Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
I. TÍNH CẤP THIẾT ............................................................................................. 1
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ............................................................................................. 2
III. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM ................................. 2
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................................................................... 4
V. BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO TỔNG HỢP .......................................................... 8
Chương 1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI .............. 9
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .................................................................................... 9
1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 9
2. Địa hình .................................................................................................................... 10
3. Khí hậu ..................................................................................................................... 11
4. Thủy văn .................................................................................................................. 15
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .................................... 17
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................... 17
2. Thực trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản .................................. 19
3. Dân số, lao động ...................................................................................................... 23
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN THOÁI HÓA ĐẤT ........................................................ 25
1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 25
2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................ 26
Chương 2 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ ĐỘ PHÌ NHIÊU HIỆN TẠI
CỦA ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................. 27
I. TÀI NGUYÊN ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH ................................................... 27
1. Bãi cát, cồn cát và đất cát ........................................................................................ 28
2. Nhóm đất mặn ......................................................................................................... 33
3. Nhóm đất phèn ......................................................................................................... 37
4. Nhóm đất phù sa ...................................................................................................... 41
5. Nhóm đất xám bạc màu .......................................................................................... 44
6. Nhóm đất đỏ vàng ................................................................................................... 46
7. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi ............................................................................. 49
8. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá .................................................................................. 51
II. ĐỘ PHÌ NHIÊU HIỆN TẠI CỦA ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH .................... 51
ii
1. Tính chất vật lý của đất ........................................................................................... 52
2. Tính chất hóa học của đất ....................................................................................... 54
3. Tổng hợp đánh giá độ phì nhiêu của đất ................................................................ 62
Chương 3 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH
QUẢNG NINH ................................................................................................................. 66
I. HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT ....................................... 66
1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 67
2. Hiện trạng và biến động đất chưa sử dụng ............................................................ 73
II. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............................................ 74
1. Hệ thống canh tác có tưới ....................................................................................... 76
2. Hệ thống canh tác nhờ mưa .................................................................................... 80
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM
HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................. 87
1. Đánh giá chung về hiện trạng và biến động sử dụng đất ...................................... 87
2. Đánh giá chung về hệ thống sử dụng đất ............................................................... 87
Chương 4 THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH ..................... 89
I. ĐÁNH GIÁ THOÁI HÓA ĐẤT THEO LOẠI HÌNH THOÁI HÓA ............. 89
1. Đất bị xói mòn do mưa............................................................................................ 89
2. Đất bị khô hạn ........................................................................................................ 122
3. Đất bị kết von, đá ong hóa .................................................................................... 129
4. Đất bị suy giảm độ phì .......................................................................................... 134
5. Đất bị mặn hóa ....................................................................................................... 159
6. Đất bị phèn hóa ...................................................................................................... 174
7. Đất bị lũ quét, sạt lở ............................................................................................... 179
II. THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ĐẤT CỦA CÁC LOẠI ĐẤT (MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT) ............................................................................................... 186
1. Đất sản xuất nông nghiệp ...................................................................................... 186
2. Đất lâm nghiệp ....................................................................................................... 187
3. Đất nuôi trồng thủy sản ......................................................................................... 188
4. Đất bằng chưa sử dụng .......................................................................................... 190
5. Đất đồi núi chưa sử dụng ...................................................................................... 190
III. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ THOÁI HÓA ĐẤT ............................................ 191
1. Tổng hợp đánh giá thoái hóa đất theo mức độ .................................................... 192
iii
2. Tổng hợp đánh giá thoái hóa đất theo đơn vị hành chính ................................... 195
3. Nhận xét chung về thực trạng thoái hóa đất ........................................................ 206
Chương 5 NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
THIỂU THOÁI HÓA ĐẤT .......................................................................................... 211
I. NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA ĐẤT .......................................................... 211
1. Nguyên nhân tự nhiên ........................................................................................... 211
2. Nguyên nhân từ quản lý, khai thác tài nguyên đất đai ........................................ 224
II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO, GIẢM THIỂU THOÁI HÓA ĐẤT . 233
1. Quan điểm, mục tiêu chiến lược phòng chống suy thoái đất .............................. 233
2. Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững góp phần giảm thiểu thoái hóa
đất thích ứng với biến đổi khí hậu ............................................................................ 235
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 265
I. Kết luận ................................................................................................................... 265
II. Kiến nghị ............................................................................................................... 267
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 12
Bảng 2: Lượng mưa trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 13
Bảng 3: Độ ẩm không khí trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 13
Bảng 4: Số giờ nắng trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 14
Bảng 5: Tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh Quảng Ninh (giá so
sánh 2010) ..................................................................................................... 17
Bảng 6: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất giai đoạn 2005 - 2015 tỉnh
Quảng Ninh (giá hiện hành) .......................................................................... 18
Bảng 7: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 (theo giá so sánh 2010) .... 19
Bảng 8: Cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2015 (theo giá hiện hành) . 22
Bảng 9: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Quảng Ninh năm 2016 .................................. 24
Bảng 10: Chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2016 ........ 25
Bảng 11: Diện tích, cơ cấu các nhóm đất thuộc phạm vi dự án ................................... 27
Bảng 12: Kết quả đánh giá thành phần cơ giới tầng đất mặt của loại đất .................... 52
Bảng 13: Kết quả đánh giá dung trọng tầng đất mặt theo loại đất ............................... 53
Bảng 14: Kết quả đánh giá độ chua tầng đất mặt theo loại đất .................................... 55
Bảng 15: Kết quả đánh giá chất hữu cơ tổng số của tầng đất mặt theo loại đất ........... 56
Bảng 16: Kết quả đánh giá Nitơ tổng số của tầng đất mặt theo loại đất ...................... 57
Bảng 17: Kết quả đánh giá Phốt pho tổng số của tầng đất mặt theo loại đất ............... 58
Bảng 18: Kết quả đánh giá Kali tổng số của tầng đất mặt theo loại đất ....................... 59
Bảng 19: Kết quả đánh giá dung tích hấp thu của tầng đất mặt theo loại đất .............. 60
Bảng 20: Kết quả đánh giá tổng số muối tan tầng đất mặt theo loại đất ...................... 61
Bảng 21: Kết quả đánh giá lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt theo loại đất .................... 62
Bảng 22: Tổng hợp đánh giá độ phì nhiêu của tầng đất mặt theo loại đất ................... 63
Bảng 23: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh năm 2016 phân theo đơn vị hành chính .... 66
Bảng 24: Hiện trạng và biến động các nhóm đất chính thời kỳ 2010 - 2016 ............... 67
Bảng 25: Hiện trạng và biến động diện tích nhóm đất nông nghiệp thời kỳ 2010 - 2016 67
Bảng 26: Hiện trạng và biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2010 - 2016 ...... 68
v
Bảng 27: Hiện trạng và biến động diện tích đất lâm nghiệp thời kỳ 2010 - 2016 ........ 70
Bảng 28: Hiện trạng và biến động diện tích đất chưa sử dụng thời kỳ 2010 - 2016 .... 74
Bảng 29: Các loại sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh phân theo hệ thống tưới .. 74
Bảng 30: Đặc điểm sử dụng đất thuộc hệ thống canh tác có tưới ................................ 76
Bảng 31: Đặc điểm sử dụng đất thuộc hệ thống canh tác nhờ mưa ............................. 81
Bảng 32: Diện tích loại sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh phân theo đơn vị hành chính ... 86
Bảng 33: Phân cấp đánh giá đất bị xói mòn ................................................................. 89
Bảng 34: Hệ số C cho loại sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh............................................. 95
Bảng 35: Hệ số P cho từng loại sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh ..................................... 97
Bảng 36: Diện tích đất bị xói mòn do mưa theo loại đất ............................................ 102
Bảng 37: Diện tích đất bị xói mòn do mưa theo đơn vị hành chính ........................... 122
Bảng 38: Diện tích đất bị khô hạn theo loại đất ......................................................... 123
Bảng 39: Diện tích đất bị khô hạn theo đơn vị hành chính ........................................ 128
Bảng 40: Diện tích đất bị kết von theo loại đất .......................................................... 130
Bảng 41: Diện tích đất bị kết von theo đơn vị hành chính ......................................... 133
Bảng 42: Diện tích đất bị chua hóa (suy giảm pHKCl) theo loại đất ........................... 135
Bảng 43: Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số theo đất ............ 137
Bảng 44: Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số theo loại đất ................ 140
Bảng 45: Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số theo loại đất ......... 142
Bảng 46: Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số theo loại đất ................. 144
Bảng 47: Diện tích đất bị suy giảm dung tích hấp thu theo loại đất ........................... 146
Bảng 48: Diện tích đất bị suy giảm độ phì nhiêu theo loại đất ................................... 148
Bảng 49: Diện tích đất bị suy giảm độ phì theo đơn vị hành chính ........................... 159
Bảng 50: Diện tích đất bị mặn hóa theo loại đất......................................................... 164
Bảng 51: Diện tích đất bị mặn hóa theo đơn vị hành chính ....................................... 174
Bảng 52: Diện tích đất bị phèn hóa theo loại đất ........................................................ 177
Bảng 53: Diện tích đất bị phèn hóa theo đơn vị hành chính ....................................... 178
Bảng 54: Danh sách các xã có nguy cơ xảy ra lũ quét trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 182
Bảng 55: Tổng hợp số liệu hiện trạng vị trí sạt lở, ngập lụt tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 184
Bảng 56: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa .. 186
Bảng 57: Diện tích đất lâm nghiệp bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa .................. 188
Bảng 58: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa ..... 189
vi
Bảng 59: Diện tích đất bằng chưa sử dụng bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa ...... 190
Bảng 60: Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa ... 191
Bảng 61: Diện tích đất bị thoái hóa theo loại đất ....................................................... 195
Bảng 62: Diện tích đất bị thoái hóa theo đơn vị hành chính ...................................... 204
Bảng 63: Diện tích đất bị thoái hóa chia theo loại đất và loại hình thoái hóa ............ 205
Bảng 64: Tổng hợp diện tích thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa vùng ven biển .. 206
Bảng 65: Tổng hợp diện tích thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa vùng đồng bằng 208
Bảng 66: Tổng hợp diện tích thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa vùng trung du,
miền núi ....................................................................................................... 209
Bảng 67: Tổng hợp diễn biến các yếu tố khí hậu của từng khu vực trung bình nhiều
năm của giai đoạn 1960 - 2000 (GĐ1) và 2001 - 2015 (GĐ2) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 216
Bảng 68: Phân cấp độ dốc và diện tích đất bị xói mòn do mưa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 222
Bảng 69: Một số biện pháp chính nhằm giảm thiểu thoái hóa đất theo loại hình thoái
hóa và theo khu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................... 251
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giá trị trung bình độ chua tầng đất mặt của nhóm đất cát theo mục đích sử
dụng đất ....................................................................................................... 31
Biểu đồ 2: Giá trị trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất cát theo mục
đích sử dụng đất .......................................................................................... 31
Biểu đồ 3: Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
cát theo mục đích sử dụng đất ..................................................................... 32
Biểu đồ 4: Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất cát
theo mục đích sử dụng đất ........................................................................... 32
Biểu đồ 5: Giá trị trung bình hàm lượng Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
cát theo mục đích sử dụng đất ..................................................................... 32
Biểu đồ 6: Giá trị trung bình hàm lượng Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất cát
theo mục đích sử dụng đất ........................................................................... 32
Biểu đồ 7: Giá trị trung bình hàm lượng tổng số muối tan tầng đất mặt của nhóm đất
cát theo mục đích sử dụng đất ..................................................................... 32
Biểu đồ 8: Giá trị trung bình hàm lượng lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
cát theo mục đích sử dụng đất ..................................................................... 32
Biểu đồ 9: Giá trị trung bình độ chua tầng đất mặt của nhóm đất mặn theo mục đích sử
dụng đất ....................................................................................................... 35
Biểu đồ 10: Giá trị trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất mặn theo
mục đích sử dụng đất ................................................................................... 35
Biểu đồ 11: Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất mặn theo mục đích sử dụng đất ............................................................ 36
Biểu đồ 12: Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất mặn theo
mục đích sử dụng đất .................................................................................... 36
Biểu đồ 13: Giá trị trung bình hàm lượng Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất .................................................................. 36
Biểu đồ 14: Giá trị trung bình hàm lượng Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất mặn theo
mục đích sử dụng đất .................................................................................... 36
Biểu đồ 15: Giá trị trung bình hàm lượng tổng số muối tan tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất ................................................................... 36
Biểu đồ 16: Giá trị trung bình hàm lượng lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất ................................................................... 36
Biểu đồ 17: Giá trị trung bình hàm lượng các chất tổng số tầng đất mặt của các đơn vị
đất phèn ....................................................................................................... 39
viii
Biểu đồ 18: Giá trị trung bình độ chua tầng đất mặt của các đơn vị đất phèn ............. 40
Biểu đồ 19: Giá trị trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt của các đơn vị đất phèn ............ 40
Biểu đồ 20: Giá trị trung bình hàm lượng tổng số muối tan tầng đất mặt của các đơn vị
đất phèn ....................................................................................................... 40
Biểu đồ 21: Giá trị trung bình hàm lượng lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt của các đơn
vị đất phèn ................................................................................................... 40
Biểu đồ 22: Giá trị trung bình độ chua tầng đất mặt của nhóm đất phù sa theo mục đích
sử dụng đất .................................................................................................. 43
Biểu đồ 23: Giá trị trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất phù sa theo
mục đích sử dụng đất ................................................................................... 43
Biểu đồ 24: Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất phù
sa theo mục đích sử dụng đất .......................................................................... 43
Biểu đồ 25: Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất phù
sa theo mục đích sử dụng đất ...................................................................... 43
Biểu đồ 26: Giá trị trung bình hàm lượng Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
phù sa theo mục đích sử dụng đất ............................................................... 43
Biểu đồ 27: Giá trị trung bình hàm lượng Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất phù
sa theo mục đích sử dụng đất ...................................................................... 43
Biểu đồ 28: Giá trị trung bình hàm lượng tổng số muối tan tầng đất mặt của nhóm đất
phù sa theo mục đích sử dụng đất ............................................................... 44
Biểu đồ 29: Giá trị trung bình hàm lượng lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
phù sa theo mục đích sử dụng đất ............................................................... 44
Biểu đồ 30: Giá trị trung bình độ chua tầng đất mặt của nhóm đất đỏ vàng theo mục
đích sử dụng đất .......................................................................................... 48
Biểu đồ 31: Giá trị trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất đỏ vàng
theo mục đích sử dụng đất ........................................................................... 48
Biểu đồ 32: Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất đỏ
vàng theo mục đích sử dụng đất...................................................................... 48
Biểu đồ 33: Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất đỏ
vàng theo mục đích sử dụng đất .................................................................. 48
Biểu đồ 34: Giá trị trung bình hàm lượng Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
đỏ vàng theo mục đích sử dụng đất ............................................................. 48
Biểu đồ 35: Giá trị trung bình hàm lượng Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất đỏ
vàng theo mục đích sử dụng đất .................................................................. 48
Biểu đồ 36: Tỷ lệ % các mức độ phì nhiêu của đất tỉnh Quảng Ninh .......................... 62
ix
Biểu đồ 37: Cơ cấu (%) đất bị xói mòn do mưa tỉnh Quảng Ninh ............................. 101
Biểu đồ 38: Cơ cấu (%) đất bị khô hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....................... 123
Biểu đồ 39: Biến đổi độ chua đất tầng mặt của một số mẫu đất theo thời gian ......... 135
Biểu đồ 40: Biến đổi hàm lượng chất hữu cơ tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất
theo thời gian ............................................................................................. 137
Biểu đồ 41: Biến đổi hàm lượng Nitơ tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất theo
thời gian ..................................................................................................... 139
Biểu đồ 42: Biến đổi hàm lượng Phốt pho tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất
theo thời gian ............................................................................................. 141
Biểu đồ 43: Biến đổi hàm lượng Kali tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất theo
thời gian ..................................................................................................... 143
Biểu đồ 44: Biến đổi dung tích hấp thu đất tầng mặt của một số mẫu đất theo thời gian ..... 145
Biểu đồ 45: Cơ cấu giá trị % đất bị suy giảm độ phì .................................................. 146
Biểu đồ 46: Cơ cấu (%) đất bị mặn hóa ...................................................................... 161
Biểu đồ 47: Cơ cấu giá trị % đất bị phèn hóa ............................................................. 175
Biểu đồ 48: Cơ cấu giá trị % đất bị thoái hóa ............................................................. 192
x
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình số 01: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 9
Hình số 02: Bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 29
Hình số 03: Bản đồ độ phì nhiêu của đất tỉnh Quảng Ninh ................................................... 65
Hình số 04: Bản đồ loại sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh ...................................... 75
Hình số 05: Lớp thông tin hệ số xói mòn do mưa tỉnh Quảng Ninh ...................................... 91
Hình số 06: Lớp thông tin hệ số xói mòn của đất tỉnh Quảng Ninh ....................................... 93
Hình số 07: Lớp thông tin hệ số chiều dài sườn dốc và độ dốc tỉnh Quảng Ninh .................. 94
Hình số 08: Lớp thông tin hệ số lớp phủ thực vật và quản lý đất tỉnh Quảng Ninh ................ 99
Hình số 09: Lớp thông tin hệ số do áp dụng biện pháp canh tác bảo vệ đất tỉnh Quảng Ninh . 100
Hình số 10: Bản đồ đất bị xói mòn do mưa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh ................................. 103
Hình số 11: Đất bị xói mòn trung bình trên địa bàn thành phố Móng Cái .......................... 106
Hình số 12: Đất bị xói mòn yếu trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................................... 107
Hình số 13: Đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn thành phố Uông Bí .................................... 108
Hình số 14: Đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn huyện Tiên Yên......................................... 111
Hình số 15: Đất bị xói mòn yếu trên địa bàn huyện Ba Chẽ ............................................... 116
Hình số 16: Đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn huyện Hoành Bồ ....................................... 118
Hình số 17: Đất bị xói mòn trung bình trên địa bàn huyện Hoành Bồ ................................ 119
Hình số 18: Đất bị xói mòn trung bình trên địa bàn thị xã Đông Triều ............................... 120
Hình số 19: Bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh .. 124
Hình số 20: Đất bị khô hạn nhẹ trên địa bàn thành phố Uông Bí ....................................... 126
Hình số 21: Đất bị khô hạn trung bình trên địa bàn huyện Ba Chẽ ..................................... 126
Hình số 22: Đất bị khô hạn trung bình trên địa bàn thị xã Đông Triều ............................... 128
Hình số 23: Bản đồ đất bị kết von kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh ............................................... 131
Hình số 24: Đất bị kết von trung bình trên địa bàn huyện Hải Hà ...................................... 132
Hình số 25: Đất bị kết von nhẹ trên địa bàn thị xã Quảng Yên ........................................... 133
Hình số 26: Bản đồ đất bị suy giảm độ phì kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh .................................. 147
Hình số 27: Bản đồ đất bị mặn hóa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh ............................................. 166
Hình số 28: Bản đồ đất bị phèn hóa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh ............................................ 176
Hình số 29: Một số hình ảnh đất bị sạt lở, ngập lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............. 185
Hình số 30: Bản đồ thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh ................................................ 194
Hình số 31: Khu vực thành phố Cẩm Phả bị ngập lụt do mưa lũ tháng 7/2015 .................. 215
xi
Hình số 32: Khu vực có nguy cơ sụt, sập đổ sườn đồi, sạt lở tại đường Lê Thánh Tông, thành
phố Hạ Long do ảnh hưởng của mưa lũ ngày 28/7/2015 ............................... 215
Hình số 33: Chặt trắng và đốt rừng sản xuất ở xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều ........... 227
Hình số 34: Đốt rừng sản xuất ở xã Vô Ngại, huyện Bình Liêu ......................................... 227
Hình số 35: Khu vực lấy mẫu phân tích (MD 173) tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn ........ 228
Hình số 36: Khu vực lấy mẫu phân tích (MD 78) tại xã Đầm Hà, huyện Đầm Hà ............. 228
Hình số 37: Khu vực lấy mẫu phân tích (MD 198) tại xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ ........... 229
Hình số 38: Khu vực lấy mẫu phân tích (MD 136) tại xã Đồn Đạc, huyện Ba Chẽ ............ 229
Hình số 39: Chặt trắng và đốt rừng trồng sản xuất ở xã Vô Ngại, huyện Bình Liêu ........... 230
Hình số 40: Khu vực chuyển đổi hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và 2014 tại xã Tân Bình,
huyện Đầm Hà ............................................................................................. 230
Hình số 41: Trồng chè theo đường đồng mức ở huyện Hải Hà .......................................... 245
Hình số 42: Đất cây hàng năm (lúa) trồng ......................................................................... 245
xen canh với cây lâu năm (vải) ở thành phố Uông Bí ........................................................ 245
Hình số 43: Trồng rừng ngập mặn tại xã Đầm Hà, huyện Đầm Hà .................................... 246
Hình số 44: Trồng rừng ngập mặn tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên ................................ 246
Hình số 45: Trồng xen chè dưới tán rừng keo ở huyện Hải Hà .......................................... 247
Hình số 46: Trồng mía dưới rừng keo ở xã Quảng Lợi, huyện Đầm Hà ............................ 247
Hình số 47: Trồng ba kích tím dưới tán rừng tự nhiên ở xã Đồng Sơn, huyện Hoành Bồ. .. 247
Hình số 48: Trồng ba kích tím theo hướng thâm canh ở huyện Ba Chẽ. ............................ 247
Hình số 49: Mô hình nuôi cua biển thương phẩm trong đầm có rừng ngập mặn ở thị xã Quảng Yên. .. 248
Hình số 50: Mô hình nuôi cua biển trong rừng ngập mặn ở xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái. ..... 248
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CEC Dung tích hấp thu trao đổi cation của đất
DTĐT Diện tích điều tra
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
H. Huyện
KHCN Khoa học công nghệ
MCE Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu
MD Mẫu đất
NTTS Nuôi trồng thủy sản
OM Chất hữu cơ tổng số
P. Phường
RPH Rừng phòng hộ
Tp. Thành phố
TPCG Thành phần cơ giới
TSMT Tổng số muối tan
Tx. Thị xã
Tt. Thị trấn
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT
Việc sử dụng đất bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả thích ứng với biến đổi
khí hậu đã và đang trở thành chiến lược quan trọng đối với mọi quốc gia và có
tính toàn cầu.
Việt Nam cũng như các quốc gia khác, trong chiến lược phát triển bền
vững luôn đặt mục tiêu quản lý, sử dụng đất bền vững lên hàng đầu và tài
nguyên đất đai luôn là tài nguyên quý không tái tạo, được ưu tiên cải tạo, bảo vệ
và sử dụng có kế hoạch, quy hoạch định hướng ngắn, trung và dài hạn.
Tại Khoản 1 Điều 32 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể về các hoạt
động điều tra, đánh giá đất đai bao gồm: điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm
năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất
nông nghiệp; thống kê, kiểm kê đất đai; điều tra, thống kê giá đất, theo dõi biến
động giá đất; xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. Điều
33 quy định rõ về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện,
công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo định kỳ 05 năm một lần.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 60/2015/TT-
BTNMT ngày 15/12/2015 quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh phải tổ
chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng
đất đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất
nông nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
Như vậy hoạt động điều tra, đánh giá đất đai, trong đó có hoạt động điều
tra, đánh giá thoái hóa đất được xác định là một nhiệm vụ của UBND cấp tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ 5 năm một lần đã được Quốc hội
chính thức phê chuẩn và Chính phủ yêu cầu phải thực hiện thông qua hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật. Từ đó cần thiết phải đưa việc điều tra, đánh giá đất
đai thành một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của ngành, như là chiến lược
nâng cao năng lực của cơ quan Quản lý đất đai cũng như UBND tỉnh trong quản
lý chất lượng đất đai tại địa phương.
Kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh được thực hiện
kỳ đầu vào năm 2016 sẽ giúp cho UBND tỉnh, cơ quan Quản lý đất đai của tỉnh
quản lý chắc diện tích đất bị thoái hóa, xu hướng thoái hóa đất, nguyên nhân
thoái hóa đất và từ đó đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất bền vững.
Ngoài ra kết quả dự án sẽ cung cấp dữ liệu về thực trạng thoái hóa đất của
cấp tỉnh để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh và cả nước, góp phần
hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai hiện đại, theo mô hình tập trung, thống
nhất, phục vụ đa mục tiêu.
2
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật đất đai;
- Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
- Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất;
- Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên
và môi trường;
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai;
- Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai;
- Quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 02 tháng 06 năm 2016 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Điều tra thoái
hóa đất kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh.
III. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM
1. Mục tiêu
- Xác định diện tích đất bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa và loại đất
thoái hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phục vụ xây dựng chỉ tiêu thống kê diện
3
tích đất bị thoái hóa thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Quyết định
số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất;
- Đánh giá nguyên nhân thoái hóa, đề xuất các giải pháp giảm thiểu thoái
hóa đất phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững tỉnh Quảng Ninh.
- Cung cấp thông tin số liệu cho hệ thống theo dõi quản lý sử dụng đất và
hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia; làm căn cứ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030 và phục vụ nhu cầu
cung cấp thông tin về tài nguyên đất cho các hoạt động kinh tế, xã hội, nghiên
cứu khoa học và các nhu cầu khác của tỉnh.
2. Phạm vi
Theo Quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 02 tháng 06 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt đề cương dự toán kinh phí dự án điều
tra thoái hóa đất lần đầu tỉnh Quảng Ninh. Trong đó nêu rõ diện tích điều tra
thoái hóa đất của tỉnh là 495.173 ha, bao gồm các loại đất: đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất bằng chưa sử dụng và đất
đồi núi chưa sử dụng (không bao gồm diện tích của huyện đảo Cô Tô và các xã
đảo Minh Châu, Bản Sen, Thắng Lợi, Quan Lạn, Ngọc Vừng (huyện Vân Đồn);
xã đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực (thành phố Móng Cái); xã đảo Cái Chiên (huyện
Hải Hà)).
Theo thực tế điều tra năm 2016 thì diện tích các loại đất nằm trong phạm
vi điều tra thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh là 493.903 ha, thấp hơn diện tích điều
tra theo dự án được phê duyệt năm 2014 là 1.270 ha; đồng thời căn cứ mô hình
số độ cao DEM và kết quả điều tra địa hình thực tế đã xác định:
+ Diện tích khu vực đồng bằng là 25.852 ha (địa hình tương đối là thấp,
vàn, cao; độ cao < 25 m);
+ Diện tích khu vực ven biển là 71.416 ha (địa hình tương đối là thấp,
vàn, cao; độ cao < 5 m và thuộc các huyện giáp biển);
+ Diện tích khu vực trung du, miền núi là 396.635 ha (độ dốc địa hình >
30; độ cao > 25 m).
3. Nội dung
- Điều tra thu thập thông tin tài liệu, khảo sát thực địa và lấy mẫu đất,
phân tích mẫu đất phục vụ đánh giá thực trạng thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng thoái hóa đất kỳ đầu theo loại đất và loại hình thoái
hóa tỉnh Quảng Ninh.
4
- Xây dựng bản đồ thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ 1/100.000.
- Thống kê diện tích đất bị thoái hóa kỳ đầu theo loại hình và loại đất.
- Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả dự án “Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu
tỉnh Quảng Ninh” và báo cáo tổng kết dự án.
4. Sản phẩm
- Báo cáo tổng hợp kết quả dự án “Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh
Quảng Ninh”.
- Bảng tổng hợp Hệ thống chỉ tiêu thống kê diện tích đất bị thoái hóa kỳ
đầu theo loại hình thoái hóa và loại đất tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo chuyên đề “Thực trạng và nguyên nhân thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh”.
- Bản đồ:
+ Bản đồ thoái hóa đất kỳ đầu năm 2016 tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ
1/100.000.
+ Bộ bản đồ thoái hoá đất chuyên đề: Bản đồ độ phì nhiêu (tỷ lệ
1/100.000); Bản đồ loại sử dụng đất nông nghiệp (tỷ lệ 1/100.000); Bản đồ đất
bị suy giảm độ phì kỳ đầu (tỷ lệ 1/100.000); Bản đồ đất bị xói mòn do mưa kỳ
đầu (tỷ lệ 1/100.000); Bản đồ đất bị khô hạn kỳ đầu (tỷ lệ 1/100.000); Bản đồ
đất bị mặn hóa, đất bị phèn hóa kỳ đầu (xây dựng cho khu vực ven biển của 09
đơn vị hành chính cấp huyện ở tỷ lệ 1/50.000); Bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa
kỳ đầu năm 2016 tỉnh Quảng Ninh (xây dựng cho 05 đơn vị hành chính cấp
huyện ở tỷ lệ 1/25.000).
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Các phương pháp sử dụng trong điều tra, đánh giá thoái hóa đất kỳ đầu
tỉnh Quảng Ninh:
1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu
- Phương pháp điều tra thứ cấp: thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
tại các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các bộ ngành
Trung ương.
- Phương pháp điều tra sơ cấp: điều tra về tình hình sử dụng đất nông
nghiệp (theo mẫu phiếu) được sử dụng trong điều tra thu thập thông tin về mức
độ đầu tư cho các loại hình sử dụng đất, tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
diễn biến năng suất cây trồng trong 10 năm trở lại đây, các vấn đề có liên quan
đến quá trình hình thành và nguyên nhân thoái hóa đất.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa (theo tuyến và điểm điều tra):
được áp dụng trong điều tra thực địa về các loại hình thoái hóa đất có trên địa
5
bàn tỉnh Quảng Ninh; phục vụ chỉnh lý bản đồ đất và xây dựng các bản đồ
chuyên đề; bản đồ đất bị suy giảm độ phì; bản đồ đất bị xói mòn do mưa; bản
đồ đất bị khô hạn; bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa; bản đồ đất bị mặn hóa,
phèn hóa.
2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu
* Phương pháp lấy, bảo quản mẫu đất
Việc lấy mẫu đất phân tích được áp dụng theo TCVN 7538-2:2005 (ISO
10381-2:2002): mẫu đất tầng mặt được lấy tại điểm đại diện khoanh đất điều tra,
bảo quản trong túi ni lông (ghi ký hiệu mẫu và có phiếu ghi mẫu, độ sâu, địa
điểm, tọa độ, ngày và người lấy mẫu).
* Phương pháp phân tích mẫu đất
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của 254 mẫu đất được áp
dụng theo Tiêu chuẩn Việt Nam. Cụ thể:
STT Chỉ tiêu Phương pháp Ghi chú
1 Thành phần cơ giới đất Phương pháp pipet TCVN 8567:2010
2 Dung trọng Phương pháp ống trụ TCVN 6860:2001
3 pHKCl Đo bằng máy đo pH TCVN 5979:2007
4 OM tổng số Phương pháp Walkley - Black TCVN 6644:2000
5 N tổng số Phương pháp Kjeldahl TCVN 6498:1999
6 P2O5 tổng số Phương pháp so màu TCVN 8940:2011
7 K2O tổng số Phương pháp quang kế ngọn lửa TCVN 8660:2011
8 CEC Phương pháp amonaxetat pH = 7 TCVN 8568:2010
9 Tổng số muối tan Phương pháp khối lượng TCVN 8727:2012
10 Lưu huỳnh tổng số Phương pháp đốt khô TCVN 7371:2004
3. Phương pháp xử lý thông tin, tài liệu, số liệu
- Phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm Excel: áp dụng trong xử lý
tổng hợp, thống kê số liệu.
- Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ phục vụ
điều tra.
4. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE)
Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu áp dụng trong tổng hợp đánh giá độ phì
nhiêu đất, đất bị suy giảm độ phì và thoái hóa đất tổng hợp (chi tiết tại Phụ lục 1).
5. Phương pháp chuyên gia (chuyên khảo)
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành khi xây dựng ma trận
cặp đôi và xác định trọng số của các yếu tố tham gia trong đánh giá độ phì của
đất và tổng hợp đánh giá thoái hóa đất.
6
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành và các nhà quản lý địa
phương về hệ số lớp phủ thực vật, hệ số canh tác bảo vệ đất trong đánh giá xói
mòn đất.
6. Phương pháp so sánh
So sánh kết quả phân tích độ phì nhiêu hiện tại và kết quả phân tích độ phì
nhiêu quá khứ để xác định suy giảm độ phì của đất.
7. Phương pháp kế thừa
Dự án đã kế thừa kết quả điều tra, nghiên cứu của nhiều công trình, dự
án có liên quan trên địa bàn tỉnh:
- Kế thừa kết quả phân tích của 29 mẫu đất thuộc chương trình “Điều tra
bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ 1/100.000” năm
2005; kết quả phân tích của 33 mẫu đất thuộc dự án “Điều tra, đánh giá thực
trạng môi trường đất vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ phục vụ quản lý sử dụng
đất bền vững” năm 2008 làm cơ sở so sánh biến đổi một số chỉ tiêu hóa, lý của
đất theo thời gian và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất thời quá khứ.
- Kế thừa kết quả phân tích của 153 mẫu đất thuộc dự án “Điều tra, đánh
giá thoái hóa đất vùng Đồng bằng sông Hồng phục vụ quản lý, sử dụng đất bền
vững” năm 2016 nhằm làm tăng dày dữ liệu điều tra về thực trạng thoái hóa đất
trên địa bàn tỉnh.
8. Phương pháp xây dựng bản đồ (chi tiết tại các Phụ lục từ 02 - 12);
Sử dụng công nghệ GIS và các phần mềm Mapinfo, ArcGIS trong xây
dựng bộ bản đồ thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh (các yếu tố nền được kế
thừa và chuẩn hóa theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của tỉnh); cụ thể
như sau:
- Xây dựng bản đồ đất bị xói mòn do mưa kỳ đầu: xây dựng các lớp thông
tin chuyên đề theo các yếu tố tham gia phương trình mất đất phổ dụng của
Wichmeier & Smith với điều kiện thực tế điều tra trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng bản đồ đất bị suy giảm độ phì:
+ Xây dựng bản đồ (các lớp thông tin) về độ phì nhiêu đất hiện tại theo
kết quả điều tra thực địa và phân tích đất năm 2016 trong phần mềm Mapinfo;
+ Xây dựng bản đồ (các lớp thông tin) về độ phì nhiêu đất trong quá khứ
(2005) theo kết quả điều thu thập tài liệu và bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh năm
2005 trong phần mềm Mapinfo;
+ Sử dụng công nghệ GIS để chồng xếp hai lớp thông tin trên theo thuật
toán quy định về khoảng giá trị thay đổi giữa hiện tại và quá khứ (∆), thành lập
bản đồ đất bị suy giảm độ phì nhiêu kỳ đầu.
7
- Xây dựng bản đồ đất bị kết von: theo kết quả điều tra khoanh đất tại
thực địa, nhập thông tin kết von đến từng khoanh đất theo bộ chỉ tiêu phân cấp
quy định tại Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất.
- Xây dựng bản đồ đất bị mặn hóa:
+ Xây dựng lớp thông tin về đơn vị đất mặn trong nhóm đất mặn hiện tại
theo kết quả điều tra thực địa và phân tích TSMT năm 2016 trong phần mềm
Mapinfo;
+ Xây dựng lớp thông tin về đơn vị đất mặn trong quá khứ (2005) theo kết
quả điều thu thập tài liệu và bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh năm 2005 trong phần
mềm Mapinfo;
+ Sử dụng thuật toán trong GIS của phần mềm MapInfo để so sánh kết
quả tổng số muối tan TSMT(%) trong quá khứ và hiện tại; so sánh đối chiếu
diện tích khoanh đất tăng cấp độ mặn theo quy định tại Thông tư số 14/2012/TT
BTNMT ngày 26/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định
kỹ thuật điều tra thoái hóa đất.
- Phương pháp xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa:
+ Xây dựng lớp thông tin về đơn vị phèn trong nhóm đất phèn hiện tại
theo kết quả điều tra thực địa và phân tích lưu huỳnh tổng số năm 2016 trong
phần mềm Mapinfo;
+ Xây dựng lớp thông tin về đơn vị đất phèn trong quá khứ (2005) theo
kết quả điều thu thập tài liệu và bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh năm 2005 trong
phần mềm Mapinfo;
+ Sử dụng thuật toán trong GIS của phần mềm MapInfo để so sánh kết
quả lưu huỳnh tổng số SO42-(%) trong quá khứ và hiện tại; so sánh đối chiếu
diện tích khoanh đất tăng cấp độ giá trị lưu huỳnh tổng số theo quy định tại
Thông tư số 14/2012/TT BTNMT ngày 26/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất.
- Phương pháp số hóa bằng phần mềm MicroStation và Mapinfo.
- Phương pháp chồng xếp trong GIS: chồng xếp các bản đồ thành phần
dạng vector để có bản đồ chứa các lớp thông tin tổng hợp.
9. Phương pháp nội suy (Krigging; IDW): áp dụng trong xây dựng bản
đồ (lớp thông tin về khí hậu: lượng mưa, nhiệt độ, ẩm độ, số tháng khô hạn…)
bằng cách xác định các giá trị liên tục về phân bố lượng mưa, nắng, nhiệt độ, độ
ẩm cho toàn bộ địa bàn điều tra.
8
V. BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO TỔNG HỢP
Báo cáo tổng hợp kết quả dự án “Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Quảng
Ninh” được trình bày ngoài phần Mở đầu, Kết luận được chia thành 5 chương:
Chương 1: Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Chương 2: Hiện trạng tài nguyên đất và độ phì nhiêu hiện tại của đất tỉnh
Quảng Ninh
Chương 3: Hiện trạng sử dụng đất và đặc điểm sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Thực trạng thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh
Chương 5: Nguyên nhân thoái hóa đất và đề xuất giải pháp giảm thiểu
thoái hóa đất
9
Chương 1
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, với mạng lưới
đường bộ, đường sắt và cảng biển đang được mở rộng và phát triển. Tỉnh có tọa
độ địa lý trải dài từ 106026’ đến 108031’ độ kinh Đông và 20040’ đến 21040’ độ
vĩ Bắc. Bề ngang từ Đông sang Tây, nơi rộng nhất là 195 km; bề dọc từ Bắc
xuống Nam khoảng 102 km. Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp
nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa. Biên giới hành chính của tỉnh như sau:
- Trên đất liền: phía Tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang; phía
Đông giáp vịnh Bắc Bộ; phía Tây Nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải
Phòng; phía Bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc), có đường biên giới dài khoảng 132,8 km.
- Về phía biển: Quảng Ninh có vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ kéo dài theo
hướng Bắc Nam gần 200 hải lý, giáp vùng biển Trung Quốc ở phía Đông.
Về đơn vị hành chính: tỉnh Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8
huyện (trong đó có 01 huyện đảo) với tổng số 186 xã, phường, thị trấn.
Hình số 01: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
10
2. Địa hình
Quảng Ninh là tỉnh có địa hình trung du, miền núi, ven biển. Địa hình
Quảng Ninh bị chia cắt mạnh và nghiêng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Phía Bắc là vùng đồi thấp, tiếp đó là dãy núi cao thuộc cánh cung Đông
Triều - Móng Cái, phía Nam cánh cung này là vùng đồng bằng ven biển, tiếp
đến là hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ nằm trên vịnh Bắc Bộ,…. Địa hình Quảng
Ninh được chia thành các dạng như sau:
*Vùng đồi núi: bao gồm 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu là phức tạp và
có độ cao đáng kể nhất của tỉnh Quảng Ninh. Hai dải núi này được ngăn cách
với nhau bởi thung lũng sông Ba Chẽ, Phố Cũ và Tiên Yên và vùng núi chia
làm hai miền:
- Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến
Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc,
hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam;
- Vùng núi miền Tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía Bắc thành
phố Uông Bí và thấp dần xuống ở phía Bắc thị xã Đông Triều. Vùng núi này là
những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông
Triều với đỉnh Yên Tử (cao 1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (cao
1.094 m) trên đất Hoành Bồ.
* Vùng trung du và đồng bằng duyên hải: bao gồm những dải đồi thấp bị
phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dẫn
xuống các triền sông và bờ biển và phân chia thành 2 tiểu vùng:
- Tiểu vùng phù sa cổ: là các dạng đồi gò hoặc dải đất hẹp ở phía bắc
Đông Triều, chạy dọc từ Dốc Đỏ (Uông Bí) qua Minh Thành, Yên Lập (Tx.
Quảng Yên) và dải chạy dọc từ Tiên Yên đến Móng Cái. Độ cao trung bình 25
m, lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh.
- Tiểu vùng phù sa mới: là vùng đồng bằng để sản xuất nông nghiệp ở
Đông Triều, Quảng Yên và từ Tiên Yên đến Móng Cái. Đây là những dải đồng
bằng thường có diện tích nhỏ hẹp, nằm gần ngang với mực nước biển và là sản
phẩm tích tụ của phù sa biển, phù sa sông.
* Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo với
hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2.078/2.779), trải dài theo
đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karstơ bị nước bào mòn
đã tạo nên những hang động kỳ vỹ.
Địa hình đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20
m, có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm
nơi sinh trưởng các rạn san hô. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy
11
biển tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín
gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao
thông đường thủy rất lớn.
3. Khí hậu
Tỉnh Quảng Ninh mang những đặc tính chung của khí hậu vùng Đồng
bằng sông Hồng, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa Đông có gió mùa Đông
Bắc gây lạnh và ít mưa, mùa hè có gió mùa Tây Nam gây nóng ẩm và mưa
nhiều. Tuy vậy do vị trí địa lý, cấu tạo địa hình nên khí hậu trong vùng cũng
biến đổi khá phức tạp.
Theo các đặc trưng về khí hậu có thể chia thành các khu vực như sau:
- Khu vực thành phố Móng Cái và 1 phần huyện Hải Hà tiếp giáp với thành
phố Móng Cái mang đặc trưng khí hậu theo trạm khí tượng Móng Cái có đặc trưng
khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mưa hè, không có tháng khô;
- Khu vực huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu, huyện Tiên Yên, một phần
huyện Ba Chẽ giáp với huyện Tiên Yên, phần còn lại của huyện Hải Hà mang
đặc trưng khí hậu theo trạm khí tượng Tiên Yên có đặc trưng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có mùa đông lạnh, mưa hè, thời kỳ khô từ 1,1 đến 2,0 tháng;
- Khu vực thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, một phần huyện Ba Chẽ
giáp với thành phố Cẩm Phả mang đặc trưng khí hậu của trạm khí tượng Cửa
Ông có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, mùa hè, thời kỳ khô từ 1,1
đến 2,0 tháng;
- Khu vực thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ mang đặc trưng khí hậu
của trạm khí tượng Bãi Cháy có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh,
mưa hè, thời kỳ khô từ 2,1 đến 3,0 tháng;
- Khu vực thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên mang
đặc trưng khí hậu theo trạm khí tượng Uông Bí có đặc trưng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa có mùa đông lạnh, mưa hè, thời kỳ khô từ 3,1 đến 4 tháng;
- Khu vực huyện đảo Cô Tô và các xã đảo thuộc các huyện Vân Đồn, Hải
Hà và thành phố Móng Cái mang đặc trưng khí hậu theo trạm khí tượng Cô Tô
có đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mưa hè, thời kỳ
khô từ 3,1 đến 4 tháng.
Tuy nhiên, đối với từng yếu tố khí hậu cũng còn có sự khác biệt do ảnh
hưởng của yếu tố độ cao địa hình, chi tiết như sau:
a) Nhiệt độ
Quảng Ninh tuy nằm trong khu vực khí hậu ẩm nhiệt đới gió mùa song
nền nhiệt chung của tỉnh không cao. Chỉ có những khu vực có độ cao dưới 200
12
m mới có tổng nhiệt độ năm trên 8.0000C và nhiệt độ trung bình năm trên 220C,
đạt tiêu chuẩn nhiệt đới. Các khu vực còn lại trong vùng (khu vực núi cao trên
200 m thuộc cánh cung Nam Châu Lĩnh - Yên Tử, khu vực đồi, núi khuất sau
cánh cung này, một số núi cao trên đảo và dọc bờ biển) đều có tổng nhiệt độ và
nhiệt độ trung bình năm thấp hơn giới hạn nói trên. Một số đỉnh núi cao 1.000 m
thì tổng nhiệt độ dưới 6.5000C, nhiệt độ trung bình năm dưới 180C.
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
Đơn vị tính: 0C
Trạm Tháng Trình
bình
năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bãi Cháy 16,4 17,3 19,6 23,5 26,8 28,6 28,7 28,1 27,2 25,1 21,6 18,0 23,4
Uông Bí 16,9 17,9 20,4 24,0 26,9 28,8 28,9 28,3 27,2 24,9 21,7 18,1 23,7
Cửa Ông 15,7 16,5 19,1 23,1 26,6 28,3 28,5 28,0 26,9 24,7 21,2 17,5 23,0
Tiên Yên 15,4 16,6 19,3 23,2 26,2 27,8 28,0 27,6 26,5 24,0 20,3 16,6 22,6
Móng Cái 15,3 16,7 19,2 23,4 26,5 28,1 28,4 28,0 27,1 24,8 20,7 17,0 22,9
Cô Tô 15,3 15,7 18,2 22,3 26,1 28,3 28,6 28,3 27,4 25,3 21,7 17,7 22,9
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương
Quảng Ninh thuộc vùng khí hậu Đông Bắc, do đó có sự thay đổi khác biệt
giữa hai mùa trong năm: mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình
dưới 200C, số ngày có nhiệt độ không khí trung bình dưới 100C chỉ còn xuất
hiện vào tháng 1 và tháng 2, trung bình 0,5 - 2,5 ngày/năm. Do ảnh hưởng của
hoàn lưu cực đới, nhiệt độ mùa Đông ở Quảng Ninh khá thấp: nhiệt độ trung
bình tháng 1 dưới 170C, nhiệt độ cực tiểu ở đất liền và hải đảo có thể xuống thấp
đến 50C, một số nơi nhiệt độ có thể xuống đến 10C. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng
10, số ngày có nhiệt độ không khí trung bình trên 300C (thời tiết “oi bức”) xuất
hiện nhiều hơn, trung bình tăng 4 - 6 ngày/năm. Nhiệt độ trung bình tháng 7 đều
trên 280C; biên độ năm của nhiệt độ ở khu vực phía Đông khoảng 12 - 130C, ở
khu vực phía Tây khoảng 11 - 120C.
b) Lượng mưa - độ ẩm
Quảng Ninh được xem như một trong những vùng có mưa nhiều của miền
Bắc với lượng mưa trung bình 1.600 - 2.700 mm/năm, nhưng phân bố theo
không gian lãnh thổ rất khác nhau. Trung tâm mưa lớn của vùng là sườn đón gió
của dãy Nam Châu Lĩnh - Yên Tử và vùng đồng bằng duyên hải trước núi này
(phía Bắc Cửa Lục thuộc huyện Hoành Bồ, khu vực đồng bằng thị xã Quảng
Yên) và khu vực Tp. Móng Cái. Vùng ít mưa nhất là Yên Lập (thị xã Quảng
Yên), Đông Triều, Uông Bí lượng mưa trung bình năm khoảng 1.401 mm.
13
Số ngày mưa trung bình năm của các nơi nằm trong khoảng 90 ÷ 170
ngày. Khu vực Nam Châu Lĩnh - Yên Tử và ngoại vi đều có trên 120 ngày mưa,
vùng đồng bằng Quảng Yên thời gian mưa trung bình năm không đến 100 ngày.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 (lượng mưa lớn hơn 100
mm/tháng), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa tập trung
trong mùa hè chiếm 75 - 85% lượng mưa năm.
Bảng 2: Lượng mưa trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
Đơn vị: mm
Trạm Tháng Trình
bình
năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bãi Cháy 25,3 23,4 49,5 76,6 175,6 274,1 343,7 403,8 277,6 141,4 33,0 14,9 1.838,8
Uông Bí 24,1 23,7 52,2 77,7 186,4 268,4 311,6 348,1 208,1 90,0 35,0 22,7 1.648,0
Cửa Ông 33,0 29,3 55,4 80,0 207,1 284,7 421,9 452,5 322,5 146,3 42,1 18,5 2.093,2
Tiên Yên 37,2 41,5 65,7 96,1 239,8 351,5 478,0 393,8 300,7 150,0 46,3 25,6 2.226,3
Móng Cái 41,8 32,3 66,8 93,1 251,3 471,5 689,4 514,1 277,7 109,9 88,1 33,1 2.669,1
Cô Tô 25,9 24,6 46,3 72,9 152,9 207,8 315,3 370,8 320,6 105,7 40,5 23,0 1.706,4
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương
Độ ẩm không khí tỉnh Quảng Ninh tương đối cao, cao nhất là khu vực
thuộc các huyện Tiên Yên, Móng Cái, Hải Hà và Đầm Hà, trị số bình quân năm
84%, các nơi khác từ 81 - 83%. Tuy lượng mưa khác nhau giữa các vùng nhưng
chênh lệch độ ẩm không lớn lắm.
Bảng 3: Độ ẩm không khí trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
Đơn vị: %
Trạm Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bãi Cháy 81 85 87 86 83 84 84 85,6 82,2 78,5 76,5 75,9
Uông Bí 79 83 86 86 83 83 84 86 83 79 75 75
Cửa Ông 81 87 88 87 83 85 85 86 83 79 77 76
Tiên Yên 83 87 88 87 85 86 87 87 84 82 80 80
Móng Cái 80 84 86 86 85 87 87 87 83 79 77 76
Cô Tô 83 88 89 89 88 87 86 86 82 78 76 77
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương
14
Có thể thấy rằng Quảng Ninh là tỉnh có lượng mưa tương đối lớn, nhưng
do địa hình của Quảng Ninh rất phức tạp, phân cắt mạnh, nằm trải dài qua 2 kinh
tuyến nên có sự phân vùng khí hậu rõ rệt giữa các vùng.
c) Nắng
Số giờ nắng trung bình năm của tỉnh Quảng Ninh dao động từ 1.000 ÷
1.700 giờ, trong đó số giờ nắng trung bình tháng cao nhất là 219,6 giờ (tháng 7)
và số giờ nắng trung bình thấp nhất là 39,4 giờ (tháng 2). Số giờ nắng chỉ chiếm
không đầy một nửa thời gian chiếu sáng. Những tháng mưa phùn nhiều (tháng 2,
3) nắng rất ít, tỷ suất nắng không quá 20%. Tháng 9, 10 tỷ suất nắng cao hơn cả.
Hai tháng này thời gian chiếu sáng không dài nhưng số giờ nắng xấp xỉ các tháng
giữa mùa hạ (tháng 6, 7, 8).
Bảng 4: Số giờ nắng trung bình các tháng tại một số trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
Đơn vị: giờ
Trạm Tháng Tổng
cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bãi Cháy 73,8 51,4 42,3 89,2 167,6 162,0 167,8 163,0 166,7 174,3 156,7 118,4 1.533,3
Uông Bí 78,4 50,2 43,2 82,7 160,4 163,7 175,8 169,0 177,9 169,0 155,4 130,5 1.556,3
Cửa Ông 64,2 47,5 43,5 86,8 162,1 151,5 168,7 171,0 170,5 176,2 153,8 108,3 1.504,1
Tiên Yên 69,4 45,2 42,0 78,6 148,0 137,7 162,1 159,7 174,2 167,8 152,1 118,0 1.454,7
Móng Cái 66,8 50,6 48,5 91,8 147,1 133,2 158,3 166,3 174,8 179,5 158,0 105,8 1.480,7
Cô Tô 82,4 39,4 53,8 98,6 190,1 198,4 219,6 192,1 196,4 181,3 169,3 133,5 1.755,0
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương
d) Gió
Thuộc khu vực ven biển nhưng do địa hình phức tạp, cơ chế gió trên địa
bàn tỉnh không thuần nhất. Các đảo ngoài khơi và những nơi địa hình không ảnh
hưởng nhiều đến gió thì cơ chế gió phản ánh tương đối rõ điều kiện hoàn lưu: từ
tháng 10 đến tháng 4 hướng gió có tần suất cao nhất là Bắc (Đông Bắc hoặc Tây
Bắc), từ tháng 5 đến tháng 9 hướng có tần suất cao nhất là Nam (Đông Nam
hoặc Tây Nam). Các nơi khác, cơ chế gió mang nhiều tính địa phương, tuy vậy
vẫn có đặc điểm chung: hướng gió chủ đạo trong mùa đông là Tây Bắc, Bắc,
Đông Bắc; hướng gió chủ đạo trong mùa hạ là Tây Nam, Nam, Đông Nam.
Tốc độ gió ở các nơi rất khác nhau. Các đảo ngoài khơi tốc độ gió rất lớn, trung
bình hàng năm là 5 m/s, ít khi gió lặng (≤ 3%), nhiều thời điểm tốc độ gió lên tới trên
40 m/s. Vùng đồng bằng ven biển tốc độ gió trung bình năm là 2 - 4 m/s, tần suất gió
lặng dưới 30% và đã quan sát được gió trên 2 m/s, tốc độ gió lớn nhất chỉ 24 m/s.
15
Tốc độ gió lớn nhất của các tháng giữa mùa hè, nguyên nhân do mùa hè
cũng là mùa bão, tuy nhiên đây không phải là nguyên nhân duy nhất, gió lớn
cũng có thể xảy ra trong các đợt gió mùa, các cơn dông, lốc hoặc tố.
d) Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt
Mưa phùn: mưa phùn trong tỉnh không lớn, nơi mưa phùn nhiều nhất chỉ
có 38 ngày/năm kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tháng nhiều mưa phùn nhất là
tháng 3, hầu hết các nơi trung bình đều có trên 8 ngày mưa phùn trong năm.
Sương mù: ở Quảng Ninh chỉ tập trung vào mùa đông và mùa xuân, số
ngày có mưa phùn trong năm trung bình 15 ngày, có năm đến 19 - 20 ngày.
Dông: phần lớn là dông xảy ra trong mùa hè, thường xuất hiện vào gần
sáng và sáng sớm chủ yếu là dông do nguyên nhân động lực tại Quảng Ninh
không có dông nhiệt như ở các tỉnh phía Đông Bắc Bộ.
Gió mùa: thông thường mùa gió mùa bắt đầu từ tháng 9, 10 kết thúc vào
tháng 5, 6. Trung bình mỗi năm ở Quảng Ninh có 20 - 25 đợt gió mùa, trung
bình mỗi tháng có gần 3 đợt. Khoảng cách giữa các đợt rất thất thường, thông
thường chỉ 5 - 10 ngày, có khi chỉ 3 - 4 ngày nhưng nhiều khi lại là 10 - 15 ngày
hoặc hơn nữa. Gió mùa làm tăng tốc độ gió, giảm nhiệt độ và nhiều khi gây
mưa. Khi có gió mùa, hướng gió thường chuyển sang Bắc, Đông Bắc hay Tây
Bắc, tốc độ gió lớn nhất có thể trên 15 m/s. Ở các đảo khơi, tốc độ gió lớn nhất
thường là 10 - 15 m/s. Trên đất liền, tốc độ gió nhỏ hơn.
Bão: tháng có nhiều bão đổ bộ vào khu vực nghiên cứu là tháng 7, 8.
Trung bình mỗi năm Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của 3 - 4 cơn bão, bão đổ bộ
vào Quảng Ninh phần lớn là bão nhỏ và vừa. Tốc độ gió trong bão ở nhiều nơi
trên 20m/s; cá biệt một số cơn bão có tốc độ gió trên 40 m/s. Các cơn bão đổ bộ
trực tiếp thường cho mưa rất lớn, ít nhất cũng một vài nơi có lượng mưa trên
100 mm. Mưa bão thường kéo dài 3, 4 ngày, có khi đến 6, 7 ngày, có ngày mưa
trên 200 mm.
4. Thủy văn
4.1. Thủy văn nước mặt
Quảng Ninh có mạng lưới sông, suối khá dày với 30 sông, suối dài trên 10
km nhưng đa số đều nhỏ, mật độ trung bình 1,0 - 1,9 km/km2, có nơi đến 2,4
km/km2. Đại bộ phận sông có dạng xòe hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba
Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lông chim. Diện tích lưu vực thông
thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con sông lớn là sông Đá Bạc (chi lưu
của hệ thống sông Thái Bình), sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ.
Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng Ninh còn có các sông nhỏ với chiều dài các
sông từ 15 - 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng được
16
phân bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Tài Chi,
sông Đầm Hà, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông
Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp.
Phần lớn các sông, suối bắt nguồn từ cánh cung Đông Triều ở độ cao 500
- 1.300 m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, vuông góc với bờ biển. Các
sông suối thường ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng xâm thực sâu
mạnh, phần lớn không có trung lưu, cửa sông đổ ra biển có dạng vịnh cửa sông.
Những đặc điểm này có ảnh hưởng đến mực nước trên các sông, khi mưa nước
lũ lên rất nhanh, sau mưa rút kiệt cũng nhanh. Thủy triều và độ mặn xâm nhập
vào cửa sông ngắn, thường bị chặn lại ở các chân đập hoặc hạ lưu các công trình
vượt ngầm qua sông.
4.2. Thủy văn nước ngầm
Dựa vào các tài liệu địa chất thủy văn hiện có, có thể sơ bộ đánh giá trữ
lượng khai thác nước dưới đất trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh và cho một số
tầng chứa nước có triển vọng cung cấp nước là Q23, Q21- 3, C-Plk, C1cb, D2ls.
Trữ lượng nước tĩnh đạt 562 x 106 m3/ngày; trữ lượng động 217.278
m3/ngày; trữ lượng khai thác tiềm năng 245.828 m3/ngày. Kết quả nghiên cứu 14
vùng trong tỉnh đã được thăm dò xác định được trữ lượng nước dưới đất ở cấp A
là 26.656 m3/ngày, cấp B là 46.300 m3/ngày, cấp C1 là 108,2 m3/ngày.
4.3. Hải văn
a) Thủy triều: Quảng Ninh có chế độ nhật triều thuần nhất, thời gian nước
lên và nước xuống gần đều nhau. Về mùa hè, nước thường lên vào buổi chiều và
về mùa đông nước thường lên vào buổi sáng. Các đỉnh triều (nước lớn) thường
cách nhau 25 giờ. Số ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống chiếm 85
- 95% (trên 25 ngày) trong tháng. Vùng vịnh Hạ Long có thủy triều vào loại lớn
nhất ở nước ta, khoảng 3,5 - 4,0 m.
Con nước triều lớn nhất xuất hiện từng nửa tháng một. Đó là thời kỳ nước
triều cường, nước triều lên đầy và xuống kiệt, mực nước biến thiên nhanh hàng
giờ, có khi trên 0,5 m/h. Sau thời kỳ này là thời kỳ con nước triều nhỏ và không
thuần nhất, kéo dài 1 - 3 ngày trong tháng và hàng tháng có 2 - 3 ngày nước lên
và xuống 2 lần (bán nhật triều).
Trong năm thủy triều trong vịnh Hạ Long mạnh nhất vào các tháng 1, 6,
7, và 12. Trong những tháng này mực nước thực tế lên đến hơn 4 m so với 0 m
sâu hải đồ. Thủy triều yếu nhất vào các tháng 3, 4, 8 và 9, mực nước ở mức 3m.
Số ngày trong năm có mực nước cao trên 3,5 m là 101 ngày. Mực nước thay đổi
trong các năm theo chu kỳ 19 năm.
17
b) Độ mặn nước biển
Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4) nồng độ muối trong nước biển có giá
trị cao trong năm (khoảng 31 - 32‰) và thường cao nhất vào tháng ít mưa nhất
(tháng 1 và tháng 2). Thời kỳ này có lượng mưa nhỏ, lượng bốc hơi cao nhất
trong năm, độ muối ít bị pha loãng, do đó vào mùa đông độ mặn nước biển cao
nhất có thể lên đến 33,5 - 34,5‰. Biên độ giao động của độ mặn nước biển giữa
các tháng trong mùa không lớn.
Mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 11) có độ mặn thấp nhất trong năm, giá trị
trung bình từ 21 - 22‰ và độ mặn thấp nhất vào tháng 7 hoặc 8. Thời kỳ này
mưa nhiều, nước biển bị pha loãng và nước ngọt từ các sông suối trong đất liền
đổ ra trong khi lượng bốc hơi mùa hè rất thấp nên độ mặn nước biển xuống thấp.
Độ mặn thấp nhất có thể xuống tới 2 - 4‰ trong những ngày mưa lớn ở vùng
cửa sông đổ ra Vịnh Hạ Long.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn từ 2010 - 2016, Quảng Ninh đã đạt được các thành tựu
quan trọng làm tiền đề cho phát triển. Giá trị sản xuất toàn tỉnh (theo giá cố định
2010) năm 2010 đạt 118.583 tỷ đồng; năm 2015 đạt 164.399 tỷ đồng (đạt tốc độ
tăng trưởng 6,8%/năm giai đoạn 2010 - 2015). Sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh
giai đoạn 2010 - 2015 thể hiện ở cả 3 lĩnh vực trong sản xuất, trong đó khu vực
dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất với 8,3%/năm; khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản có tốc độ tăng trưởng là 7,1%/năm. Đến năm 2016 tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 10,1%, là mức tăng cao so với cả nước; giá trị tăng thêm của
các ngành kinh tế tăng 11,5% so với cùng kỳ1.
Bảng 5: Tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh Quảng Ninh
(giá so sánh 2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015
Tốc độ tăng trưởng
(TĐTT) 2010 - 2015
(%/năm)
Tổng số 118.583 164.399 6,8
1 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7.407 10.413 7,1
2 Công nghiệp và xây dựng 87.392 118.528 6,3
3 Dịch vụ 23.784 35.458 8,3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2015
1 Báo cáo số 167/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 về Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016; Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2017 (Báo cáo trình tại Kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIII)
18
Cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, GRDP bình quân đầu người
trong tỉnh cũng tăng khá nhanh. Năm 2005 GRDP/người của tỉnh (giá thực tế)
mới chỉ đạt 11,525 triệu đồng; năm 2010 đạt 43,3 triệu đồng (gấp 3,75 lần so với
năm 2005; gấp 1,6 lần so với GRDP bình quân đầu người vùng Đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH) và 1,4 lần so với cả nước). Năm 2015 đạt 81,6 triệu đồng (gấp
1,9 lần so với năm 2010; gấp 1,3 lần so với GRDP bình quân đầu người vùng
ĐBSH và 1,4 lần so với cả nước). Đến năm 2016, GRDP bình quân đầu người
của tỉnh tiếp tục tăng lên với 88,8 triệu đồng (gấp 1,1 lần so với năm 2015).
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất và GRDP bình quân đầu
người của tỉnh Quảng Ninh luôn đạt mức cao trong số các tỉnh vùng ĐBSH và
vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ.
1.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển
dịch hợp lý theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế chung của cả nước và phát
huy được lợi thế so sánh về vị trí địa lý và tiềm năng của tỉnh. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm
tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, cụ thể: năm 2005 cơ cấu ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản là 7,2%; công nghiệp - xây dựng là 54,3%; dịch vụ
là 38,5%. Năm 2010 tương tự là: 6,2%; 73,7%; 20,1%. Năm 2015 tỷ trọng
tương ứng là: 6,9%; 72,3%; 20,7%. Đến năm 2016 cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, trong đó: ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản là 6,8%; công nghiệp - xây dựng là 52,0%; dịch vụ
là 41,2%2.
Bảng 6: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất giai đoạn 2005 - 2015 tỉnh
Quảng Ninh (giá hiện hành)
STT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015
Giá trị
(Tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Toàn tỉnh 12.634 100 118.583 100 222.708 100
1 Nông, lâm nghiệp
và thủy sản 911 7,2 7.407 6,2 15.444 6,9
2 Công nghiệp và
xây dựng 6.861 54,3 87.392 73,7 161.084 72,3
3 Dịch vụ 4.862 38,5 23.784 20,1 46.180 20,7
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2015
2 Báo cáo số 167/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 về Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016; Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2017 (Báo cáo trình tại Kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIII)
19
2. Thực trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Ngành nông nghiệp
Năm 2015, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo giá so sánh năm
2010) đạt 5.992 tỷ đồng, tăng 1.377 tỷ đồng so với năm 2010, trong đó: trồng
trọt đạt 2.463 tỷ đồng; chăn nuôi đạt 3.374 tỷ đồng và dịch vụ đạt 155 tỷ đồng.
Đến năm 2016, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước
thực hiện 6.022,3 tỷ đồng3.
Bảng 7: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 (theo giá so sánh
2010)
STT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 1.782 100 4.615 100 5.992 100
1 Trồng trọt 963 54,1 2.273 49,3 2.463 41,1
2 Chăn nuôi 811 45,4 2.206 47,8 3.374 56,3
3 Dịch vụ 8 0,5 136 2,9 155 2,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2015
Về cơ cấu ngành giữa trồng trọt và chăn nuôi trong những năm qua đã có
sự chuyển dịch theo hướng tích cực, trồng trọt có xu hướng ngày càng giảm (từ
49,3% năm 2010 xuống còn 41,1% năm 2015), lĩnh vực chăn nuôi có xu hướng
tăng dần (từ 47,8% năm 2010 lên 56,3% năm 2015). Tuy nhiên giai đoạn này đã
ghi dấu sự phát triển của ngành dịch vụ khi cơ cấu từ 0,5% năm 2005 lên 2,6%
năm 2015.
Thực trạng phát triển một số loại cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh như sau:
- Cây lương thực có hạt:
Sản lượng lương thực có hạt bình quân năm 2016 đạt 192,2 kg/người/năm,
giảm gần 24,1 kg so với năm 2005 (thấp hơn bình quân chung của vùng ĐBSH là
341 kg/người/năm; của cả nước là 548,8 kg/người/năm).
+ Cây lúa: diện tích năm 2016 là 42,3 nghìn ha (giảm so với năm 2005 là
4,7 nghìn ha). Sản lượng đạt 211,8 nghìn tấn (giảm so với năm 2005 là 3,0 nghìn
tấn). Các địa phương có diện tích gieo cấy lúa lớn gồm thị xã Quảng Yên, thị xã
Đông Triều, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái. Diện tích lúa của 4 địa phương
này chiếm trên 61,4% diện tích lúa toàn tỉnh.
3 Báo cáo số 4268/BC-SNN&PTNT ngày 19 tháng 12 năm 2016 về Kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2017
20
+ Cây ngô: diện tích gieo trồng ngô năm 2016 là 5.820 ha (giảm 610 ha so
với năm 2005). Năng suất ngô tăng từ 34,4 tạ/ha năm 2005 lên 40,5 tạ/ha năm
2016. Năm 2016 sản lượng ngô đạt 23,5 ngàn tấn, tăng 1,1 ngàn tấn so với năm
2005. Một số giống ngô được trồng phổ biến hiện nay là: LVN4, LVN10,
LVN14, NK66, NK430, Bioseed 9698, Bioseed 9681, ngô nếp MX10, HN68,…
Cây ngô được bố trí nhiều trên đất chuyên màu vụ xuân, vụ mùa và một phần
đất lúa 2 vụ. Diện tích ngô tập trung nhiều ở các huyện Hải Hà, Đầm Hà, Tiên
Yên, Bình Liêu.
- Cây công nghiệp hàng năm:
+ Cây lạc: diện tích cây lạc năm 2016 đạt 2.396,5 ha (giảm 602,5 ha so
với năm 2005), tập trung tại các huyện Hải Hà 252,2 ha; Đầm Hà 405,5 ha; thị
xã Đông Triều 491,6 ha và thành phố Móng Cái 299,6 ha. Năng suất lạc ngày
càng tăng từ 14,9 tạ/ha năm 2005 lên 17,0 tạ/ha năm 2016.
+ Cây đậu tương: diện tích đậu tương năm 2016 đạt 526,8 ha (giảm so với
năm 2005 là 402,2 ha). Nguyên nhân trên là do nhiều nơi vốn coi đậu tương là
cây truyền thống, nông dân cũng bỏ dần, thay bằng các loại rau màu có giá trị
kinh tế cao hơn như rau các loại. Do đưa các giống đậu tương mới vào sản xuất
đã đưa năng suất từ 11,2 tạ/ha năm 2005 lên 12,3 tạ/ha năm 2015. Diện tích cây
đậu tương tập trung chủ yếu ở các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Ba Chẽ,.... Một số
giống đậu tương được người dân sử dụng nhiều như: ĐT 12; ĐT 22; DT84.
+ Cây mía: diện tích năm 2005 là 430 ha, năm 2016 tăng lên 513,6 ha. Do
có sự tăng cường hỗ trợ giống, phân bón nên năng suất mía ngày càng tăng từ
339,3 tạ/ha năm 2005 lên 413,4 tạ/ha năm 2016. Diện tích mía được trồng rải rác
ở các huyện, thành phố, trong đó tập trung nhiều tại các huyện: Đầm Hà; Hải
Hà; Ba Chẽ;....
- Cây khoai lang: diện tích giảm dần qua các năm, từ 5.500 ha năm 2005
xuống còn 3.800 ha năm 2016, sản lượng giảm từ 31.600 tấn năm 2005 xuống
còn 22.500 tấn năm 2016. Năng suất tăng từ 57,2 tạ/ha năm 2005 lên 59,2 tạ/ha
năm 2016. Diện tích khoai lang tập trung chủ yếu ở các huyện, thành phố: Móng
Cái 600 ha; Tiên Yên 600 ha; Đầm Hà 600 ha; Hải Hà 500 ha.
- Cây rau, đậu các loại: chủ yếu là trồng loại rau ăn lá (như cải canh, bắp
cải, bí xanh) và rau ăn củ, quả (su hào, dưa chuột, cà chua). Quảng Ninh đã có
nhiều khu vực gieo trồng cây thực phẩm để phục vụ nhu cầu đô thị, khu công
nghiệp, điển hình là thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều và thành phố Uông Bí.
+ Rau các loại: diện tích rau các loại năm 2016 là 9.991 ha (tăng 1.269 ha
so với năm 2005), sản lượng rau các loại năm 2016 đạt 150.437,4 tấn. Đây là
một sản phẩm nông nghiệp chính, có giá trị kinh tế và có nhiều lợi thế về thị
trường tiêu thụ trên địa bàn Quảng Ninh hiện nay cũng như giai đoạn tới.
21
+ Đậu đỗ các loại: năm 2016 diện tích đậu đỗ các loại là 292,1 ha (giảm
so với năm 2005 là 64,1 ha). Diện tích đậu đỗ giai đoạn 2005 - 2016 giảm là do
người dân chuyển đổi sang các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn như: trồng
hoa, cây cảnh; trồng rau;…. Sản lượng đậu đỗ các loại đạt 2.210,3 tấn (giảm so
với năm 2005 là 1.269,3 tấn).
- Cây lâu năm:
+ Cây ăn quả: được trồng tập trung ở thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên
và thành phố Uông Bí (chiếm khoảng 59,8% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh).
Diện tích cây ăn quả giảm mạnh từ trên 8.059,1 ha (năm 2010) xuống còn
6.922,6 ha năm 2016, giảm bình quân khoảng 189 ha/năm. Trên địa bàn tỉnh đã
hình thành một số vùng sản xuất cây ăn quả tập trung (cây vải với diện tích trên
350 ha, tăng 50 ha so với quy hoạch; cây na với diện tích là 1.000 ha ở thị xã
Đông Triều, tăng 75 ha so với quy hoạch).
+ Cây chè của Quảng Ninh được trồng tập trung ở huyện Hải Hà, Đầm Hà
và một diện tích nhỏ chè Bản Sen - huyện Vân Đồn, đây là những khu vực trồng
chè nổi tiếng được khai thác từ lâu đem lại giá trị kinh tế cao và được thị trường
ưa chuộng, đã tham gia xuất khẩu sang Trung Quốc. Diện tích chè trong giai
đoạn 2005 - 2016 tăng 204,2 ha, chủ yếu là diện tích chè trồng mới nằm trong
dự án quy hoạch cây chè của tỉnh đến năm 2010. Năm 2016, diện tích chè đạt
cao nhất là 1.203,6 ha (trong đó diện tích cho thu hoạch là 1.131,1 ha), sản
lượng đạt 8.024,5 tấn.
- Hoa, cây cảnh: diện tích dao động từ 200 - 300 ha, được trồng quy mô
nhỏ trong các vườn hộ gia đình có tính chất tận dụng. Trong 2 năm gần đây tỉnh
đã chú trọng hỗ trợ đầu tư phát triển các khu vực trồng hoa, cây cảnh theo hướng
ứng dụng công nghệ cao nhà lưới, nhà kính bước đầu cho kết quả khả quan được
nhiều hộ dân hưởng ứng và đã chuyển đổi một số diện tích trồng lúa kém hiệu
quả sang trồng hoa, cây cảnh cho thu nhập gấp 8 - 10 lần so với trồng lúa, màu.
Năm 2016 toàn tỉnh có 300,8 ha tăng so với năm 2005 là 283,8 ha, tập
trung chủ yếu tại huyện Hoành Bồ và thị xã Đông Triều, còn một số huyện đang
triển khai mô hình. Phát triển và mở rộng diện tích trồng hoa, cây cảnh theo
hướng ứng dụng công nghệ cao là hướng đi đúng trong sản xuất nông nghiệp để
nâng cao giá trị thu nhập/1đơn vị đất canh tác.
- Cây trồng khác: hiện nay diện tích trồng cây dược liệu tập trung tại các
huyện miền núi, diện tích khoảng 14 ha tập trung chủ yếu trên những địa bàn
truyền thống ở các huyện Ba Chẽ, Hoành Bồ. Các sản phẩm chủ yếu là Ba kích,
trà hoa vàng.
22
Diện tích trồng dong giềng của tỉnh năm 2016 là 223,1 ha; sản lượng đạt
6.649 tấn, tập trung chủ yếu tại huyện Bình Liêu (xã Húc Động, Đồng Tâm,
Tình Húc, Lục Hồn), huyện Tiên Yên,....
2.2. Ngành lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của các cấp chính quyền. Trong những năm gần đây tỉnh đã triển khai
nhiều biện pháp nhằm thực hiện tốt Luật Bảo vệ và phát triển rừng, góp phần
nâng độ che phủ tăng từ 50,2% năm 2010 lên 54% năm 2016, bình quân hàng
năm tăng 0,76%.
Bảng 8: Cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2015
(theo giá hiện hành)
STT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 171 100 417 100 859 100
1 Trồng và chăm sóc rừng 77 45,3 125 29,9 112 13,1
2 Khai thác gỗ và lâm sản khác 54 31,7 229 54,9 689 80,2
3 Thu nhặt sản phẩm từ rừng
không phải gỗ và lâm sản khác 37 21,5 22 5,3 37 4,3
4 Dịch vụ lâm nghiệp 3 1,5 41 9,9 21 2,4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2015
Năm 2015, cơ cấu ngành lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng trong khai thác và giảm dần tỷ trọng trồng rừng. Tỷ trọng khai thác gỗ có
xu hướng tăng nhanh (từ 54,9% năm 2010 lên 80,2% năm 2015), trong khi đó tỷ
trọng khai thác lâm sản ngoài gỗ có xu hướng giảm dần (từ 21,5% năm 2005
xuống 5,2% năm 2010 và còn 4,3% năm 2015). Đây là xu hướng tích cực vì
khai thác lâm sản ngoài gỗ hiện nay chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên sẵn có,
điều này có liên quan đến bảo tồn và phát triển rừng, làm tăng tính đa dạng sinh
học của rừng.
Đến năm 2016, diện tích khai thác gỗ rừng trồng đạt khoảng 326.720 m3
và diện tích trồng rừng đạt 12.100 ha. Trong đó, diện tích trồng rừng bao gồm:
gieo tạo được 34,97 triệu cây giống, trồng trên 440 nghìn cây phân tán các loại,
chăm sóc rừng trồng được 47.000 ha, khoán bảo vệ 35.300 ha và trồng được
129,1 ha rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác không phải là lâm nghiệp.
2.3. Ngành thủy sản
Năm 2016 diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Ninh là 26.967
ha, chiếm 5,84% diện tích đất nông nghiệp, tập trung ở các huyện, thị xã, thành
23
phố: Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn. Trong tổng
số diện tích nuôi trồng thủy sản có diện tích ao hồ nước ngọt gần 3.071 ha,
chiếm 11,34% diện tích nuôi trồng thủy sản, chủ yếu nằm trong các khu dân cư,
được các hộ dân nuôi cá nước ngọt truyền thống (trắm, chép, rô phi,…).
Giá trị sản xuất ngành thủy sản (bao gồm giá trị sản xuất nuôi trồng, đánh
bắt và dịch vụ) hàng năm đều tăng. Giá trị sản xuất của ngành năm 2016 (theo
giá hiện hành) là 7.088 tỷ đồng, tăng 4.713 tỷ đồng so với năm 2010. Sản lượng
thủy sản năm 2016 đạt 108.900 tấn, tăng thêm 25.800 tấn so với năm 2010 (năm
2010 đạt 83.100 tấn), chủ yếu tập trung vào những đối tượng như tôm chân
trắng, tôm sú, cá biển. Hình thức nuôi ngày càng đa dạng, như nuôi bán thâm
canh, nuôi thâm canh, sử dụng chế phẩm sinh học, nuôi luân canh với hình thức
một vụ tôm, một vụ nuôi loài thủy sản khác, nuôi quảng canh cải tiến. Trong đó,
hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh phát triển mạnh, ngày càng hình
thành nhiều vùng nuôi tập trung tại thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái và
huyện Tiên Yên.
Thực tế cho thấy, trong điều kiện nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị khai thác
ngày một cạn kiệt thì việc phát triển nuôi trồng thủy sản ở Quảng Ninh đang trở
thành ngành sản xuất hàng hóa lớn có hướng lâu dài về chiến lược giúp ngành
thủy sản Quảng Ninh phát triển ổn định và bền vững. Với mục tiêu phát triển
thủy sản Quảng Ninh cả về nuôi trồng, khai thác, chế biến, dịch vụ và hậu cần
theo hướng sản xuất công nghiệp, hàng hóa phục vụ du lịch, dịch vụ cao cấp,
đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng giá trị bền vững để thủy sản trở thành ngành kinh
tế quan trọng, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành nông nghiệp của tỉnh.
3. Dân số, lao động
3.1. Dân số, dân tộc
Năm 2016 dân số trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 1.245,2
nghìn người, trong đó dân số thành thị là 795,8 nghìn người chiếm 63,91% dân
số toàn tỉnh. Bình quân số người trong hộ gia đình là gần 4 người/hộ. Tỷ lệ tăng
tự nhiên dân số khoảng 12,2‰. Mật độ dân số toàn tỉnh là 202 người/km2 và có
sự chênh lệch khá lớn giữa các địa phương đồng bằng với miền núi của tỉnh:
thành phố Hạ Long có mật độ dân số cao nhất với 857 người/km2, huyện Ba Chẽ
có mật độ dân số thấp nhất là 35 người/km2.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo với 113 xã, phường, thị
trấn thuộc vùng dân tộc và miền núi (trong đó có 83 xã khu vực I, 08 xã khu vực
II, 22 xã khu vực III); với 22 thành phần dân tộc, trong đó có 21 thành phần dân
tộc thiểu số. Theo số liệu thống kê của các huyện, thị xã, thành phố đến tháng
11/2016, thành phần dân tộc thiểu số của tỉnh có 34.905 hộ, 145.314 khẩu gồm:
24
dân tộc Dao có 15.215 hộ, 68.304 khẩu; dân tộc Tày có 8.754 hộ, 35.722 khẩu;
dân tộc có Sán Dìu: 5.397 hộ, 19.229 khẩu; dân tộc Sán Chay (gồm Cao Lan và
Sán Chi) có 3.563 hộ, 15.555 khẩu; dân tộc Hoa có 1.496 hộ, 4.625 khẩu; dân
tộc Nùng có 271 hộ, 1.105 khẩu; dân tộc Mường có 140 hộ, 503 khẩu; còn lại là
các thành phần dân tộc thiểu số khác như: Thái, Khơme, Hmông, Thổ, Giáy, La
Chí, Lôlô, Ơ đu,.... Các dân tộc thiểu số ở Quảng Ninh sống tập trung thành
cộng đồng, làng bản, phân bố cư trú trên địa bàn 14/14 huyện, thị xã, thành phố
của tỉnh. Địa phương có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao là Bình Liêu, Ba
Chẽ, Tiên Yên; tiếp đến là Hoành Bồ, Đầm Hà, Hải Hà, Cẩm Phả, Vân Đồn.
Quảng Ninh là tỉnh có địa hình phức tạp, đồi núi cao, chia cắt thành nhiều
vùng cách biệt, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, có 25 xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, toàn tỉnh hiện nay có 11.582 hộ nghèo, chiếm 3,39% tổng số hộ dân toàn
tỉnh (theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) nên việc triển khai thực hiện các chính
sách về dân tộc thiểu số và miền núi được tỉnh Quảng Ninh đặc biệt quan tâm.
Cơ cấu dân số Quảng Ninh tương đối trẻ: gần 30% có độ tuổi từ 15 đến 29;
25% có độ tuổi từ 30 đến 39; 24% có độ tuổi từ 40 đến 49 và 22% trên 50 tuổi.
Bảng 9: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Quảng Ninh năm 2016
STT Đơn vị hanh chính
Hiện trạng năm 2016
Dân số trung bình
(nghìn người)
Diện tích
(km2)
Mật độ dân số
(người/km2)
Toàn tỉnh 1.245,2 6.177,8 202
1 Thành phố Hạ Long 235,8 275,2 857
2 Thành phố Móng Cái 100,1 519,6 193
3 Thành phố Cẩm Phả 190,2 386,5 492
4 Thành phố Uông Bí 116,2 255,5 455
5 Thị xã Quảng Yên 134,6 301,8 446
6 Huyện Bình Liêu 30,9 470,1 66
7 Huyện Tiên Yên 49,3 652,1 76
8 Huyện Đầm Hà 38,1 326,9 116
9 Huyện Hải Hà 57,4 511,6 112
10 Huyện Ba Chẽ 21,1 606,5 35
11 Huyện Vân Đồn 44,6 581,8 77
12 Huyện Hoành Bồ 51,7 843,5 61
13 Thị xã Đông Triều 169,3 396,6 427
14 Huyện Cô Tô 5,9 50,0 117
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2016
3.2. Lao động và việc làm
Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2016 là 725,2 nghìn người
(chiếm 58,2% dân số toàn tỉnh), đạt tốc độ tăng bình quân 3,1%/năm giai đoạn
25
2005 - 2016. Số lao động được tạo việc làm là 717,2 nghìn người, tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm 62%.
Bảng 10: Chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2016
Đơn vị tính: %
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2016
1 Khối nông, lâm nghiệp và thủy sản 48,7 43,5 36,4
2 Khối công nghiệp và xây dựng 25,2 27,3 38,0
3 Khối thương mại - dịch vụ 26,1 29,2 35,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2016
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng tích cực: cơ cấu lao động lĩnh
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm dần (năm 2005 là 48,7%;
năm 2010 là 43,5% và năm 2016 là 36,4%); cơ cấu lao động lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng dần: năm 2005 là 25,2%; năm 2010 là
27,3% và năm 2016 là 38,0%; cơ cấu lĩnh vực dịch vụ: năm 2005 là 26,1%; năm
2010 là 29,2% và năm 2016 là 35,6%.
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN THOÁI HÓA ĐẤT
1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có một số tác động hạn chế đến
chất lượng đất và gia tăng quá trình thoái hóa đất của tỉnh, thể hiện qua các điểm sau:
- Các khu vực thuộc vùng đồi núi và trung du của tỉnh có độ dốc tương đối
lớn, mặc dù đã được phủ xanh bằng rừng tuy nhiên mức độ che phủ còn thấp, vẫn
còn hiện tượng canh tác trên đất dốc đã gây tác động tàn phá đất đai khá nghiêm
trọng trong mùa mưa do lượng mưa hàng năm rất lớn, tập trung vào một số tháng
gây xói mòn, sạt lở đất làm đất bị biến dạng và thoái hóa nghiêm trọng;
- Điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn phức tạp, hàng năm trên địa bàn tỉnh có
nhiều cơn bão với lượng mưa lớn gây lũ lụt ngập úng đất đai khu vực thấp trũng ở
vùng đồng bằng; triều dâng sóng lớn gây sạt lở đất vùng cửa sông, ven biển. Mưa
lớn tập trung gây sạt lở, rửa trôi xói mòn đất ở vùng đồi núi, điển hình là trận lũ lịch
sử năm 2015, đất đá vùng đồi núi sạt lở cùng với thời gian ngập úng kéo dài, theo
dòng nước lũ, các chất dinh dưỡng trong đất cũng bị cuốn trôi. Về mùa cạn lượng
nước sông xuống thấp, độ mặn từ biển xâm nhập sâu vào đất liền ảnh hưởng đến đất
canh tác bị nhiễm mặn. Xâm nhập mặn, nước biển dâng và khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm dễ gây hiện tượng đất bị mặn hóa, phèn hóa;
- Với nền nhiệt cao của khí hậu nhiệt đới các quá trình feralit, chua hóa
trong đất dễ dàng xảy ra làm suy giảm chất lượng đất;
26
- Các tiểu vùng khí hậu đang dần thay đổi về phạm vi cũng như tính chất,
mất cân bằng nước, thoái hóa đất với biểu hiện đặc trưng là quá trình xói mòn,
rửa trôi, sạt lở, suy giảm độ phì nhiêu, khô hạn.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Giai đoạn 2011 - 2016, Quảng Ninh là tỉnh dẫn đầu cả nước về tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nhờ sự phát triển nóng mà những áp lực trong sử
dụng đất cũng tác động đến quá trình thoái hóa đất khá rõ nét.
Theo xu hướng chung áp lực từ gia tăng dân số và phát triển đô thị, công
nghiệp, xây dựng,… dẫn tới diện tích đất dành cho phát triển nông, lâm nghiệp và
thủy sản ngày càng giảm để chuyển đổi sang các mục đích kinh tế khác, cơ cấu
ngành ngày càng giảm, đồng thời để phát triển sản xuất hàng hóa, tập trung thành
những vùng chuyên canh tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong và ngoài tỉnh đã và đang cần sự nỗ lực đầu tư khai thác không nhỏ.
