14
1 2-1 Bài 7 Phân tích Báo cáo Tài chính Tổng quan báo cáo tài chính Phân tích tỷ số (Ratio Analysis) 2-2 Báo cáo tài chính Kế toán là ngôn ngữ của doanh nghiệp Các công ty được yêu cầu là phải báo các các số liệu tài chính của mình theo các chuẩn mực kế toán Các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán phải tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính của Ủy ban chứng khoán 2-3 Báo cáo tài chính Các quy định về kế toán thường được chuẩn mực hóa nhằm mục đích, phần nào đó, đảm bảo cho “điều mà bạn thấy chính là điều bạn thu được” và các công ty có thể so sánh được với nhau. Một hệ thống chuẩn mực phổ biến được chấp nhận là “generally accepted accounting prinicples” (GAAP) được quy định bởi Financial Accounting Standards Board. Theo quy định của Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC), các công ty phải nộp một bản báo cáo mở rộng (thường được gọi là mẫu 10K) về những sự kiện diễn ra trong năm báo cáo. Ngoài ra các công ty còn phải nộp bản báo cáo mỗi quý (thường gọi là mẫu 10Q) nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư có được những thông tin kịp thời về doanh nghiệp hơn là phải chờ đến báo cáo năm. Việt Nam: Thông tư Số 57/2004/TT-BTC ban hành ngày 17/6/2004 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 2-4 Phân tích Báo cáo Tài chính: Tại sao? Đây là một phần không thể tách rời của phân tích cơ bản. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho nhà phân tích hiểu được: Tình trạng hiện thời của doanh nghiệp Doanh nghiệp đang đi về đâu Các yếu tố nào ảnh hưởng tình trạng hiện thời cũng như hướng đi của doanh nghiệp Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào

Chuong ii pht tai chinh-bai giang

  • Upload
    con-con

  • View
    318

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

1

2-1

Bài 7

Phân tích

Báo cáo Tài chính

Tổng quan báo cáo tài chính

Phân tích tỷ số (Ratio Analysis)

2-2

Báo cáo tài chính

Kế toán là ngôn ngữ của doanh nghiệp

Các công ty được yêu cầu là phải báo các các số liệu

tài chính của mình theo các chuẩn mực kế toán

Các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán

phải tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính của

Ủy ban chứng khoán

2-3

Báo cáo tài chính

Các quy định về kế toán thường được chuẩn mực hóa nhằm mục đích, phần nào đó, đảm bảo cho “điều mà bạn thấy chính là điều bạn thu được” và các công ty có thể so sánh được với nhau. Một hệ thống chuẩn mực phổ biến được chấp nhận là “generally accepted accounting prinicples” (GAAP) được quy định bởi Financial Accounting Standards Board.

Theo quy định của Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC), các công ty phải nộp một bản báo cáo mở rộng (thường được gọi là mẫu 10K) về những sự kiện diễn ra trong năm báo cáo. Ngoài ra các công ty còn phải nộp bản báo cáo mỗi quý (thường gọi là mẫu 10Q) nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư có được những thông tin kịp thời về doanh nghiệp hơn là phải chờ đến báo cáo năm.

Việt Nam: Thông tư Số 57/2004/TT-BTC ban hành ngày 17/6/2004 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 2-4

Phân tích Báo cáo Tài chính:

Tại sao?

Đây là một phần không thể tách rời của phân tích cơ

bản. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho nhà phân

tích hiểu được:

Tình trạng hiện thời của doanh nghiệp

Doanh nghiệp đang đi về đâu

Các yếu tố nào ảnh hưởng tình trạng hiện thời cũng

như hướng đi của doanh nghiệp

Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào

Page 2: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

2

2-5

Phân tích Báo cáo Tài chính:

Như thế nào?

Đánh giá các Báo cáo Tài chính

Bao gồm việc nghiên cứu các bản báo cáo quan trọng thường thì được chuẩn bị định kỳ hằng tháng/quý tùy thuộc vào từng doanh nghiệp bởi những người làm công tác kế toán của doanh nghiệp:

Bản cân đối kế toán (the balance sheet)

Báo cáo thu chi (the income statement)

Báo cáo thu nhập giữ lại (statement of retained earnings)

Báo cáo dòng tiền (the statment of cash flows)

2-6

Báo cáo Tài chính Năm (Annual

Report)

Bản cân đối kế toán (Balance sheet) – cung cấp một “bức ảnh chụp nhanh” tình hình tài chính của một doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income statement) – cung cấp thông tin tóm tắt về doanh thu và chi phí của một doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định.

