35
CHƢƠNG I GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ

CHƢƠNG I GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ - lapduan.com.vn · Mục tiêu dài hạn. Theo quy hoạch phát triển công nghiệp và đô thị đến năm 2020 đưa công suất

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

CHƢƠNG I

GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ

2

I.1 Sơ lƣợc về Chủ đầu tƣ

- Tên công ty:

- Địa chỉ trụ sở chính: Quận 3, TPHCM.

- Đại diện theo pháp luật:

- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng ( Ba trăm tỷ đồng).

- Giấy phép Kinh Doanh số:

- Ngành nghề Kinh Doanh: Xây dựng công trình dân dụng & công nghiệp, cơ sở

hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện,

cầu đường, thủy lợi. Mua bán hàng trang trí nội ngoại thất, vật liệu xây dựng.

Tư vấn xây dựng. San lấp mặt bằng. Tư vấn quản lý dự án. Kiểm định chất

lượng công trình xây dựng. Môi giới thương mại. Môi giới bất động sản. Dịch

vụ định giá, môi giới, sàn giao dịch bất động sản. Tư vấn bất động sản, đấu giá

bất động sản, quản lý bất động sản. Đại lý ký gởi hàng hóa./.

I.2. Sơ lƣợc về dự án.

a. Địa điểm thực hiện dự án: Khu đô thị Tây Bắc – TPHCM.

b. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, với các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục để xin thuê đất, xin giấy phép xây

dựng nhà máy xử lý nước, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu của dự án.

Giai đoạn 2: Sau khi hoàn thành phần xây dựng cơ bản, tiến hành mua máy móc

thiết bị và lắp đặt hệ thống, chạy thử và tuyển dụng nhân viên để điều hành hoạt động.

Mục tiêu dự án.

c. Mục tiêu của dự án.

Mục tiêu tổng quát.

Cung cấp nước cho các vùng dân cư của khu đô thị Tây Bắc – TPHCM. Đáp ứng

nhu cầu nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt của nhân dân đồng thời cung cấp nước cho

hoạt động sản xuất công nghiệp, du lịch và nghỉ dưỡng….Làm tiền đề cho phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội, thúc đẩy phát triển công nghiệp và sự phát triển toàn diện của

khu vực, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Mục tiêu ngắn hạn.

Từ năm 2012 đến năm 2020 cung cấp lượng nước 300.000 m3/ ngày đêm.

Mục tiêu dài hạn.

Theo quy hoạch phát triển công nghiệp và đô thị đến năm 2020 đưa công suất hệ

thống lên đến 600.000 m3/ngày đêm.

d. Phạm vi của dự án.

Xây dựng nhà máy xử lý nước, đấu nối hệ thống mạng ống truyền dẫn và phân phối

nước cho khu đô thị và vùng dân cư lân cận bao gồm Củ Chi, Tây Ninh, Trảng Bàng

và một phần tỉnh Long An.

e. Tiến độ thực hiện dự án:

3

Vòng đời hoạt động của dự án dự kiến trong 50 năm, trong đó thời gian chuẩn bị và

xây dựng cơ bản dự kiến là 2 năm với các hạng mục công trình chính và được triển

khai trong từng thời gian cụ thể như sau:

Trong 4 tháng đầu, tiến hành triển khai thực hiện các thủ tục để thuê đất, tìm

hiểu giá cả hệ thống máy móc thiết bị, xây dựng mô hình nhà máy để xin giấy

phép xây dựng.

Trong 10 tháng tiếp theo: sau khi được giao đất và có chủ trương chấp thuận

đầu tư, xây dựng thì tiến hành thuê đơn vị thi công xây dựng các hạng mục

chính của nhà máy , hạ tầng cơ sở cần thiết.

Trong 6 tháng tiếp theo: Mua và lắp đặt hệ thống, tuyển dụng nhân sự điều

khiển hoạt động của nhà máy.

Trong 04 tháng cuối: Vận hành thử nghiệm hệ thống, phát hiện lỗi và khắc phục

trước khi đưa vào hoạt động chính thức.

Dự kiến dự án sẽ triển khai được đưa vào khai thác chính thức vào đầu năm

2012 với công suất 300.000m3/ngày đêm.

4

CHƢƠNG II:

GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM

THỰC HIỆN DỰ ÁN

5

II.1. Vị trí địa lý, địa hình - điều kiện tự nhiên huyện Củ Chi

a. Vị trí địa lý

Củ Chi là huyện ngoại thành phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm

thành phố 60 km theo đường Xuyên Á.

b. Địa hình

Huyện Củ Chi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây Nam Bộ và miền sụt Đông

Nam Bộ, với độ cao giảm dần theo 2 hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây

Nam. Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 8 m – 10 m.

c. Khí hậu thuỷ văn

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Một năm có hai mùa rõ

rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm

sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,6 0C. Lượng mưa trung bình năm từ

1.300 mm – 1770 mm, tăng dần lên phía Bắc theo chiều cao địa hình, mưa phân

bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung từ tháng 7 - 9; vào tháng

12, tháng 1 lượng mưa không đáng kể.Độ ẩm không khí trung bình năm khá

cao 79,5% cao nhất vào tháng 7,8,9 là 80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12, 1 là

70%.

- Các hướng gió mùa chủ yếu là: Gió Tín phong có hướng Đông Nam hoặc Nam,

thổi từ tháng 2 đến tháng 5. Gió Tây – Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9.

Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau.

- Huyện Củ Chi có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng. Sông Sài Gòn chịu

chế độ ảnh hưởng dao động bán nhật triều, với mực nước triều bình quân thấp

nhất là 1,2 m và cao nhất là 2,0 m. Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác, đa số

chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ hủy văn của sông Sài Gòn như Rạch Tra, Rạch

Sơn, Bến Mương … Riêng chỉ có kênh Thầy Cai chịu ảnh hưởng chế độ thủy

văn của sông Vàm Cỏ Đông. Nhìn chung hệ thống sông, kênh, rạch trực tiếp chi

phối chế độ thủy văn của huyện và nét nổi bậc của dòng chảy và sự xâm nhập

của thủy triều.

II.2. Kinh tế

Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay là: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, Nông

nghiệp, Thương mại – Dịch vụ. Theo thông tin từ wabsite huyện, năm 2004 giá trị sản

xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp của huyện đạt 873 tỷ 641 triệu đồng tăng

39,59% so với cùng kỳ năm 2003. Giá sản xuất nông nghiệp hiện được khoảng 612 tỷ

875 triệu đồng, tăng 3,39% so cùng kỳ.

Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 Khu công nghiệp và 3 Cụm công nghiệp đang

hoạt động là:

Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi có diện tích 380 ha, nằm trên địa bàn thị trấn Củ

Chi, xã Tân An Hội và xã Trung Lập Hạ. Hiện đã hoàn thành giai đoạn 1 với diện tích

cho thuê là 127 ha, thu hút 23 doanh nghiệp vào đầu tư.

Khu công nghiệp Tân Phú Trung có diện tích 543 ha, nằm trên địa bàn xã Tân Phú

Trung và xã Tân Thông Hội. Hiện có 47 doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất kinh doanh

tại đây.

Cụm công nghiệp Tân Qui - Khu A, có diện tích 65 ha, thuộc xã Trung An. Hiện

có 5 doanh nghiệp đang hoạt động nằm xen kẽ dân cư với diện tích 14,27 ha.

6

Cụm công nghiệp Tân Qui – Khu B có diện tích 97 ha, thuộc xã Tân Thạnh Đông.

Hiện có 16 doanh nghiệp đầu tư với diện tích 61 ha, trong đó có 12 doanh nghiệp

đang hoạt động.

Cụm công nghiệp cơ khí Samco có diện tích 99 ha, thuộc xã Tân Thạnh Đông và

xã Hoà Phú.

Theo qui hoạch đến năm 2020, huyện sẽ tiếp tục hình thành và phát triển thêm 3

Khu công nghiệp và 2 Cụm công nghiệp:

Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi chuyên ngành cơ khí chế tạo có diện tích 500 ha,

thuộc xã Bình Mỹ.

Khu công nghiệp Bàu Đưng có diện tích 175 ha, thuộc ấp Bàu Đưng – xã An

Nhơn Tây – nằm cạnh Thảo cầm viên và Đền Gia Định. Đây là Khu công nghiệp cơ

khí và gia công chế biến.

Cụm công nghiệp Phạm Văn Cội có diện tích 75 ha, thuộc xã Phạm Văn Cội. Đây

là Khu công nghiệp phục vụ chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc và chế biến thực phẩm

ngành nông nghiệp của thành phố. Hiện có 7 doanh nghiệp đầu tư vào cụm này.

Cụm công nghiệp Bàu Trăn có diện tích 95 ha, thuộc xã Nhuận Đức. Đây là cụm

công nghiệp nhẹ, không gây ô nhiễm môi trường. Hiện có 4 doanh nghiệp đầu tư tại

đây.

II.3. Quy hoạch phát triển.

II.4. Sự cần thiết đầu tƣ

1. Các điều kiện tự nhiên thuận lợi trong vùng

a/ Yếu tố thuận lợi cho việc đầu tư:

Kế cận kênh Thầy Cai, kênh An Hạ, Kênh Đông và Kênh 15 là giao thông thủy có ý

nghĩa trong việc phát triển vùng.

b/ Định hướng quy hoạch

c/ Định hướng hạ tầng kỹ thuật

- Giao thông

Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng và thoát nước mặt

- Nạo vét mở rộng kênh Thầy Cai.

- Đào hồ điều tiết nước.

- Kết hợp tạo cảnh quan.

- Lấy đất san nền cục bộ.

- Cấp điện

7

Nguồn cấp điện từ hệ thống lưới điện chung lưới điện Miền Nam, nhận diện trạm

220/100/15KV Hóc Môn; xây 2 trạm 110/15-22KV riêng để lấy cho khu đô thị Tây

bắc giai đoạn 2015-2020. Dự kiến xây dựng trạm 500/220/10KV cầu Bông để lấy cho

vùng Tây Bắc thành phố(gần đường dây 500KV hiện hữu).

- Cấp nước

Sử dụng nguồn cấp nước kênh Đông, hiện nhà máy nước công suất 200.000 m³ ngày

đêm đang trong quá trình xây dựng. Nghiên cứu khai thác nguồn nước sông Vàm Cỏ

- Thoát nước mưa

- Thoát nước bẩn

Xây dựng hệ thống cống ngầm và xây dựng trạm xử lí nước thải riêng cho khu vực.

Rác thải được thu gom đưa đến bãi xử lí chất rắn Tây Bắc thành phố tại xã Phước

Hiệp.

d/ Định hướng phát triển đô thị Là một trung tâm khu vực cấp thành phố về phía Tây Bắc bao gồm:

Trung tâm dịch vụ

Trung tâm thương mại

Trung tâm y tế

Trung tâm văn hóa

Trung tâm giáo dục đào tạo

Trung tâm giải trí

Trung tâm thể thao

Khu Công nghiệp tập trung, kho bãi trung chuyển của thành phố tại cửa ngõ Tây Bắc

e/ Về động lực phát triển

Trong tương lai, Khu đô thị Tây Bắc sẽ là nơi thu hút dân cư, với khả năng tạo việc

làm cao, là nơi có mức tăng trưởng kinh tế nhanh qua sự phát triển dịch vụ công cộng

và Công nghiệp. Việc phát triển kinh tế của đô thị theo mô hình tổng hợp, đa năng.

Dự kiến Cân đối các yếu tố kinh tế - xã hội dự kiến quy mô dân số khu đô thị khoảng 300.000

dân

Khu công nghiệp thu hút khoảng 70.000 lao dộng.

Trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại có khả năng tạo được 130.000 việc làm chính

thức.

Dự kiến khu trung tâm công cộng khu vực cấp thành phố và khu giáo dục đào tạo

(trong và ngoài nuớc) hình thành với khoảng 600 ha đất, sẽ có hơn 60.000 lao động

cho các loại dịch vụ đô thị.

2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước và mức giá nước trong những năm tới.

3. Sự cần thiết dầu tư

8

Từ những điều kiện thuận lợi để đầu tư nêu trên cùng với nhu cầu về nước sạch

đang ngày một gia tăng do tốc độ gia tăng của nền kinh tế và tốc độ gia tăng dân số.

Trong khi đó, hiện tại toàn khu vực chưa có nhà máy xử lý nước. Toàn bộ dân cư

và các nhà máy trong vùng dự kiến sẽ sử dụng nước từ nhà máy nước Kênh Đông với

công suất 200.000m3/ngày đêm. Tuy nhiên, nhà máy nước Kênh Đông cũng đang

trong quá trình xây dựng.

