33
1. VẤN ĐỀ 4I. Công ty chứng khoán:1. Khái niệm:Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc cty TNHH đc thành lập, hđộng theo LCK và cácquy định khác của PL để thực hiện 1, 1 số hoặc toàn bộ ghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dướiđây dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứngkhoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.2. Đặc điểm- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: CTCK có thể thực hiện nhìu nghiệp vụ kdoanh ck nếu có đủđk và đc UBCK cấp giấy phép cho tất cả các hoạt động đó. Hoạt động kinh doanh chính, thườngxuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán. Gồm:+ Một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo điều 60 LCK (Môi giới chứngkhoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán).(chú ý khoản 2 điều 60 LCK: 2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnhphát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.)+ được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.- Hình thức tổ chức pháp ly: CTCK chỉ đc tổ chức dưới hình thức cty TNHH hoặc CTCP theoLDN.CTCK chỉ đc tổ chức dưới hình thức CTTNHH và CTCP là do đây là 2 loại hình doanh nghiệp cótính phổ biến trong nền KTTT, có quy chế pháp lý về tổ chức, hoạt động chặt chẽ, và có quy địnhkhá giống nhau giữa các quốc gia.

Chủ thể ttck

  • Upload
    ngaenti

  • View
    278

  • Download
    1

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Chủ thể ttck

1. VẤN ĐỀ 4I. Công ty chứng khoán:1. Khái niệm:Công ty

chứng khoán là công ty cổ phần hoặc cty TNHH đc thành lập,

hđộng theo LCK và cácquy định khác của PL để thực hiện 1, 1

số hoặc toàn bộ ghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dướiđây

dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Môi giới chứng

khoán, bảo lãnh phát hành chứngkhoán, tư vấn đầu tư chứng

khoán.2. Đặc điểm- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: CTCK có

thể thực hiện nhìu nghiệp vụ kdoanh ck nếu có đủđk và đc

UBCK cấp giấy phép cho tất cả các hoạt động đó. Hoạt động

kinh doanh chính, thườngxuyên và mang tính nghề nghiệp là

kinh doanh chứng khoán. Gồm:+ Một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ

kinh doanh chứng khoán theo điều 60 LCK (Môi giới

chứngkhoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành

chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán).(chú ý khoản 2 điều

60 LCK: 2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện

nghiệp vụ bảo lãnhphát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp

vụ tự doanh chứng khoán.)+ được cung cấp dịch vụ tư vấn tài

chính và các dịch vụ tài chính khác.- Hình thức tổ chức pháp ly:

CTCK chỉ đc tổ chức dưới hình thức cty TNHH hoặc CTCP

theoLDN.CTCK chỉ đc tổ chức dưới hình thức CTTNHH và

CTCP là do đây là 2 loại hình doanh nghiệp cótính phổ biến

trong nền KTTT, có quy chế pháp lý về tổ chức, hoạt động chặt

chẽ, và có quy địnhkhá giống nhau giữa các quốc gia. Nên quy

định hình thức pháp lý của CTCK như vậy đáp ứngđòi hỏi đặc

thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán là đảm bảo độ tin

cậy cao và hạn chế rủi rovà đáp ứng yêu cầu của TTCK là thị

trường mang tính quốc tế cao.CTHD ko đc phép kinh doanh

chứng khoán vì những loại hình cty này đc tổ chức lỏng lẻo nên

vềmặt pháp lý ko đáp ứng được đòi hỏi rất đặc thù của hoạt

Page 2: Chủ thể ttck

động kinh doanh chứng khoán là đảmbảo độ tin cậy cao và hạn

chế rủi ro.- Phương diện quản lý nhà nước: CTCK đặt dưới sự

quản lý trực tiếp của cơ quan quản lýchuyên trách (UBCKNN).-

Pháp luật điều chỉnh: LCK và các quy định của PL có liên

quan.3. Vai trò của CTCK:- Là trung gian không thể thiếu để

hình thành nên TTCK có tổ chức, vì:+ CTCK thma gia vào tổ

chức thị trường.+ Góp phần đảm bảo thị trường vận hành hiệu

quả.+ Kết nối các nhà đầu tư, tăng cường tính thanh khoản.- Là

chủ thể dẫn dắt thị trường CK theo hướng tích cực, chuyên

nghiệp:+ Tư vấn các nhà đầu tư, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ

cho việc phát hành chứng khoán của các tổchức phát hành

chứng khoán, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, tránh nhiều rủi

ro cho tổ chứcphát hành chứng khoán.+ Có trác nhiệm với thị

trường chứng khoán. 1

PL quy định chi tiết về điều kiện thành lập đối với các chủ thể

kdoanh chứng khoán. Vì:- Việc quy đinh về vốn pháp định sẽ

đảm bảo về mặt trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ

củacông ty trong hoạt động kinh doanh.- Việc quy định về nhân

sự nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được

tiến hànhthuận lợi đúng pháp luật, đáp ứng tính chất đặc thù

của hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứngkhoán.- Điều kiện về

cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh

doanh chứng khoán.Bởi vì cty chứng khoán thường có chức

năng lưu giữ các chứng khoán và giấy tờ cần thiết, phảicông bố

thông tun cho người đầu tư nên phải có đủ cơ sở vật chất và

phương tiện để lưu giữ hồ sơchứng từ được an toàn và có hệ

thống thiết bị để công bố thông tin đầy đủ và thuận tiện.4. Thủ

tục thành lập:- Nộp hồ sơ đầy đủ đến UBCKNN (hồ sơ tại điều

Page 3: Chủ thể ttck

63LCK)- UBCKNN chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối trong

thời hạn 30 ngày- Góp vốn vào tài khoản ngân hàng phong tỏa

và đầu tư cơ sở vật chất trong thời hạn 6 tháng.- Sauk hi có xác

nhận phong tỏa đủ vốn và kiểm tra cơ sở vất chất, UBCKNN

cấp phép trong thờihạn 7 ngày.- Phải chính thức hoạt động

trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp phép.5. Nghĩa cụ của

CTCK: (Đ71 LCK)1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị

rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợiích trong nội bộ

công ty và trong giao dịch với người có liên quan.2. Quản lý tách

biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng

khoán của nhà đầutư với tiền và chứng khoán của công ty

chứng khoán.3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi

cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầyđủ, trung thực

thông tin cho khách hàng.4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách

hàng trước lệnh của công ty. 22. 4. Điều kiện thành lập CTCK

(điều 62 LCK)-Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang

bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứngkhoán, đối với

nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư

chứng khoán thì khôngphải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết

bị.- Điều kiện về vốn pháp định: Có đủ vốn pháp định theo quy

định của Chính phủ:+ Môi giới: 25 tỷ đồng+ Tự doanh: 100 tỷ

đồng.+ Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ + Tư vấn đầu tư: 10 tỷ- Điều

kiện về nhân sự:+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân

viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánphải có

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.+ Trường hợp cổ đông sáng

lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành

vi dânsự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành

hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấmhành nghề kinh doanh;

trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có

Page 4: Chủ thể ttck

đủ năng lựctài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập

hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồnvốn của chính

mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản

lý quỹ.

