 + r)9)/r=7.11 PV (lợi ích ròng) = PV (lợi ích) – PV (chi phí) = 40 – 42.78 = -2.78 (triệu) Chi phí cấm dùng thuốc trừ sâu

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng chi phí

CV chi phí hoạt động

3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 35.0

PV chi phí hoạt 3.5 3.3 3.2 3.0 2.9 2.7 2.6 2.5 2.4 2.3 28.4

Page 44: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

44

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

động PV (chi phí hoạt động) = 3.5 triệu × (1-1/(1 + r)10)(1 + r)/r PV (lợi ích ròng) = 40 – 28.38 = 11.62 (triệu) Cấm dùng thuốc trừ sâu có hiện giá cao hơn. Nếu nâng cấp nhà máy xử lý nước thải đô thị cho hiện giá lợi ích cao hơn trong khi cấm dùng thuốc trừ sâu vẫn cho hiện giá lợi ích là $40 (triệu), để bàng quan giữa các dự án, thì PV của lợi ích ròng phải bằng nhau giữa các dự án. Hiện giá của lợi ích ròng đối với phương án nâng cấp nhà máy xử lý nước thải đô thị phải là $54.40 (triệu). Câu hỏi 3. Bộ giao thông (MOT) đang xem xét liệu có nên đầu tư vào một đường hầm mới qua núi (ở đây hiện có một con đường qua núi) hay không. MOT đã chi $3 triệu (theo giá năm 2000) cho việc nghiên cứu khả thi và nhận thấy rằng đường hầm mới có thể giảm thời gian lưu thông cho gần 200,000 người. Một phân tích gần đây chỉ ra rằng đường hầm có thể tiết kiệm khoảng 33 giờ đi lại hàng năm cho một người. Một nghiên cứu tiến hành năm 1992 cho thấy những người đi lại hằng ngày đánh giá giá trị thời gian của họ khoảng $11 một giờ (theo giá năm 1990). Bạn có thể giả sử giá trị thực của thời gian đi lại không đổi. Đường hầm có thể tốn chi phí xây dựng $1 tỷ (theo giá năm 2000) và mất 6 năm mới hoàn thành. Một khi dự án hoàn thành, chi phí vận hành và bảo trì đường hầm là $25 triệu một năm (theo giá năm 2000). Chi phí thực được tin rằng sẽ không đổi theo thời gian. MOT đồng ý tài trợ chi phí xây dựng ban đầu, nhưng chi phí vận hành và bảo trì phải được hoàn trả bằng tiền thu phí. 1. Đối với mỗi quan điểm, nhận dạng mỗi mục trong bảng sẽ được tính là lợi ích (B),

chi phí (C) hay không (NC) trong việc xác định lợi ích ròng của dự án. MOT Người sử dụng đường hầm Xã hội Nghiên cứu khả thi NC NC NC Tiết kiệm thời gian NC B B Chi phí xây dựng C NC C Chi phí vận hành và bảo trì C NC C Trợ cấp B NC or C* NC Tiền thu phí B C NC * Bạn có thể lập luận rằng người sử dụng đường hầm có thể sẽ trả khoản trợ cấp thông qua thuế cao hơn.

2. Một số đơn giản hóa trong phân tích giới hạn độ chính xác của việc đánh giá là gì? + Giá trị thực của thời gian đi lại có thể tăng hoặc giảm theo thời gian. + Số lượng người sử dụng đường hầm có thể tăng hoặc giảm theo thời gian. + Chi phí thực của việc vận hành và bảo trì có thể tăng hoặc giảm theo thời

gian. 3. Các lợi ích và chi phí có thể có khác mà chúng ta nên xem xét trong đánh giá lợi ích

ròng là gì? + Mở đường hầm có thể thu hút nhiều người đi lại bằng đường hầm thay vì đi

bằng các phương tiện giao thông khác làm giảm kẹt xe trên các đường cao tốc, giảm ô nhiễm không khí, …

+ Chi phí hiệu quả do tăng thuế để trợ cấp xây đường hầm mới.

Page 45: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

45

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

+ Chi phí thời gian đối với những người đi lại hàng ngày do trì hoãn trong suốt thời gian xây đường hầm.

4. Theo quan điểm xã hội, hiện giá của chi phí của dự án theo giá năm 2000 là bao nhiêu

nếu vòng đời dự án là 30 năm và suất chiết khấu hàng năm là 3%? Sử dụng thừa số chiết khấu dòng tiền đều để tính toán câu trả lời của bạn và giả sử các khoản thanh toán được tính ở đầu mỗi giai đoạn.

