Upload
nguyenvanthuan
View
17
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
MỞ ĐẦU
Giếng khoan: Giếng khoan là công trình hình trụ cắm sâu vào lòng đất, có
kích thước thiết diện rất nhỏ so với chiều dài của nó. Phần trên cùng được gọi là
miệng giếng. Phần dưới cùng được gọi là đáy giếng. Trong quá trình hình thành
giếng khoan đất đá bị phá huỷ và đưa lên mặt đất do sự tuần hoàn liên tục của dòng
nước rửa.
Trong công tác khoan phá toàn đáy, toàn bộ đất đá ở đáy giếng khoan bị phá
huỷ và đưa lên mặt.
Trong công tác khoan lấy mẫu chỉ một phần đất đá ở thành giếng khoan bị
phá huỷ thành hình vành khăn, còn lõi đá ở giữa được lấy lên nguyên dạng gọi là lõi
mẫu để nghiên cứu cấu trúc địa chất và thành phần thạch học củavỉa.
Phân loại giếng khoan dầu khí: Căn cứ vào chức năng của giếng mà người
ta chia ra:
Giếng tìm kiếm cấu tạo: Để nghiên cứu kiến tạo, địa tầng, thạch học cũng như
độ chứa sản phẩm của một tầng.
Giếng chuẩn: Để nghiên cứu điều kiện địa chất và phương hướng tìm kiếm
dầu khí ở những vùng chưa nghiên cứu kỹ.
Giếng thăm dò: Để nghiên cứu tầng sản phẩm cũng như giá trị công nghiệp
của chúng và khoanh danh giới giữa các tầng dầu, khí, nước ở các vỉa khai thác.
Giếng khai thác: Để khai thác dầu, khí.
Giếng bơm ép: Để bơm nước, khí hoặc không khí xuống vỉa nhằm duy trì áp
lực vỉa với mục đích kéo dài thời gian khai thác bằng phương pháp tự phun.
Giếng bổ xung: Để đánh giá khả năng tích tụ của tầng khai thác mà trước kia
đã khoan lấy mẫu nhưng chưa đạt yêu cầu.
thiÕt bÞ khoan 1
Phương pháp khoan trong khoan dầu khí: Trong công tác khoan thăm dò,
tìm kiếm và khai thác dầu khí chủ yếu dùng phương pháp khoan xoay. Căn cứ vào
vị trí đặt động cơ mà người ta chia phương pháp khoan xoay thành:
Phương pháp khoan Rôto: Động cơ đặt trên mặt và truyền chuyển động quay
cho choòng khoan thông qua cột cần khoan.
Phương pháp khoan bằng động cơ đáy: Động cơ đặt chìm trong giếng khoan,
bên trên choòng khoan và truyền chuyển động quay trực tiếp cho choòng. Động cơ
chìm có thể là tuốc bin khoan hoặc động cơ điện.
Gia cố thành giếng khoan: Sau khi khoan tới độ sâu từ 30600m thả xuống
giếng khoan một ống dẫn hướng và tiến hành trám xi măng cột ống này bằng cách
ép dung dịnh xi măng vào khoảng không xung quanh ống. Dung dịch xi măng sẽ
đông cứng và tạo thành đá xi măng bao quanh cột ống chống. Công tác này gọi là
gia cố thành giếng khoan với mục đích giữ cho lớp đất đá kém ổn định phía trên
khỏi bị sụp nở và cách ly các vỉa nước mặt với giếng. Sau đó lại tiến hành khoan sâu
xuống với đướng kính choòng nhỏ hơn đường kính bên trong của cột ống chống.
Đến chiều sâu thiết kế tức là đến vỉa sản phẩm lại tiến hành thả ống chống và trám
xi măng. Nếu trong quá trình khoan đến chiều sâu thiết kế gặp nhiều hiện tượng
phức tạp cản trở quá trình khoan thì sau cột ống dẫn hướng phải chống thêm một số
cột ống trung gian.
Sau khi kết thúc giếng khoan tiến hành đục lỗ ống chống để khai thông vỉa
sản phẩm với giếng khoan.
thiÕt bÞ khoan 2
CHƯƠNG I
THIẾT BỊ KHOAN
1.1 THÁP KHOAN VÀ HỆ THỐNG NÂNG THẢ.
1.1.1 Tháp khoan.
Tháp khoan dùng để giữ và nâng một vật nặng lên một độ cao nào đó. Trong
tháp được bố trí hệ thống palăng, chỗ dựng cần khoan và một phần thiết bị khoan.