Quảng Ninh là tỉnh có địa hình phức tạp, đồi núi cao, chia cắt thành nhiều
vùng cách biệt, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn với 22 thành phần dân tộc,
trong đó có 21 thành phần dân tộc thiểu số. Các dân tộc thiểu số ở Quảng Ninh
sống tập trung thành cộng đồng, làng bản, phân bố cư trú trên địa bàn 14/14
huyện, thị xã, thành phố của tỉnh và trên địa bàn tỉnh 25 xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, toàn tỉnh hiện nay có 11.582 hộ nghèo, chiếm 3,39% tổng số hộ dân
toàn tỉnh. Vì vậy việc đầu tư, áp dụng tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp cho
đồng bào gặp nhiều khó khăn.
Áp lực từ gia tăng dân số và khách du lịch dẫn tới gia tăng nguồn rác
thải, nước thải sinh hoạt trong khi đó hệ thống xử lý còn hạn chế về chất lượng
gây tác động trực tiếp đến môi trường đất.
Hiện tượng ngập úng đô thị là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường đất, các nguồn nước thải tập trung tại khu vực ven bờ làm suy giảm
chất lượng nước biển và các hệ sinh thái tự nhiên. Ô nhiễm môi trường nước
biển ven bờ và vấn đề sạt lở, lũ bùn đá tại các khu vực bãi thải có xu hướng gia
tăng và ngày càng phức tạp, gây suy thoái đất nghiêm trọng nếu không có biện
pháp xử lý kịp thời.
Đặc biệt hơn nữa đối với tỉnh Quảng Ninh nhất là tại các huyện có khai
thác than như thị xã Đông Triều (phường Mạo Khê), thành phố Cẩm Phả mặt đất
tự nhiên bị suy thoái nghiêm trọng trong quá trình khai thác sản xuất than,
những khu vực lân cận đất cũng bị ảnh hưởng bởi lớp bụi than trong mùa khô.
Vào mùa mưa lũ ngập úng, tình trạng than hòa với dòng nước lũ sẽ làm thay đổi
biến dạng tính chất đất bề mặt khi nước tràn qua.
27
Chương 2
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ ĐỘ PHÌ NHIÊU HIỆN TẠI
CỦA ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH
I. TÀI NGUYÊN ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH
Kết quả chỉnh lý bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ 1/100.000 (phương
pháp chỉnh lý bản đồ đất được thể hiện chi tiết tại Phụ lục số 03), cho thấy: toàn
tỉnh có 08 nhóm đất với 25 loại đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm tỷ lệ lớn
nhất với 385.409 ha, chiếm 78,05% diện tích điều tra và nhóm đất xói mòn trơ
sỏi đá có diện tích nhỏ nhất với 248 ha chiếm 0,05% diện tích điều tra, cụ thể
như sau:
Bảng 11: Diện tích, cơ cấu các nhóm đất thuộc phạm vi dự án
STT Tên đất theo phát sinh Tên đất theo FAO Ký
hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
DTĐT
I Bãi cát, cồn cát va đất cát 18.752 3,80
1 Bãi cát bằng ven biển, ven sông Stagnic Arenosols Cb 16.464 3,33
2 Cồn cát trắng Hapli Luvic
Arenosols Cc 306 0,06
3 Đất cát biển Haplic Arenosols C 1.655 0,34
4 Đất cát biển glây Epi Gleyic
Arenosols Cg 327 0,07
II Đất mặn 47.002 9,52
5 Đất mặn sú vẹt, đước GleyiSalic Fluvisols Mm 43.678 8,84
6 Đất mặn nhiều HyperSalic Fluvisols Mn 2.360 0,48
7 Đất mặn trung bình và ít Molli Salic Fluvisols M 964 0,20
III Đất phèn 11.562 2,34
8 Đất phèn tiềm tàng Proto Thionic
Fluvisols Sp 1.924 0,39
9 Đất phèn hoạt động Orthi Thionic
Fluvisols Sj 9.638 1,95
IV Đất phù sa 18.433 3,72
10 Đất phù sa không được bồi trung
tính ít chua Eutric Fluvisols Pe 321 0,06
11 Đất phù sa không được bồi chua Dystric Fluvisols Pc 4.998 1,01
12 Đất phù sa glây Gleyic Fluvisols Pg 4.124 0,83
13 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng
Plinthi Dystric
Fluvisols Pf 8.990 1,82
V Đất xám bạc màu 3.302 0,66
14 Đất xám trên phù sa cổ Haplic Acrisols X 1.155 0,23
15 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Albic Acrisols B 55 0,01
16 Đất xám glây Gleyic Acrisols Xg 2.092 0,42
28
STT Tên đất theo phát sinh Tên đất theo FAO Ký
hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
DTĐT
VI Đất đỏ vàng 385.409 78,05
17 Đất nâu tím trên đá sét màu tím Ferralic Acrisols Fe 5.439 1,10
18 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Ferralic Acrisols Fs 67.759 13,74
19 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Ferralic Acrisols Fa 57.883 11,72
20 Đất vàng nhạt trên đá cát Ferralic Acrisols Fq 238.651 48,32
21 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Ferralic Acrisols Fp 5.543 1,12
22 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Ferralic Acrisols Fl 10.134 2,05
VII Đất mùn vang đỏ trên núi 8.938 1,81
23 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Humic Acrisols Ha 8.254 1,67
24 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Humic Acrisols Hq 684 0,14
VIII Đất xói mòn trơ sỏi đá 248 0,05
25 Đất xói mòn trơ sỏi đá Dystric Leptosols E 248 0,05
Núi đá 257 0,05
Tổng diện tích điều tra 493.903 100
Nguồn: Kết quả của dự án
1. Bãi cát, cồn cát va đất cát
1.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Bãi cát, cồn cát và đất cát có diện tích 18.752 ha, chiếm 3,80% diện tích điều
tra, đất được hình thành do quá trình tích tụ trầm tích biển và trầm tích biển - gió.
Phân bố chủ yếu ở vùng ven biển thuộc các huyện, thị xã và thành phố:
Hải Hà 4.438 ha, Móng Cái 5.317 ha, Đầm Hà 3.691 ha, Vân Đồn 2.480 ha,....
1.2. Các loại đất (đơn vị đất)
Bãi cát, cồn cát và đất cát gồm 4 đơn vị đất: bãi cát bằng ven biển, ven
sông (Cb); cồn cát trắng (Cc); đất cát biển (C) và đất cát biển glây (Cg).
- Đất cát biển: có diện tích 1.655 ha, chiếm 0,34% diện tích điều tra và
phân bố ở thành phố Móng Cái, huyện Vân Đồn và thị xã Quảng Yên.
- Bãi cát bằng ven biển, ven sông: có diện tích 16.464 ha, chiếm 3,33%
diện tích điều tra; phân bố ở hầu hết các huyện ven biển của tỉnh (trừ thành phố
Uông Bí, huyện Bình Liêu, huyện Ba Chẽ, thị xã Đông Triều), xuất hiện nhiều ở
các huyện, thành phố: Hải Hà 4.438 ha, Đầm Hà 3.691 ha, Móng Cái 4.225 ha,
Vân Đồn 2.355 ha.
- Cồn cát trắng: có diện tích 306 ha, chiếm 0,06% diện tích điều tra; đất
hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa biển có địa hình cao dạng đồi hoặc đụn
cát, có nơi hơi lượn sóng. Phân bố ở thành phố Móng Cái 126 ha và huyện Tiên
Yên 180 ha.
29
BẢN ĐỒ ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH
Hình số 02: Bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh
30
- Đất cát biển glây: có diện tích 327 ha, chiếm 0,07% diện tích điều tra và
chỉ phân bố tại thành phố: Hạ Long, Móng Cái và thị xã Quảng Yên.
1.3. Tính chất của đất
- Thành phần cơ giới: đất có thành phần cơ giới nhẹ với tỷ lệ cát chiếm
chủ yếu: cát 74% - limon 12% - sét 14%. Do đất có hàm lượng sét thấp nên khả
năng giữ nước của đất kém.
- Độ chua: đất có phản ứng rất chua đến trung tính, giá trị pHKCl tầng đất
mặt dao động từ 3,00 đến 6,71, trung bình 4,72. Mẫu đất có giá trị pHKCl thấp
nhất là MD 91 (3,00), hiện đang là đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Yên;
mẫu đất có giá trị pHKCl cao nhất là MD 12 (6,71) hiện đang nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn thành phố Móng Cái.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số dao động từ 0,61% đến 7,95%, trung
bình là 2,31%. Mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số thấp nhất là MD 1078
(0,61%) thuộc thành phố Móng Cái và mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng
số cao nhất là MD 91 (7,95%) tại thị xã Quảng Yên, đều được lấy trên đất lâm
nghiệp. Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt khác nhau
giữa các mục đích sử dụng, thấp nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (1,42%) và cao
nhất ở đất trồng lúa (2,84%).
- Hàm lượng Nitơ tổng số biến động từ nghèo đến giàu, dao động từ
0,01% đến 0,37%, trung bình là 0,11%. Mẫu đất có hàm lượng Nitơ tổng số thấp
nhất là MD 215 (0,01%) hiện đang là đất trồng cây lâu năm trên địa bàn thị xã
Quảng Yên; mẫu đất có hàm lượng Nitơ tổng số cao nhất là MD 1055 (0,37%)
hiện đang là đất trồng lúa trên địa bàn huyện Vân Đồn. Giá trị trung bình hàm
lượng Nitơ tổng số tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, thấp nhất
trên đất nuôi trồng thủy sản (0,05%) và cao nhất trên đất trồng lúa (0,17%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số biến động từ nghèo đến giàu, dao động từ
0,01% đến 0,11%, trung bình là 0,05%. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số
thấp nhất là MD 169 (0,01%) hiện đang là đất bằng chưa sử dụng trên địa bàn
huyện Vân Đồn; mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số cao nhất là MD 74 và
MD 216 (0,11%) hiện đang là đất trồng rừng phòng hộ tại huyện Đầm Hà và đất
chưa sử dụng trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Hàm lượng Phốt pho tổng số trung
bình thấp nhất là ở đất chưa sử dụng 0,05%, cao nhất là ở đất trồng lúa với giá
trị 0,08%.
- Hàm lượng Kali tổng số biến động từ nghèo đến giàu, dao động từ
0,03% đến 2,25%, trung bình là 0,37%. Mẫu đất có hàm lượng Kali tổng số thấp
nhất là MD 1053 (0,03%) hiện đang là đất lâm nghiệp tại huyện Vân Đồn và
mẫu đất có hàm lượng Kali tổng số cao nhất là MD 12 (2,25%) hiện đang là đất
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Móng Cái. Trên các mục đích sử
dụng đất khác nhau, hàm lượng Kali tổng số trung bình ở tầng đất mặt cũng có
31
sự khác nhau, thấp nhất trên đất chưa sử dụng (0,25%) và cao nhất là đất nuôi
trồng thủy sản (0,87%).
- Dung tích hấp thu của đất biến động từ thấp đến trung bình, dao động từ
0,80 lđl/100g đất đến 20,4 lđl/100g đất, trung bình là 5,67 lđl/100g đất. Mẫu đất
có dung tích hấp thu thấp nhất là MD 20 (0,80 lđl/100g đất) hiện đang là đất
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Móng Cái và cao nhất là MD 1055
(20,4 lđl/100g đất) hiện đang trồng lúa trên địa bàn huyện Vân Đồn. Giá trị
trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng,
thấp nhất trên đất chưa sử dụng (5,04 lđl/100g đất), cao nhất trên đất trồng cây
lâu năm (10,51 lđl/100g đất).
- Hàm lượng tổng số muối tan dao động từ 0,01% đến 2,28%, trung bình
là 0,41%. Mẫu đất có hàm lượng tổng số muối tan cao nhất là MD 91 (2,28%)
hiện đang trồng rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Tiên Yên; mẫu đất có hàm
lượng tổng số muối tan thấp nhất là MD 32 (0,01%) hiện đang là đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Đầm Hà. Trên các mục đích sử dụng đất khác nhau, hàm
lượng tổng số muối tan rất khác nhau và cao nhất ở đất nuôi trồng thủy sản
(0,61%), thấp nhất ở tầng đất mặt của đất trồng lúa (0,11%).
- Hàm lượng lưu huỳnh tổng số có giá trị dao động từ 0,02% đến 0,53%,
trung bình là 0,17%. Mẫu đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số cao nhất là MD
91 hiện đang là đất lâm nghiệp ở huyện Tiên Yên và mẫu đất có hàm lượng lưu
huỳnh tổng số thấp nhất là MD 218 hiện đang là đất trồng lúa ở thị xã Quảng
Yên. Theo mục đích sử dụng đất khác nhau hàm lượng lưu huỳnh tổng số trung
bình ở tầng đất mặt cũng rất khác nhau và thấp nhất ở đất nuôi trồng thủy sản
(0,04%), cao nhất ở đất trồng lúa (0,39%).
Giá trị trung bình hàm lượng các chất ở tầng đất mặt của các loại hình sử
dụng đất trên nhóm đất cát có sự khác nhau thể hiện ở Biểu đồ 1 đến 8.
Biểu đồ 1: Giá trị trung bình độ chua tầng
đất mặt của nhóm đất cát theo mục đích sử
dụng đất
Biểu đồ 2: Giá trị trung bình dung tích hấp
thu tầng đất mặt của nhóm đất cát theo
mục đích sử dụng đất
32
Biểu đồ 3: Giá trị trung bình hàm lượng
chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất cát theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 4: Giá trị trung bình hàm lượng
Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất cát
theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 5: Giá trị trung bình hàm lượng
Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất cát theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 6: Giá trị trung bình hàm lượng
Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất cát
theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 7: Giá trị trung bình hàm lượng
tổng số muối tan tầng đất mặt của nhóm
đất cát theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 8: Giá trị trung bình hàm lượng lưu
huỳnh tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
cát theo mục đích sử dụng đất
33
1.4. Thực trạng sử dụng đất
- Đối với bãi cát bằng ven sông ven biển hiện tại đang trồng rừng ngập
mặn để cố định dần phù sa tạo nên vùng đất mới hoặc đang cải tạo thành các bãi
tắm phục vụ mục đích du lịch như các bãi cát ở Hạ Long, Minh Châu.
- Cồn cát trắng với hiện trạng chủ yếu là trảng cỏ hoặc trồng phi lao và
bạch đàn, tránh hiện tượng cát bay cát nhảy.
- Đất cát biển hiện tại đang được sử dụng để luân canh lúa - màu với 2 vụ
lúa - 1 vụ rau màu hoặc 1 vụ lúa - 2 vụ rau màu.
- Đất cát biển glây được sử dụng để trồng lúa 2 vụ hoặc 1 vụ lúa - 1 vụ
màu. Để đảm bảo chủ động nước và bón phân cân đối cho 2 vụ lúa và các giống
hoa màu ngắn ngày như: lạc, vừng hoặc rau đậu thì cần đầu tư hệ thống kênh
mương thủy lợi, chú ý bón vôi cho đất để cải tạo độ chua và tăng kết cấu đất,
bón phân hữu cơ để tăng chất hữu cơ, chất mùn cho đất.
2. Nhóm đất mặn
2.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất mặn có diện tích 47.002 ha, chiếm 9,52% diện tích điều tra. Đất mặn
được hình thành từ những sản phẩm phù sa sông biển lắng đọng trong môi trường
nước biển, do trầm tích biển hoặc ảnh hưởng của nước mặn tràn hoặc mặn mạch
ven biển cửa sông và do muối NaCl có tổng số muối tan lớn hơn 0,25%.
2.2. Các loại đất (đơn vị đất): nhóm đất mặn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có 03 đơn vị đất, cụ thể:
a) Đất mặn sú vẹt, đước (Mm) có diện tích 43.678 ha, chiếm 8,84% diện
tích điều tra. Phân bố ở các bãi ngoài đê biển thuộc các huyện, thị xã, thành phố:
Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà, Quảng Yên, Vân
Đồn và Hoành Bồ.
b) Đất mặn nhiều (Mn) có diện tích 2.360 ha, chiếm 0,48% diện tích điều
tra. Phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện, thị xã, thành phố: Đầm Hà, Móng
Cái, Quảng Yên, Vân Đồn, Hải Hà, Hạ Long và ở địa hình tương đối thấp, ven
đầm phá, chịu ảnh hưởng của mặn do thủy triều.
c) Đất mặn trung bình và ít (M) có diện tích là 964 ha, chiếm 0,20% diện
tích điều tra. Phân bố ở các huyện, thị xã thành phố: Hạ Long, Móng Cái, Tiên
Yên, Hải Hà, Vân Đồn và Quảng Yên.
2.3. Tính chất của đất
- Độ chua của đất: đất mặn có phản ứng rất chua đến trung tính, giá trị
pHKCl ở tầng đất mặt dao động từ 2,89 đến 6,71, trung bình 4,61. Mẫu đất có giá
34
trị pHKCl thấp nhất là MD 13 (2,89), hiện đang là đất lâm nghiệp trên địa bàn
thành phố Móng Cái; mẫu đất có giá trị pHKCl cao nhất là MD 187 (6,71) hiện
đang trồng lúa trên địa bàn huyện Hoành Bồ.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số dao động từ 0,14% đến 9,68%, trung
bình là 2,44%. Mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số thấp nhất là MD 1046
(0,14%), mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số cao nhất là MDK 1035
(9,68%) đều được lấy trên đất lâm nghiệp thuộc huyện Hoành Bồ và Vân Đồn.
Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt khác nhau giữa
các mục đích sử dụng, thấp nhất ở đất chưa sử dụng (0,70%) và cao nhất ở đất
trồng lúa (3,63%).
- Hàm lượng Nitơ tổng số trong nhóm đất mặn biến động từ nghèo đến
giàu, dao động từ 0,01% đến 0,34%, trung bình là 0,10%. Mẫu đất có hàm lượng
Nitơ tổng số thấp nhất là MD 198 và MD 207 (0,01%) hiện đang là đất bằng
chưa sử dụng trên địa bàn huyện Hoành Bồ; mẫu đất có hàm lượng Nitơ tổng số
cao nhất là MDK 1035 (0,34%) hiện đang là đất rừng trồng trên địa bàn huyện
Vân Đồn. Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số tầng đất mặt khác nhau
giữa các mục đích sử dụng, thấp nhất trên đất chưa sử dụng (0,06%); cao nhất
trên đất trồng lúa (0,16%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số biến động từ nghèo đến giàu, dao động từ
0,01% đến 0,17%, trung bình là 0,06%. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số
thấp nhất là MD 198 và MD 207 (0,01%) hiện đang là đất bằng chưa sử dụng
trên địa bàn huyện Hoành Bồ; mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số cao nhất
là MD 101 (0,17%) hiện đang nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Tiên Yên.
Hàm lượng Phốt pho tổng số trung bình thấp nhất ở đất lâm nghiệp (0,04%), cao
nhất là ở đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đất nuôi trồng thủy sản
với giá trị (0,09)%.
- Hàm lượng Kali tổng số trong nhóm đất mặn biến động từ nghèo đến
giàu, dao động từ 0,07% đến 3,74%, trung bình là 0,71%. Mẫu đất có hàm lượng
Kali tổng số thấp nhất là MD 36 (0,07%) hiện đang trồng lúa tại thành phố
Móng Cái và mẫu đất có hàm lượng Kali tổng số cao nhất là MD 173 (3,74%)
hiện đang là đất rừng tự nhiên trên địa bàn huyện Vân Đồn. Trên các mục đích
sử dụng đất khác nhau, hàm lượng Kali tổng số trung bình ở tầng đất mặt cũng
có sự khác nhau, thấp nhất trên đất trồng cây hàng năm còn lại (0,08%) và cao
nhất là đất trồng lúa (0,84%).
- Dung tích hấp thu của đất biến động từ thấp đến trung bình, dao động từ
2,40 lđl/100g đất đến 19,52 lđl/100g đất, trung bình là 7,07 lđl/100g đất. Mẫu
35
đất có dung tích hấp thu thấp nhất là MD 198 và MD 207 (2,40 lđl/100g đất)
hiện đang là đất bằng chưa sử dụng trên địa bàn huyện Hoành Bồ và cao nhất là
MD 4 (19,52 lđl/100g đất) hiện đang nuôi trồng thủy sản ở thành phố Hạ Long.
Giá trị trung bình dung tích hấp thu tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích
sử dụng, thấp nhất trên đất trồng cây hàng năm (3,12 lđl/100g đất), cao nhất trên
đất nuôi trồng thủy sản (8,57 lđl/100g đất).
- Hàm lượng tổng số muối tan trong nhóm đất mặn dao động từ 0,01%
đến 2,24%, trung bình là 0,82%. Mẫu đất có hàm lượng tổng số muối tan cao
nhất là MD 99 (2,24%) hiện đang nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Tiên
Yên; mẫu đất có hàm lượng tổng số muối tan thấp nhất là MD 190 (0,01%) hiện
đang là đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hoành Bồ. Trên các mục đích sử
dụng đất khác nhau, hàm lượng tổng số muối tan cao nhất ở đất chưa sử dụng
(1,43%) và thấp nhất ở tầng đất mặt của đất trồng lúa (0,19%).
- Hàm lượng lưu huỳnh tổng số có giá trị dao động từ 0,02% đến 0,43%,
trung bình là 0,14%. Mẫu đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số cao nhất là MD
90 hiện đang là đất lâm nghiệp ở huyện Tiên Yên và mẫu đất có hàm lượng lưu
huỳnh tổng số thấp nhất là MD 190, MD 187 hiện đang là đất rừng trồng, đất
trồng lúa ở huyện Hoành Bồ. Theo mục đích sử dụng đất khác nhau hàm lượng
lưu huỳnh tổng số trung bình ở tầng đất mặt cũng khác nhau, cao nhất ở đất nuôi
trồng thủy sản (0,20%) và thấp nhất ở đất chưa sử dụng và đất trồng lúa
(0,10%).
Giá trị trung bình hàm lượng các chất ở tầng đất mặt của các loại hình sử
dụng đất trên nhóm đất mặn có sự khác nhau thể hiện ở Biểu đồ 9 đến 16.
Biểu đồ 9: Giá trị trung bình độ chua tầng
đất mặt của nhóm đất mặn theo mục đích sử
dụng đất
Biểu đồ 10: Giá trị trung bình dung tích
hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất mặn
theo mục đích sử dụng đất
36
Biểu đồ 11: Giá trị trung bình hàm lượng
chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất mặn theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 12: Giá trị trung bình hàm lượng
Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 13: Giá trị trung bình hàm lượng
Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 14: Giá trị trung bình hàm lượng
Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 15: Giá trị trung bình hàm lượng
tổng số muối tan tầng đất mặt của nhóm đất
mặn theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 16: Giá trị trung bình hàm
lượng lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt
của nhóm đất mặn theo mục đích sử
dụng đất
37
2.4. Thực trạng sử dụng đất
- Đối với đất mặn sú vẹt, đước do phân bố chủ yếu ở dải ven biển, bị ngập
triều hàng ngày, thảm thực vật rừng ngập mặn mang tính đặc thù của từng vùng,
thường gặp rừng sú, đăng, đước, bần, mắm. Đất mặn sú vẹt, đước cần được bảo
vệ và phát triển vì vùng bãi lầy ven biển hoang hóa còn chiếm tỷ lệ khá cao. Để
sử dụng có hiệu quả và bảo vệ môi trường nhằm đa dạng sinh học, cần giữ thảm
rừng và kết hợp sử dụng dưới rừng.
- Đất mặn nhiều được hình thành trên nền trầm tích biển hoặc sông biển
hỗn hợp, chịu ảnh hưởng ngập triều thường xuyên nên độ mặn khá cao. Hiện tại
đất mặn nhiều được sử dụng trồng lúa với các giống có đặc tính chịu mặn hoặc
bỏ hoang hóa. Định hướng sử dụng đất này có hiệu quả nên nuôi trồng thủy sản.
- Đất mặn trung bình và ít được hình thành từ những sản phẩm phù sa
sông biển và có độ phì tương đối cao, độ độc thấp (hàm lượng SO42- thấp) nên
hiện đang được sử dụng để trồng lúa 2 vụ trên chân đất vàn chủ động về nước và
canh tác lúa - cá trên chân đất thấp trũng.
3. Nhóm đất phèn
3.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất phèn có diện tích 11.562 ha, chiếm 2,34% diện tích điều tra của tỉnh,
phân bố tại 7 huyện, thị xã, thành phố ven biển trong tỉnh: Móng Cái, Uông Bí,
Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn, Đông Triều và Quảng Yên.
Đất phèn được hình thành do sản phẩm phù sa với vật liệu sinh phèn, phát
triển mạnh ở môi trường yếm khí, khó thoát nước. Đất phèn được xác định sự có
mặt trong đất 2 loại tầng chẩn đoán chính là tầng sinh phèn (Sunfidic Horizon)
và tầng phèn (Sunfuric Horizon). Đất chỉ có tầng sinh phèn gọi là đất phèn tiềm
tàng, đất có tầng phèn (đôi khi cả tầng sinh phèn) gọi là đất phèn hoạt động.
3.2. Các loại đất (đơn vị đất): nhóm đất phèn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có 02 đơn vị đất phụ, cụ thể:
- Đất phèn hoạt động (Sj) có diện tích 9.638 ha, chiếm 1,95% diện tích điều
tra, phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Quảng Yên (5.359 ha), Uông
Bí (2.286 ha), Đông Triều (934 ha), Móng Cái (718 ha) và Vân Đồn (341 ha).
- Đất phèn tiềm tàng (Sp) có diện tích 1.924 ha, chiếm 0,39% diện tích điều
tra, phân bố trên địa bàn thành phố Móng Cái và các huyện: Hải Hà, Đầm Hà.
3.3. Tính chất của đất
- Độ chua của đất: nhóm đất phèn của tỉnh Quảng Ninh thường có phản
ứng rất chua đến trung tính, pHKCl dao động từ 2,58 đến 6,50, trung bình là
38
4,33.Theo mục đích sử dụng đất khác nhau, giá trị trung bình pHKCl của tầng đất
mặt cũng có sự khác nhau, thấp nhất là ở đất nuôi trồng thủy sản (3,80) và cao
nhất trên đất lâm nghiệp (4,83).
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số trong nhóm đất phèn có giá trị dao động
từ 0,68% đến 7,30%, trung bình là 3,23%. Mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ
tổng số cao nhất là MD 231 (7,30%) hiện đang trồng lúa trên địa bàn thị xã
Quảng Yên và mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ thấp nhất là MD 1032 và MD
26 (0,68%) hiện đang là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố
Móng Cái. Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt khác
nhau giữa các mục đích sử dụng, thấp nhất ở đất lâm nghiệp (2,29%), cao nhất
đất nuôi trồng thủy sản (6,11%).
- Hàm lượng Nitơ tổng số trong nhóm đất phèn có xu hướng biến đổi từ
nghèo đến giàu, dao động từ 0,03% đến 0,31%, trung bình là 0,14%. Mẫu đất có
hàm lượng Nitơ tổng số cao nhất là MD 231 (0,31%) hiện đang trồng lúa ở thị
xã Quảng Yên và mẫu đất có hàm lượng Nitơ tổng số thấp nhất là MD 28 và
MD 26 (0,03%) hiện đang là đất rừng tự nhiên ở thành phố Móng Cái. Trên các
mục đích sử dụng đất khác nhau, giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số của
tầng đất mặt cũng khác nhau, cao nhất ở đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản
(0,16%) và thấp nhất ở đất lâm nghiệp (0,08%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số trong nhóm đất phèn dao động từ 0,003%
đến 0,20%, trung bình là 0,08%. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số cao
nhất là MD 231 (0,20%) hiện đang trồng lúa ở thị xã Quảng Yên và mẫu đất có
hàm lượng Phốt pho tổng số thấp nhất là MD 227 (0,003%) hiện đang là đất
bằng chưa sử dụng ở thị xã Quảng Yên. Giá trị trung bình hàm lượng Phốt pho
tổng số tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, thấp nhất ở đất lâm
nghiệp (0,06%) và cao nhất trên loại hình đất nuôi trồng thủy sản (0,10%).
- Hàm lượng Kali tổng số trong nhóm đất phèn của tỉnh Quảng Ninh có
xu hướng dao động từ 0,04% đến 1,67%, trung bình là 0,55%. Mẫu đất có hàm
lượng Kali tổng số thấp nhất là MD 1085 (0,04%) hiện đang trồng lúa ở thành
phố Móng Cái và thấp nhất là MD 240 (1,67%) hiện đang nuôi trồng thủy sản ở
thành phố Uông Bí. Giá trị trung bình hàm lượng Kali tổng số tầng đất mặt khác
nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (1,67%) và
thấp nhất ở đất lâm nghiệp (0,38%).
- Dung tích hấp thu của nhóm đất phèn tỉnh Quảng Ninh biến động từ
thấp đến trung bình, CEC dao động từ 1,96 lđl/100g đất đến 13,92 lđl/100g đất,
trung bình là 8,50 lđl/100g đất. Mẫu đất có dung tích hấp thu cao nhất là MD
39
231 (13,92 lđl/100g đất) hiện đang trồng lúa trên địa bàn thị xã Quảng Yên và
mẫu đất có dung tích hấp thu thấp nhất là MD 1085 (1,96 lđl/100g đất) hiện
đang trồng lúa trên địa bàn thành phố Móng Cái. Giá trị trung bình dung tích
hấp thu tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất nuôi
trồng thủy sản (13,76 lđl/100g đất) và thấp nhất ở đất lâm nghiệp (7,42
lđl/100g đất).
- Hàm lượng tổng số muối tan trong nhóm đất phèn dao động từ 0,01%
đến 1,52%, trung bình 0,41%. Mẫu đất có giá trị hàm lượng tổng số muối tan
cao nhất là MD 1010 (1,52%) hiện đang là đất chưa sử dụng thuộc huyện Đầm
Hà; mẫu đất có giá trị thấp nhất là MD 170 và MD 76 (0,01%) hiện đang là đất
chưa sử dụng và đất lâm nghiệp thuộc huyện Vân Đồn và huyện Đầm Hà. Giá trị
trung bình hàm lượng tổng số muối tan tầng đất mặt khác nhau giữa các mục
đích sử dụng, cao nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,79%) và thấp nhất ở đất
trồng lúa (0,23%).
- Hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong nhóm đất phèn dao động từ 0,01%
đến 0,82%, trung bình là 0,26%. Mẫu đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số cao
nhất là MD 1086 (0,82%) hiện đang trồng lúa ở thị xã Quảng Yên và thấp nhất
là MD 170 (0,01%) hiện đang là đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện Vân Đồn.
Giá trị trung bình hàm lượng lưu huỳnh tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa
các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,80%) và thấp nhất ở
đất lâm nghiệp (0,11%).
Hàm lượng các chất có trong tầng đất mặt của nhóm đất phèn có sự khác
nhau theo từng đơn vị đất, thể hiện ở Biểu đồ 17 đến 21.
Biểu đồ 17: Giá trị trung bình hàm lượng các chất tổng số tầng đất mặt của các đơn vị
đất phèn
40
Biểu đồ 18: Giá trị trung bình độ chua
tầng đất mặt của các đơn vị đất phèn
Biểu đồ 19: Giá trị trung bình dung tích hấp
thu tầng đất mặt của các đơn vị đất phèn
Biểu đồ 20: Giá trị trung bình hàm
lượng tổng số muối tan tầng đất mặt của
các đơn vị đất phèn
Biểu đồ 21: Giá trị trung bình hàm lượng
lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt của các
đơn vị đất phèn
3.4. Thực trạng sử dụng đất
- Đất phèn hoạt động sâu hiện tại được sử dụng trồng 1 - 2 vụ lúa năng
suất thấp. Để sử dụng tốt đất phèn cần tăng cường công tác thủy lợi, chủ động
tưới tiêu nước để ém phèn, thoát phèn, kết hợp với chọn các giống cây trồng
chịu phèn, tăng cường thâm canh và bảo vệ thực vật. Khu vực không chủ động
được nước ngọt nên chuyển sang nuôi trồng thủy sản.
- Đất phèn hoạt động sâu mặn ở vùng đất vàn hoặc thấp hiện đang được
khai thác đưa vào trồng 2 vụ lúa với các giống lúa chịu mặn, phèn, đi đôi với các
biện pháp thau chua rửa mặn, cải tạo đất. Ở những vùng đất trũng nên sử dụng
trồng lúa kết hợp với nuôi cá vụ màu.
41
4. Nhóm đất phù sa
4.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất phù sa có diện tích 18.433 ha, chiếm 3,72% diện tích điều tra của
tỉnh. Đất phù sa được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các sông
suối lớn trong vùng. Đất phù sa phân hóa theo mẫu chất, điều kiện địa hình và
hệ thống sử dụng đất. Do vị trí địa lý và bản chất của các sản phẩm phù sa được
bồi đắp khác nhau nên đặc điểm của đất phù sa rất đa dạng.
Nhóm đất này phân bố trên khắp các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
nhưng tập trung nhiều nhất là ở các huyện, thị xã: Đông Triều, Hải Hà, Đầm Hà,
Tiên Yên và Bình Liêu.
4.2. Các loại đất (đơn vị đất):
Nhóm đất phù sa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 04 đơn vị đất, cụ thể:
- Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (Pe) có diện tích 312 ha,
chiếm 0,06% diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn huyện Vân Đồn và thành
phố Hạ Long.
- Đất phù sa không được bồi chua (Pc) có diện tích 4.998 ha, chiếm 1,01% diện
tích điều tra, phân bố chủ yếu trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: Ba Chẽ (990 ha),
Uông Bí (898 ha), Tiên Yên (703 ha), Móng Cái (704 ha) và Quảng Yên (764 ha).
- Đất phù sa glây (Pg) có diện tích 4.124 ha, chiếm 0,83% diện tích điều
tra, phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Tiên Yên, Bình Liêu, Hải
Hà, Đông Triều, Móng Cái và Cẩm Phả.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) có diện tích 8.990 ha, chiếm
1,82% diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Đầm
Hà, Hải Hà, Móng Cái, Đông Triều, Quảng Yên.
4.3. Tính chất của đất
- Độ chua của đất: đất phù sa thường có phản ứng từ rất chua đến kiềm,
pHKCl dao động từ 3,51 đến 7,70, trung bình 4,36. Mẫu đất có pHKCl thấp nhất
là MD 63 (3,51) hiện đang là trồng lúa thuộc huyện Đầm Hà và cao nhất là
mẫu MD 103 (7,70) hiện đang trồng cây hàng năm khác ở huyện Tiên Yên.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số trên nhóm đất phù sa biến động từ trung
bình đến giàu, OM% dao động từ 0,41% đến 7,93%, trung bình là 2,99%. Mẫu đất
có hàm lượng chất hữu cơ tổng số cao nhất là MD 236 (7,93%) hiện đang trồng lúa
ở thành phố Uông Bí và thấp nhất là MD 1004 (0,41%) hiện đang trồng cây lâu
năm ở thị xã Đông Triều. Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số ở tầng
đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất lâm nghiệp (4,69%)
và thấp nhất ở đất trồng cây lâu năm (1,36%).
42
- Hàm lượng Nitơ tổng số trên nhóm đất phù sa chủ yếu trung bình đến
giàu, N% dao động từ 0,03% đến 0,30%, trung bình 0,14%. Mẫu đất có hàm
lượng Nitơ tổng số cao nhất là MD 236 (0,30%) hiện đang trồng lúa ở thành phố
Uông Bí và thấp nhất là MDK 1022 (0,03%) hiện đang là đất lâm nghiệp ở
huyện Tiên Yên. Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số ở tầng đất mặt khác
nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất lâm nghiệp (0,18%) và thấp nhất
ở đất trồng cây lâu năm (0,07%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số trong nhóm đất phù sa của tỉnh Quảng Ninh
chủ yếu trung bình đến giàu, P2O5% dao động từ 0,01% - 0,24%, trung bình
0,09%. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số thấp nhất là MD 226 (0,01%)
hiện đang nuôi trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên và cao nhất là MD 136 (0,24%)
hiện đang trồng lúa ở huyện Ba Chẽ. Giá trị trung bình hàm lượng Phốt pho tổng
số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất trồng cây
hàng năm khác (0,11%) và thấp nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,04%).
- Hàm lượng Kali tổng số trên nhóm đất phù sa chủ yếu ở mức trung bình,
K2O% dao động từ 0,07% đến 2,33%, trung bình 0,43%. Mẫu đất có hàm lượng
kali tổng số cao nhất là MD 21 (2,33%) ở thành phố Móng Cái và thấp nhất là
MD 1039 (0,07%) ở huyện Hải Hà, hiện tại đang trồng lúa. Giá trị trung bình
hàm lượng Kali tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng,
cao nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,89%) và thấp nhất ở đất chưa sử dụng và
đất trồng cây hàng năm khác (0,29%).
- Hàm lượng tổng số muối tan trên nhóm đất phù sa của tỉnh Quảng Ninh
đều ở mức thấp đến cao và dao động từ 0,01% - 1,02%, trung bình là 0,18%. Mẫu
đất có hàm lượng tổng số muối tan cao nhất là MD 63 (1,02%) hiện đang được
trồng lúa ở huyện Đầm Hà và thấp nhất là MD 41 và MD 21 (0,01%) hiện đang
trồng cây hàng năm khác và trồng lúa ở huyện Hải Hà và thành phố Móng Cái. Giá
trị trung bình hàm lượng tổng số muối tan ở tầng đất mặt khác nhau giữa các
mục đích sử dụng, cao nhất ở đất lâm nghiệp (0,99%) và thấp nhất ở đất trồng
cây hàng năm khác (0,03%).
- Hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong nhóm đất phù sa ở mức thấp đến
cao và dao động từ 0,01% đến 0,36%, trung bình là 0,10%. Mẫu đất có hàm
lượng lưu huỳnh tổng số cao nhất là MD 1090 (0,36%) hiện đang nuôi trồng
thủy sản ở thành phố Móng Cái và thấp nhất là MD 244 và MD 225 (0,01%)
hiện đang trồng lúa trên địa bàn thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên. Giá trị
trung bình hàm lượng lưu huỳnh tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục
đích sử dụng, cao nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,17%) và thấp nhất ở đất
trồng cây hàng năm khác (0,04%).
Giá trị trung bình hàm lượng các chất ở tầng đất mặt của các loại hình sử
dụng đất trên nhóm đất phù sa có sự khác nhau thể hiện ở Biểu đồ 22 đến 29.
43
Biểu đồ 22: Giá trị trung bình độ chua
tầng đất mặt của nhóm đất phù sa theo
mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 23: Giá trị trung bình dung tích
hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất phù sa
theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 24: Giá trị trung bình hàm lượng
chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất phù sa theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 25: Giá trị trung bình hàm lượng
Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
phù sa theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 26: Giá trị trung bình hàm lượng
Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất phù sa theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 27: Giá trị trung bình hàm lượng
Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất
phù sa theo mục đích sử dụng đất
44
Biểu đồ 28: Giá trị trung bình hàm lượng
tổng số muối tan tầng đất mặt của nhóm
đất phù sa theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 29: Giá trị trung bình hàm lượng
lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất phù sa theo mục đích sử dụng đất
4.4. Thực trạng sử dụng đất
Nhóm đất phù sa được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các
con sông suối lớn trong vùng với địa hình bằng thoải và độ phì nhiêu tốt nên rất
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp với cây trồng chính là trồng lúa và lúa màu.
Những vùng đất cao hoặc chủ động tưới tiêu có thể xen thêm vụ cây trồng cạn
để có rau quả vụ đông hoặc cây họ đậu để bồi dưỡng đất. Với tính chất đất và sự
thích nghi rộng, nên ở những vùng đất phù sa còn phát triển cây thuốc, mía, cây
công nghiệp ngắn ngày khác, những cây đặc sản và cả những cây ăn quả có giá
trị như vải, nhãn, hồng, na,…
5. Nhóm đất xám bạc màu
5.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất xám bạc màu có diện tích 3.302 ha, chiếm 0,66% diện tích điều tra
của tỉnh. Phân bố chủ yếu tại các huyện, thị xã: Đông Triều, Đầm Hà, Hải Hà.
Đất xám bạc màu hình thành và phát triển chủ yếu trên phù sa cổ và đá
cát, hầu hết nằm ở địa hình cao, thoát nước tốt. Thành phần khoáng trong đất
phổ biến là thạch anh, kaolinit, halozit, gơtit. Thành phần tổng số chủ yếu là
SiO2 và các secquioxyt. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, phản ứng chua, nghèo
chất dinh dưỡng.
5.2. Các loại đất (đơn vị đất)
Nhóm đất xám bạc màu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 03 đơn vị đất, cụ thể:
- Đất xám trên phù sa cổ (X) có diện tích 1.155 ha, chiếm 0,23% diện
tích điều tra, phân bố trên địa bàn huyện Đầm Hà 840 ha và thị xã Đông Triều
315 ha.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) có diện tích là 55 ha, chiếm 0,01%
diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
45
- Đất xám glây (Xg) có diện tích là 2.092 ha, chiếm 0,42% diện tích điều
tra, phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Hải Hà, Vân Đồn, Đông
Triều, Tiên Yên, Uông Bí, Móng Cái.
5.3. Tính chất của đất
- Độ chua của đất: đất xám và bạc màu thường có phản ứng từ rất chua
đến chua, pHKCl dao động từ 3,65 đến 4,97, trung bình 4,13. Mẫu đất có độ chua
thấp nhất là MD 1047 (3,65) hiện đang là đất trồng lúa và cao nhất là mẫu MD
107 (4,97) hiện đang trồng rừng, cùng thuộc huyện Tiên Yên.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số trên nhóm đất xám biến động từ trung
bình đến giàu, OM% dao động từ 1,10% đến 3,94%, trung bình là 2,27%. Mẫu
đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số cao nhất là MD 69 (3,94%) hiện đang
trồng lúa ở huyện Đầm Hà và thấp nhất là MD 107 (1,10%) hiện đang trồng
rừng ở huyện Tiên Yên. Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số ở tầng
đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất trồng lúa (2,60%)
và thấp nhất ở đất lâm nghiệp (1,10%).
- Hàm lượng Nitơ tổng số trên nhóm đất xám chủ yếu ở mức trung bình đến
giàu, N% dao động từ 0,04% đến 0,21%, trung bình 0,11%. Mẫu đất có hàm lượng
Nitơ tổng số cao nhất là MD 69 (0,21%) hiện đang trồng lúa ở huyện Đầm Hà và
thấp nhất là MD 82 (0,04%) hiện đang trồng lúa ở huyện Tiên Yên. Giá trị trung
bình hàm lượng Nitơ tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng,
cao nhất ở đất trồng lúa (0,13%) và thấp nhất ở đất lâm nghiệp (0,06%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số trong nhóm đất xám của tỉnh Quảng Ninh chủ
yếu ở mức trung bình đến giàu, P2O5% dao động từ 0,03% - 0,13%, trung bình
0,07. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho tổng số thấp nhất là MDK 1045 (0,03%)
hiện đang trồng cây lâu năm ở thành phố Móng Cái và cao nhất là MD 1034
(0,13%) hiện đang trồng lúa ở huyện Hải Hà. Giá trị trung bình hàm lượng Phốt
pho tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất
trồng lúa (0,08%) và thấp nhất ở đất trồng cây lâu năm (0,05%).
- Hàm lượng Kali tổng số trên nhóm đất xám chủ yếu ở mức trung bình, K2O%
dao động từ 0,04% đến 1,55%, trung bình 0,51%. Mẫu đất có hàm lượng kali tổng số
cao nhất là MD 107 (1,55%) hiện đang trồng rừng ở huyện Tiên Yên và thấp nhất là
MDK 1045 (0,04%) hiện đang trồng cây lâu năm ở thành phố Móng Cái. Giá trị trung
bình hàm lượng Kali tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao
nhất ở đất lâm nghiệp (1,55%) và thấp nhất ở đất trồng cây lâu năm (0,22%).
- Hàm lượng tổng số muối tan trên nhóm đất xám của tỉnh Quảng Ninh dao
động từ 0,01% - 0,69%, trung bình là 0,37%. Mẫu đất có hàm lượng tổng số muối
tan cao nhất là MD 1017 (0,69%) và thấp nhất là MD 69 (0,01%) hiện tại đều đang
được trồng lúa ở huyện Đầm Hà.
46
- Hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong nhóm đất xám dao động từ 0,03%
đến 0,46%, trung bình là 0,22%. Mẫu đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số cao
nhất là MD 1047 (0,46%) và thấp nhất là MD 82 (0,03%) hiện tại đều đang
trồng lúa trên địa bàn huyện Tiên Yên.
5.4. Thực trạng sử dụng đất
Đất xám trên phù sa cổ là loại đất có độ phì thấp, hiện đang được sử dụng
trồng lúa hoặc lúa - màu ở những khu vực thuận lợi về nguồn nước. Hướng sử
dụng nên trồng các loại cây hoa màu thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày
do đất thường phân bố ở địa hình cao và vàn cao.
6. Nhóm đất đỏ vàng
6.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất đỏ vàng có diện tích 385.409 ha, chiếm 78,05% diện tích điều tra của
tỉnh. Phân bố ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
6.2. Các loại đất (đơn vị đất): nhóm đất đỏ vàng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có 06 đơn vị đất, cụ thể:
- Đất nâu tím trên đá sét màu tím (Fe) có diện tích 5.439 ha, chiếm 1,10%
diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn các huyện: Tiên Yên (2.093 ha), Hải Hà
(997 ha), Đầm Hà (786 ha) và thành phố Móng Cái (1.563 ha).
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) có diện tích 67.759 ha, chiếm
13,74% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện: Đầm Hà
(14.573 ha), Ba Chẽ (12.058 ha) và thành phố Móng Cái (11.622 ha).
- Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) có diện tích 57.883 ha, chiếm
11,72% diện tích điều tra, phân bố tập trung tại các huyện Bình Liêu (23.180 ha)
và Tiên Yên (13.090 ha).
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) có diện tích 238.651 ha, chiếm 48,32%
diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung tại các huyện: Hoành
Bồ (67.709 ha), Ba Chẽ (40.649 ha) và Tiên Yên (26.288 ha).
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có diện tích 5.543 ha, chiếm 1,12%
diện tích điều tra, phân bố tại các huyện, thị xã, thành phố: Đầm Hà, Hải Hà,
Vân Đồn, Đông Triều, Uông Bí, Móng Cái.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl) có diện tích là 10.134 ha, chiếm
2,05% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở các huyện: Hoành Bồ (2.664 ha),
Bình Liêu (2.166 ha) và không xuất hiện tại các huyện, thị xã, thành phố: Hạ
Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên.
6.3. Tính chất của đất
- Độ chua của đất: nhóm đất đỏ vàng thường có phản ứng từ rất chua đến
kiềm, pHKCl dao động từ 3,14 đến 7,86, trung bình 3,93. Mẫu đất có pHKCl thấp
47
nhất là MD 95 (3,14) thuộc huyện Tiên Yên và cao nhất là mẫu MD 9 (7,86) ở
thành phố Hạ Long, hiện tại đang là đất lâm nghiệp.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số trên nhóm đất đỏ vàng dao động từ 0,07%
đến 12,57%, trung bình là 3,00%. Mẫu đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số cao
nhất là MDK 1036 (12,57%) ở huyện Vân Đồn và thấp nhất là MD 192 (0,07%) ở
huyện Hoành Bồ, hiện tại đều đang là đất lâm nghiệp. Giá trị trung bình hàm lượng
chất hữu cơ tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất
ở đất lâm nghiệp (3,19%) và thấp nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (2,39%).
- Hàm lượng Nitơ tổng số trên nhóm đất đỏ vàng dao động từ 0,03% đến
0,43%, trung bình 0,14%. Mẫu đất có hàm lượng Nitơ tổng số cao nhất là MDK
1036 và MDK 1037 (0,43%) ở huyện Vân Đồn và thấp nhất là MD 98 (0,03%) ở
huyện Tiên Yên, hiện tại đều đang là đất lâm nghiệp. Giá trị trung bình hàm
lượng Nitơ tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao
nhất ở đất lâm nghiệp (0,15%) và thấp nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,10%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số trong nhóm đất đỏ vàng của tỉnh Quảng Ninh
dao động từ 0,02% - 0,25%, trung bình 0,07%. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho
tổng số thấp nhất là MD 6 và MD 194 (0,02%) hiện đang là đất lâm nghiệp và đất
chưa sử dụng ở thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ; cao nhất là MD 124
(0,25%) hiện đang trồng rừng ở huyện Ba Chẽ. Giá trị trung bình hàm lượng Phốt
pho tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất
trồng cây hàng năm khác (0,10%) và thấp nhất ở đất nuôi trồng thủy sản (0,04%).
- Hàm lượng Kali tổng số trên nhóm đất đỏ vàng dao động từ 0,02% đến
3,18%, trung bình 0,50%. Mẫu đất có hàm lượng Kali tổng số cao nhất là MD 151
(3,18%) hiện đang trồng rừng ở thành phố Cẩm Phả và thấp nhất là MDK 1007
(0,02%) hiện đang trồng lúa ở huyện Đầm Hà. Giá trị trung bình hàm lượng Kali
tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất nuôi
trồng thủy sản (0,60%) và thấp nhất ở đất trồng cây hàng năm khác (0,26%).
- Hàm lượng tổng số muối tan trên nhóm đất đỏ vàng của tỉnh Quảng Ninh
đều ở mức thấp đến trung bình, dao động từ 0,01% - 0,46%, trung bình là 0,13%.
Mẫu đất có hàm lượng tổng số muối tan cao nhất là MD 1051 (0,46%) hiện đang
được trồng lúa ở huyện Vân Đồn và thấp nhất là MD 206 và MD 129 (0,01%) hiện
đang là đất rừng trồng ở huyện Hoành Bồ và huyện Ba Chẽ. Giá trị trung bình
hàm lượng tổng số muối tan ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử
dụng, cao nhất ở đất trồng lúa (0,17%) và thấp nhất ở đất lâm nghiệp (0,01%).
- Hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong nhóm đất đỏ vàng ở mức thấp đến
cao, dao động từ 0,01% đến 0,26%, trung bình là 0,10%. Mẫu đất có hàm lượng
lưu huỳnh tổng số cao nhất là MD 1042 và MD 1075 (0,26%) hiện đang trồng
lúa ở huyện Hải Hà và thành phố Hạ Long; thấp nhất là MD 129 (0,01%) hiện
đang là đất lâm nghiệp thuộc huyện Ba Chẽ. Giá trị trung bình hàm lượng lưu
48
huỳnh tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở
đất trồng lúa (0,13%) và thấp nhất ở đất lâm nghiệp (0,02%).
Giá trị trung bình hàm lượng các chất ở tầng đất mặt của các loại hình sử
dụng đất trên nhóm đất đỏ vàng có sự khác nhau thể hiện ở Biểu đồ 30 đến 35.
Biểu đồ 30: Giá trị trung bình độ chua
tầng đất mặt của nhóm đất đỏ vàng theo
mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 31: Giá trị trung bình dung tích
hấp thu tầng đất mặt của nhóm đất đỏ
vàng theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 32: Giá trị trung bình hàm lượng
chất hữu cơ tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất đỏ vàng theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 33: Giá trị trung bình hàm lượng
Nitơ tổng số tầng đất mặt của nhóm đất đỏ
vàng theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 34: Giá trị trung bình hàm lượng
Phốt pho tổng số tầng đất mặt của nhóm
đất đỏ vàng theo mục đích sử dụng đất
Biểu đồ 35: Giá trị trung bình hàm lượng
Kali tổng số tầng đất mặt của nhóm đất đỏ
vàng theo mục đích sử dụng đất
49
6.4. Thực trạng sử dụng đất
Đất đỏ vàng là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất ở Quảng Ninh. Đây là
loại đất thích hợp phát triển nhiều loại cây lâu năm như chè, cây đặc sản như
hồi, quế, trám…, các loại cây ăn quả và nhiều loại cây gỗ quý như nghiến, trai,
đinh hương… Ở những khu vực có địa hình bằng thoải có thể phát triển các cây
trồng cạn như: ngô, đỗ tương, lạc, sắn, lúa nương… Tuy nhiên nên đặc biệt quan
tâm đến các giải pháp chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ ẩm vào mùa khô và cải tạo
nâng cao độ phì nhiêu của đất để phát triển sản xuất bền vững.
- Đối với đất nâu tím trên đá sét màu tím nơi đất có độ dốc dưới 80 nên
trồng cây hoa màu, đất dốc 8 - 150 nên trồng cây lâu năm, đất dốc 15 - 250 sử
dụng theo hướng nông - lâm kết hợp và trồng rừng hoặc khoanh nuôi bảo vệ
rừng ở khu vực đất dốc trên 250.
- Đất vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất: vùng đất có độ dốc dưới 150 nên
trồng các loại cây ăn quả. Vùng đất dốc 15 - 250 nên sử dụng nông - lâm kết
hợp. Vùng đất dốc trên 250 nên khoanh nuôi bảo vệ rừng hoặc trồng rừng.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ hiện đang được trồng chè, cây ăn quả (vải,
nhãn, bưởi), keo và một số diện tích đất còn là cây bụi.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước hiện nay là vùng sản xuất 1 vụ lúa
nhờ nước trời, canh tác theo ruộng bậc thang. Loại đất này có thành phần cơ giới
nhẹ, ở thềm cao dễ thoát nước, nếu chủ động được nguồn nước tưới thì đất đỏ vàng
biến đổi do trồng lúa nước khá thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng.
7. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
7.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 8.938 ha, chiếm 1,81% diện tích
điều tra của tỉnh. Đất được hình thành ở độ cao tuyệt đối > 900 m, khí hậu lạnh
và ẩm hơn vùng đồi núi thấp. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nhóm đất mùn
vàng đỏ trên núi hình thành trên các đỉnh núi thuộc cánh cung Đông Triều -
Nam Mẫu - Bình Liêu.
7.2. Các loại đất (đơn vị đất): nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi ở tỉnh
Quảng Ninh được chia ra 02 đơn vị đất sau:
- Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) có diện tích là 8.254 ha,
chiếm 1,67% diện tích điều tra, phân bố tại các huyện: Bình Liêu (4.921 ha), Hải
Hà (2.736 ha) và Đầm Hà (597 ha).
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq) có diện tích là 684 ha, chiếm 0,14%
diện tích điều tra, phân bố tại các huyện: Bình Liêu và Tiên Yên.
50
7.3. Tính chất của đất
- Độ chua của đất: đất mùn vàng đỏ trên núi thường có phản ứng từ rất
chua đến chua, pHKCl dao động từ 3,74 đến 4,16, trung bình 3,94. Mẫu đất có độ
chua thấp nhất là MD 241 (3,74) ở thành phố Uông Bí và cao nhất là mẫu MD
118 (4,16) ở huyện Bình Liêu, hiện tại đều đang là đất lâm nghiệp.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số trên nhóm đất mùn ở mức trung bình
đến giàu, dao động từ 2,62% đến 6,07%, trung bình là 3,85%. Mẫu đất có hàm
lượng chất hữu cơ tổng số cao nhất là MD 121 (giá trị OM% = 6,07%) và thấp
nhất là MD 118 (giá trị OM% = 2,62%) hiện tại đều đang là đất lâm nghiệp
thuộc huyện Bình Liêu. Giá trị trung bình hàm lượng chất hữu cơ tổng số ở tầng
đất mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất lâm nghiệp
(4,28%) và thấp nhất ở đất trồng cây hàng năm khác (3,19%).
- Hàm lượng Nitơ tổng số trên nhóm đất mùn ở mức trung bình đến giàu,
dao động từ 0,10% đến 0,16%, trung bình 0,12%. Mẫu đất có hàm lượng Nitơ
tổng số cao nhất là MD 241 (giá trị N% = 0,16%) ở thành phố Uông Bí và thấp
nhất là MD 118 và MD 121 (giá trị N% = 0,10%) ở huyện Bình Liêu, hiện tại
đều đang là đất lâm nghiệp. Giá trị trung bình hàm lượng Nitơ tổng số ở tầng đất
mặt khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất trồng cây hàng năm
khác (0,13%) và thấp nhất ở đất chưa sử dụng (0,12%).
- Hàm lượng Phốt pho tổng số trong nhóm đất mùn của tỉnh Quảng Ninh
dao động từ 0,05% - 0,07%, trung bình 0,06%. Mẫu đất có hàm lượng Phốt pho
tổng số thấp nhất là MD 121 (giá trị P2O5% = 0,05%) và cao nhất là MD 118
(giá trị P2O5% = 0,07%), hiện tại đều đang trồng rừng ở huyện Bình Liêu. Giá trị
trung bình hàm lượng Phốt pho tổng số ở tầng đất mặt khác nhau giữa các mục
đích sử dụng, cao nhất ở đất trồng cây hàng năm khác (0,07%) và thấp nhất ở
đất lâm nghiệp (0,06%).
- Hàm lượng Kali tổng số trên nhóm đất mùn dao động từ 0,05% đến
1,07%, trung bình 0,39%. Mẫu đất có hàm lượng Kali tổng số cao nhất là MD
241 (giá trị K2O% = 1,07%) hiện đang trồng rừng ở thành phố Uông Bí và thấp
nhất là MDK 1011 (giá trị K2O% = 0,05%) hiện đang trồng cây hàng năm khác
ở huyện Bình Liêu. Giá trị trung bình hàm lượng Kali tổng số ở tầng đất mặt
khác nhau giữa các mục đích sử dụng, cao nhất ở đất lâm nghiệp (0,53%) và
thấp nhất ở đất trồng cây hàng năm khác (0,05%).
7.4. Thực trạng sử dụng đất
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi hình thành trên các vùng núi có độ cao
lớn nhất trong tỉnh với độ dốc lớn hơn 200 thuộc các khu vực rừng đầu nguồn, vì
vậy hướng sử dụng nên dành cho lâm nghiệp quản lý và khoanh nuôi rừng hoặc
ưu tiên trồng rừng để bảo vệ các khu vực rừng đầu nguồn.
51
8. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá
8.1. Diện tích và phân bố nhóm đất
Đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 248 ha, chiếm 0,05% diện tích điều
tra; phân bố rải rác ở các thị xã, thành phố: Đông Triều, Hạ Long và Cẩm Phả.
Đất xói mòn trơ sỏi đá là đất tầng mỏng hình thành trong điều kiện địa hình chia
cắt mạnh, độ dốc lớn, thảm thực vật che phủ mặt đất đã bị chặt phá, đất bị xói
mòn mạnh trơ lại đá gốc, diện tích còn lớp đất mịn nhưng không dày quá 10 cm
và thường lẫn với kết von và các mảnh vụn của đá mẹ.
8.2. Tính chất của đất
- Độ chua của đất ở mức chua, giá trị trung bình pHKCl = 4,5.
- Chất hữu cơ tổng số ở mức nghèo đến trung bình, giá trị trung bình là 2,41%.
- Nitơ tổng số ở mức nghèo đến trung bình, giá trị trung bình là 0,16%.
- Phốt pho tổng số ở mức nghèo, giá trị trung bình là 0,04%.
- Kali tổng số ở mức nghèo, giá trị trung bình là 0,47%.
- Dung tích hấp thu của đất ở mức thấp, giá trị dung tích hấp thu trung
bình là 5,44 lđl/100g đất.
8.3. Thực trạng sử dụng đất
Loại đất này ít có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp, cần phải trồng
rừng trở lại để phục hồi độ phì nhiêu của đất. Tuy nhiên, có thể chọn diện tích
đất phát triển trên đá sét đang phong hoá mềm để trồng cây ăn quả như: nhãn,
hồng và các loại cây ăn quả khác. Sản xuất trên loại đất này phải đầu tư công
sức lớn như đào hố rộng, sâu, thay đổi lớp đất trồng trọt, đồng thời phải bón
nhiều phân.
II. ĐỘ PHÌ NHIÊU HIỆN TẠI CỦA ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH
Để đánh giá độ phì nhiêu hiện tại của đất tỉnh Quảng Ninh, dự án tiến
hành đánh giá các chỉ tiêu vật lý và hóa học của đất thông qua kết quả phân tích
của 407 mẫu đất (bao gồm 254 mẫu của dự án, 153 mẫu kế thừa dự án “Điều tra,
đánh giá thoái hóa đất vùng đồng bằng sông Hồng phục vụ quản lý sử dụng đất
bền vững”) với các chỉ tiêu: dung trọng, thành phần cơ giới, độ chua của đất
(pHKCl), chất hữu cơ tổng số (OM%), Nitơ tổng số (N%), Phốt pho tổng số
(P2O5%), Kali tổng số (K2O%), dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất), tổng số
muối tan (TSMT%) và lưu huỳnh tổng số (SO42-%).
Việc tổng hợp, xây dựng, đánh giá độ phì nhiêu hiện tại của đất được thực
hiện dựa trên cơ sở chồng xếp các lớp thông tin bao gồm: thông tin về đất (loại
thổ nhưỡng), lớp thông tin về nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn) và lớp thông
tin về tính chất lý, hóa học của đất (tính chất vật lý (thành phần cơ giới, dung
52
trọng) và tính chất hóa học (độ chua của đất, hàm lượng chất hữu cơ tổng số,
Nitơ tổng số, Phốt pho tổng số, Kali tổng số, dung tích hấp thu). Phương pháp
xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất chi tiết tại Phụ lục 04.
Kết quả đánh giá độ phì nhiêu hiện tại của đất tỉnh Quảng Ninh thông qua
các chỉ tiêu vật lý và hóa học của đất chi tiết như sau:
1. Tính chất vật lý của đất
1.1. Thành phần cơ giới
Kết quả xác định thành phần cơ giới của các tầng đất mặt tỉnh Quảng Ninh
cho thấy: phần lớn đất của tỉnh có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình.
+ Diện tích đất có thành phần cơ giới nhẹ là 120.384 ha, chiếm 24,37%
diện tích điều tra, phân bố nhiều ở các huyện: Hoành Bồ 30.844 ha, Đầm Hà
12.724 ha, Hải Hà 12.286 ha và thành phố Móng Cái 16.659 ha; trên các nhóm
đất: đất đỏ vàng 69.170 ha, đất cát 12.631 ha và trên các loại đất theo mục đích sử
dụng: đất lâm nghiệp 69.008 ha, đất sản xuất nông nghiệp 26.441 ha là chủ yếu;
+ Diện tích đất có thành phần cơ giới trung bình là 329.833 ha, chiếm
66,78% diện tích điều tra, phân bố nhiều ở các huyện Tiên Yên 46.781 ha, Hoành
Bồ 45.830 ha, Ba Chẽ 41.764 ha; trên các nhóm đất: đất đỏ vàng 274.250 ha, đất
mặn 27.304 ha, đất mùn vàng đỏ trên núi 8.938 ha và trên các mục đích sử dụng:
đất lâm nghiệp 246.005 ha, đất sản xuất nông nghiệp 29.599 ha là chủ yếu;
+ Diện tích đất có thành phần cơ giới nặng là 43.686 ha, chiếm 8,85%
diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện Ba Chẽ 14.511 ha, Hải
Hà 9.449 ha, Bình Liêu 8.040 ha; trên các nhóm đất: đất đỏ vàng 41.989 ha, đất
phù sa 1.564 ha và trên các loại hình sử dụng đất: đất lâm nghiệp 36.611 ha, đất
sản xuất nông nghiệp 3.513 ha là chủ yếu.
Bảng 12: Kết quả đánh giá thành phần cơ giới tầng đất mặt của loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá thanh phần cơ giới
(ha) Diện tích
điều tra
(ha) Nhẹ Trung bình Nặng
1 Đất sản xuất nông nghiệp 26.441 29.599 3.513 59.553
2 Đất lâm nghiệp 69.008 246.005 36.611 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 11.387 14.377 229 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 12.130 16.443 90 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 1.418 23.409 3.243 28.070
Tổng diện tích 120.384 329.833 43.686 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 24,37 66,78 8,85 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
53
- Kết quả đánh giá thành phần cơ giới theo loại đất (mục đích sử dụng đất)
cho thấy: đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp có thành phần cơ giới trung
bình chiếm tỷ lệ cao trong 3 mức đánh giá. Đây là những khu vực canh tác tốt, tỷ lệ
cấp hạt nhỏ, khả năng giữ nước của đất cao, hàm lượng mùn, dung tích hấp thu cao.
1.2. Dung trọng
Dung trọng của đất là khối lượng (gram) của một đơn vị thể tích đất (cm3)
ở trạng thái tự nhiên (có khe hở) sau khi được sấy khô kiệt.
- Kết quả đánh giá dung trọng của đất theo mức độ:
+ Diện tích đất có dung trọng thấp là 83.002 ha, chiếm 16,81% diện tích điều
tra. Giá trị dung trọng thấp nhất (0,73 g/cm3) xuất hiện trên mẫu đất MD 95 lấy trên
đất rừng tự nhiên ở đất nâu tím trên đá sét màu tím thuộc huyện Tiên Yên.
Đất có dung trọng thấp phân bố chủ yếu tại các huyện: Tiên Yên 15.975 ha,
Ba Chẽ 12.852 ha, Hải Hà 11.045 ha, thị xã Đông Triều 10.357 ha và trên các mục
đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 63.101 ha, đất sản xuất nông nghiệp 8.344 ha.
+ Diện tích đất có dung trọng trung bình là 165.612 ha, chiếm 33,53%
diện tích điều tra. Phân bố chủ yếu tại các huyện Tiên Yên 33.972 ha, Bình Liêu
28.606 ha, Ba Chẽ 25.273 ha và trên mục đích sử dụng: đất lâm nghiệp 127.489
ha, đất sản xuất nông nghiệp 13.818 ha.
+ Diện tích đất có dung trọng cao là 245.289 ha, chiếm 49,66% diện tích
điều tra. Giá trị dung trọng cao nhất (2,14 g/cm3) xuất hiện trên mẫu đất MD 193
hiện đang là đất rừng trồng trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước trên địa
bàn huyện Hoành Bồ.
Đất có dung trọng cao phân bố chủ yếu tại các huyện: Hoành Bồ 69.036 ha,
Ba Chẽ 20.993 ha, thành phố Móng Cái 25.381 ha và trên các loại hình sử dụng
đât: đất lâm nghiệp 161.034 ha, đất sản xuất nông nghiệp 37.391 ha, đất bằng
chưa sử dụng 22.460 ha.
Bảng 13: Kết quả đánh giá dung trọng tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá dung trọng (ha) Diện tích
điều tra (ha) Thấp Trung bình Cao
1 Đất sản xuất nông nghiệp 8.344 13.818 37.391 59.553
2 Đất lâm nghiệp 63.101 127.489 161.034 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 2.921 9.362 13.710 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 445 5.758 22.460 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 8.191 9.185 10.694 28.070
Tổng cộng 83.002 165.612 245.289 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 16,81 33,53 49,66 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
54
- Kết quả đánh giá dung trọng của đất theo các mục đích sử dụng của tỉnh
Quảng Ninh cho thấy: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản và đất bằng chưa sử dụng có dung trọng cao chiếm tỷ lệ lớn so với tổng
diện tích điều tra của loại đất. Trong đó, loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có 37.391 ha dung trọng của đất cao, chiếm 63,38% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và tập trung chủ yếu trên đất trồng lúa, chứng tỏ trong quá
trình canh tác, việc sử dụng máy móc và bón phân hóa học không hợp lý là một
trong những nguyên nhân làm cho đất bị nén chặt và chai cứng đất.
2. Tính chất hóa học của đất
2.1. Độ chua của đất
Kết quả xác định pHKCl trong tầng mặt của đất tỉnh Quảng Ninh cho thấy
pHKCl của đất có sự biến động rất mạnh từ rất chua đến kiềm, mẫu đất MD 1086
hiện đang trồng lúa trên đất phèn hoạt động sâu ở thị xã Quảng Yên có giá trị
pHKCl rất chua (2,58) và mẫu đất MD 9 hiện đang là đất lâm nghiệp trên đất
vàng nhạt trên đá cát ở thành phố Hạ Long có giá trị pHKCl kiềm (7,86).
- Kết quả đánh giá pHKCl của đất tỉnh Quảng Ninh cho thấy: phần lớn diện
tích đất của tỉnh có pHKCl chua và rất chua (90,79%) diện tích điều tra của tỉnh
và chi tiết theo các mức như sau:
+ Diện tích đất có pHKCl trung tính là 28.134 ha, chiếm 5,69% diện tích
điều tra. Phân bố chủ yếu trên các mục đích sử dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản,
đất lâm nghiệp và tại các huyện: Hải Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Hoành Bồ, thị xã
Quảng Yên, thành phố Móng Cái.
+ Diện tích đất có pHKCl ít chua là 14.849 ha, chiếm 3,01% diện tích điều
tra. Phân bố chủ yếu tại các huyện, thị xã, thành phố: Đông Triều 3.396 ha, Hạ
Long 2.876 ha, Quảng Yên 1.978 ha, Vân Đồn 1.530 ha và trên các mục đích sử
dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản 5.427 ha, đất sản xuất nông nghiệp 4.323 ha,
đất chưa sử dụng 3.230 ha.
+ Diện tích đất có pHKCl chua là 79.865 ha, chiếm 16,17% diện tích điều
tra. Phân bố chủ yếu tại các huyện: Hải Hà 12.9484 ha, Ba Chẽ 11.015 ha, Bình
Liêu 9.801 ha, Tiên Yên 6.773 ha và trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm
nghiệp 33.543 ha, đất sản xuất nông nghiệp 28.609 ha.
+ Diện tích đất có pHKCl rất chua là 368.527 ha, chiếm 74,62% diện tích
điều tra. Phân bố chủ yếu tại các huyện, thành phố: Hoành Bồ 68.605 ha, Ba
Chẽ 48.103 ha, Tiên Yên 44.675 ha, Bình Liêu 35.427 ha, Móng Cái 31.240 ha
và trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 308.855 ha, đất sản xuất nông
nghiệp 23.311 ha.
55
+ Diện tích đất có pHKCl kiềm và kiềm yếu là 2.528 ha, chiếm 0,51% diện
tích điều tra. Phân bố chủ yếu tại thành phố Hạ Long 1.052 ha, các huyện Tiên
Yên 548 ha, Đầm Hà 546 và trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp
1.066 ha, đất sản xuất nông nghiệp 860 ha.
Bảng 14: Kết quả đánh giá độ chua tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá độ chua (ha)
Diện tích
điều tra
(ha) Rất chua
(pH < 4)
Chua
(pH ≥ 4,0
- 5)
Ít chua
(pH ≥ 5
- ≤ 6,0)
Trung
tính (pH
≥ 6,0 - ≤
7,0)
Kiềm và
kiềm yếu
(pH > 7)
1 Đất sản xuất nông nghiệp 23.311 28.609 4.323 2.450 860 59.553
2 Đất lâm nghiệp 308.855 33.543 1.869 6.291 1.066 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 6.848 2.639 5.427 10.605 474 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 9.544 7.158 3.045 8.788 128 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 19.969 7.916 185 0 0 28.070
Tổng cộng 368.527 79.865 14.849 28.134 2.528 493.903
Cơ cấu (%) diện tích điều tra 74,62 16,17 3,01 5,69 0,51 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
- Đánh giá pHKCl của đất theo mục đích sử dụng đất cho thấy: đất lâm nghiệp
có pHKCl rất chua chiếm tỷ lệ lớn (87,84%) so với diện tích điều tra của loại đất.
Đây là những khu vực có độ dốc lớn, khi xuất hiện mưa nhiều và tập trung đã bị
rửa trôi lớp đất mặt, làm mất chất dinh dưỡng, các nguyên tố kiềm và kiềm thổ (Ca,
Mg, Na, K, …) là nguyên nhân làm cho đất bị chua.
2.2. Hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%)
Hàm lượng chất hữu cơ tổng số là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá
độ phì của đất. Hàm lượng chất hữu cơ tổng số càng cao thì đất có độ phì càng
tốt. Trước đây chất hữu cơ tổng số trong đất được xác định là hàm lượng mùn
tổng số có trong đất.
Căn cứ vào kết quả điều tra, lấy mẫu ngoài thực địa cho thấy khu vực đất
có hàm lượng chất hữu cơ tổng số thấp nhất xuất hiện tại khu vực huyện Hoành
Bồ (mẫu đất MD 192 có hàm lượng OM% = 0,07%) và khu vực huyện Vân Đồn
có hàm lượng chất hữu cơ tổng số cao nhất (mẫu đất MDK 1036 có hàm lượng
OM% = 12,57%), hiện tại đều đang trồng rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát.
Kết quả đánh giá hàm lượng chất hữu cơ tổng số cho thấy:
56
Bảng 15: Kết quả đánh giá chất hữu cơ tổng số của tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng chất
hữu cơ tổng số (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Giàu Trung bình Nghèo
1 Đất sản xuất nông nghiệp 25.324 18.023 16.206 59.553
2 Đất lâm nghiệp 125.812 143.662 82.150 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 8.034 12.667 5.292 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 10.619 15.895 2.149 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 11.860 11.990 4.220 28.070
Tổng số (ha) 181.649 202.237 110.017 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 36,78 40,95 22,27 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
+ Đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số giàu với 181.649 ha, chiếm
36,78% diện tích, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Hoành Bồ 30.769 ha,
Ba Chẽ 23.082 ha và thị xã Đông Triều 23.340 ha và tập trung trên các mục đích
sử dụng: đất lâm nghiệp 125.812 ha, đất sản xuất nông nghiệp 25.324 ha.
+ Đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số trung bình có 202.237 ha, chiếm
40,95% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Hoành Bồ
31.879 ha, Tiên Yên 28.054 ha, Bình Liêu 26.475 ha và Ba Chẽ 21.067 ha và tập
trung trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 143.662 ha, đất sản xuất
nông nghiệp 18.023 ha và đất bằng chưa sử dụng 15.895 ha.
+ Đất có hàm lượng chất hữu cơ tổng số nghèo có 110.017 ha, chiếm
22,27% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện, thành phố: Cẩm
Phả 16.125 ha, Móng Cái 15.728 ha, Ba Chẽ 14.969 ha, Hoành Bồ 14.026 ha và
tập trung trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 82.150 ha, đất sản xuất
nông nghiệp 16.206 ha, đất nuôi trồng thủy sản 5.0292 ha.
Đánh giá hàm lượng chất hữu cơ tổng số theo mục đích sử dụng đất cho
thấy: đất sản xuất nông nghiệp có hàm lượng chất hữu cơ tổng số giàu chiếm tỷ lệ
cao (42,52% diện tích loại đất) do trong quá trình sử dụng đất có bổ sung nhiều
phân bón trong canh tác nông nghiệp; diện tích này tập trung nhiều trên đất trồng
lúa 15.941 ha. Đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng có tỷ lệ chất hữu
cơ tổng số thấp nhất trong các loại đất với 7,50% và 15,03% diện tích loại đất.
2.3. Hàm lượng Nitơ tổng số (N%)
Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất của các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng, tuy nhiên nếu hàm lượng Nitơ trong đất quá cao cũng
gây hại cho cây trồng và làm ô nhiễm đất.
57
Kết quả phân tích hàm lượng Nitơ tổng số trong đất cho thấy, toàn bộ diện
tích của tỉnh Quảng Ninh có hàm lượng Nitơ tổng số trong đất biến động từ
trung bình đến giàu, mẫu đất MDK 1036 và MDK 1037 hiện đang trồng rừng
sản xuất trên đất vàng nhạt trên đá cát ở huyện Vân Đồn có hàm lượng Nitơ tổng
số giàu (giá trị N% = 0,43%); các mẫu MD 198 và MD 207 hiện đang là đất
bằng chưa sử dụng trên đất mặn sú vẹt đước ở huyện Hoành Bồ có hàm lượng
Nitơ tổng số thấp nhất (giá trị N% = 0,01%).
- Kết quả đánh giá hàm lượng Nitơ tổng số trong đất cho thấy:
+ Diện tích đất có hàm lượng Nitơ tổng số giàu có 98.843 ha, chiếm
20,01% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Ba Chẽ 17.948
ha, Hải Hà 13.334 ha và thị xã Đông Triều 11.304 ha và tập trung trên các mục
đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 68.140 ha, đất sản xuất nông nghiệp 18.656 ha
và đất nuôi trồng thủy sản 6.097 ha.
+ Diện tích đất có hàm lượng Nitơ tổng số trung bình có 288.161 ha,
chiếm 58,35% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Hoành
Bồ 61.753 ha, Tiên Yên 40.295 ha, Ba Chẽ 33.352 ha và Bình Liêu 30.073 ha và
tập trung trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 219.669 ha, đất sản xuất
nông nghiệp 27.243 ha và đất đồi núi chưa sử dụng 18.616 ha.
+ Diện tích đất có hàm lượng Nitơ tổng số nghèo có 106.899 ha, chiếm
21,64% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyên, thành phố: Móng
Cái 16.852 ha, Cẩm Phả 12.134 ha và Đầm Hà 12.054 ha và tập trung trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 63.815 ha, đất bằng chưa sử dụng 14.822
ha, đất sản xuất nông nghiệp 13.654 ha và đất nuôi trồng thủy sản 10.281 ha.
Bảng 16: Kết quả đánh giá Nitơ tổng số của tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng
Nitơ tổng số (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Giàu Trung bình Nghèo
1 Đất sản xuất nông nghiệp 18.656 27.243 13.654 59.553
2 Đất lâm nghiệp 68.140 219.669 63.815 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 6.097 9.615 10.281 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 823 13.018 14.822 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 5.127 18.616 4.327 28.070
Tổng diện tích 98.843 288.161 106.899 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 20,01 58,35 21,64 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
58
- Đánh giá hàm lượng Nitơ tổng số theo mục đích sử dụng đất cho thấy:
đất có N% trung bình chiếm tỷ lệ cao (45,74%), đất sản xuất nông nghiệp có
hàm lượng Nitơ tổng số giàu chiếm tỷ lệ cao (31,33% diện tích loại đất). Đất
bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng có tỷ lệ Nitơ tổng số giàu có tỷ
lệ thấp nhất trong các loại đất với 2,87% và 18,27% diện tích loại đất.
2.4. Hàm lượng Phốt pho tổng số (P2O5%)
Phốt pho tổng số là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng đa lượng quan trọng
đối với cây trồng, đứng vị trí thứ 2 sau Nitơ tổng số.
Kết quả phân tích hàm lượng Phốt pho tổng số trong đất cho thấy: toàn bộ
tầng đất mặt của đất tỉnh Quảng Ninh có hàm lượng Phốt pho tổng số biến động
từ nghèo đến giàu, khu vực lấy mẫu MD 198 và MD 207 hiện đang là đất bằng
chưa sử dụng ở huyện Hoành Bồ có hàm lượng Phốt pho tổng số thấp nhất (giá
trị P2O5% = 0,01%) và khu vực lấy mẫu MD 124 hiện đang trồng rừng trên đất
đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước ở huyện Ba Chẽ có hàm lượng Phốt pho tổng
số cao nhất (giá trị P2O5% = 0,25%).
- Kết quả đánh giá hàm lượng Phốt pho tổng số trong đất tỉnh Quảng Ninh
cho thấy:
Bảng 17: Kết quả đánh giá Phốt pho tổng số của tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng
Phốt pho tổng số (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Giàu Trung bình Nghèo
1 Đất sản xuất nông nghiệp 19.277 28.621 11.655 59.553
2 Đất lâm nghiệp 32.021 111.949 207.654 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 6.004 12.848 7.141 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 2.947 9.280 16.436 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.686 9.454 14.930 28.070
Tổng diện tích 63.935 172.152 257.816 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 12,94 34,86 52,20 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
+ Diện tích đất có hàm lượng Phốt pho tổng số giàu là 63.935 ha, chiếm
12,94% diện tích điều tra, phân bố nhiều nhất trên địa bàn huyện Ba Chẽ 22.706
ha và ít nhất tại huyện Hải Hà 222 ha và tập trung trên các mục đích sử dụng đất:
đất lâm nghiệp 32.021 ha, đất sản xuất nông nghiệp 19.277 ha và đất nuôi trồng
thủy sản 6.004 ha.
+ Diện tích đất có hàm lượng Phốt pho tổng số trung bình là 172.152 ha,
chiếm 34,86% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Hải Hà
59
28.762 ha, Bình Liêu 21.836 ha và Tiên Yên 17.985 ha và tập trung trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 111.949 ha, đất sản xuất nông nghiệp
28.621 ha và đất nuôi trồng thủy sản 12.848 ha.
+ Diện tích đất có hàm lượng Phốt pho tổng số nghèo là 257.816 ha,
chiếm 52,20% diện tích điều tra, phân bố nhiều nhất trên địa bàn huyện Hoành
Bồ 61.903 ha và ít nhất tại thị xã Quảng Yên 3.090 ha và tập trung trên các mục
đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 207.654 ha, đất bằng chưa sử dụng 16.436 ha,
đất đồi núi chưa sử dụng 14.930 ha.
2.5. Hàm lượng kali tổng số (K2O%)
Kết quả phân tích hàm lượng Kali tổng số trong đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh cho thấy: tầng mặt có sự biến động lớn về hàm lượng Kali tổng số
trong đất từ nghèo đến giàu, khu vực lấy mẫu MDK 1007 hiện đang trồng lúa
trên đất nâu vàng trên phù sa cổ ở huyện Đầm Hà có hàm lượng kali tổng số
nghèo (K2O% = 0,02%) và khu vực lấy mẫu MD 173 hiện đang trồng rừng ngập
mặn trên đất mặn sú vẹt, đước ở huyện Vân Đồn có hàm lượng Kali tổng số giàu
(K2O% = 3,74%).
Kết quả đánh giá hàm lượng Kali tổng số trong đất tỉnh Quảng Ninh cho thấy:
Bảng 18: Kết quả đánh giá Kali tổng số của tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng Kali
tổng số (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Giàu Trung bình Nghèo
1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.640 7.734 50.179 59.553
2 Đất lâm nghiệp 8.410 55.433 287.781 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.144 4.474 20.375 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng 633 10.202 17.828 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 541 4.682 22.847 28.070
Tổng diện tích 12.368 82.525 399.010 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 2,50 16,71 80,79 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
- Diện tích đất có hàm lượng Kali tổng giàu là 12.368 ha, chiếm 2,50%
diện tích điều tra, phân bố trên địa bàn các huyện: Ba Chẽ 4.009 ha, Tiên Yên
3.912 ha, Vân Đồn 1.763 ha, Hải Hà 318 ha và thành phố Cẩm Phả 1.682 ha,
thành phố Móng Cái 684 ha và tập trung trên các loại đất theo mục đích sử
dụng: đất lâm nghiệp 8.410 ha, đất sản xuất nông nghiệp 1.640 ha.
- Diện tích đất có hàm lượng Kali tổng số trung bình là 82.525 ha, chiếm
16,71% diện tích điều tra, phân bố tập trung trên địa bàn các huyện: Tiên Yên
11.170 ha, Hoành Bồ 9.654 ha và thị xã Đông Triều 9.697 ha và tập trung trên
60
các loại hình sử dụng đất: đất lâm nghiệp 55.433 ha và đất bằng chưa sử dụng
10.202 ha.
- Diện tích đất có hàm lượng Kali tổng nghèo là 399.010 ha, chiếm
80,79% diện tích điều tra, xuất hiện nhiều nhất trên địa bàn huyện Hoành Bồ
67.020 ha và thấp nhất tại thành phố Hạ Long 8.507 ha.
Đất có hàm lượng Kali tổng số nghèo xuất hiện chủ yếu trên đất lâm
nghiệp 287.781 ha, đất sản xuất nông nghiệp 50.179 ha và đất đồi núi chưa sử
dụng 22.847 ha.
2.6. Dung tích hấp thu (CEC - lđl/100g đất)
Dung tích hấp thu của đất là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong việc
đánh giá đất. Nó là căn cứ để xây dựng chế độ bón phân cho đất hoặc thực hiện
các biện pháp cải tạo đất, đất có hàm lượng CEC cao thì có độ phì tốt.
Kết quả xác định hàm lượng dung tích hấp thu của đất cho thấy: tầng đất
mặt của đất tỉnh Quảng Ninh có sự biến động từ rất nghèo đến trung bình hàm
lượng dung tích hấp thu của đất, biến động từ 1,82 lđl/100g đất (mẫu đất MD
1050 hiện đang trồng rừng trên đất cát biển ở thành phố Móng Cái) đến 20,96
lđl/100g đất (mẫu đất MD 9 hiện đang là đất rừng tự nhiên trên đất vàng nhạt
trên đá cát ở thành phố Hạ Long).
Kết quả đánh giá cho thấy, phần lớn diện tích đất của tỉnh Quảng Ninh có
hàm lượng dung tích hấp thu của đất thấp (chiếm 66,50% diện tích điều tra và
không có ở mức cao); diện tích đất có hàm lượng dung tích hấp thu trung bình
chỉ chiếm 33,50% diện tích điều tra của tỉnh, chi tiết như sau:
Bảng 19: Kết quả đánh giá dung tích hấp thu của tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng
dung tích hấp thu (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Cao Trung bình Thấp
1 Đất sản xuất nông nghiệp - 12.582 46.971 59.553
2 Đất lâm nghiệp - 114.564 237.060 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản - 14.061 11.932 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng - 9.718 18.945 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng - 14.393 13.677 28.070
Tổng diện tích - 165.318 328.585 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) - 33,50 66,50 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
- Diện tích đất có dung tích hấp thu trung bình là 165.318 ha, chiếm
33,50% diện tích điều tra. Phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Tiên Yên
61
30.837 ha, Ba Chẽ 23.234 ha và xuất hiện nhiều trên đất lâm nghiệp 114.564 ha,
đất nuôi trồng thủy sản 14.061 ha.
- Diện tích đất có dung tích hấp thu thấp là 328.585 ha, chiếm 66,50%
diện tích điều tra. Diện tích này phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Hoành
Bồ 63.724 ha, Ba Chẽ 35.884 ha và xuất hiện nhiều trên đất lâm nghiệp 237.060
ha, đất sản xuất nông nghiệp 46.971 ha.