PV của chi phí vận hành và bảo trì ở đầu năm 7/cuối năm 6 tính bằng triệu đôla theo giá năm 2000:

Để có thừa số chiết khấu dòng tiền đều của khoản trả trước cho 24 năm, chúng ta sử dụng giá trị của thừa số chiết khấu dòng tiều đều cho khoản tiền cho 23 năm với suất chiết khấu 3%, 16.4436, và cộng 1:

( )( ) ( )11 125 17.4436 436.09 1

nr

rPV E−

− + ≈ ≈ = ⋅ +

PV của chi phí vận hành và bảo trì đầu năm 1 (triệu đôla theo giá năm 2000):

6

436.09365

1.03PV ≈ ≈

PV của chi phí xây dựng ở đầu năm 1 (theo giá năm 2000): $1 tỷ

Tổng chi phí theo giá năm 2000: $1.365 tỷ

5. Theo quan điểm xã hội, hiện giá của lợi ích của dự án theo giá năm 2000 là bao nhiêu nếu vòng đời dự án là 30 năm và suất chiết khấu là 3%? (Lưu ý: Sử dụng CPI trong phần ghi chú bài giảng). Lại sử dụng thừa số chiết khấu dòng tiền đều để tính toán câu trả lời của bạn nhưng để đơn giản, giả định rằng các lợi ích phát sinh tính ở cuối năm.

Giá trị thời gian một người theo giá năm 2000:

2000

1990

172.82000 1990 130.711 14.54CPI

CPIV V= ⋅ = ⋅ ≈

Lợi ích hàng năm nhờ tiết kiệm thời gian theo giá năm 2000:

( )( )( )$14.54 33 200,000 $95.96millionhours commutershour commuter year ≈

PV của lợi ích tiết kiệm thời gian tính bằng triệu đôla theo giá năm 2000 ở đầu năm 7/cuối năm 6:

Vì chúng ta giả định các lợi ích phát sinh tính vào thời điểm cuối giai đoạn, nên chúng ta sử dụng giá trị của thừa số chiết khấu dòng tiền đều cho 24 năm với suất chiết khấu là 3%, 16.9355 .

( )1 195.96 16.9355 1,625.2n

r

rPV E−

− + ≈ ⋅ ≈ = ⋅

Page 46: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

46

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

PV của lợi ích tiết kiệm thời gian tính theo triệu đôla theo giá năm 2000 ở thời điểm bắt đầu năm 1:

6

1,625.21,361

1.03PV ≈ ≈

Tổng lợi ích tính theo giá năm 2000: $1.361 billion

6. Hiện giá của lợi ích ròng theo giá năm 2000 là bao nhiêu? Lợi ích ròng = PV lợi ích – PV chi phí = $1.361 tỷ - $1.365 tỷ = - $4 triệu

BÀI 8: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHỦ ĐỀ 1: Giới thiệu về lợi ích của tài nguyên thiên nhiên, quyền tài sản, tô, và giá trị của đất Câu hỏi 1: Giả sử anh/chị dự định mua một mỏ vàng. Chi phí hàng năm để xây dựng mỏ là 1 triệu đô trong ba năm, có thể khai thác vàng vào năm thứ 4. Mỗi năm hoạt động thu nhập ròng (tổng doanh thu trừ tổng chi phí) là 800.000 đô la. Anh/chị sẽ trả giá bao nhiêu cho mỏ vàng nếu:

a) Mức chiết khấu là 10% và vàng có thể khai thác trong vòng 10 năm? b) Mức chiết khấu là 5% và có thể khai thác vàng trong vòng 6 năm?

Giải đáp: a) 3 - $1.000.000 13 $800.000 NPV = ∑ ------------------ + ∑ -------------- = $1.206.351 i=1 (1+0,10)i i=4 (1+0,10)i b) 3 - $1.000.000 9 $800.000 NPV = ∑ ------------------ + ∑ -------------- = $784.411 i=1 (1+0,05)i i=4 (1+0,05)i Câu hỏi 2: Có phải tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được ngày càng được thay thế bởi các đầu vào sản xuất khác? Những ẩn ý về sử dụng các tài nguyên có hiệu quả là gì? Co giãn thay thế giữa tài nguyên không tái tạo được và các đầu vào khác sẽ a) cao hơn hay b) thấp hơn? Giải đáp:

