Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh về biển, đầm
phá, đồng bằng, đồi núi; là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc
và Nam của Việt Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân; có hệ đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á; có thể
xem hệ thống sông, suối, đầm - phá là bảo tàng sống về thành phần
loài. Công tác điều tra, nghiên cứu nguồn lợi cá ở Thừa Thiên Huế mới
chỉ dừng lại ở các con sông đơn lẻ và đầm - phá mà chưa có tính hệ
thống, chưa đề cập đến thành phần loài cho toàn bộ khu hệ, nhận xét
về tính chất địa lý động vật cho cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế. Để
góp phần hoàn thiện công tác điều tra nguồn lợi và đánh giá độ đa
dạng sinh học cá, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu về nhóm động vật này
cho công tác giảng dạy và phát triển bền vững nghề cá ở khu vực đồng
thời hoàn chỉnh danh lục cá nước ngọt, chúng tôi đã chọn đề tài: “Khu
hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu
- Lập được danh lục thành phần loài, mức độ đa dạng trong các
đơn vị phân loại, đặc điểm phân bố của các loài cá ở khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế.
- Xác định được mối quan hệ về tính chất địa lý động vật cá nội
địa vùng Thừa Thiên Huế. Đánh giá tác động của các hoạt động phát
triển KT - XH đến nguồn lợi cá.
- Đề xuất được các biện pháp bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn
lợi cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng của khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Mức độ tương đồng về thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế với các khu hệ cá của Việt Nam. Nhận xét tính chất
địa lý động vật cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Đặc điểm phân bố của các loài cá theo sinh cảnh, loại hình
2
thủy vực, các loài cá theo nguồn gốc ở khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng khai thác, bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC. Phân tích
tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lợi cá, đề xuất các nhóm biện
pháp bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi cá nội địa Thừa Thiên Huế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học
cập nhật về hiện trạng khu hệ cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
- Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị là cơ sở khoa học quan
trọng giúp các cơ quan quản lý các cấp trong việc quy hoạch, bảo
tồn, khai thác hợp lý và phát triển bền vững nguồn lợi cá.
- Cung cấp bộ sưu tập mẫu cá phục vụ cho nghiên cứu, đối
chiếu và giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
5. Đóng góp mới của luận án
- Xác định được danh lục và các thông tin liên quan về thành
phần loài cá ở khu hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế gồm 272 loài
thuộc 167 giống, 71 họ, 24 phân bộ của 31 bộ. Ghi nhận bổ sung cho
khu hệ 19 loài.
- Xác định sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân
loại; đề xuất hệ thống phân loại theo quan điểm phát sinh chủng loại
và cập nhật thay đổi mới tên loài cho cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Cung cấp dẫn liệu ban đầu về đặc điểm phân bố các loài cá
tại KVNC theo: Dạng hình thủy vực, sinh cảnh của sông và nhóm
sinh thái theo độ mặn của môi trường nước.
- Cung cấp dẫn liệu góp phần đưa ra nhận định tính chất địa lý
động vật cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố
chuyển tiếp cá nước ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc
chiếm ưu thế.
- Xác định các công trình thủy điện, đập ngăn mặn và khai thác
bằng phương tiện hủy diệt là 2 nguyên nhân chính, ảnh hưởng tiêu
cực đến sự biến động về thành phần, phân bố và nguồn lợi của các
loài cá ở KVNC. Đề xuất những biện pháp khai thác hợp lý, bảo vệ
và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở KVNC.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cá nội địa
c s nghiên c u hu hệ v th nh ph n o i cá nội địa ở
Việt Nam
- Giai đoạn trước năm 1945: Nghiên cứu cá ở Việt Nam phần
lớn do người nước ngoài thực hiện. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung
công bố thành phần loài và mô tả loài mới cho khu hệ.
- Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975: Nghiên cứu cá nước
ngọt ở miền Bắc Việt Nam do các cơ quan, Tổ chức trong nước thực
hiện. Ở miền Nam các công trình nghiên cứu cá ít hơn ở miền Bắc,
do người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện. Các nghiên cứu
c ng chỉ dừng lại ở điều tra cơ bản nguồn lợi.
- Giai đoạn từ năm 1975 đến nay: Các nghiên cứu khu hệ về
cơ bản đã phủ khắp lãnh thổ Việt Nam, ngoài việc xác định danh lục
thành phần loài c n đi sâu vào nghiên cứu sinh thái, đặc điểm sinh
học, các nhóm loài có giá trị bảo tồn, bị khai thác quá mức và đề xuất
giải pháp khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi.
V c ng o i m i
Số các loài mới được công bố ở Việt Nam của các tác giả trong
nước và nước ngoài qua các thời kỳ tính từ năm 1881 đến 2016 với
tổng số 290 loài. Trong đó giai đoạn 1881 - 1945 công bố 38; giai
đoạn 1945 - 1975 có 63 loài mới được công bố; Giai đoạn 1975 -
2016 số lượng loài mới được công bố là 189 loài, có 39 loài do các
nhà khoa học nước ngoài phát hiện và công bố.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ cá ở Thừa Thiên Huế
- Trong các sông chính và hệ thống đầm phá đã được điều tra
thì hệ thống sông Hương, sông Ô Lâu, sông Bồ, sông Truồi, sông Đại
Giang và sông Bù Lu được nghiên cứu điều tra từ năm 2007 trở lại
đây và được điều tra kỹ, số liệu được cập nhật mới.
- Các khu hệ được nghiên cứu từ những năm 2005 trở về trước,
chuỗi số liệu đã c , tính từ thời điểm được điều tra cho đến hiện nay
4
(nếu được điều tra mới) thì sự chênh lệch về số lượng loài là khá lớn.
Mặc dù đã có điều tra nghiên cứu nhiều năm, nhưng cho đến
nay chưa có công trình nào công bố cá Thừa Thiên Huế một cách có
hệ thống. Vùng núi, đặc biệt vùng phía Tây Lưới và Nam Đông
chưa được nghiên cứu đầy đủ.
1.3. Về sử dụng hệ thống phân loại cá nƣớc ngọt ở Việt Nam
- Từ năm 1960 đến những năm đầu thế k XXI chủ yếu là sắp
xếp theo hệ thống của Berg (1940) và sau đó được thay thế bằng hệ
thống của Lindberg (1971).
- Từ những năm 2000 trở lại đây, các nhà nghiên cứu về cá đã
s dụng hệ thống phân loại của Eschmeyer (1998) tập hợp (bổ sung
hàng năm).
1.4. Địa lý phân bố cá nƣớc ngọt miền trung Việt Nam
4 Các quan điểm v địa ý phân cá n c ngọt mi n Trung
Việt Nam
Các nhà nghiên cứu cá nước ngọt cho rằng miền Trung là Khu
phân bố chuyển tiếp của cá nước ngọt Việt Nam từ sông Lam (Nghệ
n - Hà T nh) vào đến sông Ba (Phú ên); các loài ở phía Bắc và
phía Nam đều bắt gặp ở đây. Tính trung gian thể hiện: cá miền núi và
cá đồng bằng tương đương nhau, tính đặc hữu không cao.
1.4.2. Thừa Thiên Huế trong vùng phân chuyển tiếp địa động
vật cá n c ngọt mi n Trung
Hiện nay tồn tại hai quan điểm về tính chất địa lý động vật cá
nội địa vùng Thừa Thiên Huế. Quan điểm thứ nhất, Thừa Thiên Huế
thuộc khu phân bố chuyển tiếp cá nước ngọt miền Trung Việt Nam;
quan điểm thứ hai, Thừa Thiên Huế thuộc tỉnh địa động vật cá nước
ngọt Bắc Việt Nam.
1.5. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội Thừa Thiên Huế
5 i u iện t nhiên
5 Khí hậu, Thủy văn
5 3 T i nguyên sinh vật
5 4 i u iện v inh tế - xã hội
5
Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2017.
- Thời gian nghiên cứu thực địa: Thu mẫu trực tiếp từ 6/2012
- 6/2017, tổng số 231 ngày chia thành nhiều đợt ngắn ngày, tập
trung mùa khô và bổ sung vào mùa mưa (phụ lục 4 luận án).
2.2. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại các thủy vực nội địa Thừa Thiên Huế,
đã tiến hành điều tra, thu thập mẫu vật tại 22 tuyến và 32 điểm (hình
2.1 và phụ lục 4 luận án).
2.3. Tƣ liệu nghiên cứu
- 1.530 mẫu vật cá thu thập qua các đợt thực địa.
- Nhật ký thực địa: ghi chép các loài cá ngoài thực địa, phiếu
điều tra phỏng vấn, phiếu hình thái cá, ảnh chụp ngoài thực địa và
trong ph ng thí nghiệm.
- Các tài liệu khoa học liên quan.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4 Ph ơng pháp hồi c u t i iệu
- Tài liệu về cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
- Thu thập các tài liệu tham khảo
- Thu thập các tài liệu có liên quan
4 Ph ơng pháp nghiên c u ngo i th c địa
2.4.2.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm thu mẫu
Nguyên tắc chọn địa điểm thu mẫu: thu mẫu theo tuyến (hình
2.1 và phụ lục 4 luận án). Các tuyến thu mẫu theo các thủy vực sông
và suối, theo các phụ lưu và chi lưu; đặc trưng cho vùng núi, vùng
đồng bằng, vùng c a sông ven biển và đầm phá; từ thượng lưu đến
c a sông; các ao, hồ, trằm, bàu, ruộng lúa nước. Những khu vực có
nghề cá phát triển, có điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt cá. Các
tuyến, điểm thu mẫu được xác định tọa độ điểm bắt đầu và kết thúc.
6
2.4.2.2. Phương pháp thu mẫu cá
Thời gian đi thu mẫu được thực hiện tập trung vào tháng 4 đến
tháng 8 và thu bổ sung vào tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trực tiếp
đánh bắt với ngư dân để thu mẫu, mua mẫu của các ngư dân đánh cá
ở địa điểm nghiên cứu. Mua và kiểm tra mẫu cá ở các chợ cá xung
quanh khu vực nghiên cứu, nhờ các hộ ngư dân khai thác thủy sản
trên sông, đầm phá thu thập mẫu thường xuyên trong thời gian nghiên
cứu.
2.4.2.3. Làm tiêu bản cá định loại
Các loài cá thu từ 02 - 05 mẫu ở mỗi điểm thu mẫu. Các loài cá
mới lạ thu nhiều mẫu. Các mẫu cá thu để định loại yêu cầu phải tươi,
có hình dạng đẹp, vây và vảy nguyên vẹn. Các mẫu cá thu được sẽ cố
định các vây và hình thái cơ thể, gắn nhãn (nhãn có ghi số thứ tự) và
chụp ảnh ngay, sau đó mới x lý các bước tiếp theo.
* Làm tiêu bản cá định loại: Các mẫu cá để trưng bày, mẫu
chụp ảnh, mẫu chuẩn được x lý từng mẫu một theo các bước như sau:
- X lý từng vây, cố định gai và tia vây cho căng hết cỡ, x e đều
và định hình cho cứng, phẳng bằng cách dùng kiêm côn trùng ghim cố
định mẫu trên tấm xốp sau đấy dùng bông tẩm dung dịch formol 40 %
thấm vào gốc vây trong 3 - 5 phút (với cá có kích thước lớn dùng kim
tiêm bơm trực tiếp dung dịch formol 40 % vào gốc vây), dùng khăn vải
khô ép và giữ hai bên bằng tay trong 01 phút cho vây khô cứng đúng
với tự nhiên của nó. Sau đó x lý tiếp các vây khác.
- X lý thân và nội tạng cá như các tiêu bản thông thường. Cá
cứng đều không cong queo, nhăn nhúm và không bị mất vảy, gãy
vây. Sau đó ngâm mẫu trong dung dịch formol 4 %.
- Các tiêu bản cá thông thường phục vụ cho nghiên cứu thì để
cá nằm ngang trên khay men hoặc khay inox, tiêm dung dịch formol
40 % vào cơ và xoang bụng, xoang hầu, hai bên thân và gốc các vây
làm cho cá cứng và vây x e đều. Cá cỡ dưới 10 cm không cần tiêm
mà ngâm trực tiếp cả con vào dung dịch formol 4 %.