2.7. Tổng số muối tan trong đất
Đánh giá hàm lượng tổng số muối tan trong đất chỉ thực hiện đối với khu
vực đồng bằng và ven biển trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh với
tổng diện tích đánh giá là 97.268 ha. Kết quả đánh giá tổng số muối tan của đất
tỉnh Quảng Ninh như sau:
- Diện tích đất có hàm lượng tổng số muối tan thấp là 27.916 ha, chiếm
28,70% diện tích điều tra. Phân bố chủ yếu trên đất sản xuất nông nghiệp 18.704
ha và trên địa bàn thị xã Đông Triều 7.752 ha, huyện Đầm Hà 5.148 ha, huyện
Hải Hà 3.268 ha.
- Diện tích đất có hàm lượng tổng số muối tan trung bình là 18.767 ha,
chiếm 19,29% diện tích điều tra. Phân bố nhiều trên đất bằng chưa sử dụng
8.038 ha, đất sản xuất nông nghiệp 6.184 ha và trên địa bàn huyện Hải Hà 5.296
ha, thành phố Móng Cái 5.013 ha là chủ yếu.
- Diện tích đất có hàm lượng tổng số muối tan cao là 50.585 ha, chiếm
52,01% diện tích điều tra. Phân bố trên địa bàn các huyện Tiên Yên, Vân Đồn,
Hoành Bồ, Đầm Hà, thị xã Quảng Yên, thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Móng
Cái, Uông Bí và tập trung chủ yếu ở đất nuôi trồng thủy sản 17.821 ha, lâm
nghiệp 14.712 ha, đất bằng chưa sử dụng 13.723 ha và đất sản xuất nông nghiệp
4.329 ha.
Bảng 20: Kết quả đánh giá tổng số muối tan tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng tổng
số muối tan (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Thấp Trung
bình Cao
1 Đất sản xuất nông nghiệp 18.704 6.184 4.329 29.217
2 Đất lâm nghiệp 563 1.151 14.712 16.426
3 Đất nuôi trồng thủy sản 3.722 3.394 17.821 24.937
4 Đất bằng chưa sử dụng 4.927 8.038 13.723 26.688
5 Đất đồi núi chưa sử dụng - - - -
Tổng diện tích 27.916 18.767 50.585 97.268
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 28,70 19,29 52,01 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
62
2.8. Lưu huỳnh tổng số trong đất
Đánh giá hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong đất chỉ thực hiện đối với khu
vực đồng bằng và ven biển trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh với
tổng diện tích đánh giá là 97.268 ha. Kết quả đánh giá lưu huỳnh tổng số của đất
tỉnh Quảng Ninh như sau:
Bảng 21: Kết quả đánh giá lưu huỳnh tổng số tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá ham lượng lưu
huỳnh tổng số (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Thấp Trung bình Cao
1 Đất sản xuất nông nghiệp 16.677 6.387 6.153 29.217
2 Đất lâm nghiệp 3.375 7.787 5.264 16.426
3 Đất nuôi trồng thủy sản 11.833 6.739 6.365 24.937
4 Đất bằng chưa sử dụng 8.482 11.669 6.537 26.688
5 Đất đồi núi chưa sử dụng - - - -
Tổng diện tích 40.367 32.582 24.319 97.268
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 41,50 33,50 25,00 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
- Diện tích đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số thấp là 40.367 ha, chiếm
41,50% diện tích điều tra. Phân bố chủ yếu trên đất sản xuất nông nghiệp 16.677
ha và đất nuôi trồng thủy sản 11.833 ha.
- Diện tích đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số trung bình có 32.582 ha,
chiếm 33,50% diện tích điều tra. Phân bố chủ yếu trên đất bằng chưa sử dụng
11.669 ha và đất lâm nghiệp 7.787 ha.
- Diện tích đất có hàm lượng lưu huỳnh tổng số cao là 24.319 ha, chiếm
25,00% diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn thành phố Móng Cái ở đất
nuôi trồng thủy sản.
3. Tổng hợp đánh giá độ phì nhiêu của đất
Việc tổng hợp, đánh giá độ phì nhiêu hiện tại của đất tỉnh Quảng Ninh
được thực hiện theo phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE và thể hiện chi tiết
tại Mục 3 - Phụ lục 04. Kết quả đánh giá độ phì nhiêu của đất như sau:
Độ phì thấp
223.758 ha
45,30%
Độ phì trung bình
217.549 ha
44,05%
Độ phì cao
52.596 ha
10,65%
Biểu đồ 36: Tỷ lệ % các mức độ phì nhiêu của đất tỉnh Quảng Ninh
63
- Diện tích đất có độ phì cao là 52.596 ha, chiếm 10,65% diện tích điều
tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Tiên Yên 12.434
ha, Đông Triều 10.964 ha, Quảng Yên 5.341 ha, Móng Cái 2.305 ha, Hải Hà
3.552 ha, Đầm Hà 3.044 ha và trên đất sản xuất nông nghiệp 30.015 ha, đất lâm
nghiệp 22.581 ha.
Đất có độ phì cao xuất hiện nhiều trên đất vàng nhạt trên đá cát 22.176 ha,
đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 7.7196 ha, đất phù sa không được bồi chua
3.579 ha, đất phù sa glây 2.422 ha.
- Diện tích đất có độ phì trung bình là 217.549 ha, chiếm 44,05% diện tích
điều tra của tỉnh, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Ba Chẽ 45.869 ha, Tiên
Yên 32.554 ha, Hải Hà 23.716 ha và trên đất lâm nghiệp 162.849 ha, đất nuôi
trồng thủy sản 20.586 ha, đất sản xuất nông nghiệp 17.293 ha.
Đất có độ phì trung bình xuất hiện nhiều trên đất vàng nhạt trên đá cát
96.484 ha, đất vàng đỏ trên đá macma axit 47.953 ha, đất đỏ vàng trên đá sét và
biến chất 35.372 ha.
- Diện tích đất có độ phì thấp là 223.758 ha, chiếm 45,30% diện tích điều
tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện, thành phố: Hoành Bồ 67.055 ha,
Móng Cái 24.886 ha, Hải Hà 16.659 ha, Bình Liêu 15.875 ha và trên đất lâm
nghiệp 166.194 ha, đất bằng chưa sử dụng 24.759 ha.
Đất có độ phì thấp xuất hiện nhiều trên đất vàng nhạt trên đá cát 119.991
ha, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 30.953 ha.
Bảng 22: Tổng hợp đánh giá độ phì nhiêu của tầng đất mặt theo loại đất
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Phân cấp đánh giá độ phì (ha) Diện
tích
điều tra
(ha) Cao Trung bình Thấp
1 Đất sản xuất nông nghiệp 30.015 17.293 12.245 59.553
2 Đất lâm nghiệp 22.581 162.849 166.194 351.624
3 Đất nuôi trồng thủy sản - 20.586 5.407 25.993
4 Đất bằng chưa sử dụng - 3.904 24.759 28.663
5 Đất đồi núi chưa sử dụng - 12.917 15.153 28.070
Tổng số 52.596 217.549 223.758 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 10,65 44,05 45,30 100
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
* Đánh giá chung về tai nguyên đất tỉnh Quảng Ninh
Tài nguyên đất của tỉnh Quảng Ninh đa dạng về loại đất với 25 loại đất
thuộc 8 nhóm đất; trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích chủ yếu (chiếm
64
trên 78% diện tích điều tra của tỉnh), nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá chiếm tỷ lệ
nhỏ nhất so với diện tích điều tra.
Phần lớn diện tích đất tỉnh Quảng Ninh có độ phì nhiêu hiện tại ở mức
trung bình và thấp, chiếm 89,35% diện tích điều tra, phân bố ở hầu hết trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh và tập trung nhiều nhất ở các huyện:
Hoành Bồ, Ba Chẽ và Bình Liêu. Độ phì thấp thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá
như: hàm lượng Kali tổng số nghèo chiếm 81,79% diện tích điều tra của tỉnh;
pHKCl của đất ở mức kiềm, kiềm yếu và rất chua chiếm tỷ lệ lớn với 75,13% diện
tích điều tra của tỉnh.
Diện tích đất có độ phì hiện tại ở mức cao chiếm 10,65% diện tích điều tra
của tỉnh. Độ phì ở mức cao thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá như: hàm lượng
chất hữu cơ tổng số ở mức trung bình đến giàu chiếm 77,72% diện tích điều tra;
hàm lượng Nitơ tổng số ở mức trung bình đến giàu chiếm 78,36% diện tích điều
tra của tỉnh.
65
Hình số 03: Bản đồ độ phì nhiêu của đất tỉnh Quảng Ninh
66
Chương 3
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT
TỈNH QUẢNG NINH
I. HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
Quảng Ninh là 617.779 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp có diện tích 461.768 ha, chiếm 74,75% diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp có 84.329 ha, chiếm 13,65% diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng có diện tích 71.682 ha, chiếm 11,60% diện tích tự nhiên
của tỉnh.
Bảng 23: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh năm 2016 phân theo đơn vị hành
chính
STT Đơn vị hành chính
Tổng diện tích tự
nhiên
Diện tích điều tra
thoái hóa đất4
Diện tích không
điều tra
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Toàn tỉnh 617.779 100,00 493.903 79,95 123.876 20,05
1 Thành phố Hạ Long 27.516 4,45 12.871 2,08 14.645 2,37
2 Thành phố Móng Cái 51.959 8,41 40.709 6,59 11.250 1,82
3 Thành phố Cẩm Phả 38.652 6,26 23.310 3,77 15.342 2,49
4 Thành phố Uông Bí 25.546 4,14 20.386 3,30 5.160 0,84
5 Huyện Bình Liêu 47.013 7,61 45.228 7,32 1.785 0,29
6 Huyện Tiên Yên 65.208 10,56 58.655 9,50 6.553 1,06
7 Huyện Đầm Hà 32.692 5,29 30.193 4,89 2.499 0,40
8 Huyện Hải Hà 51.156 8,28 43.927 7,11 7.229 1,17
9 Huyện Ba Chẽ 60.651 9,82 59.118 9,57 1.533 0,25
10 Huyện Vân Đồn 58.183 9,42 28.394 4,60 29.789 4,82
11 Huyện Hoành Bồ 84.355 13,65 76.674 12,41 7.681 1,24
12 Thị xã Đông Triều 39.658 6,42 32.119 5,20 7.539 1,22
13 Thị xã Quảng Yên 30.185 4,89 22.319 3,61 7.866 1,28
14 Huyện Cô Tô 5.005 0,80 - - 5.005 0,80
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
Trong thời kỳ từ năm 2010 - 2016 diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh
tăng 7.544, trong đó biến động diện tích tự nhiên của từng đơn vị hành chính
4 Diện tích điều tra thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh = tổng diện tích tự nhiên - diện tích đất làm muối -
diện tích đất nông nghiệp khác - diện tích đất phi nông nghiệp - diện tích núi đá không có rừng cây -
diện tích tự nhiên huyện Cô Tô - [diện tích rừng tự nhiên thuộc các xã đảo Minh Châu, Bản Sen,
Thắng Lợi, Quan Lạn, Ngọc Vừng (huyện Vân Đồn); xã đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực (thành phố
Móng Cái); xã đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà)]
67
như sau: thành phố Cẩm Phả tăng 4.329 ha, huyện Vân Đồn tăng 2.863 ha,
huyện Đầm Hà tăng 1.667 ha, thị xã Quảng Yên giảm 1.235 ha,....
Nguyên nhân tăng diện tích tự nhiên chủ yếu là do sự thay đổi phương
pháp kiểm kê, thống kê đất đai.
Bảng 24: Hiện trạng và biến động các nhóm đất chính thời kỳ 2010 - 2016
Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng đất Năm 2010 Năm 2016 Biến động
Tăng (+); giảm (-)
Tổng diện tích tự nhiên 610.235 617.779 7.544
1 Đất nông nghiệp 459.307 461.768 2.461
2 Đất phi nông nghiệp 82.833 84.329 1.496
3 Đất chưa sử dụng 68.095 71.682 3.587
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp
Năm 2016, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh có 461.768 ha,
chiếm 74,75% diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất có ảnh hưởng nhiều đến các
quá trình thoái hóa đất của tỉnh, đặc biệt là đất lâm nghiệp (đất khoanh nuôi,
phục hồi rừng). Trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh
tăng thêm 2.461 ha, bình quân mỗi năm tăng 410 ha/năm.
Bảng 25: Hiện trạng và biến động diện tích nhóm đất nông nghiệp
thời kỳ 2010 - 2016
Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng đất Năm 2010 Năm 2016 Biến động
Tăng (+); giảm (-)
Đất nông nghiệp, trong đó: 459.307 461.768 2.461
1 Đất sản xuất nông nghiệp 51.187 61.310 10.123
2 Đất lâm nghiệp 387.288 373.209 -14.079
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 20.800 26.967 6.167
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
1.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Năm 2016, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh là 61.310 ha,
chiếm 9,92% diện tích tự nhiên và 13,28% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:
đất trồng cây hàng năm có diện tích 39.897 ha, chiếm 65,07% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp (chủ yếu là đất trồng lúa với 32.136 ha, đất trồng cây hàng
68
năm khác có diện tích 7.761 ha); đất trồng cây lâu năm là 21.413 ha, chiếm
34,93% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2010 - 2016 diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng
10.123 ha, chủ yếu là do tăng diện tích đất trồng cây lâu năm và đất trồng lúa
trên địa bàn tỉnh. Hiện trạng và biến động diện tích các loại đất sản xuất nông
nghiệp cụ thể như sau:
Bảng 26: Hiện trạng và biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp
thời kỳ 2010 - 2016
Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng đất Năm
2010
Năm
2016
Biến động
Tăng (+); giảm (-)
Đất sản xuất nông nghiệp 51.187 61.310 10.123
1 Đất trồng cây hàng năm 35.970 39.897 3.927
1.1 Đất trồng lúa 28.725 32.136 3.411
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 7.245 7.761 516
2 Đất trồng cây lâu năm 15.217 21.413 6.196
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
- Đất trồng cây hàng năm: năm 2016 có 39.897 ha, chiếm 6,46% diện tích
tự nhiên của tỉnh, tăng 3.927 ha so với năm 2010, trong đó:
+ Đất trồng lúa có 32.136 ha, trong đó giao cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng 31.470 ha, cơ quan đơn vị của nhà nước sử dụng 596 ha, tổ chức kinh tế sử
dụng 47 ha, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng 2 ha và giao cho UBND cấp xã
quản lý 21 ha.
Trong giai đoạn 2010 - 2016 diện tích đất trồng lúa tăng 5.207 ha, chủ yếu
do kỳ kiểm kê năm 2010 diện tích đất trồng lúa được thực hiện theo phương
thức kê khai của người dân và tổ chức sử dụng đất lúa trên cơ sở các giấy tờ
pháp lý về giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo số liệu đo đạc của
bản đồ giải thửa 299/TTg nên không phản ánh đúng diện tích đất lúa của các địa
phương. Bên cạnh đó, một số hộ dân sử dụng đất trồng lúa do khai hoang, vỡ
hóa từ đất chưa sử dụng mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
nên không kê khai vào diện tích sử dụng của hộ gia đình dẫn đến số liệu kiểm kê
đất trồng lúa của kỳ kiểm kê trước chưa kiểm kê hết diện tích đất lúa trên địa
bàn các xã, thị trấn. Đến kỳ kiểm kê năm 2014, theo hướng dẫn của Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thì việc khoanh vẽ các thửa đất có cùng mục đích và cùng đối tượng sử
69
dụng liền kề nhau vào chung thành một khoanh đất để tính diện tích kiểm kê nên
diện tích đất trồng lúa tăng thêm là do một phần tính cả diện tích bờ giữa các
thửa vào diện tích đất lúa. Và một phần diện tích tăng do chuyển từ một số loại
đất khác sang như: đất trồng cây hàng năm chuyển sang là 236 ha, đất chưa sử
dụng chuyển sang là 37 ha,....
Đồng thời trong cùng kỳ, đất trồng lúa biến động giảm 1.796 ha, do
chuyển 97 ha sang đất trồng cây hàng năm khác, chuyển 35 ha sang đất trồng
cây lâu năm, chuyển 17 ha sang đất lâm nghiệp, chuyển 271 ha sang đất nuôi
trồng thủy sản và chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp để xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển giao thông, dịch vụ, thương mại, nhà ở,....
Thực tế trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích đất trồng lúa của tỉnh thực
tăng 3.411 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác có 7.761 ha, chiếm 1,26% diện tích tự
nhiên của tỉnh, phân bố nhiều ở các huyện Hải Hà 1.284 ha, Bình Liêu 1.155 ha,
Đầm Hà 964 ha, Tiên Yên 858 ha. Giai đoạn 2010 - 2016, diện tích đất trồng
cây hàng năm tăng 516 ha là do chuyển sang từ đất trồng lúa, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất nuôi trồng thủy sản, đất chưa sử
dụng và chuyển sang từ các mục đích phi nông nghiệp khác.
- Đất trồng cây lâu năm: hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 21.413
ha đất trồng cây lâu năm, gồm có: cây công nghiệp lâu năm như cây chè tập
trung chủ yếu tại các huyện Hải Hà và Đầm Hà; cây ăn quả như vải, nhãn tập
trung nhiều ở huyện Hoành Bồ, thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên…; cây
cam ở Đông Triều, Vân Đồn, Uông Bí,…
Trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng thêm
6.196 ha so với năm 2010. Diện tích biến động giai đoạn 2010 - 2016 như sau:
diện tích tăng là 6.503 ha, do chuyển sang từ các loại đất trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm khác, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất ở, đất phi nông nghiệp
khác, đất chưa sử dụng và do một phần tách từ đất ở theo hạn mức, một phần do
chênh lệch số liệu tính toán theo phương thức thực hiện kiểm kê trọn thửa và
theo hiện trạng. Đồng thời trong cùng kỳ, diện tích đất trồng cây lâu năm đã
chuyển 307 ha sang sử dụng vào các mục đích khác để đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất tại các địa phương.
1.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất lâm nghiệp
Năm 2016, diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 373.209 ha, chiếm 60,41%
diện tích tự nhiên và 80,82% diện tích đất nông nghiệp, giảm 14.079 ha so với
năm 2010, bình quân mỗi năm giảm 2.347 ha/năm.
70
Bảng 27: Hiện trạng và biến động diện tích đất lâm nghiệp thời kỳ 2010 - 2016
Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng
đất Năm 2010 Năm 2016
Biến động
Tăng (+); giảm (-)
Đất lâm nghiệp 387.288 373.209 -14.079
1 Đất rừng sản xuất 236.380 239.853 3.473
2 Đất rừng phòng hộ 124.863 109.763 -15.100
3 Đất rừng đặc dụng 26.045 23.593 -2.452
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
Theo kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2016 (đã được phê
duyệt tại Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh) cho thấy: toàn tỉnh có 124,29 ngàn ha rừng thứ sinh (không có diện tích
rừng nguyên sinh) và 206,97 ngàn ha rừng trồng (trong đó toàn bộ là diện tích
rừng trồng lại trên đất đã có rừng).
Diện tích rừng phân theo loài cây cho thấy, đến năm 2016 tỉnh Quảng
Ninh có 107,21 ngàn ha rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá (trong đó
có 0,1 ngàn ha rừng giàu; 7,46 ngàn ha rừng trung bình; 68,71 ngàn ha rừng
nghèo và 30,94 ngàn ha rừng nghèo kiệt); 1,37 ngàn ha rừng tre nứa và 15,71
ngàn ha rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
Tổng trữ lượng rừng của toàn tỉnh đến năm 2016 là 16,84 triệu m3; trong
đó rừng tự nhiên (rừng thứ sinh) là 7,01 triệu m3 (với rừng gỗ tự nhiên có 6,17
triệu m3; bao gồm rừng giàu là 0,02 triệu m3, rừng trung bình là 0,94 triệu m3,
rừng nghèo là 4,57 triệu m3 và rừng nghèo kiệt là 0,64 triệu m3) và rừng trồng là
9,83 triệu m3.
a) Hiện trạng và biến động sử dụng đất rừng sản xuất
Năm 2016, tỉnh Quảng Ninh có 239.853 ha đất rừng sản xuất, chiếm
38,83% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất rừng sản xuất được giao cho các đối
tượng là: hộ gia đình cá nhân quản lý (147.785 ha), cộng đồng dân cư và tổ chức
khác sử dụng (62.030 ha), UBND xã quản lý (27.221 ha),... để bảo vệ và phát
triển rừng, nâng cao hiệu quả rừng sản xuất, theo xu hướng phát triển kinh tế
rừng từ trồng, chăm sóc rừng. Trong thời gian qua rừng sản xuất đã được các
Công ty, tổ chức, hộ gia đình quan tâm đầu tư trồng rừng nguyên liệu gỗ mỏ, gỗ
giấy, gỗ xây dựng,… Loài cây chủ yếu được trồng là các loài keo, thông, bạch
đàn,… Ngoài ra tại các huyện miền Đông còn phát triển trồng các loài cây đặc
sản như: hồi, quế,… Diện tích trồng rừng sản xuất hàng năm khoảng 8.000 -
10.000 ha/năm, với chu kỳ 5 - 7 năm, mang lại sản phẩm hàng hóa trên 250
nghìn m3 gỗ thương phẩm. Đất rừng sản xuất tăng đã tạo thêm quỹ đất để phát
71
triển các hàng hóa lâm, đặc sản góp phần nâng cao đời sống và thu nhập cho các
doanh nghiệp và các hộ gia đình.
Trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích đất rừng sản xuất của tỉnh tăng
thêm 6.959 ha, do chuyển sang từ các loại đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm,
đất rừng phòng hộ, đất chưa sử dụng và chuyển sang từ các mục đích phi nông
nghiệp. Đồng thời trong cùng kỳ, diện tích đất rừng sản xuất cũng đã giảm 3.486
ha do chuyển sang đất rừng phòng hộ tại các địa phương: Móng Cái, Cô Tô,
Cẩm Phả, Quảng Yên và cho các mục đích khác.
Thực tế giai đoạn 2010 - 2016, diện tích đất rừng sản xuất của tỉnh tăng
thêm 3.473 ha.
b) Hiện trạng và biến động sử dụng đất rừng phòng hộ
Năm 2016, tỉnh Quảng Ninh có 109.763 ha đất rừng phòng hộ, chiếm
23,77% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 17,77% diện tích tự nhiên.
Đến nay có 83,44% diện tích đất rừng phòng hộ được giao cho các đối
tượng sử dụng, bao gồm: hộ gia đình, cá nhân trong nước là 11.492 ha; tổ chức
kinh tế 21.137 ha… và có 16,56% diện tích được giao cho các đối tượng quản
lý, trong đó giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý 17.829 ha, giao cho cộng
đồng dân cư và tổ chức khác 350 ha (trong đó có 51.037,6 ha được giao cho 06
Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý, gồm: BQL RPH Tp Móng Cái, BQL RPH
Yên Lập, BQL RPH Hồ Trúc Bài Sơn, BQL RPH Ba Chẽ, BQL RPH Đầm Hà,
BQL RPH Tiên Yên).
Theo đánh giá của ngành nông nghiệp, trong diện tích đất rừng phòng hộ
của tỉnh có khoảng 57,24 ngàn ha rừng gỗ thường xanh (rừng có trữ lượng giàu
là 0,086 ngàn ha; rừng có trữ lượng trung bình là 3,98 ngàn ha; rừng có trữ
lượng nghèo là 27,93 ngàn ha và rừng nghèo kiệt là 25,24 ngàn ha); 0,21 ngàn
ha rừng tre nứa và 6,43 ngàn ha rừng hỗn giao gỗ và tre nứa; tổng trữ lượng của
rừng phòng hộ là 5,13 triệu m3, trong đó:
+ Trữ lượng rừng phân theo nguồn gốc: rừng thứ sinh là 3,13 triệu m3,
rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có là 2,0 triệu m3 (trong đó: rừng
trồng cây đặc sản là 0,23 triệu m3).
+ Trữ lượng rừng phân theo điều kiện lập địa: rừng trên núi đất có trữ
lượng là 4,90 triệu m3, rừng ngập mặn có trữ lượng là 0,21 triệu m3 và rừng trên
cát có trữ lượng 0,02 triệu m3.
Trong giai đoạn 2010 - 2016 diện tích đất rừng phòng hộ của tỉnh giảm
15.100 ha do các nguyên nhân: chuyển sang đất rừng sản xuất 3.622 ha; chuyển
sang đất nuôi trồng thủy sản 257 ha tại các địa phương Móng Cái, Đầm Hà và
Cẩm Phả;…
72
Diện tích rừng phòng hộ phân bố không đều cho các địa phương. Các
huyện: Bình Liêu, Hoành Bồ, Hải Hà và thành phố Móng Cái… có diện tích
rừng phòng hộ lớn do đặc điểm về địa hình, khởi nguồn các nguồn sinh thủy, có
độ dốc cao, hoặc thuộc lưu vực của các hồ chứa nước. Địa bàn tỉnh Quảng Ninh
vẫn duy trì 4 loại rừng phòng hộ: đầu nguồn; chắn gió, chắn cát bay; chắn sóng
lấn biển và phòng hộ môi trường. Trong đó:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn phân bố ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố,
có vai trò đặc biệt trong việc điều tiết các nguồn sinh thủy, dòng chảy, các
nguồn nước ngầm, nước mặt,… góp phần hạn chế xói mòn, sạt lở đất, cũng như
các sự cố môi trường khác.
+ Rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển phân bố ở những nơi tiếp xúc với
vùng nội thủy, cửa sông, với phần lớn diện tích ở thị xã Quảng Yên, thành phố
Móng Cái, huyện Tiên Yên và huyện Vân Đồn. Loại rừng này có vai trò quan
trọng trong việc hạn chế tác hại của thủy triều, bão, cố định phù sa mở rộng diện
tích và là nơi cư trú cho các loài thủy sản.
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay duy nhất chỉ có ở thành phố
Móng Cái, có tác dụng quan trọng trong việc chắn gió, cố định cát, góp phần
vào việc phòng hộ, bảo vệ môi trường sống của dân cư vùng ven biển và bảo
vệ mùa màng.
+ Rừng phòng hộ môi trường phân bố tại thành phố Hạ Long, thành phố
Cẩm Phả và các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Cô Tô. Loại rừng phòng hộ này nằm
liền kề với các khu dân cư, du lịch, công nghiệp,… có tác dụng như rừng phòng
hộ đầu nguồn, hạn chế xói mòn, sạt lở đất; điều hòa không khí; hạn chế tác hại
của khói, bụi,… đồng thời tôn tạo giá trị cảnh quan.
Nhìn chung, các khu rừng phòng hộ đã được nhà nước phê duyệt nhưng
đến nay mới chỉ có 3 ban quản lý rừng phòng hộ đang hoạt động đó là: ban quản
lý rừng phòng hộ Yên Lập thuộc huyện Hoành Bồ, ban quản lý trúc Bài Sơn
thuộc huyện Hải Hà, ban quản lý rừng phòng hộ Móng Cái thuộc thành phố
Móng Cái.
c) Hiện trạng và biến động sử dụng đất rừng đặc dụng
Diện tích đất rừng đặc dụng năm 2016 của tỉnh Quảng Ninh là 23.593 ha,
chiếm 3,82% diện tích tự nhiên. Đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh bao gồm 7 khu rừng: khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng; vườn
quốc gia Bái Tử Long; rừng văn hóa di tích lịch sử cảnh quan môi trường Yên
Tử; rừng văn hóa lịch sử cảnh quan Yên Lập; hai khu rừng bảo vệ cảnh quan
môi trường thành phố Hạ Long thuộc 2 phường Tuần Châu và Bãi Cháy; khu
nghiên cứu thực nghiệm khoa học thành phố Hạ Long.
73
Trong giai đoạn 2010 - 2016 diện tích đất rừng đặc dụng giảm 2.452 ha,
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp và do chênh lệch số liệu tính toán
theo phương thức thực hiện kiểm kê trọn thửa và theo hiện trạng.
Như vậy: đất lâm nghiệp là loại đất có diện tích lớn nhất trong nhóm đất
nông nghiệp, có ảnh hưởng đến môi trường đất rất đa dạng. Sự có mặt của lớp
phủ thực vật trên mặt đất cố định đất, chống lại sự di chuyển của đất do ảnh
hưởng của mưa. Đặc biệt chúng cung cấp chất dinh dưỡng, giúp tăng độ phì và
làm tơi xốp đất. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực thì đất lâm nghiệp cũng có
những mặt tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thoái hóa đất, đặc biệt là
phần lớn diện tích đất rừng sản xuất và sự giảm diện tích của đất rừng phòng hộ.
Với diện tích đất rừng sản xuất chiếm 64,27% diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh,
với thực vật chủ yếu là keo, thông, bạch đàn và phương thức thu hoạch hoàn
toàn là chặt trắng và đốt. Điều này làm giảm độ che phủ và khả năng giữ đất gây
lên hiện tượng xói mòn đất. Ngoài ra, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất
rừng phòng hộ sang đất rừng sản xuất cũng đang làm tăng nguy cơ xói mòn trên
đất lâm nghiệp.
Rừng phòng hộ của tỉnh đang đứng trước những thách thức và khó khăn
lớn, việc suy giảm về diện tích cũng như chất lượng rừng đã và đang gây ra
nhiều hậu quả xấu, không chỉ đe dọa đến sự phát triển của nền kinh tế, mà còn
làm giảm tính đa dạng sinh học và làm mất đi nhiều tác dụng phục vụ sinh thái
vốn có của rừng (điều hoà và bảo vệ nguồn nước, làm sạch không khí,…). Mất
rừng làm cho đất đai bị rửa trôi, xói mòn, thoái hóa,…
1.3. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2016, diện tích đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh là 26.967 ha, chiếm
4,36% diện tích tự nhiên và 5,84% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh.
Trong giai đoạn 2010 - 2016 diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng 6.167
ha, bình quân tăng 1.028 ha/năm, do chủ yếu chuyển từ các loại đất khác sang:
đất trồng lúa (271 ha), đất rừng phòng hộ (257 ha), đất chưa sử dụng (763 ha),…
2. Hiện trạng và biến động đất chưa sử dụng
Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31/12/2016, toàn tỉnh còn 71.682
ha đất chưa sử dụng, chiếm 11,60% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất
bằng chưa sử dụng với diện tích 34.856 ha (chiếm 48,62%) và đất đồi núi chưa
sử dụng với diện tích 29.763 ha (chiếm 41,52%). Diện tích này chủ yếu ở các
huyện Vân Đồn 14.339 ha, Tiên Yên 9.302 ha, Bình Liêu 7.152 ha, thành phố
Móng Cái 8.003 ha,…
Trong giai đoạn 2010 - 2016 diện tích đất chưa sử dụng tăng 3.587 ha, do
chuyển từ các loại đất khác sang để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, phát
74
triển khu đô thị mới, phát triển hạ tầng cơ sở và do kỳ kiểm kê năm 2014 đã tính
lại một số diện tích đất bãi bồi ven biển theo ảnh vệ tinh.
Bảng 28: Hiện trạng và biến động diện tích đất chưa sử dụng thời kỳ 2010 - 2016
Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng đất Năm 2010 Năm 2016 Biến động
Tăng (+); giảm (-)
Đất chưa sử dụng 68.095 71.682 3.587
1 Đất bằng chưa sử dụng 23.821 34.856 11.035
2 Đất đồi núi chưa sử dụng 36.754 29.763 -6.991
3 Núi đá không có rừng cây 7.520 7.063 -457
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
II. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Trên địa bàn tỉnh hiện nay, hệ thống sử dụng đất nông nghiệp được phân
chia thành 02 hệ thống: hệ thống canh tác có tưới (khu vực tưới chủ động và bán
chủ động) và hệ thống canh tác nhờ mưa (khu vực không được tưới) với các loại
sử dụng đất như sau:
Bảng 29: Các loại sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh phân theo hệ thống tưới
STT Hệ thống
canh tác Loại sử dụng đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%DTĐT)
1
Có tưới
Đất chuyên lúa nước 27.788 5,63
2 Đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu 2.867 0,58
3 Đất 1 lúa + 1 màu 541 0,11
4 Đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày 3.860 0,78
5 Đất nuôi trồng thủy sản ngọt 1.377 0,28
6 Đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ 24.616 4,98
7
Không
tưới
Đất chuyên màu và cây công nghiệp
hàng năm 3.665 0,74
8 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
và lâu năm khác 8.323 1,69
9 Đất trồng cây ăn quả 12.509 2,53
10 Đất rừng trồng 227.414 46,04
11 Đất rừng tự nhiên 41.933 8,49
12 Đất khoanh nuôi, phục hồi rừng 82.277 16,66
Diện tích đất đã sử dụng 437.170 88,51
Đất bằng chưa sử dụng 28.663 5,80
Đất đồi núi chưa sử dụng 28.070 5,69
Tổng diện tích điều tra 493.903 100
Nguồn: Kết quả dự án
75
Hình số 04: Bản đồ loại sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
76
1. Hệ thống canh tác có tưới
Tổng diện tích hệ thống canh tác có tưới là 61.049 ha, chiếm 12,36% diện
tích điều tra của tỉnh, với 6 loại sử dụng đất chính là đất chuyên lúa nước, đất 2
vụ lúa + 1 vụ màu, đất 1 lúa + 1 màu, đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày, đất
nuôi trồng thủy sản ngọt và đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ.
Đặc điểm của loại sử dụng đất thuộc hệ thống có tưới là được cung cấp
nước tưới đầy đủ từ các công trình thủy lợi, chủ động theo nhu cầu của cây. Trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh các công trình thủy lợi được phân thành 05 vùng tưới
như sau:
+ Vùng I: lưu vực sông Đá Bạch gồm thị xã Đông Triều, thị xã Quảng
Yên và thành phố Uông Bí, với 47 hồ chứa, 86 trạm bơm, 17 đập dâng và một
số công trình nhỏ, đảm bảo tưới cho 11.228 ha lúa chiêm, 14.680 ha lúa mùa,
7.588 ha rau màu và 8.592 ha thủy sản.
+ Vùng II: lưu vực sông Man, Trới, Diễn Vọng gồm huyện Hoành Bồ,
thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, với 37 hồ chứa, 45 đập dâng và các
công trình nhỏ tạm, đảm bảo tưới cho 968 ha lúa chiêm, 2.550 ha lúa mùa và
723 ha rau màu.
+ Vùng III: lưu vực sông Ba Chẽ, Tiên Yên gồm các huyện Ba Chẽ, Tiên
Yên và Bình Liêu với 15 hồ chứa, 156 đập dâng và các công trình nhỏ, tạm, đảm
bảo tưới cho 6.867 ha lúa chiêm, lúa mùa và rau màu.
+ Vùng IV: lưu vực sông Đầm Hà, Hà Cối, Tài Chi và Ka Long gồm các
huyện: Đầm Hà, Hải Hà và thành phố Móng Cái với 27 hồ chứa, 83 đập dâng, 4 trạm
bơm và các công trình tạm, nhỏ, tưới được 16.960 ha lúa chiêm, lúa mùa và rau màu.
+ Vùng V: gồm 2 huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô, với 49 hồ chứa nằm trải
đều trong các xã của huyện, tưới được 748 ha gieo trồng.
Đặc điểm sử dụng đất và tỷ lệ che phủ của các loại hình sử dụng đất thuộc
hệ thống canh tác có tưới chi tiết tại bảng sau:
Bảng 30: Đặc điểm sử dụng đất thuộc hệ thống canh tác có tưới
Loại
đất Loại sử dụng đất va đặc điểm sử dụng đất
Tỷ lệ
che
phủ
(%)
Biện pháp canh
tác bảo vệ đất
Diện
tích (ha)
1. Đất
trồng
lúa
2 vụ
lúa
Lúa xuân Thời gian che phủ cao nhất/1
vụ lúa là 2,5 tháng và phân
bố tập trung tại các huyện
Đông Triều, Quảng Yên,
Móng Cái, Tiên Yên, Đầm
Hà, Hải Hà và canh tác chủ
yếu trên các loại đất phù sa,
đất mặn và đất phèn
40
Có áp dụng biện
pháp canh tác bảo
vệ đất như phân
lô, chia thửa, đắp
bờ, độ dốc <80
27.788 Lúa mùa
77
Loại
đất Loại sử dụng đất va đặc điểm sử dụng đất
Tỷ lệ
che
phủ
(%)
Biện pháp canh
tác bảo vệ đất
Diện
tích (ha)
2 vụ
lúa +
1 vụ
màu
Lúa xuân, lúa
mùa Thời gian che phủ cao nhất/1
vụ lúa là 2,5 tháng và phân
bố tập trung tại huyện Đầm
Hà, Hải Hà và thị xã Đông
Triều
70
Có áp dụng biện
pháp canh tác bảo
vệ đất như chia
thửa, đắp bờ,
trồng theo luống,
độ dốc <80
2.867 Cây vụ đông
(ngô; khoai;
rau: cà chua,
dưa leo,…)
1 lúa
+ 1
màu
Lúa mùa Thời gian che phủ cao nhất/1
vụ lúa là 2,5 tháng
70
Có áp dụng biện
pháp canh tác bảo
vệ đất như chia
thửa, đắp bờ,
trồng theo hàng,
độ dốc <80
541
Ngô xuân
Thời gian che phủ cao nhất/1
vụ màu là 1,5 tháng, phân bố
chủ yếu ở huyện Bình Liêu
và canh tác trên đất đỏ vàng
biến đổi do trồng lúa nước
(Fl) là chủ yếu.
2. Đất
trồng
cây
hàng
năm
khác
Đất
trồng
cây
trồng
cạn
ngắn
ngày
Ngô, rau
màu...(2 đến 3
vụ)
Thời gian che phủ cao, tập
trung chủ yếu ở huyện, thị xã,
thành phố: Tiên Yên, Quảng
Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Uông
Bí, Hạ Long
70
Có áp dụng trồng
theo hàng; theo
luống; độ dốc
<150
3.860
3. Đất
nuôi
trồng
thủy
sản
Đất
nuôi
trồng
thủy
sản
0
25.993
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
Phần lớn diện tích đất canh tác có tưới trên địa bàn các huyện, thành phố,
thị xã trong tỉnh đều nằm trên các khu vực có độ dốc dưới 80 (chiếm 99,12%
diện tích hệ thống sử dụng đất có tưới).
Loại sử dụng đất chiếm tỷ lệ lớn trong hệ thống có tưới trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh là đất chuyên lúa nước; đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ; tiếp đến là
đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày, đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu, đất nuôi trồng thủy
sản ngọt và thấp nhất là đất 1 lúa + 1 màu chiếm tỷ lệ nhỏ. Cụ thể:
a) Đất lúa 2 vụ: có diện tích 27.788 ha, chiếm 45,52% tổng diện tích hệ
thống có tưới trên địa bàn tỉnh. Toàn bộ diện tích đất chuyên lúa nước của tỉnh
được gieo trồng 2 vụ/năm. Loại hình này tập trung nhiều ở các huyện, thị xã,
thành phố: Đông Triều, Quảng Yên, Móng Cái, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và
canh tác chủ yếu trên các loại đất phù sa, đất mặn và đất phèn. Các vụ lúa chính
trong năm bao gồm:
78
- Vụ lúa xuân: các giống lúa được chọn chủ yếu là Khang dân 18, Q5,
VS1, VT13, XI23 chiếm 20% và các giống chất lượng 80% bao gồm giống:
BC15 RVT, TBR45, Tám đột biến, Thiên ưu 08. Thời gian canh tác vụ xuân
như sau: xuân sớm gieo mạ từ 25/11 - 05/12, cấy từ 25/12 - 5/1; xuân muộn gieo
mạ từ 20 - 30/1, cấy 5 - 15/2; gieo sạ tập trung từ 5 - 10/2.
- Vụ lúa mùa: các giống lúa được chọn là KD18, VS1, Thiên ưu 08,
BC15, TBR45, RVT, Nếp cái hoa vàng. Thời gian canh tác vụ mùa gồm: mùa
sớm gieo mạ từ 05 - 10/6, cấy 17 - 25/6; lúa sạ: từ 10 - 15/6; mùa trung gieo mạ
từ 15 - 30/6, cấy từ 01 - 15/7; lúa sạ: từ 5 - 15/7.
Đại diện điển hình cho loại sử dụng này là khoanh đất QY 832
Khoanh đất: QY 832
- Địa điểm: phường Yên Hải - thị xã Quảng Yên
- Tọa độ: 106° 47' 40,2" - 20° 54' 18,2"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Đặc điểm:
+ Loại sử dụng đất: đất chuyên lúa nước
+ Khả năng tưới tiêu: tưới chủ động
+ Loại đất: Đất phèn hoạt động (Sj)
+ Đất có màu xám nâu, không chặt, độ dày tầng canh
tác khoảng 25 cm, thành phần cơ giới trung bình, cấu
trúc cục tảng
+ Mẫu đất đại diện: MD 229
+ Kết quả phân tích: dung trọng: 1,08 g/cm3; tổng số
muối tan: 0,02%; tỷ lệ cấp hạt: sét 21,26%; limon
29,4%; cát 49,34%
Nhìn chung loại sử dụng đất chuyên trồng lúa nước 2 vụ/năm đã có quá
trình sử dụng đất dài, có khả năng làm đất bị chặt bí. Tuy nhiên loại hình này
chủ yếu phân bố ở vùng đất phù sa và đất phèn; nguồn nước tưới đảm bảo; thời
gian che phủ/1 vụ lúa là 2,5 tháng/năm (tỷ lệ che phủ khoảng 40%) và có áp
dụng các biện pháp canh tác bảo vệ đất như chia thửa, đắp bờ. Do đó, với loại
hình này đất ít bị suy thoái.
b) Đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu: có diện tích 2.867 ha, chiếm 4,70% tổng diện
tích hệ thống có tưới trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện, thành phố:
Móng Cái, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Uông Bí và canh tác trên đất
phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), đất phù sa không được bồi chua (Pc), đất
phù sa glây (Pg). Loại sử dụng đất này chủ yếu là lúa xuân - lúa mùa - cây vụ
đông (ngô; khoai; rau: cà chua, dưa leo,…) với điển hình là 2 lúa + khoai tây vụ
đông ở huyện Bình Liêu (các xã Đồng Văn, Hoành Mô, Đồng Tâm, Lục Hồn,
Tình Húc, Vô Ngại, Húc Động), thành phố Móng Cái (các xã Hải Đông, Hải
Xuân, Hải Tiến, Quảng Nghĩa, Bắc Sơn, Hải Sơn và phường Hải Yên).
79
c) Đất 1 lúa + 1 màu: có diện tích 541 ha, chiếm 0,89% tổng diện tích hệ
thống có tưới trên địa bàn tỉnh, phân bố ở huyện Bình Liêu và canh tác trên đất
đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) là chủ yếu. Loại sử dụng đất này chủ
yếu là ngô xuân + lúa mùa ở các xã Đồng Văn, Hoành Mô, Đồng Tâm, Lục
Hồn, Tình Húc, Vô Ngại, Húc Động (huyện Bình Liêu).
Kết quả điều tra thực địa cho thấy, trên 2 loại sử dụng đất lúa + màu phân
bón và hóa chất bảo vệ thực vật thường được sử dụng theo kinh nghiệm, quá trình
canh tác dài đã làm cho đất dễ bị chai cứng. Tuy nhiên với điều kiện tưới chủ động,
thời gian che phủ cao (trên 4 tháng/năm), tỷ lệ che phủ khoảng 70% và có áp dụng
các biện pháp canh tác bảo vệ đất (chia thửa đắp bờ với lúa và lên luống, trồng theo
hàng với các cây trồng vụ màu), do đó đất ít bị thoái hóa trên loại hình này.
d) Đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày: có diện tích 3.860 ha, chiếm
6,32% tổng diện tích hệ thống có tưới trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các
huyện, thị xã, thành phố: Đông Triều, Tiên Yên, Quảng Yên, Đầm Hà, Hải Hà,
Uông Bí, Hạ Long. Loại sử dụng đất này được canh tác chủ yếu trên đất đỏ vàng
biến đổi do trồng lúa nước (Fl), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), đất phù
sa không được bồi chua (Pc), đất phèn hoạt động (Sj), với loại cây trồng chính là
ngô, khoai lang, lạc, đậu tương, rau màu (bí xanh, rau ngót, cà chua, cà rốt,...).
Loại sử dụng đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày chủ yếu ở các chân ruộng
cao trung bình (vàn), điều kiện tưới đảm bảo, có thể trồng 2 đến 3 vụ rau, màu
các loại. Do đó thời gian che phủ của loại sử dụng này cao, tỷ lệ che phủ khoảng
70% và có áp dụng biện pháp canh tác trồng theo hàng, theo luống.
Quá trình sử dụng đất dài ngày có thể làm khả năng đất mất kết cấu, chai
chặt bí cao hơn.
Đại diện điển hình cho loại sử dụng này là khoanh đất HL 492
Khoanh đất: HL 492
- Địa điểm: phường Hà Phong - thành phố Hạ Long
- Tọa độ: 107° 10' 00,6" - 20° 57' 21,0"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Đặc điểm:
+ Loại sử dụng đất: đất trồng cây trồng cạn ngắn
ngày
+ Khả năng tưới tiêu: tưới chủ động
+ Loại đất: đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)
+ Đất có màu xám nâu, khá chặt, độ dày tầng canh
tác khoảng 20 cm, thành phần cơ giới trung bình, cấu
trúc cục tảng
+ Mẫu đất đại diện: MDK 1042
+ Kết quả phân tích: dung trọng: 1,57 g/cm3; tỷ lệ
cấp hạt: sét 23,80%; limon 12,78%; cát 63,42%
80
đ) Đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ: có diện tích 24.616 ha, chiếm 40,32%
tổng diện tích hệ thống có tưới trên địa bàn tỉnh, phân bố ở thị xã Quảng Yên
(9.232 ha), thành phố Móng Cái (3.607 ha), huyện Tiên Yên (2.225 ha) và trên
các loại đất mặn (16.412 ha) và đất phèn (4.046 ha). Mô hình chủ yếu là nuôi tôm
thẻ chân trắng, tôm sú, tôm hoa quảng canh và quảng canh cải tiến kết hợp nhiều
loài thủy sản khác như (ngao, sò, cua, ghẹ) với phương thức đắp bờ, xả nước mặn
vào ao, nuôi luân canh gần như quanh năm, vừa thu hoạch vừa thả giống mới,
không có thời gian vệ sinh đồng ruộng, cày ải và phơi đất làm cho đất chặt bí,
nhiễm mặn, gây thoái hóa đất theo chiều hướng mặn hóa và chặt bí đất.
Đại diện điển hình cho loại sử dụng đất nuôi trồng thủy sản mặn lợ là
khoanh đất MC 812
Khoanh đất: MC 812
- Địa điểm: xã Hải Xuân - thành phố Móng Cái
- Tọa độ: 107° 58' 55,8'' - 21° 29' 00,7''
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Đặc điểm:
+ Loại sử dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ
+ Loại đất: bãi cát bằng ven biển ven sông (Cb)
+ Đất có màu nâu vàng, đất bị mất kết cấu, bí do
ngập nước thường xuyên, độ dày tầng canh tác
khoảng 15 cm, thành phần cơ giới nhẹ
+ Mẫu đất đại diện: MD 20
+ Kết quả phân tích:
Dung trọng: 1,65 g/cm3; tổng số muối tan:
0,51%; tỷ lệ cấp hạt: sét 3,66%, limon 2,94%,
cát 93,4%
e) Đất nuôi trồng thủy sản ngọt (cá trắm, chép, rô phi): có diện tích
1.377 ha, chiếm 2,26% tổng diện tích hệ thống có tưới trên địa bàn tỉnh, phân bố
trên địa bàn thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên và chủ
yếu ở vùng đất phèn hoạt động sâu (Sj2), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
(Pf), đất phù sa không được bồi chua (Pc).
Loại sử dụng này có thời gian ngập nước ngọt kéo dài gần như cả năm,
đồng thời việc đắp bờ cao, đưa nước vào ruộng nuôi cá sẽ không làm tổn hại đến
bề mặt tự nhiên của đất (trừ vùng chân bờ) và không làm xáo trộn các tầng đất.
2. Hệ thống canh tác nhờ mưa
Tổng diện tích hệ thống tưới nhờ mưa của tỉnh Quảng Ninh là 376.121 ha,
chiếm 76,15% diện tích điều tra của tỉnh, bao gồm các loại sử dụng đất: đất
chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm, đất trồng cây công nghiệp lâu năm
và cây lâu năm khác, đất trồng cây ăn quả, đất rừng trồng, đất rừng tự nhiên và
81
đất khoanh nuôi phục hồi rừng. Đặc điểm chung của các loại sử dụng đất nhờ
mưa là không được đầu tư phục vụ tưới tiêu bằng hệ thống thủy lợi, lượng nước
cây trồng nhận được hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa.
Bảng 31: Đặc điểm sử dụng đất thuộc hệ thống canh tác nhờ mưa
Loại
đất Loại sử dụng đất va đặc điểm sử dụng đất
Tỷ lệ
che
phủ
(%)
Biện pháp canh
tác bảo vệ đất
Diện
tích (ha)
1. Đất
trồng
cây
hàng
năm
khác
Đất
chuyên
màu và
cây công
nghiệp
ngắn
ngày
Hai vụ ngô
Đất chuyên trồng
ngô (2 vụ/năm) mật
độ lá/khoảng trống
khoảng 70%
70
Có áp dụng trồng
theo hàng; theo
luống; độ dốc < 150
3.665
2. Đất
trồng
cây lâu
năm
Đất trồng
cây ăn
quả
Vải, nhãn, na
Cây ăn quả trong
thời kỳ kinh doanh,
cây khoảng 2 m,
thời gian khép tán
trong năm là 12
tháng. Tuy nhiên do
khoảng cách giữa
các cây, hàng cây
(mật độ trên trung
bình), nên độ che
phủ mặt đất tối đa
khoảng 70%
70
Có áp dụng trồng
cây theo hàng, độ
dốc < 150
12.509
Đất trồng
cây công
nghiệp lâu
năm và
cây lâu
năm khác
Cây cảnh, cây
bóng mát, có một
phần diện tích đất
trồng cây chè búp
Thời gian khép tán
12 tháng/năm, độ
cao cây khoảng 1 - 2
m (số tháng được
che phủ/năm là 12
tháng)
70
Có áp dụng trồng
theo đường đồng
mức và cây trồng
theo băng ngang
8.323
3. Đất
lâm
nghiệp
Rừng sản
xuất
Keo
Rừng khoanh nuôi
trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản
30
Phần lớn có áp
dụng trồng theo
hàng
21.837
Keo Rừng trồng trong
thời kỳ kinh doanh 50
Có áp dụng trồng
theo hàng, khai
thác chặt tỉa cây
199.890
Cây hỗn hợp Rừng tự nhiên chưa
bị tác động 100
Không áp dụng
biện pháp canh tác,
bảo vệ đất
11.008
Rừng
phòng hộ Keo
Rừng khoanh nuôi
tái sinh, cây cao
dưới 1m
30 Có áp dụng trồng
theo hàng 44.193
82
Loại
đất Loại sử dụng đất va đặc điểm sử dụng đất
Tỷ lệ
che
phủ
(%)
Biện pháp canh
tác bảo vệ đất
Diện
tích (ha)
Keo, thông
Rừng trồng
50
Có áp dụng trồng
theo hàng, khai
thác chặt tỉa cây
26.810
Rừng ngập mặn
(Bần chua, trang,
đước, vẹt dù)
80
Có áp dụng trồng
theo hàng, theo
luống
268
Cây hỗn hợp (cây
rừng ngập mặn ở
vùng đồng bằng
ven biển và rừng
tự nhiên ở vùng
trung du miền núi)
Rừng tự nhiên chưa
bị tác động 100
Không áp dụng
biện pháp canh tác,
bảo vệ đất
29.347
Rừng đặc
dụng
Keo
Rừng khoanh nuôi
tái sinh, cây cao
dưới 1 m
50 Có áp dụng trồng
theo hàng 16.247
Thông Rừng trồng 70 Có áp dụng trồng
theo hàng 446
Cây hỗn hợp Rừng tự nhiên chưa
bị tác động 100
Không áp dụng
biện pháp canh tác,
bảo vệ đất
1.578
4. Đất
chưa sử
dụng
Đất bằng
chưa sử
dụng
Cây bụi và cỏ dại
Có chiều cao dưới
0,5 m; tỷ lệ che phủ
thấp
20
Chủ yếu là cây bụi,
có chiều cao dưới
0,5 m
28.663
Đất đồi
núi chưa
sử dụng
Cây bụi và cỏ dại
Có chiều cao dưới
1,0 m; tỷ lệ che phủ
thấp
10
Chủ yếu là cây bụi
và cỏ dại, có chiều
cao dưới 1,0 m
28.070
Nguồn: Kết quả thực hiện dự án
Loại sử dụng đất thuộc hệ thống nhờ mưa khá đa dạng, tuy nhiên loại sử
dụng đất chính ảnh hưởng lớn tới thoái hóa đất của tỉnh là loại sử dụng đất rừng
trồng và đất khoanh nuôi, phục hồi rừng. Cụ thể:
a) Loại sử dụng đất rừng trồng: có diện tích 227.414 ha, chiếm 60,46% tổng
diện tích hệ thống sử dụng đất nhờ mưa và 46,04% diện tích điều tra của tỉnh. Phân
bố nhiều trên địa bàn các huyện Ba Chẽ (39.681 ha), Tiên Yên (30.791 ha), Hoành
Bồ (29.355 ha), Bình Liêu (25.131 ha). Loại sử dụng đất này tập trung nhiều trên đất
đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất vàng đỏ trên
đá macma axit (Fa), độ dốc cấp III, IV, V chiếm chủ yếu.
Quá trình điều tra thực địa trên địa bàn đã xác định được thực vật chủ yếu
là cây lấy gỗ như thông, keo, bạch đàn, sa mộc được trồng trên địa bàn toàn tỉnh.
Ngoài ra còn hình thành vùng cây trồng đặc sản chủ yếu là thông nhựa tại Uông
83
Bí, Đông Triều, Hoành Bồ, Vân Đồn và quế, hồi tại các huyện Bình Liêu, Đầm
Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Ba Chẽ. Một số bản vùng cao của huyện Bình Liêu (các
xã Đồng Văn, Hoành Mô, Đồng Tâm) có lợi thế về độ cao, khí hậu, độ ẩm cao
và có quỹ đất cho phát triển cây dược liệu quý để chữa bệnh như: ba kích, kim
ngân, đẳng sâm, hoàng đàn, huyết đằng. Cây dược liệu chủ yếu phát triển trong
đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên sản xuất trên đất mùn đỏ vàng trên đá sét và
biến chất (Hs), đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha), đất đỏ vàng trên đá sét
và biến chất (Fs), đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa).
Đặc điểm của loại sử dụng đất rừng trồng là thảm thực vật thưa thớt, đặc
biệt là sau khi thu hoạch keo, thông, thảm thực vật bị chặt trắng, đốt để chuẩn bị
cho vụ tiếp theo. Điều này dẫn đến nguy cơ đất bị xói mòn do mưa và suy giảm
độ phì do hệ vi sinh vật trong đất bị ảnh hưởng.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, ngoài rừng trồng trên cạn với các loài cây
lấy gỗ, còn có rừng trồng ngập mặn với các loài cây trồng chủ yếu là bần, chua,
trang, đước, vẹt dù. Loại rừng trồng ngập mặn này có tác dụng to lớn đối với
việc chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê điều trong những năm gần đây.
b) Loại sử dụng đất khoanh nuôi, phục hồi rừng: có diện tích 82.277 ha,
chiếm 21,88 tổng diện tích hệ thống sử dụng đất nhờ mưa và 16,66% diện tích
điều tra của tỉnh; trong đó khoanh nuôi tái sinh rừng sản xuất là 21.837 ha, rừng
phòng hộ là 44.193 ha và rừng đặc dụng là 16.247 ha. Đất khoanh nuôi, phục
hồi rừng phân bố tập trung trên địa bàn các huyện Hoành Bồ (29.510 ha), Hải
Hà (12.374 ha), Ba Chẽ (8.079 ha), Tiên Yên (7.252 ha), Đầm Hà (6.439 ha),
Bình Liêu (5.029 ha) và thành phố Móng Cái (3.664 ha). Phần lớn diện tích đất
khoanh nuôi phục hồi rừng hiện nằm phân bố rải rác ở những nơi cao và xa, dốc
lớn, nhiều đá nổi và vẫn ở tình trạng cây lùm bụi có mật độ che phủ đạt thấp
(chủ yếu dưới 30%).
c) Loại sử dụng đất rừng tự nhiên: có diện tích 41.933 ha, chiếm 11,15%
tổng diện tích hệ thống sử dụng đất nhờ mưa và 8,49% diện tích điều tra của
tỉnh. Phân bố nhiều trên địa bàn các huyện Hoành Bồ (7.400 ha), Tiên Yên
(4.689 ha), Hải Hà (4.582 ha), Ba Chẽ (4.422 ha) và thành phố Móng Cái (4.568
ha). Loại sử dụng đất rừng tự nhiên bao gồm 2 loại: rừng ngập mặn ở vùng đồng
bằng, ven biển và rừng tự nhiên ở vùng trung du, miền núi.
+ Rừng ngập mặn ở vùng đồng bằng, ven biển phân bố ở hầu hết các huyện,
thị xã, thành phố ven biển. Tổ thành loài gồm: bần chua, đâng, trang, vẹt dù, mắn,
sú,… với mật độ dao động từ 2.000 - 5.000 cây/ha, chiều cao phụ thuộc vào loài
trung bình > 1 m; độ tàn che > 0,36 nên đảm bảo được chức năng phòng hộ.
Đặc điểm của thảm thực vật rừng ngập mặn ven biển là cây trồng có bộ rễ
bám rất rộng, điều này làm giảm khả năng xói lở do ảnh hưởng của biển. Đây
84
chính là đai rừng bảo vệ sản xuất nông nghiệp ở vùng đồng bằng, ven biển.
+ Thảm thực vật rừng tự nhiên ở khu vực trung du, miền núi là khá đa
dạng; phân tầng nhiều, lớp thảm thực vật dày, độ che phủ của thảm thực vật
tương đối cao (trên 90%), đặc biệt là diện tích đất rừng thuộc khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng; vườn quốc gia Bái Tử Long; Rừng văn hóa di tích
lịch sử cảnh quan môi trường Yên Tử; rừng văn hóa lịch sử cảnh quan Yên Lập;
hai khu rừng bảo vệ cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long thuộc 2 phường
Tuần Châu và Bãi Cháy do không có nhiều sự tác động của con người nên tỷ lệ
che phủ của rừng xấp xỉ 100%.
Đặc điểm của loại sử dụng đất này là phân bố ở những nơi có địa hình
phức tạp, tỷ lệ che phủ của thảm thực vật rừng cao (theo thời gian và mật độ che
phủ) do thảm thực vật phân thành nhiều tầng, lớp lá cây rụng xuống mặt đất hầu
như không bị lấy đi, làm cho lớp đất trên mặt luôn luôn có độ ẩm tương đối cao,
đặc điểm này làm tăng cường quá trình phân hủy lớp lá cây trên mặt, làm cho
hàm lượng mùn trong đất ngày càng tăng. Vì vậy đất dưới rừng tự nhiên thường
ít có nguy cơ bị thoái hóa hơn so với đất dưới các loại thảm thực vật khác.
d) Đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây lâu năm khác: có diện tích
8.323 ha, chiếm 2,21% tổng diện tích hệ thống sử dụng đất nhờ mưa và 1,69%
diện tích điều tra của tỉnh, phân bố chủ yếu tại các huyện Hải Hà (1.787 ha),
Hoành Bồ (1.080 ha). Phần lớn diện tích đất trồng cây lâu năm với cây trồng chủ
yếu là cây cảnh, cây bóng mát phân bố nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong khu dân cư.
Tuy nhiên, còn có một phần diện tích đất trồng cây chè búp, phân bố trên đất
vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) với phương thức canh tác trên đất dốc tại các
huyện Hải Hà và Đầm Hà là chủ yếu và một diện tích nhỏ chè Bản Sen - huyện
Vân Đồn.
- Địa điểm: xã Quảng Sơn - huyện Hải Hà
- Loại sử dụng đất: đất trồng cây công
nghiệp lâu năm và cây lâu năm khác
- Cây trồng: chè
- Địa điểm: xã Hải Đông - thành phố
Móng Cái
- Loại sử dụng đất: đất trồng cây ăn quả
- Cây trồng: vải
85
đ) Đất trồng cây ăn quả: có diện tích 12.509 ha, chiếm 3,33% tổng diện
tích hệ thống sử dụng đất nhờ mưa và 2,53% diện tích điều tra của tỉnh, phân bố
chủ yếu tại thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên, thành phố Uông Bí, với cây
trồng chính là vải, na và nhãn
Quá trình điều tra thực địa còn xác định được một số loại cây ăn quả khác
như: cam, quýt giống địa phương tại một số bản của xã Hoành Mô, Đồng Tâm
(huyện Bình Liêu) phân bố trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất
vàng đỏ trên đá macma axit (Fa), có độ dốc dưới 150, tầng đất dày 70 - 100 cm
và cây ăn quả ôn đới như táo, lê, mận, đào ở các xã có địa hình cao, khí hậu mát
như Bắc Sơn, Hải Sơn (thành phố Móng Cái); Quảng Sơn, Quảng Đức (huyện
Hải Hà).
Đặc điểm của loại hình trồng cây ăn quả là được trồng trong vườn hộ
gia đình, có thể tận dụng chất khô từ cành lá để vun vào gốc, vừa tăng độ ẩm
cho đất, vừa giảm xói mòn, hạn chế làm đất tối đa so với các loại cây trồng
hàng năm.
e) Đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày: có diện tích 3.665
ha, chiếm 0,97% tổng diện tích hệ thống sử dụng đất nhờ mưa và 0,74% diện
tích điều tra của tỉnh. Phân bố nhiều ở các huyện Hải Hà, Bình Liêu, Đầm Hà,
Hoành Bồ, Ba Chẽ, thành phố Móng Cái và thị xã Đông Triều. Trong đó, loại sử
dụng đất chuyên màu phân bố ở các vùng đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) và đất
vàng đỏ trên đá macma axit (Fa), với cây trồng chính là ngô 2 vụ/năm và một
phần diện tích cây dong giềng được trồng ở vùng núi cao của huyện Bình Liêu.
Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là mía được trồng tập trung nhiều ở các
huyện Hoành Bồ, Ba Chẽ và Bình Liêu.
- Địa điểm: xã Đồng Tâm - huyện Bình Liêu
- Loại sử dụng đất: đất chuyên màu và
cây công nghiệp ngắn ngày
- Cây trồng: dong giềng
- Địa điểm: xã Sơn Dương - huyện Hoành Bồ
- Loại sử dụng đất: đất chuyên màu và cây
công nghiệp ngắn ngày
- Cây trồng: mía
86
Bảng 32: Diện tích loại sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh phân theo đơn vị hành chính
Hệ
thống
canh
tác
Loại sử dụng đất
Phân theo các huyện, thị xã, thành phố (ha) Tổng
cộng
(ha) Hạ
Long
Móng
Cái
Cẩm
Phả
Uông
Bí
Bình
Liêu
Tiên
Yên
Đầm
Hà
Hải
Hà
Ba
Chẽ
Vân
Đồn
Hoành
Bồ
Đông
Triều
Quảng
Yên
Có
tưới
Đất chuyên lúa nước 362 2.788 405 1.388 1.650 2.257 2.227 2.607 1.007 581 1.660 5.659 5.197 27.788
Đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu 112 409 104 326 - 370 339 364 - - 467 274 102 2.867
Đất 1 lúa + 1 màu - - - - 541 - - - - - - - - 541
Đất trồng cây trồng cạn
ngắn ngày 108 150 118 128 133 379 567 1.015 215 211 107 352 377 3.860
Đất nuôi trồng thủy sản
ngọt - - - 256 - - - - - - - 883 238 1.377
Đất nuôi trồng thủy sản
mặn, lợ 921 3.607 1.008 1.379 - 2.225 1.931 1.625 - 562 1.558 568 9.232 24.616
Tổng diện tích hệ thống canh tác
có tưới 1.503 6.954 1.635 3.477 2.324 5.231 5.064 5.611 1.222 1.354 3.792 7.736 15.146 61.049
Nhờ
mưa
Đất chuyên màu và cây
công nghiệp hàng năm - 587 111 104 997 479 397 250 293 - 447 - - 3.665
Đất trồng cây công nghiệp
lâu năm và cây lâu năm
khác
343 769 119 477 164 788 743 1.787 592 651 1.080 - 810 8.323
Đất trồng cây ăn quả 944 904 586 1.933 622 123 101 238 - - 551 5.807 700 12.509
Đất rừng trồng 5.708 16.482 18.475 8.956 25.131 30.791 11.066 13.106 39.681 17.225 29.355 9.130 2.308 227.414
Đất rừng tự nhiên 1.339 4.568 874 587 3.810 4.689 2.961 4.582 4.422 3.182 7.400 2.950 569 41.933
Đất khoanh nuôi phục hồi
rừng - 3.664 - 4.011 5.029 7.252 6.439 12.374 8.079 322 29.510 5.380 217 82.277
Tổng diện tích hệ thống canh tác
nhờ mưa 8.334 26.974 20.165 16.068 35.753 44.122 21.707 32.337 53.067 21.380 68.343 23.267 4.604 376.121
87
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐẶC
ĐIỂM HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đánh giá chung về hiện trạng và biến động sử dụng đất
- Về biến động tổng diện tích tự nhiên: trong thời kỳ 2010 - 2016, tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh tăng, nguyên nhân chủ yếu do kết quả đo đạc địa
chính chính quy cho kết quả chính xác hơn, do phương pháp kiểm kê giữa các
kỳ kiểm kê có sự khác nhau (cách thức xác định đất mặt nước ven biển và đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối), quá trình tiếp biên, phương pháp tính toán và tổng
hợp số liệu giữa các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai khác nhau,….
- Về biến động sử dụng đất các nhóm đất chính: nhìn chung biến động sử
dụng đất các nhóm đất chính của tỉnh trong thời kỳ 2010 - 2016 của tỉnh gắn liền
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh. Xu hướng biến động chung là tăng diện tích đất nông nghiệp và đất
phi nông nghiệp, giảm diện tích đất chưa sử dụng do khai thác đưa vào sử dụng
cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Ngoài ra biến động sử dụng
đất của các nhóm đất chính trên địa bàn tỉnh còn do thay đổi tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh qua các kỳ thống kê, kiểm kê.
Trong nhóm đất nông nghiệp, phần lớn các loại đất trong nhóm đều tăng
lên (kể cả đất trồng lúa), tuy nhiên diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc
dụng của tỉnh có xu hướng giảm lần lượt là 15.100 ha và 2.452 ha trong giai
đoạn 2010 - 2016, một phần do người dân khai thác chuyển sang đất rừng sản
xuất và đất nuôi trồng thủy sản, một phần chuyển sang sử dụng vào các mục
đích phi nông nghiệp.
2. Đánh giá chung về hệ thống sử dụng đất
Hệ thống sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chủ yếu là hệ thống
canh tác nhờ mưa với 12 loại sử dụng đất chính. Các loại sử dụng đất hiện có
khá phù hợp với tài nguyên đất, nước của tỉnh.
- Loại sử dụng đất chuyên lúa nước và 2 loại sử dụng đất lúa + màu
chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh, bao gồm canh
tác lúa 2 vụ, lúa kết hợp trồng rau màu phân bố tập trung tại các huyện Bình
Liêu, Hoành Bồ, thành phố Móng Cái và thành phố Uông Bí đang được
khuyến khích phát triển.
- Loại sử dụng đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày (thuộc hệ thống canh tác
có tưới) và đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày (thuộc hệ thống canh
tác nhờ mưa) thường canh tác từ 2 - 3 vụ/năm, thời gian canh tác dài đã làm cho
đất bị chai chặt bí cao hơn.
88
- Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm với cây trồng phổ biến là cây công
nghiệp (chè), cây ăn quả (nhãn, vải) và phần lớn diện tích các cây cảnh, cây
bóng mát được trồng trong vườn nhà. Đặc điểm của các loại cây trồng vườn nhà
là có thể tận dụng chất khô từ cành lá để vun vào gốc, vừa tăng độ ẩm cho đất,
hạn chế xói mòn, hạn chế làm đất tối đa.
- Loại sử dụng đất nuôi trồng thủy sản (chủ yếu là tôm nước lợ, mặn).
Đây là mô hình và đối tượng nuôi chủ yếu của các huyện ven biển tỉnh Quảng
Ninh, liên tục gia tăng nhanh trong những năm gần đây, cho hiệu quả kinh tế
khá cao và là một trong những hướng phát triển bền vững của tỉnh.
- Loại sử dụng đất rừng trồng chủ yếu là thông, keo, bạch đàn được trồng
trên địa bàn toàn tỉnh. Với phương thức thu hoạch thường là chặt trắng, đốt để
chuẩn bị cho vụ tiếp theo, đã dẫn đến nguy cơ đất bị xói mòn do mưa và suy
giảm độ phì do hệ sinh vật trong đất bị ảnh hưởng.
89
Chương 4
THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ĐẤT TỈNH QUẢNG NINH
I. ĐÁNH GIÁ THOÁI HÓA ĐẤT THEO LOẠI HÌNH THOÁI HÓA
1. Đất bị xói mòn do mưa
Theo thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường “Xói mòn đất là quá trình bào mòn làm mất
dần các lớp đất trên mặt và phá hủy các tầng đất bên dưới do tác động của
nước mưa”.
Bản đồ đất bị xói mòn do mưa được xây dựng trên cơ sở tính toán lượng
mất đất theo phương trình mất đất phổ dụng của Wischmeier và Smith đề xuất:
A = R. K. L. S. C. P
Trong đó:
A: lượng đất mất trung bình hàng năm
chuyển tới chân sườn (tấn/ha/năm)
R: hệ số xói mòn do mưa
K: hệ số xói mòn của đất L: hệ số chiều dài sườn dốc
S: hệ số độ dốc C: hệ số lớp phủ thực vật và quản lý đất
P: hệ số do áp dụng các biện pháp canh tác bảo vệ đất
Lượng đất mất đi hàng năm của từng khoanh đất được xác định trên cơ sở
xây dựng và chồng xếp các bản đồ chuyên đề về hệ số trong phương trình mất
đất phổ dụng (Phương pháp xây dựng các bản đồ chuyên đề này được thể hiện
chi tiết tại Phụ lục 07).
Mức độ xói mòn được đánh giá thông qua lượng đất bị xói mòn cho từng
khoanh đất, phân cấp mức độ xói mòn theo lượng đất bị xói mòn cụ thể tại Bảng 33.
Bảng 33: Phân cấp đánh giá đất bị xói mòn
Cấp xói mòn Lượng đất bị xói mòn
(tấn/ha/năm) Ký hiệu
Không xói mòn 0 XmN
Xói mòn yếu < 10 Xm1
Xói mòn trung bình ≥ 10 - 50 Xm2
Xói mòn mạnh ≥ 50 Xm3
Nguồn: Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT
90
1.1. Kết quả xây dựng bản đồ các hệ số
1.1.1. Hệ số xói mòn do mưa (R)
Sử dụng số liệu về lượng mưa bình quân hàng năm của 6 trạm đo trên địa
bàn tỉnh và các tỉnh lân cận trong giai đoạn 2001 - 2016 được để tính toán hệ số
R cho từng trạm, sau đó sử dụng phương pháp nội suy để xác định các khu vực
nằm trong phạm vi ảnh hưởng của các trạm. Kết quả tính toán đã xác định được
hệ số xói mòn do mưa của tỉnh Quảng Ninh nằm trong khoảng 847,30 đến
1.395,62.
Khu vực có hệ số xói mòn do mưa cao nhất là các khu vực nằm trong
phạm vi ảnh hưởng của trạm khí tượng Móng Cái bao gồm thành phố Móng Cái
và một phần của huyện Hải Hà với giá trị lượng mưa trung bình năm là 2.667,5
mm/năm.
Khu vực có hệ số xói mòn do mưa thấp nhất là các khu vực nằm trong
phạm vi ảnh hưởng của trạm khí tượng Sơn Động (Bắc Giang) bao gồm khu vực
phía Tây thị xã Đông Triều (nơi giáp tỉnh Hải Dương), khu vực phía Nam thị xã
Quảng Yên (nơi giáp thành phố Hải Phòng) với giá trị lượng mưa trung bình
năm là 1.744,37 mm/năm.
Khu vực có hệ số xói mòn do mưa cao (tiến dần về 1.395,62) là các khu
vực nằm trong phạm vi ảnh hưởng của trạm khí tượng Cửa Ông, trạm khí tượng
Tiên Yên bao gồm thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Đầm Hà, huyện
Hải Hà với giá trị lượng mưa trung bình năm lần lượt là 2.127,83 mm/năm (trạm
Cửa Ông) và 2.170,56 mm/năm (trạm Tiên Yên).
Khu vực có hệ số xói mòn do mưa thấp (tiền dần về 847,30) là các khu
vực nằm trong phạm vi ảnh hưởng của trạm khí tượng Bãi Cháy, trạm khí tượng
Uông Bí bao gồm thành phố Uông Bí, thành phố Hạ Long và phía Nam huyện
Hoành Bồ với giá trị lượng mưa trung bình năm lần lượt là 1.931,08 mm/năm
(trạm Bãi Cháy) và 1.918,86 mm/năm (trạm Uông Bí).
91
Hình số 05: Lớp thông tin hệ số xói mòn do mưa tỉnh Quảng Ninh
92
1.1.2. Hệ số xói mòn của đất (K)
Sử dụng kết quả phân tích 407 mẫu đất năm 2016 của dự án để tính
toán hệ số xói mòn của đất tại các điểm lấy mẫu sau đó sử dụng kết quả sao
chuyển mạng lưới điểm lấy mẫu đất để xác định hệ số xói mòn của đất cho
từng khoanh đất.
Hệ số xói mòn của đất phụ thuộc nhiều vào trọng lượng cấp hạt (cấp hạt
cát, limon, sét), hàm lượng hữu cơ trong đất, kết cấu đất và khả năng tiêu thấm
của đất.
Kết quả tính toán hệ số xói mòn của đất tỉnh Quảng Ninh đã xác định
được giá trị K dao động từ 0,01 - 0,61. Trong đó:
- Các khu vực có hệ số xói mòn của đất có chiều hướng tăng dần (tiến dần
lên 0,61) tương ứng với các loại đất có tính thấm nước kém; hàm lượng limon,
cát trong đất lớn, đất nghèo mùn, kết cấu kém. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
các khu vực có hệ số K lớn tập trung ở phía Bắc thành phố Móng Cái, phía Nam
huyện Hải Hà, phía Tây huyện Hoành Bồ.
- Các khu vực có hệ số xói mòn của đất giảm dần (tiến dần về 0,11) tương
ứng với các loại đất có khả năng thấm nước tốt, hàm lượng sét trong đất lớn, cấu
trúc tơi xốp và giàu hữu cơ. Các khu vực có hệ số K nhỏ tập trung chủ yếu ở
phía Bắc thị xã Đông Triều, phía Bắc huyện Hải Hà, phía Nam huyện Ba Chẽ.
1.1.3. Hệ số chiều dài sườn dốc (L) và hệ số độ dốc (S)
Chiều dài sườn dốc và độ dốc tỷ lệ thuận với tốc độ dòng chảy bề mặt. Tốc
độ dòng chảy càng lớn mức độ phá hủy bề mặt đất càng mạnh, lượng đất mất do
xói mòn càng lớn. Sử dụng phương pháp mạng ô vuông để tính toán chiều dài và
độ dốc sườn. Hai hệ số này có liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau, do đó
trong dự án gộp hai hệ số L và S lại thành hệ số LS để tính toán.
Kết quả xác định hệ số chiều dài sườn dốc và độ dốc cho thấy hệ số LS
dao động từ 0 - 491,17.
Khu vực có hệ số LS cao (LS tiến dần về 491,17) thường có độ dốc > 150
tập trung nhiều ở phía Bắc huyện Hải Hà); phía Đông huyện Bình Liêu, phía
Tây Bắc huyện Tiên Yên và khu vực trung tâm huyện Hoành Bồ.
Khu vực có hệ số LS thấp (LS tiến dần về 0) thường là các khu vực có địa
hình bằng phẳng, tập trung nhiều ở vùng ven biển của tỉnh Quảng Ninh.
93
Hình số 06: Lớp thông tin hệ số xói mòn của đất tỉnh Quảng Ninh
94
Hình số 07: Lớp thông tin hệ số chiều dài sườn dốc và độ dốc tỉnh Quảng Ninh
95
1.1.4. Hệ số lớp phủ thực vật và quản lý đất (C)
Từ kết quả xây dựng Bản đồ loại sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 và
phân tích hệ thống sử dụng đất của tỉnh Quảng Ninh, kết hợp tham khảo bảng tra
hệ số C của Hội khoa học đất quốc tế để xác định hệ số lớp phủ thực vật và quản
lý đất (C) cho các loại hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
Bảng 34: Hệ số C cho loại sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh
Loại sử
dụng đất
chính
Loại sử
dụng đất
Kiểu sử dụng
đất Đặc điểm sử dụng đất
Tỷ lệ
che phủ
(%)
Hệ số C
1. Đất
trồng lúa
2 vụ lúa
Lúa xuân
Thời gian che phủ cao nhất/1 vụ
lúa là 2,5 tháng và phân bố tập
trung tại huyện Đông Triều, Quảng
Yên, Móng Cái, Tiên Yên, Đầm
Hà, Hải Hà và canh tác chủ yếu
trên các loại đất phù sa, đất mặn và
đất phèn
40 0,09
Lúa mùa
2 vụ lúa +
1 vụ màu
Lúa xuân, lúa
mùa Thời gian che phủ cao nhất/1 vụ
lúa là 2,5 tháng và phân bố tập
trung tại huyện Đầm Hà, Hải Hà và
thị xã Đồng Triều, Quảng Yên
70 0,053 Cây vụ đông
(ngô; khoai; rau:
cà chua, dưa
leo,…)
1 lúa - 1
màu
Lúa mùa Thời gian che phủ cao nhất/1 vụ
lúa là 2,5 tháng
70 0,053
Ngô xuân
Thời gian che phủ cao nhất/1 vụ
màu là 1,5 tháng, phân bố chủ yếu
ở huyện Bình Liêu và canh tác trên
đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
nước (Fl) là chủ yếu.
2. Đất
trồng cây
hàng năm
khác
Đất trồng
cây trồng
cạn ngắn
ngày
Ngô, rau
màu...(2 đến 3
vụ)
Thời gian che phủ cao. Tập trung
chủ yếu ở huyện, thành phố: Tiên
Yên, Quảng Yên, Đầm Hà, Hải Hà,
Uông Bí, Hạ Long
70 0,053
Đất
chuyên
màu và
cây công
nghiệp
hàng năm
Hai vụ ngô
Chuyên trồng ngô, 2 vụ trên năm,
phân bố rải rác trên địa bàn các
huyện, thành phố (mật độ
lá/khoảng trống khoảng 70%)
70 0,053
3. Đất
trồng cây
lâu năm
Đất trồng
cây ăn
quả
Nhãn, vải, na
Cây ăn quả trong thời kỳ kinh
doanh, cây khoảng 2 m, thời gian
khép tán trong năm là 12 tháng.
Tuy nhiên do khoảng cách giữa các
cây, hàng cây (mật độ trên trung
bình), nên độ che phủ mặt đất tối
đa khoảng 70%
70 0,32
96
Loại sử
dụng đất
chính
Loại sử
dụng đất
Kiểu sử dụng
đất Đặc điểm sử dụng đất
Tỷ lệ
che phủ
(%)
Hệ số C
Đất trồng
cây công
nghiệp
lâu năm
và cây lâu
năm khác
Cây cảnh, cây
bóng mát, có
một phần diện
tích đất trồng
cây chè búp
Phân bố chủ yếu trên địa bàn huyện
Hải Hà, Hoành Bồ, Đầm Hà. Thời
gian khép tán 12 tháng/năm, độ cao
khoảng 1 - 2 m (mật độ che phủ
khoảng 70%, tháng phủ/năm là 12
tháng)
>70 0,32
4. Đất lâm
nghiệp
Rừng sản
xuất
Keo Rừng khoanh nuôi trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản 30 0,75
Keo Rừng trồng trong thời kỳ kinh doanh 50 0,45
Cây hỗn hợp
Rừng chưa bị tác động, thời gian
khép tán trên năm là 12 tháng.
Phân bố chủ yếu ở các huyện Bình
Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên,
Ba Chẽ (rừng ngập mặn vùng ven
biển và rừng tự nhiên vùng đồi núi)
100 0,0001
Rừng
phòng hộ
Keo Rừng khoanh nuôi tái sinh, cây cao
dưới 1 m 50 0,45
Keo, thông Rừng trồng 50 0,45
Cây hỗn hợp
Cây rừng nghập mặn ở vùng đồng
bằng ven biển và rừng tự nhiên ở
vùng trung du miền núi, thời gian
khép tán trên năm là 12 tháng. Tập
trung chủ yếu ở huyện Ba Chẽ,
Hoành Bồ, Bình Liêu.
100 0,0001
Rừng đặc
dụng
Keo Rừng khoanh nuôi tái sinh, cây cao
dưới 1m 50 0,45
Thông Rừng trồng 70 0,32
Cây hỗn hợp
Rừng chưa bị tác động, thời gian
khép tán trên năm là 12 tháng. Chủ
yếu ở huyện Hoành Bồ, Ba Chẽ,
TP Uông Bí.
100 0,0001
5. Đất
nuôi trồng
thủy sản
0 0
6. Đất
chưa sử
dụng
Đất bằng
chưa sử
dụng
Cây bụi và cỏ
dại
Cây có chiều cao dưới 0,5 m; tỷ lệ
che phủ thấp 20 0,92
Đất đồi
núi chưa
sử dụng
Cây bụi và cỏ
dại
Cây có chiều cao dưới 1,0 m; tỷ lệ
che phủ thấp 10 0,93
Kết quả xác định được hệ số lớp phủ thực vật và quản lý đất dao động từ
0 đến 0,93.
97
Các khu vực hiện đang nuôi trồng thủy sản trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh đều là các khu vực thấp, trũng hoặc vùng bãi ven biển, bề
mặt đất không được che phủ nên có hệ số C bằng 0.
Các khu vực có hệ số C = 0,0001 là rừng tự nhiên thuộc các xã: Đông Hải
(huyện Tiên Yên); Quảng Sơn (huyện Hải Hà); Tân Bình (huyện Đầm Hà);....
Các khu rừng tại đây hầu như chưa bị tác động, độ che phủ xấp xỉ 100%.
Các khu vực có hệ số C = 0,45 là các khu rừng trồng tập trung chủ yếu ở
phường Quang Hanh (thành phố Cẩm Phả); xã Đoàn Kết (huyện Vân Đồn); xã
Thanh Lâm (huyện Ba Chẽ);....
Các khu vực hiện đang là đất chưa sử dụng có hệ số C dao động từ 0,92 - 0,93.
1.1.5. Hệ số do áp dụng các biện pháp canh tác, bảo vệ đất (P)
Từ kết quả điều tra, đánh giá hệ thống sử dụng đất đã xác định hệ số do áp
dụng các biện pháp canh tác bảo vệ đất tỉnh Quảng Ninh, kết hợp tham khảo tra
bảng hệ số P của Hội khoa học đất quốc tế để xác định hệ số P cho từng loại sử
dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến từng khoanh đất như sau:
Bảng 35: Hệ số P cho từng loại sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh
Loại sử
dụng
đất
chính
Loại sử dụng
đất Phương thức canh tác
Độ dốc hoặc
địa hình tương
đối
Hệ số P
1. Đất
trồng
lúa
2 vụ lúa Có áp dụng biện pháp canh tác bảo vệ đất
như phân lô, chia thửa, đắp bờ Vàn 0,1
2 vụ lúa + 1 vụ
màu
Có áp dụng biện pháp canh tác bảo vệ đất
như phân lô, chia thửa, đắp bờ Vàn 0,1
1 lúa - 1 màu Có áp dụng biện pháp canh tác bảo vệ đất
như phân lô, chia thửa, đắp bờ Vàn 0,1
2. Đất
trồng
cây
hàng
năm
khác
Đất trồng cây
trồng cạn ngắn
ngày Có áp dụng trồng theo hàng; có băng chắn
theo đường đồng mức
Độ dốc
< 80 0,6
Đất chuyên màu
và cây công
nghiệp hàng năm
3. Đất
trồng
cây lâu
năm
Đất trồng cây ăn
quả Có áp dụng trồng cây theo hàng ngang
Độ dốc
< 80 0,3
Đất trồng cây
công nghiệp lâu
năm và cây lâu
năm khác
Có áp dụng trồng theo đường đồng mức và
cây trồng theo băng ngang.