Page 47: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

47

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Đưa ra kết luận đơn giản về phần đầu của câu hỏi này là rất khó. Phát triển công nghệ có thể làm tăng khả năng thay thế giữa các tài nguyên cho nhau; hơn thế nữa tiến bộ công nghệ dẫn đến một số tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được có thể được thay thế bởi các đầu vào sản xuất khác. Ví dụ, tính toán và các dịch vụ sử lý thông tin đã trở nên rất chi li trong việc sử dụng đầu vào vật chất và năng lượng. Hiệu quả kỹ thuật tăng thêm làm giảm đầu vào nhiên liệu cần thiết cho một lượng nhất định đầu ra dạng năng lượng hữu ích hoặc nhiệt lượng. Tuy nhiên, theo luật nhiệt động học thì có những giới hạn; quá trình sản xuất và tiêu dùng nhất thiết phải dựa vào vật chất. Nếu khả năng thay thế tài nguyên với các đầu vào khác tăng lên, điều này dường như tạo khả năng để tăng thêm lợi ích ròng xã hội. Khả năng thay thế càng cao, thì mức thay đổi giá để dẫn đến phân phối lại tài nguyên càng nhỏ. Vì vậy quá trình điều chỉnh sẽ thông suốt hơn, và ít có khả năng để dẫn đến những thay đổi lớn về giá cả, những thay đổi này khó có thể đạt được khi tính linh hoạt của giá cả và tiền công là không hoàn hảo Câu hỏi 3. Giả sử một thế giới chí có hai thời kỳ/giai đoạn. Ký hiệu cá nhân ở thời kỳ 1 là thế hệ 1 và cá nhân ở giai đoạn 2 là thế hệ hai. Giả sử chỉ có hai hàng hoá, hộp bia và hộp trà. Giả sử cá nhân thế hệ một sẵn lòng đổi hai hộp bia để được một hộp trà, và cá nhân ở thế hệ 2 sẵn lòng đổi một hộp bia để được một hộp trà. Hiện thời mỗi thế hệ có 10 hộp bia và 10 hộp trà. Phân phối bia và trà liên thế hệ như vậy có hiệu quả không? Hãy giải thích. (Giả sử rằng bia và trà có thể phân chia được – có nghĩa thế hệ 1 có thể đổi một hộp bia để được nửa hộp trà và thế hệ 2 có thể đổi nửa hộp bia để được nửa hộp trà) Giải đáp: Không, phân phối đó là không hiệu quả bởi vì có thể thay đổi phân phối bia và trà giữa hai thế hệ và làm cho một thế hệ đạt phúc lợi cao hơn mà không làm giảm phúc lợi của thế hệ kia. Ví dụ, nếu thế hệ 2 đổi cho thế hệ một hộp trà để được một hộp bia, mức phúc lợi của thế hệ 2 vẫn như cũ. Tuy nhiên, thế hệ một sẽ đạt phúc lợi cao hơn. Làm thế nào để chúng ta biết được điều này? Với tỷ lệ trao đổi trà cho bia của thế hệ một, nếu chịu mất đi một hộp bia, thế hệ một chỉ yêu cầu bồi thường nửa hộp trà để duy trì mức phúc lợi như cũ. Nhưng trong trao đổi một lấy một với thế hệ 2, thế hệ 1 nhận được một hộp trà – vì vậy thế hệ 1 có được phúc lợi cao hơn nhờ việc trao đổi này. Nếu thế hệ 1 đổi 1 ¾ hộp trà để được một hộp bia thì phúc lợi của cả hai thế hệ đều tằng lên. Câu hỏi 4. Theo anh/chị điều gì sẽ xảy ra với giá cả nước sạch và thực phẩm khó bị hư thối ở vùng bị thiên tai? Thị trường sẽ phản ứng như thế nào? Thay đổi giá cả sẽ hỗ trợ hay gây trở ngại cho những mỗ lực cứu trợ và phục hồi? Giải đáp: Khi xẩy ra thiên tai, những mặt hàng thiết yếu như nước sạch và thực phẩm khó bị hư thối trở nên khan hiếm hơn, thông thường bởi vì các nguồn cung cấp bị phá huỷ hoặc tê

Page 48: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

48

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

liệt. Kết quả là, giá cả tăng lên. Giá cả tăng lên tạo cơ hội thu hút thêm nhà cung cấp hàng hoá này. Trong khi giá cả cao hơn làm cho cuộc sống của những người bị nạn khó khăn thêm, cần nhận thấy rằng giá cả tăng đã thực hiện một chức năng quan trọng khuyến khích người ta tiết kiệm nước và thực phẩm. Một thực tế rằng giá cả tăng cao là khó khăn cho những người bị sa thải hoặc người thất nghiệp vì thiên tai trong khi họ chính là những người đóng góp tiền cứu trợ. Giá cả càng cao thì càng khuyến khích cung cấp nhiều hàng hóa hơn. Tiền đóng góp tự nguyện của người dân giúp các tổ chức cứu trợ có khả năng thanh toán tiền mua thực phẩm và nước cho những người sống sót sau thảm hoạ. Câu hỏi 5: Hãy thảo luận quan điểm cho rằng xem rừng tự nhiên là tài nguyên không tái tạo được chứ không phải là tài nguyên tái tạo được là phù hợp hơn (Nguồn: Perman, Ma, McGilvray, và Common, 2003). Giải đáp: Điểm quan trọng ở đây là sự không thể thay đổi được. Rừng tự nhiên (nguyên sinh hoặc nguyên thuỷ) tồn tại lâu đời có hệ sinh thái đa dạng cao, thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Mỗi khi đã khai thác, thì đa dạng sinh học phong phú và những chức năng này bị mất đi mãi mãi. Nếu rừng được trồng lại, thi hệ sinh thái sẽ kém đa dạng hơn; và nếu rừng để tái sinh tự nhiên, mất rất nhiều thế hệ để rừng có thể đạt được mức đa dạng trước đây, hoặc có lẽ không bao giờ đạt được. Theo nghĩa này, rừng tự nhiên về mặt quan niệm tương tự như tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, nếu bị suy giảm thì suy giảm mãi mãi.