3. 5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu

đầu tư, khả năng chấp nhận rủi rocủa khách hàng; bảo đảm các

khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải

phù hợpvới khách hàng đó.6. Tuân thủ các quy định bảo đảm

vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.7. Mua bảo hiểm

trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng

khoán tại công ty hoặctrích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi

thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suấtcủa

nhân viên trong công ty.8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài

khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của kháchhàng

và của công ty.9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán

chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán vàcho khách hàng

vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.10.

Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán.11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán,

thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.12.

Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật

này và chế độ báo cáo theoquy định của Bộ Tài chính.6. Các

hạn chế đảm bảo an toàn trong hoạt động của cty chứng

khoán>* MĐ:+ Bảo vệ lợi ích cho các cty chứng khoán.+ Bảo vệ

lợi ích của các nhà đầu tư,+ bảo vệ sự phát triển ổn định và lành

mạnh TTCK+ bảo vệ sự phát triển ổn định và phát triển của cả

nền kinh tế và đời sống xã hội.* ND:- Chấp hành các quy định

về tài chính:+ Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp

Page 5: Chủ thể ttck

ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từngnghiệp vụ kinh doanh

chứng khoán. Công ty chứng khoán không được điều chỉnh

tăng, giảm vốnđiều lệ khi chưa chính thức hoạt động. Trước khi

thực hiện việc tăng vốn điều lệ, công ty chứngkhoán phải gửi Uỷ

ban Chứng khoán Nhà nước.+ Công ty chứng khoán được tổ

chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không

quá10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ.

Khoảng cách giữa lần mua và lần bán cổphiếu quỹ gần nhất

không dưới sáu (06) tháng, trừ trường hợp phân phối cho người

lao động trongcông ty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Trường

hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người laođộng phải đảm

bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng. Công ty

chứng khoán chỉđược dùng nguồn lợi nhuận để lại, thặng dư

vốn và các nguồn khác theo quy định của pháp luật đểmua cổ

phiếu quỹ. Viêc mua lại cổ phiếu quỹ phải được Hội đồng quản

trị của công ty thông qua.Công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ

ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện mua cổphiếu

quỹ ba mươi (30) ngày và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà

nước kết quả thực hiện saunăm (05) ngày làm việc kể từ ngày

mua cổ phiếu quỹ được hoàn tất. Công ty chứng khoán

khôngđược phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:

Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ 3

4. quá hạn; Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy

động thêm vốn; Đang thực hiện tách gộpcổ phiếu; Cổ phiếu của

công ty đang là đối tượng chào mua công khai. + Công ty chứng

khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều

chỉnh tối thiểubằng 5%. Trong trường hợp công ty chứng khoán

có tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnhgiảm dưới mức

Page 6: Chủ thể ttck

6%, công ty chứng khoán phải báo cáo Uy ban Chứng khoán

Nhà nước trong vòngbốn mươi tám (48) giờ và áp dụng các

biện pháp cần thiết trong thời hạn ba mươi (30) ngày đểđảm

bảo mức vốn khả dụng không tiếp tục giảm. Trường hợp tỷ lệ

vốn khả dụng trên tổng nợ điềuchỉnh giảm dưới mức 5%, công

ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà

nướctrong vòng hai mươi tư (24) giờ. Trong trường hợp này,

công ty chứng khoán không được triểnkhai hoạt động kinh

doanh mới, không được lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn

phòng đại diện,đại lý nhận lệnh. Trong trường hợp tỷ lệ vốn khả

dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 5%trong thời gian

sáu (06) tháng liên tục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước áp dụng

biện pháp đình chỉmột phần hoặc toàn bộ hoạt động của công ty

chứng khoán. + Cty CK phải chấp hành hạn mức vay theo quy

định. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữucủa công ty chứng

khoán không được vượt quá sáu (06) lần. Nợ ngắn hạn tối đa

bằng tài sản ngắnhạn. + Hạn mức đầu tư vào tài sản cố định:

Công ty chứng khoán được mua, đầu tư vào tài sảncố định của

mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không

được vượt quá 50% vốnđiều lệ của công ty chứng khoán. + -

Hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán: Trừ trường hợp bảo

lãnh phát hành theohình thức cam kết chắc chắn và trường hợp

quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứngkhoán không

được: a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có

sở hữu trên 50% vốn điều lệ củacông ty chứng khoán; b) Cùng

với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của

công ty chứng khoánkhác; c) Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ

phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết; d) Đầu tư từ

15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức

Page 7: Chủ thể ttck

không niêm yết; e) Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số

vốn góp của một công ty trách nhiệm hữuhạn. +Đối với các

trường hợp đầu tư vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này,

công ty chứngkhoán phải thực hiện các biện pháp cần thiết để

tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1Điều này

trong thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày. Trong trường hợp

đầu tư vượt quá hạn mứctheo quy định tại khoản 1 Điều này do

thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc 4

5. chắn, công ty chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần

thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theoquy định tại khoản 1 Điều

này tối đa trong thời hạn sáu (06) tháng. + Công ty chứng khoán

không được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ

phầnhoặc tham gia góp vốn vào một tổ chức khác. + Công ty

chứng khoán được thành lập công ty con để thực hiện hoạt

động kinh doanhchứng khoán. Trong trường này, công ty mẹ và

công ty con không được thực hiện cùng mộtnghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán. - Hạn chế trong các hoạt động:Điều 73.

Quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản

lý quỹ1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách

hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuậnđạt được trên khoản đầu

tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ

trường hợpđầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.2.

Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp

được khách hàng đồng ý hoặc theoyêu cầu của cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền.3. Không được thực hiện những hành

vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giáchứng

khoán.4. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng

khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quyđịnh khác.5. Cổ đông

Page 8: Chủ thể ttck

sáng lập, thành viên sáng lập của công ty chứng khoán, công ty

quản lý quỹ khôngđược chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn

góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngàyđược cấp Giấy

phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng

cho cổ đông sánglập, thành viên sáng lập khác trong công ty. -

Chấp hành chế độ công bố thông tin:II. Quỹ đầu tư chứng

khoán:1. Khái niệm:Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, Quỹ

đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp củangười đầu

tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tối thiểu

60% giá trị tài sản củaquỹ vào chứng khoán.2. Đặc điểm:- Bản

thân quỹ đầu tư CK chỉ thể hiện 1 lượng tiền do các nhà đầu tư

đóng góp chứ không phải làmột pháp nhân, ko có tổ chức bộ

máy riêng, vì vậy toàn bộ việc huy động vốn thành lập quỹ,

quảnlý và điều hành quỹ cho tới việc sử dụng bốn của quỹ đầu

tư để thu lời đều do cty quản lý quý đảmnhiệm.- Chứng khoán

đc phát hành để huy động vốn thành lập quỹ là chứng chỉ

hưởng lợi cho phép nhàđầu tư sở hữu chúng đc hưởng 1 phần

thu nhập từ hoạt động đầu tư của quỹ tương ứng với tỉ lệvốn mà

họ đã đầu tư vào quỹ.- Người đầu tư vào quỹ đầu tư chứng

khoán không phải là cổ đông mà chỉ là những người hưởnglợi

từ hoạt động của quỹ 5

6. 3. Vai trò của quỹ đầu tư:Giúp nhà đầu tư có thể đa dạng hóa

danh mục đầu tư mà không cần một lượng vốn lớn,giảm thiểu

rủi ro. Tập hợp được vốn của rất nhiều nhà đầu tư, QĐT có quy

mô đủ lớn để có thểđầu tư vào nhiều ngành nghề, vào nhiều

khu vực địa lý và nhiều công ty khác nhau... Như vậy, vớimột số

vốn khiêm tốn, tham gia vào QĐT, nhà đầu tư có thể gián tiếp

đa dạng hóa đầu tư của mìnhđể giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu

Page 9: Chủ thể ttck

quả đầu tư.Giúp nhà đầu tư Có cơ hội sử dụng kiến thức và

kinh nghiệm của các nhà quản lý đầu tưchuyên nghiệp. Tham

gia vào QĐT Ðnhà đầu tư không phải mất thời gian, công sức

để tìm hiểu,cập nhật và phân tích thông tin. Các nhà quản lý đầu

tư chuyên nghiệp sẽ thay mặt nhà đầu tưhoạch định và thực

hiện một cách có kỷ luật những chiến lược đầu tư năng động

cho những đồngvốn được giao phó.Giúp nhà đầu tư Có thể theo

dõi tình trạng khoản đầu tư của mình nhờ tính minh bạch

cao.Kết quả hoạt động đầu tư và chi phí của quỹ được báo cáo

đầy đủ và thường xuyên cho côngchúng. Qua đó, nhà đầu tư

luôn biết được tình hình hoạt động của quỹ và lợi ích mà quỹ đã

manglại cho mình.Có nhiều lựa chọn đầu tư. QĐT sẽ giới thiệu

nhiều loại quỹ khác nhau để nhà đầu tư có thể lựachọn phù hợp

với mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của

mình.Thuận tiện trong giao dịch. Các QĐT công chúng được

niêm yết trên trung tâm giao dịch chứngkhoán để các nhà đầu

tư có thể dễ dàng mua bán chứng chỉ QĐT.An tâm vì quyền lợi

của nhà đầu tư luôn được bảo vệ. Ngoài việc được cung cấp

thông tin mộtcách rõ ràng, minh bạch thông qua các tài liệu của

quỹ (như Bản cáo bạch, Điều lệ quỹ), các báocáo định kỳ..., để

bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, mỗi quỹ công chúng đều được

giám sát bởi mộtngân hàng độc lập với công ty quản lý quỹ.

Ngoài việc lưu giữ toàn bộ tài sản của quỹ, ngân hànggiám sát

có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo

hoạt động của công ty quảnlý quỹ là phù hợp với quy định của

pháp luật và Điều lệ quỹ.Bên cạnh đó, nhà đầu tư có quyền

tham gia Đại hội các nhà đầu tư và bầu Ban đại diện quỹ đểtheo

dõi, giám sát hoạt động của công ty quỹ, ngân hàng giám sát và

các tổ chức cung cấp dịch vụcho công ty quản lý quỹ cũng như

Page 10: Chủ thể ttck

quy trình xác định giá trị tài sản ròng của quỹ.Hoạt động dầu tư

của quỹ đầu tư chứng khoán có tác dụng đinh hướng đầu tư

trên thị trường,dẫn dắt các nhà đầu tư cá nhân thiếu kiến thức

và kinh nghiệm đầu tư.Việc đầu tư thông qua quỹ đầu tư còn tiết

kiệm đc chi phí giao dịch.Với những lợi thế và tiện ích trên, QĐT

đặc biệt thích hợp với những nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi,có nhu

cầu đầu tư, nhưng không có điều kiện, thời gian để tìm hiểu, cập

nhật và đánh giá thông tinđể có thể trực tiếp đầu tư một cách có

hiệu quả.III Công ty đầu tư chứng khoán:1. Khái niệmLà cty đc

thành lập từ vốn góp của các nhà đầu tư và sử dụng số vốn góp

đó để chủ đầu tư chủ yếuvào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi

nhuận2. Đặc điểm:- Được thành lập dưới hình thức CTCP và

CTTNHH.- Do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động-

Vốn pháp định 50 tỷ đồng. 6

7. - Chịu những hạn chế đầu tư giống quỹ đại chúng và những

nghĩa vụ khác như công ty đại chúng.- Huy động vốn thông qua

ổ chức chào bán cổ phiếu riêng lẻ để thành lập công ty đầu tư

chứngkhoán phi đại chúng; hoặc thông báo chào bán cổ phiểu

ra công chúng để thành lập cty đầu tưchứng khoán đại chúng.-

Là một pháp nhân, có tổ chức, bộ máy hoàn chỉnh3. Thành lập:*

Thành lập Cty ĐTCK đại chúng:- Làm thủ tục đăng ký chào bán

cố phiếu ra công chúng trc khi làm thủ tục xin cấp phép thành

lậpcty. Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra

công chúng của công ty đầu tưchứng khoán đại chúng1. Việc

đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư

chứng khoán đại chúng docổ đông sáng lập hoặc công ty quản

lý quỹ thực hiện.2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công

chúng bao gồm:a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công

Page 11: Chủ thể ttck

chúng của cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ;b) Dự

thảo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;c) Bản cáo bạch theo

quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;d) Dự thảo Hợp đồng

giám sát;đ) Dự thảo Hợp đồng quản lý đầu tư (trường hợp có

công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư);e) Danh sách dự kiến

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện

nghiệp vụ kinhdoanh chứng khoán của công ty đầu tư chứng

khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghềchứng khoán

hoặc hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (trường

hợp tự quản lý vốnđầu tư);g) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ

thuật cho hoạt động đầu tư (trường hợp tự quản lý vốn đầu

tư);h) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy

Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đốivới cá nhân và Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;i) Cam kết

của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu

đăng ký chào bán racông chúng và nắm giữ số cổ phiếu này

trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phépthành lập

và hoạt động.3. Hồ sơ tại khoản 2 Điều này được lập thành 2

bản và gửi tới Uy ban Chứng khoán Nhà nước.4. Trong thời hạn

30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Uy ban

Chứng khoán Nhànước cấp Giấy chứng nhận chào bán ra công

chúng. Trường hợp từ chối, Uy ban Chứng khoánNhà nước trả

lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.- Sau khí kết thúc đợt chào

bán, cổ đông sáng lập báo cáo kết quả cho UBCKNN và hoàn

chỉnh hồsơ xin cấp phép thành lập, hoạt động và gửi đến

UBCKNN.- Trong vòng 30 ngày, sau khi nhận được báo cáo kết

quả huy động vốn của công ty đầu tư chứngkhoán và hồ sơ hợp

lệ, Uy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và

hoạt động chocông ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Trường

Page 12: Chủ thể ttck

hợp từ chối, Uy ban Chứng khoán Nhà nước trả lờivà nêu rõ lý

do bằng văn bản. (Đ23)* Thành lập cty ĐTCK riêng lẻ:- các cổ

đông sáng lập phải góp đủ vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ

đề nghị cấp giấy phépthành lập và hoạt động tới UBCKNN. 7

8. Điều 24. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

đối với công ty đầu tư chứngkhoán phát hành riêng lẻ1. Hồ sơ

đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:a) Giấy

đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cổ đông sáng

lập;b) Xác nhận của ngân hàng về mức vốn góp gửi tại tài

khoản phong tỏa mở tại ngân hàng;c) Biên bản góp vốn của các

cổ đông sáng lập;d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;đ) Danh sách

cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh nhân dân

hoặc Hộ chiếu và lýlịch tư pháp đối với cá nhân; Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh và Báo cáo tài chính đối vớipháp

nhân;e) Cam kết của các cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần

của mình trong thời hạn 3 năm kể từ ngàyđược cấp Giấy phép

thành lập và hoạt động;g) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e

và g khoản 2 Điều 22 Nghị định này.2. Trường hợp cổ đông

sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ có

thêm các tàiliệu sau: bản sao hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương

đương, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặcGiấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó do nước nguyên xứ cấp

hoặc tài liệuchứng minh pháp nhân đó được hoạt động kinh

doanh chứng khoán tại nước nguyên xứ; Quyếtđịnh của cấp có

thẩm quyền về việc góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng

khoán tại Việt Nam.3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này

được lập thành 2 bản. Trường hợp có cổ đông sánglập tham gia

góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ gồm một bản bằng

Page 13: Chủ thể ttck

tiếng Anh, một bản bằngtiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh

phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt vàcác

bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công

chứng Việt Nam hoặc công ty luậtcó chức năng dịch thuật hoạt

động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.4. Trong thời hạn 30 ngày

kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Uy ban Chứng

khoán Nhànước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công

ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối,Uy ban Chứng

khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.IV. Công

ty quản lý quỹ:1. Khái niệm:CTy quản lý quỹ là doanh nghiệp

hoạt động theo mô hình cty cổ phần hoặc cty TNHH, được

thànhlập để hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và một

số hoạt động kinh doanh khác có liênquan.2. Đặc điểm:- Được

thành lập và hoạt động theo sự cho phép của UBCKNN. (Việc

cấp phép của UBCKNNnhằm đảm bảo khi hoạt động cty có thể

thực hiện tốt chức năng của mình, tránh gây tổn hại kođáng có

cho các nhà đầu tư chỉ vì ko đủ năng lực kdoanh).- Hoạt động

chính của cty quản lý quỹ là hoạt động quản lý quỹ đầu tư

chứng khoán theo úy tháccủa các nhà đầu tư vào quỹ hoặc sự

ủy thác của các nhà đầu tư riêng lẻ. Ngoài ra còn thực hiệnhoạt

động quản lý danh mục đầu tư theo sự ủy thác của nhà đầu tư

ngoài quỹ.3. Vai trò:- Đối với quỹ đầu tư: CT quản lý quỹ là

người đứng ra thành lập quỹ, cũng là người đứng ra quảnlý điều

hành hoạt động của quỹ sau khi thành lập. 8

9. - Đảm bảo cho hoạt động quản lý quỹ hiệu quả, bảo vệ quyền

lợi cho các nhà đầu tư.4. Mối quan hệ giữa quỹ đầu tư chứng

khoán và cty quản lý quỹ đầu tư:Có mối quan hệ mật thiết với

nhau, quỹ đầu tư CK ko thể tồn tại nếu ko có cty quản lý quỹ

Page 14: Chủ thể ttck

đầu tư,ngược lại lý do tồn tại của cty quản lý quỹ chủ yếu là hoạt

dộng quản lý quỹ để thu lợi nhuận. Thểhiện:+ Sự chi phối của

cty quản lý quỹ đối với quỹ đầu tư:- CTy quản lý quỹ có quyền

thành lập quỹ đầu tư Ck để thu hút các nhà đầu tư góp vốn vào

quỹ.- Cty quản lý quỹ có quyền quản lý quỹ do mình lập ra và

tiến hành trực tiếp đầu tư bằng nguồnvốn của quỹ trên cơ sở

thỏa thuận với các nhà đầu tư vào quỹ. Các nhà đầu tư ko có

quyền kiểmsoát trực tiếp, hàng ngày đối với hoạt động của quỹ.-

Cty quản lý quỹ có quyền chỉ định thành viên quản lý quỹ theo

những tiêu chuẩn mà pháp luậtquy định để trực tiếp điều hành

hoạt động của quỹ.- Cty quản lý quỹ có quyền thu phí quản lý

theo thỏa thuận với các nhà đầu tư.+ Nhà đầu tư vào quỹ cũng

tham gia vào việc quản lý quỹ:- Nhà đầu tư là những người

quyết định cao nhất dối với nguồn vốn- Đại hội người đầu tư

hoặc hội thành viên có quyền quyết định những vấn đề quan

trọng của quỹ,có quyền giám sát cao nhất đối với quỹ, có quyền

thay đổi ngay bản thân công ty quản lí quỹ nếucty vi phạm các

thỏa thuận với nhà đầu tư vào quỹ đc quy định trong điều lệ

quỹ.5. Thành lập công ty quản lý quỹ (giống cty chứng khoán)6.