Trong thực tế hiện nay thường sử dụng tháp kim loại 4 chân hoặc tháp dạng
cột. Một trong những kiểu tháp dạng cột là tháp chữ A. Thông thường tháp có tải
trọng càng lớn thì chiều cao càng lớn để giảm thời gian kéo thả và tiết kiệm sức lao
động của công nhân. Tuy vậy sử dụng tháp khoan cao cũng có những điều bất lợi:
- Các cần dựng dài (36m và hơn nữa) dễ bị uốn cong khi dựng thẳng đứng
gây nhiều trở ngại,
- Tăng vốn đầu tư, giá thành xây lắp.
Thực tế thường sử dụng tháp cao 28m cho các giếng sâu 12001300m, cao
4042m cho các giếng sâu 13003500m và cao 53m cho những giếng sâu trên
3500m.
1.1.1.1 Tháp bốn chân
Tháp có dạng hình chóp nhọn mà 4 chân được đặt lên đỉnh một hình vuông,
diện tích hình vuông này chính là sàn làm việc (hình 1.1). Sàn trên cùng làm giá đỡ
bộ puli cố định. Một sàn trung gian (sàn phụ) để thợ trên cao sắp xếp các cần dựng
hay cần nặng. Các thanh giằng của tháp được hàn hoặc bắt bu lông.
thiÕt bÞ khoan 3
Trong thực tế hầu như không còn loại tháp khoan bốn chân dùng cho thiết bị
khoan trên đất liền vì việc tháo lắp mất nhiều thời gian và nguy hiểm. Ngược lại
các
Hình 1.1 Các loại tháp 4 chân
thiết bị khoan biển “di động” sử dụng kỹ
thuật lắp giáp này vì nó kinh tế và rất
thích hợp với điều kiện khoan biển.
Trong trường hợp này không phải tháo dỡ
tháp khoan vì chính toàn bộ giàn khoan
sẽ di chuyển.
Khác với các tháp khoan “tĩnh”
(thông thường) các tháp khoan “động”
được gắn trên các giàn khoan nổi như tàu
khoan hoặc giàn khoan bán chìm. Các
tháp khoan này chịu những ứng động phụ
do sự lắc dọc, lắc ngang, sóng nhồi và gió.
1.1.1.2 Tháp chữ A
Tháp có dạng kết cấu chữ A rất gọn.
Điểm đặc biệt là nó được nối với khớp đáy,
điều này cho phép tháo lắp theo phương ngang
sau đó dựng đứng nhờ tời khoan và dây cáp
dựng hoặc piston thuỷ lực. Tháp khoan loại này
hoàn toàn thích hợp với các loại thiết bị khoan
trên đất liền đòi hỏi tính di động cao.
1.1.1.3 Chọn tháp khoan
Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của tháp
khoan bao gồm:
- Chiều cao tháp,
thiÕt bÞ khoan 4
- Trọng tải của tháp,
- Trọng lượng của tháp,
- Kích thước khung dưới của tháp.
Trong quá trình làm việc tải trọng tác dụng lên
tháp làm tháp biến dạng. Các tải trọng này
được chia làm 2 loại, tải trọng nằm ngang và tải
trọng thẳng đứng, vì vậy phải tính tải trọng lớn
nhất mà tháp có thể phải chịu theo công thức:
(1.1) Hình 1.2 Tháp chữ A
Trong đó
Q : Trọng lượng lớn nhất của cột cần khoan hay ống chống trong không khí,
d: Trọng lượng riêng của dung dịch khoan,
: Trọng lượng riêng của vật liệu chế tạo cần ống,
K: Hệ số tính đến sự kéo cần khoan khi chúng bị kẹt, thông thường K = 1,3.
Khi khoan đường kính nhỏ hay những giếng khoan có chiều sâu bé người ta
thường dùng các máy khoan tự hành có tháp dạng cột,
1.1.2 Tời khoan
Tời khoan dùng để kéo thả cần khoan, tháo vặn cần, thả ống chống, treo cột
cần khoan khi khoan, dùng để di chuyển các vật nặng, phuc vụ cho công tác dựng
tháp và các công việc phụ trợ khác. Trong một số trường hợp tời khoan còn dùng để
truyền động cho rôto.
1.1.2.1 Cấu tạo của tời khoan
Tời khoan (hình 1.3) gồm một khung bằng kim loại, trên đó có lắp các ổ bi đỡ
các trục của tời. Một tời khoan được cấu tạo bởi nhiều trục (34 trục) và trên đó có
lắp các thành phần khác nhau như phanh hãm, phanh thuỷ lực, tời phụ và các khớp
nối...
thiÕt bÞ khoan 5
Tời khoan có một hoặc hai tang phụ, đặt ở hai đầu trục trung gian. Tang phụ (ở phía
bục điều khiển của kíp trưởng) dùng để tháo vặn cần khoan và di chuyển các vật
nặng nhỏ. Tang phụ còn lại chỉ dùng để tháo lỏng ren da mốc khi tháo cần.