Độ dốc
> 8 - 150 0,35
4. Đất
lâm
nghiệp
Rừng sản xuất
Có áp dụng trồng theo hàng, khai thác chặt
trắng theo lô
Độ dốc
> 8 - 150 0,35
Không áp dụng biện pháp canh tác, bảo vệ
đất; chặt trắng theo lô
Độ dốc
> 250 0,9
98
Loại sử
dụng
đất
chính
Loại sử dụng
đất Phương thức canh tác
Độ dốc hoặc
địa hình tương
đối
Hệ số P
Có áp dụng trồng theo hàng, khai thác chặt
trắng theo lô
Độ dốc
> 15 - 25o 0,8
Rừng phòng hộ
Có áp dụng trồng theo hàng Độ dốc
> 8 - 150 0,35
Không áp dụng biện pháp canh tác Độ dốc
> 250 0,9
Có áp dụng trồng theo hàng Độ dốc
> 15-25o 0,8
Có áp dụng trồng theo hàng, theo luống
(rừng ngập mặn). Chủ yếu là cây bần chua,
trang, đước, vẹt dù
Vàn trũng 0,1
Rừng đặc dụng
Không áp dụng biện pháp canh tác, bảo vệ
đất Độ dốc > 250 1
Có áp dụng trồng theo hàng Độ dốc < 250 0,8
5. Đất
nuôi
trồng
thủy sản
0
6. Đất
chưa sử
dụng
Đất bằng chưa sử
dụng Chủ yếu là cây bụi, có chiều cao dưới 0,5m
1
Đất đồi núi chưa
sử dụng
Chủ yếu là cây bụi và cỏ dại, có chiều cao
dưới 1,0m 1
Qua bảng xác định hệ số do áp dụng các biện pháp canh tác bảo vệ đất
cho thấy:
Các loại hình đất chuyên lúa nước và đất lúa - màu, phân bố nhiều trên địa
bàn các xã Cộng Hòa (thành phố Cẩm Phả); xã Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ); xã
Vạn Ninh (thành phố Móng Cái);.... Các loại hình sử dụng đất này do có áp
dụng các biện pháp canh tác bảo vệ đất nên có hệ số P = 0,1.
Các khu vực hiện đang là đất rừng trồng tuy có áp dụng biện pháp canh
tác, bảo vệ đất, nhưng phương thức thu hoạch là chặt trắng và các khu vực đất
chưa sử dụng do không áp dụng biện pháp canh tác nên có hệ số P = 1. Loại
hình này tập trung chủ yếu ở các xã: Đài Xuyên (huyện Vân Đồn); Đại Thành
(huyện Tiên Yên); Minh Cầm, Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ).
Các mô hình nông lâm kết hợp do được trồng theo đường đồng mức, có
hệ số áp dụng các biện pháp canh tác thấp, biến động từ 0,25 đến 0,9. Loại hình
này tập trung chủ yếu ở các xã: Thanh Lâm (huyện Ba Chẽ); Quảng Sơn (huyện
Hải Hà); Thống Nhất (huyện Hoành Bồ); Cộng Hòa (thành phố Cẩm Phả).
99
Hình số 08: Lớp thông tin hệ số lớp phủ thực vật và quản lý đất tỉnh Quảng Ninh
100
Hình số 09: Lớp thông tin hệ số do áp dụng biện pháp canh tác bảo vệ đất tỉnh Quảng Ninh
101
1.2. Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa
a) Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa theo mức độ
Từ kết quả xây dựng Bản đồ đất bị xói mòn do mưa, kết quả xác định diện
tích đất bị xói mòn do mưa như sau:
Không xói
mòn
212.320 ha
42,99%
Xói mòn yếu
76.584 ha
15,51%
Xói mòn trung
bình
170.970 ha
34,61%
Xói mòn mạnh
34.029 ha
6,89%
Biểu đồ 37: Cơ cấu (%) đất bị xói mòn do mưa tỉnh Quảng Ninh
- Diện tích đất không bị xói mòn là 212.320 ha, chiếm 42,99% tổng diện
tích điều tra và phân bố tập trung ở những khu vực có địa hình bằng phẳng (độ
dốc < 80), hiện đang sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy
sản, đất bằng chưa sử dụng và những khu vực có độ dốc lớn nhưng đang áp
dụng các biện pháp canh tác bảo vệ đất như: trồng cây theo hàng, trồng cây theo
đường đồng mức và trồng cây có áp dụng các biện pháp che phủ đất (phủ bạt,
xác thực vật, …).
- Diện tích đất bị xói mòn là 281.583 ha, chiếm 57,01% diện tích điều tra,
Trong đó:
+ Diện tích đất bị xói mòn mạnh có 34.029 ha, chiếm 6,89% diện tích
điều tra, phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Tiên Yên 8.405 ha,
Ba Chẽ 7.650 ha, Bình Liêu 5.901 ha, Hoành Bồ 3.791 ha, Hải Hà 2.084 ha,
Đông Triều 1.072 ha, Móng Cái 1.046 ha, … Đây là những khu vực có độ dốc >
150 và trên các loại đất có kết cấu kém, không bền trong nước, khả năng xói
mòn cao: đất vàng nhạt trên đá cát, đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất mùn
vàng đỏ trên đá macma axit, đất mùn vàng đỏ trên đá cát,…
+ Diện tích đất bị xói mòn trung bình có 170.970 ha, chiếm 34,61% diện
tích điều tra, phân bố trên địa bàn các huyện: Hoành Bồ 43.383 ha, Ba Chẽ
24.949 ha, Tiên Yên 21.912 ha, Bình Liêu 21.028 ha, Hải Hà 19.154 ha, …. Đây
là những khu vực có độ dốc 15 - 250 và trên các loại đất có kết cấu khá tốt, khả
năng xói mòn trung bình: đất xám trên đá macma axit, đất nâu vàng trên phù sa
102
cổ, đất nâu tím trên đá sét màu tím.
+ Diện tích đất bị xói mòn yếu có 76.584 ha, chiếm 15,51% diện tích điều
tra, phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố: Bình Liêu 11.973 ha, Tiên Yên
11.844 ha, Cẩm Phả 9.986 ha, Hoành Bồ 9.919 ha, Ba Chẽ 9.698 ha, Vân Đồn
6.510 ha, …. Đây là những khu vực có độ dốc 8 - 150 và trên các loại đất có kết
cấu khá tốt, tương đối bền trong nước, khả năng xói mòn thấp như: đất đỏ vàng
trên đá sét và biến chất.
- Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa theo mục đích sử dụng
đất cho thấy: diện tích đất bị xói mòn do mưa tập trung chủ yếu trên đất lâm
nghiệp, đất đồi núi chưa sử dụng. Trong đó, đất lâm nghiệp có diện tích đất bị
xói mòn lớn nhất với 251.075 ha (chiếm 71,40% diện tích điều tra của loại đất),
tiếp đến là đất đồi núi chưa sử dụng 23.632 ha (chiếm 84,19% diện tích điều tra
của loại đất), đất sản xuất nông nghiệp và đất bằng chưa sử dụng có tỷ lệ diện
tích đất bị xói mòn so với diện tích điều tra của loại đất < 10%. Diện tích đất bị
xói mòn do mưa của tỉnh phân bố chủ yếu trên các khu vực có độ dốc > 150 và
độ che phủ thấp (đây là những khu vực hiện đang là đất đồi núi chưa sử dụng,
đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trống có cây bụi, đất có cây gỗ rải rác, đất
rừng trồng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và sau khai thác chuẩn bị trồng lại).
Bảng 36: Diện tích đất bị xói mòn do mưa theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất
không
bị xói
mòn
Mức độ xói mòn do mưa (ha) Diện
tích
điều tra
(ha)
Xói
mòn
yếu
Xói
mòn
trung
bình
Xói
mòn
mạnh
Tổng diện
tích đất bị
xói mòn
1. Đất sản xuất nông nghiệp 53.724 3.220 2.609 - 5.829 59.553
2. Đất lâm nghiệp 100.549 71.335 155.582 24.158 251.075 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 25.993 - - - - 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 27.616 - 1.047 - 1.047 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 4.438 2.029 11.732 9.871 23.632 28.070
Tổng số (ha) 212.320 76.584 170.970 34.029 281.583 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 42,99 15,51 34,61 6,89 57,01 100
b) Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa theo đơn vị hành
chính
Từ kết quả xây dựng Bản đồ đất bị xói mòn do mưa của tỉnh Quảng Ninh
cho thấy hầu hết các huyện, thị xã, thành phố, trong tỉnh đều bị xói mòn ở các
mức độ khác nhau. Cụ thể:
103
Hình số 10: Bản đồ đất bị xói mòn do mưa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
104
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của thành phố Hạ Long
Trong tổng diện tích điều tra 12.871 ha của thành phố có 764 ha đất bị xói
mòn, chiếm 5,94% diện tích điều tra. Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ
và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn trung bình có 246 ha (chiếm 1,92%), xói mòn
yếu có 518 ha (chiếm 4,02% diện tích điều tra) và tập trung trên địa bàn các
phường: Hà Phong, Hà Khánh. Đây là khu vực có có địa hình cao và thảm thực
vật che phủ thấp.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 267 ha bị xói mòn yếu và trên loại hình sử
dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 130 ha bị xói mòn trung bình và trên loại hình sử
dụng đất rừng trồng.
+ Đất chưa sử dụng có 367 ha bị xói mòn, trong đó: có 239 ha bị xói mòn
yếu và 103 ha bị xói mòn trung bình.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 88 ha bị xói mòn, tập trung ở mức trung
bình và phân bố ở các phường: Bãi Cháy, Hà Phong, Hà Khánh.
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 89 ha bị xói mòn và tập trung ở mức
trung bình, phân bố ở phường Cao Xanh.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: không xuất hiện đất bị xói mòn.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 518 ha bị xói mòn và tập trung ở
mức nhẹ, phân bố trên địa bàn các phường: Việt Hưng, Hà Trung.
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 69 ha bị xói mòn và tập trung ở mức
trung bình, phân bố trên địa bàn phường Hà Phong.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Hạ Long đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150), thảm thực vật che
phủ bị suy giảm (đất rừng chuyển sang trồng cây lâu năm) hoặc không có thảm
thực vật che phủ (đất chưa sử dụng) và tập trung nhiều ở các phường: Việt
Hưng, Hà Trung, Hà Phong, Cao Xanh.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của thành phố Móng Cái
Trong tổng diện tích điều tra 40.709 ha của thành phố có 9.283 ha đất bị
xói mòn (chiếm 22,80% diện tích điều tra). Diện tích đất bị xói mòn chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 1.046 ha (chiếm 2,57%); xói mòn trung
bình có 6.611 ha (chiếm 16,24%) và xói mòn yếu có 1.626 ha (chiếm 3,99%).
Các khu vực xuất hiện xói mòn mạnh trên địa bàn thành phố chủ yếu là các khu
105
vực có độ dốc lớn, thảm thực vật che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng,
đất khoanh nuôi phục hồi rừng,… thuộc các xã, phường: Hải Yên, Bắc Sơn,
Hải Sơn.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 253 ha bị xói mòn, tập trung chủ yếu ở
mức trung bình và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 8.203 ha bị xói mòn, trong đó: có 874 ha bị xói mòn
mạnh, 6.008 ha bị xói mòn trung bình, 1.321 ha bị xói mòn yếu và tập trung trên
các loại hình sử dụng đất: đất rừng trồng (4.866 ha), đất khoanh nuôi phục hồi
rừng (3.337 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 827 ha bị xói mòn, trong đó: có 172 ha bị xói mòn
mạnh, 444 ha bị xói mòn trung bình và 211 ha bị xói mòn yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 208 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
trung bình, phân bố ở các xã, phường: Hải Yên, Quảng Nghĩa và trên đất bằng
chưa sử dụng.
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 514 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
yếu và phân bố trên địa bàn các xã, phường: Hải Yên, Hải Hòa, Bắc Sơn, Hải
Sơn,.... Đây là những khu vực đang trồng cây lâu năm (trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản), mật độ che phủ thấp nên không có khả năng chống xói mòn cho đất.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 2.966 ha bị xói mòn, trong đó: có
430 ha bị xói mòn yếu, 2.483 ha bị xói mòn trung bình, 53 ha bị xói mòn mạnh
và phân bố trên địa bàn các xã, phường: Hải Yên, Hải Hòa, Bắc Sơn, Hải Sơn,
Hải Đông, Hải Tiến,…. Diện tích đất bị xói mòn tập trung chủ yếu trên đất trồng
rừng sản xuất với cây trồng là keo và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, có độ
che phủ thấp và không có khả năng chống xói mòn cho đất.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 1.078 ha bị xói mòn, trong đó: có
147 ha bị xói mòn yếu, 644 ha bị xói mòn trung bình, 287 ha bị xói mòn mạnh,
phân bố trên địa bàn các xã, phường: Hải Yên, Bắc Sơn, Hải Sơn, Hải Đông,
Quảng Nghĩa và tập trung trên các loại hình sử dụng đất: đất khoanh nuôi phục
hồi rừng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất trồng cây ăn quả (đang trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 4.517 ha bị xói mòn, trong đó: có
535 ha bị xói mòn yếu, 3.276 ha bị xói mòn trung bình, 706 ha bị xói mòn mạnh
và phân bố trên địa bàn các xã: Bắc Sơn, Hải Sơn. Đây là những khu vực hiện
đang khoanh nuôi phục hồi rừng hoặc đất đồi núi chưa sử dụng, đất trồng rừng
sản xuất (keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
106
- Địa điểm: xã Hải Sơn, thành phố
Móng Cái
- Loại đất: đất trồng rừng sản xuất
- Biểu hiện: khu vực trồng keo khai
thác theo phương thức chặt trắng, xuất
hiện khe rãnh lớn và đá lộ đầu
Hình số 11: Đất bị xói mòn trung bình trên địa bàn thành phố Móng Cái
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Móng Cái đất bị xói mòn mạnh xuất
hiện chủ yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150), thảm
thực vật che phủ thấp (đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) hoặc không có thảm thực vật che phủ (đất đồi
núi chưa sử dụng) và tập trung trên địa bàn các xã, phường: Hải Yên, Bắc Sơn,
Hải Sơn, Hải Hòa, ....
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của thành phố Cẩm Phả
Trong tổng diện tích điều tra 23.310 ha của thành phố có 17.818 ha đất bị
xói mòn (chiếm 76,44% diện tích điều tra). Diện tích đất bị xói mòn chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 437 ha (chiếm 1,87%), xói mòn trung
bình có 7.395 ha (chiếm 31,73%) và xói mòn yếu có 9.986 ha (chiếm 42,84%).
Các khu vực đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn thành phố xuất hiện trên những
khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như đất rừng trồng sản xuất mới trồng
hoặc không có thảm thực vật (đất chưa sử dụng) và phân bố trên địa bàn phường
Cẩm Sơn, phường Mông Dương, xã Cộng Hòa.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 596 ha bị xói mòn, tập trung ở mức trung
bình và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 16.754 ha bị xói mòn, trong đó: có 423 ha bị xói mòn
mạnh, 6.750 ha bị xói mòn trung bình, 9.581 ha bị xói mòn yếu và tập trung chủ
yếu trên loại hình sử dụng đất rừng trồng sản xuất (trồng keo đang trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản).
+ Đất chưa sử dụng có 468 ha bị xói mòn và tập trung ở mức yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 225 ha bị xói mòn, tập trung ở mức xói
mòn yếu, phân bố ở các xã, phường: Cộng Hòa, Mông Dương và trên loại hình
sử dụng đất rừng trồng sản xuất (trồng keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
107
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 1.325 ha bị xói mòn, trong đó: có
1.126 ha bị xói mòn yếu, 199 ha bị xói mòn mạnh, phân bố ở các xã, phường:
Cộng Hòa, Mông Dương, Cẩm Hải, Quang Hanh và trên loại hình sử dụng đất
trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 474 ha đất bị xói mòn, tập trung ở
mức yếu, phân bố ở các xã, phường: Mông Dương, Quang Hanh và trên loại hình
sử dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 9.924 ha đất bị xói mòn, trong đó:
có 4.017 ha bị xói mòn yếu, 5.579 ha bị xói mòn trung bình, 128 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã, phường: Mông Dương, Dương Huy, Cộng
Hòa, Quang Hanh, Cẩm Hải và trên loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
(trồng keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) và đất trồng cây lâu năm.
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 5.870 ha đất bị xói mòn, trong đó:
có 4.193 ha bị xói mòn yếu, 1.567 ha bị xói mòn trung bình, 110 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã, phường: Mông Dương, Dương Huy, Cộng
Hòa, Quang Hanh, Cẩm Hải và trên loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
(trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
- Địa điểm: phường Mông Dương,
thành phố Cẩm Phả
- Loại đất: đất trồng rừng sản xuất
- Biểu hiện: khu vực đất trồng keo, độ
che phủ thấp, bề mặt xuất hiện khe
rãnh nhỏ
Hình số 12: Đất bị xói mòn yếu trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và tập trung ở
mức yếu đến trung bình, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp (đất
trồng rừng sản xuất trong thời kỳ kiến thiết cơ bản), trên địa bàn các xã, phường:
Mông Dương, Dương Huy, Cộng Hòa, Quang Hanh, Cẩm Hải.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của thành phố Uông Bí
Trong tổng diện tích điều tra 20.386 ha của thành phố có 13.166 ha đất bị
xói mòn (chiếm 64,58% diện tích điều tra). Diện tích đất bị xói mòn chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 886 ha (chiếm 4,35%), xói mòn trung
bình có 7.957 ha (chiếm 39,03%) và xói mòn yếu có 4.323 ha (chiếm 321,21%).
108
- Địa điểm: xã Thượng Yên Công,
thành phố Uông Bí
- Loại đất: đất rừng trồng
- Biểu hiện: khu vực đất trồng keo,
đang khai thác theo phương thức chặt
trắng, độ dốc cao, bề mặt xuất hiện
nhiều khe rãnh
Hình số 13: Đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn thành phố Uông Bí
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 618 ha bị xói mòn và tập trung ở mức yếu,
trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 12.141 ha bị xói mòn, trong đó: có 862 ha bị xói mòn
mạnh, 7.549 ha bị xói mòn trung bình, 3.730 ha bị xói mòn yếu và trên các loại
hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (8.720 ha), đất khoanh nuôi phục hồi
rừng (3.334 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 407 ha bị xói mòn và tập trung ở mức trung bình.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 660 ha bị xói mòn, trong đó: có 451 ha
bị xói mòn yếu, 209 ha bị xói mòn trung bình, phân bố ở các xã, phường:
Thượng Yên Công, Vàng Danh, Phương Đông, Bắc Sơn và tập trung chủ yếu
trên đất rừng trồng sản xuất (trồng keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 590 ha đất bị xói mòn, trong đó: có
431 ha bị xói mòn yếu, 159 ha bị xói mòn trung bình, phân bố ở các xã, phường:
Vàng Danh, Bắc Sơn, Thượng Yên Công và trên các loại hình sử dụng đất có độ
che phủ thấp như: đất trồng rừng sản xuất (trồng keo trong thời kỳ kiến thiết cơ
bản), đất chưa sử dụng, đất trồng cây lâu năm.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: không xuất hiện diện tích đất bị xói mòn.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 5.295 ha đất bị xói mòn, trong đó:
có 2.795 ha bị xói mòn yếu, 1.917 ha bị xói mòn trung bình, 626 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã, phường: Bắc Sơn, Vàng Danh, Thượng Yên
Công, Phương Đông, Thanh Sơn ,… và tập trung trên các loại hình sử dụng đất:
đất trồng rừng sản xuất (trồng keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản), đất
khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng cây lâu năm (trồng vải, đang trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 6.621 ha đất bị xói mòn, trong đó:
có 689 ha bị xói mòn yếu, 5.672 ha bị xói mòn trung bình, 260 ha bị xói mòn
109
mạnh, phân bố trên địa bàn xã, phường: Thượng Yên Công, Vàng Danh,
Phương Đông, Bắc Sơn, Nam Khê và tập trung trên các loại hình sử dụng đất:
đất trồng rừng sản xuất (trồng keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản), đất
khoanh nuôi phục hồi rừng.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Uông Bí đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150), tập trung ở mức
yếu đến trung bình, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp (đất trồng
rừng sản xuất trong thời kỳ kiến thiết cơ bản), đất khoanh nuôi phục hồi rừng và
tập trung trên địa bàn xã, phường: Thượng Yên Công, Vàng Danh, Phương
Đông, Bắc Sơn, Nam Khê.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Bình Liêu
Trong tổng diện tích điều tra 45.228 ha của huyện có 38.902 ha đất bị xói
mòn (chiếm 86,01% diện tích điều tra). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức
độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 5.901 ha (chiếm 13,05%), xói mòn
trung bình có 21.028 ha (chiếm 46,49%), xói mòn yếu có 11.973 ha (chiếm
26,47%). Các khu vực bị xói mòn phân bố trên địa bàn các xã Hoành Mô, Lục
Hồn, Tình Húc, Vô Ngại. Đây là các xã có địa hình cao, khí hậu nhiệt đới gió
mùa, mưa hè nên đất dễ bị rửa trôi, xói mòn. Bên cạnh đó xói mòn cũng xảy ra
do tác động trực tiếp của con người như phá rừng, bố trí cây trồng không phù
hợp, các khu vực có sự chuyển đổi từ đất rừng sang đất trồng cây lâu năm hoặc
đất khoanh nuôi phục hồi rừng và đất rừng trồng sản xuất dưới 3 tuổi.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 587 ha bị xói mòn, trong đó: có 409 ha bị
xói mòn trung bình, 178 ha bị xói mòn yếu và tập trung trên loại hình sử dụng
đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 32.018 ha bị xói mòn, trong đó: có 2.177 ha bị xói
mòn mạnh, 18.148 ha bị xói mòn trung bình, 11.693 ha bị xói mòn yếu và trên
các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (25.415 ha), đất khoanh nuôi
phục hồi rừng (5.029 ha), đất rừng tự nhiên (1.570 ha). Đây là những khu vực có
độ che phủ thấp (keo mới trồng và cây gỗ thưa thớt, cây bụi).
+ Đất chưa sử dụng có 6.297 ha bị xói mòn, trong đó: có 3.724 ha bị xói
mòn mạnh, 2.471 ha bị xói mòn trung bình, 102 ha bị xói mòn yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 327 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
xói mòn yếu, phân bố ở các xã: Đồng Tâm, Vô Ngại, Tình Húc và trên loại
hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, thông đang trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản).
110
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 280 ha bị xói mòn, trong đó: có 153
ha bị xói mòn yếu, 127 ha bị xói mòn trung bình, phân bố ở các xã: Lục Hồn,
Đồng Tâm, Tình Húc, Vô Ngại, Húc Động và trên loại hình sử dụng đất trồng
rừng sản xuất (trồng keo và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 796 ha bị xói mòn, trong đó: có
608 ha bị xói mòn yếu, 188 ha bị xói mòn trung bình và phân bố ở các xã, thị
trấn: Bình Liêu, Vô Ngại, Tình Húc, Lục Hồn và trên loại hình sử dụng đất trồng
rừng sản xuất (trồng thông và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 1.147 ha bị xói mòn, trong đó: có
519 ha bị xói mòn yếu, 378 ha bị xói mòn trung bình, 250 ha bị xói mòn mạnh,
phân bố trên địa bàn các xã: Vô Ngại, Đồng Văn, Lục Hồn, Đồng Tâm và trên
loại hình sử dụng đất: đất đồi núi chưa sử dụng (cây bụi rải rác), đất trồng rừng
sản xuất (trồng thông, hồi và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 36.352 ha bị xói mòn, trong đó: có
10.398 ha bị xói mòn yếu, 20.303 ha bị xói mòn trung bình, 5.651 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn xã: Vô Ngại, Đồng Tâm, Hoành Mô, Đồng Văn,
Tình Húc, Húc Động, Lục Hồn và trên loại hình sử dụng đất: đất đồi núi chưa sử
dụng (cây bụi rải rác), đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất
(trồng thông, hồi, quế và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Bình Liêu đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và ở tất cả các
mức xói mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất trồng
rừng sản xuất (keo, thông, hồi, quế) trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng, đất đồi núi chưa sử dụng và tập trung trên địa bàn xã: Vô
Ngại, Đồng Tâm, Hoành Mô, Đồng Văn, Tình Húc, Húc Động, Lục Hồn.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Tiên Yên
Trong tổng diện tích điều tra 58.655 ha có 42.161 ha đất bị xói mòn
(chiếm 71,88%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 8.405 ha (chiếm 14,933%), xói mòn
trung bình có 21.912 ha (chiếm 37,36%), xói mòn yếu có 11.844 ha (chiếm
20,19%). Các khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: Tiên Lãng, Đại
Dực, Đại Thành, Điền Xá, Hà Lâu, Phong Dụ và phân bố tập trung ở các khu
vực có độ che phủ thấp như: đất trồng rừng sản xuất (trồng keo và đang trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản), đất khoanh nuôi phục hồi rừng hoặc không có thảm
thực vật (đất chưa sử dụng).
- Theo mục đích sử dụng đất:
111
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 152 ha bị xói mòn và tập trung ở mức
trung bình, trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 34.453 ha bị xói mòn, trong đó: có 4.626 ha bị xói
mòn mạnh, 18.211 ha bị xói mòn trung bình, 11.616 ha bị xói mòn yếu và phân
bố trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (26.297 ha), đất rừng
tự nhiên (904 ha), đất rừng khoanh nuôi (7.252 ha)
+ Đất chưa sử dụng có 7.556 ha bị xói mòn và tập trung chủ yếu ở mức
mạnh (3.779 ha) và trung bình (3.598 ha).
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 2.692 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
yếu, phân bố ở các xã: Điền Xá, Yên Than, Hà Lâu, Phong Dụ, Hải Lạng và trên
loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo và đang trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản)
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 56 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
trung bình, phân bố ở các xã: Hà Lâu, Phong Dụ và trên loại hình sử dụng đất
trồng rừng sản xuất (trồng keo và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: không xuất hiện diện tích đất bị xói
mòn do mưa.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 2.259 ha bị xói mòn, trong đó: có
238 ha bị xói mòn yếu, 551 ha bị xói mòn trung bình, 1.470 ha bị xói mòn mạnh,
phân bố trên địa bàn các xã: Tiên Lãng, Đông Ngũ, Đại Dực, Hà Lâu và trên
những khu vực có độ che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất trồng rừng
sản xuất (trồng keo, thông và đang thời kỳ kiến thiết cơ bản).
- Địa điểm: xã Tiên Lãng, huyện Tiên
Yên
- Loại đất: đất rừng trồng
- Biểu hiện: khu vực có độ dốc cao, bề
mặt có nhiều khe rãnh lớn, nhiều đá lộ
đầu
Hình số 14: Đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn huyện Tiên Yên
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 37.154 ha bị xói mòn, trong đó: có
8.925 ha bị xói mòn yếu, 21.294 ha bị xói mòn trung bình, 6.935 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn xã: Hà Lâu, Phong Dụ, Hải Lạng, Đại Dực, Đại
Thành, Yên Than, Điền Xá, Đông Ngũ và trên các loại hình sử dụng đất có độ
112
che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất
trồng rừng sản xuất (trồng keo, thông và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Tiên Yên đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 250) và ở tất cả các
mức xói mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất trồng
rừng sản xuất (keo, thông) trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng, đất đồi núi chưa sử dụng và tập trung trên địa bàn xã: Hà Lâu, Phong
Dụ, Hải Lạng, Đại Dực, Đại Thành, Yên Than, Điền Xá, Đông Ngũ.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Đầm Hà
Trong tổng diện tích điều tra 30.193 ha có 11.302 ha đất bị xói mòn
(chiếm 37,43%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 850 ha (chiếm 2,82%); xói mòn trung
bình có 7.547 ha (chiếm 25,00%); xói mòn yếu có 2.905 ha (chiếm 9,61%). Các
khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: Đại Bình, Đầm Hà, Dực Yên,
Quảng An, Quảng Lâm, Quảng Lợi, Quảng Tân, Tân Bình, Tân Lập và phân bố
tập trung trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất vàng đỏ trên đá
macma axit (Fa), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất mùn vàng đỏ trên đá macma
axit (Ha).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 101 ha bị xói mòn, tập trung ở mức xói
mòn trung bình và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 11.075 ha bị xói mòn, trong đó: có 811 ha bị xói mòn
mạnh, 7.401 ha bị xói mòn trung bình, 2.863 ha bị xói mòn yếu và phân bố trên
các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (6.997 ha), đất rừng tự nhiên
(695 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (3.383 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 126 ha bị xói mòn.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 1.038 ha bị xói mòn, trong đó: có 45 ha
bị xói mòn yếu, 993 ha bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa bàn các xã: Tân
Bình, Quảng Tân, Quảng Lợi và trên loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất
(trồng keo đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 635 ha bị xói mòn, trong đó: có 305 ha
bị xói mòn yếu, 330 ha bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa bàn các xã: Quang
Lâm, Quảng Lợi, Dực Yên và trên loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 2.828 ha bị xói mòn, trong đó: có
164 ha bị xói mòn yếu, 2.585 ha đất bị xói mòn trung bình, 79 ha bị xói mòn
113
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã: Quảng Lâm, Dực Yên, Quảng An, Tân Lập
và trên các khu vực có độ che phủ thấp như: đất trồng rừng sản xuất (trồng keo
đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản), đất đồi núi chưa sử dụng.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 2.247 ha bị xói mòn, trong đó: có
1.450 ha bị xói mòn yếu, 26 ha bị xói mòn trung bình, 771 ha bị xói mòn mạnh,
phân bố trên địa bàn các xã: Quảng An, Quảng Lâm, Đầm Hà và trên loại hình sử
dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trông thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 4.554 ha bị xói mòn, trong đó: có
941 ha bị xói mòn yếu, 3.613 ha bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa bàn các
xã: Quảng An, Quảng Lâm và những khu vực có độ che phủ thấp như: đất
khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng quế, đang trong thời
kỳ kiến thiết cơ bản).
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Đầm Hà đất bị xói mòn xuất hiện chủ yếu
trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và ở tất cả các mức xói
mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất trồng rừng sản
xuất (keo, quế) trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, đất khoanh nuôi phục hồi rừng,
đất đồi núi chưa sử dụng và tập trung trên địa bàn xã: Quảng An, Quảng Lâm,
Đầm Hà, Đầm Hà.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Hải Hà
Trong tổng diện tích điều tra 43.927 ha có 23.525 ha đất bị xói mòn
(chiếm 53,55%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 2.084 ha (chiếm 4,74%); xói mòn trung
bình có 19.154 ha (chiếm 43,60%); xói mòn yếu có 2.287 ha (chiếm 5,21%). Các
khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: Đường Hoa, Quảng Chính, Quảng
Đức, Quảng Sơn, Quảng Phong, Quảng Long, Quảng Thịnh, Quảng Thành và phân
bố tập trung ở các khu vực đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất vàng đỏ
trên đá macma axit (Fa), đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 323 ha bị xói mòn, tập trung ở mức trung
bình và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 22.389 ha bị xói mòn, trong đó: có 1.632 ha bị xói
mòn mạnh, 18.515 ha bị xói mòn trung bình, 2.242 ha bị xói mòn yếu và phân
bố trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (8.612 ha), đất rừng tự
nhiên (1.866 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (11.911 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 813 ha bị xói mòn, trong đó: có 452 ha bị xói mòn
mạnh và 361 ha bị xói mòn trung bình.
114
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 507 ha bị xói mòn, trong đó: có 304 ha
bị xói mòn yếu, 203 ha bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa bàn các xã:
Quảng Thành, Quảng Thịnh và trên các loại hình sử dung đất có độ che phủ thấp
như: đất bằng chưa sử dụng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời
kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 884 ha bị xói mòn, trong đó: có 385 ha
bị xói mòn yếu, 499 ha bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa bàn các xã: Quang
Phong, Quảng Long, Quảng Thành, Quảng Thịnh và trên các loại hình sử dụng đất:
đất trồng cây lâu năm (trồng chè, vải), đất trồng rừng sản xuất (trồng keo).
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 2.409 ha bị xói mòn, trong đó: có
746 ha bị xói mòn yếu, 1.663 ha bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa bàn các
xã: Quảng Sơn, Quảng Thành, Đường Hoa, Quảng Long, Quảng Phong và trên
các loại hình sử dụng đất có độ che phủ thấp như: đất khoanh nuôi phục hồi
rừng, đất trồng cây lâu năm (trồng chè), đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 7.146 ha bị xói mòn, trong đó: có
202 ha bị xói mòn yếu, 5.642 ha bị xói mòn trung bình, 1.302 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã: Quảng Sơn, Quảng Đức, Quảng Thành và
trên các loại hình có độ che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, bạch đàn, quế và đang
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 12.579 ha bị xói mòn, trong đó: có
650 ha bị xói mòn yếu, 11.147 ha bị xói mòn trung bình, 782 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn xã: Quảng Đức, Quảng Sơn và trên các loại hình sử
dụng đất có độ che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng, đất rừng tự nhiên (nghèo), đất trồng rừng sản xuất (trồng keo,
quế, thông và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Hải Hà đất bị xói mòn xuất hiện chủ yếu
trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và ở tất cả các mức xói
mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử
dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất rừng tự nhiên (nghèo), đất trồng rừng sản
xuất (trồng keo, quế, thông và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) và phân bố trên
địa bàn các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng Thành, Quảng Long, Quảng Phong.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Ba Chẽ
Trong tổng diện tích điều tra 59.118 ha có 42.297 ha đất bị xói mòn
(chiếm 71,55%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
115
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 7.650 ha (chiếm 12,94%); xói mòn
trung bình có 24.949 ha (chiếm 40,21%); xói mòn yếu có 9.698 ha (chiếm
16,40%). Các khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: Đạp Thanh, Đồn
Đạc, Lương Mông, Minh Cầm, Nam Sơn, Thanh Lâm, Thanh Sơn và phân bố
tập trung trên các loại đất: đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa), đất vàng nhạt
trên đá cát (Fq), đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 146 ha bị xói mòn, tập trung ở mức trung
bình và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 37.373 ha bị xói mòn, trong đó: có 6.700 ha bị xói
mòn mạnh, 21.021 ha bị xói mòn trung bình, 9.652 ha bị xói mòn yếu và phân
bố tập trung trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (26.626 ha),
đất rừng tự nhiên (3.844 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (6.903 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 4.778 ha bị xói mòn, trong đó: có 950 ha bị xói
mòn mạnh, 3.782 ha bị xói mòn trung bình và 46 ha bị xói mòn yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 389 ha bị xói mòn, tập trung ở mức xói
mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Lương Mông, Nam Sơn và trên loại hình sử
dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: không có diện tích đất bị xói mòn.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 800 ha bị xói mòn, tập trung ở
mức xói mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Đồn Đạc, Nam Sơn và trên loại
hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo và đang trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 14.806 ha bị xói mòn, trong đó:
có 1.129 ha bị xói mòn yếu, 9.776 ha bị xói mòn trung bình, 3.901 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã: Đồn Đạc, Minh Cầm, Nam Sơn, Lương
Mông, Đạp Thanh, Thanh Sơn, Thanh Lâm và trên các khu vực có độ che phủ
thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng
rừng sản xuất (trồng keo, thông và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 26.302 ha bị xói mòn, trong đó: có
7.421 ha bị xói mòn yếu, 15.132 ha bị xói mòn trung bình, 3.749 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn xã: Lương Mông, Đồn Đạc, Minh Cầm, Nam Sơn,
Thanh Lâm, Thanh Sơn và trên các loại hình sử dụng đất như: đất đồi núi chưa
sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo,
thông, bạch đàn).
116
- Địa điểm: xã Đồn Đạc, huyện Ba Chẽ
- Loại đất: đất rừng trồng (keo, bạch
đàn), có lá khô che phủ một phần mặt
đất
- Biểu hiện: đất khô, hơi chặt, khu vực
có xuất hiện rãnh xói
Hình số 15: Đất bị xói mòn yếu trên địa bàn huyện Ba Chẽ
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Ba Chẽ đất bị xói mòn xuất hiện chủ yếu
trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và ở tất cả các mức xói
mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử
dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, thông
và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) và phân bố trên địa bàn các xã: Đồn
Đạc, Minh Cầm, Nam Sơn, Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Sơn, Thanh Lâm.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Vân Đồn
Trong tổng diện tích điều tra 28.394 ha có 12.291 ha đất bị xói mòn
(chiếm 43,28%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 1.562 ha (chiếm 5,50%), xói mòn trung
bình có 4.219 ha (chiếm 14,86%), xói mòn yếu có 6.510 ha (chiếm 22,92%).
Các khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: Bình Dân, Đài Xuyên, Đoàn
Kết, Đông Xá, Hạ Long, Vạn Yên và tập trung trên đất: đất vàng nhạt trên đá cát
(Fq), đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 40 ha bị xói mòn, tập trung ở mức trung
bình và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 11.463 ha bị xói mòn, trong đó: có 1.275 ha bị xói
mòn mạnh, 3.761 ha bị xói mòn trung bình, 6.427 ha bị xói mòn yếu và tập
trung trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (11.141 ha), đất
rừng khoanh nuôi phục hồi rừng (322 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 788 ha bị xói mòn, trong đó: có 287 ha bị xói mòn
mạnh, 418 ha bị xói mòn trung bình và 83 ha bị xói mòn yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 364 ha bị xói mòn, tập trung ở mức xói
mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Đoàn Kết và trên loại hình sử
117
dụng đất trồng rừng sản xuất.
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 139 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
xói mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Bình Dân, Đoàn Kết, Hạ Long và trên
loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 2.624 ha bị xói mòn, trong đó: có
1.264 ha bị xói mòn yếu, 1.313 ha bị xói mòn trung bình, 47 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Vạn Yên và trên loại hình sử
dụng đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 4.351 ha bị xói mòn, trong đó: có
3.962 ha bị xói mòn yếu, 121 ha bị xói mòn trung bình, 268 ha bị xói mòn mạnh,
phân bố trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Vạn Yên, Đông Xá và trên các loại
hình sử dụng đất có độ che phủ thấp: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 4.813 ha bị xói mòn, trong đó: có
856 ha bị xói mòn yếu, 2.710 ha bị xói mòn trung bình, 1.247 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn xã: Đài Xuyên, Bình Dân, Vạn Yên, Hạ Long và
trên các loại hình sử dụng đất có độ che phủ thấp: đất đồi núi chưa sử dụng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, bạch đàn và
đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Vân Đồn đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 80) và ở tất cả các mức
xói mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất đồi núi
chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng
keo, bạch đàn và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) và phân bố trên địa bàn
các xã: Đài Xuyên, Bình Dân, Vạn Yên, Hạ Long, Đoàn Kết.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của huyện Hoành Bồ
Trong tổng diện tích điều tra 76.674 ha có 57.093 ha đất bị xói mòn
(chiếm 74,46%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 3.791 ha (chiếm 4,94%), xói mòn trung
bình có 43.383 ha (chiếm 56,58%), xói mòn yếu có 9.919 ha (chiếm 12,94%).
Các khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: Bằng Cả, Dân Chủ, Đồng
Lâm, Đồng Sơn, Hòa Bình, Kỳ Thượng, Lê Lợi, Quảng La, Sơn Dương, Tân
Dân, Thống Nhất và phân bố tập trung trên các loại đất: đất vàng đỏ trên đá
macma axit (Fa), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất đỏ vàng trên đá sét và biến
chất (Fs).
118
- Địa điểm: xã Dân Chủ, huyện Hoành
Bồ
- Loại đất: đất chưa sử dụng
- Biểu hiện: khu vực có độ dốc cao,
không được che phủ bởi thảm thực vật,
kể cả cây lùm bụi.
Hình số 16: Đất bị xói mòn mạnh trên địa bàn huyện Hoành Bồ
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 385 ha bị xói mòn, trong đó: có 317 ha bị
xói mòn trung bình, 68 ha bị xói mòn yếu và trên loại hình sử dụng đất trồng cây
lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 54.950 ha bị xói mòn, trong đó: có 3.361 ha bị xói
mòn mạnh, 42.124 ha bị xói mòn trung bình, 9.465 ha bị xói mòn yếu và trên
các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (29.208 ha), đất rừng tự nhiên
(5.103 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng 920.639 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 1.758 ha bị xói mòn, trong đó: 430 ha bị xói mòn
mạnh, 942 ha bị xói mòn trung bình, 386 ha bị xói mòn yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 209 ha bị xói mòn, tập trung ở mức xói
mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Sơn Dương, Đồng Sơn và thị trấn Trới và
trên loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất.
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 939 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
xói mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Thống Nhất, Hòa Bình, Sơn Dương,
Vũ Oai và trên khu vực có độ che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất
trồng rừng sản xuất.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: không xuất hiện diện tích đất bị
xói mòn.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 27.099 ha bị xói mòn, trong đó:
có 6.836 ha bị xói mòn yếu, 16.818 ha bị xói mòn trung bình, 3.445 ha bị xói
mòn mạnh, phân bố trên địa bàn các xã: Đồng Lâm, Bằng Cả, Sơn Dương, Hòa
Bình, Tân Dân và trên các loại hình sử dụng đất: đất đồi núi chưa sử dụng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất.
119
- Địa điểm: xã Đồng Lâm, huyện
Hoành Bồ
- Loại đất: đất rừng trồng (keo khoảng
3 năm tuổi)
- Biểu hiện: khu vực có độ dốc cao, bề
mặt có khe rãnh lớn, có nhiều đá lẫn
nhưng do được che phủ bởi tán lá xanh
trên cây và thảm lá khô trên mặt đất
nên đã giảm được lượng đất bị xói mòn
Hình số 17: Đất bị xói mòn trung bình trên địa bàn huyện Hoành Bồ
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 28.846 ha đất bị xói mòn, trong đó:
có 1.951 ha bị xói mòn yếu, 26.549 ha đất bị xói mòn trung bình, 346 ha đất bị
xói mòn mạnh và phân bố trên địa bàn xã: Kỳ Thượng, Đồng Lâm, Bằng Cả,
Sơn Dương, Hòa Bình, Tân Dân, Vũ Oai và trên các loại hình sử dụng đất có độ
che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất
trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Hoành Bồ đất bị xói mòn xuất hiện chủ
yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và ở tất cả các
mức xói mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất đồi
núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng
keo và đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) và phân bố trên địa bàn các xã: Kỳ
Thượng, Đồng Lâm, Bằng Cả, Sơn Dương, Hòa Bình, Tân Dân, Vũ Oai.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của thị xã Đông Triều
Trong tổng diện tích điều tra 32.119 ha có 11.246 ha đất bị xói mòn
(chiếm 35,01%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử
dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 1.072 ha (chiếm 3,33%), xói mòn trung
bình có 6.352 ha (chiếm 19,78%), xói mòn yếu có 3.822 ha (chiếm 11,90%).
Các khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã: An Sinh, Bình Khê, Hồng
Phong, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Nguyễn Huệ, Tràng Lương và phân
bố tập trung trên đất xói mòn trơ sỏi đá (E), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất
vàng nhạt trên đá cát (Fq).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 2.041 ha bị xói mòn, trong đó: có 420 ha bị
xói mòn trung bình, 1.621 ha đất bị xói mòn yếu và tập trung trên loại hình sử
dụng đất trồng cây lâu năm. Đây là những khu vực hiện đang trồng cây lâu năm
và chưa áp dụng các biện pháp bảo vệ đất.
120
+ Đất lâm nghiệp có 8.711 ha bị xói mòn, trong đó: có 1.072 ha bị xói
mòn mạnh, 5.759 ha bị xói mòn trung bình, 1.880 ha bị xói mòn yếu và trên các
loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (6.643 ha), đất rừng tự nhiên (189
ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (1.879 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 494 ha bị xói mòn, trong đó: 173 ha bị xói mòn
trung bình và 321 ha bị xói mòn yếu.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 441 ha bị xói mòn, tập trung ở mức xói
mòn yếu, phân bố trên địa bàn các xã: Bình Khê, An Sinh, Hồng Thái Tây,
Hồng Thái Đông và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 917 ha bị xói mòn, tập trung ở mức
xói mòn yếu và phân bố trên địa bàn các xã: An Sinh, Tràng Lương, Hồng Thái
Tây, Hoàng Quế và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 285 ha bị xói mòn, trong đó: có
161 ha bị xói mòn yếu, 124 ha bị xói mòn trung bình và phân bố trên địa bàn các
xã: An Sinh, Tràng Lương và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 2.479 ha bị xói mòn, trong đó: có
287 ha bị xói mòn yếu, 1.756 ha bị xói mòn trung bình, 436 ha bị xói mòn mạnh,
phân bố trên địa bàn các xã: Tràng Lương, An Sinh, Nguyễn Huệ, Thủy An và
trên các loại hình sử dụng đất có độ che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng,
đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 7.124 ha bị xói mòn, trong đó: có
2.175 ha bị xói mòn yếu, 4.313 ha bị xói mòn trung bình, 636 ha bị xói mòn
mạnh, phân bố trên địa bàn các xã, phường: Tràng Lương, An Sinh, Bình Khê,
Yên Thọ, Hồng Thái Tây, Hoàng Quế, Mạo Khê và trên các loại hình sử dụng
đất có độ che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
- Địa điểm: xã Tràng Lương, thị xã
Đông Triều
- Loại đất: đất rừng trồng
- Biểu hiện: khu vực trồng keo đã khai
thác theo phương thức chặt trắng, độ
che phủ thấp, mặt đất gần như không
có thảm thực vật che phủ
Hình số 18: Đất bị xói mòn trung bình trên địa bàn thị xã Đông Triều
121
Nhìn chung, trên địa bàn thị xã Đông Triều đất bị xói mòn xuất hiện chủ yếu
trên các khu vực có độ dốc lớn (chủ yếu có độ dốc > 150) và ở tất cả các mức xói
mòn, trên những khu vực có thảm thực vật che phủ thấp như: đất đồi núi chưa sử
dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản xuất (trồng keo và đang
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) và phân bố trên địa bàn các xã, phường: Tràng
Lương, An Sinh, Bình Khê, Yên Thọ, Hồng Thái Tây, Hoàng Quế, Mạo Khê.
* Kết quả xác định diện tích đất bị xói mòn do mưa của thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha có 1.735 ha đất bị xói mòn (chiếm
7,77%). Diện tích đất bị xói mòn chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: xói mòn mạnh có 345 ha (chiếm 1,55%), xói mòn trung
bình có 217 ha (chiếm 0,97%), xói mòn yếu có 1.173 ha (chiếm 5,25%). Các
khu vực xói mòn phân bố trên địa bàn các xã, phường: Hiệp Hòa, Hoàng Tân,
Sông Khoai, Đông Mai, Tân An, Minh Thành, Cộng Hòa và phân bố tập trung
trên đất vàng nhạt trên đá cát (Fq).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 320 ha bị xói mòn và tập trung ở mức yếu,
trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 1.415 ha bị xói mòn, trong đó: có 345 ha bị xói mòn
mạnh, 217 ha xói mòn trung bình, 853 ha bị xói mòn yếu và phân bố trên các loại hình
sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất 1.198 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 217 ha.
- Theo cấp độ dốc:
+ Các khu vực có độ dốc < 30: có 106 ha đất bị xói mòn, tập trung ở mức
xói mòn yếu, phân bố ở các xã, phường: Đông Mai, Sông Khoai và loại hình sử
dụng đất trồng cây lâu năm (trồng vải, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 3 - 80: có 65 đất bị xói mòn, tập trung chủ yếu
ở mức xói mòn yếu, phân bố ở phường Cộng Hòa và loại hình sử dụng đất trồng
cây lâu năm (trồng vải, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ 8 - 150: có 63 đất bị xói mòn, tập trung chủ yếu ở
mức xói mòn yếu, phân bố ở xã Hoàng Tân và loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Các khu vực có độ dốc từ 15 - 250: có 1.103 ha đất bị xói mòn, trong đó:
có 886 ha đất bị xói mòn yếu, 217 ha đất bị xói mòn trung bình, phân bố trên địa
bàn các xã, phường: Đông Mai, Minh Thành, Tân An, Hiệp Hòa và trên các loại
hình có độ che phủ thấp như: đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng sản
xuất (trồng keo, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản).
+ Các khu vực có độ dốc từ > 250: có 398 ha đất bị xói mòn, trong đó: có
53 ha bị xói mòn yếu, 345 ha đất bị xói mòn mạnh, phân bố trên địa bàn các
phường: Cộng Hòa, Đông Mai và trên loại hình trồng rừng sản xuất (trồng keo).
122
Bảng 37: Diện tích đất bị xói mòn do mưa theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không bị
xói mòn
Mức độ xói mòn do mưa (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Xói mòn
yếu
Xói mòn
trung
bình
Xói mòn
mạnh
Tổng diện
tích đất bị
xói mòn
1 Tp. Hạ Long 12.107 518 246 - 764 12.871
2 Tp. Móng Cái 31.426 1.626 6.611 1.046 9.283 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 5.492 9.986 7.395 437 17.818 23.310
4 Tp. Uông Bí 7.220 4.323 7.957 886 13.166 20.386
5 H. Bình Liêu 6.326 11.973 21.028 5.901 38.902 45.228
6 H. Tiên Yên 16.494 11.844 21.912 8.405 42.161 58.655
7 H. Đầm Hà 18.891 2.905 7.547 850 11.302 30.193
8 H. Hải Hà 20.402 2.287 19.154 2.084 23.525 43.927
9 H. Ba Chẽ 16.821 9.698 24.949 7.650 42.297 59.118
10 H. Vân Đồn 16.103 6.510 4.219 1.562 12.291 28.394
11 H. Hoành Bồ 19.581 9.919 43.383 3.791 57.093 76.674
12 Tx. Đông Triều 20.873 3.822 6.352 1.072 11.246 32.119
13 Tx. Quảng Yên 20.584 1.173 217 345 1.735 22.319
Tổng số (ha) 212.320 76.584 170.970 34.029 281.583 493.903
(Nguồn: Kết quả thực hiện dự án)
Tóm lại: Diện tích đất bị xói mòn mạnh của tỉnh Quảng Ninh xuất hiện
chủ yếu trên các khu vực có độ dốc lớn (> 250), thảm thực vật che phủ thấp (đất
đồi núi chưa sử dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất rừng trồng), trên các
loại đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất nâu tím trên đá sét màu tím, đất vàng
nhạt trên đá cát, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất mùn vàng đỏ trên đá
macma axit, đất mùn vàng nhạt trên đá cát.
Các khu vực có độ dốc thấp (< 150), có thảm thực vật che phủ thường
không xuất hiện xói mòn hoặc bị xói mòn yếu đến trung bình.
2. Đất bị khô hạn
Việc đánh giá đất bị khô hạn trên cơ sở xác định chỉ số khô hạn và số
tháng khô hạn theo số liệu khí tượng của 5 trạm khí tượng (Móng Cái, Tiên Yên,
Cửa Ông, Bãi Cháy, Uông Bí) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và 1 trạm khí tượng
(Sơn Động) của tỉnh Bắc Giang (Phương pháp tính toán các chỉ số khô hạn
được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 08).
2.1. Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn theo mức độ
Từ kết quả xây dựng Bản đồ đất bị khô hạn, kết quả xác định diện tích đất
bị khô hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
123
Không khô
hạn
357.500 ha
72,38%
Khô hạn nhẹ
43.371 ha
8,78%
Khô hạn trung
bình
93.032 ha
18,84%
Biểu đồ 38: Cơ cấu (%) đất bị khô hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Diện tích đất không bị khô hạn là 357.500 ha chiếm 72,38% diện tích
điều tra và tập trung chủ yếu trên đất lâm nghiệp (232.011 ha). Đây là khu vực
có lượng mưa > 2.000 mm/năm (các huyện, thành phố: Móng Cái, Hải Hà, Đầm
Hà, Bình Liêu, Tiên Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn) và số tháng khô hạn ≤ 2
tháng/năm.
Bảng 38: Diện tích đất bị khô hạn theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất
không
bị khô
hạn
Mức độ khô hạn (ha) Diện tích
điều tra
(ha)
Khô
hạn
nhẹ
Khô hạn
trung
bình
Khô hạn
nặng
Tổng diện
tích đất bị
khô hạn
1. Đất sản xuất nông nghiệp 48.106 2.205 9.242 - 11.447 59.553
2. Đất lâm nghiệp 232.011 39.570 80.043 - 119.613 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 25.993 - - - - 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 27.938 256 469 - 725 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 23.452 1.340 3.278 - 4.618 28.070
Tổng số (ha) 357.500 43.371 93.032 - 136.403 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 72,38 8,78 18,84 - 27,62 100,00
(Nguồn: Kết quả thực hiện dự án)
- Diện tích đất bị khô hạn là 136.403 ha, chiếm 27,62% diện tích điều tra.
và phân bố ở khu vực có lượng mưa < 2.000 mm/năm (các huyện, thị xã, thành
phố: Hạ Long, Quảng Yên, Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ và một phần huyện
Ba Chẽ) và số tháng khô hạn từ 2 - 3 tháng/năm. Trong đó:
124
Hình số 19: Bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
125
+ Đất bị khô hạn trung bình có 93.032 ha, chiếm 18,84% diện tích điều
tra, phân bố trên đất sản xuất nông nghiệp 9.242 ha, đất lâm nghiệp 80.043 ha,
đất bằng chưa sử dụng 469 ha và đất đồi núi chưa sử dụng 3.278 ha.
+ Đất bị khô hạn nhẹ có 43.371 ha, chiếm 8,78% diện tích điều tra, phân
bố chủ yếu trên đất lâm nghiệp 39.570 ha, đất đồi núi chưa sử dụng 1.340 ha.
2.2. Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn theo đơn vị hành chính
Từ kết quả xây dựng bản đồ đất bị khô hạn của tỉnh Quảng Ninh cho thấy
các huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn, thành phố Móng
Cái và thành phố Cẩm Phả 100% diện tích điều tra không bị khô hạn. Kết quả
xác định diện tích đất bị khô hạn trên địa bàn 6 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
Quảng Ninh như sau:
* Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn của thành phố Hạ Long
Trong tổng số diện tích điều tra 12.871 ha của thành phố có 7.815 ha đất
bị khô hạn (chiếm 60,71%). Diện tích đất bị khô hạn chia theo mức độ và mục
đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: 100% diện tích đất bị khô hạn của thành phố là khô hạn nhẹ.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.188 ha bị khô hạn và phân bố trên địa
bàn các phường: Giếng Đáy, Hà Khẩu, Việt Hưng, Đại Yên và chủ yếu trên loại
hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 6.243 ha bị khô hạn và phân bố trên địa bàn các
phường: Đại Yên, Cao Xanh, Hà Khẩu, Hà Khánh, Việt Hưng, Hà Lâm, trên các
loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất 5.539 ha, đất rừng tự nhiên 704 ha.
+ Đất chưa sử dụng có 384 ha bị khô hạn.
* Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn của thành phố Uông Bí
Trong tổng diện tích điều tra 20.386 ha của thành phố có 15.877 ha đất bị
khô hạn (chiếm 77,88% diện tích điều tra). Diện tích đất bị khô hạn chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: 100% diện tích đất bị khô hạn của thành phố là khô hạn
trung bình. Đây là diện tích đất bị khô hạn vào thời gian từ tháng 11 năm trước
đến tháng 2 năm sau và trùng với mùa hanh khô. Mùa khô kéo dài song mưa rất
ít chỉ chiếm 12 - 15% so với lượng mưa cả năm. Cộng với hệ thống thủy lợi cấp
nước tưới có số lượng không lớn nên diện tích khô hạn cũng tăng lên.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.760 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn
các xã, phường: Thượng Yên Công, Vàng Danh, Nam Khê, Bắc Sơn, Quang
126
Trung, Phương Đông và chủ yếu trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm
(trồng vải, không áp dụng các biện pháp che phủ đất).
+ Đất lâm nghiệp có 13.355 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn các xã,
phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Thượng Yên Công, Vàng Danh, Trưng Vương và
trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất 8.809 ha, đất rừng tự
nhiên 535 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 4.011 ha.
+ Đất chưa sử dụng có 762 ha bị khô hạn.
- Địa điểm: phường Bắc Sơn, thành
phố Uông Bí
- Loại đất: đất rừng trồng
- Biểu hiện: đất khô, chặt, cứng. Khu
vực không có hệ thống tưới. Cây trồng
sinh trưởng phát triển kém.
Hình số 20: Đất bị khô hạn nhẹ trên địa bàn thành phố Uông Bí
* Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn của huyện Ba Chẽ
Trong tổng diện tích điều tra 59.118 ha có 27.885 ha đất bị khô hạn
(chiếm 47,17%). Đất bị khô hạn là do ảnh hưởng của hiện tượng thời tiết cực
đoan, nắng nóng liên tục kéo dài trên diện rộng, mực nước ở các sông suối
xuống thấp nên hạn hán xảy ra khá nhiều nơi trên địa bàn huyện. Diện tích đất bị
khô hạn chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Địa điểm: xã Minh Cầm, huyện Ba
Chẽ
- Loại đất: đất rừng trồng
- Biểu hiện: đất hơi chặt, khô cứng.
Khu vực trồng keo đã thu hoạch theo
phương thức chặt trắng.
Hình số 21: Đất bị khô hạn trung bình trên địa bàn huyện Ba Chẽ
- Theo mức độ: 100% diện tích đất bị khô hạn của huyện là khô hạn mức
trung bình.
- Theo mục đích sử dụng đất:
127
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 788 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn
các xã: Đạp Thanh, Minh Cầm, Thanh Sơn, Lương Mông và trên loại hình sử
dụng đất trồng cây hàng năm khác (231 ha), đất trồng cây lâu năm (557 ha).
+ Đất lâm nghiệp có 25.429 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn các xã:
Đạp Thanh, Minh Cầm, Thanh Sơn, Lương Mông, Thanh Lâm và trên loại hình
sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (18.241 ha), đất rừng tự nhiên (1.919 ha),
đất khoanh nuôi phục hồi rừng (5.269 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 1.668 ha bị khô hạn.
* Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn của huyện Hoành Bồ
Trong tổng diện tích điều tra 76.674 ha có 57.720 ha đất bị khô hạn
(chiếm 75,28%). Diện tích đất bị khô hạn chia theo mức độ và mục đích sử dụng
đất như sau:
- Theo mức độ: khô hạn trung bình có 23.318 ha (chiếm 30,41%), khô hạn
nhẹ có 34.402 ha (chiếm 44,87%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.231 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn
các xã: Đồng Sơn, Vũ Oai, Quảng La, Sơn Dương, Thống Nhất, Kỳ Thượng và
trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 55.049 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn các xã:
Đồng Sơn, Sơn Dương, Kỳ Thượng, Tân Dân, Dân Chủ, Quảng La, Bằng Cả,
Thống Nhất và trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (30.252
ha), đất rừng tự nhiên (3.906 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (20.891 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 1.440 ha bị khô hạn.
* Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn của thị xã Đông Triều
Trong tổng diện tích điều tra 32.119 ha có 24.058 ha đất bị khô hạn
(chiếm 74,90%). Diện tích đất bị khô hạn chia theo mức độ và mục đích sử dụng
đất như sau:
- Theo mức độ: 100% diện tích đất bị khô hạn thuộc thị xã Đông Triều ở
mức trung bình.
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 5.808 bị khô hạn, phân bố trên địa bàn các
xã, phường: Bình Khê, Tràng Lương, An Sinh, Hồng Thái Đông, Việt Dân và
trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất sản xuất lâm nghiệp có 17.342 ha bị khô hạn, phân bố trên địa bàn
các xã, phường: Tràng Lương, An Sinh, Hồng Thái Tây, Yên Thọ, Hồng Thái
Đông và trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (9.202 ha), đất
128
rừng tự nhiên (2.950 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (5.190 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 908 ha bị khô hạn.
- Địa điểm: xã Tràng Lương, thị xã
Đông Triều
- Loại đất: đất trống có cây bụi
- Biểu hiện: đất khô, chặt, cứng. Khu
vực không có hệ thống tưới. Cây
trồng sinh trưởng và phát triển trung
bình
Hình số 22: Đất bị khô hạn trung bình trên địa bàn thị xã Đông Triều
Bảng 39: Diện tích đất bị khô hạn theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không bị
khô hạn
Mức độ khô hạn (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Khô hạn
nhẹ
Khô hạn
trung
bình
Khô hạn
nặng
Tổng diện
tích đất bị
khô hạn
1 Tp. Hạ Long 5.056 7.815 - - 7.815 12.871
2 Tp. Móng Cái 40.709 - - - - 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 23.310 - - - - 23.310
4 Tp. Uông Bí 4.509 - 15.877 - 15.877 20.386
5 H. Bình Liêu 45.228 - - - - 45.228
6 H. Tiên Yên 58.655 - - - - 58.655
7 H. Đầm Hà 30.193 - - - - 30.193
8 H. Hải Hà 43.927 - - - - 43.927
9 H. Ba Chẽ 31.233 - 27.885 - 27.885 59.118
10 H. Vân Đồn 28.394 - - - - 28.394
11 H. Hoành Bồ 18.954 34.402 23.318 - 57.720 76.674
12 Tx. Đông Triều 8.061 - 24.058 - 24.058 32.119
13 Tx. Quảng Yên 19.271 1.154 1.894 - 3.048 22.319
Tổng số (ha) 357.500 43.371 93.032 - 136.403 493.903
(Nguồn: Kết quả thực hiện dự án)
* Kết quả xác định diện tích đất bị khô hạn của thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha có 3.048 ha đất bị khô hạn (chiếm
13,66%). Diện tích đất bị khô hạn chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất
như sau:
129
- Theo mức độ: khô hạn trung bình có 1.894 ha (chiếm 8,49%), khô hạn
nhẹ có 1.154 ha (chiếm 5,17%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 672 ha bị khô hạn, trong đó: có 135 ha bị
khô hạn nhẹ, 537 ha bị khô hạn trung bình, phân bố trên địa bàn các xã, phường:
Cộng Hòa, Minh Thành, Hoàng Tân, Sông Khoai, Đông Mai và trên loại hình sử
dụng đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp có 2.195 ha bị khô hạn, trong đó: có 1.343 ha bị khô hạn
trung bình, 852 ha bị khô hạn nhẹ, phân bố trên địa bàn các xã, phường: Đông Mai,
Minh Thành, Sông Khoai, Cộng Hòa, Tân An và trên loại hình sử dụng đất: đất
trồng rừng sản xuất (1.945 ha), đất khoanh nuôi phục hồi rừng (250 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 181 ha bị khô hạn.
3. Đất bị kết von, đá ong hóa
Theo kết quả chỉnh lý Bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh năm 2016 cho thấy:
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh không xuất hiện đá ong hóa và các khu vực xuất
hiện kết von nằm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Hải Hà, Đầm Hà,
Quảng Yên, Đông Triều và Móng Cái. Trình tự các bước công việc xây dựng
Bản đồ đất bị kết von tại Phụ lục 09.
Từ kết quả xây dựng bản đồ đất bị kết von, kết quả xác định diện tích đất
bị kết von trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
3.1. Kết quả xác định diện tích đất bị kết von theo mức độ
- Diện tích đất không bị kết von là 490.604 ha, chiếm 99,33% diện tích
điều tra và tập trung chủ yếu là vùng núi cao, độ dốc lớn, không xuất hiện mạch
nước ngầm, khu vực thường xuyên bị ngập nước (đây là những khu vực không
thuận lợi cho quá trình tích lũy tương đối và tuyệt đối sắt, nhôm).
- Diện tích đất bị kết von là 3.299 ha (chiếm 0,67% diện tích đất điều tra),
phân bố tập trung ở vùng gò đồi (nơi chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng và vùng
núi cao), mực nước ngầm nông và có quá trình ẩm, ướt xen kẽ. Trong đó:
+ Đất bị kết von trung bình có 488 ha chiếm 0,10% diện tích điều tra của
tỉnh và phân bố trên địa bàn huyện Hải Hà. Kết von trung bình xuất hiện chủ
yếu trên các loại đất: đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất nâu vàng trên
phù sa cổ.
Diện tích đất bị kết von trung bình tập trung trên đất sản xuất nông nghiệp
357 ha và đất lâm nghiệp 131 ha.
+ Đất bị kết von nhẹ có 2.811 ha, chiếm 0,57% diện tích điều tra, phân bố
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Hải Hà, Đầm Hà, Đông Triều, Quảng
130
Yên, Móng Cái và trên các loại đất: đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất xám
trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên phù sa cổ, hiện đang được đưa vào sản xuất
nông nghiệp.
Diện tích đất bị kết von nhẹ tập trung trên đất sản xuất nông nghiệp.
Bảng 40: Diện tích đất bị kết von theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất
không
bị kết
von
Mức độ kết von (ha)
Diện tích
điều tra
(ha)
Kết
von
nhẹ
Kết
von
trung
bình
Kết
von
nặng
Tổng
diện tích
đất bị
kết von
1. Đất sản xuất nông nghiệp 56.385 2.811 357 - 3.168 59.553
2. Đất lâm nghiệp 351.493 - 131 - 131 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 25.993 - - - - 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 28.663 - - - - 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 28.070 - - - - 28.070
Tổng số (ha) 490.604 2.811 488 - 3.299 493.903
Cơ cấu (% diện tích
điều tra) 99,33 0,57 0,10 - 0,67 100,00
3.2. Kết quả xác định diện tích đất bị kết von theo đơn vị hành chính
Kết quả xác định diện tích đất bị kết von trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh Quảng Ninh cho thấy đất bị kết von chỉ xuất hiện tại 5 huyện,
thị xã, thành phố, chi tiết như sau:
* Kết quả xác định diện tích đất bị kết von của huyện Đầm Hà
Trong tổng diện tích điều tra 30.193 ha có 657 ha đất bị kết von (chiếm
2,18%). Diện tích đất bị kết von chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: toàn bộ diện tích đất bị kết von của huyện Đầm Hà ở mức
kết von nhẹ và phân bố ở các xã: Quảng An, Đầm Hà, Tân Lập, Quảng Tân. Đây
là khu vực nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, địa hình
cao, quá trình oxy hóa diễn ra mạnh.
- Theo mục đích sử dụng đất: toàn bộ diện tích đất bị kết von tập trung
trên đất sản xuất nông nghiệp.
* Kết quả xác định diện tích đất bị kết von của huyện Hải Hà
Trong tổng diện tích điều tra 43.927 ha có 1.804 ha đất bị kết von (chiếm
4,11%). Diện tích đất bị kết von chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
131
Hình số 23: Bản đồ đất bị kết von kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
132
- Theo mức độ: kết von trung bình có 488 ha (chiếm 1,11%) và kết von
nhẹ có 1.316 ha (chiếm 3,00%). Diện tích đất bị kết von phân bố ở các xã:
Đường Hoa, Quảng Chính, Quảng Điền, Quảng Long, Quảng Minh, Quảng
Thịnh, Quảng Thắng, Quảng Thành. Đây là khu vực có địa hình cao, quá trình
oxy hóa diễn ra mạnh.
- Địa điểm: xã Quảng Thắng, huyện
Hải Hà
- Loại đất: đất chuyên lúa nước
- Biểu hiện: tầng đất có xuất hiện nhiều
hạt kết von đỏ vàng.
Hình số 24: Đất bị kết von trung bình trên địa bàn huyện Hải Hà
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.673 ha bị kết von, trong đó: có 357 ha bị
kết von trung bình, 1.316 ha bị kết von nhẹ, phân bố trên địa bàn các xã: Quảng
Điền, Đường Hoa, Quảng Thắng, Quảng Long, Quảng Minh và tập trung trên
loại hình sử dụng đất: đất trồng lúa (809 ha), đất trồng cây hàng năm khác (394
ha), đất trồng cây lâu năm (470 ha).
+ Đất lâm nghiệp có 131 ha bị kết von, tập trung ở mức trung bình, phân
bố trên loại hình sử dụng đất rừng trồng và trên địa bàn các xã: Quảng Thành,
Quảng Thắng.
* Kết quả xác định diện tích đất bị kết von của thị xã Đông Triều
Trong tổng diện tích điều tra 32.119 ha có 283 ha đất bị kết von (chiếm
0,88%). Diện tích đất bị kết von chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: 100% diện tích đất bị kết von của thị xã Đông Triều ở
mức nhẹ. Diện tích đất bị kết von phân bố ở các xã Tân Việt, Tràng An và
phường Đức Chính.
- Theo mục đích sử dụng đất: toàn bộ diện tích đất bị kết von xuất hiện
trên đất sản xuất nông nghiệp (loại hình sử dụng đất trồng lúa).
* Kết quả xác định diện tích đất bị kết von của thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha có 159 ha đất bị kết von (chiếm
0,71%). Diện tích đất bị kết von chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: 100% diện tích đất bị kết von của thị xã Quảng Yên ở
mức nhẹ và phân bố trên địa bàn xã Sông Khoai và phường Đông Mai.
- Theo mục đích sử dụng đất: toàn bộ diện tích đất bị kết von xuất hiện
trên đất sản xuất nông nghiệp (loại hình sử dụng đất trồng lúa).
133
- Địa điểm: phường Đông Mai, thị xã
Quảng Yên
- Loại đất: đất chuyên lúa nước (2
vụ/năm)
- Biểu hiện: khu vực đất phù sa có tầng
loang lổ đỏ vàng có xuất hiện kết von ở
tầng đất dưới 70 cm.
Hình số 25: Đất bị kết von nhẹ trên địa bàn thị xã Quảng Yên
* Kết quả xác định diện tích đất bị kết von của thành phố Móng Cái
Trong tổng diện tích điều tra 40.709 ha có 396 ha đất bị kết von (chiếm
0,97%). Diện tích đất bị kết von chia theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: toàn bộ diện tích đất bị kết von của thành phố Móng Cái
đều ở mức kết von nhẹ và phân bố ở các xã, phường: Hải Yên, Hải Tiến, Hải
Hòa. Đây là khu vực có địa hình cao, quá trình oxy hóa diễn ra mạnh và có sự
tích lũy tuyệt đối sắt, nhôm.
- Theo mục đích sử dụng đất: toàn bộ diện tích đất bị kết von của thành
phố tập trung trên đất sản xuất nông nghiệp: đất trồng lúa (301 ha), đất trồng cây
lâu năm (95 ha).
Bảng 41: Diện tích đất bị kết von theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không
bị kết
von
Mức độ kết von (ha)
Diện tích
điều tra
(ha)
Kết
von
nhẹ
Kết von
trung
bình
Kết
von
nặng
Tổng
diện tích
đất bị
kết von
1 Tp. Hạ Long 12.871 - - - - 12.871
2 Tp. Móng Cái 40.313 396 - - 396 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 23.310 - - - - 23.310
4 Tp. Uông Bí 20.386 - - - - 20.386
5 H. Bình Liêu 45.228 - - - - 45.228
6 H. Tiên Yên 58.655 - - - - 58.655
7 H. Đầm Hà 29.536 657 - - 657 30.193
8 H. Hải Hà 42.123 1.316 488 - 1.804 43.927
9 H. Ba Chẽ 59.118 - - - - 59.118
10 H. Vân Đồn 28.394 - - - - 28.394
11 H. Hoành Bồ 76.674 - - - - 76.674
12 Tx. Đông Triều 31.836 283 - - 283 32.119
13 Tx. Quảng Yên 22.160 159 - - 159 22.319
Tổng số (ha) 490.604 2.811 488 - 3.299 493.903
134
4. Đất bị suy giảm độ phì
Đất bị suy giảm độ phì của tỉnh Quảng Ninh được đánh giá dựa trên sự thay đổi
hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số trong đất trong quá khứ và hiện tại, cụ thể:
- Thông tin độ phì nhiêu đất hiện tại: sử dụng kết quả xây dựng Bản đồ độ
phì nhiêu của đất năm 2016, bao gồm: 254 mẫu đất phân tích của dự án, 153
mẫu đất được kế thừa từ dự án “Điều tra, đánh giá thoái hóa đất vùng Đồng
bằng sông Hồng phục vụ quản lý, sử dụng đất bền vững”.
- Thông tin độ phì nhiêu đất quá khứ (năm 2005) trên nền bản đồ độ phì
nhiêu đất hiện tại, sử dụng kết quả phân tích của 33 mẫu đất thuộc dự án “Điều
tra, đánh giá thực trạng môi trường đất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ phục vụ
quản lý sử dụng đất bền vững” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (mỗi mẫu đất sử
dụng 8 chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu của dự án này); sử dụng 29 mẫu đất thuộc
chương trình “Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh
năm 2005”; kết hợp với lớp thông tin phân loại đất (loại đất theo thổ nhưỡng) từ
bản đồ đất năm 2005.
4.1. Kết quả đánh giá đất bị suy giảm độ phì theo các chỉ tiêu
a) Đất bị chua hóa (suy giảm pHKCl)
So sánh giá trị độ chua (pHKCl) của các khu vực lấy mẫu (khoanh đất) năm
2016 của tỉnh Quảng Ninh với giá trị về độ chua (pHKCl) của các khu vực đó
trong quá khứ (năm 2005) cho thấy có 288/407 khu vực bị suy giảm pHKCl với
mức suy giảm (∆) dao động từ 0,01 đến 3,60. Trong đó: suy giảm thấp nhất là
khu vực lấy mẫu đất MD 4 (đất mặn sú vẹt đước (Mm), nuôi trồng thủy sản
mặn, lợ ở thành phố Hạ Long), khu vực lấy mẫu đất MD 43 (đất xám glây (Xg),
hiện đang trồng lúa ở huyện Hải Hà) và suy giảm cao nhất là khu vực lấy mẫu
đất MD 1068 (đất mặn sú vẹt đước (Mm), nuôi trồng thủy sản mặn, lợ ở thị xã
Quảng Yên).
Đối chiếu kết quả phân tích của các mẫu đất tầng mặt lấy cùng 1 vị trí
(cùng loại đất và loại hình sử dụng đất) ở 2 thời điểm khác nhau (năm 2005 và
2016) tại 07 vị trí lấy mẫu đã có 04/07 vị trí lấy mẫu đất suy giảm độ chua:
- Khu vực đất rừng tự nhiên trên đất mùn vàng nhạt trên đá cát tại xã
Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí) suy giảm độ chua nặng, giá trị pHKCl
giảm từ mức ít chua pHKCl = 5,14 (năm 2005) xuống mức rất chua pHKCl = 3,74
(năm 2016);
- Khu vực trồng rừng sản xuất trên đất cát glây tại phường Hải Yên (thành
phố Móng Cái) suy giảm độ chua nhẹ, giá trị pHKCl giảm từ mức ít chua pHKCl =
5,42 (năm 2005) xuống mức chua pHKCl = 4,23 (năm 2016);
135
- Khu vực trồng lúa trên đất mặn trung bình và ít tại xã Đài Xuyên (huyện
Vân Đồn) suy giảm độ chua nặng, giá trị pHKCl giảm từ mức ít chua pHKCl =
5,63 (năm 2005) xuống mức rất chua pHKCl = 3,94 (năm 2016);
- Khu vực đất rừng phòng hộ trên đất vàng nhạt trên đá cát tại xã Hồng
Thái Đông (thị xã Đông Triều) suy giảm độ chua nhẹ, giá trị pHKCl giảm từ
pHKCl = 3,68 (năm 2005) xuống pHKCl = 3,60 (năm 2016).
Biểu đồ 39: Biến đổi độ chua đất tầng mặt của một số mẫu đất theo thời gian
Kết quả đánh giá đất bị suy giảm pHKCl trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
Bảng 42: Diện tích đất bị chua hóa (suy giảm pHKCl) theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Không
suy
giảm
Phân cấp đánh giá đất bị chua hóa (suy
giảm pHKCl) (ha) Diện tích
điều tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng diện
tích đất bị
chua hóa
1. Đất sản xuất nông nghiệp 18.397 8.754 14.365 18.037 41.156 59.553
2. Đất lâm nghiệp 65.222 83.467 81.065 121.870 286.402 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 7.273 10.789 2.611 5.320 18.720 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 10.858 4.523 6.232 7.050 17.805 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 7.646 2.685 6.913 10.826 20.424 28.070
Tổng số (ha) 109.396 110.218 111.186 163.103 384.507 493.903
Cơ cấu (% diện tích
điều tra) 22,15 22,32 22,51 33,02 77,85 100,00
- Tổng diện tích đất bị suy giảm pHKCl của tỉnh Quảng Ninh là 384.507
ha, chiếm 77,85% diện tích điều tra, tập trung tại các huyện: Tiên Yên (50.063
136
ha), Ba Chẽ (50.321 ha), Hoành Bồ (51.559 ha), Bình Liêu (39.321 ha) và thành
phố Móng Cái (33.554 ha). Trong đó:
+ Diện tích đất bị suy giảm pHKCl nặng là 163.103 ha, chiếm 33,02% diện
tích điều tra, phân bố nhiều ở các huyện Tiên Yên (35.922 ha), Bình Liêu
(19.582 ha) và thị xã Đông Triều (19.452 ha).
Đất bị suy giảm pHKCl nặng xuất hiện nhiều nhất trên đất lâm nghiệp
121.870 ha và ít nhất trên đất nuôi trồng thủy sản 5.320 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm pHKCl trung bình là 111.186 ha, chiếm 22,51%
diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở các huyện: Bình Liêu (19.006 ha), Ba
Chẽ (19.362 ha) và thành phố Móng Cái (19.394 ha).
Đất bị suy giảm pHKCl trung bình xuất hiện chủ yếu trên các mục đích sử
dụng đất: đất lâm nghiệp 81.065 ha, đất sản xuất nông nghiệp 14.365 ha, đất đồi
núi chưa sử dụng 6.913 ha, đất bằng chưa sử dụng 6.232 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm pHKCl nhẹ là 110.218 ha, chiếm 22,32% diện
tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện: Hoành Bồ (35.891 ha), Ba
Chẽ (26.338 ha) và thị xã Quảng Yên (12.174 ha).
Đất bị suy giảm pHKCl nhẹ xuất hiện nhiều trên đất lâm nghiệp 83.467 ha,
đất nuôi trồng thủy sản 10.789 ha, đất sản xuất nông nghiệp 8.754 ha.
b) Đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số
So sánh giá trị hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%) các khu vực lấy
mẫu (khoanh đất) năm 2016 của tỉnh Quảng Ninh với giá trị hàm lượng chất
hữu cơ tổng số (OM%) của các khu vực đó trong quá khứ (năm 2005) cho
thấy: có 133/407 khu vực bị suy giảm hàm lượng đất hữu cơ tổng số và mức
suy giảm (∆) dao động từ 0,05 đến 4,02%. Trong đó: suy giảm thấp nhất là
khu vực lấy mẫu đất MD 266 (đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), nuôi
trồng thủy sản ngọt ở thị xã Quảng Yên) và suy giảm cao nhất là khu vực lấy
mẫu đất MDK 1042 (đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), rừng phòng hộ ở thành
phố Hạ Long).
Đối chiếu kết quả phân tích của các mẫu đất tầng mặt lấy cùng 1 vị trí
(cùng loại đất và loại hình sử dụng đất) ở 2 thời điểm khác nhau (năm 2005
và 2016) tại 07 vị trí lấy mẫu đã có 01/07 vị trí lấy đất có xu thế biến đổi
giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số tại khu vực đất rừng tự nhiên trên đất
mùn vàng nhạt trên đá cát ở xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí) suy
giảm hàm lượng hữu cơ từ OM% = 4,66% (năm 2005) xuống còn OM% =
4,14% (năm 2016).
137
Biểu đồ 40: Biến đổi hàm lượng chất hữu cơ tổng số đất tầng mặt của một số mẫu
đất theo thời gian
Kết quả đánh giá đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%)
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
Tổng diện tích đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số của tỉnh
Quảng Ninh là 124.243 ha, chiếm 25,15% diện tích điều tra của tỉnh, tập trung
tại các huyện Hoành Bồ, Tiên Yên và thành phố Móng Cái. Trong đó:
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số nặng là 51.181
ha, chiếm 10,36% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở huyện Hoành Bồ 11.763
ha, thành phố Cẩm Phả 11.629 ha, Móng Cái 10.438 ha và không xuất hiện trên
địa bàn các huyện Đầm Hà, Ba Chẽ.
Đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số nặng xuất hiện chủ yếu
trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 37.790 ha, đất sản xuất nông
nghiệp 5.291 ha, đất nuôi trồng thủy sản 5.011 ha.
Bảng 43: Diện tích đất bị suy giảm ham lượng chất hữu cơ tổng số theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Không
suy
giảm
Phân cấp đánh giá đất bị suy giảm chất
hữu cơ tổng số (ha) Diện
tích điều
tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy
giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng diện
tích đất bị
suy giảm
1. Đất sản xuất nông nghiệp 41.311 7.318 5.633 5.291 18.242 59.553
2. Đất lâm nghiệp 271.609 27.037 15.188 37.790 80.015 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 15.575 1.788 3.619 5.011 10.418 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 17.405 2.709 7.017 1.532 11.258 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 23.760 732 2.021 1.557 4.310 28.070
Tổng số (ha) 369.660 39.584 33.478 51.181 124.243 493.903
Cơ cấu (% diện tích
điều tra) 74,85 8,01 6,78 10,36 25,15 100,00
%
138
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số trung bình là
33.478 ha, chiếm 6,78% diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở các huyện Tiên
Yên 5.905 ha, Hải Hà 4.826 ha, Ba Chẽ 4.133 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số trung bình xuất hiện chủ
yếu trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 15.188 ha, đất bằng chưa sử
dụng 7.017 ha, đất sản xuất nông nghiệp 5.633 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số nhẹ là 39.584
ha, chiếm 8,01% diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở các huyện Đầm Hà
6.472 ha, Bình Liêu 6.392 ha, Hải Hà 5.837 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số nhẹ xuất hiện chủ yếu
trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 27.037 ha, đất sản xuất nông
nghiệp 7.318 ha, đất bằng chưa sử dụng 2.709 ha.
c) Đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số
So sánh giá trị hàm lượng Nitơ tổng số (N%) của các mẫu đất hiện tại
(năm 2016) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với giá trị hàm lượng Nitơ tổng số
(N%) của các mẫu đất trong quá khứ (năm 2005) cho thấy: có 171/407 mẫu bị
suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số và mức suy giảm (∆) dao động từ 0,01 đến
0,39%. Trong đó: suy giảm thấp nhất là khu vực lấy mẫu đất MD 54 (đất
vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất đồi núi chưa sử dụng ở huyện Hải Hà), khu
vực lấy mẫu đất MD 89 (đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl), trồng
lúa ở huyện Tiên Yên), khu vực lấy mẫu đất MDK 1077 (đất vàng nhạt trên
đá cát (Fq), đất rừng đặc dụng ở thành phố Hạ Long) và suy giảm cao nhất là
khu vực lấy mẫu đất MD 78 (trên đất mặn sú vẹt đước (Mm), nuôi trồng thủy
sản mặn, lợ ở huyện Hải Hà).
Đối chiếu kết quả phân tích của các mẫu đất tầng mặt lấy cùng 1 vị trí
(cùng loại đất và loại hình sử dụng đất) ở 2 thời điểm khác nhau (năm 2005 và
2016) tại 07 vị trí lấy mẫu đã có 03/07 vị trí lấy mẫu đất suy giảm hàm lượng
Nitơ tổng số trong đất, trong đó:
+ Khu vực đất rừng tự nhiên ở xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí)
có xu thế biến động giảm hàm lượng Nitơ tổng số từ mức giàu N = 0,44% (năm
2005) xuống mức nghèo N = 0,16% (năm 2016);
+ Khu vực trồng lúa tại xã Đài Xuyên (huyện Vân Đồn) có xu thế biến
động giảm hàm lượng Nitơ tổng số từ 0,21% (năm 2005) xuống còn 0,18%
(năm 2016);
+ Khu vực đất rừng sản xuất tại xã Đầm Hà (huyện Đầm Hà) có xu
thế giảm hàm lượng Nitơ tổng số từ 0,25% (năm 2005) xuống còn 0,20%
(năm 2016).
139
Biểu đồ 41: Biến đổi hàm lượng Nitơ tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất theo
thời gian
Kết quả đánh giá đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh như sau:
Tổng diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số của tỉnh Quảng
Ninh là 135.835 ha, chiếm 27,50% diện tích điều tra, tập trung tại huyện Tiên
Yên, thành phố Móng Cái và thị xã Quảng Yên. Trong đó:
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số nặng là 37.154 ha,
chiếm 7,52% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở huyện Hải Hà 10.181 ha,
Đầm Hà 7.190 ha và không xuất hiện trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
Đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số nặng xuất hiện chủ yếu trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 12.607 ha, đất bằng chưa sử dụng 7.888
ha, đất sản xuất nông nghiệp 7.506 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số trung bình là 58.337
ha, chiếm 11,81% diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở thành phố Móng Cái
13.045 ha, thị xã Quảng Yên 11.878 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số trung bình xuất hiện chủ yếu trên
các loại đất chính: đất lâm nghiệp 25.789 ha, đất nuôi trồng thủy sản 11.761 ha,
đất bằng chưa sử dụng 9.682 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số nhẹ là 40.344 ha,
chiếm 8,17% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở các huyện Tiên Yên 8.231 ha,
Vân Đồn 8.014 ha và không xuất hiện trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
Đất bị suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số nhẹ xuất hiện chủ yếu trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 26.804 ha, đất sản xuất nông nghiệp 9.484
ha, đất bằng chưa sử dụng 2.259 ha.
%
140
Bảng 44: Diện tích đất bị suy giảm ham lượng Nitơ tổng số theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Không
suy
giảm
Phân cấp đánh giá đất bị suy giảm Nitơ
tổng số (ha) Diện tích
điều tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng diện
tích đất bị
suy giảm
1. Đất sản xuất nông nghiệp 33.407 9.484 9.156 7.506 26.146 59.553
2. Đất lâm nghiệp 286.424 26.804 25.789 12.607 65.200 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 5.721 1.044 11.761 7.467 20.272 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 8.834 2.259 9.682 7.888 19.829 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 23.682 753 1.949 1.686 4.388 28.070
Tổng số (ha) 358.068 40.344 58.337 37.154 135.835 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều
tra) 72,50 8,17 11,81 7,52 27,50 100,00
d) Đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số
So sánh giá trị hàm lượng Phốt pho tổng số (P2O5%) của các khu vực lấy
mẫu (khoanh đất) năm 2016 của tỉnh Quảng Ninh với giá trị hàm lượng Phốt
pho tổng số (P2O5%) của các khu vực đó trong quá khứ (năm 2005) cho thấy: có
169/407 khu vực lấy mẫu bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số và mức suy
giảm (∆) dao động từ 0,01 đến 0,17%. Trong đó: suy giảm thấp nhất là khu vực
lấy mẫu đất MD 38 (đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), trồng cây lâu năm
ở huyện Hải Hà), khu vực lấy mẫu đất MDK 1015 (đất nâu tím trên đá sét màu
tím (Fe), đất rừng sản xuất ở thành phố Móng Cái) và suy giảm cao nhất là khu
vực lấy mẫu đất MDK 1049 (đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất rừng sản xuất ở
thành phố Móng Cái).
