177
BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHĂM SÓC LÚA MÃ S: MĐ 03 NGH: TRNG LÚA NĂNG SUT CAO Trình độ: Sơ cp ngh

CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

  • Upload
    dongoc

  • View
    217

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

CHĂM SÓC LÚA

MÃ SỐ: MĐ 03

NGHỀ: TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT CAO Trình độ: Sơ cấp nghề

Page 2: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được

phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03

Page 3: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

3

LỜI GIỚI THIỆU “Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”. Đúng vậy, nếu gieo trồng

xong mà chăm sóc không đúng kỹ thuật thì năng suất lúa không cao, hiệu quả kinh tế kém. Chính vậy, khâu Chăm sóc lúa là rất cần thiết đối với người trồng lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng lúa năng suất cao nói riêng. Để đáp ứng nhu cầu học tập của người trồng lúa, chúng tôi biên soạn giáo trình Chăm sóc lúa. Nội dung cuốn giáo trình mô đun này hướng dẫn về Dặm lúa; Quản lý nước cho lúa; Phòng trừ cỏ dại hại lúa; Bón phân cho lúa; Phòng trừ dịch hại lúa và Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa. Toàn bộ mô đun được phân bố giảng dạy trong thời gian 164 giờ và gồm có 08 bài như sau:

Bài 1 Dặm lúa Bài 2 Quản lý nước cho cây lúa Bài 3 Phòng trừ cỏ dại hại lúa Bài 4 Bón phân cho lúa Bài 5 Phòng trừ côn trùng hại lúaBài 6 Phòng trừ bệnh hại lúa Bài 7 Phòng trừ động vật hại lúa Bài 8 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh lúa

Các bài trong mô đun có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tạo điều kiện cho học viên thực hiện được mục tiêu học tập và áp dụng vào thực tế trồng lúa tại cơ sở. Mô đun này liên quan mật thiết với các mô đun: Chuẩn bị các điều kiện trồng lúa, Gieo trồng lúa và Thu hoạch – tiêu thụ lúa.

Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tổng cục dạy nghề- Bộ lao động- Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật của Viện Lúa Đồng Bằng sông Cửu Long, các cơ sở sản xuất lúa, các nông dân sản xuất lúa giỏi, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình.

Các thông tin trong giáo trình này có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế, tổ chức giảng dạy và vận dụng phù hợp với điều kiện, bối cảnh thực tế của từng vùng trong quá trình dạy học.

Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình. Dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và người trực tiếp lao động trong lĩnh vực chăm sóc lúa để chương trình, giáo trình được điều chỉnh, bổ sung cho hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu học nghề trong thời kỳ đổi mới.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 4: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

4

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

LỜI GIỚI THIỆU ………………..………………..………………… 3 Mô đun: Chăm sóc lúa …………………………………………….. 9 Bài 01: Dặm lúa …………………………………………………... 9

A. Nội dung ……………….………………………………….... 9 1.1. Tìm hiểu dặm lúa là gì? …………………………………. 9 1.1.1. Khái niệm ……………………………………………….. 9 1.1.2. Xác định thời gian và điều kiện cấy dặm lúa vào ruộng 10 1.2. Gieo mạ dự phòng để cấy dặm …………………………. 11 1.2.1. Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để cấy dặm ………………... 11 1.2.2. Xác định lượng mạ gieo dự phòng để cấy dặm …………. 11 1.2.3. Xác định ngày gieo mạ dự phòng ……………….………. 12 1.3. Xác định diện tích ruộng cần cấy dặm …………………. 13 1.3.1. Quan sát diện tích ruộng cần cấy dặm ………………….. 13 1.3.2. Đo và tính diện tích ruộng cần cấy dặm ………………… 13 1.4. Chuẩn bị nhân công để cấy dặm .……………………….. 14 1.5. Chuẩn bị mạ để cấy dặm ……………… ……………….. 14 1.5.1. Lấy mạ để cấy dặm ngay trong ruộng sản xuất …………. 14 1.5.2. Lấy mạ để cấy dặm từ bên ngoài ruộng sản xuất ……….. 14 1.6. Tiến hành cấy dặm ….………………...………………..... 15 1.6.1. Để mạ vào chỗ ruộng cần cấy dặm ……………………… 15 1.6.2. Cấy mạ vào chỗ ruộng cần cấy dặm …………………….. 15 1.6.3. Dặm lúa bằng chạc ba ………………. ………………… 16 1.6.4. Tổ chức cấy dặm ……………… ……………………….. 16 1.7. Bón phân sau dặm ……………… ………………………. 16 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 18 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 18

Bài 02: Quản lý nước cho cây lúa …………….…………………... 19 A. Nội dung ………………………………...………………….. 19 2.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa …………………….. 19 2.1.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa từ sau gieo đến 10 ngày… 19 2.1.2. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh … 21 2.1.3. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn trỗ …….. 22 2.1.4. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn lúa chín …… 23

Page 5: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

5

ĐỀ MỤC TRANG2.2. Chuẩn bị tưới (tiêu) nước cho lúa ………………………. 24 2.2.1. Chuẩn bị phương tiện tưới (tiêu) nước cho lúa ……… 25 2.2.2. Chuẩn bị mương tưới tiêu nước ……………………….. 25 2.2.3. Chuẩn bị đặt sẵn máy bơm nước ……………………... 26 2.2.4. Sử dụng phương tiện tưới nước cho lúa ………………… 27 2.3. Điều chỉnh nước cho lúa ……………..………………….. 27 2.3.1. Điều chỉnh nước cho lúa sạ ………………..……………. 30 2.3.2. Điều chỉnh nước cho mạ ……………… ……………….. 31 2.3.3. Điều chỉnh nước cho lúa cấy ……………………………. 33 2.4. Quản lý bờ để giữ nước ……………….…………………. 34 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 34 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 34

Bài 03: Phòng trừ cỏ dại hại lúa ……………….………………… 35 A. Nội dung ……………… ……………….…………………... 35 3.1. Khái niệm về cỏ dại …………….………………………... 35 3.2. Tác hại của cỏ dại đối với cây lúa ………………………. 35 3.3. Nhận biết cỏ dại ở ruộng lúa ……………...……………. 36 3.3.1. Nhóm cỏ dại một lá mầm ……………….………………. 36 3.3.2. Nhóm cỏ dại cói, lác ……………… …………………… 36 3.3.3. Nhóm cỏ dại hai lá mầm .……………….……………… 37 3.4. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa …………….……………. 37 3.4.1. Điều chỉnh nước ở ruộng để khống chế cỏ dại …………. 37 3.4.2. Làm cỏ bằng tay ……………….……………….……….. 37 3.4.3. Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc bảo vệ thực vật ………….. 38 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 47 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 47

Bài 04: Bón phân cho lúa ……………….………………………... 48 A. Nội dung ……………… ……………….………………….. 48 4.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa ……………... 48 4.1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa ………… 48 4.1.2. Xác định nhu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa ………….. 51 4.1.3. Xác định nhu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa …………. 52 4.1.4. Xác định nhu cầu dinh dưỡng vi lượng của cây lúa …….. 53 4.2. Bón phân cho cây lúa …………….………………………. 55 4.2.1. Bón lót ……………….……………….…………………. 55

Page 6: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

6

ĐỀ MỤC TRANG4.2.2. Bón thúc ……………….……………….……………….. 55 4.2.3. Bón đón đòng ……………….……………….…………. 56 4.3. Bón phân theo bảng so màu lá lúa …………….………... 56 4.3.1. Bảng so màu lá lúa ……………….……………………... 56 4.3.2. So màu lá lúa ……………… ……………….…………... 57 4.3.3. Quyết định lượng phân và bón phân cho lúa ……………... 57 4.4. Bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng ……………... 61 4.4.1. Bón đúng loại phân ……………….……………………... 61 4.4.2. Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây lúa …………………... 61 4.4.3. Bón đúng nhu cầu sinh thái ……………….…………….. 61 4.4.4. Bón đúng thời tiết ……………… ………………………. 61 4.4.5. Bón đúng phương pháp ……………….………………… 61 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 63 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 63

Bài 05: Phòng trừ côn trùng hại lúa …………………………….. 64 A. Nội dung ……………… ……………… …………………... 64 5.1. Tìm hiểu về côn trùng hại lúa ……………… ………….. 64 5.1.1. Xác định côn trùng là gì ……………….………………... 64 5.1.2. Xác định đặc điểm chung của côn trùng ………………... 65 5.1.3. Xác định các nhóm côn trùng trong nông nghiệp ............. 65 5.2. Phòng trừ rầy nâu hại lúa ……………….……………… 65 5.2.1. Xác định đặc điểm của rầy nâu ……………… ………… 65 5.2.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mật số rầy nâu …….. 68 5.2.3. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại ………………… 72 5.2.4. Tiến hành phòng và trừ rầy nâu hại lúa ………………… 73 5.3. Phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa ……………... 76 5.3.1. Xác định đặc điểm của sâu đục thân hai chấm hại lúa ….. 76 5.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại ……………….………… 78 5.3.3. Tiến hành phòng và trừ sâu đục thân hại lúa …………… 79 5.4. Phòng trừ sâu đục bẹ hại lúa ……………….…………… 83 5.4.1. Xác định đặc điểm hình thái và sinh học ……………….. 83 5.4.2. Xác định triệu chứng và tác hại ……………….………… 84 5.4.3. Tiến hành phòng và trừ sâu đục bẹ hại lúa ……………… 84 5.5. Phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ……………………... 86 5.5.1. Xác định đặc điểm của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ………… 86

Page 7: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

7

ĐỀ MỤC TRANG5.5.2. Xác định triệu chứng gây hại ……………….………… 88 5.5.3. Tiến hành phòng và trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ………… 91 5.6. Phòng trừ bọ trĩ (bù lạch) hại lúa ………………………. 92 5.6.1. Xác định đặc điểm của bọ trĩ hại lúa ……………………. 92 5.6.2. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại ………………… 93 5.6.3. Tiến hành phòng và trừ bọ trĩ hại lúa …………………… 94 5.7. Phòng và trừ bọ xít hại lúa ………………...……………. 95 5.7.1. Phòng trừ bọ xít đen hại lúa ……………….……………. 95 5.7.2. Bọ xít dài hại lúa ……………… ………………………. 97 5.7.3. Phòng trừ bọ xít xanh hại lúa …………………………… 98 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 101 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 101

Bài 06: Phòng trừ bệnh hại lúa ……………….…………………. 102 A. Nội dung ……………… ……………….…………………... 102 6.1. Phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa ……………….…………. 102 6.1.1. Xác định triệu chứng và tác hại ……………….………… 102 6.1.2. Tiến hành phòng và trừ bệnh đạo ôn hại lúa …………… 106 6.2. Phòng trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa …………… 109 6.2.1. Tìm hiểu bệnh vàng lùn ……………….……………….. 109 6.2.2. Tìm hiểu bệnh lùn xoắn lá ……………….……………… 111 6.2.3. Tiến hành phòng và trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa 114 6.3. Phòng trừ bệnh cháy bìa lá lúa (bạc lá lúa) ……………. 114 6.3.1. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh cháy bìa lá lúa ………... 114 6.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại của bệnh cháy bìa lá lúa 114 6.3.3. Điều kiện phát triển bệnh cháy bìa lá lúa ……………….. 117 6.3.4. Tiến hành phòng và trừ bệnh cháy bìa lá lúa …………… 117 6.4. Phòng trừ bệnh vàng lụi lúa ……………….…………… 119 6.4.1. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh vàng lụi lúa …………... 119 6.4.2. Xác định triệu chứng của bệnh vàng lụi lúa …………… 119 6.4.3. Tiến hành phòng trừ bệnh vàng lụi lúa …………………. 121 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 123 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 123

Bài 07: Phòng trừ động vật hại lúa ……………… ……………... 124 A. Nội dung ……………….……………….…………………... 124 7.1. Phòng trừ ốc bươu vàng (OBV) hại lúa ………………... 124

Page 8: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

8

ĐỀ MỤC TRANG7.1.1. Xác định đặc điểm của ốc bươu vàng hại lúa …………… 1247.1.2. Xác định tập quán sinh sống và gây hại ………………… 127 7.1.3. Tiến hành phòng và trừ ốc bươu vàng hại lúa ………….. 128 7.2. Phòng trừ chuột hại lúa ……………… ………………… 133 7.2.1. Tìm hiểu đặc điểm sinh sống và gây hại của chuột …….. 133 7.2.2. Tiến hành phòng và trừ chuột hại lúa …………………… 135 7.3. Phòng trừ chim, cua, cá hại lúa ……………… ………… 142 7.3.1. Chim hại lúa ……………… ……………… …………… 142 7.3.2. Cua đồng hại lúa ……………… ……………………….. 142 7.3.3. Cá hại lúa ……………… ……………….………………. 142 7.3.4. Phòng trừ ……………….……………….………………. 142 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 143 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 143

Bài 08: Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa ……….. 144 A. Nội dung ……………….……………….…………………... 144 8.1. Áp dụng kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng để canh tác lúa ………. 144 8.1.1. Tìm hiểu “3 giảm, 3 tăng” là gì? ……………… ……….. 144 8.1.2. Xác định các bước canh lúa theo kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng …….. 145 8.2. Áp dụng kỹ thuật một phải, năm giảm để canh tác lúa 146 8.2.1. Tìm hiểu thế nào là ”Một phải” ……………….………… 146 8.2.2. Tìm hiểu ”Năm giảm” là gì? ……………… …………… 146 8.3. Áp dụng kỹ thuật ”Phòng trừ tổng hợp” trong canh tác lúa 148 8.3.1. Tìm hiểu thế nào là ”Phòng trừ tổng hợp”: …………… 148 8.3.2. Xác định các nguyên tắc trong ”Phòng trừ tổng hợp” 148 8.3.3. Áp dụng ”Phòng trừ tổng hợp” trong canh tác lúa ......... 149 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ……………….……………... 156 C. Ghi nhớ ………………………………..…………………… 157

HƯƠNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ……………….…………... 158 I. Vị trí, tính chất ……………….……………….……………... 159II. Mục tiêu mô đun ……………… ……………….…………... 159 III. Nội dung chính của mô đun ……………….………………. 159 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ………………. 160 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ……………………….. 173 VI. Tài liệu tham khảo ………….………………………….….. 176

Danh sách Ban chủ nhiệm .……………….…………………………. 177 Danh sách hội đồng nghiệm …………….…………………………... 177

Page 9: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

9

MÔ ĐUN: CHĂM SÓC LÚA Mã mô đun: 03

Giới thiệu mô đun: Mô đun Chăm sóc lúa là mô đun chuyên môn nghề, mang tính tích hợp

giữa kiến thức và kỹ năng thực hành về Chăm sóc lúa. Nội dung của mô đun trình bày các công việc trong quá trình chăm sóc lúa như: Dặm lúa, quản lý nước cho ruộng lúa, phòng trừ cỏ dại hại lúa, bón phân cho lúa, phòng trừ sâu hại lúa, phòng trừ bệnh hại lúa, phòng trừ động vật hại lúa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để thâm canh cây lúa. Sau mỗi bài trong mô đun đều có các câu hỏi và bài tập thực hành. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản về các bước công việc chăm sóc lúa. Có kỹ năng dặm lúa, quản lý nước cho ruộng lúa, phòng trừ cỏ dại hại lúa, bón phân cho lúa, phòng trừ sâu hại lúa, phòng trừ bệnh hại lúa, phòng trừ động vật hại lúa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để thâm canh cây lúa.

Bài 01: DẶM LÚA

Sau khi sạ (gieo thẳng) hay cấy, trong ruộng lúa có những diện tích hoặc cây lúa không lên được, nếu cứ để như vậy, một mặt không đảm bảo diện tích của ruộng lúa, mặt khác cỏ dại sẽ mọc vào những chỗ ruộng trống đó, chúng sẽ cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng với cây lúa. Đồng thời còn là nơi trú ngụ của sâu bệnh, làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lúa. Cho nên cần phải dặm để đảm bảo mật độ, đảm bảo năng suất. Vậy dặm lúa là gì và làm như thế nào? Chúng tôi đã biên soạn bài Dặm lúa để người học áp dụng dặm được lúa và dặm đúng kỹ thuật khi làm nghề trồng lúa năng suất cao.

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng - Xác định được diện tích ruộng lúa bị trống cần dặm; - Chuẩn bị đủ mạ dặm; - Dặm kín các chỗ trống trong ruộng lúa; - Chăm sóc chỗ dặm để lúa dặm sinh trưởng đồng đều với ruộng lúa. A. Nội dung 1.1. Tìm hiểu dặm lúa là gì? 1.1.1. Khái niệm: Sau khi sạ (cấy), trong ruộng lúa có

những diện tích lúa bị chết do ngập nước, do ốc ăn hay động vật khác phá hại… Chúng ta phải dùng mạ có tương đương ngày tuổi và đúng giống để cấy vào diện tích ruộng bị trống đó (hình 3.1a), được gọi là dặm lúa.

Hình 3.1a. Cấy lúa vào chỗ ruộng bị trống

Page 10: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

10

1.1.2. Xác định thời gian và điều kiện cấy dặm lúa vào ruộng

a. Đối với ruộng lúa sạ Sau khi sạ lúa từ 18-22 ngày

(hình 3.1b). Quan sát trên ruộng có những cây lúa bị hại, không lên được. Hoặc vùng ruộng bị trống không có cây lúa mọc, thì dùng mạ tương đương ngày tuổi và cùng giống với ruộng lúa để cấy vào những chỗ bị trống đó.

Hình 3.1b. Ruộng lúa sau sạ 20 ngày

b. Đối với ruộng lúa cấy Sau khi cấy từ 5-7 ngày (hình

3.1c). Quan sát trên ruộng có những cây lúa bị hại, không lên được. Hoặc vùng ruộng bị trống không có cây lúa mọc, thì dùng mạ tương đương ngày tuổi và cùng giống với ruộng lúa để cấy vào những chỗ bị trống đó.

Hình 3.1c. Ruộng lúa sau cấy 7 ngày

c. Cấy dặm như thế nào? - Cấy mạ đúng giống - Cấy mạ có tương đương ngày

tuổi với ruộng lúa. - Khi ruộng sạ hay cấy trống

nhiều (diện tích trên 1m2) cần phải cấy dặm (hình 3.1d)

Hình 3.1d. Ruộng sau cấy bị ốc phá

- Ngay cả ruộng bị trồng ít (chỉ bị

mất vài cây hay diện tích nhỏ hơn 1m2) cũng phải cấy dặm (hình 3.1e)

Hình 3.1e. Ruộng trống ít cũng cần cấy dặm

Page 11: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

11

1.2. Gieo mạ dự phòng để cấy dặm

Là gieo thêm mạ để dự

phòng (hình 3.2), khi ruộng lúa có chỗ trống cần cấy dặm là có mạ để cấy dặm vào những chỗ ruộng bị trống đó.

Hình 3.2. Gieo thêm mạ dự phòng để cấy dặm

1.2.1. Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để cấy dặm: Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để dặm cũng giống như chuẩn bị gieo mạ để

cấy lần đầu, cũng gồm có các việc như ngâm, ủ lúa giống, làm đất để gieo mạ, gieo mạ và chăm sóc mạ sau gieo. Cũng có thể gieo mạ ở trên sân (gieo mạ khô) hay dưới ruộng (gieo mạ ướt)…

1.2.2. Xác định lượng mạ gieo

dự phòng để cấy dặm: Tùy vào diện tích sạ (cấy) lúa

của cơ sở, tùy vào điều kiện chăm sóc ruộng sạ (cấy) để gieo mạ dự phòng cho phù hợp. Diện tích ruộng sạ (cấy) ít, chăm sóc tốt chỉ cần gieo dự phòng vài m2 mạ (hình 3.3).

Hình 3.3. Lượng mạ gieo thêm vài m2

Diện tích ruộng sạ (cấy) nhiều

(hàng chục ha) phải gieo hàng chục m2 mạ (hình 3.4). Thông thường nên gieo thêm lượng mạ đủ cấy cho 5% diện tích ruộng sạ (cấy). Có nghĩa cứ sạ (cấy) 01 ha thì phải gieo dự phòng lượng mạ cấy được 500m2 ruộng (tức là gieo dự phòng 2,5 kg trên 25m2 ruộng mạ ướt).

Hình 3.4. Lượng mạ gieo thêm hàng chục m2

Page 12: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

12

1.2.3. Xác định ngày gieo mạ dự phòng Chỗ ruộng hay những cây lúa phải cấy dặm, thường sinh trưởng, phát triển

chậm hơn so với cây gieo trồng ở ruộng sản xuất, chính vì vây, mạ để cấy dặm thường gieo trước khi gieo ở ruộng sản xuất.

a. Xác định ngày gieo mạ dự phòng khi gieo ở ruộng ướt:

Gieo mạ dự phòng ở ruộng ướt nên gieo trước ruộng sản xuất 4-6 ngày. Vì khi nhổ mạ (hình 3.5), cây mạ bị đứt một phần rễ, lúc cấy dặm, cây mạ phải mất thời gian bén rễ, hồi xanh (từ 4-6 ngày) nên phải gieo trước để cây mạ cấy dặm sinh trưởng, phát triển kịp với ruộng sản xuất.

Hình 3.5. Mạ nhổ để mang đi cấy dặm

b. Gieo mạ dự phòng trên sân: Gieo mạ dự phòng ở trên

sân chỉ cần gieo trước 2-3 ngày. Mặc dù không phải nhổ mạ (hình 3.6), mạ không bị đứt rễ, nhưng quá trình vận chuyển, cũng làm ảnh hưởng đến rễ mạ, mặt khác rễ mạ cũng phải làm quen với môi trường mới, nên cũng cần phải gieo trước, tuy nhiên chỉ cần gieo trước 2-3 ngày là được.

Hình 3.6. Mạ gieo trên sân mang đi cấy dặm

c. Gieo mạ dự phòng trong ruộng lúa sạ:

Khi gieo mạ dự phòng trong ruộng lúa sạ, ta có thể gieo ở đầu bờ ruộng lúa sạ một lối mạ dày hơn mật độ ở của ruộng sạ, khi cần dặm thì nhổ mạ này mang tới chỗ cấy dặm. Hoặc thỉnh thoảng ở trong giữa ruộng sạ, gieo một chòm dày hơn bình thường, dặm tới đâu nhổ mạ ngay ở đó (hình 3.7).

Hình 3.7. Gieo mạ dự phòng ở trong ruộng sạ

Page 13: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

13

1.3. Xác định diện tích ruộng cần cấy dặm:

1.3.1. Quan sát diện tích ruộng

cần cấy dặm a. Trường hợp ruộng chỉ còn rất

ít cây lúa (hình 3.8). Sau khi sạ, ruộng bị ngập nước,

ốc bươu vàng ăn chỉ còn rất ít cây lúa trên ruộng.

Hình 3.8. Ruộng chỉ còn rất ít cây lúa

b. Trường hợp cả vùng ruộng

không còn cây lúa nào (hình 3.9). Thậm chí ốc ăn trống cả vùng

không có cây lúa nào. Cả hai trường hợp ruộng lúa như

hình 3.8 và hình 3.9 đều cần phải cấy dặm.

Hình 3.9. Ruộng bị trống cả vùng

không có cây lúa nào 1.3.2. Đo và tính diện tích ruộng cần cấy dặm:

Đo từng diện tích chỗ trống trong ruộng. Sau đó cộng tổng toàn bộ diện tích các chỗ trống trong ruộng đã đo thì được diện tích ruộng cần dặm.

Lưu ý: - Đo cả những khoảng ruộng còn

ít cây lúa như hình 3.8 và hình 3.10 vì ruộng này vẫn phải cấy dặm.

- Có được diện tích ruộng cần dặm là cơ sở để chuẩn bị mạ và nhân công dặm lúa.

Hình 3.10. Ruộng còn ít cây lúa thế này

phải tính là diện tích cần cấy dặm

Page 14: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

14

1.4. Chuẩn bị nhân công để cấy dặm

Từ diện tích ruộng cần dặm, tính

lượng nhân công cần để chuẩn bị đủ nhân công.

Thời gian dặm lúa càng nhanh càng tốt, chính vì vậy phải chuẩn bị đủ nhân công để tập trung dặm lúa (hình 3.11), tránh tình trạng thiếu nhân công, dặm lúa kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của ruộng lúa…

Hình 3.11. Nhiều nhân công tập trung

dặm lúa

1.5. Chuẩn bị mạ để cấy dặm

1.5.1. Lấy mạ ngay trong

ruộng sản xuất để cấy dặm Có nhiều cách chuẩn bị mạ:

Nếu ruộng lúa bị trống ít, lấy mạ ngay trong ruộng sản xuất (hình 3.12) để cấy dặm thì tỉa những cây mạ ở những chỗ dày, cấy vào chỗ thưa hay chỗ không có cây lúa. Hình 3.12. Lấy mạ ngay trong ruộng để

cấy dặm

1.5.2. Lấy mạ từ bên ngoài

ruộng sản xuất để cấy dặm - Ruộng lúa bị trống nhiều

(hình 3.13), phải lấy mạ từ bên ngoài để cấy dặm.

Hình 3.13. Ruộng lúa bị trống nhiều phải

lấy mạ từ bên ngoài để cấy dặm

Page 15: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

15

- Lấy mạ từ mạ gieo dự phòng:

Mạ gieo dự phòng (hình 3.14) đã được gieo trước khi gieo trồng ở ruộng sản xuất khoảng 3 ngày (gieo mạ sân) hay 6 ngày (gieo mạ ở ruộng ướt).

Hình 3.14. Mạ gieo dự phòng ở trên sân để cấy dặm

1.6. Tiến hành cấy dặm

1.6.1. Để mạ vào chỗ ruộng

cần cấy dặm: Ruộng lúa bị trống nhiều.

Trước khi dặm, phải lấy mạ từ bên ngoài. Sau khi đã có mạ thì để mạ vào những chỗ ruộng trống trước khi cấy dặm (hình 3.15).

Hình 3.15. Để mạ vào chỗ ruộng trống

1.6.2. Cấy mạ vào chỗ ruộng

cần cấy dặm: Sau khi đã để mạ vào nơi

ruộng bị trống, chúng ta dùng mạ đó cấy dặm vào những nơi ruộng bị trống (hình 3.16) hay vào nơi cây lúa trong ruộng bị mất

Hình 3.16. Cấy dặm vào những nơi cây lúa trong ruộng bị mất

Page 16: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

16

1.6.3. Dặm lúa bằng chạc ba Vùng Đồng Bằng Sông Cửu

Long, dùng dụng cụ để dặm lúa ở ruộng sạ gọi là chạc ba. Khi dặm: lấy cây chạc ba móc tỉa những cây lúa ở chỗ dày của ruộng, đặt vào nơi không có cây lúa (hình 3.17), dặm lúa bằng dụng cụ này, không phải cúi, nên người dặm lúa không bị đau lưng

Hình 3.17. Dặm lúa sạ bằng chạc ba

1.6.4. Tổ chức cấy dặm Trường hợp diện tích ruộng

lớn và phải dặm nhiều nên tổ chức nhiều người dặm lúa (hình 3.18) để rút ngắn thời gian dặm.

Hình 3.18. Nhiều người dặm lúa trên cùng diện tích để rút ngắn thời gian dặm

1.7. Bón phân sau dặm Những chỗ mới cấy dặm, lúa

thường sinh trưởng phát triển chậm hơn, nên bón thêm phân đạm (urea) vào những chỗ ruộng mới cấy dặm đó (hình 3.19) để lúa sinh trưởng phát triển kịp với những cây lúa khác trong ruộng. Bón thêm 1kg urea trên 100 m2.

Hình 3.19. Bón phân ure cho lúa cấy dặm

Page 17: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

17

Tóm lại: Toàn bộ bài dặm lúa được tổng hợp như sơ đồ 3.1 sau đây:

Sơ đồ 3.1. Quá trình cấy dặm lúa

Tìm hiểu thế nào là cấy dặm lúa

Gieo mạ dự phòng để cấy dặm

Khái niệm Xác định thời gian và điều kiện cấy dặm lúa vào ruộng

Tiến hành cấy dặm

Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để

cấy dặm

Xác định ngày gieo mạ dự phòng

để cấy dặm

Để mạ vào chỗ ruộng cần

cấy dặm

Cấy mạ vào chỗ ruộng cần

cấy dặm

Dặm lúa bằng chạc ba

Tổ chức cấy dặm

Quan sát diện tích ruộng cần cấy dặm

Đo và tính diện tích ruộng cần cấy dặm

Chuẩn bị mạ để cấy dặm

Chuẩn bị mạ để cấy dặm ngay trong ruộng sản xuất

Chuẩn bị mạ để cấy dặm từ bên ngoài ruộng sản xuất

Xác định diện tích ruộng cần cấy dặm

Bón phân sau cấy dặm

Chuẩn bị nhân công để dặm lúa

Xác định lượng mạ gieo dự phòng

để cấy dặm

Page 18: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

18

B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Dặm lúa ở ruộng sạ vào thời điểm nào là thích hợp?

a) Sau khi sạ 10-15 ngày. b) Sau khi sạ 18-22 ngày. c) Sau khi sạ 25 ngày.

Bài tập 2. Dặm lúa ở ruộng cấy vào thời điểm nào là thích hợp?

a) Sau khi cấy 05 - 07 ngày. b) Sau khi cấy 10-14 ngày. c) Sau khi cấy 15 ngày.

Bài tập 3. Diện tích lúa trong ruộng bị trồng như thế nào thì cần phải dặm?

a) Diện tích lúa bị trống nhỏ hơn 1m2. b) Diện tích lúa bị trống lớn hơn 1m2. c) Cả a và b.

Bài tập 4. Sau khi dặm, cần bón thêm phân nào cho chỗ ruộng mới dặm?

a) Phân urea. b) Phân lân. c) Phân kali.

Bài tập 5. Tính diện tích ruộng lúa cần dặm và tính số người để dặm lúa

trong 2 ngày. Biết rằng mỗi người một ngày dặm được 200m2, các khoảng trống cần cấy dặm trong 3 ha ruộng lúa nhà bác Nguyễn Thị Liêm ở Ô Môn- Cần Thơ, sau khi sạ 18 ngày đã đo được diện tích trống cần phải dặm như sau:

Khoảng trống 1: Có chiều dài là 12m, Chiều rộng là 7 m Khoảng trống 2: Có chiều dài là 22 m, Chiều rộng là 14 m Khoảng trống 3: Có chiều dài là 26m, Chiều rộng là 12 m Khoảng trống 4: Có chiều dài là 17m, Chiều rộng là 14 m Khoảng trống 5: Có chiều dài là 26 m, Chiều rộng là 25 m Bài tập 6. Chuẩn bị mạ và cấy dặm vào ruộng bị trống C. Ghi nhớ: Quan sát, đo và tính diện tích lúa cần dặm trong ruộng lúa;

Dặm lúa kín hết khoảng bị trống trong ruộng lúa.

Page 19: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

19

Bài 02: ĐIỀU CHỈNH NƯỚC CHO LÚA

“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, điều này nói lên vai trò quan trọng của nước đối với cây trồng nói chung và đối với cây lúa nói riêng mà đặc biệt là cây lúa lại sống trong môi trường nước. Mặc dù sống trong môi trường nước nhưng mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau thì cây lúa có nhu cầu nước khác nhau, nếu thiếu hay thừa nước thì đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa. Chính vậy những người làm nghề trồng lúa năng suất cao cần điều chỉnh nước cho lúa sao cho vừa tiết kiệm nước vừa đảm bảo cho cây lúa phát triển tốt, năng suất cao.

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng - Trình bày được nhu cầu nước trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển

của cây lúa; - Điều chỉnh nước phù hợp với yêu cầu từng giai đoạn sinh trưởng, phát

triển của cây lúa; - Điều chỉnh ướt khô xen kẽ để tiết kiệm nước và để cây lúa sinh trưởng,

phát triển thuận lợi.

A. Nội dung 2.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa Lúa là cây trồng sống trực tiếp trong môi trường nước, nhưng ở mỗi giai

đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau thì cây lúa cũng cần lượng nước khác nhau. Để đáp ứng nước phù hợp với nhu cầu của cây lúa, đảm bảo cho cây lúa phát triển tốt và tiết kiệm nước, chúng ta hãy xác định nhu cầu nước của cây lúa ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau như thế nào?

2.1.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa từ sau gieo đến 10 ngày a. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn nảy mầm (hình 3.20): Hạt

giống mới được gieo xuống ruộng (hình 3.20a), cho đến 2-3 ngày sau gieo (hình 3.20b), ruộng chỉ cần độ ẩm bão hòa. Bị ngập nước ở giai đoạn này còn ảnh hưởng xấu đến quá trình mọc mầm của hạt, thậm chí mầm không mọc được.

Hình 3.20 a. Ruộng lúa bắt đầu sạ Hình 3.20 b. Ruộng lúa sạ được 3 ngày Hình 3.20. Độ ẩm đủ cho cây lúa mọc mầm ở ruộng

Page 20: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

20

b. Xác định nhu cầu nước của cây lúa sau sạ 5-20 ngày

- Sau sạ từ 5-7 ngày: Cây

lúa cần lớp nước mỏng săm sắp mặt ruộng (hình 3.21).

Hinh 3.21. Cây lúa cần lớp nước mỏng săm sắp mặt ruộng

- Lúc này ruộng bị khô sẽ

tổn thương đến rễ lúa, nên không thể để ruộng khô nứt nẻ như hình 3.22.

Hình 3.22. Ruộng bị khô sẽ làm tổn thương đến rễ lúa

- Để bộ rễ lúa không tổn

thương, phải luôn duy trì lớp nước trên mặt ruộng (hình 3.23), đồng thời có tác dụng cho cây lúa hấp thụ phân bón dễ dàng và ém không cho hạt cỏ dại mọc.

Hình 3.23. Duy trì lớp nước kín mặt ruộng

Page 21: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

21

- Duy trì lớp nước ở mặt

ruộng cho đến khi cây lúa được 20 ngày sau gieo (hình 3.24).

Hình 3.24. Tiếp tục duy trì lớp nước kín mặt ruộng đến 10-20 ngày sau gieo

- Đối với ruộng mạ, sau

gieo 5-7 ngày cũng chỉnh mực nước săm sắp mặt ruộng như hinh 3.25.

Hình 3.25. Mực nước săm sắp mặt ruộng mạ sau gieo 5-7 ngày

2.1.2. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh

a. Xác định nhu cầu nước của

cây lúa sau sạ 20 -25 ngày: -Lúc này cây lúa bắt đầu bước

vào thời kỳ đẻ nhánh. Chỉ cần mực nước săm sắp mặt ruộng (hình 3.26). Nước ngập sâu cây lúa đẻ nhánh yếu.

Hình 3.26. Mực nước cây lúa cần sau sạ từ 20-25 ngày

Page 22: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

22

b. Xác định nhu cầu nước của cây

lúa trong giai đoạn đẻ nhánh: Mực nước trong ruộng từ 3-5cm

(hình 3.27).

Hình 3.27. Mực nước cây lúa cần ở giai đoạn đẻ nhánh từ 3-5cm

c. Xác định nhu cầu nước của cây

lúa sau giai đoạn đẻ nhánh: Từ 30-40 ngày sau sạ (hình 3.28),

tức là sau giai đoạn đẻ nhánh. Lúc này để ruộng cạn, mặt ruộng không có nước, ruộng lúa khô ráo, thông thoáng, các lá già bên dưới khô, ít bị bệnh

Hình 3.28. Mực nước cây lúa cần sau sạ từ 30-40 ngày

2.1.3. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn trỗ Ở giai đoạn lúa trỗ, mực nước trong ruộng từ 5-10cm (hình 3.29) là vừa.

Ruộng khô lúa sẽ bị lép nhiều, ruộng ngập nước sâu (trên 20 cm), ảnh hưởng đến trỗ bông, thậm chí bị thối đòng.

Hình 3.29. Mực nước trong ruộng cho lúa ở giai đoạn trỗ

Page 23: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

23

2.1.4. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn lúa chín

a. Xác định nhu cầu nước

của cây lúa ở thời kỳ chín sữa: Ở thời kỳ chín sữa, cây

lúa vẫn cần nước, mực nước trong ruộng từ 3-5cm (hình 3.30) là vừa.

Hình 3.30. Mực nước lúa cần ở thời kỳ chín sữa

b. Xác định nhu cầu nước

của cây lúa ở thời kỳ chín sáp: Đầu thời kỳ chín sáp tức

là sau khi trỗ khoảng 10 ngày, để nước săm sáp mặt ruộng. Đến cuối thời kỳ chín sáp (sau trỗ 20 ngày) bắt đầu rút cạn hết nước ở mặt ruộng (hình 3.31).

Hình 3.31. Mực nước lúa cần ở thời kỳ chín sáp

c. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở thời kỳ chín hoàn toàn:

Ở thời kỳ chín hoàn toàn, lúa không cần nước, chỉ cần độ ẩm đất của ruộng lúa từ 60-70% (hình 3.32), đến khi thu hoạch được, ruộng khô sẽ dễ dàng cho thu hoạch.

Hình 3.32. Lúa chỉ cần ẩm độ đất 60-70% ở

thời kỳ chín hoàn toàn

Page 24: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

24

2.2. Chuẩn bị tưới (tiêu) nước cho lúa 2.2.1. Chuẩn bị phương tiện tưới (tiêu) nước cho lúa a. Chuẩn bị dụng cụ tưới (tiêu) đơn giản: Trường hợp những mảnh

ruộng gần kề mương dẫn nước và diện tích nhỏ (dưới 100m2) hoặc khi không có điều kiện bơm nước bằng máy, phải chuẩn bị các dụng cụ đơn giản như gàu tát, xô, chậu (thau)… để tưới nước cho lúa.