Nghĩa vụ của cty quản lý quỹ: D71, 721. Thiết lập hệ thống kiểm

soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung

đột lợiích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có

liên quan.. Vì:+ NV này đảm bảo tính minh bạch và công bằng

của các giao dịch trên TTCK.+ Đảm bảo những nguyên tắc đạo

đức nghề nghiệp của những người hành nghề chứng khoán

trongcty.+ Hạn chế những rủi ro cho chính cty trước những giao

dịch thiếu công bằng và minh bạch.3. Ký hợp đồng bằng văn

bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung

cấp đầyđủ, trung thực thông tin cho khách hàng.4. Ưu tiên thực

Page 15: Chủ thể ttck

hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.5. Thu thập,

tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả

năng chấp nhận rủi rocủa khách hàng; bảo đảm các khuyến

nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù

hợpvới khách hàng đó.6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn

khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.7. Mua bảo hiểm trách

nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại

công ty hoặctrích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt

hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suấtcủa nhân viên

trong công ty.9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán

chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán vàcho khách hàng

vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.10.

Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán. 9

10. 11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ

tài chính theo quy định của pháp luật.12. Thực hiện công bố

thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và chế độ báo

cáo theoquy định của Bộ Tài chính.2. Thực hiện hoạt động quản

lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng

khoántheo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng

khoán, hợp đồng ký với khách hàng uỷ thácđầu tư và hợp đồng

ký với ngân hàng giám sát.3. Thực hiện việc xác định giá trị tài

sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều88

của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký

với khách hàng uỷ thác đầu tư.Thự hiện quản lí tách biệt tài sản

của quỹ đầu tư chứng khoán với tsanr của cty quản lý quỹ;

táchbiệt về quản lý và tài sản giữa các quỹ với nhau. Nhằm:+

đảm bảo trên thực tế việc tách bạch tài sản của các quỹ đầu tư,

Page 16: Chủ thể ttck

vì tài sản của quỹ là của nhữngnhà đầu tư chứ ko phải của cty

quản lý quỹ đồng thời hạn chế việc cty quản lý quỹ dử dụng tài

sảncủa quỹ để tiến hành hoạt độn tư lợi cho mình.+ Việc tách

bạch tài sản nhằm ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động đầu

tư của quỹ đầu tư nàycó thể ảnh hưởng đến quỹ đầu tư khác.7.

Quyền của cty quản lý quỹ:- Quyền tiền hành các giao dịch liên

quan nhằm thực hiện hoặc phục vụ hoạt động của mình..-

QUyền tiến hành các hđộng thnafh lập, quản lý quỹ đầu tư

chứng khoán, quản lý danh mục đầutư chứng khoán theo sự ủy

thác của nhà đầu tư.- QUyền đc mở rộng, thu hẹp phạm vi kinh

doanh trg phạm vi dp PL quy định, thành lập hoặc giảithế chi

nhánh văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.- QUyền

đc hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán.-

QUyền khởi kiện, khiếu nại đối với các chủ thể thực hiện hành vi

xâm phạm đến lợi ích chínhđáng của cty.- Các quyền khác mà

Pl ko cấm.- Quyền đc tiến hành hoạt động quản lý quỹ theo thỏa

thuận trg điều lệ quỹ và quyết định của đạihội nhà đầu tư.-

QUyền hưởng các chi phí quản lý và những khoản thu khác

theo thỏa thuận trong điều lệ quỹ.* SO SÁNH:1. So sánh công ty

chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:*

Giống nhau:- Giúp nhà đầu tư tiến hành đầu tư trên TTCK- Đều

hoạt động kinh doanh chứng khoán.- Đều đòi hỏi những đk nhất

định khi kinh doanh chứng khoán- Hình thức tổ chức pháp lý:

CTCP và CTTNHH.- Luật điều chỉnh: LCK và các quy định của

pháp luật có liên quan* Khác nhau: CTY chứng khoản Cty quản

lý quỹ đầu tư chứng khoánLĩnh vực, Có thể thực hiện nhiều

nghiệp vụ kdoanh Chỉ gồm 2 nghiệp vụ: quản lý quỹ đầungành

nghề ck nếu có đủ đk và đc UBCK cấp giấy tư chứng khoán và

quản lý danh mụckdoanh. phép cho tất cả các hoạt động đó.

Page 17: Chủ thể ttck

Gồm: đầu tư chứng khoán Môi giới chứng khoán; Tự doanh

chứng 10

Chí phí duy trì hoạt động thấp, trong khi phí quản lý ít biến động.

Nếu quy 11Chi phí cố định chiếm phần lớn, do đó và định giá trị

tài sản ròng thường thuêđộng đòn bẩy hoạt động (operating

leverage) dịch vụ ngân hàng. Vì vậy công việc lớn. Khi thị

trường đi xuống trở thành quản lý quỹ độc lập với bảo quản tài

một gánh nặng tài chính. sản quỹ, hạn chế xung đột lợi ích.

Các công việc báo cáo, kế toán quỹtrì hoạt Chí phí duy trì hoạt

động lớn. Khi thị trường đi lên, cần tăng cường Canada chỉ cần

250.000 đô la là được. vốn để mở rộng mạng lưới văn phòng và

nhiều nhân viên.Chi phí duy Ở các nước khác, luật không đòi

hỏi lãnh phát hành cần nhiều vốn. nhiều vốn để thành lập.

Chẳng hạn Chức năng tạo lập thị trường và bảo Số lượng và

quy mô quỹ có tăng lên thống máy tính mạnh. cũng không cần

đầu tư thêm nhiều. Văn phòng không cần lớn, ở vị trítư ban

đầu để đầu tư văn phòng tại vị trí tiện lợi, sàn trung tâm và hệ

thống IT mạnh. giao dịch rộng, cần nhiều nhân viên, hệ Hoạt

động môi giới đòi hỏi số vốn lớn 11. khoán; Bảo lãnh phát hành

chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra còn được

cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác

Là thành viên của sở GDCK, được Chỉ là nhà đầu tư chuyên

nghiệp, ko là quyền tự đặt lệnh mua bán chứng khoán thành

viên của sở GDCK, mọi lệnh cho nhà đầu tư mua bán chứng

khoán phải qua sở GDCKPhương diện Đặt dưới sự quản lý trực

tiếp củaquản lý nhà UBCKNNnướcChủ sở hữu Thuộc sở hữu

của chính công ty Thuộc sở hữu của các nhà đầu tư ủynguồn

vốn thác cho CTQLQđầu tưHoạt động Được quản lý toàn bộ tài

Page 18: Chủ thể ttck

sản của công ty Phải quản lý tách bạch tài sản của quỹquản lý

tài đầu tư ck với ts của CTQLQsảnCách thức CTCK là thành

viên của sở giao dịch, có CTQLQ chỉ là một nhà đầu tư

chuyêngiao dịch ck quyền tự đặt lệnh mua, bán cho chính nó

nghiệp, mọi giao dịch của nó cũng đều hoặc các nhà đầu tư

phải thông qua CTCKĐiều kiện về Vốn pháp định quy định riêng

cho từngvốn pháp nghiệp vụ:Môi giới 25 tỷ, tự doanh 100 Mức

vốn pháp định tối thiểu củađịnh tỷ, bảo lãnh phát hành 165 tỷ, tư

vấn đầu CTQLQ là 25 tỷ (khoản 3 Điều 18 tư 10 tỷ. trường hợp

thực hiện nhiều Nghị định 14/2007) nghiệp vụ kinh doanh thì

vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng

nghiệp vụ xin cấp phép (Điều 18 Nghị định 14/2007)Chí phí đầu

Nếu thiếu mô hình đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư

giống như một cửa hàng mua đi bán lại cổ phiếu.2. So sánh

giữa quỹ đầu tư chứng khoán và cty đầu tư chứng khoán:Giống

nhau: - về bản chất đều là quỹ đầu tư chứng khoán với sự góp

vốn của các nhà đầu tư để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán. -

Đều chịu những hạn chế đầu tư do pháp luật quy định.Khác

nhau: Quỹ đầu tư chứng khoán Công ty đầu tư chứng khoánTư

cách Ko có tư cách pháp nhân, chỉ đơn giản là Có tư cách pháp

nhân, có tổ chức bộpháp nhân 1 lượng tiền, ko có tổ chức bộ

máy riêng máy hoàn chỉnhHoạt động Phải thực hiện bởi công ty

quản lý quỹ Có thể tự quản lý hoạt động đầu tư củaquản lý, đầu

độc lập mình hoặc đi thuê cty quản lýtưHuy động Chỉ có thể đc

tiến hành bởi cty quản lý Do chính các cổ đông sáng lập công

tyvốn thành quỹ đảm nhiệm hoặc do cty quản lý quỹlập đứng ra

thành lậpChứng Chứng chỉ hưởng lợi hay chứng chỉ quỹ Cố

phiếukhoán phát 12Mỗi công ty quản lý quỹ thường có bí lập

Page 19: Chủ thể ttck

thường chú trọng đầu tư tự doanh vì quyết quản lý quỹ với các

triết lý đầu cho rằng có lợi thế về thông tin và đặt tư, chiến lược

đầu tư cho từng quỹ. lệnh. Tuy nhiên điều này không phải lúc

nào cũng đúng. Các công ty chứng khoán mới thành Đội ngũ

quản lý quỹ chỉ từ 5-10nhân viên nhân viên. Quy mô có thể đến

hàng trăm người giỏi có thể quản lý nhiều quỹ. người với nhiều

trình độ khác nhau. Quỹ càng lớn, hiệu suất công việc càng cao.

Có Tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chuyên môn và đạo đức hành

nghề.Đầu tư Giá trị các quỹ đầu tư có thể biến động theo thị

trường nhưng bản thân công ty quản lý quỹ ít bao giờ bị lỗ hoạt

động.Đội ngũ Công ty có nhiều bộ phận nên có nhiều 12. mô

các quỹ quản lý càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao. Nếu

kết quả đầu tư tốt, phí thưởng cao thì lợi nhuận công ty quản lý

quỹ sẽ tăng vọt.

13. hànhQuyền của Người sở hữu chứng chỉ ko phải là cổ

Người sở hữu cố phiếu là cổ đông cty,nhà đầu tư đông mà chỉ

là những ngườicó quyền tài với đầy đủ quyền quản lý và quyền

tàimua chứng sản đối với quỹ, chỉ có 1 phần quyền sản đối với

công tykhoán phát quản lý đối với quỹhànhQuản trị -hội đồng

quản trị và đại hội cổ đông là Đại hội nhà đầu tư là cơ quan

quyết những cơ quan quản lý bên cạnh ngân định cao nhất của

quỹ. hàng giám sát chịu trách nhiệm bảo quản Đối với mô hình

quỹ đại chúng cần tiền và tài sản của công ty phải có ngân hàng

giám sát, còn đối với quỹ thành viên thì không cầnNhững ưu -

các nhà đầu tư chủ động thah lập và -được quản lý chuyên

nghiệp bởiđiểm nắm quyền quản lý CTQLQ với sự tách bạch rõ

nét về tài -có khả năng huy động vốn rộng rãi và sản và cơ chế

kiểm soát. nhiều lần thông qua phát hành cổ phiếu -Cơ chế kiểm

Page 20: Chủ thể ttck

soát rõ ràng và hiệu quả -có thể vay vốn để đầu tư CK theo giới

thông qua đại hội nhà đầu tư, ban đại hạn pháp luật quy định

diện quỹ, ngân hàng giám sát (đối với -tiết kiệm được chi phí do

không bắt quỹ đại chúng) buộc phải thuê CTQLQ -có sự đền bù

thiệt hại nếu CTQLQ vi phạm điều lệ quỹ, cam kết đối với các

nhà đầu tư hoặc vi phạm pháp luậtNhược điểm -tự chịu rủi ro từ

hoạt động đầu tư của -Nhà đầu tư không có quyền kiểm soát

mình trực tiếp việc đầu tư -chịu những ràng buộc pháp luật về

công -Nhà đầu tư không chủ động trong việc bố thông tin và một

số nghĩa vụ khác thành lập và đầu tư của quỹ như công ty đại

chúng -khả năng huy động vốn hạn chế hơn (do không được

huy động vốn vay để đầu tư ck)3. Phân biệt cty CK và cty đầu tư

chứng khoán: CTCK CTDTCKLĩnh vực, Có thể thực hiện nhiều

nghiệp vụ kdoanh Đầu tư CKngành nghề ck nếu có đủ đk và đc

UBCK cấp giấykinh doanh phép cho tất cả các hoạt động đó.