- Mỗi mẫu cá được gắn nhãn riêng để thuận lợi cho việc theo
dõi. Nhãn được làm bằng giấy cal và được ghi bằng bút chì đen mềm,
7
sau đó gấp nhỏ đặt trong miệng đối với cá lớn và dưới nắp mang bên
phải đối với cá nhỏ. Mẫu cá thu từng đợt được cho riêng vào từng
bình và dán nhãn. Nhãn được ghi số thứ tự, địa điểm, ngày/tháng/năm
thu và người thu.
- Tiến hành chụp ảnh mẫu vật khi c n tươi sống hoặc ngay sau
khi x lý định hình theo nguyên tắc mẫu được dìm trong nước.
- Ghi chép theo dõi các mẫu cá thu ở thực địa, chụp cảnh các
hoạt động trong quá trình đi thu mẫu.
* Ghi nhật ký thực địa các thông tin cần thiết: thời gian thu
mẫu, địa điểm thu mẫu, số lượng mẫu, người thu mẫu, đặc điểm sinh
cảnh nơi thu mẫu, màu sắc của loài (đặc điểm này có thể bị mất đi
khi ngâm formol), quan sát hoạt động đánh bắt của ngư dân, đặc
điểm tự nhiên và xã hội KVNC.
* Đo độ mặn: độ mặn của nước ở c a sông và đầm phá được đo
bằng máy khúc xạ kế Optika model HRD-400, thang đo độ mặn 0 - 28
%. Phân chia độ mặn theo Đặng Ngọc Thanh và cs. (2002).
- Mẫu được phân tích, giám định và lưu giữ tại ph ng thí
nghiệm Động vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế.
2.4.2.4. Điều tra, phỏng vấn ngư dân và nhân dân địa phương
vùng nghiên cứu
2.4.2.5. Khảo sát, thu thập các dẫn liệu liên quan khác
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu, định loại cá trong phòng thí
nghiệm
2.4.3.1. Phân tích các chỉ tiêu hình thái (lập phiếu hình thái -
phụ lục 6 luận án)
Số đo và tỉ lệ các số đo theo Pravdin (1973). Tham khảo
Nguyễn Văn Hảo và Ngô S Vân (2001).
- Tỷ ệ các s đo:
+ So sánh chiều dài chuẩn (Lo) với chiều cao thân (H), chiều
dài đầu (T), khoảng cách trước vây lưng (daD), khoảng cách sau vây
lưng (dpD), chiều dài cán đuôi (Lcd), chiều cao cán đuôi (ccd) và
chiều dài toàn thân (L).
8
+ So sánh chiều dài đầu (T) với chiều dài mõm (Ot), đường
kính mắt (O) và khoảng cách hai mắt (OO).
+ So sánh chiều dài khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng (P
- V) với khoảng cách giữa vây bụng và vây hậu môn (V - A).
- S đếm
+ Các loại vây: Đếm số lượng gai, tia không phân nhánh, tia
phân nhánh của các vây lưng (D), vây ngực (P), vây bụng (V), vây
hậu môn (A) và vây đuôi (C); hình dạng của vây mỡ và vây đuôi
(hình 2.3, hình 2.4 và hình 2.5 luận án).
+ Các loại vảy: vảy đường bên (L.l.), vảy trên, dưới đường
bên, vảy trước vây lưng, vảy ngang thân, vảy dọc thân (Squ.)… (ở
các loài cá không có đường bên); vảy gai lườn bụng ở bộ cá trích
(Clupeiformes)… (hình 2.6 luận án).
- Các s đếm hác: Số lượng râu, thùy môi… Các loài cá
thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) đo chiều dài các râu, đếm số
lượng các loại râu (hình 2.7 luận án).
2.4.3.2. Các dấu hiệu hình thái khác
Hình dạng của đầu, miệng (hình 2.8 luận án), giác bám, thân…
hình dạng và vị trí các vây, cấu tạo các vảy, đường bên, màu sắc của
cá (thân, lưng, bụng, vây, các vân sọc…).
2.4.3.3. Dựa vào đặc điểm sinh học
- Tập tính sinh sống, sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư.
- Dựa vào các đặc điểm phân bố, vùng phân bố.
2.4.4. Phƣơng pháp định loại cá
- Dựa theo nguyên tắc phân loại động vật của Mayr (1974)
- Đo hình thái ngoài theo Pravdin (1973). Tham khảo Rainboth
(1996), Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001), Nguyễn Văn Hảo
(2005).
- Định loại cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các
khóa phân loại lưỡng phân và mô tả của Chevey và Lemasson (1937);
Vương D Khang (1963); Mai Đình Yên (1978, 1992); Nguyễn Khắc
Hường (1991, 1993a, 1993b); Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật
Thi (1994); Nguyễn Hữu Phụng và cs. (1995);
9
Rainboth (1996); Kotellat (2001, 2011, 2017); Nguyễn Văn Hảo và
Ngô S Vân (2001); Nguyễn Văn Hảo (2005).
- Mỗi loài cá được nêu tên khoa học, tên tiếng nh, tên đồng
vật (synonym), tên Việt Nam, các chỉ số đo và đếm, phân bố, giá trị
bảo tồn, giá trị kinh tế. Các tên chính danh, tên đồng vật được tra cứu
và đối chiếu theo Froese & Pauly (2019) (cập nhật phiên bản 2/2019),
Catalog of Fishes (2019), Catalog of Life (2017).
* Tiến trình định oại theo Nguyễn Văn Hảo ( 00 , 005):
Bước 1. Tách các mẫu cá thành các dạng hình thái.
Bước 2. Tiến hành phân tích mẫu cá theo các số liệu hình thái
- Quan sát đặc điểm hình thái, đặc điểm phân loại, tính toán
các chỉ số định loại của các loài cá trong KVNC.
- S dụng khoá định loại lưỡng phân để xác định tên loài chính xác
- Với các loài đã có mô tả, đối chiếu với mô tả gốc, mô tả các
đặc điểm bổ sung và sai khác với các tác giả trước (nếu có). Với các
loài mới cho Việt Nam và cho khoa học nếu có thì mô tả chi tiết.
- Mỗi loài nêu tên khoa học kèm theo tác giả và năm công bố, tên
tiếng anh, tên phổ thông, tên địa phương (nếu có), địa điểm thu mẫu.
Bước 3. Sắp xếp các loài vào hệ thống phân loại, lập danh lục
thành phần loài.
2.4.5. Hệ thống phân loại
- S dụng hệ thống phân loại của Betancur et al. (2017)
2.4.6. Nhận xét mối quan hệ thành phần loài và yếu tố địa lý động
vật khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
- S dụng công thức tính hệ số tương đồng Sorencen (1948):
S = 2C/A+B
Trong đó: S là hệ số tương đồng; C là số loài xuất hiện ở cả hai
khu hệ (số loài chung); là số loài của khu hệ ; B là số loài của khu
hệ B. Hệ số tương đồng biến đổi từ 0 đến 1. Quy ước: Loài có mặt
là 1; loài không có mặt là 0
- Nhận xét yếu tố địa lý động vật khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế: theo quan điểm của Mai Đình ên (1995).
- Xác định các loài có giá trị bảo tồn: dựa vào các tiêu chí
10
phân hạng bảo tồn của Sách đỏ Việt Nam (2007), Quyết định số
82/2008/QĐ-BNNPTNT, Thông tư số 01/2011/TT-BNNPTNT, Danh
lục Đỏ thế giới IUCN (2019) và Công ước CITES (2017).
- Xác định các loài cá đặc hữu: theo Luật đa dạng sinh học
năm 2008.
- Xác định các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại:
theo Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT.
- Xác định các loài cá có giá trị kinh tế: Bộ Thủy sản (1996) (nay
là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Xác định các loài cá nuôi thương phẩm: Bộ Thủy sản (1996)
(nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
- Xác định các loài cá nuôi làm cảnh: Bộ Thủy sản (1996)
(nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) và Võ Văn Chi (1993).
- Phân chia sinh cảnh theo Đặng Ngọc Thanh và cs. (2002)
2.4.7. Đánh giá tác động của các hoạt động phát triển KT-XH
đến nguồn lợi cá
Khảo sát thực tế và phỏng vấn ngư dân khu vực có các công
trình chính (xây dựng thủy điện, hồ chứa và các công trình thủy lợi,
đê bao…).
2.4.8. Xử lý số liệu
X lý số liệu bằng Microsoft Excel version, 2010 và P ST
(Hammer et al., 2001).
11
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CẤU TRÚC CỦA KHU HỆ CÁ
NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ
3.1.1. Danh lục thành phần loài
Kết quả nghiên cứu đã xác định được thành phần loài ở khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế gồm 272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của
31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn - Chondrichthyes và lớp cá Vây tia -
Actinopterygii (bảng 3.1 và phụ lục 1 luận án). Trong 272 loài cá đã
xác định được ở khu vực nghiên cứu, 213 loài có mẫu; 59 loài được
xác định từ các nghiên cứu trước, không thu được mẫu trong nghiên
cứu này.
3.1.2. Cấu trúc thành phần loài
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống và loài trong các bộ cá của khu hệ cá
nội địa Thừa Thiên Huế
1 Myliobatiformes Bộ cá Đuối ó 1 1,40 1 0,59 1 0,36
2 Elopiformes Bộ cá Cháo 2 2,81 2 1,19 2 0,73
3 Albuliformes Bộ cá M i 1 1,40 1 0,59 1 0,36
4 Anguilliformes Bộ cá Chình 6 8,45 8 4,79 12 4,41
5 Osteoglossiformes Bộ cá Thát lát 1 1,40 1 0,59 1 0,36
6 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 2,81 8 4,79 11 4,04
7 Gonorynchiformes Bộ cá Măng sữa 1 1,40 1 0,59 1 0,36
8 Cypriniformes Bộ cá Chép 9 12,67 56 33,53 102 37,5 9 Characiformes Bộ cá Hồng nhung 1 1,40 1 0,59 1 0,36
10 Siluriformes Bộ cá Nheo 8 11,26 15 8,98 26 9,55
11 Scombriformes Bộ cá Thu 1 1,40 1 0,59 1 0,36
12 Syngnathiformes Bộ cá Chìa vôi 1 1,40 1 0,59 1 0,36
13 Kurtiformes Bộ cá Sơn 1 1,40 1 0,59 1 0,36
14 Gobiiformes Bộ cá Bống 4 5,63 18 10,77 27 9,92
15 Synbranchiformes Bộ cá Mang liền 2 2,81 4 2,39 5 1,83 16 Anabantiformes Bộ cá Rô 3 4,22 6 3,59 12 4,41
17 Carangiformes Bộ cá Khế 2 2,81 2 1,19 2 0,73
18 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 2,81 2 1,19 3 1,10
19 Cichliformes Bộ cá Rô phi 1 1,40 1 0,59 2 0,73 20 Atheriniformes Bộ cá Suốt 2 2,81 2 1,19 3 1,10
21 Beloniformes Bộ cá Kìm 3 4,22 6 3,59 6 2,20
22 Cyprinodontiformes Bộ cá Bạc đầu 2 2,81 4 2,39 4 1,47
Bộ Họ Giống Loài
Stt Tên hoa học Tên Việt Nam
S
ng TL
(%)
S TL S TL
ng (%) ng (%)
12
Bộ Họ Giốn g Loài
Stt Tên hoa học Tên Việt Nam
S
ng TL
(%)
S
ng TL
(%)
S
ng TL
(%)
23 Mugiliformes Bộ cá Đối 1 1,40 6 3,59 7 2,57 24 Gerreiformes Bộ cá Móm 1 1,40 1 0,59 4 1,47
25 Chaetodontiformes Bộ cá Liệt 1 1,40 2 1,19 4 1,47 26 Acanthuriformes Bộ cá Chim trắng 1 1,40 1 0,59 1 0,36
27 Lutjaniformes Bộ cá Hồng 1 1,40 1 0,59 6 2,20
28 Spariformes Bộ cá Tráp 1 1,40 1 0,59 2 0,73
29 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 1 1,40 1 0,59 2 0,73
30 Centrarchiformes Bộ cá Căng 2 2,81 5 2,99 7 2,57
31 Perciformes Bộ cá Vược 6 8,45 7 4,19 14 5,14
Tổng 71 100 167 100 272 100
- V ậc ộ: Trong 31 bộ cá thu được ở KVNC thì bộ cá Chép
(Cypriniformes) chiếm ưu thế với 09 họ (chiếm 12,67 % tổng số họ
của khu hệ); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 08 họ (chiếm
11,26 %); hai bộ cá Chình ( nguilliformes) và bộ cá Vược
(Perciformes) có 06 họ (chiếm 8,45 %); bộ cá Bống (Gobiiformes) có
04 họ (chiếm 5,63 %); bộ cá Rô ( nabantiformes) và bộ cá Kìm
(Beloniformes) mỗi bộ có 03 họ (chiếm 4,22 %); 08 bộ, mỗi bộ có 02
họ (chiếm 2,81 %); 16 bộ c n lại mỗi bộ chỉ có 01 họ (chiếm 1,40 %)
(bảng 3.2 luận án).