- Gàu sòng (hình 3.33a):

Là dụng cụ đan bằng nan tre, có hình gàu, gắn với cây cán, dùng để tát nước cho lúa.

Hình 3.33a. Chuẩn bị gàu sòng để tát nước

- Gàu dây (hình 3.33b):

Là dụng cụ đan bằng nan tre, dạng hình trụ, đáy gàu hình chóp, miệng gàu được gắn 4 sợi dây, cũng dùng để tát nước cho lúa.

Hình 3.33b. Chuẩn bị gàu dây để tát nước

Người ta còn dùng chậu

(hình 3.33c), xô… để tát nước ở những ruộng nhỏ, điều kiện nước khó khăn, không thể tát bằng gàu hay các phương tiện khác được.

Hình 3.33c. Chuẩn bị chậu để tát nước

Page 25: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

25

b. Chuẩn bị máy bơm

nước: Diện tích ruộng lớn, từ

vài trăm m2 trở lên phải chuẩn bị máy bơm để tưới (tiêu) nước cho ruộng lúa (hình 3.33d). Trường hợp cơ sở sản xuất không có thì phải thuê mượn… để chủ động tưới (tiêu) nước cho lúa.

Hình 3.33d. Chuẩn bị máy bơm nước

2.2.2. Chuẩn bị mương

tưới tiêu nước: Trong quá trình trồng lúa,

đặc biệt trước khi tưới hay tiêu nước cho lúa cần phải chuẩn bị sẵn sàng mương tưới (tiêu) nước (hình 3.34).

Hình 3.34. Chuẩn bị mương tưới (tiêu) nước cho lúa

2.2.3. Chuẩn bị đặt sẵn

máy bơm nước: Trước khi tưới nước

cho lúa bằng máy bơm nước, phải đặt trước máy bơm (hình 3.35) để khi cần là sử dụng được ngay.

Hình 3.35. Chuẩn bị đặt sẵn máy bơm nước

Page 26: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

26

2.2.4. Sử dụng phương tiện tưới nước cho lúa a. Sử dụng gàu dây để tưới nước

cho lúa: Khi tát nước, có hai người, mỗi

người đứng một bên cầm hai sợi dây của gàu, cùng đưa gàu múc nước và cùng tưới nước vào ruộng lúa (hình 3.36).

Hình 3.36. Tưới nước cho lúa bằng gàu dây

b. Sử dụng gàu sòng để tưới

nước cho lúa: Khi tát nước bằng gàu sòng,

dùng dây treo gàu vào 3 cây cột cắm làm điểm tựa (hình 3.37). Ngưới tát nước cầm cán gàu điều khiển múc nước tát lên ruộng lúa.

Hình 3.37. Tưới nước cho lúa bằng gàu sòng

c. Sử dụng máy bơm để tưới

nước cho lúa: Máy bơm nước đã được chuẩn bị

sẵn ở mương nước đầu bờ ruộng, khi cần tưới nước cho lúa, chỉ việc cho nhiên liệu vào máy và nổ máy để bơm nước (hình 3.38). Trường hợp không có máy bơm nước hay không tự sử dụng máy bơm được phải thuê người để bơm nước tưới cho lúa.

Hình 3.38. Tưới nước cho lúa bằng máy bơm nước

Page 27: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

27

2.3. Điều chỉnh nước cho lúa Sau khi xác định lượng nước cần trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát

triển của cây lúa và chuẩn bị phương tiện tưới tiêu. Chúng ta áp dụng để điều chỉnh nước cho cây lúa sao cho vừa tiét kiệm nước vừa có hiệu quả cao.

2.3.1. Điều chỉnh nước cho lúa

sạ a. Điều chỉnh nước cho lúa mới

sạ: Khi mới sạ giữ ruộng luôn ở ẩm

độ bão hòa (hình 3.39)

Hình 3.39. Điều chính nước cho lúa mới sạ

b. Điều chỉnh nước cho lúa sau

sạ 5-7 ngày: Sau sạ từ 5-7 ngày, điều chỉnh

nước săm sắp mặt ruộng (hình 3.40)

Hình 3.40. Điều chính nước cho lúa sau sạ 5-7 ngày

c. Điều chỉnh nước cho lúa sau

sạ 20-30 ngày: Sau sạ 20-30 ngày, cây lúa ở thời

kỳ đẻ nhánh, nên phải điều chỉnh đủ nước ở mặt ruộng, mặt ruộng luôn được ngập từ 2-3 cm nước (hình 3.41).

Hình 3.41. Điều chính nước cho lúa sau sạ 20-30 ngày

Page 28: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

28

d. Điều chỉnh nước cho lúa sau sạ 30-40 ngày:

- Sau khi lúa đẻ nhánh tối đa (30 ngày sau sạ). Tháo (tiêu) nước ra cho thật cạn ruộng (hình 3.42) trong vòng 10 ngày sẽ giúp cho các chất độc trong dung dịch đất theo nước di chuyển ra khỏi vùng rễ lúa. Các chất độc tích tụ trong đất sẽ bị oxid hóa, bay hơi lên làm giảm ngộ độc cho cây lúa. Nếu lúc này ruộng đang cạn thì không nhất thiết nôn nóng bơm nước vào ngay.

Hinh 3.42. Tháo cạn hết nước trong ruộng lúa lúc 30-40 ngày sau sạ

- Quan sát nước ở ruộng lúa khi tháo nước: Sau sạ từ 7 đến 10 ngày, dùng các ống nhựa cứng có bề dày từ 3 đến 4

mm, đường kính 15cm, chiều dài ống 30 cm. Hai phần ba của ống (20cm) được khoan các lỗ nhỏ bên hông, mỗi lỗ có đường kính khoảng 0,5-1 cm, lỗ này cách lỗ kia khoảng 5cm. Phần ống có khoan lỗ được đặt xuống đất trong ruộng lúa và móc hết đất trong ống ra cho đến tận đáy. Mỗi mảnh ruộng nên đặt ba ống để lấy số liệu trung bình ba nơi trong ruộng. Đến 30 ngày sau sạ, tháo nước cạn toàn bộ ruộng. Quan sát nước trong ống nhựa hàng ngày. Khi nào mực nước trong ống nhựa xuống sâu cách mặt ruộng 15cm thì bắt đầu bơm nước trở lại.

Lưu ý: Không có nước ở mặt trong ruộng vào giai đoạn này, giúp cho các lá ủ bên dưới khô lại, tạo môi trường tiểu khí hậu dưới gốc lúa thông thoáng, giảm sâu bệnh. Tưới luân phiên giữa ngập và khô sẽ giảm chi phí tưới nước, năng suất lúa tăng cao, lợi nhuận gia tăng.

e. Điều chỉnh nước cho lúa sau sạ 40-45 ngày:

- Thời gian từ 40-45 ngày sau sạ, cần điều chỉnh mức nước trong ruộng như hình 3.43.

Hình 3.43. Điều chỉnh nước cho lúa sau sạ 40 - 45 ngày

Page 29: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

29

- Từ khi bắt đầu trỗ cho đến khi

trỗ đều (hình 3.44), cây lúa cần rất nhiều nước. Thời gian này cần điều chỉnh mực nước trong ruộng luôn ngập từ 5- 7 cm.

Lưu ý: Quan sát không được để ruộng bị hết nước trên mặt ruộng trong thời gian này.

Hình 3.44. Luôn duy trì lớp nước 5-7 cm trên mặt ruộng

g. Điều chỉnh nước cho lúa ở

giai đoạn chín: - Thời kỳ lúa chín sữa vẫn phải

duy trì lớp nước trên mặt ruộng 5-7 cm (hình 3.45).

Hình 3.45. Tưới nước cho lúa ở thời kỳ chín sữa

- Vào giai đoạn 10 ngày trước khi thu hoạch, cần tháo nước cạn toàn bộ ruộng để lúa chín đều, nền đất cứng giúp thu hoạch và vận chuyển lúa hạt dễ dàng, nhất là thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp.

- Ở những vùng đất giồng cát, phù sa cổ, ven chân núi, phù sa ven bờ sông lớn có sa cấu nhẹ, nên rút nước khoảng một tuần trước khi thu hoạch vì ruộng khô rất nhanh.

- Ở vùng đất sét nặng, nhiều chất bã hữu cơ, lầy thụt, nên bắt đầu rút cạn ruộng khoảng 15 ngày trước khi thu hoạch. Nếu quanh ruộng có mương nuôi cá (hình 3.46) thì cũng nên tát cạn mương bắt cá luôn để cho ruộng mau khô. Không nên giữ nước trong mương vì như vậy chỗ trũng trong ruộng sẽ không cạn, máy móc hoạt động dễ bị sa lầy, máy di chuyển ngang mương từ ruộng này sang ruộng khác khó khăn. Hình 3.46. Rút cạn nước ở xung quanh

mương để bắt cá trước khi thu lúa

Page 30: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

30

2.3.2. Điều chỉnh nước cho mạ a. Điều chỉnh nước cho mạ

gieo trên sân: Mạ gieo trên sân không giữ

được nước ngập gốc mạ, nên phải luôn luôn giữ độ ẩm bão hòa (hình 3.47) cho mạ từ khi gieo đến khi mang mạ đi cấy.

Hình 3.47. Luôn giữ độ ẩm bão hòa cho mạ

Chú ý: Nền gieo mạ trên sân

khô lúc nào tưới lúc đó (hình 3.48), trời mưa, nền gieo mạ đủ ẩm (bão hòa) thì không phải tưới.

Hình 3.48. Mạ khô lúc nào tưới lúc đó

b. Điều chỉnh nước cho mạ gieo ở ruộng ướt:

- Khi gieo mạ ở ruộng ướt, lúc mới gieo giữ độ ẩm của ruộng bão hòa. Sau gieo 5-7 ngày, điều chỉnh nước săm sắp mặt ruộng cho đến trước khi nhổ mang đi cấy 1-2 ngày (hình 3.49).

Hình 3.49. Tưới nước săm sắp mặt ruộng

- Đến khi nhổ mạ mang đi

cấy, giữ nước ở ruộng mạ cao 5-10cm (hình 3.50), để cho dễ nhổ mạ và nhổ mạ xong còn rửa đất ở gốc mạ.

Hình 3.50. Giữ nước ở ruộng mạ cao 5-10cm

Page 31: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

31

2.3.3. Điều chỉnh nước ở ruộng khi cấy lúa a. Điều chỉnh nước ở ruộng để cấy mạ nhổ: Mạ gieo ở ruộng ướt, khi nhổ để cấy, cây mạ thường cao 20-30cm, bởi vậy

lúc cấy nên giữ lớp nước ở mặt ruộng cao 3-5cm (hình 3.51). Có lớp nước này, cây mạ nhanh bén rễ hồi xanh hơn.

Hình 3.51. Lớp nước ở mặt ruộng cao 3-5cm khi cấy

b. Điều chỉnh nước ở ruộng để cấy mạ sân (mạ xúc):

Mạ gieo trên sân thường sau gieo từ 9-13 ngày là cấy được, nên cây mạ còn rất ngắn (khoảng 8-12cm), chính vậy khi cấy phải điều chỉnh nước ở mặt ruộng cạn hết như hình 3.52, để vừa dễ cấy và cây mạ không bị ngập.

Hình 3.52. Điều chỉnh nước ở ruộng khi cấy mạ sân sau gieo 10 ngày

Page 32: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

32

c. Điều chỉnh nước ở ruộng sau khi cấy xong:

- Sau khi cấy xong mạ gieo trên sân, điều chỉnh nước săm sắp mặt ruộng để cây lúa sinh trưởng và phát triển thuận lợi (hình 3.53).

Luu ý: Không để nước cạn, cây lúa khó bén rễ, nước cao (sâu) cây lúa bị ngập…

Hình 3.53. Điều chỉnh nước ở ruộng sau khi cấy xong mạ gieo trên sân

- Sau khi cấy xong mạ

gieo ở ruộng ướt, cây mạ cao, nên vẫn duy trì mức nước ở ruộng từ 3-5cm như lúc đang cấy (hình 3.54).

Hình 3.54. Điều chỉnh nước ở ruộng sau khi cấy xong mạ gieo ruộng ướt

2.4. Quản lý bờ để giữ nước Trong quá trình tưới tiêu nước cho cây lúa, chúng ta phải thường xuyên kiểm tra bờ và đắp lại những nơi bờ nhỏ, thấp (hình 3.55) …để giữ nước, không cho nước ra, vào ruộng sau khi đã điều chỉnh nước ở ruộng trong từng thời kỳ tưới (tiêu).

Hình 3.55. Đắp lại bờ ruộng để giữ nước

Page 33: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

33

Tóm lại: Tổng hợp bài Điều chỉnh nước cho lúa vừa nêu trên như sơ đồ 4.2 sau đây:

Sơ đồ 4.2. Quá trình tưới tiêu nước cho cây lúa

Xác định nhu cầu nước của cây lúa

Xác định nhu cầu nước của cây lúa từ sau sạ đến 10 ngày

Xác định nhu cầu nước của

cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh

Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn trỗ

Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn chín

Điều chỉnh nước cho lúa

Điều chỉnh nước cho lúa

sạ

Điều chỉnh nước cho mạ

Điều chỉnh nước cho lúa

cấy

Quản lý bờ để giữ nước

Chuẩn bị tưới tiêu nước cho lúa

Chuẩn bị phương tiện để tưới (tiêu) nước cho lúa

Chuẩn bị đặt sẵn máy bơm

nước

Sử dụng phương tiện tưới nước cho

lúa

Chuẩn bị mương tưới (tiêu) nước

Page 34: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

34

B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Giai đoạn nảy mầm nhu cầu nước của cây lúa cần:

a) Độ ẩm của ruộng 60-70%. b) Độ ẩm của ruộng bão hòa. c) Mực nước săm sắp mặt ruộng.

Bài tập 2. Giai đoạn 30-40 ngày sau sạ, nhu cầu nước của cây lúa cần:

a) Mực nước săm sắp mặt ruộng b) Mực nước cao 3-5cm trên mặt ruộng.. c) Mực nước thấp hơn mặt ruộng từ 10-15 cm.

Bài tập 3. Ở những giai đoạn nào cây lúa cần nhiều nước?

a) Giai đoạn nảy mầm. b) Giai đoạn 10-20 ngày và 40-60 ngày sau gieo . c) Giai đoạn lúa chín sáp và chín hoàn toàn.

Bài tập 4. Gieo mạ sân thì tưới nước cho mạ như thế nào?

a) Luôn giữ ở độ ẩm bào hòa. b) Tưới ngập gốc mạ. c) Cả a và b.

Bài tập 5. Thời kỳ lúa chín hoàn toàn, nên chỉnh nước trong ruộng lúa như

thế nào? a) Ruộng cạn nước, độ ẩm ruộng 60-70%. b) Ruộng ngập nước 2-3 cm. c) Ruộng ngập nước 4-5 cm.

Bài tập 6. Tính chiều dài của bờ ruộng cần sửa (đắp lại) để giữ nước

cho ruộng lúa. Bờ ruộng có 4 đoạn cần sửa như sau: Đoạn 1: 16 mét; Đoạn 2: 25 mét; Đoạn 3: 37 mét và Đoạn 4: 18 mét. Chia đều tổng đoạn bờ này cho 6 nhóm học viên (mỗi nhóm 5 người) để sửa (đắp) bờ giữ nước cho ruộng lúa.

C. Ghi nhớ: Xác định lượng nước cây lúa cần trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa

Page 35: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

35

Bài 03: LÀM CỎ CHO LÚA

Cỏ dại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà trồng trọt đặc biệt là trồng lúa. Bởi cỏ dại gây những tác động không tốt như:

Cỏ dại cạnh tranh về ánh sáng, dinh dưỡng và nước làm cho cây lúa không đủ điều kiện sống nên sinh trưởng và phát triển kém, cho năng suất thấp, phẩm chất kém.

Cỏ dại ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu: các loài cỏ dại thường xuyên mọc trên các bờ mương của hệ thống tưới tiêu, hệ thống thủy lợi, chúng phát triển nhanh làm cản trở dòng chảy hoặc làm tắc nghẽn hệ thống tưới tiêu, ảnh hưởng đến việc tưới và tiêu nước cho lúa.

Một số cỏ dại còn là ký chủ của sâu bệnh hại và cỏ dại còn tạo điều kiện sinh thái thích hợp cho sự phát triển của sâu bệnh.

Cỏ dại làm tăng giá thành của sản phẩm vì phải tốn thêm công và phương tiện máy móc, nhiên liệu, hóa chất để trừ cỏ dẫn đến tăng chi phí, tăng giá thành trong sản xuất nông nghiệp.

Có nhiều loại cỏ dại hại lúa và cũng có nhiều cách phòng trừ khác nhau. Hiểu biết rõ về cỏ dại, chúng ta sẽ có những biện pháp phòng trừ thích hợp, góp phần làm giảm chi phí trong sản xuất.

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng - Xác định được tác hại của cỏ dại; - Xác định được các nhóm cỏ dại trong ruộng lúa; - Xác định được thời điểm và phương thức phòng trừ cỏ dại trong ruộng lúa; - Điều chỉnh cỏ dại trong ruộng lúa bằng biện pháp canh tác; - Chọn được thuốc để phòng, trừ cỏ dại; - Sử dụng thuốc phòng trừ cỏ dại theo nguyên tắc 4 đúng.

A. Nội dung 3.1. Khái niệm về cỏ dại: Cỏ dại là những cây không trồng trọt, mọc và

sinh sống được ở tất cả những nơi có thể, làm cản trở quá trình sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng xấu đến lợi ích của con người.

3.2. Tác hại của cỏ dại đối với cây lúa: Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, nước và dinh dưỡng với cây lúa làm giảm năng

suất lúa. Nhiều loài cỏ dại là ký chủ trung gian của sâu, bệnh hại lúa và còn là nơi cư trú của chuột.

Theo nghiên cứu của Viện lúa gạo quốc tế (IRRI), cỏ dại có thể làm giảm năng suất từ 44-96% tùy theo biện pháp canh tác lúa, ngoài ra còn làm giảm chất lượng của lúa gạo, hạt lúa bị lem lép, hạt gạo khi xay dễ bị nát.

Page 36: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

36

3.3. Nhận dạng cỏ dại ở ruộng lúa: Cỏ dại hại lúa gồm 3 nhóm chính: 3.3.1. Nhóm cỏ dại một lá mầm: Lá hẹp dài, gân lá song song, thân tròn, rỗng, lá mọc đứng và mọc thành 2

hàng dọc theo thân như: Cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc (hình 3.56).

Hình 3.56: Nhóm cỏ dại một lá mầm trong ruộng lúa

a. Cỏ lồng vực; b. Cỏ lông công; c. Cỏ đuôi chồn; d. Cỏ túc

3.3.2. Nhóm cỏ dại cói, lác: Lá mọc thành 3 hàng dọc theo thân, thân thường cứng và có 3 cạnh: Cỏ

cháo, cỏ chác, cỏ lác rận (u du), lác vuông, lác hến (hình 3.57)…

a. b. c.

Hình 3.57. Nhóm cỏ dại cói, lác trong ruộng lúa a. Cỏ cháo; b. Cỏ lác rận; c. Cỏ chác

a b

cd

Page 37: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

37

3.3.3. Nhóm cỏ dại hai lá mầm (hình 3.58): Lá thường rộng, đa dạng, gân lá sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng

không song song, các loại cỏ gồm: Cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền…

Hình 3.58: Nhóm cỏ dại hai lá mầm trong ruộng lúa

a. Cỏ xà bông; b. Cỏ rau mương. Cỏ vảy ốc; d. Cỏ rau bợ; e. Cỏ rau mác bao

3.4. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa

3.4.1. Điều chỉnh nước ở ruộng để khống chế cỏ dại:

Điều chỉnh nước đúng kỹ thuật, đảm bảo lúa sinh trưởng, phát triển tốt, tiết kiệm nước đồng thời cũng khống chế hạt cỏ dại không thể mọc mầm. Giữ mực nước ngập mặt ruộng (hình 3.59) sẽ có tác dụng khống chế cỏ dại.

Hình 3.59. Giữ kín nước mặt ruộng sẽ hạn chế cỏ dại

3.4.2. Làm cỏ bằng tay: Là dùng tay để nhổ cỏ dại trong

ruộng lúa (hình 3.60)

Hình 3.60. Làm cỏ cho lúa bằng tay

a b

c

d e

Page 38: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

38

3.4.3. Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc bảo vệ thực vật

a. Chuẩn bị phun thuốc trừ cỏ - Chuẩn bị bình phun, thuốc trừ

cỏ, xô đựng nước: Trước khi phun thuốc phải chuẩn bị đủ bình phun, thuốc trừ cỏ và xô để lấy nước phun thuốc (hình 3.61)

Hình 3.61. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc

- Mặc bảo hộ: Trước khi phun thuốc cỏ nói riêng và thuốc hóa học nói chung, người trực tiếp phun thuốc cần phải trang bị bảo hộ như sau:

Bước 1: Mặc áo bảo hộ: Tròng áo bảo hộ qua đầu, kéo

kín xuống toàn thân (hình 3.62), thường mặc loại bằng nilon để khi phun, thuốc không bị thấm vào người.

Hình 3.62. Mặc áo bảo hộ bằng nilon

Bước 2: Đội nón (mũ) bảo hộ

lao động: Đặt nón (mũ) bảo hộ lao động

lên đầu, chỉnh nón cho cân rồi cài dây nón (hình 3.63) trước khi phun thuốc.

Hình 3.63. Đội nón bảo hộ lao động

Bước 3. Mang kính bảo hộ: Cài chặt hai gọng kính vào hai

bên tai (hình 3.64), nên buộc sợi dây vào hai bên gọng kính để vòng sợi dây này qua đầu, phòng khi cúi xuống, kính có bị rơi thì treo lơ lửng, không bị rơi xuống đất. Mang kính bảo hộ để phun thuốc, bảo vệ tránh thuốc bay vào mắt.

Hình 3.64. Mang kính bảo hộ lao động

Page 39: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

39

Bước 4. Mang ủng bảo hộ lao động: Đi (mang, mặc) ủng bảo hộ chuyên dụng vào chân, kéo cao ủng qua đầu gối, thắt chặt dây ở miệng ủng vào chân (hình 3.65) để giữ chặt ủng ở chân khi phun thuốc, tránh không để thuốc cỏ tiếp xúc vào da chân trong khi phun thuốc.

Hình 3.65. Đi ủng bảo hộ lao động

Bước 5. Mang khẩu trang bảo hộ lao động:

Để khẩu trang bảo hộ lao động kín miệng, mũi (hình 3.67) rồi đeo hai bên dây của khẩn trang vào hai bên tai nhằm cố định khẩu trang để phun thuốc cỏ, tránh để người phun thuốc cỏ hít phải thuốc.

Hình 3.67. Mang khẩu trang bảo hộ lao động

Bước 6. Mang bao tay bảo hộ lao động:

Mang bao tay bảo hộ lao động kín tay (hình 3.66) để pha thuốc và phun thuốc. Bao tay này làm bằng nylon chuyên dụng dai, không rách hoặc làm bằng cao su.

Hình 3.66. Mang bao tay bảo hộ lao động:

Hoàn tất quá trình chuẩn bị.

Trước khi phun thuốc hóa học, người phun thuốc phải chuẩn bị đủ dụng cụ, thuốc, bình phun và mang bảo hộ lao động từ nón (mũ) đến ủng (hình 3.68).

Hình 3.68. Hoàn tất quá trình chuẩn bị

Page 40: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

40

- Pha thuốc Bước 1: Đọc hướng dẫn sử

dụng trước khi cho thuốc vào bình phun (hình 3.69)

Hình 3.69. Đọc hướng dẫn sử dụng

Bước 2. Mở nắp bình phun

thuốc: Sau khi đọc hướng dẫn sử dụng,

mở nắp bình phun thuốc (hình 3.70) để chuẩn bị pha thuốc.

Hình 3.70. Mở nắp bình phun thuốc

Bước 3. Cho một nửa số nước

vào bình phun thuốc: Đong đủ lượng nước của một

bình phun, nhưng chỉ cho một nửa số nước vào bình phun thuốc trước khi cho thuốc vào bình (hình 3.71).

Hình 3.71. Cho một nửa số nước vào

bình phun thuốc

Bước 4. Cho thuốc vào bình

phun: Sau khi đã cho một nửa lượng nước vào bình phun thuốc. Lấy dụng cụ có định sẵn thể tích để đong (lường) thuốc cỏ (hình 3.72)

Hình 3.72. Đong (lường) thuốc cỏ

Page 41: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

41

Bước 5. Đổ thuốc cỏ vào bình

phun: Sau khi lường thuốc xong, đổ thuốc vào bình phun đã có một nửa lượng nước (hình 3.73)

Hình 3.73. Đổ thuốc vào bình phun

Bước 6. Đổ nốt lượng nước còn lại vào bình phun:

Sau khi cho thuốc vào bình phun đã có một nửa lượng nước, dùng dụng cụ khuấy cho thuốc tan đều, rồi tiếp tục cho nốt chỗ nước còn lại vào bình phun (hình 3.74).

Hình 3.74. Đổ nốt lượng nước còn lại vào bình phun

Bước 7. Đậy nắp bình phun thuốc: Sau khi cho đủ nước, thuốc vào

bình phun, chúng ta đậy kín nắp bình thuốc (hình 3.75) và vặn nắp bình thuốc thật chặt.

Hình 3.75. Đậy nắp bình phun thuốc - Chuẩn bị phun thuốc: Sau khi

pha thuốc, cần một số thao tác trước khi phun thuốc hóa học như sau:

Bước 1. Lắc bình thuốc: Trước

khi phun thuốc, dùng hai tay đỡ hai bên thành bình thuốc (hình 3.76), lắc bình nghiêng qua, nghiêng lại cho thuốc cỏ đã pha trong bình phun không bị lắng đọng.

Hình 3.76. Lắc bình thuốc

Page 42: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

42

Bước 2. Khởi động bình phun: Kéo dây để động cơ của bình

phun thuốc khởi động (hình 3.77).

Hình 3.77. Khởi động bình phun thuốc

Bước 3. Đeo bình thuốc lên vai Sau khi khởi động bình xong,

đeo bình thuốc lên vai. Trước tiên, máng một bên quai bình vào một bên vai (hình 3.78), rồi máng tiếp bên quai còn lại vào vai bên kia, bình thuốc đã được ở trên lưng người phun thuốc và được giữ chặt bằng hai quai đeo vào hai bên vai.

Hình 3.78. Đeo bình thuốc lên vai

Bước 4. Chỉnh pét của bình

phun (hình 3.79). Trước khi phun, kiểm tra lần

cuối pét của vòi phun, chỉnh lại cho thuốc ra đều để bắt đầu phun thuốc.

Hình 3.79. Chỉnh pét của bình phun

Page 43: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

43

b. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa bằng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm:

- Phun thuốc trừ cỏ dại tiền nảy mầm ở ruộng lúa: Sau khi sạ (hoặc cấy) 1-4 ngày, dùng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm để phun cho ruộng lúa (hình 3.80), sau phun 2-3 ngày cho nước ngập mặt ruộng sẽ có tác dụng hạn chế cỏ dại. Pha 50-60 ml thuốc sofít/ bình 16 lít, phun 2 bình/1000m2 ruộng.

Hình 3.80. Phun thuốc diệt cỏ tiền nảy

mầm cho ruộng lúa sau sạ 01 ngày - Rải thuốc trừ cỏ dại tiền nảy

mầm ở ruộng lúa: Sau khi cấy (hoặc sạ) 1-4 ngày,

dùng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm trộn với phân hay cát để rải cho ruộng lúa (hình 3.81), sau rải 2-3 ngày cho nước ngập mặt ruộng sẽ có tác dụng hạn chế cỏ dại. Dùng Acenidax 17WP trộn 1 gói 15 gam với 1kg, rải đều cho 360 m2 ruộng.

Hình 3.81. Rải thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm cho ruộng lúa sau cấy 01 ngày

c. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa bằng thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm: Trường hợp ruộng vẫn còn cỏ sau khi sạ từ 7-20 ngày, dùng thuốc trừ cỏ hậu

nảy mầm để phun cho ruộng lúa (hình 3.81a và 3.81b), thuốc cỏ hậu nảy mầm có tác dụng chọn lọc sẽ diệt hết các cây cỏ trong ruộng, sau phun 2-3 ngày cho nước ngập hết mặt ruộng, lúc này lúa đã lớn dần, che phủ mặt đất, cỏ dại không còn cơ hội để mọc (liều lượng và tên thuốc xem hình 3.85 trang 45).

Hình 3.82 a. Phun thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm ở ruộng lúa sau sạ 09 ngày

Hình 3.82b. Phun thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm ở ruộng lúa sau sạ 12 ngày

Page 44: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

44

d. Sử dụng thuốc trừ cỏ theo nguyên tắc 4 đúng: Trừ cỏ cho lúa bằng thuốc cỏ có nhiều ưu điểm là hiệu quả diệt cỏ cao, diệt

cỏ sớm từ đầu vụ nên cỏ chưa cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sánh với lúa, giải quyết vấn đề thiếu lao động làm cỏ… Tuy nhiên, để sử dụng thuốc trừ cỏ cho lúa đạt hiệu quả cao nhất, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Dùng đúng loại thuốc trừ cỏ lúa: Cỏ dại trên mỗi ruộng lúa thường không giống nhau. Điều cần thiết trước hết là phải biết được thành phần cỏ trên ruộng gồm những loài cỏ nào để chọn loại thuốc có phổ tác dụng thích hợp. Nếu ruộng chỉ có cỏ một lá mầm thì dùng thuốc chuyên trừ cỏ một lá mầm. Nếu ruộng có cỏ thuộc nhóm cói lác và cỏ hai lá mầm chiếm đa số thì dùng thuốc diệt cỏ cói lác và cỏ hai lá mầm. Nếu ruộng có cả 3 nhóm cỏ thì dùng thuốc diệt cỏ phổ rộng. Chú ý xem xét điều kiện của ruộng, nhất là mặt bằng và khả năng chủ động nước, để đáp ứng yêu cầu của loại thuốc sử dụng.

- Dùng thuốc trừ cỏ lúa đúng thời điểm: + Thuốc trừ cỏ lúa tiền nẩy mầm tác động diệt cỏ khi hạt cỏ chưa hoặc đang

nẩy mầm, cho nên cần phun sớm sau khi làm đất hoặc sau khi gieo cấy 1 - 4 ngày. + Thuốc trừ cỏ lúa hậu nẩy mầm tác động khi hạt cỏ đã mọc thành cây,

thường dùng sau khi gieo cấy lúa từ 6 - 20 ngày. Có loại thuốc tác động khi cây cỏ còn nhỏ dưới 2 lá gọi là thuốc hậu nẩy mầm sớm, thường dùng sau khi gieo cấy từ 6-10 ngày. Cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất cho từng loại thuốc để phun cho đúng giai đoạn sinh trưởng của cỏ dại và cây lúa.

- Dùng thuốc trừ cỏ lúa đúng liều lượng: Tính toán pha đúng lượng thuốc cần cho mỗi bình phun và phun đủ số bình cho một đơn vị diện tích theo khuyến cáo ghi trên nhãn thuốc. Khi sử dụng ở liều lượng quá cao hoặc phun chồng lối, một số thuốc trừ cỏ có thể gây ngộ độc cho lúa làm lúa bị cháy lá, lùn, còi cọc thậm chí bị chết. Nhưng nếu dùng ở liều lượng thấp cỏ không chết, hiệu quả trừ cỏ thấp. Thuốc cỏ dùng để rải nên trộn với cát hay phân bón để rải cho đều khắp ruộng.

- Dùng thuốc trừ cỏ lúa đúng cách: Tùy theo đặc tính của thuốc cỏ là lưu dẫn qua thân lá hoặc hấp thụ qua rễ mà tuân thủ theo những hướng dẫn theo yêu cầu riêng của từng loại thuốc. Cần chú ý phải chuẩn bị mặt ruộng bằng phẳng, quản lý nước trước và sau khi phun hay rải thuốc cỏ là hết sức quan trọng để phát huy tối đa tác dụng diệt cỏ của thuốc. Không nên phun thuốc cỏ khi trời nắng nóng, đang có gió to hay sắp mưa. Sau khi phun thuốc cỏ l – 3 ngày cần cho nước vào ngập săm sắp mặt ruộng lúa để tăng hiệu lực của thuốc.

Lưu ý khi chọn thuốc trừ cỏ: Chọn lựa một loại thuốc trừ cỏ lúa để sử dụng, chúng ta có thể chọn lựa theo những tiêu chí sau:

- Hiệu quả trừ cỏ cao, diệt được những loài cỏ chính trong ruộng lúa. - Có tính chọn lọc cao, an toàn cho cây lúa, con người, động vật thủy sinh

và côn trùng có ích. - Điều kiện sử dụng dễ dàng, thích hợp với đặc điểm, khả năng canh tác và

giá cả hợp lý.

Page 45: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

45

e. Một số loại thuốc trừ cỏ hiệu

quả và phù hợp rộng rãi với nhiều vùng trồng lúa:

- Thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm: + Sofit (hình 3.83), dạng thuốc

nước dùng để phun 60 ml cho một bình 16 lít, phun 02 bình cho 1000m2 ruộng.

Hình 3.83. Thuốc cỏ tiền nảy mầm Sofit

+ ACENIDAX 17 WP: Dùng để rải cho ruộng lúa sau cấy

hay sạ 4-5 ngày. Dùng một gói 15 gam thuốc (hình 3.84) trộn đều với 1 kg cát (hay 1 kg lân hoặc 1 kg đất bột) rải đều cho 360 m2.

Hình 3.84. Thuốc cỏ tiền nảy mầm ACENIDAX 17 WP

- Thuốc trừ cỏ hậu nẩy mầm sớm: Cantanil 550 EC (hình 3.85): Có

tác dụng diệt cỏ từ 7-12 ngày sau mọc, pha 60 ml cho bình 16 lít và phun 2 bình trên 1000 m2.

Hình 3.85. Thuốc cỏ hậu nảy mầm caltanil 550 EC

Page 46: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

46

Tóm lại: Tổng hợp bài học Làm cỏ cho lúa vừa nêu trên như sơ đồ 3.3 sau đây:

1 2 3

4

Sơ đồ 3.3. Thực hiện phòng trừ cỏ dại hại lúa

Khái niệm về cỏ dại

Nhận biết cỏ dại ở ruộng lúa

Nhóm cỏ dại một lá mầm

Nhóm cỏ dại cói lác

Nhóm cỏ dại hai lá mầm

Điều chỉnh cỏ dại cho ruộng lúa

Tác hại của cỏ dại

Điều chỉnh nước ở ruộng lúa để khống

chế cỏ dại

Làm cỏ bằng tay

Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc bảo vệ thực vật

Page 47: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

47

B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Tác hại của cỏ dại đối với cây lúa như thế nào? a) Cạnh tranh dinh dưỡng với cây lúa. b) Cạnh tranh nước và ánh sáng với cây lúa. c) Là ký chủ và môi trường tốt cho sâu, bệnh, động vật hại lúa phát triển. d) Cả a; b và c. Bài tập 2. Trong ruộng lúa có những nhóm cỏ dại chính nào?

a) Nhóm cỏ một lá mầm b) Nhóm cỏ dại cói, lác c) Nhóm cỏ hai lá mầm. d) Cả a; b và c.

Bài tập 3. Điều chỉnh cỏ dại cho ruộng lúa bằng phương pháp nào sau đây?

a) Điều chỉnh nước ở ruộng lúa để không chế cỏ dại. b) Làm cỏ bằng tay. c) Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc hóa học. d) Cả a; b và c.

Bài tập 4. Tính lượng thuốc Sofit trừ cỏ tiền nảy mầm để pha cho một bình

phun có dung tích là 16 lít và phải phun cho 1000m2 là bao nhiêu bình. Biết rằng theo hướng dẫn ở nhãn chai thuốc thì pha cho một bình 8 lít là 30 ml và phun 4 bình cho 1000m2. Sau khi pha xong thuốc. phun thuốc vừa pha đó cho ruộng lúa.

C. Ghi nhớ: Bất kỳ phun loại thuốc diệt cỏ nào cũng không được phun

chồng mí

Page 48: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

48

Bài 04: BÓN PHÂN CHO LÚA “Nhìn trời, nhìn đất, nhìn cây”, đúng vậy, bón phân là một trong những

nghệ thuật chăm sóc cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng, mặc dù trong thực tế trồng lúa đã có những loại phân bón, công thức phân bón cho lúa. Tuy nhiên lúc áp dụng để chọn phân bón, chọn thời điểm bón và cách bón phân... thì lại là cả một vấn đề cần phải quan tâm để bón phân cho lúa sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đó là mục tiêu của bài “Bón phân cho lúa”.

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng - Xác định được dinh dưỡng đối với cây lúa; - Xác định được các giai đoạn cần phân bón của cây lúa; - Xác định được loại phân bón thích hợp; - Tính được lượng phân bón và bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng.

