127
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU............................................... 3 1.1 Vai trò, sự cần thiết xây dựng chương trình.............3 1.1.1 Vai trò của nhà ở.................................3 1.1.2 Sự cần thiết xây dựng chương trình................3 1.2 Cơ sở pháp lý...........................................3 1.3 Tài liệu tham khao......................................5 1.4 Phạm vi chương trình....................................5 1.5 Nhiệm vụ xây dựng chương trình..........................5 Phần 2: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH......................................................... 6 2.1 Điều kiện tự nhiên......................................6 2.1.1 Vị trí địa lý.....................................6 2.1.2 Khí hậu thủy văn..................................7 2.2 Dân số..................................................8 2.3 Tình hình kinh tế.......................................9 2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật......................10 2.5 Các khu công nghiệp, các đô thị........................12 Phần 3: THỰC TRẠNG NHÀ Ở....................................14 3.1 Phân tích đánh giá hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh..14 3.1.1 Quá trình phát triển nhà của tỉnh................14 3.1.2 Về kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn...........15 3.1.3 Về số lượng, chất lượng và bình quân diện tích nhà 17 3.1.4 Về phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh..............18 3.1.5 Về nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội...........18 3.2 Thực trạng nhà ở các địa phương........................21 3.2.1 Thành phố Tam Kỳ.................................21 3.2.2 Thành phố Hội An.................................22 3.2.3 Huyện Đại Lộc....................................23 3.2.4 Huyện Duy Xuyên..................................24 3.2.5 Huyện Nam Giang..................................25 3.2.6 Huyện Phú Ninh...................................27 3.2.7 Huyện Điện Bàn...................................28 3.2.8 Huyện Thăng Bình.................................29 3.2.9 Huyện Quế Sơn....................................30 3.2.10.....................................Huyện Nông Sơn 31 3.2.11.....................................Huyện Hiệp Đức 32 1/127

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở QUẢNG NAMĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................31.1 Vai trò, sự cần thiết xây dựng chương trình......................................31.1.1 Vai trò của nhà ở.............................................................................................31.1.2 Sự cần thiết xây dựng chương trình................................................................31.2 Cơ sở pháp lý....................................................................................31.3 Tài liệu tham khao............................................................................51.4 Phạm vi chương trình........................................................................51.5 Nhiệm vụ xây dựng chương trình......................................................5

Phần 2: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH.......62.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................62.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................................62.1.2 Khí hậu thủy văn.............................................................................................72.2 Dân số...............................................................................................82.3 Tình hình kinh tế...............................................................................92.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật..................................................102.5 Các khu công nghiệp, các đô thị.....................................................12

Phần 3: THỰC TRẠNG NHÀ Ở.....................................................................143.1 Phân tích đánh giá hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh....................143.1.1 Quá trình phát triển nhà của tỉnh...................................................................143.1.2 Về kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn.........................................................153.1.3 Về số lượng, chất lượng và bình quân diện tích nhà ở..................................173.1.4 Về phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh.............................................................183.1.5 Về nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội......................................................183.2 Thực trạng nhà ở các địa phương...................................................213.2.1 Thành phố Tam Kỳ.......................................................................................213.2.2 Thành phố Hội An.........................................................................................223.2.3 Huyện Đại Lộc..............................................................................................233.2.4 Huyện Duy Xuyên........................................................................................243.2.5 Huyện Nam Giang........................................................................................253.2.6 Huyện Phú Ninh............................................................................................273.2.7 Huyện Điện Bàn............................................................................................283.2.8 Huyện Thăng Bình........................................................................................293.2.9 Huyện Quế Sơn.............................................................................................303.2.10 Huyện Nông Sơn...........................................................................................313.2.11 Huyện Hiệp Đức...........................................................................................323.2.12 Huyện Tiên Phước........................................................................................333.2.13 Huyện Phước Sơn.........................................................................................343.2.14 Huyện Núi Thành..........................................................................................353.2.15 Huyện Bắc Trà My........................................................................................363.2.16 Huyện Nam Trà My......................................................................................373.2.17 Huyện Đông Giang.......................................................................................383.2.18 Huyện Tây Giang..........................................................................................393.3 Về công tác phát triển nhà ở...........................................................403.4 Về thị trường bất động sản.............................................................413.5 Đánh giá công tác quản lý và và phát triển nhà ở..........................413.5.1 Những kết quả đạt được................................................................................413.5.2 Hạn chế.........................................................................................................42

1/94

Page 2: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

3.5.3 Nguyên nhân.................................................................................................43Phần 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở................................................44

4.1 Các yêu cầu để xác định nhu cầu phát triển nhà ở.........................444.2 Quan điểm phát triển nhà ở............................................................444.3 Nguyên tắc phát triển nhà ở...........................................................454.4 Dự báo dân số.................................................................................454.5 Dự báo các khu công nghiệp, các đô thị.........................................464.6 Cơ sở tính toán nhu cầu..................................................................474.6.1 Dự báo nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh........................................474.6.2 Các loại nhà ở được dự báo...........................................................................484.6.3 Phân nguồn vốn đầu tư xây dựng..................................................................494.6.4 Nhu cầu nhà ở...............................................................................................504.6.5 Về vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư..............................................................564.6.6 Về đất ở tăng thêm........................................................................................614.7 Mục tiêu phát triển nhà ở của tỉnh..................................................624.8 Phương hướng phát triển nhà ở đô thị và nông thôn......................664.8.1 Nhà ở tại đô thị..............................................................................................664.8.2 Nhà ở tại nông thôn.......................................................................................67

Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN............................................................685.1 Giải pháp chung..............................................................................685.2 Giải pháp cụ thể..............................................................................685.2.1 Giải pháp về lập và công khai quy hoạch xây dựng và kiến trúc nhà ở........685.2.2 Giải pháp về chính sách đất đai....................................................................705.2.3 Giải pháp về tài chính, tín dụng và thuế.......................................................705.2.4 Giải pháp về phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở..............725.2.5 Giải pháp về khoa học công nghệ.................................................................725.2.6 Giải pháp về bảo vệ môi trường....................................................................735.2.7 Giải pháp về về đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu dân cư để không ngừng nâng cao điều kiện sống của người dân......................................735.2.8 Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở....................................................................................................745.2.9 Giải pháp về củng cố, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở...................................................................................................................745.2.10 Giải pháp về tuyên truyền vận động.............................................................75

Phần 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN....................................................................75

2/94

Page 3: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Phần 1: MỞ ĐẦU

1.1 Vai trò, sự cần thiết xây dựng chương trình

1.1.1 Vai trò của nhà ởNhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu đối với mỗi

người, mỗi gia đình, vừa là tài sản có giá trị lớn của mỗi người dân, là nơi tái sản xuất sức lao động và là nơi phát triển nguồn lực con người. Dưới góc độ xã hội, quy mô và giá trị ngôi nhà còn thể hiện sự thành đạt và vị trí của mỗi cá nhân trong xã hội. Nhu cầu nhà ở luôn là vấn đề bức xúc của các tầng lớp nhân dân từ đô thị đến nông thôn, đặc biệt là nhu cầu cải thiện chỗ ở của các đối tượng có thu nhập thấp, người có công với cách mạng, công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà ở sinh viên, người nghèo. Vì vậy giải quyết tốt vấn đề nhà ở là góp phần phát triển và ổn định nhiều mặt của xã hội.

Nhà ở là vấn đề được mọi tầng lớp dân cư trong xã hội luôn quan tâm. Nhà ở có tính kinh tế, xã hội sâu sắc. Vì vậy, phát triển nhà ở không chỉ giải quyết nhu cầu cơ bản của nhân dân mà còn góp phần chỉnh trang không gian kiến trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mỗi khu vực, mỗi quốc gia. Mặt khác, nhà ở có một vị trí quan trọng và chiếm tỉ lệ đáng kể trong quá trình vận hành thị trường bất động sản. Phát triển và quản lý tốt công tác phát triển nhà ở sẽ góp phần quan trọng trong việc điều hành, quản lý thị trường bất động sản.

1.1.2 Sự cần thiết xây dựng chương trìnhCùng với sự phát triển kinh tế-xã hội trong nước nói chung và trên địa

bàn tỉnh nói riêng, các khu công nghiệp, các đô thị ngày một phát triển thì nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp xã hội ngày một tăng, vấn đề an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng trong xã hội, có chổ ở ổn định trong các tầng lớp nhân dân là vấn đề luôn được Đảng bộ và nhân dân tỉnh quan tâm.

Thực trạng đó phải đề ra Chương trình phát triển nhà ở nhằm định hướng cho công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nhu cầu và quyền lợi hợp pháp của người dân, làm cơ sở pháp lý để UBND tỉnh có các chủ trương, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy lĩnh vực nhà ở phát triển, tạo điều kiện để mọi người dân, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội như người nghèo, công nhân, người thu nhập thấp có thể tạo lập chỗ ở phù hợp và ổn định.

1.2 Cơ sở pháp lýCăn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;

3/94

Page 4: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội;

Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở tái định cư;

Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;

Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ 2011-2015 tỉnh Quảng Nam.

Căn cứ Nghị quyết số 162/2010/NQ-HĐND ngày 08/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2016 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch tổng thể Kinh tế - Xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025;

Căn cứ Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Nam cho cấp huyện;

1.3 Tài liệu tham khao- Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Quảng Nam năm 2009-2020;

4/94

Page 5: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm 2013;- Số liệu điêu tra, khảo sát và báo cáo của UBND các huyện, thành phố

phục vụ chương trình phát triển nhà ở;- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội các huyện, thành phố;- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

1.4 Phạm vi chương trìnhChương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030 nhằm dự báo nhu cầu, phương hướng, giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng là người có công với cách mạng, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, người nghèo khu vực nông thôn, công nhân, sinh viên; nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà tái định cư, nhà ở cho người nhà bệnh nhân người đồng bào dân tộc thiểu số, nhà ở dân tự xây và nhà ở thương mại tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn trong phạm vi toàn tỉnh.

1.5 Nhiệm vụ xây dựng chương trình

Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu hiện trạng quản lý, phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam.

Phân tích, đánh giá thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Xác định cơ sở khoa học, chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở là một trong những chỉ tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của tỉnh.

Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển nhà ở để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở.

Đề xuất các giải pháp phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở, đồng thời có chính sách hỗ trợ về nhà ở thích hợp với các đối tượng chính sách xã hội.

5/94

Page 6: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Phần 2: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

2.1 Điều kiện tự nhiên

2.1.1 Vị trí địa lýQuảng Nam là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Miền Trung, nằm ở trung độ

cả nước, có tọa độ địa lý: Từ 14057’10’’ đến 16o03’50” vĩ độ Bắc; từ 107o12’40” đến 108o44’20” kinh độ Đông.

Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây giáp Nước CHDCND Lào và tỉnh KonTum; phía Đông giáp Biển Đông.

Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Nam là 1.043.837 ha. Toàn tỉnh có 02 thành phố và 16 huyện (7 huyện trung du, đồng bằng; 9 huyện miền núi) với 244 đơn vị hành chính cấp xã (213 xã; 18 phường; 13 thị trấn).

02 thành phố: Tam Kỳ và Hội An; 07 huyện trung du, đồng bằng: Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh; 09 huyện miền núi: Hiệp Đức, Tiên Phước, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My và Nông Sơn.

Phía Đông có bờ biển chạy dài trên 125 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn hơn 40.000km2 hình thành nhiều ngư trường với nguồn lợi hải sản phong phú để phát triển nghề khai thác thủy sản.

Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm kinh tế miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp khu kinh tế Dung Quất, có sân bay, cảng biển, đường xuyên Á nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có tầm quan trọng trong an ninh, quốc phòng.

6/94

Page 7: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Quảng Nam có tổng diện tích 10.438,37 km2, thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố Hội An là thành phố lớn thứ hai là đô thị cổ, và 16 huyện lỵ. Do đặc điểm địa hình nghiêng từ Tây sang Đông nên địa thế của tỉnh rất đa dạng, phân chia thành 3 vùng sinh thái khác biệt: (1) các vùng đồng bằng ven biển gồm 8 huyện và thành phố, (2) các vùng trung du bao gồm 4 huyện, (3) khu vực miền núi bao gồm 6 huyện ở phía Tây. Địa hình đồi núi chiếm 72% tổng diện tích đât, còn lại là đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng là 24,54%, đồng bằng là 1,31%. Quảng Nam là tỉnh có diện tích lớn thứ 5 quốc gia và là một trong sáu tỉnh có tỉ lệ phần trăm đất nông nghiệp thấp nhất.

2.1.2 Khí hậu thủy vănKhí hậu: Khí hậu Quảng Nam có tính chất nhiệt đới gió mùa, chia thành

hai mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, có hiện tượng gió Lào. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, thường có bão lũ và mưa lớn, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.839mm, độ ẩm không khí trung bình là 86%, dao động từ 68% đến 92%, nhiệt độ trung bình là 260C, dao động từ 100C đến 400C. Tuy nhiên, sự phân bố khí hậu không đồng đều giữa các vùng miền. Lượng mưa hàng năm tập trung nhiều ở vùng trung du và miền núi (3.200 - 4.000mm) nhiều hơn so với vùng đồng bằng ven biển (2.000 - 2.400mm). Độ ẩm trung bình hàng năm ở vùng đồi núi là 85% - 90%, cao hơn so với vùng đồng bằng là 80% - 85%.

Thủy văn: Gió thịnh hành theo hai hướng gió mùa đông bắc và đông nam. Tháng 6,7 có gió Tây - Nam khô nóng. Bão thường xuất hiện vào tháng 9 đến thàng 12, tốc độ gió có khi đạt >30m/s. Mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở các vùng ven sông. Lũ lụt thường xuất hiện vào tháng 9, 10, 11, xuất hiện kèm theo các đợt gió mùa đông bắc. Nhìn chung khí hậu Quảng Nam mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nền nhiệt cao, số giờ nắng bình quân trong năm gần 2000 giờ, tổng tích ôn lớn (9000oC) thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, con vật nuôi. Tuy nhiên chế độ mưa tập trung theo mùa, lượng mưa lớn với địa hình dốc gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi và lũ lụt thường xảy ra.

7/94

Page 8: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Hình 1. Bản đồ khí hậu tỉnh Quảng Nam

Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên hệ thống sông ngòi của Quảng Nam tương đối phát triển với tổng chiều dài 941km. Hầu hết các sông đều đi qua vùng đá mẹ giàu thạch anh (Granit, sa thạch, cuội kết, …) nên phù sa của các sông thường hạt thô, nghèo dinh dưỡng. Các con sông hẹp, dòng sông dốc, lắm thác ghềnh ở vùng núi, nông cạn ở đồng bằng. 02 hệ thống sông chính gồm sông Thu Bồn, diện tích lưu vực 3.350km2 và sông Vu Gia với 5.500km2.

Bên cạnh đó, Quảng Nam có đường bờ biển dài 125km, nhiều cửa sông và lạch lớn với gần 30.000ha mặt nước (cả nước ngọt, lợ, mặn). Trong đó có 10 ngàn ha bãi triều, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Vùng biển Quảng Nam có chế độ bán nhật triều không đều chiếm ưu thế. Trong tháng thủy triều lên xuống theo chế độ bán nhật triều khoảng trên 20 ngày, số còn lại là nhật triều. Mực nước triều lớn nhất tại cảng Kỳ Hà là 1,64 m, mực nước triều bình quân lớn nhất: +1,26m, thấp nhất: +0,57m.

2.2 Dân sốDân số trung bình năm 2013 khoảng 1.460.000 người, mật độ dân số 140

người/km2. Dân tộc Kinh chiếm 92,3% tổng số dân cư, còn lại là các dân tộc ít người (Cơ Tu, Xơ Đăng, M’nông, Co và Gié Triêng).

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,03%/năm. Tuy nhiên, sự phân bố dân cư giữa các vùng miền có sự chênh lệch lớn: hơn 73% dân cư tập trung sinh sống ở vùng đồng bằng ven biển, mặc dù diện tích chỉ chiếm 25% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại có 19% dân cư sống ở khu vực đô thị (các thành phố và thị trấn), 81% dân số sống ở nông thôn.

8/94

Page 9: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Dân số khu vực đô thị khoảng 280.000 người (mật độ bình quân 653 người/km2), dân số nông thôn khoảng 1.180.000 người (mật độ bình quân 113 người/km2).

2.3 Tình hình kinh tếĐược sự quan tâm của Trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự phối hợp

chặt chẽ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu để đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và đạt được kết quả khả quan, cụ thể như sau:

Là tỉnh nghèo, điểm xuất phát thấp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng lớn trong GRDP. Tích lũy nội bộ từ nền kinh tế trong tỉnh thấp, cân đối thu - chi ngân sách gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc, tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng rõ rệt, giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước, cao hơn mức trung bình cả nước. Tốc độ tăng bình quân cả thời kỳ 2001 - 2010 là 11,6%, trong đó, giai đoạn 2001-2005 tăng 10,37%, giai đoạn 2006 - 2010 tăng 12,8%; giai đoạn 2011- 2013 tăng 11,75% (giá 2010). Giai đoạn 2008-2013, tốc độ tăng trưởng của tỉnh đạt khá so với các tỉnh miền Trung và tăng hơn 2 lần so với cả nước. GDP tăng bình quân 11,82% /năm, trong đó: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 1,84%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng 17,28%/năm; dịch vụ tăng 12,9%/năm. Mức độ đóng góp của các khu vực kinh tế vào tăng trưởng chung đã khẳng định vai trò của khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đối với nền kinh tế của tỉnh (năm 2013 tỷ trọng hai ngành chiếm 82,78% tổng sản phẩm trên địa bàn).

Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008-2013

TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tăng bình quân (%)

2008-2010

2011-2013

1 GRDP (tỷ đồng) (giá ss 2010)  Tổng số 19.613 21.779 24.611 27.708 30.903 34.350 11,90 11,75

1.2 NLN, thủy sản 5.338 5.380 5.522 5.629 5.891 5.940 1,23 2,461.3 CN, XD 6.850 8.075 9.695 11.498 13.082 14.920 19,15 15,451.4 Dịch vụ 7.425 8.324 9.394 10.580 11.930 13.490 13,01 12,822 Giá trị sản xuất (giá ss 2010)      Tổng số 41.210 47.135 56.721 67.270 77.208 88.866 17,13 16,14

2.1 NLN, thủy sản 8.697 8.894 9.269 9.573 10.302 10.524 2,96 4,322.2 CN, XD 18.759 22.699 29.551 37.118 42.911 50.312 25,14 19,412.3 Dịch vụ 13.754 15.542 17.901 20.579 23.995 28.030 15,14 16,12

3GRDP BQ đầu người (giá hh) (tr đồng)

12,29 14,45 17,24 22,18 26,21 30,74   

9/94

Page 10: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

(Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam 2013)Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, GRDP bình quân

đầu người trong tỉnh cũng tăng khá nhanh. Năm 2008 GRDP/người của tỉnh (giá thực tế) mới chỉ 12,29 triệu đồng, nhưng đến năm 2013, GRDP/người của tỉnh đã tăng lên 30,74 triệu đồng, hơn gấp hai lần so với năm 2008.

2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuậta) Về giao thông:* Đường bộ: Theo số liệu sơ bộ năm 2011, toàn tỉnh hiện có 95,9% xã

phường thị trấn có đường giao thông đến trung tâm xã. Toàn tỉnh hiện có trên 10.000 km đường bộ, được phân bố theo hệ thống phân cấp quản lý như sau:

Quốc lộ: Có 5 tuyến với tổng chiều dài 465,8km, trong đó quan trọng nhất là tuyến QL1A dài 85 km và đường Hồ Chí Minh dài 175 km do Trung ương trực tiếp quản lý. Các tuyến còn lại là Quốc lộ 14B dài 42 km, Quốc lộ 14D dài 74,4 km, Quốc lộ 14E dài 89,4 km Trung ương ủy thác cho địa phương quản lý. Đường có mặt bê tông nhựa và bê tông xi măng dài 381,4 km chiếm 82%, mặt đường thấm nhập nhựa 84,8 km chiếm 18%. Đường tỉnh: Có 20 tuyến với tổng chiều dài 465,1 km, trong đó đường nhựa 454,1 km chiếm 98%, đường đất, cấp phối và đá xô bồ 11,0 km chiếm 02%. Đường giao thông nông thôn và đường đô thị có trên 7.905 km, trong đó:

+ Đường ĐH: Có 140 tuyến với chiều dài 1.302,7km; đường BTXM: 85,3km (6,5%); đường nhựa 344,8 km (26,5%); đường cấp phối 194,1 km (15%); đường đất 679,5 km (52,0%).