Câu 6: Anh chị suy nhĩ gì về mức chiết khấu theo thời gian và sự thay thế qua thời gian? Ví dụ, tôi có 1000 đô la, nếu tôi gửi tiền vào ngân hàng và được hưởng lãi suất 5% năm. Nếu tôi sử dụng tiền để mua hàng, tôi sẽ phải tiêu dùng hàng hoá đó. Tôi nên làm gì? Quyết định phụ thuộc vào những yếu tố nào? Giải đáp: Đây là câu hỏi về mức chiết khấu cá nhân. Đánh đổi giữa việc dùng tiền để mua hàng hôm nay với việc đầu tư tiền để có được nhiều tiền hơn trong trương lai và có thể mua hàng sau này. Nếu tôi là người nghèo cần tất cả số tiền đó cho ăn ở, khi đó tôi có mức chiết khấu cao và không đầu tư bất cứ đồng tiền nào. Nếu tôi có tất cả những hàng hoá tôi cần hôm nay, khi đó tôi sẽ đầu tư phần lơn số tiền đó. Tôi sẽ bàng quan nếu giá trị của việc mua hàng hoá hôm nay bằng giá trị hiện thời của tiền đầu tư trong mỗi giai đoạn tiếp theo. Dạng câu hỏi này làm cho sinh viên suy nghĩ về giải pháp dạng nguyên tắc Hotelling. CHỦ ĐỀ 2 : Tài nguyên không thể tái tạo Câu 1: Nếu suất chiết khấu bằng không, giá trị của tô tài nguyên trong thời gian khai thác mỏ là gì?

Page 49: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

49

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp:

Nguyên tắc Hotelling cho t thời kỳ được khái quát như sau: t

t

t

t

r

cP

r

cP

)()( +

−=

+

−−

11 11 . Khi mức

chiết khấu r = 0, tô tài nguyên là như nhau cho tất cả các thời kỳ. Câu hỏi 2: Đúng, Sai, Không chắc chắn. Hãy giải thích trả lời của anh chị: “Phân phối trữ lượng tài nguyên đạt hiệu quả kinh tế qua thời gian là phân phối mà khai thác mỗi năm là như nhau để tổng lợi ích ròng của tài nguyên được tối đa hoá”. Giải đáp: Sai: Tối đa hoá lợi ích từ tài nguyên thường không đòi hỏi phải khai thác một lượng tài nguyên bằng nhau qua thời gian. Với trữ lượng cố định, hàm cầu không thay đổi, và chi phí khai thác mỗi đơn vị là không đổi, khối lượng khai thác sẽ giảm theo thời gian. Hoặc, diễn đạt theo giá, giá thị trường phải tăng theo thời gian để duy trị tô không đổi. Xem xét câu hỏi này với sơ đồ chuẩn hai giai thời kỳ để tự thuyết phục mình về điều này. Câu 3. Hãy kể tên ba biện pháp khắc phục tình trạng khan hiếm dầu, và sử dụng đồ thị (tập hợp các đồ thị) có đường chi phí cận biên và lợi ích cận biên (bao gồm cả chi phí sử dụng, như đã trình bày ở lớp) để minh hoạ các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào tình hình tiêu thụ dầu hiện thời. Giải đáp: (1) Khám phá: giảm chi phí sử dụng cận biên (và có lẽ chi phí khai thác cận biên) của việc khai thác dầu; (2)Thay thế: giảm lợi ích cận biên và chi phí sử dụng cận biên của khai thác dầu; (3) Đổi mới công nghệ: ảnh hưởng tuỳ thuộc vào bản chất của đổi mới công nghệ. Ví dụ, phương pháp khai thác mới có thể làm giảm chi phí khai thác cận biên và chi phí sử dụng cận biên. Câu hỏi 4. Hãy giải thích tại sao có xu hướng tự nhiên là giá cả của những tài nguyên không thể tái tạo được ngày càng tăng lên. Giải đáp: Giá trị hiện thời của lợi ích ròng cận biên phải bằng nhau trong phân phối tài nguyên hiệu quả động thái. Sử dụng ví dụ hai thời kỳ (thời kỳ 0 và thời kỳ 1), chúng ta có thể viết PV(MNB0) = PV (MNB1). Bởi vì giá trị hiện thời bằng nhau, điều này có nghĩa MNB trong tương lai (chưa chiết khấu) lớn hơn MNB của thời điểm hiện tại, có nghĩa MNB1>MNB0. Bởi vì MNB = MWTP − MC, nếu MC hiện tại và tương lai là như nhau, điều này có MWTP1>MWTP0. Giá thị trường phải bằng lợi ích cận biên vì nếu giá nhỏ hơn, cầu sẽ vượt cung, có nghĩa P1=MWTP1 và P0=MWTP0. Như vậy, chúng ta có kết luận rằng P1>P0. Phân phối hiệu quả động thái thường dẫn đến tiêu dùng giảm theo thời gian, khan hiếm tăng lên và giá cả sẽ phản ứng lại khan hiếm tăng lên. Cuối cùng, cách thứ ba xem xét vấn đề từ giác độ của người sản xuất. Trừ khi giá cả tăng lên qua