A. Nội dung: 4.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây lúa cần nhiều nhất 3 nguyên

tố dinh dưỡng là đạm (N), lân (P) và kali (K) và chúng được gọi là nguyên tố đa lượng. Chúng ta cùng tìm hiểu các nguyên tố đa lượng đối với cây lúa như sau:

4.1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa: b. Vai trò dinh dưỡng đạm của cây lúa: - Thiếu đạm: Đạm là nguyên tố quan trọng nhất đối với đời sống cây lúa.

Thiếu đạm cây thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lúc đầu lá có màu vàng nhạt ở đầu ngọn lá rồi lan dần cả phiến lá. Số bông và hạt ít, năng suất bị giảm. Có hai thời kỳ nếu cây lúa thiếu đạm thì năng suất giảm nghiêm trọng:

+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh hữu hiệu: Nếu thiếu đạm sẽ làm giảm số bông dẫn đến năng suất giảm

+ Thời kỳ phân hoá đòng: Nếu thiếu đạm thì số gié và số hoa trên bông giảm nên cũng làm giảm năng suất.

- Thừa đạm: Khi thừa đạm, lá lúa to và dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, cây cao vóng, lúa trỗ muộn, dẫn đến hiện tượng lúa lốp, đổ non. Lúa lốp là do sinh trưởng quá mạnh, lá nhiều, thân cao và yếu, do đó sức chống đỡ của các đốt thân bên dưới không chịu nổi sức nặng của các bộ phận bên trên dẫn đến hiện tượng lúa đổ non vào trước hoặc sau khi trỗ. Có hai thời kỳ nếu cây lúa hút nhiều đạm thì sẽ có hại:

+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh nếu bón nhiều đạm thì các bộ phận của cây tích luỹ nhiều đạm, ít tinh bột. Nhiều bệnh nguy hiểm như đạo ôn, khô vằn, bạc lá… xuất hiện. Đồng thời gốc cây mềm yếu, bộ rễ yếu, cây lúa dễ bị đổ ngã.

Page 49: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

49

+ Thời kỳ trước khi trỗ bông, nếu bón nhiều đạm, bệnh đạo ôn cổ bông sẽ phát sinh nặng.

b. Nhu cầu đạm của cây lúa qua từng thời ký sinh trưởng + Thời kỳ mạ cây cần khoảng 10% tổng lượng đạm. + Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng và trỗ cần khoảng 80% tổng lượng đạm. + Thời kỳ chín cần khoảng 10% tổng lượng đạm. Muốn tăng năng suất lúa cần bón lượng đạm thích hợp cho mỗi thời kỳ sinh

trưởng của cây lúa và bón cân đối với các nguyên tố dinh dưỡng khác. Không bón thừa và cũng không bón thiếu đạm.

c. Phân có chứa đạm - Đạm có nhiều nhất trong

phân urea, 100 kg urea có 46,3 kg đạm (hình 3.86)

Hình 3.86. Đạm có trong phân urea

- Phân urea có dạng viên tròn,

đường kính khoảng 2mm có màu trắng (hình 3.87)

Hình 3.87. Phân uera - Ngoài ra đạm còn có trong

phân hỗn hợp NPK (hình 3.88): Là loại phân người ta đã trộn sẵn theo công thức như 16-16-8 có nghĩa cứ 100 kg phân hỗn hợp NPK có 16 kg đạm; 16 kg lân và 8 kg kali

Hình 3.88. Đạm có trong phân hốn hợp NPK 16-16-8

Page 50: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

50

- Hay phân hỗn hợp NPK

20:20:15 (hình 3.89), có nghĩa cứ 100 kg phân hỗn hợp NPK có 20 kg đạm; 20 kg lân và 15 kg kali.

Hình 3.89. Đạm có trong phân hốn hợp NPK 20-20-15

- Đạm có trong phân chuồng

(hữu cơ): Phân chuồng được ủ hoai mục

(hình 3.90) dùng để bón cho cây trồng nói chung và bón cho cây lúa nói riêng, cứ 1000 kg phân chuồng có khoảng 20 kg đạm.

Hình 3.90. Đạm có trong phân chuồng - Đạm có trong phân bón lá

(hình 3.91)

Hình 3.91. Đạm có trong phân bón lá - Đạm có trong phân xanh: Một số loại cây để làm phân

xanh thuộc họ đậu (hình 3.92) như cây lạc tiên (a), cây muồng vàng (b), cây đậu dại (c), cây sa lát (d)… Các loại cây này phát triển khỏe và rễ thường có nốt sần cố định đạm, năng suất lá cao, hàm lượng dinh dưỡng trong thân, lá nhiều. Chúng được trồng xen để che phủ và cải tạo đất, thân lá của chúng được dùng để làm phân bón (phân xanh).

Hình 3.92. Đạm có trong phân xanh

1000 kg phân chuồng có khoảng 20 kg đạm

a

b

c d

Page 51: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

51

4.1.2. Xác định nhu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa: a. Vai trò của lân đối với cây lúa: - Bón đủ lân: Cây lúa đẻ nhánh mạnh, chống chịu tốt với sâu bệnh và các

điều kiện bất lợi, lân còn làm cho bông lúa to, nhiều hạt, hạt chắc mẩy và màu sắc hạt lúa sáng đẹp. Cùng với đạm, lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trỗ bông và chín sớm hơn.

- Bón thiếu lân: Cây lúa có biểu hiện lá xanh thẫm, thân nhỏ, cây lùn, bản lá nhỏ, hẹp, lá dài ra, rìa mép lá có màu vàng tía, số nhánh giảm xuống, trỗ và chín kéo dài. Do trỗ bông muộn và kéo dài nên nhiều hạt lép, độ dinh dưỡng hạt gạo thấp. Thiếu lân ở thời kỳ làm đòng thì giảm năng suất một cách rõ rệt.

- Bón thừa lân: Khi cây lúa hút quá nhiều lân cũng có hại. Lân có tác dụng thúc đẩy việc hút đạm cho nên khi bón nhiều đạm và cũng bón thừa lân thì sẽ kéo dài tác hại thừa đạm và bệnh đạo ôn phát triển mạnh.

b. Nhu cầu lân của cây lúa: Cây lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng.

Trong đất lân bị giữ tương đối chặt nên bón phân lân cho lúa nên bón lót, lượng lân cần bón tuỳ theo loại đất.

c. Lân có trong một số loại

phâ:n Lân có trong một số loại phân

nhưng có nhiều trong supper phosphat (còn gọi là supper lân), có tới 16% lân nguyên chất (hình 3.93a), có nghĩa cử 100 kg supper lân thì có 16 kg lân nguyên chất.

Hình 3.93a. Phân lân supper phosphat

Ngoài ra lân cũng có trong

phân hốn hợp NPK. Có trong phân bón lá (hình 3.93 b)

Hình 3.93 b. Lân ở dạng phân bón lá

Page 52: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

52

4.1.3. Xác định dinh dưỡng kali đối với cây lúa a. Vai trò của kali đối với cây lúa: - Bón đủ Kali cho lúa: Cây lúa sinh trưởng mạnh, đẻ nhánh khoẻ, bông

nhiều hạt, hạt chắc cao, gạo có chất lượng tốt, ít bị gãy. - Bón thừa kali cho lúa: Khi bón quá nhiều kali, cây lúa ít bị hại, nhưng nếu

bón thừa đạm và thừa kali thì cây lúa dễ bị bệnh đạo ôn. - Bón thiếu kali cho lúa: Bón thiếu kali cho cây lúa thì tác hại rất lớn như: + Cây lúa lùn, thấp, lá hẹp có màu xanh tối, lá mềm yếu và rủ xuống. Cây

lúa dễ bị đổ ngã, năng suất lúa bị giảm. Cây lúa rất dễ mắc bệnh đạo ôn. + Mặt phiến lá của những lá phía dưới có những đốm màu đỏ nâu, lá khô

dần từ dưới lên trên. Vì vậy, thiếu kali thì số lá xanh còn lại trên cây ít đi. + Các gié bông thoái hoá nhiều, số hạt ít, trọng lượng hạt giảm, hạt xanh,

hạt lép và các hạt bạc bụng nhiều, phẩm chất gạo bị giảm. Trong điều kiện thời tiết xấu, trời âm u, ánh sáng yếu thì vai trò kali có tác

dụng như ánh sáng mặt trời, xúc tiến sự hình thành gluxit, cho nên khi trồng lúa ở vụ có ánh sáng yếu, cần chú ý bón kali cho lúa.

b. Nhu cầu kali của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng: Cây lúa hút kali nhiều ở thời kỳ đầu sinh trưởng. Trong thời kỳ lúa làm

đòng, nếu gặp thời tiết xấu, cần phải bón kali bổ sung để lúa làm đòng thuận lợi. Đạm, lân và kali là ba nguyên tố đa lượng quan trọng nhất, mỗi nguyên tố

chỉ phát huy tác dụng tốt khi được bón cân đối với các nguyên tố kia. Vì vậy khi bón phân đạm, lân, kali phải chú ý bón cân đối, đúng liều lượng, đúng thời kỳ, đúng kỹ thuật để đạt được năng suất lúa cao và hiệu suất phân bón cao.

c. Ka li có trong các dạng phân Cloruakali (hình 3.94) là loại

phân ở dạng tinh thể có màu đỏ và trắng nên thường được gọi là phân muối ớt. Tỉ lệ nguyên chất của phân này tới 60%, có nghĩa cứ 100 kg phân cloruakali thì có 60 kg kali

Hình 3.94. Phân Cloruakali Kali còn có trong các loại phân

hỗn hợp NPK, một số dạng phân bón lá, đặc biệt có nhiều trong phân bón lá đặc chủng kali (hình 3.95)

Hình 3.95. Phân bón lá đặc chủng kali

Page 53: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

53

4.1.4. Xác định dinh dưỡng vi lượng đối với cây lúa Ngoài N, P, K là nguồn dinh dưỡng khoáng chủ yếu cây lúa còn hút các

chất khoáng khác như: S, Ca, Mg, Fe, Mn, Cu, Zn, Si, B, Cl, Mo… với lượng rất nhỏ nên gọi là các nguyên tố vi lượng. Cây lúa cần các nguyên tố vi lượng với số lượng ít, song không thể thiếu chúng trong thành phần dinh dưỡng của cây lúa. Sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất. Trong các nguyên tố vi lượng cần thiết thì S, Zn, Cu, Fe là các nguyên tố có tầm quan trọng như sau:

a. Vai trò của một số nguyên tố vi lượng đối với cây lúa: + Lưu huỳnh: Cây lúa thiếu lưu huỳnh thì toàn bộ các lá chuyển màu vàng, cây còi, đẻ

nhánh kém. Trồng lúa trong dung dịch dinh dưỡng thiếu lưu huỳnh người ta còn thấy hiện tượng rễ lúa kéo dài.

+ Kẽm: Thiếu kẽm gân lá lúa thay đổi màu, đặc biệt là ở phần bẹ lá. Các đốm gỉ

màu nâu phát triển nối lại với nhau và xuất hiện ở hầu hết ở các lá phía dưới, cây còi cọc. Nếu thiếu nghiêm trọng các lá dưới bị khô và cây có thể bị chết. Thiếu kẽm còn làm cho thời gian sinh trưởng của cây lúa kéo dài.

+ Đồng: Có tác dụng điều hoà hoạt tính của các enzym trong cây lúa. Thiếu đồng

làm tăng số lượng hạt phấn bất dục, tăng tỷ lệ hạt lép, giảm khối lượng ngàn hạt. + Sắt: Thiếu sắt lá bị úa vàng, lượng diệp lục trong lá giảm. Trên đất trung tính và

kiềm hay xảy ra thiếu sắt, trên đất cạn hiện tượng thiếu sắt hay xảy ra hơn ở đất ngập nước.

Thừa sắt: Hiện tượng ngộ độc sắt lại thường xảy ra trên đất trũng và đất cát chua, đất đỏ chua hoặc đất phèn. Ngộ độc sắt cũng có thể xảy ra trên đất giàu chất hữu cơ, như than bùn.

+ Can xi: Thiếu canxi, các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại, đầu và mép lá

hóa trắng, sau đó chuyển sang đen, phiến lá bị uốn cong và xoăn lại. + Magiê: Thiếu magiê, cây lúa khó hút lân ngay khi trong đất có đủ lân, ức chế các quá

trình tạo các hợp chất lân hữu cơ, tổng hợp tinh bột, tổng hợp protein. b. Các nguyên tố vi lượng có trong các dạng phân: Phân chuống; Phân bón lá.... Hiện nay, các loại phân bón lá thường thay đổi,

chúng ta lưu ý sử dụng theo khuyến cáo ngoài nhãn chai của nhà sản xuất. Sau đây là một số loại phân bón lá có các nguyên tố vi lượng cần thiết (hình 3.96)

Page 54: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

54

Hình 3.96 (a-d). Phân bón lá có nhiều nguyên tố vi lượng

a

b

c

d

Page 55: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

55

4.2. Bón phân cho cây lúa 4.2.1. Bón lót: Là bón phân trước cho ruộng khi gieo, cấy. Có thể bón lót

cùng với quá trình làm đất, sau khi bón lót xong, tiến hành bừa đất, phân bón lót trên ruộng sẽ càng đều hơn. Cũng có thể làm đất xong rồi bón lót trước khi cấy.

a. Bón lót cho ruộng cùng quá trình làm đất:

Lượng phân thường dùng để bón lót cho 1000 m2 (khoảng 3 sào Bắc bộ) là: 600-900 kg phân hữu cơ (phân chuồng); 5-6 kg urea; 30-45 kg supperlan; 5-6 kg cloruakali. Dùng lwọng phân này bón lót cho ruộng cùng với quá trình làm đất (hình 3.97)

Hình 3.97. Bón lót cho ruộng cùng quá trình làm đất

Trường hợp không bón phân

chuồng thì bón lót có thể sau khi làm đất xong mới bón lót cho ruộng trước khi cấy (hình 3.98) cũng được. Lượng phân thường bón lót là: 6-7 kg urea; 35-50 kg supperlan; 6-7 kg cloruakali.. Lưu ý, phải bón phân đều khắp ruộng.

Hình 3.98. Bón lót cho ruộng trước khi cấy

4.2.1. Bón thúc: Là bón phân cho lúa vào các thời kỳ sinh trưởng nhất định để cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao. Thường bón thúc cho lúa vào các thời điểm sau:

a. Bón thúc đợt 1: Bón thúc sau (sạ) cấy 7- 10 ngày (hình 3.99). Bón 25-30 kg urea và 6-7 kg cloruakali cho 1000 m2.

Hình 3.99. Bón thúc sau cấy 10 ngày

Page 56: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

56

b. Bón thúc đợt 2: Bón sau khi sạ (cấy) 20-25

ngày (hình 3.100). Bón 20-25 kg urea và 6-7 kg cloruakali cho 1000 m2.

Hình 3.100. Bón thúc sau cấy 25 ngày

4.2.3. Bón đón đòng: Sau (sạ) cấy 45-50 (hình

3.101) Lúc này quan sát ruộng lúa và so màu lá lúa với bảng so màu lá, nếu ruộng thiếu đạm, bón nốt chỗ phân urea còn lại (6-7kg) cho 1000 m2. Nếu ruộng lúa không thiếu đạm, không cần bón thêm nữa.

Hình 3.101. Bón sau cấy 45 ngày

4.3. Bón phân theo bảng so màu lá lúa: 4.3.1. Bảng so màu lá lúa: Bảng so màu lá là dụng cụ được chuẩn hoá từ

máy đo diệp lục tố, sử dụng rất đơn giản và tiện lợi. Bảng so màu lá có 6 khung từ 1-6, theo chiều tăng dần từ thiếu đạm đến dư đạm (hình 3.102).

Hình 3.102. Bảng so màu lá lúa

Page 57: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

57

Bón phân đạm dựa vào bảng so màu lá để quyết định liều lượng phân đạm bón cho từng giai đoạn. Bón phân theo công cụ này sẽ tiết kiệm được lượng phân bón đáng kể và cho năng suất lúa cao hơn. Sau 14 ngày đối với lúa cấy và sau 21 ngày đối với lúa sạ, bắt đầu sử dụng bảng so màu lá được. Cứ 7-10 ngày dùng bảng so màu lá để so một lần. Chúng ta thực hiện so màu lá lúa như sau:

4.4.2. So màu lá lúa Chọn 3 điểm ngẫu nhiên

trên ruộng lúa. Mỗi điểm so màu 30 lá. Các đợt so màu nên cùng một thời gian hoặc buổi sáng hoặc buổi chiều, khi so quay lưng lại với hướng mặt trời, dùng lưng che ánh sáng mặt trời chiếu vào bảng so màu lá (hình 3.103).

Lấy lá lúa đã phát triển đầy đủ, so khoảng giữa chiều dài lá kể từ chóp lá, dùng tay di chuyển lá trên bề mặt bảng so màu, màu lá lúa trùng với khung màu nào trên bảng so màu lá (hình 3.104) là thể hiện tình trạng đạm trong cây lúc đó mà quyết định bón đạm hay không.

Hình 3.104. Dùng tay dịch chuyển lá lúa trên

bảng so màu lá 4.4.3. Quyết định lượng phân và bón phân cho lúa: Số liệu trung bình khi so màu lá của các lá ở trên ruộng thể hiện sự thiếu thừa

hay thiếu đạm (cách ghi như từ bảng 3.1 đến bảng 3.3). Số liệu trung bình của màu lá ở khung màu số 1, 2, 3 là thiếu đạm (bảng 3.1). Liều lượng phân bón thêm là 40-80 kg urea/ha (tuỳ theo độ vàng của lá và mùa vụ). Màu xanh của lá lúa ở khung số 4 (bảng 3.2) là đủ đạm và khung số 5 và 6 (bảng 3.3) là dư đạm. Thừa đạm không những gây lãng phí phân đạm mà còn làm cho lúa lốp, đổ sớm, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa và ô nhiễm môi trường.

Lưu ý: Chỉ bón phân đạm cho lúa theo bảng so màu lá khi ruộng lúa đã được bón đủ cả phân lân và kali. Bảng so màu lá lúa không dùng để xác định liều lượng phân lân và kali để bón cho lúa.

Hình 3.103. Lúc đo dùng lưng che ánh sáng mặt trời chiếu vào bảng so màu lá

Page 58: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

58

Bảng 3.1. Số liệu so màu lá ở 3 điểm trên ruộng lúa và so 30 lá/điểm Stt Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Trung bình Ghi chú 1 1 2 2 2 2 2 1 1 1 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 2 2 2 2 6 1 1 1 1 7 3 3 3 3 8 1 1 1 1 9 2 2 2 2 10 1 3 3 2 11 3 1 1 2 12 4 2 2 3 13 3 3 3 3 14 1 4 4 3 15 2 1 1 1 16 4 2 2 3 17 1 3 3 2 18 3 1 1 2 19 2 2 2 2 20 2 3 3 3 21 1 4 4 3 22 4 3 3 3 23 2 2 2 2 24 3 1 1 2 25 1 2 2 2 26 2 2 2 2 27 1 3 3 2 28 2 1 1 1 29 1 1 1 1 30 2 1 1 1 Tổng 64 Số trung bình 2

Điểm so màu trung bình của ruộng lúa là 2, phải bón thêm 6 kg urea/1000m2

Page 59: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

59

Bảng 3.2. Số liệu so màu lá ở 3 điểm trên ruộng lúa và so 30 lá/điểm Stt Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Trung bình Ghi chú 1 4 4 4 4 2 5 4 5 5 3 3 5 4 4 4 4 4 4 4 5 3 5 5 4 6 5 4 3 4 7 3 4 5 4 8 5 5 4 5 9 4 3 5 4 10 5 3 3 4 11 3 3 3 3 12 4 5 4 4 13 3 3 3 3 14 5 4 4 4 15 4 4 3 4 16 4 5 4 4 17 4 3 5 4 18 3 4 4 4 19 4 5 4 4 20 4 3 3 3 21 4 4 4 4 22 4 3 3 3 23 4 5 4 4 24 3 4 5 4 25 5 4 4 4 26 4 3 4 4 27 5 4 4 4 28 4 5 4 4 29 4 5 5 5 30 4 4 5 4 Tổng 121 Số trung bình 4

Điểm so màu trung bình của ruộng lúa là 4, không phải bón thêm urea cho ruông lúa.

Page 60: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

60

Bảng 3.3. Số liệu so màu lá ở 3 điểm trên ruộng lúa và so 30 lá/điểm Stt Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Trung bình Ghi chú 1 6 6 5 6 2 5 6 5 5 3 6 5 6 6 4 5 6 6 6 5 6 5 5 5 6 5 6 6 6 7 6 6 5 6 8 5 5 6 5 9 4 6 5 5 10 5 6 6 6 11 6 6 6 6 12 4 5 6 5 13 6 6 5 6 14 5 6 4 5 15 4 4 5 4 16 4 5 4 4 17 4 6 5 5 18 6 6 4 5 19 6 5 4 5 20 4 6 5 5 21 6 5 4 5 22 4 6 5 5 23 4 5 6 5 24 6 6 5 6 25 5 6 5 5 26 6 6 6 6 27 5 6 5 5 28 6 5 6 6 29 6 5 5 5 30 6 6 5 6 Tổng 160 Số trung bình 5,3

Điểm so màu trung bình của ruộng lúa là 5.3, ruộng lúa bị dư đạm, cần có

biện pháp rút cạn hết nước ở mặt ruộng lúa và phun 1 lít FAINAL – K/ha (mẫu phân bón ở hình 3.95 trang 53).

Page 61: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

61

4.4. Bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng: Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây phát triển. Trên từng loại đất, từng loại cây trồng cũng như các giai đoạn sinh truởng và phát triển mà cây cần từng loại dinh duỡng cũng như liều lượng khác nhau. Để cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao cần chú ý nguyên tắc bón phân 5 đúng:

4.4.1. Bón đúng loại phân: Chọn đúng các loại phân phải bón để phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Ví dụ: Bón lót thì phân lân, phân chuồng (hữu cơ). Bón thúc lần đầu thi phân đạm, bón đón đòng và đón hạt thì phân kali… Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ ổn định của môi trường đất. Đất ruộng bị chua tuyệt đối không bón những loại phân có gốc axít như suafatamôn (NH4)2SO4, vì bón vào trong ruộng, phân có gốc axit sẽ làm cho đất chua thêm.

4.4.2. Bón phân đúng nhu cầu sinh lý của cây lúa: Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả của phân bón.

- Trong suốt chu kỳ sống, cây lúa luôn luôn có nhu cầu các chất dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển, vì vậy khi bón phân nên chia ra bón nhiều lần theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá nhiều sẽ gây lãng phí phân, ô nhiễm môi trường, đồng thời làm cho cây lúa dễ bị nhiễm bệnh, năng suất chất lượng thấp.

- Bón phân có 3 thời kỳ: Xác định bón đúng từng giai đoạn như bón lót, bón thúc, bón đón đòng, bón đón hạt …

4.4.3. Bón phân đúng nhu cầu sinh thái - Bón phân là hình thức bổ sung vào đất chất dinh dưỡng cho cây lúa.

Ngoài ra, bón phân còn có tác dụng kích thích hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất. Nhờ đó cây lúa được cung cấp các chất dinh dưỡng cân đối hơn.

- Bón đúng loại phân, bón đúng thời cơ, bón đúng đối tượng làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với hạn, rét, thời tiết bất thường của môi trường và với sâu bệnh gây hại (ví dụ phân kali). Như vây, bón phân không phải lúc nào cũng để cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa phát triển mà có trường hợp phải dùng phân để tác động hãm bớt tốc độ sinh trưởng nhằm tăng tính chịu đựng của cây trước các yếu tố xấu phát sinh.

4.4.4. Bón phân đúng thời tiết Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết rất ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón,

mưa làm rửa trôi phân bón, nắng khô làm bay hơi phân bón, mặt khác không tạo được môi trường dinh dưỡng để cây sử dụng.

4.4.5. Bón phân đúng phương pháp Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Phân bón gốc thì rải đều

trên mặt đất. Phân bón lá thì phun đều trên lá, nếu ướt được cả 2 mặt lá thì càng tốt. Phải phun vào lúc trời mát, khoảng 8–10 giờ sáng hoặc 15–17 giờ chiều, thì lúc đó cây mới không bị cháy lá, hấp thu tối đa lượng phân được phun…

Page 62: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

62

Tóm lại: Tổng hợp bài học Bón phân cho lúa vừa nêu trên, chúng ta thực hiện bài học này như sơ đồ 4.4 sau đây:

Sơ đồ 4.4. Bón phân cho lúa

Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa

Bón đúng loại phânXác định nhu cầu dinh

dưỡng đạm của

Xác định nhu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa

Xác định nhu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa

Xác định nhu cầu dinh dưỡng

vi lượng của cây lúa

Bón phân theo bảng so màu lá lúa

Bảng so màu lá lúa

So màu lá lúa

Quyết định lượng phân và bón phân cho lúa

Bón phân theo nguyên tắc năm đúng

Bón phân cho lúa

Bón lót Bón thúc Bón đón đòng

Bón đúng loại phân

Bón phân đúng nhu cầu sinh lý của cây lúa

Bón phân đúng thời tiết

Bón phân đúng phương pháp

Bón phân đúng nhu cầu sinh thái

Page 63: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

63

B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài 1. Hai thời kỳ nào của cây lúa nếu thiếu đạm thì năng suất giảm

nghiêm trọng? a) Thời kỳ lúa đẻ nhánh hữu hiệu và thời kỳ lúa phân hóa đòng. b) Thời kỳ nảy mầm và thời kỳ chin. c) Thời kỳ nảy mầm và thời kỳ mạ. d) Cả a; b và c.

Bài 2. Khi nào thì tiến hành so màu lá lúa được? a) Sau 10 ngày đối với lúa sạ và 15 ngày đối với lúa cấy. b) Sau 14 ngày đối với lúa sạ và 21 ngày đối với lúa cấy. c) Sau 25 ngày đối với lúa sạ và 30 ngày đối với lúa cấy. Bài 3. Người ta thường dùng phân lân để bón như thế nào cho lúa? a) Dùng phân lân để bón lót. b) Dùng phân lân để bón thúc. c) Dùng phân lân để bón đón đòng . d) Cả a; b và c. Bài 4. Ruộng lúa đã được bón đủ lân và kali, so màu lá lúa ở các thang

điểm nào thì ruộng lúa thiếu đạm. a) Điểm 1; 2 và 3. b) Điểm 4. c) Điểm 5 và 6 Bài 5. Người ta bón cho 1ha lúa lượng phân đạm, lân và kali 138-64-30 kg

NPK/kg. Hãy tính lượng phân đơn urê, superlân và cloruakali cần có. Biết rằng tỉ lệ phân nguyên chất của ure là 46%, của superlân là 16% và cloruakali là 60%.

C. Ghi nhớ: - Bón phân đạm theo bảng so màu lá chỉ khi ruộng lúa đã được bón đủ phan

lân và phân kali. - Bón phân theo nguyên tắc 5 đúng.

Page 64: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

64

Bài 05: PHÒNG TRỪ CÔN TRÙNG HẠI LÚA Côn trùng hại lúa luôn luôn là vấn đề được quan tâm của những người

trồng lúa. Côn trùng là gì, chúng hại lúa như thế nào, phòng trừ làm sao cho có hiệu quả, chúng ta cùng tìm hiểu trong nội dung bài ”Phòng trừ côn trùng hại lúa” sau đây:

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: - Xác định được một số loại côn trùng hại chính trên lúa; - Xác định được các triệu chứng gây hại của một số loại côn trùng gây hại

chính như rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu phao đục bẹ, sâu cuốn lá lúa...; - Áp dụng những biện pháp phù hợp để phòng và trừ côn trùng gây hại cho

lúa hiệu quả, an toàn cho người trồng lúa, an toàn cho người sử dụng sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và đảm bảo nền nông nghiệp bền vững.

A. Nội dung 5.1. Tìm hiểu về côn trùng hại lúa 5.1.1. Xác định côn trùng là gì - Côn trùng là loài động vật không xương sống duy nhất có cánh, nhờ cánh

mà côn trùng có thể phát tán và hiện diện mọi nơi trên trái đất. - Cơ thể được bao bọc bởi một lớp da, được phân thành 18 - 20 đốt. Toàn

bộ cơ thể được chia làm 3 phần là đầu, ngực và bụng (hình 3.105). Hình 3.105. Sự phân đốt và các chi phụ trên cơ thể côn trùng

Theo Michael D.Atkins, 1978

Page 65: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

65

5.1.2. Xác định đặc điểm chung của côn trùng: - Côn trùng có kích thước nhỏ nên chỉ cần một lượng thức ăn nhỏ cũng

giúp chúng tồn tại và chúng có thể sống ở những nơi mà những động vật lớn hơn không thể sống được.

- Khả năng sinh sản của côn trùng rất cao, chúng có thể đẻ vài trứng đến vài ngàn trứng. Nhiều loài có chu kỳ sinh trưởng rất ngắn, có thể có hàng chục thế hệ trong một năm, do vậy chúng có khả năng gia tăng mật số rất nhanh và có khả năng bộc phát thành dịch trong một thời gian ngắn.

5.1.3. Xác định các nhóm côn trùng trong nông nghiệp a. Nhóm côn trùng có lợi: - Tham gia vào quá trình thụ phấn cho cây như ong, bướm, kiến,…. - Là thiên địch như bọ cánh cứng, nhện, ong ký sinh…. chúng tấn công

bằng cách ăn thịt hoặc ký sinh các côn trùng gây hại trên cây trồng làm giảm mật số của côn trùng gây hại trên cây.

- Cung cấp mật và sáp ong, tằm nhả tơ để là nguyên liệu dệt lụa, làm thức ăn cho con người như đuông dừa và thuốc nhuộm lấy từ côn trùng, chế biến dược liệu để trị bệnh cho con người...

b. Nhóm côn trùng có hại Trong bài này chúng ta chỉ tìm hiểu những côn trùng có hại cho cây lúa,

chúng cắn phá trực tiếp hoặc đẻ trứng trên các bộ phận của cây như sâu cuốn lá, sâu đục thân, sâu đục bẹ… hoặc chích hút nhựa cây và truyền bệnh cho cây như rầy nâu, bọ trĩ, bọ xít...

5.2. Phòng trừ rầy nâu hại lúa: Rầy nâu là loài côn trùng gây hại nguy hiểm trên lúa, có thể bộc phát trên diện rộng và giảm năng suất nghiêm trọng, ngoài ra rầy nâu còn là môi giới truyền virus gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, hai bệnh này cho tới nay chưa có thuốc phòng trừ.

5.2.1. Xác định đặc điểm của rầy nâu

a. Vòng đời rầy nâu: Vòng đời rầy nâu từ 25-30

ngày, có 5 lần lột xác (5 tuổi). Rầy non mới nở có màu trắng sữa, sau chuyển thành màu trắng xám rồi chuyển thành nâu lợt hay nâu đen. Thời gian sâu non là là 10-13 ngày. Thời gian sống là 12-15 ngày (hình 3.106).

Hình 3.106. Vòng đời của rầy nâu

Page 66: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

66

b. Rầy trưởng thành: Có màu nâu, dài 3 - 5mm, cánh trong suốt. Rầy trưởng thành có hai dạng: Dạng cánh dài (cánh dài phủ kín bụng, hình 3.107 a). Dạng cánh ngắn (cánh ngắn khoảng 2/3 thân, hình 3.107 b).

Hình 3.107 a. Rầy nâu cánh dài Hình 3.107 b. Rầy nâu cánh ngắn Hình 3.107. Rầy nâu trưởng thành

Rầy cái trưởng thành đẻ trứng bằng cách rạch bẹ lá hoặc thân chính của

phiến lá nơi gần cổ lá, nếu mật số cao chúng sẽ đẻ ngay cả gân chính của lá lúa thành từng hàng. Khoảng 3 ngày sau các vết đẻ trên bẹ lúa có màu nâu do nấm bệnh xâm nhập, các vết này dài từ 8 - 10 mm dọc theo bẹ lá. Rầy cái cánh dài đẻ khoảng 100 trứng và rầy cái cánh ngắn đẻ 300 - 500 trứng trong suốt quãng đời của chúng. Tỉ lệ trứng nở trên 90%. Rầy thích đẻ trứng trên cỏ lồng vực hơn là trên cây mạ và cây lúa.

b. Trứng rầy: Rầy trưởng thành đẻ trứng trong bẹ lá hoặc gân lá. Trứng hình bầu dục cong, một đầu to, một đầu nhỏ, trong suốt. Trứng rầy rất nhỏ, hình giống tép bưởi, các trứng xếp xít nhau giống hình nải chuối (hình 3.108). Mỗi ổ có từ 5 - 15 trứng. Sau đẻ 6 - 7 ngày thì trứng nở thành rầy non.

Hình 3.108. Trứng rầy nâu

c. Rầy non (hình 3.109) hay còn

gọi là sâu non rầy nâu:

Hình 3.109. Rầy non

Page 67: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

67

Thời gian phát triển của rầy non từ 10-13 ngày. Rầy non có 5 tuổi (lột xác 5 lần). Rầy non mới nở có màu trắng sữa, rầy tuổi 1, 2 (hình 3.110 a và hình 3.110 b) thường gọi là rầy cám.

Hình 3.110 a. Rầy tuổi 1 Hình 3.110 b. Rầy tuổi 2 Sang tuổi 3, rầy non

chuyển thành màu trắng xám (hình 3.110 c).

Hình 3.110 c. Rầy tuổi 3 Đến tuổi 4 và 5

chuyển thành nâu lợt hay nâu đen (hình 3.110 d và hình 3.110 e)

Hình 3.110 d. Rầy tuổi 4 Hình 3.110 e. Rầy tuổi 5 d. Đặc điểm sinh sống: Cả rầy non và trưởng thành đều

không thích ánh sáng trực xạ nên chúng thường sống gần gốc lúa (hình 3.111), chích hút ngay thân lúa, chỉ khi trời mát rầy trưởng thành mới có ở trên mặt tán lá. Khi bị động chúng có thể nhảy lên các bộ phận khác của cây hay rơi xuống nước. Rầy trưởng thành cánh dài thích ánh sáng đèn.

Hình 3.111. Rầy bám xung quanh gốc lúa

Page 68: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

68

5.2.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mật số rầy nâu a. Thức ăn: Thức ăn là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến việc tăng

hoặc giảm mật số rầy nâu trên đồng ruộng. Hiện nay, một số nơi trồng lúa quanh năm trên đồng ruộng, nên luôn có sẵn nguồn thức ăn để rầy gia tăng mật số. Đặc biệt, việc bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, làm thân lúa xanh mềm, cũng tạo điều kiện cho rầy tồn tại và phát triển.

b. Thời tiết: Điều kiện thích hợp để rầy nâu phát triển + Nhiệt độ từ 25 - 30oC và ẩm độ từ 80 - 86% + Mưa rải rác hay mưa nhỏ và trời âm u + Gió cũng có ảnh hưởng đến sự di chuyển của rầy nâu. Tóm lại: Điều kiện ẩm độ và nhiệt độ thích hợp, nguồn thức ăn phong phú

kiểu hình cánh ngắn xuất hiện nhiều, ngược lại điều kiện nhiệt độ cao, khô hạn, thức ăn không đầy đủ thì kiểu hình cánh dài xuất hiện nhiều.

c. Thiên địch: - Bọ rùa (hình 3.112): Một con bọ rùa (cả thành trùng và sâu non) có

thể ăn 5 - 10 con rầy nâu sâu non hoặc thành trùng trong khoảng thời gian một ngày.

Hình 3.112. Thiên địch bọ rùa

- Kiến: Kiến ba càng (hình 3.113a), kiến ba khoang (hinh 3.113b), kiến

càng (hình 3.109c): Cả thành trùng và sâu non kiến đều ăn sâu non và thành trùng rầy nâu. Trong một ngày, một con kiến thể ăn từ 3 - 5 con rầy nâu.

a. Kiến ba càng b. Kiến ba khoang c. Kiến ba càng

Hình 3.113. Thiên địch kiến

Page 69: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

69

- Bọ xít nước (hình 3.114): Cả thành trùng và sâu non của xít đều ăn trứng của rầy nâu. Chúng tấn công rầy nâu bằng cách chích hút chất dịch bên trong cơ thể, một ngày chúng có thể tấn công từ 4 - 7 sâu non hoặc thành trùng rầy nâu.

Hình 3.114. Thiên địch bọ xít

- Nhện (hình 3.115): Nhện

thiên địch, một ngày có thể ăn từ 5 - 15 con rầy nâu.

Hình 3.115. Thiên địch nhện - Ong (hình 3.116): Ong ký

sinh bằng cách đẻ trứng vào trứng của rầy, chúng ký sinh từ 2 - 30 trứng rầy trên ngày, tùy theo từng loài ong ký sinh

Hình 3.116. Thiên địch ong - Cào cào (hình 3.117): Cào

cào ăn 10-15 con rầy/ngày

Hình 3.117. Thiên địch cào cào

Page 70: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

70

- Thiên địch cá (hình 3.118): Nuôi cá mè vinh (a) hay cá rô

phi (b) trong ruộng lúa, khi rầy rơi xuống nước là nguồn thức ăn tốt cho cá. Lưu ý: Không nên thả cá chép, cá chắm…, chúng sẽ ăn cả cây lúa

Hình 3.118. Thiên địch cá ăn rầy Thả mật độ 1000 con cá cá mè

vinh (hay cá rô phi)/ha, thả loại 50con/kg vào ruộng lúa sau khi cấy được 20 ngày. Ruộng trồng lúa có nuôi cá có mương xung quanh ruộng như hình 3.119, thả cá vào mương, khi nào cho nước lên ruộng, cá cũng sẽ theo nước lên ruộng. Trồng lúa theo mô hình này vừa được thu cá, vừa được thu lúa.