Đối chiếu kết quả phân tích của các mẫu đất tầng mặt lấy cùng 1 vị trí
(cùng loại đất và loại hình sử dụng đất) ở 2 thời điểm khác nhau (năm 2005 và
2016) tại 07 vị trí lấy mẫu đã có 04/07 vị trí lấy mẫu đất suy giảm hàm lượng
Phốt pho tổng số, bao gồm:
- Khu vực đất rừng tự nhiên ở xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí)
suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số, giảm từ mức giàu 0,13% (năm 2005)
xuống mức trung bình 0,06% (năm 2016);
- Khu vực trồng lúa tại xã Đài Xuyên (huyện Vân Đồn) suy giảm hàm lượng
Phốt pho tổng số, giảm từ 0,13% (năm 2005) xuống còn 0,09% (năm 2017);
- Khu vực trồng lúa tại xã Hải Xuân (thành phố Móng Cái) suy giảm nhẹ hàm
lượng Phốt pho tổng số, giảm từ 0,09% (năm 2005) xuống còn 0,08% (năm 2016);
- Khu vực đất rừng sản xuất tại xã Đầm Hà (huyện Đầm Hà) suy giảm hàm
lượng Phốt pho tổng số, giảm từ 0,15% (năm 2005) xuống còn 0,09% (năm 2016).
141
Biểu đồ 42: Biến đổi hàm lượng Phốt pho tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất
theo thời gian
- Kết quả đánh giá đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
Tổng diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số của tỉnh
Quảng Ninh là 146.797 ha, chiếm 29,72% diện tích điều tra của tỉnh, tập trung
tại thành phố Móng Cái và huyện Tiên Yên. Trong đó:
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số nặng là 41.602
ha, chiếm 8,42% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở thành phố Móng Cái
22.629 ha, thị xã Quảng Yên 10.917 ha và không xuất hiện trên địa bàn huyện
Ba Chẽ, thành phố Cẩm Phả.
Đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số nặng xuất hiện chủ yếu trên
các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 15.792 ha, đất nuôi trồng thủy sản
11.211 ha, đất sản xuất nông nghiệp 7.024 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số trung bình là
45.056 ha, chiếm 9,12% diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở các huyện Bình
Liêu 8.838 ha, Tiên Yên 7.880 ha, Vân Đồn 7.358 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số trung bình xuất hiện chủ yếu
trên các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 27.948 ha, đất sản xuất nông
nghiệp 8.228 ha, đất bằng chưa sử dụng 3.337 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số nhẹ là 60.139 ha,
chiếm 12,18% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở các huyện Tiên Yên 21.745
ha, Hải Hà 10.037 ha, Vân Đồn 8.931 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số nhẹ xuất hiện chủ yếu trên
các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 38.433 ha, đất sản xuất nông nghiệp
8.792 ha, đất đồi núi chưa sử dụng 6.178 ha.
%
142
Bảng 45: Diện tích đất bị suy giảm ham lượng Phốt pho tổng số theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Không
suy
giảm
Phân cấp đánh giá đất bị suy giảm Phốt
pho tổng số (ha) Diện
tích
điều tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng diện
tích đất bị
suy giảm
1. Đất sản xuất nông nghiệp 35.509 8.792 8.228 7.024 24.044 59.553
2. Đất lâm nghiệp 269.451 38.433 27.948 15.792 82.173 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 9.655 2.139 2.988 11.211 16.338 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 13.986 4.597 3.337 6.743 14.677 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 18.505 6.178 2.555 832 9.565 28.070
Tổng số (ha) 347.106 60.139 45.056 41.602 146.797 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều
tra) 70,28 12,18 9,12 8,42 29,72 100,00
đ) Đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số
So sánh giá trị hàm lượng Kali tổng số (K2O%) của các khu vực lấy mẫu
(khoanh đất) năm 2016 của tỉnh Quảng Ninh với giá trị hàm lượng Kali tổng số
(K2O%) của các khu vực đó trong quá khứ (năm 2005) cho thấy có 267/407 khu
vực bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số và mức suy giảm (∆) dao động từ 0,01
đến 1,78%. Trong đó: suy giảm thấp nhất là khu vực lấy mẫu đất MDK 1059
(đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa), đất rừng sản xuất tại huyện Bình Liêu) và
suy giảm cao nhất là khu vực lấy mẫu đất MD 80 (đất nâu tím trên đá sét màu
tím (Fe), đất rừng sản xuất ở huyện Tiên Yên).
Đối chiếu kết quả phân tích của các mẫu đất tầng mặt lấy cùng 1 vị trí
(cùng loại đất và loại hình sử dụng đất) ở 2 thời điểm khác nhau (năm 2005 và
năm 2016) 07 vị trí lấy mẫu đã có 04/07 vị trí lấy mẫu đất suy giảm hàm lượng
kali tổng số, bao gồm:
- Khu vực đất rừng tự nhiên ở xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí)
suy giảm nhẹ hàm lượng Kali tổng số giá trị K2O% = 1,28% (năm 2005) xuống
còn K2O% = 1,07% (năm 2016);
- Khu vực trồng rừng sản xuất trên đất cát glây tại phường Hải Yên (thành
phố Móng Cái) suy giảm hàm lượng Kali tổng số từ K2O% = 0,52% (năm 2005)
xuống còn K2O% = 0,14% (năm 2016);
- Khu vực đất rừng sản xuất trên đất phèn tiềm tàng sâu mặn trung bình và ít
tại xã Đầm Hà (huyện Đầm Hà) suy giảm hàm lượng Kali tổng số từ mức trung
bình (K2O% = 1,51% năm 2005) xuống mức nghèo (K2O% = 0,45% năm 2016);
- Khu vực đất rừng phòng hộ trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Hồng
Thái Đông (thị xã Đông Triều) suy giảm hàm lượng Kali tổng số từ K2O% =
0,60% (năm 2005) xuống còn K2O% = 0,26% (năm 2016).
143
Biểu đồ 43: Biến đổi hàm lượng Kali tổng số đất tầng mặt của một số mẫu đất theo
thời gian
Kết quả đánh giá đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh như sau:
Tổng diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số của tỉnh Quảng
Ninh là 252.554 ha, chiếm 51,13% diện tích điều tra của tỉnh, tập trung tại các
huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Hải Hà, thành phố Móng Cái. Trong đó:
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số nặng là 38.108 ha,
chiếm 7,72% diện tích điều tra, phân bố ở các huyện Tiên Yên, Hải Hà, Bình
Liêu, Đầm Hà, thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái, Hạ Long và không xuất
hiện trên địa bàn các huyện Ba Chẽ, Vân Đồn, Hoành Bồ, thị xã Đông Triều,
thành phố Cẩm Phả, Uông Bí.
Đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số nặng xuất hiện chủ yếu trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 23.415 ha, đất nuôi trồng thủy sản 8.285
ha, đất sản xuất nông nghiệp 2.506 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng trung bình là 48.527 ha,
chiếm 9,82% diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở các huyện Bình Liêu
11.908 ha, Vân Đồn 7.586 ha, Đầm Hà 7.131 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số trung bình xuất hiện chủ yếu trên
các mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 26.116 ha, đất sản xuất nông nghiệp
14.710 ha, đất nuôi trồng thủy sản 3.984 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số nhẹ là 165.919 ha,
chiếm 33,59% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở thành phố Móng Cái 28.484
ha và các huyện Bình Liêu 26.140 ha, Tiên Yên 25.091 ha.
Đất bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số nhẹ xuất hiện chủ yếu trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 112.262 ha, đất sản xuất nông nghiệp
24.552 ha, đất đồi núi chưa sử dụng 11.988 ha.
%
144
Bảng 46: Diện tích đất bị suy giảm ham lượng Kali tổng số theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Không
suy
giảm
Phân cấp đánh giá đất bị suy giảm Kali
tổng số (ha) Diện
tích
điều tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng diện
tích đất bị
suy giảm
1. Đất sản xuất nông nghiệp 17.785 24.552 14.710 2.506 41.768 59.553
2. Đất lâm nghiệp 189.831 112.262 26.116 23.415 161.793 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 7.389 6.335 3.984 8.285 18.604 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 14.507 10.782 914 2.460 14.156 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 11.837 11.988 2.803 1.442 16.233 28.070
Tổng số (ha) 241.349 165.919 48.527 38.108 252.554 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều
tra) 48,87 33,59 9,82 7,72 51,13 100,00
e) Đất bị suy giảm dung tích hấp thu
So sánh giá trị về dung tích hấp thu (CEC) của các khu vực lấy mẫu
(khoanh đất) năm 2016 của tỉnh Quảng Ninh với giá trị về dung tích hấp thu
(CEC) của các khu vực đó trong quá khứ (năm 2005) cho thấy có 236/407 mẫu
bị suy giảm dung tích hấp thu và mức suy giảm (∆) dao động từ 0,02 đến 18,77
lđl/100g đất. Trong đó: mức độ suy giảm thấp nhất là khu vực lấy mẫu đất MD
174 (đất phù sa không được bồi chua (Pc), trồng lúa ở huyện Vân Đồn) và mức
độ suy giảm cao nhất là khu vực lấy mẫu đất MD 51 (đất đỏ vàng biến đổi do
trồng lúa nước (Fl), trồng lúa ở huyện Hải Hà).
Đối chiếu kết quả phân tích của các mẫu đất tầng mặt lấy cùng 1 vị trí (cùng
loại đất và loại hình sử dụng đất) ở 2 thời điểm khác nhau (năm 2005 và 2016) tại 07
vị trí lấy mẫu đã có 05/07 vị trí lấy mẫu đất suy giảm dung tích hấp thu; bao gồm:
- Khu vực đất rừng tự nhiên trên đất mùn vàng nhạt trên đá cát ở xã Thượng
Yên Công (thành phố Uông Bí) suy giảm hàm lượng CEC nhẹ (giảm từ 24,70
lđl/100g đất năm 2005 xuống còn 10,88 lđl/100g đất năm 2016);
- Khu vực trồng rừng sản xuất trên đất cát glây tại phường Hải Yên (thành
phố Móng Cái) suy giảm hàm lượng CEC nhẹ (giảm từ 3,64 lđl/100g đất năm 2005
xuống còn 3,20 lđl/100g đất năm 2016);
- Khu vực đất trồng lúa 2 vụ tại xã Đài Xuyên (huyện Vân Đồn) suy giảm
hàm lượng CEC lớn (từ mức trung bình với CEC = 22,12 lđl/100g đất năm 2005
xuống mức thấp CEC = 8,32 lđl/100g đất năm 2017) với trị số tuyệt đối giảm là
13,80 lđl/100g đất;
- Khu vực trồng lúa trên đất phèn hoạt động sâu tại xã Hải Xuân (thành
phố Móng Cái) suy giảm hàm lượng CEC từ CEC = 9,63 lđl/100g đất năm 2005
xuống CEC = 3,60 lđl/100g đất năm 2016;
145
- Khu vực đất rừng sản xuất trên đất phèn tiềm tàng sâu mặn trung bình và ít
tại xã Đầm Hà (huyện Đầm Hà) suy giảm hàm lượng CEC từ mức trung bình CEC =
21,31 lđl/100g đất năm 2005 xuống mức thấp CEC = 6,00 lđl/100g đất năm 2016.
Biểu đồ 44: Biến đổi dung tích hấp thu đất tầng mặt của một số mẫu đất
theo thời gian
Kết quả đánh giá đất bị suy giảm dung tích hấp thu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh như sau:
Tổng diện tích đất bị suy giảm dung tích hấp thu của tỉnh Quảng Ninh là
178.350 ha, chiếm 36,11% diện tích điều tra của tỉnh, tập trung tại thành phố
Móng Cái và các huyện Hải Hà, Tiên Yên. Trong đó:
+ Diện tích đất bị suy giảm dung tích hấp thu nặng là 11.023 ha, chiếm
2,23% diện tích điều tra, phân bố ở các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm
Hà, Bình Liêu, thành phố Móng Cái, Hạ Long, Uông Bí, thị xã Quảng Yên và
không xuất hiện trên địa bàn các huyện Ba Chẽ, Hoành Bồ, thị xã Đông Triều,
thành phố Cẩm Phả.
Đất bị suy giảm dung tích hấp thu nặng xuất hiện chủ yếu trên các mục
đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 3.711 ha, đất sản xuất nông nghiệp 3.498 ha,
đất bằng chưa sử dụng 1.957 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm dung tích hấp thu trung bình là 45.231 ha,
chiếm 9,16% diện tích điều tra và phân bố chủ yếu ở thành phố Móng Cái
21.893 ha, huyện Hải Hà 6.942 ha, thị xã Quảng Yên 3.551 ha.
Đất bị suy giảm dung tích hấp thu trung bình xuất hiện chủ yếu trên các
mục đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 22.098 ha, đất sản xuất nông nghiệp
10.223 ha, đất bằng chưa sử dụng 6.649 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm dung tích hấp thu nhẹ là 122.096 ha, chiếm
24,72% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở các huyện Hải Hà 20.832 ha, Đầm
Hà 18.297 ha, Tiên Yên 16.281 ha.
lđl/100g đất
146
Đất bị suy giảm dung tích hấp thu nhẹ xuất hiện chủ yếu trên các mục
đích sử dụng đất: đất lâm nghiệp 67.338 ha, đất sản xuất nông nghiệp 25.662 ha,
đất nuôi trồng thủy sản 13.961 ha.
Bảng 47: Diện tích đất bị suy giảm dung tích hấp thu theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Không
suy
giảm
Phân cấp đánh giá đất bị suy giảm dung
tích hấp thu (ha) Diện tích
điều tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng diện
tích đất bị
suy giảm
1. Đất sản xuất nông nghiệp 20.170 25.662 10.223 3.498 39.383 59.553
2. Đất lâm nghiệp 258.477 67.338 22.098 3.711 93.147 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 4.746 13.961 5.791 1.495 21.247 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 8.782 11.275 6.649 1.957 19.881 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 23.378 3.860 470 362 4.692 28.070
Tổng số (ha) 315.553 122.096 45.231 11.023 178.350 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều
tra) 63,89 24,72 9,16 2,23 36,11 100,00
4.2. Kết quả đánh giá đất bị suy giảm độ phì
4.2.1. Kết quả đánh giá theo mức độ
Tổng hợp kết quả đánh giá đất bị suy giảm độ phì theo mức độ cho thấy:
toàn tỉnh Quảng Ninh có 304.764 ha đất bị suy giảm độ phì, chiếm 61,71% diện
tích điều tra của tỉnh, trong đó:
Đất không bị
suy giảm độ phì
189.139 ha
38,29%
Suy giảm độ phì
nhẹ
137.361 ha
27,81%
Suy giảm độ phì
trung bình
96.623 ha
19,57%
Suy giảm độ
phì nặng
70.780 ha
14,33%
Biểu đồ 45: Cơ cấu giá trị % đất bị suy giảm độ phì
- Diện tích đất bị suy giảm độ phì nặng là 70.780 ha, chiếm 14,33% diện
tích điều tra, phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện Đầm Hà 7.730 ha, thành
phố Móng Cái 18.115 ha, thành phố Cẩm Phả 11.664 ha.
147
Hình số 26: Bản đồ đất bị suy giảm độ phì kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
148
Diện tích đất bị suy giảm độ phì nặng xuất hiện chủ yếu trên đất lâm
nghiệp 38.094 ha, đất sản xuất nông nghiệp 12.449 ha, đất bằng chưa sử dụng
9.578 ha.
Bảng 48: Diện tích đất bị suy giảm độ phì nhiêu theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất
không
bị suy
giảm độ
phì
Mức độ suy giảm độ phì (ha) Diện
tích
điều
tra (ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy
giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng
diện tích
suy giảm
1. Đất sản xuất nông nghiệp 17.793 16.080 13.231 12.449 41.760 59.533
2. Đất lâm nghiệp 144.198 91.677 77.655 38.094 207.426 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 6.288 10.217 1.357 8.131 19.705 25,993
4. Đất bằng chưa sử dụng 10.414 7.826 845 9.578 18.249 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 10.446 11.561 3.535 2.528 17.624 28.070
Tổng số (ha) 189.139 137.361 96.623 70.780 304.764 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 38,29 27,81 19,57 14,33 61,71 100,00
- Diện tích đất bị suy giảm độ phì trung bình là 96.623 ha, chiếm 19,57%
diện tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện Vân Đồn 14.334 ha,
Tiên Yên 13.783 ha, Hải Hà 10.698 ha.
Diện tích đất bị suy giảm độ phì trung bình xuất hiện chủ yếu trên đất lâm
nghiệp 77.655 ha, đất sản xuất nông nghiệp 13.231 ha, đất đồi núi chưa sử dụng
3.535 ha.
- Đất bị suy giảm độ phì nhẹ là 137.361 ha, chiếm 27,81% diện tích điều
tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện Tiên Yên 30.496 ha, Bình Liêu 26.477
ha, thị xã Đông Triều 17.620 ha.
Diện tích đất bị suy giảm độ phì nhẹ xuất hiện nhiều trên đất lâm
nghiệp 91.677 ha, đất sản xuất nông nghiệp 16.080 ha, đất đồi núi chưa sử
dụng 11.561 ha.
4.2.1. Đất bị suy giảm độ phì theo đơn vị hành chính
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn thành phố Hạ Long
Trong tổng diện tích điều tra 12.871 ha của thành phố có 8.487 ha bị suy
giảm độ phì (chiếm 65,94% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ phì
chia theo mức độ và theo loại đất (mục đích sử dụng đất) như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 5.017 ha (chiếm 38,98%), suy giảm độ
phì trung bình có 2.400 ha (chiếm 18,65%) và suy giảm độ phì nhẹ có 1.070 ha
(chiếm 8,31%).
- Theo mục đích sử dụng:
149
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.601 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
262 ha bị suy giảm nhẹ, 351 ha bị suy giảm trung bình và 988 ha bị suy giảm
nặng. Diện tích đất bị suy giảm độ phì xuất hiện nhiều trên địa bàn các phường:
Đại Yên, Hà Khẩu, Hà Phong, Giếng Đáy, Việt Hưng và phân bố trên các loại
hình sử dụng đất: đất trồng lúa 313 ha, đất trồng cây hàng năm 105 ha, đất trồng
cây lâu năm 1.176 ha. Đất sản xuất nông nghiệp của thành phố bị suy giảm độ
phì chủ yếu do suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số và độ chua trung bình
đến mạnh (1.055 ha).
+ Đất lâm nghiệp có 5.383 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 704 ha bị
suy giảm nhẹ, 2.049 ha bị suy giảm trung bình, 2.630 ha bị suy giảm nặng, phân
bố trên địa bàn các phường: Cao Xanh, Đại Yên, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Phong,
Hà Trung, Bãi Cháy, Hùng Thắng, Việt Hưng và trên các loại hình sử dụng đất:
đất trồng rừng sản xuất 4.248 ha, đất rừng tự nhiên 1.135 ha. Đất lâm nghiệp của
thành phố bị suy giảm độ phì chủ yếu do suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng
số và độ chua trung bình đến mạnh (2.630 ha).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 37 ha bị suy giảm độ phì và tập trung ở mức nặng.
+ Đất chưa sử dụng có 1.503 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 104 ha bị
suy giảm nhẹ, 1.362 ha bị suy giảm nặng và phân bố trên địa bàn các phường:
Hà Phong, Hà Khẩu.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Hạ Long đất bị suy giảm độ tập trung
trên: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất chưa sử dụng và trên địa bàn các phường:
Cao Xanh, Đại Yên, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Phong, Hà Trung, Bãi Cháy, Hùng
Thắng, Việt Hưng và do bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số và suy
giảm pHKCl trung bình đến nặng.
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn thành phố Móng Cái
Trong tổng diện tích điều tra 40.709 ha của thành phố có 39.042 ha bị suy
giảm độ phì (chiếm 95,91% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ phì
chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 18.115 ha (chiếm 44,50%), suy giảm
trung bình có 6.973 ha (chiếm 17,13%) và suy giảm nhẹ có 13.954 ha (chiếm
34,28%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 4.521 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
2.001 ha bị suy giảm nhẹ, 768 ha bị suy giảm trung bình, 1.752 ha bị suy giảm
nặng, phân bố trên địa bàn các xã, phường: Bắc Sơn, Vạn Ninh, Hải Tiến, Hải
Sơn, Hải Xuân, Hải Yên và trên các loại hình sử dụng đất: đất chuyên trồng lúa
nước 3.394 ha, đất trồng cây hàng năm 164 ha và đất trồng cây lâu năm 963 ha.
150
Đất sản xuất nông nghiệp của thành phố bị suy giảm độ phì chủ yếu là do bị suy
giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số (2.535 ha), do suy giảm pHKCl (3.312 ha),
do suy giảm CEC (3.374 ha).
+ Đất lâm nghiệp có 23.184 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 7.999 ha
bị suy giảm nhẹ, 5.694 ha bị suy giảm trung bình, 9.491 ha bị suy giảm nặng,
phân bố trên địa bàn xã, phường: Hải Sơn, Hải Yên, Quảng Nghĩa, Hải Đông và
trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất 14.952 ha, đất rừng tự
nhiên 4.568 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 3.664 ha. Đất lâm nghiệp của
thành phố bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ
tổng số (10.413 ha), do suy giảm pHKCl (16.654 ha).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 3.670 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
2.435 ha bị suy giảm nặng, 88 ha bị suy giảm trung bình, 1.147 ha bị suy giảm
nhẹ, phân bố trên địa bàn xã: Hải Đông, Vạn Ninh và phường Bình Ngọc.
+ Đất chưa sử dụng có 7.667 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 2.807 ha
bị suy giảm nhẹ, 423 ha bị suy giảm trung bình, 4.437 ha bị suy giảm nặng và
phân bố trên địa bàn các xã: Hải Sơn, Hải Yên, Hải Đông.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Móng Cái đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất chưa sử dụng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng và trên địa bàn các xã, phường: Hải Đông, Vạn Ninh, Bình Ngọc,
Hải Yên và do bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số và suy giảm pHKCl
trung bình đến nặng.
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Trong tổng diện tích điều tra 23.310 ha của thành phố có 11.664 ha bị suy
giảm độ phì (chiếm 50,04% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ phì
chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: toàn bộ diện tích đất bị suy giảm độ phì của thành phố bị
suy giảm nặng.
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 602 ha bị suy giảm nặng, phân bố trên địa
bàn xã Dương Huy và trên loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm. Đất nông
nghiệp của thành phố bị suy giảm độ phì do bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ
tổng số và suy giảm pHKCl nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 10.423 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
9.953 ha đất rừng trồng và 470 ha đất rừng tự nhiên, phân bố trên trên địa
bàn các phường: Mông Dương, Quang Hanh. Đất nông nghiệp của thành
phố bị suy giảm độ phì do bị suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số và
suy giảm pHKCl nặng.
151
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 90 ha bị suy giảm độ phì.
+ Đất chưa sử dụng có 549 ha bị suy giảm độ phì, phân bố trên địa bàn xã
Cộng Hòa và phường Quang Hanh.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên: đất trồng rừng sản xuất (keo) và tập trung trên địa bàn phường: Mông
Dương, Quang Hanh và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm hàm lượng chất hữu
cơ tổng số và suy giảm pHKCl nặng.
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn thành phố Uông Bí
Trong tổng diện tích điều tra 20.386 ha của thành phố có 10.489 ha bị suy
giảm độ phì (chiếm 51,45% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ phì
chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm độ phì nặng có diện tích là 839 ha (chiếm
4,12%); suy giảm trung bình có 7.808 ha (chiếm 38,30%) và suy giảm nhẹ có
1.842 ha (chiếm 9,03%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 2.228 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
1.004 ha bị suy giảm nhẹ, 1.085 ha bị suy giảm trung bình, 139 ha bị suy giảm
nặng. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn của thành phố phân bố
trên địa bàn xã, phường: Thượng Yên Công, Phương Đông, Phương Nam, Bắc
Sơn, trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng lúa (1.406 ha), đất trồng cây hàng
năm (172 ha), đất trồng cây lâu năm (650 ha) và suy giảm độ phì chủ yếu do suy
giảm độ chua (pHKCl).
+ Đất lâm nghiệp có 7.053 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 406 ha bị
suy giảm nhẹ, 6.317 ha bị suy giảm trung bình, 330 ha bị suy giảm nặng, phân bố
trên địa bàn các phường: Vàng Danh, Bắc Sơn, Thanh Sơn, xã Thượng Yên Công.
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố bị suy giảm độ phì tâp trung trên
các loại hình sử dụng: đất trồng rừng sản xuất 5.541 ha, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng 1.330 ha, đất rừng tự nhiên 182 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do suy
giảm độ chua (pHKCl), suy giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 934 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: 432 ha
bị suy giảm nhẹ, 132 ha bị suy giảm trung bình, 370 ha bị suy giảm nặng và
phân bố trên địa bàn các xã, phường: Yên Thanh, Phương Đông, Phương Nam,
Điền Công.
+ Đất chưa sử dụng có 274 ha bị suy giảm độ phì và tập trung ở mức
trung bình, phân bố trên địa bàn phường Bắc Sơn.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố Uông Bí đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất
152
trồng lúa và phân bố trên địa bàn phường: Vàng Danh, Bắc Sơn, Thanh Sơn, xã
Thượng Yên Công và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl và suy giảm hàm
lượng chất hữu cơ tổng số.
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Bình Liêu
Trong tổng diện tích điều tra 45.228 ha của huyện Bình Liêu có 39.169 ha
bị suy giảm độ phì (chiếm 86,60% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm
độ phì chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: bị suy giảm nặng có 2.426 ha (chiếm 5,36%), bị suy giảm
trung bình có 10.266 ha (chiếm 22,70%) và suy giảm nhẹ có 26.477 ha (chiếm
58,54%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.521 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
2.485 ha bị suy giảm nhẹ, 970 ha bị suy giảm trung bình và 66 ha bị suy giảm
năng. Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên địa bàn các xã:
Húc Động, Lục Hồn, Hoành Mô, Vô Ngại, Tình Húc, trên các loại hình sử dụng
đất: đất trồng lúa 2.187 ha, đất trồng cây hàng năm 630 ha, đất trồng cây lâu
năm 704 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do suy giảm độ chua (pHKCl), suy
giảm hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%).
+ Đất lâm nghiệp có 29.395 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 19.954 ha
bị suy giảm nhẹ, 8.300 ha bị suy giảm trung bình, 1.141 ha bị suy giảm độ nặng.
Diện tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên địa bàn các xã: Đồng
Văn, Đồng Tâm, Vô Ngại, Húc Động, trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng
rừng sản xuất 20.556 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 5.029 ha, đất rừng tự
nhiên 3.810 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do suy giảm độ chua (pHKCl),
suy giảm hàm lượng Kali tổng số (K2O%).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 40 ha bị suy giảm độ phì và tập trung ở mức
suy giảm nặng.
+ Đất chưa sử dụng có 6.253 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 4.038 ha
bị suy giảm nhẹ, 996 ha bị suy giảm trung bình, 1.219 ha bị suy giảm nặng và
phân bố trên địa bàn các xã: Húc Động, Đồng Văn, Vô Ngại.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Bình Liêu đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên: đất trồng rừng sản xuất (keo, thông, quế), đất chưa sử dụng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng lúa và phân bố trên địa bàn các xã: Đồng
Văn, Đồng Tâm, Vô Ngại, Húc Động và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm
pHKCl, suy giảm hàm lượng Kali tổng số (K2O%), suy giảm hàm lượng chất hữu
cơ tổng số (OM%).
153
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Tiên Yên
Trong tổng diện tích điều tra 58.655 ha của huyện Tiên Yên có 48.786 ha
bị suy giảm độ phì (chiếm 83,17%). Diện tích đất bị suy giảm độ phì chia theo
mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 4.507 ha (chiếm 7,68%), suy giảm trung bình
có 13.783 ha (chiếm 23,50%) và suy giảm nhẹ có 30.496 ha (chiếm 51,99%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.106 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
2.039 ha bị suy giảm nhẹ, 496 ha bị suy giảm trung bình, 571 ha bị suy giảm
nặng và phân bố trên địa bàn các xã: Phong Dụ, Đại Dực, Hà Lâu, Hải Lạng.
Diện tích đất nông nghiệp của huyện bị suy giảm độ phì tập trung trên các loại
hình sử dụng đất: đất trồng lúa 2.350 ha, đất trồng cây hàng năm 480 ha, đất
trồng cây lâu năm 276 ha và đất bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl, suy
giảm hàm lượng Kali tổng số (K2O%).
+ Đất lâm nghiệp có 34.529 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 19.794 ha
bị suy giảm nhẹ, 12.422 ha bị suy giảm trung bình, 2.313 ha bị suy giảm nặng,
phân bố trên địa bàn các xã: Hà Lâu, Đồng Rui, Hải Lạng, Phong Dụ, Điền Xá,
Đại Thành. Diện tích đất lâm nghiệp của huyện bị suy giảm độ phì tập trung trên
các loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất 26.089 ha, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng 6.058 ha, đất rừng tự nhiên 2.382 ha và đất bị suy giảm độ phì
chủ yếu do bị suy giảm pHKCl, suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số (P2O5%),
suy giảm hàm lượng Kali tổng số (K2O%).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 2.157 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
1.129 ha bị suy giảm nhẹ, 39 ha bị suy giảm trung bình, 989 ha suy giảm nặng,
phân bố trên địa bàn các xã: Đồng Rui, Đông Hải, Hải Lạng và đất bị suy giảm
độ phì chủ yếu do suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số (N%), suy giảm dung tích
hấp thu (CEC lđl/100g đất).
+ Đất chưa sử dụng có 8.994 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 7.534 ha
bị suy giảm nhẹ, 826 ha bị suy giảm trung bình, 634 ha bị suy giảm nặng và
phân bố trên địa bàn các xã: Hà Lâu, Đồng Rui, Đông Hải.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Tiên Yên đất bị suy giảm độ phì tập trung
trên: đất trồng rừng sản xuất (keo, thông, quế), đất chưa sử dụng, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng và bị suy giảm độ phì do suy giảm hàm lượng Kali tổng số
(K2O%), suy giảm hàm lượng Phốt pho tổng số (P2O5%).
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Đầm Hà
Trong tổng diện tích điều tra 30.193 ha của huyện Đầm Hà có 22.909 ha
bị suy giảm độ phì (chiếm 75,88% diện tích điều tra của huyện). Diện tích đất bị
suy giảm độ phì chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
154
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 7.730 ha (chiếm 25,60%), suy giảm trung
bình có 9.666 ha (chiếm 32,02), suy giảm nhẹ có 5.513 ha (chiếm 18,26%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.187 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
1.328 ha bị suy giảm nhẹ, 1.286 ha bị suy giảm trung bình, 573 ha bị suy giảm
nặng và phân bố trên địa bàn các xã: Quảng Lâm, Quảng An, Quảng Lợi. Diện
tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng đất:
đất trồng lúa 1.894 ha, đất trồng cây hàng năm 643 ha, đất trồng cây lâu năm
650 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm hàm lượng Kali tổng số
(K2O%), suy giảm pHKCl, suy giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
+ Đất lâm nghiệp có 15.248 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 4.143 ha bị
suy giảm nhẹ, 8.328 ha bị suy giảm trung bình, 2.777 ha bị suy giảm nặng và
phân bố trên địa bàn các xã: Tân Bình, Quảng Lợi, Quảng Lâm, Quảng An. Diện
tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng đất: đất
trồng rừng sản xuất 7.875 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 4.707 ha, đất rừng tự
nhiên 2.666 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl, suy giảm
hàm lượng Kali tổng số (K2O%), suy giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.706 ha bị suy giảm độ phì và chủ yếu suy giảm
nặng (1.661 ha) và phân bố trên địa bàn các xã: Đại Bình, Tân Bình, Đầm Hà.
+ Đất chưa sử dụng có 2.768 ha bị suy giảm độ phì và chủ yếu suy giảm
nặng (2.719 ha) và phân bố trên địa bàn các xã: Tân Lập, Đầm Hà.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Đầm Hà đất bị suy giảm độ phì tập trung
trên loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (keo, quế), đất khoanh nuôi phục
hồi rừng, đất chưa sử dụng và bị suy giảm độ phì do suy giảm pHKCl, suy giảm hàm
lượng Kali tổng số (K2O%), suy giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Hải Hà
Trong tổng diện tích điều tra 43.927 ha của huyện Hải Hà có 24.827 ha bị
suy giảm độ phì (chiếm 56,52% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ
phì chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 5.186 ha (chiếm 11,81%), suy giảm trung
bình có 10.698 ha (chiếm 24,35%) và suy giảm nhẹ có 8.943 ha (chiếm 20,36%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 5.763 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
2.919 ha bị suy giảm nhẹ, 2.117 ha bị suy giảm trung bình, 727 ha bị suy giảm
nặng và xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng
Phong và Quảng Long. Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố
trên các loại hình sử dụng đất: đất trồng lúa 2.664 ha, đất trồng cây hàng năm
155
1.263 ha, đất trồng cây lâu năm 1.836 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị
suy giảm pHKCl, suy giảm hàm lượng Kali tổng số (K2O%), suy giảm dung tích
hấp thu (CEC lđl/100g đất)
+ Đất lâm nghiệp có 18.163 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 5.972 ha
bị suy giảm nhẹ, 8.057 ha bị suy giảm trung bình, 4.134 ha bị suy giảm nặng và
xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: Quảng Sơn, Quảng Phong, Đường Hoa.
Diện tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng
đất: đất trồng rừng sản xuất 11.826 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 3.953 ha,
đất rừng tự nhiên 2.384 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm
pHKCl, suy giảm hàm lượng Kali tổng số (K2O%), suy giảm dung tích hấp thu
(CEC lđl/100g đất).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 373 ha bị suy giảm độ phì và phân bố trên
địa bàn các xã: Quảng Phong, Quảng Minh, Quảng Thắng.
+ Đất chưa sử dụng có 528 ha bị suy giảm độ phì và phân bố trên địa bàn
các xã: Quảng Sơn, Quảng Phong, Quảng Đức.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Hải Hà đất bị suy giảm độ phì tập trung trên
loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất khoanh nuôi phục hồi rừng,
đất chưa sử dụng và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl, suy giảm hàm lượng
Kali tổng số (K2O%) và suy giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Ba Chẽ
Trong tổng diện tích điều tra 59.118 ha của huyện Ba Chẽ có 16.632 ha bị
suy giảm độ phì (chiếm 28,13% diện tích điều tra của huyện). Diện tích đất bị
suy giảm độ phì chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 124 ha (chiếm 0,21%), suy giảm trung bình
có 6.112 ha (chiếm 10,33%) và suy giảm nhẹ có 10.396 ha (chiếm 17,59%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 649 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: 395
ha bị suy giảm nhẹ, 130 ha bị suy giảm trung bình và 124 ha bị suy giảm nặng
và phân bố trên địa bàn các xã: Lương Mông, Minh Cầm, Đồn Đạc.
+ Đất lâm nghiệp có 15.438 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 9.748 ha
bị suy giảm nhẹ, 5.690 ha bị suy giảm trung bình và xuất hiện nhiều trên địa bàn
các xã: Thanh Sơn, Đồn Đạc, Minh Cầm, Thanh Lâm, Lương Mông. Diện tích
đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng đất: đất
trồng rừng sản xuất 11.306 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 2.710 ha, đất rừng
tự nhiên 1.422 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 55 ha bị suy giảm độ phì và ở mức nhẹ.
156
+ Đất chưa sử dụng có 545 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 253 ha bị
suy giảm nhẹ, 292 ha bị suy giảm trung bình và xuất hiện nhiều trên địa bàn các
xã: Minh Cầm, Lương Mông, Thanh Sơn.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Ba Chẽ đất bị suy giảm độ phì tập trung
trên loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất khoanh nuôi phục
hồi rừng và bị suy giảm độ phì do suy giảm pHKCl.
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Vân Đồn
Trong tổng diện tích điều tra 28.394 ha của huyện Vân Đồn có 22.842 ha
bị suy giảm độ phì (chiếm 80,04% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm
độ phì chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 3.830 ha (chiếm 13,49%), suy giảm trung
bình có 14.334 ha (chiếm 50,48%) và suy giảm nhẹ có 4.678 ha (chiếm 16,48%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.500 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
504 ha bị suy giảm nhẹ, 622 ha bị suy giảm trung bình, 374 ha suy giảm nặng và
xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Bình Dân, Vạn Yên. Diện tích
đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng đất: đất
trồng lúa 624 ha, đất trồng cây hàng năm 216 ha, đất trồng cây lâu năm 660 ha
và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl, suy giảm hàm lượng
Kali tổng số (K2O%), suy giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
+ Đất lâm nghiệp có 18.601 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 2.789 ha
bị suy giảm nhẹ, 13.164 ha bị suy giảm trung bình, 2.648 ha bị suy giảm nặng và
xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Đông Xá, Bình Dân, Đoàn Kết.
Diện tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng
đất: đất trồng rừng sản xuất 15.227 ha, đất rừng tự nhiên 3.182 ha, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng 192 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm
pHKCl, suy giàm hàm lượng Kali tổng số (K2O%).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 443 ha bị suy giảm độ phì và xuất hiện nhiều
trên địa bàn các xã: Vạn Yên, Đoàn Kết.
+ Đất chưa sử dụng có 2.298 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 1.330 ha
bị suy giảm nhẹ, 548 ha bị suy giảm trung bình, 420 ha bị suy giảm nặng và xuất
hiện nhiều trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Vạn Yên, Đoàn Kết.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Vân Đồn đất bị suy giảm độ phì tập trung
trên loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất khoanh nuôi phục
hồi rừng và bị suy giảm độ phì do suy giảm pHKCl, suy giảm hàm lượng Kali
tổng số (K2O%), suy giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
157
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn huyện Hoành Bồ
Trong tổng diện tích điều tra 76.674 ha của huyên Hoành Bồ có 19.638 ha
đất bị suy giảm độ phì (chiếm 25,61% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy
giảm độ phì chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 5.604 ha (chiếm 7,31%), suy giảm trung
bình có 9.019 ha (chiếm 11,76%), suy giảm nhẹ có 5.015 ha (chiếm 6,54%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 2.791 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: 234
ha bị suy giảm nhẹ, 1.111 ha bị suy giảm trung bình, 1.446 ha bị suy giảm nặng
và xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: Sơn Dương, Thống Nhất, Quảng La.
Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng
đất: đất trồng lúa 1.949 ha, đất trồng cây lâu năm 729 ha, đất trồng cây hàng
năm 113 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl, suy giảm
dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất), suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số (N%).
+ Đất lâm nghiệp có 14.330 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 4.613 ha
bị suy giảm nhẹ, 7.613 ha bị suy giảm trung bình, 2.104 ha bị suy giảm nặng và
xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: Quảng La, Bằng Cả, Dân Chủ, Vũ Oai, Tân
Dân. Diện tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử
dụng đất: đất khoanh nuôi phục hồi rừng 7.852 ha, đất trồng rừng sản xuất 4.735
ha, đất rừng tự nhiên 1.743 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm
pHKCl, suy giàm hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%).
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.498 ha bị suy giảm độ phì và ở mức nặng,
xuất hiện trên địa bàn các xã: Thống Nhất, Lê Lợi.
+ Đất chưa sử dụng có 1.019 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 168 ha bị
suy giảm nhẹ, 295 ha bị suy giảm trung bình và 556 ha đất bị suy giảm nặng,
xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã Thống Nhất, Dân Chủ.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện Hoành Bồ đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên loại hình sử dụng đất: đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất trồng rừng
sản xuất (keo), đất trồng lúa và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl, suy
giàm hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%).
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn thị xã Đông Triều
Trong tổng diện tích điều tra 32.119 ha của thị xã có 23.408 ha đất bị suy
giảm độ phì (chiếm 72,88% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ phì
chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 1.092 ha (chiếm 3,40%); suy giảm trung
bình có 4.696 ha (chiếm 14,62%) và suy giảm nhẹ có 17.620 ha (chiếm 54,86%).
158
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 6.520 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
1.626 ha bị suy giảm nhẹ, 3.802 ha bị suy giảm trung bình, 1.092 ha bị suy giảm
nặng và xuất hiện nhiều trên địa bàn các xã: An Sinh, Bình Khê, Hồng Thái
Đông. Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử
dụng đất: đất trồng lúa 4.343 ha, đất trồng cây lâu năm 2.089 ha, đất trồng cây
hàng năm 88 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl, suy giảm
dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất), suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số (N%).
+ Đất lâm nghiệp có 15.136 ha bị suy giảm độ phì và tập trung chủ yếu ở
mức nhẹ, phân bố trên địa bàn các xã: Tràng Lương, Bình Khê, An Sinh. Diện
tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử dụng đất:
đất trồng rừng sản xuất 7.448 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng 5.206 ha, đất
rừng tự nhiên 2.461 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 644 ha bị suy giảm độ phì và ở mức trung
bình, phân bố trên địa bàn xã Hồng Phong và phường Kim Sơn.
+ Đất chưa sử dụng có 1.108 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 864 ha bị
suy giảm nhẹ, 244 ha bị suy giảm trung bình và phân bố trên địa bàn các xã:
Bình Khê, An Sinh, Tràng Lương.
Nhìn chung, trên địa bàn thị xã Đông Triều đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên loại hình sử dụng đất: đất trồng rừng sản xuất (keo), đất khoanh nuôi
phục hồi rừng, đất trồng lúa và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl, suy
giảm dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất).
* Đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha của thị xã có 16.871 ha đất bị suy
giảm độ phì (chiếm 75,59% diện tích điều tra). Diện tích đất bị suy giảm độ phì
chia theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: suy giảm nặng có 4.646 ha (chiếm 20,82%), suy giảm trung
bình có 868 ha (chiếm 3,89%) và suy giảm nhẹ có 11.357 ha (chiếm 55,88%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 5.771 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có
1.283 ha bị suy giảm nhẹ, 493 ha bị suy giảm trung bình và 3.995 ha bị suy giảm
nặng, phân bố trên địa bàn các xã: Sông Khoai, Hiệp Hòa và phường Minh
Thành. Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì phân bố trên các loại hình sử
dụng đất: đất trồng lúa 4.981 ha, đất trồng cây hàng năm 425 ha, đất trồng cây lâu
năm 365 ha và đất bị suy giảm độ phì chủ yếu do bị suy giảm pHKCl, suy giảm
dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất), suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số (N%).
+ Đất lâm nghiệp có 543 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 440 ha bị suy
giảm nhẹ và 103 ha bị suy giảm nặng và phân bố trên địa bàn các xã: Hoàng
Tân, Liên Hòa và phường Tân An.
159
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 8.098 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 7.340
ha bị suy giảm nhẹ, 224 ha bị suy giảm trung bình và 534 ha bị suy giảm trung bình
và phân bố trên địa bàn các xã phường: Liên Vị, Liên Hòa, Hà An, Minh Thành,
Hoàng Tân, Yên Hải và đất bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl, suy giảm
dung tích hấp thu (CEC lđl/100g đất), suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số (N%).
+ Đất chưa sử dụng có 2.459 ha bị suy giảm độ phì, trong đó: có 2.294 ha
bị suy giảm nhẹ, 165 ha bị suy giảm trung bình và phân bố trên địa bàn các xã:
Hoàng Tân, Liên Hòa.
Nhìn chung, trên địa bàn thị xã Quảng Yên đất bị suy giảm độ phì tập
trung trên loại hình sử dụng đất: đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất chưa
sử dụng và bị suy giảm độ phì do bị suy giảm pHKCl, suy giảm dung tích hấp thu
(CEC lđl/100g đất), suy giảm hàm lượng Nitơ tổng số (N%).
Bảng 49: Diện tích đất bị suy giảm độ phì theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không
bị suy
giảm
Mức độ suy giảm độ phì (ha) Diện
tích
điều tra
(ha)
Suy
giảm
nhẹ
Suy giảm
trung
bình
Suy
giảm
nặng
Tổng
diện tích
suy giảm
1 Tp. Hạ Long 4.384 1.070 2.400 5.017 8.487 12.871
2 Tp. Móng Cái 1.667 13.954 6.973 18.115 39.042 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 11.646 - - 11.664 11.664 23.310
4 Tp. Uông Bí 9.897 1.842 7.808 839 10.489 20.386
5 H. Bình Liêu 6.059 26.477 10.266 2.426 39.169 45.228
6 H. Tiên Yên 9.869 30.496 13.783 4.507 48.786 58.655
7 H. Đầm Hà 7.284 5.513 9.666 7.730 22.909 30.193
8 H. Hải Hà 19.100 8.943 10.698 5.186 24.827 43.927
9 H. Ba Chẽ 42.486 10.396 6.112 124 16.632 59.118
10 H. Vân Đồn 5.552 4.678 14.334 3.830 22.842 28.394
11 H. Hoành Bồ 57.036 5.015 9.019 5.604 19.638 76.674
12 Tx. Đông Triều 8.711 17.620 4.696 1.092 23.408 32.119
13 Tx. Quảng Yên 5.448 11.357 868 4.646 16.871 22.319
Tổng số (ha) 189.139 137.361 96.623 70.780 304.764 493.903
5. Đất bị mặn hóa
Theo Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường định nghĩa “Đất bị mặn hóa là quá trình nhiễm
160
mặn đối với đất từ không mặn hoặc mặn yếu chuyển sang mặn hơn dưới tác
động của nước biển hoặc nước ngầm chứa muối bốc mặn lên tầng mặt, do tự
nhiên hoặc do hoạt động sản xuất của con người”. Cụ thể như sau:
- Đối với đất mặn: làm tăng mức độ mặn của đất (từ mặn nhẹ chuyển sang
mặn trung bình hoặc chuyển sang mặn nặng, từ mặn trung bình chuyển sang
mặn nặng).
- Đối với đất không phải là đất mặn: hàm lượng tổng số muối tan (TSMT)
trong tầng đất mặt chuyển sang ngưỡng mặn (TSMT ≥ 0,25%).
Trong dự án này, mức độ mặn hóa của đất được xác định dựa trên sự thay
đổi hàm lượng tổng số muối tan trong đất. Sự thay đổi này được thể hiện qua
khoảng biến động hàm lượng tổng số muối tan (∆). Khoảng biến động ∆ là giá trị
chênh lệch tổng số muối tan (%) giữa kết quả phân tích hàm lượng tổng số muối
tan (%) trong đất đã có trong quá khứ và kết quả phân tích hàm lượng tổng số
muối tan (%) trong đất theo kết quả phân tích mẫu đất của dự án thực hiện năm
2016 (Phương pháp xây dựng bản đồ đất bị mặn hóa chi tiết tại Phụ lục 10). Kết
quả xác định diện tích đất mặn theo hàm lượng tổng số muối tan (%) như sau:
- Diện tích đất mặn theo hàm lượng tổng số muối tan trong quá khứ là 48.777 ha,
trong đó: diện tích đất mặn nặng là 43.741 ha (đất mặn sú, vẹt, đước 40.046 ha; đất mặn nhiều
3.695 ha), diện tích đất mặn trung bình và ít 5.036 ha (đất mặn trung bình và ít 1.818 ha, đất
phèn tiềm tàng 78 ha, đất phèn hoạt động 3.140 ha).
- Diện tích đất mặn theo hàm lượng tổng số muối tan năm 2016 là 69.352
ha, trong đó: diện tích đất mặn nặng là 50.585 ha (đất mặn sú, vẹt, đước 43.678
ha; đất mặn nhiều 2.360 ha; đất mặn trung bình và ít 243 ha; đất phèn tiềm tàng
400 ha; đất phèn hoạt động 1.397 ha; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 443
ha; bãi cát bằng ven sông ven biển 939 ha; cồn cát trắng 180 ha; đất cát biển 577
ha), diện tích đất mặn trung bình và ít 18.767 ha (đất mặn trung bình và ít 431
ha, đất phèn tiềm tàng 232 ha, đất phèn hoạt động 4.061 ha, bãi cát bằng ven
sông ven biển 11.695 ha, đất cát biển 16 ha, đất cát biển glây 158 ha, đất phù sa
không được bồi chua 922 ha, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 738 ha, đất
xám trên phù sa cổ 514 ha).
Kết quả đánh giá đất bị mặn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo mức
độ và theo đơn vị hành chính như sau:
5.1. Đất bị mặn hóa theo mức độ
Tổng hợp diện tích đất bị mặn hóa từ Bản đồ đất bị mặn hóa tỉnh Quảng
Ninh cho thấy toàn tỉnh có 25.079 ha đất bị mặn hóa, chiếm 5,08% diện tích
điều tra của tỉnh, trong đó diện tích nhóm đất mặn bị mặn hóa là 472 ha; diện
161
tích đất không thuộc nhóm đất mặn bị mặn hóa là 24.607 ha và xuất hiện ở
các nhóm đất: nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát (14.382 ha), nhóm đất phèn
(7.027 ha), nhóm đất phù sa (2.956 ha), nhóm đất xám bạc màu (472 ha).
Đất không
bị mặn hóa
468.824 ha
94,92%
Đất bị mặn
hóa nhẹ
10.335 ha
2,10%
Đất bị mặn
hóa trung
bình
8.859 ha
1,79%
Đất bị mặn
hóa nặng
5.885 ha
1,19%
Biểu đồ 46: Cơ cấu (%) đất bị mặn hóa
- Diện tích đất bị mặn hóa nặng là 5.885 ha, chiếm 1,19% diện tích điều
tra, phân bố ở các khu vực sát biển (cảng Mũi Chùa, sông Voi Lớn, …), bị xâm
nhập mặn thường xuyên, có khoảng biến động ∆ ≥ 0,75%. Trong đó có 212 ha
đất thuộc nhóm đất mặn bị mặn hóa nặng (chỉ xuất hiện ở huyện Tiên Yên); có
5.673 ha đất không thuộc nhóm đất mặn bị mặn hóa nặng và phân bố trên nhóm
đất phèn (89 ha thuộc huyện Đầm Hà), nhóm đất phù sa (318 ha thuộc huyện
Tiên Yên và thành phố Cẩm Phả) và nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát (5.216 ha
thuộc các huyện Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn và thành phố Hạ Long, thành phố
Móng Cái).
Khoanh đất: TY 1050
- Địa điểm: xã Đồng Rui - huyện Tiên Yên -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 107° 24' 09,0"- 21° 13' 33,9"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất mặn trung bình và ít (M)
- Loại sử dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ
- Đặc điểm: bề mặt đất xuất hiện váng muối
màu trắng
- Mẫu đất đại diện: MD 99
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016: 2,24%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005: 0,80%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 1,44%
Kết luận: đất bị mặn hóa nặng
162
- Diện tích đất bị mặn hóa trung bình là 8.859 ha, chiếm 1,79% diện tích
điều tra và phân bố ở các khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của biển,
có địa hình thấp, có khoảng biến động 0,5% ≤ ∆ < 0,75%. Các khu vực chịu ảnh
hưởng trực tiếp của biển dẫn đến tình trạng đất bị mặn hóa thường xuất hiện ở khu
vực các cửa sông đổ ra biển (sông Mã Ham, sông Đường Hoa,…). Các khu vực
chịu ảnh hưởng gián tiếp của biển dẫn đến tình trạng đất bị mặn hóa trong đất liền
như phường Minh Thành (thị xã Quảng Yên).
Toàn bộ diện tích đất bị mặn hóa trung bình đều thuộc nhóm đất không
phải là đất mặn bị mặn hóa, trong đó: nhóm đất cát có 7.195 ha thuộc huyện Hải
Hà (4.438 ha), huyện Vân Đồn (203 ha), thành phố Cẩm Phả (142 ha), thành
phố Hạ Long (119 ha), thành phố Móng Cái (2.089 ha), thị xã Quảng Yên (204
ha); nhóm đất phèn có 1.292 ha thuộc thành phố Móng Cái (718 ha), thành phố
Uông Bí (548 ha); nhóm đất phù sa có 307 ha thuộc các huyện: Hải Hà (161 ha),
Tiên Yên (146 ha); nhóm đất xám bạc màu có 65 ha thuộc huyện Đầm Hà.
Khoanh đất: MC 799
- Địa điểm: P. Ninh Dương - Tp. Móng Cái - tỉnh
Quảng Ninh
- Tọa độ: 107° 56' 33,2"- 21° 29' 56,7"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất phèn tiềm tàng (Sj)
- Loại sử dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ
- Đặc điểm: khoanh đất đã được chuyển đổi từ
rừng phòng hộ sang đất nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ
- Mẫu đất đại diện: MD 26
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016: 0,75%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005: 0,24%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,51%
Kết luận: đất bị mặn hóa trung bình
- Diện tích đất bị mặn hóa nhẹ là 10.335 ha, chiếm 2,10% diện tích điều
tra và phân bố ở các khu vực có địa hình thấp nằm xen kẽ ở vùng đồng bằng,
chịu ảnh hưởng trực tiếp (các xã: Đông Xá, Hạ Long - huyện Vân Đồn; …) hoặc
gián tiếp của biển (các xã: Phong Hải, Liên Hòa - thị xã Quảng Yên; …), có
khoảng biến động 0,25% ≤ ∆ < 0,5%.
Trong số 10.335 ha đất bị mặn hóa nhẹ có 10.075 ha đất không thuộc
nhóm đất mặn bị mặn hóa nhẹ, bao gồm nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát (1.791
ha thuộc thị xã Quảng Yên, huyện Vân Đồn), nhóm đất phèn (5.646 ha thuộc
163
thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên), nhóm đất phù sa
(2.281 ha thuộc huyện Hải Hà, huyện Tiên Yên, thành phố Móng Cái, thị xã
Quảng Yên), nhóm đất xám bạc màu (177 ha thuộc huyện Đầm Hà) và có 260
ha đất thuộc nhóm đất mặn bị mặn hóa nhẹ (toàn bộ diện tích xuất hiện ở thành
phố Móng Cái)
Khoanh đất: MC 766
- Địa điểm: P. Hải Hoà - Tp. Móng Cái - tỉnh
Quảng Ninh
- Tọa độ: 108° 01' 01,6"- 21° 30' 04,3"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất mặn trung bình và ít (M)
- Loại sử dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ
- Đặc điểm: khoanh đất đã được chuyển đổi từ
đất rừng phòng hộ sang đất nuôi trồng thủy sản
mặn, lợ
- Mẫu đất đại diện: MD 35
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016: 0,42%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005: 0,13%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,29%
Kết luận: đất bị mặn hóa nhẹ
Kết quả xác định diện tích đất bị mặn hóa theo mục đích sử dụng cho thấy:
diện tích đất bị mặn hóa tập trung chủ yếu trên đất bằng chưa sử dụng (9.272 ha),
đất sản xuất nông nghiệp (8.224 ha), đất nuôi trồng thủy sản (5.810 ha), cụ thể
như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp có 8.224 ha đất bị mặn hóa (chiếm 13,81% diện
tích điều tra loại đất). Trong đó đất bị mặn hóa nhẹ có 6.413 ha chủ yếu là đất
chuyên lúa nước ở thị xã Quảng Yên (3.312 ha); đất bị mặn hóa trung bình có
1.273 ha chủ yếu là đất chuyên lúa nước ở thành phố Móng Cái (718 ha); đất bị
mặn hóa nặng có 538 ha tập trung nhiều ở đất chuyên lúa nước thuộc huyện Tiên
Yên (306 ha). Khoảng thời gian trống giữa hai vụ lúa là thời gian bề mặt đất
không được cấp nước ngọt vì vậy hàm lượng muối tan trong đất đạt trị số lớn.
- Đất lâm nghiệp có 1.773 ha đất bị mặn hóa (chiếm 0,50% diện tích điều
tra loại đất). Trong đó: có 443 ha đất bị mặn hóa nhẹ và chủ yếu là đất rừng
ngập mặn trên đất phèn hoạt động tại phường Nam Hòa (thị xã Quảng Yên), trên
đất mặn trung bình và ít tại phường Hải Hòa (thành phố Móng Cái), trên đất phù
sa không được bồi chua tại phường Yên Giang (thị xã Quảng Yên); 917 ha bị
mặn hóa trung bình và chủ yếu xuất hiện trên đất rừng ngập mặn tại các phường
Bình Ngọc, phường Hải Hòa (thành phố Móng Cái) và 413 ha bị mặn hóa nặng
164
và chủ yếu gặp ở đất rừng ngập mặn thuộc các xã: Hải Đông (thành phố Móng
Cái), Đông Ngũ, Tiên Lãng (huyện Tiên Yên); Đại Bình (huyện Đầm Hà).
- Đất nuôi trồng thủy sản có 5.810 ha bị mặn hóa (chiếm 22,35% diện tích
điều tra loại đất). Trong đó: có 1.989 ha đất bị mặn hóa nhẹ tập trung chủ yếu
trên đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ thuộc thị xã Quảng Yên (1.094 ha); 2.332
ha đất bị mặn hóa trung bình tập trung chủ yếu trên đất nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ thuộc huyện, thị xã, thành phố: Móng Cái (874 ha), Hải Hà (698 ha), Uông Bí
(548 ha); 1.489 ha đất bị mặn hóa nặng chủ yếu gặp trên đất nuôi trồng thủy sản
mặn, lợ thuộc huyện Đầm Hà (909 ha).
- Đất bằng chưa sử dụng có 9.272 ha bị mặn hóa (chiếm 32,35% diện tích
điều tra loại đất). Trong đó: có 1.490 ha bị mặn hóa nhẹ xuất hiện chủ yếu ở
huyện Vân Đồn (1.309 ha); 4.337 ha bị mặn hóa trung bình tập trung chủ yếu ở
huyện Hải Hà (3.699 ha) và 3.445 ha đất bị mặn hóa nặng tập trung ở các huyện,
thành phố: Tiên Yên (128 ha), Vân Đồn (335 ha), Đầm Hà (674 ha), Hạ Long
(836 ha), Móng Cái (1.472 ha).
Chi tiết mức độ đất bị mặn hóa theo mục đích sử dụng đất được thể hiện
tại Bảng 50.
Bảng 50: Diện tích đất bị mặn hóa theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất
không
bị mặn
hóa
Mức độ mặn hóa (ha) Diện
tích
điều
tra (ha)
Mặn
hóa nhẹ
Mặn
hóa
trung
bình
Mặn
hóa
nặng
Tổng
diện tích
đất bị
mặn hóa
1. Đất sản xuất nông nghiệp 51.329 6.413 1.273 538 8.224 59.553
2. Đất lâm nghiệp 349.851 443 917 413 1.773 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 20.183 1.989 2.332 1.489 5.810 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 19.391 1.490 4.337 3.445 9.272 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 28.070 - - - - 28.070
Tổng số (ha) 468.824 10.335 8.859 5.885 25.079 493.903
Cơ cấu (% diện tích
điều tra) 94,92 2,10 1,79 1,19 5,08 100,00
5.2.2. Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa theo đơn vị hành chính
Theo Quyết định phê duyệt dự án thì đất bị mặn hóa chỉ đánh giá ở 9
huyện, thị xã, thành phố nằm ven biển và chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp của biển (trừ các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ và thị xã Đông
Triều). Kết quả xác định diện tích đất bị mặn hóa trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố như sau:
165
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn thành phố Hạ Long
Trong tổng diện tích điều tra 12.871 ha của thành phố, có 955 ha đất bị
mặn hóa (chiếm 7,42% diện tích điều tra) và toàn bộ đất bị mặn hóa của thành
phố là loại đất không thuộc nhóm đất mặn (bãi cát bằng ven biển, ven sông)
chuyển sang đất bị nhiễm mặn với khoảng biến động (∆ TSMT) ≥ 0,5%. Diện
tích đất bị mặn hóa theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nặng có 836 ha (chiếm 6,49%); mặn hóa trung
bình có 119 ha (chiếm 0,92%) và không có diện tích đất bị mặn hóa nhẹ.
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 72 ha đất bị mặn hóa và chỉ xuất hiện ở mức
trung bình, phân bố trên địa bàn phường Hà Phong.
+ Đất chưa sử dụng có 883 ha đất bị mặn hóa (chủ yếu là đất bị mặn
hóa nặng) và phân bố trên đất bằng chưa sử dụng tại các phường: Hà Phong
và Hà Khánh.
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái
Trong tổng diện tích điều tra 40.709 ha của thành phố, có 6.127 ha bị mặn
hóa (chiếm 15,05% diện tích điều tra). Trong đó: có 5.867 ha đất không thuộc
nhóm đất mặn (3.470 ha bãi cát bằng ven biển, ven sông; 718 ha đất phèn hoạt
động, 646 ha đất cát biển, 322 ha đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, 311 ha đất
phèn tiềm tàng…) chuyển sang đất bị nhiễm mặn; có 260 ha đất mặn trung bình
bị mặn hóa nhẹ do mức biến động ∆ TSMT nằm trong khoảng từ 0,25 đến 0,5%.
Diện tích đất bị mặn hóa theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nặng có 2.153 ha (chiếm 5,29%), mặn hóa trung
bình có 2.807 ha (chiếm 6,9%) và mặn hóa nhẹ có 1.167 ha (chiếm 2,87%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.325 ha bị mặn hóa, trong đó:
Có 626 ha bị mặn hóa nhẹ, phân bố chủ yếu trên đất phù sa có tầng loang
lổ đỏ vàng hiện đang trồng lúa tại phường Ninh Dương (220 ha), trên đất phù sa
không được bồi chua tại xã Hải Xuân (223 ha).
Có 718 ha bị mặn hóa trung bình, chủ yếu trên đất cát biển hiện đang
trồng lúa tại phường Bình Ngọc (243 ha) và trên đất phèn hoạt động ở các xã
Hải Xuân (179 ha), Hải Đông (143 ha).
Có 143 ha bị mặn hóa nặng, phân bố trên đất cát biển hiện đang trồng lúa
tại xã Hải Đông.
+ Đất lâm nghiệp:
Có 263 ha bị mặn hóa nhẹ, chủ yếu xuất hiện trên đất mặn trung bình và
ít, phân bố ở khu vực rừng tự nhiên ngập mặn tại phường Hải Hòa (119 ha) và
đất phèn tiềm tàng tại phường Trà Cổ (144 ha).
166
Hình số 27: Bản đồ đất bị mặn hóa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
167
Có 839 ha bị mặn hóa trung bình. Trong đó: có 578 ha trên đất cát bằng
ven biển, ven sông ở phường Hải Hòa; 118 ha trên đất cồn cát trắng tại phường
Bình Ngọc.
Có 223 ha bị mặn hóa nặng trên bãi cát bằng ven biển, ven sông tại xã Hải Đông.
+ Đất nuôi trồng thủy sản:
Có 125 ha bị mặn hóa nhẹ tập trung chủ yếu trên đất mặn trung bình và ít,
đất phèn tiềm tàng tại các phường: Hải Hòa, Trà Cổ.
Có 874 ha bị mặn hóa trung bình, tập trung chủ yếu ở các phường: Hải
Hòa có 208 ha trên bãi cát bằng ven biển, ven sông; Ninh Dương có 145 ha trên
đất phèn hoạt động và Hải Xuân có 109 ha trên bãi cát bằng ven biển, ven sông.
Có 315 ha bị mặn hóa nặng, xuất hiện tại xã Hải Đông trên đất cát biển glây.
Khoanh đất: MC 800
- Địa điểm: X. Bình Ngọc - Tp. Móng Cái -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 107° 58' 07,9" - 21° 26' 52,1"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất phèn hoạt động (Sj)
- Loại sử dụng đất: đất rừng phòng hộ
- Mẫu đất đại diện: MD 26
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016:
0,75%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005:
0,24%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,51%
Kết luận: đất bị mặn hóa trung bình
+ Đất chưa sử dụng có 2.001 ha đất bị mặn hóa, trong đó:
Có 153 ha bị mặn hóa nhẹ, tập trung chủ yếu tại phường Trà Cổ (115 ha)
trên đất phèn tiềm tàng.
Có 376 ha bị mặn hóa trung bình trên đất cát bằng ven biển, ven sông và
tập trung chủ yếu ở xã Vạn Ninh (238 ha); phường Trà Cổ (108 ha).
Có 1.472 ha bị mặn hóa nặng trên đất cát bằng ven biển, ven sông và phân
bố chủ yếu trên địa bàn các xã: Hải Đông (870 ha), Hải Tiến (485 ha) và rải rác
tại khu vực xã Quảng Nghĩa, phường Hải Yên.
168
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Trong tổng diện tích điều tra 23.310 ha của thành phố, có 172 ha đất bị
mặn hóa (chiếm 0,74% diện tích điều tra). Diện tích đất bị mặn hóa của thành
phố chủ yếu ở mức trung bình, xuất hiện trên các mục đích sử dụng đất: đất
trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất bằng chưa sử dụng và trên nhóm đất
không phải nhóm đất mặn (bãi cát bằng ven biển, ven sông; đất phù sa glây),
phân bố ở xã Cộng Hòa và phường Quang Hanh.
Khoanh đất: CP 179
- Địa điểm: X. Cộng Hòa - Tp. Cẩm
Phả - tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 107° 23' 55,7" - 21° 09' 32,1"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: Đất phù sa glây (Pg)
- Loại sử dụng đất: đất rừng phòng hộ
- Mẫu đất đại diện: MD 157
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016:
0,99%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,99%
Kết luận: đất bị mặn hóa nặng
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn thành phố Uông Bí
Trong tổng diện tích điều tra 20.386 ha của thành phố, có 1.871 ha đất bị
mặn hóa (chiếm 9,18% diện tích điều tra). Toàn bộ diện tích đất bị mặn hóa của
thành phố từ đất không bị nhiễm mặn (đất phèn hoạt động) nhưng có mức biến động
hàm lượng tổng số muối tan (∆ TSMT) ≥ 0,25 đến 0,75% nên bị mặn hóa nhẹ và
trung bình. Diện tích đất bị mặn hóa theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa trung bình có 548 ha (chiếm 2,69%), mặn hóa
nhẹ có 1.323 ha (chiếm 6,49%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 891 ha đất bị mặn hóa và chỉ bị mặn hóa
nhẹ, chủ yếu xuất hiện nhiều trên đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và
tập trung tại khu vực phường Phương Nam (428 ha), xã Điền Công (281 ha),
phường Phương Đông (109 ha).
169
Khoanh đất: UB 1089
- Địa điểm: P. Yên Thanh - Tp. Uông Bí -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 106° 45' 53,2" - 21° 00' 45,8"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất phèn hoạt động (Sj)
- Loại sử dụng đất: đất chuyên lúa nước
- Mẫu đất đại diện: MD 234
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016: 0,50%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005: 0,24%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,26%
Kết luận: đất bị mặn hóa nhẹ
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 980 ha đất bị mặn hóa, trong đó: có 432 ha
bị mặn hóa nhẹ thuộc xã Điền Công, 548 ha bị mặn hóa trung bình, xuất hiện
nhiều ở các phường: Yên Thanh (360 ha), Phương Đông (149 ha).
Khoanh đất: UB 1119
- Địa điểm: P. Yên Thanh - Tp. Uông Bí -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 106° 45' 33,1" - 21° 00' 20,4"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất phèn hoạt động (Sj)
- Loại sử dụng đất: đất nuôi trồng thủy sản
lợ
- Mẫu đất đại diện: MD 240
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016: 0,79%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005: 0,24%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,55%
Kết luận: đất bị mặn hóa trung bình
170
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn huyện Tiên Yên
Trong tổng diện tích điều tra 58.655 ha của huyện có 1.035 ha bị mặn hóa
(chiếm 1,28% diện tích điều tra). Trong đó: có 823 ha không thuộc nhóm đất
mặn (đất cồn cát trắng 180 ha, đất phù sa không được bồi chua 287 ha, đất phù
sa glây 338 ha…) nhưng mức biến đổi hàm lượng tổng số muối tan (∆ TSMT) ≥
0,25 nên bị mặn hóa từ mức nhẹ đến nặng; có 212 ha đất mặn trung bình và ít
với mức biến đổi hàm lượng tổng số muối tan (∆ TSMT) ≥ 0,75% nên bị mặn
hóa nặng. Diện tích đất bị mặn hóa theo mức độ và theo mục đích sử dụng đất
như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nhẹ có 141 ha (chiếm 0,24%), mặn hóa trung
bình có 146 ha (chiếm 0,25%) và mặn hóa nặng có 748 ha (chiếm 1,28%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 572 ha đất bị mặn hóa, trong đó:
Có 141 ha đất bị mặn hóa nhẹ nằm toàn bộ trên đất phù sa không được bồi
chua hiện đang trồng lúa tại xã Đông Ngũ.
Có 125 ha đất bị mặn hóa trung bình trên đất phù sa không được bồi chua
hiện đạng trồng lúa tại xã Đông Hải.
Có 306 ha đất bị mặn hóa nặng trên đất phù sa glây hiện đang trồng lúa tại
xã Đồng Rui.
+ Đất lâm nghiệp có 49 ha đất bị mặn hóa và ở mức nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 286 ha đất bị mặn hóa, trong đó có 265 ha
đất bị mặn hóa nặng, phân bố ở xã Đồng Rui trên đất mặn trung bình và ít.
+ Đất chưa sử dụng có 128 ha đất bị mặn hóa nặng, phân bố rải rác ở các
xã Đông Hải, Đồng Rui, Đông Ngũ.
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn huyện Đầm Hà
Trong tổng diện tích điều tra 30.193 ha của huyện Đầm Hà có 2.025 ha
đất bị mặn hóa (chiếm 6,71% diện tích điều tra). Trong đó chủ yếu diện tích đất
bị mặn là do đất không thuộc nhóm đất mặn (bãi cát bằng ven biển, ven sông
1.694 ha, đất xám trên phù sa cổ 242 ha, đất phèn tiềm tàng 89 ha) nhưng mức
biến đổi hàm lượng tổng số muối tan (∆ TSMT) ≥ 0,25 đến 0,75% nên đất bị
mặn hóa từ nhẹ đến trung bình. Diện tích đất bị mặn hóa theo mức độ và theo
mục đích sử dụng như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nhẹ có 177 ha (chiếm 0,59%), mặn hóa trung
bình có 65 ha (chiếm 0,22%), mặn hóa nặng có 1.783 ha (chiếm 5,90%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 333 ha bị mặn hóa, trong đó:
Có 177 ha đất bị mặn hóa nhẹ trên đất xám trên phù sa cổ hiện đang trồng
lúa tại xã Đầm Hà.
171
Có 65 ha đất bị mặn hóa trung bình trên đất xám trên phù sa cổ hiện đang
trồng lúa tại xã Tân Lập.
Có 89 ha đất bị mặn hóa nặng trên đất phèn tiềm tàng hiện đang trồng lúa
tại xã Tân Lập.
+ Đất lâm nghiệp có 111 ha đất bị mặn hóa và ở mức nặng, trên bãi cát
bằng ven biển, ven sông hiện đang trồng rừng ngập mặn tại xã Đại Bình.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 909 ha đất bị mặn hóa và ở mức nặng, trên
bãi cát bằng ven biển, ven sông tại xã Đại Bình.
+ Đất chưa sử dụng có 674 ha bị mặn hóa và ở mức nặng, trên bãi cát
bằng ven biển, ven sông thuộc loại hình đất bằng chưa sử dụng phân bố chủ yếu
ở xã Tân Lập.
Khoanh đất: DH 204
- Địa điểm: X. Tân Lập - H. Đầm Hà - tỉnh
Quảng Ninh
- Tọa độ: 107° 35' 05,6" - 21° 19' 41,2"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: đất xám trên phù sa cổ (X)
- Loại sử dụng đất: đất chuyên lúa nước
- Mẫu đất đại diện: MD 1017
- Kết quả phân tích TSMT năm 2014: 0,69%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,69%
Kết luận: đất bị mặn hóa trung bình
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn huyện Hải Hà
Trong tổng diện tích điều tra 43.927 ha của huyện Hải Hà có 5.379 ha bị
mặn hóa (chiếm 12,25% diện tích điều tra). Trong đó chủ yếu diện tích đất bị
mặn là do đất không phải là nhóm đất mặn (bãi cát bằng ven biển, ven sông
4.438 ha; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 780 ha; đất phù sa không được bồi
chua 119 ha…) nhưng mức biến đổi hàm lượng tổng số muối tan (∆ TSMT) ≥
0,25 đến 0,75% nên đất bị mặn hóa nhẹ đến trung bình. Diện tích đất bị mặn hóa
theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nhẹ có 780 ha (chiếm 1,78%), mặn hóa trung
bình có 4.599 ha (chiếm 10,47%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 458 ha bị mặn hóa, trong đó:
172
Có 763 ha bị mặn hóa nhẹ, chủ yếu trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng, hiện đang trồng lúa và cây lâu năm và phân bố tại các xã: Quảng Minh
(633 ha), Quảng Thắng (130 ha).
Có 161 ha bị mặn hóa trung bình, chủ yếu xuất hiện trên đất phù sa
không được bồi chua hiện đang trồng lúa tại xã Quảng Chính.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 698 ha bị mặn hóa và trung bình, xuất hiện
nhiều trên bãi cát bằng ven biển, ven sông ở các xã: Phú Hải 388 ha, Quảng
Minh 310 ha.
+ Đất chưa sử dụng có 3.699 ha bị mặn hóa và trung bình, xuất hiện trên
bãi cát bằng ven biển, ven sông và phân bố nhiều ở các xã: Quảng Minh 1.167
ha, Quảng Phong 1.043 ha, Quảng Điền 840 ha.
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn huyện Vân Đồn
Trong tổng diện tích điều tra 28.394 ha của huyện Vân Đồn có 2.480 ha
đất bị mặn hóa (chiếm 8,73% diện tích điều tra). Chủ yếu diện tích đất bị mặn
hóa là do đất không phải nhóm đất mặn (đất cát biển 115 ha; đất cát bằng ven
biển, ven sông 2.365 ha) nhưng khoảng biến động hàm lượng tổng số muối tan
(∆ TSMT) ≥ 0,25% nên đất bị mặn hóa từ nhẹ đến nặng. Kết quả xác định diện
tích đất bị mặn hóa theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nhẹ có 1.942 ha (chiếm 6,84%), mặn hóa trung
bình có 203 ha (chiếm 0,71%) và mặn hóa nặng có 335 ha (chiếm 1,18%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 424 ha bị mặn hóa và ở mức nhẹ, phân bố
chủ yếu trên bãi cát bằng ven biển, ven sông hiện đang trồng cây hàng năm khác
và trồng cây lâu năm, tập trung ở các xã: Hạ Long 146 ha, Đông Xá 195 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 209 ha bị mặn hóa và tập trung ở mức nhẹ,
phân bố ở xã Hạ Long 177 ha trên bãi cát bằng ven biển, ven sông.
+ Đất chưa sử dụng có 1.803 ha đất bị mặn hóa, trong đó:
Có 1.309 ha bị mặn hóa nhẹ phân bố chủ yếu trên bãi cát bằng ven biển,
ven sông ở các xã: Hạ Long 520 ha, Đông Xá 774 ha.
Có 159 ha bị mặn hóa trung bình, trên bãi cát bằng ven biển, ven sông ở
xã Vạn Yên.
Có 335 ha đất bị mặn hóa nặng, trên bãi cát bằng ven biển, ven sông ở xã
Đài Xuyên.
* Kết quả đánh giá mức độ mặn hóa trên địa bàn thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha của thị xã có 5.035 ha đất bị mặn
hóa (chiếm 32,56% diện tích điều tra). Chủ yếu diện tích đất bị mặn hóa là do
173
đất không phải nhóm đất mặn (đất phèn hoạt động 4.038 ha, đất phù sa không
được bồi chua 764 ha, bãi cát bằng ven biển, ven sông 147 ha…) nhưng khoảng
biến động hàm lượng tổng số muối tan (∆ TSMT) ≥ 0,25% đến 0,75% nên đất bị
mặn hóa từ nhẹ đến trung bình. Diện tích đất bị mặn hóa theo mức độ và mục
đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: mặn hóa nhẹ có 4.805 ha (chiếm 21,53%) và mặn hóa
trung bình có 230 ha (chiếm 1,03%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.595 ha đất bị mặn, trong đó:
Có 3.391 ha bị mặn hóa nhẹ và phân bố chủ yếu trên đất trồng lúa, đất cây
lâu năm và trên đất phèn hoạt động tại phường Phong Hải (329 ha), xã Liên Hòa
(311 ha); trên đất phù sa không được bồi chua tại các xã: Tiền An (272 ha), Hiệp
Hòa (148 ha).
Khoanh đất: QY 923
- Địa điểm: P. Hà An - Tx. Quảng Yên -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 106° 49' 24,2" - 20° 55' 58,4"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại đất: Đất phèn hoạt động (Sj)
- Loại sử dụng đất: Đất rừng phòng hộ
- Mẫu đất đại diện: MD 1071
- Đặc điểm: ảnh hưởng trực tiếp của thủy
triều
- Kết quả phân tích TSMT năm 2016:
0,69%
- Kết quả phân tích TSMT năm 2005:
0,24%
- Khoảng biến động ∆ TSMT = 0,45%
Kết luận: đất bị mặn hóa nhẹ
Có 204 ha đất bị mặn hóa trung bình, tập trung chủ yếu trên bãi cát bằng
ven biển, ven sông hiện đang trồng cây lâu năm tại phường Minh Thành 118 ha.
+ Đất lâm nghiệp có 206 ha đất bị mặn hóa và chủ yếu ở mức nhẹ, phân
bố trên địa bàn ở các phường: Hà An, Nam Hòa, Yên Giang, Phong Hải.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.206 ha đất bị mặn hóa và ở mức nhẹ. Phân
bố nhiều trên đất phèn hoạt động tại xã Liên Vị (427 ha), phường Hà An (177
ha) và trên đất phù sa không được bồi chua ở phường Yên Giang (112 ha).
+ Đất chưa sử dụng có 28 ha đất bị mặn hóa và ở mức nhẹ.
174
Bảng 51: Diện tích đất bị mặn hóa theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không
bị mặn
hóa
Mức độ mặn hóa (ha) Diện
tích
điều tra
(ha)
Mặn
hóa nhẹ
Mặn
hóa
trung
bình
Mặn
hóa
nặng
Tổng diện
tích đất bị
mặn hóa
1 Tp. Hạ Long 11.916 - 119 836 955 12.871
2 Tp. Móng Cái 34.582 1.167 2.807 2.153 6.127 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 23.138 - 142 30 172 23.310
4 Tp. Uông Bí 18.515 1.323 548 - 1.871 20.386
5 H. Bình Liêu 45.228 - - - - 45.228
6 H. Tiên Yên 57.620 141 146 748 1.035 58.655
7 H. Đầm Hà 28.168 177 65 1.783 2.025 30.193
8 H. Hải Hà 38.548 780 4.599 - 5.379 43.927
9 H. Ba Chẽ 59.118 - - - - 59.118
10 H. Vân Đồn 25.914 1.942 203 335 2.480 28.394
11 H. Hoành Bồ 76.674 - - - - 76.674
12 Tx. Đông Triều 32.119 - - - - 32.119
13 Tx. Quảng Yên 17.284 4.805 230 - 5.035 22.319
Tổng số (ha) 468.824 10.335 8.859 5.885 25.079 493.903
6. Đất bị phèn hóa
Theo Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường định nghĩa “Đất bị phèn hóa là quá trình chuyển hóa từ
đất phèn tiềm tàng thành phèn hoạt động trong đất do quá trình sử dụng đất của con
người”. Cụ thể như sau:
Trong dự án nay, mức độ phèn hóa của đất được xác định dựa trên sự thay
đổi hàm lượng lưu huỳnh tổng số (SO42-%) trong đất. Sự thay đổi này được thể hiện
qua khoảng biến động hàm lượng lưu huỳnh tổng số (∆). Khoảng biến động ∆ là
giá trị chênh lệch SO42- (%) giữa kết quả phân tích SO4
2- (%) trong đất đã có trong
quá khứ và kết quả phân tích SO42- (%) trong đất theo kết quả phân tích mẫu đất
của dự án thực hiện năm 2016 (Phương pháp xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa chi
tiết tại Phụ lục 11)
Kết quả xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã
xác định được mức độ phèn hóa biểu hiện khác nhau ở các mục đích sử dụng đất
và theo các đơn vị hành chính.
175
6.1. Đất bị phèn hóa theo mức độ
- Tổng diện tích đất không bị phèn hóa là 486.545 ha, chiếm 98,51% diện
tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn thị xã Quảng Yên 4.808 ha, thành phố
Uông Bí 1.871 ha, thành phố Móng Cái 307 ha.
- Diện tích đất bị phèn hóa là 7.358 ha, chiếm 1,49% diện tích điều tra của
tỉnh, trong đó:
Đất không bị
phèn hóa
486.545 ha
98,51%
Đất bị phèn
hóa nhẹ
3.528 ha
0,72%
Đất bị phèn
hóa trung
bình
610 ha
0,12%
Đất bị phèn
hóa nặng
3.220 ha
0,65%
Biểu đồ 47: Cơ cấu giá trị % đất bị phèn hóa
+ Diện tích đất bị phèn hóa nặng có 3.220 ha, chiếm 0,65% diện tích điều
tra. Đất bị phèn hóa nặng tập trung chủ yếu ở thị xã Quảng Yên 1.870 ha, thành
phố Uông Bí 1.261 ha và trên đất nuôi trồng thủy sản 1.461 ha, đất sản xuất
nông nghiệp 1.759 ha.
Khoanh đất: QY 848
- Địa điểm: P. Đông Mai - Tx. Quảng Yên - tỉnh
Quảng Ninh
- Tọa độ: 106° 49' 17,8" - 21° 00' 40,3"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại sử dụng đất: đất trồng lúa
- Loại đất: đất phèn hoạt động sâu (Sj)
- Mẫu đất đại diện: MD 227
- Kết quả phân tích SO42- năm 2014: 0,39%
- Kết quả phân tích SO42- năm 2005: 0,13%
- Khoảng biến động ∆ SO42- = 0,26%
- Kết luận: đất bị phèn hóa nặng
176
Hình số 28: Bản đồ đất bị phèn hóa kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
177
+ Diện tích đất bị phèn hóa trung bình là 610 ha, chiếm 0,12% diện tích
điều tra. Đất bị phèn hóa trung bình phân bố tại thành phố Uông Bí 610 ha và
trên đất sản xuất nông nghiệp.
- Diện tích đất bị phèn hóa nhẹ là 3.528 ha, chiếm 0,72% diện tích điều
tra. Đất bị phèn hóa nhẹ tập trung chủ yếu tại thị xã Quảng Yên 2.938 ha, thành
phố Móng Cái 307 ha, huyện Hải Hà 283 ha và trên đất sản xuất nông nghiệp
2.636 ha, đất lâm nghiệp 163 ha, đất nuôi trồng thủy sản 729 ha.
Khoanh đất: QY 872
- Địa điểm: P. Phong Cốc - Tx. Quảng Yên -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 106° 48' 47,8" - 20° 53' 09,9"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại sử dụng đất: đất trồng lúa
- Loại đất: đất phèn hoạt động sâu (Sj)
- Mẫu đất đại diện: MD 231
- Kết quả phân tích SO42- năm 2016: 0,28%
- Kết quả phân tích SO42- năm 2005: 0,13%
- Khoảng biến động ∆ SO42- = 0,15%
- Kết luận: đất bị phèn hóa nhẹ
Bảng 52: Diện tích đất bị phèn hóa theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất
không bị
phèn hóa
Mức độ phèn hóa (ha) Diện
tích
điều tra
(ha)
Phèn
hóa
nhẹ
Phèn
hóa
trung
bình
Phèn
hóa
nặng
Tổng
diện tích
đất bị
phèn hóa
1. Đất sản xuất nông nghiệp 54.548 2.636 610 1.759 5.005 59.553
2. Đất lâm nghiệp 351.461 163 - - 163 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 23.803 729 - 1.461 2.190 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 28.663 - - - - 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 28.070 - - - - 28.070
Tổng số (ha) 486.545 3.528 610 3.220 7.358 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều tra) 98,51 0,72 0,12 0,65 1,49 100,00
178
6.2. Đất bị phèn hóa theo đơn vị hành chính
Kết quả xác định diện tích đất bị phèn hóa của tỉnh Quảng Ninh cho thấy
đất bị phèn hóa chỉ xảy ra tại 5 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (Móng
Cái, Uông Bí, Đầm Hà, Hải Hà, Quảng Yên). Kết quả xác định diện tích đất bị
phèn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
Bảng 53: Diện tích đất bị phèn hóa theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không
bị phèn
hóa
Mức độ phèn hóa (ha)
Diện tích
điều tra
(ha)
Phèn
hóa
nhẹ
Phèn
hóa
trung
bình
Phèn
hóa
nặng
Tổng
diện tích
đất bị
phèn hóa
1 Tp. Hạ Long 12.871 - - - - 12.871
2 Tp. Móng Cái 40.402 307 - - 307 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 23.310 - - - - 23.310
4 Tp. Uông Bí 18.515 - 610 1.261 1.871 20.386
5 H. Bình Liêu 45.228 - - - - 45.228
6 H. Tiên Yên 58.655 - - - - 58.655
7 H. Đầm Hà 30.104 - - 89 89 30.193
8 H. Hải Hà 43.644 283 - - 283 43.927
9 H. Ba Chẽ 59.118 - - - - 59.118
10 H. Vân Đồn 28.394 - - - - 28.394
11 H. Hoành Bồ 76.674 - - - - 76.674
12 Tx. Đông Triều 32.119 - - - - 32.119
13 Tx. Quảng Yên 17.511 2.938 - 1.870 4.808 22.319
Tổng số (ha) 486.545 3.528 610 3.220 7.358 493.903
* Kết quả xác định diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái
Trong tổng diện tích điều tra 40.709 ha của thành phố có 307 ha đất bị
phèn hóa (chiếm 0,75% diện tích điều tra). Diện tích đất bị phèn hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ: toàn bộ diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn thành phố
đều ở mức nhẹ, phân bố trên đất phèn tiềm tàng tại xã Vạn Ninh.