Gồm: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh

phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra

còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài

chính khácHình thức tổ CTCP, CTTNHH CTCPchức pháp lý 13

14. Đk để được - Vốn điều lệ cao: có các mức khác nhau - Vốn

điều lệ là 50 tỷ.cấp giấyđối với mỗi hoạt động: Môi giới 25 tỷ,

tựphép thành doanh: 100 tỷ, bảo lãnh: 165 tỷ, tư vấnlập,

hoạtđầu tư: 10 tỷ.động - Nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám -

Nhân sự : trường hợp cty ĐTCK ko tự đốc và các nhân viên

thực hiện nghiệp mình quản lý thì ko cần đk này. vụ kinh doanh

chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoánHạn

chế đầu Phải có mức vốn pháp định tối thiểu là Chịu nhiều sự

hạn chế đầu tư hơn: phảitư 100 tỷ nếu muốn thực hiện tự doanh

Page 21: Chủ thể ttck

ck, có một tỉ lệ vốn đầu tư vào CK tối thiểu quản lý tách bạch tài

sản của khách hàng theo quy định của pl và phải chịu với tài sản

của ctck và ưu tiên thực hiện những hạn chế đầu tư tương tự

như quỹ lệnh của khách hàng trước lệnh của mình đại chúng

(theo Điều 92 LCK) tại sàn giao dịch (Điều 71 LCK)Thủ tục Chủ

sở hữu cty lập và gửi bộ hồ sơ xinTrước khi gửi hồ sơ Phải làm

thủ tụcthành lập UBCK nhà nước câp giấy phép đăng ký phát

hành cổ phiếu và báo cáo kết quả phát hành với UBCKNN( đối

với cty ĐTCK đại chúng) hoặc các cổ đông sáng lập phải góp đủ

vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ (đối với cty ĐTCK riêng

lẻ)Tổ chức điều Chặt chẽ hơn, gồm nhiều bộ phận (trụ Đơn giản

hơnhành sở, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh)Chủ

thể giám Chịu sự giám sát trực tiếp của UBCKNN Chịu sự giám

sát trực tiếp của ngânsát hàng giám sát4. Phân biệt cty ĐTCK

đại chúng và cty ĐTCK riêng lẻ CTDTXK đại chúng CTDTCK

riêng lẻKhái niệm Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là Là

công ty chỉ chào bán chứng khoán công ty đầu tư chứng khoán

chào bán cổ trong phạm vi hẹp cho một số lượng phiếu ra công

chúng nhỏ các nhà đầu tư.Số lượng nhà Không hạn chế số

lượng nhà đầu tư chào Công ty đầu tư chứng khoán phát

hànhđầu tư được đc chào bán cố phiếu riêng lẻ chỉ được chào

bán cổ phiếu chochào bán cổ tối đa 99 nhà đầu tư, trong đó nhà

đầuphiếu tư có tổ chức phải đầu tư tối thiểu 3 tỷ đồng và cá

nhân đầu tư tối thiểu 1 tỷ đồng.Hạn chế đầu phải tuân thủ các

quy định về hạn chế không phải tuân thủ các quy định vềtư đầu

tư như công ty đầu tư chứng khoán hạn chế đầu tư như công ty

đầu tư đại chúng quy định tại Điều 92 Luật chứng khoán đại

chúng quy định tại 14

Page 22: Chủ thể ttck

15. Chứng khoán. Điều 92 Luật Chứng khoán.Chế độ công

Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ không phải thực hiện

công bố thông tinbố thông tin phiếu ra công chúng, có cổ phiếu

niêm theo phương thức quy định tại khoản 4 yết tại Sở Giao

dịch chứng khoán, Trung Điều 100 Luật Chứng khoán. Trong

tâm Giao dịch chứng khoán phải thực trường hợp này công ty

đầu tư chứng hiện công bố thông tin theo quy định tạikhoán gửi

nội dung thông tin công bố Điều 106 Luật Chứng khoán và văn

bản cho các cổ đông góp vốn theo phương hướng dẫn của Bộ

Tài chính. thức quy định tại Điều lệ công ty và đồng thời báo cáo

nội dung thông tin công bố cho Uy ban Chứng khoán Nhà

nước.Thành lập Phải làm thủ tục đăng ký phát hành cổ Không

phải làm thủ tục đăng ký phát phiếu và báo cáo kết quả phát

hành với hành cố phiếu với UBCKNN. Tuy UBCKNN sau đó mới

làm thủ tục xin nhiên các cổ đông sáng lập phải góp đủ phép

thành lập. vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy

phép thành lập và hoạt động tới UBCKNN5. Phân biệt các loại

quỹ đầu tư: Quỹ đại chúng Quỹ thành viênKhái niệm Là quỹ đầu

tư chứng khoán thực hiện Là quỹ đầu tư chứng khoán có số

thành chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng viên tham gia góp

vón không vượt quá một giới hạn luật định và các thành viên

này phải là pháp nhânThành viên Nhiều thành viên, đc hình

thành từ vốn Ít thành viên hơn. Chỉ giới hạn việc huy góp của

nhiều nhà đầu tư riêng lẻ trên động vốn từ các nhà đầu tư là

pháp nhân, TTCK là những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và

có khả năng giánh chịu rủi ro cai trong quá trình đầu tưQuy định

QUy định chặt chẽ, chi tiết, điều chỉnh Ko áp đặt những điều

kiện nghiêm ngặtpháp luật việc phát hành chứng chỉ quỹ đại

hoặc buộc quỹ thành viên phải tuân thủđiều chỉnh chúng, quy

Page 23: Chủ thể ttck

trình công bố thông tin như đối với quỹ đại chúng. cũng như

toàn bộ hoạt động đầu tư của quỹRủi ro Tác động đến nhiều

nhà đầu tư Tác động đến các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính

lớn, mục tiêu đầu tư khá mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận cao nên

mức độ rủi ro lớn hơnHuy động Thực hiện chào bán chứng chỉ

quỹ đầu Không phát hành chứng chỉ quỹ đầu tưvốn tư ra công

chúng gồm. ra công chúng, Quỹ thành viên do các thành viên

góp vốn thành lập trên cơ sở 15

16. hợp đồng góp vốn và Điều lệ quỹThành lập Việc thành lập

phải đăng ký với Phái báo cáo UBCKNN sau khi thànhquỹ đầu

tư UBCKNN lập Phải có tối thiểu 100 nhà đầu tư ko Không được

quá 30 thành viên và chỉ chuyên nghiệp, và tổng giá trị chứng

bao gồm thành viên pháp nhân chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm

mươi tỷ đồng Việt Nam.6. phân biệt các nghiệp vụ kinh doanh

chứng khoán: Môi giới chứng khoán Tự doanh chứng

khoánKhái niệm Môi giới chứng khoán là việc công ty Tự doanh

chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực

hiện chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán mua, bán chứng

khoán cho khách cho chính mình. Mua chứng khoán bằng

hàng.Và được hưởng hoa hồng từ hoạt vốn của mình và chịu

mọi rủi ro liên động đó. quan đến việc nắm giữ các chứng khoán

đó.Bản chất Là một hoạt động dịch vụ về chứng - không phải là

hoạt động dịch vụ khoán về chứng khoán mà chính là hoạt động

mua vào, bán ra chứng khoán trên thị trường chứng khoán

nhằm mục đích Bản chất kinh tế Là hoạt động kinh kiếm lời.

doanh chứng khóa theo đó nên môi giới Bản chất kinh tế là

nghề nghiệp kinh cam kết làm đại diện cho khách hàng doanh,

tức là cty chứng khoán tiến hành trong việc thực hiện các GDCK

Page 24: Chủ thể ttck

trên thị các hoạt động mua bán chứng khoán cho trường CK vì

quyền lợi của KH để chính mình, bằng nguồn vốn của mình để

nhận hoa hồng thu lợi nhuận cho mình trên TTCK và bản chất

pháp lý là hành vi thương mạiĐiều kiện để Đc UBCKNN cấp

giấy phép hoạt động Đc UBCKNN cấp giấy phép cho hoạthoạt

động môi giới động tự doanh. Vốn pháp định: 25 tỷ Vốn pháp

định 100 tỷCông cụ hợp đồng dịch vụ môi giới chứng Hợp đồng

mua bán chứng khoánpháp lý khoán.Nội dung Quyết định mua

bán do khách hàng đặt CTCK sẽ tham gia mua bán chứng

khoán ra. Nhà môi giới đứng tên mình thực như một tổ chức độc

lập, bằng chính hiện các lệnh mua bán của khách hàng nguồn

vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng

bằng tài khoản của khách hàng.Rủi ro CTCK ko chịu rủi ro bởi

quyết định CTCK tự chịu trách nhiệm đối với quyết mua bán của

khách hàng nhưng phải định mua bán của mình. chịu trách

nhiệm hành chính và pháp 16

17. luật đối với công việc của mình tùy theo mức độ vi phạm,

phải tự đề bù khắc phục hậu quả do lỗi của mình (như lập sai

lệnh, ko kiểm soát cẩn trọng lệnh của KH dẫn đến nhưng VPPL

trg qtrinh thực hiện lệnh…)gây raHạch toán Việc hạnh toán các

giao dịch thực hiện Việc hạch toán các giao dịch thực hiệncác

GD trên các tài khoản thuộc sở hữu của trên tài khoản thuộc sở

hữu của CTCK khách hàngMục đích Cung cấp dịch vụ theo yêu

cầu của Tìm kiếm lợi nhuận, điều tiết giá cả, bình khách hàng,

tìm kiếm lợi nhuận ổn thị trường, điều chỉnh thị trường thúc đẩy

sự phát triển của TTCK6. Phân biệt hoạt động quản lý quỹ đầu

tư và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. (cái nàychưa chắc

lắm) Quản lý quỹ đầu tư Quản lý danh mục đầu tưKhái niệm là

Page 25: Chủ thể ttck

nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, Quản lý danh mục đầu tư

chứng khoán theo đó công ty quản lý quỹ chấp nhận là việc

công ty quản lý quỹ đầu tư sự ủy thác của các nhà đầu tư để

tiến chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà

đầu tư trong mua, hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng bán,

nắm giữ chứng khoán. khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà

đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành quản lý quỹ này vào mục

đích đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như đầu tư vào

các tài sản khác vì quyền lợi của nhà đầu tư.Chủ thể được thực

hiện bởi chủ thể đặc thù là gồm công ty quản lý quỹ đầu tư

chứng công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khoán (bên

được ủy quyền – bên cung theo sự ủy thác của nhà đầu tư. ứng

dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán) và một bên là

nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân (bên ủy quyền – bên sử dụng

dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán).Nội dung làm

thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng : sử dụng nguồn vốn của

nhà đầu tưbao gồm các khoán; trực tiếp quản lý và sử dụng

chuyển giao để trực tiếp đầu tư vào 17

18. công việc nguồn vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào chứng

khoán; trực tiếp nắm giữ và bánchủ yếu các chứng khoán và

các tài sản tài chính chứng khoán trên thị trường khi xét khác

trên thị trường vì quyền lợi của các thấy cần thiết vì lợi ích của

nhà đầu tư nhà đầu tư; thực hiện việc phân chia lợi -> được ghi

rõ trong hợp đồng dịch vụ nhuận và chia sẻ rủi ro cho các nhà

đầu ủy thác giữa công ty quản lý quỹ với tư theo tỉ lệ vốn góp,

trên cư sở kết quả nhà đầu tư. quỹ đầu tư chứng khoán.thông

qua là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý quỹ là hợp đồng dịch vụ

ủy thác quản lýhình thức đầu tư chứng khoán. danh mục đầu tư

Page 26: Chủ thể ttck

chứng khoán.pháp lýBản chất Là một dịch vụ về chứng khoán

do cty Là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý quản lý quỹ đầu tư

tiến hành theo yêu danh mục đầu tư chứng khoán, việc cầu của

các nhà đầu tư để được nhận thù thực hiện hợp đồng này là

cách thức để lao dịch vụ là phí quản lý quỹ đầu tư cty và khách

hàng thỏa mãn các nhu chứng khoán cầu lợi ích của mìh khi

tgia TTCK 18