Như vậy việc đầu tư nhà máy sản xuất nước sạch khu đô thị Tây Bắc – TPHCM là

hoàn toàn phù hợp với quy hoạch và yêu cầu tất yếu của người dân. Dự kiến nhà máy

đi vào hoạt động sẽ hoà vào mạng lưới cung cấp nước 300.000m3/ngày và sẽ nâng

công suất lên 600.000m3 vào năm 2020 trở đi.

IV.5. Tổng vốn đầu tƣ

9

CHƢƠNG III:

NHẬN ĐỊNH CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ

TRƢỜNG ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC TIỀM NĂNG

PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC

THỰC HIỆN DỰ ÁN

III.1 / Yếu tố bên ngoài

Kinh tế Việt Nam ngày càng ổn định và phát triển. Đi đôi với sự phát triển kinh tế

là phúc lợi ngày một gia tăng. Các khu đô thị mới tiện nghi, các khu công nghiệp đang

dần được quy hoạch và đi vào phát triển. Song song với việc phát triển kinh tế là nhu

cầu về ăn ở, sinh hoạt của người dân ngày một gia tăng. Trong đó, nhu cầu về nước

sạch là một nhu cầu cấp thiết không thể thiếu đối với mọi người dân trong sinh hoạt

cũng như doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Khu đô thị Tây Bắc Củ Chi đang được đầu tư hình thành với quy mô 6.000 ha.

Dự kiến bao gồm

10

Trung tâm dịch vụ.

Trung tâm thương mại.

Trung tâm y tế.

Trung tâm văn hóa.

Trung tâm giáo dục đào tạo.

Trung tâm giải trí.

Trung tâm thể thao.

Khu Công nghiệp tập trung, kho bãi trung chuyển của thành phố tại cửa ngõ

Tây Bắc

Ngoài ra, vị trí khu đô thị có môi trường trực tiếp giao lưu với các tỉnh và các nước

bạn Campuchia, bằng các tuyến giao thông xuyên Á Quốc lộ 22, Tỉnh lộ 8

Thị trấn Củ Chi với qui mô 150.000 người

Thị trấn Tân Phú Trung qui mô dân số dự kiến 40.000 người

Khu công nghiệp Tây bắc Củ Chi 345 ha

Khu công nghiệp cơ khí Tân Quy 400 ha.

Khu công nghiệp Đức Hòa 2-3 Long An khoảng 2500 ha.

Khu công nghiệp Trảng Bàng Tây Ninh 300 ha

Khu vườn sinh thái 500 ha.

Từ những yếu tố trên, chúng tôi thấy rằng khi khu đô thị được hình thành đồng bộ

và đi vào phát triển, nhu cầu dân số gia tăng kéo theo nhu cầu về nước sinh hoạt tăng.

Bên cạnh đó, do đặc trưng của vùng quy hoạch có nhiều khu công nghiệp, vì thế nhu

cầu nước cho sản xuất cũng rất lớn.

III.2 / Yếu tố bên trong. Công ty chúng tôi được hình thành và phát triển trong lĩnh vực Xây dựng dân dụng

và công nghiệp, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, cầu đường và thủy lợi. Chúng tôi có

đội ngũ kỹ sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng với tiềm năng về tài chính dồi dào.

Từ những yếu tố trên. Chúng tôi mạnh dạng nghiên cứu và đầu tư quy trình xử lý

nước sạch đạt tiêu chuẩn cao theo công nghê màng vi lọc MF của tập đoàn Pall.

Dự kiến nhà máy xử lý nước của chúng tôi sau khi hoàn thành và đi vào sử dụng có

thể cung cấp lượng nước sạch với công suất 300.000m3/ngày trong giai đoạn 1 và tăng

lên 600.000m3/ngày trong giai đoạn 2 của dự án (kể từ năm 2020).

Lượng nước sạch của chúng tôi dự kiến sẽ cung cấp cho dân cư khu đô thị Tây Bắc –

TPHCM và các huyện lân cận của Tỉnh Tây Ninh và Long An. Đáp ứng nhu cầu nước

sạch cho ăn uống, sinh hoạt của nhân dân, sản xuất công nghiệp và du lịch nghĩ

dưỡng…làm tiền đề cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thúc đẩy phát triển công

nghiệp và sự phát triển toàn diện của khu vực. góp phần tích cực vào công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

11

12

CHƢƠNG IV

LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƢ

IV.1. HÌNH THỨC ĐẦU TƢ:

IV.1.1. Hình thức đầu tƣ:

Dự án được đầu tư xây dựng bởi … theo sự kêu gọi đầu tư của UBND Thành Phố Hồ

Chí Minh. Dự án được đầu tư theo hình thức xây dựng mới hoàn toàn trên diện tích

khu đất rộng 35ha (sẽ tăng lên 60 ha vào giai đoạn 2) với quy mô tổng đầu tư lên đến

740 tỷ đồng. Quy mô đầu tư dự án hoàn toàn phù hợp với năng lực và khả năng tài

chính của chủ đầu tư.

Vì vậy chủ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức đầu tư: BOT (Xây dựng – Kinh doanh -

Chuyển giao)

IV.1.2. Thiết kế:

13

Thuê đơn vị tư vấn thiết kế, lắp đặt có uy tín, kinh nghiệm trong việc lắp đặt và vận

hành nhà máy nước để đảm bảo tính thẩm mỹ và chất lượng cho công trình đồng thời

tránh gây ô nhiễm môi trường.

IV.1.3. Công nghệ và thiết bị:

IV.1.3.1 Phân tích, so sánh và lựa chọn công nghệ.

Trên cơ sở chất lượng nguồn nước thô từ Hồ Dầu Tiếng, các công trình xử lý nước mặt

đã xây dựng tại Việt Nam cùng với hồ sơ đề xuất của 03(ba) đơn vị là : GES (Global

Environmental Solutions-Irsael), Glowtec (Singapore), Tập đoàn Pall (Mỹ). Chúng tôi

đề xuất công nghệ xử lý như sau :

IV.1.3.1.1 Phƣơng án công nghệ do GES đề xuất.