Hình 3.119. Ruộng trồng lúa có nuôi cá - Vịt con (hình 3.120): Thả vào

ruộng lúa sau sạ (cấy) 40-45 ngày khoảng từ 100 đến 150 vịt con từ 4 đến 5 tuần tuổi (cho 1ha lúa) để vịt con ăn rầy.

Hình 3.120. Vịt con 4-5 tuần tuổi - Thiên địch vi sinh vật: Các loài vi sinh vật như nấm (hình 3.121), vi

khuẩn cũng tấn công góp phần làm giảm mật số rầy nâu trên đồng ruộng.

a. Nầm trừ rầy; b. Nấm ký sinh trên rầy; c. Rầy bị nấm ký sinh

Hình 3.21. Nấm có tác dụng diệt rầy nâu

Page 71: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

71

5.2.3. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại a. Tác hại trực tiếp: Cả rầy non và rầy trưởng thành đều chích hút nhựa

cây. Xung quanh vết chích bị tổn thương dẫn đến cản trở sự di chuyển của nước và các chất trong cây, làm cây bị khô héo, gây nên hiện tượng cháy rầy. Hiện tượng cháy rầy xuất hiện thành từng lõm trên ruộng (hình 3.122a). Cháy rầy xảy ra nhanh chóng trong những ngày nhiều mây là do những ngày này tốc độ quang hợp của cây kém.

b. Tác hại gián tiếp cho cây lúa: - Tác hại cơ học: Tại các vết chích hút và đẻ trứng của rầy trên thân cây lúa

bị hư hại do sự xâm nhập của nấm và vi khuẩn (hình 3.122b). Phân của rầy tiết ra chất đường thu hút nấm đen đến đóng quanh gốc lúa, ảnh hưởng đến sự quang hợp và sinh trưởng, phát triển của cây lúa.

c

b a

d

Hình 3.122. a. Ruộng bị cháy rầy; b. Các vết chích trên lá lúa; c. Triệu chứng lúa bị vàng lùn, d. Triệu chứng lùn xoắn lá.

Page 72: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

72

- Tác hại truyền bệnh: Rầy nâu còn là tác nhân lan truyền bệnh vàng lùn (hinh 3.122c) và lùn xoắn lá (hinh 3.122d) cho cây lúa.

Cây lúa bị bệnh thì hai

bên rìa ở chóp lá xoắn lại (hình 3.123a), lá rách dọc theo bìa (hình 3.123b), gân lá bị sưng (hình 3.123c).

Hình 3.123. Hai bên rìa ở chóp lá xoắn lại (a), Rách mép lá (b); Gân lá bị sưng (c)

Cây lúa bị bệnh đâm thêm nhiều chồi ở các đốt phía trên (hình 3.124).

Hình 3.124. Cây lúa đâm thêm nhiều chồi ở các đốt phía trên

Nếu cây lúa bị nhiễm

bệnh sớm ở tháng đầu sau khi sạ, sẽ gây thất thu hoàn toàn do lúa trổ bị nghẹn, bông lép (hình 3.125). Cây lúa bị nhiễm bệnh muộn hơn, năng suất giảm khoảng 70%. Ruộng bị nhiễm bệnh ở giai đoạn lúa tròn mình trở về sau, năng suất thất thu khoảng 30%.. Hình 3.125. Cây lúa bị bệnh ở những tháng đầu

a b c

Page 73: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

73

5.2.4. Tiến hành phòng và trừ rầy nâu hại lúa a. Biện pháp phòng ngừa - Vệ sinh đồng ruộng: Diệt hết cỏ, lúa chét. - Dùng giống kháng rầy hoặc ít nhiễm rầy. Nếu thuận lợi thì nên dùng

giống ngắn ngày thay cho giống dài ngày. - Bón phân cân đối hợp lý, không bón dư phân đạm - Không sạ (cấy) quá dày. Thời vụ sạ (cấy) tập trung và không lệch thời vụ

chính quá nhiều. - Hạn chế tối đa việc dùng thuốc trừ sâu, nhất là vào giai đoạn đầu vụ để

bảo vệ thiên địch của rầy. - Nhổ bỏ các bụi lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên ruộng để cắt

đứt nguồn bệnh trên đồng ruộng. b. Biện pháp trừ rầy nâu - Thăm đồng thường xuyên: Nếu thấy rầy xuất hiện với mật số 50 con/m2

thì phải diệt rầy bằng một trong các cách sau: - Bẫy đèn: Khi xuất hiện rầy nâu có cánh dùng bẫy đèn đồng loạt để thu hút

rầy. Đốt đèn vào khoảng 7 – 10 giờ đêm để thu hút rầy vào đèn. - Dùng dầu gassoil: Đổ dầu trên mặt nước với liều lượng từ 5 -7 lít/ha, lấy

que gạt cây lúa để rầy rớt xuống mặt nước bị dính dầu và chết. Trường hợp ruộng có nuôi cá hay thả vịt, thì không đổ dầu vào ruộng mà để cá hay vịt ăn rầy.

- Sử dụng thuốc hóa học để trừ rầy như: ALIKA 247 SC; ACTARA 25 WG, BASSAN 50 EC , CHESS 50 WG; JETAN 50 EC, ANPROUD 70 DF …

1) Thuốc: ALIKA 247 SC (hình 3.126) Qui cách: 10 ml, 50 ml, 100 ml Công dụng: Đặc trừ rầy nâu và sâu cuốn lá trên lúa Cơ chế tác động: - Thấm nhanh, nội hấp mạnh, hiệu lực trừ rầy ổn

định, giảm số lần phun thuốc /vụ. - Tác động vị độc, tiếp xúc, gây ngán ăn, sâu

dừng gây hại ngay lập tức nên không cần pha trộn với các loại thuốc khác.

Liều lượng: 0,15-0,2 lit/ha. Pha 8-10 ml/bình 16 lit. Phun 2-2,5 bình 16 lit/1000 m2. Lắc kỹ trước khi pha.

Lưu ý: Thuốc có tác động kép lên hệ thần kinh làm rầy chết nhanh, đặc biệt là rầy kháng thuốc khác kể cả rầy cám và rầy trưởng thành mang mầm bệnh vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá.

Hình 3.126. Thuốc ALIKA 247 SC

Page 74: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

74

2) Thuốc: ACTARA 25 WG (hình 3.127)

Qui cách: 1g, 2g Công dụng: Tiêu diệt hiệu quả

nhiều loại côn trùng chích hút trên nhiều loại cây trồng khác nhau

Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc tác động đến hệ thần kinh côn trùng

Liều lượng: Pha 25-80 g/ha1 g/bình 8 lit. Bọ trĩ: 25-30 g/ha pha 1 g/bình 8 lit.

Hình 3.127. Thuốc ACTARA 25 WG 3) Thuốc: BASSAN 50 EC (hình 3.128) Qui cách: 100 ml, 240 ml, 480 ml Công dụng: Chuyên trừ rầy nâu hại

trên lúa, rệp sáp hại cà phê, rệp muội trên cây có múi.

Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc Liều lượng: Pha 20 – 30 ml /bình 8 lit

Phun 4 bình/1.000 m2. Lưu ý: - Thuốc độc trung bình với người và gia

súc, ít độc với cá, không gây hại thiên địch. - Phun thuốc lúc rầy cám 2 tuổi đến 3

tuổi mang lại hiệu quả cao nhất. - Có thể kết hợp với các loại thuốc

khác để tăng hiệu lực và thời gian diệt rầy. Hình 3.128. Thuốc BASSAN 50 EC

4) Thuốc: CHESS 50 WG (hình 3.129) Qui cách: 7,5 g, 15 g Công dụng: Thuốc đặc trừ rầy nâu hại lúa, lưu dẫn

mạnh, thấm sâu nhanh, rất hiệu quả diệt rầy đã kháng thuốc khác, hiệu quả kéo dài đến 2 tuần sau khi phun

Cơ chế tác động: Lưu dẫn, thấm sâu Liều lượng: 0,3 kg/ha Pha 7,5 g/bình 8 lít.

phun 40 bình/ha. Lưu ý: - Ức chế hệ tiêu hóa, rầy ngừng gây hại

ngay lập tức. - An toàn với môi trường và thiên địch, phù hợp

với chương trình quản lý rầy nâu.

Hình 3.129. Thuốc CHESS 50 WG

Page 75: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

75

5) Thuốc: JETAN 50 EC (hình 3.130) Qui cách: 100 ml, 240 ml, 480 ml Công dụng: Chuyên trừ rầy nâu hại trên lúa Cơ chế tác động: Tác dụng tiếp xúc, vị độc Liều lượng: Pha 20–30 ml/bình 8 lit. Phun 4

bình/1000 m2. Lưu ý: - Phun thuốc lúc rầy cám 2 tuổi đến 3 tuổi mang lại

hiệu quả cao nhất. - Phun đều, nhất là phần gốc lúa.

Hình 3.130. Thuốc JETAN 50 EC

6) Thuốc: ANPROUD 70 DF (hình 3.131) Qui cách: 10 gam Công dụng: Đặc trừ rầy nâu hại lúa, có hiệu lực

cao và kéo dài, ít độc với côn trùng có ích.. Cơ chế tác động: Thuốc thuộc nhóm điều hòa sinh

trưởng (chống lột xác) có tác dụng tiếp xúc, vị độc Liều lượng: Pha gói thuốc 10 gam/bình 16 lít.

Lượng nước phun 400 lít/ha. Lưu ý: - Phun thuốc khi rầy non nở rộ, phun đều

và đến gốc lúa. - ANPROUD 70 DF có thể phối hợp với AnBoom

40 EC để phòng trừ rầy nâu. - Thuốc có thể phối hợp với thuốc khác, trừ thuốc

có tính kiềm.

Hình 3.131. Thuốc ANPROUD 70 DF

Những chú ý khi sử dụng thuốc hóa học để trừ rầy + Hạn chế dùng thuốc ở giai đoạn lúa 30 - 40 ngày sau khi gieo cấy để bảo

vệ thiên địch trên đồng ruộng. Ở giai đoạn này cây lúa dễ có khả năng phục hồi. + Theo dõi phát hiện lứa rầy thứ 2 (40 – 50 ngày sau sạ), nếu mật số rầy từ

10 – 15 con /bụi phải phun thuốc ngay, để tránh lứa rầy thứ 3 phát sinh, lúc này lúa đã trổ, nếu có dùng thuốc thì hiệu quả cũng không cao.

+ Phun thuốc khi rầy nở rộ ở tuổi 2 – 3 (15 – 20 ngày sau đợt rầy trưởng thành của lứa trước) và phun thuốc vào phần gốc lúa nơi rầy sinh sống.

+ Sử dụng luân phiên thuốc để hạn chế tính kháng thuốc của rầy. + Sử dụng các loại thuốc ít hại thiên địch (ong, bộ cánh cứng, nhện, …)

Page 76: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

76

5.3. Phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa: Có bốn loại sâu đục thân hại lúa, nhưng loại sâu đục thân 2 chấm thường

xuất hiện và gây hại đáng kể cho lúa, cho nên chúng ta chỉ tìm hiểu phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa.

5.3.1. Xác định đặc điểm của sâu đục thân hai chấm hại lúa a. Vòng đời của sâu đục thân 2 chấm hại lúa: Khoảng từ 50-55 ngày (hình 3.132): - Thời gian trứng: 8-10 ngày. - Thời gian sâu non: 35-38 ngày. - Thời gian nhộng: 10-15 ngày. - Thời gian trưởng thành (ngài) vũ hóa đến đẻ trứng: 3 ngày. b. Trưởng thành:

- Con trưởng thành (ngài,

bướm) của sâu đục thân hai chấm hại lúa có hai chấm màu đen ở cánh (hình 3.133), nên còn có tên gọi là sâu đục thân bướm hai chấm.

Hình 3.133. Con trưởng thành có hai chấm màu đen ở cánh

Con trưởng thành hoạt động về ban đêm, thích ánh sáng đèn và có sức bay

xa khoảng 2 - 3 km. Ban ngày ẩn nấp trong bụi lúa (hình 3.134), ban đêm giao phối và đẻ trứng. Con cái hoạt động mạnh từ 19-20 h, con đực từ 23-1 h sáng

Hình 3.132. Vòng đời Sâu đục thân hai chấm hại lúa

Trứng

Page 77: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

77

hôm sau. Mỗi ngài cái đẻ từ 1-5 ổ trứng (có 100-150 quả trứng/ổ). Một năm sâu đục thân 2 chấm phát sinh 6-7 lứa. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng từ 25-30oC và ẩm độ từ 75-85 %, thích hợp cho sâu phát sinh gây hại.

Hình 3.134. Trưởng thành ẩn nấp trong bụi lúa

c. Trứng: Trứng (hình

3.135) được đẻ thành ổ trên lá lúa có hình bầu dục, bề mặt trứng phủ lớp lông màu vàng nhạt, ở giữa nhô lên. Mới đẻ trứng có màu trắng, sau chuyển ngà vàng, sắp nở màu đen.

Hình 3.135. Trứng của sâu đục thân trên lá lúa d. Sâu non: Có 5 tuổi, sâu non mới nở thường nhả tơ treo lơ lửng trên lá và

di chuyển từ nơi này sang nơi khác nhờ gió. Sâu chui vào bẹ lá rồi đục vào trong thân cây lúa. Sâu non có thể tấn công nhiều nhánh lúa nếu ruộng không có nước. Thường trong một thân lúa chỉ có một sâu non sinh sống. Sâu non đẫy sức màu trắng sữa, đầu màu nâu vàng (hình 3.136). Chân bụng ít phát triển, móc bàn chân bụng có 28 cái xếp thành hình elip. Sâu non xâm nhập vào bẹ lá, vào thân cây lúa, cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm cho dảnh lúa không có bông hoặc bông bị bạc trắng, ảnh hưởng đến cây lúa và năng suất lúa. Hình 3.136. Sâu non

Page 78: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

78

d. Nhộng (hình 3.137): Nhộng mới hóa có màu

trắng sữa, sau chuyển màu nâu nhạt nằm trong gốc thân lúa hoặc dưới mặt đất 1 - 2cm. Đồng ruộng khô hạn nó có thể hóa nhộng dưới mặt đất 10cm.

Hình 3.137. Nhộng của sâu đục thân 2 chấm

Như vậy con sâu đục thân hai chấm có 4 giai đoạn là trưởng thành, trứng,

sâu non và nhộng (hình 3.138).

a b

c

d

Hình 3.138. Các giai đoạn của sâu đục thân hai chấm hại lúa a. Thành trùng, b. Trứng, c. Sâu non, d. Nhộng

Page 79: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

79

5.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại: Từ giai đoạn mạ đến giai đoạn lúa làm đòng, sâu non đục vào thân lúa, cắn

đứt ngang đọt, làm lúa bị héo đọt và chết (hình 3.139a). Giai đoạn lúa trổ (hình 3.139 b) và vào chắc (hình 3.139c) sâu cắn đứt ngang cuống bông gây hiện tượng bông bạc. Nhánh lúa bị sâu đục thân hai chấm tấn công, phía ngoài bẹ và thân lúa không có triệu chứng gì đặc biệt mà chủ yếu là phần đọt bị héo và phần bông bị bạc trắng có thể lấy ra dễ dàng và phân bố tương đối đều trên ruộng.

c. Sâu tấn công lúc lúa vào chắc

Hình 3.139. Triệu chứng ruộng lúa bị sâu đục thân hai chấm phá hại Sâu đục thân hai chấm có thể phá hại trong suốt thời gian sinh trưởng của

cây lúa từ lúc lúa được 2 – 3 lá cho đến giai đoạn vào chắc. Tuy nhiên ở giai đoạn mạ đến đẻ nhánh sự gây hại của sâu ít ảnh hưởng đến năng suất do ở giai đoạn này cây có thể đẻ thêm nhánh để bù lại những nhánh bị hại. Nếu sâu tấn công vào giai đoạn từ làm đòng đến trổ và vào chắc thì sẽ làm giảm năng suất của cây lúa do đọt bị hư và bông bị lép.

Trong một thân cây lúa chỉ có 1 sâu sống và gây hại, khi hết thức ăn chúng di chuyển đến cây lúa khác bằng cách chui ra ngoài và cắn đứt thân cây mạ hoặc lá lúa rồi cuốn lại thành ống, ống này trôi đến cây lúa khác, vì vậy sâu này còn được gọi là sâu ống.

a b

Triệu chứng héo đọt (a) và bông bạc lúc lúa trổ (b)

Page 80: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

80

5.3.3. Phòng và trừ sâu đục thân hại lúa a. Phòng sâu đục thân hại lúa - Sử dụng giống kháng sâu đục thân - Sử dụng giống lúa nảy chồi nhiều và ngắn ngày vì sâu chỉ sinh sản được ít

thế hệ trên một giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn. - Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp; Gieo trồng đồng loạt để giảm mật số sâu. - Cắt gốc rạ sát mặt đất, dọn vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch,

cày ải hoặc ngâm nước ruộng để diệt sâu non và nhộng của sâu đục thân hại lúa. - Bón phân cân đối hợp lý đặc biệt là phân đạm. a. Trừ sâu đục thân hại lúa - Dùng các biện pháp thủ công: + Loại bỏ cây mạ héo, nhặt bỏ ổ trứng của sâu đục thân trước khi cấy. + Bẫy đèn đồng loạt để bắt bướm… - Biện pháp hóa học: + Lúa ở giai đoạn đẻ nhánh: Xử lý thuốc hóa học khi trên ruộng xuất hiện 2

ổ trứng/m2 (đối với lúa sạ) và 1 ổ trứng/30 bụi (đối với lúa cấy). + Lúa từ giai đoạn làm đòng đến trổ: Xử lý thuốc khi trên ruộng xuất hiện 1

ổ trứng/m2 (đối với lúa sạ) và 1 ổ trứng /20 bụi (đối với lúa cấy), nên sử dụng thuốc dạng nước để diệt ổ trứng, sâu tuổi nhỏ.

+ Một số thuốc hóa học để diệt sâu đục thân hại lúa. Diệt trừ bằng thuốc hoá học lưu dẫn và nội hấp trừ sâu như: Padan 95SP, Gegent 800WP...

1) Thuốc: DIAZAN 10 H (hình 3.140) Qui cách: 1 kg, 5 kg Công dụng: Thuốc hạt dùng để rải, đặc trừ

sâu đục thân hại lúa, bắp... và trừ côn trùng nằm trong đất.

Cơ chế tác động: Có tác dụng nội hấp, tiếp xúc, vị độc, xông hơi và thấm sâu.

Liều lượng: Rắc 10-20 kg/ha khi thấy bướm ra rộ hoặc có 5% cây bị dảnh héo.

Lưu ý: - Nên rắc vào lúc nắng ráo, tránh thuốc dính vào lá lúa và rắc đều lên mặt ruộng giữ mực nước sâu 5-7 cm.

Hình 3.140. Thuốc DIAZAN 10 H

Page 81: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

81

2) Thuốc: MARSHAL 200SC (hình 3.141)

Qui cách: 500 ml Công dụng: Chuyên trừ sâu đục thân, rầy

nâu hại lúa. Liều lượng: Pha 15-20ml/8 lít, lượng nước

phun 5 bình 8 lít/1000 m2. Lưu ý: Phun sớm khi thấy sâu non xuất

hiện. Đối với sâu đục than lúa, phun 5-7 ngày sau khi thấy bướm ra lộ.

Hình 3.141. Thuốc MARSHAL 200SC

3) Thuốc: PADAN 95 SP (hình 3.142) Qui cách: 15 g, 100 g Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và

sâu đục thân trên lúa. Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp xúc, vị độc, có khả năng

thấm sâu Liều lượng: Pha 15 g bìn. Lưu ý: Phun 4-5 bình/1.000 m2, lượng

nước 400-600 lít/ha

4) Thuốc: Regent 0.3G (hình 3.143) Qui cách: 500gr, 2Kg Công dụng: Thuốc trừ sâu lưu dẫn đặc trừ

sâu đục than, rầy nâu, bọ trĩ (bù lạch), sâu phao, sâu keo, sâu cuốn lá trên lúa. Sâu đục thân trên bắp (ngô), mía.

Liều lượng: _Lúa: 10Kg / ha. Rải thuốc 15-20 ngày sau sạ / cấy, hoặc 20-25 ngày trước trổ (mực nước tốt nhất là 5-7 cm)

Hình 3.143. Thuốc: Regent 0.3G

Hình 3.142. Thuốc: PADAN 95 SP

Page 82: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

82

5) Thuốc: VIRTAKO 40 WG (hình 3.144) Qui cách: 1,5 g, 3 g Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và

sâu đục thân trên lúa, bảo vệ tối đa chồi hữu hiệu, giữ xanh bộ lá đòng, giúp đòng trổ thoát tốt, không bị chết đọt và bông bạc.

Cơ chế tác động: - Lưu dẫn mạnh, thấm sâu nhanh hiệu lực

kéo dài 2–3 tuần. - Gây tê liệt hệ cơ, sâu sẽ ngừng ăn, hoạt

động yếu ớt vài giờ sau khi nhiễm thuốc và chết sau 1–2 ngày

Liều lượng: 75 g/ha, pha 1 gói 1,5 g/bình 8 lit, phun 5 bình cho 1000m2. Lưu ý:

- Phun sớm vào giai đoạn chớm xuất hiện sâu non.

- Thuốc ít ảnh hưởng môi trường, thiên địch và người sử dụng.

- Phù hợp cho chương trình IPM và mô hình canh tác lúa-cá.

Hình 3.144. Thuốc: VIRTAKO 40 WG

6) Thuốc: DRAGON 585EC (hình 3.145) Qui cách: 100ml, 480ml Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và

sâu đục thân trên lúa. Liều lượng: 0.4 – 0.5lít / ha. Pha

10ml/bình 8lít phun 4 – 5bình / 1000m2 đối với sâu ; phun ướt đều lên cây cho rệp

Hình 3.145. Thuốc: VIRTAKO 40 WG

Page 83: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

83

5.4. Phòng trừ sâu đục bẹ hại lúa: Những vùng trồng lúa trũng thấp xuất hiện một loại sâu phao đục bẹ tấn công cây lúa vào giai đoạn đẻ nhánh từ 15-30 ngày sau sạ gây thiệt hại nặng. Sâu non đục vào bẹ lúa làm cho lúa chết hàng loạt. Mỗi con sâu phao đục bẹ có thể tấn công nhiều cây lúa. Chúng di chuyển và gây hại cho những cây lúa khác bằng cách nằm trong phao và bơi trên mặt nước. Lá lúa bị sâu cắn thành từng miếng lam nham (để làm phao), không có khả năng phục hồi. Khi tách phao của sâu phao đục bẹ ra, bên trong có sâu non màu trắng đục, đầu màu vàng nâu, khi thả xuống nước thì nó vươn dài ra... Con trưởng thành khi đậu luôn luôn chúc đàu xuống phía dưới. Chúng ta cùng tìm hiểu loại sâu này để áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp.

5.4.1. Xác định đặc điểm hình thái và sinh học

a. Trưởng thành: Trưởng thành là loài bướm nhỏ,

màu vàng nâu, cánh có 2 đốm nâu lớn, cuối cánh có rìa nâu đen viền trắng. Con cái có màu nâu và lớn hơn con đực. Con đực có màu đậm, có nhiều vân trắng chạy ngoằn ngoèo trên cánh (hình 3.146). Bướm thường đậu ở mặt dưới tán lá của bụi lúa, đặc biệt là đầu luôn quay ngược xuống phía dưới. Chúng bắt cặp sau khi vũ hóa khoảng 1-2 ngày, 2-3 ngày sau khi bắt cặp, con cái sẽ đẻ trứng vào ban đêm.

.Hình 3.146. Thành trùng sâu phao mới

b. Trứng: Trứng được đẻ thành cụm hoặc thành hàng ở ngày phần bẹ của lá lúa. Trứng có dạng tròn hơi dẹp, lúc mới đẻ có màu trắng trong, khi sắp nở thì chuyển sang màu vàng nhạt. Thời gian trứng từ 4 -5 ngày.

c. Ấu trùng (hình 3.147): Ấu trùng sâu phao đục bẹ có 5 tuổi. Sau khi phát triển đầy đủ, sâu bò xuống sát gốc lúa, nhả tơ dán chặt một đầu phao lại để làm nhộng.

Hình 3.147. Ấu trùng sâu phao mới. d. Nhộng: Nhộng dài từ 10 - 12mm, rộng 4mm, lúc đầu có màu trắng ngà,

khi sắp vũ hóa chuyển sang màu nâu sậm. Thời gian làm nhộng 6 -7 ngày.

Page 84: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

84

5.4.2. Xác định triệu chứng và tác hại

Sâu vừa tấn công trên phiến lá lúa, vừa có thế đục vào thân của cây lúa. Sâu tuổi 1 và 2 thường gây hại trên lá của cây lúa, cạp ăn lá và làm rách ở hai bên mép lá giống như hình răng cưa, lá lúa dễ bị gẫy nằm dài xuống mặt nước.

Sâu từ tuổi 3 trở đi sẽ đục vào thân lúa nhiều chỗ làm lá lúa bị héo vàng hoặc gây ra hiện tượng chết đọt, lúa chậm phát triển và chết. Sâu thường tấn công rất sớm trên ruộng bị ngập nước (hình 3.148)

Hình 3.148. Triệu chứng của sâu phao đục bẹ

5.4.3. Tiến hành phòng và trừ sâu đục bẹ hại lúa a. Phòng sâu phao đục bẹ hại lúa - Không sạ quá dầy hoặc bón thừa phân đạm. - Bảo vệ thiên địch: Trên ruộng lúa cũng có nhiều loài thiên địch tấn công

sâu non đục bẹ như dế nhảy, muồm muỗm, bọ rùa, nhện, chuồn chuồn (hình3.149), ong cự, ong đen kén trắng…

- Tránh để ruộng lúa ngập nước sâu trong giai đoạn đầu, chỉ nên điều chỉnh mức nước từ 5-7 cm trên ruộng. Khi phát hiện sâu gây hại thì rút cạn nước trong ruộng ra ngoài để hạn chế sự lây lan của sâu.

b. Trừ sâu phao đục bẹ hại lúa: Thăm đồng ruộng phát hiện có bướm sâu phao đục bẹ thì khoảng 1 tuần sau

có thể sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để trừ. Khi sử dụng thuốc nên tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng cách để đảm bảo cân bằng hệ sinh thái trên đồng ruộng. Một số loại thuốc phòng trừ sâu phao đục bẹ:

1) Thuốc Basudin 10H (hình 3.149): Là dạng thuốc hạt có tính lưu dẫn,

chúng ta có thể sử dụng ngay khi thấy có bướm sâu phao đục bẹ trên ruộng. Khi bướm đẻ trứng và 5-6 ngày sau trứng nở thì khi đó thuốc đã kịp lưu dẫn lên cây, lá và ngay khi sâu non cắn vào lá thì sâu sẽ ngộ độc thuốc và chết. Liều lượng sử dụng là 1-1,5 kg Basudin 10H cho 1.000 m2 rải đều trên ruộng. Hình 3.149. Thuốc basudin 10H

Page 85: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

85

2) Thuốc: KINALUX 25 EC - 1 vố chết 3, nông gia nhẹ gánh (hình 3.150)

Qui cách: 100 ml, 480 ml Công dụng: Có tác dụng tiếp xúc, vị

độc, thấm sâu Cơ chế tác động: Thuốc trừ được nhiều

loại sâu hại như nhện gié, sâu phao đục bẹ, sâu cuốn lá trên lúa.

Liều lượng: - Sâu phao đục bẹ, nhện gié, pha 20–30

ml/bình 8 lit. Phun 5 bình/1.000 m2 - Sâu cuốn lá: Pha 20–40 ml/bình 8 lit.

Phun 5 bình/1.000 m2

Lưu ý: - Cách ly: 21 ngày trước khi thu hoạch - Lượng nước phun 400–500 lit/ha.

Hình 3.150. Thuốc KINALUX 25 EC

3) Thuốc: Silsau 1.8EC (hình 3.151) Qui cách: 100 ml Công dụng: Silsau là một loại thuốc trừ

sâu thế hệ mới, diệt trừ hữu hiệu nhiều loại sâu đã kháng thuốc và đặc trừ sâu cuốn lá, nhện gié, sâu đục bẹ, bọ trĩ.

Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp xúc, vị độc, thấm sâu

Liều lượng: Pha 10–20 ml/bình 8 lit. Phun 4 bình/1.000 m2

Hình 3.151. Thuốc: Silsau 1.8EC 4) Thuốc: BONUS 40EC (hình 3.152) Qui cách: 480ml và 100g/gói Công dụng: Bonus 40EC là thuốc trừ sâu

đặc trừ sâu phao đục bẹ, sâu cuốn lá lúa… Cơ chế tác động: Có tác động tiếp xúc, vị

độc, thấm sâu và xông hơi mạnh, có khả năng diệt sâu nhanh và mạnh.

Liều lượng: 0,6 - 0,8lít/ha. Pha 30 - 40ml thuốc/bình 16lít nước, phun 02 bình/1000m2.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc phải mang đầy đủ trang bị bảo hộ lao động. Sau khi sử dụng phải thay quần áo và tắm rửa sạch sẽ.

Nếu thuốc dính vào mắt phải rửa ngay bằng nước sạch nhiều lần, nếu bị ngộ độc đưa nạn nhân đi cấp cứu ngay tại Cơ sở y tế gần nhất, mang theo nhãn thuốc gây ngộ độc.

Hình 3.152. BONUS 40EC

Page 86: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

86

5.5. Phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa Có hai loại sâu cuốn lá hại lúa là sâu cuốn lá nhỏ và sâu cuốn lá lớn. Sâu cuốn

lá lớn ít gây hại cho lúa, nên chúng ta chỉ cần tìm hiểu và phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.

5.5.1. Xác định đặc điểm của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa: a. Vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa: Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa có vòng đời

từ 30-37 ngày (hình 3.153).

Hình 3.153. Vòng đời sâu cuốn lá nhỏ hại lúa b. Đặc tính hình thái và sinh học - Trưởng thành (hình 3.154 a): Là một loài bướm có nền cánh màu vàng

rơm, viền cánh có đường viền màu nâu đậm, trên cánh trước có 3 đường ziczac cắt ngang. Nếu không hoạt động bướm có dạng hình tam giác cân. Ban ngày bướm sống trong bụi lá hoặc bụi cỏ khi bị động thì bay lên một đoạn ngắn. Bướm hoạt động ban đêm thích ánh sáng đèn. Hoạt động mạnh nhất là lúc từ 9 - 10 giờ đêm đến gần sáng. Bắt cặp và đẻ trứng vào ban đêm. Một bướm cái có thể đẻ 300 trứng.

- Trứng (hình 3.154 b): Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi

nhóm 10 – 12 trứng ở cả hai mặt lá nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn. Chúng chọn những vùng lúa tốt, non, mềm, rậm rạp để đẻ. Trứng có hình bầu dục, dài 0,5mm, màu trắng và chuyển sang màu vàng nhạt khi sắp nở. Giai đoạn trứng kéo dài từ 5 – 7 ngày.

Page 87: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

87

- Sâu non (hình 3.154 c): Sâu non mới nở có màu trắng sữa, cơ thể được phủ bởi một lớp lông màu

nâu, sâu đẫy sức dài khoảng 19mm và có màu lá mạ, thân chia đốt. Sâu có từ 5 – 6 tuổi, phát triển trong thời gian 15 – 28 ngày. Sâu nằm trong bao và gây hại cả ngày và đêm, đôi khi chúng sẽ di chuyển sang các lá mới để gây hại.

Sâu tuổi 4-5 khi bị đụng đến sẽ búng hoặc quăng đi một cách nhanh nhẹn

(hình 3.155).

Hình 3.155. Sâu cuốn lá nhỏ tuổi 4 - Nhộng: Phần lớn sâu hóa nhộng trong kẽ lá già hoặc khe hở giữa các tép

lúa. Đôi khi chúng cũng làm nhộng ngay trong lá, sâu đẫy sức cắn đứt và nhả tơ bịt kín 2 đầu đoạn lá rồi hóa nhộng ở bên trong. Nhộng chỉ có lớp tơ mỏng không có kén. Nhộng chuyển từ màu vàng sang màu nâu khi sắp vũ hóa. Thời gian nhộng từ 6 – 10 ngày.

a b c

Hình 3.154 (a; b c). Sâu cuốn lá nhỏ a. Thành trùng, b. Trứng, c. Sâu non

Page 88: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

88

5.5.2. Xác định triệu chứng gây hại:

Sâu non mới nở rất nhanh nhẹn,

bò khắp nơi trên cây và bò đến lá non để ăn phần xanh chừa lại lớp màng trắng mỏng trên lá lúa (hình 3.156).

Hình 3.156. Sâu cuốn lá ăn phần xanh của lá lúa non

Sang tuổi 2 sâu di chuyển đến

các lá già, nhả tơ ở hai bìa lá lúa, sợi tơ gặp không khí sẽ khô và rút hai bìa lá lại, mặt trên lá cuốn vào bên trong thành một cái bao theo chiều dọc lá lúa (hình 3.157).

Hình 3.157. Sâu cuốn lá lúa thành một cái bao theo chiều dọc lá

Sâu ẩn mình trong đó để ăn và

sống, mỗi cuốn lá chỉ có một con sâu (hình 3.158), một con sâu có thể ăn nhiều lá trong suốt thời gian sống của chúng.

Hình 1.158. Mỗi lá lúa bị cuốn chỉ có một con sâu

Page 89: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

89

Sâu tuổi 4 có thể cuốn 2 - 5 lá, cả giai đoạn phát triển của sâu có thể cuốn từ 5 – 9 lá lúa (hình 3.159).

Lá lúa bị sâu gây hại sẽ bị khô, cây héo dẫn đến giám năng suất, đặc biệt khi sâu tấn công vào lá cờ.

Sâu nằm bên trong ăn phần xanh của lá và thải phân ở đó, do vậy khi trời mưa hoặc ẩm độ cao lá dễ bị thối rữa.

Lưu ý: Những loại giống lúa có phiến lá rộng, thân mềm bị hại nặng. Ruộng lúa sử dụng phân bón cao, đặc biệt dùng đạm nhiều cũng bị gây hại nặng.

Sâu thích tập trung gây hại ở

những vùng lúa ven bờ (hình 3.160), trên những ruộng lúa ven hồ, lúa gần mương và ruộng gần khu dân cư.

Hình 3.160. Chòm lúa tốt ở ven bờ bị sâu cuốn lá tấn côngNếu không trừ sâu cuốn lá kịp thời, toàn ruộng lúa bị bạc trắng (hình 3.161).

Hinh 3.161. Triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa

Hình 3.159. Một sâu có thể cuốn nhiều lá lúa

Page 90: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

90

5.5.3. Tiến hành phòng và trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa a. Tiến hành phòng sâu cuốn lá nhỏ hại lúa - Gieo trồng với mật độ hợp lý. Bón phân cân đối hợp lý, đặc biệt không

bón quá nhiều phân đạm vì nếu thừa đạm, cây lúa xanh tốt quá sẽ thu hút bướm cái bay tới và đẻ trứng. Mặt khác, cây lúa mềm, sâu cũng dễ gây hại hơn.

- Làm sạch cỏ trong và xung quanh ruộng trồng lúa để sâu cuốn lá không có nơi trú ngụ.

b. Tiến hành trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa - Dùng bẫy đèn để thu hút trưởng thành nếu mật độ trưởng thành cao. - Dùng thuốc hóa học để phun trừ sâu cuốn lá nhỏ, các loại thuốc sâu đều

có thể tiêu diệt được chúng nhưng cần lưu ý: Có rất nhiều thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng, do vậy không nên phun thuốc trong giai đoạn 40 ngày đầu sau khi sạ, vì phun thuốc sớm sẽ làm giảm mật số của thiên địch, đặc biệt là bộ cánh cứng ăn sâu non và nhện ăn bướm, ong ký sinh sâu non và nhộng sâu cuốn lá. Chỉ phun thuốc khi mật độ sâu ≥ 20con/m2.

- Nhiều loại thuốc hoá học có thể trừ được sâu cuốn lá như VIRTAKO 40 WG; PADAN 95SP; ALFATAC 600WP; DIAZAN 50ND; Regent 800WG…. Khi sử dụng thuốc trừ sâu phải tuân theo nguyên tắc 4 đúng.

1) Thuốc: VIRTAKO 40 WG (hình 3.162) Qui cách: 1,5 g, 3 g Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn

lá và sâu đục thân trên lúa, bảo vệ tối đa chồi hữu hiệu, giữ xanh bộ lá đòng, giúp đòng trổ thoát, không bị chết đọt và bông bạc.

Cơ chế tác động: - Lưu dẫn mạnh, thấm sâu nhanh hiệu

lực kéo dài 2–3 tuần. - Gây tê liệt hệ cơ, sâu sẽ ngừng ăn, hoạt

động yếu ớt vài giờ sau khi nhiễm thuốc và chết sau 1–2 ngày.

Liều lượng: 75 g/ha, pha 1 gói 1,5 g/bình 8 lit, phun 4 bình/1000m2.

Lưu ý: - Phun sớm ở giai đoạn sâu non. - Thuốc ít ảnh hưởng môi trường, thiên

địch, người sử dụng. - Phù hợp cho mô hình canh tác lúa-cá.