Ngày nay người ta không dùng các tang phụ riêng như trên mà dùng tời phụ
riêng và các bộ phận nới lỏng ren chạy bằng hơi ép.
Chuyển động quay của tời được truyền từ hộp giảm tốc đến trục truyền
bằng xích. Đĩa xĩch (1) và (2) truyền chuyển động quay cho trục trung gian
(tốc độ số II và số III). Đĩa xích (3) truyền chuyển động quay trực tiếp cho
trục tời với tốc độ cao nhất (số IV). Để tời chạy tốc độ số I phải đóng khớp
vấu (4), đặt trên trục trung gian. Truyền động từ trục trung gian đến trục tời
bằng xích.
Từ trục trung gian, chuyển động quay được truyền cho rôto qua đĩa xích (5)
(với tốc độ I, II, III). Sau đó chuyển động quay được truyền qua đĩa xích trung gian,
lắp ở đầu trục tời. Các tay điều khiển tốc độ tời và đóng mở khớp nối đều tập trung
ở bục điều khiển của kíp trưởng.
thiÕt bÞ khoan 6
Hình 1.3 Sơ đồ truyền động của 1 loại tời khoan
1.1.2.2 Hệ thống phanh của tời.
Bộ hãm cơ khí: Bộ hãm cơ khí dùng để hãm hoàn toàn khi kéo thả bộ dụng
cụ khoan, treo dụng cụ và thả tiến độ dần dần trong quá trình khoan. Bộ hãm cơ khí
có sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạy động như hình 1.4.
thiÕt bÞ khoan 7
1 8
2 9
12 3 10
6 7 13
11 4
5
Hình 1.4 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ hãm cơ khí1. đai thép hãm 2. Puly thép hãm 3. Tang nâng 4. đòn bẩy khung 5. Trục khuỷu 6. Tay hãm 7. Tay quay
8. Piston 9. Xi lanh khí động 10. ống dẫn khí nén 11. Van tiết lưu 12. Tay quay 13. Thanh kéo
Hệ thống này gồm 2 đai thép (1), ôm lấy các puly hãm (2) của tang nâng một
góc 2700 và một đầu nối với đòn bẩy khung 4, còn đầu kia nối với trục khuỷu (5). Ở
một đầu trục khuỷu có tay hãm (6), còn đầu kia nối với cần bẩy của piston (8) của xi
lanh khí động (9) qua tay quay (7). Khi gạt tay hãm xuống dưới, đai ép chặt vào
puly hãm của tang tời và hãm nó lại. Xi lanh khí động cho phép giảm lực cần thiết
đặt vào tay hãm (6).khi truyền không khí vào ống dẫn khí (10) đến phần trên của xi
lanh thì piston (8) chuyển dịch xuống phía dưới và làm quay trục khuỷu (5) ép đai
hãm vào puly hãm. Nhờ có van tiết lưu (11) người thợ khoan có thể điều chỉnh áp
suất khí trong xi lanh. Để thực hiện được điều đó,trên tay hãm (6) có tay quay (12)
được nối liền với van tiết lưu qua thanh kéo (13). Khi kéo tay hãm (6) xuống phía
dưới, tay quay quay theo chiều kim đồng hồ và tác dụng vào van 11 qua thanh kéo
làm tăng lượng khí đi vào xi lanh (9), nghĩa là làm tăng lực hãm.
Bộ hãm thuỷ động (bộ hãm phụ): Bộ hãm phụ đặt trên trục nâng để
điều chỉnh tốc độ thả dụng cụ và hỗ trợ cho bộ hãm chính điều
chỉnh bằng cơ khí. Bộ hãm phụ này làm việc theo nguyên tắc cơ
khí thuỷ lực và thương được sử dụng ở các bộ máy khoan có tải
thiÕt bÞ khoan 8
trọng trên 50 tấn. Hình 1.5 là sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc
của một bộ hãm thuỷ động.
7
8
2 1
4 10
6
5 3
9
Hình 1.5 Sơ đồ cấu tạo bộ hãm thuỷ động1. thành của bộ hãm 2. Cánh của stato 3. Rôto 4. Trục
tời 5. Khớp nối 6. Cánh cong rôto 7,8. đường thoát nước
9. đường dẫn nước lạnh vào bộ hãm 10. Khoá nước
Bộ hãm gồm rôto (3) trên đó có
gắn những cánh cong (6) hướng về phía
ngược lại với cánh stato. Cánh cong phải
đặt thế nào để khi kéo cần lên cánh
không chịu sức cản của nước, ngược lại
khi thả ống xuống cánh của rôto chịu
một momen phản do nước tạo nên. Tuỳ
theo tốc độ thả mà người ta thay đổi mực
nước trong bình bằng các khoá (10).
Trong khi bộ hãm làm việc, chuyển
động quay của rôto sẽ biến thành nhiệt
và nước sẽ được hâm nóng lên rất nhanh.
Nước sẽ nguội đi trong bình làm nguội,
bình được nối với bộ hãm thuỷ động bằng các ống và có sự lưu thông theo chu kỳ
kín giữa bộ hãm và bình.
1.1.3 Hệ thống pa lăng
Hệ thống pa lăng bao gồm hệ ròng rọc tĩnh đặt trên đỉnh tháp. Hệ ròng
rọc động, dây cáp, móc nâng và quang treo. Hệ thống palăng dùng để biến
chuyển động quay của tang tời thành chuyển động tịnh tiến thẳng đứng của
móc nâng, và để giảm tải cho dây cáp. Dây cáp được mắc vào con lăn của bộ
ròng rọc tĩnh và động theo thứ tự nhất định. Một đầu cáp được giữ cố định
gọi là đầu cáp chết, một đầu cuốn vào tời khoan gọi là đầu cáp cuốn.
Tuỳ theo trọng tải và số nhánh dây cáp, hệ thống palăng được chia ra
làm nhiều cỡ.Với tải trọng 5075T dùng hệ thống 2x3 hoặc 3x4 con lăn.
Với tải trọng 100130 T. Dùng pa lăng 4x5, 5x6 và 6x7 con lăn. Trong ký
thiÕt bÞ khoan 9
hiệu của hệ pa lăng con số đầu chỉ số con lăn của ròng rọc động, chỉ số thứ
2 chỉ số con lăn của ròng rọc tĩnh.
1.1.3.1 Bộ ròng rọc tĩnh
Gồm một khung đỡ, trên đó có lắp các ổ trục. Trên trục có lắp các ổ bi
và con lăn. Các vòng bi của con lăn được bôi trơn riêng lẻ. Vỏ bảo vệ (8)
giữ
Hình 1.6 Cấu tạo của một bộ ròng rọc tĩnh Hình 1.7 Cấu tạo của một bộ
ròng rọc động
cho dây cáp không bị bật ra kỏi rãnh con lăn. Vòng (9) dùng để chắn dầu bôi
trơn cho ổ bi đũa, con lăn phụ (10) được treo vào xà dưới của khung đỡ
bằng khớp bản lề.
1.1.3.2 Bộ ròng rọc động
thiÕt bÞ khoan 10
Bộ ròng rọc động gồm có một vỏ hàn, trong có lắp các ổ trục, và các
con lăn như bộ ròng rọc tĩnh. Các vòng bi được bôi trơn qua các đầu trục
của con lăn. Hình 1. 7 là cấu tạo của một bộ ròng rọc động.
1.1.3.3 Dây cáp tời
Dây cáp tời gồm 6 múi được xoắn quanh
ruột bằng chất hữu cơ hay bằng kim loại mỗi
múi lại có 1937 sợi cáp xoắn với nhau tạo
thành múi.
Trong kỹ thuật khoan thường dùng cáp
có đường kính 25, 28, 35mm có ruột bằng vật
liệu hữu cơ. Khi tải trọng lớn sử dụng cáp có
ruột bằng kim loại.Hình 1.8 Các loại quang treo
êlêva tơ
1.1.3.4 Móc nâng
Được sản xuất riêng hoặc làm liền với ròng rọc động. Móc nâng dùng
để treo cột cần khoan và móc vào êlêvato khi kéo thả dụng cụ.
1.1.3.5. Quang treo êlêvato
Là khâu nối giữa móc nâng và êlêrato có hai loại quang treo một
nhánh và hai nhánh. Hình 1.18 là các loại quang treo êlêvato
1.2 HỆ THỐNG QUAY
1.2.1 Bàn quay rô tơ
1.2.1.1 Chức năng và các đặc điểm của bàn quay rôto
Rôto là một hộp giảm tốc biến chuyển động quay của trục truyền nằm
ngang thành chuyển động quay thẳng đứng của cột cần khoan và để giữ cột
cần khi kéo thả cũng như làm các công tác phụ.
thiÕt bÞ khoan 11
Khi truyền chuyển động quay cho rôto qua tời, tốc độ rôto được thay
thế bằng hộp số tời hoặc bằng cách thay đổi đĩa xích.
Để rôto làm việc độc lập với tời và để điều khiển tốc độ trong một
giới hạn rộng, nhiều trường hợp rôto được truyền động riêng.
1.2.1.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bàn quay rôto (hình 1.9)
Cấu tạo của bàn quay rôto phải bảo đảm quay cột cầu khoan với tốc
độ thích hợp. Trọng tải phải đủ để treo cột cần nặng nhất, đường kính lỗ
rôto
Hình 1.9 Cấu tạo của bàn quay rôto1. Trục chủ động; 2. Gioăng làm kín; 3. Bánh răng nón; 4. ổ lăn chính; 5. ổ
lăn bánh răng nhỏ; 6. ống lót hình nón; 7. Đầu vuông dẫn động; 8. Miếng
chèn chính; 9. Gioăng làm kín dung dịch khoan; 10. ổ lăn tự lựa; 11. Các te
phải đủ để đút lọt ống đường kính lớn nhất thường dùng. Thân rôto tiếp
nhận toàn bộ tải trọng và truyền cho nền móng. Trong thân rôto có chứa
dầu bôi trơn. Đầu trục rôto có thể lắp then với đĩa xích hoặc với khớp trục
các đăng. Rôto quay trên các ổ bi, có thể hãm chặt rôto bằng then hoặc bằng
cơ cấu hãm.
1.2.2 Đầu thuỷ lực (đầu xa nhích)
thiÕt bÞ khoan 12
Đầu thuỷ lực dùng để nối giữa hệ thống pa lăng với cột cần khoan
nhằm mục đích quay và treo cột cần khoan vào móc nâng, dẫn nước rửa từ
ty ô cao áp vào bên trong cần khoan. Cấu tạo của đầu xa nhích (thuỷ lực)
gồm hai phần, phần không quay được treo vào móc nâng, phần quay được
nối với cột cần khoan. Hình 1.10 là cấu tạo của một loại đầu xa nhích.
Vỏ (6) treo ở móc nâng nhờ quang treo (15) qua chốt (11). Thân (2)
phía dưới có đầu nối (1) để nối với cần chủ đạo. Thân quay xung quanh ổ
bi
(7), (8) và (10). Dung dịch
khoan vào bên trong cần khoan
qua ty ô cao áp đến ống cao áp
(14). Đệm chắn nước (13) bịt kín
khoảng giữa thân (2) và ống cao
áp (14).
Ty ô cao áp là bộ phận nối
giữa đường ống bơm và đầu thuỷ
lực, ở hai đầu có mặt bích để bắt
vào ống bơm và đầu xa nhích.
1.2.3 Đầu quay di động
(top drive)
Đầu quay di động (hình 1.11)
ngoài việc thực hiện các chức
năng như đầu quay thuỷ lực
thông thường, nó còn có nhiệm
vụ truyền động lên trục quay.
Động cơ của nó có thể là động cơ
điện một chiều hoặc động cơ
thuỷ lực. Loại động cơ thuỷ lực
Hình 1.10 Cấu tạo đầu xa nhích1. Đầu nối; 2. Thân; 3. Mũ ốc; 4. Bạc lót; 5. Đệm chắn dầu; 6. Vỏ; 7. ổ bi đỡ; 8. ổ bi chặn; 9. Vòng tựa; 10. ổ bi đũa chặn; 11. Chốt; 12. Đệm chắn đầu trên; 13. Đệm chắn nước;14. ống cao áp; 15. Quang treo.
thiÕt bÞ khoan 13
ít phổ biến vì cần lắp đặt thêm
một thiết bị có công suất thuỷ
lực đặc biệt. Sử dụng đầu quay di
động có các ưu điểm sau:
- Không phải sử dụng cần chủ đạo,
- Thao tác tiếp cần ở mọi độ cao,
- Cho phép doa ngược,
- Lấy mẫu khoan dài,
- Có khả năng tác động ngẫu lực tĩnh trong thời gian không xác định
(chỉ trong trường hợp động cơ lắp đầu quay thuỷ lực).
Tuy nhiên việc sử dụng đầu quay di động có một số nhược điểm sau:
- Phải lắp một hệ thống dẫn hướng trong tháp để
triệt tiêu mô men
thiÕt bÞ khoan 14
Hình 1.11 Cấu tạo của đầu quay di động
phản,
- Phải gia cố kết cấu do có lực
xoắn phụ,
- Phải tăng chiều cao của tháp vì
đầu quay di động dài hơn đầu xoay thuỷ
lực thông thường.
- Phải có ống mềm hoặc cáp tải
f
điện phụ trong tháp khoan,
- Tăng đáng kể khối lượng ở trên cao,
- Tăng giá thành thiét bị và nhất là phải bảo dưỡng cẩn thận hơn nhiều
so với hệ thống bàn rôto và cần chủ đạo.
Hình 1.12 thể hiện các bộ phận bên ngoài của đầu quay. Sự phức tạp
của hệ thống này đòi hỏi sự bảo dưỡng đặc biệt.
1.3 HỆ THỐNG TUẦN HOÀN
1.3.1 Máy bơm
thiÕt bÞ khoan 15
Bơm khoan dùng để bơm nước rửa, tuần hoàn dung dịch trong
quá trình khoan. Trong khoan dầu khí người ta thường sử dụng bơm piston
nằm ngang, tác dụng kép, hai xi lanh. Hình 1.13 là sơ đồ cấu tạo và nguyên
lý làm việc của máy bơm khoan tác dụng kép.
Piston (5) chuyển động tịnh tiến bên trong xi lanh (4). Khi pistion
chuyển động từ trái sang phải sẽ hút nước từ ống hút (3), qua van hút (4)
vào phần trái xi lanh. Trong lúc đó, bên phải xi lanh, dung dịch bị ép, van
hút (4a) đóng và van xả 6 mở. Nước ở bên phải xi lanh qua van 6 ép ra
ngoài
8
9 6 10 11 12 13 14
6a
5
4
1 4a
3
2
Hình 1.13 Sơ đồ làm việc của máy bơm khoan tác dụng kép1. Bể chứa dung dịch; 2. Chõ bơm; 3. Đường ống hút; 4,4a. Van
hút 5. Piston; 6,6a. Van đẩy; 7. Ra tio cao áp; 8. Bình điều hoà;
9. Xi lanh; 10. Trục piston; 11. Con trượt; 12. Thanh truyền;
13. Tay quay; 14. Trục truyền
qua đường ống cao áp. Chuyển động định tiến của piston nhờ hệ thống tay
quay-thanh truyền (10) và (12) qua con trượt (11) khi piston chuyển động từ
phải qua trái quá trình hút và đẩy xảy ra ngược lại.
1.3.2 Thiết bị đường ống cao áp.
thiÕt bÞ khoan 16
Nước bị ép từ bơm khoan chảy qua đường ống cao áp, qua ty ô cao áp
vào đầu xa nhính. Đường ống cao áp bao gồm: bình điều hoà, ty ô cao
áp, ống thẳng đứng.
Bình điều hoà: Bình điều hoà có tác dụng làm giảm dao
động áp suất
nước vào và điều hoà lưu lượng bơm do
bơm làm việc không đều.
Về cấu tạo bình điều hoà là một bình
chứa khí có tác dụng như lò xo để giảm
bớt va đập thuỷ lực và được đặt ngay trên
máy bơm. Bình điều hoà có hai loại, dạng
hình cầu và dạng hình trụ. Nhìn chung cả
hai dạng bình này đều có cấu tạo và
nguyên lý làm việc như nhau. Hình 1.14
là cấu tạo của một bình điều hoà dạng
3 1.Thân 2. Buồng khí nén 3. Van 1 4. Màng A 2 B 4
Hình 1.14 Cấu tạo bình điều hoà hình cầu
hình cầu. Phía trên của thân (1) là buồng khí nén, dưới áp suất khí nén được
đưa vào buồng (2) qua van (3).
Nếu áp suất ở B cao hơn A thì dung dịch ở B sẽ ép màng (4) cho đến
khi áp suất ở B cân bằng với A. Nếu như áp suất B nhỏ hơn A thì áp suất
trong buồng khí A sẽ ép màng (4) trở về vị trí cũ. Như vậy áp suất trong
đường ống cao áp tự điều tiết và lưu lượng bơm cũng được điều hoà.
Ống cao áp: Để dẫn nước rửa từ bình điều hoà đến tháp khoan. ống
cao áp làm bằng cần khoan và 2 đầu có mặt bích để bắt vào bình điều hoà và
ống đứng. ống cao áp không nhỏ hơn ống xả của máy bơm.
Ống thẳng đứng: Đặt trong tháp khoan để dẫn nước rửa từ ống cao áp
đến vòi của ty ô cao áp bắt chặt vào các đai thép.
thiÕt bÞ khoan 17
Khoá nước: Dùng để bảo đảm chế độ không tải khi khởi động bơm và
để tăng dần áp suất lên. Khi bơm mới khởi động người ta mở khoá nước để
xả dung dịch vào hố chứa. Sau đó đóng dần khoá nước lại. Tăng áp suất dần
đến áp suất làm việc. Đường kính lỗ khoá phải bằng đường kính ống cao áp.
Ty ô cao áp: Dùng để nối giữa đầu thuỷ lực và ống thẳng đứng, ty ô
cao áp phải đủ bền và chịu được áp suất cao.
1.3.3 Các thiết bị điều chế và làm sạch dung dịch
1.3.3.1 Thiết bị điều chế dung dịch khoan
Để trộn hỗn hợp sét - nước người ta sử dụng thùng trộn hoặc phễu
trộn.
Thùng trộn (hình 1.15): Thùng trộn thường có thể tích 4.00010.000
lít. Bên trong có 1 đến 2 trục trên đó có lắp các cánh và được quay nhờ
động cơ điện. Nước được đưa vào thùng qua ống dẫn lắp ở phía trên còn sét
được đưa vào thùng qua lắp ở phía trên.
thiÕt bÞ khoan 18
Hình 1.15 Thùng trộn1. Thùng; 2. Trục; 3. Cánh quạt; 4. Bánh răng; 5. Puly; 6. Cửa bỏ đất
Phễu trộn (hình 1.16): Phễu trộn chủ yếu dùng cho sét bột.
1
2 3 4 5
Hình1.16 Phễu trộn1. Phễu; 2. ống dẫn nước; 3. Vòi phun; 4. Buồng trộn; 5.ống dẫn
dung dịch ra
Để điều chế dung dịch sét, người ta đổ sét
bột liên tục vào phễu (1). Còn qua ống dẫn và vòi
phun (3) người ta bơm nước lã với vận tốc lớn
vào buồng trộn (4). Dung dịch được điều chế
theo đường ống (5) chảy vào bể chứa. Để đạt
được các thông số dung dịch mong muốn, người
ta còn cho vào dung dịch các chất phụ gia. Nếu
chất phụ gia dạng bột thì hoà tan và pha chế
trong hai bể nước.
1.3.3.2 Thiết bị làm sạch dung dịch khoan
Trong quá trình khoan, mùn khoan, cát, sét, khí lẫn vào dung dịch
khoan. Để làm sạch dung dịch người ta sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau
.
Sàng rung: (hình 1.17): Động cơ điện (8) truyền động cho
trục lệch
thiÕt bÞ khoan 19
tâm (3) làm cho sàng rung (4) rung
động với tần số 17502000 lần/phút
và biên độ dao động từ 1,5 4,5 mm
khi dung dịch qua sàng rung
8590% mùn khoan có kích thước
lớn hơn 1mm được tách ra khỏi dung
dịch và chuyển động về phía hố chứa
mùn khoan (6) còn dung dịch sạch
chảy
1 3 4 2 5
8 7 6
Hình 1.17 Sàng rung1 Dung dịch từ lỗ khoan 2. Lò xo 3. Trục lệch tâm 4. Sàng 5. Mùn khoan 6. Hố chứa mùn
7. Bể chứa dung dịch sạch 8. Mô tơ điện 4,5kw
vào hố chứa nước sạch (7).
Máng lắng mùn khoan (hình 1.18): Dùng để tách mùn khoan
nhỏ hơn 4
4 5
3
4
2
1
Hình 1.18 Máng lắng1. Lỗ khoan 2. Hố chứa 3. Vách ngăn 4. Cầu
5. Vách hướng dòng chảy
sau khi đã lọt qua sàng
rung. Máng lắng làm bằng
gỗ hoặc kim loại có chiều
dài từ 3050 m, rộng
0,60,8m và nghiêng
12,5%. Do dung dịch
chảy qua máng lắng với
tốc độ 1015cm/s mà một
phần mùn khoan được
lắng đọng trên đáy máng.
Để tăng khả năng lắng
đọng mùn khoan, dọc
theo chiều dài của máng
người ta đặt những tấm chắn.
thiÕt bÞ khoan 20
Máy xoáy lốc thuỷ lực (máy lọc cát): Máy xoáy lốc thuỷ lực có cấu
tạo như hình 1.19. Dung dịch được bơm vào ống 1 tiếp tuyến với
thành máy. Do tác dụng của lực ty tâm các phần tử nặng hơn
sẽ văng ra xa tâm tiếp giáp với thành nón (2) của máy và
chuyển dịch xuống phía dưới chảy ra
1 4
2
3
Hình 1.19 Sơ đồ cấu tạo của máy xoáy lốc thuỷ lực
1. Ống dẫn dung dịch vào 2. Thành nón 3. Lối thoát mùn 4. Lối dung dịch ra
ngoài qua lỗ (3) của van điều chỉnh lỗ.
Dung dịch nhẹ sẽ chảy xoáy ở tâm qua lỗ
(4) chảy vào hố chứa. Cửa (1) làm hẹp sẽ
làm tăng tốc độ dòng chảy vào máy. Máy
xoáy lốc thuỷ lực bình thường cần có áp
suất (25kg/cm2). Trong thực tế người ta
thường bố trí thành từng cụm gồm 34
máy.
Hình 1.20 là sơ đồ của toàn bộ hệ
thống làm sạch dung dịch.
Hình 1.20 Sơ đồ hệ thống làm sạch dung dịch1. dung dịch từ lỗ khoan 2. Sàng rung 3. Bể chứa dung dịch 4.Bơm ly tâm
5. Phao điều chỉnh mực dung dịch 6. ống dẫn đến máy xoáy lốc thuỷ lực 7. Dung dịch sạch đến máy bơm khoan 8. Máy xoáy lốc thuỷ lực
thiÕt bÞ khoan 21
1.4 THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC
Thiết bị động lực là toàn bộ hệ thống dùng để biến điện năng hoặc
năng lượng của nhiên liệu thành cơ năng và hệ thống điều khiển cơ năng.
Công suất của thiết bị động lực chủ yếu dùng để quay cột cần khoan, kéo thả
và tuần hoàn dung dịch, ngoài ra còn dùng cho một số việc phụ trợ khác.
Yêu cầu cơ bản đối với thiết bị động lực là phải có đường đặc tính
mềm nghĩa là có khả năng tự động điều khiển thích ứng một cách nhanh
chóng với sự thay đổi của phụ tải, bảo đảm sử dụng công suất tốt nhất. "Đặc
tính mềm" được đặc trưng bằng hệ số chịu tải K và khoảng điều chỉnh tốc độ
R. Hệ số K còn thể hiện khả năng quá tải, K và R được xác định bằng các
công thức sau:
(1.2)
Trong đó
Mmax: Mômen quay lớn nhất của động cơ với chế độ làm việc ổn định,
Mđm: Momen quay định mức.
(1.3)
Trong đó
nmax: số vòng quay lớn nhất,
nmax: số vòng quay bé nhất.
Động cơ điện một chiều và động cơ đốt trong có bộ truyền thuỷ lực thì
có đặc tính mềm cao, nghĩa là hệ số số chịu tải và khoảng điều chỉnh tốc độ
tốt. Ngoài đặc tính cơ bản trên, động cơ chạy tời và rôto cần phải có:
- Mômen khởi động cao để thẳng quán tính của cột cần khoan và lực
ma sát giữa cột cần và thành lỗ khoan,
thiÕt bÞ khoan 22
- Khởi động êm vì nếu gia tốc lớn thì ứng suất động trong cột cần sẽ
lớn có thể gây ra sự cố,
- Có thể đảo chiều quay,
- Cấu tạo đơn giản, làm việc chắc chắn, có thể dừng lại ngay khi cần
thiết, an toàn đối với hoả hoạn, kinh tế.
Động cơ chạy bơm không cần mômen khởi động cao, không cần đảo
chiều quay, các yêu cầu khác cũng giống như động cơ chạy tời và rôto.
1.4.1 Động cơ đốt trong
Động cơ điezel là loại động cơ biến nhiệt năng do nhiên liệu cung cấp
(Dầu ma zút) thành cơ năng. Ưu điểm của loại này là có thể làm việc ở xa
nguồn điện năng. Tiêu hao nhiêu liệu không nhiều. Khuyết điểm của nó là
không đảo được chiều quay (phải thêm bộ phận đảo chiều không cho phép
quá tải trên 20%, cần có công nhân tay nghề cao để chạy máy.
1.4.2 Động cơ điện xoay chiều
Ưu điểm chủ yếu của loại thiết bị này là lắp đặt và sử dụng tương đối
đơn giản, chắn chắn và kinh tế. ở các vùng khoan khai thác, có điều kiện
cung cấp điện năng tập trung nên dùng điện của mạng điện công nghiệp.
1.4.3 Tổ máy điezel - điện một chiều
Tức là dùng động cơ điezel để chạy động cơ điện một chiều. Dùng tổ
máy điezel-điện một chiều có thể khắc phục được các khuyết điểm của
điezel.
thiÕt bÞ khoan 23