- Theo mục đích sử dụng: toàn bộ diện tích đất bị phèn hóa của thành phố
là đất sản xuất nông nghiệp và tập trung chủ yếu trên đất trồng lúa 273 ha.
Nhìn chung: diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái
rất ít và ở mức nhẹ, phân bố trên đất sản xuất nông nghiệp và ở khu vực đất
phèn tiềm tàng.
* Kết quả xác định diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn thành phố Uông Bí
Trong tổng diện tích điều tra 20.386 ha của thành phố có 1.871 ha đất bị
phèn hóa (chiếm 9,18% diện tích điều tra). Diện tích đất bị phèn hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng đất như sau:
179
- Theo mức độ: diện tích đất bị phèn hóa của thành phố không xuất hiện
mức nặng và chỉ ở mức trung bình và nhẹ, trong đó: phèn hóa trung bình có 610
ha (chiếm 2,99%) và phèn hóa nặng có 1.261 ha (chiếm 6,19%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 891 ha bị phèn hóa, trong đó: có 610 ha bị
phèn hóa trung bình, phân bố chủ yếu trên đất phèn hoạt động hiện đang trồng lúa
tại các phường: Phương Đông (109 ha), Phương Nam (382 ha); có 281 ha bị phèn
hóa nặng, phân bố trên đất phèn hoạt động tại xã Điền Công và tập trung ở các loại
hình sử dụng đất: đất trồng lúa (184 ha), đất trồng cây hàng năm khác (97 ha).
Khoanh đất: UB 1091
- Địa điểm: P. Phương Đông - Tp. Uông Bí -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 106° 43' 53,7" - 21° 01' 24,9"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại sử dụng đất: đất trồng lúa
- Loại đất: đất phèn hoạt động sâu (Sj)
- Mẫu đất đại diện: MD 240
- Kết quả phân tích SO42- năm 2016: 0,8%
- Kết quả phân tích SO42- năm 2005: 0,08%
- Khoảng biến động ∆ SO42- = 0,72%
- Kết luận: đất bị phèn hóa nặng
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 980 ha bị phèn hóa và chỉ có mức nặng, phân
bố tập trung trên đất phèn hoạt động tại các phường: Yên Thanh 360 ha, Phương
Đông 149 ha và xã Điền Công 418 ha.
* Kết quả xác định diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn huyện Đầm Hà
Tổng diện tích điều tra 30.193 ha của huyện Đầm Hà có 89 ha đất bị phèn
hóa (chiếm 0,29% diện tích điều tra) và toàn bộ diện tích đất bị phèn hóa của
huyện là phèn hóa nặng, trên đất trồng lúa và trên đất phèn tiềm tàng.
* Kết quả xác định diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn huyện Hải Hà
Trong tổng diện tích điều tra 43.927 ha của huyện Hải Hà có 283 ha đất bị
phèn hóa (chiếm 0,64% diện tích điều tra). Toàn bộ diện tích đất bị phèn hóa của
huyện ở mức nhẹ và xuất hiện chủ yếu trên đất phèn tiềm tàng hiện đang trồng lúa
(237 ha) và phân bố trên địa bàn các xã: Đường Hoa, Quảng Phong, Tiến Tới.
* Kết quả xác định diện tích đất bị phèn hóa trên địa bàn thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha của thị xã có 4.808 ha đất bị phèn
hóa (chiếm 21,54% diện tích điều tra). Diện tích đất bị phèn hóa theo mức độ
và mục đích sử dụng đất như sau:
180
- Theo mức độ: phèn hóa nhẹ có 2.938 ha (chiếm 13,16%) và phèn hóa
nặng có 1.870 ha (chiếm 8,38%).
- Theo mục đích sử dụng:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.435 ha đất bị phèn hóa, trong đó:
Có 2.046 ha bị phèn hóa nhẹ, phân bố chủ yếu trên đất phèn hoạt động và
hiện đang đất trồng lúa trên địa bàn các xã, phường: Nam Hòa (235 ha), Phong
Cốc (234 ha), Phong Hải (329 ha), Yên Hải (279 ha), Liên Hòa (311 ha), Tiên
Phong, Cẩm La.
Khoanh đất: QU 865
- Địa điểm: Xã Cẩm La - Tx. Quảng Yên -
tỉnh Quảng Ninh
- Tọa độ: 21° 54' 53,0" - 106° 49' 0,1"
- Thời gian điều tra: năm 2016
- Loại sử dụng đất: đất trồng lúa
- Loại đất: đất phèn hoạt động (Sj)
- Mẫu đất đại diện: MD 231
- Kết quả phân tích SO42- năm 2016: 0,28%
- Kết quả phân tích SO42- năm 2005: 0,13%
- Khoảng biến động ∆ SO42- = 0,15%
- Kết luận: đất bị phèn hóa nhẹ
Có 1.389 ha đất bị phèn hóa nặng, phân bố chủ yếu trên đất phèn hoạt
động hiện đang trồng lúa trên địa bàn các xã: Sông Khoai (586 ha), Tiền An
(272 ha), Hà An (193 ha).
+ Đất lâm nghiệp có 163 ha bị phèn hóa và chỉ xuất hiện ở mức nhẹ, phân
bố tại các phường: Nam Hòa, Phong Hải và Hà An.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 729 ha đất bị phèn hóa và chỉ xuất hiện ở
mức nhẹ, phân bố chủ yếu trên đất phèn hoạt động ở các phường: Hà An (177
ha), Đông Mai (109 ha).
7. Đất bị lũ quét, sạt lở
Kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất kỳ đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đã xác định được 6 loại hình thoái hóa chính như: đất bị xói mòn do mưa; đất bị kết
von đá ong hóa; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa; đất bị suy giảm độ phì; đất bị mặn
hóa và đất bị phèn hóa. Bên cạnh đó, theo kết quả đánh giá của các đề án, chương
trình đã thực hiện trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây xác định trên địa bàn
tỉnh còn xuất hiện dạng thoái hóa khác (dạng điểm) là đất bị lũ quét, sạt lở.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải với hơn 80% diện tích là đồi núi
dốc, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối. Cấu trúc địa chất kiến tạo phức tạp
181
và các đứt gãy hoạt động mạnh. Đất đá nhiều nơi bị phá huỷ, vò nhàu mạnh mẽ.
Lớp vỏ phong hoá dày. Lượng mưa trung bình hàng năm lớn, phân bố không
đều, tập trung chủ yếu ở các tháng mùa mưa nên khi xảy ra mưa lũ cực đoan sẽ
dẫn đến tình trạng lũ quét, sạt lở, ngập lụt cục bộ tại các địa phương.
Do đặc thù tỉnh Quảng Ninh, là vùng khai thác than, có nhiều mỏ than
lớn, với hoạt động khai thác và đổ thải tại các bãi thải cao, gần các suối, không
nằm xa khu dân cư, nên rất dễ xảy ra lũ bùn đá tại nhiều suối giáp khai trường,
bãi đổ thải và có thể xảy ra dưới chân các mỏ và bãi thải, không chỉ ở các khu
vực miền núi mà còn ở các khu vực ven biển, đặc biệt ở Hạ Long và Cẩm Phả.
* Theo kết quả Báo cáo Quy hoạch vùng bị lũ quét và sạt lở đất đá địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ cường độ thiên
tai và thiệt hại, dự báo lũ quét cho một số khu vực cụ thể như sau:
+ Tại khu vực Bình Liêu: có nguy cơ xảy ra 2 điểm lũ quét nghẽn dòng tại
Bình Liêu và Hoành Mô; ở bản Nà Ké, xã Vô Ngại có thể xảy ra lũ quét hỗn
hợp; tại Đồng Văn, có thể xảy ra lũ quét hỗn hợp và đầu suối có thể có lũ quét
sườn mạnh.
+ Tại khu vực Ba Chẽ: có thể xảy ra 3 điểm lũ quét hỗn hợp: 1 điểm ở Khe
Tâm, 1 điểm gần UBND xã Đồn Đạc và 1 điểm gần Sa Mộc, xã Nam Sơn.
+ Tại khu vực Uông Bí: có thể xảy ra lũ quét nghẽn dòng tại Bãi Soi,
phường Bắc Sơn và lũ quét hỗn hợp tại tổ 27, phường Bắc Sơn và khu vực Đá
Cổng; tại phường Vàng Danh có thể xảy ra lũ quét trong trũng, lũ quét sườn
mạnh tại các cửa suối và lũ quét hỗn hợp tại các điểm Đồng Bổng, Quan Điền và
lũ quét nghẽn dòng tại Khe Thau. Tuy điều kiện ở đây thuận lợi cho phát triển lũ
quét nhưng cường độ không lớn.
+ Khu vực Hoành Bồ: tại Đồng Ho có khả năng xảy ra lũ quét nghẽn dòng,
gây ngập lụt cao; Một số khu khác cũng có nguy cơ xảy ra lũ quét nghẽn dòng:
xã Sơn Dương, Dân Chủ (xóm Cau, cây Thị, Đèo Dọc).
+ Khu vực Tràng Lương: cần chú ý các khu vực cửa suối có thể xảy ra lũ
quét sườn mạnh.
* Theo kết quả Dự án Điều tra, khảo sát, phân vùng và cảnh báo khả năng
xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam - Giai đoạn 1: miền núi Bắc Bộ, các khu
vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn của lũ quét và cần phải di dời dân cư thuộc
12 huyện, thị xã, thành phố của Tỉnh, gồm: Hạ Long, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm
Hà, Bình Liêu, Hoành Bồ, Đông Triều, Quảng Yên, Uông Bí, Hải Hà, Cẩm Phả,
Móng Cái. Chi tiết các xã có nguy cơ xảy ra lũ quét như sau:
182
Bảng 54: Danh sách các xã có nguy cơ xảy ra lũ quét trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
Huyện,
thị xã,
thành
phố
Xã, phường, thị trấn Diện tích
xã (Km2)
Diện tích
nguy cơ
cấp 1
(Km2)
Huyện,
thị xã,
thành
phố
Xã, phường, thị
trấn
Diện tích
xã (Km2)
Diện tích
nguy cơ
cấp 1
(Km2)
Hoành
Bồ
Kỳ Thượng 97,75 0,51
Đông
Triều
Yên Thọ 10,22 0,01
Dân Chủ 27,39 1,85 Tràng An 9,24 0,03
Vũ Oai 52,09 2,11 Đức Chính 5,7 0,03
Bằng Cả 32,08 2,37 Hồng Thái Đông 20,15 0,16
Tân Dân 76,05 3,21 Hồng Thái Tây 19,27 0,18
Tt. Trới 12,49 3,22 Nguyễn Huệ 10,9 0,41
Thống Nhất 81,48 3,66 Hoàng Quế 15,09 0,43
Sơn Dương 71,68 3,77 Thủy An 7,79 0,71
Lê Lợi 39,83 4,06 Xuân Sơn 6,71 0,99
Đồng Sơn 127,63 4,7 Kim Sơn 10,53 1,02
Đồng Lâm 115,44 5,04 Tt. Mạo Khê 18,8 1,43
Quảng La 31,8 5,62 Tràng Lương 72,62 1,48
Hòa Bình 79,94 6,71 An Sinh 83,16 3,53
Hạ
Long
P. Cao Thắng 2,45 0,03 Bình Khê 58,14 3,97
P. Bạch Đằng 1,71 0,03
Ba Chẽ
Minh Cầm 33,41 0,27
P. Trần Hưng Đạo 0,62 0,05 Tt. Ba Chẽ 6,88 0,53
P. Hà Khánh 31,79 0,06 Nam Sơn 82,95 1,79
P. Hồng Gai 1,73 0,06 Lương Mông 65,52 2,94
P. Hồng Hải 2,85 0,29 Thanh Sơn 110,64 6,23
P. Hồng Hà 3,48 0,34 Thanh Lâm 84,25 6,67
P. Hà Lầm 3,99 0,49 Đạp Thanh 92,65 6,85
Hùng Thắng 4,32 0,54 Đồn Đạc 132,84 8,93
P. Hà Trung 5,37 0,91
Hải Hà
Cái Chiên 269,24 0,07
P.Giếng Đáy 5,45 1,05 Quảng Long 14,77 0,17
P. Hà Khẩu 8,42 1,21 Quảng Thịnh 9,03 0,21
P. Hà Phong 24,64 1,7 Quảng Phong 78,58 0,38
P. Hà Tu 16,08 3,13 Quảng Đức 94,04 0,67
P. Bãi Cháy 18,74 3,83 Quảng Sơn 159,11 2,23
Việt Hưng 35,9 3,9 Móng
Cái
Quảng Nghĩa 62,84 0,24
Đại Yên 45,57 5,41 Hải Sơn 130,93 1,21
Quảng
Yên
P. Tân An 13,78 0,19
Cẩm
Phả
P. Cẩm Trung 2,21 0,05
P. Đông Mai 16,86 0,31 P. Cẩm Thành 1,24 0,06
P. Quảng Yên 1,12 0,37 P. Cẩm Phú 13,19 0,09
Sông Khoai 18,54 0,69 P. Cẩm Đông 7,9 0,1
P. Minh Thành 33,75 0,78 P. Cẩm Thủy 2,73 0,17
183
Huyện,
thị xã,
thành
phố
Xã, phường, thị trấn Diện tích
xã (Km2)
Diện tích
nguy cơ
cấp 1
(Km2)
Huyện,
thị xã,
thành
phố
Xã, phường, thị
trấn
Diện tích
xã (Km2)
Diện tích
nguy cơ
cấp 1
(Km2)
Tiền An 12,36 1,33 P. Cẩm Sơn 13,53 0,26
Hoàng Tân 90,81 1,72 P. Cẩm Thịnh 16,43 0,3
Hiệp Hòa 9,74 2,49 P. Cửa Ông 15,84 0,41
P. Cộng Hòa 11,24 2,76 P. Cẩm Thạch 5,87 0,45
Hạ
Long
P. Cao Thắng 2,45 0,03 Cộng Hòa 80,83 0,46
P. Bạch Đằng 1,71 0,03 Cẩm Hải 15,94 0,96
P. Trần Hưng Đạo 0,62 0,05 P. Quang Hanh 65,04 1,87
P. Hà Khánh 31,79 0,06 Dương Huy 47,82 2,34
P. Hồng Gai 1,73 0,06 P. Mông Dương 120,68 2,48
P. Hồng Hải 2,85 0,29
Uông
Bí
P. Nam Khê 7,46 0,06
P. Hồng Hà 3,48 0,34 P. Trưng Vương 3,49 0,26
P. Hà Lầm 3,99 0,49 P. Quang Trung 13,97 0,48
Hùng Thắng 4,32 0,54 Phương Đông 20,87 0,49
P. Hà Trung 5,37 0,91 Thượng Yên Công 67,75 0,84
P. Giếng Đáy 5,45 1,05 P. Thanh Sơn 9,74 1,13
P. Hà Khẩu 8,42 1,21 P. Bắc Sơn 27,29 1,15
P. Hà Phong 24,64 1,7 P. Vàng Danh 54,31 4,24
P. Hà Tu 16,08 3,13
Đầm
Hà
Tt. Đầm Hà 67,68 0,45
P. Bãi Cháy 18,74 3,83 Quảng An 58,74 0,64
Việt Hưng 35,9 3,9 Đại Bình 94,12 0,68
Đại Yên 45,57 5,41 Quảng Lâm 89,27 1,37
* Kết quả đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và
quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố cho thấy:
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tổng cộng 459 vị trí sạt lở, ngập lụt nguy
hiểm hoặc có nguy cơ sạt lở ngập lụt nguy hiểm được phân thành 03 nhóm như sau:
a) Trường hợp đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm không thể khắc phục, gồm:
87 vị trí, cụ thể:
- Các vị trí có nguy cơ sạt lở, ngập lụt ở chân các bãi thải và khai trường
khai thác than gồm: 11 vị trí, trong đó: thành phố Hạ Long: 04 vị trí, thành phố
Cẩm Phả: 04 vị trí, thành phố Uông Bí: 01 vị trí và thị xã Đông Triều: 02 vị trí.
- Các vị trí sạt lở trên sườn mái dốc, đồi cao: 33 vị trí, trong đó: thành phố
Hạ Long: 07 vị trí, huyện Vân Đồn: 03 vị trí, huyện Hoành Bồ: 01 vị trí, thị xã
Đông Triều: 02 vị trí, huyện Ba Chẽ: 12 vị trí, huyện Tiên Yên: 03 vị trí, huyện
Đầm Hà: 04 vị trí, huyện Cô Tô: 01 vị trí.
184
- Các vị trí ngập lụt nằm ven sông suối, vị trí có địa hình thấp, bao gồm cả
khu vực nguy hiểm do lũ quét: 43 vị trí, trong đó: huyện Vân Đồn: 02 vị trí,
huyện Hoành Bồ: 03 vị trí, huyện Đông Triều: 02 vị trí, huyện Ba Chẽ: 10 vị trí,
huyện Tiên Yên: 21 vị trí bị ảnh hưởng do lũ quét, huyện Bình Liêu: 03 vị trí bị
ảnh hưởng do lũ quét, huyện Hải Hà: 01 vị trí, huyện Cô Tô: 01 vị trí.
b) Trường hợp nguy hiểm cần xây dựng kè chống sạt lở; cần cải tạo hệ
thống thoát nước: 347 vị trí, cụ thể: thành phố Hạ Long: xây kè 88 vị trí, cải tạo
hạ tầng kỹ thuật 62 vị trí; thành phố Cẩm Phả: xây kè 134 vị trí, cải tạo hạ tầng
kỹ thuật 51 vị trí; thành phố Uông Bí: xây kè 3 vị trí; huyện Vân Đồn: xây kè 7
vị trí; huyện Hoành Bồ: 02 vị trí.
c) Trường hợp bình thường có thể tự khắc phục và không phải đầu tư xây
dựng gia cố thuộc diện tuyên truyền, cảnh báo: 25 vị trí, cụ thể: thành phố Hạ
Long: 12 vị trí, thành phố Uông Bí: 09 vị trí, huyện Hải Hà: 04 vị trí.
Bảng 55: Tổng hợp số liệu hiện trạng vị trí sạt lở, ngập lụt tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
STT Tên địa phương
Trường hợp đặc biệt nguy hiểm Trường hợp
nguy hiểm
cần cải tạo
hệ thống hạ
tầng kỹ
thuật
(vị trí)
Trường
hợp nguy
hiểm cần
cảnh báo
(vị trí)
Tổng
cộng
(vị trí)
Vị trí sạt lở,
ngập lụt ở
chân các bãi
thải và khai
trường khai
thác than
Vị trí
sạt lở
khác
Vị trí ngập
lụt khác
(bao gồm cả
trường hợp
nguy hiểm
do lũ quét)
1 Thành phố Hạ Long 4 7 0 150 12 173
2 Thành phố Cẩm Phả 4 0 0 185 0 189
3 Thành phố Uông Bí 1 0 0 3 9 13
4 Huyện Vân Đồn 0 3 2 7 0 12
5 Huyện Hoành Bồ 0 1 3 2 0 6
6 Thị xã Đông Triều 2 2 2 0 0 6
7 Huyện Ba Chẽ 0 12 10 0 0 22
8 Huyện Tiên Yên 0 3 21 0 0 24
9 Huyện Hải Hà 0 0 1 0 4 5
10 Huyện Đầm Hà 0 4 0 0 0 4
11 Huyện Bình Liêu 0 0 3 0 0 3
12 Huyện Cô Tô 0 1 1 0 0 2
13 Thành phố Móng Cái
14 Thị xã Quảng Yên
Tổng cộng 11 33 43 347 25 459
Nguồn: Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy
hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025
185
Hình số 29: Một số hình ảnh đất bị sạt lở, ngập lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
186
II. THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ĐẤT CỦA CÁC LOẠI ĐẤT (MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT)
1. Đất sản xuất nông nghiệp
Trong tổng số 59.553 ha đất sản xuất nông nghiệp, xuất hiện 6 loại hình
thoái hóa và mức độ của từng loại hình thoái hóa như sau:
Bảng 56: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa
STT Loại hình thoái hóa
Đất
không
bị thoái
hóa
Phân mức đánh giá (ha) Diện
tích
điều
tra
(ha)
Nhẹ Trung
bình Nặng
Tổng
diện tích
đất bị
thoái hóa
1 Đất bị xói mòn 53.724 3.220 2.609 - 5.829 59.553
2 Đất bị khô hạn 48.106 2.205 9.242 - 11.447 59.553
3 Đất bị kết von 56.385 2.811 357 - 3.168 59.553
4 Đất bị suy giảm độ phì 17.793 16.080 13.231 12.449 41.760 59.553
5 Đất bị mặn hóa 51.329 6.413 1.273 538 8.224 59.553
6 Đất bị phèn hóa 54.548 2.636 610 1.759 5.005 59.553
- Đất bị suy giảm độ phì có 41.760 ha, chiếm 70,12% diện tích điều tra
của loại đất. Trong đó: có 16.080 ha bị suy giảm nhẹ, (chiếm 27,00%), 13.231
ha bị suy giảm trung bình, (chiếm 22,22%) và 12.449 ha bị suy giảm nặng,
(chiếm 20,90%). Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm độ phì nặng phân bố chủ
yếu ở các xã, phường: Lương Mông (huyện Ba Chẽ); Dực Yên, Tân Bình
(huyện Đầm Hà); Đường Hoa, Quảng Đức, Quảng Sơn (huyện Hải Hà); Quảng
La, Sơn Dương, Thống Nhất, Vũ Oai (huyện Hoành Bồ); Đồng Rui, Hải Lạng
(huyện Tiên Yên); Dương Huy (thành phố Cẩm Phả); Đại Yên, Giếng Đáy, Hà
Khẩu, Việt Hưng (thành phố Hạ Long); Hải Yên, Ninh Dương, Bắc Sơn, Hải
Đông, Hải Xuân, Quảng Nghĩa (thành phố Móng Cái); Bình Khê, Tràng Lương
(thị xã Đông Triều); Đông Mai, Minh Thành, Nam Hòa, Phong Cốc, Phong Hải,
Tân An, Yên Hải, Cẩm La, Hiệp Hòa, Liên Hòa, Sông Hòa, Tiền An (thị xã
Quảng Yên); Bình Dân (huyện Vân Đồn).
- Đất bị xói mòn có 5.829 ha (chiếm 9,79% diện tích điều tra của loại đất,
trong đó: xói mòn yếu có 3.220 ha (chiếm 5,41%) và xói mòn trung bình 2.609
ha (chiếm 4,38%).
- Đất bị khô hạn có 11.447 ha (chiếm 19,22% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: khô hạn nhẹ có 2.205 ha (chiếm 3,70%) và khô hạn trung bình
chiếm 9.242 ha (chiếm 15,52%). Diện tích đất nông nghiệp bị khô hạn trung
bình phân bố chủ yếu ở các xã, phường: Đạp Thanh, Lương Mông, Thanh Lâm,
Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ); Đồng Sơn (huyện Hoành Bồ); Bắc Sơn, Phương
187
Đông, Phương Nam, Quang Trung, Thanh Sơn, Thượng Yên Công (thành phố
Uông Bí); An Sinh, Bình Khê, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Tràng An,
Tràng Lương, Việt Dân, Yên Thọ (thị xã Đông Triều); Cộng Hòa, Minh Thành
(thị xã Quảng Yên).
- Đất bị kết von có 3.168 ha (chiếm 5,32% diện tích điều tra của loại đất),
trong đó: kết von nhẹ có 2.811 ha (chiếm 4,72%) và kết von trung bình có 357
ha (chiếm 0,60%).
- Đất bị mặn hóa có 8.224 ha (chiếm 13,81% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: có 6.413 ha bị mặn hóa nhẹ (chiếm 10,77%), 1.273 ha bị mặn hóa
trung bình (chiếm 2,14%) và 538 ha bị mặn hóa nặng (chiếm 0,90%).
- Đất bị phèn hóa có 5.005 ha (chiếm 8,40% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: có 2.636 ha bị phèn hóa nhẹ (chiếm 4,43%), 610 ha bị phèn hóa
trung bình (chiếm 1,02%) và 1.759 ha bị phèn hóa nặng (chiếm 2,95%). Diện
diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị phèn hóa nặng phân bố chủ yếu ở xã,
phường: Sông Khoai, Tiến An, Liên Hòa, Phong Hải, Yên Hải (thị xã Quảng
Yên); Phương Nam (thành phố Uông Bí); Hồng Thái Tây (thị xã Đông Triều).
2. Đất lâm nghiệp
Trong tổng số 351.624 ha đất lâm nghiệp, xuất hiện 6 loại hình thoái hóa
và mức độ của từng loại hình thoái hóa như sau:
- Đất bị suy giảm độ phì có 207.426 ha (chiếm 58,99% diện tích điều tra
của loại đất), trong đó: có 91.677 ha bị suy giảm nhẹ (chiếm 26,07%), 77.655 ha
bị suy giảm trung bình (chiếm 22,09%) và 38.094 ha bị suy giảm nặng (chiếm
10,83%). Diện tích đất lâm nghiệp bị suy giảm độ phì nặng phân bố chủ yếu ở
xã, phường: Húc Động, Lục Hồn, Vô Ngại (huyện Bình Liêu); Đại Bình, Quảng
Lâm, Tân Bình, Tân Lập (huyện Đầm Hà); Đường Hoa, Quảng Long, Quảng
Phong, Quảng Sơn (huyện Hải Hà); Bằng Cả, Quảng La, Thống Nhất (huyện
Hoành Bồ); Hải Lạng, Phong Dụ, Yên Thanh (huyện Tiên Yên); Mông Dương,
Quang Hanh, Cẩm Hải, Cộng Hòa, Dương Huy (thành phố Cẩm Phả); Hà
Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hùng Thắng, Việt Hưng (thành phố Hạ
Long); Hải Hòa, Hải Yên, Bắc Sơn, Hải Đông, Hải Sơn, Hải Tiến, Vạn Ninh
(thành phố Móng Cái); Yên Thanh (thành phố Uông Bí); Hiệp Hòa, Sông Khoai
(thị xã Quảng Yên); Đoàn Kết (huyện Vân Đồn).
- Đất bị xói mòn là 251.075 ha (chiếm 71,40% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: có 71.335 ha bị xói mòn nhẹ (chiếm 20,29%), 155.582 ha bị xói
mòn trung bình (chiếm 44,24%) và 24.158 ha bị xói mòn nặng (chiếm 6,86%).
Diện tích đất lâm nghiệp bị xói màn mạnh phân bố chủ yếu ở các xã, phường:
Đạp Thanh, Đồn Đạc, Lương Mông, Minh Cầm, Nam Sơn, Thanh Lâm (huyện
188
Ba Chẽ); Đồng Tâm, Vô Ngại (huyện Bình Liêu); Đầm Hà (huyện Đầm Hà);
Quảng Đức (huyện Hải Hà); Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Sơn Dương (huyện Hoành
Bồ); Điền Xá, Đông Ngũ, Phong Dụ, Tiên Lãng, Yên Than (huyện Tiên Yên);
xã Cộng Hòa (thành phố Cẩm Phả); Hải Sơn (thành phố Móng Cái); phường
Vàng Danh, Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí); An Sinh (thị xã Đông
Triều); Hạ Long, Vạn Yên (huyện Vân Đồn).
- Đất bị khô hạn là 119.613 ha (chiếm 34,02% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: có 39.570 ha bị khô hạn nhẹ (chiếm 11,25%), 80.043 ha bị khô
hạn trung bình (chiếm 22,77%). Diện tích đất lâm nghiệp bị khô hạn trung bình
phân bố chủ yếu ở các xã, phường: Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm, Thanh
Lâm, Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ); Bằng Cả, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng,
Quảng La, Tân Dân (huyện Hoành Bồ); Bắc Sơn, Nam Khê, Phương Đông,
Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Thượng Yên Công (thành
phố Uông Bí); Mạo Khê, xã An Sinh, Bình Khê, Hoàng Quế, Hồng Thái Đông,
Hồng Thái Tây, Nguyễn Huệ, Thủy An, Tràng Lương (thị xã Đông Triều); Đông
Mai (thị xã Quảng Yên).
- Đất bị kết von là 131 ha (chiếm 0,04% diện tích điều tra của loại đất) và
tập trung mức trung bình
- Đất bị mặn hóa là 1.773 ha (chiếm 0,50% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: có 443 ha bị mặn hóa nhẹ (chiếm 0,12%), 917 ha bị mặn hóa
trung bình (chiếm 0,26%) và 413 ha bị mặn hóa nặng là (chiếm 0,12%). Diện
tích đất lâm nghiệp bị mặn hóa nặng phân bố chủ yếu ở xã Hải Đông (thành phố
Móng Cái), xã Đại Bình (huyện Đầm Hà).
- Đất bị phèn hóa là 163 ha (chiếm 0,05% diện tích điều tra của loại đất) và
chỉ xuất hiện phèn hóa nhẹ.
Bảng 57: Diện tích đất lâm nghiệp bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa
STT Loại hình thoái hóa
Đất
không bị
thoái
hóa
Phân mức đánh giá (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Nhẹ Trung
bình Nặng
Tổng diện
tích đất bị
thoái hóa
1 Đất bị xói mòn 100.549 71.335 155.582 24.158 251.075 351.624
2 Đất bị khô hạn 232.011 39.570 80.043 - 119.613 351.624
3 Đất bị kết von 351.493 - 131 - 131 351.624
4 Đất bị suy giảm độ phì 144.198 91.677 77.655 38.094 207.426 351.624
5 Đất bị mặn hóa 349.851 443 917 413 1.773 351.624
6 Đất bị phèn hóa 351.461 163 - - 163 351.624
189
3. Đất nuôi trồng thủy sản
Trong tổng diện tích 25.993 ha đất nuôi trồng thủy sản, xuất hiện 3 loại
hình thoái hóa (bị suy giảm độ phì, đất bị mặn hóa, đất hị phèn hóa) và mức độ
của từng loại hình thoái hóa như sau:
- Đất bị suy giảm độ phì có 19.705 ha (chiếm 75,81% diện tích điều tra
của loại đất), trong đó: có 10.217 ha bị suy giảm nhẹ (chiếm 39,31%), 1.357 ha
bị suy giảm trung bình (chiếm 5,22%) và 8.131 ha bị suy giảm nặng (chiếm
31,28%). Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị suy giảm độ phì nặng phân bố chủ
yếu các xã, phường: Đại Bình, Đầm Hà, Tân Bình (huyện Đầm Hà); Lê Lợi,
Thống Nhất (huyện Hoành Bồ); Đồng Rui, Hải Lạng (huyện Tiên Yên); Bình
Ngọc, Hải Hòa, Ninh Dương, Hải Xuân, Vạn Ninh (thành phố Móng Cái),
phường Yên Thanh (thành phố Uông Bí); Hiệp Hòa, Sông Khoai (thị xã Quảng
Yên); Đoàn Kết (huyện Vân Đồn).
- Đất bị mặn hóa có 5.810 ha (chiếm 22,35% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: 1.989 ha bị mặn hóa nhẹ (chiếm 7,65%), 2.332 ha bị mặn hóa
trung bình (chiếm 8,97%), 1.489 ha bị mặn hóa nặng (chiếm 5,73%). Diện tích
đất nuôi trồng thủy sản bị mặn hóa nặng chủ yếu ở các xã: Đầm Hà, Đại Bình,
Tân Bình (huyện Đầm Hà), Quảng Minh, Phú Hải (huyện Hải Hà), Hải Đông
(thành phố Móng Cái).
- Đất bị phèn hóa có 2.190 ha (chiếm 8,43% diện tích điều tra của loại
đất), trong đó: có 729 ha bị phèn hóa nhẹ (chiếm 2,81%) và 1.461 ha bị phèn
hóa nặng (chiếm 5,62% ). Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị phèn hóa nặng tập
trung chủ yếu ở các xã, phường: Yên Thanh, Điền Công (thành phố Uông Bí);
Liên Vỵ, Sông Khoai, Hà An (thị xã Quảng Yên); Yên Đức, Hồng Thái Đông,
Hồng Thái Tây (thị xã Đông Triều).
Bảng 58: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa
STT Loại hình thoái hóa
Đất
không bị
thoái
hóa
Phân mức đánh giá (ha)
Diện tích
điều tra
(ha) Nhẹ Trung
bình Nặng
Tổng
diện tích
đất bị
thoái hóa
1 Đất bị xói mòn 25.993 - - - - 25.993
2 Đất bị khô hạn 25.993 - - - - 25.993
3 Đất bị kết von 25.993 - - - - 25.993
4 Đất bị suy giảm độ phì 6.288 10.217 1.357 8.131 19.705 25.993
5 Đất bị mặn hóa 20.183 1.989 2.332 1.489 5.810 25.993
6 Đất bị phèn hóa 23.803 729 - 1.461 2.190 25.993
190
4. Đất bằng chưa sử dụng
Trong tổng diện tích 28.663 ha đất chưa sử dụng, xuất hiện 4 loại hình
thoái hóa (bị xói mòn, bị khô hạn, bị suy giảm độ phì và bị mặn hóa) và mức độ
của từng loại hình thoái hóa, như sau:
- Có 1.047 ha đất bằng chưa sử dụng bị xói mòn (chiếm 3,65%) và chỉ
xuất hiện xói mòn trung bình.
- Có 725 ha đất bằng chưa sử dụng bị khô hạn (chiếm 2,53%), trong đó:
có 469 ha bị khô hạn trung bình (chiếm 1,64%), tập trung chủ yếu ở phường
Vàng Danh (thành phố Uông Bí) và 256 bị khô hạn nhẹ (chiếm 0,89%).
- Có 18.249 ha đất bằng chưa sử dụng bị suy giảm độ phì (chiếm
63,67%), trong đó: có 9.578 ha bị suy giảm nặng (chiếm 33,42%), tập trung chủ
yếu ở các xã, phường: Đại Bình, Đầm Hà, Tân Bình, Tân Lập (huyện Đầm Hà);
Hà Phong, Hà Khánh (thành phố Hạ Long); Hải Đông, Hải Yên, Vạn Ninh
(thành phố Móng Cái); 845 ha bị suy giảm trung bình (chiếm 2,95%) và 7.826
ha bị suy giảm nhẹ (chiếm 27,30%).
- Có 9.272 ha đất bằng chưa sử dụng bị mặn hóa (chiếm 32,35%), trong
đó: có 3.445 ha bị mặn hóa nặng (chiếm 12,02%), phân bố tập trung chủ yếu ở
dải ven biển thuộc các xã: Quảng Điền, Quảng Phong, Đường Hoa (huyện Hải
Hà); Tân Bình, Đầm Hà (huyện Đầm Hà); Hà Phong (thành phố Hạ Long);
4.337 ha bị mặn hóa trung bình (chiếm 15,13%) và 1.490 ha mặn hóa nhẹ
(chiếm 5,20%).
Bảng 59: Diện tích đất bằng chưa sử dụng bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa
STT Loại hình thoái hóa
Đất
không
bị thoái
hóa
Phân mức đánh giá (ha) Diện
tích
điều tra
(ha) Nhẹ
Trung
bình Nặng
Tổng diện
tích đất bị
thoái hóa
1 Đất bị xói mòn 27.616 - 1.047 - 1.047 28.663
2 Đất bị khô hạn 27.938 256 469 - 725 28.663
3 Đất bị kết von 28.663 - - - - 28.663
4 Đất bị suy giảm độ phì 10.414 7.826 845 9.578 18.249 28.663
5 Đất bị mặn hóa 19.391 1.490 4.337 3.445 9.272 28.663
6 Đất bị phèn hóa 28.663 - - - - 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng
Trong tổng diện tích 28.070 ha đất đồi núi chưa sử dụng, xuất hiện 3 loại
hình thoái hóa (bị xói mòn, bị khô hạn, bị suy giảm độ phì) và mức độ của từng
loại hình thoái hóa, như sau:
191
- Có 23.632 ha đất đồi núi chưa sử dụng bị xói mòn (chiếm 84,19%),
trong đó: có 9.871 ha bị xói mòn mạnh (chiếm 35,17%), phân bố chủ yếu ở các
xã: Đồng Đạc, Thanh Lâm, Thanh Sơn, Nam Sơn (huyện Ba Chẽ); Đồng Tâm,
Hoành Mô, Húc Động, Lục Hồn, Vô Ngại (huyện Bình Liêu); Quảng Đức,
Quảng Sơn (huyện Hải Hà); Đồng Lâm, Thống Nhất (huyện Hoành Bồ); Đại
Dực, Đông Ngũ, Hà Lâu, Phong Dụ (huyện Tiên Yên); Hải Sơn (thành phố
Móng Cái); Đài Xuyên (huyện Vân Đồn); 11.732 ha bị xói mòn trung bình
(chiếm 41,80%) và 2.029 ha bị xói mòn yếu (chiếm 7,22%).
- Có 4.618 ha đất đồi núi chưa sử dụng bị khô hạn (chiếm 16,45%), trong đó:
có 3.278 ha bị khô hạn trung bình (chiếm 11,68%), phân bố chủ yếu ở các xã:
Thanh Lâm, Lương Mông (huyện Ba Chẽ), Đồng Sơn (huyện Hoành Bồ), Tràng
Lương, An Sinh (thị xã Đông Triều) và 1.340 ha bị khô hạn nhẹ (chiếm 4,77%).
- Có 17.624 ha đất đồi núi chưa sử dụng bị suy giảm độ phì (chiếm
62,79%), trong đó: có 2.528 ha bị suy giảm nặng (chiếm 9,01%), phân bố chủ
yếu ở các xã, phường: Lục Hồn, Húc Động, Đồng Tâm (huyện Bình Liêu), Hà
Lâu (huyện Tiên Yên), Hà Trung (thành phố Hạ Long), Hải Sơn (thành phố
Móng Cái); 3.535 ha bị suy giảm trung bình (chiếm 12,59%) và 11.561 ha bị suy
giảm nhẹ (chiếm 41,19%).
Bảng 60: Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa
STT Loại hình thoái hóa
Đất
không
bị
thoái
hóa
Phân mức đánh giá (ha) Diện
tích
điều
tra
(ha)
Nhẹ Trung
bình Nặng
Tổng
diện tích
đất bị
thoái hóa
1 Đất bị xói mòn 4.438 2.029 11.732 9.871 23.632 28.070
2 Đất bị khô hạn 23.452 1.340 3.278 - 4.618 28.070
3 Đất bị kết von 28.070 - - - - 28.070
4 Đất bị suy giảm độ phì 10.446 11.561 3.535 2.528 17.624 28.070
5 Đất bị mặn hóa 28.070 - - - - 28.070
6 Đất bị phèn hóa 28.070 - - - - 28.070
III. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ THOÁI HÓA ĐẤT
Bản đồ thoái hóa đất kỳ đầu năm 2016 tỉnh Quảng Ninh được tổng hợp
bằng phương pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính gồm: bản đồ đất bị kết von;
bản đồ đất bị xói mòn; bản đồ đất bị khô hạn; bản đồ đất bị suy giảm độ phì; bản
đồ đất bị mặn hóa, phèn hóa. Dữ liệu của các bản đồ được xây dựng và quản lý
192
trên nền hệ thống thông tin địa lý, việc đánh giá mức độ mạnh (nặng), trung
bình, yếu (nhẹ) theo từng chỉ tiêu chi tiết đến từng thửa đất.
Tổng hợp phân cấp mức độ thoái hóa bằng phương pháp đa chỉ tiêu
(MCE) theo các mức: không thoái hoá, thoái hoá nhẹ, thoái hoá trung bình, thoái
hoá nặng và được tổng hợp theo việc xây dựng ma trận cặp đôi trọng số cho
nhóm chỉ tiêu theo 3 vùng: vùng đồng bằng, vùng ven biển và vùng đồi núi.
Đối với vùng đồi núi, chỉ tiêu đánh giá đất bị xói mòn là trọng số cao
nhất, có tính quyết định đến kết quả đánh giá thoái hóa đất của khu vực trung du,
miền núi.
Đối với vùng đồng bằng chỉ tiêu đánh giá đất bị suy giảm độ phì là trọng
số cao nhất, có tính quyết định đến kết quả đánh giá thoái hóa đất đối với các
khu vực đồng bằng.
Đối với vùng ven biển chỉ tiêu đánh giá đất bị mặn hóa, phèn hóa là trọng
số cao nhất, có tính quyết định đến kết quả đánh giá thoái hóa đất đối với các
khu vực ven biển. (Chi tiết phương pháp, cách tính MCE được thể hiện tại Phụ
lục 12).
1. Tổng hợp đánh giá thoái hóa đất theo mức độ
Tổng hợp kết quả, đánh giá các yếu tố thoái hóa trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh cho thấy tổng diện tích đất bị thoái hóa trên địa bàn tỉnh là 422.252 ha,
chiếm 85,49% diện tích điều tra, trong đó:
71.651
14,51%
165.231
33,45
185.501
37,56%
71.520
14,48%
Đất không bị thoái hóa Đất bị thoái hóa nhẹ
Đất bị thoái hóa trung bình Đất bị thoái hóa nặng
Biểu đồ 48: Cơ cấu giá trị % đất bị thoái hóa
- Diện tích đất bị thoái hóa nặng là 71.520 ha, chiếm 14,48% diện tích
điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn thành phố Móng Cái 11.337 ha, huyện Ba
Chẽ 7.774 ha và huyện Tiên Yên 10.694 ha.
193
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa nặng là 9.019 ha, chiếm
15,14% diện tích đất điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất lâm nghiệp bị thoái hóa nặng là 44.780 ha, chiếm 12,74%
diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa nặng là 3.477 ha, chiếm
13,38% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất bằng chưa sử dụng bị thoái hóa nặng là 3.892 ha, chiếm
13,57% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng bị thoái hóa nặng là 10.352 ha,
chiếm 36,88% diện tích điều tra của loại đất.
- Diện tích đất bị thoái hóa trung bình là 185.501 ha, chiếm 37,56% diện
tích điều tra, phân bố nhiều trên địa bàn các huyện Hoành Bồ 46.786 ha, Tiên
Yên 22.946 ha, Bình Liêu 18.912 ha, Ba Chẽ 19.813 ha.
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa trung bình là 9.353 ha,
chiếm 15,71% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất lâm nghiệp bị thoái hóa trung bình là 147.117 ha, chiếm
41,84% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa trung bình là 7.675 ha,
chiếm 29,52% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất bằng chưa sử dụng bị thoái hóa trung bình là 12.697 ha,
chiếm 44,30% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng bị thoái hóa trung bình là 8.659 ha,
chiếm 30,85% diện tích điều tra của loại đất.
- Tổng diện tích đất bị thoái hóa nhẹ là 165.231 ha, chiếm 33,45% diện
tích điều tra phân bố nhiều trên địa bàn các huyện Ba Chẽ 23.198 ha, Hoành Bồ
20.458 ha và thị xã Đông Triều 20.931 ha. Trong đó:
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa nhẹ là 29.621 ha, chiếm
49,74% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất lâm nghiệp bị thoái hóa nhẹ là 125.830 ha, chiếm 35,78%
diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa nhẹ là 2.287 ha, chiếm
8,80% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất bằng chưa sử dụng bị thoái hóa nhẹ là 2.040 ha, chiếm
7,12% diện tích điều tra của loại đất.
+ Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng bị thoái hóa nhẹ là 5.453 ha, chiếm
19,42% diện tích điều tra của loại đất.
194
Hình số 30: Bản đồ thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Quảng Ninh
195
Bảng 61: Diện tích đất bị thoái hóa theo loại đất
Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Đất không
bị thoái
hóa
Mức độ thoái hóa đất (ha) Diện tích
điều tra
(ha) Nhẹ Trung
bình Nặng
Tổng diện
tích đất bị
thoái hóa
1. Đất sản xuất nông nghiệp 11.560 29.621 9.353 9.019 47.993 59.553
2. Đất lâm nghiệp 33.897 125.830 147.117 44.780 317.727 351.624
3. Đất nuôi trồng thủy sản 12.554 2.287 7.675 3.477 13.439 25.993
4. Đất bằng chưa sử dụng 10.034 2.040 12.697 3.892 18.629 28.663
5. Đất đồi núi chưa sử dụng 3.606 5.453 8.659 10.352 24.464 28.070
Tổng số (ha) 71.651 165.231 185.501 71.520 422.252 493.903
Cơ cấu (% diện tích điều
tra) 14,51 33,45 37,56 14,48 85,49 100,00
2. Tổng hợp đánh giá thoái hóa đất theo đơn vị hành chính
* Thành phố Hạ Long
Trong tổng diện tích điều tra 12.871 ha của thành phố có 8.518 ha bị thoái
hóa (chiếm 66,18% diện tích điều tra). Diện tích đất bị thoái hóa chia theo mức
độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 1.527 ha (chiếm 11,86%), thoái
hóa trung bình có 2.298 ha (chiếm 17,86%) và thoái hóa nặng có 4.693 ha (chiếm
36,46%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.601 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 392 ha
bị thoái hóa nhẹ, phân bố ở các phường: Việt Hưng, Hà Phong, Hà Khẩu; 244 ha
bị thoái hóa trung bình, phân bố ở các phường: Hà Khẩu, Tuần Châu, Đại Yên;
965 ha bị thoái hóa nặng, phân bố ở các phường: Đại Yên, Hà Khẩu, Hà Phong.
Đất sản xuất nông nghiệp của thành phố Hạ Long bị thoái hóa do đất bị: xói
mòn yếu, khô hạn nhẹ và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 5.432 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 1.135 ha bị
thoái hóa nhẹ, 1.692 ha bị thoái hóa trung bình và 2.605 ha bị thoái hóa nặng.
Diện tích đất lâm nghiệp của thành phố bị thoái hóa tập trung nhiều ở các
phường: Hà Trung, Đại Yên, Hà Khánh và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu
đến trung bình, khô hạn nhẹ và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 109 ha đất bị thoái hóa và chỉ bị thoái hóa
trung bình, tập trung nhiều ở phường Hà Phong.
196
+ Đất chưa sử dụng có 1.376 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 253 ha thoái
hóa trung bình, 1.123 ha thoái hóa nặng và tập trung ở các phường Hà Phong,
Hà Trung, Hà Khánh …
* Thành phố Móng Cái
Trong tổng diện tích điều tra 40.709 ha của thành phố có 37.364 ha bị
thoái hóa (chiếm 91,78% diện tích điều tra). Diện tích đất bị thoái hóa chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 11.456 ha (chiếm 28,14%), thoái
hóa trung bình có 14.571 ha (chiếm 35,79%) và thoái hóa nặng có 11.337 ha chiếm
27,85%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 4.460 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 2.401
ha bị thoái hóa nhẹ, phân bố ở các xã, phường: Bắc Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa;
1.003 ha bị thoái hóa trung bình, phân bố ở các xã: Vạn Ninh, Hải Đông; 1.056
ha bị thoái hóa nặng, phân bố ở các xã, phường: Hải Xuân, Bắc Sơn, Ninh
Dương. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của thành phố bị thoái hóa do đất bị
xói mòn yếu đến trung bình, kết von nhẹ, mặn hóa nhẹ đến trung bình và suy
giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 22.399 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 8.517 ha bị
thoái hóa nhẹ, 6.119 ha bị thoái hóa trung bình, 7.763 ha bị thoái hóa nặng. Đất lâm
nghiệp bị thoái hóa tập trung nhiều ở các xã, phường: Hải Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa
và thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến trung bình, mặn hóa nhẹ đến nặng và suy
giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 3.566 ha đất bị thoái hóa và chủ yếu là thoái
hóa trung bình (2.689 ha), tập trung ở các xã, phường: Hải Đông, Hải Xuân, Hải
Hòa, Hải Yên.
+ Đất chưa sử dụng có 6.939 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 298 ha bị
thoái hóa nhẹ, 4.760 ha bị thoái hóa trung bình, 1.881 ha bị thoái hóa nặng và
tập trung ở các xã: Vạn Ninh, Hải Sơn, Hải Đông.
* Thành phố Cẩm Phả
Trong tổng diện tích điều tra 23.310 ha của thành phố có 19.729 ha bị
thoái hóa (chiếm 84,64% diện tích điều tra). Diện tích đất bị thoái hóa chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 7.582 ha (chiếm 32,53%),
thoái hóa trung bình có 7.438 ha (chiếm 31,91%) và thoái hóa nặng có 4.709 ha
(chiếm 20,20%).
197
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 602 ha đất bị thoái và chỉ xuất hiện thoái
hóa nặng, phân bố trên đất trồng cây lâu năm tại xã Dương Huy. Đất sản xuất
nông nghiệp của thành phố bị thoái hóa do đất bị xói mòn trung bình, suy giảm
độ phì nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 17.948 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 7.128 ha bị
thoái hóa nhẹ, 6.873 ha bị thoái hóa trung bình và 3.947 ha thoái hóa nặng. Diện
tích đất lâm nghiệp của thành phố bị thoái hóa tập trung nhiều ở các xã, phường:
Mông Dương, Quang Hanh, Cộng Hòa và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu
đến mạnh, suy giảm độ phì nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 176 ha đất bị thoái hóa, xuất hiện thoái hóa
trung bình và nặng. Đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa tập trung ở xã Cẩm Hải
và các phường: Mông Dương, Quang Hanh.
+ Đất chưa sử dụng có 1.003 ha đất bị thoái hóa và chủ yếu là thoái hóa
nhẹ đến trung bình. Đất chưa sử dụng bị thoái hóa tập trung ở xã Cộng Hòa và
các phường: Mông Dương, Quang Hanh.
* Thành phố Uông Bí
Trong tổng diện tích điều tra 20.386 ha của thành phố có 19.189 ha bị
thoái hóa (chiếm 94,13% diện tích điều tra). Diện tích đất bị thoái hóa chia theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 4.418 ha chiếm (21,67%),
thoái hóa trung bình có 13.174 ha (chiếm 64,63%) và thoái hóa nặng có 1.597 ha
(chiếm 7,83%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.385 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có
2.173 ha bị thoái hóa nhẹ, phân bố ở các phường: Nam Khê, Thanh Sơn, Quang
Trung; 1.097 ha bị thoái hóa trung bình, phân bố ở các phường: Phương Nam,
Phương Đông; 115 ha bị thoái hóa nặng. Đất sản xuất nông nghiệp của thành
phố bị thoái hóa phân bố ở các phường: Yên Thanh, Bắc Sơn, Vàng Danh và
thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến trung bình, khô hạn trung bình, suy giảm độ
phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 13.534 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 1.874 ha bị
thoái hóa nhẹ, 10.520 ha bị thoái hóa trung bình, 1.140 ha bị thoái hóa nặng.
Diện tích đất lâm nghiệp của thành phố bị thoái hóa tập trung nhiều ở các
phường: Bắc Sơn, Thượng Yên Công, Vàng Danh và thoái hóa do đất bị xói
mòn yếu đến mạnh, khô hạn trung bình, suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
198
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.415 ha đất bị thoái hóa, trong đó chủ yếu là
bị thoái hóa trung bình đến nặng và tập trung ở các phường: Yên Thanh, Phương
Đông, Điền Công.
+ Đất chưa sử dụng có 855 ha đất bị thoái hóa, trong đó chủ yếu bị thoái
hóa nhẹ đến trung bình và tập trung ở các phường: Vàng Danh, Bắc Sơn.
* Huyện Bình Liêu
Trong tổng diện tích điều tra 45.228 ha của huyện có 40.580 ha đất bị thoái
hóa. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 14.180 ha (chiếm 31,35%), thoái
hóa trung bình có 18.912 ha (chiếm 41,81%) và thoái hóa nặng có 7.488 ha (chiếm
16,56%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.348 ha đất bị thoái hóa, chủ yếu thoái
hóa nhẹ và trung bình. Đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên
địa bàn các xã: Vô Ngại, Tình Húc, Lục Hồn, Húc Động và thoái hóa do đất bị
xói mòn yếu đến trung bình, suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 30.992 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 3.318 ha bị
thoái hóa nặng, 16.501 ha bị thoái hóa trung bình và 11.173 ha bị thoái hóa nhẹ.
Đất lâm nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã Hoành Mô, Đồng
Văn, Vô Ngại, Đồng Tâm. Đất lâm nghiệp thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến
mạnh, suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất chưa sử dụng có 6.240 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa
nặng là 4.104 ha, thoái hóa trung bình là 2.002 ha và thoái hóa nhẹ 134 ha. Đất
chưa sử dụng bị thoái hóa phân bố chủ yếu ở các xã Vô Ngại, Hoành Mô, Húc
Động, Đồng Văn.
* Huyện Tiên Yên
Tổng diện tích điều tra của huyện là 58.655 ha có 45.457 ha đất bị thoái
hóa (chiếm 77,50% diện tích điều tra của huyện). Diện tích đất bị thoái hóa theo
mức độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 11.817 ha (chiếm 20,15%), thoái
hóa trung bình có 22.946 ha (chiếm 39,12%) và thoái hóa nặng có 10.694 ha (chiếm
18,23%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.057 ha đất bị thoái hóa, trong đó: thoái
hóa ở nặng 415 ha, thoái hóa trung bình 404 ha và thoái hóa nhẹ 2.238 ha. Đất
199
sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã Đại Dực,
Điền Xá, Phong Dụ. Đất sản xuất nông nghiệp thoái hóa do đất bị xói mòn yếu
đến trung bình, mặn hóa nhẹ đến nặng và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 33.692 ha đất bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa nặng
là 5.330 ha, thoái hóa trung bình là 19.214 ha và thoái hóa nhẹ 9.148 ha. Đất lâm
nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã Điền Xá, Hà Lâu. Đất lâm
nghiệp thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến mạnh, mặn hóa nặng và suy giảm độ
phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.084 ha đất bị thoái hóa, trong đó chủ yếu là
thoái hóa nặng. Đất nuôi trồng thủy sản bị thoái hóa phân bố chủ yếu ở xã Hải Lạng.
+ Đất chưa sử dụng có 7.624 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa
nặng là 3.907 ha, thoái hóa trung bình là 3.328 ha và thoái hóa nhẹ 389 ha. Đất
chưa sử dụng bị thoái hóa phân bố nhiều ở các xã Phong Dụ, Đại Dực, Hà Lâu.
* Huyện Đầm Hà
Trong tổng diện tích điều tra 30.193 ha có 27.389 ha đất bị thoái hóa,
chiếm 90,71% diện tích điều tra của huyện. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 14.040 ha (chiếm 46,50%), thoái hóa
trung bình có 9.575 ha (chiếm 31,71%) và thoái hóa nặng có 3.774 ha (chiếm 12,50%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.661 ha đất bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa ở
nặng 419 ha, thoái hóa trung bình 561 ha và thoái hóa nhẹ 2.681 ha. Đất sản xuất
nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã Quảng An, Đầm Hà, Tân
Bình. Đất sản xuất nông nghiệp thoái hóa do đất bị xói mòn trung bình, kết von nhẹ,
mặn hóa nhẹ đến nặng, phèn hóa nặng và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 19.144 ha đất bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa nặng
là 1.733 ha, thoái hóa trung bình là 6.217 ha và thoái hóa nhẹ 11.194 ha. Đất lâm
nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã Quảng Lâm, Quảng An,
Đầm Hà. Đất lâm nghiệp thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến mạnh, mặn hóa
nặng và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.706 ha đất bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa
nặng là 909 ha, thoái hóa trung bình là 752 ha và thoái hóa nhẹ 45 ha. Đất nuôi trồng
thủy sản bị thoái hóa phân bố chủ yếu ở các xã Đại Bình, Tân Bình, Đầm Hà.
+ Đất chưa sử dụng có 2.878 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: thoái hóa
nặng là 713 ha, thoái hóa trung bình là 2.045 ha và thoái hóa nhẹ 120 ha. Đất
chưa sử dụng bị thoái hóa phân bố chủ yếu ở các xã Tân Lập, Tân Bình, Đầm
Hà, Đại Bình.
200
* Huyện Hải Hà
Trong tổng diện tích điều tra 43.927 ha có 38.291 ha đất bị thoái hóa,
chiếm 87,17% diện tích điều tra của huyện. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 16.923 ha (chiếm 38,53%),
thoái hóa trung bình có 14.653 ha (chiếm 33,36%) và thoái hóa nặng có 6.715 ha
(chiếm 19,28%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 5.734 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 705
ha bị thoái hóa nặng, 1.017 ha bị thoái hóa trung bình và 4.012 ha bị thoái hóa
nhẹ. Đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã:
Quảng Đức, Quảng Phong, Đường Hoa, Quảng Long và bị thoái hóa do đất bị
xói mòn yếu đến trung bình, kết von nhẹ đến trung bình, mặn hóa nhẹ đến trung
bình, phèn hóa nhẹ và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 26.796 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 5.558 ha bị
thoái hóa nặng, 8.834 ha bị thoái hóa trung bình và 12.404 ha bị thoái hóa nhẹ.
Đất lâm nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã: Quảng Sơn,
Đường Hoa và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến mạnh, kết von trung bình,
mặn hóa trung bình và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.053 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 827 ha
bị thoái hóa trung bình và 226 ha bị thoái hóa nhẹ. Đất nuôi trồng thủy sản bị
thoái hóa phân bố chủ yếu ở các xã: Quảng Minh, Phú Hải.
+ Đất chưa sử dụng có 4.708 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: có 452 ha
bị thoái hóa nặng, 3.975 ha bị thoái hóa trung bình và 281 ha bị thoái hóa nhẹ.
Đất chưa sử dụng bị thoái hóa phân bố chủ yếu ở các xã: Quảng Đức, Quảng
Sơn, Quảng Phong, Quảng Minh.
* Huyện Ba Chẽ
Trong tổng diện tích điều tra 59.118 ha của huyện có 50.785 ha đất bị
thoái hóa, chiếm 85,90% diện tích điều tra. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng đất như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 23.198 ha (chiếm 39,24%),
thoái hóa trung bình có 19.813 ha (chiếm 33,51%) và thoái hóa nặng có 7.774 ha
(chiếm 13,15%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.226 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 124
ha bị thoái hóa nặng, 159 ha bị thoái hóa trung bình, 943 ha bị thoái hóa nhẹ.
201
Đất sản xuất nông nghiệp thoái hóa phân bố chủ yếu ở các xã: Thanh Sơn,
Lương Mông và bị thoái hóa do đất bị xói mòn trung bình, khô hạn trung bình
và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 44.715 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 6.700 ha bị
thoái hóa nặng, 18.460 ha thoái hóa trung bình và 19.555 ha thoái hóa nhẹ. Đất
lâm nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã, thị trấn: Đồn Đạc,
Nam Sơn, Đạp Thanh, Ba Chẽ và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến mạnh,
khô hạn trung bình và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 55 ha bị thoái hóa.
+ Đất chưa sử dụng có 4.789 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: có 950 ha
bị thoái hóa nặng, 1.194 ha bị thoái hóa trung bình, 2.645 ha thoái hóa nhẹ và
phân bố chủ yếu ở các xã: Thanh Lâm, Thanh Sơn, Đồn Đạc.
* Huyện Vân Đồn
Trong tổng diện tích điều tra 28.394 ha của huyên có 23.447 ha đất bị
thoái hóa, chiếm 82,58% diện tích điều tra. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 14.605 ha (chiếm 51,44%),
thoái hóa trung bình có 5.686 ha (chiếm 20,02%) và thoái hóa nặng có 3.156 ha
(chiếm 11,12%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 1.476 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 414 ha
bị thoái hóa trung bình, 1.062 ha bị thoái hóa nhẹ. Đất sản xuất nông nghiệp bị
thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã: Bình Dân, Vạn Yên, Đông Xá,
Đoàn Kết, Hạ Long và bị thoái hóa do đất bị xói mòn trung bình, mặn hóa nhẹ
và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 18.236 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 2.449 ha thoái
hóa nặng, 4.022 ha thoái hóa trung bình, 11.765 ha thoái hóa nhẹ. Đất lâm
nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã: Đài Xuyên, Bình Dân,
Đoàn Kết và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến mạnh, mặn hóa trung bình
và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 630 ha đất bị thoái hóa và chủ yếu thoái hóa
trung bình và nhẹ. Phân bố chủ yếu ở các xã Bình Dân, Đoàn Kết, Vạn Yên.
+ Đất chưa sử dụng có 3.105 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: 707 ha bị
thoái hóa nặng, 829 ha bị thoái hóa trung bình, 1.569 ha bị thoái hóa nhẹ và
phân bố chủ yếu ở các xã: Đài Xuyên, Đông Xá, Đoàn Kết.
202
* Huyện Hoành Bồ
Trong tổng diện tích điều tra 76.674 ha có 71.764 ha đất bị thoái hóa,
chiếm 93,60% diện tích điều tra của huyện. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 20.458 ha (chiếm 26,68%),
thoái hóa trung bình có 46.786 ha (chiếm 61,02%) và thoái hóa nặng có 4.520 ha
(chiếm 5,90%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 3.108 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có
1.401 ha bị thoái hóa nặng, 562 ha bị thoái hóa trung bình, 1.145 ha bị thoái hóa
nhẹ. Đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã:
Thống Nhất, Lê Lợi, Sơn Dương và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến trung
bình, khô hạn nhẹ đến trung bình và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 64.868 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 2.820 ha
thoái hóa nặng, 43.129 ha bị thoái hóa trung bình, 18.919 ha bị thoái hóa nhẹ. Đất
lâm nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã: Quảng La, Thống Nhất,
Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến
mạnh, khô hạn nhẹ đến trung bình và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.498 ha đất bị thoái hóa và chỉ xuất hiện ở
mức trung bình, phân bố ở các xã: Thống Nhất, Lê Lợi.
+ Đất chưa sử dụng có 2.290 ha diện tích bị thoái hóa, trong đó: 299 ha bị
thoái hóa nặng, 1.597 ha bị thoái hóa trung bình, 394 ha bị thoái hóa nhẹ và phân
bố chủ yếu ở các xã: Sơn Dương, Đồng Lâm, Lê Lợi, Thống Nhất.
* Thị xã Đông Triều
Trong tổng diện tích điều tra 32.119 ha của thị xã có 29.675 ha đất bị
thoái hóa, chiếm 92,39% diện tích điều tra. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 20.931 ha (chiếm 65,16%),
thoái hóa trung bình có 6.580 ha (chiếm 20,49%) và thoái hóa nặng có 2.164 ha
(chiếm 6,74%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 10.239 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 1.092
ha bị thoái hóa nặng, 1.158 ha bị thoái hóa trung bình, 7.989 ha thoái hóa nhẹ. Đất
sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã: Nguyễn Huệ,
Bình Dương, Yên Đức, An Sinh và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến trung
bình, khô hạn trung bình, kết von nhẹ và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
203
+ Đất lâm nghiệp có 17.671 ha đất bị thoái hóa, trong đó: 1.072 ha bị
thoái hóa nặng, 5.190 ha bị thoái hóa trung bình, 11.409 ha bị thoái hóa nhẹ. Đất
lâm nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các xã: An Sinh, Nguyễn
Huệ, Tràng Lương, Hồng Thái Tây, Bình Khê và bị thoái hóa do đất bị xói mòn
yếu đến mạnh, khô hạn trung bình và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 644 ha đất bị thoái hóa và chỉ bị thoái hóa
nhẹ, phân bố chủ yếu ở các xã: Yên Đức, Hồng Thái Tây và phường Kim Sơn.
+ Đất chưa sử dụng có 1.121 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 232 ha bị
thoái hóa trung bình, 889 ha bị thoái hóa nhẹ và phân bố chủ yếu ở các xã,
phường: Tràng Lương, An Sinh, Mạo Khê.
* Thị xã Quảng Yên
Trong tổng diện tích điều tra 22.319 ha của thị xã có 10.064 ha đất bị
thoái hóa, chiếm 45,09% diện tích điều tra. Diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ và mục đích sử dụng như sau:
- Theo mức độ thoái hóa: thoái hóa nhẹ có 4.096 ha (chiếm 18,35%),
thoái hóa trung bình có 3.069 ha (chiếm 13,75%) và thoái hóa nặng có 2.899 ha
(chiếm 12,99%).
- Theo mục đích sử dụng đất:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 6.096 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có
2.059 ha bị thoái hóa nặng, 2.325 ha bị thoái hóa trung bình, 1.712 ha bị thoái
hóa nhẹ. Đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các
xã, phường: Sông Khoai, Liên Hòa, Cẩm La, Hà An, Yên Hải, Nam Hòa và bị
thoái hóa do đất bị xói mòn yếu, khô hạn nhẹ trung bình, kết von nhẹ, mặn hóa
nhẹ đến trung bình, phèn hóa nhẹ đến nặng và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất lâm nghiệp có 2.300 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 345 ha thoái
hóa nặng, 346 ha bị thoái hóa trung bình, 1.609 ha bị thoái hóa nhẹ. Đất lâm
nghiệp bị thoái hóa phân bố nhiều trên địa bàn các phường: Đông Mai, Minh
Thành và bị thoái hóa do đất bị xói mòn yếu đến mạnh, khô hạn nhẹ trung bình,
mặn hóa nhẹ đến trung bình, phèn hóa nhẹ và suy giảm độ phì nhẹ đến nặng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.503 ha đất bị thoái hóa, trong đó: có 761
ha bị thoái hóa nhẹ, 261 ha bị thoái hóa trung bình, 481 ha bị thoái hóa nặng và
phân bố chủ yếu ở các phường: Minh Thành, Đông Mai và xã Sông Khoai.
+ Đất chưa sử dụng có 165 ha bị thoái hóa, chủ yếu thoái hóa trung bình,
phân bố chủ yếu ở phường Minh Thành.
204
Bảng 62: Diện tích đất bị thoái hóa theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị hành
chính
Đất
không
bị thoái
hóa
Mức độ thoái hóa đất (ha) Diện
tích
điều
tra
(ha)
Nhẹ Trung
bình Nặng
Tổng
diện tích
đất bị
thoái
hóa
1 Tp. Hạ Long 4.353 1.527 2.298 4.693 8.518 12.871
2 Tp. Móng Cái 3.345 11.456 14.571 11.337 37.364 40.709
3 Tp. Cẩm Phả 3.581 7.582 7.438 4.709 19.729 23.310
4 Tp. Uông Bí 1.197 4.418 13.174 1.597 19.189 20.386
5 H. Bình Liêu 4.648 14.180 18.912 7.488 40.580 45.228
6 H. Tiên Yên 13.198 11.817 22.946 10.694 45.457 58.655
7 H. Đầm Hà 2.804 14.040 9.575 3.774 27.389 30.193
8 H. Hải Hà 5.636 16.923 14.653 6.715 38.291 43.927
9 H. Ba Chẽ 8.333 23.198 19.813 7.774 50.785 59.118
10 H. Vân Đồn 4.947 14.605 5.686 3.156 23.447 28.394
11 H. Hoành Bồ 4.910 20.458 46.786 4.520 71.764 76.674
12 Tx. Đông Triều 2.444 20.931 6.580 2.164 29.675 32.119
13 Tx. Quảng Yên 12.255 4.096 3.069 2.899 10.064 22.319
Tổng số (ha) 71.651 165.231 185.501 71.520 422.252 493.903
Tóm lại: các khu vực đất bị thoái hóa nặng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
chủ yếu thuộc khu vực đất bị xói mòn mạnh ở nơi có độ dốc cao, thảm thực vật
che phủ thấp (vùng đồi núi); khu vực đất bị suy giảm độ phì nặng (vùng đồng
bằng) và khu vực mặn hóa, phèn hóa nặng (vùng ven biển).
Qua đánh giá thực trạng thoái hóa đất đến từng đơn vị hành chính cho
thấy các huyện Bình Liêu, Đầm Hà, Hoành Bồ, thị xã Đông Triều, thành phố
Uông Bí và Móng Cái có tỷ lệ đất bị thoái hóa cao hơn mức bình quân toàn tỉnh.
205
Bảng 63: Diện tích đất bị thoái hóa chia theo loại đất và loại hình thoái hóa
Đơn vị tính: ha
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Tổng
diện
tích
điều tra
Tổng diện tích đất bị thoái
hóa
Chia theo loại hình thoái hóa
Đất bị xói mòn Đất bị khô hạn Đất bị kết von
Nhẹ Trung
bình Nặng Yếu
Trung
bình Mạnh Nhẹ
Trung
bình Nặng Nhẹ
Trung
bình Nặng
Tổng 493.903 165.231 185.501 71.520 76.584 170.970 34.029 43.371 93.032 - 2.811 488 -
1 Đất sản xuất nông
nghiệp 59.553 29.621 9.353 9.019 3.220 2.609 - 2.205 9.242 - 2.811 357 -
2 Đất lâm nghiệp 351.624 125.830 147.117 44.780 71.335 155.582 24.158 39.570 80.043 - - 131 -
3 Đất nuôi trồng thủy sản 25.993 2.287 7.675 3.477 - - - - - - - - -
4 Đất bằng chưa sử dụng 28.663 2.040 12.697 3.892 - 1.047 - 256 469 - - - -
5 Đất đồi núi chưa sử
dụng 28.070 5.453 8.659 10.352 2.029 11.732 9.871 1.340 3.278 - - - -
STT Loại đất
(Mục đích sử dụng đất)
Tổng
diện tích
điều tra
Chia theo loại hình thoái hóa
Đất bị suy giảm độ phì Đất bị mặn hóa, phèn hóa
Đất bị mặn hóa Đất bị phèn hóa
Nhẹ Trung bình Nặng Nhẹ Trung bình Nặng Nhẹ Trung bình Nặng
Tổng 493.903 137.361 96.623 70.780 10.335 8.859 5.885 3.528 610 3.220
1 Đất sản xuất nông nghiệp 59.553 16.080 13.231 12.449 6.413 1.273 538 2.636 610 1.759
2 Đất lâm nghiệp 351.624 91.677 77.655 38.094 443 917 413 163 - -
3 Đất nuôi trồng thủy sản 25.993 10.217 1.357 8.131 1.989 2.332 1.489 729 - 1.461
4 Đất bằng chưa sử dụng 28.663 7.826 845 9.578 1.490 4.337 3.445 - - -
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 28.070 11.561 3.535 2.528 - - - - - -
206
3. Nhận xét chung về thực trạng thoái hóa đất
Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng thoái hóa đất tỉnh Quảng Ninh đã
xác định được tổng diện tích đất bị thoái hóa là 422.252 ha, chiếm 85,49% diện
tích điều tra, trong đó thoái hóa nặng là 71.520 ha, thoái hóa trung bình là
185.501 ha và thoái hóa nhẹ là 165.231 ha; trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp có 47.993 ha đất bị thoái hóa, chiếm 80,59%
diện tích của loại đất, trong đó diện tích đất bị thoái hóa nặng là 9.019 ha.
- Đất lâm nghiệp có 317.727 ha bị thoái hóa, chiếm 90,36% diện tích điều
tra của loại đất, trong đó diện tích bị thoái hóa nặng là 44.780 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản có 13.439 ha đất bị thoái hóa, chiếm 51,70%
diện tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích bị thoái hóa nặng là 3.477 ha.
- Đất bằng chưa sử dụng có 18.629 ha đất bị thoái hóa, chiếm 64,99% diện
tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích đất bị thoái hóa nặng là 3.892 ha.
- Đất đồi núi chưa sử dụng có 24.464 ha đất bị thoái hóa, chiếm 87,15% diện
tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích đất bị thoái hóa nặng là 10.352 ha.
Tổ hợp các loại hình thoái hóa theo từng khu vực chi tiết tại các bảng sau:
Bảng 64: Tổng hợp diện tích thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa vùng ven biển
Mức độ
thoái hóa Yếu tố thoái hóa
Loại
đất
điển
hình
Loại sử
dụng
điển
hình
Khu vực phân bố chủ yếu Diện
tích (ha)
Tổng diện tích điều tra (1+2)
71.416
1. Không bị thoái hóa
27.483
2. Diện tích đất bị thoái hóa (2.1+2.2+2.3)
43.933
2.1. Thoái
hóa nhẹ
Do mặn hóa nhẹ và phèn
hóa nhẹ Sj
LUA,
TSL,
RT
Các xã Tiền Phong, Liên Vị
(thị xã Quảng Yên) 1.246
Do mặn hóa nhẹ và suy
giảm độ phì nhẹ
Cb,
M, Sp
BCS,
BHK
Các xã Đông Xá, Hạ Long
(huyện Vân Đồn) và
phường Trà Cổ (thành phố
Móng Cái)
4.215
Do phèn hóa nhẹ và suy
giảm độ phì nhẹ Sp
BHK,
LUA
Các xã Vạn Ninh (thành phố
Móng Cái) và Đường Hoa
(huyện Hải Hà)
403
Do phèn hóa nhẹ Sp LUA,
BHK
Các xã Đường Hoa và Quảng
Phong (huyện Hải Hà) 187
Tổng 6.051
207
Mức độ
thoái hóa Yếu tố thoái hóa
Loại
đất
điển
hình
Loại sử
dụng
điển
hình
Khu vực phân bố chủ yếu Diện
tích (ha)
2.2. Thoái
hóa trung
bình
Do mặn hóa trung bình,
phèn hóa nhẹ và suy giảm
độ phì trung bình
Cb,
Sp
BCS,
TSL
Các xã Đầm Hà, Tân Bình,
Tân Lập (huyện Đầm Hà);
Hải Xuân, phường Bình
Ngọc (thành phố Móng Cái)
21.740
Do mặn hóa nhẹ, phèn
hóa nhẹ và suy giảm độ
phì nặng
M, Sj,
Pc
BHK,
LUA,
TSL
Các phường Hải Hòa (thành
phố Móng Cái); Nam Hòa
(thị xã Quảng Yên)
2.150
Do mặn hóa trung bình
và suy giảm độ phì nhẹ Cb
BCS,
TSL
Các xã Đường Hoa, Quảng
Minh, Quảng Phong, Phú
Hải (huyện Hải Hà)
6.909
Tổng 30.799
2.3. Thoái
hóa nặng
Do mặn hóa nặng C, Cb BCS,
TSL
Xã Hải Đông (thành phố
Móng Cái) và xã Đài Xuyên
(huyện Vân Đồn)
493
Do mặn hóa nặng và suy
giảm độ phì (nhẹ, trung
bình hoặc nặng)
Cb BCS,
TSL
Các xã Tân Lập (huyện
Đầm Hà); Hải Đông, Hải
Tiến (thành phố Móng Cái)
4.969
Do phèn hóa nhẹ và mặn
hóa nặng Sp LUA
Xã Tân Lập (huyện Đầm
Hà) 89
Do phèn hóa nặng và
mặn hóa nhẹ Sj
LUA,
TSL
Phường Hà An (thị xã
Quảng Yên) 401
Do phèn hóa nặng và suy
giảm độ phì (nhẹ hoặc
nặng)
Sj LUA,
TSL
Xã Sông Khoai (thị xã
Quảng Yên) 289
Do mặn hóa trung bình
và suy giảm độ phì nặng Sj, Cb
TSL,
LUA,
BCS
Xã Hải Xuân và phường
Ninh Dương (thành phố
Móng Cái)
842
Tổng
7.083
208
Bảng 65: Tổng hợp diện tích thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa
vùng đồng bằng
Mức độ
thoái hóa Yếu tố thoái hóa
Loại
đất
điển
hình
Loại sử
dụng
điển
hình
Khu vực phân bố chủ yếu
Diện
tích
(ha)
Tổng diện tích điều tra (1+2)
25.852
1. Không bị thoái hóa
7.007
2. Diện tích đất bị thoái hóa (2.1+2.2+2.3)
18.845
2.1. Thoái
hóa nhẹ
Do kết von nhẹ và suy
giảm độ phì nhẹ Pf, X
LUA,
LNK,
BHK
Các xã Quảng Điền, Quảng
Thắng, Quảng Chính (huyện
Hải Hà); Đầm Hà (huyện
Đầm Hà)
1.719
Do suy giảm độ phì nhẹ Pf, Sj LNK,
LUA
Các xã Quảng Điền (huyện
Hải Hà); Sông Khoai (thị xã
Quảng Yên)
9.755
Do khô hạn nhẹ Fq RT Phường Hưng Đạo
(thị xã Đông Triều) 214
Tổng 11.688
2.2. Thoái
hóa trung
bình
Do kết von trung bình Pf, X LUA
Các xã Tân Lập, Quảng Tân
(huyện Đầm Hà) và phường
Hải Yên (thành phố
Móng Cái)
824
Do suy giảm độ phì trung
bình và khô hạn (nhẹ hoặc
trung bình)
C, Xg BCS,
LNQ
Các phường Minh Thành (thị
xã Quảng Yên); Phương Nam
(thành phố Uông Bí) và xã
Hồng Thái Đông (thị xã
Đông Triều)
1.907
Do suy giảm độ phì nhẹ và
khô hạn trung bình C LNK
Phường Minh Thành (thị xã
Quảng Yên) 702
Do suy giảm độ phì (nhẹ
hoặc trung bình) và kết
von trung bình
Pf LUA Các xã Quảng Thắng, Quảng
Minh (huyện Hải Hà) 286
Tổng 3.719
2.3. Thoái
hóa nặng
Do suy giảm độ phì nặng
và kết von (nhẹ hoặc trung
bình)
Pf LUA,
LNQ
Xã Sông Khoai, phường
Đông Mai (thị xã Quảng
Yên) và phường Hải Yên
(thành phố Móng Cái)
314
Do suy giảm độ phì nặng Fl, Sj BHK Các xã Sông Khoai, Tiền An
(thị xã Quảng Yên) 3.124
Tổng
3.438
209
Bảng 66: Tổng hợp diện tích thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa vùng trung du,
miền núi
Mức độ
thoái hóa Yếu tố thoái hóa
Loại
đất
điển
hình
Loại sử
dụng
điển
hình
Khu vực phân bố chủ yếu Diện tích
(ha)
Tổng diện tích điều tra (1+2)
396.635
1. Không bị thoái hóa
37.161
2. Diện tích đất bị thoái hóa (2.1+2.2+2.3)
359.474
2.1. Thoái
hóa nhẹ
Do suy giảm độ phì nhẹ
Fs, Fe,
Pf, Fq,
Fl
RT,
LUA,
RKN,
Các xã Bắc Sơn, Quảng Nghĩa
(Tp. Móng Cái); Đông Hải
(huyện Tiên Yên); Quảng La
(huyện Hoành Bồ); Quảng
Lâm (huyện Đầm Hà); Vô
Ngại (huyện Bình Liêu)
40.567
Do xói mòn yếu Fq,
Fa, Fs
RT,
DCS,
RKN
Các xã Kỳ Thượng, Hòa Bình
(huyện Hoành Bồ); Nam Sơn,
Đồn Đạc, Thanh Sơn (huyện
Ba Chẽ); Hoành Mô (huyện
Bình Liêu); Quảng An (huyện
Đầm Hà); Quảng Đức
(huyện Hải Hà)
54.787
Do xói mòn yếu, suy
giảm nhẹ và khô hạn nhẹ Fq, Fs
RT,
RKN
Các xã Lương Mông, Đạp
Thanh, Thanh Lâm, Thanh Sơn
(huyện Ba Chẽ); Thống Nhất,
Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ)
19.537
Do khô hạn nhẹ và xói
mòn yếu (hoặc suy giảm
độ phì nhẹ)
Fq RT
Các xã Thống Nhất, Đồng
Lâm, Xuân Dương
(huyện Hoành Bồ)
6.933
Do kết von nhẹ và suy
giảm độ phì nhẹ Fq, Xg
RT,
DCS,
LUA,
RKN
Các xã An Sinh, Tràng Lương
(thị xã Đông Triều); Quảng
Long (huyện Hải Hà)
9.425
Do xói mòn yếu và khô
hạn nhẹ (hoặc suy giảm
độ phì nhẹ)
Fq, Fs
RT,
RKN,
LNQ
Các xã Tràng Lương (thị xã
Đông Triều); Đài Xuyên
(huyện Vân Đồn); Vô Ngại
(huyện Bình Liêu)
16.243
Tổng
147.492
2.2. Thoái
hóa trung
bình
Do khô hạn trung bình và
xói mòn trung bình
(hoặc suy giảm độ phì
trung bình)
Fq, Fs,
Fl
LNK,
LNQ,
RT,
RKN,
DCS
Các xã Đạp Thanh, Thanh
Lâm, Lương Mông (huyện Ba
Chẽ); Đồng Sơn
(huyện Hoành Bồ)
30.860
Do xói mòn yếu, khô hạn
nhẹ và suy giảm độ phì
trung bình
Fq RT,
DCS
Phường Hà Trung (Tp. Hạ
Long); phường Mông Dương,
xã Cẩm Hải, xã Dương Huy
(Tp. Cẩm Phả)
8.911
210
Mức độ
thoái hóa Yếu tố thoái hóa
Loại
đất
điển
hình
Loại sử
dụng
điển
hình
Khu vực phân bố chủ yếu Diện tích
(ha)
Do xói mòn trung bình
và kết von trung bình
Fq,
Fa, Fs,
Fl
RT,
RKN,
DCS
Các xã Đài Xuyên (huyện Vân
Đồn); Phong Dụ (huyện Tiên
Yên); Húc Động
(huyện Bình Liêu); Quảng
Sơn (huyện Hải Hà)
66.339
Do xói mòn trung bình,
khô hạn trung bình và
suy giảm độ phì nhẹ
(hoặc suy giảm độ phì
trung bình)
Fs, Fq RKN,
RT
Các xã Tràng Lương (thị xã
Đông Triều); Đạp Thanh,
Thanh Lâm, Lương Mông
(huyện Ba Chẽ)
14.888
Do xói mòn yếu, suy
giảm độ phì trung bình
và khô hạn trung bình
Fq LNQ,
RT
Phường Bắc Sơn
(Tp. Uông Bí); xã An Sinh
(thị xã Đông Triều)
2.589
Do khô hạn nhẹ và xói
mòn trung bình (hoặc
suy giảm độ phì trung
bình)
Fq RKN,
RT
Các xã Đồng Lâm, Đồng Sơn,
Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ) 25.101
Do xói mòn trung bình,
khô hạn nhẹ và suy giảm
độ phì nhẹ (suy giảm độ
phì trung bình
Fq RKN,
RT Xã Vũ Oai (huyện Hoành Bồ) 2.295
Tổng
150.983
2.3. Thoái
hóa nặng
Do suy giảm độ phì nặng
và xói mòn trung bình
Fs, Fq,
Ha, Fl,
Fa
RT,
RKN,
LNQ,
LNK,
DCS
Phường Hải Yên, xã Hải Sơn
(Tp. Móng Cái); các xã Lục
Hồn, Húc Động (huyện Bình
Liêu); xã Vũ Oai (huyện
Hoành Bồ)
14.871
Do suy giảm độ phì nặng Fs, Fl,
Fa, Fq
RT,
LUA,
RKN,
LNQ
Các xã Bắc Sơn, Hải Đông
(Tp. Móng Cái); Quảng Sơn,
Đường Hoa (huyện Hải Hà);
Thống Nhất (huyện Hoành Bồ)
11.236
Do xói mòn mạnh
Fq, E,
Ha,
Fa, Hq
DCS,
RT,
RKN
Các xã Điền Xá, Hà Lâu
(huyện Tiên Yên); Vô Ngại
(huyện Bình Liêu); Đầm Hà
(huyện Đầm Hà); Quảng Đức
(huyện Hải Hà)
24.038
Do xói mòn mạnh và khô
hạn trung bình Fq, Fs
RT,
RKN,
DCS
Các xã Minh Cầm, Thanh Lâm
(huyện Ba Chẽ); Kỳ Thượng
(huyện Hoành Bồ)
8.023
Do suy giảm độ phì nặng
và khô hạn trung bình Fq, Fl
LNQ,
RT,
RKN
Các xã Bằng Cả (huyện Hoành
Bồ); Bình Khê (thị xã Đông
Triều) và phường Cộng Hòa
(thị xã Quảng Yên)
2.831
Tổng
60.999
211
Chương 5
NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
THIỂU THOÁI HÓA ĐẤT
I. NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA ĐẤT
1. Nguyên nhân tự nhiên
Quảng Ninh là tỉnh có diện tích đồi núi lớn, chiếm hơn 80% diện tích tự
nhiên có yếu tố khí hậu (đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi)
phân hóa mạnh theo đặc điểm địa hình; đồng thời Quảng Ninh có 1 mặt giáp
biển với các đặc điểm về hải văn, thủy văn phức tạp. Sự tác động tổng hợp của
những yếu tố trên là nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng thoái hóa đất biểu
hiện ở các loại hình thoái hóa đặc trưng như đất bị xói mòn ở vùng đồi núi; đất
bị mặn hóa, đất bị phèn hóa ở vùng đồng bằng, ven biển.
1.1. Ảnh hưởng của khí hậu và biến đổi khí hậu
Khí hậu và biến đổi khí hậu biểu hiện thông qua các yếu tố lượng mưa,
nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ thoái hóa
đất. Sự tham gia của các yếu tố khí hậu trong phương trình mất đất phổ dụng,
chỉ số khô hạn, … phản ánh mức độ xói mòn, mức độ khô hạn của đất. Lượng
mưa tăng trong các tháng mùa hè làm tăng khả năng xói mòn đất; nhiệt độ tăng
trong các tháng mùa hè làm gia tăng cường độ khô hạn.