Page 50: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

50

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

thời gian, người sản xuất sẽ có động cơ khai thác toàn bộ trữ lượng ngay tức khắc và gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì chúng ta không thấy những gì xẩy ra, chúng ta có thể kết luận người sẳn xuất sẽ hy vọng giá cả tăng lên. Bài tập: Năm 2002, Công ty Unocal khám phá ra một mỏ khí tự nhiên với trữ lượng ước tính khoảng 71 tỷ tấn ở vùng biển tây nam Việt Nam. Hiện tại Unocal đang chuẩn bị kế hoạch khả thi để khai thác mỏ khí trong hai thời kỳ. Chi phí khai thác, bao gồm chi phí lắp đặt giàn khoan, hệ thống đường ống, và chi phí hoạt động, ước tính khoảng 200 USD mỗi tấn. Chi phí khai thác cận biên giả sử là không đổi. Đường cầu sản phẩm khí trong hai thời kỳ là QP 231200 −= , với đơn vị đo lường của P là USD/triệu tấn và Q là triệu tấn. Suất chiết khấu là 10% /thời kỳ.

a) Tính tốc độ khai thác tối ưu cho mỗi thời kỳ. b) Giả sử nhà nước quyết định đánh thuế tài nguyên. Thuế suất là 50 USD/tấn. Hãy

tính lại kết quả của câu hỏi a. c) Giả định khi phê duyệt dự án Unocal, chính phủ thực hiện một điều tra khác để

đánh giá trữ lượng một lần nữa và khám phá ra rằng trữ lượng khí tự nhiên bây giờ là 82 tỷ tấn. Với thuế suất 50 USD/tấn, tính toán tốc độ khai thác tối ưu cho mỗi thời kỳ.

Giải đáp bài tập 1: a) Sử dụng nguyên tắc Hotelling cho mô hình hai giai đoạn:

r

cPcP

+

−=−

11

0

000 231000200231200 QQcP −=−−=−

1111 920909

11

231000

101

200231200

1Q

QQ

r

cP.

.%−=

−=

+

−−=

+

Ràng buộc: 7110 =+QQ , hoặc: 01 71 QQ −=

r

cPcP

+

−=−

11

0 ⇒ 10 920909231000 QQ .−=−

)(. 00 71920909231000 QQ −−=−

00 92091483909231000 QQ .. +−=−

00 92023914839091000 QQ .. +=+−

094391574 Q.. = � 87350 .=Q ; 13351 .=Q

b) 000 23950250231200 QQcP −=−−=−

1111 9206863

11

23950

101

200231200

1Q

QQ

r

cP..

.%−=

−=

+

−−=

+

Ràng buộc: 7110 =+QQ , hoặc: 01 71 QQ −=

Page 51: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

51

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

r

cPcP

+

−=−

11

0 ⇒ 10 920686323950 QQ .. −=−

)(.. 00 71920686323950 QQ −−=−

00 92091483686323950 QQ ... +−=−

00 92023914836863950 QQ ... +=+−

094331570 Q.. = � 77350 .=Q ; 23351 .=Q

c) 01 82 QQ −=

)(.. 00 82920686323950 QQ −−=−

00 92081713686323950 QQ ... +−=−

00 92023817136863950 QQ ... +=+−

094321800 Q.. = � 02410 .=Q ; 98401 .=Q

CHỦ ĐỀ 3: Tài nguyên có thể tái sinh: Thủy sản và lâm nghiệp Câu 1. Sự tăng trưởng sinh học của các loại tài nguyên trên ảnh hưởng đến cách thức khai thác chúng như thế nào? Đáp án: Tăng trưởng sinh học của các loại tài nguyên đóng vai trò tạo nên điều kiện cân bằng cận biên và từ đó quyết định quy tắc khai thác. Ví dụ, mức khai thác thủy sản hiệu quả là ở điểm MR = MC, nhưng MR là một hàm của đường tăng trưởng sinh học. Tăng trưởng sinh học đóng vai trò là một ràng buộc và phải đưa vào kế họach quản lý và khai thác. Nếu bỏ qua yếu tố sinh học, chúng ta sẽ không thể đạt được mức khai thác hiệu quả, mà đồng thời còn có thể khai thác quá mức dẫn đến tuyệt chủng. Câu 2. Tại sao trong quản lý thủy sản cần phải xem xét nên khai thác bao nhiêu, và trong quản lý rừng phải xem xét khi nào thì khai thác, mặc dù những tài nguyên này là tài nguyên có thể tái sinh? Đáp án:

Việc quản lý thủy sản phải xem xét nên khai thác bao nhiêu vì mức tăng trưởng phụ thuộc vào trữ lượng. Nếu khai thác quá nhiều thì mức tăng trưởng trong tương lai sẽ thấp. Trong khai thác thủy sản, độ tuổi của thủy sản không quan trọng bằng trữ lượng. Việc quản lý rừng đòi hỏi phải cân nhắc khi nào thì khai thác vì loại tài nguyên này có mức tăng trưởng rất chậm. Tìm ra thời điểm khai thác tối ưu sẽ giúp đem lại giá trị cao nhất cho loại tài nguyên này. Cần lưu ý rằng nếu rừng có các thuộc tính của hàng hóa công, thì việc khai thác bao nhiêu có thể là một vấn đề quan trọng.

Page 52: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

52

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu 3. Hãy thảo luận số lượng nỗ lực bỏ ra để khai thác thủy sản ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của việc khai thác. Đáp án:

Hiệu quả của việc khai thác tăng lên nếu nỗ lực tăng từ 0 đến mức EESY. Có nghĩa là, lợi nhuận biên tăng dần. Tuy nhiên, vượt quá điểm này thì nỗ lực tăng thêm sẽ làm giảm trữ lượng đến mức chi phí khai thác tăng nhanh hơn doanh thu. Điểm then chốt là việc sử dụng một mức nỗ lực cao có thể không làm tăng sản lượng và có thể làm tăng chi phí một cách không cần thiết do trữ lượng thủy sản giảm. Câu 4. Xem xét đường nỗ lực/doanh thu cho trường hợp khai thác thủy sản. Giả sử loại thủy sản này đang trong tình trạng tự do tiếp cận ở điểm TR=TC.

a. Giá ẩn (shadow price) bằng không tại điểm này có ý nghĩa gì? Tại sao điều này là không đáng mong muốn?

Đáp án:

Trữ lượng thủy sản còn lại trong đại dương không có giá trị gì đối với mỗi người đánh bắt bởi vì không có gì bảo đảm là họ có thể khai thác trữ lượng này. Có thể người khác sẽ bắt được. Vấn đề then chốt là nếu không có quyền sở hữu đối với thủy sản, trữ lượng thủy sản không có giá trị gì (giá ẩn) đối với các cá nhân. Trong bối cảnh động, điều này có nghĩa là đối với họ, thủy sản hoàn toàn không có giá trị tương lai và do vậy họ sẽ có động cơ bắt càng nhiều càng tốt khi mà TR ≥ TC trong giai đoạn hiện tại do họ không có quyền sở hữu đối với lượng thủy sản mà họ chưa bắt được. Điều này là không đáng mong muốn vì nó xem thủy sản như thể không có giá trị gì, và điều này dẫn đến tình trạng không quản lý được nguồn thủy sản. Nếu thủy sản bị coi là không có giá trị gì, nó sẽ bị khai thác quá mức, dẫn đến mức khai thác không hiệu quả.

b. Điểm này có bền vững không? Hãy giải thích. Đáp án:

Nó bền vững vì nằm trên đường nỗ lực/doanh thu [khi mà không có yếu tố nào làm cho nó dịch chuyển]. Ví dụ, nếu có một loài thiên địch đến và ăn phần lớn trữ lượng thủy sản, khi đó điểm khai thác sẽ dịch chuyển và loài thủy sản này có thể tuyệt chủng nếu mức khai thác không thay đổi. Đây là một vấn đề phức tạp hơn, nhưng lại quan trọng để giải thích rõ hơn đường khai thác bền vững. Nó chỉ có hiệu lực khi không có sự thay đổi nào khác]. Đường này chỉ ra tập hợp các điểm tăng trưởng/khai thác và nỗ lực bền vững. Tại điểm này người đánh bắt sẽ có thể khai thác lượng tăng trưởng trong mỗi giai đoạn. Đây là một trường hợp điển hình của việc tính bền vững và hiệu quả không tương đồng, như đã trình bày ở phần phát triển bền vững.

c. Nêu ba lý do tại sao mức nỗ lực MSY có thể đáng mong muốn hơn so với tình trạng tự do tiếp cận.