Hình 3.162. Thuốc VIRTAKO

40 WG

Page 91: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

91

2) Thuốc: PADAN 95 SP (hình 3.163) Qui cách: 15 g, 100 g Công dụng: Đặc trị sâu cuốn lá, sâu

đục thân hại lúa Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp

xúc, vị độc, có khả năng thấm sâu Liều lượng: Pha 15 g bình 8. Lưu ý: Phun 4-5 bình/1.000 m2, lượng

nước 400-600 lít/ha.

3) Thuốc: EAGLE 50WDG (hình 3.164) Qui cách: 5 g, 100 g Công dụng: Sâu cuốn lá, đục thân, rầy

nâu, bọ trĩ hại lúa. Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp

xúc, vị độc, có khả năng thấm sâu Liều lượng: Pha 1 gói 5g cho bình 16

lít. Phun 1 bình cho 1 sào Bắc Bộ. Phun 2 bình/1000m2.

Hình 3.164. Thuốc EAGLE 50WDG

4) Thuốc: ALFATAC 600WP (hình 3.165) Qui cách: 15 g, 100 g Công dụng: Sâu cuốn lá, đục thân, rầy

nâu, bọ trĩ hại lúa. Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp

xúc, vị độc, có khả năng thấm sâu Liều lượng: 1 - 1,2kg/ha; Pha 1 gói

15g cho bình 16 lít nước. Phun 2 bình cho 1000m2.

Lưu ý: Phun thuốc khi sâu non mới xuất hiện, bướm rộ 5 - 7 ngày.

Hình 3.165. ALFATAC 600WP

5) Thuốc: DIAZAN 50ND (hình 3.166) Qui cách: 15 g, 100 g Công dụng: Trừ sâu đục thân trên lúa,

sâu cuốn lá trên lúa. Liều lượng: 35 ml/bình 8 lit phun 8-9 bình/1000m2. Lưu ý: Phun khi sâu hại mới xuất

hiện, nếu cần thiết thì phun lại lần 2.

Hình 3.166. Thuốc: DIAZAN 50ND

Hình 3.163. Thuốc: PADAN 95 SP

Page 92: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

92

5.6. Phòng trừ bọ trĩ (bù lạch) hại lúa 5.6.1. Xác định đặc điểm của bọ trĩ hại lúa a. Xác định đặc điểm bọ trĩ trưởng thành: Bọ trĩ trưởng thành có màu đen hoặc màu nâu đỏ, dài 1,5 - 2mm, hình thon

dài, quan sát được bằng mắt thường (hình 3.167a). Cánh hẹp và trên có nhiều lông (hình 3.167 b), lúc không hoạt động cánh xếp dọc trên lưng (hình 3.167 c). Thời gian trưởng thành từ 15 - 18 ngày, chúng có thể di chuyển rất xa để tìm thức ăn và hoạt động mạnh vào những ngày trời mát. Trời nắng chúng ẩn mình trong các lá non hoặc chóp lá cuốn lại.

a. Bọ trĩ trưởng thành có màu đen

b. Cánh bọ trĩ trưởng thành có nhiều lông

a. Bọ trĩ không hoạt động

Hình 3.167. Bọ trĩ trưởng thànhb. Xác định đặc điểm bọ trĩ non: Bọ trĩ non (ấu trùng) dài khoảng

1mm và có hình giống trưởng thành nhưng không có cánh, màu vàng nhạt (hình 3.168). Ấu trùng sống tập trung trong các lá lúa non, sau khi lá nở hoàn toàn chúng sẽ chuyển về đầu chóp lá non còn cuốn lại. Ấu trùng có 4 tuổi, phát triển trong thời gian từ 6 – 14 ngày.

Hình 3.168. Bọ trĩ non

b. Trứng (hình 3.169 b): Trưởng thành cái đẻ từ 12 - 30 trứng trên các lá lúa non, khó quan sát bằng

mắt thường. Trứng hình bầu dục, dài 0,20 – 0,25mm, có màu trắng trong và khi sắp nở chuyển sang màu vàng. Thời gian trứng từ 3 - 5 ngày.

c. Nhộng (hình 3.169 d): Trước khi hóa nhộng sâu non trải qua thời kỳ tiền nhộng từ 2 – 3 ngày. Sau đó sang giai đoạn nhộng từ 3 – 6 ngày. Nhộng có cánh dài và mềm.

Page 93: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

93

Hình 3.169. Vòng đời bọ trĩ (bù lạch) hại lúa 5.6.2. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại Bọ trĩ trưởng thành và bọ trĩ non sống tập trung ở chóp lá, cuốn hai mép lại

theo chiều dọc, chúng nằm trong đó và hút nhựa lá làm mất diệp lục của lá, tạo những đường sọc trắng trên phiến lá. Do vậy chóp lá có thể bị biến vàng và có thể bị khô cháy nếu mật độ bù lạch cao (hình 3.170a). Bù lạch thích tấn công trên chỗ ruộng lúa bị khô (hình 3.170b), chỗ ruộng đủ nước (hình 3.170c), lá lúa mở ra, bù lạch không có chỗ để trú ngụ nên dễ bị chết.

Hình 3.170. Triệu chứng của ruộng lúa bị bọ trĩ gây hại

e

a và e. Trưởng thành, b.Trứng, c. Ấu trùng, d. Tiền nhộng và nhộng

ba

d c

a b

c

Tóm lại: Vòng đời của bọ trĩ (bù lạch) hại lúa được mô tả như hình 3.169.

Page 94: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

94

5.6.3. Tiến hành phòng và trừ bọ trĩ hại lúa Bọ trĩ gây hại không quan trọng đến mức làm giảm năng suất lúa, chỉ hạn

chế sinh trưởng giai đoạn đầu và làm cho lúa có màu vàng nên chúng ta thấy khó chịu. Bọ trĩ rất dễ tiêu diệt, chỉ cần áp dụng biện pháp phòng trừ như sau:

- Quản lý nước thích hợp: Duy trì đủ nước, có thể cho ngập cây lúa 1 - 2 ngày, sau đó tháo nước ra và cung cấp đủ phân bón.

- Khi gặp điều kiện khô hạn và ruộng bị nhiễm bù lạch nặng hoặc khi có 15% lá bị hại, nên dùng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học nhằm bảo vệ thiên địch trên ruộng lúa để các loại sâu, rầy khác không bùng phát ở giai đoạn sau. Một số thuốc có nguồn gốc sinh học như Abamectin, quiluxny 72 EC…

+ Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học 1) Thuốc: ABAMECTIN (hình 3.171 a) Qui cách: 250 ml, 480ml Công dụng: Trừ sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy

nâu, bọ trĩ, bọ xít hại lúa. Liều lượng: Sử dụng 0,2-0,3 lít/ha, pha 5ml

cho 8-10 lít nước, phun 400-600 lít/ha.phun lần 2 cách lần 1 từ 7-10 ngày.

Hình 3.171a. ABAMECTIN 2) Thuốc: QUILUXNY 72EC (hình 3.171b) Qui cách: chai 100ml và 250ml Công dụng: Là thuốc trừ sâu sinh học có phổ

tác dụng rộng, hiệu quả nhanh và diệt trừ được nhiều loài sâu hại trên lúa như sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu, bọ trĩ, bọ xít hại lúa. Liều lượng: Sử dụng 0,2-0,3 lít/ha, pha 5ml cho 8-10 lít nước, phun 400-600 lít/ha.

Hình 3.171b. QUILUXNY 72EC + Sử dụng thuốc trừ sâu hóa học 3) Thuốc: HOPSAN 75 ND (hình 3.171c) Qui cách: 15 g, 100 g Công dụng: Trừ rầy nâu, sâu đục thân, sâu

cuốn lá nhỏ, sâu phao, bọ xít đen, bọ xít hôi… Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp xúc, vị độc

và thấm sâu, phổ tác động rộng, hiệu lực kéo dài Liều lượng: 1,0-1,5 lít/ha, pha 25-30 cc/bình 8

lít, phun 4-5 bình cho 1000m2. Lưu ý: Chỉ phun thuốc khi bọ trĩ non mới xuất

hiện. Phun ướt đều tán lá

Hình 3.171c. HOPSAN 75 ND

Page 95: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

95

5.7. Phòng và trừ bọ xít hại lúa: Có rất nhiều loài bọ xít, trong đó có những loài là thiên địch có ích đối với cây trồng. Bên cạnh đó, cũng có những loại gây hại cho lúa như bọ xít đen, bọ xít dài và bọ xít xanh hại lúa.

5.7.1. Phòng trừ bọ xít đen hại lúa: a. Xác định đặc điểm sinh học và sinh thái: Vòng đời trung bình của bọ xít đen (hình 3.172) từ 50 - 60 ngày, thời gian

trứng 4 - 7 ngày, bọ xít non 40 - 45 ngày, trưởng thành đẻ trứng 10 - 15 ngày. Trưởng thành có thể sống đến 11 tháng.

+ Bọ xít đen trưởng thành có màu đen hay nâu đen, hình dạng giống hình

lục giác. Chiều dài cơ thể 7 - 8mm, hai bên đốt ngực có gai nhọn. Bị hấp dẫn bởi ánh sáng đèn, những đêm sáng trăng, chúng di chuyển lên phía trên cây lúa để chích hút các chồi lúa. Ban ngày sống ở phần gốc lúa ngay phía trên mặt nước. Khi gặp điều kiện bất lợi, chúng trú ẩn trong kẽ nứt của đất, dưới gốc cỏ, thời tiết thích hợp chúng lại di chuyển lên ruộng lúa để đẻ trứng và gây hại.

+ Trứng của bọ xít đen: Bọ xít đẻ trứng thành ổ (hình 3.173), mỗi ổ 10 – 15 trứng, xếp thành những hàng dọc theo gân lá lúa phía dưới gần mặt nước, một con trưởng thành cái có thể đẻ 200 trứng.

Hình 3.173. Bọ xít đen hại lúa đẻ trừng thành từng ổ dưới gốc lúa

+ Ấu trùng bọ xít đen (bọ xít non): Giống con trưởng thành, nhưng chưa có cánh. Chúng thường sống tập trung ở gốc lúa hoặc trong kẽ nứt của đất.

a

b c d

Hình 3.172. Vòng đời bọ xít đen hại lúa a. Trưởng thành, b. Trứng, c. Ấu trùng tuổi 1, d. Ấu trùng tuổi 5

Page 96: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

96

b. Xác định triệu chứng và cách gây hại

Bọ xít đen chích hút nhựa cây

lúa, làm cho cây lúa vàng, còi cọc, bị nặng sẽ khô héo rồi chết (hình 3.174a).

Tại vết chích trên cây lúa bị tổn thương (hình 3.174 b, nấm bệnh có điều kiện xâm nhập và làm hư chỗ chích hút.

Hình 3.174 b. Vết chích bị tổn thương; Chỗ bọ xít chích hút bị hư lan

rộng, làm lá lúa bị hư, bạc trắng, héo khô toàn lá (hình 3.174 c).

Hình 3.174 c. Vết tổn thương lan rộng, lá lúa bị hư

c. Tiến hành phòng và trừ - Dùng giống lúa ngắn ngày; Làm sạch cỏ dại trong ruộng và xung quanh bờ

để phá nơi cư trú của bọ xít. - Gieo sạ với mật độ vừa phái, không bón nhiều phân đạm để ruộng lúa

được thông thoáng, cây lúa cứng cáp và đẻ nhánh tập trung. - Bảo vệ thiên địch: Bảo vệ nấm ký sinh cả trưởng thành và bọ xít non, bảo

vệ các loài ong ký sinh trứng, ăn trứng, ăn bọ xít non và trưởng thành của bọ xít. - Điều chỉnh nước để trừ bọ xít: Những ruông chủ động được nước, trước

khi bọ xít đẻ trứng rộ nên hạ thấp mực nước để bọ xít đẻ trứng ở vị trí thấp, sau đó cứ 4 ngày 1 lần cho nước vào ruộng cao hơn vị trí ban đầu và ngâm trong 24 giờ. Lặp lại 2 – 3 lần như vậy sẽ tiêu diệt được một phần lớn trứng của bọ xít.

Hình 3.174 a.Triệu chúng cây lúa bị bọ xít đen hại

Page 97: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

97

5.7.2. Bọ xít dài (bọ xít hôi) hại lúa a. Xác định đặc điểm sinh học và sinh thái - Vòng đời bọ xít dài hại lúa (hình 3.175a): Vòng đời trung bình của bọ xít

dài hại lúa từ 25 - 30 ngày, thời gian trứng 5 - 8 ngày, bọ xít non 12 - 19 ngày, trưởng thành có thể sống hàng tháng.

1.6.3. Triệu chứng và tác hại a. Bọ xít đen Scotinophora coartata (Fabricius)

- Trứng bọ xít dài: Trứng đẻ thành ổ 1 - 2 hàng dài trên phiến lá hoặc bẹ lá, mỗi ổ 10 - 20

trứng, trứng hình bầu dục hơi dẹp, dài 1,2 - 1,4mm, trứng có màu trắng đục khi mới đẻ và chuyển sáng màu nâu đen khi sắp nở. Thời gian trứng 5 - 8 ngày.

- Ấu trùng bọ xít dài (bọ xít non): Có hình dạng giống con trưởng thành, nhưng chưa có cánh, có năm tuổi,

màu xanh lá cây lợt (hình 3.175 c), râu nâu đậm, mới nở dài 2mm, ở tuổi lớn nhất dài 12 - 14 mm. Thời gian bọ xít non từ 12 - 19 ngày.

Hình 1.175. Bọ xít dài hại lúa a. Trứng; b, c: Bọ xít non; d. Bọ xít trưởng thành, e. Chích hút hạt lúa,

g. Triệu chứng gây hại trên hạt lúa

a

e g

b c d

b

Bọ xít non tuổi 1 Trứng

Bọ xít non tuổi 4 Bọ xít trưởng thành

Hình 1.175a. Vòng đời bọ xít dài hại lúa - Hình dạng: Có dạng thon dài, nên thường gọi là bọ xít dài, nhưng khi bị

tấn công chúng tiết ra mùi hôi rất khó chịu nên cũng còn được gọi là bọ xít hôi.

- Bọ xít dài trưởng thành: Con trưởng thành có màu xanh hơi

pha nâu ở lưng và màu vàng nâu ở bụng, dài 14 - 18mm, chân dài, mình thon mảnh, râu đầu dài gần bằng chiều dài của thân (hình 1.175b), tuyến hôi phát triển. Một trưởng thành cái có thể đẻ 250 - 300 trứng trong thời gian 8 tuần. Chúng hoạt động mạnh vào sáng sớm và chiều tối.

Hình 3.175b. Bọ xít dài trưởng thành

Page 98: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

98

b. Xác định triệu chứng và tác hại 1.6.3. Triệu chứng và tác hại a. Bọ xít đen Scotinophora coartata (Fabricius) - Giai đoạn lúa ngậm sữa: Chúng tập trung trên bông lúa chích hút hạt lúa

(hình 3.176) bằng cách dùng vòi chọc vào chỗ tiếp giáp của hai vỏ trấu (hình 3.176 a) để hút chất sữa trong hạt lúa, làm hạt bị lép hoặc lửng, hạt gạo sau này dễ bị gãy khi xay sát. Ngoài ra vết chích của bọ xít còn là nơi để nấm bệnh dễ dàng tấn công (hình 3.176 b).

c. Tiến hành biện pháp phòng và trừ - Gieo sạ đồng loạt; Dọn sạch cỏ dại trong ruộng và xung quanh bờ ruộng. - Phun thuốc hóa học để trừ bọ xít: Các thuốc trừ sâu đều có thể trừ được

bọ xít dài hại lúa. Tuy nhiên thuốc có mùi hôi như hopsan (50cc/bình 16 lít, phun 2 bình cho 1000m2) rất dễ đuổi bọ xít, nhưng lưu ý phải phun thuốc vào sáng sớm hay chiều tối, thì tác dụng của thuốc mới cao.

a b

Hình 3.175c. Ấu trùng bọ xít dài hại lúa

Hình 3.176. Bọ xít dài chích hút hạt lúa

a

Hình 3.176a. Dùng vòi chọc vào chỗ tiếp giáp của hai vỏ trấu

Hình 3.176b. Vết chích bị nấm bệnh dễ dàng tấn công

b b

Bọ xít non tuổi 1 Trứng

Bọ xít non tuổi 4 Bọ xít trưởng thành

Ấu trùng sau khi nở có thể chích hút ngay. Lúc mới nở, chúng tập trung quanh ổ trứng khoảng 2 - 3 giờ sau sẽ di chuyển lên lá non hoặc bông để chích hút nhựa. Khi bị động cả bọ xít non và trưởng thành đều tiết ra mùi hôi, bọ xít non buông mình rơi xuống đất còn trưởng thành thì bay lên rất nhanh.

- Giai đoạn cây lúa còn non: Cả xít non và trưởng thành đều hút nhựa trên lá và đọt non, làm bẹ lúa bị thâm đen, lá bị vàng.

- Giai đoạn đẻ nhánh: Bọ xít chính hút nhựa, làm cây lúa chậm phát triển. Sau nảy bông sẽ ngắn và hạt lúa bị lửng. Nếu mật độ bọ xít cao có thể làm cho lúa bị héo hoặc bị khô giống như triệu chứng cháy rầy.

Page 99: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

99

5.7.3. Phòng trừ bọ xít xanh hại lúa

a. Đặc điểm sinh học - Bọ xít trưởng thành có màu xanh nhạt

(hình 3.177), thân dài 15 - 16mm, rộng 8 - 9mm. Bụng có nhiều chấm đen. Cánh trước có 2 phần: phần đầu cứng, phần sau đuôi màng.

Hình 3.177. Bọ xít xanh hại lúa

- Trứng hình trống (hình 3.178a), mới đẻ có màu xanh, sau màu hồng xám, trước khi nở màu đỏ. Trứng đẻ từng ổ vào thân, lá lúa thành nhiều hàng thẳng.

- Bọ xít non tuổi 3, 4 và 5 có màu xanh và có nhiều chấm đen, trắng rõ (hình 3.178 c).

- Bọ xít non và trưởng thành đều chích hút dịch cây làm cây còi cọc, vàng, sinh trưởng kém, chích hút hạt (hình 3.178 b) lúa non làm cho hạt lúa bị lửng, giảm năng suất lúa khi mật độ bọ xít cao.

Hình 3.178. Trứng (a); Hại bông lúa (b); Bọ xít non (c)

b. Tiến hành phòng và trừ - Phát hiện sớm, diệt các ổ bọ xít xanh mới nở, vợt bắt con trưởng thành. - Sử dụng các loại thuốc hóa học lưu dẫn, có vị độc, tiếp xúc như Cyperan

10EC (hình 3.179); Padan 95 SP; Bassan 50EC… (tham khảo ở các phần thuốc trừ côn trùng của bải 5 mô đun 3).

Thuốc: CYPERAN 5 EC, 10 EC (hình 3.179) Qui cách: 100 ml, 240 ml, 480 ml, 1 lit Công dụng: Thuốc trừ sâu nhóm cúc tổng hợp

có phổ tác động rộng diệt nhiều loại sâu hại trên lúa như: sâu cuốn lá lúa, bọ xít đen, bọ dài (bọ xít hôi), bọ xít xanh ...

Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp xúc, vị độc Liều lượng: 0,5–0,7 lít/ha; Pha 25–35 ml/bình 8 lit.Phun 4 bình/1000 m2.

Hình 3.179. Thuốc CYPERAN 10 EC

b

a

d

c

Page 100: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

100

Toàn bộ bài phòng trừ côn trùng hại lúa được tổng hợp như sơ đồ 3.5 sau:

phòng và trừ

Sơ đồ 3.5. Phòng và trừ một số côn trùng hại lúa.

Phòng trừ rầy nâu hại lúa

Tìm hiểu về côn trùng hại

Xác định côn trùng là gì

Xác định đặc điểm chung của côn trùng

Xác định các nhóm côn trùng trong nông nghiệp

Xác định đặc điểm của rầy nâu

Xác định các yêu tố ảnh hưởng đến mật số rầy nâu

Xác định triệu chứng gây hại và tác hại

Tiến hành phòng và trừ rầy nâu hại lúa

Phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại

Xác định đặc điểm

Xác định triệu chứng và tác hại

Tiến hành phòng và trừ

Phòng trừ sâu cuốn lá hại lúa

Phòng trừ sâu đục bẹ hại lúa

Xác định đặc điểm

Xác định triệu chứng và tác hại

Tiến hành phòng và trừ

Xác định đặc điểm

Xác định triệu chứng và tác hại

Tiến hành phòng và trừ

Phòng trừ bọ trĩ hại lúa

Xác định đặc điểm

Xác định triệu chứng và tác hại

Tiến hành phòng và trừ

Phòng trừ bọ xít hại lúa

Phòng trừ bọ xít đen hại lúa

Phòng trừ bọ xít dài hại lúa

Phòng trừ bọ xít xanh hại lúa

Page 101: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

101

Câu hỏi và bài tập thực hành Bài 1. Rầy nâu trưởng thành có dạng cánh như thế náo?

a) Cánh ngắn. b) Cánh dài. c) Cả a; b

Bài tập 2. Cả rầy non và rầy trưởng thành thích trên vị trí nào của cây lúa? a) Trên tán lá. b) Dưới gốc cây, nơi gần mặt nước. c) Cả a và b.

Bài 3. Thiên địch của rầy nâu gồm có những loại nào sau đây? a) Bọ rùa, Kiến ba khoang, kiến càng. b) Bọ xít nước, nhện, ong. c) Cào cào, cá, vịt con, nấm. d) Cả a; b và c.

Bài 4. Rầy nâu có tác hại như thế nào đối với cây lúa? a) Chích hút nhựa cây lúa. b) Truyền virus gây bệnh cho cây lúa . c) Cả a; b

Bài 5. Triệu chứng gây hại của sâu đục thân hai chấm đối với cây lúa? a) Héo đọt non (héo ngọn non) của cây lúa. b) Gây hiện tượng bông bạc. c) Cả a và b.

Bài tập 6. Sâu cuốn lá thích ẩn nấp và phá hại chỗ nào của ruộng lúa? a) Chỗ lúa tốt, lá xanh mềm, gần bờ. b) Chỗ lúa tốt, lá xanh mềm ven hồ, mương, khu dân cư. c) Cả a; b

Bài tập 7. Bọ trĩ tấn công ruộng lúa trong điều kiện như thế nào? a) Ruộng lúa bị khô hạn. b) Ruộng lúa có đủ nước. c) Cả a; b

Bài tập 8: Chọn 5 loại thuốc để phòng trừ rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ trĩ, bọ xít. Pha và phun thuốc cho ruộng lúa.

C. Ghi nhớ: - Bảo vệ thiên địch của rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ trĩ, bọ xít. - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo an toàn

cho người thực hiện, người sử dụng sản phẩm và môi trường sinh thái.

Page 102: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

102

Bài 06: PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI LÚA

Bệnh hại lúa là những rối loạn về sinh trưởng, phát triển hoặc có những bất thường về cấu trúc của cây lúa, gây hại cho toàn bộ hoặc bất cứ phần nào của cây lúa dẫn đến giảm giá trị về kinh tế. Khi con người tác động các biện pháp khoa học kỹ thuật để ngừa cho bệnh trên cây lúa không xảy ra hoặc chữa trị cho cây lúa hết bệnh được gọi là phòng trừ bệnh hại cho cây lúa. Cây lúa thường có bệnh hại chính nào và phòng trừ làm sao cho có hiệu quả, chúng ta cùng tìm hiểu trong nội dung bài ”Phòng trừ bệnh hại lúa” sau đây:

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: - Xác định được một số bệnh hại chính trên lúa. - Nhận dạng được các triệu chứng của một số bệnh gây hại chính như bệnh

đạo ôn, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá... - Áp dụng những biện pháp phù hợp để phòng trừ bệnh cho lúa đảm bảo an

toàn cho người trồng lúa, an toàn cho người sử dụng sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và đảm bảo nền nông nghiệp bền vững.

A. Nội dung 6.1. Phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa: Bệnh đạo ôn hay còn gọi là bệnh

cháy lá gây hại trên lúa. Bệnh đạo ôn đã ngày càng phát triển và phá hại nghiêm trọng ở tất cả mọi giai đoạn của cây lúa như: Giai đoạn mạ, đẻ nhánh, trỗ, chín và gây hại ở tất cả các bộ phận của cây lúa như lá, bẹ lá, lóng thân, cổ bông và hạt. Trong điều kiện khí hậu thích hợp và trồng nhiều giống lúa bị nhiễm bệnh đạo ôn sẽ gây thiệt hại nặng đến năng suất lúa.

6.1.1. Xác định triệu chứng và tác hại a. Triệu chứng: - Bệnh trên cây mạ: Vết bệnh lúc đầu có hình bầu dục sau đó tạo thành hình

thoi có màu hồng hoặc nâu vàng (hình 3.180 a), khi bệnh phát triển nặng các vết bệnh liên kết lại với nhau tạo thành từng đám lớn (hình 3.180 b) có màu nâu vàng và làm cây mạ khô héo đến chết.

Hinh 1.180a. Vết bệnh trên cây mạ Hình 1.180b. Vết bệnh liên kết thành đám lớn

Hình 3.180. Bệnh đạo ôn trên mạ

Page 103: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

103

- Bệnh trên lá lúa: + Vết bệnh lúc đầu là

những chấm kim rất nhỏ (hình 3.181 a)

Hình 3.181a. Vết bệnh trên lá lúa lúc đầu

+ Vết bệnh có màu

xanh lục sau đó chuyển sang xanh xám nhạt (hình 3.181b)

Hình 3.181b. Vết bệnh chuyển màu xám nhạt - Vết bệnh lan dần và

có hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu có màu xám tro, xung quanh nâu đậm (hình 3.181 c),

Hình 3.181c. Vết bệnh lan dần có hình thoi + Vết bệnh ở nơi tiếp

giáp giữa phần lá khoẻ và bị bệnh có màu nâu nhạt (hình 3.181 d).

Hình 3.181d. Nơi giáp phần lá khỏe và bệnh

Page 104: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

104

+ Kích thước vết bệnh

biến thiên từ nhỏ như vết kim đến 5 tới 7 cm (hình 3.181 e)

Hình 3.181e. Vết bệnh lan rộng từ 5-7 cm

+ Khi bệnh nặng các

vết bệnh nối liền nhau tạo thành vết lớn trên lá (hình 3.181 g).

Hình 3.181g. Các vết bệnh nối liền nhau tạo thành vết lớn

+ Các vết bệnh nối liền

nhau làm cho lá bị khô cháy (hình 3.181 f),

Hình 3.181f. Vết bệnh lan dần có hình thoi

Sự phát triển của bệnh tùy thuộc vào mức độ phản ứng của cây. Trên các

giống lúa chống chịu bệnh, vết bệnh là những chấm rất nhỏ và không có hình dạng đặc trưng, những giống có tính chống chịu trung bình vết bệnh thường có hình tròn hoặc bầu dục nhỏ và xung quanh vết vệnh có viền màu nâu, trên các giống mẫn cảm các vết bệnh to và rõ.

Page 105: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

105

- Vết bệnh trên thân và cổ

bông lúa (hình 3.182): + Bắt đầu vết bệnh là một

chấm nhỏ màu đen về sau lớn dần bao quanh thân, làm cho chỗ thân bị bệnh thắt lại.

Hình 3.182. Vết bệnh trên thân và cổ bông lúa + Bệnh xuất hiện sớm trên cổ

bông thì làm bông lép, bạc lá, nếu muộn thì khi bông vào chắc sẽ làm gẫy cổ bông (hình 3.183).

Hình 3.183. Bông lúa bệnh bị lép

- Bệnh trên gié bông: Vết bệnh không có hình dạng

nhất định, có màu nâu xám hay nâu đen (hình 3.184).

Hình 3.184. Vết bệnh trên gié bông - Bệnh trên vỏ hạt lúa: Vết bệnh không có hình dạng

nhất định, có màu nâu xám hay nâu đen (hình 3.185), nấm ký sinh bên ngoài vỏ trấu vì vậy bệnh có thể lan truyền từ vụ này sang vụ khác qua hạt.

Hình 3.185. Vết bệnh trên vỏ hạt lúa

Page 106: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

106

b. Tác hại của bệnh đạo ôn hại lúa: - Điều kiện tồn tại của nguồn bệnh: Nguồn bệnh tồn tại ở trong rơm rạ,

trong hạt bị bệnh trên các cây ký chủ mọc quanh ruộng như cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ chỉ, lúa ma, lúa chét... Sự phát sinh và phát triển của bệnh phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh và mức độ nhiễm bệnh của giống.

- Tác hại: Trên đất ngập nước thường xuyên; Đất khô hạn; Ruộng có lớp sét nông; Bón phân không cân đối; Nhiệt độ từ 20-280C; Ẩm độ không khí 80-85%; Trời âm u; Trồng giống nhiễm bệnh là điều kiện rất thích hợp cho bệnh đạo ôn phát triển, gây hại mạnh, thậm chí có thể gây thành dịch (hình 3.186).

Hình 3.186. Giống nhiễm và bón nhiều phân đạm (bệnh đạo ôn thành dịch)

6.1.2. Tiến hành phòng và trừ bệnh đạo ôn hại lúa a. Tiến hành phòng bệnh đạo ôn hại lúa - Dọn sạch tàn dư rơm rạ nhiễm bệnh của vụ trước, tiêu diệt lúa chét, cỏ

dại mọc ven bờ là nơi lưu giữ và lây lan mầm bệnh. - Không dùng hạt giống ở những ruộng bị nhiễm bệnh. Sử dụng lúa giống

"kháng bệnh" hoặc "kháng vừa".

- Xử lý nấm bệnh trên vỏ hạt bằng

cách: + Trộn 2g Dithane M-45 (hình 3.187)

với 1kg hạt giống đã ngâm no nước rồi ủ 24 giờ trước khi đem đi gieo.

+ Hoặc xử lý hạt giống trước khi ngâm ủ bằng cách ngâm hạt giống trong nước có nhiệt độ 54oC trong 10 phút.

Hình 3.187. Thuốc Dithane M-45

Page 107: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

107

- Bón phân cân đối đạm-lân-kali. Không nên bón đạm tập trung vào thời kỳ cuối đẻ nhánh, làm đòng và trỗ. Khi cây lúa bị bệnh, tuyệt đối không bón đạm, giữ nước xâm xấp, cắt bỏ những lá bị bệnh đem tiêu hủy.

- Giữ nước đủ thường xuyên trên mặt ruộng tùy theo nhu cầu nước từng giai đoạn của cây lúa, tránh để ruộng khô nước khi bệnh đạo ôn đang xảy ra.

- Kiểm tra ruộng lúa thường xuyên để phát hiện bệnh và có biện pháp phòng trừ kịp thời.

b. Tiến hành trừ bệnh đạo ôn hại lúa Khi phát hiện chớm có bệnh, phải ngưng bón đạm, không để ruộng bị khô

nước và sử dụng thuốc đặc hiệu để trừ bệnh đạo ôn hại lúa như: FUEL-ONE 40EC (hình 3.188); PYSAIGON 50WP (hình 3.189); POLPAN (hình 3.190); ALTISTA 300EC (hình 3.191) ….

Chú ý: * Nếu phun thuốc phòng khi bệnh chưa xuất hiện hoặc bệnh nhẹ (cấp 1 và 2)

phun theo hướng dẫn trên bao bì. * Khi bệnh nặng, cần tăng nồng độ 1,5 lần hoặc thay thuốc khác tránh hiện

tượng quen thuốc của nấm bệnh. Phun 1 - 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 - 10 ngày tùy mức độ nặng của bệnh.

* Không được pha thêm những loại phân bón lá có tỷ lệ đạm cao cùng với thuốc trừ bệnh đạo ôn.

* Khi sử dụng thuốc phải tuân thủ nguyên tắc 4 đúng. Thuốc: FUEL-ONE 40EC (hình 3.188) Qui cách: Dạng gói 480ml Công dụng: Thuốc đặc trị bệnh đạo ôn lá

(cháy lá) và đạo ôn cổ bông (thối cổ bông) trên lúa. Cơ chế tác động: Là loại thuốc trừ nấm bệnh

có tác dụng nội hấp và lưu dẫn mạnh, thấm nhanh vào cây và di chuyển đến các bộ phận để ức chế sự phát triển của nấm bệnh. Thuốc đặc trị bệnh đạo ôn trên lá và đạo ôn cổ bông trên lúa.

Liều lượng: - Đạo ôn lá: Pha 20 - 30ml/bình 8 lít, phun 4-5

bình/1000 m2. Phun khi vết bệnh mới xuất hiện. - Giai đoạn lúa trỗ: Pha 20 - 30ml/bình 8 lít,

phun 4-5 bình/1000 m2. Phun lúc 5-7 ngày trước khi lúa trổ và sau khi lúa trổ đều, nhất là khi trời nhiều sương mù.

Hình 3.188. Thuốc FUEL-ONE 40EC

Page 108: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

108

Thuốc: PYSAIGON 50WP (hình 3.189) Qui cách: Dạng gói 100g Công dụng: Phòng trừ bệnh đạo ôn lá, đạo ôn

cổ bông, đốm nâu, thối thân, vàng lá chín sớm… Cơ chế tác động: Trừ nấm phổ rộng, diệt

mầm bệnh nhanh và kéo dài. Diệt mầm bệnh hình thành ở giai đoạn đầu và ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh ở giai đoạn sau.

Liều lượng: Pha 50 gam thuốc cho bình 16 lít nước, phun 2-3 bình cho 1000m2.

Lưu ý: Phun khi bệnh đạo ôn mới xuất hiện, cây lúa hồi phục nhanh chóng, bảo vệ cây lúa hơn 14 ngày sau khi phun thuốc. Nếu bệnh xảy ra nhiều trên ruộng lúa nên phun thuốc thật kỹ, phun lá lúa ướt đều và phun lần thứ 2 cách lần thứ nhất 7 ngày.

Hình 3.189. Thuốc PYSAIGON 50WP

Thuốc: POLPAN (hình 3.190) Qui cách: 240 ml; 480 ml Công dụng: Phòng trừ bệnh đạo ôn lá,

đạo ôn cổ bông, đốm nâu, thối thân, vàng lá chín sớm…

Cơ chế tác động: Trừ nấm phổ rộng, diệt mầm bệnh nhanh và kéo dài.

Liều lượng: 1,5-2lít/ha. Pha 60-80 ml/bình 16 lít. Phun 5 bình cho 2000m2

Lưu ý: Phun khi bệnh chớm xuất hiện. Phun lập lại sau 7-14 ngày

Hình 3.190. Thuốc POLPAN

Thuốc: Altista 300ec (hình 3.191) Qui cách: 100 ml, 240 ml Công dụng: Phòng trừ bệnh đạo ôn, khô

vằn, vàng lá và lem lép hạt trên cây lúa: Cơ chế tác động: Altista là thuốc trừ bệnh

lưu dẫn hai chiều. Liều lượng: Pha 8-12ml thuốc cho bình

16 lít nước, phun 2-3 bình cho 1 công (1000m2).

Hình 3.191. Thuốc ltista 300ec

Page 109: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

109

6.2. Phòng trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa 6.2.1. Tìm hiểu bệnh vàng lùn: a. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh: "Bệnh vàng lùn" còn gọi là "bệnh vàng

lùn cây lúa". Nguyên nhân là do rầy nâu truyền virus gây bệnh. Bệnh gây thiệt hại năng suất khi bị nhiễm sớm.

b. Tìm hiểu triệu chứng của bệnh: Cây lúa bệnh bị lùn, còi cọc đâm chồi rất nhiều (hình 3.192 a), lá hẹp thẳng đứng có màu vàng lợt (hình 3.192 b) và có nhiều đốm rỉ sắt màu nâu trên lá (hình 3.192 c), cây lúa nhiễm bệnh thường sống cho đến khi lúa chín nhưng không cho bông, triệu chứng bệnh sẽ phát triển sau 10-20 ngày nhiễm bệnh.

a. Cây lúa bệnh bị lùn; b. Cây còi cọc đâm chồi nhiều; c. Có đốm gỉ sắt trên lá

Hình 3.192: Cây lúa bị bệnh vàng lùn Trên ruộng, bệnh thường xuất hiện riêng lẻ ở từng bụi lúa (hình 3.193 a).

Một bụi lúa mắc bệnh thường cũng chỉ có một vài chồi lúa bị hại, còn các chồi khác vẫn phát triển bình thường (hình 3.193 b).

a b

Hình 3.193 a. Bệnh xuất hiện riêng lẻ ở từng bụi trong ruộng lúa Hình 3.193 b. Chồi bệnh lùn, chồi không bệnh vẫn phát triển bình thường

a b c

Page 110: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

110

Tuy nhiên, cũng có

trường hợp tất cả các chồi lúa trong một bụi đều bị nhiễm bệnh, thậm chí bị chết rụi đi (hình 3.194).

Hình 3.194. Cả bụi lúa nhiễm bệnh đều chết rụi

Tép lúa bị bệnh, lá lúa

từ màu xanh chuyển dần sang màu xanh nhạt (hình 3.195)

Hình 3.195. Lá chuyển sang màu xanh nhạt

Rồi từ màu xanh nhạt

chuyển sang màu vàng lợt (hình 3.196)

Hình 3.196. Chuyển màu vàng lợt

Page 111: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

111

Tiếp tục chuyển thành

màu vàng cam (hình 3.197)

Hình 3.197. Lá chuyển màu vàng cam

Trên lá bệnh, màu vàng bắt đầu từ chóp lá lan dần xuống phía dưới. Phần tiếp giáp giữa màu vàng và màu xanh lục của lá không có ranh giới rõ rệt. Trong khi phiến lá bị vàng thì gân lá vẫn còn xanh. Khi phần màu vàng lan xuống đến gần bẹ thì chóp lá bắt đầu khô và cuốn lại (hình 3.198).