Báo cáo thu nhập giữ lại (Statement of retained earnings) – cho biết thông tin về khoản thu nhập mà doanh nghiệp giữ lại thay vì dùng để chi trả cổ tức.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows) – báo cáo tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đối với dòng tiền trong một giai đoạn nhất định.

2-7

Phân tích Báo cáo Tài chính:

Như thế nào?

Phân tích các tỷ số (Ratio Analysis)

ĐỊNH NGHĨA: một kỹ thuật được sử dụng để xem

xét, phân tích các báo cáo tài chính của một doanh

nghiệp

Sử dụng các tỷ số

Như những tiêu chuẩn tuyệt đối

Như những chỉ số để so sánh

Như một khuynh hướng thể hiện qua thời gian

Kết hợp với sử dụng phân tích kỹ thuật

2-8

Công ty LION Bảng cân đối kế toán: Nguồn vốn (Liabilities

and Equity)

Khoản phải trả

Vay ngắn hạn

Nợ ngắn hạn khác

Tổng nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

Vốn cổ phần

Lợi nhuận giữ lại

Tổng vốn

Tổng nguồn vốn

2002 524,160

636,808 489,600 1,650,568

723,432 460,000

32,592 492,592 2,866,592

2003E 436,800

300,000 408,000 1,144,800

400,000 1,721,176 231,176 1,952,352 3,497,152

Page 3: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

3

2-9

Công ty LION

Bảng cân đối kế toán: Tài sản (Assets)

Tiền mặt

Khoản phải thu

Hàng tồn kho

T/s lưu động (CA)

T/s cố định (Gross FA)

Trừ: Khấu hao (dep.)

T/s cố định ròng (Net FA)

Tổng T/s (Total Assets)

2002

7,282

632,160

1,287,360

1,926,802

1,202,950

263,160

939,790

2,866,592

2003E

85,632

878,000

1,716,480

2,680,112

1,197,160

380,120

817,040

3,497,152

2-10

Công ty LION

Báo cáo thu nhập (Income statement)

Doanh thu thuần

Giá vốn bán hàng Chi phí hoạt động Lãi trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDATA) Khấu hao Lãi trước thuế, lãi vay (EBIT) Lãi vay Lãi trước thuế (EBT) Thuế thu nhập DN Lãi ròng (net income)

2002 6,034,000

5,528,000 519,988

(13,988) 116,960 (130,948) 136,012 (266,960) (106,784) (160,176)

2003E 7,035,600

5,875,992 550,000

609,608 116,960 492,648

70,008 422,640

169,056 253,584

2-11

Ví dụ:

Doanh thu thuần

Giá vốn bán hàng Chi phí hoạt động Lãi trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDATA) Khấu hao Lãi trước thuế, lãi vay (EBIT) Lãi vay Lãi trước thuế (EBT) Thuế thu nhập DN Lãi ròng (net income)

2003E 8.500.000

6,750,500 650,000

120,500

100,000

2-12

Công ty LION

Dữ liệu khác

S/lượng cổ phần

Thu nhập mỗi cp (EPS)

Cổ tức mỗi cp (DPS)

Giá cp (Stock price)

Chi trả thuê mua

2003E

250,000

$1.014

$0.220

$12.17

$40,000

2002

100,000

-$1.602

$0.110

$2.25

$40,000

Page 4: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

4

2-13

Ví dụ công ty ANZ Bảng cân đối kế toán: Nguồn vốn (Liabilities

and Equity)

Khoản phải trả

Vay ngắn hạn

Nợ ngắn hạn khác

Tổng nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

Vốn cổ phần

Lợi nhuận giữ lại

Tổng vốn

Tổng nguồn vốn

2003E 550,800

600,000 320,000

400,000

1,900,176 300,176

2-14

Ví dụ công ty ANZ

Bảng cân đối kế toán: Tài sản (Assets)

Tiền mặt

Khoản phải thu

Hàng tồn kho

T/s lưu động (CA)

T/s cố định (Gross FA)

Khấu hao (dep.)