+ Đường ĐX: Có 2.023 km, trong đó: đường BTXM 892 km chiếm 44%, đường đất 1.131km chiếm 56%.

+ Đường dân sinh: Có trên 4.388 km, trong đó: Đường bê tông xi măng 1.437 km chiếm 33%, đường đất 2.951 km chiếm 67%.

+ Đường đô thị: Có 191km, trong đó có 158km đã rải nhựa (83%), đường cấp phối và nền đất 33km (17%).

Hệ thống giao thông đường bộ đã được hình thành rộng khắp và phân bố hợp lý với các trục chính dọc từ Bắc xuống Nam và trục ngang từ Đông sang Tây cùng với các trục phụ của mạng lưới đường huyện, đường xã, đường thôn, xóm tạo nên sự giao lưu thuận lợi cho tất cả các vùng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chất lượng đường còn yếu, đường đất còn nhiều, nhiều tuyến chưa thông suốt, cầu cống trên các tuyến nhiều nhưng chưa được đầu tư xây dựng có hệ thống nên phải làm ngầm để đi lại. Các tuyến trên địa bàn vùng núi đồi cao đi lại khó khăn phức tạp vì đèo dốc, sông suối và điều kiện làm đường khó khăn, chất lượng đường rất xấu, không đảm bảo giao thông thông suốt hai mùa, nhất là hệ thống đường xã, đường dân sinh thường xuyên ách tắc trong mùa mưa.

(Theo đề án nâng cao hiệu quả quản lý và bảo trì kế cấu hạ tầnggiao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)

10/94

Page 11: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

* Đường sông: Toàn tỉnh có 941 km sông ngòi tự nhiên, đang quản lý và khai thác 307 km sông (chiếm 36.2%), gồm 11 sông chính. Hệ thống sông hoạt động chính gồm 2 hệ thống sông Thu Bồn và sông Trường Giang, đổ ra biển theo 03 cửa sông: sông Hàn, Cửa Đại, Kỳ Hà. Đang khai thác vận tải thủy gồm co 11 tuyến: Thu Bồn, Trường Giang, Vu Gia, Yên, Vĩnh Điện, Hội An, Cổ Cò, Duy Vinh, Bà Rén, Tam Kỳ, An Tân. Phương tiện vận tải chủ yếu trên các tuyến ngắn có cự ly 20-50 km. Các bến sông trên địa bàn tỉnh hầu hết ở dạng bến tự nhiên có cơ sở hạ tầng tạm bợ. Trên địa bàn tỉnh có 02 cảng biển là Kỳ Hà và Tam Hiệp thuộc khu kinh tế mở Chu Lai.

* Đường sắt: Trục đường sắt Bắc Nam đi qua tỉnh Quảng Nam chiều dài 85 km. Ngoài nhà ga chính ở Tam Kỳ, còn có 06 ga: Nông Sơn, Phú Cang, Trà Kiệu, An Mỹ, An Tân, Diêm Phổ. Hiện tại, số đôi tàu chạy trên tuyến là: Tàu khách có 12 đôi/ngày đêm, tàu hàng có 4 đôi/ngày đêm.

* Đường hàng không: Trên địa bàn tỉnh có sân bay Chu Lai, phục vụ các hoạt động quân sự ở miền Trung và Tây nguyên.

b) Hệ thống cấp điện: Nguồn cấp điện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nguồn điện lưới quốc gia qua các tuyến cao thế và các trạm biến áp trung gian 500 kV, 220 kV và 110 kV. Hiện trên địa bàn tỉnh có các trạm biến thế 500/220 kV, 220/110 kV và 110/22(15) kV. Năm 2007 sản lượng điện thương phẩm của Điện lực Quảng Nam là 507 triệu KWh, năm 2011 tăng lên 834,47 triệu KWh. Trong đó, sản lượng điện cung ứng cho ngành công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng cao trên 47% điện thương phẩm của toàn tỉnh. Đến năm 2011 đã có 08 trạm biến áp 110 kV, 17 trạm biến áp 35 kV, lưới điện trung, hạ áp có 5.200 km và 2.446 trạm biến áp phụ tải. Đã có trên 95% các xã có điện và tỷ lệ các hộ sử dụng điện đạt 97.8% hiện nay.

c) Hệ thống cấp thoát nước: Tỉnh Quảng Nam tiềm năng nước mặt khá dồi dào nhờ vào mạng lưới sông ngòi tương đối dày đặc (gồm 03 sông lớn là Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, 08 sông nhỏ và hàng trăm suối, khe, lạch) và hệ thống hồ chứa (gồm 74 hồ chứa với tổng diện tích lưu vực là 585.9 km2 và tổng dung tích trung bình đạt khoảng 515 triệu m3) cộng thêm lượng nước mưa khá lớn trung bình 2.700 mm.

Trên địa bàn tỉnh có 14 hệ thống cấp nước tập trung cho 11 đô thị và 3 khu chức năng (khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc và cụm công nghiệp Đại Tân huyện Đại Lộc) với tổng công suất 52.400 m3/ngày đêm và hiện đang tiếp tục đầu tư xây dựng mới và nâng cấp công suất một số nhà máy nước. Hệ thống thoát nước nói chung bao gồm hệ thống nước mưa và nước thải, hầu hết được thu thập để đổ ra các hồ và sau đó chảy vào sông mà không qua xử lý. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chỉ có trong khu vực đô thị và khu công nghiệp.

Khu vực nông thôn chủ yếu dùng hệ thống cấp nước tự chảy, giếng khơi hoặc giếng đóng để cấp nước sinh hoạt và sản xuất. Đối với các khu vực miền núi, nhờ chương trình 135,134, chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, người dân sử dụng nước sạch thông qua các công

11/94

Page 12: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

trinhg nước tập trung (387 công trình), 82% người dân nông thôn dùng nước sạch. Nước thải tại nông thôn đều thải trực tiếp vào môi trường tự nhiên.

d) Hệ thống Bưu chính viễn thông: Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh đáp ứng được các dịch vụ cơ bản. Đến năm 2011 Quảng Nam đã có 01 bưu điện trung tâm, 11 bưu điện trung tâm huyện, 189 bưu cục khu vực và bưu điện văn hóa xã. Tổng số thuê bao điện thoại cố định là 178.067, bình quân 12 máy/100 hộ. Số thuê bao di động khoảng 783.067, bình quân 1,83 người có 1 điện thoại di động. Số thuê bao Internet là 45.525. Doanh thu bưu chính viễn thông toàn tỉnh năm 2011 đạt 1.205 tỷ đồng, trong đó bưu chính đạt 32 tỷ, viễn thông đạt 1.173 tỷ đồng. Về cơ bản hệ thống bưu chính viễn thông đã đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của người dân. Tại thành phố Hội An đã lắp đặt hệ thống Wifi đáp ứng nhu cầu thông tin cho hoạt động du lịch và nhân dân trên địa bàn thành phố.

2.5 Các khu công nghiệp, các đô thịa) Các khu công nghiệpCác khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng thu hút các dự án đầu tư,

có 87 dự án đầu tư (bao gồm 28 dự án đầu tư nước ngoài và 59 dự án đầu tư trong nước) với tổng vốn đăng ký theo dự án khoảng 1.194 triệu USD và 2.202,1 tỷ VNĐ, diện đất sử dụng khoảng 475 ha, số lao động sử dụng khoảng 25.759 người; mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn là 157 cụm với tổng diện tích 3.111 ha.

Các khu công nghiệp nằm trong khu KTM Chu Lai: Khu KTM Chu Lai trong những năm qua nhờ triển khai đầu tư hạ tầng thiết yếu và tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư nên đã thu hút nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn. Đã quy hoạch được 4 KCN với tổng diện tích 3.294,5 ha. Các dự án lớn đã đi vào hoạt động như nhà máy lắp ráp ô tô tải, ô tô bus, ô tô du lịch và khung, gầm xe; nhà máy kính nổi Chu Lai, nhà máy gạch men Anh Em, nhà máy sản xuất linh kiện điện tử. Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp toàn Khu đạt 1.341 tỷ đồng, chiếm hơn 13% giá trị toàn tỉnh, thu ngân sách là 2.477 tỷ đồng, chiếm trên 65% tổng thu ngân sách tỉnh.

Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc: đã hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giai đoạn I (145ha), đang hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giai đoạn II (202/245ha) và đã hoàn thiện dự án xử lý nước thải chung toàn KCN với công suất 5.000 m3/ ngày đêm. Hiện có 49 dự án đầu tư còn hiệu lực (trong đó có 16 dự án có vốn đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đăng ký 2.386 tỷ đồng và 313 triệu USD, diện tích sử dụng đất 220 ha; có 40 dự án hoạt động (6 dự án có vốn nước ngoài) giải quyết việc làm trên 21.000 lao động.

Khu công nghiệp Thuận Yên: đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án (trong đó có 01 dự án có vốn đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 230 tỷ đồng và 02 triệu USD, diện tích sử dụng đất 25,5 ha. Những dự án đã triển khai hoạt động và giải quyết việc làm cho gần 2.000 lao động.

Khu công nghiệp Đông Quế Sơn đã thực hiện công tác đền bù giải phóng

12/94

Page 13: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

mặt bằng trên 100ha, hiện đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 11 dự án với tổng số vốn đăng ký 614 tỷ đồng và 4 triệu USD, diện tích sử dụng đất 17 ha. Hiện có 5 dự án đang đang hoạt động, giải quyết việc làm cho gần 1.000 lao động.

Khu công nghiệp Phú Xuân đang hoàn thành các thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết. Ngoài các khu CN tập trung, đã triển khai quy hoạch chi tiết 51 cụm, diện tích 1.368 ha và đang triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng cho 41 CCN với diện tích 1.194 ha. Tỷ lệ lấp đầy bình quân cho các cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết là 51%. Các CCN trên địa bàn đã thu hút được 200 dự án với diện tích đất đăng ký thuê là 520 ha và tổng vốn đầu tư đăng ký theo dự án là 5.495 tỷ đồng, thu hút khoảng 18.000 lao động. Các cụm CN được triển khai thực hiện tốt và thu hút nhiều dự án đầu tư, giải quyết nhiều lao động như: CCN Trường Xuân (TP Tam Kỳ); Trảng Nhật, Thương Tín (huyện Điện Bàn); Đại Tân, Đại Nghĩa, Đại Hiệp (huyện Đại Lộc)...

b) Các đô thịĐến thời điểm 09/2014, toàn tỉnh có 15 đô thị. Ngoài 2 đô thị loại III

(thành phố Tam Kỳ và Hội An), còn có đô thị Điện Bàn mới được công nhận loại IV và 12 đô thị loại V là các trung tâm huyện lỵ. Tính đến nay, toàn tỉnh đã hoàn thành công tác lập quy hoạch các đô thị và các trung tâm hành chính huyện (18/18 đô thị và trung tâm hành chính huyện chưa được công nhận là thị trấn và hoàn chỉnh các quy hoạch xã nông thôn mới theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Trong đó, thành phố Tam Kỳ là đô thị hạt nhân trung tâm thuộc tỉnh, theo quy hoạch chung thành phố Tam Kỳ đến 2030, tầm nhìn đến 2050, theo đó, Quy hoạch tổng thể thành phố Tam Kỳ trở thành đô thị loại II vào năm 2020, sẽ xây dựng Tam Kỳ trở thành đô thị xanh, thành phố du lịch để mọi người có thể thưởng thức được các giá trị lịch sử, văn hóa, giải trí, thương mại. Do đó, cấu trúc đô thị trong tương lai sẽ mở rộng khu vực trung tâm về phía đông dọc theo sông Bàn Thạch để phát triển đô thị trong một thể thống nhất với dòng sông, tận dụng ưu thế thiên nhiên sông, hồ, đầm.

Đô thị Hội An định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị theo Quyết định số 445/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, theo đó nhằm bảo vệ, tôn tạo kiến trúc cảnh quan tại đô thị di sản, đô thị đặc thù của thành phố Hội An, đô thị loại III.

* Số lượng và loại đô thị phân theo hành lang và cụm

Stt TênLoại đô thị Tổng

số ĐTV IV III

  Toàn tỉnh 12 1 2 15

A HÀNH LANG BẮC QUẢNG NAM 3 1 1 5

13/94

Page 14: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

I Cụm Động lực số 1 (ĐB-HA-ĐL) 1 1 1 3

II Cụm Tây Bắc(ĐG-NG-TG) 2 0 0 2

B HÀNH LANG TRUNG QUẢNG NAM 5 - - 5

I Cụm Động lực số 2 (DX-TB-QS) 3 0 0 3

II Cụm Trung Tây (HĐ-PS-NS) 2 0 0 2

C HÀNH LANG NAM QUẢNG NAM 4 0 1 5

I Cụm Động lực số 3 (TK-NT-PN) 2 0 1 3II Cụm Tây Nam (TP-BTM-NTM) 2 0 0 2

Phần 3: THỰC TRẠNG NHÀ Ở

3.1 Phân tích đánh giá hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh

3.1.1 Quá trình phát triển nhà của tỉnha) Tình hình chungThực hiện Luật Nhà ở năm 2005, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006

và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành, trong những năm qua, mặc dầu UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư nhưng tình hình bất động sản trong những năm qua vẫn tiếp tục trầm lắng. tỉnh Quảng Nam có quỹ đất khá lớn, mức độ đô thị hóa chưa cao, các dự án phát triển bất động sản nhà ở đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và xây dựng nhà ở rất ít, trừ một số dự án bất động sản du lịch tại Điện Bàn, Hội An, tại khu ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc và khu nhà ở chuyên gia của công ty Ôtô Trường Hải. Các dự án phát triển nhà ở chủ yếu là đầu tư đồng bộ hạ tầng để chuyển quyền sử dụng đất và việc phát triển nhà ở riêng lẻ tại đô thị và nông thôn còn khá lớn.

Việc xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, dân tộc thiểu số cũng như các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và cải thiện nhà ở đến nay của tỉnh đã được nâng lên đáng kể.

b) Về chương trình, kế hoạchNghị quyết số 73/2013/NQ-HĐND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 7 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.

14/94

Page 15: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Quyết định số 3501/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án triển khai thí điểm hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt trên địa bàn tỉnh.

Quyết định số 3190/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 về phân bổ kế hoạch vốn TPCP năm 2009 cho các dự án nhà ở sinh viên.

Kế hoạch số 867/KH-UBND ngày 24/3/2009 về việc triển khai Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 06/7/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

Quyết định số 2444/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công cách mạng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 3363/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh một số nội dung Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh.

Quyết định số 3055/QĐ-UBND ngày 08/9/2009 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất dộng sản tỉnh; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh.

3.1.2 Về kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôna) Đô thịNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh

được xây dựng nhà dạng kiên cố hoặc bán kiên cố, kết cấu khung sườn bê tông cốt thép, mái lợp tole hoặc ngói, nhà ở được xây dựng theo nhiều dạng như nhà riêng lẻ, nhà liên kế và dạng nhà biệt thự. Đối với một số khu dân cư mới hình thành thì tùy theo từng vị trí của dự án được phê duyệt mà nhà ở có những nét kiến trúc đặc trưng khác nhau. Tại các đô thị hình thành có nhiều khu dân cư, nhà ở được thiết kế kiến trúc giống nhau về kiểu dáng, cao độ nền, thông tầng, độ vươn ban công và khoảng lùi xây dựng.

Riêng thành phố Hội An, nhà ở được xây dựng và chỉnh trang phù hợp với mật độ xây dựng, tầng cao, màu sắc, hình thái kiến trúc mang tính truyền thống.

Đối với các khu nhà ở đã hình thành lâu đời trên các tuyến đường giao thông chính tại các khu vực trung tâm thì phần lớn nhà ở phát triển chưa đồng bộ, tình trạng nhà xây dựng mới cao tầng bên cạnh nhà thấp tầng lụp sụp dẫn đến làm mất mỹ quan trục đường. Nhà ở tập thể, nhà trọ, nhà cho thuê chưa đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, chất lượng nhà, điều kiện ăn, ở, an ninh còn kém, số lượng không đủ để phục vụ cho người có nhu cầu cần thuê nhà, nhất là các đối tượng có thu nhập thấp như công nhân, học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó vẫn còn xảy ra việc xây dựng một số khu nhà ở tự phát, thiếu quy hoạch dẫn đến phá vỡ quy hoạch và ảnh hưởng đến cảnh quan kiến trúc, môi trường.

15/94

Page 16: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

b) Khu vực ven biểnChủ trương của tỉnh cho phép chủ đầu tư được kinh doanh bất động sản

trong khu du lịch, phát triển các hình thức nhà ở biệt thự, bungalow dạng diệt thự và hình thức căn hộ nghỉ dưỡng độc lập trong các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Các hình thức phát triển nhà ở này tồn tại và phát triển tạo nên bức tranh đa dạng, phong phú cho khu vực. Phát triển nhà ở để bán, cho thuê nhằm khai thác tốt tiềm năng phát triển kinh tế biển, sớm hình thành các khu du lịch sinh thái biển, các đô thị ven biển phong phú với nhiều loại hình, qua đó tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Phát triển không gian theo tuyến dựa trên hình thái của sông Cổ Cò, đường ven biển DT603. Khu vực phía Đông Bắc ĐT 603A: phát triển các khu du lịch biển cao cấp, trung tâm hỗn hợp, các khu làng chài và các bãi tắm, công viên biển. Khu vực phía Tây Nam ĐT 603A: phát triển khu phức hợp, sân gôn, các khu du lịch sinh thái ven sông Cổ Cò, khu ở mới, ở tái định cư, khu đô thị.

Loại nhà chủ yếu là biệt thự, bungalow nghỉ dưỡng, căn hộ nghỉ dưỡng. Tỉ lệ kinh doanh bất động sản du lịch, mật độ xây dựng cho phép theo quy định hiện hành, được thể hiện trong điều lệ quản lý quy hoạch và quy chế quản lý chung. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, được bố trí đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu du lịch. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quản lý công trình (mật độ xây dựng, chiều cao công trình, yêu cầu về kiến trúc hạ tầng kỹ thuật, vận hành khai thác) thực hiện theo quy định hiện hành và theo đồ án quy hoạch được duyệt và theo quy chế quản lý các loại hình bất động sản trong khu du lịch được UBND tỉnh cho phép.

c) Nông thônĐiều kiện thiên nhiên của tỉnh không thuận lợi, miền núi thường bị lũ

quét, sạt lở, đồng bằng thường xuyên bị ngập lụt hàng năm, nên mẫu nhà thường hướng đến yếu tố tránh lũ, lụt; có gác lửng, nền được tôn cao so với địa hình tự nhiên, thường sử dụng mẫu nhà vườn, mẫu nhà ba gian. Các điểm dân cư dọc theo trục giao thông chính thường sử dụng mẫu nhà lô phố để thuận tiện việc kinh doanh, phát triển dịch vụ.

Từ khi Nhà nước có các cơ chế chính sách phát triển nông thôn, chính sách an sinh xã hội làm bộ mặt nông thôn thay đổi và nhà ở nông thôn ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng, chỗ ở của người dân dần được ổn định. Việc phát triển nhà ở nông thôn phổ biến phân tán theo tuyến giao thông, điểm dân cư nông thôn. Đối với nhà ở nông thôn thì người dân tự xây dựng là chủ yếu, kiến trúc công trình có xu thế hướng đến tự nhiên, tự tạo cho mình một nơi ở hợp lý trong việc sản xuất và kinh doanh phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội. Phần lớn xây dựng tự phát, ít có sự chỉ đạo và hướng dẫn xây dựng nên kiến trúc chủ yếu mang tính tự do, có nhiều sai sót, lãng phí vật liệu, dây chuyền thiếu hợp lý.

3.1.3 Về số lượng, chất lượng và bình quân diện tích nhà ởa) Về số lượng nhà ở

16/94

Page 17: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Tổng số nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (tính sơ bộ năm 2013 khoảng 384.400 căn tương ứng với tổng diện tích khoảng 29.350.200 m2 sàn. Trong đó, nhà chung cư không có, nhà riêng lẻ 384.400 căn. Chia theo khu vực như sau:

+ Khu vực đô thị: 78.300 căn tương đương 6.775.900 m2 sàn. Trong đó, nhà riêng lẻ 78.300 căn, không có nhà chung cư. Phần lớn, nhà ở tại các đô thị trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhà ở riêng lẻ do dân tự xây và phát triển mạnh về số lượng, chất lượng. Trong những năm gần đây hầu hết nhà ở xây dựng theo dạng nhà dạng kiên cố hoặc bán kiên cố, kết cấu khung sườn bê tông cốt thép mái lợp tôn hoặc ngói, nhà ở được xây dựng theo nhiều dạng: Nhà riêng lẻ, dạng nhà biệt thự sân vườn.

+ Khu vực nông thôn: 306.100 căn tương đương 22.574.400 m2 sàn. Trong đó, nhà chung cư không có, nhà riêng lẻ 306.100 căn.

b) Về chất lượng nhà ởTheo số liệu thống kê, tổng số nhà toàn tỉnh là 384.400 nhà, trong đó:Số lượng nhà kiên cố là 199.296 căn, chiếm tỉ lệ 51,84%; nhà bán kiên

cố 124.700 căn, chiếm tỉ lệ 32,45%; nhà thiếu kiên cố 45.500 căn, chiếm tỉ lệ 11,84%; nhà đơn sơ 14.900 căn, chiếm tỉ lệ 3,87%.

c) Về diện tích nhà ở bình quânTính sơ bộ năm 2013 diện tích nhà ở tính trên đầu người toàn tỉnh

khoảng 20,10 m2 sàn/người; trong đó khu vực đô thị là 24,21 m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 19,13 m2 sàn/người. Trong khi đó theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Quảng Nam năm 2009, thì diện tích nhà ở tính trên đầu người (m2 sàn/người) toàn tỉnh là 17,8 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị là 22,8 m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 16,7 m2 sàn/người.

Diện tích nhà ở bình quân, thống

kê năm 2013

Cả tỉnh Đô thị Nông thôn

20,10 24,21 19,13

3.1.4 Về phân bố dân cư trên địa bàn tỉnhMật độ dân số trung bình toàn tỉnh (theo niên giám thống kê năm 2012)

là 137 người/km2, phân bố không đều trên địa bàn các huyện, thành phố, tập trung chủ yếu ở thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị trấn huyện lỵ, ven các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 14B chạy qua như Quế Sơn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc... các huyện có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện khó khăn như: Tây Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Nam Giang… các dân tộc thiểu số sinh sống ở các xã miền núi trên địa bàn tỉnh, nhưng phần lớn tập trung ở các xã vùng sâu, vùng xa.

17/94

Page 18: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Trên địa bàn tỉnh có tổng số 244 xã/phường/thị trấn và có khoản 20 dân tộc đang sinh sống trên đại bàn tỉnh, trong đó số đông là dân tộc Kinh, Cơ Tu, Xơ Đăng. Ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ, còn có một số đông dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Quảng Nam sinh cơ lập nghiệp.

3.1.5 Về nhà ở của các nhóm đối tượng xã hộia) Nhà ở người có công với cách mạng

Tỉnh Quảng Nam là một trong những tỉnh có nhiều đối tượng người có công với cách mạng (chiếm trên 22% dân số); với trên 330.000 người; 661 cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và cán bộ hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; gần 65.000 liệt sỹ với gần 140.000 thân nhân; hơn 30.000 thương binh, bệnh binh; trên 33.500 người có công giúp đỡ cách mạng, chất độc hóa học, tù đày... Đặc biệt, cả tỉnh có 7.475 Bà mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3363/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 về phê duyệt điều chỉnh một số nội dung Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh. Theo đó, Tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 22.633 hộ gia đình có công với cách mạng (có 7.164 hộ xây mới nhà ở và 15.469 hộ sửa chữa nhà ở).

b) Nhà ở xã hộiHiện nay trên địa bàn tỉnh có các khu công nghiệp tập trung: Khu công

nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, khu công nghiệp Thuận Yên, khu công nghiệp Đông Quế Sơn, khu công nghiệp Phú Xuân, khu công nghiệp Tam Hiệp, khu công nghiệp Tam Thăng, khu công nghiệp Bắc Chu Lai với diện tích khoảng hơn 2100ha, và dự kiến đến năm 2020 nâng cấp một số cụm công nghiệp lên khu công nghiệp. Số lượng công nhân trong các khu công nghiệp tập trung khoảng 35.000 công nhân (KCN Điện Nam - Điện Ngọc khoảng 21.000 công nhân, KCN Tam Hiệp và Bắc Chu Lai khoảng 11.000 công nhân. Số người thu nhập thấp tại đô thị hiện nay khoảng trên 12.000 người, chủ yếu tập trung ở đô thị Tam Kỳ khoảng 3.500 người, huyện Đại Lộc khoảng 1.600 người và tập trung rải rác tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết số 73/2013/NQ-HĐND ngày 20/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 7 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 về cơ chế chính sách

18/94

Page 19: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

phát triển nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở người thu nhập thấp khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực nhà ở xã hội vẫn còn hạn chế, các nhà đầu tư tập trung vào hình thức khai thác quỹ đất là chủ yếu.

Một số dự án nhà ở xã hội đang triển khai như dự án khu nhà ở thu nhập thấp của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Châu Âu tại Xã Điện Nam Trung, huyện Điện Bàn có diện tích 17,72 ha; dự án khu nhà ở công nhân và thu nhập thấp của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Công tại cụm công nghiệp Đông Lâm, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc diện tích 4,2 ha; dự án khu nhà ở thu nhập thấp của Công ty CP tư vấn NNNT và Dịch vụ TTDL STO tại Điện Nam-Điện Ngọc, huyện Điện Bàn có diện tích 18,28 ha; dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại thành phố Tam Kỳ của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 2-9 tại khu dân cư Khối phố 11, thành phố Tam Kỳ, các dự án khu ở xã hội, người thu nhập thấp huyện Điện Bàn,...

Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có dự án nhà ở xã hội nào hoàn thành để đáp ứng nhu cầu nhà ở trên địa bàn tỉnh. Nhu cầu nhà ở xã hội tại các đô thị hiện nay là cấp bách, cần khuyến khích đầu tư và sự quan tâm của các cấp ngành địa phương. Do đặc thù của tỉnh, đặc biệt là do tập tính phong tục tập quán và điều kiện của người dân địa phương, để triển khai thực hiện Nghị định 188/2013/NDD-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội, cần đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội hình thức đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chuyển nhượng quyền sử dụng đất để giải quyết nhu cầu chỗ ở, đất ở xã hội tại các đô thị hiện nay.

c) Nhà ở cho hộ nghèoTổng kết giai đoạn 2009-2012 chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo

Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Sau 3 năm thực hiện, tổng số hộ nghèo có khó khăn về nhà ở cần hỗ trợ trên địa bàn tỉnh là 18.014 hộ nghèo. Đến nay đã hoàn thành hỗ trợ 18.014 hộ nghèo/tổng số 18.014 hộ nghèo, chiếm 100% kế hoạch (theo Báo cáo số 33/BC-UBND ngày 11/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam).

Qua 03 năm triển khai chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh, tỉ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm đáng kể. Tỉ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn khoảng 55.000 hộ chiếm khoảng 16,7%, ước tính có khoảng 25% hộ nghèo có nhu cầu nhà ở (khoảng 14.500 hộ nghèo) cần hỗ trợ nhà ở.

d) Nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèoTheo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về

nhà ở; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững 61 huyện nghèo trên địa bàn cả nước. Đến nay, đã thực hiện hỗ trợ cho 3.153 hộ dân tộc thiểu số nghèo có khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

Đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho cho 2.524 hộ dân tộc thiểu số nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững 61 huyện nghèo trên địa bàn cả nước, trong đó tỉnh

19/94

Page 20: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Quảng Nam có 03 huyện nghèo là: Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang. Báo cáo số 33/BC-UBND ngày 11/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam.

e) Nhà ở cho sinh viên

Theo Báo cáo số 817/SGDĐT/KHTC ngày 7/2013 của Sở Giáo dục Đào tạo Quảng Nam, tổng số học sinh, sinh viên hiện có khoảng 14.916 người. Dự kiến đến năm 2020 khoảng 20.000 người.

Hiện đã triển khai đưa vào hoạt động 03 Ký túc xá sinh viên, gồm: Ký túc xá sinh viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam, đáp ứng nhu cầu 960 sinh viên; Ký túc xá sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Quảng Nam, đáp ứng nhu cầu 1.250 sinh viên; Ký túc xá sinh viên trường Đại học Quảng Nam, đáp ứng nhu cầu 960 sinh viên. Đến nay các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu khoảng 3.280 học sinh sinh viên, tỷ lệ nhu cầu đáp ứng khoảng 20% số lượng học sinh sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà ở sinh viên để đáp ứng nhu cầu nội trú cho sinh viên trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là sinh viên tại các đô thị như Tam Kỳ, Hội An.

f) Nhà ở Công vụ

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh, nhà ở công vụ chưa đáp ứng nhu cầu cho cán bộ luân chuyển trên địa bàn. Nhà ở công vụ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhà xây dựng theo hình thức nhà tập thể như nhà tập thể cho giáo viên, nhà tập thể trong một số cơ quan nhà nước như trường học, bệnh viện. Tuy nhiên, mức độ tiện nghi và đáp ứng nhu cầu còn rất thấp.

Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức khối hành chính sự nghiệp của tỉnh là 3.568 người. Trong đó: khối các cơ quan tỉnh là 1.649 người, khối các cơ quan huyện, thành phố là 1.919 người.

Nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, viên chức khối hành chính sự nghiệp của tỉnh có chỗ ở ổn định, yên tâm công tác thì ngoài sự nỗ lực của bản thân cán bộ công chức, viên chức thì cần được sự hỗ trợ của tỉnh như xây dựng quỹ nhà ở xã hội, quỹ đất ở xã hội từ nguồn ngân sách tỉnh, cho vay mua nhà từ ngân hàng chính sách. Theo báo cáo các huyện về nhà ở công vụ thì hiện có khoảng 417 nhà ở công vụ dạng nhà ở liền kề cho giáo viên và ngành y tế, diện tích khoảng 17.400 m2. Do đó, từng bước phát triển nhà ở công vụ phục vụ cho các cán bộ luân chuyển cấp tỉnh đến công tác. Nhà ở công vụ tại các địa phương đầu tư nhà ở thấp tầng, nhà ở riêng lẻ.

g) Nhà ở tại vùng thường xuyên bị thiên tai lũ lụtVề việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện

an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả thực hiện: huyện Đại lộc: 50 hộ; huyện Điện Bàn: 50 hộ.

20/94

Page 21: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Kết quả thực hiện đã mang lại hiệu quả rõ rệt, góp phần hạn chế thiệt hại do lũ lụt gây ra, nhất là thiệt hại về người; đồng thời góp phần ổn định đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng thường xuyên bị ngập lũ. Số lượng hộ nghèo khu vực vùng bão, lụt cần hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 4.000 hộ.

3.2 Thực trạng nhà ở các địa phương

3.2.1 Thành phố Tam Kỳa) Về các số liệu cơ bảnLà trung tâm đô thị của vùng kinh tế trọng điểm miền trung, có vai trò là

Trung tâm Thương mại-Dịch vụ và Giao dịch, Trung tâm du lịch, Giáo dục Đào tạo của khu vực Miền Trung Tây Nguyên.

Thành phố Tam Kỳ với động lực phát triển với Khu công nghiệp Thuận Yên và Tam Thăng; nằm gần các vùng nguyên liệu nông, thủy sản,...Có nguồn nhân lực dồi dào, phát triển chủ yếu là các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, công nghiệp lắp ráp điện tử, may công nghiệp. Phát triển Tam Kỳ thành một trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm giáo dục và khám chữa bệnh cho cả khu vực miền Trung Tây Nguyên. Phát triển du lịch văn hóa lịch sử kết hợp thương mại vui chơi giải trí.

Loại đô thị: đô thị loại III.Tổng dân số: 111.315 người.Các đơn vị hành chính của thành phố Tam Kỳ (13 đơn vị), gồm: Phường

An Mỹ, An Phú, An Sơn, An Xuân, Hòa Hương, Hòa Thuận, Phước Hòa, Tân Thạnh, Trường Xuân; các xã Tam Phú, Tam Thăng, Tam Thanh, Tam Ngọc.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng.

Nhà ở mặt phố dọc các trục đường phố chính, dọc quốc lộ với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-05 tầng; nhà ở biệt thự tại các khu đô thị, khu phố mới; nhà ở thấp tầng, nhà vườn tại các khu dân cư đô thị; tại khu vực các xã và một số khu dân cư chỉnh trang đô thị với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

21/94

Page 22: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

KDC phía Tây An Hà-Quảng Phú Khu phố mới Tân Thạnh

Diện tích nhà ở: 2.680.362 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 24,08 m2/người. Đô thị 25,14 m2, nông thôn

20,71 m2.Nhà ở đô thị: 24.033 nhà; nhà ở nông thôn: 7.679 nhà.Về tỷ lệ xã phường thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước sạch bởi Công ty Cấp thoát nước Tam Kỳ.

3.2.2 Thành phố Hội Ana) Về các số liệu cơ bảnLà đô thị Văn hóa-Du lịch-Sinh thái. Là Trung tâm Du lịch-Dịch vụ-

Thương mại của tỉnh Quảng Nam và là một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước và quốc tế.

Hội An có khu đô thị phố cổ- di sản văn hóa thế giới, có biển đảo và các làng nghề truyền thống, có tiềm năng lợi thế về du lịch; có nhiều giá trị văn hóa kiến trúc đa dạng,...tạo nên một Hội An một điểm thu hút hấp dẫn khách du lịch.

Loại đô thị: đô thị loại III.Tổng dân số: 92.564 người.Các đơn vị hành chính của thành phố Hội An (13 đơn vị), gồm: Phường

Minh An, Cẩm An, Cẩm Phô, Cẩm Châu, Sơn Phong, Cửa Đại, Tân An, Thanh Hà, Cẩm Nam; các xã Cẩm Thanh, Cẩm Kim, Cẩm Hà, Tân Hiệp.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng.

Nhà ở được xây dựng và chỉnh trang mang hình thái kiến trúc truyền thống. Nhà ở mặt phố dọc các trục đường phố chính với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; nhà ở biệt thự tại các khu đô thị, khu du lịch

22/94

Page 23: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

sinh thái nghỉ dưỡng; nhà ở thấp tầng, nhà vườn tại các khu dân cư đô thị; tại khu vực các xã và một số khu dân cư chỉnh trang đô thị với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Nhà ở phố cổ Hội An Khu vực Chùa Cầu phố cổ Hội An

Diện tích nhà ở: 2.026.208 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 21,89 m2/người. Đô thị 22,75 m2, nông thôn

18,81 m2

Nhà ở đô thị: 17.289 nhà; nhà ở nông thôn: 5.382 nhà.Về tỷ lệ xã phường thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 92,3%.Cấp nước sạch bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Hội An.

3.2.3 Huyện Đại Lộca) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Ái Nghĩa là Trung tâm Hành chính-Văn hóa-Kinh tế-Chính trị

của huyện Đại Lộc và các huyện miền núi vùng Tây Bắc tỉnh Quảng Nam.Phát triển các khu, cụm công nghiệp dọc tuyến Quốc lộ 14B; hình thành

và phát triển hệ thống chợ và trung tâm thương mại cấp vùng trong tỉnh; cung ứng lao động cho khu vực khai thác khoáng sản, thủy điện.

Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 149.524 người.Các đơn vị hành chính của huyện Đại Lộc (18 đơn vị), gồm: Thị trấn Ái

Nghĩa; các xã Đại An, Đại Chánh, Đại Cường, Đại Đồng, Đại Hiệp, Đại Hòa, Đại Hồng, Đại Hưng, Đại Lãnh, Đại Minh, Đại Nghĩa, Đại Phong, Đại Quang, Đại Sơn, Đại Tân, Đại Thạnh, Đại Thắng.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thôn

23/94

Page 24: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Hình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các tuyến đường QL, DT, DH và các trung tâm xã, các khu đô thị với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-04 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Xã Đại Lãnh mùa mưa bão Khu vực xã Đại Đồng

Diện tích nhà ở: 3.008.502 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 20,12 m2/người. Đô thị 25,06 m2, nông thôn

19,48 m2

Nhà ở đô thị: 4.420 nhà; nhà ở nông thôn: 32.904 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước hợp vệ sinh bởi Xí nghiệp Cấp thoát nước Đại Lộc.

3.2.4 Huyện Duy Xuyêna) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Nam Phước là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát

triển Kinh tế-Xã hội của huyện Duy Xuyên.Là Trung tâm huyện lỵ; phát triển công nghiệp chế biến phục vụ vùng

sản xuất nông nghiệp; dịch vụ sản xuất nông nghiệp.Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 123.816 người.Các đơn vị hành chính của huyện Duy Xuyên (14 đơn vị), gồm: Thị trấn

Nam Phước; các xã Duy Sơn, Duy Trinh, Duy Phú, Duy Hải, Duy Nghĩa, Duy Vinh, Duy Phước, Duy Thành, Duy Châu, Duy Tân, Duy Hòa, Duy Thu, Duy Trung.

24/94

Page 25: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường QL, DT, DH, các trung tâm xã và khu đô thị với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Thị trấn Nam Phước Khu vực xã Duy Hải

Diện tích nhà ở: 2.488.260 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 20,10 m2/người. Đô thị 21,85 m2, nông thôn

19,70 m2

Nhà ở đô thị: 5.909 nhà; nhà ở nông thôn: 25.699 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước sạch bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Duy Xuyên.

3.2.5 Huyện Nam Gianga) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Thạnh Mỹ là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát

triển Kinh tế-Xã hội của vùng Tây Bắc Quảng Nam.Là Trung tâm huyện lỵ; dịch vụ giao thương, sản xuất vật liệu xây dựng;

nông lâm nghiệp, tiềm năng vật liệu xây dựng.Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 23.514 người.Các đơn vị hành chính của huyện Nam Giang (12 đơn vị), gồm: Thị trấn

Thạnh Mỹ; các xã CaDy, Tà Bhinh, Tà Pơơ, Đăk Pring, Đăk Pree, La Dêê, Chơ Chun, La Êe, Đăk Tôi, Chà Vàl, Zuôih.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thôn

25/94

Page 26: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Hình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường HCM và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở, nhà sàn tại các khu vực vùng cao; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Xã Tà Pơ Thị trấn Thạnh Mỹ

Diện tích nhà ở: 421.422 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 17,92 m2/người. Đô thị 21,75 m2, nông thôn

16,17 m2

Nhà ở đô thị: 2.103 nhà; nhà ở nông thôn: 3.427 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 91,6%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 66,6%.Cấp nước hợp vệ sinh bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Nam Giang.

3.2.6 Huyện Phú Ninha) Về các số liệu cơ bảnHuyện Phú Ninh với đô thị Phú Thịnh là Trung tâm Hành chính-Chính

trị, có vai trò thúc đẩy phát triển Kinh tế-Xã hội của huyện Phú Ninh.Huyện Phú Ninh với thị trấn Phú Thịnh là Trung tâm hành chính huyện

lỵ; dịch vụ giao thương, sản xuất nông lâm nghiệp.Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 78.888 người.Các đơn vị hành chính của huyện Phú Ninh (11 đơn vị), gồm: Thị trấn

Phú Thịnh; các xã Tam An, Tam Dân, Tam Đại, Tam Đàn, Tam Lãnh, Tam Lộc, Tam Phước, Tam Thái, Tam Thành, Tam Vinh.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thôn26/94

Page 27: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Hình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và trục đường DT, DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; nhà ở thấp tầng, nhà vườn tại các khu dân cư đô thị; tại khu vực các xã và một số khu dân cư chỉnh trang đô thị với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Khu dân cư xã Tam Đại Quốc lộ 1A qua Kỳ lý, Phú Ninh

Diện tích nhà ở: 1.550.875 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 19,66 m2/người. Đô thị 28,44 m2, nông thôn

19,18 m2

Nhà ở đô thị: 1.600 nhà; nhà ở nông thôn: 19.401 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước sạch bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Phú Ninh.

3.2.7 Huyện Điện Bàna) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Vĩnh Điện là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát

triển Kinh tế-Xã hội của huyện phía Bắc Quảng Nam.Là Trung tâm huyện lỵ; dựa trên Cụm liên kết phát triển Đà Nẵng-Điện

Bàn-Hội An; phát triển Công nghiệp; cung ứng lao động cho các cụm công nghiệp.

Loại đô thị: đô thị loại IV.Tổng dân số: 203.955 người.Các đơn vị hành chính của huyện Điện Bàn (20 đơn vị), gồm: Thị trấn

Vĩnh Điện; các xã Điện Dương, Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang, Điện

27/94

Page 28: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Thọ, Điện Tiến, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc, Điện Thắng Nam, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Bắc, Điện Ngọc, Điện Hòa, Điện Hồng, Điện Phước, Điện Phương, Điện Minh, Điện An.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng.

Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị, trục đường QL, đường DT, đường DH và các trung tâm xã, thị trấn với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-04 tầng; nhà ở biệt thự tại các khu đô thị, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Biệt thự khu vực ven biển Thị trấn Vĩnh Điện

Diện tích nhà ở: 3.955.700 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 19,39 m2/người. Đô thị 21,49 m2, nông thôn

19,31 m2

Nhà ở đô thị: 1.986 nhà; nhà ở nông thôn: 48.069 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước hợp vệ sinh bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Điện Bàn.

3.2.8 Huyện Thăng Bìnha) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Hà Lam là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát triển

Kinh tế-Xã hội của huyện Thăng Bình.

28/94

Page 29: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Là Trung tâm huyện lỵ; phát triển các Cụm công nghiệp vệ tinh phục vụ cho Khu công nghiệp Đông Quế Sơn-Đông Thăng Bình. Phát triển dịch vụ sản xuất nông nghiệp; cung ứng lao động cho các Khu công nghiệp.

Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 180.292 người.Các đơn vị hành chính của huyện Thăng Bình (22 đơn vị), gồm: Thị trấn

Hà Lam; các xã Bình Dương, Bình Giang, Bình Minh, Bình Đào, Bình Triều, Bình Hải, Bình Sa, Bình Nam, Bình Nguyên, Bình Phục, Bình Tú, Bình Trung, Bình An, Bình Quý, Bình Chánh, Bình Quế, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Phú, Bình Trị, Bình Lãnh.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng.

Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường QL, đường DT, DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Khu vực nông thôn Thăng Bình Quốc lộ 1A qua Thăng Bình

Diện tích nhà ở: 3.646.903 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 20,23 m2/người. Đô thị 27,90 m2, nông thôn

19,47 m2

Nhà ở đô thị: 4.969 nhà; nhà ở nông thôn: 43.758 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.

29/94

Page 30: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước sạch bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Thăng Bình.

3.2.9 Huyện Quế Sơna) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Đông Phú là Trung tâm hành chính, dịch vụ thương mại. Sau

năm 2015 đô thị Hương An là trung tâm kinh tế, công nghiệp-dịch vụ có vai trò thúc đẩy phát triển Kinh tế-Xã hội của huyện Quế Sơn.

Là Trung tâm huyện lỵ; dịch vụ giao thương, sản xuất nông lâm nghiệp; hướng phát triển dọc đường ĐT về phía Đông, gắn kết với chuổi đô thị Hương An, Bà Rén,...

Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 83.580 người.Các đơn vị hành chính của huyện Quế Sơn (14 đơn vị), gồm: Thị trấn

Đông Phú; các xã Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú, Hương An, Quế Cường, Phú Thọ, Quế Thuận, Quế Châu, Quế Hiệp, Quế Minh, Quế Phong, Quế An, Quế Long.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các tuyến đường QL, DT, DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Thị trấn Đông Phú Khu vực cầu Hương An

Diện tích nhà ở: 1.740.273 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 20,82 m2/người. Đô thị 22,23 m2, nông thôn

20,66 m2

30/94

Page 31: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Nhà ở đô thị: 2.485 nhà; nhà ở nông thôn: 26.020 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước hợp vệ sinh bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Quế Sơn.

3.2.10 Huyện Nông Sơna) Về các số liệu cơ bảnLà đô thị mới, Trung tâm Hành chính-Tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát

triển Kinh tế-Xã hội huyện Nông Sơn. Với Trung tâm huyện Trung Phước là Trung tâm huyện lỵ; dịch vụ giao

thương, sản xuất nông lâm nghiệp.Loại đô thị: đô thị loại V (chưa có thị trấn).Tổng dân số: 31.874 người.Các đơn vị hành chính của huyện Nông Sơn (07 đơn vị), gồm: Xã Phước

Ninh, Quế Lâm, Quế Lộc, Quế Ninh, Quế Phước, Quế Trung, Sơn Viên.b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở chia lô dọc các trục đường chính và các tuyến đường DT, DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Xã Quế Trung Làng Đại Bình

Diện tích nhà ở: 589.360 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 18,49 m2/người. Nông thôn 18,49 m2

Nhà ở đô thị: 0 nhà; nhà ở nông thôn: 8.296 nhà.Về tỷ lệ xã có điện 100%.

31/94

Page 32: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã 100%.Hệ thống cấp nước chủ yếu là nước tự chảy, hệ thống giếng khoan, đào.

3.2.11 Huyện Hiệp Đứca) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Tân An là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát triển

Kinh tế-Xã hội của huyện Hiệp Đức.Là Trung tâm huyện lỵ; dựa trên trục phát triển dọc Quốc lộ 14E, kết nối

vùng Tây Nam và vùng Đông Nam của tỉnh; phát triển các dịch vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.

Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 38.784 người.Các đơn vị hành chính của huyện Hiệp Đức (12 đơn vị), gồm: Thị trấn

Tân An; các xã Bình Lâm, Quế Thọ, Bình Sơn, Thăng Phước, Quế Bình, Quế Lưu, Hiệp Hòa, Hiệp Thuận, Phước Gia, Phước Trà, Sông Trà.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường QL, DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Xã Quế Thọ, Hiệp Đức Thị trấn Tân An

Diện tích nhà ở: 790.516 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 20,38 m2/người. Đô thị 30,25 m2, nông thôn

19,45 m2

Nhà ở đô thị: 1.497 nhà; nhà ở nông thôn: 9.655 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.

32/94

Page 33: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước hợp vệ sinh bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Hiệp Đức.

3.2.12 Huyện Tiên Phướca) Về các số liệu cơ bảnHuyện Tiên Phước với thị trấn Tiên Kỳ là Trung tâm tổng hợp, có vai trò

thúc đẩy phát triển Kinh tế-Xã hội huyện Tiên Phước.Là Trung tâm huyện lỵ; phát triển Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp,

du lịch; dịch vụ giao thương, sản xuất nông lâm nghiệp.Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 70.035 người.Các đơn vị hành chính của huyện Tiên Phước (15 đơn vị), gồm: Thị trấn

Tiên Kỳ; các xã Tiên An, Tiên Cẩm, Tiên Cảnh, Tiên Châu, Tiên Hà, Tiên Hiệp, Tiên Lãnh, Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên Mỹ, Tiên Ngọc, Tiên Phong, Tiên Sơn, Tiên thọ.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường DT, DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; nhà ở thấp tầng, nhà vườn tại các khu dân cư đô thị; tại khu vực các xã và một số khu dân cư chỉnh trang đô thị với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Xã Tiên Hiệp Thị trấn Tiên Kỳ

Diện tích nhà ở: 1.306.980 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 18,66 m2/người. Đô thị 20,46 m2, nông thôn

18,46 m2

Nhà ở đô thị: 1.895 nhà; nhà ở nông thôn: 15.433 nhà.

33/94

Page 34: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước sạch bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Tiên Phước.

3.2.13 Huyện Phước Sơna) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Khâm Đức là trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát

triển Kinh tế-Xã hội huyện Phước Sơn.Là Trung tâm huyện lỵ; dịch vụ giao thương, nông lâm nghiệp; tiềm

năng khoáng sản; cửa ngỏ từ Tây Nguyên đối với tỉnh Quảng Nam.Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 23.635 người.Các đơn vị hành chính của huyện Phước Sơn (12 đơn vị), gồm: Thị trấn

Khâm Đức; các xã Phước Chánh, Phước Công, Phước Đức, Phước Hiệp, Phước Hòa, Phước Kim, Phước Lộc, Phước Mỹ, Phước Năng, Phước Thành, Phước Xuân.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường HCM và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở, nhà sàn tại các khu vực vùng cao; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Xã Phước Hiệp mùa bão Một góc thị trấn Khâm Đức

Diện tích nhà ở: 466.120 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 19,72 m2/người. Đô thị 22,30 m2, nông thôn

18,76 m2

34/94

Page 35: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Nhà ở đô thị: 1.588 nhà; nhà ở nông thôn: 4.283 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 91,6%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 100%.Cấp nước hợp vệ sinh bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Phước Sơn.

3.2.14 Huyện Núi Thànha) Về các số liệu cơ bảnHuyện Núi Thành với đô thị Núi Thành là Trung tâm tổng hợp, có vai trò

thúc đẩy phát triển Kinh tế-Xã hội của huyện Núi Thành và Khu Kinh tế mở Chu Lai.

Huyện Núi Thành với động lực phát triển các Khu công nghiệp của Khu Kinh tế mở Chu Lai; phát triển dịch vụ sản xuất công nghiệp và cung ứng lao động cho Khu Kinh tế mở Chu Lai.

Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 141.009 người.Các đơn vị hành chính của huyện Núi Thành (17 đơn vị), gồm: Thị trấn

Núi Thành; các xã Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Tiến, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Hòa, Tam Hiệp, Tam Hải, Tam Giang, Tam Quang, Tam Nghĩa, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và các trục đường DT, đường DH và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; nhà ở biệt thự tại các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; nhà ở thấp tầng, nhà vườn tại các khu dân cư đô thị; tại khu vực các xã và một số khu dân cư chỉnh trang đô thị với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Thị trấn Núi Thành Công ty Ô tô Trường Hải

35/94

Page 36: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Diện tích nhà ở: 2.831.775 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 20,08 m2/người. Đô thị 29,80 m2, nông thôn

19,31 m2

Nhà ở đô thị: 5.138 nhà; nhà ở nông thôn: 35.242 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 94,1%.Cấp nước sạch bởi Xí nghiệp cấp thoát nước Núi Thành.

3.2.15 Huyện Bắc Trà Mya) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Trà My là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát triển

Kinh tế-Xã hội của huyện Bắc Trà My nói riêng và Cụm Tây Nam Quảng Nam nói chung.

Trung tâm huyện lỵ; cung ứng lao động cho phát triển thủy điện; dịch vụ giao thương, sản xuất nông lâm nghiệp.

Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 38.712 người.Các đơn vị hành chính của huyện Bắc Trà My (13 đơn vị), gồm: Thị trấn

Trà My, các xã Trà Đông, Trà Dương, Trà Kot, Trà Nú, Trà Giang, Trà Sơn, Trà Tân, Trà Đốc, Trà Bui, Trà Giác, Trà Giáp, Trà Ka.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở chia lô dọc các trục đường chính đô thị và trục đường DT với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở, nhà sàn khu vực vùng cao; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Thị trấn Bắc Trà My Khu TĐC thủy điện Sông Tranh 2

36/94

Page 37: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Diện tích nhà ở: 686.740 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 17,74 m2/người. Đô thị 25,71 m2, nông thôn

16,06 m2

Nhà ở đô thị: 1.794 nhà; nhà ở nông thôn: 7.850 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 89,1%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 11/13 xã, thị trấn.Cấp nước hiện tại là dùng hệ thống cấp nước tự chảy, giếng đào.

3.2.16 Huyện Nam Trà Mya) Về các số liệu cơ bảnVới Trung tâm Hành chính-Tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát triển Kinh

tế-Xã hội của huyện Nam Trà My.Là Trung tâm huyện lỵ; dịch vụ giao thương, sản xuất nông lâm nghiệp,

phát triển giao thương với Cửa khẩu Bờ Y.Loại đô thị: đô thị loại V (chưa có thị trấn).Tổng dân số: 26.629 người.Các đơn vị hành chính của huyện Nam Trà My (10 đơn vị), gồm: Xã Trà

Don, Trà Leng, Trà Vân, Trà Vinh, Trà Tập, Trà Dơn, Trà Nam, Trà Cang, Trà Mai, Trà Linh.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây

dựng. Hình thức nhà ở chia lô dọc các trục đường chính và khu trung tâm hành chính với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-02 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở, nhà sàn khu vực vùng cao; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Trung tâm huyện nhìn từ xa Đoạn đường sạt lỡ do mưa lũ

37/94

Page 38: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Diện tích nhà ở: 449.940 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 16,90 m2/người. Nông thôn 16,90 m2

Nhà ở đô thị: 0 nhà; nhà ở nông thôn: 6.745 nhà.Về tỷ lệ xã có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã 60%.Cấp nước hiện tại là dùng hệ thống cấp nước tự chảy, giếng đào.

3.2.17 Huyện Đông Gianga) Về các số liệu cơ bảnVới đô thị Prao là Trung tâm tổng hợp, có vai trò thúc đẩy phát triển

Kinh tế-Xã hội huyện Đông Giang.Là Trung tâm huyện lỵ; dịch vụ giao thương, sản xuất nông lâm nghiệp;

tiềm năng về khai thác lâm sản.Loại đô thị: đô thị loại V.Tổng dân số: 24.497 người.Các đơn vị hành chính của huyện Đông Giang (11 đơn vị), gồm: Thị trấn

Prao; các xã A Rooi, Ma Cooih, Za Hung, Tà Lu, Sông Kon, Jo Ngây, Ka Dăng, A Ting, Tư, Ba.

b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng.

Hình thức nhà ở mặt phố và nhà ở chia lô dọc các trục đường chính và các tuyến đường HCM, QL và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở, nhà sàn tại các khu vực vùng cao; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Thị trấn Prao Đường lên xã Jơ Ngây

38/94

Page 39: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Diện tích nhà ở: 419,218 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 17,11 m2/người. Đô thị 23,82 m2, nông thôn

15,63 m2

Nhà ở đô thị: 1.654 nhà; nhà ở nông thôn: 4.156 nhà.Về tỷ lệ xã thị trấn có điện 100%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã thị trấn 90,9%.Hệ thống cấp nước chủ yếu là nước tự chảy, hệ thống giếng khoan, đào.

3.2.18 Huyện Tây Gianga) Về các số liệu cơ bảnVới Trung tâm huyện Tây Giang là Trung tâm hành chính-tổng hợp, có

vai trò thúc đẩy phát triển Kinh tế-Xã hội của huyện mới Tây Giang.Là Trung tâm Hành chính-Chính trị-Kinh tế-Văn hóa huyện miền núi

phía Tây Bắc của tỉnh; có tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản; là huyện biên giới, có cơ hội trong hợp tác quốc tế.

Loại đô thị: đô thị loại V (chưa có thị trấn).Tổng dân số: 17.541 người.Các đơn vị hành chính huyện Tây Giang (10 đơn vị), gồm: Xã Ch’ơm, A

Xan, Tr’Hy, Lăng, A Tieng, BHalle, Gary, Anong, Dang, A Vương.b) Hiện trạng nhà ở, hạ tầng đô thị và nông thônHình thức nhà ở phổ biến là hình thức nhà ở do người dân tự xây dựng.

Hình thức nhà ở chia lô dọc các trục đường chính và tuyến đường QL và các trung tâm xã với nhiều hình thái kiến trúc khác nhau, xây dựng từ 01-03 tầng; tại khu vực các xã với hình thức nhà ở thấp tầng, mái nhà làm bằng tôn hoặc ngói, dạng nhà ở 01 tầng truyền thống kết hợp sân vườn trong khuôn viên đất ở, nhà sàn tại các khu vực vùng cao; Hình thức nhà ở chung cư không có và chưa được sự quan tâm đầu tư của xã hội.

Khu TĐC xã Dang, Tây Giang Một góc trung tâm huyện

39/94

Page 40: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Diện tích nhà ở: 291.079 m2.Bình quân diện tích nhà ở: 16,59 m2/người. Nông thôn 16,59 m2

Nhà ở đô thị: 0 nhà; nhà ở nông thôn: 3.917 nhà.Về tỷ lệ xã có điện 60%.Tỷ lệ đường giao thông đến trung tâm xã 90%.Hệ thống cấp nước chủ yếu là nước tự chảy, hệ thống giếng khoan, đào.

3.3 Về công tác phát triển nhà ở

Mặc dù trong thời gian qua nền kinh tế cả nước nói chung, tỉnh Quảng Nam nói riêng có nhiều khó khăn, nhưng tỉnh đã quan tâm, chăm lo nhà ở cho nhân dân. Bằng những chính sách và giải pháp như lập quy hoạch các khu dân cư, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, cho vay vốn làm nhà ở, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở vv....., đã tạo nên các khu dân cư mới với chất lượng không ngừng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu nâng cao mức sống của người dân.

Những năm gần đây, nhà nước đưa ra nhiều cơ chế, chính sách để phát triển nhà ở nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Tỉnh Quảng Nam cũng đã tích cực triển khai thực hiện xây dựng các cơ chế, chính sách, ưu đãi thu hút đầu tư. Đồng thời, có những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư. Đến nay một số dự án đã đi vào hoạt động, tuy nhiên vẫn còn thấp so với nhu cầu thực tế.

Một số chính sách hỗ trợ nhà ở khác như: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg và 67/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng là người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ cũng như các chương trình xoá nhà tạm của Tỉnh, vv... đã được triển khai và đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội mà các cấp, các ngành quan tâm.

3.4 Về thị trường bất động sản Nhìn chung thị trường bất động sản về nhà ở trên địa bàn tỉnh chưa phát

triển mạnh. Do tính chất đặc thù của tỉnh quỹ đất nhiều, địa hình rộng, tâm lý người dân hiện nay chủ yếu thích tạo lập chỗ ở riêng biệt, ngại ở những khu chung cư cao tầng nên Nhà đầu tư không bán được căn hộ hoặc ít có tâm lý đầu tư xây dựng nhà ở chưng cư, kể cả các dự án nhà ở xã hội, mà chủ yếu phát triển hình thức đất nền.

Các dự án phát triển nhà ở còn quá ít nên lượng giao dịch bất động sản về nhà ở hằng năm thấp, giao dịch nhà ở còn hạn chế, chủ yếu là giao dịch về

40/94

Page 41: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

đất đai. Các sàn giao dịch Bất động sản chưa phát triển, việc giao dịch chủ yếu thông qua giữa các cá nhân có nhu cầu mua-bán với nhau hoặc qua các người môi giới bất động sản hoạt động không có chứng chỉ hành nghề định giá hoặc môi giới bất động sản.

3.5 Đánh giá công tác quản lý và và phát triển nhà ở

3.5.1 Những kết quả đạt đượcTrong các năm qua, Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy

phạm pháp luật và cần thiết tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà ở; đã xóa bỏ chế độ bao cấp về nhà ở, chuyển sang cơ chế huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở, từng bước nâng cao vai trò và trách nhiệm của mọi người, mọi tầng lớp xã hội đối với công tác quản lý và phát triển nhà ở. Từ đó, lĩnh vực nhà ở đã có bước phát triển nhanh và đạt được một số kết quả nhất định về quy mô, số lượng và chất lượng chỗ ở.

Bộ máy quản lý trong lĩnh vực nhà ở từng bước được tăng cường, củng cố nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả quản lý nhà nước về nhà ở.

Chất lượng nhà ở kiên cố trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng lên. Ngoài ra, do thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, nhà ở đơn sơ, tạm bợ dần dần được xóa bỏ.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư xây dựng đồng bộ, hình thành nhiều khu dân cư, khu đô thị mới có cảnh quan đẹp, vệ sinh môi trường.

Các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách, cho người nghèo có khó khăn về nhà ở được triển khai có hiệu quả, góp phần cải thiện điều kiện sống của các đối tượng này đồng thời cải thiện được bộ mặt kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.

Về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở: UBND tỉnh đã ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư tại Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013, tạo được bước chuyển biến tích cực trong cơ chế đầu tư, thúc đẩy các dự án nhà ở phát triển.

3.5.2 Hạn chế- Một số giải pháp phát triển nhà ở trong giai đoạn vừa qua chưa được quan

tâm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển nhà ở của giai đoạn được thể hiện qua một số mặt sau:

Quy hoạch chi tiết xây dựng còn chậm, chưa được triển khai đồng bộ tại các địa phương trong tỉnh, nên cũng làm ảnh hưởng đến việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Một số địa phương đã có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/2000), tuy nhiên việc thực hiện và quản lý quy hoạch đang gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí và hệ thống quản lý chưa đồng bộ.

Một số quy định về các tiêu chí xây dựng nhà ở tại đô thị chậm được điều 41/94

Page 42: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.Tình trạng vi phạm trật tự xây dựng ở các đô thị tuy có giảm nhưng vẫn

diễn biến phức tạp.- Chất lượng xây dựng nhà ở của dân chưa được kiểm soát nhất là khu vực

nông thôn; Tình trạng người dân xây dựng mà không có bản vẽ thiết kế, không qua cấp phép xây dựng vẫn còn, các nhà thầu nhận thi công chủ yếu thi công qua kinh nghiệm và thực hiện công việc theo yêu cầu của chủ nhà, nhất là ở khu vực nông thôn.

- Nhà ở cho các đối tượng xã hội như: học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo, công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại các khu vực đô thị tuy đã có các đề án phát triển nhưng do còn vướng một số cơ chế, chính sách nên chưa thu hút được các dự án phát triển nhà ở, nên chưa đạt được nhu cầu thực tế các đối tượng xã hội.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư trên toàn tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ và chưa phát triển; vấn đề nước thải, rác thải và vệ sinh môi trường ở các khu vực đô thị cũng như nông thôn chưa được giải quyết triệt để. Điện tuy đã đến được hầu hết các xã phường nhưng đường dây nhiều nơi còn tạm bợ, gây mất an toàn sử dụng và tổn thất điện năng lớn.

- Thị trường bất động sản nhà ở nhìn chung chưa phát triển, lượng giao dịch hàng năm còn thấp và chủ yếu thông qua giao dịch trực tiếp giữa người mua-bán hoặc môi giới của một số đối tượng hoạt động không có chứng chỉ hành nghề.

- Văn bản QPPL tuy đã được Nhà nước ban hành nhiều nhưng còn chưa cụ thể, chưa đồng bộ nên việc vận dụng vào thực tiễn còn khó khăn. Việc hiểu biết và thực hiện theo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực nhà ở chưa được người dân quan tâm, chưa thực sự đi vào cuộc sống.

3.5.3 Nguyên nhân* Nguyên nhân khách quan- Do ảnh hưởng biến động kinh tế thế giới, nhất là những năm cuối giai

đoạn đã ảnh hưởng lớn đến các kế hoạch phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội.- Các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở được ban hành chưa đồng bộ,

chưa sát với thực tiễn nên chưa thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhà ở trên địa bàn.

* Nguyên nhân chủ quan- Các cấp chính quyền tại một số địa phương trong tỉnh chưa thật sự coi

trọng công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý quy hoạch và phát triển nhà ở đô thị;

- Ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của người dân trong lĩnh vực xây dựng nhà ở của một số bộ phận còn hạn chế; các thủ tục hành chính còn chậm, chưa quyết liệt, chưa điều chỉnh kịp thời; các quy định chế xử lý vi phạm về trật tự

42/94

Page 43: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

xây dựng nhà ở thiếu kiên quyết; công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở chưa đi vào nề nếp.

- Do điều kiện kinh tế khó khăn, nên khả năng tích lũy và tạo lập nhà ở của người dân cũng hạn chế. Nguồn ngân sách dành cho đầu tư phát triển các dự án nhà ở còn hạn chế.

Phần 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

4.1 Các yêu cầu để xác định nhu cầu phát triển nhà ở

Yêu cầu xác định nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh phải phù hợp với: định hướng phát triển kinh tế - xã hội, dự báo về dân số, tốc độ đô thị hóa, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia. Cụ thể như sau:

a) Phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Theo kinh nghiệm của một số địa phương trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở cho thấy: tốc độ phát triển nhà ở tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời tổng vốn phát triển nhà ở và chỉnh trang, cải tạo nhà ở chiếm tỷ trọng khoảng từ 8% - 15% GDP của địa phương.

Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh và kinh nghiệm của một số địa phương nêu trên là một trong những cơ sở để tính toán, xác định nhu cầu, chỉ tiêu phát triển nhà ở của tỉnh trong thời gian tới.

b) Phải phù hợp với dự báo về dân số, tốc độ đô thị hoá của tỉnh

Theo kết quả điều tra khảo sát (niên giám thống kê năm 2013) thì tổng dân số toàn tỉnh khoảng 1.460.000 người. Trong đó đô thị khoảng 280.000 người, dân số nông thôn khoảng 1.180.000 người. Dự báo về mức tăng dân số đến năm 2020 là một trong những cơ sở quan trọng để xác định các chỉ tiêu nhà ở của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến 2020.

c) Phải phù hợp với chiến lược nhà ở Quốc gia

Việc tính toán nhu cầu nhà ở đến năm 2020 phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

Chỉ tiêu nhà ở bình quân đầu người của tỉnh phù hợp chỉ tiêu nhà ở bình quân đầu người của Quốc gia (chỉ tiêu nhà ở Quốc gia đến năm 2015 là 22 m2/người, năm 2020 là 25 m2/người).

Đáp ứng nhu cầu nhà ở thương mại cho các đối tượng có khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường; đáp ứng nhu cầu nhà ở cho nhóm đối tượng chính

43/94

Page 44: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

sách xã hội của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4.2 Quan điểm phát triển nhà ở

a) Phát triển nhà ở phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

b) Phát triển nhà ở phải theo quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

c) Phát triển nhà ở theo hướng phát triển bền vững, an toàn, đáp ứng yêu cầu về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường, đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.

d) Phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của hộ gia đình, người dân.

4.3 Nguyên tắc phát triển nhà ở

a) Phát triển nhà ở phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát; tăng tỷ trọng dự án khu nhà ở đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

b) Phát triển nhà ở đảm bảo đa dạng hoá các loại nhà ở để phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội; khuyến khích xây dựng nhà ở để cho thuê, nhà ở bán trả dần; phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây mới và cải tạo, giữa hiện đại với giữ gìn bản sắc địa phương.

c) Phát triển nhà ở phải đảm bảo bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn xã hội, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái.

d) Phát triển nhà ở đô thị theo dự án để đảm bảo đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tăng diện tích cây xanh và không gian công cộng trong khu dân cư, khu đô thị mới.

e) Phát triển nhà ở nông thôn gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, phù hợp với phát triển nông thôn mới.

f) Hỗ trợ trực tiếp, tạo điều kiện cho các đối tượng tự cải thiện nhà ở, hạn chế hỗ trợ gián tiếp thông qua doanh nghiệp phát triển nhà ở.

44/94

Page 45: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

4.4 Dự báo dân sốDân số trung bình năm 2013 là 1.460.164 người, mật độ dân số 140

người/km2. Dân tộc Kinh chiếm 92,3% tổng số dân cư, còn lại là các dân tộc ít người (Cơ Tu, Xơ Đăng, M’nông, Co và Gié Triêng). Khu vực đô thị khoảng 280.000 người (mật độ bình quân 653 người/km2), dân số nông thôn khoảng 1.180.000 người (mật độ bình quân 113 người/km2).

Dự báo dân số đến năm 2020: Đến năm 2020 tổng dân số khoảng 1.551.700 người. Trong đó khu vực thành thị với khoảng 371.700 người, chiếm khoảng 24%; khu vực nông thôn chiếm khoảng 1.178.000 người, chiếm khoảng 76%.

4.5 Dự báo các khu công nghiệp, các đô thịa) Các khu công nghiệp* Các khu công nghiêp thuộc vùng Đông Quảng Nam+ Cụm động lực số 1: KCN Điện Nam-Điện Ngọc (390ha); CCN Trảng

Nhật 1, Trảng Nhật 2 (120ha); Vệt công nghiệp dọc quốc lộ 1A; Vệt công nghiệp dọc đường sắt Bắc Nam; KCN Tây An.

+ Cụm động lực số 2: KCN Đông Quế Sơn-Thăng Bình (211,26ha); KCN Đông Thăng Bình (58ha); vệt công nghiệp dọc đường cao tốc (100ha); vệt công nghiệp dọc quốc lộ 14E (150ha).

+ Cụm động lực số 3 (Khu vực Tam kỳ-Phú Ninh (322ha); Khu vực Chu Lai-Núi Thành (2.207ha).

* Các khu công nghiệp thuộc vùng Tây Quảng Nam+ Hình thành khu công nghiệp Đại Tân với quy mô khoảng 250 ha trên

cơ sở cụm công nghiệp Đai Tân và nhà máy cồn ethanol.+ Mở rộng KCN Bắc Chu Lai vượt qua đường cao tốc về phía Tây, quy

mô 1000 ha.Ngoài ra hình thành và phát triển một số khu vực phát triển công nghiệp

để tạo ra tiền đề phát triển trong lâu dài như sau:Trên cơ sở nhà máy xi măng Thạnh Mỹ tiếp tục mở rộng từng bước hình

thành khu vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng dọc tuyến quốc lộ 14B và đường Hồ Chí Minh với quy mô khoảng 200 ha.

Phát triển các loại hình công nghiệp cửa khẩu tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang (công nghiệp chế biến, gia công lắp ráp hàng dân dụng,...) trên quy mô khoảng 70 ha.

Hình thành khu vực công nghiệp tập trung dọc tuyến quốc lộ 14E phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, thủy tinh sành sứ, chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất đồ gia dụng, dệt may, giày da, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.

45/94

Page 46: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Hình thành khu vực công nghiệp nông lâm sản Phước Trà, huyện Hiệp Đức với quy mô sử dụng đất khoảng 200 ha tại khu vực giao nhau giữa đường 14E và Trường Sơn Đông (khu vực nhà máy sơ chế cao su Hiệp Đức).

b) Các đô thị* Về khả năng hình thành mới các đô thị:Trên địa bàn tỉnh vẫn còn 3 trung tâm huyện lỵ chưa phải là đô thị là

Trung Phước (Nông Sơn), Tắc Pỏ (Nam Trà My) và Tơ Viêng (Tây Giang). Một số khu vực trên địa bàn tỉnh có mức độ tập trung tương đối cao, có

chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư cơ bản song chưa được xem xét trong việc nâng cấp thành đô thị tạo tiền đề để tiếp tục phát triển như: Lâm Tây, Sông Vàng (hành lang Bắc); Hương An, Việt An (hành lang Trung); Kỳ Lý, Cây Sanh, Tam Anh, Tiên Thọ (hành lang Nam).

Một số khu vực tuy hiện trạng mức độ đô thị hóa chưa cao, song đang đứng trước những cơ hội phát triển như: Chà Vàl, A Xan (hành lang Bắc); Duy Nghĩa, Bình Minh, Kiểm Lâm (hành lang Trung).

* Về khả năng nâng cấp đô thị: Các đô thị có vị trí quan trọng của các cụm phát triển phía Tây Bắc, cần

tập trung đầu tư phát triển để thành các đô thị động lực của cụm như: Thạnh Mỹ, Khâm Đức, Trà My.

Các đô thị có các chỉ tiêu phát triển đô thị đạt và vược các chỉ tiêu của cấp đô thị hiện hữu như: (i) loại V lên loại IV: Ái Nghĩa, Nam Phước, Hà Lam, Núi Thành. (ii)loại III lên loại II: Tam Kỳ, Hội An.

* Định hướng phát triển đô thị: đến năm 2020, toàn tỉnh có 20 đô thị, trong đó:

01 đô thị loại II (Tam Kỳ);02 đô thị loại III (Hội An, Núi Thành);06 đô thị loại IV (Điện Bàn, Ái Nghĩa, Nam Phước, Hà Lam, Thạnh Mỹ,

Khâm Đức); 11 đô thị loại V (P’Rao, Đông Phú, Tân An, Phú Thịnh, Tiên Kỳ, Trà My,

Trung Phước, Tắk Pỏ, Tơ Viêng, Hương An, Việt An).

4.6 Cơ sở tính toán nhu cầu

4.6.1 Dự báo nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh

Được dự báo dựa trên cơ sở về sự gia tăng dân số, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân từng thời kỳ, nhu cầu nhà ở để bố trí tái định cư và quy mô phát triển đô thị theo quy hoạch. Cụ thể là:

46/94

Page 47: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

- Sự gia tăng dân số dựa trên các yếu tố tác động như: tăng dân số tự nhiên, di dân cơ học và tỷ lệ đô thị hóa cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Việc phát triển các khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị sẽ kéo theo nhu cầu nhà ở phục vụ tái định cư cho các hộ dân theo nguyên tắc nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ.

- Căn cứ vào thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2013 để tính toán nhu cầu nhà ở theo quy mô dân số đến năm 2020.

- Căn cứ vào diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2013 và chỉ tiêu nhà ở bình quân đầu người đến năm 2020.

- Căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội như: Nhà ở cho người có công với cách mạng; nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn; nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp; nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề đã được phê duyệt của tỉnh.

- Căn cứ mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh (tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm trong từng giai đoạn phát triển).

4.6.2 Các loại nhà ở được dự báo

Nhu cầu các loại nhà ở được dự báo, gồm:

- Nhà ở thương mại để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng có khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường;

- Nhà ở cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường (gồm: Nhà ở cho người có công với cách mạng; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nhà ở cho cán bộ, công chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; nhà ở cho các hộ nghèo khu vực nông thôn; nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp; nhà ở cho sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn như: người tàn tật, người già cô đơn, người nhiễm chất độc da cam, nhà ở cho người nhà bệnh nhân người đồng bào dân tộc thiểu số);

47/94

Page 48: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

- Nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;

- Nhà ở công vụ cho giáo viên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;

- Nhà ở tái định cư;

- Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng.

4.6.3 Phân nguồn vốn đầu tư xây dựng

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vốn vay ngân hàng và vốn huy động hợp pháp khác.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng từ nguồn Ngân sách trung ương, Ngân sách địa phương, vốn huy động từ cộng đồng và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp (bao gồm cả các đối tượng: cán bộ, công chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân) được huy động theo phương thức xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 188/2013/QĐ-TTg ngày 20/11/2013 của Chính phủ.

- Vốn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn bao gồm nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn từ Ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi, vốn huy động từ cộng đồng và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công nhân được huy động theo phương thức xã hội hóa theo Nghị định số 188/2013/QĐ-TTg ngày 20/11/2013 của Chính phủ.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê do Ngân sách trung ương cấp (vốn trái phiếu Chính phủ) và nguồn vốn ngân sách địa phương theo Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức thuộc diện được điều động, luân chuyển công tác do Ngân sách địa phương bố trí.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho giáo viên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn do Ngân sách trung ương cấp (vốn trái phiếu Chính phủ), vốn ngân sách địa phương và vốn huy động từ cộng đồng.

- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư từ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương và vốn của các chủ đầu tư.

48/94

Page 49: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

- Vốn xây dựng nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng do người dân tự huy động.

Ngoài các nguồn vốn để phát triển nhà ở nêu trên, còn có nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để chỉnh trang, cải tạo nhà ở.

4.6.4 Nhu cầu nhà ở

a) Về diện tích nhà ở bình quân

Chỉ tiêu nhà ở Quốc gia về diện tích ở bình quân đến năm 2020 là 25,0 m2/người. Theo kết quả khảo sát và tổng hợp số liệu trên địa bàn tỉnh cho thấy năm 2013, diện tích nhà ở bình quân của tỉnh là 20,10 m2/người.

Dự kiến đến năm 2020, với tăng trưởng kinh tế GRDP và tốc độ tăng dân số của tỉnh hiện nay thì diện tích nhà ở của tỉnh đến năm 2020 tăng bình quân khoảng 4m2sàn/người thì diện tích nhà ở bình quân của tỉnh đến năm 2020 khoảng 24,18 m2/người.

Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân của tỉnh so với chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân quốc gia

Đơn vị tính: m 2sàn/người

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân của Tỉnh

Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân quốc gia

Năm 2013 Năm 2020 Năm 2020DT nhà ở bình quân chung 20,10 24,18 25,0

DT nhà ở bình quân tại khu vực đô thị 24,21 29,08 29,0

DT nhà ở bình quân tại khu vực nông thôn 19,13 22,64 22,0

a) Về diện tích nhà ở tối thiểu

Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của tỉnh bằng chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu Quốc gia. Cụ thể: đến năm 2020 diện tích nhà ở tối thiểu là 8,0 m2 sàn/người. (hiện nay, trên phạm vi cả nước còn khoảng 3,7% số hộ có diện tích ở dưới 5 m2 sàn/người).

c) Về tổng diện tính nhà ở

49/94

Page 50: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Căn cứ vào dân số dự kiến và chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở nêu trên thì tổng diện tích nhà ở của tỉnh đến năm 2020 khoảng 37,52 triệu m2 sàn.

Về tổng diện tích nhà ở

Đơn vị tính: m 2 sànNăm 2013 Đến năm 2020

Tổng số 29.350.232 37.525.600

Nhà ở đô thị 6.775.850 10.811.700

Nhà ở nông thôn 22.574.382 26.713.900

d) Về diện tích nhà ở tăng thêm từng nhóm đối tượng

* Nhà ở thương mại

Nhà ở thương mại được dự báo căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế của địa phương. Nhu cầu nhà ở thương mại chủ yếu tại khu vực đô thị. Theo kinh nghiệm của nhiều tỉnh thì tại những thành phố hoặc những huyện có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhiều người dân có mức thu nhập khá và ổn định, tỷ lệ dân số phi nông nghiệp cao thì nhu cầu ở nhà thương mại lớn, khoảng 20%, đối với những huyện còn lại nhu cầu nhà ở thượng mại ít hơn, khoảng 5%.

Đối với tỉnh Quảng Nam có 2 đô thị lớn là thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An có mức tăng trưởng kinh tế nhanh, dân số đô thị lớn, ngoài ra huyện Điện Bàn, huyện Núi Thành, huyện Duy Xuyên, huyện Đại Lộc, huyện Phước Sơn, huyện Thăng Bình là một trong những trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, định hướng phát triển thành đô thị loại III, loại IV; do đó nhu cầu nhà ở thương mại tại các huyện, thành phố nói trên lớn hơn so với các huyện còn lại.

Qua khảo sát, tìm hiểu cho thấy nhiều người dân trên địa bàn tỉnh muốn được tự xây dựng nhà ở để đảm bảo phù hợp với phong tục tập quán và lối sống của gia đình, hơn nữa việc đáp ứng nhu cầu đất ở để người dân tự xây dựng nhà ở của tỉnh không quá khó khăn như tại nhiều địa phương khác, vì vậy người dân có nhiều điều kiện thuận lợi để tự xây dựng nhà ở. Dự kiến tại các huyện, thành phố nói trên diện tích nhà ở thương mại chiếm khoảng 20% diện tích nhà ở tăng thêm. Đối với các huyện còn lại diện tích nhà ở thương mại dự kiến chiếm 5% so với tổng diện tích nhà ở tăng thêm.

50/94

Page 51: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Tổng hợp chung, tỷ trọng nhà ở thương mại của cả tỉnh dự kiến chiếm 15,8% so với tổng diện tích nhà ở tăng thêm trong giai đoạn 2013-2020.

Như vậy, trong giai đoạn 2013-2020 dự kiến sẽ xây dựng khoảng 1.291.400 m2 sàn nhà ở thương mại.

* Nhà ở cho đối tượng là người có công cách mạng

Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Dự kiến trên địa bàn tỉnh có khoảng 22.633 hộ gia đình có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, trong đó có khoảng 7.164 hộ cần được hỗ trợ để xây dựng nhà ở mới và khoảng 15.469 hộ cần được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở.

Theo Đề án “Hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, nếu tính mỗi căn nhà xây dựng mới có diện tích trung bình 40 m2 thì tổng diện tích nhà ở xây dựng mới trong giai đoạn 2013-2020 là 286.500 m2 sàn.

* Nhà ở cho đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị

Tỉnh Quảng Nam đã ban hành cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị, tuy nhiên chưa thật sự thu hút đầu tư, một số dự án đang triển khai thì tiến độ chậm chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp đô thị là khá lớn khoảng 28.000 người. Dự kiến khả năng đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị của tỉnh đến năm 2020 khoảng 224.900 m2 sàn.

* Nhà ở hộ nghèo khu vực nông thôn

Hiện nay theo số liệu tổng hợp Chương trình 167 giai đoạn 2 và hộ nghèo theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt, dự kiến tỉnh Quảng Nam còn khoảng 14.502 hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở. Trong đó khoảng 10.583 hộ nghèo theo tổng hợp Chương trình 167 giai đoạn 2 và 3.919 hộ nghèo cần được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng tránh, bão lụt và nhà ở cho người nhà bệnh nhân người đồng bào dân tộc thiểu số.

Hiện nay, Tỉnh đang triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến sẽ hoàn thành việc hỗ trợ vào năm 2014. Đối với việc hỗ trợ nhà ở cho số hộ nghèo theo Chương trình 167 giai đoạn 2 thì hiện nay, Bộ Xây dựng đang trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Chính sách hỗ trợ nhà ở cho

51/94

Page 52: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

các hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình 167 giai đoạn 2). Dự kiến Chính sách sẽ được ban hành trong thời gian tới. Khi Chính sách được ban hành, tỉnh sẽ triển khai hỗ trợ cho các đối tượng này.

* Nhà ở cho công nhân khu công nghiệp

Dự kiến đến năm 2020 số công nhân làm việc tại các khu công nghiệp có nhu cầu thuê nhà khoảng 109.028 người. Tuy nhiên, trong số công nhân có nhu cầu dự kiến nói trên sẽ có nhiều người làm việc theo thời vụ, theo mùa; ngoài ra có một bộ phận sẽ thuê nhà do người dân tự xây dựng để ở, theo kế hoạch đáp ứng khoảng 70% nhu cầu. Vì vậy, dự kiến sẽ có khoảng 76.320 công nhân thuê nhà trong khu công nghiệp để ở. Nếu tính diện tích nhà ở bình quân 8m2/công nhân thì cần xây dựng 610.500 m2 giai đoạn 2013-2020 cho nhu cầu nhà ở công nhân khu công nghiệp tập trung.

* Nhà ở sinh viên

Theo số liệu rà soát, hiện tại Ký túc xá sinh viên (KTX trường Đại học Quảng Nam, KTX trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam, KTX trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Quảng Nam) chỉ mới đáp ứng được 20% nhu cầu chỗ ở cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Dự báo đến năm 2020 số sinh viên theo học tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh là 18.812 sinh viên, trong đó số sinh viên có nhu cầu chỗ ở (60%) là 11.319 sinh viên.

Theo quy định tại Quyết định 65/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì mức ở tối thiểu là 4m2 sàn/sinh viên thì diện tích cần xây dựng 45.300 m2 sàn giai đoạn từ năm 2013-2020.

* Nhà ở công vụ

Nhà ở công vụ được tính toán dựa theo tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ. Theo Quyết định này, các đối tượng bố trí thuê nhà ở công vụ ở địa phương được bố trí căn hộ chung cư có diện tích sàn từ 45 m2 - 150 m2 (tại khu vực đô thị), hoặc được bố trí căn nhà một tầng nhiều gian có diện tích sàn từ 35 m2-60 m2 (tại khu vực nông thôn). Bình quân một căn hộ/căn nhà có diện tích khoảng 70m2.

52/94

Page 53: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Theo quy định của Luật Nhà ở thì nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước dùng để bố trí cho các đối tượng là cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 3.568 cán bộ, công chức, trong đó có 1.649 cán bộ, công chức làm việc tại khối các cơ quan tỉnh và 1.919 cán bộ, công chức làm việc tại khối các cơ quan huyện.

Dự kiến số cán bộ, công chức khối các cơ quan của tỉnh có nhu cầu ở nhà công vụ khoảng 15% và số cán bộ, công chức khối các cơ quan các huyện, thành phố khoảng 30%, như vậy số nhà ở công vụ cần xây dựng là 106 căn, trong đó 31 căn khối các cơ quan tỉnh và 75 căn khối các cơ quan huyện. Nếu tính diện tích mỗi căn nhà công vụ bình quân khoảng 70 m2, thì tổng diện tích cần xây dựng là 7.400 m2 cho giai đoạn 2013-2020.

* Nhà ở công vụ giáo viên

Theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 thì hiện nay đã triển khai xây dựng được 345 căn nhà ở công vụ cho giáo viên.

Tổng số giáo viên trên địa bàn các huyện, thành phố hiện nay là 19.630 người. Tiếp tục thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2, dự kiến nhu cầu nhà ở công vụ giáo viên (khoảng 20%) là 3.926 người, số nhà cần xây dựng là 491 căn, diện tích mỗi căn khoảng 70 m2 thì diện tích sàn khoảng 34.400 m2 cho giai đoạn 2013-2020.

* Nhà ở tái định cư

Căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế của từng huyện, thành phố, có thể chia các đơn vị hành chính của tỉnh thành 02 nhóm, dự kiến tỷ trọng nhà ở tái định cư ở mỗi nhóm như sau:

- Nhóm 1: gồm thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Phước Sơn, Núi Thành, Điện Bàn. Tỷ trọng nhà ở tái định cư của mỗi thành phố dự kiến chiếm 5% so với tổng số diện tích nhà ở của từng huyện, thành phố nói trên.

53/94

Page 54: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

- Nhóm 2: gồm các huyện còn lại. Tỷ trọng nhà ở tái định cư dự kiến chiếm 3% so với tổng số diện tích nhà ở của huyện.

Như vậy, diện tích nhà ở tái định cư giai đoạn 2013 - 2020 cần xây dựng mới khoảng 363.000 m2 sàn.

* Nhà ở dân tự xây

Ngoài diện tích nhà ở do Nhà nước và các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh xây dựng thì phần lớn diện tích nhà ở trên địa bàn do người dân tự đầu tư xây dựng, cụ thể trong giai đoạn từ năm 2013 - 2020 nhà ở của người dân tự đầu tư xây dựng khoảng 4.848.000 m2.

Tổng hợp nhu cầu nhà ở tăng thêm của tỉnh

Đơn vị tính: m 2 sàn

TT Chỉ tiêuGiai đoạn

2013-2020

1 Nhà ở thương mại 1.291.400

2 Nhà ở người có công

286.500(7.164 hộ xây mới và 15.469 hộ sửa

chữa)

3Nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị

224.900

4 Nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn464.100

(14.502 hộ)

5 Nhà ở công nhân 610.500

6 Nhà ở sinh viên45.300

7 Nhà ở công vụ7400

(106 căn)

8 Nhà ở giáo viên34.400

(491 căn)

54/94

Page 55: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

9 Nhà tái định cư 363.000

10 Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng 4.848.800

Tổng cộng 8.175.500

e) Về chất lượng nhà ở

Song song với việc phát triển số lượng nhà ở, cần chú trọng nâng cao chất lượng nhà ở. Theo chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, xoá hết nhà ở đơn sơ trên phạm vi toàn quốc.

Đối với tỉnh Quảng Nam phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 80%, nhà bán kiên cố khoảng 15%, nhà thiếu kiên cố 5%, không còn nhà đơn sơ.

Hiện trạng toàn tỉnh có khoảng 384.433 căn. Đến năm 2020 với diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh là 24,18 m2sàn/người, diện tích đất ở tăng thêm là 8,175 triệu m2 thì nhà ở toàn tỉnh khoảng 478.300 căn, tăng thêm khoảng 93.900 căn, với chỉ tiêu phấn đấu chất lượng nhà ở như trên thì chỉ tiêu chất lượng từng loại nhà ở trên địa bàn tỉnh như sau:

Về chất lượng nhà ở

TT Chỉ tiêu Năm 2013 Đến năm 2020 (nhà)

1 Nhà ở kiên cố 51,84% 80,0% 382.700

2 Nhà ở bán kiên cố 32,45% 15,0% 71.700

3 Nhà ở thiếu kiên cố 11,84% 5,0% 23.900

Tổng cộng 100,0% 100,0% 478.300

4.6.5 Về vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư

a) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại:`

Vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại do các doanh nghiệp huy động, trong đó gồm: vốn của các doanh nghiệp (kể cả vốn huy động của khách hàng theo quy định của pháp luật) và vốn vay ngân hàng thương mại. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở thương mại

Đơn vị tính: Tỷ đồng55/94

Page 56: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

TT Nguồn vốn huy độngGiai đoạn

2013-2020

1 Vốn của các doanh nghiệp 2.858

2 Vốn vay ngân hàng 6.669

Cộng 9.527

b) Vốn đầu tư xây dựng nhà có công cách mạng:

Vốn đầu tư xây dựng nhà ở người có công với cách mạng do Ngân sách trung ương cấp, ngoài ra Ngân sách địa phương hỗ trợ thêm và huy động từ cộng đồng cùng với sự tham gia đóng góp của người dân. Nhu cầu vốn và nguồn vốn hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà có công cách mạng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy độngGiai đoạn2013-2020

1 Vốn Ngân sách trung ương 536

2 Vốn Ngân sách địa phương 60

3 Vốn huy động khác 67

Cộng 663

c) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị:

Nguồn vốn xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị được huy động theo phương thức xã hội hóa quy định tại Nghị quyết số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy độngGiai đoạn 2013- 2020

1 Vốn của các doanh nghiệp 477

56/94

Page 57: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

2 Vốn vay ngân hàng 1.113

3Vốn Ngân sách địa phương

(bồi thường, GPMB)70

Cộng 1.660

d) Vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn

Vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn gồm vốn Ngân sách trung ương, vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, huy động thêm từ cộng đồng và đóng góp của hộ gia đình. Nhu cầu vốn và nguồn vốn tư đầu tư xây dựng nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở người nghèo khu vực nông thôn

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy động Giai đoạn 2013-2020

1 Vốn Ngân sách trung ương 145

2 Vốn vay ưu đãi 217

3 Vốn huy động khác 145

Cộng 507

e) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công nhân

Vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân được huy động theo phương thức xã hội hóa quy định tại Nghị quyết số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ. Nhu cầu vốn và Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở công nhân

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy động Giai đoạn 2013-2020

1 Vốn của các doanh nghiệp 1.295

57/94

Page 58: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

2 Vốn vay ngân hàng 3.021

3Vốn Ngân sách địa phương (bồi thường, GPMB)

189

Cộng 4.505

f) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên

Vốn đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên do Ngân sách trung ương cấp (vốn trái phiếu Chính phủ) và nguồn vốn Ngân sách địa phương theo Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Nhu cầu vốn và Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở sinh viên Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy động Giai đoạn

2013-2020

1Vốn Ngân sách trung ương (Trái phiếu Chính phủ)

320

2Vốn Ngân sách địa phương (bồi thường, GPMB)

14

Tổng cộng 334

g) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

Nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức do Ngân sách địa phương đầu tư xây dựng. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở công vụ Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy độngGiai đoạn 2013-2020

Vốn Ngân sách địa phương 55

Cộng 55

h) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên

58/94

Page 59: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Nhà ở công vụ cho giáo viên đầu tư xây dựng từ nguồn Ngân sách trung ương (trái phiếu Chính phủ), ngân sách địa phương và vốn huy động khác. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho giáo viên như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở công vụ giáo viên

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy động Giai đoạn 2013-2020

1Ngân sách trung ương (trái phiếu Chính phủ

137

2 Vốn Ngân sách địa phương 60

3 Vốn huy động khác 17

Cộng 214

i) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư

Vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư là vốn của các doanh nghiệp bồi thường đối với việc thu hồi đất để xây dựng các dự án nhà ở, khu đô thị mới… Dự kiến vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư là của các doanh nghiệp chiếm khoảng 95% đối với việc bồi thường thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để xây dựng các dự án, 5% còn lại là vốn Ngân sách địa phương bồi thường đối với việc thu hồi đất để xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng.

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở tái định cư

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy động Giai đoạn 2013-2020

1 Vốn của các doanh nghiệp 763

2 Vốn vay ngân hàng 1.780

3 Vốn Ngân sách địa phương 134

Cộng 2.677

j) Vốn đầu tư nhà ở do người dân tự đầu tư

59/94

Page 60: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Vốn đầu tư xây dựng nhà ở do các hộ dân tự xây dựng từ nguồn vốn của người dân. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở do người dân tự xây dựng như sau:

Tổng hợp vốn đầu tư nhà ở dân tự xây Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy độngGiai đoạn 2013-2020

Vốn của người dân 34.265

Cộng 34.265

k) Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng nhà ở

(Tổng hợp chung vốn đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020 xem Phụ lục kèm theo).

4.6.6 Về đất ở tăng thêm

Quỹ đất ở tăng thêm được tính toán trên cơ sở diện tích nhà ở tăng thêm, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất. Cụ thể như sau:

- Nhà thương mại, nhà ở tái định cư:

+ Khoảng 0-15% là nhà chung cư tùy theo huyện, thành phố: Số tầng trung bình là 5, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 2).

+ Khoảng 85-100% là nhà riêng lẻ tùy theo huyện, thành phố: Số tầng trung bình là 2,5, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 1).

- Nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở tái định cư: Số tầng trung bình là 5, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 2). Nhà thu nhập thấp khu vực đô thị đối với các huyện thì số tầng trung bình là 2, hình thức nhà ở liền kế thấp tầng.

- Nhà công vụ: Số tầng trung bình là 2,5, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 1).

- Nhà ở công vụ cho giáo viên: Số tầng trung bình là 1, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 0,4)

- Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng:

60/94

Page 61: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

+ Tại khu vực đô thị: Số tầng trung bình là 2,5, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 1).

+ Tại khu vực nông thôn: Số tầng trung bình là 1,5, mật độ xây dựng 40% (hệ số sử dụng đất là 0,6).

Tổng hợp nhu cầu đất ở tăng thêm đến năm 2020 như sau:

Đất ở tăng thêm đến năm 2020 Đơn vị tính: ha

TT Chỉ tiêu Giai đoạn 2013- 2020

1 Nhà ở thương mại 121,85

2Nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị

16,08

3 Nhà ở công vụ 0,74

4 Nhà ở cho giáo viên 8,6

5 Nhà ở công nhân 30,54

6 Nhà ở sinh viên 2,26

7 Nhà ở tái định cư 18,15

8Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng

672,45

Tổng cộng 871

4.7 Mục tiêu phát triển nhà ở của tỉnha) Mục tiêu chung

Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quan tâm đầu tư phát triển nhà ở, nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng tốt nhu cầu nhà ở của nhân dân. Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, người nghèo khu vực nông thôn, nhà ở cho người nhà bệnh nhân người đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu tiên các đối tượng chính sách xã hội khác như: người có thu nhập thấp; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề; công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Quan tâm xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng là cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của địa phương được điều động, luân

61/94

Page 62: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

chuyển công tác có thời hạn và nhà ở công vụ cho giáo viên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển nhà ở tái định cư để giải quyết chỗ ở cho các hộ dân phải di dời để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Phát triển nhà ở thương mại đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng có khả năng chi trả theo cơ chế thị trường. Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tự xây dựng nhà ở.

Kết hợp giữa phát triển, xây dựng mới với cải tạo nhà ở đã có, góp phần phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc của địa phương.

Huy động tối đa vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua.

Đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020* Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân:Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020 là 24,18 m2 sàn/người,

trong đó tại đô thị đạt 29,08 m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 22,64 m2 sàn/người.

* Chỉ tiêu về diện tích nhà ở tối thiểu:

Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của tỉnh bằng chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của quốc gia. Cụ thể: đến năm 2020 diện tích nhà ở tối thiểu đạt 8 m2/người.

* Chỉ tiêu về tổng diện tích nhà ở:

Đến năm 2020 diện tích nhà ở cả tỉnh đạt khoảng 37,52 triệu m2 sàn.

* Chỉ tiêu về nhu cầu nhà ở tăng thêm:

Đến năm 2020 diện tích nhà ở tăng thêm so với năm 2013 khoảng 8,175 triệu m2 sàn.

* Chỉ tiêu về nhu cầu diện tích nhà ở tăng thêm cho các đối tượng:

Đơn vị tính: m2 sàn

TT Chỉ tiêuGiai đoạn

2013-2020

62/94

Page 63: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

1 Nhà ở thương mại 1.291.400

2 Nhà ở người có công286.500

(7.164 hộ xây mới và 15.469 hộ sửa chữa)

3Nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị

224.900

4 Nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn464.100

(14.502 hộ)

5 Nhà ở công nhân 610.500

6 Nhà ở sinh viên 45.300

7 Nhà ở công vụ7.400

(106 căn)

8 Nhà ở giáo viên34.400

(491 căn)

9 Nhà tái định cư 363.000

10 Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng 4.848.000

Tổng cộng 8.175.500

(Chi tiết diện tích nhà ở tăng thêm của các đơn vị hành chính của tỉnh xem phụ lục kèm theo)

* Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:

Phấn đấu đến năm 2020 chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh đạt chỉ tiêu như sau:

TT Chỉ tiêu Năm 2013 Đến năm 2020 (nhà)

1 Nhà ở kiên cố 51,84% 80,0% 382.700

2 Nhà ở bán kiên cố 32,45% 15,0% 71.700

3 Nhà ở thiếu kiên cố 11,84% 5,0% 23.900

Tổng cộng 100,0% 100,0% 478.300

63/94

Page 64: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

* Chỉ tiêu về nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Nguồn vốn huy độngGiai đoạn

2013- 2020

1 Vốn Ngân sách trung ương 681

2 Vốn trái phiếu Chính phủ 457

3 Vốn Ngân sách địa phương 308

4Vốn Ngân sách địa phương hỗ trợ bồi thường, GPMB 273

5 Vốn vay ưu đãi 218

6 Vốn của các doanh nghiệp 5.393

7 Vốn vay ngân hàng thương mại 12.584

8 Vốn huy động từ cộng đồng 229

9 Vốn của người dân 34.265

Tổng cộng 54.409

(Chi tiết các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở xem phụ lục kèm theo)

* Chỉ tiêu nhu cầu về đất ở:

Trong giai đoạn 2013-2020 nhu cầu đất ở toàn tỉnh khoảng 871 ha. Trong đó đô thị khoảng 304 ha, nông thôn khoảng 567 ha. Trong quá trình thực hiện, kết hợp với nhu cầu đất hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để hình thành các dự án cụ thể.

(Chi tiết nhu cầu đất ở xem phụ lục kèm theo)

c) Tầm nhìn phát triển nhà ở đến năm 2030

- Gắn kết giữa phát triển nhà ở với phát triển đô thị theo quy hoạch chung đô thị, phát triển nhà ở đến năm 2030 hướng đến ngày càng nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình (nhà ở khép kín, có đầy đủ không gian không chỉ phục vụ nhu cầu ăn, ngủ, vệ sinh mà còn đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt khác như nghiên cứu, học tập, thể dục thể thao, giải trí,...); không tách con người khỏi không gian xung quanh mà ngày càng tăng sự hòa

64/94

Page 65: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

đồng giữa con người với môi trường tự nhiên, đồng thời đáp ứng thêm không gian, tăng cường hoạt động giao lưu, sinh hoạt cộng đồng dân cư (không gian xung quanh, sân chơi, vườn hoa, đường dạo, thảm cỏ,...đồng bộ, sạch đẹp).

- Áp dụng khoa học, công nghệ, trang thiết bị hiện đại, vật liệu mới trong phát triển nhà ở để tạo điều kiện cho đại đa số người dân có nhà ở đảm bảo chất lượng, phù hợp, an toàn cũng như kiểm soát, bảo vệ không gian, môi trường xung quanh (sử dụng tiết kiệm năng lượng, sử dụng vật liệu dể tái tạo, giảm thiểu chất khí, khí thải-CO2).

- Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở chung cư tại các đô thị, phát triển nhà ở chuyển từ giai đoạn phấn đấu đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng sang giai đoạn hoàn thiện về tiện nghi và thẩm mỹ. Thu hẹp khoảng cách về chất lượng nhà ở tại khu vực nông thôn với khu vực thành thị, hướng tới chất lượng xây dựng và tiện nghi nhà ở khu vực nông thôn tương đương khu vực thành thị.

- Đến năm 2030: Với dân số khoảng 1,675 triệu người, diện tích nhà ở bình quân tăng khoảng 4 m2sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân 28 m2 sàn/người, tổng diện tích nhà ở khoảng 46,91 triệu m2.

4.8 Phương hướng phát triển nhà ở đô thị và nông thôn

4.8.1 Nhà ở tại đô thị

a) Tại thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và khu vực đô thị Điện Bàn

Về quy hoạch và kiến trúc: Phát triển các khu dân cư mới đầy đủ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở của nhân dân, đồng thời phát triển các khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ; ưu tiên phát triển nhà ở theo các dự án có quy mô đủ lớn để dần hình thành các khu đô thị mới; hạn chế dần việc giao đất lẻ cho các hộ tự xây dựng nhà ở, các dự án nhà ở có quy mô nhỏ, hệ thống hạ tầng thiếu đồng bộ.

Cho phép phát triển nhà ở hình thức đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và chuyển nhượng quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở trên nguyên tắc tuân thủ theo đồ án quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Việc chuyển quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở trong đô thị trừ các trục đường phân khu đô thị, trục đường phố chính, các vị trí có đặc điểm không gian kiến trúc đặc thù riêng theo các khu vực phát triển đô thị có xác định cụ thể các khu vực được chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo Nghị định 11/2013/NĐ-CP được phê duyệt.

65/94

Page 66: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Hạn chế phát triển nhà ở tái định cư riêng lẻ trong đô thị mà phải đầu tư xây dựng các khu tái định cư riêng theo dự án. Các khu nhà ở, khu đô thị mới cần kết hợp phát triển nhà ở cao tầng, nhiều tầng và thấp tầng một cách hài hòa, tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh từ kiến trúc đến hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các yêu cầu cơ bản về công năng, kinh tế, bền chắc và mỹ quan.

Về cơ cấu nhà ở: Phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở chung cư (vừa và cao tầng) phù hợp từng giai đoạn để tiết kiệm quỹ đất, tạo diện mạo và cuộc sống đô thị văn minh, công nghiệp và hiện đại. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng và có chính sách kêu gọi, khuyến khích các tổ chức kinh tế cùng Nhà nước đầu tư xây dựng một số khu nhà ở để bán trả dần, cho thuê - mua hoặc cho thuê đối với các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở (gọi là quỹ nhà ở xã hội), trong đó chú trọng tăng tỷ lệ nhà ở cho thuê.

Về chất lượng nhà ở: Nâng cao chất lượng xây dựng, điều kiện sinh hoạt và mức độ tiện nghi của nhà ở; đảm bảo hoàn chỉnh, đồng bộ từ thiết kế kiến trúc đến quy hoạch tổng thể và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, rác thải. Phát triển các khu nhà ở hướng tới nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình, thân thiện với môi trường xung quanh.

Về công nghệ, vật liệu xây dựng nhà ở: khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở như ứng dụng và phát triển các loại hình nhà ở xanh - nhà ở sinh thái, các loại vật liệu xây dựng, loại hình nhà ở sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.

b) Tại các đô thị khác trong tỉnh

Tiếp tục phát triển nhà ở mới theo phương thức: nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó giao cho các hộ gia đình tự xây dựng nhà ở đảm bảo theo yêu cầu kiến trúc - quy hoạch trong các dự án phát triển quỹ đất, nhưng tăng cường chú ý sự đầy đủ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật - hạ tầng xã hội. Bên cạnh đó khuyến khích và tạo điệu kiện để các tổ chức kinh tế phát triển nhà ở theo dự án. Phát triển nhà ở đảm bảo theo định hướng phát triển các đô thị vùng Đông, Vùng Tây và Vùng tỉnh đảm bảo phù hợp theo sự phát triển đô thị.

4.8.2 Nhà ở tại nông thôn

Về Kiến trúc - quy hoạch: Gắn quy hoạch phát triển nhà ở với việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới để góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; kết hợp xây dựng nhà ở nông thôn với cải thiện môi sinh, môi trường; ban hành hướng dẫn việc xây dựng nhà ở nông thôn với công trình phụ đúng quy cách, hợp vệ sinh để vừa tiết kiệm đất vừa giảm thiểu sự ô nhiễm.

66/94

Page 67: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Phát triển nhà ở nông thôn gắn với công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng miền; sử dụng có hiệu quả quỹ đất ở sẵn có và hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa có năng suất cao sang đất ở; khuyến khích phát triển nhà tầng, nhà theo dự án ở những nơi đã có quy hoạch xây dựng đối với những vùng, miền có điều kiện hoặc xuất hiện các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện chỗ ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai, các hộ gia đình chính sách có khó khăn về nhà ở.

Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

5.1 Giải pháp chung

Tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có khả năng chi trả và tham gia tích cực trong việc phát triển nhà ở của tỉnh.

Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội để giải quyết chỗ ở cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5.2 Giải pháp cụ thể

Ngoài giải pháp chung đã nêu và giải pháp chung trong chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, các Sở, ban ngành, các địa phương trong tỉnh cần tập trung thực hiện các nhóm giải pháp sau:

5.2.1 Giải pháp về lập và công khai quy hoạch xây dựng và kiến trúc nhà ở

Tập trung lập quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, các mẫu thiết kế nhà ở điển hình và cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:

a) Về quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng

67/94

Page 68: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chi tiết các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư để đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chú trọng việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ không chỉ trong khu vực dự án mà đảm bảo sự đồng bộ liên khu, liên vùng và trên phạm vi toàn tỉnh.

Khi tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế thì phải đồng thời tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở cho công nhân gắn với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với các khu công nghiệp đã hình thành, mà chưa bố trí đất xây dựng nhà ở công nhân thì cần rà soát, bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để giao cho Ban Quản lý khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân. Khi phê duyệt quy hoạch khu nhà ở công nhân, cho phép sử dụng một phần quỹ đất này để xây dựng nhà ở thương mại, tạo nguồn bù đắp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu nhà ở công nhân.

Công bố công khai quy hoạch xây dựng đô thị, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cũng như cải tạo chỉnh trang đô thị.

Quản lý chặt chẽ việc tuân thủ quy hoạch xây dựng nhà ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn.

b) Về kiến trúc nhà ở

Tập trung nghiên cứu, sớm ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các loại nhà ở đảm bảo: thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế, phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc đô thị, phong tục tập quán người dân khu vực nông thôn và cung cấp cho các nhà đầu tư và cho người dân tham khảo để xây dựng nhà ở.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trong khu vực đô thị, khu vực nông thôn theo đúng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt.

68/94

Page 69: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Bảo tồn, tôn tạo, gìn giữ các biệt thự cổ, biệt thự có kiến trúc độc đáo, biệt thự trên các trục đường chính, tại các khu du lịch của tỉnh.

5.2.2 Giải pháp về chính sách đất đai

a) Khi lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, phải bố trí quỹ đất ở đô thị và quỹ đất ở nông thôn để phát triển nhà ở; tạo quỹ đất phát triển nhà ở tái định cư và quỹ đất dành để hoán đổi cho nhà đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao.

b) Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh phải dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội. Dành 20% diện tích đất các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

c) Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.

d) Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi Nhà nước đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế.

e) Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân có quỹ đất khác chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội thuê.

f) Phê duyệt khu vực phát triển đô thị và xác định cụ thể các khu vực được chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo Nghị định 11/2013/NĐ-CP.

5.2.3 Giải pháp về tài chính, tín dụng và thuế

a) Tập trung huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho phát triển nhà ở:

- Vốn ngân sách trung ương (hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng là người có công với cách mạng, người nghèo khu vực nông thôn).

- Vốn trái phiếu Chính phủ (đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên, nhà công vụ cho giáo viên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn).

- Vốn ngân sách địa phương (hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo quy định của Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức được điều

69/94

Page 70: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

động, luân chuyển theo yêu cầu công tác và nhà công vụ cho giáo viên; bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án phát triển nhà ở như các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, dự án nhà ở sinh viên, nhà ở tái định cư, dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị).

- Vốn của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội (bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng thương mại vốn huy động hợp pháp khác,...).

- Vốn vay từ nguồn cho vay ưu đãi của Chính phủ.

- Vốn của người dân tự đầu tư xây dựng nhà ở.

- Vốn hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).

- Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

b) Hình thành và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2005 và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở. Quỹ này được hình thành từ các nguồn sau đây:

- Tiền thu từ việc bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

- Trích 10% từ tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn.

- Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh.

- Tiền hỗ trợ, đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước.

- Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở đó nghiên cứu, xây dựng kế hoạch vốn cụ thể hàng năm và cho từng giai đoạn dành để phát triển nhà ở xã hội, hỗ trợ các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn để đạt được các mục tiêu của Chương trình đề ra.

c) Miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án nhà ở xã hội.

d) Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về nhà ở.

70/94

Page 71: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

e) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được vay ưu đãi từ các nguồn vốn của Trung ương để phát triển nhà ở xã hội (hiện nay là gói 30.000 tỷ đồng của Trung ương), đồng thời được hỗ trợ từ nguồn ngân sách toàn bộ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).

5.2.4 Giải pháp về phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở

a) Đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó phải có chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, các huyện và thành phố. Hàng năm và cuối mỗi kỳ kế hoạch có kiểm điểm kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra.

b) Tiến hành rà soát các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đang triển khai trên địa bàn tỉnh đảm bảo phải có quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội. Rà soát lại các dự án nhà ở, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ quy định, để xem xét thu hồi, giao chủ đầu tư khác có đủ năng lực để triển khai thực hiện.

c) Đảm bảo chỗ ở cho các hộ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật thông qua việc trả tiền bồi thường và giao đất để người dân xây dựng nhà ở.

d) Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản để đảm bảo các giao dịch bất động sản được công khai, minh bạch.

e) Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

f) Ban hành quy định quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và của các chủ sở hữu, chủ sử dụng trong quản lý sử dụng nhà chung cư.

5.2.5 Giải pháp về khoa học công nghệ

a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong thiết kế, xây dựng nhà ở nhằm tăng tỷ trọng sản xuất trong công xưởng, rút ngắn thời gian và giảm nhân công xây dựng trực tiếp ngoài công trường, giảm giá thành xây dựng.

Ưu tiên lựa chọn nhà thầu sử dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng, giảm giá thành xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở đặc biệt là các dự án có nguồn vốn ngân sách.

71/94

Page 72: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

b) Tăng cường kiểm tra công tác quản lý chất lượng trong khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng nhà ở, bảo đảm các công trình nhà ở đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng.

5.2.6 Giải pháp về bảo vệ môi trường

a) Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng mới sử dụng ít năng lượng, sử dụng vật liệu không nung để góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính.

b) Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà ở thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng; sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu thay thế vật liệu gỗ trong xây dựng nhà ở, góp phần hạn chế việc phá rừng.

c) Có các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường trong xây dựng nhà ở, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định để giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường như: khói, bụi, tiếng ồn…

d) Có các quy định và kiểm tra thường xuyên việc thu gom và xử lý rác thải trong các khu dân cư; xây dựng thêm các nhà máy xử lý rác thải và các bãi chôn lấp rác thải đảm bảo hợp vệ sinh. Nước thải sinh hoạt cần được xử lý để tránh ô nhiễm cho môi trường; xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.

e) Cần tuyên truyền, vận động người dân có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường khu dân cư; huy động lực lượng thanh niên, quân đội đi đầu trong việc bảo vệ môi trường như: trồng cây xanh, dọn dẹp, xử lý rác thải trong khu dân cư.

5.2.7 Giải pháp về về đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu dân cư để không ngừng nâng cao điều kiện sống của người dân

a) Có quy định trong các đồ án quy hoạch, thiết kế xây dựng các dự án nhà ở, khu đô thị mới, khu dân cư phải có các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong dự án. Khi tiến hành xây dựng các dự án nhà ở, khu đô thị mới phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Có quy định đối với các chủ đầu tư dự án chỉ được bố trí dân vào ở khi đã hoàn thành xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

72/94

Page 73: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

b) Có kế hoạch và thực hiện việc sửa chữa, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã hư hỏng để đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường của người dân

c) Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu như: giao thông nông thôn, nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường nông thôn và các chương trình mục tiêu khác như giáo dục, y tế... để xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu vực nông thôn.

5.2.8 Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở

a) Trên cơ sở các chính sách chung, các Sở, ban, ngành theo chức năng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với điều kiện và đặc thù của địa phương.

b) Tập trung rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch-kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để đảm bảo đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý nhà ở, tạo điều kiện để các hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp dễ dàng xin phép và tự tổ chức xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở theo quy hoạch, cũng như để các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển nhà ở.

5.2.9 Giải pháp về củng cố, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy về quản lý nhà ở các cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung củng cố, tăng cường năng lực quản lý của Phòng chức năng thuộc Sở Xây dựng, các huyện và thành phố trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn.

b) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường bất động sản; Tổ chức tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách mới trong lĩnh vực nhà ở cho lãnh đạo cấp huyện, thị trong tỉnh; lãnh đạo và chuyên viên các phòng chức năng cấp huyện, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các phường và chuyên viên phụ trách công tác quản lý nhà ở của địa phương.

73/94

Page 74: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

c) Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, xem xét, báo cáo UBND tỉnh lựa chọn giao cho một số doanh nghiệp xây dựng có tiềm lực và kinh nghiệm để triển khai các dự án đô thị mới, các dự án nhà ở thu nhập thấp, dự án nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cho thuê, đầu tư xây dựng nhà ở từ ngân sách của tỉnh.

5.2.10 Giải pháp về tuyên truyền vận độngCác Báo, Đài và các cơ quan truyền thông Tỉnh thường xuyên tuyên

truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại; đồng thời tuyên truyền vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tích cực tham gia ủng hộ, giúp đỡ người có công với cách mạng, người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cải thiện nhà ở.

Phần 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Uỷ ban nhân dân tỉnh

Chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các quy định, các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, phát triển nhà ở, thị trường bất động sản để ban hành đảm bảo phù hợp với pháp luật và tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.

Chỉ đạo thành lập Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh nhằm huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển nhà ở của địa phương; đưa các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ; bố trí ngân sách nhà nước hàng năm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách thuê, thuê mua nhà ở hoặc để sửa chữa, xây dựng lại nhà ở theo quy định.

Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh và các huyện, thành phố đảm bảo có đủ cán bộ, đủ điều kiện và năng lực thực hiện.

Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.

Hàng năm xác định các mục tiêu cụ thể về phát triển nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của chương trình.

2. Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh

74/94

Page 75: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc nghiên cứu xây dựng, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở tại các Sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh và việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh. Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn. Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng chi tiết các khu nhà ở để nhân dân biết và thực hiện, đồng thời quản lý xây dựng theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.

- Tổ chức triển khai thực hiện và hỗ trợ Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt.

- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hằng quý, 06 tháng và năm.

4. Các Sở, ban ngành

a) Sở Xây dựng

- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh; đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình.

- Chủ trì nghiên cứu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các kế hoạch, đề án phát triển các loại nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh;

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính và UBND các địa phương xây dựng chương trình phát triển đô thị giai đoạn 05 năm; lập hồ sơ đề xuất các khu vực phát triển đô thị, các khu vực

75/94

Page 76: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

cho phép chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

- Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do địa phương quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường

Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương lập điều chỉnh, bổ sung vào phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

76/94

Page 77: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

- Lập kế hoạch bố trí vốn ngân sách hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội; vốn để mua hoặc xây dựng nhà ở công vụ; vốn hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định.

d) Sở Tài chính

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội; vốn để mua hoặc xây dựng nhà ở công vụ; vốn hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định.

- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan thẩm định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

e) Các Sở, ban ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các Sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên Môi trường, Tài chính, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh đảm bảo hiệu quả.

77/94

Page 78: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

PHỤ LỤC 1: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NAM

Stt Đơn vị hành chính

Tổng số nhà

Diện tích (m2)

Chia theo chất lượng nhà ở

Kiên cố Bán kiên cố Thiếu kiên cố Đơn sơDiện tích (m2 sàn)

Số nhà ở

Diện tích (m2 sàn)

Số nhà ở

Diện tích (m2 sàn) Số nhà ở Diện tích

(m2 sàn) Số nhà ở

  Toàn tỉnh 384.400 29.350.200 13.221.632 199.300 8.545.800 124.800 2.219.200 45.500 657.000 14.900  Đô thị 78.300 6.775.800 1.713.811 44.000 988.200 22.600 195.700 8.500 104.400 3.300  Nông thôn 306.100 22.574.400 11.507.821 155.300 7.557.600 102.200 2.023.500 37.000 552.600 11.600

1Thành phố

Tam Kỳ 31.711 2.680.362 1.749.107 18.259 566.627 7.083 276.900 4.615 87.728 1.755  Đô thị 24.033 2.126.891 1.441.960 14.420 480.653 6.008 144.196 2.403 60.082 1.202  Nông thôn 7.679 553.471 307.147 3.839 85.973 1.075 132.704 2.212 27.647 553

2Thành phố

Hội An 22.671 2.026.208 1.446.705 14.467 384.264 4.803 204.039 3.401 0 0  Đô thị 17.289 1.646.777 1.179.974 11.238 311.202 3.458 155.601 2.593 0 0  Nông thôn 5.382 379.431 258.336 3.229 80.730 1.346 40.365 807 0 0

3Huyện Đại

Lộc 37.324 3.008.502 1.705.730 20.355 1.037.264 12.966 245.940 4.099 19.568 391  Đô thị 4.420 427.596 283.602 2.578 137.504 1.719 5.940 99 550 11  Nông thôn 32.904 2.580.906 1.422.128 17.777 899.760 11.247 240.000 4.000 19.018 380

4Huyện Duy

Xuyên 31.608 2.488.260 593.590 7.019 1.681.440 21.018 208.080 3.468 5.150 103  Đô thị 5.909 497.200 117.590 1.069 357.440 4.468 21.420 357 750 15  Nông thôn 25.699 1.991.060 476.000 5.950 1.324.000 16.550 186.660 3.111 4.400 88

1/94

Page 79: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

5Huyện Nam

Giang 5.530 421.422 191.104 2.389 176.540 2.207 42.330 706 11.448 229  Đô thị 2.103 160.880 100.944 1.262 42.060 526 12.618 210 5.258 105  Nông thôn 3.427 260.542 90.160 1.127 134.480 1.681 29.712 495 6.190 124

6Huyện Phú

Ninh 21.001 1.550.875 995.251 12.441 373.116 5.330 126.006 2.100 56.501 1.130  Đô thị 1.600 115.170 63.983 800 33.591 480 9.597 160 7.998 160  Nông thôn 19.401 1.435.705 931.268 11.641 339.525 4.850 116.409 1.940 48.504 970

7Huyện Điện

Bàn 50.055 3.955.700 2.252.940 27.844 1.501.920 18.774 171.840 2.864 29.000 580  Đô thị 1.986 179.470 127.100 1.271 41.280 516 7.140 119 3.950 79  Nông thôn 48.069 3.776.230 2.125.840 26.573 1.460.640 18.258 164.700 2.745 25.050 501

8Huyện Thăng

Bình 48.727 3.646.903 2.285.217 27.625 941.605 11.770 445.412 7.424 95.410 1.908  Đô thị 4.969 454.550 376.000 3.760 63.350 905 15.200 304 0 0  Nông thôn 43.758 3.192.353 1.909.217 23.865 760.554 10.865 427.172 7.120 95.410 1.908

9Huyện Quế

Sơn 28.505 1.740.273 1.196.800 19.383 485.842 7.981 36.253 713 21.379 428  Đô thị 2.485 189.481 135.184 1.690 48.706 696 3.728 62 1.864 37  Nông thôn 26.020 1.550.792 1.061.616 17.694 437.136 7.286 32.525 651 19.515 390

10Huyện Nông

Sơn 8.296 589.360 16.160 202 350.320 4.379 222.780 3.713 100 2  Đô thị 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0  Nông thôn 8.296 589.360 16.160 202 350.320 4.379 222.780 3.713 100 2

11Huyện Hiệp

Đức 11.152 790.516 379.454 4.889 285.842 4.122 111.820 1.873 13.400 268  Đô thị 1.497 100.900 81.662 1.167 16.188 270 2.800 56 250 5  Nông thôn 9.655 689.616 297.792 3.722 269.654 3.852 109.020 1.817 13.150 263

2/94

Page 80: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

12Huyện Tiên

Phước 17.328 1.306.980 474.800 5.935 611.600 7.645 199.380 3.323 21.200 424  Đô thị 1.895 146.990 30.880 386 102.880 1.286 12.480 208 750 15  Nông thôn 15.433 1.159.990 443.920 5.549 508.720 6.359 186.900 3.115 20.450 409

13Huyện Phước

Sơn 5.871 466.120 186.880 2.071 222.400 2.780 37.440 624 19.400 388  Đô thị 1.588 142.900 106.000 1.060 22.240 278 12.960 216 1.700 34  Nông thôn 4.283 323.220 80.880 1.011 200.160 2.502 24.480 408 17.700 354

14Huyện Núi

Thành 40.380 2.831.775 2.245.250 28.066 438.517 5.803 80.407 1.554 67.601 1.352  Đô thị 5.138 308.309 102.770 1.285 77.077 1.285 64.231 1.285 64.231 1.285  Nông thôn 35.242 2.523.466 2.142.480 26.781 361.440 4.518 16.176 270 3.370 67

15Huyện Bắc

Trà My 9.644 686.740 371.040 4.267 261.840 4.276 40.510 801 13.350 267  Đô thị 1.794 172.880 148.400 1.484 21.120 264 2.760 46 600 12  Nông thôn 7.850 513.860 222.640 2.783 240.720 4.012 37.750 755 12.750 255

16Huyện Nam

Trà My 6.745 449.940 54.000 675 217.840 2.723 34.500 575 143.600 2.872  Đô thị 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0  Nông thôn 6.745 449.940 54.000 675 217.840 2.723 34.500 575 143.600 2.872

17Huyện Đông

Giang 5.810 419.218 270.256 3.378 57.210 819 66.522 1.109 25.230 505  Đô thị 1.654 105.856 39.696 496 24.810 414 24.810 414 16.540 331  Nông thôn 4.156 313.362 230.560 2.882 32.400 405 41.712 695 8.690 174

18Huyện Tây

Giang 3.917 291.079 3.160 32 20.224 253 153.060 2.551 114.635 2.293  Đô thị 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0  Nông thôn 3.917 291.079 3.160 32 20.224 253 153.060 2.551 114.635 2.293

3/94

Page 81: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

                       

4/94

Page 82: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

PHỤ LỤC 2: CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH VỀ DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở     

TT Đơn vị hành chính

Năm 2013 Năm 2020

Dân số (người) DT bình quân (m2/người)

Diện tích nhà ở (m2)

Dân số (người)

DT bình quân

(m2/người)

Diện tích nhà ở (m2)

Tổng cộng 1.460.164 20,10 29.350.200 1.551.700 24,18 37.525.600

Đô thị 279.851 24,21 6.775.800 371.700 29,08 10.811.700

Nông thôn 1.180.313 19,13 22.574.400 1.178.000 22,64 26.713.900

1 TP Tam Kỳ 111.315 24,08 2.680.362 123.813 30,10 3.726.824

Đô thị 84.588 25,14 2.126.891 108.198 30,95 3.348.720

Nông thôn 26.727 20,71 553.471 15.615 24,21 378.104

2 TP Hội An 92.564 21,89 2.026.208 102.734 27,93 2.868.950

Đô thị 72.394 22,75 1.646.777 92.400 28,55 2.638.324

Nông thôn 20.170 18,81 379.431 10.334 22,32 230.626

3 Huyện Đại lộc 149.524 20,12 3.008.502 155.665 23,89 3.719.216

Đô thị 17.060 25,06 427.596 20.425 29,87 610.089

Nông thôn 132.464 19,48 2.580.906 135.240 22,99 3.109.127

4 Huyện Duy Xuyên 123.816 20,10 2.488.260 129.789 24,04 3.120.393

Đô thị 22.757 21,85 497.200 27.433 27,15 744.923

Nông thôn 101.059 19,70 1.991.060 102.356 23,21 2.375.470

5 Huyện Nam Giang 23.514 17,92 421.422 26.209 21,71 568.928

5/94

Page 83: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Đô thị 7.398 21,75 160.880 9.070 25,55 231.771

Nông thôn 16.116 16,17 260.542 17.138 19,67 337.157

6 Huyện Phú Ninh 78.888 19,66 1.550.875 83.668 23,20 1.941.204

Đô thị 4.050 28,44 115.170 4.725 31,74 149.983

Nông thôn 74.838 19,18 1.435.705 78.943 22,69 1.791.221

7 Huyện Điện Bàn 203.955 19,39 3.955.700 214.273 22,78 4.882.188

Đô thị 8.350 21,49 179.470 10.088 26,30 265.315

Nông thôn 195.605 19,31 3.776.230 204.184 22,61 4.616.873

8 Huyện Thăng Bình 180.292 20,23 3.646.903 187.564 23,93 4.488.629

Đô thị 16.291 27,90 454.550 19.490 32,21 627.741

Nông thôn 164.001 19,47 3.192.353 168.074 22,97 3.860.888

9 Huyện Quế Sơn 83.580 20,82 1.740.273 88.006 24,43 2.150.284

Đô thị 8.525 22,23 189.481 9.874 26,53 261.985

Nông thôn 75.055 20,66 1.550.792 78.132 24,17 1.888.299

10 Huyện Nông Sơn 31.874 18,49 589.360 32.790 22,99 753.709

Đô thị 0 0,00 0 9.837 25,30 248.836

Nông thôn 31.874 18,49 589.360 22.953 22,00 504.873

11 Huyện Hiệp Đức 38.784 20,38 790.516 41.596 23,96 996.739

Đô thị 3.335 30,25 100.900 3.934 33,56 132.044

Nông thôn 35.449 19,45 689.616 37.661 22,96 864.695

12 Huyện Tiên Phước 70.035 18,66 1.306.980 72.985 22,33 1.630.115

Đô thị 7.184 20,46 146.990 8.235 25,27 208.077

Nông thôn 62.851 18,46 1.159.990 64.750 21,96 1.422.038

6/94

Page 84: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

13 Huyện Phước Sơn 23.635 19,72 466.120 25.555 23,80 608.283

Đô thị 6.407 22,30 142.900 7.345 27,61 202.780

Nông thôn 17.228 18,76 323.220 18.211 22,27 405.502

14 Huyện Núi Thành 141.009 20,08 2.831.775 148.868 24,00 3.573.363

Đô thị 10.345 29,80 308.309 12.560 33,61 422.117

Nông thôn 130.664 19,31 2.523.466 136.308 23,12 3.151.246

15 Huyện Bắc Trà My 38.712 17,74 686.740 43.335 21,47 930.416

Đô thị 6.723 25,71 172.880 8.278 29,52 244.382

Nông thôn 31.989 16,06 513.860 35.056 19,57 686.034

16 Huyện Nam Trà My 26.629 16,90 449.940 29.049 21,09 612.711

Đô thị 0 0,00 0 8.715 22,70 197.844

Nông thôn 26.629 16,90 449.940 20.334 20,40 414.867

17 Huyện Đông Giang 24.497 17,11 419.218 25.855 20,83 538.498

Đô thị 4.444 23,82 105.856 5.159 27,63 142.534

Nông thôn 20.053 15,63 313.362 20.696 19,13 395.964

18 Huyện Tây Giang 17.541 16,59 291.079 19.969 20,79 415.153

Đô thị 0 0,00 0 5.991 22,40 134.191

Nông thôn 17.541 16,59 291.079 13.978 20,10 280.962

7/94

Page 85: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THÊM CỦA TỈNH

TT Loại nhàSố lượng diện tích tăng thêm

(Đơn vị tính: m2)Giai đoạn 2013-2020

Tổng cộng 8.175.500

1 Nhà ở thương mại 1.291.400

2 Nhà ở người có công 286.500

3 Nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị, Cán bộ, công chức; LLVT; trí thức, văn nghệ sỹ 224.900

4 Nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn 464.100

5 Nhà ở công vụ 7.400

6 Nhà ở giáo viên 34.400

7 Nhà ở công nhân 610.500

8 Nhà ở sinh viên 45.300

9 Nhà ở tái định cư 363.000

10 Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng 4.848.000

8/94

Page 86: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

PHỤ LỤC 4: NHU CẦU DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THÊM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 Đơn vị tính: m2

TT Đơn vị hành chính

Toàn tỉnh

Nhà ở thương

mại

Nhà ở người có

công

Nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô

thị

Nhà ở cho người nghèo

khu vực nông thôn

Nhà ở công vụ

Nhà ở giáo viên

Nhà ở công nhân

Nhà ở sinh viên

Nhà ở tái

định cư

Nhà ở do người dân tự đầu tư xây

dựng

  Cộng 8.175.500 1.291.400 286.500 224.900 464.100 7.400 34.400 610.500 45.300 363.000 4.848.000

1 TP Tam Kỳ 1.046.463 209.293 5.880 86.560 3.485 2.520 2.100 36.887 19.996 52.323 627.418

2 TP Hội An 842.742 168.548 3.400 73.920 2.307 350 1.890 0 17.280 42.137 532.910

3 Huyện Đại lộc 710.714 142.143 24.200 9.800 50.309 280 3.500 14.700 0 35.536 430.246

4Huyện Duy Xuyên 632.133 126.427 28.360 13.170 38.077 280 2.660 14.700 0 31.607 376.853

5Huyện Nam Giang 147.507 7.375 8.840 2.180 7.651 280 840 0 0 4.425 115.916

6Huyện Phú Ninh 390.329 19.516 8.240 1.130 35.240 280 1.610 21.465 0 11.710 291.138

7Huyện Điện Bàn 926.488 185.298 16.400 4.840 75.957 350 3.780 84.084 2.800 46.324 506.655

8Huyện Thăng Bình 841.727 168.345 25.800 9.360 62.524 280 4.130 17.640 0 42.086 511.561

9 Huyện Quế Sơn 410.011 20.501 47.160 2.370 34.878 280 2.240 30.061 0 12.300 260.221

10Huyện Nông Sơn 164.349 8.217 7.160 2.360 10.246 280 700 0 0 4.930 130.455

11Huyện Hiệp Đức 206.223 10.311 8.760 940 16.812 280 1.050 0 0 6.187 161.883

12 Huyện Tiên 323.135 16.157 13.920 1.980 28.904 280 1.890 0 0 9.694 250.310

9/94

Page 87: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Phước

13Huyện Phước Sơn 142.163 28.433 5.600 3.530 6.774 280 980 0 0 7.108 89.458

14Huyện Núi Thành 741.588 148.318 8.120 6.030 50.707 280 3.010 391.020 5.200 37.079 91.824

15Huyện Bắc Trà My 243.676 12.184 26.280 1.990 15.649 280 1.470 0 0 7.310 178.513

16Huyện Nam Trà My 162.771 8.139 10.400 2.090 9.077 280 980 0 0 4.883 126.922

17Huyện Đông Giang 119.280 5.964 18.200 1.240 9.239 280 840 0 0 3.578 79.939

18Huyện Tây Giang 124.074 6.204 19.840 1.440 6.240 280 700 0 0 3.722 85.648

10/94

Page 88: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

PHỤ LỤC 5: NHU CẦU ĐẤT Ở TĂNG THÊM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 -2020Đơn vị tính: ha

TT Đơn vị hành chính

Toàn tỉnh Nhà ở thương mại

Nhà ở người có

công

Nhà ở cho người có thu nhập thấp khu

vực đô thị

Nhà ở cho người

nghèo khu vực nông

thôn

Nhà ở công vụ

Nhà ở giáo viên

Nhà ở công nhân

Nhà ở sinh viên

Nhà ở tái định cư

Nhà ở do người dân tự đầu tư

xây dựng

Đô thị Nông thôn

Đô thị

Nông thôn ĐT NT Đô

thị NT ĐT NT Đô thị NT Đô

thịNông thôn

Đô thị

Nông thôn

Đô thị NT Đô

thịNông thôn Đô thị Nông

thôn

  Cộng 304 567 64,57 57,28 0 0 16,08 0 0 0 0,74 0 4,30 4,30 9,16 21,37 2,26 0 3,63 14,52 203,29 469,16

1TP Tam Kỳ 76,84 18,01 10,46 8,89     4,33       0,25   0,26 0,26 0,55 1,29 1,00 0 0,52 2,09 59,46 5,47

2TP Hội An

64,68 12,90 8,43 7,16     3,70       0,04   0,24 0,24     0,86 0 0,42 1,69 51,00 3,82

3Huyện Đại lộc 20,42 62,06 7,11 6,40     1,23       0,03   0,44 0,44 0,22 0,51     0,36 1,42 11,05 53,30

4

Huyện Duy Xuyên 23,63 46,00 6,32 5,69     1,65       0,03   0,33 0,33 0,22 0,51     0,32 1,26 14,77 38,20

5

Huyện Nam Giang 6,39 10,69 0,37 0,37     0,27       0,03   0,11 0,11         0,04 0,18 5,57 10,03

6Huyện Phú Ninh 4,38 46,59 0,98 0,98     0,14       0,03   0,20 0,20 0,32 0,75     0,12 0,47 2,60 44,20

7Huyện Điện Bàn 16,94 89,76 9,26 7,88     0,61       0,04   0,47 0,47 1,26 2,94 0,14 0 0,46 1,85 4,69 76,62

8

Huyện Thăng Bình 21,34 78,11 8,42 7,58     1,17       0,03   0,52 0,52 0,26 0,62     0,42 1,68 10,53 67,72

9Huyện Quế Sơn 6,80 38,55 1,03 1,03     0,30       0,03   0,28 0,28 0,45 1,05     0,12 0,49 4,60 35,70

11/94

Page 89: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

10Huyện Nông Sơn 7,53 11,34 0,41 0,41     0,30       0,03   0,09 0,09         0,05 0,20 6,66 10,65

11Huyện Hiệp Đức 3,30 23,80 0,52 0,52     0,12       0,03   0,13 0,13         0,06 0,25 2,44 22,91

12

Huyện Tiên Phước 6,15 35,26 0,81 0,81     0,25       0,03   0,24 0,24         0,10 0,39 4,73 33,83

13Huyện Phước Sơn 5,85 10,32 1,42 1,28     0,44       0,03   0,12 0,12         0,07 0,28 3,77 8,63

14Huyện Núi Thành 16,48 35,17 7,42 6,67     0,75       0,03   0,38 0,38 5,87 13,69 0,26 0 0,37 1,48 1,41 12,96

15Huyện Bắc Trà My 6,38 22,11 0,61 0,61     0,25       0,03   0,18 0,18         0,07 0,29 5,24 21,02

16

Huyện Nam Trà My 8,00 9,99 0,41 0,41     0,26       0,03   0,12 0,12         0,05 0,20 7,13 9,26

17

Huyện Đông Giang 3,08 9,77 0,30 0,30     0,16       0,03   0,11 0,11         0,04 0,14 2,46 9,23

18Huyện Tây Giang 5,82 6,18 0,31 0,31     0,18       0,03   0,09 0,09         0,04 0,15 5,18 5,64

                                               

12/94

Page 90: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

PHỤ LỤC 6: BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ ỞĐơn vị tính: tỷ đồng

 

TT Đơn vị hành chính

TỔNG SỐ VỐN

Vốn nhà ở thương

mại

Vốn nhà ở người có công

Vốn nhà ở cho người

có thu nhập thấp khu vực đô

thị

Vốn nhà ở cho người nghèo khu vực nông

thôn

Vốn nhà ở công vụ

Vốn nhà ở giáo viên

Vốn nhà ở công nhân

Vốn nhà ở sinh viên

Vốn nhà ở

tái định cư

Vốn nhà ở do người

dân tự đầu tư xây dựng

  Cộng 54.409 9.527 663 1.660 507 55 214 4.505 334 2.677 34.265

1 TP Tam Kỳ 7.491,85 1.544,16 33,20 638,64 3,81 18,59 13,13 272,15 147,53 386,04 4.434,59

2 TP Hội An 6.029,24 1.243,55 18,40 545,38 2,52 2,58 11,81 0,00 127,49 310,89 3.766,61

3 Huyện Đại lộc 4.646,58 1.048,73 34,96 72,30 55,03 2,07 21,88 108,46 0,00 262,18 3.040,98

4Huyện Duy Xuyên 4.179,35 932,77 83,82 97,17 41,65 2,07 16,63 108,46 0,00 233,19 2.663,60

5Huyện Nam Giang 948,79 54,42 10,67 16,08 8,37 2,07 5,25 0,00 0,00 32,65 819,29

6Huyện Phú Ninh 2.528,67 143,99 23,14 8,34 38,54 2,07 10,06 158,37 0,00 86,40 2.057,76

7Huyện Điện Bàn 6.163,90 1.367,13 87,93 35,71 83,08 2,58 23,63 620,37 20,66 341,78 3.581,04

8Huyện Thăng Bình 5.527,31 1.242,05 63,56 69,06 68,39 2,07 25,81 130,15 0,00 310,51 3.615,72

9Huyện Quế Sơn 2.478,07 151,25 103,33 17,49 38,15 2,07 14,00 221,79 0,00 90,75 1.839,24

10 Huyện Nông 1.073,59 60,63 19,47 17,41 11,21 2,07 4,38 0,00 0,00 36,38 922,05

13/94

Page 91: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Sơn

11Huyện Hiệp Đức 1.317,66 76,08 17,80 6,94 18,39 2,07 6,56 0,00 0,00 45,65 1.144,19

12Huyện Tiên Phước 2.055,06 119,20 35,05 14,61 31,61 2,07 11,81 0,00 0,00 71,52 1.769,19

13Huyện Phước Sơn 947,63 209,78 11,48 26,04 7,41 2,07 6,13 0,00 0,00 52,44 632,29

14Huyện Núi Thành 5.082,46 1.094,29 21,45 44,49 55,46 2,07 18,81 2.884,95 38,37 273,57 649,01

15Huyện Bắc Trà My 1.481,63 89,89 33,02 14,68 17,12 2,07 9,19 0,00 0,00 53,94 1.261,73

16Huyện Nam Trà My 1.041,15 60,05 14,45 15,42 9,93 2,07 6,13 0,00 0,00 36,03 897,09

17Huyện Đông Giang 689,02 44,00 27,04 9,15 10,10 2,07 5,25 0,00 0,00 26,40 565,01

18Huyện Tây Giang 726,82 45,77 24,33 10,62 6,82 2,07 4,38 0,00 0,00 27,46 605,36

                         

PHỤ LỤC 7: TỔNG HỢP PHÂN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ

14/94

Page 92: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Đơn vị hành chính Tổng số NSTW Vốn trái phiếu CP NSĐP

Vốn Giải phóng mặt bằng (do NSĐP)

Vốn vay ưu đãi

Vốn huy động của

Doanh nghiệp

Vốn vay Ngân hàng

thương mại

Vốn huy động của cộng đồng

Vốn do người dân

tự huy động

  Cộng 54.409 681 457 308 273 218 5.393 12.584 229 34.265

1 TP Tam Kỳ 7.491,85 24,99 149,73 44,23 44,47 1,63 835,03 1.948,40 8,78 4.434,59

2 TP Hội An 6.029,24 13,97 129,70 22,91 28,27 1,08 618,41 1.442,95 5,35 3.766,61

3 Huyện Đại lộc 4.646,58 44,32 14,00 24,48 7,60 23,58 441,29 1.029,68 20,65 3.040,98

4 Huyện Duy Xuyên 4.179,35 80,48 10,64 26,00 8,64 17,85 405,39 945,91 20,85 2.663,60

5 Huyện Nam Giang 948,79 11,12 3,36 6,14 0,68 3,59 30,25 70,59 3,78 819,29

6 Huyện Phú Ninh 2.528,67 29,95 6,44 11,31 7,00 16,52 115,73 270,04 13,92 2.057,76

7 Huyện Điện Bàn 6.163,90 95,68 34,91 34,28 28,43 35,60 696,10 1.624,23 33,62 3.581,04

8Huyện Thăng Bình 5.527,31 71,54 16,52 30,60 8,37 29,31 518,36 1.209,51 27,38 3.615,72

9 Huyện Quế Sơn 2.478,07 95,45 8,96 19,92 10,05 16,35 140,01 326,68 21,41 1.839,24

10 Huyện Nông Sơn 1.073,59 19,13 2,80 6,88 0,73 4,80 33,56 78,31 5,32 922,05

11 Huyện Hiệp Đức 1.317,66 19,82 4,20 7,80 0,29 7,88 37,82 88,26 7,40 1.144,19

12 Huyện Tiên Phước 2.055,06 37,71 7,56 12,14 0,61 13,55 60,34 140,80 13,16 1.769,19

13 Huyện Phước Sơn 947,63 10,38 3,92 7,32 1,09 3,18 85,36 199,18 4,90 632,29

14 Huyện Núi Thành 5.082,46 33,40 48,79 22,96 124,70 23,77 1.248,16 2.912,37 19,30 649,01

15/94

Page 93: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA … 2015/1. Chuong... · Web viewNhìn chung, trong những năm gần đây hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được

15Huyện Bắc Trà My 1.481,63 31,91 5,88 10,34 0,62 7,34 46,56 108,64 8,63 1.261,73

16Huyện Nam Trà My 1.041,15 14,66 3,92 6,90 0,65 4,25 32,71 76,33 4,64 897,09

17Huyện Đông Giang 689,02 25,01 3,36 7,31 0,38 4,33 23,35 54,49 5,77 565,01

18 Huyện Tây Giang 726,82 21,86 2,80 6,88 0,45 2,92 24,61 57,43 4,51 605,36

16/94