Hình 3.198. Tiến triển của bệnh vàng lùn

Dảnh lúa bị bệnh không

tiếp tục phát triển chiều cao, vì thế bị lùn đi so với những dảnh không bị bệnh ở xung quanh. Mức độ lùn nhiều hay ít còn tùy thuộc vào thời gian xuất hiện của bệnh sớm hay trễ. Nếu bệnh xuất hiện sớm từ khi cây lúa còn nhỏ thì cây lúa sẽ bị lùn nhiều, chậm phát triển và chết dần (hình 3.199).

Hình 3.199. Lá vàng chết khô

Lá lúa bị vàng cam

Page 112: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

112

Tóm lại toàn bộ triệu chứng của bệnh lúa bị bệnh vàng lùn (hình 3.200)

Hình 3.200: Triệu chứng bệnh vàng lùn 6.2.2. Tìm hiểu bệnh lùn xoắn lá: a. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh: "Bệnh lùn xoắn lá" do rầy nâu truyền virus gây bệnh. Bệnh này được lan

truyền thông qua tuyến nước bọt của con rầy nâu bằng cách rầy nâu chích hút nhựa của cây lúa đã bị bệnh, virus trong cây bệnh sẽ được lưu giữ trong tuyến nước bọt của rầy, đến khi rầy chích hút cây lúa khỏe (chưa bị bệnh) chúng sẽ truyền virus cho cây khỏe làm cho cây này bị nhiễm bệnh. Bệnh không lan truyền qua đất, nước, hạt giống và không khí.

b. Tìm hiểu triệu chứng của bệnh: - Cây lúa nhiễm bệnh bị lùn, lá xoắn lại, cây lúa không trỗ bông được hoặc

có trỗ bông thì hạt cũng bị lép. Hiện nay bệnh lùn xoắn lá đã trở thành bệnh hại thời sự đối với cây lúa. Bệnh làm giảm năng suất nghiêm trọng do bị giảm chiều cao cây, giảm chiều dài lá và rễ. Bông lúa trổ không thoát, tỷ lệ lép cao. Bệnh gây thiệt hại năng suất khi bị nhiễm sớm.

- Triệu chứng điển hình của bệnh lùn xoắn lá (hình 3.201): + Lá lúa ngắn, dầy, xanh đậm, mép lá và phiến lá bị rách (hình 3.201a); + Gân lá sưng to và có u bướu dọc theo gân lá trên phiến lá (hình 3.201b); + Trên bẹ và phiến lá các gân bị phồng lên làm cho lá xoắn lại. Lá bị xoắn

từ trên chóp xuống và xoắn ngược chiều kim đồng hồ (hình 3.201c). mức độ xoắn nhiều hay ít tùy theo mức độ nhiễm bệnh nặng hay nhẹ.

+ Cây lúa nhiễm bệnh lúc còn nhỏ không trỗ được (hình 3.201d). Nhiễm bệnh muộn vẫn trỗ được (hình 3.201e), nhưng năng suất bị giảm.

Lá vàng cam từ chóp xuống Góc lá xòe ngang Chồi trong bụi lúa bị bệnh

Rễ của cây lúa bệnh Chồi bệnh và không bệnh trong cùng bụi lúa Bụi lúa bị bệnh muộn

Page 113: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

113

Hình 3.201: Triệu chứng bệnh lùn xoắn lá

Cây lúa nhiễm bệnh bị lùn lại, nếu nhiễm sớm cây lúa chỉ thấp phân nửa cây bình thường. Thân cây dầy, cứng, thường đâm chồi và rễ ở những đốt trên. Bông bị nghẹn, xoắn vặn, hạt có nhiều đốm nâu, lép lửng, trổ muộn hơn cây lúa khoẻ khoảng 20 ngày (hình 3.202).

Hình 3.202: Bông bị nghẹn, xoắn vặn, hạt có nhiều đốm nâu, lép lửng Rầy nâu có thể truyền nhiều tác nhân gây bệnh, nên cây lúa cũng có thể xảy

ra hiện tượng bội nhiễm tức là vừa bị vàng lùn, vừa bị lùn xoắn lá (hình 3.203 a, c, d), chính vậy gọi là bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá

Rách mép lá (a) Rách phiến lá

(c) Bướu trên phiến lá và vặn xoắn theo lá

(e). Lúa bị bệnh muộn vẫn trỗ được, nhưng năng suất bị giảm

(e). Bông lúa bị nghẹn

(d.) Nhiễm bệnh sớm, không trỗ

Page 114: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

114

Chú ý: - Nhiệt độ thích hợp để virus có thể truyền bệnh là 25 - 260C. Đây cũng là

nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của rầy nâu. - Bón nhiều phân đạm, và bón không cân đối hàm lượng đạm - lân - kali,

cũng làm cho bệnh phát triển nặng thêm. - Ở lúa sạ, bệnh xảy ra nặng hơn lúa cấy. 6.2.3. Tiến hành phòng trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá - Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, dọn sạch tàn dư và ký chủ trung gian của

bệnh. Cày bừa, làm đất kỹ. - Sử dụng giống lúa kháng rầy. Xử lý hạt giống ngay từ đầu vụ, để hạn chế

sự tấn công của rầy nâu trong giai đoạn đầu. - Gieo cấy với mật độ vừa phải. Chăm sóc hợp lý tạo điều kiện cho cây lúa

khoẻ tăng cường khả năng chống bệnh. - Thường xuyên theo dõi đồng ruộng, phát hiện các loại rầy là môi giới

truyền bệnh, phải phòng trừ sớm, kịp thời bằng các loại thuốc trừ rầy nâu như Bassa 50EC, Admire 50EC, Actara 25 WG... (tham khảo phần phòng trừ rầy nâu hại lúa) để hạn chế tối đa mật độ rầy nâu và rầy nâu mang mầm bệnh.

6.3. Phòng trừ bệnh cháy bìa lá lúa (bạc lá lúa) 6.3.1. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh: Bệnh cháy bìa lá hay còn gọi là

bệnh bạc lá là do vi khuẩn gây nên.

6.3.2. Tìm hiểu triệu chứng và tác hại của bệnh:

Bệnh bạc lá phát sinh và phát triển suốt giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, nhưng triệu chứng đặc trưng và mức độ thiệt hại chủ yếu ở giai đoạn lúa trỗ (hình 3.204 a).

Hình 3.204 a. Triệu chứng bệnh ở giai đoạn lúa trỗ

Hình. 3.203 (a, c, d): Cây lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá; b. Cây lúa không bị bệnh

a b c d

Page 115: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

115

Đặc biệt triệu chứng

bệnh đặc trưng rõ và mức độ thiệt hại nặng nhất ở giai đoạn lúa chín (hình 3.204 b).

Hình 3.204 b. Triệu chứng bệnh ở giai đoạn lúa chín Trên mạ triệu chứng

bệnh thể hiện không đặc trưng, mép lá bị khô, chiều dài vệt bệnh khác nhau. Đầu tiên, vết bệnh có màu xanh vàng sau đó chuyển sang nâu bạc và khô (hình 3.204c).

Hình 3.204c. Bệnh cháy bìa lá trên mạ Trên lúa thể hiện triệu chứng rõ hơn, tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh

và giống lúa. Vết bệnh tạo thành các sọc như giọt dầu từ mép lá gần đỉnh, vết bệnh phát triển dần theo cả chiếu dài và chiều rộng tạo thành một vết cháy ở mép và đỉnh lá, màu vàng xám nhạt (hình 3.205 a), giữa vết cháy và phần xanh còn lại của lá có ranh giới rõ ràng bởi một đường nâu sẫm (hình 3.205b).

a. Vết cháy ở mép và đỉnh lá b. Ranh giới phần khỏe và phần bệnh ở lá

Hình 3.205. Vết bệnh trên lá lúa

Page 116: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

116

Vết bệnh có thể lan rộng làm cả phiến lá khô bạc trắng, buổi sáng sớm khi còn ướt sương hoặc ngày mưa dầm ẩm ướt, trên vết bệnh có những giọt keo màu vàng hoặc khô lại thành hạt nhỏ như trứng cá. Trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao trên bề mặt vệt bệnh dễ thấy xuất hiện những giọt dịch vi khuẩn hình tròn nhỏ có màu vàng lục khi khô có màu nâu đỏ (hình 3.206).

Hình 3.206. Giọt dịch vi khuẩn trên vết bệnh

Bệnh phát triển nặng có thể làm toàn bộ lá, kể cả lá đòng bị khô rạc nhanh

chóng trước khi lúa chín (hình 3.207), làm hạt kém mẩy và vỏ trấu bị đen.

Hình 3.207. Toàn bộ lá và lá đòng bị khô rạc nhanh chóng

Bệnh bạc lá thường dễ nhầm lẫn với bệnh khô đầu lá do sinh lý vì vậy có

thể chẩn đoán bằng cách cắt những đoạn vết bệnh dài khoảng 5cm quấn bông thấm nước thành từng bó nhỏ đặt vào ly nước vô trùng ngập khoảng 2/3 trên ly đậy nắp kín lại sau 2-3 giờ nếu mô lá bệnh xuất hiện các giọt dịch nhỏ màu hơi vàng trên đầu lát cắt thì đó là bệnh bạc lá do vi khuẩn gây nên.

Vi khuẩn xâm nhập qua các vết xước trên lá. Chính vậy mưa gió làm cho lá lúa bị xước là điều kiện để bệnh phát tán và lây lan nhanh chóng.

Vi khuẩn gây bệnh tồn lưu trên hạt giống, tàn dư cây bệnh và các loài cỏ dại để lan truyền qua các vụ sau.

Page 117: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

117

6.3.3. Tìm hiểu điều kiện phát triển bệnh bạc lá: - Bệnh phát triện mạnh khi nhiệt độ từ 26-300C và ẩm độ trên 80%. Nhiệt

độ là yếu tố quyết định cho sự phát triển bệnh. Ẩm độ và lượng mưa là hai yếu tố quyết định mức độ bệnh.

- Đất hữu cơ bệnh thường phát triển mạnh hơn đất xấu không màu mỡ. Bệnh cũng có thể phát triển mạnh ở vùng đất chua, ngập úng hoặc mực nước sâu.

- Bón nhiều đạm vô cơ sẽ làm cho bệnh phát triển mạnh hơn vì đạm sẽ làm cây mềm yếu chống chịu bệnh kém.

6.3.4. Tiến hành phòng trừ bệnh bạc lá - Chọn giống sạch bệnh. - Xử lý hạt giống trước khi trồng. - Tăng cường bón phân hữu cơ, không bón quá nhiều phân đạm và không

bón thúc muộn. Bón đủ lân, kali. Khi bệnh phát triển ngưng bón đạm, tăng cường phân kali, thay nước ruộng và phun thuốc đặc trừ vi khuẩn. Cần điều chỉnh mực nước ruộng nhất là sau khi lúa đẻ nhánh nếu trong trường hợp lúa bị nhiễm bệnh nên rút nước và để ruộng khô vài ngày.

- Có thể dùng VIKNY 0.5SL, SIEU SIEU 25WP, Starner 20 WP, Diboxylin … để phòng trừ bệnh bạc lá:

Thuốc VIKNY 0.5SL (hình 3.208) - Qui cách: chai 100ml và 480ml - Đặc trị: Bệnh bạc lá hại lúa - Liều lượng: Pha 30 ml/bình 8 lít và

phun 4 bình/1000m2. - Đặc tính: là thuốc trừ bệnh có nguồn

gốc sinh học, hiệu quả cao và an toàn với môi trường.

Hình 3.208. Thuốc VIKNY 0.5SL

Thuốc SIEU SIEU 25WP (hình 3.209) - Qui cách: Gói 100gam - Công dụng: Bệnh cháy bìa lá (bạc

lá) trên lúa. - Đặc tính: Là thuốc trừ bệnh hỗn hợp

đặc trị vi khuẩn, thuốc có tác dụng tiếp xúc, nội hấp và lưu dẫn, hiệu quả rất cao và hiệu lực kéo dài.

Hình 3.209. Thuốc SIEU SIEU 25WP

Page 118: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

118

Thuốc Starner 20 WP (hình3.210) - Công dụng: Chuyên trị bệnh cháy

bìa lá lúa, lem lép hạt do vi khuẩn. Ngăn ngừa sự lây lan của bệnh.

- Liều lượng: + Đối với bệnh cháy bìa lá lúa: Pha 30

gam cho bình 16 lít, phun 2 bình/1000m2. + Đối với bệnh lem lép hạt: Pha 50

gam cho bình 16 lít, phun 2 bình/1000m2. - Lưu ý: Phun phòng sớm khi điều

kiện thời tiết thuân lợi cho bệnh phát triển.

Hình 3.210. Thuốc Starner 20 WP

- Thuốc DIBOXYLIN 2SL (hình 3.211), còn có Diboxylin 4SL, Diboxylin 8SL

- Công dụng: Diboxylin 2SL, 4S, 8 SL độc hại thấp, không tồn lưu trong môi trường. Trừ các bệnh đạo ôn, khô vằn, lem lép hạt, thối mạ, hoa cúc, lúa von trên lúa.

- Liều lượng: Phun 4-5 bình/1000m2. + Diboxylin 2SL dùng 1,35 - 1,8lít/ha.

Pha 20 - 30 ml cho bình 8 lít nước. + Diboxylin 4SL: dùng 0,8 - 1,0 lít/ha.

Pha 10 - 20 ml cho bình 8 lít nước. + Diboxylin 8SL: dùng 0,4 - 0,5 lít/ha.

Pha 5 - 10 ml cho bình 8 lít nước. - Lưu ý: Thời gian cách ly 7 ngày

Hình 3.211. Thuốc Diboxylin 2SL

Thuốc KASUMIN (hình 3.212): - Công dụng: Trừ bệnh đạo ôn, khô

cháy lá và thối thân đốt, cổ gié, đen hạt.bạc lá (cháy bìa lá). Đốm sọc. Đen lép hạt.

- Liều lượng: Pha 20-30ml thuốc/bình 8-10lít nước, phun đủ lượng nước 400-600lít/ha.

- Lưu ý: Phun khi bệnh chớm xuất hiện và phun ngừa ở giai đoạn đòng trổ để phòng bệnh trên bông hạt.

Hình 3.212. Thuốc KASUMIN

Page 119: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

119

6.4. Phòng trừ bệnh vàng lụi lúa 6.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh

Bệnh vàng lụi còn gọi là bệnh

vàng tạm thời hoặc bệnh vàng lá di động. Bệnh do vi rút Transitory yellowing gây lên và môi giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen (3.213).

Hình 3.213. Rầy xanh đuôi đen môi giới truyền bệnh vàng lụi lúa

6.4.2. Xác định triệu chứng của bệnh Cây lúa bệnh bị lùn, lá bị vàng bắt đầu từ những lá phía dưới. Lá biến thành

màu vàng da cam từ mép lá và chóp lá trở vào. Lá lúa co ngắn lại và xoè ngang ra giống như lá cây gừng, Lá non thường có màu xanh nhạt lốm đốm hoặc thành sọc dài ngắn khác nhau chạy song song với gân lá. Cây lúa lùn hẳn xuống, bộ rễ kém phát triển và có màu đen (hình 3.214).

Hình 3.214. Cây lúa bị bệnh vàng lụi

Page 120: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

120

Khi cây lúa bị vàng lá nặng

và bị sớm có thể chết trước khỉ trỗ (hình 3.215).

Hình 3.215. Cây lúa bị bệnh nặng và bị sớm

Nếu cây lúa bị nhiễm bệnh

muộn, mức độ bệnh nhẹ, cây lúa có thể sống đến khi trỗ bông nhưng trỗ muộn, bông lúa nhỏ, nhiều hạt lép và thường trỗ không thoát. Hạt lúa bị lửng và nhẹ, vỏ trấu có vệt nâu đậm hoặc biến màu (hình 3.216).

Hình 3.216. Cây lúa bị bệnh nhẹ và bị muộn Trên ruộng lúa lúc đầu có

một số nhánh lúa bị bệnh, sau đó từ những nhánh này lan ra thành từng chòm và toàn ruộng (hình 3.217).

Hình 3.217. Bệnh lan ra toàn ruộng Nếu bệnh nhẹ và được chữa

trừ tích cực, kịp thời thì có thể hồi phục và cho năng suất bình thường (hình 3.218).

Hình 3.218. Bệnh nhẹ và được trừ kịp thời

Page 121: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

121

6.4.3. Tiến hành phòng trừ bệnh vàng lụi lúa - Sử dụng các giống lúa kháng bệnh. - Sạ, cấy ở mật độ hợp lý, bón phân cân đối.

- Làm cỏ sục bùn ở giai

đoạn sau cấy 2 tuần (hình 3.219), bón phân thúc đầy đủ, chăm sóc cây lúa khỏe sẽ ít bị rầy tấn công.

Hình 3.219. Chăm sóc cây lúa khỏe - Nếu phát hiện trên ruộng có nhánh bị nhiễm bệnh thì ngay lập tức phải

nhổ bỏ và phun thuốc trừ rầy.

- Chữa bệnh: + Thăm ruộng thường xuyên

(hình 3.220 a), khi thấy ruộng bị bệnh nhẹ và ở giai đoạn lúa đẻ nhánh, áp dụng các biện pháp thay nước ruộng; Bón 25 kg vôi bột (vôi bón ruộng) cho 1000m2 ruộng (hình 3.220 b);

( a) (b)

Hình 3.220. Thăm ruộng và bón vôi + Kết hợp làm cỏ sục bùn, phun

thuốc trừ rầy (hình 3.221), sau đó khoảng 7-10 ngày bộ rễ lúa phát triển sẽ làm cho cây lúa hồi phục và cho năng suất bình thường.

Lưu ý: Khi phun thuốc trừ rầy nâu, tham khảo mục 5.2.4 bài 5, giáo trình mô đun 3 (tiến hành phòng và trừ rầy nâu hại lúa).

Hình 3.221. Làm cỏ sục bùn, phun thuốc trừ rầy cho lúa chớm bệnh vàng lụi

Page 122: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

122

Toàn bộ bài phòng trừ bệnh hại lúa được tổng hợp như sơ đồ 3.6 sau:

phòng và trừ

Sơ đồ 3.6. Phòng và trừ một số bệnh thường gây hại lúa

Lưu ý: Một số bệnh thường gây thiệt hại nặng cho lúa như sau: 1. Bệnh đạo ôn hại lúa 2. Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá 3. Bệnh cháy bìa lá 4. Bệnh vàng lụi lúa

Phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa

Xác định triệu chứng và

Tiến hành phòng và trừ

Phòng và trừ bệnh vàng luàn và lùn xoắn lá

Tìm hiểu bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá

Tìm hiểu bệnh lùn xoắn lá

Tiến hành phòng và trừ

Phòng trừ bệnh cháy bìa lá lúa

Tìm hiểu triệu chúng và tác hại của bệnh

Tìm hiểu điều kiện phát sinh phát triển

Tiến hành phòng và trừ

Phòng trừ bệnh vàng lụi lúa

Xác định nguyên nhân gây bệnh

Xác định triệu chứng của bệnh

Tiến hành phòng và trừ

Page 123: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

123

B. Câu hỏi và bài tập thực hành

Bài tập 1. Bệnh đạo ôn lúa còn được gọi là bệnh? a) Cháy lá. b) Đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông. c) Cả a; b

Bài tập 2. Bệnh đạo ôn là do nguyên nhân nào gây ra? a) Do nấm. b) Do vi khuẩn. c) Cả a và b.

Bài tập 3. Nguồn bệnh lây sang vụ sau bằng con đường nào sau đây? a) Từ rơm rạ bị nhiễm bệnh của vụ trước. b) Từ hạt giống bị bệnh. c) Từ các cây kỹ chủ mọc xung quanh ruộng. d) Cả a; b và c

Bài tập 4. Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá do nguyên nhân nào sau đây gây ra? a) Nấm. b) Vi khuẩn. c) Do rầy nâu truyền virus gây bệnh d) Cả a; b và c Bài tập 5. Muốn ngăn ngừa bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, cần phải trừ

phòng trừ tác nhân nào sây đây? a) Trừ virus. b) Trừ rầy nâu. c) Trừ vi khuẩn Bài tập 6: Chọn 4 loại thuốc để phòng trừ bệnh đạo ôn lúa, bệnh cháy bìa

lá lúa. Tính lượng thuốc, pha thuốc và phun thuốc trên ruộng lúa. C. Ghi nhớ: Sử dụng giống kháng bệnh và kháng bệnh trung bình, sạ (cấy)

thưa ở mật độ vừa phải, chăm sóc cây lúa khỏe, bón phân cân đối.

Page 124: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

124

Bài 07: Phòng trừ động vật hại lúa

Ngoài Côn trùng và bệnh hại lúa thì một số động vật như ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá ... cũng hại lúa đáng kể, chúng ta hãy tìm hiểu từng trường hợp để áp dụng phòng trừ sao cho có hiệu quả.

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: - Nhận biết được tập quán sinh sống và gây hại của ốc bươu vàng, chuột,

chim, cua, cá ...hại lúa; - Xác định được triệu chứng hại của động vật hại lúa như: Ốc bươu vàng,

chuột, chim, cua, cá ... hại lúa; - Áp dụng những biện pháp phù hợp để phòng trừ ốc bươu vàng, chuột...

hại lúa có hiệu quả, an toàn cho người trồng lúa, an toàn cho người sử dụng sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và đảm bảo nền nông nghiệp bền vững.

A. Nội dung 7.1. Phòng trừ ốc bươu vàng (OBV) hại lúa: Ốc bươu vàng là một trong

những động vật gây hại nguy hiểm tiềm ẩn trên đồng ruộng. Tốc độ sinh sản nhanh. Chúng sẵn sàng bùng phát và phá hại nặng nếu điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển, phát tán. Chính vì vậy, người trồng lúa luôn luôn phải phòng và trừ ốc, để ốc không làm ảnh hưởng đến năng suất lúa.

7.1.1. Xác định đặc điểm của ốc bươu vàng hại lúa

a. Ốc trưởng thành - Vỏ ốc: + Vỏ ốc có dạng hình

cầu, có màu vàng (hình 3.222).

Hình 3.222. Vỏ ốc bươu màu vàng

+ Hoặc vỏ ốc có màu

nâu đen (hình 3.223).

Hình 3.223. Vỏ ốc có màu nâu đen

Page 125: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

125

+ Vỏ ốc có

vân (hình 3.224)

Hình 3.224. Vỏ ốc có vân

+ Hoặc vỏ ốc

không có vân (hình 3.225).

Hình 3.225. Vỏ ốc không có vân

b. Trứng ốc: - Trứng ốc bươu vàng có

hình tròn, đường kính 1,5mm, các trứng trong một lần ốc đẻ, gắn với nhau thành một khối (ổ trứng), trứng mới đẻ có màu hồng tươi (hồng đỏ, hình 3.226). Ốc bươu vàng đẻ trứng trên cây, cỏ bên trên mặt nước.

Hình 3.226. Trứng ốc mới đẻ - Trứng ốc sắp nở thì

chuyển thành màu hồng nhạt (hình 3.227), khi nở, ốc con rơi xuống nước, sau 2 ngày vỏ ốc cứng lại rồi bò đi kiếm ăn.

Hình 3.227. Trứng ốc sắp nở

Page 126: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

126

- Tập tính đẻ trứng: + Ốc cái đẻ trứng vào sáng

sớm hoặc chiều mát. + Mỗi ổ có từ 25-500 trứng

(hình 3.228), tỉ lệ trứng nở 80%. + Vị trí đẻ trứng: * Ốc đẻ trứng trên thân cây

lúa hoặc cây cỏ cách mặt nước 20-50cm (hình 3.228).

Hình 3.228. Ốc đẻ trứng trên thân cây lúa

+ Ốc đẻ trứng trên bờ ruộng

và các cây cắm ở bờ ruộng (hình 3.229)

Hình 3.229. Ốc đẻ trứng trên bờ và cây cắm ven ruộng

+ Ốc đẻ

trứng trên các cây mọc hoặc cắm ở trong ruộng (hình 3.230).

Hình 3.230. Ốc đẻ trứng trên các cây mọc hoặc cắm ở ruộng

Page 127: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

127

+ Ốc đẻ trứng

trên các cây, cỏ mọc hoặc cắm ven bờ ao, sông rạch… (hình 3.231)

Hình 3.231. Ốc đẻ trứng trên cây mọc hoặc cắm ven ao, mương

c. Ốc non: Ốc non ăn tảo, các mầm lúa, lá cây mềm, chúng ăn phàm nên lớn rất nhanh. Sau nở 2 ngày, ốc non di chuyển bằng mọi cách để kiếm thức ăn.

d. Chu kỳ sống: Trứng phát triển trong khoảng 5-7 ngày, ốc non khoảng 2 ngày. Ốc lớn khoảng 60 ngày. Sau nở từ 41-85 ngày là ốc bươu vàng lại tiếp tục giao phối và đẻ trứng. Ốc bươu vàng có thể sống tới 3 năm.

7.1.2. Xác định tập quán sinh sống và gây hại

- Ốc bươu vàng sống trong nước ngọt hoặc đất bùn (sình) (hình 3.233a). Khi khô hạn ốc vùi mình xuống sâu dưới mặt đất và có thể sống ở đó trong 6 tháng. Khi có nước ốc lại nổi lên và di chuyển kiếm thức ăn.

Nhiệt độ thích hợp để ốc phát triển là 20-30oC. Trời mát. Tuy nhiên, nhiệt độ dưới 15oC và trên 38oC, ốc bươu vàng vẫn sinh sản và sống được.

Hình 3.233a. Ốc bươu vàng sống trong bùn - Ốc bươu vàng cắn ngang cây

lúa non hoặc chồi lúa từ ngay sau khi sạ cho đến lúc lúa được 21 ngày tuổi. Ốc hoạt động chủ yếu vào ban đêm. Khi lúa bị ốc phá hại có những đoạn thân, lá lúa nổi trên mặt nước và những chỗ nước cạn có thể thấy rõ cây lúa bị cắn mất ngọn, dưới mặt ruộng chỗ cây lúa bị cắn phá đó có con ốc đang sinh sống (hình 3.233b).

Hình 3.233b. dưới ruộng chỗ cây lúa bị cắn phá đó có con ốc đang sinh sống

Page 128: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

128

Ốc bươu vàng ăn tạp, ăn nhiều, ăn khỏe, có thể ăn suốt ngày đêm, chúng ăn cây lúa non, các lá cây mềm, các ruộng mới sạ (cấy) thường bị ốc bươu phá phải cấy dặm lại thậm chí phải cấy dặm lại nhiều lần (hình 2.233c), vừa tốn công lao động, vừa ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa.

Hình 3.233c. Ruộng bị dặm lại nhiều lần

7.1.3. Tiến hành phòng và trừ ốc bươu vàng hại lúa a. Phòng và trừ ốc bươu vàng bằng biện pháp canh tác: Điều khiển nước,

làm ruộng phẳng và luân phiên tháo cạn nước phù hợp để hạn chế OBV di chuyển. Tăng mật độ sạ cấy: Ở những vùng thường bị ốc gây hại nhiều, phải tăng lượng giống từ 5-10% so với những ruộng khác, để trừ hao những cây bị ốc ăn mất. Nếu ruộng cấy, thì nên cấy mạ già hơn một chút và cấy nhiều tép. Ngoài ra có thể luân canh lúa với cây trồng cạn (ngô, lạc, đậu tương,…).

b. Phòng và trừ ốc bươu vàng bằng biện pháp thủ công - Thu gom ốc: Trước khi gieo sạ lúa nên tổ chức đi thu gom ốc (hình

3.234a) và ổ trứng trên đồng ruộng, xung quanh các ao hồ, sông suối, kênh rạch công cộng để tiêu hủy hay tận dụng làm thức ăn cho chăn nuôi (hình 3.234b).

Hình 3.234 a. Thu gom ốc Hình 3.234 b. Tận dụng làm thức ăn chăn nuôi- Dùng cây, que cắm ở những chỗ có

nhiều ốc “dụ” cho ốc leo lên đẻ trứng (hình 3.235). Hoặc đặt miếng xơ mít chín ở những nơi có nhiều ốc trên ruộng lúa vào buổi tối sao cho miếng bả này không bị ngập nước. Ốc sẽ bám quanh miếng xơ mít. Người bắt ốc chỉ cần mang dụng cụ ra thu gom ốc. Ở vị trí nhiều ốc có thể gom được 3-5kg ốc quanh một miếng xơ mít.

Hình 3.235. Cắm cây ”dụ” cho ốc đẻ

Page 129: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

129

- Diệt trứng ốc: + Sau khi ốc leo lên cây đẻ

trứng, tiến hành thu gom ổ trứng tiêu hủy (hình 3.236).

+ Hoặc bỏ trứng ốc ngập nước, trứng bị hư, không nở được.

Lưu ý: thu gom trứng sớm, trước khi trứng kịp nở ra ốc con rơi xuống nước phát tán đi.

Hình 3.236. thu gom ổ trứng tiêu hủy

- Đào các rãnh nhỏ xung

quanh ruộng (hình 3.237) và những chỗ trũng ở trong ruộng, để khi nước rút ốc sẽ tập trung vào những đường rãnh này, việc bắt sẽ dễ dàng và đỡ tốn kém công lao động hơn.

Hình 3.237. Bắt ốc trong rãnh nhỏ xung quanh ruộng

- Thường xuyên bắt ốc (hình 3.238) và đập nát ổ trứng. Cần làm đều khắp các ruộng.

- Dùng lưới chắn ốc: Dùng lưới nilon có lỗ nhỏ che chắn kỹ những chỗ có đường nước chảy tự nhiên từ ngoài kênh, mương, sông, rạch vào ruộng để ngăn chặn ốc từ bên ngoài xâm nhập vào ruộng lúa.

Hình 3.238. Thường xuyên bắt ốc ở ruộng lúa

c. Tiến hành phòng và trừ bàng biện pháp sinh học - Ở những nơi ruộng trũng có thể kết hợp nuôi cá chép, cá trắm cỏ để chúng

ăn ốc mới nở hoặc còn nhỏ. Ưu điểm của mô hình lúa - cá cho lợi ích kép, không ô nhiễm môi trường, tạo được cân bằng sinh thái. Song nhược điểm là hiệu quả phòng trừ không cao.

Page 130: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

130

- Thả vịt vào ruộng để vịt ăn ốc: Ở những ruộng lúa đã thu hoạch, thả 500 con vịt lớn/ha (hình 3.239) để vịt

ăn những con ốc nhỏ, diệt đỡ nguồn ốc cho vụ tới. Trên ruông chỉ còn những con ốc lớn mà vịt không thể ăn được, tiến hành bắt cũng dễ dàng hơn. Mặt khác vịt còn tận dụng được lúa rơi vãi.

Hình 3.239. Thả vịt vào ruộng lúa sau khi thu hoạch

d. Phòng và trừ ốc bươu vàng bằng biện pháp dùng thuốc: - Sử dụng thuốc thảo mộc: Thuốc có hiệu lực khá với OBV, ít độc với các

động vật thủy sinh, an toàn với môi trường, phân huỷ nhanh. Sử dụng biện pháp này phải kết hợp với điều tiết nước mới phát huy được hiệu quả lâu dài, có thể sử dụng các thuốc như: SUPER FATOC 150G (hình 2.340), ECLINTON 4WP (hình 3.241) để xử lý ốc bươu vàng.

Thuốc: SUPER FATOC 150G (hình 3.240) Công dụng: Thuốc diệt trừ ốc bươu vàng

rất nhanh và rất cao. Diệt trừ cả ốc lớn và ốc nhỏ. Thuốc có nguồn gốc thảo mộc, do đó rất an toàn cho người và môi trường.

Cơ chế tác động: Thuốc di chuyển theo đường nước vào miệng ốc, thuốc sẽ tác động đến hệ thống hô hấp, sau đó tác động hệ thống tiêu hoá gây hiện tượng ốc bị chảy nhớt, không ăn, không di chuyển được và chết.

Liều lượng: 2kg/1000m2. Có thể trộn với cát hay với phân bón để rải cho ruộng lúa.

Lưu ý: Rải thuốc trước hoặc sau khi sạ lúa. Khi rải thuốc giữ mực nước khoảng 5 cm và phải giữ nước trong ruộng tối đa 3 ngày để thuốc phát huy hết hiệu quả.

Hình 3.240. Thuốc SUPER FATOC 150G

Page 131: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

131

Thuốc: ECLINTON 4WP (hình 3.241) Công dụng: Trừ ốc bươu vàng, hiệu quả rất

cao, Sau xử lý 24 – 36 giờ, ốc chết 90-100 % Liều lượng: 2 - 2,25 kg thuốc/1ha. Hoà

225 g thuốc trong 30L nước để phun (hoặc trộn với 5 kg phân đạm để rắc) cho 1000m2. Giữ nước ruộng 3-7cm.

Lưu ý: Không dùng nơi đang nuôi cá vì thuốc độc với cá trong vòng 5 ngày sau xử lý. Thuốc ít độc với môi trường.

Hình 3.241. Thuốc ECLINTON 4WP

- Sử dụng thuốc hóa học: Ưu điểm chính của thuốc hóa học là hiệu quả diệt trừ nhanh, kịp thời. Nhược điểm là rất độc với môi trường, nhất là động vật thuỷ sinh (cá, tôm,…). Sử dụng các loại thuốc sau đây: OCNY 760WP (hình 3.242), Snail Killer 800WP (hình 3.243), , MOLUCIDE 80WP (hình 3.244), PAZOL 700WP (hình 3.245), để diệt ốc bươu vàng.

Thuốc: OCNY 760WP (hình 3.242)- Nhóm: Thuốc trừ ốc bươu vàng. - Qui cách: gói 35 gam. - Đặc trị: Ốc bươu vàng hại lúa - Cơ chế tác động: Thuốc có tác

dụng xông hơi và vị độc, làm ức chế men hô hấp và sự trao đổi chất trong cơ thể ốc.

- Liều lượng: 0,2-0,3 kg/ha - Chú ý: Phun ngay sau khi sạ Hình 3.242. Thuốc: OCNY 760WP Thuốc: Snail Killer 800WP (hình 3.243) Công dụng: Là thuốc trừ ốc bươu vàng Cơ chế tác động: Tác dụng tiếp xúc, tác

động lên hệ thần kinh, làm cho ốc chết. Liều lượng: 0,6-1,0 kg/ha, 30-50 gr/bình 16

lít nước; Lượng nước phun: 320 lít/ha Lưu ý: - Phun thuốc trước khi sạ. Sau sạ 7 ngày (lúc

cho nước vào ruộng để bón phân, nếu còn ốc); - Khi phun thuốc, giữ nước từ 3-5cm trên

mặt ruộng và giữ mức nước này đến 3 ngày sau khi phun. Thời gian cách ly: Không vào khu vực xử lý trong 48 tiếng. Thuốc độc đối với cá.

Hình 3.243. Thuốc: Snail Killer 800WP

Page 132: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

132

Thuốc: MOLUCIDE 80WP (hình 3.244). Công dụng: Thuốc trừ ốc bươu vàng. Cơ chế tác động: Diệt ốc qua đường tiếp

xúc và đường ruột, gây hiện tượng chảy nhớt liên tục làm ốc mất nước và chết.

Liều lượng: Pha 20-25g/bình 8 lít. Phun 4 bình/1000 m2.

Lưu ý: Phun thuốc xuống ruộng chỗ có ốc và ruộng cần có mực nước từ 3-5 cm, giữ nước trong vòng 3-5 ngày.

Hình 3.244. Thuốc: MOLUCIDE 80WP

Có thể trộn thuốc với bả mồi (cám rang, nụ hoa, chồi non,...) để dẫn dụ ốc. Rải vào chiều tối (hình 3.245).

+ Sau sạ: Từ 4-8 ngày, cho nước vào ruộng. Rải thuốc với liều lượng: 1kg/1.000 m2. Giữ nước trong vòng 3 ngày sau khi rải thuốc để ốc chết.

+ Ngoài ra, thuốc còn có thể trộn chung với hạt giống và phân bón để rải cũng với liều lượng 1 kg/1000m2 đất

Hình 3.245. Rải bả thuốc ốc vào chiều tối Thuốc: PAZOL 700WP (hình 3.246) Công dụng: Trừ ốc bươu vàng Cơ chế: Tác động đến hệ hô hấp và tiêu

hoá của ốc, ngăn cản chức năng hô hấp và tiêu hoá, làm cho ốc ngạt thở hoặc đói mà chết.

Liều lượng: Dùng 250 - 350g thuốc/ha; Pha 1 gói 12g/bình 12 lít nước, phun 1bình/sào Bắc bộ 360m2. Hay pha 18g/bình 16 lít, phun 2bình/1000m2.

Lưu ý: - Khi phun mặt ruộng phải có 1 lớp nước

từ 2-3cm. Có thể phun trước, ngay hoặc sau khi cấy lúa, nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, cũng có thể phun thuốc ngay sau khi trời mưa, lúc ốc dưới nền đất vừa chui lên.

