Upload
hakhanh
View
221
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN HẢI DƢƠNG
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN HẢI DƢƠNG
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2017
Nguyễn Hải Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quy thầy cô trường Đại học Kinh tế
- Đai hoc Quôc gia Ha Nôi, đã tận tình giảng dạy, giup đơ trong quá trình học tập để
tôi hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thùy Anh, người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn toàn thể các cán bộ thuộc các Phòng ban chức năng và các đơn vị
thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel – Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã nhiệt tình
giup đơ công tác thu thập và xử ly dữ liệu của tác giả phục vụ quá trình viết và hoàn
thiện luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã có những cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của Quy thầy cô và các bạn quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông ......................... 9
1.2.1. Khái niệm về chiến lược .................................................................................. 9
1.2.2. Chiến lược phát triển là gì? ........................................................................... 12
1.3. Tổng quan về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông ........................... 13
1.3.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam ................................................... 13
1.3.2. Tổng quan về dịch vụ nội dung số ................................................................. 25
1.3.3. Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số...................................... ........ ......30
1.4. Khung nghiên cứu lý thuyết của luận văn ................................................. 34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂNError! Bookmark
not defined.
2.1. Phƣơng pháp kế thừa, khảo cứu tƣ liệu, số liệu thứ cấpError! Bookmark not
defined.
2.2. Phƣơng pháp phân tích ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NỘI
DUNG SỐ CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘIError! Bookmark not
defined.
3.1. Khái quát về Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTELError! Bookmark
not defined.
3.1.1. Giới thiệu chung ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hoạt động kinh doanh ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Sứ mệnh, Giá trị cốt lõi ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Các giải thưởng quốc tế cho các hoạt động phát triển viễn thông tại các 10
quốc gia trên toàn thế giới ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân độiError! Bookmark
not defined.
3.2.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của VIETTELError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Điểm khác biệt trong chiến lược của VIETTELError! Bookmark not
defined.
3.2.3. Chiến lược phát triển nội dung số của VIETTELError! Bookmark not
defined.
3.3. Mục tiêu của việc phân tích, đánh giá chiến lƣợc phát triển dịch vụ nội
dung số Error! Bookmark not defined.
3.4. Đánh giá chiến lƣợc phát triển kinh doanh dịch vụ nội dung số của tập
đoàn viễn thông quân đội ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.4 .1. Kết quản triển khai thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số
của Tập đoàn trong thời gian qua (2010-2015) .......... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Phân tích chiến lược phát triển của VIETTEL thông qua các ma trận .... Error!
Bookmark not defined.
3.4.3. Một số ưu điểm, hạn chế trong chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số
của VIETTEL ............................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Error!
Bookmark not defined.
4.1. Tăng cƣờng mở rộng thị trƣờng nội dung số ................................................ 90
4.2. Xác định rõ lộ trình số hóa và triển khai các sản phẩm nội dung số.........90
4.3. Xây dựng lộ trình phát triển nhằm xuất khẩu dịch vụ nội dung số............92
4.4. Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm.........................................93
4.5. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hạ tầng ........................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 36
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 EFE External Factor Evaluation Matrix (Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài)
3 IFE Internal Factor Evaluation Matrix (Ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong)
4 IE Internal – External Matrix (Ma trận yếu tố bên trong –
bên ngoài)
5 SBU Strategic Business Unit (Đơn vị kinh doanh chiến lược)
6 SMS Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn ngắn)
7 SWOT
Ma trận SWOT: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses
(Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách
thức).
8 VIETTEL Tập đoàn Viễn thông Quân đội
9 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Biểu đồ 1.1 Tổng sản phẩm trong nước 13
2 Biểu đồ 1.2 Tăng trưởng thực của GDP theo năm từ 2008 - 2015 14
3 Biểu đồ 1.3
Tăng trưởng GDP từ quy 1 năm 2014 đến quy 2 năm
2016 15
4 Biểu đồ 1.4
Thu nhập bình quân tính theo đầu người trong 10 năm
gần nhất 15
5 Biểu đồ 1.5 Doanh thu của ngành viễn thông 2010-2015 21
6 Biểu đồ 1.6 Chỉ số phát triển so với năm trước từ 2010-2015 22
7 Bảng 1.7 Số liệu thuê bao điện thoại và internet năm 2010 -
2015 22
8 Biểu đồ 1.8 Tình hình phát triển và thị phần thuê bao internet băng
rộng di động (Data card 3G) năm 2015 và 2016 23
9 Biểu đồ 3.1 Thị phần (thuê bao) dịch vụ truy cập Internet băng
thông rộng di động 3G năm 2014 64
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.9 Khung nghiên cứu ly thuyết của luận văn 35
2 Hình 2.1 Giá trị cốt lõi của Tập đoàn Viễn thông Quân đội 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại mà viễn thông và công nghệ thông tin bùng nổ như hiện
nay, việc ứng dụng rộng rãi các dịch vụ nội dung số trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội từ phục vụ cho nhu cầu học tập, công việc hay giải trí... đã và
đang trở thành xu thế này càng rõ rệt không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế
giới. Đây cũng xu hướng phát triển tất yếu của các doanh nghiệp viễn thông –
công nghệ thông tin trong bối cảnh nhu cầu thị trường đã có những chuyển
dịch mạnh mẽ từ các dịch vụ viễn thông truyền thống như thoại (gọi điện) hay
SMS (nhắn tin) sang những dịch vụ tiện ích sử dụng công nghệ số như: gọi
điện và nhắn tin miễn phí qua Zalo, Viber, Facebook...
Tại Việt Nam, hơn ai hết các nhà cung cấp dịch vụ như: Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông VNPT với nhà mạng Vinaphone, Mobiphone hay FPT,
VTC... đều y thức rõ được xu hướng chuyển dịch nói trên, chính điều này đã
góp phần tạo nên một thị trường nội dung số đầy tính cạnh tranh với rất nhiều
các dịch vụ tiện ích cho người dùng.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL cũng không nằm ngoài xu
thế chuyển dịch này. VIETTEL được biết đến là một trong những doanh
nghiệp khá thành công trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin với
quy mô đầu tư lớn, vùng phủ rộng không chỉ trong nước mà còn tại hàng chục
quốc gia trên thế giới đến thời điểm hiện tại như: Campuchia, Lào, Haiti,
Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzanian, Peru, Myanmar.
Ở Việt Nam, VIETTEL được biết đến trước hết là nhà mạng viễn thông
số 1 về di động với khoảng 57.4 triệu thuê bao (số liệu thống kê hết năm
2014), chiếm hơn 50% thị phần. Bên cạnh đó, VIETTEL hiện có khoảng 2.1
triệu thuê bao Internet cáp quang và 1.2 triệu thuê bao Truyền hình. Trong số
2
các nhà mạng, VIETTEL có hệ thống kênh phân phối (điểm bán, cửa hàng
siêu thị, cộng tác viên, đại lý) lớn nhất, vùng phủ rộng khắp từ khu vực nông
thôn cho đến thành thị.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh viễn thông truyền thống, VIETTEL cũng
đã và đang khẳng định thành công trong lĩnh vực nội dung số với nhiều sản
phẩm dịch vụ được biết đến như: Mocha (nhắn tin miễn phí), cổng âm nhạc
Imuzik, dịch vụ đọc sách điện tử Anybook, dịch vụ giám sát và chống trộm xe
máy SmartMotor, dịch vụ giám sát hành trình ô tô V-Tracking, dịch vụ giám
sát và quản lý trẻ em thông minh Kiddy, ngân hàng di động BankPlus... hay
gần đây là ứng dụng My Viettel (quản ly thuê bao) với hàng chục triệu khách
hàng đã tham gia cài đặt và sử dụng.
Hiển nhiên, đối với phát triển các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông
tin nói chung, và các dịch vụ nội dung số nói riêng VIETTEL cũng như các
“ông lớn” trên thị trường khác (VNPT, FPT, VTC…) cũng đều có một chiến
lược dài hạn, xuyên suốt nhằm hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh thị trường ngày
một lớn hơn, tỷ trọng doanh thu mang lại ngày càng cao từ các dịch vụ mới
bên cạnh các dịch vụ truyền thống đang dần bị thu hẹp.
Nhìn chung, chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của VIETTEL đã
và đang cho thấy được những ưu điểm tích cực, góp phần đưa lĩnh vực dịch
vụ nội dung số của VIETTEL phát triển một cách nhanh chóng cả về quy mô
lẫn chất lượng và thực tế đã đạt được những thành công nhất định, đem lại
những lợi ích rõ rệt cho đời sống xã hội. Có thể khẳng định, phát triển dịch vụ
nội dung số sẽ là tiếp tục là lĩnh vực được ưu tiên đặc biệt trong giai đoạn
2016-2020.
Tuy nhiên, bên cạnh đó chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của
VIETTEL vẫn còn chưa thực sự hoàn thiện: việc phát triển và ứng dụng các
3
sản phẩm dịch vụ nội dung số cũng như hiệu quả kinh doanh, mức độ lan tỏa
dịch vụ chưa tương xứng với nguồn lực và tiềm năng hiện có (hạ tầng tài
nguyên lớn, mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, thế mạnh vốn có về thị
phần lớn số 1 Việt Nam với hơn 57 triệu khách hàng di động); cách tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ nội dung số còn chưa đa dạng và thuận tiện cho người
dùng, khách hàng biết đến dịch vụ nội dung số chủ yếu thông qua các phương
thức truyền thống như: spam SMS (tin nhắn quảng cáo) SMS, tư vấn bán hàng
trực tiếp...chưa mang lại hiệu quả tối đa. Trong khi đó, đây lại là lĩnh vực
kinh doanh rất tiềm năng, có khả năng lan tỏa, quảng bá thương hiệu một cách
mạnh mẽ và mang lại nguồn doanh thu rất lớn.
Xuất phát từ ly luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội” làm Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản ly kinh tế với mong
muốn tìm hiểu rõ thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của
VIETTEL đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược. Với
những kết quả nghiên cứu này, tôi mong rằng đây sẽ là những nội dung tham
khảo hữu ích đối với đơn vị, góp phần hoàn thiện chiến lược phát triển chung
của Tập đoàn và đặc biệt là hoàn thiện chiến lược phát triển các dịch vụ nội
dung số, qua đó giup nâng cao vị thế, sức mạnh cạnh tranh của VIETTEL trên
thị trường viễn thông và công nghệ thông tin.
Câu hỏi nghiên cứu:
(i) Dịch vụ viễn thông và dịch vụ nội dung số là gì? Chiến lược phát
triển dịch vụ viễn thông, phát triển dịch vụ nội dung số đóng vai
trò như thế nào đối với sự phát triển của doanh nghiệp viễn thông
– công nghệ thông tin nói chung và Tập đoàn Viễn thông Quân
đội VIETTEL nói riêng?
4
(ii) Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông, trong đó
trọng tâm là chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội như thế nào?
(iii) Làm thế nào để hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ viễn
thông nói chung và dịch vụ nội dung số nói riêng của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông
trong đó tập trung vào dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
VIETTEL, bao gồm các ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân tồn tại, luận văn
hướng tới việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị nằm trong chiến lược tổng
thể nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông và tập trung vào
dịch vụ nội dung số của Tập đoàn trong thời gian tới. Đây là một hướng đi
đung đắn và tất yếu trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc
liệt như hiện nay với việc tham gia của rất nhiều nhà mạng, nhà cung cấp dịch
vụ. Thành công trong phát triển dịch vụ nội dung số sẽ đóng góp một phần
doanh thu đáng kể bên cạnh những dịch vụ truyền thống, đồng thời nâng cao
năng lực cạnh tranh của VIETTEL trong giai đoạn thị trường viễn thông và
công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan cơ sở ly luận về chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông của
doanh nghiệp nói chung.
Phân tích đánh giá thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông,
tập trung vào dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
5
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ
viễn thông – công nghệ thông tin nói chung và chiến lược phát triển dịch vụ
nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội nói riêng đặc biệt trong giai
đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chiến lược phát triển dịch vụ viễn
thông trong đó tập trung vào dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội VIETTEL. Cụ thể hơn, đó là hoạt động xây dựng và phát triển các
sản phẩm dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thông qua
các kênh phân phối.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn hướng tới hoàn thiện chiến lược phát triển dịch
vụ viễn thông, trong đó tập trung vào chiến lược phát triển dịch vụ nội dung
số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL.
Về thời gian: luận văn đặc biệt tập trung vào giai đoạn thị trường dịch
vụ nội dung số có sự phát triển mạnh mẽ từ năm 2010 đến năm 2015.
Về không gian: Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL (tập trung thị
trường trong nước).
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở ly luận về chiến
lược phát triển dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn
6
Chương 3: Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ nội
dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tác giả tìm hiểu, trong những năm qua, đã có một số nghiên cứu,
các tham luận và các cuộc hội thảo liên quan lĩnh vực dịch vụ viễn thông nội
dung số, qua đó đánh giá thực trạng một cách sơ bộ và đề xuất một số giải
pháp hợp ly nhằm phát triển và quản ly các dịch vụ nội dung số ở Việt Nam.
Tập Đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL cũng đã tổ chức các cuộc hội thảo,
gặp gơ với các nhà sản xuất nội dung để tăng cường phối kết hợp giữa CNTT,
viễn thông và sản xuất nội dung để cho ra đời nhiều sản phẩn dịch vụ nội
dung số như hiện nay.
Năm 2006, Ban Công nghệ Viễn thông toàn cầu, Ngân hàng Thế giới
tại Việt Nam, TS. Llewellyn Toulmin và các cộng sự đã cho xuất bản ấn
phẩm Chiến lược viễn thông, hiện trạng và hướng đi trong tương lai. Đây là
một nghiên cứu rất tổng quan và chi tiết về thực trạng và các hướng đi chiến
lược của viễn thông Việt Nam trong tương lai. Báo cáo này là một trong sáu
báo cáo về Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng Việt Nam.
Tháng 4 năm 2008, Chứng khoán Tân Việt – TVSI đã xuất bản một
điều tra tương đối tổng quát về Ngành viễn thông Việt Nam. Báo cáo dài 37
trang là một đánh giá rất đầy đủ và tổng quan về Ngành viễn thông Việt Nam
tại thời điểm đó. Tác giả đã học tập và tham khảo được hướng và cách thức
khái quát, khảo sát và nghiên cứu, tổng hợp từ xuất bản này.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2011) đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ quản
trị kinh doanh với đề tài “Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số tại các
doanh nghiệp kinh doanh truyền thông trực tuyến”. Luận văn đã có những
8
đóng góp nhất định trong việc khái quát được khái niệm tổng quan về ngành
dịch vụ nội dung số và chiến lược phát triển ngành dịch vụ nội dung số; Trình
bày một cách có hệ thống về phương pháp khảo sát, đánh giá kiểm tra đối với
các chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số; Thực hiện việc khảo sát một
các hệ thống, đánh giá được tình hình phát triển của ngành dịch vụ nội dung
số tại các doanh nghiệp truyền thông trực truyến. Trong đó có đánh giá thực
trạng chiến lược phát triển dịch vụ số tại công ty cổ phần truyền thông trực
tuyến VTC; Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ nội dung
số cho các công ty kinh doanh lĩnh vực truyền thông trực tuyến tại Việt Nam
trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên chiến lược phát triển kinh doanh là một
trong những lĩnh vực khó trong kinh doanh doanh nghiệp, bên cạnh đó ngành
công nghiệp nội dung số cũng được coi là một ngành mới tại thời điểm đó mà
việc nghiên cứu nhằm xây dựng chiến lược đòi hỏi phải có kiến thức thực tế
và sâu rộng về các vấn đề vĩ mô, cũng như vi mô về ngành công nghệ thông
tin trong nước và quốc tế, ngoài ra còn có khả năng phân tích và khai thác các
yếu tố nội lực khác nhau có tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cho nên luận văn cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, các giải pháp đưa ra
nhiều giải pháp không còn phù hợp nữa.
Nhóm tác giả Đàm Ngọc Thông trong báo cáo tiểu luận đề tài “Xây
dựng chiến lược phát triển nội dung số trong giai đoạn 2010-2014 cho chi
nhánh Tổng công ty VTC tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã hướng đến mục tiêu
chính là xây dựng chiến lược phát triển các hoạt động kinh doanh nội dung số
trong 5 năm tới của Chi nhánh VTC tại Tp.HCM từ năm 2010 đến năm 2014.
Trong tiểu luận, tác giả cũng đã phân tích tình hình kinh tế vĩ mô và tình hình
phát triển của nội dung số trong và ngoài nước làm cơ sở cho các nhận định
về cơ hội và thách thức mà Chi nhánh sẽ gặp phải khi tham gia thị trường nội
dung số; phân tích các hoạt động và nguồn lực của Chi nhánh để đánh giá
9
được điểm mạnh và điểm yếu của Chi nhánh khi trở thành nhà cung cấp nội
dung số; căn cứ vào các phân tích trên sẽ xây dựng và lựa chọn các chiến lược
phù hợp cho Chi nhánh trong việc phát triển nội dung số trong 5 năm từ 2010
đến 2014; dựa trên các nguồn lực của Chi nhánh cũng như tình hình thị
trường để đề xuất các giải pháp nhằm giup cho Chi nhánh thực thi được các
chiến lược đã lựa chọn cũng như dự phòng các vấn đề có thể gặp phải trong
quá trình thực thi chiến lược. Tuy nhiên, do đây là tiểu luận nên các nghiên
cứu chưa được sâu và hoàn thiện. Các vấn đề đặt ra chưa được giải quyết một
cách triệt để và thuyết phục.
Đánh giá ở các góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu khoa học
nêu trên đều có đề cập đến chiến lược phát triển, đến các dịch vụ viễn thông
và các dịch vụ nội dung số được ứng dụng trong một số lĩnh vực nhất định
của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu về chiến lược phát
triển dịch vụ nội dung số vẫn còn là một nội dung khá mới mẻ vì vậy, chưa có
công trình nào nghiên cứu về chiến lược phát triển nội dung số trong tổng thể
chiến lược phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL. Với
những đặc điểm riêng về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như những cơ hội
thách thức của thị trường, việc phân tích đánh giá thực trạng chiến lược phát
triển dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông
1.2.1. Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương
cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Khái niệm chiến lược trong
quân sự được xuất hiện rất sớm từ thời Alexander (năm 330 trước công
nguyên). Tại thời điểm ấy, chiến lược được hiểu là các kỹ năng khai thác các
10
lực lượng và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục. Trong quan điểm này, luận
điểm cơ bản về chiến lược được hiểu là có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối
thủ mạnh hơn, đông hơn – nếu có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận
địa thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình. Trong quân sự, chiến
lược khác với chiến thuật, chiến thuật đề cập đến việc tiến hành một trận
đánh, trong khi chiến lược đề cập đến việc làm thế nào để liên kết các trận
đánh với nhau. Nghĩa là cần phải phối hợp các trận đánh để đi đến mục tiêu
quân sự cuối cùng.
Quan điểm về chiến lược trong kinh doanh không hoàn toàn giống như
trong quân sự. Mặc dù chung ta vẫn thường nói thương trường như chiến
trường. Tuy nhiên, chiến lược trong kinh doanh nhấn mạnh việc tạo ra sự
khác biệt để chiến thắng các đối thủ khác. Sự chiến thắng trong kinh doanh
không giống với chiến lược quân sự, cần xây dựng lực lượng hùng mạnh để
dùng sức mạnh đè bẹp các đối thủ khác. Sự chiến thắng trong kinh doanh cần
phải xác định xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn, áp dụng một
chuỗi các hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết (Chandler, 1962).
Theo tác giả Quinn (1980), “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích
hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng
thể được cố kết một cách chặt chẽ” hoặc “Chiến lược là việc xác định định
hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải
giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi
trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp
ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức” (Johnson và
Scholes)
Một khái niệm khá nổi tiếng về chiến lược của tác giả Mintzberg gồm 5
chữ P: Kế hoạch (Plan): Một chuỗi các hành động dự định có y thức; Khuôn
11
mẫu (Pattern): Sự kiên định về hành vi theo thời gian, dự định hay không dự
định; Bố trí (Position): Sự phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó; Triển
vọng (Perspective): Một cách thức có chiều sâu để nhận thức thế giới; Thủ
đoạn (Ploy): Một cách thức cụ thể để vượt lên trên đối thủ.
Như chung ta thấy, có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược,
nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm
khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác nhau về
chiến lược của tổ chức nói riêng.
Về mặt bản thể học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chứng
(positivism) hay theo xu hướng tạo dựng (constructivism) mà bản chất của
chiến lược được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc có sự tác động có y
nghĩa của chủ thể. Trên thực tế, chiến lược thường được định nghĩa theo
hướng thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá trình thực hành trong tổ chức.
Tuy nhiên, tựu chung lại, chiến lược của một doanh nghiệp được hình
thành để trả lời các câu hỏi sau: Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong
dài hạn? (Định hướng); Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường
sản phẩm nào và phạm vi các hoạt động? (Thị trường, phạm vi hoạt động);
Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn so với đối thủ
cạnh tranh trên thị trường? (Lợi thế); Nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài
chính, nhân sự, công nghệ, thương hiệu…) cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh
tranh? (Nguồn lực); Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp? (Môi trường).
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh
tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm. Bản chất của chiến lược là xây
dựng được lợi thế cạnh. Một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề
sau: một là xác định chính xác mục tiêu cần đạt, hai là xác định con đường,
12
hay phương thức để đạt mục tiêu và ba là định hướng phân bổ nguồn lực để
đạt được mục tiêu lựa chọn. Trong ba yếu tố này, chung ta cần chu y, nguồn
lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến lược là tìm ra phương thức sử dụng các
nguồn lực sao cho nó có thể đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Chiến lược phát triển là gì?
“Thiếu vắng một chiến lược, một tổ chức giống như một con thuyền
không có bánh lái.” - Joel Ross và Michael Kami. Chiến lược chính là kim chỉ
nam cho các hoạt động của một doanh nghiệp, một tổ chức. Chiến lược là
cách thức để doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu,
kế hoạch của mình để ngày càng thành công và phát triển. Các doanh nghiệp
hiện nay đang kinh doanh và cạnh tranh trong một môi trường toàn cầu hóa
đầy biến động đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển phù hợp để khai thác
một cách có hiệu quả những cơ hội và xử ly thỏa đáng với những thách thức
đang đặt ra để bảo đảm đạt tới hiệu quả cao và sự phát triển bền vững. Tập
đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL cũng là một trong số đó.
Chiến lược kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp bất kì đều cần đảm
bảo một một số đặc điểm: Tính định hướng dài hạn: Chiến lược kinh doanh
đặt ra những mục tiêu và xác định hướng phát triển của doanh nghiệp trong
thời kỳ dài hạn (3 năm, 5 năm nhằm định hướng hoạt động cho doanh nghiệp
trong một môi trường kinh doanh đầy biến động. Tính mục tiêu: chiến lược
kinh doanh thường xác định rõ mục tiêu cơ bản, những phương hướng kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ và những chính sách nhằm
thực hiện đung mục tiêu đã đề ra. Tính phù hợp: Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đung thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình;đồng thời phải thường xuyên rà soát
và điều chỉnh để phù hợp với những biến đổi của môi trường. Tính liên tục:
13
chiến lược kinh doanh phải được phản ánh trong suốt quá trình liên tục từ khâu
xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá đến điều chỉnh chiến lược.
Đứng trước những cơ hội và thách thức khi mảng kinh doanh dịch vụ
nội dung số của các nhà mạng đang phát triển hết sức nhanh chóng cả về quy
mô lẫn chất lượng dịch vụ. Những khó khăn khi lĩnh vực kinh doanh viễn
thông truyền thống (thoại, SMS…) hay nói cách khác là các hình thức viễn
thông phải trả tiền đang dần thu hẹp lại do ảnh hưởng của xu hướng phát triển
các dịch vụ nội dung số như: Mạng xã hội Facebook, Zalo, Twitter… và
những ứng dụng SMS/thoại miễn phí như Viber, Line, Wechat… VIETTEL
cần phải hoàn thiện hơn nữa chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông đặc biệt
trong lĩnh vực phát triển dịch vụ nội dung số.
1.3. Tổng quan về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông
1.3.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam
a. Tổng quan nền kinh tế
Tăng trưởng kinh tế trong 5 năm qua liên tục có sự tăng trưởng. Tổng
sản phẩm trong nước theo giá thực tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục
trong 5 năm qua. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê:
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng sản phẩm
trong nƣớc (tỉ
đồng)
2.157.828 2.779.880 3.245.419 3.584.262 3.937.856 4.192.862
14
Biểu đồ: 1.1 Tổng sản phẩm trong nước
Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ: 1.2. Tăng trưởng thực của GDP theo năm từ 2008 – 2015
Nguồn: Vietstock.vn
15
Biểu đồ: 1.3. Tăng trưởng GDP từ quý 1 năm 2014 đến quý 2 năm 2016
Nguồn: Vietstock.vn
Biểu đồ: 1.4. Thu nhập bình quân tính theo đầu người trong 10 năm gần nhất
Nguồn: Vietstock.vn
Từ những số liệu thống kê bên trên cho thấy, GDP năm 2015 đạt
6,68%, là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua (năm 2011 tăng 6,24%; năm
2012 tăng 5,52%; năm 2013 tăng 5,42% và năm 2014 tăng 5,98%). Bình quân
5 năm 2011-2015 tăng 5,9%/năm. GDP/người năm 2015 đạt 2.228 USD. Chỉ
số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 10% (năm 2014 tăng 5,8%); tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, nếu trừ yếu tố giá, tăng 8,7% (cùng kỳ năm
16
trước tăng 5,7%); chỉ số CPI cả năm ước chỉ tăng khoảng 1% so với tháng 12-
2014, là mức thấp nhất trong 10 năm qua; xuất khẩu tăng 10%, nếu tính cả
giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 18%/năm; nhập siêu đã giảm, xuống còn
3,6% kim ngạch xuất khẩu.
Với những số liệu khả quan như trên, có thể nói, nền kinh tế nước ta đã
thực sự ở vào giai đoạn ổn định, tạo tiền đề tốt cho giai đoạn phát triển tiếp
theo. Năm 2015 bức tranh kinh tế của nước ta diễn biến khá tích cực, mở ra
nhiều cơ hội phát triển bền vững trong những năm tới. Các chỉ báo về kinh tế
vĩ mô như tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, tỷ giá, thanh khoản của ngân hàng
thương mại; xuất-nhập khẩu… tiếp tục được cải thiện so với các năm trước.
Với những số liệu thống kê và phân tích như trên, chung ta có quyền hi vọng
vào một bức tranh tổng thể với nhiều thuận lợi và cơ hội để phát triển mạnh
mẽ hơn cho nền kinh tế nói chung và ngành viễn thông nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
b. Tổng quan về ngành viễn thông
- Khái niệm về dịch vụ viễn thông: dịch vụ viễn thông nói chung là
một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi
giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp. Do đó, thực thể dịch vụ viễn thông
thường được phân làm 2 loại: dịch vụ cơ bản (dịch vụ cốt lõi) và dịch vụ giá
trị gia tăng (dịch vụ phụ thêm).
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các thiết
bị đầu cuối. Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch
vụ truyền số liệu. Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; Dịch
vụ truyền số liệu gồm: dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu
truyền hình …
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị
17
phụ trội thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về
dịch vụ cơ bản. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông là các dịch vụ
làm tăng thêm các giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách khai
thác thêm các loại hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
dịch vụ. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông bao gồm các dịch vụ
gia tăng trên nền thoại đó là: dịch vụ hiển thị số gọi đến, dịch vụ chuyển cuộc
gọi tạm thời, dịch vụ báo thức, dịch vụ điện thoại hội nghị ba bên, dịch vụ
nhắn tin…; các dịch vụ gia tăng trên nền truyền số liệu như: dịch vụ truyền
âm thanh, hình ảnh, tin nhắn đa phương tiện GPRS (Genaral Packet Radio
Services)… Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và những ứng
dụng của công nghệ thông tin vào dịch vụ viễn thông đã tạo nên cả một cuộc
cách mạng, các hình thức của các dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng phong
phu, linh hoạt và trở thành những cơ sở vô cùng quan trọng để tạo nên điểm
khác biệt, lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp viễn thông.
- Đặc điểm của dịch vụ viễn thông:
Đặc điểm thứ nhất: Dịch vụ viễn thông rất khác với các sản phẩm của
ngành sản phẩm công nghiệp, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo
mới, không phải là hàng hoá cụ thể, mà là kết quả có ích cuối cùng của quá
trình truyền đưa tin tức dưới dạng dịch vụ.
Đặc điểm thứ hai: Đó là sự không tách rời của quá trình tiêu dùng và
sản xuất dịch vụ viễn thông. Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức
được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Ví dụ: trong đàm thoại điện
thoại bắt đầu đăng ky đàm thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm
thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì
quá trình sản xuất cũng kết thuc. Trong viễn thông, kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất không thể cất giữ được ở trong kho, không dự trữ được,
18
không thể thu hồi sản phẩm cho vào quay vòng, tái sản xuất. Từ đặc điểm này
rut ra yêu cầu về chất lượng dịch vụ viễn thông phải cao nếu không sẽ ảnh
hưởng trực tiếp ngay đến tiêu dùng. Hơn nữa, để sử dụng dịch vụ viễn thông
người sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm xác định của nhà cung cấp
dịch vụ hoặc nơi có thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ.
Đặc điểm thứ ba: Xuất phát từ truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất
hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu
truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ
ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ hội, lễ tết
thì lượng nhu cầu rất lớn. Trong điều kiện yêu cầu phục vụ không đồng đều,
để thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông phải dự trữ đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao động.
Đặc điểm thứ tư: đó là sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp,
nơi mà đối tượng chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật ly, hoá học,..), còn
trong sản xuất viễn thông, thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động
dời chỗ trong không gian. Thậm chí, nếu thông tin trong quá trình truyền tải
nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành các tín hiệu thông tin điện, thì
ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng thái ban đầu của nó.
Mọi sự thay đổi thông tin, đều có nghĩa là sự méo mó, mất đi giá trị sử dụng
và dẫn đến tổn thất lợi ích của khách hàng.
Đặc điểm thứ năm: là quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai
chiều giữa người gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có
thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng
lưới cung cấp dịch vụ có độ tin cậy, rộng khắp.
- Tầm quan trọng của ngành viễn thông Việt Nam: Ngành viễn thông
có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự hoạt động và sự phát triển của cả
19
nền kinh tế và sự phát triển của một quốc gia. Đối với chung ta, tầm quan
trọng của ngành công nghệ thông tin được nhấn mạnh vào hai điểm:
Thứ nhất, dịch vụ viễn thông đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi,
thu nhận thông tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản ly xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Dịch vụ viễn thông là
công cụ thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu nhanh chóng,
chính xác, an toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy cảm
có liên quan đến vấn đề chính trị xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia,
là những công cụ quản ly quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai
đoạn đầu phát triển đều coi viễn thông là lĩnh vực độc quyền đạt dưới sự quản
ly trực tiếp của nhà nước.
Thứ hai, dịch vụ viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng thuc đẩy
phát triển kinh tế – xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ
đó nhu cầu trao đổi, truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng
lớn. Vì vậy sự phát triển của dịch vụ viễn thông có tác dụng thuc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến
bộ, nâng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn, công
nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe…cải
thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực đang phát triển, khuyến khích tính
cộng đồng và tăng cường bản sắc văn hoá vùng sâu, vùng xa, những nơi
khoảng cách xa, thuc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam:
Thị trường viễn thông tại Việt Nam trong suốt thời gian qua đã luôn có
những biến đổi liên tục. Phần lớn các đại gia trong ngành viễn thông đã gặt
gái được rất nhiều thành công, không ngừng nâng cấp, tiến xa hơn nữa và
20
đem lại lợi nhuận rất cao. Đại diện trong những thương hiệu lớn phải kể đến
đầu tiên, đó chính là VIETTEL, cùng với VNPT và MobiFone. Tất cả thương
hiệu trên hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ, đều có số lượng thuê bao rất
lớn, cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác nhau.
Số liệu của Cục Viễn thông (Bộ TT&TT) năm 2015 cho thấy, số lượng
thuê bao di động là 120,6 triệu có phát sinh lưu lượng trong đó có 5,5 triệu
thuê bao trả sau, chiếm 4,5% tổng số thuê bao và 115 triệu thuê bao trả trước,
chiếm 95,5%. Số lượng thuê bao 3G là 36 triệu (30%). Trong năm 2015 vừa
qua, Viettel đang ở vị trí số 1 với tổng doanh thu đạt ngương 9.94 tỷ USD,
tăng hơn 13% so với năm 2014, đem lại lợi nhuận cho công ty tăng 8.5% so
với năm trước, đạt 2.04 tỷ USD. Bên cạnh đó, MobiFone đã doanh thu 1.8 tỷ
USD, đem lại lợi nhuận 370 triệu USD, lợi nhuận trên vốn ROE (Return On
Equity) vượt qua mục tiêu đề ra trước đó gần 50%. Vietnamobile gần đây
cũng đã công bố đạt gần 11 triệu thuê bao năm 2015, giup công ty đem lại
doanh thu gần 442 triệu USD. Ước tính thị trường Viễn thông đạt 375.000 tỷ
đồng (16,7 tỷ USD). So với năm 2014, tổng doanh thu của 3 nhà mạng
(Viettel, Vinaphone, Mobifone) là 333.000 tỷ đồng (Viettel 196.000 tỷ,
VNPT 101.000 tỷ, MobiFone 36.000 tỷ đồng) thì năm 2015 doanh thu viễn
thông của 3 nhà mạng tăng 27.000 tỷ, tăng trưởng 8%.
Tính đến thời điểm hiện tại, cơ sở hạ tầng mạng di động của Việt Nam
vẫn còn nhiều điểm cần nâng cấp, cải tiến mới mong đáp ứng những tính
năng mới nhất mà một thiết bị di động đã và đang hỗ trợ. Theo kết quả của
công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới Brand Finance vừa công bố
Danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016. Trong top đầu của
danh sách này, các thương hiệu viễn thông chiếm ưu thế. Theo đó, tổng giá trị
của các thương hiệu này đạt 7,6 tỷ USD, tăng mạnh so với con số 5,5 tỷ công
bố năm liền trước. Trong đó, top 5 đã chiếm gần 50%, tương đương 3,6 tỷ
21
USD. Tốc độ tăng trưởng giá trị các thương hiệu lớn của Việt Nam là một
điểm bất ngờ trong báo cáo của Brand Finance năm nay, vượt xa so với các
nước trong khu vực. Top 50 thương hiệu Việt 2016 tăng 20%, trong khi mức
này ở Singapore chỉ là 1%, ở Malaysia và Indonesia thậm chí còn tăng trưởng
âm. Tiêu chuẩn đanh gia cua Brand Finance rất khắt khẽ , sử dụng phương
pháp định giá thương hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO (ISO 10668 về tiêu
chuẩn định giá). Lọt vào Top 10 năm nay là: Vinamilk, Viettel Telecom,
PetroVietnam, MobiFone, Vinhomes, Sabeco, Masan Consumer, FPT,
Vinaphone, VietinBank. Nhóm ngành truyền thông tiếp tục dẫn đầu và áp
đảo trong Top 10, chiếm tỉ lệ 4/10. Điều đó chứng tỏ sự đóng góp to lớn của
ngành cho nền kinh tế, đồng thời cũng cho thấy, thị trường viễn thông tại Việt
Nam là một thị trường đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Thị trường Việt Nam trong năm 2015 vừa qua, số lượng người sử dụng
Internet băng thông rộng đạt 7.6 triệu người, người dùng Internet chiếm 52% dân
số. Trong khi đó, khu vực phủ sóng điện thoại di động cũng đã nâng lên mức
94%. Một số số liệu thống kê cụ thể về ngành viễn thông và card 3G trên di động.
Biểu đồ: 1.5. Doanh thu của ngành viễn thông 2010-2015
22
Biểu đồ: 1.6. Chỉ số phát triển so với năm trước từ 2010-2015
Bảng số liệu 1.7. Số thuê bao điện thoại và internet năm 2010 - 2015
Đơn vị: Nghìn thuê bao
Năm
Số thuê bao điện
thoại
Số thuê bao di động
trong số thuê bao
điện thoại
Số thuê bao
internet băng rộng
2010 124311,1 111570,2 3643,7
2011 138143,7 127318 4084,6
2012 141229,8 131673,7 4775,4
2013 130465,6 123735,6 5152,6
2014 142548,1 136148,1 6000,5
Sơ bộ
2015
126224,1 120324,1 7657,6
Nguồn: Tổng cục thống kê
23
Biểu đồ 1.8. Tình hình phát triển và thị phần thuê bao internet băng rộng di động
(Data card 3G) năm 2015 và 2016
Nguồn: Cục viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông
24
Đánh giá tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam, chung tôi xác định
được một số khuynh hướng phát triển tất yếu của thị trường viễn thông trong
tương lai gần như sau:
Thứ nhất, Thị trường viễn thông Việt Nam sẽ hình thành thế chân vạc
và ba doanh nghiệp trong nước vẫn chiếm thị phần chủ đạo, bất chấp việc các
hiệp định WTO hay TPP tác động lên lĩnh vực viễn thông và CNTT. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam sẽ phải chịu sức ép khá lớn từ
các dịch vụ OTT (Over The Top - là giải pháp cung cấp nội dung cho người
sử dụng dựa trên nền tảng Internet) của các nhà khai thác dịch vụ như
Facebook (Messenger, Whatsapp), Google, Viber… và cả OTT nội địa như
Zalo. Dự báo, tăng trưởng doanh thu thị trường viễn thông - CNTT khoảng
8.5%/năm. Đồng thời với sự phát triển của các dịch vụ OTT hoàn toàn miễn
phí thì doanh thu của các dịch vụ như thoại, SMS sẽ tiếp tục suy giảm buộc
các nhà mạng chuyển từ nhà khai thác viễn thông thuần tuy sang nhà khai
thác dịch vụ và giải pháp, nhất là dịch vụ CNTT hay đó chính là các dịch vụ
nội dung (hay ứng dụng) số.
Thứ hai, một số những xu hướng chung mang tính tất yếu mà ngành
viễn thông của Việt Nam phải bắt kịp đó là cung cấp dịch vụ 4G thay thế dịch
vụ 3G là một hướng đi tất yếu và các nhà khai thác viễn thông - CNTT cần
thiết phải chuẩn bị ráo riết cho việc áp dụng chính sách chuyển mạng giữ số
MNP (Mobile Number Portability) dự kiến diễn ra vào năm 2017, tập trung
vào chất lượng dịch vụ, cải tiến và nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng.
Đặc biệt, sự bùng nổ của công nghệ IoT (Internet Of Things - Internet kết nối
với mọi vật), M2M (machine to machine, giao tiếp giữa máy với máy) được
ví như cuộc cách mạng thứ 4 trong lịch sử phát triển nhân loại sẽ được triển
khai và có bước phát triển mạnh mẽ trong những năm tới đây.
25
Thứ ba, trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt giữa các nhà mạng,
thì các nhà khai thác viễn thông của Việt Nam cần phải quan tâm một cách
đặc biệt công tác chăm sóc khách hàng (Customer Care), thay đổi về chất từ
cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, mang lại trải nghiệm
tốt đẹp hơn về dịch vụ dưới con mắt của khách hàng.
1.3.2. Tổng quan về dịch vụ nội dung số:
Trong phần này chung tôi đi làm rõ một số khái niệm liên quan đến
ngành dịch vụ nội dung số. Tổng quan về dịch vụ nội dung số bao gồm những
nội hàm như sau: sản phẩm nội dung số, ngành công nghiệp nội dung số và
ngành cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm nội dung số là các sản phẩm nội dung (văn bản, dữ liệu,
hình ảnh, âm thanh) được thể hiện dưới dạng số (bite, byte), được lưu giữ và
truyền đi trên môi trường điện tử (mạng máy tính, mạng Internet, mạng viễn
thông, truyền thanh, truyền hình). Trong phần lớn trường hợp có thể hiểu là
sản phẩm phần mềm mà có hàm lượng nội dung, thông tin, dữ liệu lớn hơn
hàm lượng thuật toán, công nghệ. Có sự tích hợp được các dạng khác nhau
(đa phương tiện - multimedia) trộn nhiều dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh
lại với nhau. Và có thể lưu giữ và truy xuất dễ dàng, nhanh chóng, và dễ dàng
tái sản xuất, nâng cấp, chỉnh sửa sản phẩm (Nguồn: Vụ công nghiệp công
nghệ thông tin, Bộ bưu chính viễn thông).
Quan điểm của Bộ Bưu chính Viễn thông cho rằng: “Công nghiệp nội
dung số (DCI) là ngành giao thoa giữa 3 nhóm ngành: CNTT, viễn thông và
ngành sản xuất nội dung. Công nghiệp nội dung số là ngành thiết kế, sản xuất,
xuất bản, lưu trữ, phân phối, phát hành các sản phẩm nội dung số và dịch vụ
liên quan. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực như: tra cứu thông tin, dữ liệu số, giải
trí số, nội dung giáo dục trực tuyến, học tập điện tử, thư viện và bảo tàng số,
26
phát triển nội dung cho mạng di động, giải trí số (trò chơi trực tuyến, trò chơi
tương tác), thương mại điện tử…
Một định nghĩa khác về ngành công nghiệp nội dung số của ông Leo
Hwa Chiang chuyên gia về phát triển ngành game và nội dung số của Cục
Phát triển CNTT Hàn Quốc cho rằng: “Công nghiệp nội dung số đơn giản là
nội dung cộng với công nghệ số”.
Ngành cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực kinh tế học, được hiểu là những
thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về
sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy
nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa
dịch vụ.
Như vậy ta có thể khái quát về ngành dịch vụ nội dung số như sau:
“Dịch vụ nội dung số là các sản phẩm ứng dụng thông tin số, nội dung, hình
ảnh, trò chơi được cung cấp và sử dụng, quản lý thông qua hệ thống internet
hoặc thiết bị cầm tay (smartphone, máy tính bảng…). Nội dung trong dịch vụ
nội dung số bao gồm các thông tin về kinh tế - xã hội, thông tin khoa học -
giáo dục, thông tin văn hóa - giải trí và các sản phẩm tương tự khác.”
Đặc điểm ngành dịch vụ nội dung số
Các sản phẩm số được cung cấp bởi các dịch vụ nội dung số mang đầy
đủ các tính chất và đặc điển của sản phẩm dịch vụ thông thường, ngoài ra nó
còn có các đặc điểm đặc trưng trong ngành công nghiệp số.
Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm dịch vụ nội dung số là các chương trình
ứng dụng của ngành công nghệ thông tin (CNTT). Các sản phẩm mạng xã
hôi, trò chơi trực tuyến, thương mại điện tử, hoặc các dịch vụ nội dung trên
điện thoại đi động, để được phát triển trên hệ thống nền tảng của ngành công
nghệ thông tin. Chính vì thế sự phát triển vượt bậc của CNTT trong nước đã
27
tạo bước tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ nội dung số trong
những năm qua;
Đặc điểm thứ hai: Dịch vụ nội dung số được tích hợp từ rất nhiều
ngành trong đó có viễn thông, phần cứng, phần mềm và truyền thông. Chính
truyền thông là yếu tố giup các dịch vụ nội dung số tiếp cận với số đông
người sử dụng, điển hình là các trò chơi trực tuyến, quảng cáo trực tuyến, tư
vấn trực tuyến…Sản phẩm nội dung số theo đó cũng dễ dàng tiếp cận được
người dân bình thường, không có nhiều kiến thức về máy tính chấp nhận, dễ
thay đổi bởi sự cập nhật thông tin và tính thương mại cao;
Đặc điểm thứ ba: Sản phẩm của dịch vụ nội dung số gắn liền với văn
hóa xã hội, cung cấp các thông tin số trên mọi phương diện của đời sống xã
hội (văn hóa, giáo dục, công nghệ, vui chơi – giải trí). Do vậy nét văn hóa của
mỗi quốc gia sẽ được thể hiện rõ nét trên các dịch vụ số. Hiện nay nhà nước
đang phát triển các dịch vụ nội dung số mang đậm chất thuần Viêt, các nhà
cung cấp dịch vụ nội dung cũng tập trung hơn trong việc nâng cao tính văn
hoa Việt trong các sản phẩm của mình. Sự phát triển của mạng xã hội Việt
Nam ( go.vn, zing.vn,..), và sự xuất hiện các game thuần việt do các công ty
Game cung cấp, đang là mình chứng cho sự quảng bá hình ảnh Việt Nam trên
mạng internet;
Đặc điểm thứ tư: chính là những giá trị mà nội dung số mang lại bao
gồm: hội tụ thế giới, kết nối không gian giải trí với không gian sáng tạo, giup
con người sống tiện nghi và an toàn hơn, tương tác ở phạm vi toàn cầu và giải
phóng năng lực tư duy của nhân loại.
Trên thế giới, ngành công nghiệp nội dung số đã có bước phát triển
mạnh mẽ và đạt doanh thu lớn. Chỉ riêng năm 2002, tổng doanh thu của
ngành này trên toàn cầu là 172 tỷ USD, năm 2006 là 430 tỷ USD và năm
28
2014 là xấp xỉ 1,7 nghìn tỉ USD. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương sẽ có
doanh số tăng mạnh nhất.
Theo các chuyên gia dự báo tới năm 2020, nhân lực ngành công nghiệp nội
dung số sẽ cần tới 148.000 người, với doanh thu bình quân đạt 13.500
USD/người/năm, mở ra cơ hội việc làm cho hàng trăm ngàn lao động có tay nghề.
Hàn Quốc là nước có nền công nghiệp nội dung số phát triển hàng đầu
thế giới. Năm 2012, Hàn Quốc đã đưa ra Luật về phát triển công nghiệp nội
dung số, nay đổi tên thành Luật Phát triển công nghiệp nội dung. Quy mô thị
trường công nghiệp nội dung Hàn Quốc năm 2012 đạt 8,8 tỷ USD, trong đó
riêng nội dung số chiếm 2,8 tỷ USD. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của nội
dung số đạt 18,9%, gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng của thị trường nội dung.
Các quốc gia mới nổi tại châu Á như Ấn Độ, Indonesia, Malaysia,
Singapore, Hồng Kông đều là những thị trường đáng chu y và sẽ vươn lên
trong tương lai gần. Theo SuperData, nhóm quốc gia này sẽ chiếm tới 46%
doanh thu game mobile toàn châu Á.
Lĩnh vực thương mại điện tử ở Ấn Độ đã có những bước phát triển
nhảy vọt. Trong năm 2014, Ấn Độ đã đầu tư 3 tỷ USD vào lĩnh vực này.
Một trong những đặc điểm của ngành công nghiệp nội dung số là phát
triển phụ thuộc vào sự phát triển của sở hữu trí tuệ và sự sáng tạo. Hạ tầng
công nghệ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển, nội dung thông tin và
phương thức thể hiện đóng vai trò quyết định.
Thực trạng thực trạng phát triển ngành công nghiệp dịch vụ nội
dung số tại việt nam
Ngành công ngiệp nội dung số tại Việt Nam bắt đầu bùng phát ngay từ
những năm 2000, với sự góp mặt của các trò chơi trực tuyến và các dịch vụ
29
gia tăng trên điện thoại di động. Ngay sau đó, Bộ Bưu chính Viễn thông (nay
là Bộ Thông tin Truyền thông) đã xác định nội dung số là ngành công nghiệp
nhiều tiềm năng. Không chỉ vậy, ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam
đang được khẳng định qua Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg (tháng 5-2007)
của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010 với
mục tiêu: phát triển thành một ngành kinh tế trọng điểm, đóng góp ngày càng
nhiều cho GDP, tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các
sản phẩm nội dung thông tin số. Mục tiêu cụ thể là đạt tốc độ tăng trưởng
trung bình từ 35%-40%/năm; tổng doanh thu đạt 400 triệu USD/năm; xây
dựng một đội ngũ 10-20 doanh nghiệp nội dung số mạnh, có trên 500 lao
động chuyên nghiệp.
Trong giai đoạn mà lĩnh vực dịch vụ nội dung số đã và đang tiếp tục
phát triển mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam đã bước vào sân chơi chung của
thị trường thế giới, trong lĩnh vực viễn thông Việt Nam, nội dung số là một
trong những lĩnh vực bị cạnh tranh gay gắt nhất.
Việt Nam đang ở trong một vị thế rất thuận lợi để phát triển ngành công
nghiệp nội dung và dịch vụ số, bởi giới trẻ Việt Nam rất sành và mê công nghệ.
Đây là một lợi thế mà không phải quốc gia đang phát triển nào cũng có được,
công nghiệp nội dung số đang được coi là ngành phát triển tiềm năng của Việt
Nam. Hiện tại, bốn lĩnh vực đem lại doanh số lớn cho dịch vụ nội dung số Việt
Nam là: dịch vụ nội dung cho mạng di động; trò chơi trực tuyến (Game Online);
dịch vụ nội dung trên Internet và giáo dục trực tuyến. Trong đó, doanh thu lĩnh
vực nội dung cho mạng di động vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Sự cần thiết phát triển ngành công nghiệp nội dung số
Sự ra đời của ngành công nghiệp nội dung số gắn liền với sự phát triển
30
của ngành công nghệ thông tin và viễn thông. Do vậy nó đóng góp không nhỏ
tới sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và viễn thông nước ta.
Một là, Công nghiệp nội dung số là một ngành kinh tế mới, có nhiều
tiềm năng phát triển, đem lại giá trị gia tăng cao, thuc đẩy sự phát triển của xã
hội thông tin và kinh tế tri thức, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đặc biệt khuyến khích, ưu đãi
đầu tư và hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp này thành một ngành kinh tế
trọng điểm;
Hai là, Công nghiệp nội dung số là ngành kinh tế mang hàm lượng trí
tuệ cao, lợi nhuận lớn, đồng thời là động lực và phương tiện để đẩy nhanh quá
trình tiến tới xã hội thông tin, kinh tế tri thức;
Ba là, Công nghiệp nội dung số sẽ là nền tảng để các chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin, chương trình chính phủ điện tử, chương trình tin
học hoá nền hành chính nhanh chóng đạt được mục tiêu.
1.3.3. Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số: là tổng thể các hoạt động
được đặt ra cho một doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát
triển lĩnh vực dịch vụ nội dung số. Chiến lược phát triển bao gồm các mục
tiêu, đường lối mà doanh nghiệp đã định ra trong hoạt động kinh doanh của
mình. Chiến lược phát triển được xác định phải phù hợp với sự phát triển
chung của ngành công nghiệp nội dung số tại Việt Nam.
Một số đặc điểm về chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ nội
dung số nói chung
Đặc điểm thứ nhất: Giup các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
truyền thông tuyến xác định cho mình một loại hình dịch vụ chủ đạo, và cố
gắng vươn tới trong dài hạn. Hiện tại trên thị trường nội dung số đang tồn tại
31
rất nhiều các loại hình dịch vụ nội dung. Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh
lĩnh vực này phải định hướng cho mình con đường trọng tâm muốn phát triển.
Ví dụ các doanh nghiệp sản xuất game sẽ tập trung vào các loại hình sản
phẩm game mà mình kinh doanh, có thể là game trên điện thoại di động, hay
game online trên mạng internet.
Đặc điểm thứ hai: tạo cho doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình
những thị trường mục tiêu cũng như quy mô nhằm phát triển dịch vụ. Việc
xác định rõ ràng thị trường mà doanh nghiệp muốn hướng tới, sẽ giup cho
doanh nghiệp xác định được các cơ hội, cũng như những khó khăn mà thị
trường đó mang lại. Một doanh nghiệp sản xuất và phát hành trò chơi trực
tuyến có thể xác định cho mình thị trường chính để phát hành game. Thị
trường game có thể là trong nước hoặc xuất khẩu ra thị trường bên ngoài, có
thể cung cấp các sản phẩm game chiến thuật, hay game nhập vai;
Đặc điểm thứ ba: Xác định cách thức cạnh tranh đối với các đối thủ
cạnh tranh trong lĩnh vực nội dung số. Doanh nghiệp sẽ phải biết làm thế nào
để hoạt động tốt hơn sơ với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường cung
cấp dịch vụ nội dung số. Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp truyền thông
cung cấp trang Mạng thông tin xã hội, do vậy các doanh nghiệp phải xác định
được phương thức cạnh tranh cho doanh nghiệp mình;
Đặc điểm thứ tư: Nguồn lực doanh nghiệp là một trong những yếu tố
then chốt cho việc xác định tham gia kinh doanh bất kỳ một lĩnh vực nào đó.
Các doanh nghiệp đã có nền tảng phát triển dịch vụ công nghệ thông tin luôn
có những lợi thế nhất định khi bắt đầu bước vào ngành dịch vụ nội dung số.
Xác định nguồn lực để phát triển dịch vụ cũng là một trong những yếu tố mà
các doanh nghiệp phải tính toán trong việc xây dụng chiến lược phát triển
dịch vụ. Nguồn lực bao gồm các yếu tố: kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối
32
quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị.
Phân loại chiến lược kinh doanh dịch vụ nội dung số
Việc phân loại các loại hình chiến lược kinh doanh dịch vụ nội dung số
phụ thuộc vào tầm nhìn, mục tiêu, và định hướng mà các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực truyền thông trực tuyến đề ra. Các loại hình chiến lược
được phân loại dựa vào một số tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp: là chiến lược kinh doanh
tổng thể nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp trên toàn bộ lĩnh vực
truyền thông trực tuyến hoặc trong ngành cung cấp dịch vụ nội dung số. Một
số tổng công ty hoặc Tập đoàn truyền thông kinh doanh nhiều ngành nghề
trong lĩnh vực truyền thông trực tuyến (lĩnh vực truyền thông, báo chí, viễn
thông, công nghệ thông tin).
Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh chiến lược: nhằm xây
dựng lợi thế cạnh tranh và cách thức thực hiện nhằm định vị doanh nghiệp
trên một thị trường nhất định. Đối với một doanh nghiệp hoặc là một nhóm
phát triển các dịch vụ nội dung số trên nền tảng Internet. Phải xác định được
các chiến lược phát triển dịnh vụ mà mình cung cấp.
Chiến lược kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lược liên quan
đến các hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lược
kinh doanh cấp doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lược.
Tiêu chí 2: Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh trong nước: là những mục tiêu dài hạn và kế
hoạch hành động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm phát triển hoạt động của
mình trên thị trường trong nước.
33
Chiến lược kinh doanh quốc tế: là tổng thể mục tiêu nhằm tạo vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Vai trò của chiến lƣợc phát triển dịch vụ nội dung số đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp viễn thông
Chiến lược phát triển kinh doanh được doanh nghiệp xây dựng để phát
triển kinh doanh trong một ngành kinh tế cụ thể, đều có vai trò nhất định đối
với cả doanh nghiệp và ngành kinh tế.
Thứ nhất, chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ nội dung số trong
thời điểm hiện tại là một hướng phát triển quan trọng đối với các công ty viễn
thông trong bối cảnh các OTT phát triển vô cũng mạnh mẽ như hiện nay.
Nhất là trong thời đại phát triển của smartphone và internet 3G, 4G, chiến
lược phát triển nội dung số có thể được coi như một định hướng mũi nhọn của
các doanh nghiệp viễn thông;
Thứ hai, chiến lược chính là định hướng hoạt động trong tương lai, thông
qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh ngành công nghiệp nội
dung số. Chiến lược kinh doanh giup doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động
để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động và phát triển đung hướng. Điều đó có thể giup doanh
nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường;
Thứ ba, chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động thống nhất cho doanh
nghiệp, giup cho doanh nghiệp dễ dàng quản ly và kiểm tra quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp có thể
năm bắt được những thay đổi của môi trường kinh doanh, và có những thay
đổi lại phù hợp với tình hình thực tế;
Thứ tư, chiến lược chính là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của các
doanh nghiệp kinh doanh trong cùng lĩnh vực cung cấp nội dung số. Doanh
34
nghiệp nào có chiến lược phát triển tốt sẽ giup cho doanh nghiệp đó có lợi thế
hơn trong quá trình cạnh tranh;
Thứ năm, đối với ngành công nghiệp nội dung số, chiến lược phát triển
còn có thể coi là phương hướng xây dựng và phát triển lâu dài của toàn
ngành. Nó cho thấy tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp cũng như nhà nước
về việc phát triển ngành dịch vụ công nghệ thông tin;
Thứ sáu, chiến lược kinh doanh dịch vụ nội dung số còn cho thấy sự
liên kết giữa các ngành liên quan, phản ánh mục tiêu, đường lối phát triển của
các ngành như ngành công nghệ thông tin, ngành viễn thông, báo chí.
Vai trò to lớn của chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong chiến
lược phát triển dịch vụ nội dung số đặc biệt đối với doanh nghiệp viễn thông
cho thấy tầm quan trọng của việc hoàn thiện, điều chỉnh chiến lược cho phù
hợp với tình hình và môi trường kinh doanh luôn luôn có sự vận động hết sức
mạnh mẽ để nhằm phát huy tối đa sức mạnh của các nguồn lực và nâng cao
tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4. Khung nghiên cứu lý thuyết của luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng một khung nghiên cứu
ly thuyết trong nghiên cứu khoa học, tác giả xin được đề xuất khung nghiên cứu
để thể hiện được rõ nét hướng nghiên cứu đối với đề tài của luân văn.
35
Hình 1.9. Khung nghiên cứu ly thuyết của luận văn
36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2009. Sách trắng về Công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam năm 2009. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin
và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2010. Sách trắng về Công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam năm 2010. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin
và Truyền thông.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011. Sách trắng về Công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam năm 2011. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin
và Truyền thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2012. Sách trắng về Công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam năm 2012. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin
và Truyền thông.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2013. Sách trắng về Công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam năm 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin
và Truyền thông.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2014. Sách trắng về Công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam năm 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin
và Truyền thông.
7. Đàm Ngọc Thông, 2009. Xây dựng chiến lược phát triển nội dung số
trong giai đoạn 2010 – 2014 cho chi nhánh Tổng Công ty VTC tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Tiểu luận. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
8. TS. Llewellyn Toulmin và các cộng sự, Ban Công nghệ Viễn thông
toàn cầu, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, 2016. Chiến lược viễn thông,
hiện trạng và hướng đi trong tương lai. Hà Nội, năm 2016.
9. Nguyễn Mạnh Hà, 2011. Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số tại
các doanh nghiệp kinh doanh truyền thông trực tuyến. Luận văn thạc sĩ
37
quản trị kinh doanh. Đại học Ngoại thương.
10. Chứng khoán Tân Việt – TVSI, 2008. Ngành viễn thông Việt Nam. Hà
Nội, tháng 4 năm 2008.
11. Tập đoàn Viễn thông Quân đội, 2012. Tham luận. Chiến lược phát triển
Viettel trở thành Tập đoàn CNTT và đề xuất triển khai ứng dụng CNTT
trong cơ quan Nhà nước theo hình thức mới đến 2015. Hội nghị chuyên đề
về phát triển hạ tầng thông tin. Hà Nội, tháng 12 năm 2012.
12. Tổng cục thống kê, 2016. Niên giám thống kê 2016. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
13. Các Website: Vietstock.vn, Vietteltelecom.vn.