Hình1: Sơ đồ công nghệ do GES đề xuất

Nội dung phương án : Nước thô được trạm bơm cấp I hút từ hồ điều hòa bơm về trạm

xử lý theo đường ống nước thô. Nước được dẫn vào bể trộn cơ khí, ở đây nước được

trộn với dung dịch phèn ; tiếp đến nước tự chảy sang bể phản ứng keo tụ, ở đây nước

được trộn thêm chất trợ keo tụ (Phụ thuộc vào hàm lựợng cặn của nước thô mà có thể

cho hoặc không); sau đó nước chảy sang bể lắng lamen theo chiều từ dưới lên; nước

sau lắng tự chảy sang bể lọc nhanh vật liệu lọc là cát thạch anh; nước sau lọc chảy về

bể chứa nước sạch, ở đây nước được khử trùng bằng clo; trạm bơm cấp II hút nước từ

bể chứa bơm vào ống truyền dẫn nước sạch.

IV.1.3.1.2 Phƣơng án công nghệ do Pall đề xuất.

14

1000 m3

BEÅ TRUNG HOØA

BEÅ TAÙCH BUØN

BEÅ NEÙN BUØN

(hoaëc HOÀ LAÉNG, PHÔI BUØN)

HEÄ THOÁNG THOAÙT NÖÔÙC

THEÅ TÍCH=100 m3 -SOÁ LÖÔÏNG 2 BEÅ

600,000 m3

HOÀ ÑIEÀU HOØA/

HOÀ DAÀU TIEÁNG

TRAÏM BÔM NÖÔÙC SAÏCH

TUYEÅN OÁNG CHUYEÀN TAÛIKÍCH THÖÔÙC: WxLxH= (14 x 43 x 16)m

MAÏNG MÖÔÙI PHAÂN PHOÁI

KÍCH THÖÔÙC: WxLxH= (48 x 120 x 8.4)m

BEÅ CHÖÙA NÖÔÙC SAÏCH

BOÄ TROÄN

HOÙA CHAÁT/STATIC

MIXER

DD CLORINE-10m

3

HEÄ MF

DD PACL-10m3

BOÄ TROÄN

HOÙA CHAÁT/STATIC

MIXER

OÁNG DAÃN NÖÔÙC THOÂ TRAÏM BÔM NÖÔÙC THOÂ

KÍCH THÖÔÙC: BxLxH= 20x23x10

Hình2: Sơ đồ công nghệ do tập đoàn Pall đề xuất

Nội dung phương án: Nước thô được trạm bơm cấp I hút từ hồ điều hòa bơm về trạm

xử lý theo đường ống nước thô. Nước được dẫn qua bộ trộn hóa chất, tại đây hóa chất

keo tụ cấp tới bằng bơm định lượng để keo tụ các thành phần lơ lửng trong nước. Sao

đó nước được dẫn qua hệ lọc màng MF (Microfiltration-vi lọc). Tiếp đó nước được

đưa qua bộ trộn hóa chất để khử trùng rồi đưa qua bể chứa nước sạch sau đó trạm bơm

cấp II sẽ cấp nước vào mạng lưới phân phối.

IV.1.3.1.2 Phƣơng án công nghệ do Glowtec đề xuất.

Về cơ bản công nghệ do Glowtec đưa ra tương tự như tập đoàn Pall đề xuất nhưng hệ

lọc màng được sử dụng là UF (Ultrafiltration-lọc ultra) thay vì hệ lọc màng MF

(Microfiltration-vi lọc).

IV.1.3.1.3 So sánh lựa chọn công nghệ

Ðể so sánh các phương án công nghệ xử lý cần dựa trên cơ sở phân tích ưu nhược

điểm của từng công trình xử lý trong công nghệ xử lý nước mặt phù hợp với công

nghệ hiện đại của thế giới, điều kiện cụ thể ở Việt Nam và đáp ứng yêu cầu từ nguồn

vốn.

Thực tế ở đây chúng ta phân chia thành hai nhóm công nghệ :

- Thứ nhất : công nghệ xử lý nước do GES đề xuất (công nghệ này tượng tự như

công nghệ truyền thống đã và đang sử dụng tại Việt Nam).

- Thứ hai: công nghệ xử lý nước bằng lọc màng tiên tiến.

SO SÁNH HAI NHÓM CÔNG NGHỆ

15

Trên cơ sở những so sánh ở trên rõ ràng công nghệ lọc màng có ưu điểm hơn hẳn công

nghệ của GES đưa ra. Ta cần thiết phải phân tích và so sánh giữa hai công nghệ lọc

màng MF (Microfiltration- vi lọc) và UF (Ultrafiltration- lọc ultra).

SO SÁNH HAI LOẠI MÀNG LỌC MF VÀ UF

Nhận xét :

- Ưu điểm của màng UF so với màng MF là khả năng loại bỏ vi rút. Các yếu tố

xử lý còn lại như độ đục, SDI và TSS hoàn toàn giống nhau.

- Tuy nhiên, trong quy trình xử lý nước chúng ta có thể sử dụng chlorine để loại

bỏ vi rút, nên ưu điểm này của UF không quá nổi trội so với MF.

- Thực tế cho thấy màng lọc UF và MF, Pall nhận thấy màng MF có nhiều đặc

tính ưu việt hơn:

- Độ an toàn: MF bền hơn UF, do đó nguy cơ hư hỏng màng rất thấp

- Độ tin cậy: Màng MF có khả năng chịu được các hóa chất tẩy rữa mạnh nhằm

loại bỏ các bẩn cứng đầu trong khi màng UF thì không.

- Tính kinh tế: MF có khả năng xử lý nhiều chất bẩn hơn và lưu lượng lọc qua

mỗi module nhiều hơn, vì vậy số lượng module lọc sẽ ít hơn.

- Tuổi thọ: MF có tuổi thọ cao hơn UF từ 1.5 - 2 lần

IV.1.3.1.4 Kết luận lựa chọn phƣơng án công nghệ cấp nƣớc.

Trên cơ sở phân tích, so sánh các phương án công nghệ ở trên phương án công

nghệ xử lý nước bằng lọc màng MF của tập đoàn Pall cho nhiều ưu điểm. Đồng

thời tập đoàn Pall là tập đoàn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này với số

16

lượng màng MF đã cung cấp là 5.700.000 m3/ngày. Vì vậy công nghệ lọc màng

MF của tập đoàn Pall sẽ được chọn để làm phương án công nghệ cho dự án này.