- Không sử dụng ở ruộng có nuôi tôm cá hoặc ruộng không có bờ bao giữ nước.

- Không phun thuốc ở những ruộng nước ngập quá sâu vì lượng nước trong ruộng nhiều làm giảm hiệu quả diệt ốc.

Hình 3.246. Thuốc: PAZOL

700WP

Page 133: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

133

7.2. Phòng trừ chuột hại lúa Có rất nhiều loài chuột khác nhau, nhưng chỉ có từ 10 – 13 loài chuột hại

lúa (hình 3.247). Chuột phá lúa từ khi mới gieo trồng đến khi thu hoạch, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa. Khi thức ăn đầy đủ thì khả năng sinh sản của chuột tăng nhanh và thiệt hại do chuột phá lúa càng lớn. Chính vậy chúng ta cần tìm hiểu tập tính sinh sống và cách phá hại của chúng để có biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Hình 3.247. Một số loài chuột phá lúa 7.2.1. Tìm hiểu đặc điểm sinh sống và gây hại của chuột a. Đặc điểm sinh sống: - Chuột là loài gặm nhấm và có răng cửa khỏe, có khuynh hướng mọc dài,

do đó chuột phải cắn phá liên tục để mài răng. - Mắt chuột không nhìn thấy xa, không phân biệt được màu sắc, nhưng nó

có khả năng cảm nhận mùi, vị thức ăn rất tốt mà không cần ngậm trong miệng. - Chuột rất thính tai, do đó khi nghe một tiếng động, dù rất nhỏ, chúng sẽ

có phản xạ ngay. Chuột nhanh nhẹn, leo trèo, đào đất nhanh và bơi lội dễ dàng, chủ yếu hoạt động, phá hại về đêm.

- Chuột có tính đa nghi, thường di chuyển trên đường mòn, hay men theo bờ, nghi ngờ chỗ lạ, thức ăn lạ, điều quan trọng là chuột bao giờ cũng nếm thử thức ăn trước khi ăn nhiều, do vậy khi tổ chức đánh bả cần cho chuột ăn mồi không có chất độc trước 3-5 ngày, rồi sau đó mới trộn thuốc độc vào bả. Nếu từ đầu đã đặt bả thuốc, chuột chỉ ăn một ít không ăn tiếp, gọi là “nhát bả”.

- Chuột thường sống trong hang ở dưới đất, nhất là trên bờ ruộng lúa. Khi lúa chín, chuột rời hang và sống trong ruộng. Nhiều khi làm tổ trên cây lúa. Vì vậy thiệt hại thường là những chòm lúa ở giữa ruộng.

- Chuột không thích nước, do đó năm nào hạn nặng, năm đó chuột nhiều. - Chuột không có khả năng đi lùi, chính vậy trong hang chuột thường đào

nhiều ngách để di chuyển. Chuột sống theo tập đoàn, có khi trong một hang tới 60 con chuột.

- Chuột có thể sống được trên 1 năm.

Page 134: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

134

b. Thức ăn: - Trung bình mỗi ngày chuột ăn tới 60gam lúa, nhưng chuột ăn chủ yếu là

thực vật xanh, ngoài ra chúng còn ăn cả cá con, ốc sên, ốc bươu vàng, cua…đặc biệt nếu thiếu thức ăn xanh, tỷ lệ chuột cái đẻ sẽ giảm. Nếu thiếu chất bột, chuột cái sẽ không đẻ.

- Thức ăn ngoài việc cung cấp nguồn dinh dưỡng cho chuột, còn quyết định đến mật số của chuột, nếu nguồn thức ăn giảm, chuột sẽ đẻ ít hoặc di chuyển đi nơi khác kiếm ăn. Một số nghiên cứu cho thấy từ tháng 10 năm trước đến tháng 01 năm sau của hàng năm, chuột từ Đồng bằng sông cửu long di cư sang Kampuchia để tránh lũ và tìm nguồn thức ăn. Đến tháng 2 –3, chuột lại di cư từ Kampuchia trở về Việt Nam do bên Kampuchia vừa thu hoạch lúa xong và bên Việt Nam, lúa Đông – Xuân đang ở giai đoạn trỗ và chín.

c. Sinh sản: Khả

năng sinh sản của chuột rất cao. Một chuột cái mỗi năm có thể đẻ 5-6 lứa, mỗi lứa trung bình 10 con (hình 3.248). Như vậy 1 cặp chuột trong 1 năm có thể sinh ra 1.000 chuột con, cháu, chắt… Nhưng không phải toàn bộ số chuột sinh ra đều có thể sống sót được để phá lúa.

Hình 3.248. Chuột đẻ nhiều con trong một lứa

Tỷ lệ chuột cái có chửa rất cao vào giai đoạn đòng - trổ và trong khi mang thai, sinh sản, chuột mẹ không ra ngoài kiếm ăn khoảng 10 - 15 ngày, do đó, nếu trong thời gian này ta đặt bả, hiệu quả sẽ kém, ngược lại nếu xông hơi giết chuột thì hiệu quả sẽ cao.

d. Tìm hiểu đặc điểm gây hại của chuột Chuột chủ yếu hoạt động và gây hại vào ban đêm. Trên ruộng, chuột phá

hại bất cứ giai đoạn nào của cây lúa, nhưng hại nặng nhất vào giai đoạn hình thành đòng, trỗ và chín. Đôi khi chuột cắn phá nhiều hơn là ăn (hình 3.429). Ở giai đoạn hình thành đòng, chuột cắn thủng bẹ, ăn đòng. Khi lúa sắp chín, chuột vít bông lúa xuống để ăn hạt, bông lúa bị hại này thường bị cắn đứt, chỉ còn một phần nhỏ dính vào thân. Nếu bị hại sớm, lúa có thể phục hồi, tạo ra nhánh mới,

Page 135: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

135

nhưng khi chín sẽ không đều. Nếu bị hại muộn, lúa không phục hồi được. Bị hại sớm hay muộn đều ảnh hưởng đến năng suất lúa.

Hình 3.249. Ruộng lúa bị chuột cắn phá 7.2.2. Tiến hành phòng và trừ chuột hại lúa

a. Tiến hành phòng chuột: - Tiến hành diệt chuột sớm

ngay từ đầu vụ, thậm chí diệt chuột ngay từ cuối vụ thu hoạch trước, nếu trong vụ này chuột đã gây hại lớn trên diện rộng (hình 3.250).

- Xác định thời vụ thích hợp. Gieo trồng và thu hoạch đồng loạt.

Hình 3.250. Diệt chuột ngay từ cuối vụ thu hoạch

- Bố trí cơ cấu cây trồng: Xác định cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ lúa thích hợp cho từng tiểu vùng. Không nên trồng quá nhiều loại cây trồng trên đồng hay trồng giống lúa quá ngắn ngày tạo điều kiện có nguồn thức ăn liên tục và nơi cư trú an toàn cho chuột.

- Vệ sinh đồng ruộng: Vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nơi cư trú của chuột bằng cách phát quang bờ bụi, làm sạch cỏ ven bờ ruộng, bờ mương (hình 3.251), không để hoang hóa, tìm và phá các ổ chuột ở bờ ruộng ngay từ đầu vụ. Sau thu hoạch tiến hành thu dọn sạch rơm, rạ, xử lý rơm rạ để hạn chế nơi cư trú của chuột.

Page 136: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

136

Hình 3.251. Vệ sinh đồng ruộng trước gieo, cấy để hạn chế nơi cư trú của chuột

Bảo vệ thiên địch: Chuột có nhiều thiên địch như rắn, trăn, chim săn chuột, rắn, mèo, chó …

Quan sát một tổ chim cú, người ta thấy trong vòng 4 tháng, chim bắt được 128 con chuột. Một con chim cắt bắt 12 con chuột trong một ngày. Tuy nhiên, kẻ thù đáng sợ nhất của chuột là mèo (hình 3.252).

Hình 3.252. Mèo là một trong những thiên địch đáng sợ của chuột Thiên địch của chuột hình thành một mắt xích tự nhiên trong hệ sinh thái

đồng ruộng, do đó nếu mắt xích này bị cắt đứt do săn bắt, giết hại quá nhiều, nay không còn duy trì nữa, quần thể chuột, tất nhiên, sẽ bộc phát thành dịch hại nghiêm trọng. Bảo vệ thiên địch diệt chuột, có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nên nông nghiệp bền vững dựa trên sự cân bằng các yếu tố sinh thái.

b. Tiến hành trừ chuột - Trừ chuột bằng bẫy cây trồng: Bẫy cây trồng được áp dụng dựa trên đặc điểm sinh học của chuột như

khoảng cách di chuyển tìm thức ăn, khả năng khứu giác nhạy bén, tập tính không đi lùi và tìm chỗ chui khi có vật cản… Tiến hành như sau: Trên mỗi cánh

Page 137: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

137

đồng khoảng 100 ha, chọn 4 - 6 mảnh ruộng, mỗi mảnh rộng 1 000 m2. Trên đó trồng lúa thơm để hấp dẫn chuột. Nên sạ sớm 15 – 20 ngày trước khi sạ đại trà trên cánh đồng. Ruộng bẫy được rào nylon quanh ruộng (hình 3.253), trong ruộng đặt 4 – 8 lồng để bắt chuột. Do khả năng tự tìm thức ăn, chuột sẽ tìm đến ruộng bẫy và chui vào lồng. Cần thăm đồng thường xuyên để nhặt chuột, rắn… chui vào lồng và tu sửa khi cần thiết.

Hình 3.253. Ruộng rào ni lon để chống chuột

- Trừ chuột bằng bẫy thủ công: + Trừ chuột bằng bẫy hình bán nguyệt: Bẫy hình bán nguyệt gồm có hai

đoạn dây thép được uốn cong thành hai hình bán nguyệt, không cần mồi mà thay vào đó là một miếng xốp làm đối trọng, một lò xo (hình 3.254). Khi chuột chạy qua miếng đối trọng, then giữ móc bật ra, bẫy sẽ sập xuống và chuột bị chết ngay tại chỗ.bẫy này phù hợp với nhiều địa hình, từ ruộng đồng bằng đến ruộng bậc thang đều có thể diệt chuột hiệu quả (hình 3.255). Tuổi thọ bẫy có thể kéo dài tới 7 đến 8 năm. Đặt đặt từ 1 đến 2 bẫy trên diện tích 360m2.

Hình 3.254. Bẫy chuột hình bán nguyệt Hình 3.255. Bắt chuột bằng bẫy hình bán nguyệt (tác giả bẫy chuột HBN

Trần Quang Thièu)

Page 138: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

138

Mỗi bẫy giá 15 000 đồng, mọi thông tin chi tiết vui lòng truy cập website: http://vuachuot.com.vn hoặc liên hệ:

Địa chỉ: Văn Bình, Thường Tín, HN: SĐT: 043.3761161 Phòng CSKH - ĐL: Trần Quang Tại: 090 4270 469; Trần Quang Thục:

097 7383 533; Trần Quang Nghìn: 098 2883 286 Văn phòng khu vực miền Bắc: Địa chỉ: 607 Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà

Nội: SĐT: 04 6650 6594 - Fax: 04 3 6686 114; Mobile: 0943003929 Văn phòng khu vực miền Nam: Địa chỉ: 33/19A Nguyễn Thái Sơn -

Phường 3 - Quận Gò Vấp – TPHCM; Mobile: 0904270469 Văn phòng khu vực miền Tây Nam Bộ: Địa chỉ: Thạch Đức- Gò Dầu - Tây Ninh Mobile: 0976 479 438

+ Đặt bẫy hình bán nguyệt ở ruộng

lúa (hình 3.256), Mạnh Đồng 21/01/2010, khoahoc.baodatviet.vn/.../20101/77782.datviet): Để diệt chuột đạt kết quả, quan trọng nhất là phải phát hiện được đường đi của chuột, rồi tính toán đặt bẫy hợp lý. Thông thường phải đặt bẫy vuông góc so với vết chuột chạy, bảo đảm khi đi và về của chuột đều phải... dính bẫy. Còn đánh chuột “nhảy” thì phải đặt hai bẫy liền nhau. Nếu chuột nhảy qua một cái thì sẽ rơi vào bẫy còn lại…

Hình 3.256. Cách đặt bẫy bán nguyệt trên đồng ruộng (Ảnh: Mạnh Đồng)

+ Trừ chuột bằng bẫy lồng, bẫy

dính,.. tốt nhất dùng các loại bẫy ít gây tiếng động để tránh gây sợ cho chuột và cùng lúc có thể bắt được nhiều chuột (hình 3.257). Bẫy đạt hiệu quả cao khi đồng ruộng thiếu thức ăn. Thời gian sử dụng tốt là giao thời giữa hai vụ lúa.

Hình 3.257. Bẫy lồng để bẫy chuột

Page 139: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

139

- Dùng chó phát hiện các hang có

chuột sau đó đào bắt (hình 3.258) hoặc hun khói. Tốt nhất là từ giai đoạn lúa ngậm sữa, thời gian này chuột cái vào hang sinh sản.

Hình 3.258. Đào bắt chuột trong hang

- Dùng nước để hạn chế và giết chuột: Nếu có thể, giữ mức nước cao trong ruộng vào giai đoạn đòng – trổ để hạn chế chuột làm tổ ven bờ. Lợi dụng nước lớn, gom chuột lên chỗ cao rồi tổ chức săn bắt.

- Trừ chuột bằng bả:

+ Làm bả với thuốc trừ chuột: Mỗi công ruộng 1.000 m2, đặt 15 – 20 máng bả dưới

bờ ruộng, xa bờ khoảng 1 mét, cứ cách 10 mét đặt một máng. Mồi có thể là gạo tấm, cùi dừa, khoai mì thêm ít dầu thực vật, nhất là mồi làm từ lúa mộng và sáp trộn thức ăn gia súc.… Để tránh hiện tượng nhát bả, cần đặt bả mồi không có thuốc liên tiếp 3 - 5 ngày, sau đó vài ngày, thêm thuốc diệt chuột FOKEBA 20% (hình 3.259) vào theo liều cứ túi 2g trộn với một phần mồi. Đặt đặt mồi lúc chập tối. Làm liên tiếp vài ngày, rồi thu hết bả độc, mang đi tiêu hủy. Lưu ý, biện pháp đánh bả tuy hiệu quả (chuột ăn phải bả sẽ bị chết, hình 3.260) nhưng rất nguy hiểm cho thú vật nuôi và chính con người, lại gây ô nhiễm môi trường.

Hình 3.259. Thuốc diệt chuột FOKEBA

Hình 3.260. Chuột bị chết do ăn phải bả

Page 140: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

140

+ Làm bả không có thuốc chuột: Gồm có mì ăn liền bóp vụn, nước rửa bát hoà với nước lã vào thau, hoà đặc

hiệu nghiệm càng cao, sau đó đổ mì ăn liền vào trộn đều. Khi mì ăn liền hút hết nước rửa bát đã pha, đem hỗn hợp này phơi hong trong bóng mát cho mì ăn liền khô như cũ, cất hỗn hợp này vào túi bóng buộc kín. Hai nguyên liệu này hoà trộn với nhau khi khô tạo thành bả chuột và có mùi đặc trưng rất quyến rũ. Chuột ăn nhiều, bị chết nhiều, đánh nhiều lần vẫn không phát hiện được là bả độc. Khi đánh bả dùng lá chuối, lá sen hoặc ni-lông để đặt bả, đặt bả cao hơn mặt nước và giữ lá sen, lá chuối, ni-lông để gió không hất đổ bả (tác giả: Lưu Văn Dịnh, điện thoại 01665.126.318.

Lưu ý: khi phơi hoặc cất giữ không được để gia súc, gia cầm, các cháu nhỏ ăn phải sẽ bị tử vong.

- Bắt chuột dùng làm thực phẩm (hình 3.261): Là biện pháp trừ chuột rất hiệu quả lại có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Thịt

chuột rất ngon, có giá trừ dinh dưỡng cao, là nguồn đạm bổ sung quí giá cho khu vực nông thôn có thu nhập thấp. Hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều người bắt chuột để bán cho các thương lái, giá trung bình khoảng 30.000 – 40.000 đồng một kg. Ở nhiều quán ăn ở Sàigòn thịt chuột là món ăn đặc sản, khoái khẩu, được nhiều người ưa chuộng.

Hình 3.261. Thịt chuột làm thực phẩm

- Biện pháp hoá học: Không những gây chết đối với chuột mà còn rất độc hại đối với người và

gia súc, đồng thời làm giảm các loài thiên địch của chuột như rắn, chim cú mèo, chim cú lợn…, gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Chỉ dùng thuốc hóa học khi mật độ quần thể chuột cao. Khi sử dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc 4 dúng. Sau đây giới thiệu một số thuốc diệt chuột ít ảnh hưởng đến môi trường (hình 3.262, hình 3.263, hình 3.264).

Page 141: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

141

Thuốc Racumin 0.75TP (hình 3.262) Là chế phẩm sinh hoá, những động vật nhỏ hơn

0,5kg ăn phải sẽ bị xuất huyết nội tạng, bị sốt - mất nước, nên tìm ra chỗ có ánh sáng, có nước và chết tại đó.

Ưu điểm: An toàn; Dễ thu gom xác chuột: Vì khi ăn phải thuốc, chúng tìm ra chỗ có ánh sáng và nguồn nước rồi chết ở đó, nên thu gom xác chuột dễ dàng, không bị ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường

Cách dùng: Trộn thuốc với những loại chuột thích ăn với tỷ lệ 1:19. Rải một lớp từ 3-5 mm trên đường chuột hay xuất hiện. Chuột có tập quán hay liếm chân và liếm lông nên thuốc dễ đi vào trong cơ thể chúng.

Hình 3.262. Thuốc Racumin 0.75TP

Thuốc BIORAT (hình 3.263) BIORAT là thuốc chứa vi khuẩn đặc trưng gây cho

chuột chứng dịch bệnh khi ăn phải. Kể từ ngày thứ ba trở đi, chuột sẽ chết dần. Những con khoẻ tiếp xúc với con bệnh cũng sẽ bị lây nhiễm và chết theo.

Ưu điểm: Kiểm soát và diệt các loại chuột với hiệu quả cao (75% - 95%). An toàn cho người, gia súc, gia cầm, thuỷ sản, cây trồng, môi trường, môi sinh. Có chất dẫn dụ chuột tìm đến và ăn thuốc. Chuột chết sau 1 lần ăn thuốc.

Dùng 25gr - 50 gr đặt trong khoảng từ 2-5 m ngay cửa hang, trên đường mòn chuột qua lại. Đặt thuốc vào buổi chiều, không để ánh sáng trực tiếp. Khi mở gói ra thì nên dùng hết một lần. Để lại thuốc sẽ mất hiệu lực

Hình 3.263. Thuốc BIORAT

Thuốc diệt chuột STORM 0,005% (hình 3.264)

Công dụng: STORM dùng để diệt chuột trong ruộng lúa và sử dụng rất hiệu quả trong nhà, trại chăn nuôi, nhà máy xây xát, chế biến nông sản thực phẩm.

Cách dùng: Trước miệng hang chuột đặt 1-2 viên hoặc dọc đường chuột chạy, nơi chuột cắn phá: cách 2-4 m đặt 1-2 viên.

Cách 7 ngày kiểm tra các điểm đặt 1 lần.

Hình 3.264. Thuốc STORM 0,005%

- Rải dầu nhớt có trộn thuốc trên đường đi của chuột, (do chuột có tập tính

liếm lông), chuột dính thuốc và liếm phải thuốc sẽ bị chết. Cần lưu ý hiện nay ở nhiều địa phương, nhiều nông dân dùng điện bắt

chuột, đây là biện pháp tuy hiệu quả nhưng rất nguy hiểm, bên cạnh việc giết vài con chuột mà phải trả giá bằng sinh mạng của con người là điều không ai chấp nhận và phải được nghiêm cấm.

Page 142: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

142

7.3. Phòng trừ chim, cua, cá hại lúa: Ngoài ốc bươu vàng, chuột hại lúa thì chim, cua, cá cũng phá lúa một cách đáng kể. Chúng ta cần tìm hiểu để bảo vệ cây lúa.

7.3.1. Chim hại lúa a. Chim sít hại lúa: Con sít là một loài chim

cỡ bằng con gà, chân cao, mỏ đỏ, lông đen ánh xanh, hay phá hoại lúa (hình 3.265), chúng vít các cây lúa để làm tổ, giẫm đạp làm gẫy các cây lúa khác.

Hình 3.265. Chim sít phá lúa b. Cò (hình 3.266) hại lúa: Cò không ăn lúa, cò ăn

tép, chính vậy, cò thường kiếm ăn ở ruộng lúa. Đặc biệt ở những ruộng lúa mới sạ (cấy), khi kiếm ăn, chúng giẫm nát lúa, cho nên cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến ruộng lúa.

Hình 3.266. Cò giẵm lúa khi kiếm ăn 7.3.2. Cua đồng hại lúa: Cua đồng sống trong

ruộng lúa, nếu mật độ cua cao, chúng phá lúa đáng kể, đặc biệt vùng ven bờ ruộng có khi bị cua kẹp trụi từng đám lúa (hình 3.267)

Hình 3.267. Cua kẹp trụi từng đám lúa

7.3.3. Cá hại lúa (hình 3.268): Cá chép, cá chắm phá hại cây lúa non. Cá rô ăn lúa chin, nếu bông lúa chín, cong gần sát mặt nước. Khi mật độ cao, chúng phá hại đáng kể

a. Cá chép b. Cá chắm cỏ c. Cá rô đồng Hình 3.268. Một số loài cá hay phá lúa

7.3.4. Phòng trừ: Sạ (cấy) tập trung, điều chỉnh mức nước hợp lý để các đối tượng vừa nêu trên không có điều kiện thuận lợi phá hại lúa.

Page 143: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

143

Toàn bộ bài phòng trừ động vật hại lúa được tổng hợp như sơ đồ 3.7 sau:

Sơ đồ 3.7. Phòng và trừ một số động vật hại lúa. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Ốc bươu vàng đẻ trứng ở vị trí nào sau đây?

a) Trên thân cây cỏ cách mặt nước 30-50cm. b) Đẻ trứng ở trong nước. c) Cả a; b

Bài tập 2. Chuột sinh sản với tỉ lệ cao ở giai đoạn nào trên đồng ruộng? a) Giai đoạn lúa đẻ nhánh. b) Giai đoạn lúa làm đòng-trỗ. c) Cả a và b.

Bài tập 3: Đặt bả và bắt ốc, cắm cây cho ốc đẻ để thu trứng ốc trên diện tích 1000m2.

C. Ghi nhớ: Tập tính sinh sống của ốc bươu vàng và của chuột để áp dụng biện pháp phòng trừ cho hiệu quả cao.

Phòng trừ ốc bươu vàng hại lúa

Xác định đặc điểm của ốc bươu vàng

Tiến hành phòng và trừ ốc bươu vàng hại lúa

Phòng trừ chuột hại lúa

Tìm hiểu đặc điểm sinh sống và gây hại của chuột

Tiến hành phòng và trừ

Phòng trừ chim, cua, cá hại lúa

Chim hại lúa

Cua hại lúa

Phòng trừ Cá hại lúa

Page 144: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

144

Bài 08: ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TIÊN TIẾN TRONG CANH TÁC LÚA

Ngày nay có nhiều tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa, nếu người trồng lúa

áp dụng đúng thì sẽ tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Những tiến bộ kỹ thuật đó là gì và áp dụng như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu bài áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất lúa để trả lời các câu hỏi vừa nêu trên.

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng - Trình bày được các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như 3 giảm, 3 tăng, một

phải năm giảm, bón phân theo bảng so màu lá lúa và phòng trừ tổng hợp trong canh tác lúa.

- Áp dụng được các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như 3 giảm, 3 tăng, một phải năm giảm và bón phân theo bảng so màu lá lúa ... để trồng lúa đạt hiệu quả kinh tế cao.

Nội dung: 8.1. Áp dụng biện pháp 3 giảm, 3 tăng 8.1.1. “3 giảm, 3 tăng” là gì: 3 giảm-3 tăng là tiến bộ kỹ thuật nhằm quản

lý dinh dưỡng và dịch hại trên cây lúa một cách khoa học. Vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa tăng hiệu quả kinh tế. Vậy 3 giảm 3 tăng là:

- Ba giảm + Giảm lượng giống: Bằng cách sạ thưa hoặc sạ theo hàng sẽ giảm được

lượng lúa giống từ 20 - 80kg/ha. + Giảm lượng phân bón: Khi gieo trồng với mật độ thưa vừa phải đã

giảm được lượng lúa giống, mật độ cây lúa thưa nên cần ít phân bón hơn gieo trồng quá dày, chính vậy đã giảm đwọc lượng phân bón.

+ Giảm thuốc trừ sâu bệnh: Ruộng lúa gieo trồng thưa, thông thoáng, cây lúa khỏe, ít sâu bệnh, nên giảm được lượng thuốc bảo vệ thực vật. Như vậy đã đỡ tốn tiền thuốc bảo vệ thực vật, lại bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm.

- Ba tăng + Tăng năng suất; + Tăng chất lượng; + Tăng thu nhập Áp dụng 3 giảm, 3 tăng nhằm giảm giá thành, tăng thu nhập cho người

trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái và thiên địch có ích, hướng đến một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.

Page 145: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

145

8.1.2. Xác định các bước thâm canh lúa theo kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng Bước 1: Chọn giống phù hợp và có chất lượng hạt giống tốt - Chọn giống lúa thích hợp với điều kiện sinh thái của địa phương - Chọn giống lúa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo cho thị trường trong nước và

xuất khẩu cho thị trường ngoài nước. - Chọn lúa giống có chất lượng hạt giống tốt, tỷ lệ nẩy mầm trên 80%,

không mang mầm bệnh, không bị mọt hoặc lẫn tạp, màu sáng đẹp và có nguồn gốc rõ ràng.

Bước 2: Chuẩn bị đất - Làm đất kỹ: Sửa soạn ruộng trước khi gieo sạ để cho rễ mầm dễ bám vào

đất, cây lúa phát triển đồng đều, giảm bớt công tỉa dặm, đồng thời hạn chế được cỏ dại và mầm mống sâu bệnh hại.

- Vụ Đông - Xuân: Xới, trục kỹ và trang phẳng mặt ruộng, đánh đường nước để dễ tưới tiêu

- Vụ Hè - Thu: Nên tiến hành cày ải tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật trong đất hoạt động làm đất thoáng khí, giảm bớt chất độc trong đất, tăng cường các chất dinh dưỡng giúp cho cây phát triển tốt

Bước 3: Hạn chế mật độ sạ bằng sạ thưa hay dùng dụng cụ sạ hàng - Nếu sạ lan nên sạ thưa, cây lúa sinh trưởng cứng cáp, khỏe mạnh hơn so

với sạ dày, hạn chế sâu bệnh hại và tránh đổ ngã ở cuối vụ. Mật độ sạ từ 120-150 kg lúa giống/ha.

- Nếu áp dụng máy sạ hàng, đây là biện pháp tiết kiệm giống tốt nhất, mỗi ha chỉ cần dùng từ 75 -100 kg lúa giống là đủ, tiết kiệm được lượng lúa giống đáng kể so với sạ lan, dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại.

Bước 4: Điều tiết nước hợp lý - Trong điều kiện quản lý được ốc bươu vàng, nên đưa nước vào ruộng sớm

sau khi sạ từ 3-5 ngày, độ sâu khoảng từ 2- 4 cm tuỳ theo độ cao của cây lúa, và giữ nước liên tục tại ruộng sẽ hạn chế được nhiều loài cỏ dại.

- Trước khi bón phân nên điều chỉnh để nước láng mặt ruộng là đủ, sau khi bón phân hai ngày tiếp tục đưa nước vào từ từ và duy trì ở mức 5cm. Mới bón đạm không nên để ruộng lúa bị khô, ngập xen kẽ, vì như vậy sẽ mất đi một lượng lớn dinh dưỡng đặc biệt là phân đạm.

Bước 5: Bón phân cân đối theo bảng so màu lá - Bón phân theo bảng so màu lá chỉ khi ruộng lúa đã bón đủ lân và kali.

Bón phân theo bảng so màu lá để quyết định việc bón phân đạm (N) cho cây sẽ tiết kiệm được khoảng 30% lượng phân và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Bón phân có thể coi là nghệ thuật trong khâu chăm sóc lúa, phải kết hợp giữa kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế.

Page 146: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

146

Bước 6: Phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại - Phòng trừ sâu bệnh: Hạn chế tối đa việc sử dụng các loại thuốc hoá học,

đặc biệt là các loại thuốc có độc tính cao để trừ sâu bệnh trong vòng 40 ngày sau khi sạ để bảo vệ thiên địch trên đồng ruộng. Ưu tiên sử dụng các thuốc thảo mộc hoặc thuốc sinh học để bảo vệ môi trường. Chỉ áp dụng thuốc hoá học khi sâu, bệnh tấn công nghiêm trọng có thể làm giảm năng suất lúa.

- Phòng trừ cỏ dại: + Áp dụng các biện pháp dùng giống sạch hạt cỏ, làm đất kỹ, không tháo

nước từ các ruộng có mầm mống của cỏ dại ở vụ trước sang những ruộng sắp canh tác, quản lý nước tốt ngay từ khi gieo trồng. Quan sát và ghi nhận các loại cỏ trên ruộng của vụ trước để áp dụng các biện pháp phòng trừ.

+ Dùng thuốc hóa học để trừ cỏ * Sử dụng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm: Trường hợp làm đất kỹ, mặt ruộng

bằng phẳng chỉ cần dùng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm như Sofit 300EC, pha 50-60 ml thuốc/bình 16 lít, phun 2 bình/1000m2. Phun sớm từ 1-3 ngày sau sạ (hoặc cấy). Khi phun thuốc cỏ, mặt ruộng phải cạn nước, sau khi phun 2-3 ngày đưa nước vào ngập săm sắp mặt ruộng.

* Nhóm thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm: Thời gian áp dụng từ 5-15 ngày sau sạ, khi cây cỏ được 3-5 lá. Trong trường hợp xử lý thuốc cỏ tiền nảy mầm, nếu ruộng không bằng phẳng, sau khi phun thuốc cỏ tiền nảy mầm, các gò cao cỏ vẫn còn mọc, có thể sử dụng bổ sung bằng một số thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm như: Nominee 100SC, Satanil 60ND, Cantanil 55EC, Tiller...Thời gian sử dụng thuốc là sau sạ từ 7-20 ngày.

Bước 7. Thu hoạch: Sau khi lúa trỗ 30 ngày là thu hoạch được, thu xong, tuốt hạt phơi khô hoặc

sấy rồi cất trữ, bảo quản. Tránh gây thất thoát sau thu hoạch như bị nảy mầm, ẩm mốc, mối, mọt...

8.2. Áp dụng kỹ thuật một phải, năm giảm để canh tác lúa Gần đây phát triển từ chương trình 3 giảm, 3 tăng. Trong trồng lúa áp dụng

một phải, năm giảm. "Một phải" là phải chọn các giống lúa xác nhận hoặc nguyên chủng; "5 giảm" là: giảm lượng giống, giảm phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm nước tưới và giảm thất thoát sau thu hoạch (bằng cách đưa cơ giới vào thu hoạch đúng độ chín).

8.2.1. Tìm hiểu thế nào là một phải: Phải dùng giống lúa có nguồn gốc rõ ràng, đạt từ cấp xác nhận trở lên.

8.2.2. Tìm hiểu năm giảm là gì?: Giảm lúa giống; Giảm phân bón; Giảm thuốc trừ sâu; Giảm nước tưới; Giảm thất thoát sau thu hoạch.

a. Giảm lúa giống: Cây lúa có khả năng đẻ nhánh để điều tiết mật độ trong ruộng lúa, nếu sạ dày, cây lúa ít hoặc không đẻ nhánh, sạ thưa vừa phải cây lúa

Page 147: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

147

sẽ đẻ nhiều nhánh, như vậy ruộng lúa vừa đảm bảo mật độ mà vừa giảm lượng lúa giống.

b. Giảm phân bón: Khi giảm lượng lúa giống, gieo trồng với mật độ vừa phải sẽ tạo điều kiện cho cây lúa có đầy đủ ánh sáng. Cây sinh trưởng cứng cáp, khỏe mạnh. Mật độ cây lúa thưa vừa phải sẽ tốn ít phân bón. Chính vì vậy sẽ giảm được lượng phân bón.

c. Giảm thuốc trừ sâu: Khi giảm lượng lúa giống, gieo trồng với mật độ vừa phải sẽ tạo điều kiện cho cây lúa có đầy đủ ánh sáng. Cây sinh trưởng cứng cáp, khỏe mạnh, ít bị sâu bệnh, như vậy sẽ giảm được lượng thuốc bảo vệ thực vật. Từ đó sẽ giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật, công xử lý và đảm bảo sản phẩm nông nghiệp sạnh, đảm bảo an toàn môi trường sinh thái.

d. Giảm nước tưới: Tưới nước tùy theo nhu cầu nước của từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Áp dụng kỹ thuật tưới ướt, khô xen kẽ vừa đảm bảo cho cây lúa sinh trưởng, phát triển thuận lợi, vừa tiết kiệm nước tưới.

e. Giảm thất thoát sau thu hoạch: Khi giảm lượng lúa giống gieo sạ, cây lúa sinh trưởng cứng cáp, khỏe mạnh, ít bị đổ ngã, dễ dàng thu hoạch được bằng máy. Khi thu hoạch bằng máy và thu hoạch đúng độ chín sẽ ít bị rơi rụng hạt. Làm sạch hạt bằng cơ giới cũng giảm thất thoát khi làm sạch và bảo quản đúng quy trình cũng giúp lúa không bị tổn thất, hư hao trong quá trình bảo quản.

Trong thực tế những hộ trồng lúa áp dụng “Một phải, năm giảm” đã thu được lợi nhuận cao hơn sản xuất lúa theo kiểu truyền thống, kiểu cũ. Đó là mô hình sản xuất lúa chất lượng cao theo phương pháp “Một phải – năm giảm” được anh Vương Văn Cọp, xã viên hợp tác xã nông nghiệp số 2, thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp áp dụng thành công từ vụ sản xuất lúa Hè - Thu năm 2007 cho đến nay.

Anh Cọp cho biết “Gia đình tôi có 2,15 ha đất ruộng, mỗi năm canh tác 2 vụ lúa thu hoạch hơn 10 tấn. Trước đây, do chưa hiểu biết hết tiến bộ kỹ thuật nên chi phí đầu tư sản xuất rất cao nhưng hiệu quả lại thấp. Sau khi được tập huấn chuyển giao kỹ thuật, tôi đã mạnh dạn đầu tư vốn, cải tạo đất ruộng, áp dụng mô hình “Một phải – năm giảm” vào sản xuất lúa giống chất lượng cao…” Để có trà lúa phát triển tốt, đồng đều, cho năng suất cao, vụ Hè - Thu năm 2007, anh Cọp áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật từ khâu sử dụng giống lúa, ngâm ủ đến khâu làm đất, quản lý nước, phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM… Anh Cọp chọn giống lúa nguyên chủng Jasmine 85 để gieo sạ theo hàng với 100 kg lúa giống trên ha…Anh cho biết: sạ lúa theo hàng dễ quản lý cỏ dại, ruộng lúa thông thoáng, ít bị sâu bệnh tấn công, cây lúa cứng, ít bị đổ, thuận tiện trong khâu khử lẫn và dễ đưa cơ giới vào thu hoạch.

Với hơn 2 ha, từ khi xuống giống đến khi thu hoạch lúa, anh chia thành nhiều đợt bón phân với tổng cộng 200kg Urê, 180kg DAP và 160kg Kali. Để tiết kiệm nước, khi bón phân lần hai, anh chỉ cho mực nước vào ruộng vừa đủ đến thấp hơn 15cm; khi bón phân lần ba, anh tiếp tục cho mực nước vào ruộng từ 1 –

Page 148: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

148

3 cm. Lúa được 70 ngày sau sạ đến khi thu hoạch là giai đoạn lúa ngậm sữa, chắc hạt và chín… nên anh chỉ cần giữ mực nước trong ruộng không quá 15 cm. Suốt 40 ngày sau khi xuống giống, anh Cọp rất hạn chế phun thuốc trừ sâu để bảo vệ các loài côn trùng có ích và cân đối hệ sinh thái trên ruộng. Đến khi lúa đúng độ chín, anh đưa cơ giới vào thu hoạch để giảm hao hụt và thất thoát. Nhờ cần mẫn chăm sóc, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trong canh tác lúa chất lượng cao theo phương pháp “Một phải – năm giảm” nên hơn 2 ha ruộng của anh Vương Văn Cọp đã trúng mùa mà chi phí đầu tư lại thấp. Tổng sản lượng lúa sau thu hoạch đã đạt được hơn 9.000kg, bán với giá 3.500đ/kg, thu trên 31 triệu đồng. Trừ tất cả chi phí đầu tư và công chăm sóc, còn lãi gần 15 triệu đồng. So với 2 ha lúa của anh trước đây khi chưa áp dụng mô hình này thì lãi đã tăng gần 4 triệu đồng.

Vụ lúa Đông - Xuân và Hè - Thu năm 2008, anh Cọp vẫn áp dụng mô hình “Một phải – Năm giảm”, thu lợi nhuận trên 91,5 triệu đồng. Vụ Đông - Xuân 2008 – 2009, thu hoạch được hơn 13 tấn lúa thơm thương phẩm, bán giá dao động ở mức 5.000đ/kg, thu nhập trên 65 triệu đồng.