Khí hậu Quảng Ninh có sự phân hóa theo độ cao của địa hình và hướng
núi, bị chi phối bởi những dãy núi xen lẫn với những thung lũng. Tùy theo đặc
điểm phân bố về địa hình mà các vùng trong tỉnh có các đặc trưng khí hậu khác
nhau, cụ thể: thành phố Móng Cái và 1 phần huyện Hải Hà ở khu vực tiếp giáp
với thành phố Móng Cái có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh, mùa hè không có tháng khô; khu vực huyện Đầm Hà, huyện Vân Đồn,
huyện Bình Liêu, huyện Tiên Yên, phần còn lại của huyện Hải Hà có đặc trưng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, mùa hè thời kỳ khô từ 1,1 đến
2,0 tháng; khu vực thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ có đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, mùa hè thời kỳ khô từ 2,1 đến 3,0 tháng;
khu vực thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên có đặc trưng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mùa hè thời kỳ khô từ 3,1 đến 4
tháng. Kết quả đánh giá mức độ khô hạn trên địa bàn tỉnh cho thấy diện tích đất bị
khô hạn tập trung chủ yếu ở các khu vực có số liệu khí tượng đặc trưng được đo
tại trạm khí tượng Uông Bí, bao gồm 15.877 ha đất bị khô hạn (toàn bộ là diện
tích đất bị khô hạn trung bình) ở thành phố Uông Bí và 24.058 ha đất bị khô hạn ở
thị xã Đông Triều (toàn bộ là diện tích đất bị khô hạn trung bình).
212
Tại một số khu vực có biên độ thủy triều lớn như vùng ven biển Quảng
Ninh nếu bão đổ bộ vào lúc triều cường thì dù bão chỉ gây nước dâng nhỏ nhưng
cũng gây ngập vùng ven bờ. Trường hợp bão đổ bộ vào thời điểm nước ròng thì
nguy cơ ngập lụt vùng ven bờ là thấp bởi ngay cả khi độ lớn nước dâng do bão
đến 200 cm, thì mực nước tổng cộng trong bão cũng không quá cao, ví dụ như
bão số 10 và 11 năm 2013 đã gây nước dâng trên 100 cm nhưng xuất hiện vào
lúc triều đang rút nên không gây nguy hiểm vùng ven bờ. Trong trường hợp
nước dâng do bão kết hợp với thủy triều, mực nước tổng cộng trong bão với chu
kỳ lặp lại 200 năm tại khu vực đồng bằng ven biển có thể đạt từ 450 ÷ 500 cm,
gây ra tình trạng nước biển lấn sau vào đất liền làm cho đất bị mặn hóa.
Là tỉnh miền núi có địa hình phức tạp chia cắt mạnh bởi những thung lũng,
sông, suối, khe rạch có độ dốc cao và là vùng khai thác than, có nhiều mỏ than
lớn, với hoạt động khai thác và đổ thải tại các bãi thải cao, gần các suối, không
nằm xa khu dân cư và hàng năm trong mùa mưa, bão thường xảy ra lũ dồn, lũ lớn
trên các sông suối, đặc biệt phổ biến xảy ra lũ quét cục bộ tại các lưu vực nhỏ,
thung lũng hẹp là loại thiên tai nguy hiểm, phức tạp, khó lường và gây thiệt hại
nghiêm trọng nhất là trong mùa mưa lũ ở tỉnh Quảng Ninh.
Trong những năm gần đây lũ quét, sạt lở và ngập lụt là loại hình thiên tai
nguy hiểm, phức tạp, khó lường và gây thiệt hại nghiêm trọng. Lũ quét ở Quảng
Ninh gồm đủ cả 3 loại hình: lũ quét nghẽn dòng, lũ quét sườn và lũ quét hỗn hợp.
Các khu vực của tỉnh Quảng Ninh có nguy cơ cao xảy ra lũ quét gồm:
+ Tại khu vực Bình Liêu: có nguy cơ xảy ra 2 điểm lũ quét nghẽn dòng tại
Bình Liêu và Hoành Mô; ở bản Nà Ké, xã Vô Ngại có thể xảy ra lũ quét hỗn hợp; tại
Đồng Văn, có thể xảy ra lũ quét hỗn hợp và đầu suối có thể có lũ quét sườn mạnh.
+ Tại khu vực Ba Chẽ: có thể xảy ra 3 điểm lũ quét hỗn hợp: 1 điểm ở
Khe Tâm, 1 điểm gần UBND xã Đồn Đạc và 1 điểm gần Sa Mộc, xã Nam Sơn.
+ Tại khu vực Uông Bí: có thể xảy ra lũ quét nghẽn dòng tại Bãi Soi,
phường Bắc Sơn và lũ quét hỗn hợp tại tổ 27, phường Bắc Sơn và khu vực Đá
Cổng; tại phường Vàng Danh có thể xảy ra lũ quét trong trũng, lũ quét sườn
mạnh tại các cửa suối và lũ quét hỗn hợp tại các điểm Đồng Bổng, Quan Điền và
lũ quét nghẽn dòng tại Khe Thau. Tuy điều kiện ở đây thuận lợi cho phát triển lũ
quét nhưng cường độ không lớn.
+ Khu vực Hoành Bồ: tại Đồng Ho có khả năng xảy ra lũ quét nghẽn
dòng, gây ngập lụt cao; một số khu khác cũng có nguy cơ xảy ra lũ quét nghẽn
dòng: xã Sơn Dương, Dân Chủ (xóm Cau, cây Thị, Đèo Dọc).
+ Khu vực Tràng Lương: cần chú ý các khu vực cửa suối có thể xảy ra lũ
quét sườn mạnh.
213
Biến đổi khí hậu đang hiện hữu ở nhiều nơi, tại Quảng Ninh đã có biểu
hiện của biến đổi khí hậu, bằng chứng là lượng mưa tăng trong các tháng mùa
mưa đồng thời nhiệt độ tăng trong các tháng mùa hè kéo theo đó là nhiệt độ
trung bình năm tăng cùng với đó là tần suất của các hiện tượng thời tiết bất
thường xuất hiện nhiều hơn.
Tổng hợp số liệu nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi trung bình
tháng tại các trạm khí tượng giai đoạn 1960 - 2000 (GĐ1) và giai đoạn 2001 -
2015 (GĐ2) thể hiện tại (bảng 69). Sự biến đổi nhiệt độ, lượng mưa thể hiện
theo không gian: tại trạm khí tượng Tiên Yên nhiệt độ trung bình năm giai đoạn
2001- 2015 là 22,90C thấp hơn so với nhiệt độ trung bình năm tại trạm Móng
Cái, Uông Bí, Bãi Cháy cùng giai đoạn, nhiệt độ trung bình năm lần lượt là
22,90C; 23,80C và 23,60C. Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 2001 - 2015 tại các
trạm đo đều tăng so với nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1960 - 2000; trong đó
trạm đo Bãi Cháy nhiệt độ trung bình nhiều năm tăng nhiều nhất với 0,50C.
Trong khi đó nhiệt độ trung bình năm 2015 tăng 0,80C so với năm 1990 (Biểu
đồ 49).
Biểu đồ 49. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1990-2015
tại Quảng Ninh
Khác với nhiệt độ lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2001 - 2015 tại
trạm Uông Bí thấp hơn so với lượng mưa tại các trạm khác trong tỉnh, lượng
mưa tại các trạm Uông Bí, Bãi Cháy, Tiên Yên, Móng Cái, lần lượt là 1.900,2
mm, 1.934,7 mm, 2.151,4 mm, 2.751,5 mm. Số liệu đo mưa tại các trạm cũng
cho thấy lượng mưa trung bình tháng giai đoạn 2001 - 2015 tăng hơn nhiều so với
lượng mưa trung bình tháng giai đoạn 1960 - 2000. Lượng mưa trung bình năm
2015 tăng 180 mm so với lượng mưa trung bình năm 1990.
Lượng mưa trung bình năm bình quân những năm gần đây của tỉnh đạt
khoảng 1.600 - 2.700 mm, mỗi năm trung bình có khoảng trên dưới 150 ngày có
mưa. Mùa mưa thường kéo dài 5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10 với tổng lượng
mưa chiếm tới xấp xỉ 83% tổng lượng mưa năm, đặc biệt diễn biến mưa cũng
phức tạp hơn, xuất hiện nhiều trận mưa bất thường kèm theo mưa đá đây là
214
nguyên nhân khiến cho tình trạng xói mòn, sạt lở đất xảy ra mạnh mẽ ở vùng đồi
núi, ngập lụt ở vùng hạ lưu. Trong 3 năm trở lại đây, hiện tượng sạt lở đất sau các
trận mưa lớn thường xuyên xảy ra tại thành phố Hạ Long, huyện Bình Liêu.
Biểu đồ 50. Sự biến đổi tổng lượng mưa năm giai đoạn 1990 - 2015
tại Quảng Ninh
Cùng với diễn biến cực đoan của lượng mưa thì nhiệt độ với những ngày
nắng nóng kỷ lục kéo dài đã làm lượng bốc hơi của đất giai đoạn 2000 - 2015
tăng hơn nhiều so với giai đoạn trước. Đây chính là một trong những điều kiện
làm đất bị khô hạn, dẫn tới hoang hóa.
Dự báo biến đổi khí hậu, nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) vào năm 2020 tỉnh Quảng Ninh nhiệt độ tăng 0,50C, lượng mưa tăng
1,2%, trong khi đó mực nước biển dâng cao hơn 7 - 8 cm kết hợp với triều
cường làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn trên các sông gây chua hóa, mặn hóa
nguồn nước dưới đất và các đầm nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển. Các khu
vực chịu tác động là các xã, phường, thị trấn ven biển, hải đảo của tỉnh hiện
đang có hoạt động nuôi trồng thủy sản ven bờ và nguồn nước sử dụng chủ yếu
vẫn là nguồn nước ngầm, điển hình là các xã, phường: Hải Đông, Hải Xuân,
Vạn Ninh (thành phố Móng Cái); Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng (huyện Tiên
Yên); Đầm Hà, Đại Bình, Tân Lập, Tân Bình (huyện Đầm Hà); Quảng Minh,
Phú Hải (huyện Hải Hà); Hà An, Nam Hòa, Yên Hải, Phong Cốc, Phong Hải,
Cẩm La, Liên Hòa, Liên Vị, Tiền Phong (thị xã Quảng Yên).
Nhiệt độ tăng khiến thời tiết nắng nóng hơn và kéo dài hơn, mùa đông đến
chậm hơn, ít lạnh hơn nhưng lại có những đợt rét đậm, rét hại kéo dài. Dự báo
đến năm 2020 nhiệt độ trung bình năm tại Quảng Ninh tăng thêm là 0,50C; mức
tăng nhiệt độ trung bình năm đến năm 2050 tăng từ 1,2 - 1,40C; mức nhiệt độ
trung bình năm đến năm 2100 từ 2,2 - 2,80C. Cùng với đó là lượng mưa có xu
hướng giảm 0,4 - 1,7% vào mùa khô. Lượng mưa ít kèm theo nắng nóng kéo dài
khiến tình trạng hạn hán trở nên nghiêm trọng (dự báo diện tích đất bị khô hạn
tăng khoảng 216,0 ngàn ha so với năm 2016) đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
215
đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, gây khó khăn về nguồn nước
cung cấp cho sản xuất. Các khu vực chịu tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh
vực nông nghiệp chính là các khu vực phát triển trọng điểm về nông nghiệp, bao
gồm 4 vùng sản xuất lớn: Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà và Đông Triều.
Những năm gần đây lượng mưa bình quân/năm trên toàn tỉnh Quảng Ninh
có xu hướng tăng theo thời gian. Lượng mưa tăng chủ yếu trong mùa mưa (mùa
hè) dự báo lượng mưa tăng khoảng 2,3% vào năm 2020, mưa sẽ tập trung nhiều
vào một số thời điểm nhất định và diễn ra rất nhanh với lượng mưa lớn, hiện
tượng xói lở, sạt lở đất sẽ xuất hiện với tần suất nhiều hơn, nghiêm trọng hơn
(dự báo sẽ làm gia tăng diện tích đất bị xói mòn do mưa lên khoảng 78,9 ngàn
ha so với diện tích đất bị xói mòn năm 2016).
Biến đổi khí hậu tác động đến tài nguyên nước thông qua việc làm thay
đổi lượng mưa và xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, sự giảm lượng mưa
về mùa khô và gia tăng lượng mưa về mùa mưa làm cho trữ lượng nước không
ổn định theo mùa. Mùa khô, trữ lượng nước tại các sông, suối, hồ đập giảm;
trong khi mùa mưa trữ lượng nước tăng đột ngột làm thay đổi thất thường chế độ
thủy văn tại các sông suối, gây hậu quả là lũ ống, lũ quét tại nhiều nơi và ngập
lụt tại các khu đô thị do không thoát nước kịp. Điển hình là năm 2015, trận mưa
lớn từ ngày 25/7 đến 5/8 với lượng mưa tập trung lên tới 400 - 1.600 mm đã gây
ngập toàn bộ thôn Bản Sen, xã Bản Sen, huyện Vân Đồn và nhiều khu vực Hạ
Long nước ngập hơn 1m; năm 2014, trận mưa lịch sử đêm 29 rạng sáng ngày
30/10 đã gây lũ quét tại các xã Quảng Lâm và Quảng An huyện Đầm Hà, cuốn
trôi hầu hết các đập thời vụ của 2 xã.
Hình số 31: Khu vực thành phố Cẩm Phả
bị ngập lụt do mưa lũ tháng 7/2015
Hình số 32: Khu vực có nguy cơ sụt, sập đổ
sườn đồi, sạt lở tại đường Lê Thánh Tông,
thành phố Hạ Long do ảnh hưởng của
mưa lũ ngày 28/7/2015
216
Bảng 67: Tổng hợp diễn biến các yếu tố khí hậu của từng khu vực trung bình nhiều năm của giai đoạn 1960 - 2000 (GĐ1) va 2001 -
2015 (GĐ2) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
STT Chỉ
tiêu Trạm đo Năm
Tháng Cả năm
(Tổng TB) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
Nhiệt
độ
(0C)
Móng Cái
GĐ1 15,1 15,7 18,8 23,2 26,0 28,4 28,1 27,8 27,1 24,4 20,6 17,1 22,7
GĐ2 15,4 16,4 19,8 24,3 27,0 28,0 28,5 27,9 27,5 24,3 20,8 15,6 22,9
∆TBNN 0,3 0,7 1,0 1,1 0,9 -0,4 0,4 0,1 0,4 -0,1 0,1 -1,5 0,2
Tiên Yên
GĐ1 15,0 16,0 18,9 22,8 26,3 27,6 27,9 27,4 26,4 23,5 19,9 16,4 22,3
GĐ2 14,9 17,1 19,4 23,5 26,7 28,0 28,1 27,6 26,6 24,4 20,6 16,5 22,8
∆TBNN -0,1 1,1 0,5 0,7 0,4 0,4 0,2 0,2 0,2 0,9 0,7 0,1 0,4
Uông Bí
GĐ1 16,6 17,5 20,0 23,6 27,0 28,5 28,8 28,1 27,1 24,5 21,1 17,9 23,4
GĐ2 16,3 18,4 20,5 24,1 27,3 28,9 29,0 28,3 27,4 25,4 22,0 18,1 23,8
∆TBNN -0,3 0,9 0,5 0,5 0,3 0,4 0,2 0,2 0,3 0,9 0,9 0,2 0,4
Bãi Cháy
GĐ1 16,0 16,6 19,2 23,0 26,8 28,2 28,5 27,8 26,9 24,5 21,1 17,8 23,0
GĐ2 15,9 17,7 19,8 23,7 27,3 28,8 28,7 28,1 27,4 25,4 21,9 18,1 23,6
∆TBNN -0,1 1,1 0,6 0,7 0,5 0,6 0,2 0,3 0,5 0,9 0,8 0,3 0,5
2
Lượng
mưa
(mm)
Móng Cái
GĐ1 37,6 49,8 69,4 111,8 287,6 455,1 598,6 545,5 319,4 168,2 67,7 38,8 2.749,5
GĐ2 9,0 48,0 44,0 174,0 393,0 476,5 522,5 526,0 273,5 157,0 66,5 61,5 2.751,5
∆TBNN -28,6 -1,8 -25,4 62,2 105,4 21,4 -76,1 -19,5 -45,9 -11,2 -1,2 22,7 2,0
Tiên Yên
GĐ1 32,5 39,9 52,4 122,1 247,5 358,8 457,1 417,1 344,7 157,5 45,1 26,7 2.301,4
GĐ2 39,0 35,3 67,5 85,2 250,3 365,2 505,6 336,4 236,6 111,8 82,8 35,7 2.151,4
∆TBNN 6,5 -4,6 15,1 -36,9 2,8 6,4 48,5 -80,7 -108,1 -45,7 37,7 9,0 -150,0
217
STT Chỉ
tiêu Trạm đo Năm
Tháng Cả năm
(Tổng TB) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Uông Bí
GĐ1 20,7 25,4 42,2 103,8 196,4 281,8 283,4 350,5 238,3 124,9 27,5 16,0 1.710,9
GĐ2 21,8 17,9 92,8 64,6 246,9 367,6 357,3 313,3 234,0 50,0 112,0 22,1 1.900,2
∆TBNN 1,1 -7,5 50,6 -39,2 50,5 85,8 73,9 -37,2 -4,3 -74,9 84,5 6,1 189,3
Bãi Cháy
GĐ1 23,4 26,1 41,5 80,2 167,2 318,0 345,8 430,4 255,7 151,9 34,3 19,7 1.894,2
GĐ2 33,2 20,3 50,3 71,1 248,2 296,7 414,1 372,0 264,4 88,3 48,8 27,3 1.934,7
∆TBNN 9,8 -5,8 8,8 -9,1 81,0 -21,4 68,3 -58,4 8,7 -63,6 14,5 7,6 40,5
3
Độ
ẩm
(%)
Móng Cái
GĐ1 79,0 83,0 87,0 87,0 85,0 86,0 86,0 86,0 82,0 78,0 76,0 76,0 82,6
GĐ2 77,5 86,5 88,5 88,0 87,5 88,5 87,0 85,5 82,0 80,0 82,0 78,5 84,3
∆TBNN -1,5 3,5 1,5 1,0 2,5 2,5 1,0 -0,5 0,0 2,0 6,0 2,5 1,7
Tiên Yên
GĐ1 83,0 87,0 90,0 88,0 85,0 86,0 86,0 87,0 84,0 81,0 81,0 81,0 84,9
GĐ2 83,9 88,3 89,6 88,7 87,0 88,1 88,1 88,1 85,9 83,2 82,2 81,5 86,2
∆TBNN 0,9 1,3 -0,4 0,7 2,0 2,1 2,1 1,1 1,9 2,2 1,2 0,5 1,3
Uông Bí
GĐ1 80,0 84,0 86,0 86,0 84,0 83,0 84,0 86,0 83,0 79,0 76,0 76,0 82,3
GĐ2 78,5 84,3 85,9 86,6 84,4 84,2 83,9 86,6 83,6 78,8 77,6 76,0 82,5
∆TBNN -1,5 0,3 -0,1 0,6 0,4 1,2 -0,1 0,6 0,6 -0,2 1,6 0,0 0,3
Bãi Cháy
GĐ1 79,0 85,0 88,0 86,0 83,0 84,0 83,0 86,0 82,0 79,0 76,0 76,0 82,3
GĐ2 79,9 84,3 86,8 84,5 84,1 84,5 84,9 86,1 81,9 77,8 76,5 76,2 82,3
∆TBNN 0,9 -0,7 -1,2 -1,5 1,1 0,5 1,9 0,1 -0,1 -1,2 0,5 0,2 0,0
4
Lượng
bốc
hơi
(mm)
Móng Cái
GĐ1 60,8 50,7 44,9 54,4 70,2 71,9 71,1 70,3 87,9 96,6 89,8 76,6 70,4
GĐ2 65,9 41,5 41,5 52,5 60,7 58,1 67,0 73,0 89,3 87,3 67,8 63,8 64,1
∆TBNN 5,1 -9,2 -3,4 -1,9 -9,5 -13,8 -4,1 2,7 1,4 -9,3 -22,0 -12,8 -6,4
218
STT Chỉ
tiêu Trạm đo Năm
Tháng Cả năm
(Tổng TB) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tiên Yên
GĐ1 49,0 39,3 34,7 49,4 71,1 69,7 70,5 64,3 76,1 80,4 68,9 58,6 61,0
GĐ2 46,1 37,4 37,0 47,9 62,5 60,2 60,4 59,4 67,8 73,7 66,6 57,2 56,3
∆TBNN -2,9 -1,9 2,3 -1,5 -8,6 -9,5 -10,1 -4,9 -8,3 -6,7 -2,3 -1,4 -4,7
Uông Bí
GĐ1 62,3 52,0 51,0 59,5 77,9 87,6 83,4 71,1 83,1 92,6 91,8 79,5 74,3
GĐ2 66,0 53,2 52,8 58,0 76,7 83,0 84,4 68,2 80,7 96,9 88,9 80,2 74,1
∆TBNN 3,7 1,2 1,8 -1,5 -1,2 -4,6 1,0 -2,9 -2,4 4,3 -2,9 0,7 -0,2
Bãi Cháy
GĐ1 63,5 46,7 42,2 58,1 82,1 81,5 87,6 70,3 87,3 92,6 91,8 79,1 73,6
GĐ2 60,5 51,5 47,8 66,3 78,4 80,8 78,7 70,6 89,5 101,7 92,9 79,6 74,9
∆TBNN -3,0 4,8 5,6 8,2 -3,7 -0,7 -8,9 0,3 2,2 9,1 1,1 0,5 1,3
5
Chỉ số
khô
hạn
Móng Cái
GĐ1 1,6 1,0 0,6 0,5 0,2 0,2 0,1 0,1 0,3 0,6 1,3 2,0 0,7
GĐ2 7,3 0,9 0,9 0,3 0,2 0,1 0,1 0,1 0,3 0,6 1,0 1,0 1,1
∆TBNN 5,7 -0,1 0,3 -0,2 0,0 -0,1 0,0 0,0 0,0 0,0 -0,3 -1,0 0,4
Tiên Yên
GĐ1 1,5 1,0 0,7 0,4 0,3 0,2 0,2 0,2 0,2 0,5 1,5 2,2 0,7
GĐ2 1,2 1,1 0,5 0,6 0,2 0,2 0,1 0,2 0,3 0,7 0,8 1,6 0,6
∆TBNN -0,3 0,1 -0,2 0,2 -0,1 0,0 -0,1 0,0 0,1 0,2 -0,7 -0,6 -0,1
Uông Bí
GĐ1 3,0 2,0 1,2 0,6 0,4 0,3 0,3 0,2 0,3 0,7 3,3 5,0 1,4
GĐ2 3,0 3,0 0,6 0,9 0,3 0,2 0,2 0,2 0,3 1,9 0,8 3,6 1,3
∆TBNN 0,0 1,0 -0,6 0,3 -0,1 -0,1 -0,1 0,0 0,0 1,2 -2,5 -1,4 -0,2
Bãi Cháy
GĐ1 2,7 1,8 1,0 0,7 0,5 0,3 0,3 0,2 0,3 0,6 2,7 4,0 1,3
GĐ2 1,8 2,5 1,0 0,9 0,3 0,3 0,2 0,2 0,3 1,2 1,9 2,9 1,1
∆TBNN -0,9 0,7 0,0 0,2 -0,2 0,0 -0,1 0,0 0,0 0,6 -0,8 -1,1 -0,1
Nguồn: Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam (giai đoạn 1960 - 2000);
Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (giai đoạn 2001 - 2015)
219
1.2. Ảnh hưởng của địa hình
Quảng Ninh là tỉnh có địa hình trung du, miền núi, ven biển. Địa hình
Quảng Ninh bị chia cắt mạnh và nghiêng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Phía Bắc là vùng đồi thấp, tiếp đó là dãy núi cao thuộc cánh cung Đông
Triều - Móng Cái, phía Nam cánh cung này là vùng đồng bằng ven biển, tiếp
đến là hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ nằm trên vịnh Bắc Bộ,…. và là nguyên nhân
gây lên các loại hình thoái hóa chính cụ thể như sau:
* Khu vực vùng trung du và đồng bằng duyên hải:
Bao gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những
cánh đồng từ các chân núi thấp dẫn xuống các triền sông và bờ biển và phân
chia thành 2 tiểu vùng:
- Tiểu vùng phù sa cổ: Là các dạng đồi gò hoặc dải đất hẹp ở phía Bắc
Đông Triều, chạy dọc từ Dốc Đỏ (Uông Bí) qua Minh Thành, Yên Lập (Tx.
Quảng Yên) và dải chạy dọc từ Tiên Yên đến Móng Cái. Độ cao trung bình
25m, lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh, mực nước ngầm nông, đất dốc, do đó
khu vực này xuất hiện các loại hình thoái hóa đặc trưng như xói mòn, kết von và
suy giảm độ phì. Trong đó:
+ Đất bị xói mòn do mưa xuất hiện từ nhẹ đến trung bình và xói mòn trung
bình xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương
(Tx. Đông Triều), Quảng Long, Quảng Thịnh, Quảng Thành, Quảng Phong
(huyện Hải Hà), xói mòn nhẹ xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: An Sinh,
Tràng Lương, Việt Dân (Tx. Đông Triều), Thượng Yên Công (Tp. Uông Bí).
+ Đất bị suy giảm độ phì xuất hiện từ nhẹ đến nặng và suy giảm độ phì
nặng xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Hồng Thái Đông (Tx. Đông Triều),
Quảng Thành, Quảng Sơn, Quảng Chính, Quảng Thắng (huyện Hải Hà); suy
giảm độ phì trung bình xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Tràng An, Bình
Khê, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây (Tx. Đông Triều), Phương Đông,
Phương Nam (Tp. Uông Bí), Đại Yên, Việt Hưng (Tp. Hạ Long), Đông Ngũ
(huyện Tiên Yên), Tân Bình (huyện Đầm Hà), Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng
Long, Quảng Phong, Quảng Thịnh, Đường Hoa (huyện Hải Hà), Hải Yên (Tp.
Móng Cái); suy giảm độ phì nhẹ xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Đường
Hoa, Quảng Long, Quảng Thịnh, Quảng Phong (huyện Hải Hà).
+ Đất bị kết von xuất hiện từ nhẹ đến trung bình, phân bố tập trung chủ
yếu trên địa bàn huyện Hải Hà, Đầm Hà, Tp. Móng Cái, Tx. Đông Triều; Trong
đó: kết von trung bình xuất hiện trên địa bàn các xã: Quảng Thành, Quảng
Thắng, Quảng Minh; kết von nhẹ xuất hiện trên địa bàn các xã: Quảng Long,
Đường Hoa, Quảng Thịnh (huyện Hải Hà), Hải Hòa, Hải Yên, Hải Tiến (Tp.
220
Móng Cái), Đầm Hà, Quảng An, Quảng Tân, Tân Lập (Đầm Hà), Sông Khoai,
Đông Mai (Tx. Quảng Yên).
- Tiểu vùng phù sa mới: là vùng đồng bằng để sản xuất nông nghiệp ở
Đông Triều, Quảng Yên và từ Tiên Yên đến Móng Cái. Đây là những dải đồng
bằng thường có diện tích nhỏ hẹp, nằm gần ngang với mực nước biển và là sản
phẩm tích tụ của phù sa biển, phù sa sông và nước biển xâm nhập thường xuyên
bằng con đường trực tiếp, gián tiếp. Do đó khu vực này xuất hiện các loại hình
thoái hóa đặc trưng như suy giảm độ phì, mặn hóa và phèn hóa. Trong đó:
+ Đất bị suy giảm độ phì xuất hiện từ nhẹ đến nặng và suy giảm độ phì
nặng xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Hồng Thái Đông (Tx. Đông Triều),
Phương Nam, Yên Thành, Phương Đông, Điền Công (Tp. Uông Bí), Đông Mai,
Liên Hòa, Sông Khoai, Hiệp Hòa, Nam Hòa, Cộng Hòa, Yên Hải, Tân An,
Phong Cốc, Minh Thành (Tx. Quảng Yên), Tuần Châu, Hà Phong, Đại Yên (Tp.
Hạ Long), Cộng Hòa (Tp. Cẩm Phả), Hải Lạng, Đồng Rui (huyện Tiên Yên),
Tân Bình, Tân Lập, Đại Bình (huyện Đầm Hà), Quảng Phong, Quảng Thành,
Quảng Điền, Quảng Thắng (huyện Hải Hà), Vạn Ninh, Hải Hòa, Hải Đông,
Ninh Dương (Tp. Móng Cái); suy giảm độ phì trung bình xuất hiện trên địa bàn
các xã, phường: Kim Sơn, Thủy An, Hồng Phong, Hồng Thái Đông, Yên Thọ,
Yên Đức (Tx. Đông Triều), Phương Đông, Phương Nam, Nam Khê (Tp. Uông
Bí), Hà An, Sông Khoai, Hoàng Tân (Tx. Quảng Yên), Đại Yên (Tp. Hạ Long),
Đông Ngũ, Tiên Lãng (huyện Tiên Yên), Quảng Lợi (huyện Đầm Hà), Quảng
Minh, Quảng Phong, Quảng Thắng, Quảng Long (huyện Hải Hà), Hải Yên,
Bình Ngọc, Vạn Ninh (Tp. Móng Cái); suy giảm độ phì nhẹ xuất hiện trên địa
bàn các xã, phường: Nguyên Huệ, Bình Dương (Tx. Đông Triều) Điền Công
(Tp. Uông Bí), Liên Hòa, Hoàng Tân, Tiền Phong, Cộng Hòa (Tx. Quảng Yên),
Đồng Rui, Hải Lạng (huyện Tiên Yên), Quảng Tân, Tân Bình (huyện Đầm Hà),
Quảng Điền, Đường Hoa, Quảng Thắng, Quảng Phong (huyện Hải Hà), Trà Cổ,
Hải Tiến, Hải Đông, Vạn Ninh (Tp. Móng Cái).
+ Đất bị mặn hóa xuất hiện từ nhẹ đến nặng, trong đó: đất bị mặn hóa
nặng xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Đông Ngũ, Đồng Rui, Tiên Lãng,
Đông Hải (huyện Tiên Yên), Tân Lập, Đại Bình (huyện Đầm Hà), Hải Đông,
Hải Tiến, Hải Yên, quảng Nghĩa (Tp. Móng Cái), Đài Xuyên (huyện Vân Đồn),
Hà Khánh, Hà Phong (Tp. Hạ Long), Cộng hòa (Tp. Cẩm Phả); mặn hóa trung
bình xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Minh Thành, Phong Hải (Tx. Quảng
Yên), Yên Thanh, Phương Đông, Phương Nam (Tp. Uông Bí), Đông Hải (huyện
Tiên Yên), Tân Lập (huyện Đầm Hà), Đường Hoa, Quảng Chính, Quảng Điền,
Quảng Phong, Quảng Thắng, Phú Hải (huyện Hải Hà), Hải Xuân, Hải Hòa, Bình
Ngọc, Ninh Dương, Trà Cổ (Tp. Móng Cái), Vạn Yên (Vân Đồn); mặn hóa nhẹ
221
xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Yên Hải, Sông Khoai, Liên Hòa, Phong
Cốc, Phong Hải, Hoàng Tân, Tiền Phong (Tx. Quảng Yên), Yên Thanh, Điền
Công, Phương Đông, Phương Nam (Tp. Uông Bí), Đông Ngũ, Đông Hải (huyện
Tiên Yên), Quảng Minh, Quảng Thắng (huyện Hải Hà), Ninh Dương, Hải Hòa,
Hải Yên, Trà Cổ, Bình Ngọc, Hải Xuân (Tp. Móng Cái), Đông Xá, Hạ Long
(huyện Vân Đồn).
+ Đất bị phèn hóa xuất hiện từ nhẹ đến nặng, trong đó: đất bị phèn hóa
nặng xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Phương Đông, Phương Nam, Điền
Công, Yên Thanh (Tp. Uông Bí), Sông Khoai, Hiệp Hòa, Đông Mai, Hà An,
Minh Thành, Hoàng Tân, Tân An (Tx. Quảng Yên), Tân Lập (Đầm Hà); phèn
hóa trung bình xuất hiện trên địa bàn các xã, phường: Phương Đông, Phương
Nam, Yên Thanh (Tp. Uông Bí); phèn hóa nhẹ xuất hiện trên địa bàn các xã,
phường: Yên Hải, Nam Hòa, Phong Hải, Cẩm La, Liên Vị, Liên Hòa, Tiền
Phong (Tx. Quảng Yên), Quảng Phong, Đường Hoa, Tiến Tới (huyện Hải Hà),
Vạn Ninh (Tp. Móng Cái).
* Khu vực vùng đồi núi:
Bao gồm 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu là phức tạp và có độ cao đáng
kể nhất của tỉnh Quảng Ninh. Hai dải núi này được ngăn cách với nhau bởi
thung lũng sông Ba Chẽ, Phố Cũ và Tiên Yên.
Đây là cánh cung cuối cùng của vùng Đông Bắc và thường được gọi là
cánh cung Đông Triều. Ban đầu dải cánh này chạy theo hướng Tây - Đông sát
bờ vịnh Bắc bộ ở khu vực Đông Triều - Hòn Gai, sau đó càng lên phía Bắc càng
lùi dần vào phía trong đất liền. Trong đó, phía Đông Bắc có độ cao 500 - 1.000
m chiếm ưu thế. Tại đây có một số đỉnh cao >1.000 m cấu tạo bởi đá phun trào
ryolit, như: Cao Xiêm 1.330 m, Châu Lãnh 1.507 m, phía Tây Nam núi thấp
hơn, độ cao ưu thế 200 - 500 m, những đỉnh cao 1.000 m rất hiếm, đạt tới mức
này có Yên Tử 1.063 m, Am Váp 1.094 m. Còn lại trong vùng là những núi
thấp, phổ biến ở độ cao 400 - 600 m. Các loại đá phổ biến trên dạng địa hình này
là các trầm tích Triat. Trong đó:
Ở phía Bắc của vùng chủ yếu là các đá của hệ tầng Mẫu Sơn gồm đá cát
màu xám, đá sét và bột kết màu phớt đỏ, tím, đôi khi lốm đốm. Đất thành thành
trên các loại đá này có thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc, nghèo dinh dưỡng và
thường có nguy cơ trượt lở, xói mòn cao.
Khu vực giữa 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu tạo nên cánh cung Đông
Triều là một vùng đồi - núi thấp cao 200 - 300 m đôi khi lên đến 500 m, với
những bồn địa giữa núi rộng lớn và được xen kẽ giữa các kiểu địa hình khác
nhau, do đó mỗi khi có mưa, một lượng nước lớn đổ về các thung lũng này gây
222
ra hiện tượng ngập úng, một số nơi đất đai bị vùi lấp bởi các khối đất đá từ trên
các đỉnh núi chuyển xuống.
Phía Nam vùng ven biển, chạy suốt từ Đông Triều đến Cẩm Phả, Mông
Dương là điểm chứa than Hòn Gai. Bao gồm các đá cuội kết, sỏi kết, đá cát, bột
kết, bột kết chứa than, đá sét và các vỉa than dày hàng chục mét. Ngoài ra còn
xuất hiện đá vôi Pecmi ẩn tinh, màu xám và xám tro có chứa ít sét. Đây là các
loại đá khó phong hóa, đất hình thành trên các loại đá này thường có nguy cơ
bị trượt lở cao.
Ở thung lũng sông Ba Chẽ và sông Phố Cũ có các đá sét thành hệ màu đỏ
Jura-Kreta, khi bị phân hủy cho các loại đất có nhiều tính chất tốt, khả năng
trương co lớn ít có khả năng trượt lở.
Kết quả xác định độ dốc trên bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/100.000 của tỉnh
được và diện tích đất bị xói mòn do mưa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cho thấy:
Bảng 68: Phân cấp độ dốc và diện tích đất bị xói mòn do mưa
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Độ dốc Diện tích (ha)
Đất bị xói mòn
Diện tích Tỷ lệ so với diện
tích điều tra
0 - 30 128.439 7.254 5,65
3 - 80 11.488 6.433 56,00
8 - 150 19.588 13.245 67,62
15 - 250 120.958 79.469 65,70
> 250 213.430 175.182 82,08
Diện tích điều tra 493.903 281.583 57,01
(Nguồn: Kết quả thực hiện dự án)
Diện tích đất bị xói mòn xuất hiện chủ yếu trên các khu vực có độ dốc >
150 (90,44% diện tích đất bị xói mòn của tỉnh) và trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố, trong đó:
+ Khu vực có độ dốc > 250 có 175.182 ha, chiếm 82,08% diện tích điều
tra đã bị xói mòn, xuất hiện chủ yếu trên các khu vực hiện đang trồng rừng sản
xuất, khu vực khoanh nuôi phục hồi rừng và đất chưa sử dụng;
+ Khu vực có độ dốc 15 - 250 có 79.469 ha, chiếm 65,75% diện tích điều
tra đã bị xói mòn, xuất hiện chủ yếu trên các khu vực trồng rừng sản xuất và đất
chưa sử dụng;
+ Khu vực có độ dốc 8 - 150 có 13.245 ha, chiếm 67,62% diện tích điều
tra đã bị xói mòn;
223
+ Khu vực có độ dốc < 80 có 13.687 ha, chiếm 9,78% diện tích điều tra đã
bị xói mòn.
Bên cạnh đó, dạng địa hình đồng bằng ven biển bao gồm những dải đồi
thấp bị phong hóa và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp
dẫn xuống các triền sông và bờ biển. Khu vực ven biển chịu ảnh hưởng của triều
tràn, một phần diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố: Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Vân
Đồn, Hoành Bồ, Quảng Yên bị ảnh hưởng của quá trình mặn hóa, phèn hóa.
Nhìn chung, đặc điểm địa hình là một trong những nguyên nhân chính gây
thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là thoái hóa dạng xói mòn ở
vùng đồi núi và mặn hóa, phèn hóa ở khu vực đồng bằng, ven biển.
1.3. Ảnh hưởng của thủy văn, hải văn
Tỉnh Quảng Ninh có mật độ sông suối tương đối dày (khoảng 30 sông,
suối dài trên 10 km), nhưng hầu hết sông suối của Quảng Ninh hẹp, độ dốc dòng
chảy lớn. Do đó về mùa khô đa số các sông suối đều không đủ nước cung cấp
cho sinh hoạt và sản xuất mùa vụ. Cùng với đó là đặc điểm thời tiết mưa nhiều
tập trung vào mùa mưa còn gây ra tình trạng sạt lở, lũ quét, gây thiệt hại cho
canh tác nông nghiệp.
Biển Quảng Ninh thuộc loại nhật triều đều, mỗi ngày lên xuống một lần
và độ lớn thủy triều là lớn nhất Việt Nam. Biên độ thủy triều có xu hướng giảm
dần độ lớn từ ven bờ ra ngoài khơi. Trong tháng có tới 26 - 28 ngày nhật triều và
sự chênh lệch giữa thời gian triều dâng và thời gian triều rút rất nhỏ (TD =
12h18', 12h32'). Vùng ven biển Quảng Ninh cũng là vùng có biên độ triều lớn
nhất nước, tại Mũi Chùa đạt tới 5,26m và tại Hòn Gai có thể đạt tới 4,7 m.
Hầu hết các sông vùng ven biển Quảng Ninh đều có hướng chảy thẳng ra
biển và cộng với thủy triều có biên độ lớn nên vùng ven biển cửa sông chịu ảnh
hưởng mạnh của thủy triều. Tuy nhiên do địa hình dốc, các sông ngắn và hẹp, sự
xâm nhập mặt không sâu vào quá 10 km.
- Ở hạ lưu sông Đá Bạc: ảnh hưởng của thủy triều vào xa nhất trong lục
địa tới 60 km, tại Đồn Sơn độ mặn thay đổi từ 13 - 18‰ trong khi độ mặn tối đa
của nước biển tại cửa sông là 32‰. Độ mặn tại Bến Triều dao động từ 0,05 -
1,5‰, trung bình 0,5‰ độ mặn thể hiện không rõ ràng. Độ mặn tại Bến Triều
nhỏ, song cũng có độ mặn lớn do tổ hợp triều và ảnh hưởng lũ ít. Độ mặn cực trị
thường xảy ra vào các tháng I, II, III là các tháng triều mạnh và là thời kỳ kiệt
nhất trong năm của sông suối trong tỉnh. Việc xâm nhập mặn vào mùa khô hạn
đã làm nhiễm mặn một số diện tích đất lúa, hoa màu ở một số nơi như ở thành
phố Móng Cái, thị xã Quảng Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà,....
224
- Ở vùng đồng bằng ven biển: ranh giới thủy triều, dòng triều, mặn trong
mùa cạn có thể lên đến chân núi, chân đồi. Đó cũng là giới hạn sâu trong lục địa
của vùng đồng bằng ven biển Quảng Ninh. Ở các vùng có hệ thống đê sông, đê
biển ngăn mặn, hiện tượng xâm nhập mặn ngầm vào vùng đồng bằng hẹp ven
biển, ven sông vẫn thường xảy ra, song độ mặn giảm rất nhanh khi có mưa và
nguồn nước mặt được bổ sung.
2. Nguyên nhân từ quản lý, khai thác tai nguyên đất đai
Thoái hóa đất do nguyên nhân từ việc khai thác sử dụng đất biểu hiện chủ
yếu thông qua quá trình quản lý, sử dụng đất, đặc biệt là quá trình chuyển đổi từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, từ chuyển đổi nội bộ trong đất nông
nghiệp mà chủ yếu là khai thác rừng và phát triển nuôi trồng thủy sản; quá trình
xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất.
2.1. Công tác quản lý, sử dụng đất
a) Công tác quản lý đất đai
Những năm qua, Quảng Ninh đã có một giai đoạn tăng trưởng kinh tế - xã
hội mạnh mẽ, song song với đó là sự hình thành, phát triển của hệ thống đô thị
(các khu đô thị) và khu dân cư mới trên địa bàn toàn tỉnh; kết hợp với sự gia
tăng số lượng và quy mô của một số khu công nghiệp trong tỉnh đã thúc đẩy
nhanh quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa của tỉnh. Sự phát triển này đồng
nghĩa với việc thu hẹp một phần diện tích đất nông nghiệp và khai thác đất chưa
sử dụng để bù lại diện tích đất nông nghiệp đã chuyển mục đích. Về quy mô
diện tích đất nông lâm nghiệp luôn tăng, nhưng thực tế một phần diện tích được
tăng từ việc khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng, trong đó một phần lớn
là đất bãi bồi, mặt nước ven biển được đưa vào nuôi trồng thủy sản, phần diện
tích khác được khoanh nuôi tái sinh hoặc trồng rừng.
Đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm phần lớn so với diện tích
tự nhiên (chiếm 74,75%) là phù hợp với điều kiện hiện tại của tỉnh về điều kiện
tự nhiên, điều kiện địa hình; điều này giúp đảm bảo về an ninh lương thực trên
phạm vi toàn địa bàn tỉnh; khai thác tối đa quỹ đất hiện có đáp ứng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở khu
vực nông thôn; đáp ứng các yêu cầu để phát triển nền kinh tế nông nghiệp, làm
cơ sở cho việc tích lũy để phát triển các ngành kinh tế khác; tạo nguồn nguyên
liệu để thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến từ các sản phẩm khai thác từ
lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm (sản xuất và chế biến chè, cây ăn quả,
hối, quế,....).
Đất rừng phòng hộ có 109.763 ha, phần lớn diện tích này được giao cho
tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng (42,7 ngàn ha); một phần được giao cho tổ
chức kinh tế sử dụng (21,1 ngàn ha) và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
(17.829 ha).
225
Đất rừng sản xuất có 239.853 ha, phần lớn diện tích đất này được giao
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng (147,8 ngàn ha); một phần được giao cho tổ
chức kinh tế sử dụng (54,8 ngàn ha), giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
(27,2 ngàn ha) và các tổ chức khác (2,8 ngàn ha).
Tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý cho thấy đến
nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn khoảng 92.614 ha đất rừng sản xuất,
10.557,8 ha đất rừng phòng hộ và 3.449 ha đất rừng đặc dụng đã được giao cho
các Ban quản lý, tổ chức cá nhân tuy nhiên đến nay chưa thực hiện việc đưa đất
vào sử dụng (chưa thực hiện trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng).
Tuy đã cơ bản hoàn thành công tác giao đất, giao rừng song diện tích đất
lâm nghiệp được giao trong những năm qua chưa cân đối giữa các thành phần
kinh tế, cụ thể: Ban quản lý rừng đặc dụng (gồm: Vườn quốc gia Bái Tử Long;
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng; BQL Rừng cảnh quan môi
trường Hạ Long; BQL di tích và Rừng quốc gia Yên Tử; hạt kiểm lâm thị xã
Quảng Yên quản lý nơi Bác Hồ dừng chân; Chi cục kiểm lâm vùng I) quản lý:
26.030,6 ha; 06 Ban quản lý rừng phòng hộ (gồm: BQL rừng phòng hộ Tp.
Móng Cái; BQL rừng phòng hộ Yên Lập; BQL rừng phòng hộ Hồ Trúc Bài
Sơn; BQL RPH Ba Chẽ; BQL RPH Đầm Hà; BQL RPH Tiên Yên) quản lý
51.037,6 ha; 9 doanh nghiệp quốc doanh (8 công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và
01 Công ty Cổ phần thông tỉnh Quảng Ninh) quản lý 65.370,4 ha; 37 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh quản lý 13.636,6 ha; 17 đơn vị lực lượng vũ trang
quản lý 11.776,5 ha; 02 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài quản lý 2.276,4 ha;
Hộ gia đình, cá nhân 139.339 ha; các đối tượng khác quản lý (cộng đồng, đơn vị
vũ trang, các tổ chức khác, UBND) là 138.238,9 ha.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khá nhiều thành phần kinh tế tham gia quản
lý rừng và đất lâm nghiệp, điều này thể hiện chính sách xã hội hóa lâm nghiệp
đã đi vào thực tiễn. Đối với vùng biên giới thuộc các huyện, thành phố: Móng
Cái, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu việc giao cho lực lượng quốc phòng quản lý
rừng hành lang biên giới là hoàn toàn phù hợp, đem lại hiệu quả cả về kinh tế,
an ninh quốc phòng và ổn định đời sống dân cư. Đối với diện tích rừng hiện do
UBND cấp xã quản lý (khoảng 138,2 ngàn ha) cần được giao cho các thành
phần kinh tế để rừng, đất rừng thực sự có chủ.
Hiện tình trạng lấn chiếm đất, xây dựng nhà ở và các công trình trái phép
vẫn xảy ra; việc thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có
thẩm quyền phê duyệt vẫn xảy ra ở một số địa phương. Đặc biệt hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất, tài nguyên rừng, vườn cây lâu năm và hiệu quả sản xuất -
kinh doanh của nhiều công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng chưa cao, hiệu quả
226
sử dụng đất, rừng ở không ít lâm trường thấp, còn lãng phí, còn tình trạng để đất
hoang hóa, tình trạng người dân tự ý lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục
đích trái phép.
Diện tích đất rừng sản xuất được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng một mặt góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhưng mặt khác làm suy
giảm về chất lượng rừng và có ảnh hưởng đến tỷ lệ che phủ của rừng, thúc đẩy
quá trình xói mòn đất do đến thời kỳ thu hoạch sẽ bị chặt trắng, đốt toàn bộ trên
bề mặt đất.
b) Đặc điểm sử dụng đất
Đặc điểm sử dụng đất phản ánh trình độ của người sử dụng đất. Tại
Quảng Ninh có 22 dân tộc đang sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số là
86,6%, dân tộc Dao (5,5%), Tày (2,98%), Sán Dìu (1,58%), Sán Chay (1,2%) và
dân tộc Hoa (0,46%),... phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí chưa
cao, canh tác nông nghiệp chủ yếu theo tập quán, chưa có sự áp dụng tiến bộ kỹ
thuật trong quá trình sử dụng đất. Người dân chưa được tiếp cận thường xuyên
với các kiến thức mới (văn bản quy phạm pháp luật nhà nước về đất đai, các
chương trình khuyến nông, …) vì vậy nhận thức của người dân đối với vấn đề
về đất đai là gần như không có, đặc biệt các tiếp cận về vấn đề thoái hóa cũng
như những tác động của thoái hóa đến sản xuất là không có. Một số phong tục
tập quán lạc hậu trong đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại. Tình trạng chặt
phá rừng vẫn còn xảy ra. Vấn đề định canh định cư ổn định cuộc sống cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là khu vực giáp cửa khẩu biên
giới Việt - Trung đang còn là những vấn đề tồn tại. Vì vậy một trong những
nguyên nhân gây ra thoái hóa đất từ vấn đề sử dụng đất chính là tập quán sử
dụng đất lạc hậu và nhận thức của người dân về tác động tiêu cực của thoái hóa
đất đến đời sống và sản xuất của họ. Địa phương có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu
số cao là huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên chiếm tỷ lệ cao, diện tích đất bị
thoái hóa ở các huyện lần lượt là 87,72% diện tích điều tra; 85,90% diện tích
điều tra; 78,03% diện tích điều tra.
- Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tùy vào hệ thống sử dụng đất mà ảnh
hưởng của quá trình khai thác, canh tác trên đất gây cho đất bị thoái hóa theo các
loại hình và mức độ khác nhau:
+ Đối với hệ thống sử dụng đất có tưới, đa phần đã được áp dụng các biện
pháp canh tác kỹ thuật chăm sóc bảo vệ đất và giữ ẩm cho đất, phần diện tích
này áp lực đất thoái hóa về xói mòn, rửa trôi, khô hạn; tuy nhiên độ phì nhiêu
của đất có thể bị ảnh hưởng do việc tăng cường sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật (nhất là thuốc trừ cỏ như maizine 80WP, minzin 50wp, paraquat,
227
nominee 10SC, conphai 15wp, ofatox 400EC, basa 50EC, miretox 10wp…)
trong canh tác sản xuất nông nghiệp tăng cả về số lượng và chủng loại, nhiều
loại phân bón chất lượng thấp, hiệu quả không cao do sử dụng không đúng kỹ
thuật, chất lượng không đảm bảo, hiệu quả thấp đã làm ảnh hưởng môi trường
đất nông nghiệp nông thôn.
+ Đối với hệ thống sử dụng đất nhờ mưa (tưới tiêu không chủ động) đáng
lưu ý nhất là diện tích đất trồng cây hàng năm và đất rừng trồng, đặc biệt là diện
tích đất rừng trồng với mật độ cao (2500 - 3000 cây/ha), thời gian trồng ngắn (5
- 7 năm) và tình trạng khai thác chặt trắng và đốt dẫn đến hiện tượng xói mòn,
rửa trôi, sạt lở đất làm suy thoái hóa học, mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ
của đất, sẽ không còn thảm thực vật giữ nước làm cho đất nhanh bị khô, suy
thoái mạnh… Kết quả điều tra các loại hình thoái hóa đất tại các xã, phường, thị
trấn: Đồng Văn, Tình Húc, Đồng Tâm, Vô Ngại (huyện Bình Liêu); Lương
Mông, Minh Cầm, Đồn Đạc, Đạp Thanh, Thanh Lâm (huyện Ba Chẽ); Quảng
Lợi, Đầm Hà, Tân Bình (huyện Đầm Hà); Đường Hoa, Quảng Long, Quảng
Phong, Quảng Sơn (huyện Hải Hà); Tân Dân, Đồng Sơn, Bằng Cả (huyện
Hoành Bồ); Phong Dụ, Yên Than, Hải Lạng, Đông Ngữ, Điền Xá, (huyện Tiên
Yên); Cộng Hòa, Dương Huy, Mông Dương (Tp. Cẩm Phả); Cao Phong, Hà Tu,
Đại Yên (Tp. Hạ Long); Bắc Sơn, Hải Sơn, Hải Đông, Hải Yên (Tp. Móng Cái);
Vàng Danh, Thượng Yên Công (Tp. Uông Bí),... cho thấy đất bị khô hạn, suy
giảm độ phì và biểu hiện rõ của xói mòn, bạc màu hóa ở những khu vực khai
thác rừng trồng không đúng cách.
Hình số 33: Chặt trắng và đốt rừng sản
xuất ở xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều
Hình số 34: Đốt rừng sản xuất ở xã Vô
Ngại, huyện Bình Liêu
Kết quả đánh giá thoái hóa (bảng 66 - 68) cho thấy: việc sử dụng đất ảnh
hưởng rất mạnh tới quá trình thoái hóa, hơn 81 nghìn ha đất thoái hóa mạnh chủ
yếu tập trung ở đất chưa sử dụng và rừng trồng sản xuất với yếu tố thoái hóa
228
chính là xói mòn mạnh. Hoạt động sản xuất của người dân trên diện tích đất đồi
núi dốc như việc chặt, đốt rừng để khai thác đã làm cho đất bị xói mòn từ trung
bình (từ 10 - 50 tấn/ha), đến mạnh (trên 50 tấn/ha), đất bị bào mòn tầng mặt
nghiêm trọng.
- Đối chiếu kết quả phân tích mẫu đất trên cùng một loại thổ nhưỡng, địa
hình nhưng mục đích sử dụng đất, phương thức canh tác bảo vệ đất khác nhau,
hàm lượng các chất dinh dưỡng cũng như cấu trúc của đất cũng thoái hóa ở mức
độ khác nhau, ví dụ:
+ Mẫu đất tầng mặt có TPCG nhẹ nhất (tỷ lệ cát: 86,6%; sét 8,88% và tỷ
lệ limon 4,52%) là MD 227 (lấy tại phường Đông Mai, Tx. Quảng Yên) trên đất
chưa sử dụng, cho thấy không có thảm thực vật che phủ, đất không có kết cấu,
dễ bị rửa trôi, tầng đất mặt rất mỏng.
Mẫu đất tầng mặt có TPCG nặng nhất (tỷ lệ cát: 15,12%; sét: 32,24% và
limon: 52,64%) xuất hiện trên mẫu đất MD 1088 (được lấy trên địa bàn phường
Phương Nam, Tp. Uông Bí) trên đất trồng lúa.
+ Mẫu đất tầng mặt có pHKCl thấp nhất (pHKCl = 3,27), xuất hiện trên mẫu
MD 173 (được lấy trên địa bàn xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn) trên đất rừng tự
nhiên, đất đang bị phèn hóa.
Mẫu đất tầng mặt có pHKCl cao nhất (pHKCl = 8,21), xuất hiện trên mẫu
MD 78 (được lấy trên địa bàn xã Đầm Hà, huyện Đầm Hà) trên đất nuôi trồng
thủy sản, đất đang bị mặn hóa.
+ Mẫu đất tầng mặt có OM thấp nhất là 0,17% là mẫu MD 207 trên đất
chưa sử dụng, không có thảm thực vật che phủ tại xã Thống Nhất, huyện Hoành
Bồ; mẫu đất có OM cao nhất là 9,68% (mẫu đất MDK 1035 lấy trên đất rừng
trồng tại xã Bình Dân, huyện Vân Đồn).
Hình số 35: Khu vực lấy mẫu phân tích
(MD 173) tại xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn
Hình số 36: Khu vực lấy mẫu phân tích
(MD 78) tại xã Đầm Hà, huyện Đầm Hà
229
- Loại hình sử dụng đất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hàm lượng đạm,
lân tổng số trong đất, kết quả phân tích mẫu đất cho thấy rõ điều này:
+ Một số mẫu đất lấy trên đất chưa sử dụng và đất khoanh nuôi tái sinh
rừng (rừng có độ che phủ rất thấp) có hàm lượng đạm tổng số rất thấp: 0,01%
(MD 198; MD 207; MD 215); ngược lại mẫu đất trên đất rừng trồng đã khép
tán, mật độ che phủ lớn có hàm lượng đạm tổng số tầng đất mặt lên tới 0,43%
(MDK 1037, MDK 1036).
+ Đối với đất sản xuất nông nghiệp, hàm lượng phốt pho tổng số trong
tầng đất mặt giàu xuất hiện nhiều trên đất trồng lúa được chăm sóc tốt (điển hình
là mẫu MD 136 có hàm lượng phốt pho tổng số: 0,24%); lân tổng số nghèo chủ
yếu trên đất chưa sử dụng (như mẫu MD 226; MD 169; MD 198, MD 207 có lân
tổng số: 0,01%).
Hình số 37: Khu vực lấy mẫu phân tích
(MD 198) tại xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ
Hình số 38: Khu vực lấy mẫu phân tích
(MD 136) tại xã Đồn Đạc, huyện Ba Chẽ
2.2. Quản lý, khai thác tài nguyên rừng
Quản lý, khai thác tài nguyên rừng có những hạn chế nhất định gây ảnh
hưởng đến quá trình thoái hóa đất, với đặc thù diện tích rừng rất lớn, phân bố
trên địa hình phức tạp hiểm trở độ dài sườn dốc lớn, đối với diện tích rừng đặc
dụng được quản lý, bảo vệ theo quy chế riêng nên vẫn giữ được đặc tính tự
nhiên của đất; một phần diện tích rừng phòng hộ, trước đây đã bị khai thác nay
được khoanh nuôi tái sinh rừng hoặc mới trồng lại rừng, độ che phủ đất chưa
cao vì vậy tác động của lượng mưa lớn và độ dốc địa hình cũng vẫn làm cho đất
bị xói mòn khá mạnh.
Phần lớn diện tích rừng trồng rừng sản xuất (222.245 ha) vẫn đang áp
dụng kỹ thuật trồng mật độ cao (2.500 - 3.000 cây/ha); chu kỳ kinh doanh ngắn
(5 - 7 năm); lượng phân bón bổ sung ít,… với phương thức trồng mới, chặt trắng
mà không phải là trồng xen, chặt tỉa. Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến 90,45% đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đang bị thoái hóa.
230
Trước đây, phần lớn diện tích đất đồi núi của tỉnh Quảng Ninh là những
thảm rừng dầy, nhưng do nhu cầu phát triển và việc khai thác không hợp lý,
nhiều khu rừng đã bị khai thác kiệt quệ, lớp phủ thực vật đã suy giảm cả về diện
tích và sinh khối, ảnh hưởng tới sự đa dạng sinh học, suy thoái môi trường và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện nay diện tích rừng tự nhiên còn lại
không nhiều, chủ yếu là rừng nghèo. Bên cạnh đó, các yếu tố tác động như
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác và sử dụng thiếu bền vững nguồn tài
nguyên, cháy rừng,... cũng là xu hướng và thách thức ảnh hưởng đến độ che phủ
rừng tuy tăng nhưng chất lượng rừng thấp.
Hình số 39: Chặt trắng và đốt rừng trồng sản xuất ở xã Vô Ngại, huyện Bình Liêu
Tình trạng chặt phá rừng đã gây xói mòn, giảm chất lượng đất; xuất hiện
dễ dàng các hiện tượng lũ ống, lũ quét, lụt lội.
Tình trạng chặt phá rừng để phục vụ hoạt động công nghiệp như: khai
thác than đá, khai thác vật liệu xây dựng, … đã làm phá hủy thảm thực vật rừng,
thay đổi địa hình và cản trở dòng chảy, tạo xói mòn, ngập lụt.
Tình trạng chuyển đổi một số diện tích đất rừng phòng hộ ven biển (rừng ngập
mặn) và đất trồng lúa ở những vùng ven biển sang nuôi trồng thủy sản đã làm tăng
nguy cơ nhiễm mặn sâu vào trong đất liền, làm cho đất bị mặn hóa phèn hóa.
Hình số 40: Khu vực chuyển đổi hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và 2014 tại xã Tân
Bình, huyện Đầm Hà
231
2.3. Quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có
nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao: than, cao lanh, đất sét, cát thủy
tinh, đá vôi, …. Trong đó đáng kể nhất là 90% trữ lượng than của cả nước thuộc
về tỉnh Quảng Ninh, đây chính là đặc điểm hình thành vùng công nghiệp khai
thác than từ rất sớm. Vùng khai thác, chế biến, tiêu thụ than có phạm vi rất lớn,
trải dài từ Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả, gồm 24 mỏ
lộ thiên và 49 mỏ hầm lò. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than luôn có những
diễn biến phức tạp, gây tác động xấu đến nhiều lĩnh vực, trong đó đáng kể nhất
là những tác động tiêu cực đối với lớp phủ thổ nhưỡng.
Khai thác than trong nhiều năm qua đã gây ra những tác động xấu về môi
trường. Đặc biệt, những biến đổi địa hình và cảnh quan diễn ra chủ yếu ở khu
vực khai thác lộ thiên. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc đi từ 8 đến 10 m3 đất phủ,
thải từ 1 đến 3 m3 nước thải mỏ. Tại các vùng khai thác than đã xuất hiện các bãi
đổ thải tạo nên những quả đồi ở Cọc Sáu cao 280 m, nam Đèo Nai có độ cao 200
m, đông Cao Sơn cao 250 m, Đông Bắc Bàng Nâu cao 150 m và Núi Béo cao
240 m… Bãi thải thường có sườn dốc tới 350 m. Nhiều moong khai thác lộ thiên
tạo nên địa hình âm có độ sâu từ 50 - 150 m dưới mực nước biển trung bình (các
mỏ Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo…). Đến thời điểm này, nhiều mỏ lộ thiên đã âm
quá giới hạn cho phép là -300m (so với mặt biển), nhưng vẫn tiếp tục khoan
thăm dò khai thác, bất chấp những tác hại về cấu tạo địa chất, làm tiền đề cho
những thảm họa khác như lở đất, nhiễm mặn và biến đổi sinh thái. Đất đai khu
vực khai thác mỏ thường bị bóc đi lớp đất màu, dễ bị xói mòn, nên không thuận
lợi cho việc tái phủ xanh rừng.
Khai thác than ở Quảng Ninh đã phá huỷ hàng trăm km2 rừng, gây ra tình
trạng xói mòn ở các vùng đồi núi, bồi lấp ở các sông suối và làm ô nhiễm Vịnh
Hạ Long. Một số mỏ than còn sử dụng công nghệ khai thác lạc hậu, thiếu
chương trình khoa học tổng thể để xác định sự cần thiết về tăng trưởng công suất
cho phù hợp với các yêu cầu bảo vệ môi trường.
Nước thải công nghiệp của ngành than thải ra gây ô nhiễm nguồn nước
mặt, ảnh hưởng đến hệ thống sông suối, hồ vùng ven biển. Đối với nguồn nước
ngầm, do đào moong và khai thác đã làm suy thoái, cạn kiệt, nguồn nước ô
nhiễm các tầng chứa nước ngọt như một số hồ thủy lợi ở vùng Đông Triều bị
chua hóa làm ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, Quảng Ninh còn là nơi tập trung hàng loạt các khu khai thác
than lộ thiên quy mô lớn. Trong quá trình khai thác, các công ty than đã tạo ra
một nguồn vật liệu đất đá thải lớn và hầu hết được đưa tới đổ ngay gần các khu
khai thác, tập trung trên phần đỉnh phân thủy và sườn của các khối núi. Do độ
232
dốc địa hình trên bãi thải lớn, lại nằm ở vị trí thượng nguồn của các sông suối,
bởi vậy nguy cơ phát sinh trượt lở và lũ bùn đá từ đây rất cao, thường xuyên đe
dọa các khu dân cư lân cận và ảnh hưởng trực tiếp đến khu di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long. Trong những năm gần đây, đã có một số vụ lở đất và lũ bùn
đá đã xảy ra trong khai thác than tại khu vực Hạ Long - Cẩm Phả. Điển hình lũ
bùn đá xảy ra tại đập Khe Dè, liên quan tới tập trung một lượng nước mưa lớn,
vào tháng 7, đầu tháng 8 năm 2006.
Không chỉ gây ra những rủi ro trực tiếp về người về tài sản, trượt lở đất và
lũ bùn đá ở Quảng Ninh còn là nguyên nhân gây bồi lắng và ô nhiễm môi trường
tại các vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Cửa Lục.
2.4. Áp lực sử dụng đất (do tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số)
- Áp lực kinh tế: yêu cầu mức sống xã hội ngày một gia tăng, trong khi tài
nguyên đất là hữu hạn, hơn nữa đất sản xuất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
dần (năm 2016 diện tích đất trồng lúa toàn tỉnh là 32.136 ha, đất trồng cây hàng
năm khác là 7.761 ha; giảm lần lượt là 69 ha và 28 ha so với năm 2015). Việc
gia tăng sản lượng nông nghiệp bằng cách sử dụng nhiều phân bón vô cơ, tăng
hệ số quay vòng đất hoặc khai thác những vùng đất kém hiệu quả hoặc không
bền vững, dẫn đến thoái hóa đất.
Để tăng năng suất trong canh tác cây trồng, bên cạnh phân hữu cơ được sử
dụng, người dân sử dụng ngày càng nhiều phân vô cơ mà không tuân theo liều
lượng khuyến cáo ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất… Do đất được
canh tác liên tục trong nhiều năm dẫn đến lượng tồn dư phân bón vô cơ trong đất
ngày càng cao. Điều này làm đất chặt hơn, độ xốp và khả năng thoát nước của đất
cũng giảm. Ngoài ra, hàm lượng phân vô cơ trong đất càng cao sẽ làm giảm quá
trình hoạt động của vi sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp đến tới độ phì nhiêu của đất.
- Áp lực tăng dân số:
Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2016, giai đoạn
2010 - 2016 dân số Quảng Ninh tăng với tỷ lệ trung bình 1,06%. Theo đó, áp lực
tăng dân số đang làm gia tăng nhu cầu thực phẩm nông nghiệp, kéo theo sự thâm
canh tối đa cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất cây
trồng và gia tăng sử dụng các vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật,...) đã làm suy giảm độ phì đất, gây thoái hóa đất. Bên cạnh đó, việc khai
hoang lấn biển nuôi trồng thuỷ sản đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng đất ở các huyện ven biển, làm suy thoái đất.
Sự gia tăng dân số cùng với sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã gây áp lực không nhỏ trong sử dụng đất đai,
được thể hiện qua các mặt sau:
233
+ Việc mở rộng không gian đô thị dẫn đến tình trạng chiếm dụng đất nông
nghiệp và các loại đất khác để phục vụ xây dựng đô thị. Đất bị khai thác triệt để,
tỷ lệ cây xanh và mặt nước giảm đi; bê tông hóa làm ảnh hưởng đến nguồn nước
ngầm, gây ô nhiễm, thoái hóa đất, ....
+ Do nhu cầu lương thực và thực phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt hàng
ngày của con người đã dẫn đến tình trạng trong giai đoạn 2000 - 2016 một số
khu vực đã chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp làm cho
đất bị xói mòn và suy giảm độ phì.
+ Sự gia tăng dân số còn làm suy giảm tính đa dạng sinh học, giảm diện
tích rừng do việc chặt phá rừng để canh tác và các mục đích khác dẫn đến việc
mất hàng loạt thảm thực vật đã làm cho đất đai thiếu nguồn cung cấp chất dinh
dưỡng, cũng như chế độ canh tác không hợp lý làm cho đất đai bị bạc màu, dần
dần bị thoái hóa.
Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số cũng là nguyên nhân khiến lũ quét và sạt
lở đất xuất hiện nhiều. Dân số tăng nhưng đất thì không tăng, con người buộc
phải phá rừng để lấy đất làm làm nhà ở hoặc sản xuất kinh doanh, nguy cơ xảy
ra lũ quét và sạt lở cao. Cùng với việc chặt phá rừng là việc đào bới, san ủi để
xây dựng công trình, làm đường giao thông,... đã làm thay đổi thảm thực vật,
làm đất xung yếu dễ bị sạt lở.
Cùng với áp lực của việc tăng dân số cũng như ưu tiên phát triển công
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đang làm giảm mạnh diện tích đất lâm nghiệp, đặc
biệt là đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng. Điều này dẫn tới tình trạng mất
hàng loạt thảm thực vật đã làm cho đất đai thiếu nguồn cung cấp chất dinh
dưỡng, cũng như chế độ canh tác, thu hoạch không hợp lý làm cho đất đai bị bạc
màu, dần dần bị thoái hóa.
II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO, GIẢM THIỂU THOÁI
HÓA ĐẤT
1. Quan điểm, mục tiêu chiến lược phòng chống suy thoái đất
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo đảm
phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Đối với tài nguyên đất khai thác sử dụng cho các mục đích theo hướng ưu
tiên giảm thiểu hoặc ngăn ngừa thoái hóa, giữ ổn định, bảo vệ tài nguyên, nhưng
vẫn đảm bảo đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: ưu tiên ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng,
năng suất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường đô thị, du lịch và an ninh lương
234
thực. Những khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa nặng do
suy giảm độ phì nhiêu, khô hạn,… gần khu đô thị, khu phát triển du lịch và các
khu công nghiệp ưu tiên ứng dụng công nghệ cao đảm bảo giữ đất ổn định
không thoái hóa thêm.
- Đối với đất lâm nghiệp: phát triển lâm nghiệp toàn diện ở cả 3 loại rừng
sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Trong đó, vùng sản xuất hình thành vùng
nguyên liệu gỗ và cây đặc sản như quế, hồi, thông,… phù hợp trên đất bị thoái
hóa nhẹ do xói mòn yếu, khô hạn nhẹ; đối với vùng đất bị thoái hóa nặng ưu tiên
khoanh nuôi tái sinh trồng mới rừng và bảo vệ phục hồi rừng, phục hồi đất, giảm
thiểu thoái hóa đất.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới như
chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản
đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ và các chính sách của Trung ương, địa phương.
- Đối với khu vực đất bãi bồi và mặt nước ven biển: đảm bảo phát triển
ngành thủy sản (nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ), bố trí đủ diện tích phát triển
thủy sản, đưa sản phẩm thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn, kết hợp giữa
nuôi trồng, đánh bắt và chế biến. Kết hợp hài hòa lợi ích các ngành đảm bảo
việc bảo vệ giữ gìn vùng đất, mặt nước nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Đối với đất phi nông nghiệp: phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch và
cho các mục đích khác với tiêu chí tận dụng tối đa lợi thế theo khu vực đặc thù,
hạn chế mức thấp nhất khai thác từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, tập trung khai
thác những vùng đất thoái hóa. Để đảm bảo phát triển bền vững ứng phó với
biến đổi khí hậu gắn với bảo vệ, phục hồi và giảm thiểu thoái hóa đất cần đảm
bảo phát triển một số ngành hỗ trợ cho sản xuất nông lâm nghiệp. Phát triển hệ
thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, bảo vệ tài nguyên đất và nước, chú trọng
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới, tiêu chủ động. Tu tạo, bảo vệ hệ thống đê
điều đảm bảo ứng phó với nước biển dâng và biến đổi khí hậu.
- Đối với đất chưa sử dụng: đưa vào khai thác sử dụng theo hướng phù hợp
với điều kiện trồng, khoanh nuôi, tái sinh rừng (vùng đồi núi, ven biển), phục hồi
rừng phòng hộ, hoặc sản xuất phù hợp với sản xuất nông nghiệp: ưu tiên khai thác
theo mô hình nông lâm kết hợp hoặc cây hàng năm, cây lâu năm kết hợp đảm bảo
khai thác hiệu quả kinh tế từ đất nhưng vẫn phục hồi và bảo vệ đất.
235
2. Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững góp phần giảm
thiểu thoái hóa đất thích ứng với biến đổi khí hậu
2.1. Các giải pháp quản lý, sử dụng đất
2.1.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách
Để quản lý, sử dụng đất đai bền vững góp phần giảm thiểu thoái hóa đất
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Hạn chế tới mức thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp có chất lượng
cao sang các mục đích phi nông nghiệp; xác định ranh giới và công khai diện
tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm
ngặt; tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển khu công nghiệp,
đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất cho hoạt động khai thác khoáng sản,…
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt và vay vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và
hộ nghèo ở xã, bản đặc biệt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 và báo cáo số 189/BC-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về thực trạng đồng
bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, theo đó dự
kiến nhu cầu giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản
xuất là 3.455 hộ (cụ thể: nhu cầu đất trồng cây hàng năm là 2.095 hộ với 239,81
ha, nhu cầu đất trồng cây lâu năm 333 hộ với 190,8 ha; nhu cầu đất trồng rừng
và khoanh nuôi bảo vệ 2.494 hộ với 5.039 ha; nhu cầu đất nuôi trồng thủy sản
23 hộ với 41 ha; nhu cầu đất nông nghiệp khác 58 hộ với 1,74 ha). Trong đó:
nhu cầu hỗ trợ trực tiếp hộ thiếu đất sản xuất cho 1.556 hộ với diện tích là
326.672,8 ha (định mức giao đất sản xuất cho mỗi hộ theo quy định tại Quyết
định số 1181/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh; quỹ đất sản xuất để
giao được thu hồi từ các nông, lâm trường và các doanh nghiệp, tổ chức sau khi
sắp xếp theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2013 của Bộ Chính trị; quỹ đất
khai hoang phục hóa, đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện; quỹ đất
thu hồi từ các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai và các nguồn khác); hỗ trợ
bằng tiền cho 442 hộ, giải quyết bằng hình thức chuyển đổi nghể nghiệp 824 hộ,
giải quyết bằng hình thức khác 653 hộ.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao tỷ trọng
sản phẩm có giá trị gia tăng cao; dồn điền đổi thửa, cải tạo đồng ruộng gắn với
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất tập trung quy mô lớn; triển khai
có hiệu quả các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn (Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013); Quyết định số
236
1396/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách về đất đai, đầu tư, tín dụng, thuế
như Nghị định 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội
về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định
số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất lúa; Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong
nông nghiệp; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị
quyết số 189/2015/NQ-HĐND ngày 23/3/2015, Nghị quyết số 11/2016/NQ-
HĐND ngày 27/7/2016 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
và các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên quan.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có
trồng rừng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo Nghị
định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
- Đối với diện tích đất lâm nghiệp dự kiến đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại
rừng phải có đầy đủ căn cứ pháp lý theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, Luật Đất đai. Trên cơ sở đó, thống nhất lại diện tích, vị trí và hiện trạng
của từng địa phương theo kết quả rà soát thực tế, chỉ đạo các đơn vị chủ động
phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc xác định vị trí, diện tích, hiện
trạng lại khu vực thu hồi, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
lập thủ tục chuyển mục đích khác không phải lâm nghiệp (nếu có) theo đúng
quy định pháp luật.
- Hoàn thiện các quy hoạch, xác lập các khu rừng phòng hộ, đặc dụng: Khu
bảo tồn thiên nhiên đồng Sơn Kỳ Thượng, rừng văn hoá, di tích lịch sử, cảnh
quan môi trường Yên Tử; rừng văn hóa lịch sử, cảnh quan Yên Lập, rừng văn hoá
lịch sử cảnh, quan môi trường thành phố Hạ Long (phường Bãi Cháy),....
- Phát triển diện tích các vùng sản xuất nông sản hàng hóa được cấp
chứng nhận VietGAP và các tiêu chuẩn khác; trong đó thực hiện có hiệu quả
Quyết định 899/2017/QĐ-UBND ngày 29/03/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc quy định quy định điều kiện áp dụng chính sách khuyến khích phát triển
237
sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2017 - 2020 theo nghị quyết số 45/2016/NQ-HDND ngày 07/12/2016 của Hội
đồng Nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành quy định tại các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012, số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012, số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 nhằm
quản lý bảo vệ, nuôi dưỡng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng sản
xuất; số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,
giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; thực hiện việc xác
định ranh giới, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp để sử dụng cho mục đích
phát triển rừng, tiến hành giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt.
Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa
tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp phù hợp với các quy định tại Quyết định số 886/QĐ-TTg
ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
2.1.2. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quản
lý, bảo vệ rừng
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện
và quy hoạch của các ngành, lĩnh vực được tiến hành trong nhiều năm tuy nhiên
do vị trí và điều kiện của tỉnh có tốc độ đô thị hóa nhanh, các ngành kinh tế phát
triển mạnh nên nhu cầu sử dụng đất càng trở nên bức xúc, đã tác động rất lớn
đến các chỉ tiêu sử dụng đất trong phương án quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt. Vì vậy để đảm bảo phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện
đầy đủ cần quan tâm và thực hiện một số vấn đề sau:
- Đối với đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ và
đất rừng đặc dụng: tiếp tục rà soát, xác định rõ ranh giới, cắm mốc và công khai
đến từng đơn vị hành chính cấp xã các khu vực đất trồng lúa, đất chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.
- Đối với các loại đất còn lại: cần rà soát lại quy hoạch các ngành theo
hướng bố trí, sử dụng đất hợp lý. Cần ưu tiên bố trí đất để phát triển hạ tầng tạo
động lực cho thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ. Rà soát, điều
chỉnh lại quỹ đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh để đảm bảo đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
- Để đẩy nhanh đưa đất trống đồi núi trọc vào sử dụng ở các địa phương
như thành phố Cẩm Phả, thị xã Đông Triều,… cần giao đất cụ thể đến người sử
238
dụng nhất là đối với những diện tích do UBND xã, phường quản lý hoặc giao
cho ngành chủ quản. Cùng với đó là phát triển cơ sở hạ tầng (nhất là giao thông)
đến các địa bàn còn đất trống, tạo vốn, nhân lực, vật tư để đẩy mạnh trồng rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc làm tăng độ che phủ
của rừng, khuyến khích người dân khai hoang trên đất chưa sử dụng.
- Thực hiện các biện pháp trồng rừng theo hình thức nông - lâm kết hợp
trên đất dốc, hạn chế việc khai thác trắng đối với rừng sản xuất để chống xói
mòn, rửa trôi, sạt lở đất. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn
và các vốn rừng hiện có. Đẩy mạnh trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc làm tăng độ che phủ của rừng.
- Có kế hoạch khai hoang, phục hóa để tăng quỹ đất sản xuất nông nghiệp,
phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất có mặt nước biển.
- Kết hợp nuôi trồng thủy sản trên diện tích đất có mặt nước chuyên dùng,
tích cực đưa mặt nước hoang hóa vào sử dụng; mở rộng nuôi quảng canh,
chương trình nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Tích cực trồng cây chắn sóng, chắn cát ven sông biển, hạn chế việc
chuyển rừng ngập mặn ven biển để nuôi trồng thủy sản và một số mục đích khác.
- Sử dụng đất khai thác khoáng sản và làm nguyên vật liệu xây dựng phải
có phương án bảo vệ môi trường. Sau khi kết thúc khai thác phải có kế hoạch
phục hồi hiện trạng bề mặt sử dụng đất ban đầu, hoặc trồng rừng để bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Quản lý chặt chẽ, thường xuyên rà soát, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác, đặc biệt
là chuyển sang đất phi nông nghiệp, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu dân cư, đô thị tập trung.
- Tăng cường quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích đất được quy
hoạch cho lâm nghiệp; nâng độ che phủ rừng và duy trì ổn định ở tỷ lệ 55%5;
gắn với phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ đê và các khu dân cư, ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ và phát triển
rừng với công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Hạn chế việc chuyển
đổi đất rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản; tăng cường chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật trồng rừng ngập mặn (hiện nay tỷ lệ thành rừng chỉ đạt 20% diện
tích rừng ngập mặn trồng mới do rừng mới trồng có nền đất chưa ổn định, cây
bị sóng đánh nổi).
5 Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
239
- Đối với rừng chưa đạt tiêu chuẩn khai thác (bao gồm rừng nghèo và
rừng phục hồi) cần nuôi dưỡng thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý
để điều chỉnh mật độ, tổ thành theo hướng hạn chế đến mức thấp nhất tổ thành
của những loài có giá trị thấp. Tạo không gian sống phù hợp để rừng cho năng
suất cao. Kết hợp kinh doanh cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ như song mây, dược
liệu dưới tán rừng để tạo thêm thu nhập cho chủ rừng. Dự kiến hàng năm khai
thác gỗ rừng bình quân 540,0 ngàn m3; 4 - 5 triệu cây tre, nứa; 500 - 600 tấn
nhựa thông; từng bước hình thành 90 cơ sở chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ với
tổng công suất dự kiến 1,4 triệu m3 gỗ nguyên liệu và 76,0 tấn sản phẩm các loại
(theo Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh).
- Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành quy định tại các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2006, số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012, số 07/2012/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 02 năm 2012, số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012,
số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2011 và số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10 tháng 9 năm 2007 nhằm quản lý bảo vệ, nuôi dưỡng rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng đặc dụng, rừng sản xuất. Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 theo quy định tại
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ. Từng
bước đầu tư và hỗ trợ xây dựng hạ tầng phục vụ lâm sinh và công tác bảo vệ
rừng như 03 vườn thực vật, nâng cấp 20 vườn ươm trên địa bàn các huyện, thị
xã; nâng cấp và xây dựng mới 47 trạm bảo vệ rừng; 16 đập, bể nước phòng
chống cháy rừng; nâng cấp, mở rộng và làm mới 1.159 km đường lâm nghiệp;
5.424 km đường băng cản lửa,....
- Trồng rừng mới trên diện tích đất trống, cây bụi, trảng cỏ trạng thái (Ia,
Ib) và một phần đất trạng thái Ic thiếu cây tái sinh thuộc đối tượng quy hoạch là
rừng sản xuất; trồng rừng phòng hộ và đặc dụng trên diện tích chưa có rừng;
trồng rừng thay thế trên diện tích được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác
không phải lâm nghiệp và trồng rừng sau khai thác, phấn đấu trồng mới khoảng
425,3 ngàn ha (trong đó có 326,3 ngàn ha rừng sản xuất; 93,6 ngàn ha rừng
phòng hộ và 5,4 ngàn ha rừng đặc dụng); trồng lại 961,1 ngàn ha rừng sau khai
thác; khoanh nuôi phục hồi tái sinh 1,8 ngàn ha rừng.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng ổn định trên diện tích rừng đặc dụng
hiện có thuộc vườn Quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn -
Kỳ Thượng, rừng quốc gia Yên Tử, khu rừng văn hóa lịch sử cảnh quan môi
trường thành phố Hạ Long, khu rừng di tích lịch sử văn hóa Yên Lập, khu rừng
di tích lịch sử văn hóa thị xã Đông Triều, rừng nghiên cứu khoa học và thực
nghiệm của kiểm lâm vùng I (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Ngăn
240
chặn kịp thời những hành động chặt phá cây, đặt bẫy săn bắt thú rừng trái phép
từ những áp lực bên ngoài rừng đặc dụng.
2.1.3. Các giải pháp quản lý tài nguyên đất
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu
quả và bền vững tài nguyên đất; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu của đất
canh tác nông nghiệp; đẩy mạnh khai thác quỹ đất chưa sử dụng; tăng cường
quản lý, khai thác nguồn thu từ đất.
- Tăng cường kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, xử lý
nghiêm các trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng sai mục đích; lấn
chiếm, tự ý chuyển nhượng, cho thuê lại toàn bộ hoặc một phần diện tích; thu
hồi những lô đất vi phạm pháp luật về đất đai để bán đấu giá quyền sử dụng đất
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng tại các khu vực cần cấp Giấy chứng
nhận, xác định đủ quỹ đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở cho
các hộ gia đình, cá nhân, phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trong năm 2017.
2.1.4. Giải pháp về thủy lợi
Để bảo vệ, cải tạo, giảm thiểu thoái hóa đất cần thiết phải thực hiện đồng
bộ các giải pháp, bao gồm cả giải pháp về thủy lợi.
Trước tiên cần thống kê lại hệ thống các công trình thủy lợi hiện có theo
từng khu vực thoái hóa từ đó đề xuất các giải pháp về thủy lợi đối với từng khu
vực đặc thù.
Đối với các khu vực đã có hệ thống thủy lợi cần kiểm tra khả năng vận
hành, đánh giá năng lực tưới, tiêu, khả năng trữ nước; hạn chế tối đa tình trạng
đất thiếu nước canh tác, nuôi trồng thủy sản dẫn đến đất bị khô hạn, bị mặn hóa,
phèn hóa.
Đối với khu vực chưa có hệ thống thủy lợi cần kết hợp kết quả đánh giá
thoái hóa đất với điều tra, đánh giá khả năng trồng trọt, từ đó xác định các khu
vực đất bị thoái hóa có khả năng trồng trọt để kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống
thủy lợi đảm bảo cung cấp đủ nước cho trồng trọt, từ đó cân bằng nước được
thiết lập, giảm thiểu tình trạng đất bị khô hạn.
Nâng cấp các hồ chứa đã có, xây dựng thêm một số hồ đập có quy mô lớn
ở các khu vực đất trồng trọt đang bị khô hạn để tăng khả năng giữ, cấp nước tưới
cho cây trồng (như hồ Lưỡng Kỳ - huyện Hoành Bồ; hồ Khe Giữa, hồ Bằng Tẩy
- thành phố Cẩm Phả; hồ Tài Chi - huyện Hải Hà; hồ Đá Cổng - thành phố Uông
Bí;…). Hoàn thiện, đồng bộ hệ thống đê biển, đê sông; nâng cao khả năng chống
bão, lũ của cả hệ thống; giảm nhẹ mức ảnh hưởng của thiên tai. Đầu tư nâng cấp
và làm mới 110 km đê, trong đó có 100 km đê biển và 10 km đê sông.
241
Thực hiện kênh mương hóa nội đồng và kiên cố hóa kênh mương. Phấn
đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 90% diện tích gieo trồng được tưới chủ động,
trong đó vùng I đảm bảo diện tích tưới ổn định cho 31.365 ha; vùng II là 6.928
ha; vùng III là 11.564 ha; vùng IV là 21.852 ha và vùng V là 1.635 ha. Đầu tư
nâng cấp 50 cống dưới đê để nâng cao năng lực tiêu nước ở các vùng trong tỉnh.
2.1.5. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản
Để thúc đẩy và tăng hiệu quả của công tác nghiên cứu và chuyển giao
khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong thời gian tới cần lưu ý những vấn
đề như sau:
- Không áp dụng tràn lan tiến bộ kỹ thuật cho cả vùng rộng lớn mà trước
khi chuyển giao kỹ thuật tiến bộ nhất định phải tiến hành điều tra nghiên cứu địa
bàn để nắm thật vững tình hình cơ bản về đất đai, khí hậu, thời tiết, điều kiện về
kinh tế xã hội của từng tiểu vùng, của từng địa phương.
- Đẩy mạnh việc áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị canh tác tạo ra những sản
phẩm có giá trị kinh tế cao, thân thiện với môi trường, đồng thời bảo vệ được tài
nguyên đất và môi trường.
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng (ở các trạng thái rừng IA, IB cây bụi
pha tre nứa) có vị trí phức tạp, độ dốc cao khi đưa vào phát triển rừng sản xuất
cần phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật về khoanh nuôi phát triển rừng, làm
giàu rừng là chủ yếu.
- Đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng cao, chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương vào sản
xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Thâm
canh tăng vụ cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, nhất là
trong lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản.
- Hoạt động chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nông dân để nâng cao
vai trò cầu nối giữa các nhà khoa học với người sản xuất có sự gắn kết chặt chẽ
cần được đầu tư trang thiết bị chuyên ngành và đào tạo nghiệp vụ cán bộ khuyến
nông giỏi cho trạm khuyến nông liên huyện, các huyện, tạo điều kiện để cán bộ
khuyến nông hoạt động có hiệu quả; tăng cường và đào tạo kiến thức chuyên
môn cho mạng lưới khuyến nông viên cơ sở (huyện, xã) có năng lực, giàu nhiệt
tình, làm việc có trách nhiệm, làm sao để người hoạt động khuyến nông phải “vừa
nói vừa làm tốt được”.
- Khả năng tiếp cận kỹ thuật mới của của người dân còn chưa cao, công tác
khuyến nông chưa thường xuyên, tỷ lệ các hộ áp dụng các biện pháp canh tác để
242
bảo vệ đất, chống xói mòn còn thấp, vì vậy cần tạo điều kiện để người nông dân
tiếp cận các kỹ thuật mới về bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng (đúng
liều lượng, đúng nồng độ, đúng thời gian); các biện pháp hạn chế xói mòn bảo vệ
đất, … thông qua tập huấn kỹ thuật. Coi trọng phương pháp “nông dân hướng dẫn
nông dân” kết hợp với tăng cường đội ngũ khuyến nông viên cấp xã, đặc biệt đối
với các huyện vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như
hiệu quả sử dụng đồng vốn. Lực lượng khuyến nông, khuyến lâm này phải là
người am hiểu phong tục, tập quán canh tác của người dân.
- Xây dựng các đề án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: lúa chất
lượng cao ở Đông Triều, Quảng Yên; trồng cây xanh trên núi đá Vịnh Hạ Long;
trồng rừng ngập mặn (theo quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2015
về việc phê duyệt đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2015 - 2020) … hình thành các vùng chuyên canh ứng dụng công
nghệ cao, tiếp tục xây dựng thương hiệu và hoàn thiện các cơ sở nghiên cứu, dịch
vụ khoa học và công nghệ.
- Ứng dụng KHCN trong dự báo và phòng chống cháy rừng, góp phần giảm
thiểu suy thoái rừng gây suy thoái đất.
- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất nông, lâm
nghiệp thông qua các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc nhằm phát huy tốt
chức năng phòng hộ.
- Tập trung đầu tư phát triển khoa học công nghệ vào ngành thủy sản tỉnh
Quảng Ninh, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai
thác và chế biến thủy sản.
- Để thúc đẩy và khuyến khích sự hiểu biết về tầm quan trọng của thoái
hóa đất và các biện pháp cần thiết, việc giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng
nên được thực hiện thông qua phương tiện truyền thông (truyền hình, phát
thanh, báo chí) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, để nâng cao hiểu biết và
nhận thức về các vấn đề thoái hóa đất, cần gửi công văn về các địa phương có
khu vực cảnh báo thoái hóa có kèm giải pháp kỹ thuật trong báo cáo. Từ đó, cán
bộ địa phương có thể cảnh báo đến người sử dụng đất thuộc các khu vực thoái
hóa đất này.
2.2. Các giải pháp kỹ thuật trong phòng chống suy thoái đất và cải tạo
đất thoái hóa
2.2.1. Các biện pháp nhằm chống xói mòn, rửa trôi, hủy hoại đất
- Thực hiện các biện pháp trồng rừng theo hình thức nông - lâm kết hợp
trên đất dốc, hạn chế việc cày xới bề mặt đất trong mùa mưa và khai thác trắng
đối với rừng sản xuất, để chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất.
243
- Trong quá trình sử dụng đất phải thường xuyên cải tạo để nâng cao độ
phì nhiêu của đất; sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả; hạn chế việc cày,
xới bề mặt đất tại những vùng đất dốc (nhất là trong thời gian mùa mưa). Đặc
biệt đối với các vùng đất có độ dốc cao.
- Hạn chế việc sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp, mạnh dạn
chuyển dần sang sản xuất nông nghiệp theo công nghệ sinh học và giám sát chặt
chẽ việc sử dụng chất thải công nghiệp độc hại trước khi thải ra môi trường chung
quanh không ảnh hưởng tới môi trường đất và môi trường sống của nhân dân.
- Sử dụng đất trong các hoạt động khai thác khoáng sản và sản xuất vật
liệu xây dựng phải có phương án an toàn về môi trường, khi kết thúc hoạt động
khai thác phải có kế hoạch phục hồi hiện trạng bề mặt sử dụng đất ban đầu.
2.2.2. Cải tạo, sử dụng đất mặn, phèn
a. Đối với đất mặn
Đất mặn có độ phì tiềm tàng khá nhưng do chứa nhiều muối tan, tính chất
vật lý, hóa học của đất xấu nên việc trồng trọt cho năng suất không cao. Tùy theo
điều kiện khí hậu, điều kiện thủy văn địa chất, tùy theo độ mặn, tính chất vật lý, hóa
học của đất để lựa chọn mục đích sử dụng và các biện pháp cải tạo, phù hợp:
- Đối với vùng đất mới bị mặn hóa trong nội đồng, ưu tiên cho việc trồng
trọt: rửa mặn, loại trừ muối tan trong đất, hạ nước ngầm và tiêu nước ngầm mặn,
áp dụng bằng biện pháp thủy lợi khi có đủ nước ngọt và điều kiện 2.000 m3
nước/ha; hoặc chỉ bố trí trồng trọt trong mùa mưa khi nước mưa xuống có thể
ém mặn, phèn xuống tầng đất sâu hơn, bón vôi, trồng cây chịu mặn; mùa khô
luân canh nuôi trồng thủy sản nước lợ;
Trong trồng trọt có thể trồng các giống lúa đặc sản có khả năng chịu mặn
trên vùng đất mặn. Khu vực canh tác hai vụ lúa và một vụ màu nên bố trí cây trồng
họ đậu trong cơ cấu luân canh, vừa tăng giá trị sản phẩm, vừa có tác dụng cải tạo
đất. Đồng thời cần tăng cường hệ thống kênh mương cấp thoát nước chủ động, với
chức năng ngăn mặn, rửa mặn cho đất, tiêu úng thoát lũ vào giữa cuối mùa mưa.
- Đối với các khu vực rừng ngập mặn ven biển cần bảo vệ rừng, đồng thời
có thể kết hợp với nuôi trồng thủy sản nước mặn.
b. Đối với đất phèn
Biện pháp kỹ thuật được áp dụng khi bố trí trồng trọt: xây dựng hệ thống
kênh tưới, tiêu nước để thau chua, rửa mặn, xổ phèn và làm thấp mạch nước
ngầm; bón vôi khử chua và làm giảm độc hại của nhôm tự do. Bón phân hữu cơ,
đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ưu tiên sử dụng
phân đạm gốc amoni (NH4+) để hạn chế độc Na+, bón nhiều phân lân để cung
cấp lân cho cây phát triển rễ, hạn chế sự thu hút các ion Cl- quá nhiều trong cây;
244
cày sâu, phơi ải để cho quá trình chua hóa diễn ra mạnh, nhờ nước mưa, nước
tưới để rửa phèn.
Trường hợp không chủ động nguồn nước ngọt, có thể bố trí luân canh
hoặc chuyển đổi sang mục đích nuôi trồng thủy sản hoặc trồng rừng.
2.2.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái
rừng đặc dụng, hành lang xanh, giữ cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
Tiếp tục thực hiện chính sách hưởng lợi đối với hộ được giao, cho thuê,
nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng và bổ sung chính sách đối với trồng mới,
khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nghèo và rừng phục hồi
trong diện tích rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng nguyên liệu kinh tế,… Đối
với rừng phòng hộ cần chú trọng các biện pháp quản lý bảo vệ, nuôi dưỡng rừng
nhằm đảm bảo rừng phòng hộ có ít nhất là 3 tầng: tầng ưu thế sinh thái, tầng cây
thấp và tầng tái sinh thảm tươi. Đối với rừng sản xuất đều có ranh giới rõ tại
thực địa và có chủ quản lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây chu kỳ ngắn
sang chu kỳ trung bình và dài (20 - 30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến.
Rà soát lại quỹ đất ở từng địa phương, quy hoạch thành từng vùng sản
xuất hàng hoá, trên cơ sở lợi thế so sánh của mỗi vùng, từng bước thay đổi công
thức luân canh theo hướng giảm số lượng sản phẩm hiệu quả thấp, khó tiêu thụ
sang sản xuất những nông sản có hiệu quả cao, thị trường yêu cầu.
Chuyển đổi cơ cấu cây màu, theo hướng tăng diện tích các cây trồng như
ngô, đậu tương, khoai tây, khoai lang, dưa bí, rau màu các loại gắn với việc hình
thành các vùng chuyên canh, có kho sấy, trạm thu mua liên hoàn.
2.2.4. Các mô hình bảo vệ và cải tạo đất
Xuất phát từ thực trạng và nguy cơ thoái hóa đất của vùng, để hạn chế quá
trình thoái hóa của vùng cũng như sử dụng đất bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu, sức ép của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế trong thời gian tới, để
bảo vệ và cải tạo đất của vùng cần chủ động bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để
nâng cao độ phì đất, phục hồi và giảm thiểu thoái hóa.
- Dùng tàn dư thực vật và các vật liệu nhân tạo che phủ bề mặt đất
Phủ đất là biện pháp hữu hiệu chống xói mòn đất, làm tăng hàm lượng
chất hữu cơ cho đất qua sự phân hủy lớp vật liệu phủ đất. Loại sử dụng đất điển
hình là trồng xen canh các cây lâu năm và cây hàng năm, dùng tàn dư thực vật
để tăng độ ẩm cho đất.
- Hạn chế canh tác đất nương rẫy, cây trồng cạn hàng năm trên đất dốc
Hầu hết đất có độ dốc trên 250 đều không nên tiến hành các loại hình
trồng cây hàng năm. Bố trí canh tác cây trồng cạn hàng năm ở độ dốc trên 80 đã
245
phải có các biện pháp chống xói mòn tùy thuộc vào độ dốc và loại đất. Áp dụng
kỹ thuật canh tác phù hợp điều kiện đất dốc, kết hợp nông - lâm trong sử dụng
đất để có hệ số sử dụng cao nhất và không có thời gian đất trống. Hạn chế cày,
xới bề mặt đất (nhất là trong thời gian mùa mưa), khai thác trắng.
Hình số 41: Trồng chè theo đường đồng
mức ở huyện Hải Hà
Hình số 42: Đất cây hàng năm (lúa) trồng
xen canh với cây lâu năm (vải) ở thành phố
Uông Bí
Để hạn chế quá trình xói mòn đất, đề xuất nhân rộng các mô hình có trồng
cây hàng năm trên đất dốc giảm thiểu xói mòn như trồng mía theo đường đồng
mức, rãnh luống vuông góc với hướng dốc để giảm thiểu xói mòn đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; trồng lạc (hoặc đậu tương) xen sắn, trồng băng cây xanh
(cỏ voi, cốt khí) để chống xói mòn, cải tạo đất (nhờ khả năng cố định đạm tự
nhiên của cây cốt khí và đậu tương) trên địa bàn các huyện Bình Liêu; trồng chè
theo đường đồng mức trên địa bàn huyện Hải Hà, Đầm Hà.
- Đẩy mạnh trồng rừng mới, khoanh nuôi, tái sinh rừng để phủ xanh đất
trống đồi núi trọc bao gồm rừng phòng hộ, rừng sản xuất để bảo vệ đất, môi
trường sinh thái, nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Đối với các vùng đất độ dốc nhỏ hơn 150, tầng đất dày trên 50 cm có thể
canh tác nông nghiệp nhưng phải áp dụng các biện pháp để tăng độ che phủ đất
khi cây chưa có tán lá lớn, cây chưa khép tán: với cây lâu năm khi mới trồng cây
chưa khép tán thì phải trồng xen cây che phủ đất. Nên sử dụng cây họ đậu, vừa
tranh thủ thu hoạch sản phẩm vừa tận dụng thân lá và bộ rễ để lại cho đất, bồi
dưỡng đất, có tác dụng làm giảm đáng kể xói mòn đất, tăng độ ẩm đất, tránh
biến động lớn của nhiệt độ giúp cho vi sinh vật đất hoạt động tốt hơn.
+ Đối với vùng đầu nguồn thì phải duy trì rừng phòng hộ, đảm bảo độ che
phủ trên 70% đối với đai cực kỳ xung yếu, trên 50% đối với các đai xung yếu.
Phải duy trì và trồng bổ sung cây lâm nghiệp phù hợp với điều kiện lập địa chịu
đựng được khô hạn.
246
+ Đối với các khu vực rừng ngập mặn ven biển đã có sự suy giảm cả về
diện tích và chất lượng, bố trí trồng rừng ngập mặn nhằm hạn chế xói lở và các
tác động của biến đổi khí hậu.
Hình số 43: Trồng rừng ngập mặn tại xã
Đầm Hà, huyện Đầm Hà
Hình số 44: Trồng rừng ngập mặn tại xã
Đồng Rui, huyện Tiên Yên
- Bón phân cân đối và hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật:
Khi tiến hành bón phân cho cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là cây hàng
năm cần lưu ý bón cân đối các loại phân và cân đối các thành phần N, P, K làm
tăng năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất và nâng cao
độ phì nhiêu của đất. Bón cân đối các loại phân vô cơ và hữu cơ với mức độ bón
phân phụ thuộc vào loại đất, loại và đặc điểm cây trồng, có tính toán tới lượng
chất dinh dưỡng bị mất do rửa trôi, đồng thời tránh tình trạng ô nhiễm đất, nước
do việc sử dụng phân bón và hóa chất trong nông nghiệp.
Hạn chế việc sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp, mạnh dạn
chuyển dần sang sản xuất nông nghiệp theo công nghệ sinh học và giám sát chặt
chẽ việc sử dụng chất thải công nghiệp độc hại trước khi thải ra môi trường chung
quanh không ảnh hưởng tới môi trường đất và môi trường sống của nhân dân.
Hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sử dụng khoảng 53 tấn thuốc bảo
vệ thực vật các loại và hàng ngàn tấn phân bón. Việc sử dụng phân bón hóa học
đã đưa vào đất một lượng chì (Pb) khá lớn. Ví dụ như phân superphotphat có
chứa chì với hàm lượng khoảng 1.000 ppm/kg, trong phân đạm chứa khoảng 120
ppm/kg. Khi tồn tại trong dung dịch đất ở dạng di dộng, Pb bị thực vật hấp thụ và
tích luỹ trong cây trồng sẽ gây ngộ độc cho cây trồng hoặc chúng có thể theo
chuỗi thức ăn đi vào cơ thể người và gây độc cho người6.
- Xây dựng và phát triển mô hình nông lâm kết hợp
6 Theo “Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015”
247
Nông lâm kết hợp là một phương thức sản xuất kinh doanh có khoa học,
kết hợp một cách hài hoà giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, giữa trồng
trọt và chăn nuôi, sử dụng đất một cách đầy đủ nhất, hợp lý nhất để sản xuất ra
nhiều sản phẩm mà không ảnh hưởng đến đất đai, môi trường sinh thái bền
vững, ít tốn chi phí, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình gồm những cây trồng chính là cây lâm nghiệp, cây ăn quả hoặc
cây công nghiệp (chủ yếu là chè) và cây lương thực hoặc cây thực phẩm: bố trí
kết hợp cây trồng lâm nghiệp ở phần đỉnh đồi 30 - 60% diện tích, gồm các loài
cây bản địa có bộ rễ ăn sâu, tán rộng như trám, lát, sấu, giổi, thông, keo,....
Đối với các khu vực trồng rừng sản xuất, thực hiện trồng xen (keo - cây
ba kích, keo - chè ở Quảng Ninh) trong thời kỳ rừng kiến thiết cơ bản hoặc trồng
xen với các băng cây bản địa để giảm tác động của xói mòn đất.
Hình số 45: Trồng xen chè dưới tán rừng
keo ở huyện Hải Hà
Hình số 46: Trồng mía dưới rừng keo ở xã
Quảng Lợi, huyện Đầm Hà
Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:
Hình số 47: Trồng ba kích tím dưới tán
rừng tự nhiên ở xã Đồng Sơn, huyện
Hoành Bồ.
Hình số 48: Trồng ba kích tím theo hướng
thâm canh ở huyện Ba Chẽ.
Mô hình nuôi thủy sản trong đầm có rừng ngập mặn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh:
248
Hình số 49: Mô hình nuôi cua biển thương
phẩm trong đầm có rừng ngập mặn ở thị
xã Quảng Yên.
Hình số 50: Mô hình nuôi cua biển trong
rừng ngập mặn ở xã Vạn Ninh, thành phố
Móng Cái.
2.2.5. Giải pháp cho các vùng thoái hóa đất
- Giải pháp cho vùng thoái hóa nặng: thực tế các khu vực đất bị thoái hóa
nặng tỉnh Quảng Ninh là do đất bị mặn hóa, phèn hóa nặng (ở khu vực ven
biển); đất bị suy giảm độ phì nặng (ở khu vực đồng bằng) và đất bị xói mòn
mạnh (khu vực trung du, miền núi). Trong đó:
+ Thoái hóa nặng ở khu vực ven biển do đất bị mặn hóa nặng có diện tích
5.551 ha, hiện đang là đất chưa sử dụng trên bãi cát bằng ven sông ven biển ở các
huyện Hải Hà, Vân Đồn, Đầm Hà, thành phố Hạ Long và Móng Cái phải cải tạo đất
trước khi đưa vào sử dụng; trồng các loại cây cải tạo đất, chọn những giống cây chịu
mặn hoặc trồng rừng. Tại khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn lợ trên đất cát biển và
bãi cát bằng ven biển ven sông thuộc các huyện Hải Hà, Đầm Hà, thành phố Móng
Cái cần cung cấp nguồn nước sạch liên tục cho nuôi trồng thủy sản để duy trì đủ
lượng nước trong đầm nhằm hạn chế quá trình mặn hóa bị trầm trọng hơn do quá
trình bốc hơi nước bề mặt; đồng thời có thể kết hợp trồng rừng để tăng tính đệm
cho đất, từ đó cải thiện dần tình trạng mặn hóa trong đất.
Ngoài ra, thoái hóa nặng ở khu vực ven biển do đất bị phèn hóa nặng có
diện tích 690 ha, tại khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất
phèn hoạt động sâu ở thị xã Quảng Yên cần duy trì độ ẩm thường xuyên cho đất,
hạn chế quá trình bốc thoát hơi nước quá mạnh sẽ làm tăng mức độ mặn hóa,
phèn hóa trong đất. Tại khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất phèn
hoạt động sâu ở thành phố Móng Cái và thị xã Quảng Yên phải tăng cường công
tác thủy lợi đảm bảo hệ thống cung cấp thoát nước liên tục, ổn định; ưu tiên thau
chua rửa mặn đất và bố trí hệ thống kênh tưới và kênh tiêu tách biệt nhau ở khu
vực đất nuôi trồng thủy sản ngọt.
Thoái hóa nặng ở khu vực ven biển do đất bị suy giảm độ phì nặng và
mặn hóa trung bình có diện tích 842 ha, hiện đang là đất chuyên lúa nước được
249
tưới chủ động trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng ở huyện Hải Hà, phải
đảm bảo nguồn cung cấp nước ngọt liên tục, đồng thời trong quá trình canh tác
cần sử dụng các loại phân hữu cơ, các chế phẩm vi sinh để cân bằng dinh dưỡng
trong đất từ đó nâng cao độ phì đất và đưa các giống lúa chịu mặn vào sản xuất.
+ Thoái hóa nặng ở khu vực đồng bằng do đất bị suy giảm độ phì nặng và
kết von hiện chủ yếu đang là đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất
phù sa, đất đỏ vàng ở các huyện Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, thành phố Móng
Cái, thị xã Quảng Yên: thay thế phân vô cơ bằng các chế phẩm hữu cơ trong quá
trình canh tác, tận dụng các sản phẩm sau thu hoạch (rơm, rạ) để vùi vào trong
đất làm tăng hàm lượng mùn của đất, đồng thời luôn luôn đảm bảo tình trạng đất
đủ ẩm để không làm gia tăng quá trình kết von trong đất. Khu vực đất trồng cây
trồng cạn ngắn ngày ở thị xã Quảng Yên bị suy giảm độ phì nặng chú ý bổ sung
các chế phẩm vi sinh cho đất, trồng cây phân xanh, cây cải tạo đất nhằm làm
tăng độ phì cho đất và luân canh cây trồng với cây họ đậu.
+ Thoái hóa nặng ở khu vực trung du, miền núi chủ yếu do đất bị xói mòn
mạnh và khô hạn ở các khu vực đất chưa sử dụng hoặc đất khoanh nuôi, phục
hồi rừng tại các huyện Tiên Yên, Bình Liêu, Hoành Bồ, Ba Chẽ, thành phố
Uông Bí,… căn cứ theo độ dốc để đưa ra các giải pháp phù hợp cho từng khu
vực, quan trọng nhất là trồng cây gây rừng hoặc trồng cỏ phục vụ chăn nuôi, tạo
một lớp thảm phủ dày bảo vệ bề mặt đất. Khu vực đất chưa sử dụng có độ dốc
dưới 250 có thể xây dựng ruộng bậc thang tạo điều kiện thâm canh cho cây trồng
hoặc trồng cây ăn quả theo đường đồng mức và xen với băng họ đậu (cốt khí,
muồng) có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất; khu vực có độ dốc trên 250 trồng cây
gây rừng, tái thiết hệ sinh thái rừng. Khu vực rừng khoanh nuôi phục hồi cần
duy trì bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ nghiêm ngặt khu vực rừng tái sinh, đối
với diện tích rừng mới trồng tiến hành trồng cây che phủ đất, trồng theo băng,
đường đồng mức và xen kẽ về thời gian, loài, đối với diện tích rừng trồng đến
thời kỳ kinh doanh cần khai thác theo cách khai thác dần, khai thác đến đâu
trồng bổ sung đến đó, xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, tuyệt đối không khai
thác trắng như phương thức khai thác hiện tại địa phương đang sử dụng. Khi có
lớp thực bì tình trạng xói mòn và khô hạn đất sẽ giảm thiểu.
- Giải pháp cho vùng thoái hóa nhẹ và trung bình: có 350,7 ngàn ha,
chiếm 71,01% diện tích điều tra. Diện tích đất bị thoái hóa mức nhẹ và trung
bình xuất hiện nhiều ở các khu vực huyện Hoành Bồ, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình
Liêu, thành phố Móng Cái,… Giải pháp khắc phục đến từng loại hình sử dụng
đất được đề xuất như sau:
+ Đối với khu vực canh tác cây hàng năm: biện pháp quan trọng nhất là
chủ động được nguồn nước tưới cho cây trồng. Các khu vực đất bị mặn hóa và
phèn hóa, duy trì nguồn nước ngọt thường xuyên nhằm giảm thiểu tình trạng bốc
250
hơi nước làm gia tăng nồng độ muối trong đất đồng thời ém phèn; cùng với đó
trong quá trình canh tác không được cày sâu, vì việc cày sâu đến tầng phèn có
thể làm trầm trọng tình trạng phèn hóa trong đất. Các khu vực đất bị suy giảm
độ phì cần tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh để thúc đẩy quá
trình mùn hóa trong đất. Các khu vực đất bị kết von đảm bảo cân bằng nước
trong đất để hạn chế quá trình kết von tiến triển, đồng thời luân canh cây trồng
có sử dụng cây phân xanh hoặc cây họ đậu có tác dụng cải tạo đất.
+ Đối với khu vực đất nuôi trồng thủy sản: phải thường xuyên vệ sinh
đầm nuôi, thay nước thường xuyên, đồng thời hạn chế tối đa quá trình đào đắp
tránh bốc phèn lên bề mặt đất, làm tăng mức độ phèn hóa trong đất. Đất nuôi
trồng thủy sản mặn, lợ thuộc các xã ven biển có thể kết hợp trồng rừng để xây
dựng hệ thống canh tác kết hợp rừng + thủy sản.
Khu vực đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm tưới nhờ mưa: đảm
bảo nguồn cung nước đầy đủ để hạn chế tình trạng đất bị khô hạn tiến triển, cần
trồng cây theo đường đồng mức, trồng theo băng nông lâm kết hợp đồng đồng
thời che phủ bề mặt đất bằng các vật liệu hữu cơ (trồng thảm cỏ, cây phân xanh,
cây họ đậu, …) hoặc vật liệu vô cơ (nylon) vừa giảm lượng nước bốc hơi vô ích
qua bề mặt đất từ đó làm giảm mức độ khô hạn đất, hạn chế tình trạng xói mòn.
+ Đối với khu vực đất lâm nghiệp: duy trì lớp phủ thực vật hiện tại, những
nơi có lớp phủ thực vật thưa hoặc không có lớp phủ thì biện pháp cần thiết nhất
là trồng bổ sung lớp phủ bảo vệ đất, nâng cao độ phì đất. Đối với diện tích rừng
mới trồng tiến hành trồng cây che phủ đất, trồng theo băng, đường đồng mức và
xen kẽ về thời gian, loài. Đối với diện tích rừng trồng đến thời kỳ kinh doanh
cần khai thác theo cách khai thác dần, khai thác đến đâu trồng bổ sung đến đó,
xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, tuyệt đối không khai thác trắng như
phương thức khai thác hiện tại địa phương đang sử dụng Đối với những khu
rừng đến thời kỳ kinh doanh cần khai thác từng phần, tránh chặt trắng, khai thác
đến đâu trồng bổ sung đến đó. Những khu vực có độ dốc thấp có thể trồng xen
cây rừng với cây hàng năm để gia tăng giá trị kinh tế từ đất.
+ Đối với khu vực đất chưa sử dụng: khu vực đất bằng chưa sử dụng bị
suy giảm độ phì trồng các cây cải tạo đất để cải thiện độ phì cho đất, duy trì
lượng nước khi canh tác để hạn chế tình trạng bốc phèn và giảm thiểu mức độ
mặn hóa. Ở vùng đất ven biển có thể khôi phục lại diện tích rừng ngập mặn. Khu
vực đồi núi, cần thiết lập lại hệ sinh thái rừng, vừa có tác dụng giảm mức độ xói mòn
và khô hạn đất, đồng thời nâng cao độ phì đất hoặc trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
Chi tiết giải pháp giảm thiểu thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh cụ thể tại bảng
69 như sau:
251
Bảng 69: Một số biện pháp chính nhằm giảm thiểu thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa và theo khu vực
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
1. Vùng ven biển
2.1. Thoái hóa nhẹ
Do mặn hóa nhẹ
và phèn hóa nhẹ
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phèn tiềm tàng sâu thuộc xã Liên Hòa, Liên Vị, Tiền
Phong (thị xã Quảng Yên): không được cày sâu, việc cày sâu đến tầng phèn sẽ làm trầm trọng tình trạng phèn hóa đất.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất phèn tiềm tàng sâu thuộc phường Hà An (thị xã Quảng Yên): trồng rừng và chăm
sóc rừng để hình thành vùng sinh thái có tính đệm cao từ đó tăng khả năng giữ nước trong đất, lập lại cân bằng nước
và dinh dưỡng trong đất, từ đó giảm thiểu quá trình thoái hóa do mặn hóa, phèn hóa.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất phèn tiềm tàng sâu thuộc xã Liên Hòa, Liên Vị, Tiền Phong (thị xã
Quảng Yên): đảm bảo cân bằng nước để hạn chế sự gia tăng nồng độ muối trong đất. Duy trì nước cũng là giải pháp
hạn chế tình trạng phèn hóa trở nên trầm trọng hơn.
Do mặn hóa nhẹ
và suy giảm độ
phì nhẹ
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên đất mặn nhiều thuộc phường Trà Cổ (thành phố Móng Cái): để cải thiện tình
trạng mặn hóa nhẹ và suy giảm độ phì nhẹ ở khu vực này quan trọng nhất là đảm bảo nguồn cung cấp nước đồng thời
đưa vào sử dụng các mục đích nông, lâm nghiệp. Nguồn cung nước đầy đủ sẽ hạn chế tình trạng bốc hơi nước bề mặt.
Việc sử dụng đất vào các mục đích nông, lâm nghiệp theo khuyến cáo sẽ làm cân bằng nước, dinh dưỡng trong đất.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất mặn trung bình và ít thuộc xã Vạn Yên (huyện Vân Đồn)
và phường Bình Ngọc (thành phố Móng Cái): tăng cường sử dụng các chế phẩm hữu cơ trong quá trình canh tác.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất mặn nhiều thuộc xã Tiên Lãng (huyện Tiên Yên): phải
duy trì thường xuyên nguồn nước ngọt để giảm dần mức độ mặn trong đất, sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh thúc
đẩy quá trình mùn hóa trong đất.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất mặn sú, vẹt, đước thuộc xã Quảng Minh, Quảng Thắng (huyện Hải
Hà): phải chuyển sang canh tác kết hợp, bố trí trồng rừng kết hợp nuôi trồng thủy sản để xây dựng hệ sinh thái tiệm
cận với tự nhiên.
Do phèn hóa
nhẹ và suy giảm
độ phì nhẹ
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất phèn tiềm tàng thuộc xã Vạn Ninh (thành
phố Móng Cái): tăng cường bón phân hữu cơ hoặc luân canh cây họ đậu, cây phân xanh.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phèn tiềm tàng thuộc xã Vạn Ninh (thành phố Móng Cái)
và xã Đường Hoa (huyện Hải Hà): tăng cường bón phân hữu cơ trong quá trình canh tác.
252
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
Do phèn hóa
nhẹ - Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phèn tiềm tàng thuộc các xã Đường Hoa, Tiến Tới (huyện
Hải Hà): không được cày sâu, việc cày sâu đến tầng phèn sẽ làm trầm trọng tình trạng phèn hóa đất.
2.2. Thoái hóa trung bình
Do mặn hóa
trung bình, phèn
hóa nhẹ và suy
giảm độ phì
trung bình
- Khu vực đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu được tưới chủ động trên đất mặn nhiều thuộc xã Hải Lạng (huyện Tiên Yên): tăng
cường sử dụng các chế phẩm hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ, trồng kết hợp các cây cải tạo đất để nâng cao dần độ phì
của đất.
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên đất mặn sú, vẹt, đước thuộc xã Tiến Tới (huyện Hải Hà): trồng rừng, khôi phục
lại diện tích rừng ngập mặn.
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất mặn sú, vẹt, đước thuộc xã Hải Đông (thành
phố Móng Cái): bổ sung phân hữu cơ trong quá trình trồng trọt đồng thời luân canh cây trồng, sử dụng các loại cây
vừa cho năng suất vừa có khả cây cải tạo đất (đậu tương, lạc,…).
- Khu vực đất rừng trồng trên đất mặn sú, vẹt, đước thuộc xã Tân Lập (huyện Đầm Hà); phường Trà Cổ (thành phố
Móng Cái): khôi phục lại hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất mặn sú, vẹt, đước, thuộc xã Thống Nhất, Lê Lợi (huyện Hoành
Bồ); phường Hải Yên, Hải Hòa, các xã Hải Đông, Hải Xuân (thành phố Móng Cái); phường Phương Nam (thành phố
Uông Bí): phải kết hợp trồng rừng để xây dựng hệ thống canh tác kết hợp rừng - thủy sản. Đối với các khu vực không
có điều kiện trồng rừng kết hợp thì cần phải thường xuyên vệ sinh ao nuôi, thay nước thường xuyên, hạn chế tối đa
quá trình đào đắp để tránh bốc phèn lên mặt hoặc xì phèn ra các ao nuôi.
Do mặn hóa
nhẹ, phèn hóa
nhẹ và suy giảm
độ phì nặng
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phù sa không được bồi chua thuộc phường Yên Hải (thị
xã Quảng Yên): không được xáo trộn tầng chứa vật liệu sinh phèn, tầng phèn, đồng thời sử dụng phân hữu cơ, các chế
phẩm hữu cơ vi sinh trong quá trình canh tác để thiết lập lại cân bằng dinh dưỡng trong đất từ đó hạn chế tình trạng
suy giảm độ phì của đất.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất phèn hoạt động sâu thuộc phường Nam Hòa (thị xã Quảng Yên): để
giảm thiểu mặn hóa cần thiết phải duy trì nguồn nước thường xuyên, không để ao nuôi bị cạn nước. Nếu có thể trồng
rừng để xây dựng hệ thống rừng - thủy sản thì cần thiết làm ngay.
Do mặn hóa
trung bình và
suy giảm độ phì
nhẹ
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên bãi cát bằng ven sông ven biển thuộc phường Trà Cổ, xã Vạn Ninh (thành phố
Móng Cái); xã Vạn Yên (huyện Vân Đồn): cải thiện độ phì của đất bằng cách trồng các loại cây cải tạo đất, duy trì
nước thường xuyên để hạn chế tình trạng bốc phèn và giảm thiểu tình trạng mặn hóa.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên bãi cát bằng ven sông ven biển thuộc phường Hải Hòa và xã Hải Xuân,
253
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
Vạn Ninh (thành phố Móng Cái): đầu tư kinh phí để hoàn thiện hệ thống kênh mương, đảm bảo cấp thoát nước tốt.
2.3. Thoái hóa nặng
Do mặn hóa
nặng
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên bãi cát bằng ven sông ven biển thuộc xã Đài Xuyên (huyện Vân Đồn): cải tạo
đất trước khi đưa vào sử dụng; có thể trồng các loại cây cải tạo đất phổ biến (nếu đưa vào sử dụng mục đích nông
nghiệp) hoặc trồng rừng.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất cát biển thuộc xã Hải Đông (thành phố Móng Cái): sử dụng tổng
hợp nhiều biện pháp vì nuôi trồng thủy sản trên đất cát gây ra rất nhiều tác động tiêu cực đối với đất đai. Trước hết
cần trồng rừng kết hợp nuôi trồng thủy sản, trong đó chú ý trong quá trình nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo cung cấp
nguồn nước sạch liên tục, đồng thời trồng rừng để tăng tính đệm cho đất, từ đó cải thiện dần tình trạng mặn hóa của
đất.
Do mặn hóa
nặng và suy
giảm độ phì
(nhẹ, trung bình
hoặc nặng)
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên bãi cát bằng ven sông ven biển thuộc xã Tân Lập (huyện Đầm Hà); phường Hà
Khánh, phường Hà Phong (thành phố Hạ Long); xã Hải Đông, Hải Tiến (thành phố Móng Cái): đảm bảo cung cấp
nước một cách chủ động để đưa diện tích này vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên đất phù sa glây thuộc xã Đồng Rui (huyện Tiên Yên): do đất bị mặn hóa nặng
nên giải pháp trước hết là phải rửa mặn trước khi đưa vào sử dụng.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên bãi cát bằng ven sông ven biển thuộc xã Đại Bình (huyện Đầm Hà) và
xã Hải Đông (thành phố Móng Cái): phải đảm bảo cung cấp nước sạch liên tục để duy trì đủ lượng nước trong ao hạn
chế quá trình mặn hóa bị trầm trọng thêm do quá trình bốc hơi nước bề mặt.
Do phèn hóa
nặng và mặn
hóa nặng
- Khu vực đất chuyên lúa nước trên đất phèn tiềm tàng sâu thuộc xã Tân Lập (huyện Đầm Hà): hạn chế sự gia tăng
quá trình mặn hóa, đồng thời tránh việc đào xới tầng phèn. Đối với khu vực đã bị phèn hóa mạnh cần thau chua rửa
mặn tích cực.
Do phèn hóa
nặng và mặn
hóa nhẹ
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phèn hoạt động sâu thuộc phường Hà An (thị xã Quảng
Yên): cần duy trì độ ẩm thường xuyên, hạn chế tình trạng để mặt ruộng nứt nẻ sẽ làm trầm trọng hơn quá trình mặn
hóa, phèn hóa, đồng thời cần bón vôi để giảm độ chua của đất và lựa chọn những lúa chịu phèn.
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất phèn hoạt động sâu thuộc phường Hà An (thị xã Quảng Yên): tăng
cường công tác thủy lợi đảm bảo hệ thống cung cấp thoát nước liên tục, ổn định và bón vôi để giảm độ chua của đất.
Do phèn hóa
nặng và suy
giảm độ phì
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phèn hoạt động sâu thuộc xã Sông Khoai (thị xã Quảng
Yên) bị thoái hóa nặng do phèn hóa nặng và suy giảm độ phì: tiến hành thau chua rửa mặn liên tục để giảm sự tích lũy
các chất độc trong đất. Nước thải của quá trình thau chua rửa mặn cần được xử lý đúng cách để không làm nhiễm
254
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
(nhẹ hoặc nặng) phèn các khu vực khác, đồng thời cần bón vôi để giảm độ chua của đất và lựa chọn những lúa chịu phèn.
Do mặn hóa
trung bình và
suy giảm độ phì
nặng
- Khu vực chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phèn hoạt động sâu thuộc xã Hải Xuân, phường Ninh Dương
(thành phố Móng Cái): đảm bảo nguồn cung cấp nước ngọt liên tục, đồng thời trong quá trình canh tác cần sử dụng
các loại phân hữu cơ, các chế phẩm vi sinh để cân bằng dinh dưỡng trong đất từ đó nâng cao độ phì đất và đưa giống
lúa chịu mặn vào sản xuất.
2. Vùng đồng bằng
2.1. Thoái hóa nhẹ
Do kết von nhẹ
và suy giảm độ
phì nhẹ
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc xã
Quảng Điền (huyện Hải Hà): đảm bảo cân bằng nước trong đất để hạn chế quá trình kết von tiến triển, đồng thời luân
canh cây trồng có sử dụng cây phân xanh hoặc các cây họ đậu có tác dụng cải tạo đất.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc xã Quảng An
(huyện Đầm Hà); xã Đường Hoa, Quảng Chính (huyện Hải Hà): tránh tình trạng để cho đất bị luân phiên khô ẩm, do
đất bị luân phiên khô ẩm sẽ làm cho quá trình kết von tiến triển làm gia tăng mức độ kết von.
Do suy giảm độ
phì nhẹ
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất phù sa không được bồi chua thuộc phường
Cộng Hòa (thị xã Quảng Yên); trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc xã Quảng Điền (huyện Hải Hà); trên đất
xám glây thuộc xã Quảng Phong (huyện Hải Hà) bị suy giảm độ phì nhẹ: chú trọng các biện pháp cải tạo đất như
trồng cây họ đậu hoặc các loại cây cải tạo đất, sử dụng phân hữu cơ, chế phẩm vi sinh trong quá trình canh tác.
- Khu vực đất trồng cây công nghiệp lâu năm và lâu năm khác được tưới nhờ mưa trên đất phù sa không được bồi
chua thuộc xã Quảng Sơn (huyện Hải Hà); đất trồng cây ăn quả được tưới nhờ mưa trên đất xám glây thuộc xã Đông
Ngũ (huyện Tiên Yên): ưu tiên trồng xen cây họ đậu và cây lâu năm vừa che phủ bề mặt đất đảm bảo cân bằng nước
trong đất, vừa có tác dụng cải tạo đất.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Quảng Nghĩa
(thành phố Móng Cái); trên đất cát biển thuộc phường Hải Hòa, xã Hải Đông (thành phố Móng Cái); trên đất phù sa
không được bồi chua thuộc xã Quảng Long (huyện Hải Hà), phường Nam Khê (thành phố Uông Bí), xã Hiệp Hòa (thị
xã Quảng Yên); trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc xã Quảng Lợi (huyện Đầm Hà), xã Quảng Minh
(huyện Hải Hà), xã Hải Tiến (thành phố Móng Cái), phường Hưng Đạo (thị xã Đông Triều); trên đất phù sa glây
thuộc phường Mạo Khê, xã Hồng Phong, xã Yên Đức, xã Yên Thọ (thị xã Đông Triều); trên đất xám glây thuộc
phường Phương Đông (thành phố Uông Bí); xã Bình Khê (thị xã Đông Triều); trên đất phèn hoạt động sâu thuộc xã
Sông Khoai, Hiệp Hòa (thành phố Uông Bí) bị suy giảm độ phì nhẹ: áp dụng biện pháp cải tạo đất như vùi gốc rạ sau
255
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
khi gặt lúa, sử dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh để bón cho đất.
- Khu vực đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm không chủ động nguồn nước tưới trên đất phù sa có tầng
loang lổ đỏ vàng thuộc xã Quảng Chính (huyện Hải Hà): trước tiên cần xây dựng hệ thống thủy lợi để đảm bảo cấp
thoát nước chủ động, đồng thời sử dụng các loại cây trồng cải tạo đất (cây họ đậu, cây phân xanh,…).
Do khô hạn nhẹ
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc phường Hưng Đạo (thị xã Đông Triều): kết hợp với
trồng cây cải tạo đất trên bề mặt đất (cây lạc dại) để nhanh chóng phủ xanh bề mặt đất, từ đó giảm lượng bốc thoát hơi
nước vô ích do bức xạ mặt trời và cân bằng nước trong đất được thiết lập, giải quyết tình trạng đất bị thoái hóa do khô
hạn.
2.2. Thoái hóa trung bình
Do kết von
trung bình - Khu vực đất trồng cây công nghiệp lâu năm và lâu năm khác không chủ động nguồn nước tưới trên đất phù sa glây
thuộc các xã Quảng Chính, Quảng Minh (huyện Hải Hà): nhất thiết phải duy trì cân bằng nước trong đất.
Do suy giảm độ
phì trung bình
và khô hạn (nhẹ
hoặc trung bình)
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên đất cát biển thuộc phường Minh Thành (thị xã Quảng Yên): tiến hành trồng
rừng kết hợp trồng cây cải tạo đất (lạc dại) để phủ xanh đất, từ đó hạn chế tình trạng bốc thoát hơi nước qua bề mặt
đất dần dần thiết lập cân bằng nước trong đất.
- Khu vực đất trồng cây ăn quả trên đất xám glây thuộc phường Phương Nam (thành phố Uông Bí); xã Hồng Thái
Đông (thị xã Đông Triều): bổ sung phân hữu cơ bằng cách bón sâu, đồng thời áp dụng các biện pháp che phủ (sử dụng
vật liệu hữu cơ hoặc nylon) để khắc phục tình trạng đất bị khô hạn.
Do suy giảm độ
phì nhẹ và khô
hạn trung bình
Khu vực đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây lâu năm khác trên đất cát biển phân bố chủ yếu ở phường Minh
Thành (thị xã Quảng Yên) cần căn cứ vào đặc điểm địa hình, dân cư để đề xuất biện pháp thích hợp.
Do suy giảm độ
phì (nhẹ hoặc
trung bình) và kết
von trung bình
- Khu vực đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu được tưới chủ động trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc xã Quảng Thắng
(huyện Hải Hà): hạn chế sự tiến triển của quá trình kết von hóa bằng cách đảm bảo đủ ẩm cho đất, không để xảy ra
tình trạng đất bị luân phiên khô ẩm, đồng thời bổ sung phân hữu cơ và các chế phẩm hữu cơ cho đất để tái thiết cân
bằng dinh dưỡng trong đất hạn chế đất bị suy giảm độ phì.
2.3. Thoái hóa nặng
Do suy giảm độ
phì nặng và kết
von (nhẹ hoặc
trung bình)
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc phường Đông Mai
và xã Sông Khoai (thị xã Quảng Yên): bổ sung phân hữu cơ, thay thế phân vô cơ bằng các chế phẩm hữu cơ trong quá
trình canh tác đồng thời luôn luôn đảm bảo tình trạng đất đủ ẩm không để quá trình kết von tiến triển, chuyển đổi cây
trồng sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
256
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
Do suy giảm độ
phì nặng
- Khu vực đất bằng chưa sử dụng trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc phường Hải Yên (thành phố Móng
Cái): áp dụng tổng hợp các giải pháp về quản lý, cải tạo và sử dụng đất.
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc
phường Đông Mai (thị xã Quảng Yên); trên đất phèn hoạt động sâu thuộc xã Sông Khoai (thị xã Quảng Yên) bị suy
giảm độ phì nặng: chú ý bổ sung phân hữu cơ cho đất, sử dụng các chế phẩm vi sinh, trồng cây phân xanh, cây cải tạo
đất. Ngoài ra, có thể áp dụng các biện pháp luân canh cây trồng.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã Dực Yên
(huyện Đầm Hà), xã Đường Hoa (huyện Hải Hà); trên đất phù sa không được bồi chua thuộc phường Đại Yên (thành
phố Hạ Long); trên đất phù sa glây thuộc xã Đồng Rui (huyện Tiên Yên); trên đất phèn hoạt động sâu thuộc xã Sông
Khoai (thị xã Quảng Yên): tận dụng các sản phẩm sau thu hoạch (rơm, rạ) để vùi vào trong đất làm tăng hàm lượng
mùn trong đất, dùng các chế phẩm hữu cơ vi sinh bón trong quá trình canh tác để thiết lập lại cân bằng dinh dưỡng
trong đất, bón vôi.
- Khu vực đất rừng trồng được tưới nhờ mưa trên đất phù sa không được bồi chua thuộc phường Đại Yên (thành phố
Hạ Long) bố trí trồng các cây cải tạo đất (cây lạc dại, cây phân xanh, cây họ đậu).
- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất mặn sú, vẹt, đước thuộc phường Yên Thanh, xã Điền Công (thành
phố Uông Bí): trồng rừng kết hợp để xây dựng mô hình rừng - thủy sản, tạo dựng các hệ sinh thái bền vững.
3. Vùng trung du, miền núi
2.Thoái hóa nhẹ Do suy giảm độ
phì nhẹ
- Khu vực đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu được tưới chủ động trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã Bằng Cả
(huyện Hoành Bồ), xã Phong Dụ (huyện Tiên Yên), xã Tràng Lương (thị xã Đông Triều); trên đất vàng nhạt trên đá
cát thuộc xã Đông Ngũ (huyện Tiên Yên); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Đường Hoa (huyện Hải
Hà), xã Đông Hải (huyện Tiên Yên); trên đất phù sa không được bồi chua thuộc xã Hải Sơn (thành phố Móng Cái);
trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng thuộc xã Bắc Sơn (thành phố Móng Cái): thực hiện canh tác theo đúng quy
trình, áp dụng biện pháp luân canh cây trồng, sử dụng phân hữu cơ, các chế phẩm vi sinh thay thế cho phân bón vô cơ.
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất nâu vàng trên phù sa cổ thuộc xã Quảng
Phong (huyện Hải Hà); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Quảng Sơn (huyện Hải Hà); trên đất phù sa không được
bồi chua thuộc xã Sơn Dương (huyện Hoành Bồ); trên đất phù sa glây thuộc xã Hà Lâu (huyện Tiên Yên): bố trí trồng
lạc, đậu tương, cây phân xanh. Áp dụng các mô hình chuyên canh, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Tân Lập (huyện Đầm Hà), xã Bình Khê (thị
257
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
xã Đông Triều), xã Đài Xuyên (huyện Vân Đồn); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Thanh Sơn (huyện
Ba Chẽ), xã Đại Thành (huyện Tiên Yên): bố trí trồng cỏ phục vụ chăn nuôi hoặc cây phân xanh cải tạo bảo vệ đất,
đồng thời xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động nước tưới trước khi đưa vào sử dụng.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc các xã Hoành
Mô, Húc Động, Tình Húc, Vô Ngại (huyện Bình Liêu), Lê Lợi và Quảng La (huyện Hoành Bồ), Đại Dực (huyện Tiên
Yên); Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Đại Bình (huyện
Đầm Hà), xã Hải Lạng (huyện Tiên Yên); trên đất phù sa không được bồi chua thuộc xã Nam Sơn (huyện Ba Chẽ);
trên đất phù sa glây thuộc xã Lục Hồn (huyện Bình Liêu) bị suy giảm độ phì nhẹ: áp dụng đúng quy trình canh tác
theo khuyến cáo, đồng thời thay thế các loại phân hóa học bằng phân hữu cơ vi sinh.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Đồn Đạc (huyện Ba Chẽ), xã Đồng Văn
(huyện Bình Liêu); trên đất nâu tím trên đá sét màu tím thuộc xã Quảng An (huyện Đầm Hà); trên đất nâu vàng trên
phù sa cổ thuộc xã Quảng Thịnh (huyện Hải Hà); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đông Xá, Đoàn Kết, Vạn
Yên (huyện Vân Đồn); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Đồng Tâm (huyện Bình Liêu), xã Quảng
Lâm (huyện Đầm Hà), xã Điền Xá (huyện Tiên Yên), xã Bình Dân (huyện Vân Đồn): trồng bổ sung các loại cây che
phủ bảo vệ đất (cây lạc dại, cây phân xanh) nhằm nâng cao độ phì đất.
Do xói mòn yếu
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Hoành Mô (huyện Bình Liêu); trên
đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đồn Đạc, Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ), xã Hòa Bình (huyện Hoành Bồ), xã Hải
Lạng, Yên Thanh (huyện Tiên Yên), phường Mông Dương (thành phố Cẩm Phả); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến
chất thuộc xã Quảng Lâm (huyện Đầm Hà), xã Cộng Hòa (thành phố Cẩm Phả) bị xói mòn yếu: giải pháp ngăn ngừa
giảm thiểu thoái hóa đất đối với khu vực này quan trọng nhất là tạo lớp phủ xanh cho đất, bố trí trồng rừng, trồng xen
các cây để tạo lớp phủ (cỏ, cải tạo đất, …) để giảm động năng mưa, đồng thời tăng khả năng trữ nước ở các tầng đất
phía dưới, hạn chế quá trình chảy tràn bề mặt từ đó giảm lượng đất mất. Bố trí xây dựng các mô hình SALT.
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ), xã
Tràng Lương (thị xã Đông Triều): duy trì lớp phủ thực vật hiện tại. Đối với các khu vực có lớp phủ thực vật thưa hoặc
không có lớp phủ biện pháp hàng đầu là trồng bổ sung lớp phủ bảo vệ đất.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc các xã Đồng Tâm, Lục Hồn (huyện Bình Liêu);
trên đất nâu tím trên đá sét màu tím thuộc xã Quảng Thịnh (huyện Hải Hà); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã
Nam Sơn, thị trấn Ba Chẽ (huyện Ba Chẽ), xã Vũ Oai (huyện Hoành Bồ), xã Điền Xá (huyện Tiên Yên), xã Hạ Long
(huyện Vân Đồn); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc các xã Dực Yên, Quảng An (huyện Đầm Hà), xã Đài
Xuyên (huyện Vân Đồn); trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc các xã Quảng Đức, Quảng Sơn (huyện Hải Hà):
258
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
căn cứ vào độ dốc để áp dụng các biện pháp bảo vệ đất phù hợp.
Do xói mòn
yếu, suy giảm
nhẹ và khô hạn
nhẹ
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Lương Mông (huyện Ba Chẽ), phường
Thanh Sơn và xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí), các xã Bình Khê, Hồng Thái Đông, Yên Thọ (thị xã Đông
Triều) bị thoái hóa do xói mòn yếu, suy giảm độ phì nhẹ và khô hạn nhẹ: phải sử dụng tổng hợp các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật, xã hội và môi trường. Cụ thể tăng cường đầu tư kinh phí để tổ chức trồng cây gây rừng, xây dựng các mô
hình kỹ thuật SALT 1 - SALT4, khuyến khích người dân tham gia trồng cây gây rừng và bảo vệ đất, đưa ra các chính
sách đảm bảo người dân được hưởng lợi từ các hoạt động trồng cây gây rừng mang lại từ đó tái thiết lập hệ sinh thái
rừng, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Khu vực đất trồng cây ăn quả tưới nhờ mưa trên đất nâu vàng trên phù sa cổ thuộc các xã Tân Việt, Tràng An, Tràng
Lương, Việt Dân (thị xã Đông Triều); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc phường Việt Hưng (thành phố Hạ Long),
phường Phương Đông (thành phố Uông Bí), phường Kim Sơn (thị xã Đông Triều), phường Minh Thành (thị xã
Quảng Yên): đảm bảo nguồn cung nước đầy đủ để hạn chế tình trạng đất bị khô hạn tiến triển, đồng thời che phủ bề
mặt đất bằng các vật liệu hữu cơ (trồng thảm cỏ, cây phân xanh, cây họ đậu, …) hoặc vật liệu vô cơ (nylon) để hạn
chế xói mòn đất.
- Khu vực đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm tưới nhờ mưa trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đạp
Thanh (huyện Ba Chẽ): xây dựng hệ thống thủy lợi, đảm bảo nguồn nước đủ cho sản xuất. Khắc phục được vấn đề
nước tưới sẽ đảm bảo cân bằng nước trong đất từ đó giảm thiểu tình trạng đất bị khô hạn.
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã Bằng Cả, Quảng La (huyện
Hoành Bồ) bị xói mòn yếu, suy giảm độ phì nhẹ và khô hạn nhẹ: bổ sung thảm phủ bảo vệ đất.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc phường Vàng Danh (thành phố Uông Bí);
trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Thanh Lâm, Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ), xã Thống Nhất (huyện Hoành Bồ),
các xã An Sinh, Hoàng Quế (thị xã Đông Triều), phường Đông Mai và xã Sông Khoai (thị xã Quảng Yên); trên đất đỏ
vàng trên đá sét và biến chất thuộc các xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ): tăng cường công tác trồng và
bảo vệ rừng nhằm tăng độ che phủ cho đất chống xói mòn, khô hạn đất.
Do khô hạn nhẹ
và xói mòn yếu
(hoặc suy giảm
độ phì nhẹ)
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã Sơn Dương, Vũ Oai (huyện Hoành
Bồ): thiết kế hệ thống canh tác theo các mô hình kết hợp: nông lâm kết hợp, các mô hình SATL1 - SALT4. Trồng các
băng cây xanh bảo vệ, khoảng cách giữa các băng cây xanh phụ thuộc vào độ dốc địa hình.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc thị trấn Trới và các xã Đồng Lâm, Dân Chủ, Thống Nhất
(huyện Hoành Bồ), các phường Bãi Cháy, Việt Hưng (thành phố Hạ Long), các phường Minh Thành, Tân An (thị xã
Quảng Yên): phải duy trì cân bằng nước trong đất để hạn chế sự gia tăng tình trạng đất bị khô hạn. Giải pháp được đề
xuất là duy trì thảm phủ (đối với khu vực đã có thảm phủ) hoặc trồng bổ sung thảm thực vật che phủ bề mặt đất. Thảm
259
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
thực vật che phủ bề mặt đất vừa có vai trò giảm động năng mưa khi có mưa để hạn chế tình trạng xói mòn đất, vừa có
vai trò giảm lượng bốc thoát hơi nước vô ích qua bề mặt đất từ đó giảm mức độ khô hạn đất.
Do kết von nhẹ
và suy giảm độ
phì nhẹ
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã An Sinh, Bình Khê (thị xã Đông
Triều): trước tiên cần đưa vào trồng rừng, gây dựng hệ sinh thái rừng là giải pháp hàng đầu đối với các khu vực đồi
núi chưa sử dụng bị thoái hóa.
- Khu vực đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất xám glây thuộc xã Quảng Long (huyện Hải Hà): tránh để
cho đất bị luân phiên khô ẩm, tránh điều kiện đất hình thành kết von.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Minh Cầm (huyện Ba Chẽ): tùy thuộc vào
tình trạng rừng (rừng mới trồng hay rừng đã đến thời kỳ kinh doanh) để áp dụng các giải pháp khác nhau. Đối với khu
vực rừng mới trồng bắt buộc phải trồng bổ sung lớp thảm thực vật che phủ (cây phân xanh, ….) để độ che phủ đạt
mức tối đa. Đối với khu vực rừng đến thời kỳ kinh doanh cần khai thác theo phương pháp khai thác từng phần, tránh
chặt trắng. Khai thác đến đâu trồng bổ sung đến đó. Nếu có điều kiện tiến hành xây dựng các hệ thống canh tác trên
đất dốc theo các mô hình SALT1 - SALT4.
Do xói mòn yếu
và khô hạn nhẹ
(hoặc suy giảm
độ phì nhẹ)
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã Đồng Sơn, Đài Xuyên (huyện Hoành
Bồ): áp dụng mô hình canh tác SALT1 - SALT4.
- Khu vực đất trồng cây ăn quả tưới nhờ mưa trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Húc Động (huyện Bình
Liêu); trên đất nâu vàng trên phù sa cổ thuộc xã Tràng Lương (thị xã Đông Triều); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc
các phường Bắc Sơn, Quang Trung (thành phố Uông Bí), xã Hoàng Quế (thị xã Đông Triều): nên thực hiện các biện
pháp bảo vệ đất bằng thảm phủ hữu cơ hoặc trồng các loại cây vừa cho năng suất vừa có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Tình Húc (huyện Bình Liêu), xã Bắc Sơn, Hải
Sơn (thành phố Móng Cái); trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã Vô Ngại (huyện Bình Liêu); trên đất
nâu vàng trên phù sa cổ thuộc xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí), xã An Sinh (thị xã Đông Triều); trên đất
vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Lương Mông (huyện Ba Chẽ), xã Quảng Đức (huyện Hải Hà), xã Tân Dân (huyện
Hoành Bồ), phường Vàng Danh (thành phố Uông Bí), xã Hồng Thái Tây (thị xã Đông Triều), xã Vạn Yên (huyện Vân
Đồn), phường Đông Mai (thị xã Quảng Yên); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Quảng An, Quảng
Lâm (huyện Đầm Hà), phường Ninh Dương (thành phố Móng Cái): tùy theo độ dốc để xây dựng các mô hình canh tác
trên đất dốc phù hợp. Đối với khu vực rừng trồng trên đất có độ dốc nhỏ không cần bố trí băng cây xanh bảo vệ, đối
với khu vực có độ dốc lớn cần bố trí các băng cây xanh bảo vệ.
3. Thoái hóa trung bình Do khô hạn
trung bình và
xói mòn trung
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm,
Thanh Lâm, Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ), xã Đồng Lâm, Tân Dân (huyện Hoành Bồ), phường Bắc Sơn (thành phố
Uông Bí) bị khô hạn trung bình, xói mòn trung bình (hoặc suy giảm độ phì trung bình): tùy theo đặc điểm phân bố dân
260
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
bình (hoặc suy
giảm độ phì
trung bình)
cư, độ dốc phân bố, đặc điểm hệ thống thủy lợi để xây dựng các mô hình cải tạo bảo vệ đất phù hợp. Đối với khu vực
có dân cư phân bố, nguồn cung nước có nhưng chưa có hệ thống tích nước, do đó cần xây dựng hệ thống hồ thủy lợi
tích nước sau đó xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp. Đối với khu vực không có dân cư hoặc khu vực có độ dốc
lớn cần thiết phải đầu tư kinh phí để trồng rừng.
- Khu vực đất trồng cây công nghiệp lâu năm và lâu năm khác tưới nhờ mưa trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
nước thuộc xã Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ), trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Đồng Sơn (huyện
Hoành Bồ) và khu vực đất trồng cây ăn quả tưới nhờ mưa trên đất nâu vàng trên phù sa cổ thuộc xã An Sinh, Tràng
Lươmg (thị xã Đông Triều), trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí): các khu
vực đất trồng cây lâu năm này thường phân tán, vì vậy tùy thuộc từng khu vực để có biện pháp thích hợp. Tuy nhiên
giải pháp chung là bố trí hệ thống thủy lợi để diện tích đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm được tưới chủ
động, áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật về công nghệ tưới tiêu: tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa,…
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã Bằng Cả, Quảng La (huyện
Hoành Bồ), phường Vàng Danh (thành phố Uông Bí) và đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Hồng
Thái Tây (thị xã Đông Triều): đảm bảo mức che phủ tối đa để đảm bảo cán cân nước trong đất được thiết lập cân
bằng, giảm thiểu tình trạng đất bị khô hạn, trồng rừng hỗn loài nhiều tầng, lớp.
Do xói mòn
yếu, khô hạn
nhẹ và suy giảm
độ phì trung
bình
- Khu vực đất rừng trồng trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã Quảng La (huyện Hoành Bồ), trên đất vàng
nhạt trên đá cát thuộc xã Phong Dụ, Yên Than (huyện Tiên Yên), phường Mông Dương, phường Quang Hanh và xã Cẩm
Hải, Dương Huy (thành phố Cẩm Phả), phường Hà Trung (thành phố Hạ Long): tùy thuộc vào tình trạng rừng để áp dụng
các giải pháp cụ thể. Đối với diện tích rừng mới trồng tiến hành trồng cây che phủ đất, trồng theo băng, đường đồng mức và
xen kẽ về thời gian, loài. Đối với diện tích rừng đến thời kỳ kinh doanh cần khai thác theo cách khai thác dần, khai thác đến
đâu trồng bổ sung đến đó, tuyệt đối không khai thác trắng, sử dụng biện pháp nông lâm kết hợp.
Do xói mòn
trung bình và
kết von trung
bình
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc các xã Húc Động, Lục Hồn (huyện Bình
Liêu), xã Đại Dực, Hà Lâu, Phong Dụ (huyện Tiên Yên); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Vô Ngại (huyện Bình
Liêu), xã Vũ Oai (huyện Hoành Bồ), xã Đông Ngũ (huyện Tiên Yên), xã Vạn Yên (huyện Vân Đồn); trên đất đỏ vàng trên
đá sét và biến chất thuộc xã Đại Thành, Điền Xá (huyện Tiên Yên); trên đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã
Quảng Sơn (huyện Hải Hà): biện pháp quan trọng nhất là đưa vào khai thác sử dụng để phủ xanh đồi núi.
- Khu vực đất trồng cây ăn quả tưới nhờ mưa trên đất nâu tím trên đá sét màu tím thuộc xã Quảng Tân (huyện Đầm
Hà); trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã Tình Húc (huyện Bình Liêu); trên đất nâu vàng trên phù sa
cổ thuộc xã Quảng Long (huyện Hải Hà); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Quảng Đức (huyện Hải Hà): áp dụng
các biện pháp tùy thuộc vào đặc điểm phân bố. Đối với khu vực trồng tập trung cam quýt, vải nhãn cần thiết thực hiện
các biện pháp bảo vệ đất bằng thảm phủ hữu cơ hoặc trồng xen các loại họ đậu vừa cho năng suất vừa có tác dụng cải
tạo, bảo vệ đất.
261
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Đồn Đạc (huyện Ba Chẽ); trên đất vàng đỏ
trên đá macma axit thuộc xã Đồng Văn (huyện Bình Liêu); trên đất nâu tím trên đá sét màu tím thuộc xã Quảng Lợi
(huyện Đầm Hà), xã Hải Đông (thành phố Móng Cái); trên đất nâu vàng trên phù sa cổ thuộc xã Quảng Phong, Quảng
Thịnh, Quảng Thành (huyện Hải Hà); trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đồng Tâm (huyện Bình Liêu), xã Đài
Xuyên (huyện Vân Đồn); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Nam Sơn (huyện Ba Chẽ), xã Dực Yên,
Tân Bình (huyện Đầm Hà), xã Hải Tiến (thành phố Móng Cái); trên đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã
Hoành Mô (huyện Bình Liêu) và khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Hải
Sơn (thành phố Móng Cái); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Thanh Sơn (huyện Ba Chẽ): áp dụng
tổng hợp các giải pháp kinh tế - xã hội - môi trường.
Do xói mòn
trung bình, khô
hạn trung bình
và suy giảm độ
phì nhẹ (hoặc
suy giảm độ phì
trung bình)
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Bình Khê, Yên Thọ (thị xã Đông Triều),
trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Lương Mông, Thanh Lâm (huyện Ba Chẽ) có mức độ xói mòn, khô
hạn và suy giảm độ phì trung bình, vì vậy để cải tạo diện tích này nhất thiết phải đưa vào trồng rừng.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các phường Bắc Sơn, Phương Đông, Quang Trung,
Thanh Sơn, Vàng Danh, xã Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí), phường Mạo Khê và các xã An Sinh, Tràng
Lương (thị xã Đông Triều); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Đạp Thanh, Minh Cầm (huyện Ba Chẽ);
đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Quảng La (huyện Hoành Bồ): duy trì thảm thực
vật ở nơi đã có và trồng mới thảm thực vật ở nơi chưa có. Tùy theo độ dốc phân bố có thể áp dụng các mô hình nông
lâm kết hợp hoặc trồng các đai cây xanh bảo vệ.
Do xói mòn
yếu, suy giảm
độ phì trung
bình và khô hạn
trung bình
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc phường Phương Đông (thành phố Uông Bí)
cần khôi phục hệ sinh thái rừng, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp ở các khu vực có điều kiện. Trên các đỉnh
đồi, núi, sườn dốc đứng và ở những vị trí hợp thủy không có điều kiện xây dựng mô hình nông lâm kết hợp phải được
trồng rừng. Các diện tích rừng này có tác dụng chống xói mòn, ngăn chặn dòng chảy và giữ ẩm cho đất.
- Khu vực đất trồng cây ăn quả tưới nhờ mưa trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã An Sinh (thị xã Đông Triều): đầu
tư xây dựng hệ thống thủy lợi, trồng các loại cây che phủ đất để hạn chế tình trạng xói mòn, khô hạn đồng thời bón bổ
sung các loại phân hữu cơ để nâng cao độ phì cho đất.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các phường Bắc Sơn, Nam Khê, Trưng Vương, Vàng
Danh (thành phố Uông Bí): căn cứ vào đặc điểm địa hình, dân cư để áp dụng các biện pháp thích hợp. Đối với khu
vực có địa hình phức tạp, độ dốc lớn biện pháp quan trọng là phải trồng băng cây bảo vệ hoặc trồng cây theo đường
đồng mức đồng thời che phủ bề mặt đất bằng cách trồng các loại cây phân xanh, cây cải tạo đất (lạc dại, …). Đối với
khu vực có độ dốc thấp thì trồng xen cây hàng năm với cây rừng để gia tăng giá trị kinh tế từ đất.
262
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
Do khô hạn nhẹ
và xói mòn
trung bình (hoặc
suy giảm độ phì
trung bình)
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đồng Lâm, Sơn Dương (huyện Hoành Bồ)
cần thiết lập lại hệ sinh thái rừng hoặc trồng cỏ. Hệ sinh thái rừng vừa có khả năng giảm mức độ khô hạn, xói mòn đất
đồng thời nâng cao độ phì đất.
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Quảng La (huyện Hoành Bồ),
phường Minh Thành (thị xã Quảng Yên); đất rừng trồng trên đất xói mòn trơ sỏi đá thuộc phường Hà Khánh (thành
phố Hạ Long), trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc thị trấn Trới, các xã Dân Chủ, Lê Lợi, Thống Nhất (huyện Hoành
Bồ), phường Đại Yên (thành phố Hạ Long) cần thiết bảo vệ, tái sinh rừng. Đối với khu vực có điều kiện có thể kết
hợp trồng các loại cây bảo vệ đất hoặc trồng cỏ để nâng cao độ phì đất.
Do xói mòn
trung bình, khô
hạn nhẹ và suy
giảm độ phì nhẹ
(suy giảm độ
phì trung bình
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc các xã Dân Chủ, Vũ Oai (huyện Hoành Bồ) cần căn cứ
vào hiện trạng rừng để áp dụng biện pháp giảm thiểu thoái hóa phù hợp. Đối với diện tích rừng mới trồng tiến hành
trồng cây che phủ đất, trồng theo băng, đường đồng mức và xen kẽ về thời gian, loài. Đối với diện tích rừng đến thời
kỳ kinh doanh cần khai thác theo cách khai thác dần, khai thác đến đâu trồng bổ sung đến đó, tuyệt đối không khai
thác trắng, sử dụng biện pháp nông lâm kết hợp.
4. Thoái hóa nặng
Do suy giảm độ
phì nặng và xói
mòn trung bình
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Vạn Yên (huyện Vân Đồn), trên đất đỏ
vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Hải Sơn (thành phố Móng Cái) bị thoái hóa nặng: giải pháp quan trọng nhất là
trồng cây gây rừng, tạo một lớp thảm phủ dày bảo vệ bề mặt đất hoặc trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Khu vực đất trồng cây công nghiệp lâu năm và lâu năm khác được tưới nhờ mưa trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng
lúa nước thuộc xã Vũ Oai (huyện Hoành Bồ), trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Dương Huy (thành phố Cẩm
Phả), phường Giếng Đáy (thành phố Hạ Long): trồng cây theo đường đồng mức, trồng theo băng nông lâm kết hợp
đồng thời trồng các loại cây che phủ đất để hạn chế tình trạng xói mòn, khô hạn đồng thời bón bổ sung các loại phân
hữu cơ để nâng cao độ phì cho đất.
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng trên đất mùn vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Vô Ngại (huyện Bình Liêu); đất
rừng trồng trên đất nâu tím trên đá sét màu tím thuộc xã Đông Ngũ (huyện Tiên Yên), trên đất vàng nhạt trên đá cát
thuộc xã Phong Dụ (huyện Tiên Yên), các phường Cẩm Thạch, Mông Dương, Quang Hanh (thành phố Cẩm Phả), các
phường Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hùng Thắng, Việt Hưng (thành phố Hạ Long), phường Hải Yên, xã
Hải Đông (thành phố Móng Cái), trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Quảng Long, Quảng Phong,
Quảng Sơn (huyện Hải Hà), trên đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Húc Động (huyện Bình Liêu): tùy
thuộc vào hiện trạng rừng để áp dụng các biện pháp cải tạo bảo vệ đất. Đối với diện tích rừng mới trồng tiến hành
trồng cây che phủ đất, trồng theo băng, đường đồng mức và xen kẽ về thời gian, loài. Đối với diện tích rừng đến thời
263
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
kỳ kinh doanh cần khai thác theo cách khai thác dần, khai thác đến đâu trồng bổ sung đến đó, xây dựng mô hình nông
lâm kết hợp, tuyệt đối không khai thác trắng.
Do suy giảm độ
phì nặng
- Khu vực đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu được tưới chủ động trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã Quảng
Lâm (huyện Đầm Hà); đất chuyên lúa nước được tưới chủ động trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc các
xã Sơn Dương, Thống Nhất (huyện Hoành Bồ), xã Bình Khê (thị xã Đông Triều): bổ sung phân hữu cơ, các chế phẩm
vi sinh trong quá trình canh tác để thiết lập lại cân bằng dinh dưỡng trong đất.
- Khu vực đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày được tưới chủ động trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước thuộc xã
Quảng Đức (huyện Hải Hà): bố trí trồng các loại cây họ đậu, lạc, …. Áp dụng luân canh cây trồng hợp lý.
- Khu vực đất rừng trồng trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc phường Quang Hanh (thành phố Cẩm Phả), phường Hải
Yên, xã Hải Đông (thành phố Móng Cái), xã Đông Xá (huyện Vân Đồn); trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
thuộc xã Đường Hoa (huyện Hải Hà), xã Hải Sơn (thành phố Móng Cái); trên đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit
thuộc xã Húc Động (huyện Bình Liêu); trên đất mùn vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Vô Ngại (huyện Bình Liêu) bị suy
giảm độ phì nặng: nhất là duy trì thảm thực vật trên bề mặt đất, thúc đẩy quá trình mùn hóa trong đất để thiết lập lại
cân bằng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.
Do xói mòn
mạnh
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng được tưới nhờ mưa trên đất vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Đông Ngũ,
Phong Dụ (huyện Tiên Yên), trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Vô Ngại (huyện Bình Liêu), xã Quảng Đức
(huyện Hải Hà), xã Thống Nhất (huyện Hoành Bồ), xã Đại Dực, Hà Lâu, Yên Than (huyện Tiên Yên), xã Đài Xuyên
(huyện Vân Đồn), trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Nam Sơn (huyện Ba Chẽ), xã Hoành Mô, Lục
Hồn (huyện Bình Liêu), trên đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit thuộc xã Húc Động (huyện Bình Liêu), xã Quảng
Sơn (huyện Hải Hà) cần căn cứ vào độ dốc để đưa ra giải pháp thích hợp. Khu vực có độ dốc dưới 250 có thể xây
dựng ruộng bậc thang. Ruộng bậc thang có mặt ruộng bằng phẳng có bờ ruộng, xây dựng thành từng tầng theo các
đường đồng mức trên đất dốc. Khu vực có độ dốc trên 250 bắt buộc trồng cây gây rừng với những giống cây trồng phù
hợp với điều kiện thổ nhưỡng, những khu vực có độ dốc < 250 trồng cây ăn quả theo đường đồng mức và xen với
băng họ đậu (cốt khí, muồng) có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất.
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng được tưới nhờ mưa trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đầm Hà (huyện
Đầm Hà), trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Tiên Lãng (huyện Tiên Yên); đất rừng trồng được tưới
nhờ mưa trên đất xói mòn trơ sỏi đá thuộc phường Cẩm Sơn (Tp. Cẩm Phả), trên đất nâu tím trên đá sét màu tím
thuộc xã Điền Xá (huyện Tiên Yên), trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đồn Đạc (huyện Ba Chẽ), xã Cộng Hòa
(Tp. Cẩm Phả), xã Hạ Long, Vạn Yên (huyện Vân Đồn), trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã Đồng Tâm
264
Mức độ thoái hóa Yếu tố thoái hóa Biện pháp
(huyện Bình Liêu), xã Hải Sơn (Tp. Móng Cái) cần phải bảo vệ nghiêm ngặt khu vực rừng tái sinh, hạn chế tối đa khai
thác rừng (nghiêm cấm khai thác đối với khu vực rừng phân bố ở khu vực hợp thủy) đồng thời khuyến khích trồng cây
bảo vệ đất như muồng hoa vàng, ….
Do xói mòn
mạnh và khô
hạn trung bình
- Khu vực đất đồi núi chưa sử dụng được tưới nhờ mưa trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Đạp Thanh (huyện Ba
Chẽ), trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thuộc xã: Minh Cầm, Thanh Lâm (huyện Ba Chẽ), xã Đồng Sơn (huyện
Hoành Bồ) bị xói mòn mạnh và khô hạn trung bình áp dụng biện pháp trồng rừng, trổng cỏ phục vụ chăn nuôi. Khi
lớp có lớp thực bì tình trạng xói mòn và khô hạn đất sẽ giảm thiểu.
- Khu vực đất khoanh nuôi, phục hồi rừng được tưới nhờ mưa trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Kỳ Thượng
(huyện Hoành Bồ); đất rừng trồng được tưới nhờ mưa trên đất vàng nhạt trên đá cát thuộc xã Lương Mông (huyện Ba
Chẽ), xã Tân Dân (huyện Hoành Bồ), phường Vàng Danh, xã Thượng Yên Công (Tp. Uông Bí), xã An Sinh (Tx.
Đông Triều), phường Đông Mai (Tx. Quảng Yên) cần duy trì, bảo vệ hệ sinh thái rừng, làm đa dạng hệ sinh thái rừng
tiến tới xây dựng hệ sinh thái rừng tiệm cận với tự nhiên nhằm thiết lập lại các cân bằng trong đất từ đó xói mòn và
khô hạn đất được giảm thiểu.
Do suy giảm độ
phì nặng và khô
hạn trung bình
- Khu vực đất trồng cây ăn quả được tưới nhờ mưa trên đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thuộc Bình Khê, Tràng
Lương (Tx. Đông Triều) cần trồng cây theo đường đồng mức, trồng theo băng nông lâm kết hợp đồng thời trồng các
loại cây họ đậu, lạc để vừa tăng diện tích che phủ bề mặt đất vừa giảm lượng nước bốc hơi vô ích qua bề mặt đất từ đó
làm giảm mức độ khô hạn đất, hạn chế tình trạng xói mòn.
265
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Quảng Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng có địa hình chủ
yếu là dốc, chia cắt mạnh; khí hậu phân hóa theo hai mùa rõ rệt, mùa mưa có
lượng mưa lớn tập trung và nóng, mùa đông lạnh ít mưa có hạn nhẹ theo tiểu
khu vực. Tài nguyên đất và rừng khá phong phú cùng hệ thống sông ngòi phức
tạp, trong điều kiện ảnh hưởng khá rõ nét của biến đổi khí hậu đã tạo cho đất
Quảng Ninh có tiềm năng thoái hóa, nhất là ở loại hình xói mòn đất do mưa.
Hệ thống sông, kênh, rạch dày đặc với nhiều cửa sông lớn tạo nguy cơ
nước mặn tiến sâu vào trong nội đồng, đồng thời chịu ảnh hưởng khá rõ nét của
biến đổi khí hậu đã làm cho đất tỉnh Quảng Ninh tiềm ẩn nguy cơ bị thoái hóa,
nhất là ở các loại hình mặn hóa, phèn hóa, sạt lở, xói lở ven bờ.
Điều kiện kinh tế - xã hội và hạ tầng tuy đã phát triển song việc ưu tiên
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế vì vậy đất bị thoái hóa do tổng hợp
từ điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và hoạt động khai thác sử dụng đất, khai thác
tài nguyên rừng chưa hoàn toàn hợp lý.
2. Kết quả điều tra thoái hóa đất tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh cho thấy:
- Trong tổng diện tích điều tra là 493.903 ha của tỉnh đã có 422.252 ha bị
thoái hóa (chiếm 85,49% diện tích điều tra), trong đó: thoái hóa nặng với 71.520
ha (chiếm 14,48%); thoái hóa trung bình với 185.501 ha (chiếm 37,56%) và
thoái hóa nhẹ 165.231 ha (chiếm 33,45%).
- Trên địa bàn tỉnh xuất hiện 6 loại hình thoái hóa là: đất bị xói mòn, đất
bị suy giảm độ phì, đất bị mặn hóa, đất bị phèn hóa, đất bị khô hạn và đất bị kết
von. Trong đó:
+ Diện tích đất bị xói mòn do mưa là 281.583 ha, chiếm 57,01% diện
tích điều tra. Diện tích đất bị xói mòn mạnh là 34.029 ha, diện tích đất bị xói
mòn trung bình là 170.970 ha và diện tích đất bị xói mòn yếu là 76.584 ha.
+ Diện tích đất bị suy giảm độ phì là 304.764 ha, chiếm 61,71% diện tích
điều tra của tỉnh. Diện tích đất bị suy giảm độ phì nặng là 70.780 ha, diện tích
đất bị suy giảm độ phì trung bình là 96.623 ha và diện tích đất bị suy giảm độ
phì nhẹ là 137.361 ha.
+ Diện tích đất bị khô hạn là 136.403 ha, chiếm 27,62% diện tích điều tra
của tỉnh. Diện tích đất bị khô hạn trung bình là 93.032 ha và diện tích đất bị khô
hạn nhẹ là 43.371 ha.
266
+ Diện tích đất bị kết von là 3.299 ha, chiếm 0,67% diện tích điều tra của
tỉnh. Diện tích đất bị kết von trung bình là 488 ha và diện tích đất bị kết von nhẹ
là 2.811 ha.
+ Diện tích đất bị mặn hóa là 25.079, chiếm 5,08% diện tích điều tra của
tỉnh. Diện tích đất bị mặn hóa nặng là 5.885 ha, diện tích đất bị mặn hóa trung
bình là 8.859 ha, diện tích đất bị mặn hóa nhẹ là 10.335 ha.
+ Diện tích đất bị phèn hóa là 7.358 ha, chiếm 1,49% diện tích điều tra của
tỉnh. Diện tích đất bị phèn hóa nặng là 3.220 ha, diện tích đất bị phèn hóa trung
bình là 610 ha, diện tích đất bị phèn hóa nhẹ là 3.528 ha.
- Kết quả đánh giá thoái hóa đất theo mục đích sử đụng đất đã xác định được
các mục đích sử dụng đất khác nhau có mức độ thoái hóa khác nhau, cụ thể:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 47.993 ha đất bị thoái hóa, chiếm
80,59% diện tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích đất bị thoái hóa nặng
là 9.019 ha.
+ Đất lâm nghiệp có 317.727 ha bị thoái hóa, chiếm 90,36% diện tích điều
tra của loại đất, trong đó diện tích bị thoái hóa nặng là 44.780 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 13.439 ha đất bị thoái hóa, chiếm 51,70%
diện tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích bị thoái hóa nặng là 3.477 ha.
+ Đất bằng chưa sử dụng có 18.629 ha đất bị thoái hóa, chiếm 64,99% diện
tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích đất bị thoái hóa nặng là 3.892 ha.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng có 24.464 ha đất bị thoái hóa, chiếm
87,15% diện tích điều tra của loại đất, trong đó diện tích đất bị thoái hóa nặng
là 10.352 ha.
- Các địa phương khác nhau cũng có diện tích đất bị thoái hóa theo mức
độ khác nhau, trong đó:
+ Thoái hóa mức nặng tập trung trên địa bàn các huyện, thành phố: Móng
Cái (chiếm 15,85%), Tiên Yên (chiếm 14,95%), Ba Chẽ (chiếm 10,87%), Bình
Liêu (chiếm 10,47%), Hải Hà (chiếm 9,39%) và Uông Bí chiếm tỷ lệ thấp nhất
(2,23% diện tích đất bị thoái hóa nặng toàn tỉnh);
+ Thoái hóa mức trung bình tập trung trên địa bàn các các huyện: Hoành
Bồ (chiếm 25,22%), Tiên Yên (chiếm 12,37%), Ba Chẽ (chiếm 10,68%) và Bình
Liêu (chiếm 10,22% diện tích đất bị thoái hóa mức trung bình toàn tỉnh);
+ Thoái hóa mức nhẹ tập trung trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: Ba
Chẽ (chiếm 14,04%), Đông Triều (chiêm 12,67%), Hoành Bồ (chiếm 12,38%),
267
Hải Hà (chiếm 10,24%) và Hạ Long chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,00% diện tích bị
thoái hóa mức nhẹ toàn tỉnh).
3. Nguyên nhân thoái hóa đất bao gồm 2 nhóm nguyên nhân chính:
+ Nguyên nhân tự nhiên: ảnh hưởng của khí hậu và biến đổi khí hậu; ảnh
hưởng của địa hình; ảnh hưởng của thủy văn, hải văn.
+ Nguyên nhân từ sử dụng đất của con người: công tác quản lý, sử dụng
đất; quản lý, khai thác tài nguyên rừng; quản lý khai thác tài nguyên đất; áp lực
sử dụng đất (do tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số).
4. Giải pháp hạn chế quá trình thoái hóa đất phục vụ quản lý sử dụng đất
bền vững.
Các biện pháp, giải pháp khắc phục thoái hóa đất được đề xuất, bao gồm:
Các giải pháp quản lý, sử dụng đất (5 nhóm giải pháp: cơ chế chính sách;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên đất;
thủy lợi; ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ);
Các giải pháp kỹ thuật trong phòng chống suy thoái đất và phục hồi đất
thoái hóa (5 nhóm giải pháp: chống xói mòn, rửa trôi, hủy hoại đất; cải tạo sử
dụng đất mặn, phèn; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; triển khai mô hình bảo vệ và
cải tạo đất; giải pháp cụ thể cho các vùng đất thoái hóa).
II. Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả đánh giá thoái hóa đất, đề nghị UBND tỉnh Quảng
Ninh chỉ đạo:
- Công bố kết quả thoái hóa đất trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, gửi
công văn về các huyện có khu vực đất bị thoái hóa.
- Tuyên truyền các Sở ban ngành, UBND cấp huyện làm tốt công tác
khuyến nông, tuyên truyền người sử dụng đất triển khai các mô hình trồng cây
theo đường đồng mức, trồng cây hàng năm có các đai rừng che chắn; điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm bảo vệ, cải
tạo đất, phòng chống suy thoái đất.
Ngoài việc kiểm soát chặt chẽ về diện tích đất lúa, đất rừng phòng hộ và
đất rừng đặc dụng, cần tăng cường kiểm soát về chất lượng, trữ lượng rừng để
đảm bảo hệ số che phủ của đất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đồ và báo cáo tổng hợp kết quả dự án "Điều tra, đánh giá thoái
hóa đất vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ phục vụ quản lý sử
dụng đất bền vững"
2. Bản đồ và báo cáo thuyết minh dự án "Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây
dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh năm 2005 tỷ lệ 1/100.000"
3. Báo cáo thuyết minh, số liệu kiểm kê đất đai các năm 2010, 2014 (cấp
tỉnh + cấp huyện)
4. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (2011 -
2015)
5. Báo cáo diện tích rừng và đất lâm nghiệp các năm 2010, 2011, 2012,
2013 tỉnh Quảng Ninh
6. Báo cáo tổng hợp dự án “Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm
nghiệp và Thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”
7. Báo cáo tổng hợp dự án “Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
8. Báo cáo tổng hợp dự án “Kế hoạch hành động ứng phó với biển đổi khí
hậu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 tầm nhìn 2020”
9. Báo cáo tổng hợp dự án “Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến năm 2030”
10. Báo cáo tổng hợp dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
11. Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam giai đoạn 1960 - 2000
12. Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” (phê duyệt theo
Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ)
13. Kết quả kiểm kê rừng năm 2014 tỉnh Quảng Ninh (Báo cáo thuyết
minh + Bản đồ)
14. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh các năm 2015, 2016
15. Số liệu thống kê đất đai các năm 2015, 2016 (cấp tỉnh + cấp huyện)
16. Số liệu thống kê năng suất, sản lượng của các cây trồng chính; năng
suất, sản lượng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến 2015
17. Tập số liệu khí tượng thủy văn đặc trưng theo tháng tại các điểm đo
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2015