Đáp án:

Page 53: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

53

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

1) Mức nỗ lực MSY ít tốn kém hơn; 2) có thể bắt nhiều thủy sản hơn trên cơ sở bền vững; 3) trữ lượng thủy sản cao hơn, giúp cho nó ít có khả năng tuyệt chủng hơn; 4) lợi nhuận biên cao hơn, và 5) các nguồn lực dư thừa có thể được dùng cho những lĩnh vực sản xuất khác.

d. Tại sao ESY có thể được ưa thích hơn MSY? Đáp án: Bởi vì ESY là hiệu quả hơn do trữ lượng cao hơn làm giảm chi phí khai thác. Đồng thời cũng làm giảm khả năng tuyệt chủng ngoài dự kiến vì tình trạng cân bằng bền vững sẽ vẫn được duy trì nếu trữ lượng tăng hay giảm một chút. Tại MSY một biến thiên ngẫu nhiên làm giảm trữ lượng có thể dẫn đến tuyệt chủng nếu mức khai thác vẫn được giữ ở mức tương ứng với trữ lượng MSY. Có thể minh học điều này với mức khai thác ở MSY, cao hơn MSY và thấp hơn MSY và hai điểm cân bằng dưới mức MSY (điểm cân bằng bên phải MSY là ổn định, điểm cân bằng bên trái MSY là không ổn định). Câu 5. Trong tình huống nào, và theo tiêu chí nào, thì việc chuyển đất rừng nhiệt đới thành đất nông nghiệp là hợp lý? Đáp án: Có thể có ích nếu xem xét vấn đề này theo cách tiếp cận phân tích lợi ích – chi phí. Theo cách tiếp cận này, cần phải xác định hàm phúc lợi xã hội của một số cộng đồng liên quan, sau đó xem xét, trong những tình huống cụ thể nào đó, liệu hàm phúc lợi là cao hơn nếu giữ lại rừng nhiệt đới hay phát triển thành đất nông nghiệp. Lưu ý rằng những tình huống cụ thể là quan trọng trong việc đưa ra quyết định đúng. Ví dụ, trong một đất nước rất nghèo với rất nhiều rừng nhưng lại không có khả năng thu được lợi ích từ nguồn tài nguyên này, và với triển vọng đạt được những lợi ích đáng kể từ việc mở rộng hoạt động nông nghiệp, thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là hợp lý. Cuối cùng, người ta có thể mong muốn cân nhắc yếu tố bền vững. Phân tích lợi ích – chi phí tự nó không quan tâm đến vấn đề bền vững. Chúng ta có thể đưa vào phân tích lợi ích – chi phí một số ràng buộc để đảm bảo tính bền vững (để các phương án phát triển chỉ được thực hiện nếu nó có hiện giá ròng dương và thỏa mãn các điều kiện bền vững). Câu 6. Chứng minh rằng một mức thuế đánh vào mỗi đơn vị gỗ được khai thác sẽ làm tăng chu kỳ khai thác tối ưu (tức là độ tuổi mà cây được khai thác) trong một mô hình khai thác rừng với thời gian vô hạn. Nhu cầu kỳ cọng đối với gỗ tăng sẽ có những tác động gì đến chu kỳ khai thác tối ưu? Đáp án: Nếu một mức thuế được đánh trên mỗi đơn vị gỗ khai thác, điều này sẽ tương ứng (theo quan điểm của nhà trồng rừng thương mại) với một sự gia tăng trong chi phí khai thác (C), hay một sự sụt giảm trong mức giá ròng sau thuế (P). Nói cách khác, mức giá ròng

Page 54: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

54

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

hay thặng dư p giảm. Tương tự, nếu nhu cầu kỳ vọng tăng, giá thị trường sẽ tăng, và điều này tương tự như một sự gia tăng trong giá ròng p. Do đó câu hỏi ở đây thật ra yêu cầu chúng ta xác định các tác động đối với chu kỳ khai thác tối ưu của một sự thay đổi trong giá ròng của tài nguyên. Để trả lời câu hỏi loại này—trong phân tích so sánh tĩnh—có thể dùng hai cách tiếp cận. Một là có thể mô phỏng mô hình đang xem xét, so sánh sự khác biệt giữa tình trạng hiện tại và tình trạng khi có thay đổi để thấy được tác động của sự thay đổi trong tham số đang xem xét. Hai là có thể dẫn dắt vấn đề trở thành bài toán tối ưu trong mô hình. Theo cách tiếp cận thứ hai—câu trả lời là như sau: Bắt đầu với điều kiện hiệu quả Hotelling cho bài toán tối ưu trong một mô hình với thời gian vô hạn, ta có điều kiện tối ưu là: (phương trình 1) dS P dT i ∏ _____ = I + -------- pST pST Sắp xếp lại phương trình này ta có: (phương trình 2) dS ----- dT I ∏ _____ = I + ------- . ------- ST ST p Sau đó, tìm rađiều gì xả ra cho ∏/p khi P thay đổi. Lưu ý rằng ∏ phụ thuộc vào p. Áp dụng đẳng thức này cho ∏ và chia cho p, ta có: (phương trình 3) ∏ pST e-iT - k STe-iT k ---- = -------------------- = --------------- _ ---------- p p (1 – e –iT) (1 – e-iT) p(1-e-iT) Từ phương trình này, chúng ta có thể thấy rằng, với các yếu tố khác không đổi, ∏/p giảm khi p giảm. Hãy xem phương trình 2, với các yếu tố khác không đổi, nếu p giảm (và do đó ∏/p giảm), biểu thức ở vế trái sẽ phải giảm để bảo đảm giá trị của phương trình. Nhưng theo giả định của chúng ta về mối quan hệ độ tuổi-sản lượng của rừng, điều này đòi hỏi chu kỳ khai thác dài hơn, để cho vào thời điểm khai thác, tỷ lệ tăng trưởng tương ứng của rừng sẽ giảm xuống một mức thấp hơn. Do vậy, kết luận là: thuế sẽ kéo dài chu kỳ khai thác tối ưu (và sự gia tăng trong nhu cầu gỗ sẽ rút ngắn nó). Lưu ý rằng kết quả này là bền vững với bất kỳ síât chiết khấu dương

Page 55: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

55

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

nào, và với bất kỳ giá trị của p=P - c. Điều duy nhất mà chúng ta cần lưu ý là kết quả của chúng ta phụ thuộc vào mối quan hệ độ tuổi-sản lượng, mà mối quan hệ này phải bảo đảm rằng trong miền lân cận của chu kỳ khai thác tối ưu, mức tăng trưởng tương ứng sẽ giảm khi độ dài chu kỳ tăng lên. Đây là một giả định nhìn chung là hợp lý. Q7. Chu kỳ khai thác tối ưu sẽ thay đổi như thế nào nếu

a) Chi phí trồng rừng tăng b) Chi phí khai thác tăng c) Giá gỗ tăng d) Suất chiết khấu tăng e) Năng suất đất nông nghiệp tăng

Đáp án:

a) Chi phí trồng rừng k tăng sẽ làm giảm ∏/p và do đó làm tăng T. b) Chi phí khai thác tăng làm giảm giá ròng p, làm giảm ∏/p và do đó tăng

T. c) Giá gộp tăng làm tăng giá ròng p, tăng ∏/p, và do đó giảm T. d) Suất chiết khấu tăng làm giảm T. e) Sự gia tăng trong năng suất đất nông nghiệp làm tăng tỷ lệ lợi nhuận có

thể thu được từ phương án sử dụng đất thay thế. Do đó nó làm tăng suất chiết khấu được dùng để tính hiện giá PV. Như trong câu (d), suất chiết khấu cao hơn làm giảm T.

Câu hỏi thảo luận: Nêu một số nguyên nhân của nạn phá rừng ở Việt Nam, tại sao có tình trạng này, và có thể làm gì để giải quyết? Đáp án: Đề nghị học viên liệt kê các yếu tố mà họ cho là nguyên nhân dẫn đến phá rừng, sau đó phân thành từng nhóm: (1) hành vi của các cá nhân và doanh nghiệp, (2) các yếu tố kinh tế, (3) chính sách của chính phủ. Những nguyên nhân khả dĩ: 1. Vi phạm các quy định quản lý rừng để tối đa hóa lợi nhuận (hành vi) 2. Ranh giới bảo vệ không rõ ràng (chính sách) 3. Chuyển đất rừng sang các mục đích sử dụng khác – tăng trưởng dân số (yếu tố kinh

tế) 4. Quy hoạch sử dụng đất và quyền sở hữu không rõ ràng (chính sách) 5. Sử dụng không hợp lý rừng được giao (free riders, quản lý yếu kém) – (hành vi +

chính sách) 6. Chính phủ không lựa chọn cẩn thận khi giao rừng (chính sách) 7. Vi phạm quyền sở hữu cộng đồng và các giá trị văn hóa của rừng (hành vi + chính

sách) 8. Nghèo đói (yếu tố kinh tế) 9. Luân canh, khai hoang để canh tác, cố ý đốt rừng để khai thác các sp ngoài gỗ NTFP

(than củi) (yếu tố kinh tế) 10. Tham những (hành vi + chính sách)

Page 56: Cau Hoi Va Bai Tap on Thi Kinh Te Moi Truong

56

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

11. Cơ sở hạ tầng (xây dựng đường sá), tăng trưởng kinh tế và dân số, đô thị hóa (yếu tố kinh tế)

12. Chính sách cải cách đất đai, các nông sản thương mại dùng cho sinh hoạt, xuất khẩu (bao gồm các trại nuôi tôm và phá rừng ngập mặn) (chính sách + yếu tố kinh tế).

13. Khai thác than củi do giá nhiên liệu tăng (yếu tố kinh tế) 14. Cấm đốn cây rừng(chính sách). Có thể làm gì? Nói thì dễ, ví dụ: cải cách chính sách, đền bù một số tổn thất do duy trì rừng), nhưng làm thì khó. Đề nghị học viên suy nghĩ về những thách thức trong thay đổi chính sách của chính phủ, điều kiện kinh tế và hành vi.