Hiện nay, anh Vương Văn Cọp và bà con nông dân quanh vùng đang tiếp tục mở rộng mô hình “Một phải –Năm giảm” sản xuất lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trong những vụ mùa tiếp theo. Riêng anh đã được Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông tặng danh hiệu Nông dân sản xuất – kinh doanh giỏi lần thứ I, giai đoạn 2007 – 2009 (Theo tin NNVN, 8/10/2008).

8.3. Áp dụng kỹ thuật ”Phòng trừ tổng hợp” trong canh tác lúa 8.3.1. Tìm hiểu thế nào là ”Phòng trừ tổng hợp”? “Phòng trừ tổng hợp” là một hệ thống quản lý dịch hại cụ thể của môi

trường và những biến động của các loài gây hại. Là sử dụng kết hợp tất cả các biện pháp kỹ thuật thích hợp để duy trì mật độ các loài gây hại ở dưới mức gây ra những thiệt hại về kinh tế.

8.3.2. Xác định các nguyên tắc trong ”Phòng trừ tổng hợp” a. Trồng và chăm cây khoẻ - Chọn giống tốt, kháng sâu bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái ở địa phương. - Chọn hạt giống khoẻ, sạch bệnh, đủ tiêu chuẩn để trồng. - Trồng, chăm sóc đúng kỹ thuật để cây sinh trưởng tốt có sức chống chịu

và cho năng suất cao. b. Thăm đồng thường xuyên - Đi thăm để kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, từ đó nắm được diễn biến

về sinh trưởng phát triển của cây trồng; dịch hại, thời tiết, đất, nước... để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Nông dân trở thành chuyên gia đồng ruộng (hình 3.269): Nông dân hiểu biết kỹ thuật, có kỹ năng quản lý đồng ruộng, hiểu biết chuyên môn như sâu

Page 149: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

149

bệnh hại lúa (hình 3.270), cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (hình 3.271)… cần tuyên truyền cho nhiều nông dân khác.

Hình 3.271. Nông dân tìm hiểu và trao đổi kinh nghiệm về

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

c. Phòng trừ dịch hại - Sử dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp tuỳ theo mức độ sâu bệnh,

thiên địch ký sinh ở từng giai đoạn. - Sử dụng thuốc hoá học hợp lý và phải đúng kỹ thuật. - Bảo vệ những sinh vật có ích, giúp nhà nông tiêu diệt dịch hại. 8.3.3. Áp dụng ”Phòng trừ tổng hợp” trong canh tác lúa a. Biện pháp canh tác - Vệ sinh đồng ruộng: Trước khi làm đất phải vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ,

thu gom và xử lý toàn bộ cỏ dại, tàn dư thực vật trong ruộng và xung quanh ruộng trồng lúa. Đặc biệt sau mỗi vụ gieo trồng có thể diệt được nhiều sâu non và nhộng sâu đục thân lúa sống trong rạ và gốc rạ; đồng thời làm mất nơi trú ngụ

Hình 3.269. Nông dân đang trao đổi kinh nghiệm về sâu bệnh hại lúa

Hinh 3.270. Nông dân tìm hiểu sâu bệnh hại lúa

Page 150: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

150

và nguồn thức ăn của rầy nâu, rầy xanh... là những môi giới truyền các bệnh virus nguy hiểm cho lúa.

- Làm đất để gieo trồng: Làm đất sớm, cày ải, ngâm ruộng… vừa có tác dụng cắt đứt nguồn sâu bệnh, vừa có tác dụng tốt cho bộ rễ lúa sinh trưởng và phát triển.

- Luân canh cây trồng: Luân canh là hình thức trên cùng một diện tích đất, sau khi thu hoạch loại cây này thì đợt kế tiếp sẽ trồng loại cây trồng khác. Luân canh lúa với các cây trồng cạn sẽ tránh được nguồn bệnh tích luỹ trên lúa từ vụ này sang vụ khác

- Bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp: Thời vụ gieo trồng thích hợp đảm bảo cho lúa sinh trưởng, phát triển tốt, đạt được năng suất cao, tránh được rủi ro về thời tiết. Việc xác định thời vụ thích hợp còn phải dựa vào đặc điểm phát sinh gây hại của các loài sâu bệnh hại chính, đảm bảo cho lúa tránh được các đợt dịch bệnh cao điểm.

- Sử dụng hạt giống khoẻ, giống chống chịu sâu bệnh, giống ngắn ngày + Hạt giống khoẻ giúp cho hạt giống nảy mầm tốt, cây lúa khỏe mạnh và

phát triển thuận lợi trong suốt chu kỳ sống. + Sử dụng hạt giống sạch bệnh, chống chịu sâu bệnh sẽ giảm sử dụng thuốc

hoá học phòng trừ sâu bệnh; giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ được thiên địch; giữ được cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp.

+ Sử dụng hạt giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 100- 110 ngày, trồng trong vụ sớm có thể tránh được sâu đục thân, sâu cắn gié. Giống lúa có thời gian sinh trưởng 80-90 ngày cũng là biện pháp phòng trừ rầy nâu hiệu quả, vì rầy nâu không kịp tích luỹ số lượng đủ gây hại nặng trên những giống cực ngắn ngày, đồng thời có tác dụng né lũ ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.

- Gieo trồng với mật độ hợp lý: Mật độ và kỹ thuật gieo, cấy phụ thuộc vào giống lúa, thời vụ, đất, dinh dưỡng, tuổi mạ… sẽ ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh, cỏ dại. Các ruộng lúa gieo quá dầy thường khép hàng sớm, gây nên ẩm độ cao, tạo điều kiện cho rầy nâu và bệnh khô vằn phát sinh phá hại mạnh vào cuối vụ.

- Sử dụng phân bón hợp lí: Bón phân quá nhiều hoặc bón phân không hợp lý sẽ làm cho cây phát triển không bình thường và dễ bị sâu bệnh phá hại. Ruộng lúa bón quá nhiều phân dễ bị lốp và nhiễm các bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá...

b. Biện pháp thủ công: Bẫy đèn bắt bướm, ngắt ổ trứng, dùng rào chà tướp lá sâu cuốn lá, đào hang bắt chuột…

c. Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của

dịch hại phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại như thiên địch ký sinh sâu hại (hình 3.272), thiên địch ăn thịt sâu hại (hình 3.273), Nấm ký sinh sâu hại (hình 3.274), mèo, thiên địch bắt chuột (hình 3.275)…

Page 151: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

151

- Tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, trồng cây họ đậu trên bờ ruộng, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp...

- Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lí tạo điều kiện cho thiên địch phát triển. - Bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học bằng cách sử

dụng những loại thuốc chọn lọc, thuốc có phổ tác động hẹp và chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết.

Hình 3.272. Thiên địch ký sinh sâu hại

Hình 3.273. Thiên địch ăn thịt sâu hại

Nấm ký sinh bọ xít đen

Ruồi đầu to ký sinh rầy

Ong đen kén trắng ký sinh sâu non của sâu cuốn lá lúa

Ong xanh ký sinh trứng sâu đục thân

lúa

Chuồn chuồn kim ăn thịt sâu hại Côn trùng ăn rầy nâu

Nhện ăn thịt sâu hại

Page 152: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

152

Hình 3.275. Thiên địch mèo, rắn bắt chuột d. Biện pháp hoá học - Sử dụng hợp lý thuốc hoá học BVTV: Ưu tiên sử dụng các loại thuốc có

nguồn gốc sinh học chỉ có tác dụng trừ dịch hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích, an toàn với sức khỏe con người và môi trường.

- Sử dụng thuốc theo ngưỡng kinh tế: Tiết kiệm được chi phí, giữ cân bằng sinh học trên đồng ruộng, hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Sử dụng thuốc an toàn với thiên địch: Lựa chọn thuốc ít độc hại, chọn thời gian và phương thức xử lý ít ảnh hưởng với thiên địch.

- Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: Sử dụng thuốc phải tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật (hình 3.276).

Mèo, rắn bắt chuột

Nấm ký sinh bọ xít đen Nấm ký sinh bọ xít đen

Hình 3.274. Nấm ký sinh sâu hại

Page 153: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

153

Hình 3.276. Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc hóa học theo nguyên tắc 4 đúng

+ Đúng chủng loại:

Mỗi loại sâu hay bệnh, cỏ dại… đều có những loại thuốc thích hợp để phòng trừ. Dùng không đúng thuốc sẽ không diệt được dịch hại mà còn gây lãng phí tiền bạc, tốn công lao động, ảnh hưởng tới thiên địch trên ruộng lúa và môi trường sinh thái. Chính vậy, chúng ta phải xác định đúng đối tượng và chọn đúng chủng loại thuốc thì mới có hiệu quả cao.

+ Đúng liều lượng và nồng độ:

* Đúng liều lượng: Là lượng thuốc quy định cho một đơn vị diện tích (ha, sào hay công đất... mét khối kho tàng...)

* Đúng nồng độ:

Là độ pha loãng của thuốc bảo vệ thực vật từ dạng lỏng, dạng bột… thành dung dịch để phun được lên cây, hay trộn thuốc bảo vệ thực vật với đất bột, với cát để rắc được lên cây hoặc rắc được vào đất.

Dùng thuốc không đủ liều lượng và nồng độ hiệu quả sẽ kém, dịch hại dễ nhờn thuốc. Sử dụng quá liều lượng và nồng độ vừa lãng phí, vừa độc hại.

+ Đúng thời điểm (đúng lúc):

Tác hại của dịch hại cây trồng chỉ có ý nghĩa khi mật độ quần thể đạt tới số lượng nhất định, gọi là ngưỡng kinh tế. Do vậy, chỉ sử dụng thuốc đối với sâu hại khi mật độ của chúng đạt tới ngưỡng kinh tế. Phun thuốc bảo vệ thực vật định kỳ theo lịch có sẵn hoặc phun theo kiểu cuốn chiếu là trái với nguyên tắc của quản lý dịch hại tổng hợp. Chính vậy cần phải xác định ngưỡng kinh tế để dùng thuốc bảo vệ thực vật cho hiệu quả.

Page 154: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

154

Cách xác định định ngưỡng kinh tế của dịch hại như sau: Định kỳ 5-7 ngày một lần, điều tra theo đường chéo góc trên 10 điểm, mỗi điểm dùng một khung có diện tích 0,1 m2 để quan sát và đếm các đối tượng sâu và thiên địch có trong khung, đếm số lá, số tép (dảnh) bị hại và tổng số lá, tổng số tép quan sát, xong cộng dồn lại để lấy số liệu/m2 hay tổng số tép để tính ra ngưỡng. Chỉ phun khi tới ngưỡng (bảng 3.1), nhưng khi tới ngưỡng mà thời tiết không thuận lợi cho sâu bệnh phát triển hay mật số thiên địch tăng cao thì có thể ngưng phun thuốc.

Bảng 3.1. Một số ngưỡng phòng trừ (quy định tạm thời) Tên sâu Giai đoạn sinh trưởng của

lúa Ngưỡng phòng trừ

Rầy nâu Đẻ nhánh Đòng trỗ

2-3 rầy non/ tép 5-6 rầy non/tép

Sâu đục thân Đẻ nhánh Đòng trỗ

2 ổ/m2, 5% tép héo 1 ổ/m2, 3% tép héo

Sâu cuốn lá nhỏ

Đẻ nhánh Đòng trỗ

20 sâu non /m2 12 sâu non /m2

Bọ xít dài trỗ 8 con /m2 Sâu phao Đẻ nhánh 250 lá hại /m2

Lưu ý: Ngưỡng kinh tế chỉ là số liệu tham khảo để quyết định áp dụng các biện pháp phòng trừ, nhất là phòng trừ bằng biện pháp hoá học, phải căn cứ vào giai đoạn sinh trưởng và sự sinh trưởng của cây lúa xấu hay tốt. Loài dịch hại, tuổi dịch hại số lượng dịch hại và sự du nhập của dịch hại. Số lượng, loài, sự du nhập của thiên địch. Ngoài ra còn phải chú ý đến điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai và khả năng đầu tư... để có biện pháp xử lý an toàn.

+ Đúng kỹ thuật (đúng cách): - Dùng thuốc phải căn cứ vào đặc điểm của sâu bệnh hại. Ví dụ khi phun

thuốc trừ rầy nâu phải rẽ hàng lúa để đưa vòi phun vào phần dưới của khóm lúa, nơi rầy tập trung chích hút bẹ lá. Phun rải thuốc không đúng cách hiệu quả sẽ kém, thậm chí không có hiệu quả.

- Sử dụng thuốc có chọn lọc: Trong quản lý dịch hại tổng hợp, chúng ta nên ưu tiên dùng các loại thuốc có phổ tác động hẹp hay còn gọi là thuốc có tác động chọn lọc để bảo vệ thiên địch. Tuy nhiên, cho đến nay còn rất ít những thuốc bảo vệ thực vật có tác động chọn lọc an toàn đối với thiên địch.

e. Quản lý sâu hại: Các dịch hại đối với cây lúa thì sâu hại lúa là đối tượng được quan tâm

hàng đầu. Chúng ta cùng tìm hiểu về triệu chứng và biện pháp quản lý một số sâu hại chính trên lúa (bảng 3.2).

Page 155: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

155

Bảng 3.2. Triệu chứng và biện pháp quản lý sâu hại lúa Tt Sâu

hại Triệu chứng Biện pháp quản lý

1 Rầy nâu

Rầy cám hoặc rầy nâu xuất hiện nhiều ở gốc lúa, chúng hút nhựa làm cây lúa héo vàng, rồi dẫn đến cháy rầy, thân lúa có khi bị mốc đen do nấm phát triển trên phân rầy thải ra

- Dùng giống kháng - Hạn chế sử dụng thuốc - Dùng cá, vịt con ăn rầy - Sử dụng thuốc: Bassa, Actara, chế phẩm nấm xanh ...

2 Sâu cuốn lá nhỏ

- Sâu non cuốn lá và ở bên trong chúng ăn hết phần xanh của biểu bì lá và để lại vệt trắng trên lá cuốn

- Bón phân cân đối - Mật độ sạ vừa phải - Tránh tạo bóng râm - Sử dụng thuốc: Padan, karate, Decis...

3 Sâu đục thân

- Chồi hoặc bông lúa nhiễm sâu đục thân sẽ bị héo và nhổ lên khỏi thân lúa dễ dàng, người ta gọi hiện tượng này là chết đọt ở giai đoạn đẻ nhánh và bông bạc ở giai đoạn trổ chín

- Ruộng bằng phẳng - Mật độ sạ vừa phải và đều - Chăm sóc lúa kỹ - Sử dụng thuốc: Padan, Regent, Sát trùng đan, Karate, Basudin...

4 Bọ xít hôi

- Có bọ xít hôi non hoặc trưởng thành xuất hiện từ lúc trổ trở đi, có mùi hôi tỏa ra khi bị động, hạt lúa bị nhiều vết thâm do bọ xít hôi chích

- Xuống giống tập trung - Dùng bẫy, bả - Sử dụng thuốc: Hopsan, Bassa, Trebon

5 Bọ trĩ Cây lúa thường bị nhiễm bọ trĩ từ 5-30 ngày sau sạ, lá lúa vàng, lá đọt non héo và quăn mép lá, dùng tay thấm nước lướt trên ngọn lúa sẽ thấy rất nhiều bọ trĩ trưởng thành và bọ trĩ non dính vào tay.

- Đảm bảo đủ nước - Bón phân đúng lịch - Phun phân bón lá nếu thiếu nước, không cần phun thuốc bảo vệ thực vật.

6 Sâu phao

- Xuất hiện và gây hại ở ruộng trũng nhiều nước, chúng ăn phần xanh của bì lá và cắn đứt phần trên của lá để tạo chiếc phao thả trôi nổi trên mặt nước và leo lên cây lúa để ăn lúc trời mát

- San phẳng ruộng - Rút cạn nước 3-4 ngày. - Thả vịt con ăn sâu - Dùng lưới kéo sâu phao - Xử lý cục bộ thuốc sâu trộn với nhớt lỏng.

Page 156: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

156

Tóm lại toàn bộ bài Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa được tổng hợp như sơ đồ 3.8 sau đây:

phòng và trừ

Sơ đồ 3.8. Áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Áp dụng biện pháp kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng trong sản xuất là: a) Giảm lượng lúa giống; Giảm lượng phân bón; Giảm thuốc trừ sâu bệnh.

Tăng năng suất; Tăng chất lượng; Tăng thu nhập. b) Giảm lượng phân bón; Giảm thuốc trừ sâu bệnh; Giảm năng suất; Tăng

lượng lúa giống; Tăng chất lượng; Tăng thu nhập. c) Cả a và b

Áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng để canh tác lúa

Tìm hiểu “3 giảm 3 tăng” là gì?

Xác định các bước canh tác lúa theo kỹ thuật 3 giảm 3 tăng

Áp dụng kỹ thuật một phải năm giảm để canh tác lúa

Tìm hiểu thế nào là “Một phải”

Tìm hiểu “Năm giảm” là gì

Áp dụng kỹ thuật phòng trừ tổng hợp trong canh tác lúa

Tìm hiểu thế nào là Phòng trừ tổng hợp

Xác định các nguyên tắc trong Phòng trừ

tổng hợp

Áp dụng phòng trừ tổng hợp trong canh tác lúa

Page 157: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

157

Bài tập 2. Một phải trong sản xuất lúa là gì?

a) Phải dùng giống lúa từ câp xác nhận trở lên và có nguồn gốc rõ ràng.

b) Phải bón nhiều phân đạm.

c) Cả a và b.

Bài tập 3. Năm giảm trong sản xuất lúa là gì?

a) Giảm lúa giống; Giảm phân bón; Giảm thuốc trừ sâu bệnh; Giảm nước tưới; Giảm thất thoát sau thu hoạch.

b) Giảm năng suất; Giảm thu nhập; Giảm thuốc trừ sâu bệnh; Giảm nước tưới; Giảm thất thoát sau thu hoạch.

c) Giảm lúa giống; Giảm chất lượng; Giảm thuốc trừ sâu bệnh; Giảm nước tưới; Giảm thất thoát sau thu hoạch.

d) Cả a; b và c.

Bài tập 4. Nội dung quản lý dịch hại trong sản xuất lúa là gì?

a) Phòng trừ sâu hại lúa; Phòng trừ bệnh hại lúa; Phòng trừ ốc bươu vàng hại lúa; Phòng trừ chuột hại lúa.

b) Biện pháp canh tác; Biện pháp thủ công; Biện pháp sinh học; Biện pháp hóa học.

c) Cả a và b.

C. Ghi nhớ: Phòng trừ tổng hợp trong canh tác lúa.

Page 158: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

158

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun Chăm sóc lúa là mô đun chuyên môn nghề trong chương

trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Trồng lúa năng suất cao. Mô đun này được học sau mô đun Chuẩn bị các điều kiện trồng lúa; Gieo trồng lúa và học trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ lúa trong chương trình dạy nghề trồng lúa năng suất cao trình độ sơ cấp, hoặc cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học.

- Tính chất: Là một trong các mô đun quan trọng của chương trình sơ cấp nghề trồng lúa năng suất cao. Các bài học thực hành của mô đun chủ yếu ở ngoài thực địa hoặc trên đồng ruộng, một số bài thực tập có tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật, bởi vậy cần lưu ý trong quá trình thực hành, thực tập để đảm bảo an toàn cho người thực hiện. Mô đun này được dạy trước khi làm đất để gieo trồng lúa hoặc cũng có thể học sau khi gieo trồng lúa.

II. Mục tiêu: - Kiến thức: Sau khi học xong mô đun “Chăm sóc lúa”. Học viên có khả năng + Dặm lúa, làm cỏ, quản lý nước, bón phân và phòng trừ dịch hại cho cây

lúa đúng yêu cầu kỹ thuật; + Áp dụng được các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh lúa. - Kỹ năng: Học viên thực hiện thành thạo các công việc: Dặm lúa, làm cỏ,

quản lý nước, bón phân và phòng trừ dịch hại cho cây lúa; Áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh tăng năng suất lúa.

- Thái độ: Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật khi thực hiện công việc. Cẩn thận, chăm chỉ, yêu nghề.

III. Nội dung chính của mô đun:

Mã bài Tên bài Loại bài dạy

Địa điểm

Thời gian (Giờ chuẩn)Tổng

sốLý

thuyết Thực hành

Kiểm tra

MĐ03-1 Dặm lúa Tích hợp Ruộng 11 2 8 1 MĐ03-2 Quản lý nước

cho cây lúa Tích hợp Hiện

trường 13 4 8 1 MĐ03-3 Phòng trừ cỏ

dại hại lúa Tích hợp Ruộng

14 4 8 2 MĐ03-4 Bón phân cho

lúa Tích hợp Hiện

trường 25 6 16 3 MĐ03-5 Phòng trừ côn

trùng hại lúa Tích hợp Hiện

trường 33 6 24 3 MĐ03-6 Phòng trừ bệnh

hại lúa Tích hợp Hiện

trường 29 6 20 3 MĐ03-7 Phòng trừ động

vật hại lúa Tích hợp Hiện

trường 20 2 16 2 MĐ03-8 Áp dụng các

biện pháp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh lúa

Tích hợp Hiện trường

11 2 8 1 Tổng 156 32 108 16

Page 159: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

159

IV. Hướng dẫn thực hiện bài tàp, bài thực hành Bài 01. Dặm lúa Bài tập 1 - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Page 160: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

160

Bài tập 4. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 5. - Nguồn lực: Ruộng lúa 20 ngày sau sạ và ruộng lúa 7-10 ngày sau cấy có

những khoảng ruộng trống cần dặm. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, nhận một

bộ dụng cụ gồm thước, viết, giấy, bảng định mức công lao động dặm lúa. - Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các

bước: Tính diện tích từng mảnh ruộng; Cộng tổng toàn bộ diện tích của các khoảng trống; Tính công lao động cần có. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên tính đúng diện tích lúa cần dặm và đúng số công lao động để dặm lúa.

Đáp số bài tập 5 - Tổng diện tích ruộng lúa cần dặm: 1592 m2 - Số người cần để dặm: 8 người, như vậy cần 4 người để dặm trong 2 ngày Bài tập 6. - Nguồn lực: Ruộng lúa 20 ngày sau sạ và ruộng lúa 7-10 ngày sau cấy có

những khoảng ruộng trống cần dặm. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, thực hiện

chuẩn bị mạ để dặm và cấy dặm vào khoảng ruộng 50 m2 còn ít cây lúa vẫn cần cấy dặm và 50 m2 ruộng bị trống cần dặm.

- Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên cấy dặm vào

nơi cần dặm. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên cấy dặm xong phần diện tích quy định và cấy dặm đúng kỹ thuật.

Page 161: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

161

Bài 02. Quản lý nước cho lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Page 162: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

162

Bài tập 4. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 5. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 6. - Nguồn lực: Bờ ruộng cần sửa để giữ nước trước tưới (tiêu) nước cho lúa. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 3 học viên, nhận một bộ

dụng cụ gồm thước, viết, giấy. - Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các

bước: Đo chiều dài từng đoạn bờ cần sửa; Cộng tổng toàn bộ chiều dài của các đoạn bờ cần sửa; Chia đều cho mỗi nhóm và từng nhóm sửa (đắp lại) bờ để giữ được nước trong ruộng lúa. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên tính đúng tổng chiều dài của các đoạn bờ cần sửa, chia đều cho các nhóm học viên và mỗi nhóm sửa (đắp lại) bờ chắc chắn (theo yêu cầu) để giữ được nước cho ruộng lúa.

Page 163: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

163

Bài 03. Phòng trừ cỏ dại hại lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án d

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án d

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án d

Page 164: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

164

Bài tập 4.

- Nguồn lực: Ruộng lúa 20 ngày sau sạ và ruộng lúa 7-10 ngày sau cấy có những khoảng ruộng trống cần dặm.

- Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, nhận một bộ dụng cụ gồm thước, viết, giấy, bảng định mức công lao động dặm lúa.

- Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên.

- Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các bước: Tính diện tích từng mảnh ruộng; Cộng tổng toàn bộ diện tích của các khoảng lúa bị trống ở trong ruộng; Tính công lao động cần có để dặm lúa. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên tính đúng diện tích lúa cần dặm và đúng số công lao động để dặm lúa.

Đáp số bài tập

- Tổng diện tích ruộng lúa cần dặm: 996 m2

- Số người cần để dặm: 10 người, như vậy cần 5 người để dặm trong 2 ngày

Bài tập 5.

- Nguồn lực: Ruộng lúa 1-4 ngày sau sạ (cấy), thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm sofit (chai 480 ml), bình phun thuốc loại 16 lít.

- Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, nhận một bộ dụng cụ gồm thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm sofit (chai 480 ml), bình phun thuốc loại 16 lít, dụng cụ pha thuốc.

- Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên.

- Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các bước: Tính lượng thuốc, pha thuốc, phun thuốc Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên tính đúng lượng thuốc, pha thuốc đúng cách và phun thuốc đúng kỹ thuật.

Đáp số: - Pha 60ml cho một bình 16 lít - Phun 2 bình cho 1000m2

Page 165: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

165

Bài 04. Bón phân cho lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Page 166: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

166

Bài tập 4 nâng cao. - Hướng dẫn làm bài tập: Muốn tính loại phân nào đó, chúng ta lấy lượng

phân nguyên chất, chia cho lượng phân nguyên chất của 100 kg loại phân đó, lấy kết quả này nhân với 100 (tức là thêm 2 số 0 ở đằng sau kết quả này); Ví dụ: Tính lượng phân urea ở bài tập số 4: Lấy 138 : 46 = 3; lấy 3 x 100 = 300 (hoặc thêm 2 số 0 ở đằng sau số 3, chúng ta cũng có được số 300). Vậy lượng phân urea cần có theo bài 4 là 300 kg. Tương tự tính phân lân và kali cũng như vậy.

- Nguồn lực: Các ruộng lúa 1-60 ngày sau sạ (cấy), mỗi ruộng khoảng 500 m2; Phân bón ure 25 kg, phân cloruakali 10 kg, phân hỗn hợp NPK 10 kg.

- Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, nhận một bộ vật tư, dụng cụ gồm Phân bón ure 25 kg, phân cloruakali 10 kg, phân hỗn hợp NPK 10 kg, dụng cụ để bón phân.

- Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện

các bước: Tính lượng phân, tính loại phân và bón phân cho lúa. Giáo viên quan sát học viên thực hiện. Nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho các học viên trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên tính đúng lượng loại phân, lượng phân và bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng.

Đáp số bài tập 4: 300 kg phân urea; 400 kg phân lân và 50 kg cloruakali Bài 05. Phòng trừ côn trùng hại lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: c

Page 167: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

167

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án d

Bài tập 4. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 5. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Page 168: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

168

Bài tập 6. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 7. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: a

Bài tập 8.

- Nguồn lực: Các loại thuốc Bảo vệ thực vật phòng trừ côn trùng như rầy nâu; Sâu đục thân hai chấm; Sâu cuốn lá nhỏ; Bọ trĩ; Bọ xít... hại lúa. Mỗi loại 3 chai hay gói.

- Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, mỗi nhóm chọn lựa 5 loại thuốc và dụng cụ pha thuốc, phun thuốc.

- Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên.

- Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các bước: Chọn thuốc, tính lượng thuốc, pha thuốc và phun thuốc. Quan sát học sinh thực hiện. Nhận xét, ghi điểm. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên chọn đúng loại thuốc, tính đúng lượng thuốc, pha thuốc đúng cách và phun thuốc đúng kỹ thuật.

Page 169: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

169

Bài 06. Phòng trừ bệnh hại lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Page 170: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

170

Bài tập 4. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 5. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 6. - Nguồn lực: Các loại thuốc Bảo vệ thực vật để phòng trừ bệnh hại lúa như

Bệnh đạo ôn, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá, bệnh vàng lụi lúa. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, mỗi nhóm

chọn lựa 4 loại thuốc và dụng cụ pha thuốc, phun thuốc. - Thời gian hoàn thành: 50 – 60 phút/1 nhóm học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các

công việc: Chọn thuốc, tính lượng thuốc, pha thuốc và phun thuốc. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Các nhóm học viên chọn đúng loại thuốc, tính đúng lượng thuốc, pha thuốc đúng cách và phun thuốc đúng kỹ thuật.

Page 171: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

171

Bài 07. Phòng trừ động vật hại lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Bài tập 3. - Nguồn lực: Các vật liệu và dụng cụ bbể đặt bảo và bắt ốc như lá đu đủ, sơ

mít, lá chuốc, que để cắm dụ cho ốc đẻ trứng... - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học viên, mỗi nhóm

chọn thực hiện bắt ốc trên một mảnh ruộng có diện tích 500 m2. - Thời gian hoàn thành: 120 phút/1 nhóm học viên, chia làm nhiều ngày.

Mỗi ngày thực hiện 30 phút vào lúc sáng sớm và 30 phút vào lúc chiều tối. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên thực hiện các

bước: Đặt bả, bắt ốc, bắt trứng ốc. Giáo viên quan sát học viên thực hiện, nhận xét, đánh giá và ghi điểm cho mỗi học sinh trong nhóm.

- Kết quả cần đạt được: Mỗi nhóm học viên đặt bả đúng cách, bắt hết ốc và trứng ốc trên mảnh ruộng có diện tích 500 m2.

Page 172: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

172

Bài 08. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa Bài tập 1. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án c

Bài tập 2. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 3. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án a

Bài tập 4. - Nguồn lực: Bảng câu hỏi. - Cách thức: Mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 3 – 5 phút/1 học viên. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên hướng dẫn cho học viên khoanh tròn

vào câu hỏi mà học viên cho là có đáp án đúng. - Kết quả cần đạt được: Học viên khoanh tròn vào câu hỏi đúng đáp án.

Đáp án đúng: Đáp án b

Page 173: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

173

V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 01. Dặm lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Tính đúng diện tích từng khoảng ruộng bị trống cần dặm

Đối chiếu kết quả với thực tế ngoài ruộng lúa

Cộng đúng tổng diện tích của tất cả các mảnh ruộng bị trống lại

Đối chiếu các số đo của các diện tích ruộng bị trống

Chuẩn bị mạ để dặm lúa Quan sát lượng mạ gieo dự phòng

5.2. Bài 02. Quản lý nước cho lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Điều chỉnh nước cho lúa ở giai đoạn náy mầm

Quan sát thực tế ngoài ruộng lúa ở giai đoạn nảy mầm

Điều chỉnh nước cho lúa ở giai đoạn đẻ nhánh

Quan sát thực tế ngoài ruộng lúa ở giai đoạn đẻ nhánh

Điều chỉnh nước ướt khô xen kẽ cho lúa

Quan sát thực tế ngoài ruộng lúa sau khi sạ 30-40 ngày

Điều chỉnh nước cho lúa ở giai đoạn trỗ

Quan sát thực tế ngoài ruộng lúa ở giai đoạn trỗ

Điều chỉnh nước cho lúa ở giai đoạn chín

Quan sát thực tế ngoài đồng ruộng ở giai đoạn lúa chín

5.3. Bài 03. Phòng trừ cỏ dại hại lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Nêu tác hại của cỏ dại đối với lúa Đối chiếu với đáp án

Nhận biết cỏ dại ở ruộng lúa Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án

Điều chỉnh cỏ dại cho ruộng lúa Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án

Phòng trừ cỏ dại bằng thuốc trừ cỏ theo nguyên tắc 4 đúng

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án

Page 174: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

174

5.4. Bài 04. Bón phân cho lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Chọn đúng phân bón lót, bón thúc phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa

Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu các loại phân dùng để bón lót, bón thúc và bón phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa.

So màu lá lúa với bảng so màu lá và quyết định lượng phân bón cho lúa

Đối chiếu với đáp án và quan sát học sinh lấy lá để so, cách so và ghi kết quả, lấy kết quả để quyết định mức phân bón

Bón phân theo nguyên tắc 5 đúng

Đối chiếu với đáp án của nguyên tắc 5 đúng

5.5. Bài 05. Phòng trừ côn trùng hại lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Nhận biết đúng triệu chứng của côn trùng (rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, bo xít…) hại lúa

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về triệu chứng của côn trùng (rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, bo xít…) hại lúa

Chọn đúng thuốc để phòng trừ côn trùng (rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, bo xít…) hại lúa

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về các loại thuốc để phòng trừ côn trùng (rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, bo xít…) hại lúa

Sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ côn trùng (rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, bo xít…) hại lúa theo nguyên tắc 4 đúng

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ côn trùng (rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ, bo xít…) hại lúa theo nguyên tắc 4 đúng

5.6. Bài 06. Phòng trừ bệnh hại lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Nhận biết đúng triệu chứng của bệnh (đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lụi lá) hại lúa

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về triệu chứng của bệnh (đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lụi lá) hại lúa

Page 175: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

175

Chọn đúng thuốc để phòng trừ bệnh (đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lụi lá) hại lúa

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về các loại thuốc để phòng trừ bệnh (đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lụi lá) hại lúa

Sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ bệnh (đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lụi lá) hại lúa theo nguyên tắc 4 đúng

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ bệnh (đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lụi lá) hại lúa theo nguyên tắc 4 đúng

5.7. Bài 07. Phòng trừ động vật hại lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Nhận biết đúng triệu chứng của động vật (ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá…) hại lúa

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về triệu chứng của động vật (ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá…) hại lúa

Chọn đúng thuốc để phòng trừ động vật (ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá…) hại lúa

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về các loại thuốc để phòng trừ động vật (ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá…) hại lúa

Sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ động vật (ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá…) hại lúa theo nguyên tắc 4 đúng

Quan sát học sinh thực hiện và đối chiếu với đáp án về sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ động vật (ốc bươu vàng, chuột, chim, cua, cá…) hại lúa theo nguyên tắc 4 đúng

5.8. Bài 08. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Học viên xác định được 3 giảm và 3 tăng trong canh tác lúa

Đối chiếu với đáp án

Học viên xác định được 1 phải 5 giảm trong canh tác lúa

Đối chiếu với đáp án

Học viên xác định nội dung quản lý dịch hại tổng hợp trong canh tác lúa

Đối chiếu với đáp án

Page 176: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

176

VI. Tài liệu học tập, tham khảo và địa chỉ trang web có liên quan 1. Nguyễn Mạnh Chinh (2008). Phòng trừ rầy nâu hại lúa. NXB Nông nghiệp. 2. Nguyễn Văn Đĩnh (2005). Giáo trình động vật hại nông nghiệp. NXB Nông

Nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Hoan, 2007, Giáo trình kỹ thuật canh tác lúa, NXB Đại Học SP 4. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2007, Bài giảng côn trùng nông nghiệp,

phần sâu hại cây trồng chính ở ÐBSCL, Đại học Cần Thơ. 5. Nguyễn Đức Khiêm (2006). Giáo trình côn trùng nông nghiệp. NXB Nông

Nghiệp Hà Nội. 6. Phạm Văn Lầm (2000). Danh mục các loài sâu hại lúa và thiên địch của

chúng ở Việt Nam. NXB Nông Nghiệp Hà Nội. 7. Hoàng Đức Nhuận (1982). Bọ rùa ở Việt Nam, tập 1. NXB Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội. 8. Phạm Bình Quyền (2005). Sinh thái học côn trùng. NXB Giáo dục. 9. Nguyễn Xuân Thành (2000). Biện pháp sử dụng nông dược an toàn và hiệu

quả. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 10. Trường TH Cơ Điện và KT Nông Nghiệp Nam Bộ. Giáo trình bảo vệ thực

vật, lưu hành nội bộ. 11. Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (1993). Hướng dẫn biện pháp tổng hợp

phòng trừ dịch hại trên lúa ở Châu Á nhiệt đới. NXB Nông nghiệp. 12. Kỹ thuật chăm sóc lúa trên mạng Internet: www. Google.com.vn. 13. Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ, giáo trình sơ cấp nghề

trồng lúa năng suất cao, năm 2011.

Page 177: CHĂM SÓC LÚA - Trang chủnongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/ChuyenDuLieu/Giao... · 2015-07-05 · lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng

177

BAN CHỦ NHIỆM PHÂN TÍCH NGHỀ, PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC, XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CHO NGHỀ

“TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT CAO ” (Kèm theo Quyết định số 2744/QĐ-BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ nhiệm: Ông Lê Thái Dương- Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ

2. Phó Chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3. Thư ký: Bà Kiều Thị Ngọc– Trưởng khoa, Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ

4. Ủy viên: - Bà Đoàn Thị Chăm – Giảng viên, Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông

nghiệp Nam Bộ - Bà Đinh Thị Đào – Giảng viên, Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông

nghiệp Nam Bộ - Ông Phạm Văn Ro – Nghiên cứu viên Viện Lúa Đồng Bằng sông Long - Bà Vũ Thị Thủy, Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư

Quốc gia./.

DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

NGHỀ “TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT CAO” (Theo Quyết định số 3495/QĐ- BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Chủ tịch: Ông Đỗ Văn Chung – Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ

và Kinh tế Bảo Lộc Thư ký: Ông Nguyễn Ngọc Thụy- Trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các ủy viên: - Ông Ngô Hoàng Duyệt– Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp

Nam Bộ - Ông Nguyễn văn Thịnh– Trưởng phòng Nông nghiệp- Chợ Gạo Tiền Giang - Bà Nguyễn Thị Duyên – Phó trưởng bộ môn, Trường Cao đẳng nghề

Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc - Bà Nguyễn Thị Thoa – Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia