45
44 Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu : - Nắm được các tiêu thức phân loại lao động của doanh nghiệp - Đánh giá kiểm tra tình hình sử dụng lao động , đánh giá chất lượng lao động trong doanh nghiệp - Hiểu được phương pháp tính năng suất lao động và phân tích năng suất lao động bình quân biến động do các yếu tố - Hiểu và phân tích tổng quỹ lương và lương bình quân 3.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3.1.1. Vai trò Quá trình sản xuất muốn tiến hành được cần phải có ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Thực tế ngày nay cho thấy ở nhiều quốc gia, sự giàu có của xã hội không những chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào mức độ trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Đặc biệt trong thời đại ngày nay “nền kinh tế tri thức” và tri thức của con người là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cãi tiến công cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng nâng cao năng suất lao động, qua đó trình độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng nâng cao. 3.1.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu số lượng, cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Phân tích sự biến động về số lượng lao động, sự thay đổi về cơ cấu lao động thông qua các chỉ tiêu thống kê. Qua đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp về mặt số lượng và chất lượng lao động - Nghiên cứu sự biến động năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Nghiên cứu thu nhập các nguồn thu nhập của người lao động. Qua đó xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân. 3.2. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3.2.1. Phân loại lao động hiện có trong doanh nghiệp Số lượng lao động của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số phương pháp phân loại lao động theo một số tiêu thức chủ yếu sau: a. Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại - Lao động trong danh sách: Là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao gồm những người do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương và được ghi vào sổ lao động của doanh nghiệp. - Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử dụng và trả lương của doanh nghiệp b. Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: Chia ra 2 loại - Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc lâu dài thuộc chức năng

Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

  • Upload
    hadung

  • View
    216

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

44

Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Mục tiêu : - Nắm được các tiêu thức phân loại lao động của doanh nghiệp

- Đánh giá kiểm tra tình hình sử dụng lao động , đánh giá chất lượng lao động trong doanh nghiệp - Hiểu được phương pháp tính năng suất lao động và phân tích năng suất lao động bình quân biến động do các yếu tố - Hiểu và phân tích tổng quỹ lương và lương bình quân

3.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

3.1.1. Vai trò

Quá trình sản xuất muốn tiến hành được cần phải có ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Thực tế ngày nay cho thấy ở nhiều quốc gia, sự giàu có của xã hội không những chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào mức độ trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Đặc biệt trong thời đại ngày nay “nền kinh tế tri thức” và tri thức của con người là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.

Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cãi tiến công cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng nâng cao năng suất lao động, qua đó trình độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng nâng cao.

3.1.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu số lượng, cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Phân tích sự biến động

về số lượng lao động, sự thay đổi về cơ cấu lao động thông qua các chỉ tiêu thống kê. Qua đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp về mặt số lượng và chất lượng lao động

- Nghiên cứu sự biến động năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Nghiên cứu thu nhập các nguồn thu nhập của người lao động. Qua đó xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân. 3.2. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

3.2.1. Phân loại lao động hiện có trong doanh nghiệp

Số lượng lao động của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số phương pháp phân loại lao động theo một số tiêu thức chủ yếu sau:

a. Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại - Lao động trong danh sách: Là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao gồm

những người do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương và được ghi vào sổ lao động của doanh nghiệp.

- Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử dụng và trả lương của doanh nghiệp

b. Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: Chia ra 2 loại - Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm

những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc lâu dài thuộc chức năng

Page 2: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

45

và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển ngắn

hạn để thực hiện các công tác tạm thời, theo thời vụ.

c. Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia 2 loại - Công nhân viên sản xuất kinh doanh chính: Là số lượng lao động tham gia vào

các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, mà kết quả của hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như trong công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động sản xuất ra sản phẩm công nghiệp.

- Công nhân viên sản xuất kinh doanh khác: Là những người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất khác.Ví dụ như trong doanh nghiệp công nghiệp những người làm ở các bộ phận như sản xuất xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ. . .

d. Căn cứ vào khả năng của người lao động trong quá trình sản xuất Lao động thuộc sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được phân thành

các loại sau - Công nhân: Là người trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản

phẩm hay là những người phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. - Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật sản xuất sản phẩm dưới sự hướng

dẫn của công nhân lành nghề . - Nhân viên kỹ thuật: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kỹ thuật từ

trung cấp trở lên, đang làm công tác kỹ thuật và hưởng theo thang lương kỹ thuật. - Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kinh

tế, đang làm các công việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: giám đốc, phó giám đốc, nhân viên các phòng ban kinh tế.

- Nhân viên quản lý hành chính: Là những người đang làm công tác tổ chức quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên tổ chức, văn thư, lái xe, bảo vệ.

Ngoài ra, người ta còn tiến hành phân loại lao động theo một số tiêu thức khác như: nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa, bậc thợ, . . .

Nghiên cứu phân loại lao động của doanh nghiệp trước hết phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ lao động hiện có cuối kỳ báo cáo, tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà vận dụng theo các tiêu thức khác nhau.

3.2.2. Các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động

a. Chỉ tiêu số lượng lao động hiện có

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô số lượng lao động của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ)

Số lượng lao động hiện có cuối kỳ báo cáo được xác định theo công thức (3.1)

Số lượng lao động hiện có cuối kỳ

= Số lượng lao

động có đầu kỳ +

Số lượng lao động tăng trong kỳ

- Số lượng lao động

giảm trong kỳ

b. Chỉ tiêu số lượng lao động bình quân trong kỳ Là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng bình quân trong

một thời kỳ nhất định. - Nếu theo dõi thống kê số lượng lao động từng ngày: Số lượng lao động bình quân

được xác định theo công thức:

1

/n

i

T Ti n

(3.2)

Trong đó:

+ T : số lượng lao động bình quân trong kỳ (tháng, quý hoặc năm) + Ti: số lượng lao động có từng ngày trong kỳ (tháng, quý hoặc năm) + n: số ngày theo lịch trong kỳ (tháng, quý hoặc năm)

Chỉ tiêu này cho biết số lượng lao động bình quân hàng ngày của doanh nghiệp trong

Page 3: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

46

một tháng (quý hoặc năm). Lưu ý: Khi tính chỉ tiêu lao động này thì số lao động hiện có của các ngày lễ,

ngày chủ nhật qui ước lấy số lao động hiện có của ngày trước ngày lễ, ngày chủ nhật.Ví dụ như số lượng lao động hiện có tại doanh nghiệp ngày thứ bảy là: 500 người thì đó cũng chính là số lượng lao động của ngày chủ nhật tại doanh nghiệp.

- Trường hợp không thể thống kê số lượng lao động cụ thể từng ngày: mà chỉ thống kê được số lượng lao động trong danh sách có từng khoảng thời gian (có thể từ 5 – 7 ngày), số lượng lao động bình quân tính theo công thức

11

11

n

ii

n

i

T t

T

t

(3.3)

Trong đó:

+ T : số lượng lao động bình quân trong kỳ nghiên cứu (tháng, quý hoặc năm) +Ti: số lượng lao động có trong danh sách ở từng thời điểm

+ ti: khoảng thời gian tương ứng có số lượng lao động Ti.

+ t i : tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu.

+ 11

n

i

T : Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu

Ví dụ 3.1: Có số liệu về tình hình số lượng lao động của xí nghiệp An Phú trong tháng 01 năm 2010 như sau:

Số lượng lao động có ngày 1/01 là 500 công nhân, ngày 05/01 doanh nghiệp tuyển dụng thêm 130 công nhân, ngày 15/01 bổ sung thêm 20 công nhân bậc cao, ngày 26/01 có 02 công nhân nghỉ chế độ và số liệu không đổi cho đến hết tháng 01.

Yêu cầu: Tính số lượng lao động bình quân trong tháng 01/2010. Bài giải

Số lượng lao động bình quân trong tháng 01/2010 là:

T =500 4 630 10 650 11 647 6

62431

(người)

c. Số lượng lao động bình quân, tính theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ Phương pháp tính số lượng lao động bình quân theo công thức (3.2) và (3.3) tương

đối chính xác, nhưng cách tính toán phức tạp, để đơn giản trong việc tính toán, chế độ báo cáo thống kê định kỳ qui định cách tính số lượng lao động bình quân tháng theo công thức gần đúng.

1 15

3CT T T

T

(3.4)

Trong đó : T1, T15, TC: là số lượng lao động trong danh sách hiện có vào các ngày 1, 15 và cuối tháng

12 ...

2 21

nTTT

Tn

Trong đó: Ti (i = 1,2,...,n) số lao động có ở tại các ngày đầu tháng

Page 4: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

47

d. Nếu không có số liệu lao động ở ngày đầu các tháng, mà chỉ có số liệu lao động bình quân các tháng, thì số lượng lao động bình quân quý (năm) tính theo công thức sau

Tổng số lao động bình quân của các tháng trong quý (năm)

T = 3 (12)

(3,6)

e: Ngoài ra nếu số lượng lao động trong kỳ ít biến động : Ta không theo dõi được cụ thể thời gian biến động. Số lượng lao động bình quân được xác định theo công thức

2DK CKT T

T

Trong đó: + TDK: Số lượng lao động hiện có đầu kỳ + TCK: Số lượng lao động hiện có cuối kỳ

Ví dụ 3.2: Có số liệu về số lượng lao động trong 6 tháng đầu năm 2009 của xí nghiệp An Thịnh như sau:

Số lượng lao động có đầu quý 1: 400 người, số lượng lao động tăng trong quý 1: 60 người, tăng trong quý 2: 80 người, số lượng lao động giảm trong quý 1: 20 người, giảm trong quý 2: 40 người.

Yêu cầu: Tính số lượng bình quân trong từng quý.

Bài giải: - Số lượng lao động hiện có cuối quý 1:

400 + 60 – 20 = 440 (người)

- Số lượng lao động hiện có cuối quý 2

440 + 80 – 40 = 480 người

- Số lượng lao động bình quân quý 1:

440 440460

2oT

(người)

- Số lượng lao động bình quân quý 2:

1

440 480460

2T

(người)

Chú ý: - Công thức (3.2) và (3.3) áp dụng cho tháng (quý, năm)

- Công thức (3.4) và (3.7) áp dụng cho tháng - Công thức (3.5); (3.6) và (3.7) áp dụng cho quý (năm)

3.2.3. Kiểm tra tình hình sử dụng số lượng lao động Định mức lao động là số lượng lao động cần thiết theo quy định để hoàn thành việc sản

xuất sản phẩm. Để kiểm tra đánh giá tình hình hoàn thành định mức sử dụng lao động thống kê dùng một trong hai phương pháp sau:

a. Phương pháp kiểm tra giản đơn Chi tiêu này được tính bằng cách so sánh số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo

(thực tế) với số lượng lao động bình quân gốc (kế hoạch)

Page 5: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

48

- Số tương đối:

(%)1000

1 T

T (3.8)

- Số tuyệt đối: T1 - To (3.9) Trong đó: + T1: Số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo + To: Số lượng lao động bình quân kỳ gốc Nhận xét: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng lao động bình quân thực tế tăng

(giảm) so với kế hoạch. Kết quả tính toán trên mới chỉ phản ánh tình hình tăng (giảm) lao động, chưa phản ánh tình hình sử dụng lao động như vậy là tiết kiệm hay lãng phí.

b. Phương pháp kiểm tra có liên hệ với kết quả sản xuất Xác dịnh bằng cách so sánh số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo với số lượng

lao động bình quân kỳ gốc đã được điều chỉnh với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất. - Số tương đối:

(%)100

0

10

1

Q

QT

T (3.10)

- Số tuyệt đối:

T1 – (To x 1

o

Q

Q) (3.11)

Trong đó: + Q1: Khối lượng sản phẩm kỳ báo cáo (thực tế) được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị) + Qo: khối lượng sản phẩm kỳ gốc (kế hoạch) được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị)

Nhận xét: + Nếu T1 > 1: (+) lãng phí lao động (sử dụng nhiều hơn qui định)

+ Nếu T1 < 1: (-) tiết kiệm lao động

+ Nếu T1 = 1: sử dụng lao động đúng định mức.

Ví dụ 3.3: Có tình hình sản xuất và sử dụng lao động của doanh nghiệp Khánh Thuận trong 2 tháng báo cáo như sau:

1. Sản phẩm sản xuất: Bảng 3-1

Số lượng sản phẩm (sp) Sản phẩm

Tháng 01 Tháng 02 Đơn giá cố định ( 1.000 đồng/ sp)

A B C

1.000 1.800 2.200

1.500 2.400 2.000

200 250 150

2. Số lượng lao động sử dụng: Số công nhân trong danh sách bình quân kỳ kế hoạch: 400 người , kỳ thực tế: 440 người. Yêu cầu: Kiểm tra tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp theo 2 phương

pháp và nhận xét. Bài giải:

* Kiểm tra theo phương pháp đơn giản: - Số tương đối: T1 / To = 440 / 400 = 1,1 ( hay 110%)

- Số tuyệt đối: T1 - To = 440 - 400 = 40 ( người)

Nhận xét: Số lượng lao động bình quân thực tế sử dụng tháng 02 so với tháng 01 tăng 10%, tương ứng tăng 40 người.

Page 6: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

49

* Kiểm tra theo phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất. Tính GO = Pq

GO1 = ( 200 x 1.500 + 250 x 2.400 +150 x 2.000 ) = 1.200 (triệu đồng)

GOo = ( 200 x 1.000 + 250 x 1.800 +150 x 2. = 980 (triệu đồng)

- Số tương đối: 440

100% 0,90161.200

400980

(hay 90,16%)

- Số tuyệt đối: 440 – 488 = - 48 (người) Nhận xét: Qua kết quả tính toán ta thấy số lượng lao động bình quân thực tế sử dụng tháng 02 so với tháng 01 tiết kiệm 9,84% tương ứng tiết kiệm 48 người điều này rất tốt làm giảm chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp

3.3. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bố trí sắp xếp lao động đảm nhận các công việc phải chú trọng đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo với công việc, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc, có như vậy mới tạo cơ sở tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất, do đó ta phải thường xuyên xem xét, đánh giá và thống kê chất lượng lao động, đặc biệt là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất theo một số tiêu thức chất lượng chủ yếu. 3.3.1. Kết cấu lao động theo tiêu thức chất lượng: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh số lượng lao động đạt tiêu thức chất lượng i với tổng số lao động của doanh nghiệp tham gia vào tính kết cấu Tiêu thức chất lượng i của lao động có thể là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, bậc thợ, thâm niên nghề… Tùy theo tính chất nghiên cứu và tình hình đặc điểm của lao động tại doanh nghiệp ma ta lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.

Công thức: 100(%)i

i

T

Td

(3.12)

Trong đó: + d: kết cấu lao động theo tiêu thức chất lượng i + Ti: số lượng lao động đạt tiêu thức chất lượng i +

iT : Tông số lao động tham gia thính kết cấu

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng từng loại lao động trong doanh nghiệp, nhằm mục đích so sánh giữa chất lượng lao động thực tế với chất lượng theo yêu cầu của công việc, để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hay bỏ bớt nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng lao động của sản phẩm va công việc.

3.3.2. Thâm niên nghề bình quân: Thâm niên nghề bình quân phản ánh trhìn độ thành thạo công việc, cũng như phản

ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động tăng lên, nhưng đồng thời tuổi đời của người lao động cũng tăng lên, vì vậy chỉ tiêu này có thể theo dõi ở một giới hạn nhất định. Thâm niên nghề bình quân có thể tính cho từng người, từng tổ, đội, phân xưởng, bộ phận hay tính chung cho toàn doanh nghiệp.

Thâm niên nghề bình quân được xác định theo công thức:

1

1

n

i ii

N n

ii

N T

T

T

(3.13)

Page 7: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

50

Trong đó:

+ NT : thâm niên nghề bình quân + Ni : mức thâm niên công tác thứ i của lao động (i = 1, 2, 3,…n) + Ti: số lao động có mức thâm niên Ni

+ 1

n

ii

T : tổng số lao động tham gia tính thâm niên nghề

3.3.3. Bậc thợ bình quân Bậc thợ bình quân phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của người lao

động tại thời điểm nghiên cứu. Bậc thợ bình quân có thể tính cho một tổ công nhân, một phân xưởng (hay một đoạn sản xuất) thuộc bộ phận lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh cũng có thể tính cho các nhóm thuộc lao động quản lý.

Bậc thợ bình quân được xác định theo công thức:

1

1

n

i ii

n

ii

BT

B

T

(3.14)

Trong đó: + Bi: Bậc thợ thứ i (i = 1, 2, 3,…, n)

+ Ti : Số lao động ứng với bậc thợ Bi

+ 1

n

ii

T : Tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân

3.3.4. Hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân: Công thức:

Cấp bậc lương bình quân Hệ số đảm nhiệm công việc (Hđc) =

Cấp bậc công việc bình quân (3.15)

Trong đó:

(Bậc lương x số công nhân từng bậc) Cấp bậc lương bình quân =

Tổng số công nhân (3.16)

(Cấp bậc công nhân x Thời gian định mức )

Công việc đòi hỏi cho từng bậc công nhân Cấp bậc công

việc bình quân = Tổng thời gian định mức của cấp bậc công nhân

(3.17)

Hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân phản ánh khả năng đảm nhiệm công việc của công nhân, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ của công nhân trong xí nghiệp càng cao và ngược lại. - Nếu Hđc > 1: bộ phận lao động dư khả năng đảm nhiệm công việc được giao. - Nếu Hđc Hđc< 1: bộ phận lao động đang cố gắng thực hiện yêu cầu của công việc lớn hơn khả năng của mình, tình hình sử dụng và bố trí lao động của doanh nghiệp chưa đồng bộ với yêu cầu của công vệc, chất lượng của sản phẩm sẽ giảm và tổn thất trong sản xuất kinh doanh sẽ tăng.

3.4. THỐNG KÊ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG Nghiên cứu biến động số lượng lao động là nghiên cứu tình hình tăng (giảm) lao

động. Biến động lao động có thể được thực hiện đối với tổng số lao động hiện có của

Page 8: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

51

doanh nghiệp hay chỉ thực hiện đối với bộ phận lao động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, bỡi vì sự biến động của bộ phận lao động này gắn liền với việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nghiên cứu biến động số lượng lao động thống kê dùng phương pháp bảng cân đối lao động

3.4.1. Lập bảng cân đối lao động Bảng cân đối lao động của doanh nghiệp thường được lập vào cuối kỳ: cuối quý, 6

tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm. Bảng cân đối lao động là báo cáo thống kê tổng hợp tình hình lao động của doanh nghiệp

Bảng cân đối số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp (Đvt: người)

Chỉ tiêu Số

tuyệt đối Tỷ

trọng % so với cùng kỳ năm trước

1. Số lượng lao động có đầu kỳ 2. Số lượng lao động tăng trong kỳ Trong đó: - Tuyển mới - Điều động đến - Đi học, đi nghĩa vụ quân sự xuất ngũ về - Tăng khác 3- Số lao động giảm trong kỳ

Trong đó: - Nghỉ chế độ - Điều động đi - Hết tuổi lao động - Cho đi học, đi nghĩa vụ quân sự - Giảm khác

4- Số lượng lao động có cuối kỳ

Page 9: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

52

Bảng cân đối lao động thuộc sản xuất kinh doanh chính của Công ty May (Đvt: người)

So nhiệm vụ kỳ sau

Chỉ tiêu

Hiện có cuối kỳ Thừa Thiếu

Tổng số: 1. Lao động trực tiếp sản xuất (phân theo ngành nghề) - Phân xưởng Cắt. - Phân xưởng ráp. - Phân xưởng thành phẩm đóng gói. - Lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất

+ Cơ điện + Bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị + Vận chuyển. + Kho bãi

2. Lao động làm công khác - Cán bộ kỹ thuật

+Quản lý kỹ thuật. + KCS

- Cán bộ kinh tế: + Thống kê, kế hoạch, xuất nhập khẩu. + Kế toán tài vụ

- Quản lý lao động + Tổ chức tuyển dụng đào tạo + Quản lý nhân sự + Thông tin liên lạc + Văn thư + Bảo vệ + Phục vụ, dịch vụ

Bảng cân đối lao động là cơ sở thông tin để tính ra một số chỉ tiêu phục vụ việc

phân tích biến động lao động của doanh nghiệp.

3.4.2. Các chỉ tiêu phân tích biến động số lượng lao động Thống kê thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

Số lượng lao động tăng trong kỳ do mọi nguyên nhân Hệ số tăng lao động =

Số lượng lao động bình quân (3.18)

Số lượng lao động giảm trong kỳ do mọi nguyên

nhân Hệ số giảm lao động = Số lượng lao động bình quân

(3.19)

(3.20) Số lượng lao động có trình độ chuyên môn cao tăng mới trong kỳ

Tỷ lệ đổi mới lao động = Số lượng lao động có cuối kỳ

(3.21)

Số lượng lao động nghỉ việc theo chế độ trong kỳ Tỷ lệ lao động nghỉ việc theo chế độ =

Số lượng lao động có đầu kỳ

Page 10: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

53

3.5. THỐNG KÊ THỜI GIAN LAO ĐỘNG

3.5.1. Các loại thời gian lao động của công nhân sản xuất

Quỹ thời gian làm việc của người lao động trong doanh nghiệp được tính theo hai loại thời gian: giờ công và ngày công.

a. Các loại ngày công Tổng lượng lao động hao phí được đo lường bằng thời gian lao động là ngày

công được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1- Các loại ngày công

Số ngày công theo lịch Số ngày nghỉ lễ

chủ nhật

Số ngày công làm việc theo chế độ

Số ngày công có thể sử dụng cao nhất

Số ngày nghỉ phép năm

Số ngày công có mặt Số ngày công

vắng mặt

Số ngày công làm thêm

Số ngày công làm việc thực tế trong

chế độ

Số ngày công ngừng việc

Số ngày công làm việc thực tế trong kỳ

* Số ngày công theo lịch: Là tổng số ngày công theo dương lịch của kỳ nghiên cứu.

Đây là quỹ thời gian lớn nhất trong các loại ngày công.

Số ngày công theo lịch

= Số lao động bình quân

x Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu

(3.22)

* Số ngày công làm việc theo chế độ: Là thời gian mà người lao động làm việc theo quy định của chế độ lao động hiện hành

Số ngày công theo chế độ

= Số ngày công

theo lịch -

Số ngày công nghỉ theo chế độ

(3.23)

* Số ngày công có thể sử dụng cao nhất: Là thời gian mà đơn vị có thể sử dụng tối

đa vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ Số ngày công

có thể sử dụng cao nhất =

Số ngày công theo chế độ

- Số ngày

nghỉ phép năm (3.24)

* Số ngày công có mặt: Là thời gian mà người lao động có mặt tại nơi làm việc và sẵn sàng đảm nhiệm công việc.

Số ngày công có mặt

= Số ngày công có thể

sử dụng cao nhất -

Số ngày công vắng mặt

(3.25)

* Số ngày công vắng mặt: Là thời gian mà người lao động có mặt tại đơn vị do các

nguyên nhân khác (trừ thời gian nghỉ phép). Ví dụ như nghỉ ốm, thai sản, kế hoạch hóa gia đình, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hội họp, đi học, việc riêng hoặc nghỉ không lý do

* Số ngày công ngừng việc: Là thời gian mà người lao động có mặt nhưng thực tế không làm việc do nhiều nguyên nhân khác nhau ví dụ như: thiếu nguyên vật liệu,

Page 11: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

54

máy hỏng , mất điện, . . . * Số ngày công làm thêm: Là thời gian mà người lao động làm thêm ngoài chế

độ theo yêu cầu của đơn vị thường vào ngày lễ và chủ nhật. * Số ngày công làm việc thực tế trong kỳ: Là tổng ngày công mà người lao động

thực tế làm việc kể cả trong chế độ và ngoài chế độ.

b. Các loại giờ công: Nếu đơn vị theo dõi thời gian làm việc trong kỳ của công nhân theo giờ công, thời

gian lao động của công nhân được xác định theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.2- Các loại giờ công

Số giờ công theo chế độ

Số giờ công làm thêm

Số giờ công làm việc thực tế trong chế độ

Số giờ công ngừng việc trong nội bộ ca

Số giờ công làm việc thực tế trong kỳ

* Số giờ công theo chế độ: Là quỹ thời gian mà đơn vị có thể sử dụng vào việc sản

xuất được tính bằng cách: lấy số ngày công làm việc thực tế nhân với số giờ làm việc trong một ngày do nhà nước qui định.

* Số giờ công ngừng việc trong nội bộ ca: Là thời gian mà người lao động không làm việc do ốm đau, mất điện đột xuất hoặc do thiếu nguyên vật liệu.

* Số giờ công làm thêm: Là tổng số giờ công làm thêm ngoài ca làm việc theo chế độ quy định

* Số giờ công làm việc thực tế trong kỳ: Là tổng thời gian thực tế làm việc kể cả trong chế độ và ngoài chế độ.

Ví dụ 3.4: Có số liệu thống kê về thời gian lao động của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 2009 như sau:

Số lượng lao động bình quân trong năm: 500 người, số ngày nghỉ lễ, chủ nhật của người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo quy định chung. Tổng số ngày nghỉ phép trong năm của toàn doanh nghiệp: 6.000 ngày, tổng số ngày vắng mặt của toàn doanh nghiệp trong năm: 5.000 ngày, tổng số ngày ngừng việc trong năm là: 1.200 ngày, tổng số ngày công làm thêm là: 800 ngày.

Yêu cầu tính:

1. Tổng số ngày công theo lịch.

2. Tổng số ngày công theo chế độ.

3. Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất.

4. Tổng số ngày công có mặt.

5. Tổng số ngày công làm việc thực tế trong kỳ.

Page 12: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

55

Bài giải:

1.Tổng số ngày công theo lịch: 500 x 365 = 182.500 (ngày)

2. Tổng số ngày công theo chế độ: 182.500 - (61 x 500) = 152.000 (ngày).

3. Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất: 152.000 - 6.000 = 146.000 (ngày)

4. Tổng số ngày công có mặt: 146.000 - 5.000 = 141.000 (ngày)

5. Tổng số ngày công làm việc thực tế trong kỳ: ( 141.000 - 1.200) + 800 = 140.600 (ngày)

3.5.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất

a. Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (LVTT) theo chế độ

Tổng giờ LVTT theo chế

độ Độ dài bình quân ngày LVTT theo chế độ = Tổng số ngày LVTT

(3.26)

Chỉ tiêu này phản ánh số giờ làm việc theo chế độ hiện hành trong 1 ngày làm việc.

b. Độ dài bình quân ngày LVTT Tổng giờ LVTT

Độ dài bình quân ngày LVTT = Tổng số ngày LVTT

(3.27)

Chỉ tiêu này phản ánh số giờ LVTT trong một ngày làm việc:

c. Hệ số làm thêm giờ

Độ dài bình quân ngày LVTT Hệ số làm thêm giờ =

Độ dài bình quân ngày LVTT theo chế độ (3.28)

Hệ số làm thêm giờ phản ánh tình hình tăng thời gian LVTT trong một ca. d. Số ngày công LVTT bình quân trong chế độ của 01 công nhân trong kỳ

Tổng số ngày công LVTT trong chế độ Số ngày công TVTT bình quân trong chế độ của 1

công nhân trong kỳ

= Số lao động bình quân

(3.29)

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày làm việc theo chế độ hiện hành trong một kỳ làm

việc (trong tháng, trong quý, trong năm)

e. Số ngày công LVTT bình quân trong của 01 công nhân trong kỳ

Tổng số ngày công LVTT trong kỳ Số ngày công LVTT bình quân của 01 công nhân trong kỳ

= Số lao động bình quân

(3.30)

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày làm việc thực tế trong một kỳ làm việc (cả ngày quy định và ngày làm thêm thêm)

g. Hệ số làm thêm ca: Số ngày công LVTT bình quân 1 công

nhân trong kỳ Hệ số làm thêm ca =

Số ngày LVTT bình quân trong chế độ 1 công nhân trong kỳ

(3.31)

Hệ số làm thêm ca phản ánh tình hình tăng (giảm) thời gian LVTT trong kỳ. Hệ sô càng lớn, điều này chứng tỏ ngày làm thêm trong kỳ tăng.

Page 13: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

56

3.6. THỐNG KÊ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG (NSLĐ) NSLĐ là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng lao động. Tăng NSLĐ đồng nghĩa với

cùng một lượng hao phí lao động nhất định, tạo ra được nhiều kết quả hơn, hoặc để sản xuất cùng một lượng kết quả cần chi phí lao động ít hơn. Tăng NSLĐ làm tăng khả năng cạnh tranh, và là nhân tố cơ bản nhất để tăng kết quả sản xuất, tăng tiền lương, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy cho doanh nghiệp.

3.6.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê NSLĐ

a. Khái niệm

NSLĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp được đo bằng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

b. Ý nghĩa - Thống kê NSLĐ là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

của doanh nghiệp là tốt hay chưa tốt. - Thông qua thống kê NSLĐ, cho biết được doanh nghiệp trong năm sẽ hoàn thành

và hoàn thành vượt mức kế hoạch là bao nhiêu. - Thống kê NSLĐ phản ánh được trình độ lành nghề của công nhân, qua đó cho thấy

việc sắp xếp bố trí, tổ chức quản lý và sử dụng lao động có hợp lý không - Là cơ sở để lập các kế hoạch khác nhau như kế hoạch cung ứng nguyên liệu, nhiên

liệu, năng lượng.

c. Phương pháp xác định mức NSLĐ: Công thức:

QW

T (3.32)

Hoặc: T

tQ

(3.33)

+ W: Năng suất lao động + t: lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (t = 1/W) + Q: khối lượng sản phẩm được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị). + T: lượng lao động hao phí được biểu hiện là tổng số giờ, tổng số ngày (hoặc số lượng lao động bình quân)

3.6.2.Thống kê sự biến động của NSLĐ

a. Các chỉ số NSLĐ

Chỉ số NSLĐ, là chỉ tiêu đánh giá biến động của hiệu quả sử dụng lao động. Qua đó phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

* Chỉ số NSLĐ tính bằng đơn vị hiện vật: Iw(h) Công thức:

1 1 1wh

/

/h

ho o o

W Q TI

W Q T (3.34)

Trong đó: + Wh1: năng suất lao động tính bằng tiền hiện vật kỳ báo cáo + Who: năng suất lao động tính bằng hiện vật kỳ gốc

+ Q1: khối lượng sản phẩm bằng hiện vật kỳ báo cáo

+ Qo: khối lượng sản phẩm bằng hiện vật kỳ gốc

+ T1: số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo

+ To: số lượng lao động bình quân kỳ gốc.

Ưu nhược điểm: - Ưu điểm: Đánh giá trực tiếp NSLĐ và có thể dùng để so sánh trực tiếp NSLĐ giữa

các xí nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm.

Page 14: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

57

- Nhược điểm: không tổng hợp được các loại sản phẩm khác nhau, nên không thể tính NSLĐ cho toàn xí nghiệp. Và không thể thống kê được toàn bộ kết quả sản xuất trong kỳ (như sản phẩm dở dang, sản phẩm dịch vụ,…)

* Chỉ số NSLĐ tính bằng đơn vị giá trị (tiền) - Theo giá hiện hành:

1 1

1 1

0 00

w

o

p q

w TI

p qw

T

(3.35)

Trong đó: + P1: đơn giá của từng loại sản phẩm tại thời điểm kỳ báo cáo

+ Po: đơn giá của từng loại sản phẩm tại thời điểm kỳ gốc.

+ q1: khối lượng sản phẩm kỳ báo cáo.

+ qo: khối lượng sản phẩm kỳ gốc

Ưu nhược điểm: -Ưu điểm: Phản ánh tổng hợp mức hiệu suất của lao động cụ thể. Cho phép tổng hợp

chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ ( thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm dịch vụ . . . )

- Nhược điểm: Chịu ảnh hưởi bởi nhân tố giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi. - Theo giá cố định

1

1

00

0

iw

pq

TwI

pqw

T

(3.36)

Trong đó: P- đơn giá cố định của từng loại sản phẩm Ưu điểm: Chỉ số NSLĐ tính theo giá cố định khắc phục được nhược điểm của chỉ

số NSLĐ theo giá hiện hành. b. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về lao động đến tình hình

biến động giá trị sản xuất. Từ công thức: (3.32) Phương trình kinh tế: Q = W x T (3.37) Từ phương trình kinh tế trên và từ mối quan hệ giữa NSLĐ và lượng lao động hao

phí lao động, ta vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích tình hình biến động của kết quả sản xuất do ảnh hưởng của 2 nhân tố: NSLĐ và số lượng lao động bình quân.

1 1 1

2 o o

Q W T

Q W T (3.38)

- Số tuyệt đối:

(Q1 - Qo) = (W1 - Wo)T1 + (T1- To)Wo (3.39)

Nhận xét: Giá trị sản xuất của xí nghiệp biến động chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: - Do NSLĐ kỳ báo cáo so với kỳ gốc thay đổi, làm cho giá trị sản xuất tăng

(giảm) 1 lượng tương ứng. - Do số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc thay đổi, làm cho giá

trị sản xuất tăng (giảm) 1 lượng tương ứng. 3.6.3. Phân tích tình hình biến động của NSLĐ theo các nhân tố sử dụng lao động

a. Các chỉ tiêu NSLĐ

NSLĐ là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của quá trình sản

Page 15: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

58

xuất kinh doanh, gồm các chỉ tiêu: * Năng suất lao động giờ: (WG)

Kết quả sản xuất NSLĐ giờ =

Tổng số giờ công làm việc thực tế (3.40)

Chỉ tiêu NSLĐ giờ phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong một giờ làm việc * Năng suất lao động ngày:(WN)

Kết quả sản xuất

NSLĐ ngày = Tổng số ngày công người làm việc thực

tế

(3.41)

Hay: NSLĐ ngày = NSLĐ giờ x Số giờ công LVTT bình quân 1 ngày (3.42) Chỉ tiêu năng suất lao động ngày phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong một

ngày làm việc. * Năng suất lao động tháng (quý, năm):

Kết quả sản xuất NSLĐ tháng (quý, năm) =

Số lượng lao động bình quân (3.43)

Hay: NSLĐ tháng (quý, năm)

= NSLĐ ngày

x Số ngày LVTT bình quân

1 công phân trong kỳ (3.44)

Mà năng suất lao động ngày theo công thức (3.42)

WN = NSLĐ giờ x Số giờ công làm việc thực tế bình quân 1 ngày

Năng suất lao động tháng (quý, năm) được xác định theo công thức:

NSLĐ tháng (quý, năm)

= NSLĐ

giờ x

Số giờ LVTT bình quân trong 1 ngày

x Số ngày LVTT bình quân

1 công phân trong kỳ (3.45)

Chỉ tiêu NSLĐ tháng (quý, năm) phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong một thời

kỳ nhất định, đây là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ và chính xác nhất nên thống kê thường sử dụng chỉ tiêu này để phân tích tình hình biến động của năng xuất lao động toàn doanh nghiệp.

b. Phân tích sự biến động NSLĐ do ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng lao động Ta gọi các đại lượng :

+ W: năng suất lao động tháng (quý, năm) + a: năng suất lao động giờ + b: số giờ làm việc thực tế bình quân trong 1 ngày. + c: số ngày làm việc thực tế bình quân 1 công nhân trong kỳ.