IV.1.3.2 Thông số kỹ thuật:

Nhà máy xử lý nước khu đô thị Tây Bắc - TPHCM sử dụng hệ thống màng vi lọc MF

của Pall dạng sợi PVDF có thích thước lỗ 0,1 micro. Công suất xử lý nước là 300.000

m3/ngày đêm với hiệu suất lọc hơn 96%. Tốc độ dòng vào khoảng 86,7 LMH.

IV.1.3.2.1 Giới thiệu về tập đoàn Pall (tham khảo thêm phần phụ lục 2).

17

18

IV.1.3.3 Ưu điểm của màng vi lọc MF:

- Tách lọc các hạt có kích cỡ trung bình đảm bảo bảo vệ tốt nhất cho hệ thống

dòng chảy, giảm thiểu thời gian chết và giảm thiểu chi phí bảo trì và nâng cao

tuổi thọ của các bộ phận thẩm thấu ngược. Cung cấp hệ thống màng lọc có kích

thước lỗ nhỏ để có thể thu được chất lượng nước sau xử lý tuyệt hảo.

- Các màng lọc sợi rỗng có độ thẩm thấu rất cao, dễ dàng cho giải pháp tự động

hóa, tái sinh cục bộ bằng phương pháp rửa ngược và cho phép vận hành với

19

thông lượng cao/ thời gian giữa 2 lần rửa lâu hơn, nhờ đó giảm thiểu chi phí

thiết bị.

- Các màng lọc cho phép vận hành với hàm lượng chlorine dư cao để giảm thiểu

tỷ lệ ô nhiễm vi sinh và gia tăng thời gian làm sạch hóa học.

- Độ bền hóa học – độ bền oxy hóa .

o Màng lọc MF chịu được hàm lượng Chlorine ở nồng độ 5.000 mg/l trong

quá trình làm sạch và thời gian tiếp xúc lớn nhất là 3.600.000ppm/giờ.

Tiền xử lý nước thô ban đầu bằng Chlorine được cho phép nhưng không

cần thiết. Tính khử trùng của chlorine cho phép tẩy trùng dễ dàng màng

lọc và những yêu cầu của hệ thống.

o Màng lọc PVDF của Pall tương thích hoàn toàn với các chất hóa học tiền

xử lý và các chất oxy hoá khác nhau như: Ozone, Chlorine Dioxide,

Alum, Ferric Chloride, PACL, và các chất keo tụ từ Aluminium

- Màng lọc với kết cấu mô-đun bền vững .

o Những mô-đun vi lọc sử dụng công nghệ màng lọc sợi rỗng của PVDF

và công nghệ kết dính tiên tiến. Điều đó tạo một màng lọc bền vững và

kết cấu vững chắc.

- Mức độ vận hành linh hoạt.

o Các hệ thống của Pall được thiết kế phù hợp với chất lượng nguồn nước

luôn thay đổi. Hệ thống này cũng có khả năng thực hiện thường xuyên

hơn quá trình EFM nếu có yêu cầu, đó là những hệ thống giảm độ nhạy

đối với chất lượng nước đầu vào luôn thay đổi

- Operational Simplicity – Vận hành đơn giản.

o Quá trình vi lọc dễ dàng và chi phí thấp cho các hoạt động bảo trì và

nhân công vận hành. Công nhân vận hành phải luôn đảm bảo các màng

lọc luôn trong điều kiện làm việc tốt (độ thấm).

- Flexible Modular Design – Thiết kê Mô đun linh hoạt.

o Hệ thống vi lọc của Pall được thiết kế theo từng mô-đun. Nếu có nhu cầu

mở rộng nâng cấp trạm xử lý, có thể thực hiện bằng cách thêm vào các

mô-đun cùng với xem xét điều chỉnh công suất của máy bơm.

- Compact System Footprint - hệ thống gọn nhẹ.

o Hệ thống vi lọc của Pall có kết cấu hợp lý, gọn nhẹ. Điều này cho phép

nhà đầu tư tiết kiệm diện tích lắp đặt và chi phí xây dựng.

IV.1.3..3 : Quá trình lọc

Từ những bộ lọc thô, nước chảy qua những ống phân phối đều đến mỗi bộ phận lọc.

20

Van của mô-đun điều chỉnh tốc độ dòng cấp

để duy trì tốc độ lọc không đổi. Khi nước chảy

qua mỗi mô đun, bề mặt lọc sẽ trở nên bẩn

(nghẽn) dần, và van điều chỉnh sẽ mở tự động

để tăng áp suất đường cấp cần thiết để duy trì

hiệu quả lọc như đã được xác định.

Đối với nước có độ đực và chất lơ lửng cao,

lượng nước tuần hoàn lại sẽ cao hơn. Một

phần nhỏ nước hồi lưu được đưa trở lại bồn

chứa nước. Quá trình này hạn chế sự tích luỹ

làm tăng nồng độ chất bẩn của các mô-đun.Về

phần van kiểm soát của mô-đun dung để duy

trì duy trì sự ổn định của hệ thống.

Reverse Filtration – Lọc ngược

Định kỳ, mỗi bộ lọc sẽ được qua chu trình rửa ngược bao gồm đồng thời cả việc rửa

khí – lọc ngược (SASRF) để loại bỏ những phân tử và hợp chất hữu cơ tích tụ trên

trong những mô đun này.

21

Định kỳ, mỗi bộ lọc sẽ được qua chu trình rửa ngược bao gồm đồng thời cả việc rửa

khí Dòng chảy này được phối hợp với khí nén. Khi dòng bọt khí nổi lên mặt bên ngòai

của sợi lọc thì bên ngoài của những sợi lọc, không khí làm xáo trộn chúng một cách

mạnh mẽ, làm rơi những phân tử dính bám trên bề mặt sợi lọc. Cặn bẩn này được dẫn

ra ngòai.

Dòng chuyển tiếp (FF) được thực hiện cùng với dòng hiện tại dưới lực đẩy của bơm.

Trong mỗi chu trình, tại một thời điểm chỉ có một bộ lọc được rửa ngược

Clean In Place (CIP) – Làm sạch tại chỗ

Thường thì mỗi một hệ thống sẽ cần sự làm sạch triệt để hơn là SASRF có thể đáp

ứng. Điều này có thể diễn ra như việc làm sạch bảo trì, còn có thể được gọi là qui trình

duy trì thông lượng cao EFM hoặc việc làm sạch ngay tại vị trí (CIP). Những hóa chất

làm sạch có thể được châm vào hệ thống và được tuần hoàn khi cần để tái tạo những

mô đun lọc. Cả hai quá trình này được thiết kế để có thể vận hành một cách tự động.

Tuy nhiên, chúng ta có thể yêu cầu hành vận hành tòan bộ quá trình CIP bằng tay khi

được hiển thị bằng hệ thống điều khiển. Những hệ thống CIP được thiết kế để làm

sạch từng bộ lọc tại một thời điểm khi mà tòan bộ phần còn lại của hệ thống đang được

duy trì ở chế độ tự động xử lý nước.

Enhanced Flux Maintenance (EFM) –Duy trì thông lượng cao

Việc rửa bằng hóa chất làm giảm lượng TMP gia tăng hàng ngày và kết hợp trợ giúp

việc giảm nhu cầu áp lực cấp nước. Rửa hóa chất là một qui trình tự động và có thể tận

dụng hàng ngày hoặc hàng tuần phụ thuộc vào lượng chất rắn và chất lượng của nước

đầu vào.

22

IV.2. QUI MÔ CÔNG SUẤT

Dự án nhà máy xử lý nước công suất 300.000 m3/ngày đêm toạ lạc tại Khu đô thị Tây

Bắc – TPHCM với diện tích 35 ha trong giai đoạn 1. Dự kiến từ năm 2020 trở đi, nhà

máy sẽ nâng công suất cung cấp để hòa vào mạng lưới cấp nước với công suất

600.000m3/ngày đêm. Tổng diện tích nhà máy sẽ là 60 ha.

23

CHƢƠNG V:

QUY MÔ, GIÁ TRỊ ĐẦU TƢ,

CHI PHÍ THỰC HIỆN

V.1 : Quy mô.

Quy mô giai đoạn 1 của dự án được thực hiện trên diện tích dự kiến 35ha (sẽ tăng

lên 60 ha vào giai đoạn 2) trong đó diện tích đất cho xây dựng nhà máy dự kiến như

sau :

1. Trạm bơm nước thô: kích thước: (20x23x10)m, Diện tích 460m2

2. Hồ Điều hòa chứa nước cho 2 ngày vận hành 600.000 m3

+ Kích thước D=500m, rộng R=300 m, chiều sâu hồ h = 4m chiếm diện tích

150.000 m2

3. Châm Dung dịch PACl kích thước (4x4x4)m Diện tích 16m2.

4. Bộ trộn Static Mixer kích thước (4x4x4)m Diện tích 16 m2

24

5. Hệ thống xử lý MF kích thước (81x62)m cần diện tích mặt bằng 5.022 m2

6. Bể nén bùn kích thước (15x6x3)m khối tích : 270m3. Chiếm diện tích 90m2

cho 1 bể. Bao gồm 2 bể và hệ thống thu hồi nứớc từ hố bùn cho trường hợp thu

hồi 15MLD

+ Nếu dùng MF để trích ly nước thì lượng nước BW chỉ còn 2,2MLD lúc đó bể

chứa bùn thu nhỏ lại chỉ còn kích thước (5x3x3)m khối tích của bể bùn còn lại

là 48m3 bao gồm 2 bể và hệ thống thu hồi nước bùn.

7. Hệ thống châm Clorine qua bộ trộn hóa chất. Diện tích 16m2

8. Bể trung hòa nước rửa màng MF khối tích 2.500 m3. Diện tích 410 m2

9. Bể chứa nước sạch kích thước (48x120x8.4)m khối tích 48.960 m3. Diện tích

mặt bằng 5.760 m2

10. Trạm bơm nước sạch kích thước (14x43x16)m Diện tích 224 m2

11. Hệ thống ống dẫn ra tuyến ống chuyển tải.

Như vậy diện tích cần thiết cho phần công nghệ của nhà máy 300.000 m3/nggày là

12.014 m2 tƣơng đƣơng 1,2 ha.Do đó yêu cầu của nhà máy để xây dựng sẽ cần

diện tích cỡ 2 ha

- Hồ điều hòa có diện tích 150.000m2. tƣơng đƣơng 15 ha. Và diện tích riêng

cho nhà máy cần là 2+ 15= 17 ha. Đây là phần diện tích cần thiết để xây dựng

trạm cấp nước, tuy nhiên ta cần phải tính thêm phần hạ tầng cơ sở (trạm điện,

đường giao thông, hệ thống thoát nước, độ che phủ cây xanh…). Phần này

chiếm khoảng 50% tổng diện tích nhà máy.

- Vì vậy nhà máy có diện tích tổng cộng là : 2x17 = 34 ha. Thêm phần đất dự

phòng ta lấy tổng quỹ đất để xây dựng nhà máy trong giai đoạn 1 là : 35ha.

- Để phục vụ cho giai đoạn 2 của dự án khi công suất toàn trạm xử lý là 600.000

m3/ngày. Quỹ đất tổng cộng của nhà máy sẽ là 60 ha

V.2: Giá trị thực hiện

25

CHƢƠNG VI:

NHẬN ĐỊNH – ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

MÔI TRƢỜNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ

26

VI.1. Tác động môi trƣờng

Với các điều kiện tự nhiên, khu vực này có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, trong quá

trình triển khai và hoạt động không thể tránh khỏi những tác động (cả tích cực lẫn tiêu

cực) tới môi trường khu vực.

a. Tác động tới môi trường nước

­ Quá trình hoạt động trong thời gian xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục

vụ dự án và các hoạt động khác đều có những tác động tới môi trường nước của

khu vực. Các tác động có ảnh hưởng xấu bao gồm: Các hoạt động san lấp để tạo

mặt bằng xây dựng, các chất phế thải từ các hoạt động theo địa hình dốc của khu

vực dễ có khả năng bị cuốn trôi và dễ dàng gây ô nhiễm nguồn nước.

­ Tuy nhiên việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng cơ sở (cấp nước, xử lý

nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn…) sẽ đảm bảo cho việc quản lý thống

nhất các nguồn xả thải và theo đúng các phương pháp xử lý thích hợp, ngăn chặn

các ô nhiễm có thể ảnh hưởng tới nguồn nước.

b. Tác động tới môi trường không khí

Hiện tại môi trường không khí khu vực dự án chưa có biểu hiện gì ô nhiễm do ở

đây chưa có cơ sở sản xuất, nguyên vật lịêu cũng như sự hoạt động của các phương

tiện cơ giới còn hạn chế. Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các hoạt động của

các phưong tiện sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường không khí của khu vực

này.

VI.2. Giải pháp a. Khống chế chống ô nhiễm nước

Để hạn chế mức độ ô nhiễm của nước trong khu vực dự án cần phải thiết lập hai hệ

thống thu gom nước thải sinh hoạt và nước chảy trên mặt (nước mưa, nước rò rỉ). Đối

với nước thải, được đưa vào hệ thống xử lý, còn hệ thống nước chảy tràn trên bề mặt

được thải trực tiếp ra môi trường bằng hệ thống cống hồ đơn giản.

Quy trình khai thác phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước để tránh làm cạn kiệt

nguồn nước.

Hệ thống nước thải sinh hoạt được xử lý theo quá trình sau:

Nước thải sinh hoat Lưới tách rác Hố Thu Bể cân bằng Bể xử lý kỵ khí

Bể lọc màng MBR Bể chứa trung gian. thải vào môi trường(đạt tiêu chuẩn 6772

– 2000 mức I.

Có kế hoạch định kỳ quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước trong quá

trình khai thác và chịu sự giám sát của cơ quan chức năng của Nhà nước về cấp nước.

Vị trí khai thác phải tránh xa các nguồn có khả năng ô nhiễm nguồn nước ngầm.

b. Đối với chất thải rắn: quản lý, xử lý kịp thời, tránh gây ứ đọng, làm ảnh

hưởng đến môi trường.

Các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và phòng cháy sự cố.

27

Thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn lao động để hạn chế ảnh hưởng của các

tác nhân gây ô nhiễm đố với sức khoẻ công nhân, thực hiện các biện pháp bảo vệ như

sau:

Tuyên truyền phổ biến kiến thức về vệ sinh và an toàn lao động cho lực lượng

công nhân.

Xây dựng các quy định chặt chẽ về thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn trong

lao động.

Tạo điều kiện, cung cấp, trang bị các dụng cụ, thiết bị vệ sinh an toàn lao động.

Có chương trình kiểm tra và giám định sức khoẻ định kỳ cán bộ nhân viên.

Tuyên truyền giáo dục về việc phòng chống các loại dịch bệnh dễ lây lan

28

CHƢƠNG VII:

BỐ TRÍ VÀ THỰC HIỆN AN TOÀN VỆ SINH

LAO ĐỘNG – PHÕNG CHỐNG CHỮA CHÁY

29

VII.1. Bố trí, thực hiện vệ sinh và an toàn lao động

Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho từng công nhân:

Nhà máy lắp đặt hệ thống an toàn điện, hệ thống an toàn chống sét, hệ thống

phòng cháy, chữa cháy.

Các thiết bị, dụng cụ liên quan đến an toàn lao động đều được trang bị và kiểm

định theo đúng quy định của Nhà Nước.

Tất cả những người lao động trực tiếp đều được hướng dẫn kiến thức và thực hiện

an toàn lao động trong mọi môi trường, điều kiện và thiết bị bảo hiểm phù hợp với các

đặc điểm tính chất của từng công việc cụ thể, yêu cầu và bắt buộc thực hiện đúng trình

tự trong nội quy an toàn sinh hoạt lao động, sản xuất tại dây chuyền, các hệ thống xử

lý. Khi bắt tay vào công việc phải kiểm tra các dụng cụ được trang bị sử dụng, kiểm

tra điện, nước khi vận hành và sau khi hết vận hành phải sắp xếp, bố trí các dụng cụ sử

dụng vào nơi quy định, bàn giao và cắt điện hoàn toàn hệ thống nhằm phòng ngừa

cháy nổ.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra ý thức chấp hành về an toàn lao động, y tế vệ sinh,

vệ sinh an toàn thực phẩm.

VII.2. Phòng cháy chữa cháy

Biện pháp phòng cháy chữa cháy:

Thực hiện theo đúng chỉ thị của Nhà Nước về việc tăng cường công tác phòng

cháy chữa cháy. Tổng mặt bằng xây dựng dây chuyền sản xuất, lắp đặt các hệ thống,

kho bãi khi thiết kế xây dựng được nghiên cứu có lưu ý đến vấn đề phòng cháy chữa

cháy, khoảng cách giữa các khối công trình đảm bảo cho các loại xe chữa cháy vào tận

nơi khi có sự cố xảy ra. Hệ thống cấp điện, nước được thiết kế độc lập an toàn, có bộ

phận ngắt điện tự động, khi có sự cố chập mạch trên đường dây tải điện. Mọi công

nhân vận hành dây chuyền phải được hướng dẫn học tập và xử lý, thực hiện công tác

phòng cháy chữa cháy theo định kỳ.

Trang bị đúng và đầy đủ theo quy định hệ thống bình khí chữa cháy và giếng hồ,

hầm họng nước cứu hoả đúng yêu cầu của phòng cháy chữa cháy cho từng khu vực.

Xây dựng bồn chứa nước gần để bổ sung kịp thời nguồn nước dập lửa khi xảy ra hoả

hoạn.

VII.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm

Quá trình sản xuất, xử lý nước phải đảm bảo các tiêu chất lượng, hàm lượng, nồng

độ các chất trong thành phần sản phẩm và tuân thủ các quy định chung về vệ sinh an

toàn thực phẩm.

Bảo đảm vệ sinh an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực

phẩm;

Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực

phẩm cho người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;

Kiểm tra, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực

phẩm;

30

Phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm;

Điều tra, khảo sát và lưu trữ các số liệu về vệ sinh an toàn thực phẩm;

CHƢƠNG VIII:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH - HIỆU QUẢ

KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH XÃ HỘI

31

CHƢƠNG IX:

HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ KẾ HOẠCH

TRẢ NỢ

32

1. Kế hoạch trả nợ

Với nguồn vốn vay 35% trong tổng mức đầu tư là 14.000.000 USD – tương đương

259.000.000.000 đồng, Công ty dự định vay của ngân hàng lãi suất 10.5%/năm, và lập

ra kế hoạch vay trả nợ có xem xét nhiều phương án và lựa chọn phương án tối ưu thì

dự án có khả năng thu hồi vốn nhanh trong vòng 9 năm (bao gồm cả thời gian đầu tư 2

năm) và có khả năng trả nợ trong vòng 10 năm từ khi dự án đi vào hoạt động.

Do trong thời gian triển khai xây dựng ban đầu (02 năm) chưa có nguồn thu nên

không thể trả nợ vốn gốc mà chỉ đủ khả năng trả lãi vay bằng tiền dự trữ vào cuối thời

gian xây dựng. Khi dự án đi vào khai thác sẽ tiến hành trả nợ cho ngân hàng gồm cả

lãi vay và vốn gốc được trả đều hàng quý trong vòng 08 năm.

Qua hoạch định nguồn thu chi từ dự án, ta thấy dự án sẽ hoạt động hiệu quả và có

khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và các đối tác hợp

tác như ngân hàng.

Kế hoạch vay trả nợ hằng năm và tổng lãi trong năm được thể hiện cụ thể qua

bảng vay trả nợ trong phần phụ lục.

2. Hiệu quả kinh tế

Dự án được hình thành từ nhu cầu thực tế của đời sống người dân nói chung và cũng

mong muốn góp phần cho lợi ích quốc gia. Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết của

người dân tại khu đô thị Tây Bắc – TPHCM cho nhu cầu nước sạch cho việc ăn uống,

sinh hoạt của khu dân cư cũng như nhu cầu hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp

trong khu vực cũng như các khu công nghiệp lân cận trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và

Tỉnh Long An..., Công ty chúng tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp xử lý nước

tiên tiến nhất của các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới để cho ra lượng nước sạch, không

có vi khuẩn và độ đục thấp nhất. Từ những nỗ lực trên công ty chúng tôi đã ứng dụng

quy trình xử lý nước sử dụng hệ thống màng vi lọc dạng sợi PVDF có kích thước lỗ

0.1 micro Hệ thống MF của Pall sẽ lọc nước hồ công suất 300.000 m3/ngàyđêm với

hiệu suất lọc hơn 96%. Tốc độ dòng vào khoảng 86,7 LMH, tiêu chuẩn chất lượng

nước sau lọc xin xem bảng dưới đây.

Hệ thống màng lọc Pall sẽ đề xuất hệ thống bao gồm 4 giàn tương đương với 70 mô

đun màng lọc dạng sợi Microza trên mỗi giàn.

Một quy trình xử lý nước dựa vào công nghệ tiên tiến của tập đoàn Pall nổi tiếng

thế giới về kinh nghiệm xử lý nước sẽ đóng góp không nhỏ cho ngân sách nhà nước

hằng năm với tiền thuế khoảng 40 tỷ đồng. Bên cạnh đó dự án cũng góp phần nâng cao

33

tầm nhìn công nghệ trong hoạt động xử lý nước, nâng cao chất lượng nước để đáp ứng

nhu cầu sống cho nhân dân

3. Hiệu quả xã hội

Nhờ có quy trình sản xuất hiện đại, đến năm 2020 trở đi có thể đưa công suất hoạt

động của nhà máy tăng lên gấp đôi, ở mức 600.000 m3/ngày đêm nhằm đáp ứng nhu

cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất. Nhất là khi khu đô thị Tây Bắc đã được quy

hoạch hoàn chỉnh và đi vào hoạt động.

Dự án ra đời nhằm giải quyết bài toán thiếu nước sạch cho cư dân thành phố. Góp

phần nâng cao điều kiện sống cho dân cư khu vực cùng với việc thúc đẩy kinh tế các

khu vực lân cận của Tỉnh Tây Ninh và Long An cùng phát triển.

CHƢƠNG X:

KỀT LUẬN - KIẾN NGHỊ VÀ

CAM KẾT

34

1. Kết luận. Phát triển ngành sản xuất nước sạch là tận dụng khai thác hiệu quả, tiềm năng và

điều kiện tự nhiên xã hội của vùng. Góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế

khu đô thị Tây Bắc – TPHCM và các vùng lận cận của tỉnh Tây Ninh và Long An

cùng phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Dự án được đầu tư xây dựng theo một công nghệ hiện đại tiên tiến của tập đoàn

Pall với sự điều hành của các chuyên gia trong lĩnh vực cấp thoát nước để tạo ra nguồn

nước sạch đạt tiêu chuẩn quy định, đảm bảo vệ sinh an toàn.

Dự án được xây dựng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại của Khu đô thị Tây

Bắc – TPHCM cũng như các chủ trương quy hoạch phát triển của UBND thành phố

HCM. Dự án là một trong những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành Phố

đề ra nhằm khai thác tiềm năng vốn có của quốc gia góp phần đẩy mạnh kinh tế, nâng

cao đời sống của nhân dân trong giai đoạn hội nhập đất nước.

So với các dự án nước sạch đã được triển khai trên địa bàn TPHCM thì dự án nhà

máy nước sạch khu đô thị Tây Bắc – TPHCM có nhiều ưu điểm: gần nguồn nước

nguyên liệu, địa bàn phân phối thuận tiện, công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguồn tài

chính dồi dào.

Toàn bộ dự án đều mang tính khả thi cao với kế hoạch thu chi, trả nợ vay rất hợp

lý, sau khi đi vào hoạt động dự án sẽ thu được hiệu quả tài chính cao cho chủ đầu tư,

các đối tác hợp tác như ngân hàng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn cho nền kinh

tế quốc gia, đem lại đời sống ổn định, ấm no cho nhân dân.

35

2. Kiến nghị

Qua những đánh giá và phân tích khoa học, chúng tôi nhận thấy dự án “Nhà máy

nước sạch khu đô thị Tây Bắc - TPHCM” mang tính khả thi cao, khả năng bảo tòn

vốn, thu hồi vốn nhanh và mang lại lợi ích kinh tế xã hội lớn. Vì vậy công ty chúng tôi

xin kiến nghị như sau:

Đề nghị quý cơ quan ban ngành các cấp nhanh chóng phê duyệt, cấp phép để dự

án đi vào thực thi đúng tiến độ và kế hoạch đã đề ra như bản dự thảo đề án nêu trên.

Công ty tôi rất tự tin và hi vọng dự án sẽ mang lại kết quả rất tốt không chỉ về lợi

ích tài chính cho chủ đầu tư, ngân hàng và các đối tác khác mà còn mang lại hiệu quả

kinh tế xã hội cao cho Nhà Nước.