- V ậc họ: Họ cá Chép (Cyprinidae) có số giống nhiều nhất
với 22 giống (chiếm 13,17 % tổng số giống của khu hệ); tiếp đến là
họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 15 giống (chiếm 8,98 %), họ cá
Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Bống kèo (Oxudercidae) mỗi họ có
07 giống (chiếm 4,19 %); họ cá Đối (Mugilidae) có 06 giống (chiếm
3,59 %); họ cá Trích (Clupeidae) và họ cá Lăng (Bagridae) mỗi họ có
05 giống (chiếm 2,99 %); 05 họ có 04 giống (chiếm 2,39 %); 05 họ
có 03 giống (chiếm 1,79 %); 11 họ có 02 giống (chiếm 1,19 %); 43
họ có 01 giống (chiếm 0,59 %) (bảng 3.3 luận án).
- V ậc gi ng: Ưu thế nhất thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae)
với 22 giống (chiếm 13,17 % tổng số giống), tiếp đến là họ cá Nhàng
(Xenocyprididae) có 15 giống (chiếm 8,98 %). Đã xác định được 50
giống đa loài, có từ 02 - 07 loài (chiếm 29,59 %); 119 giống đơn loài
(chiếm 70,25 %) (bảng 3.3 luận án). Trong 169 giống, giống
13
Poropuntius thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) ưu thế nhất về loài với
07 loài/giống (chiếm 2,57 % tổng số loài), giống Sewellia thuộc bộ cá
Chép (Cypriniformes) và giống Lutjanus thuộc bộ cá Hồng
(Lutjaniformes) có 06 loài/giống (chiếm 2,20 %); sáu giống có 05 loài
(chiếm 1,83 %), 11 giống có 03 loài (chiếm 1,10 %); 24 giống có 02
loài (chiếm 0,73 %); c n lại 119 giống đơn loài (bảng 3.3 luận án).
- V ậc o i: Ưu thế nhất thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes)
với 102 loài (chiếm 37,5 % tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Bống
(Gobiiformes) có 27 loài (chiếm 9,92 %), bộ cá Nheo (Siluriformes) có
26 loài (chiếm 9,55 %); bộ cá Vược (Perciformes) có 14 loài (chiếm
5,14 %); hai bộ cá Chình ( nguilliformes) và bộ cá Rô
(Anabantiformes) mỗi bộ có 12 loài (chiếm 4,41 %); bộ cá Trích
(Clupeiformes) có 11 loài (chiếm 4,04 %). Các bộ cá c n lại có số loài
giao động từ 1 - 7 loài (bảng 3.2, bảng 3.3 luận án).
3.1.3. Nhóm cá ƣu thế
Trong 167 giống, ưu thế nhất là giống Poropuntius thuộc bộ cá
Chép (Cypriniformes) với 07 loài (chiếm 2,57 %), xếp thứ hai là
giống Sewellia bộ cá Chép (Cypriniformes) và giống Lutjanus bộ cá
Hồng (Lutjaniformes) có 06 loài (chiếm 2,20 % tổng số loài) (bảng
3.4 luận án).
3.1.4. Ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 19 loài thuộc 14 giống, 09 họ
của 04 bộ cá bổ sung cho khu hệ (bảng 3.5 và phụ lục 3 luận án).
Bảng 3.5. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế
Stt Tên khoa học Tên tiếng Anh
(Fishbase.org) Tên Việt Nam
I CYPRINIFORMES CARPS BỘ CÁ CHÉP (1) Balitoridae Hillstream Họ cá Chạch vây bằng 1 Annamia thuathienensis Nguyen, 2005 Cá Vây bằng thừa thiên
2 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Cá Bám đá
3 Sewellia speciosa Robert, 1998 Cá Bám đá
(2) Nemacheilidae Stone loaches Họ cá Chạch suối 4 Schistura spiloptera (Valenciennes, 1846) Cá Chạch suối huế
5 Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Cá Chạch suối đuôi đỏ 6 Schistura clatrata Kottelat, 2000 Cá Chạch suối
(3) Xenocyprididae Họ cá Nhàng
14
Stt Tên khoa học Tên tiếng Anh
(Fishbase.org) Tên Việt Nam
7 Sinibrama melrosei (Nichols & Pope, 1927) Cá Nhác (4) Cyprinidae Minnows Họ cá Chép 8 Tor sinensis Wu, 1977 Cá Đỏ
9 Garra cambodgiensis (Tirant, 1883) Stonelapping minnow Cá Đá rằn
10 Onychostoma meridionale Kottelat, 1998 Cá Xanh
11 Scaphiodonichthys acanthopterus (Fowler, 1934) Cá Mọm
12 Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842) Cá Vảy xước
II SILURIFORMES CATFISH BỘ CÁ NHEO (5) Loricariidae Armored catfishes Họ cá Tỳ bà 13 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) Vermiculated sailfin catfish Cá Tỳ bà
(6) Bagridae Bagrid catfishes Họ cá Lăng
14 Pseudomystus siamensis (Regan, 1913) Asian bumblebee catfish Cá Chốt bông
(7) Sisoridae Sisorid catfishes Họ cá Chiên 15 Glyptothorax honghensis Li, 1984 Cá Chiên suối sông hồng
16 Glyptothorax strabonis Ng & Freyhof, 2008 Cá Chiên suối sông gianh
17 Glyptothorax laoensis Fowler, 1934 Cá Chiên suối lào
III ANABANTIFORMES LABYRINTH FISHES BỘ CÁ RÔ (8) Channidae Snakeheads Họ cá Quả 18 Channa longistomata Nguyen, Nguyen & Nguyen, 2012 Cá Trẳng
IV CENTRARCHIFORMES BỘ CÁ CĂNG (9) Percichthyidae Temperate perches Họ cá Rô mo 19 Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 Cá Rô mó
3.1.5. Các loài cá có giá trị bảo tồn ở khu vực nghiên cứu
Có 49 loài có giá trị bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau (bảng
3.5, bảng 3.6 và phụ lục 1 luận án). Trong đó: 17 loài có tên trong
SĐVN (2007), 25 loài có tên trong Quyết định 82/2008/QĐ-
BNNPTNT và Thông tư 01/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. 29 loài có tên trong Danh lục Đỏ Thế
giới IUCN (2019) và 04 loài có tên trong Phụ lục II của Công ước
CITES (2017).
3.1.6. Các loài cá có giá trị kinh tế
Đã thống kê được 40 loài cá có giá trị kinh tế thuộc 35 giống,
trong 26 họ của 18 bộ cá khác nhau (bảng 3.7 luận án). Bộ cá Chép
(Cypriniformes) có số lượng loài nhiều nhất với 11 loài (chiếm 27,5 %
tổng số loài cá kinh tế trong khu hệ), tiếp đến là bộ cá Nheo
(Siluriformes) có 04 loài (chiếm 10,00 %), bộ cá Vược (Perciformes)
có 03 loài (chiếm 7,5 %).
3.1.7. Cá đƣợc sử dụng làm thiên địch
Đã xác định được 24 loài cá s dụng và có thể s dụng làm thiên
địch, trong đó 21 loài thuộc 14 giống của 08 họ, 06 bộ cá ăn côn trùng
15
và ấu trùng chống bệnh ở người và 18 loài, 12 giống, 08 họ, 05 bộ cá
ăn ấu trùng và một số loài sâu hại lúa (bảng 3.8 luận án).
3.1.8. Cá nuôi làm cảnh
Thống kê được 46 loài thuộc 33 giống, 19 họ của 10 bộ có thể
dùng làm cá cảnh. Trong đó có 42 loài cá bản địa (chiếm 15,44 %),
04 loài cá nhập nội (chiếm 1,47 %) (bảng 3.9 luận án).
3.1.9. Các loài cá nuôi thƣơng phẩm
Xác định được 39 loài thuộc 31 giống, 27 họ của 16 bộ cá
được s dụng nuôi thương phẩm (bảng 3.10 luận án). Trong đó, bộ cá
Chép (Cypriniformes) có số loài nhiều nhất với 07 loài (chiếm 2,57
% tổng số loài của khu hệ); bộ cá Nheo (Siluriformes) và bộ cá Rô
( nabantiformes) có 05 loài (chiếm 1,83 %); bộ cá Bống
(Gobiiformes) có 04 loài (chiếm 1,47 %). Các bộ c n lại có số loài
không nhiều từ 1 - 3 loài (chiếm 0,36 % - 1,10 %).
3.1.10. Các loài cá ngoại lai
Nghiên cứu đã xác định được ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế có 12 loài thuộc 11 giống trong 07 họ của 05 bộ cá ngoại lai. Bộ
cá Chép (Cypriniformes) có số loài nhiều nhất với 05 loài (chiếm 1,83
% tổng số loài cá trong khu hệ) (bảng 3.11 luận án). Xác định có 10
loài thuộc 09 giống, 07 họ của 05 bộ cá xâm hại và có nguy cơ xâm hại
(chiếm 3,67 % tổng số loài của khu hệ) (bảng 3.14 luận án).
3.2. SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ CÁC BỘ, HỌ TRONG HỆ THỐNG
PHÂN LOẠI VÀ CẬP NHẬT MỚI TÊN LOÀI CÁ NỘI ĐỊA
THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại hiện đại
3 Tách, nhập v hình th nh các ộ, họ cá m i
Sự biến đổi của việc tách, nhập và hình thành các họ, bộ cá
mới theo quan điểm của Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và
Betancur et al. (2017) cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế được
thể hiện qua bảng 3.13 và hình 3.1 của luận án.
16
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số lƣợng bộ và họ của cá nội địa Thừa
Thiên Huế theo quan điểm của các tác giả Nelson et al. (2016),
Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017)
Thành phần loài của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế theo
Eschmeyer (2017) xếp thành 18 bộ và 63 họ, trong đó bộ cá Vược
(Perciformes) có số họ nhiều nhất với 25 họ. Theo Nelson et al.
(2016) được xếp thành 29 bộ và 67 họ, trong đó bộ cá Vược
(Perciformes) vẫn là bộ có số họ nhiều nhất với 12 họ. Tác giả đã
tách 11 bậc họ và nâng lên thành bậc bộ; theo Betancur et al. (2017)
thì cá nội địa Thừa Thiên Huế được xếp thành 31 bộ và 71 họ, bộ cá
Vược (Perciformes) chỉ c n 06 họ.
3 Thay đổi vị trí một s ộ cá theo quan điểm phát sinh
chủng oại
Đối chiếu danh lục thành phần loài khu hệ cá nội Thừa Thiên
Huế sắp xếp theo hệ thống phân loại truyền thống với hệ thống
phân loại cá hiện đại do Betancur et al. đề xuất cho thấy sự tăng
lên về số lượng, thay đổi về vị trí các bộ được thể hiện tại bảng
3.13 của luận án.
3 3 Một v i n uận v hệ th ng phân oại cá theo quan điểm
phát sinh chủng oại
Hiện nay xu thế định loại cá từ hình thái cá thể, quần thể sang
kết hợp với nghiên cứu ở cấp độ tế bào (NST và DNA), nghiên cứu
di truyền (kiểu nhân). Mỗi hướng nghiên cứu đều có ưu điểm riêng,
nghiên cứu hình thái sẽ khó khăn và mức độ chính xác không cao đối
với các loài đồng hình.
Số lượng
17
Năm 2017, Betancur và nhóm nghiên cứu khi nghiên cứu phát
sinh chủng loại các loài cá xương đã xác định được nguồn gốc và
mối quan hệ họ hàng của đa số các loài cá xương trên thế giới và đề
xuất hệ thống phân loại, đây được xem là hệ thống phân loại cá mới
nhất mặc dù chưa hoàn chỉnh nhưng là cơ sở để phân loại cá sau này
được chính xác hơn. Một điểm lưu ý quan trọng trong hệ thống phân
loại của Betancur et al. (2017) là các nhóm cá nước ngọt ít thay đổi
so với các hệ thống trước đây (đặc biệt là trong bộ cá Chép), chủ yếu
thay đổi trong nhóm cá có nguồn gốc mặn, lợ. Điều này có thể do
nhóm cá gốc biển có sự giao lưu lớn (không bị ngăn cách bởi các
chướng ngại địa lý) nên có điều kiện lai xa dẫn đến biến đổi về mặt di
truyền nhiều hơn so với các nhóm cá nước ngọt điển hình. Vì vậy,
khi nghiên cứu phát sinh chủng loài phải xác định chính xác nguồn
gốc và mối quan hệ họ hàng của các loài (điều này nghiên cứu hình
thái khó xác định được). Kết quả nghiên cứu của Betancur et al.
(2017) góp phần xác định chính xác mối quan hệ họ hàng của các
loài, đồng thời góp phần làm đa dạng các bậc taxon.
3 4 Hệ th ng phân oại s dụng cho hu hệ cá nội địa Thừa
Thiên Huế
Trên cơ sở phân tích mẫu thu được, các kết quả nghiên cứu
trước đây và tiếp thu có chọn lọc phương thức sắp xếp hệ thống phân
loại của các nhà nghiên cứu cá trên thế giới, chúng tôi đề xuất hệ
thống phân loại s dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ở
bảng 3.14 của luận án. Hệ thống này chủ yếu dựa vào cách sắp xếp
của Betancur et al. (2017).
3.2.2. Cập nhật các synonym tên loài cho Khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế
Phân tích, tra cứu và cập nhật các định danh tên loài cho 272
loài cá nội địa ở Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu này (tên khoa học
c n có giá trị, tên khoa học chưa được cập nhật, tên khoa học có sự
nhầm lẫn tên tác giả, tên khoa học có sự nhầm lẫn năm tìm ra loài;
chuyển sang họ khác, chuyển sang bộ khác.) theo các tác giả và tài
liệu được trình bày tại mục 2.4.4 của luận án thì có 99 loài cá được
18
cập nhật tên có giá trị (bảng 3.15 luận án).
3.3. TÍNH CHẤT ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT KHU HỆ CÁ NỘI
ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ
3.3.1. Đặc tính phân bố của cá nội địa Thừa Thiên Huế
3 3 o i phân rộng
Đã xác định được 66 loài cá phân bố rộng. Trong đó, 34 loài
mang yếu tố phía Bắc Việt Nam (phân miền Nam Trung Hoa) (chiếm
12,5 % tổng số loài cá và 51,51 % số loài cá phân bố rộng của
KVNC), 22 loài mang yếu phía Nam Việt Nam (phân miền Đông
Dương) và 10 loài đặc trưng cho khu vực miền Trung Việt Nam
(chiếm 3,68 %) (bảng 3.16 và hình 3.2 luận án).
3 3 o i đặc hữu cho Thừa Thiên Huế
Kết quả nghiên cứu đã xác định được ở khu hệ cá nội địa Thừa
Thiên Huế có 05 loài cá đặc hữu đặc trưng cho khu hệ khe suối vùng
Đông Trường Sơn và vùng chuyển tiếp miền Trung (chiếm 7,57 % số
loài cá phân bố rộng của KVNC) (bảng 3.17 và hình 3.2 luận án).
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ (%) các yếu tố phân bố thuộc nhóm cá
phân bố rộng của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
3.3.2. So sánh thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
so với một số khu hệ cá khác
Bảng 3.18. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen) thành phần loài khu hệ
cá Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác
Khu hệ MB HT QN PY TN MN TTH
MB 1 0,57 0,48 0,39 0,30 0,21 0,50
HT 0,57 1 0,61 0,49 0,32 0,44 0,69
QN 0,48 0,61 1 0,69 0,46 0,49 0,72
PY 0,39 0,49 0,69 1 0,51 0,54 0,56
19
TN 0,30 0,32 0,46 0,51 1 0,47 0,35
MN 0,21 0,44 0,49 0,54 0,47 1 0,43
TTH 0,50 0,69 0,72 0,56 0,35 0,43 1
Ghi chú:
MB: Miền Bắc HT: Hà T nh QN: Quảng Nam PY: Phú Yên TN: Tây Nguyên MN: Miền Nam TTH: Thừa Thiên Huế
Hình 3.3. Sơ đồ so sánh mức độ tƣơng đồng (Sorensen) về thành
phần loài khu hệ cá Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác
Nhận xét: Thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có
quan hệ rất tương đồng với khu hệ cá Quảng Nam (S = 0,72) tương
đồng với khu hệ cá Hà T nh (S = 0,68) khá tương đồng với khu hệ cá
Phú Yên (S = 0,56). Điều này cho thấy 4 khu hệ cá này có điều kiện
địa hình, địa lý tương đồng nên thành phần loài trong chúng giống
nhau. Khi so sánh với khu hệ cá miền Bắc và khu hệ cá miền Nam,
nhận thấy khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tương đồng với khu hệ cá
miền Bắc (S = 0,50) hơn khu hệ cá miền Nam (S = 0,43).
3.3.3. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nước ngọt Thừa
Thiên Huế
Kết quả thu được khi nghiên cứu khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế cho thấy:
- Trong thành phần loài cá khu hệ Thừa Thiên Huế các loài
mang yếu tố phía Bắc nhiều nhất với tỉ lệ 33,5 % trong khi đó yếu tố
phía Nam là 28,31 %, kết quả này phản ánh tính chất chuyển tiếp của
Mức độ tương đồng
20
khu hệ. Mặt khác, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tương đồng với
khu hệ cá miền Bắc (S = 0,50), xa với khu hệ cá phía Nam (S = 0,44)
và khu hệ cá Tây Nguyên (S = 0,35) (bảng 3.18 và hình 3.3).
- Về vị trí địa lý, các sông ở Thừa Thiên Huế đều chảy theo
hướng từ Tây sang Đông và đổ ra biển Đông, thành phần loài chủ
yếu là các loài cá nước ngọt điển hình, bộ cá Chép chiếm ưu thế về
số lượng loài trong khu hệ; đặc điểm này giống với các sông ở Bắc
và Trung Trung bộ, Việt Nam.
Với những phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng Khu hệ cá nội
địa Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nước ngọt
miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc chiếm ưu thế.
3.4. ĐA DẠNG SINH THÁI KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA
THIÊN HUẾ
3.4.1. Phân bố cá theo thủy vực
3.4.1.1. Phân theo các thủy v c nội địa
Bảng 3.19. Số lƣợng các loài cá ở các thủy vực trong khu hệ cá
nội địa Thừa Thiên Huế
Stt Thủy vực Số loài Stt Thủy vực Số loài
1 Sông Ô Lâu 105 8 Tam Giang - Cầu Hai 123
2 Sông Bồ 130 9 Đầm Lăng Cô 118
3 Sông Hương 179 10 Vườn quốc gia Bạch Mã 63
4 Sông Nong 52 11 KBTTN Phong Điền 64
5 Sông Truồi 77 12 KBT Sao la 74
6 Sông Cầu Hai 64 13 Sông A Sáp 66
7 Sông Bù Lu 134
3 4 Phân theo thủy v c n c chảy
3 4 3 Phân theo thủy v c n c đ ng, chảy chậm
3 4 4 Phân theo thủy v c đ m phá ven iển
21
Hình 3.5. Biểu đồ số lƣợng loài cá phân bố ở các dạng thủy vực
trong khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
3.4.2. Phân bố các nhóm sinh thái cá theo nguồn gốc
Bảng 3.20. Số lƣợng loài của các nhóm cá theo nguồn gốc trong
thành phần loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
Stt Nhóm sinh thái cá Số lƣợng Nguồn
1 Cá nước ngọt 161 [9], [25], [26], [27], [106], [109], [111],
[134], [135], [143], [172], [178], [180], [184]
2 Cá nước ngọt xâm nhập
xuống vùng c a sông
22 [26], [27], [44], [62], [86], [178], [180],
[184]
3 Cá nước lợ (cá c a
sông chính thức)
93 [26], [27], [44], [55], [57], [62], [84], [85],
[86], [99], [178], [180], [184]
4 Cá biển 19 [26], [27], [44], [45], [46], [47], [54], [55],
[62], [77], [78], [85], [86], [91], [178], [180],
[184]
3.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN KT-XH ĐẾN NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PTBV
3.5.1. Giá trị nguồn lợi cá ở Thừa Thiên Huế
- Giá trị sinh thái
- Giá trị làm thực phẩm
- Giá trị làm cảnh, diệt bọ gậy, sâu bệnh
- Giá trị đối với nuôi trồng thủy sản
- Giá trị khoa học
Số lượng
Thủy vực
22
3.5.2. Tác động của việc quy hoạch thủy điện đến nguồn lợi cá
3.5.3. Tác động của các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao
3.5.4. Phƣơng thức khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản
3.5.5. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi
- S dụng các phương tiện khai thác mang tính hủy diệt
- Áp lực khai thác quá mức
- Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu
- Các nguyên nhân khác
3.5.6. Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá
- Quản lý và khai thác hợp lý nguồn lợi cá
- Nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá ở KVNC
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đến nay, đã xác định được
272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của 31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn -
Chondrichthyes và lớp cá Vây tia - ctinopterygii. Trong đó, có 259
loài cá tự nhiên, 13 loài cá nhập nội. Bổ sung 19 loài cho KVNC. Bộ
cá Chép (Cypriniformes) đa dạng, phong phú nhất về họ, giống và loài
lần lượt là: 12,67 %; 33,53 %; 37,5 %. Số loài trong họ cá Chép là 42
loài so với 79 loài trong họ cá Chép ở Việt Nam (chiếm 53,16 %).
- Ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đã xác định được các
loài cá cho giá trị thực tiễn: 40 loài cá có giá trị kinh tế; 24 s dụng
làm thiên địch; 39 loài nuôi thương phẩm; 46 loài nuôi làm cảnh; 10
loài cá ngoại lai có mặt ở Thừa Thiên Huế là loài xâm hại và có nguy
cơ xâm hại.
- Đã xác định được 17 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam
(2007), trong đó: 01 loài phân hạng CR, 02 loài phân hạng EN, 14
loài phân hạng VU; 193 loài có tên trong Danh lục Đỏ thế giới IUCN
(2019), trong đó: 02 loài phân hạng CR, 03 loài phân hạng EN, 09
loài phân hạng VU, 15 loài phân hạng NT, 45 loài phân hạng DD,
119 loài phân hạng LC; 25 loài có trong Quyết định số 82/2008 và
Thông tư 01/2011 của Bộ NN&PTNT, trong đó: 01 loài phân hạng
23
CR, 02 loài phân hạng EN; 22 loài phân hạng VU; 04 loài có tên
trong trong Phụ lục II của Công ước CITES (2017). Có 05 loài cá đặc
hữu cho Thừa Thiên Huế.
2. Sắp xếp thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế theo
quan điểm phát sinh chủng loại gồm 71 họ và 31 bộ. Tách 13 đơn vị
phân loại bậc họ trong bộ cá Vược (Perciformes) thành 13 bộ cá mới
và sắp xếp lại vị trí các bộ trong hệ thống. Cập nhật mới tên khoa học
cho 99 loài cá.
3. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có quan hệ rất tương
đồng với khu hệ cá Quảng Nam, hệ số tương đồng S = 0,72; tương
đồng với khu hệ cá Hà T nh S = 0,68; khá tương đồng với và khu hệ
cá Phú ên S = 0,56, rất xa với khu hệ cá Tây Nguyên với hệ số
tương đồng thấp S = 0,35. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tương
đồng với khu hệ cá miền Bắc (S = 0,50) hơn khu hệ cá miền Nam (S
= 0,43).
- Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố
chuyển tiếp cá nước ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc
chiếm ưu thế.
4. Trong các thủy vực ở Thừa Thiên Huế, sông Hương có độ
đa dạng loài cao nhất với 179 loài (chiếm 65,80 % tổng số loài cá
KVNC). Số loài cá phân bố ở thủy vực sông - suối cao nhất với 223
loài (chiếm 81,98 %); tiếp đến là hệ sinh thái đầm phá 123 loài
(chiếm 45,22 %); thủy vực ao, hồ, ruộng, trằm bàu có số loài thấp chỉ
58 loài (chiếm 21,32 %).
- Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 161 loài cá nước ngọt
điển hình, 22 loài cá nước ngọt xâm nhập xuống vùng c a sông, 19 loài
cá biển phân bố ở môi trường nước lợ theo mùa. Ở vùng hạ lưu có số
loài mặn, lợ cao, với 123 loài (chiếm 45,22 % tổng số loài của khu
vực nghiên cứu).
5. Hiện nay, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đang bị sức ép
khai thác quá mức, các công trình chỉnh trị trên d ng chính gây cản
trở cho hoạt động du nhập các loài và những tác động ô nhiễm môi
trường. Theo đó, nguồn lợi đang bị tác động mạnh làm suy giảm
nghiêm trọng.
2. ĐỀ NGHỊ
24
1. Đề nghị đánh giá để nâng cấp mức độ bảo tồn hiện nay của
một số loài cá: Cá Chình hoa (Anguilla marmorata) phân hạng Sẽ
nguy cấp - VU trong Sách đỏ Việt Nam (2007) lên phân hạng Nguy
cấp - EN. Các loài cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng
(Spinibarbus denticulatus) cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli) lên
phân hạng Sẽ nguy cấp - VU trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
2. Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh sản nhân tạo và nuôi
thương phẩm trong ao nước chảy bổ sung nguồn thức ăn công nghiệp
các loài cá có giá trị kinh tế: Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng
(Spinibarbus denticulatus) và cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli).
3. S dụng kỹ thuật sinh học phân t nghiên cứu phát sinh
chủng loại, hệ thống học các loài trong giống Onychostoma,
Propuntius, Sewellia.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú, Bùi Thị Quỳnh Hoa (2012),
“Giá trị đa dạng sinh học của bộ cá Chép (Cypriniformes) ở
hệ thống sông Ô Lâu”, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ
nhất về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, tr. 310-
314.
2. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận (2015), “Dẫn liệu về các loài
cá chình (Anguilla) ở hệ thống sông Hương, tỉnh Thừa Thiên
Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 103(04), tr. 135-143.
3. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú (2015), “Thành phần loài của
bộ cá Chép (Cypriniformes) ở hệ thống sông Hương, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Tạp chi khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, 31(4S),
tr. 402-407.
4. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú, V Thị Phương nh (2018),
“Thành phần loài cá xương (Osteichthys) ở Khu bảo tồn Sao la
tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chi khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, chuyên đề: Thủy sản, 54(2), tr.7-18.
25
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN DUY THUẬN
KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 9.42.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Huế, năm 2019
1 26
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Võ Văn Phú
Phản biện 1: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………
Phản biện 3: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại
học Huế. Hội đồng tổ chức tại: số 4 đường Lê Lợi, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế, vào lúc……., …………
ngày…………tháng……….năm 201…
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Trung tâm Thông tin thư viện, Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế
1
PREFACE
1. Rationale
Thua Thien Hue is the convergence of all advantages of the sea,
lagoon, plain and hills; is the transition zone between the North and
South climates of Vietnam, the boundary separated by Hai Van Pass;
Tam Giang - Cau Hai lagoon system is the largest in Southeast Asia; it
can be seen that the system of rivers, streams, and lagoons are lively
museums of species composition. The survey and research on benefit
resources of fish in Thua Thien Hue only stopped at single rivers
and lagoons without a systematics; did not mention the species
composition for the entire ecosystem and comment on the geographic
nature of inland fish in Thua Thien Hue. In order to contribute to
completing the survey of the benefit resources and assessment of fish
biodiversity, and to meet the requirements of studies on animal
group serving for the teaching and sustainable development of
fisheries in the region and at the same time to adjusting the catalogue
of freshwater fish, we have chosen the topic: “Inland fish fauna in
Thua Thien Hue”
2. Objectives
Establishing catalogue of species composition, degree of
diversity in taxa, and distribution characteristics of fish in the inland
fish fauna of Thua Thien Hue.
Ascertaining the relatioship of geographic nature of inland fish in
Thua Thien Hue. Estimating the impacts of activities of socio- economic
development on benefit sources of fish
Proposing conservation and reasonable fishing methods toward
benefit resources of inland fish in Thua Thien Hue.
3. Research content
Ascertaining spieces composition, evaluating diversity of
inland fish fauna in Thua Thien Hue
The similarity of fish species composition in inland fish
2
fauna in Thua Thien Hue and fish fauna of Vietnam.
Commenting on the geographical characteristics of inland fish
fauna in Thua Thien Hue.
Distribution characteristics of fish species according to
habitats, types of water bodies, fish species according to origin
in the research area.
Current status of exploitation and protection of benefit
source of fish in the research area. General analysis of factors
affecting to benefit source of fish, proposing groups of measures to
protect and resonably exploition inland fish resources in Thua Thien
Hue.
4. The scientific and practical significances of the thesis topic
Research results of the thesis provide updated scientific
data on the status of inland fish fauna in Thua Thien Hue.
Research results and recommendations are an important
scientific basis to help agencies manage all levels in planning,
conservation, rational exploitation and sustainable development
of fish benefit source of fish.
Provide a collection of fish samples for research,
comparison and teaching at the University of Education, Hue
University.
5. New contributions of the thesis
Ascertaining the catalogue and relevant information on fish species composition in inland fish fauna in Thua Thien Hue including 272 species of 167 genera, 71 families, 31 orders of 02 layers of cartilage - Chondrichthyes and Actinopterygii class. Recording and supplementing to 19 spieces fauna.
Ascertaining the changes in the position of the ordo and families in the classification system; proposing a classification system according to the perspective of genotypic generation and updating new species names for inland fishes in Thua Thien Hue.
Provide initial data on the distribution characteristics of fishspecies in the studied area according to: Formations of water bodies, habitats of rivers and ecological groups according to the salinity of the water environment.
Provide data to contribute to the identification of inland
2
fish and geological properties in Thua Thien Hue region located in the distribution area of central freshwater fish, the Northern
3
species dominate. Ascertaining hydroelectric power plants, saline-
preventing dams and destructive means of exploitation are two main reasons, negatively affecting the changes in composition, distribution and resources of fish species in the studied area. Proposing measures to rationally exploit, protect and sustainably develop benefit source of fish in the research area.
Chapter 1. OVERVIEW
1.1. History of inland fish research
1.1.1. History of inland fish research and spieces composition
of inland fish in Vietnam
Period before 1945: Researches on fish in Vietnam were
mostly done by foreigners. Major researches focused on species
composition and description of new species for the fauna.
Period from 1945 to 1975: Researches on freshwater fish
in Northern Vietnam conducted by domestic agencies and
organizations. In the south, there were fewer fish studies in the
North, done by Vietnamese and foreigners. Studies also stopped
at baseline survey of resources.
Period from 1945 to now: Systematic studies had
basically covered the whole territory of Vietnam, in addition to
determining the list of species composition, going into the study
of ecology, biological characteristics, groups, species having
conservation value, over-exploitation and proposed rational
exploitation and protection of resources.
1.1.2. About announcing new spieces
The number of new species published in Vietnam by
domestic and foreign authors over the period from 1881 to 2016
were 290 species in total. In which, the period 1881 - 1945
published 38; In the period 1945 - 1975, 63 new species were
published; between 1975 and 2016, the number of newly
published species was 189 species, 39 species were discovered
and published by foreign scientists.
4
1.2. History of rereaching on fish fauna in Thua Thien hue
Among main rivers and lagoon systems surveyed, the system
of Huong, O Lau, Bo, Truoi, Dai Giang and Bu Lu rivers has
been investigated carefully since 2007, and the data is updated.
The systems studied from 2005 onwards, the data series
are old, from the time of investigation up to the present (if
newly surveyed), the difference in the number of species is quite
large.
Although there have been many years of research and
investigation, there have not been any projects published in
Thua Thien Hue in a systematic way. Mountainous areas,
especially in the west of A Luoi and Nam Dong have not been
fully studied.
1.3. About using the freshfish classification system in Vietnam
From 1960 to the early years of the twenty-first century,
Berg's system (1940) was mainly used and then replaced by
Lindberg's system (1971).
From the 2000s onwards, fish researchers used the
classification system of Eschmeyer (1998) to collect (annually
supplement).
1.4. Geographical distribution of freshwater fish in central
Vietnam
1.4.1. Viewpoints of geographical distribution of freshwater
fish in central Vietnam
Freshwater fish researchers believe that the Central
region is a transitional distribution area of freshwater fish in
Vietnam from Lam River (Nghe An - Ha Tinh) to Ba River
(Phu Yen); The species in the North and the South all come
here. Expressive intermediary: fish in mountainous and plain
area are similar, the endemic features are not clear.
5
1.4.2. Thua Thien hue in the region of transitional
distribution of freshwater fish in Central Vietnam
At present, there are two views on the nature of inland
fish fauna in Thua Thien Hue. First view is that Thua Thien
Hue belongs to the distribution area of freshwater fish in
Central Vietnam; Second one is that Thua Thien Hue belongs
to the Northern Vietnam freshwater fish fauna province.
1.5. Overview of natural and social conditions in Thua
Thien Hue
1.5.1. Natural conditions
1.5.2. Climate and Hydrology
1.5.3. Biological resources
1.5.4. Socio-economic conditions
Chapter 2. TIME, LOCATION, MATERIALS AND
RESEARCH METHODS
2.1. Time
Research period: From 2012 to 2017.
Research period in field: Collected samples directly
from 6/2012 - 6/2017, a total of 231 days divided into several
short- term sessions, concentrated in the dry season and
supplemented in the rainy season (Appendix 4 thesis).
2.2. Location
The project was carried out in the inland water bodies
of Thua Thien Hue, investigated and collected specimens at
22 routes and 32 points (Figure 2.1 and Appendix 4 of the thesis).
2.3. Research materials
1.530 fish specimens collected through field trips.
Field diary: recorded fish species from the fields,
interviewing questionnaires, fish morphological forms, photos
taken in the field and in the laboratory.
Relevant scientific documents.
6
2.4. Research methods
2.4.1. Retrospective document method
Documents on inland fish in Thua Thien Hue.
Collect references
Collect relevant documents
2.4.2. In the field research methods
2.4.2.1. Method of selecting of sample collection locations
Principle of selecting sample collection locations:
collecting samples according to the route (Figure 2.1 and
Appendix 4 of the thesis). The sampling routes follow the rivers
and streams, according to the tributaries and tributaries;
characteristic for mountains, plains, coastal estuaries and
lagoons; from upstream to the river mouth; ponds, lakes,
broods, oysters, rice fields. Areas where fisheries are
developed,have favorable conditions for fishing. Routes,
sampling locations were determined coordinates starting and
ending points.
2.4.2.2. Method of collecting fish specimen
Time to collect specimens was concentrated in April to
August and additional collection will be in October to March
next year. Directly fishing with fishermen to collect specimens,
buying them of fishermen in the research sites. Buying and
checking fish specimens in fish markets around the research
area, thanks to fishing households in the river and lagoon, collect
specimens regularly during the research period.
2.4.2.3. Making fish template for classification definition
Each fish spieces was collected from 02 to 05 specimens
in each collecting sites. For strange new fish were collected
many more. collected fish specimens for classification need
being fresh, well forms and well fin. The collected specimens
would be fixed the fins and body morphology, attached the
labels (the label with the serial number) and taken the pictures
7
immediately, then processed the next steps.
7
* Making fish templates for classification definition: Fish
specimens for display, photograph specimens, standard specimens
were processed one by one according to the following steps:
Handled each fin, fixed spines and rays for full stretch,
evenly spread and hard and flat shaped by using insect clip to fix
the sample on the foam sheet then used cotton soaked fins’ ends
with 40% absorbent formol solution for 3 - 5 minutes (with large
size fish using a needle to inject directly formol 40% solution
into the fins’end), used dry cloth to press and hold the sides by
hand for 1 minute for the hard-dry fin properly with its nature.
Then handled the other fins.
Handling of body and fish organs like normal
specimens. Hard fish were not crooked, wrinkled and did not
lose scales, broken fins. Then soaked the specimens in 4%
formol solution. Common fish specimens for the research
were placed on horizontal enamel trays or stainless steel
trays, injecting 40% formol solution into the muscles and
abdominal cavity, pharynx, both sides of the body and base of
the fins to make hard fish and fins spread evenly. Fish that were
less than 10 cm in size were not
injected but directly immersed in 4% formol solution.
Each fish sample is labeled separately to facilitate
tracking. Labels were made of cal paper and were written in
soft black pencils, then, for big fish, folded small and put in
their mouths and for small ones, put under the right gills.
Specimens collected from each periods, separated in each pot
and labelled. Labells were numbered, and marked ordinal
numbers, locations, collecting day and collectors.
Conducting to take photos the specimens still living or
being fresh or after shaping procession according to the
priciples of shaping specimens in water.
Noting and following collected specimens in the field,
taking photos the processing during the processing of collecting
the specimens.
* Diarizing activities and nesscessary infomation in the
8
fields: time of collecting, collecting sites, number of specimens,
9
collectors, habitats characteristics of collecting sites, colors os
species (the colors could be lost in formal solutions), obsering
the fishing activities of fishers, natural-social characteristics of
research sites.
* Measuring salinity: salinity of water in the outfall and
lagoon were measured by Optika refractometer model HRD-400,
and salinity scale of 0 - 28%. Classificating the salinity according
to Dang Ngoc Thanh et al. (2002).
Specimens were analyzed, appraised, and stores in
Zoology laborary room, Biology Department, University of
Education, Hue University.
2.4.2.4. Investigated, interviewd fishers and local people in
research sites.
2.4.2.5. Appraised, collected other relevant references
2.4.3. Specimen analysis methods, identifying fish in
lablorary room
2.4.3.1 Analysing criterias of morphological forms
(established the morphology forms- Appendix 6 of the thesis).
Measurement and proportion of the measurement according to
Pravin (1973). and referented Rainboth (1996), Nguyen Van Hao
and Ngo Si Van (2001), Nguyen Van Hao (2005).
The portortion of measurement:
Comparison of standard length (Lo) with stem height
(H), head length (T), distance before dorsal fin (daD), distance
of dorsal fin (dpD), tail length (Lcd), length of tail (ccd) and
full length of body (L).
Comparing the head length (T) to mouth length (Ot),
and diamenter of eyes (O) and distance of two eyes (OO).
Comparison of distance between pectoral and pelvic fins (P
- V) with distance between pelvic and anal fins (V - A).
Cardinal number
Kinds of fin: Count the number of spines, unbranched
rays, branching rays of dorsal fins (D), pectoral fins (P), pelvic
10
fins
(V), anal fin (A) and caudal fin (C); shape of fat and caudal fins
(Figure 2.3, Figure 2.4 and Figure 2.5 thesis).
Types of scales: lateral scales (L.l.), upper scales, lower
lateral lines, scales of dorsal fins, lateral scales, longitudinal
scales (Squ.)... (in fish species without lateral lines); Ventral
spine scales in the herring (Clupeiformes)... (Figure 2.6 thesis).
Other cardinal number: Number of stubble, lip lobes...
Fish species of Siluriformes measure the length of antennae,
cardinal number of stubble types (Figure 2.7 thesis).
2.4.3.2 other morphological signs
Shape of head, mouth (Picture 2.8 thesis), cling, body...
shape and position of fins, formation of scales, lateral lines,
color of fish (body, back, abdomen, fins, striped veins...)
2.4.3.3. Based on biological characteristics
Practice of living, growth, nutrition, reproduction and migration.
Due to characteristics of distribution, distributings sites.
2.4.4. Fish classification identity methods
Due to the animal classification methodof Mayr (1974)
Measure the morphological forms referented Pravdin
(1973). Besites, from Rainboth (1996),Nguyen Van Hao and
Ngo Sy Van (2001), Nguyen Van Hao (2005).
Classify the fish due to method of comparing fish
morphology in accordance with dichotomous classification
course and description of Chevey and Lemasson (1937); Mai
Dinh Yen (1978, 1992); Nguyen Khac Huong (1991, 1993a,
1993b); Nguyen Huu Phung and Nguyen Nhat Thi (1994);
Nguyen Huu Phung et al. (1995); Rainboth (1996); Kotellat
(2001, 2011, 2017); Nguyen Van Hao and Ngo Si Van (2001);
Nguyen Van Hao (2005).
Each fish spieces was named the scientific name, English
name, the synonym name, Vietnamese name, the indicators of
measurement and counting, distribution, conservation value and
economic value. The official names, the synonym names were
searched and collated according to Froese & Pauly (2019) (version
9
10
2/2019), Catalog of Fishes (2019), Catalog of Life (2017).
* Conducting to classify in accordance with Nguyen Van
Hao (2001, 2005):
Step 1. Separating fish specimens into morphological forms.
Step 2. Conducting to analyse fish specimen in accordance
with morphological data
Observing the characteristics of morphology and
classification, counting data of identity classification of fish in
research area.
Using dichotomous classification course to determine
offical names of specices
For described species, comparing them with the original
description, describing additional features and differences with
the previous authors (if any). If any new species for Vietnam
and for science, describing them in detail.
Each species named the scientific name with the author
and the year of publication, the English name, the common name,
the local name (if any), and location of specimen collection.
Step 3. Arranging species into classification system,
establing catalogue of spieces composition.
2.4.5. Classification system
Using the classification system of Betancuret al. (2017)
2.4.6. commenting on the relationship between species
composition and geographic factors of inland fish fauna in
Thua Thien Hue
Using the formula of calculating the coefficient of
similarity Sorencen (1948):
S = 2C/A+B
In which: S is the homology coefficient; C is the number
of species appearing in both fauna (common species); A is the
number of species of group A; B is the number of species of group
B. The homology coefficient varied from 0 to 1. Convention:
attending species symboled 1; absent species symboled 0
Commenting on the geological element of inland fish fauna in
11
Thua Thien Hue: from the point of view of Mai Dinh Yen (1995).
12
Identification of conservation value species: based on
conservation classification criteria of Vietnam Red Book
(2007), Decision No. 82/2008/QD-BNNPTNT, Circular No.
01/2011/TT-BNNPTNT, IUCN World Red List (2019) and
CITES Convention (2017).
Identification of endemic fish species: according to the 2008
Biodiversity Law.
Identification of invasive and potentially invasive alien
species: according to Circular No. 35/2018/TT-BTNMT.
Identifying economic value species: Ministry of Fisheries
(1996) (now the Directorate of Fisheries under the Ministry of
Agriculture and Rural Development).
Identify comercial fish: Ministry of Fisheries (1996)
(now the Directorate of Fisheries under the Ministry of
Agriculture and Rural Development).
Identification of cultured fish species for ornamental
purposes Ministry of Fisheries (1996) (now the Directorate of
Fisheries under the Ministry of Agriculture and Rural
Development) and Vo Van Chi (1993).
Classificating the habitats according to Dang Ngoc Thanh et
al. (2002)
2.4.7. Estimating the impacts of activities of Socio-economic
development on benefit sources of fish
Practical surveying and interviewing with local
fishermen living near main constructuion (construction of
hydropower plants, reservoirs and irrigation works, dykes...).
2.4.8. Data processsing
Data processing by Microsoft Excel version 2010, and
PAST (Hammeret al.,2001).
13
Chapter 3. RESEARCH SESULTS AND
DISSCUSSION
3.1. SPECIES COMPOSITION AND STRUCTURE OF
INLAND FISH FAUNA IN THUA THIEN HUE
3.1.1. Catalogue of species composition
The research results have identified species composition
in inland fish fauna in Thua Thien Hue including 272 species
of 167 varieties, 71 families of 31 sets of 02 layers of cartilage
- Chondrichthyes and ray of finfish - Actinopterygii (table 3.1
and appendix 1). Among 272 species of fish identified in the
study area, 213 species have samples; 59 species were
identified from previous studies, not obtained in this study.
3.1.2. species composition structure
Table 3.2. Ratio of families, genus and species in fish order of inland fish fauna Thua Thien Hue
scientic name Vietnamese
1 Myliobatiformes Order of cá Đuối ó 1 1,40 1 0,59 1 0,36
2 Elopiformes order of cá Cháo 2 2,81 2 1,19 2 0,73 3 Albuliformes Order of cá Mòi 1 1,40 1 0,59 1 0,36
4 Anguilliformes Order of ca Chinh 6 8,45 8 4,79 12 4,41
5 Osteoglossiformes Order of Thát lát 1 1,40 1 0,59 1 0,36 6 Clupeiformes Order of cá Trích 2 2,81 8 4,79 11 4,04
7 Gonorynchiformes Order of cá Măng sữa 1 1,40 1 0,59 1 0,36
8 Cypriniformes Order of cá Chép 9 12,67 56 33,53 102 37,5 9 Characiformes Order of Hồng nhung 1 1,40 1 0,59 1 0,36
10 Siluriformes Order of cá Nheo 8 11,26 15 8,98 26 9,55
11 Scombriformes order of cá Thu 1 1,40 1 0,59 1 0,36 12 Syngnathiformes Order of cá Chìa vôi 1 1,40 1 0,59 1 0,36
13 Kurtiformes Order of cá Sơn 1 1,40 1 0,59 1 0,36
14 Gobiiformes Order of cá Bống 4 5,63 18 10,77 27 9,92
15 Synbranchiformes Order of cá Mang liền 2 2,81 4 2,39 5 1,83
16 Anabantiformes Order of cá Rô 3 4,22 6 3,59 12 4,41
17 Carangiformes Order of cá Khế 2 2,81 2 1,19 2 0,73 18 Pleuronectiformes Order of cá Bơn 2 2,81 2 1,19 3 1,10
19 Cichliformes Order of cá Rô Phi 1 1,40 1 0,59 2 0,73
20 Atheriniformes Order of cá Suốt 2 2,81 2 1,19 3 1,10 21 Beloniformes Order of cá Kìm 3 4,22 6 3,59 6 2,20
22 Cyprinodontiformes Order of Bạc đầu 2 2,81 4 2,39 4 1,47
Nº
Order Family genera Species
Nu
mber
Rati
o (
%)
Nu
mber
Rati
o (
%)
Nu
mber
Rati
o (
%)
14
scientic name Vietnamese
23 Mugiliformes oOrder of cá Đối 1 1,40 6 3,59 7 2,57
24 Gerreiformes Order of cá Móm 1 1,40 1 0,59 4 1,47
25 Chaetodontiformes Order of cá Liệt 1 1,40 2 1,19 4 1,47
26 Acanthuriformes Order of cá Chim trắng 1 1,40 1 0,59 1 0,36 27 Lutjaniformes Order of cá Hồng 1 1,40 1 0,59 6 2,20
28 Spariformes Order of cá Tráp 1 1,40 1 0,59 2 0,73
29 Tetraodontiformes Order of cá Nóc 1 1,40 1 0,59 2 0,73 30 Centrarchiformes Order of cá Căng 2 2,81 5 2,99 7 2,57
31 Perciformes Order of cá Vược 6 8,45 7 4,19 14 5,14
Total 71 100 167 100 272 100
For order levels: Among 31orders of fish collected in the
research area, Cypriniformes was dominant with 09 families
(accounting for 12.67% of the total number of families);
followed by Siluriformes with 08 families (accounting for
11.26%); two orders of Anguilliformes and order of
Perciformes (06) had 6 families (accounting for 8.45%);
order of Gobiiformes had 04 families (accounting for 5.63%);
Anabantiformes and Beloniformes each had 03 families
(accounting for 4.22%); 08 orders, each one had 2 families
(accounting for 2.81%); The remaining 16 orders had only one
family per order (1.40%) (table 3.2 thesis).
For family levels: the Cyprinidae family had the highest
number of varieties with 22 varieties (accounting for 13.17% of
the total number of breeds of the fauna); followed by
Xenocyprididae family with 15 varieties (accounting for 8.98%),
the family of Gobiidae family and in Oxudercidae family, each
family had 07 varieties (accounting for 4.19%); Mugilidae family
had 06 varieties (accounting for 3.59%); The Clupeidae family and
Bagridae family in which each family had 05 varieties (accounting
for 2.99%); 05 families had 04 varieties (accounting for 2.39%);
05 families had 3 varieties (accounting for 1.79%); 11 families had
2 varieties (accounting for 1.19%); 43 families had 1 variety
(accounting for 0.59%) (table 3.3 thesis).
About species levels: The dominant family was Cyprinidae
with 22 varieties (accounting for 13.17% of the total number of
Nº
Order Family genera Species
Nu
mber
Rati
o (
%)
Nu
mber
Rati
o (
%)
Nu
mber
Rati
o (
%)
15
varieties),
followed by the Xenocyprididae family with 15 varieties
(accounting for 8.98%). 50 different species had been identified,
from 02 to 07 species (accounting for 29.59%); 119 single species
(accounting for 70.25%) (Table 3.3 thesis). Among169 varieties,
Poropuntius belonging to Cypriniformes order was the most
dominant species with 07 species / varieties (accounting for 2.57%
of total species), varieties Sewellia belonging to the Cypriniformes
order and Lutjanus belonged to Lutjaniformes, there were 06
species / varieties (2.20%), six species with 05 species (accounting
for 1.83 %), 11 varieties had 03 species (accounting for 1.10%); 24
varieties had 02 species (accounting for 0.73%); the remaining 119
single species (Table 3.3 thesis).
About the species levels: The most dominated one
belonged to Cypriniformes with 102 species (37.5% of total
species); Next was the Gobiiformes order with 27 species
(accounting for 9.92%), the Siluriformes order had 26 species
(accounting for 9.55%); Perciformes had14 species (accounting
for 5.14%); two orders of Anguilliformes and in Anabantiformes
order, each order had 12 species (accounting for 4.41%); order
of Clupeiformes had 11 species (accounting for 4.04%). The
remaining fish species had a number of species ranging from 1 to
7 species (Table 3.2, Table 3.3 thesis).
3.1.3. Dominated fish groups
Among 167 species, the most dominated species was Poropuntius belonging to Order of of Cypriniformes with 07 species (accounting for 2,57%), followed by Sewellia species order of Cypriniformes and Lutjanus species order of Lutjaniformes species with 06 individuals (accounting for 2,20 % in total) (table 3.4 in the thesis).
3.1.4. Recording the new species in inland fish fauna in
Thua Thien hue
Research results recorded 19 species belonging to 14
generation, 09 families of 04 complementary orders for the fauna
(Table 3.5 and Appendix 3 of the thesis).
14
Table 3.5. Recording the new species in inland fish fauna in
Thua Thien hue
Nº scientic name English name
(Fishbase.org) Vietnamese
I CYPRINIFORMES CARPS ORDER OF CÁ CHÉP (1) Balitoridae Hillstream Order of Chạch vây bằng
Fish 1 Annamiathuathiennensis Nguyen, 2005 Cá Vây bằng Thua Thien
2 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Bám đá Fish
3 Sewellia speciosa Robert, 1998 Bám đá Fish
(2) Nemacheilidae Stone loaches Family of cá Chạch suối 4 SchisturaSchistura (Valenciennes, 1846) Cá Chạch suối in Hue
5 Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Cá Chạch suối with red tail
6 Schistura clatrata Kottelat,2000 Cá chạch suối
(3) Xenocyprididae Family of cá Nhàng 7 Sinibramamelrosei (Nichols & Pope, 1927) Cá Nhác
(4) Cyprinidae Minnows Family of cá Chép 8 Torsinensis Wu, 1977 Cá Đỏ
9 Garracambodgiensis (Tirant, 1883) Stonelapping minnow
Cá Đá rằng
10 Onychostomameridionale Kottelat, 1998 Cá xanh
11 Scaphiodonichthys acanthopterus (Fowler, 1934)
Cá Mọm
12 Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842)
cá Vảy xước
II SILURIFORMES CATFISH ORDER OF CÁ NHEO (5) Loricariidae Armored catfishes Family of Tỳ bà fish 13 Pterygoplichthysdisjunctivus
(Weber,1991) Vermiculated sailfin catfish
Tỳ bà fish
(6) Bagridae Bagrid catfishes family of cá Lăng 14 Pseudomystussiamensis (Regan, 1913) Asian bumblebee
catfish
Cá Chốt bông
(7) Sisoridae Sisorid catfishes Family of cá Chiên
15 Glyptothorax honghensis Li, 1984 Cá Chiên suối in Red River 16 Glyptothoraxstrabonis Ng&Freyhof, 2008 cá Chiên suối Gianh River
17 Glyptothorax laoensis Fowler,1934 Cá Chiên suối lào
III ANABANTIFORMES LABYRINTH ORDER OF CÁ RÔ (8) Channidae Snakeheads Family of cá Quả 18 Channa longistomata Cá Trẳng
Nguyen, Nguyen & Nguyen, 2012
IV CENTRARCHIFORMES ORDER OF CÁ CĂNG
(9) Percichthyidae Temperate
Perches Family of cá Rô mo
19 Coreoperca whiteheadi Boulenger,1900 cá Rô mó
3.1.5. conservation value fish in research area
There were 49 conservation value species in ordinal
orders (table 3.5, table 3.6 and appendix 1 of the thesis). In
which: there were 17 species in the Vietnam Red book
(2007), 25 species named in Decision 82/2008/QD-BNNPTNT
and Circular 01/2011/TT-BNNPTNT of the Ministry of
Agriculture
15
and Rural Development. 29 species were listed in IUCN World
Red List (2019) and 04 species were listed in Appendix II of
CITES Convention (2017).
3.1.6. Economic value species
Listed 40 economic-value fish spieces belonged to 35
generas, in which 26 families of 18 fish orders (table 3.7 of the
thesis). Cypriniformes had the largest number of species with 11
species (accounting for 27.5% of total commercial species in the
fauna), followed by Siluriformes with 04 species (accounting for
10.00%), Perciformes had 3 species (accounting for 7.5%).
3.1.7. Fish is used as a natural enemy
24 species of fish had been used and could be used as
natural enemies, of which 21 species belonged to 14 varieties
of 08 families, 06 orders of fish eating insects and disease-
resistant larvae in humans and 18 species, 12 varieties, 08
families, 05 orders of fish ate larvae and some rice pests (table 3.8
thesis).z
3.1.8. Fish species for ornamental purposes
List of 46 species of 33 varieties, 19 families of 10 orders
could be used as ornamental fish. In which there were 42 local
species (accounting for 15,44%), 04 imported species
(accounting for 1,47%) (table 3.9 of the thesis).
3.1.9. Comercial fish
Identified 39 species belonged to 31 generas, 27 families
of 16 orders were used for commercialpurpose (table 3.10 of
the thesis). In which, order of Cypriniformes had the biggest
nember of species with 07 species ( accounting 2.57% in the
total of the research fauna); Order of Siluriformes and the Order
of Anabantiformeshad 05 species (accounting for 1.83%);
Order of Gobiiformes had 04 spiece(accounting for 1.47%). the
rest of orders did not have many species from 1-3 species
(accounting for 0.36% -1.10%).
3.1.10. Alien fish species
16
The research had identified the inland fish fauna in Thua
Thien Hue with 12 species belonging to 11 genera of 07 families
of 05 alien fish species. Order of Cypriniformes had the bigest
number with 05 species (accounting for 1.83% in the total
number of the fauna) (Table 3.11 of the thesis). There were 10
species belonging to 09 genera, 7 families of 05 invasive and
invasive species (accounting for 3.67% of total species of the
fauna) (table 3.14 of the thesis).
3.2. CHANGE OF LOCATION OF THE ORDERS, THE
FAMILIES IN THE CLASSIFICATION SYSTEM AND
NEW UPDATION OF THE INLAND SPECIES' NAMES
3.2.1. The change in the position of orders, families in the
modern classification system
3.2.1.1. Separating, grouping and forming new fish orders
and new fish families
The transformation of the separating and grouping of
new fish families and orders from the perspective of Nelson
et al. (2016), Eschmeyer (2017) and Betancur et al. (2017) for
inland fish fauna in Thua Thien Hue is shown in Table 3.13 and
Figure
3.1 of the thesis.
Figure 3.1. The diagram compared the number of orders and families of Thua Thien Hue inland fish in view of Nelson et al.
(2016), Eschmeyer (2017) and Betancur et al. (2017)
The species composition of the inland fish fauna in Thua
Thien Hue according to Eschmeyer (2017) fell into 18 orders and
63 families, of which the Perciformes had the highest number of
17
Number 80
70
60
50
40
30
20
10
0
67
number of sets
63
number of them 71
29 31
19
families with 25 families. in accordance with et al. (2016) it was
divided into 29 orders and 67 families, in which Order of
Perciformes also had the highest number of families. the authors
separted 11 levels of families and added to the list with total of 12
families. (2017) inland fish in Thua Thien hue were listed with 31
Orders, 71 families, Order of Perciformes only had 06 families.
3.2.1.2. changing some locations of some Order of fish
according to the perspective of genotypic generation
Comparing the catalogue of species composition in the
inland fauna in Thua Thien Hue which were arranged by
traditional classification to that by morden one according to
Betancur et al. The suggestion showed up the increase in
number, changes in locations of orders showed in table 3.13 of the
thesis.
3.2.1.3. Some disscussion on the classification system in
accordance with the perspective of genotypic generation
Currently, changing in fish identification is by using
individual's morphology and population's to that combines with
research at the cellular level (chromosomes and DNA), genetic
research (nucleus type). Each research has its own advantages,
morphological research will be difficult and the level of
accuracy is not high for homomorphic species.
In 2017, Betancur and his team, when studying the
development of bone fish species, identified the origins and kin
relationships of most of the world's fish species and proposed a
classification system. It is considered that the latest fish
classification system is incomplete, but it is the basis for further
better classification of fish. An important note in the classification
system of Betancur et al. (2017) was that the freshwater fish
groups had little changes compared to the previous systems
(especially in the carp), mainly changing in the brackish and
brackish fish groups. This may be due to the fact that the marine
fish group had a extensive exchange (not separated by
geographical obstacles), so there would be far hybrid conditions,
18
19
which led to more genetic changes than the typical freshwater fish
groups. Therefore, when studying phylogenetics, it is necessary to
determine the exact origins and kin relationships of species (this
study was difficult to identify morphology). Research results of
Betancur et al. (2017) contributed to ascertaining exactly kin
relationship of spieces, as well as divesifying taxon levels.
3.2.1.4. Classification system used inland fish fauna in
Thua Thien Hue
Based on the analysis of collected samples, previous research results and selective reception about classification procedure of classification system by fish researchers around the world, we proposed a classification system for use for the inland fish fauna of Thua Thien Hue in table 3.14 of the thesis. this system mainly based on Betancuret al's classification methods. (2017).
3.2.2. updating synonym and species names for inland
fish fauna in Thua Thien Hue
Analyzing, looking up and updating species names for
272 inland fish species in Thua Thien Hue in this research
(scientific names still have validity, scientific names have not
been updated, scientific names were mistaken for the author's
name, scientific names were mistaken for explored year,
moving to another family, moving to another order.) According
to the authors and documents presented in Section 2.4.4 of the
thesis, there were 99 species Fish updated with valuable names
(table 3.15 in the thesis).
3.3. GEOGRAPHICAL CHARACTERISTICS OF INLAND
FISH FAUNA IN THUA THIEN HUE
3.3.1. Distribution characteristics of inland fish in Thua
Thien Hue
3.3.1.1. Species with intensive distribution
66 fish species with intensive distribution were
ascertained 34 species possessed characteristic of northern
Vietnam (near southern China) (accounting for 12.5% of total
20
fish species and
21
51.51% of the wide distribution of fish species in the research
area), 22 species possessed characteristic of southern Vietnam
( Indochina subdivision) and 10 specific species were in Central
Vietnam region (3.68%) (table 3.16 and 3.2 thesis).
3.3.1.2. Species endemic to Thua Thien Hue
The research results had been identified in the inland
fish fauna of Thua Thien Hue with 05 species of endemic fish
typical for the stream system in the East Truong Son and the
transition zone in the Central region (accounting for 7.57% of
the species of wide distribution of the studied area (table 3.17
and 3.2 in the thesis).
Figure 3.2. Chart of the percentage (%) of distribution
elements of the wide distribution group of inland fish fauna in Thua Thien Hue
3.3.2. Camparation the inland fish fauna in Thua Thien Hue
to others
Table 3.5. Equivalent indicators (Sorensen) of species composition similarity of inland fish fauna in Thua Thien
Hue and other’s
fauna MB HT QN PY TN MN TTH
MB 1 0,57 0,48 0,39 0,30 0,21 0,50
HT 0,57 1 0,61 0,49 0,32 0,44 0,69
QN 0,48 0,61 1 0,69 0,46 0,49 0,72
PY 0,39 0,49 0,69 1 0,51 0,54 0,56
TN 0,30 0,32 0,46 0,51 1 0,47 0,35
MN 0,21 0,44 0,49 0,54 0,47 1 0,43
TTH 0,50 0,69 0,72 0,56 0,35 0,43 1 Note:
MB: the North HT: Ha Tinh QN: Quang Nam PY: Phu Yen
TN: Tay Nguyen MN The South: TTH: Thua Thien Hue
15.15 % 9.1 % The North of Vietnam
The Southern Vietnam
Central Vietnam
33.33 % 51.51 %
Specialty of Thua Thien- Hue
22
Similarity level
Figure 3.3. Diagram of similarity-level comparation (Sorensen) on species composition of fish fauna in Thua
Thien Hue and other fish fauna
Comment: Species composition of inland fish fauna in Thua
Thien Hue is very similar to that of Quang Nam fish fauna (S=0.72)
and be similar to that of Ha Tinh fish fauna (S=0.68) as well as quite
similar to the area of Phu Yen fish system (S=0.56). This showed that
these 4 fish fauna had similar terrain and geographic conditions, so
their species composition is the same. When compared with the
northern fish fauna and the southern fish fauna, it was found that the
inland fish fauna of Thua Thien Hue was similar to the Northern fish
fauna (S=0.50) than the Southern fish fauna (S=0.43).
3.3.3. Commenting on the geographical characteristics of
freshwater fish fauna in Thua Thien Hue
Results obtained from studying inland fish fauna in Thua
Thien Hue showed that:
In the composition of fish species in Thua Thien Hue, the
species possessed northern elements with the highest rate of
33.5% while those possessed southern elements with the rate of
28.31%, this result reflects the nature transition of the fauna. On
the other hand, the inland fish fauna of Thua Thien Hue is
similar to the Northern fish fauna (S=0.50), far from the
southern fish fauna (S=0.44) and the Central Highlands fish
fauna (S =0.35) (Table 3.18 and Figure 3.3).
In terms of geographical location, the rivers in Thua
Thien Hue flow in the direction from West to East and pour
23
into the
24
250
East Sea, the species composition is mainly typical freshwater
fish species, the Carp is dominant in the number of species. in
the zone; This feature is similar to the rivers in North and
Central Central Vietnam.
With the above analysis, we believe that the inland
fish fauna of Thua Thien Hue is located in the distribution area
of freshwater fish of the central area, species possessed
Northern elements dominate.
3.4. BIODIVERSITY OF INLAND FISH FAUNA IN
THUA THIEN HUE
3.4.1. Fish distribution according to water bodies
3.4.1.1. Distribution according to inland waterbody
Table 3.19. Number of fish species in water body in inland fish fauna in thua Thien Hue
Nº Water body Number of
species Nº Water body
Number
of species
1 O Lau River 105 8 Tam Giang- Cầu Hai 123
2 Bo River 130 9 Lang Co Lagoon 118
3 Huong River 179 10 Bach Ma National Park 63
4 Nong River 52 11 Phong Dien nature reserve 64
5 Truoi River 77 12 Sao La conservation area 74
6 Cau Hai River 64 13 A Sap River 66
7 Bu Lu River 134
3.4.1.2. Distribution according to flowing water bodies
3.4.1.3. Distribution accordaing to flowing water bodies
3.4.1.4. Distribution according to lagoon water body of
coastal area
Number 223
200
150
100
128
95
123
58
50
0
Water body
25
figure 3.5. the chart of number of fish species in water body
in inland fish fauna in thua Thien Hue
26
3.4.2. Distribution of ecological fish groups by origin
Table 3.20. Number of species of fish groups according to
origin in species composition in inland fish fauna of Thua Thien Hue
No Fish ecology group Number Source
1 Freshwater fish 161 [9], [25], [26], [27], [106], [109], [111], [134],
[135], [143], [172], [178], [180], [184]
2 Freshwater fish enter the
estuary
22 [26], [27], [44], [62], [86], [178], [180], [184]
3 Brackish water 93 [26], [27], [44], [55], [57], [62], [84], [85],
[86], [99], [178], [180], [184]
4 Saltwater fish 19 [26], [27], [44], [45], [46], [47], [54], [55],
[62], [77], [78], [85], [86], [91], [178], [180],
[184]
Figure 3.6. The chart of number of fish species according to
origin in spieces composition in inland fish fauna in Thua
Thien Hue
3.5. ASSESSING THE IMPACT OF SOCIO-ECONOMIC
DEVELOPMENT ACTIVITIES ON BENEFIT RESOURCES
OF FISH AND PROPOSE OF SOLUTIONS FOR STABLE
DEVELOPMENT
3.5.1. Value of benefit source of fish in Thua Thien hue
Ecological value
Food value
Ornamental value
Value for aquaculture
Science value
3.5.2. Impact of hydropower planning on benefit source of fish
3.5.3. Impact of irrigation systems and dykes
3.5.4. Methods of exploitation and use of aquatic resources
3.5.5. Reason for decreasing the benefit resources
Using destructive fishing facilities
Excessive exploitation pressure
Impact of Climate Change
Other reasons
27
3.5.6. Proposing methods of preservation and development
of benefit resource of fish
Managing and exploring reasonably the benefit source of fish
Group of solutions for conservation and development of
benefit resources of fish in the research area
SUMARY AND RECOMMENDATION
1. SUMARY
1. Inland fish fauna of Thua Thien Hue has so far identified
272 species of 167 genera, 71 families of 31 orders of 02 layers
of cartilage - Chondrichthyes and Actinopterygii. Among them,
there are 259 natural fish species, 13 imported fish species.
Additional 19 species for research area. Cypriniformes is the
most diversified and rich in the family, breed and species:
12.67 %; 33.53 %; 37.5 %. The number of species in the carp
family is 42 species compared to 79 species in the Carp family
in Vietnam (accounting for 53.16%)
- Inland fish fauna in Thua Thien Hue has identified fish
species for practical value: 40 fish species have economic value;
24 used as a natural enemy; 39 commercial-value species; 46
species for ornamental breed; 10 species of alien fish present
in Thua Thien Hue are invasive and potentially invasive
species.
- 17 species have been identified in the Vietnam Red Book
(2007), of which: 01 CR Group species, 02 species of EN Group,
14 species of VU Group ; 193 species are listed in IUCN
World Red List (2019), in which: 02 species grouped in CR
group, 03 species classified EN grou, 09 species classified in
VU group, 15 species classified in NT group, 45 species
classified in DD group, 119 classified in LC group; 25 species
were included in Decision 82/2008 and Circular 01/2011 of
MARD, in which: 01 species of CR group, 02 species of EN
group; 22 species of VU group; 04 species are listed in
Appendix II of CITES Convention 2017. There were 05 species
of fish endemic to Thua Thien Hue
2. Arranging of inland fish species composition in Thua
Thien Hue according to the perspective of phylogenetics
25
includes 71 families and 31 orders. Separating 13 steps in the
Perciformes order into 13 new fish orders and rearranging the
position of the orders in the system. Updating new scientific
names for 99 species of fish.
3. Inland fish fauna in Thua Thien Hue has a very similar
relationship with Quang Nam fish fauna, similarity coefficient S =
0.72; Similar to Ha Tinh fish fauna S = 0.68; quite similar to the
area of Phu Yen S = 0.56, very far from the Central Highlands fish
fauna with low similarity coefficient S = 0.35. The inland fish
fauna of Thua Thien Hue is more similar to the Northern fish
fauna (S = 0.50) than the Southern fish fauna (S = 0.43).
With the above analysis, we believe that the inland
fish fauna of Thua Thien Hue is located in the distribution area
of freshwater fish of the central area, species possessed
Northern elements dominate.
4. n the water bodies in Thua Thien Hue, Huong River has
the highest species diversity with 179 species (accounting for
65.80% of total fish species in the studied area). Number of fish
species distributed in the highest river and stream water bodies
with 223 species (accounting for 81.98%); followed by lagoon
ecosystem 123 species (accounting for 45.22%); The number of
species is low, only 58 species (accounting for 21.32%) .
- Inland fish fauna in Thua Thien Hue has 161 typical
freshwater fish species, 22 Freshwater fish enter the estuary, 19
marine fish species distributed in seasonal brackish water
environments. In the downstream, there are high salinity and
brackish species, with 123 species (accounting for 45.22% of
total species in the study area).
5. At present, the inland fish fauna of Thua Thien Hue is
under excessive exploitation pressure, the main treatment works
on the main line impede the introduction of species and
environmental pollution impacts. Accordingly, the resources
are being strongly impacted causing serious decline.
2. RECOMMENDATION
1. Suggesting an assessment to upgrade the natural
conservation level of some fish species: Anguilla marmorata will
be classified in Endange - VU level in the Vietnam Red Book
26
(2007) on the Critical classification - EN. Onychostoma laticeps,
Spinibarbus denticulatus, Spinibarbus caldwelli upgrade the
endange level up to - VU in the Vietnam Red Book (2007).
2. Research on genetic characteristics, artificial
reproduction and commercial aquaculture in flowing water
ponds to supplement industrial food sources of economic-value
fish species: Onychostoma laticeps, Spinibarbus denticulatus
and Spinibarbus caldwelli.
3. Using molecular biology techniques to research on
perspective of phylogenetics, systematizing species in the genus
Onychostoma, Propuntius, Sewellia .
CATALOGUES OF PUBLIC WORKS OF AUTHORS
1. Nguyen Duy Thuan, Vo Van Phu, Bui Thi Quynh Hoa
(2012), "Biodiversity value of the carp (Cypriniformes) ) in
the O Lau river system", The first National Scientific
Conference on Research and Teaching Biology in Vietnam,
p.310-314.
2. Vo Van Phu, Nguyen Duy Thuan (2015), "Data on the
eel species (Anguilla) in the Huong river system, Thua
Thien Hue province", Journal Hue Science University,
103 (04), p.135-143.
3. Nguyen Duy Thuan, Vo Van Phu (2015), "Species
composition of Cypriniformes in the Huong river system,
Thua Thien Hue", Scientific Journal of Hanoi National
University, 31 (4S), p. 402-407.
4. Nguyen Duy Thuan, Vo Van Phu, Vu Thi Phuong Anh
(2018), "Composition of bone fish (Osteichthys) in Saola
Nature Reserve in Thua Thien Hue province", Journal of
science at the University Can Tho, thematic: Seafood , 54
(2), p.7-18.
Hue, 2019
27
HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF EDUCATION
NGUYEN DUY THUAN
INLAND FISH FAUNA IN THUA THIEN HUE
Major: Zoology
Code: 9.42.01.03
BIOLOGY DOCTORAL THESIS
Hue, 2019
28
This work was completed at:
THE COLLEGE OF EDUCATION, HUE UNIVERSITY
Science instructor: Assoc.
Prof. Dr. Vo Van Phu
Reviewer 1:..............................................................................
…………………………………………………………………
Reviewer 2:..............................................................................
…………………………………………………………………
Reviewer 3:..............................................................................
………………………………………………………………… The
thesis was defended at the Council of thesis assessment of Hue
University:
Council held at: 4 Le Loi street, Hue city. Thua Thien Hue
province, at …. on …… month ……year 201...
Theses can be found referred at:
1. National Library
2. Center for Information and Library of College of
Education, Hue University.