Ta suy ra được phương trình kinh tế: W = a x b x c. (3.46) Từ phương trình kinh tế trên, ta xây dựng hệ thống chỉ số:

- Số tương đối:

1 1 1 1

o o o o

W a b c

W a b c (3.47)

- Số tuyệt đối: (W1 - Wo) = (a1 - ao)b1c1 + (b1 - bo)aoc1 + (c1 - co)aobo (3.48)

Page 16: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

59

Ví dụ 3.5: Có số liệu về tình hình sản xuất và lao động của Công ty Mai Hoa trong 2 tháng báo cáo như sau:

Bảng 3-2

Chỉ tiêu Đvt Tháng 03 Tháng 04

1. Giá trị sản xuất tr.đồng 3.465 4.59

2. Số lượng lao động bình quân người 10 12

3.Tổng số ngày công LVTT toàn công ty ngày 2.800 3.00

4.Tổng số giờ công LVTT toàn công ty giờ 23.100 25.500

Yêu cầu: Dùng hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động NSLĐ tháng 04 so với tháng 03 do ảnh hưởng 3 nhân tố: NSLĐ giờ, số giờ LVTT bình quân 1 ngày, số ngày LVTT bình quân 01 công nhân trong tháng.

Bài giải: * Tháng 3: Wo = 3.465/100 = 34,65 (tr.đ/người)

ao = 3.465/ 23.100 = 0,15 (tr.đ/ giờ)

bo = 23.100 / 2.800 = 8, 25 (giờ)

co = 2.800 / 100 = 28 (ngày)

* Tháng 4: W1 = 4.590/120 = 38,25 (tr.đ/người)

a1 = 4.590 / 25.500 = 0,18 (tr.đ/giờ)

b1 = 25.500 / 3.000 = 8,5 (giờ)

c1 = 3.000 / 120 = 25 (ngày)

Thế vào hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

38, 25 0,18 8,5 25

34,65 0,15 8, 25 28

1,103 = 1,2 x 1,03 x 0,892 Hay: 110,3% = 120% x 103% x 89,2%

(+10,3%) (+20%) (+3%) (- 10,8 %) - Số tuyệt đối: (38,25 - 34,65) = (0,18 - 0,15)x 8,5x25 +(8,5-8,25)x0,15x25+(25-28)x0,15x 8,25 3,6 = 6,375 + 0,9375 + (-3,7125) Nhận xét: NSLĐ tháng của công nhân tháng 04 so với tháng 03 tăng 10,3% tương ứng tăng 3,6

triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Do NSLĐ giờ tháng 04 so với tháng 03 tăng 20% làm cho năng suất lao động tháng

tăng 6,375 triệu đồng . - Do số giờ LVTT bình quân trong 1 ngày tháng 04 so với tháng 03 tăng 3% làm cho

năng suất lao động tháng tăng 0,9375 triệu đồng. - Do số ngày LVTT bình quân một công nhân tháng 04 so với tháng 03 giảm

10,8% làm cho năng suất lao động tháng giảm 3,7125 triệu đồng.

3.6.3.1. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bình quân Trong trường hợp 1 loại sản phẩm được sản xuất bởi nhiều đơn vị khác nhau

(từng tổ, đội, phân xưởng. . . ), để tính NSLĐ chung của sản phẩm đó, thống kê sử dụng chỉ tiêu NSLĐ bình quân toàn doanh nghiệp.

Được xác định theo công thức:

Page 17: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

60

.W TW

T

(3.49)

Trong đó: + W: mức NSLĐ của từng đơn vị (từng tổ, đội, phân xưởng…) + T: lượng lao động hao phí của từng đơn vị

+ W : NSLĐ bình quân của toàn doanh nghiệp

+ T/ T : kết cấu thời gian lao động (Số lượng lao động), ký hiệu: d

Phương trình kinh tế: .W W d (3.50)

Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

1 1 0 11

0 1 0 0o

W d W dW

W d W dW

(3.51)

- Số tuyệt đối:

( 1 1 1 1 1) ( . . ) ( . . )o o o o oW W W d W d W d W d (3.52)

Ví dụ 3.6: Có số liệu về tình hình sản xuất của xí nghiệp Dệt trong 6 tháng

cuối năm báo cáo như sau: Bảng 3-3

Khối lượng sản phẩm sản xuất

(m)

Số lượng lao động bình quân

(người)

Phân

xưởng Quý 3 Quý 4 Quý 3 Quý 4

I 45.000 54.000 150 180

II 71.400 81.200 170 200

III 90.000 120.000 180 200

Yêu cầu:

1. Tính NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp trong từng quý. 2. Phân tích tình hình biến động của NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4 so với quý 3 do ảnh hưởng 2 nhân tố: năng suất lao động của từng phân xưởng và kết

cấu lượng lao động hao phí. Bài giải:

1. Căn cứ số liệu đề bài cho và dựa vào công thức: (3.50), ta tính toán và lập bảng

Bảng 3-4

Quý 3 Quý 4 PX Qo

(m)

To

(người)

Wo

(m/người)

do

(%)

Q1

(m)

T1

(người)

W1

(m/người)

d1

(%) I 450.000 150 3.000 30 540.000 180 3.000 31

II 714.000 170 4.020 34 812.000 200 4.006 34,5

III 900.000 180 5.000 36 1.200.000 200 6.000 34,5

Cộng 2.064.000 500 4.128 100 2.552.000 580 4.400 100

- NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 3: ( oW )

4.128o o oW W d (m/người)

Page 18: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

61

- NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4: ( 1W )

1 1 1 4.400W W d (m/người)

2. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động của NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4 so với quý 3 do ảnh hưởng 2 nhân tố: NSLĐ bình quân của từng phân xưởng và kết cấu lượng lao động hao phí.

Dựa vào phương trình kinh tế (3.50) và hệ thống chỉ số (3.51) và (3.52) Tính toán số liệu

1 1 1 4.400W W d (m/người)

4.128o o oW W d (m/người)

- o oW d = 3.000 x 0,31 + 4.200 x 0,345 + 5.000 x 0,345 = 4.104 (m/người)

thế vào hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

4.400 4.400 4.104

4.128 4.104 4.128x

1,065 = 1,072 x 0,994 Hay: 106,5% = 107,2% x 99,4%

(+6,5%) (+7,2%) (0,6%) - Số tuyệt đối:

(4.400 - 4.128) = (4.400 - 4.104) + (4.104 - 4.128) 272 = 296 + ( -24) Nhận xét: NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4 so với quý 3 tăng 6,5% tương ứng tăng

272 (m/người) do ảnh hưởng 2 nhân tố: - Do NSLĐ từng phân xưởng quý 4 so với quý 3 tăng 7,2% làm cho NSLĐ bình

quân toàn xí nghiệp tăng 296 (m/ người). - Do kết cấu về lượng lao động hao phí quý 4 so với quý 3 thay đổi làm cho

NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp giảm 0,6% hay giảm 24 (m/ người).

3.7. THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Thu nhập của lao động trong doanh nghiệp là số tiền người lao động nhận được từ các nguồn trong doanh nghiệp, và họ được toàn quyền sử dụng trong tiêu dùng, cho bản thân và gia đình. Thông qua thống kê và phân tích giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra giải pháp tăng thu nhập thực tế cho người lao động, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong phân phối các nguồn thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp.

3.7.1. Thu nhập và các nguồn thu nhập của người lao động

a. Khái niệm

Thu nhập là tất cả các khoản tiền lương mà doanh nghiệp đã trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ và các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên được tính vào quỹ lương.

b. Các nguồn thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp nước ta được hình thành từ

nhiều nguồn, đó là: - Thu nhập từ lương: là khoản thu nhập mà người lao động được hưởng từ kết quả

lao động của họ trong kỳ. - Thu nhập từ các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Thu nhập nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội trả thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, kế hoạch hóa gia đình,… - Thu nhập nhận từ quỹ của doanh nghiệp - Thu nhập do làm thuê, làm công cho bên ngoài.

Page 19: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

62

- Thu nhập khác.

3.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiền lương của lao động trong doanh nghiệp

a.Chỉ tiêu tổng quỹ lương

Tổng quỹ lương của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động của họ theo các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành trong một thời kỳ nhất định.

Tổng quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại,. . . - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong định mức. - Tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do những nguyên nhân

khách quan như: đi học, đi họp, hội nghị, nghỉ phép,. . . - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên Tổng quỹ lương được xác định theo công thức

F = f x T (3.53)

Trong đó: + F : Tổng quỹ lương

+ f : Tiền lương bình quân 1 lao động trong kỳ

+ T : Số lượng lao động bình quân Tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức khác nhau: * Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lương: Chia làm 2 loại: - Quỹ lương trả theo sản phẩm: bao gồm lương sản phẩm không hạn chế, lương sản

phẩm lũy tiến, lương sản phẩm có thưởng,. . . lương trả theo sản phẩm là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay.

- Quỹ lương trả theo thời gian: gồm 2 chế độ lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.

* Căn cứ theo loại lao động:Chia làm 2 loại: - Quỹ lương của nhân viên gián tiếp: là các khoản tiền lương trả cho cán bộ quản lý sản xuất, thường trả theo thời gian lao động. - Quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất: là các khoản tiền trả cho lao động trực

tiếp sản xuất và thợ học nghề được doanh nghiệp trả lương, thông thường hình thức lương này trả theo lương sản phẩm hay lương khoán

* Căn cứ theo độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu: Chia là 3 loại: - Tông quỹ lương giờ: Là tiền lương trả cho tổng số giờ thực tế làm việc (trong chế độ và giờ làm thêm), và tiền thường (nếu có), gắn liền với tiền lương giờ, ví dụ như thưởng tăng NSLĐ, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất,. . .

- Tổng quỹ lương ngày: là tiền lương trả cho tổng số ngày thực tế làm việc (trong chế độ và làm thêm), và các khoản phụ cấp lương ngày, ví dụ như tiền trả cho thời gian ngừng việc trong nội bộ ca không phải lỗi do người lao động, tiền trả cho sản phẩm hỏng trong định mức

- Tổng quỹ lương tháng (quý, năm): là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp trong tháng (quý, năm), bao gồm tiền lương ngày và các khoản phụ cấp khác trong tháng như tiền trả cho người lao động: trong thời gian nghỉ phép năm, hay trong trường hợp ngừng việc cả ngày không phải lỗi do người lao động, tiền trả các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ,. . .

b. Chỉ tiêu tiền lương bình quân Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh thu nhập của người lao động

trong quá trình sản xuất kinh doanh, gồm các chỉ tiêu:

Page 20: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

63

* Tiền lương bình quân giờ : Tổng quỹ lương

Tiền lương bình quân giờ = Tổng số giờ công LVTT

(3.54)

Chỉ tiêu tiền lương bình quân giờ phản ánh thu nhập của người lao động trong một giờ làm việc

* Tiền lương bình quân ngày:

Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân ngày =

Tổng số ngày công LVTT (3.55)

Hay: Tiền lương bình

quân ngày =

Tiền lương bình quân giờ

x Số giờ LVTT bình

quân 01 ngày

(3.56) Chỉ tiêu tiền lương bình quân ngày phản ánh thu nhập của người lao động trong ngày làm việc * Tiền lương bình quân tháng (quý, năm):

Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân tháng (quý, năm)

= Số lượng lao động bình quân

(3.57)

Hay: Tiền lương bình

quân tháng (quý, năm)

=Tiền lương bình

quân ngày x

Số giờ LVTT bình quân 01 công nhân trong kỳ

(3.58)

Chỉ tiêu tiền lương bình quân tháng (quý, năm), phản ánh thu nhập của người lao động trong một thời gian nhất định, được sử dụng để phân tích tình hình biến động của tổng quỹ tiền lương toàn doanh nghiệp.

3.7.3. Phân tích tình hình sử dụng tổng quỹ lương của công nhân sản xuất

a. Kiểm tra tình hình sử dụng tổng quỹ lương:

Để đánh giá tình hình biến động của tổng quỹ lương giữa 2 kỳ, hay cách đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tổng quỹ lương, có thể sử dụng 2 phương pháp sau:

* Kiểm tra theo phương pháp giản đơn Lấy quỹ lương thực tế sử dụng trong kỳ nghiên cứu (báo cáo) so với quỹ lương kỳ kế

hoạch (kỳ gốc)

- Số tương đối: 1

o

F

F (lần, %) (3.59)

- Số tuyệt đối: F1- Fo = ( ) Trong đó: + Fo: tổng quỹ lương kỳ gốc + F1: tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu (kỳ báo cáo)

Nhận xét: Tổng quỹ lương thực tế sử dụng kỳ nghiên cứu so với kỳ kế hoạch đã tăng (giảm) bao nhiêu (lần, %), cụ thể tăng (giảm) bao nhiêu đồng, chưa đánh giá được tình hình sử dụng quỹ lương tiết kiệm (lãng phí).

* Kiểm tra theo phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất Được xác định bằng cách so sánh quỹ lương kỳ thực tế (báo cáo) với quỹ lương theo

kế hoạch (kỳ gốc) đã được điều chỉnh với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất. - Số tương đối:

1

1 /o o

F

F Q Q

(lần, %) (3.61)

- Số tuyệt đối:

Page 21: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

64

F1 – (Fo x 1

o

Q

Q) = () (3.62)

Nhận xét: Kết quả tính toán của phương pháp này phản ánh quỹ lương thực tế sử dụng so với kế hoạch lãng phí hay tiết kiệm bao nhiêu (%) và cụ thể là bao nhiêu (tiền):

+ Nếu F1 < (Fo1

o

Q

Q): Tiết kiệm (tốt)

+ Nếu F1 > (Fo1

o

Q

Q): Lãng phí (xấu)

+ Nếu F1 = (Fo1

o

Q

Q): Thực hiện đúng kế hoạch

b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ lương Tổng quỹ lương tăng hoặc giảm ảnh hưởng bỡi hai nhân tố tiền lương bình

quân 1 lao động và số lượng lao động bình quân. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích tình hình biến động của tổng

quỹ lương, theo công thức (4.52). Ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

1 1 1

o o o

fF T

F f T (3.63)

- Số tuyệt đối: F1 – Fo = ( 1f - of ).T1 + (T1 – To). of (3.64)

3..7.4. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân 1 lao động Một loại sản phẩm nào đó của doanh được sản xuất bởi nhiều công nhân với các mức thu nhập khác nhau. do đó để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tình hình biến động của tiền lương bình quân chung toàn doanh nghiệp, ta áp dụng công thức sau :

Tiền lương bình quân 1 lao động trong toàn doanh nghiệp:

.f T

fT

(3.65)

Trong đó:

+ f : tiền lương bình quân một công nhân trong toàn xí nghiệp

+ f: Tiền lương bình quân một công nhân trong (tổ, đội, phân xưởng) + T: số lượng lao động bình quân

+ T/ T : kết cấu về lượng lao động hao phí, (ký hiệu: d)

Phương trình kinh tế: Id = I f x 1 (3.66) Ta xây dựng hệ thống chỉ số dùng để phân tích sự biến động của tiền lương bình quân

trong toàn xí nghiệp - Số tương đối:

1 1 0 11

0 1 0 0o

f d f df

f d f df

(3.67)

- Số tuyệt đối:

( 1 1 1 11 ) ( ) ( )o o o oof f f d f d f d f d (3.68)

Page 22: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

65

Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của

công nhân sản xuất ? 2. Trình bày khái niệm, phương pháp tính các chỉ tiêu mức năng suất lao động? 3. Trình bày các chỉ tiêu NSLĐ và các chỉ tiêu tiền lương bình quân? 4. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động của các

nhân tố thuộc về lao động, NSLĐ và tiền lương đến chỉ tiêu phân tích

Bài tập chương 3

Bài 1: Có số liệu của 1 DN như sau:

Kỳ gốc Tốc độ tăng kỳ

báo cáo so với kỳ gốc (%) Tên phân xưởng NSLĐ

(tấn/người) Số công nhân

(người) NSLĐ

(tấn/người) Số công nhân

(tấn)

A 10 50 10 20

B 15 40 20 0

C 20 10 15

10 Yêu cầu: a. Phân tích sự biến đổi NSLĐ bình quân 1 CN toàn DN kỳ báo cáo so với kỳ gốc? b. Phân tích biến động của giá trị sản xuất toàn DN kỳ báo cáo so với kỳ gốc? Bài 2: Số liệu ở 1 DN sản xuất 1 loại sản phẩm ở 2 phân xưởng như nhau

Kỳ gốc Kỳ báo cáo

Phân xưởng

Sản lượng (tấn)

Quỹ lương

(1000đ)

Số CN (người)

Sản lượng (tấn)

Quỹ lương

(1000đ)

SốCN (người)

A 15.000 320.000 800 26.400 504.000 1200

B 12.000 432.000 1200 5.500 304.000 800

Yêu cầu: a. Phân tích biến động NSLĐ bình quân 1 CN toàn DN kỳ báo cáo so với kỳ gốc? b. Nhận xết về mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ bình quân và tốc độ tăng tiền

lương bình quân của 1 CN giữa 2 kỳ? Bài 3: Có tài liệu thống kê tình hình SD lao động, NSLĐ và số ngày trong kỳ 1 DN như sau: - Năng suất lao động bình quân kỳ báo có 100 ngàn/1LĐ - Năng suất lao động bình quân kỳ gốc có 90 ngàn/1 LĐ - Số ngày làm việc bình quân/ năm kỳ báo cáo 230 ngày - Số ngày làm việc bình quân/ năm kỳ gốc 235 ngày - Số lao động bình quân năm là: Kỳ báo cáo 50 người Kỳ gốc 45 người. Hãy phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của DN kỳ báo cáo

so với kỳ gốc? Nhận xét

Page 23: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG III

1. TS Nguyễn Văn Bình , Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia Thành phố HCM năm 2007

2. PGS - TS Lê Văn Bách, Thống kê kinh doanh, NXB giáo dục năm 2007

3. TS – Nguyễn Thành Sơn, Thống kê kinh tế, NXB Thống kê năm 2006

4. TS Lưu Văn Cương, Thống kê Doanh nghiệp , NXB Hà Nội năm 2005

5. TS Ngô Gia Tuế , Bài tập Thống kê Doanh nghiệp , Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007

Page 24: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

67

Chương 4 THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

Mục tiêu : - Hiểu và phân loại tài sản cố định - Nắm được các phương pháp thống kê biến động Tài sản cố định trong Doanh nghiệp - Hiểu và nắm được một số phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định - Đánh giá tình trang thiết bị Tài sản cố định cho công nhân trực tiếp sản xuất

4.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN

CỐ ĐỊNH (TSCĐ) TRONG DOANH NGHIỆP

4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, các doanh nghiệp còn cần phải có tư liệu lao động. Trong đó, bộ phận tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh được gọi là TSCĐ.

a. Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác

có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nhưng giá trị của TSCĐ đã bị giảm dần và được chuyển vào giá trị sản phẩm, dưới hình thức khấu hao.

b. Ý nghĩa: Thống kê TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều ý nghĩa trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. Qua thống kê TSCĐ đánh giá việc trang bị TSCĐ cho người lao động, nâng cao năng suất lao động, giải phóng con người khỏi những lao động chân tay nặng nhọc vất vả. Đồng thời TSCĐ cũng là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp hay của toàn bộ nền kinh tế. Điều này còn được thể hiện rõ rệt trong mỗi chế độ xã hội chính là sự khác nhau về trình độ sử dụng TSCĐ.

4.1.2. Nhiệm vụ thống kê TSCĐ trong doanh nghiệp Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, thống kê TSCĐ là

một công cụ, hổ trợ đắc lực cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Để việc quản lý TSCĐ có hiệu quả, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Thống kê tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình tăng giảm TSCĐ.

- Thống kê được các phương pháp đánh giá TSCĐ và các phương pháp khấu hao. - Nghiên cứu tình hình trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất. - Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. 4.1.3. Phân loại TSCĐ Tài sản cố định trong doanh nghiệp, có nhiều công dụng khác nhau trong hoạt động

sản xuất kinh doanh, tùy theo mục đích nghiên cứu, để quản lý tốt cần phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc sắp xếp, các tài sản cố định trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm tài sản cố định có cùng tính chất, đặc điểm theo các tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:

a.. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: * Loại tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như đất

đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, cây lâu năm và TSCĐ hữu hình khác,…

* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như giá trị quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng sáng chế, phần mềm máy vi tính; giấy phép, giấy phép nhượng quyền, quyền phát hành, . . .

Tác dụng: Cách phân loại này dùng làm căn cứ cho việc đề ra các quyết định đầu tư,

Page 25: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

68

hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

b. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế Căn cứ theo công dụng kinh tế, TSCĐ được phân thành 2 loại: * Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ tham gia trực tiếp,

hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất,.và những TSCĐ không có hình thái vật chất khác.

* Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ trong doanh nghiệp; và những TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng gồm nhà cửa, máy móc thiết bị sản xuất, phục vụ cho sản xuất kinh doanh phụ; nhà cửa và phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, nghiên cứu, và các công trình phúc lợi tập thể.

Tác dụng: Giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế và trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cãi tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

c. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: * Tài sản cố định đang dùng: Là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng.

* Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa đưa vào sử dụng đang được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau.

* Tài sản cố định không cần dùng: Là những TSCĐ không còn sử dụng được cho sản xuất của doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với qui trình sản xuất hiện nay của doanh nghiệp.

d. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu * Tài sản cố định tự có: Là những TSCĐ do doanh nghiệp tự mua sắm, xây

dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn góp liên doanh. * Tài sản cố định đi thuê: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của các doanh

nghiệp khác (không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp).TSCĐ đi thuê gồm 2 loại: TSCĐ thuê gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính.

- TSCĐ đi thuê hoạt động: Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng t heo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không có trích khấu hao đối với TSCĐ này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

- TSCĐ thuê tài chính: doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.

4.2. ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP TSCĐ của doanh nghiệp, nếu thống kê theo từng loại cụ thể thường được tính

theo đơn vị hiện vật. Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua sắm, xây dựng bổ sung, sửa chữa lớn và tái đầu tư mua sắm, xây dựng. Trường hợp để thống kê toàn bộ khối lượng TSCĐ của doanh nghiệp thì phải sử dụng đơn vị tiền tệ thông qua các loại giá của nó, qua đó ta có thể tổng hợp các loại TSCĐ khác nhau, do đó ta cần phải đánh giá TSCĐ, theo các loại giá khác nhau để biết được số tiền đầu tư mua sắm TSCĐ ban đầu, tổng giá trị TSCĐ đã hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.

4.2.1. Các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ

a. Nguyên giá ( hay giá ban đầu) của TSCĐ

Là toàn bộ số tiền thực tế xí nghiệp đã bỏ ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ, giá ban đầu hay còn gọi là nguyên giá TSCĐ.

Giá ban đầu bao gồm giá mua hóa đơn, (giá xây dựng, giá cấp chuyển) và các chi phí khác trong quá trình thu mua trước khi đưa TSCĐ sử dụng được vào sản xuất kinh doanh

Page 26: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

69

trong kỳ ví dụ như vận chuyển, lắp đặt, bảo quản, chạy thở trước khi sử dụng.

b. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ Là nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ mới nguyên sản xuất ở kỳ báo cáo,

được dùng để đánh giá lại TSCĐ cùng loại đã được mua sắm ở các thời kỳ trước đó. Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá khôi phục giống nhau, dù chúng được mua sắm và

xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên giá hay giá ban đầu khác nhau. c. Giá còn lại của TSCĐ Là giá của TSCĐ còn lại chưa chuyển vào giá trị sản phẩm, tức là giá ban đầu (giá

khôi phục) đã trừ đi phần khấu hao khi sử dụng và được tính vào giá trị sản phẩm. Ngoài ra nếu căn cứ theo tính chất của giá cả, thống kê còn sử dụng 2 loại giá:

d. Giá hiện hành: Là giá cả thực tế mua sắm TSCĐ trong từng thời kỳ, loại giá này thường dùng để

xác định kết cấu TSCĐ. e. Giá cố định: Là giá của TSCĐ trong một thời kỳ nào đó được chọn làm gốc, để tính thống nhất cho

tất cả các thời kỳ, nhằm quan sát tình hình biến động của khối lượng TSCĐ trong điều kiện loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả, loại giá này thường dùng để tính tốc độ phát triển và nghiên cứu biến động TSCĐ.

4.2.2. Các Phương pháp đánh giá TSCĐ

a. Đánh giá TSCĐ theo đánh giá ban đầu hoàn toàn

Chỉ tiêu đánh giá này giúp cho ta xác định được tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra đề mua sắm, xây dựng TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Ưu điểm: - Cho biết được toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ tại thời

điểm mua sắm và xây dựng. - Là cơ sở để hạch toán và tính khấu hao. Nhược điểm: Cùng một loại TSCĐ, nhưng do thời kỳ mua sắm và xây dựng khác

nhau nên chịu ảnh hưởng sự biến động của giá cả, gây khó khăn cho việc so sánh nghiên cứu các chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ.

b. Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu còn lại Chỉ tiêu này đánh giá tổng giá trị TSCĐ danh nghĩa còn lại tại thời điểm đánh giá sau

khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của chúng. Ưu điểm: Phản ánh chính xác hiện trạng của TSCĐ

Nhược điểm:Chịu ảnh hưởng nhân tố giá cả không phản ánh chính xác quy mô TSCĐ trong doanh nghiệp

c. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) Cách đánh giá này phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm, xây

dựng TSCĐ hiện có của xí nghiệp từ những thời kỳ trước, được tính lại theo giá khôi phục hoàn toàn trong kỳ báo cáo ở trình trạng mới nguyên.

Ưu điểm: cho biết số tiền cần thiết, để doanh nghiệp trang bị lại toàn bộ TSCĐ hiện có, trong điều kiện mới nguyên ở thời kỳ đánh giá lại.

Nhược điểm: Không thấy được hiện trạng TSCĐ cũ hay mới

d. Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị TSCĐ thực tế còn lại, tại thời điểm đánh giá sau

khi trừ đi giá trị hao mòn, có nghĩa là lấy giá trị TSCĐ theo giá khôi phục hoàn toàn trừ đi phần đã hao mòn.

Ưu điểm: phản ánh đúng đắn nhất hiện trạng TSCĐ, vì theo phương pháp này giá trị TSCĐ đã loại trừ cả hao mòn hữu hình, và hao mòn vô hình. Nhược điểm: không cho ta thấy được số vốn thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra.

Để đánh giá toàn diện về TSCĐ, phải kết hợp cả bốn phương pháp trên, tùy theo mục đích nghiên cứu để lựa chọn phương pháp thích hợp, ví dụ như để nghiên cứu tình hình

Page 27: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

70

tăng, giảm TSCĐ theo thời gian, có thể dùng phương pháp đánh giá TSCĐ theo giá so sánh, để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi nhân tố giá cả.

4.3. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG, KẾT CẤU, HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP

4.3.1. Thống kê số lượng TSCĐ của doanh nghiệp

Số lượng TSCĐ có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (cho từng loại TSCĐ) hay bằng đơn vị giá trị (cho toàn bộ TSCĐ) tại một thời điểm nào đó, và được thống kê theo hai chỉ tiêu:

a. Chỉ tiêu số lượng TSCĐ hiện có đến cuối kỳ báo cáo Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TSCĐ của doanh nghiệp có tại thời điểm cuối kỳ (cuối

tháng, cuối quý, cuối năm) Chỉ tiêu này cho biết quy mô khối lượng TSCĐ có đến cuối kỳ báo cáo của doanh

nghiệp, là cơ sở để lập kế hoạch bổ sung, sử dụng TSCĐ, cũng như các kế hoạch về hợp đồng thuê, mướn TSCĐ trong kỳ. Chỉ tiêu TSCĐ hiện có cuối kỳ báo cáo được xác định theo 2 phương pháp:

* Phương pháp1: Dựa vào tài liệu kiểm kê thực tế TSCĐ theo phương pháp kiểm kê trực tiếp.

* Phương pháp 2: Dựa vào quá trình theo dõi thống kê về tình hình biến động TSCĐ rong kỳ, theo phương pháp này TSCĐ hiện có cuối kỳ được xác định

TSCĐ hiện có

cuối kỳ =

TSCĐ có đầu kỳ

+ TSCĐ tăng

trong kỳ -

TSCĐ giảm trong kỳ

(4.1)

b. Chỉ tiêu tài sản cố định bình quân trong kỳ Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, (giá trị) TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng bình quân trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, giá trị TSCĐ đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Được xác định theo 2 cách: * Phương pháp 1: Nếu trong kỳ nghiên cứu TSCĐ ít biến động, không biết cụ thể thời gian biến động. TSCĐ bình quân được xác định theo công thức:

2DK CKG G

G

(4.2)

Trong đó:

+ G : giá trị TSCĐ bình quân. + GDK: giá trị TSCĐ hiện có đầu kỳ.

+ GCK: giá trị TSCĐ hiện có cuối kỳ.

Ví dụ 4.1: Có tài liệu về tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty TNHH Bình Minh trong 2 quý cuối năm 2009 như sau: Giá trị TSCĐ có đầu quý 3: 5.000 triệu đồng, tăng trong quý 3: 480 triệu đồng, tăng trong quý 4: 1.870 triệu đồng, giảm trong quý 4: 200 triệu đồng

Yêu cầu: 1. Tính giá trị TSCĐ hiện có cuối mỗi quý. 2. Tính giá trị TSCĐ bình quân trong từng quý.

Bài giải:

1. Giá trị TSCĐ hiện có:

- Cuối quý 3 = 5.000 +480 = 5.480 (tr.đồng)

- Cuối quý 4 = 5.480 + 1.870 - 200 = 7.150 (tr. đồng)

2. Giá trị TSCĐ bình quân trong từng quý:

Page 28: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

71

- Quý 3 ( 0G )

5.000 5.4800 5.240

2G

(tr. đồng)

- Quý 4 (G1)

15.480 7.150

6.3152

G

(tr. đồng)

* Phương pháp 2: Nếu trong kỳ TSCĐ biến động nhiều, thường xuyên tăng, (giảm) thống kê theo dõi được cụ thể từng thời điểm tăng, (giảm) TSCĐ trong kỳ, TSCĐ bình quân được xác định theo công thức:

i i

i

G tG

t

(4.3)

Trong đó: + Gi: Giá trị TSCĐ có ở từng thời điểm

+ ti: khoảng thời gian tương ứng có giá trị Gi + ∑ti: tổng thời gian kỳ nghiên cứu theo lịch. 4.3.2. Thống kê kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp

Trên cơ sở TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, thống kê có thể xác định kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp, bằng cách tính tỷ trọng từng loại TSCĐ chiếm trong tổng số TSCĐ. Dựa vào thống kê kết cấu TSCĐ, ta có thể xác định được loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết cấu TSCĐ được xác định theo công thức:

Giá trị từng loại TSCĐ Kết cấu từng loại TSCĐ (%) =

Giá trị của toàn bộ TSCĐ (4.4)

4.3.3. Thống kê hiện trạng TSCĐ của doanh nghiệp

Hiện trạng của TSCĐ, phản ánh năng lực sản xuất hiện tại về TSCĐ của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh, có nghĩa là sản xuất càng nhiều thì sự hao mòn càng nhanh.

Vậy hao mòn TSCĐ, là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ, do tham gia vào sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật,. . . trong quá trình hoạt động của TSCĐ.

Theo nguyên nhân hao mòn TSCĐ gồm hai loại: - Hao mòn hữu hình TSCĐ: là hao mòn về mặt vật chất, làm giảm giá trị và giá trị

sử dụng dần theo thời gian, theo cường độ sử dụng của TSCĐ. + Do tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, độ ẩm, . . . làm cho TSCĐ bị

han rỉ, mục nát,. . . trường hợp này mức độ hao mòn phụ thuộc vào công tác bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp.

Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của hao mòn hữu hình TSCĐ, sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp thiết thực, hữu hiệu để hạn chế hao mòn.

- Hao mòn vô hình TSCĐ: là sự suy giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ (TSCĐ bị mất giá), nguyên nhân:

+ Do năng suất lao động xã hội tăng lên, làm cho giá thành sản phẩm giảm dẫn đến

Page 29: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

72

giá bán của TSCĐ giảm, do đó với cùng một loại TSCĐ, nhưng doanh nghiệp mua ở thời kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ trước (mặc dù tính năng, tác dụng của TSCĐ như nhau).

+ Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, làm cho TSCĐ cùng một loại sản xuất có tính năng, tác dụng đa dạng hơn kỳ trước nhưng giá bán không đổi, làm cho TSCĐ cũ bị lạc hậu và mất giá.

+ Do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của một loại sản phẩm nào đó kết thúc làm cho TSCĐ bị dôi thừa, bị mất giá hoàn toàn, hao mòn vô hình xãy ra đối với tất cả TSCĐ hữu hình và vô hình.

Do vậy, việc thống kê phân tích hiện trạng của TSCĐ, là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng là mới hay cũ, cũ ở mức độ nào, qua đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ.

Việc thống kê phân tích hiện trạng TSCĐ, liên quan đến nguyên giá và khấu hao TSCĐ. Do đó ta phải xác định được nguyên giá TSCĐ.

a. Xác định nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra, để có TSCĐ cho tới khi

đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, bao gồm giá mua TSCĐ, chi phí thu mua, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). . .

Nguyên giá TSCĐ gồm các loại: * Nguyên giá của TSCĐ hữu hình - Do mua sắm: bao gồm giá mua thực tế phải trả ghi trên hoá đơn, trừ đi các khoản

giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có, cộng các khoản lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi đưa vào sử dụng và các chi phí thu mua, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).

- Do đầu tư xây dựng: là giá thực tế của công trình xây dựng đã quyết toán. - Loại TSCĐ được điều chuyển đến: là giá theo đánh giá thực tế của hội đồng giao

nhận cộng các chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

- Loại TSCĐ được điều chuyển đến: Là giá theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng

- Loại TSCĐ do nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, cộng các chi phí khác như: chi phí tân trang, chi phí vận chuyển, lắp đặt… mà bên nhận phải chi ra trước khi sử dụng.

* Nguyên giá của TSCĐ vô hình: - Giá trị quyền sử dụng đất: là chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chi phí san lắp

mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) - Chi phí về bằng phát minh sáng chế, mua bán quyền tác giả, nhận chuyển giao

công nghệ. b. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp * Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là phương pháp thu hồi vốn cố định, bằng cách tính

giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vào giá thành sản phẩm dưới hình thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao TSCĐ.

Yêu cầu của việc xác định mức khấu hao tài sản cố định là phải phản ánh đúng thực tế hao mòn.

+ Nếu trích trước khấu hao quá lớn, sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm.

+ Nếu xác định mức khấu hao quá thấp, sẽ làm cho thời gian thu hồi vốn đầu tư bị kéo dài ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đổi mới TSCĐ, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trong khi đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao, do đó việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao phải phù hợp với tình hình và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: + Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (phương pháp khấu hao đường thẳng):

Page 30: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

73

Công thức: - Tỷ lệ khấu hao hàng năm: (TK)

1

100%KT xT

(4.5)

- Mức khấu hai hàng năm: (MK)

K

NGM

T (4.6)

Trong đó: + NG: nguyên giá TSCĐ + T: thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ + TK: tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng + MK: Mức khấu hao hàng năm

Ví dụ 4.2: Trong kỳ báo cáo, Công ty TNHH Hiệp Hòa mua một TSCĐ (mới 100%), với giá ghi trên hóa đơn là 195 triệu đồng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là: 5 triệu đồng, thời gian phục hồi dự kiến là 5 năm. Yêu cầu: Trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.

- Nguyên giá TSCĐ: 195 + 5 = 200 (tr. đồng)

- Tỷ lệ khấy hao hàng năm: TK = 1

5 x100% = 20%

- Mức khấu hao hàng năm: MK = 200

5 40

Bảng 4-1

Năm thứ Tỷ lệ khấu hao

(%) Mức khấu hao

(tr.đồng) Luỹ kế số tiền khấu

hao (tr.đồng)

Giá trị còn lại (tr.đồng)

1 20 40 40 160

2 20 40 80 120

3 20 40 120 80

4 20 40 160 40

5 20 40 200 0

* Ưu, nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng: -Ưu điểm:

+ Mức khấu hao trích đều đặn qua các năm làm cho giá thành sản phẩm tương đối ổn định. + Phương pháp tính đơn giản + Khi hết thời hạn sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp thu hồi đủ vốn.

- Nhược điểm: + TSCĐ sử dụng không đều qua các năm nên khả năng thu hồi vốn chậm. + Chưa tính toán và phản ánh được mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ.

* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (theo giá trị còn lại) của TSCĐ Mục tiêu: Thu hồi nhanh vốn cố định đã bỏ ra, để đầu tư mua sắm TSCĐ, tránh

trường hợp lạc hậu về kỹ thuật. Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần được xác định như sau:

- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ - Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu Công thức:

Mức trích khâu hao hàng năm của TSCĐ

=Giá trị còn lại của

TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao nhanh (4.7)

Trong đó:

Page 31: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

74

Tỉ lệ khấu hao

Nhanh =

Tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

x Hệ số điều

chỉnh

(4.8) Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ. Theo thông số của các

nước có nền kinh tế phát triển, hệ số điều chỉnh như sau: Bảng 4-2

Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số

điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm (T ≤ 4 năm) 1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < T ≤ 6 năm) 2,0

Trên 6 năm (T > 6 năm ) 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần

nói trên nhỏ hơn, hoặc bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

Ví dụ 4.3: Doanh nghiệp Lan Anh mua 1 thiết bị sản xuất và một số linh kiện điện tử mới với nguyên giá 100 triệu đồng, thời gian sử dụng TSCĐ là 5 năm.

Yêu cầu: Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần. Bài giải:

- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp đường thẳng:

TK = 1

100% 20%5

- Thời gian sử dụng TSCĐ là 5 năm, hệ số điều chỉnh là 2

- Tỷ lệ khấu hao nhanh: 20% x 2 = 40%

- Như vậy mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định cụ thể trong bảng sau:

Bảng 4-3

Năm thứ Mức khấu hao hàng năm

(tr.đồng) Luỹ kế khấu hao

(tr.đồng) Giá trị còn lại

(tr.đồng) 1 100 x 40% = 40 40 60

2 60 x 40% = 24 64 36

3 36 x 40% = 14,4 78,4 21,6

4 21,6 : 2 = 10,8 89,2 10,8

5 21,6 : 2 = 10,8 100 0

Ưu điểm: Theo phương pháp này cho phép thu hồi vốn nhanh, giảm được hiện tượng

mất giá do hao mòn vô hình TSCĐ, phản ánh được thực tế hao mòn của TSCĐ. Tài sản cố định càng đến năm cuối hoạt động năng lực làm việc giảm, thì mức khấu hao cũng giảm dần.

* Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo số lượng, khối lượng sản phẩm TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số

lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi

tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản

phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

Page 32: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

75

- Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:

Mức trích khấu hao trong tháng của

TSCĐ =

Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

x Mức trích khấu hao bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm (4.9)

Trong đó:

Nguyên giá TSCĐ Mức trích khấu hao bình quân cho 1 đơn

vị sản phẩm =

Sản lượng theo công suất thiết kế (4.10)

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm

c. Các chỉ tiêu thống kê hiện trạng TSCĐ Để phân tích hiện trạng TSCĐ, cần phân tích 2 chỉ tiêu sau: * Hệ số hao mòn TSCĐ (Hm)

Hệ số Hao mòn TSCĐ được xác định theo 3 cách: + Theo thời gian sử dụng TSCĐ

Thời gian sử dụng thực tế TSCĐ Hm =

Thời gian sử dụng định mức TSCĐ (4.11)

+ Theo giá trị (khối lượng) sản phẩm sản xuất:

Giá trị (khối lượng) sản phẩm đã sản xuất từ khi sử dụng TSCĐ Hm =

Giá trị (khối lượng) sản phẩm định mức trong thời gian dự kiến (4.12)

+ Theo tổng số tiền trích khấu hao (khấu hao lũy kế)

Tổng số tiền khấu hao đã trích Hm =

Nguyên giá TSCĐ (4.13)

Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ của doanh

nghiệp đã quá cũ, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ và ngược lại nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới càng nhiều.

* Hệ số còn sử dụng được tài sản cố định Công thức: Hệ số còn sử dụng được = 1 (100%) - Hm (4.14)

Trong đó: - Hm: hệ số hao mòn TSCĐ

4.3.4.Thống kê tình hình biến động TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp luôn có sự biến động theo thời gian do sự biến

động của qui mô sản xuất kinh doanh, để theo dõi sự biến động có thể sử dụng bảng cân đối TSCĐ để nghiên cứu tình hình biến động TSCĐ trong kỳ.

a. Lập bảng cân đối TSCĐ Bảng cân đối TSCĐ phản ánh khối lượng TSCĐ có đầu kỳ, tăng trong kỳ,

giảm trong kỳ và hiện có cuối kỳ của từng loại TSCĐ hay toàn bộ TSCĐ, tùy theo việc nghiên cứu ta có thể lập bảng cân đối tổng hợp hay bảng chi tiết, bảng cân đối TSCĐ được lậptheo 2 loại giá khác nhau: giá ban đầu hoàn toàn (nguyên giá TSCĐ), giá ban đầu còn lại.

Page 33: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

76

Mẫu 1: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

(Giá ban đầu hoàn toàn) Năm…….. (Đvt:….)

Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ

Giá trị TSCĐ giảm

Trong đó Trong đó Loại TSCĐ Dư đầu

kỳ Tổng số Mới

Tăng khác

Tổng số Mới

Tăng khác

Dư cuối kỳ

……..

Mẫu 2: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

(Giá ban đầu hoàn toàn) Năm…….. (Đvt:….)

Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ

Giá rị TSCĐ giảm trong kỳ

Trong đó Trong đó Loại TSCĐ Dư đầu kỳ

Tổng số Mới

Tăng khác

Tổng số

Cũ hỏng

Khấu hao

Giảm khác

Dư cuối kỳ

……..

b. Các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ

Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCD trong kỳ

= Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ

(4.15)

Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm

TSCĐ trong kỳ =

Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ (4.16)

Chỉ tiêu hệ số tăng, (giảm) TSCĐ trong kỳ, đánh giá tình hình biến động TSCĐ

theo nguồn hình thành và theo công dụng của TSCĐ

Giá trị TSCĐ tăng mới trong kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ

= Giá trị TSCĐ hiện có cuối kỳ

(4.17)

Chỉ tiêu hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ, cho biết trong tổng số TSCĐ hiện có

cuối, thì có bao nhiêu TSCĐ mới được trang bị bổ sung trong năm

Giá trị TSCĐ giảm do cũ hỏng trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ trong kỳ

= Giá trị TSCĐ hiện có đầu kỳ

(4.18)

Hệ số này cho biết trong tổng số TSCĐ có đầu kỳ, thì có bao nhiêu đơn vị TSCĐ cũ, lạc hậu được loại bỏ trong kỳ.

4.4. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP

4.4.1.Thống kê tình hình trang bị TSCĐ cho lao động sản xuất kinh doanh

Thống kê tình hình trang bị TSCĐ, cho lao động sản xuất kinh doanh là đánh giá mức độ đảm bảo TSCĐ cho người lao động, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động. Trên cơ sở đó, có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng sản xuất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành. Để đánh giá tình hình trang bị TSCĐ, cho lao động sản xuất kinh doanh thống kê sử dụng chỉ tiêu mức trang bị TSCĐ cho lao động

Page 34: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

77

a Mức trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất

Tổng số nguyên giá TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất Mức trang bị TSCĐ cho lao động sản xuất

= Số lao động bình quân trong kỳ

(4.19)

b. Ý nghĩa Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi lao động được trang bị bao nhiêu đơn vị giá trị

TSCĐ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật cho người lao động càng nhiều và ngược lại.

4.4.2. Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định

a. Các chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp

* Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo giá trị sản xuất

Công thức: GO

HG

(4.20)

Trong đó: + H: Hiệu quả sử dụng TSCĐ + GO: giá trị sản xuất.

+ G : giá trị TSCĐ bình quân. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị TSCĐ bình quân, khi tham gia vào quá

trình sản xuất, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất. * Chi phí TSCĐ cho 1 đơn vị giá trị sản xuất (hiệu suất sử dụng TSCĐ)

GC

GO (4.21)

C = 1/H Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản xuất cần phải chi phí bao

nhiêu đơn vị giá trị TSCĐ bình quân. * Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo lợi nhuận Công thức:

Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo lợi nhuận

= Giá trị TSCĐ bình quân

(4.22)

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị TSCĐ bình quân khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

b. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về TSCĐ đến tình hình biến động kết quả sản xuất của doanh nghiệp

Từ công thức (4.20), ta có phương trình kinh tế:

IGO = IH x G

I (4.23)

Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

0

1

0

1

0

1

G

Gx

H

H

GO

GO (4.24)

- Số tuyệt đối:

(GO1 – GOo) = (H1 – Ho) 1G +( 1G - 0G )Ho (4.25)

(1) (2) (3) Nhận xét: (1): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng 2

Page 35: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

78

nhân tố: hiệu quả sử dụng TSCĐ và giá trị TSCĐ bình quân. (2): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của

hiệu quả sử dụng TSCĐ thay đổi. (3): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của

giá trị TSCĐ bình quân thay đổi.

c. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh

nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận: TSCĐ sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ (thiết bị sản xuất), và TSCĐ sử dụng cho bộ phận phục vụ (TSCĐ dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh). Như vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, 1 mặt phải tăng hiệu quả sử dụng các thiết bị sản xuất, mặt khác phải tăng tỷ trọng của TBSX trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Việc phân tích được thực hiện thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố dựa vào mối quan hệ được thể hiện qua công thức:

H = H’x d (4.26) Trong đó:

+ H: Hiệu quả sử dụng TSCĐ + H’: Hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất

Công thức: H’ =GO

X (4.27)

Trong đó:

+ X : giá trị thiết bị sản xuất bình quân + d: tỷ trọng TSCĐ trực tiếp sản xuất (TBSX) trong tổng giá trị TSCĐ

Xd

G (4.28)

Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

'

1 1 1'

o o o

H H dx

H H d (4.29)

- Số tuyệt đối:

(H1 – Ho) = ( '1H - '

oH )d1 + (d1 – do) 'oH (4.30)

Việc nnâg cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh (cụ thể là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc giá trị sản xuất) được tạo ra nhiều hơn trước. Quá trình phân tích được thể hiện qua mối quan hệ sau:

Từ công thức: (4.20)

GO

HG

, ta suy ra: GO = H x G , nhưng H = H’ x d

Phương trình kinh tế: GO = H’ x d xG (4.31) Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

0

1

0

1

,

0

,

1

0

1

G

Gx

d

dx

H

H

GO

GO (4.32)

- Số tuyệt đối:

0,0011

,00111

,0

,101 )()()()( dHGGGHddGdHHGOGO (4.33)

Page 36: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

79

Ví dụ 4 : Có số liệu về tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty Minh Phương trong 2 kỳ báo cáo như sau

Bảng 4 – 4 (Đvt: triệu đồng)

Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ báo cáo 1. Giá trị sản xuất (GO) 1.125 1.750 2. Giá trị TSCĐ bình quân 1.500 2.000 Trong đó: Giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất (TBSX) 1.200 1.400

Yêu cầu: Phân tích tình hình biến động của giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ

gốc do ảnh hưởng 3 nhân tố: Hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất, tỷ trọng TSCĐ trực tiếp sản xuất (TBSX) trong tổng giá trị TSCĐ bình quân và giá trị TSCĐ bình quân

Bài giải: Từ số liệu bảng 4-4 ta tính được

+ ' 1.1250,9375

1.200oH

+ '1

1.7501,25

1.400H

+ ' 1.2000,8

1.500od

+ '1

1.4000,7

2.000d

Thế số vào hệ thống chỉ số: - Số tương đối:

1.750 1,25 0,7 2.000

1.125 0,9375 0,8 1.500

1,555 = 1,333 x 0,875 x 1,333 Hay: 155,5% = 133,3% x 87,5% x133,3% (+55,5%) (+33,3%) (- 12,5%) (+33,3%)

- Số tuyệt đối: (1.750 - 1.125) = (1,25 - 0,9375)0,7 x 2.000

+ (0,7 - 0,8)0,9375 x 2.000 + (2.000 - 1.500) 0,9375 x 0,8 625 = 437,5 + ( -187,5) + 375. Nhận xét: kết quả trên cho thấy: Giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 55,5% tương ứng tăng 625 triệu

đồng do ảnh hưởng 3 nhân tố: - Do hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 33,3% làm

cho giá trị sản xuất tăng 437,5 triệu đồng - Do tỷ trọng thiết bị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc giảm 12,5% làm cho giá trị

sản xuất giảm 187,5 triệu đồng - Do giá trị TSCĐ bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 33,3% làm cho giá trị sản

xuất tăng 375 triệu đồng.

Page 37: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

80

Câu hỏi ôn tập chương 4

1. Hãy trình bày các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ? 2. Trình bày các phương pháp đánh giá TSCĐ. Ưu nhược điểm? 3. Vì sao phải tính khấu hao TSCĐ? Nêu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ? 4. Trình bày các chỉ tiêu thống kê số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình biến động TSCĐ? 5. Trình bày các chỉ tiêu thống kê mức độ trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ? 6. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích các nhân tố thuộc về

TSCĐ, TBSX đến các hiện tượng kinh tế có liên quan?

Bài tập chương 4

Một doanh nghiệp mua và sử dụng TSCĐ vào ngày đầu năm với nguyên giá là 300 triệu đồng. Hãy tính mức trích khấu hao TSCĐ hàng năm theo 2 phương pháp:

a. Phương pháp khấu hao bình quân b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần điều chỉnh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG IV

1. TS Nguyễn Văn Bình - Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia Thành phố HCM năm 2007

2. PGS - TS Lê Văn Bách - Thống kê kinh doanh, NXB giáo dục năm 2007

3. TS – Nguyễn Thành Sơn - Thống kê kinh tế, NXB Thống kê năm 2006

4. TS Lưu Văn Cương - Thống kê Doanh nghiệp , NXB Hà Nội năm 2005

5. TS Ngô Gia Tuế - Bài tập Thống kê Doanh nghiệp , Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007

Page 38: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

81

Chương 5 THỐNG KÊ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Mục tiêu : - Nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh - Phân loại hiệu quả kinh doanh - Hiểu và nắm được các phương pháp tính hiệu quả kinh doanh

5.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

5.1.1. Khái niệm

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.

Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.

5.1.2. ý nghĩa - Qua phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ khai thác

và tiết kiệm các nguồn lực đã có. -Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp

hoá, hiện đại hoá sản xuất. - Sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao. - Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong quá

trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

5.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, tập thể và nhà nước. - Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội. - Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành 5.1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh - Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm ra

các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.

Page 39: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

82

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực khan hiếm.

- Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

5.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

5.2.1. Căn cứ theo phạm vi tính toán

Bao gồm: - Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

(nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra. - Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục

tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.

- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trong và ngoài nước.

- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra

- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.

5.2.2. Căn cứ theo nội dung tính toán Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân thành: - Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ

tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra.

- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.

5.2.3. Căn cứ theo phạm vi tính Bao gồm: - Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của từng yếu

tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực. - Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết quả tăng

thêm của thời kỳ tính toán. 5.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một vấn đề phức tạp, có

quan hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động); doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả.

Để đánh giá chính xác, và có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư .v.v. . . Để đảm bảo yêu cầu trên, thống kê thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Phương pháp thứ nhất:

Page 40: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

83

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số Công thức:

Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào (5.1) Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó không

phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ nghiên cứu khác nhau.

+ Phương pháp thứ hai: Hiệu quả hoạt động SXKD được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng: - Dạng thuận:

Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh =

Chi phí đầu vào (5.2)

Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức sinh lợi của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. - Dạng nghịch

Chi phí đầu vào Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh =

Kết quả đầu ra (5.3)

Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào

Từ các công thức (5.1) ; (5.2) và (5.3) xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thống kê cần xác định chính xác những chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu vào và chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu ra, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu thống kê lựa chọn yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra để so sánh cho phù hợp.

Trong tình hình thực tế hiện nay, theo chế độ thống kê và kế toán doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai nhóm: * Kết quả sản xuất:

- Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hiện vật và hiện vật qui ước đã sản xuất . - Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (GO) - Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) - Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA) * Kết quả kinh doanh - Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm tiêu thụ. - Chỉ tiêu doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận .

Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm ba nhóm: * Chi phí về lao động - Tổng số giờ - người làm việc thực tế trong kỳ. - Tổng số ngày - người làm việc thực tế trong kỳ. - Số lượng lao động bình quân trong kỳ. - Tổng quỹ lương. * Chi phí về vốn - Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ. - Vốn cố định bình quân trong kỳ. - Vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Tổng giá trị khấu hao trong kỳ. - Tổng chi phí sản xuất trong kỳ.

Page 41: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

84

- Tổng chi phí trung gian trong kỳ. * Chi phí về đất đai - Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp. - Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu chi phí thu thập được, ta sẽ tính được một số

chỉ tiêu hiệu quả. Giả sử ta thu thập được các chỉ tiêu kết quả là giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), lợi nhuận kinh doanh (LN) v.v. . .và các chỉ tiêu chi phí là giá trị tài sản cố định bình quân ( G ), tổng chi phí sản xuất (C), số lượng lao động bình quân (T). Ta có thể nêu các chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế dưới dạng thuận trong bảng sau:

Bàng 5-1

KQ Chi phí

GO VA Lợi nhuận

T W = GO/T W = VA/T Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/T

G H = GO/ G H = VA/ G HL = Lợi nhuận / G

C

NSSD chi phí = GO/C

NSSD chi phí = VA/ C

Tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí Lợi nhuận/ chi phí

Tương tự xây dựng các chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế dưới dạng nghịch

5.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

5.4.1. Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu

Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần.

Công thức:

Các khoản chi phí trong sản xuất KD Chi phí trên 1 đồng (1.000 đồng) Doanh thu

= Doanh thu thuần

(5.4)

Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm:

- Giá vốn hàng bán. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khác.

Ý nghĩa: chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu càng gần đến 1 hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.

5.4.2. Lợi nhuận trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000 đ) doanh thu thuần của doanh

nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức:

Lợi nhuận Lợi nhuận trên 1 đ (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần =

Doanh thu thuần (5.5)

Trong đó: - Lợi nhuận là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tuỳ theo

mục đích phân tích. - Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc bao gồm cả thu

nhập khác.

Page 42: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

85

5.4.3. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, cho biết cứ một đơn vị vốn kinh

doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Công thức:

Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh (5.6)

Ý nghĩa: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả kinh doanh

càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại.

5.4.4. Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn, tồn tại dưới hình thức vật chất của

doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Công thức:

Lợi nhuận sau thuế + Số lãi tiền vay phải trả Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản

= Tổng tài sản bình quân

(5.7)

Ý nghĩa: hệ số khả năng sinh lợi của tài sản, không phụ thuộc vào cơ cấu vốn và cho

biết cứ 1 đơn vị tài sản đầu tư vào kinh doanh, đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và nguồn trả lãi ngân hàng.

5.4.5. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sử hữu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu, tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Công thức:

Lợi nhuận Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu (5.8)

Ý nghĩa: Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 5.4.6. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn cố định

a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thu được trong kỳ so với số vốn cố định bình quân, mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.

Công thức:

Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân (5.9)

Ý nghĩa: cứ một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong kỳ, sẽ tạo ra được

bao nhiêu đồng doanh thu. Vốn cố định bình quân được xác định theo công thức:

D2

DK CKC

V VV

(5.10)

Trong đó: + VDK: Vốn cố định có đầu kỳ

+ VCK: Vốn cố định có cuối kỳ

+ DCV : Vốn cố định bình quân.

Page 43: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

86

b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Là chỉ tiêu nghịch đảo của chi tiêu hiệu quả

Vốn cố định bình quân Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần (5.11)

Ý nghĩa: Để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp phải sử dụng bao

nhiêu đồng vốn cố định. c. Khả năng sinh lợi của tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị nguyên giá, (hoặc giá trị còn lại) của tài sản cố định

ham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận Hệ số khả năng sinh lợi của TSCĐ

= Nguyên giá bìn quân của TSCĐ

(5.12

- Nguyên giá bình quân của tài sản cố định được tính theo công thức (4.2) ; (4.3) chương 4 . - Ý nghĩa: khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh

nghiệp càng cao và ngược lại

5.4.7. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động

a. Số vòng quay của vốn lưu động

Công thức:

DL

ML

V (5.13)

Trong đó:

+ L: số vòng quay của vốn lưu động + M: tổng mức luân chuyển của vốn lưu động (doanh thu thuần)

+ DLV : vốn lưu động bình quân.

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm vốn lưu động quay bao nhiêu vòng. * Vốn lưu động ít biến động, không theo dõi được thời gian biến động Công thức:

DLV = 2

DK CKV V (5.14)

Trong đó: + VDK: Vốn lưu động có đầu kỳ

+ VCK: Vốn lưu động có cuối kỳ

* Vốn lưu động biến động tăng (giảm) tại thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:

12

....2 2

1

n

VV

V

V

n

LD

Trong đó: V1 ; V2 ,. . . Vn: vốn lưu động có ở từng thời điểm trong kỳ nghiên cứu.

* Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động Công thức

1D

TK

M

V

(5.16)

Page 44: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

87

Trong đó: + K: Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động + T: Số ngày dương lịch trong kỳ (T = 360 ngày) Hoặc:

(T x số vốn lưu động bình quân) Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động

= Doanh thu thuần

(5.17)

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân vốn lưu động quay 1 vòng thì mất bao nhiêu ngày. * Khả năng sinh lợi của tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết, một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Công thức:

Lợi nhuận Hệ số khả năng sinh lợi của TSCĐ

= Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ

(5.18)

Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của tài sản lưu động càng cao, hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao và ngược lại * Mức đảm nhiệm của vốn lưu động Công thức

Doanh thu thuần Mức đảm nhiệm của vốn lưu động

= Vốn lưu động bình quân

(5.19)

Ý nghĩa: để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì

cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.

Câu hỏi ôn tập chương 5

1. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế? 2. Anh (chị) hãy tự cho ví dụ với 3 chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và 3 chỉ tiêu

chi phí sản xuất kinh doanh (không cần số liệu), anh (chị) hãy xác lập các chỉ tiêu hiệu quả dạng thuận và dạng nghịch?

3. Hãy trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?

Page 45: Chương 3 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆPdocview1.tlvnimg.com/.../copy_of_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep… · 45 và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG V

1. TS Nguyễn Văn Bình , Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia Thành phố HCM năm 2007

2. PGS - TS Lê Văn Bách, Thống kê kinh doanh, NXB giáo dục năm 2007

3. TS – Nguyễn Thành Sơn, Thống kê kinh tế, NXB Thống kê năm 2006

4. TS Lưu Văn Cương, Thống kê Doanh nghiệp , NXB Hà Nội năm 2005

5. TS Ngô Gia Tuế , Bài tập Thống kê Doanh nghiệp , Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007