T/s cố định ròng (Net FA)

Tổng T/s (Total Assets)

2003E

100,000

800,000

1,560,500

1,300,000

450,000

2-15

Ví dụ công ty ANZ

Báo cáo thu nhập (Income statement)

Doanh thu thuần

Giá vốn bán hàng Chi phí hoạt động Lãi trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDATA) Khấu hao Lãi trước thuế, lãi vay (EBIT) Lãi vay Lãi trước thuế (EBT) Thuế thu nhập DN Lãi ròng (net income)

2003E 8.500.000

6,750,500 650,000

120,500

100,000

2-16

Tại sao lại sử dụng các tỷ số?

Các tỷ số cho phép tiêu chuẩn hoá các số

liệu và tạo điều kiện dễ dàng cho việc so

sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau.

Tỷ số được sử dụng nhằm nêu bật các

điểm yếu và điểm mạnh của các doanh

nghiệp.

Page 5: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

5

2-17

Năm nhóm tỷ số tài chính chủ yếu, và

những câu hỏi mà chúng trả lời?

Khả năng thanh toán (Liquidity): Liệu doanh nghiệp có đáp ứng được những yêu cầu thanh toán không?

Quản lý tài sản (Asset management): Liệu doanh nghiệp có sử dụng tài sản một cách hiệu quả trong nỗ lực tạo ra doanh thu?

Quản lý nợ (Debt management): Cân đối giữa nợ và vốn sở hữu ra sao?

Khả năng sinh lợi (Profitability): Khả năng tạo ra thu nhập của doanh nghiệp ra sao?

Giá trị thị trường (Market value): Liệu thị trường (các nhà đầu tư) đánh giá doanh nghiệp như thế nào, thể hiện qua các tỷ số được xem xét?

2-18

1) Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)

Tỷ số này thể hiện tính thanh khoản của công

ty. Đây thường xem là dấu hiệu chỉ thị về khả

năng của công ty trong việc đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn.

Được tính bằng cách chia tài sản lưu động

(current assets) cho nợ ngắn hạn (current

liabilities).

Tỷ số thanh toán hiện hành càng cao thì tính

thanh khoản của công ty càng cao!

2-19

Tính tỷ số thanh toán hiện hành

(current ratio) của công ty Lion

cho năm 2003.

Current ratio = Current assets / Current liabilities

= $2,680 / $1,145

= 2.34x

2-20

Nhận xét về tỷ số thanh toán

hiện hành của công ty Lion

2003 2002 2001 Trung

bình

Ngành

Tỷ số t.toán

hiện hành 2.34x 1.20x 2.30x 2.70x

Có triển vọng được cải thiện, tuy nhiên

vẫn thấp hơn trung bình của ngành.

Khả năng thanh toán thấp.

Page 6: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

6

2-21

Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)

Công thức tính:

Bên cạnh tỷ số hiện thời, người ta thường tính tỷ số

nhanh bằng cách trừ đi khỏi giá trị tử số phần được coi

là ít có tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động –

tức là, giá trị hàng hóa lưu kho, để xem công ty có đủ tài

sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng các yêu cầu nợ

hoạt động ngắn hạn hay không.

Đây là thước đo mức độ nhanh chóng có thể chuyển đổi

từ tài sản sang tiền mặt của một công ty.

2-22

= 2.680.112 - 1.716.480

= 0,84 1.144.800

2-23

2) Số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover ratio)

Tỷ số này thể hiện doanh nghiệp sử dụng

hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.

Được tính bằng cách chia doanh thu thuần

(net sales) cho hàng tồn kho (inventories).

Lưu ý: Số vòng quay luân chuyển hàng tồn

kho tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề

kinh doanh.

2-24

Số vòng quay hàng tồn kho của

Lion so với trung bình ngành?

2003 2002 2001 Ngành

Số vòng quay

hàng tồn kho 4.1x 4.70x 4.8x 6.1x

Inv. turnover = Sales / Inventories

= $7,036 / $1,716

= 4.10x

Page 7: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

7

2-25

Nhận xét về Số vòng quay hàng

tồn kho của Lion

Số vòng quay hàng tồn kho của Lion thấp hơn

trung bình ngành.

Lion có khả năng còn tồn dư một lượng hàng

tồn kho cũ, hoặc việc quản lý hàng tồn kho

của doanh nghiệp tỏ ra yếu kém.

Tình hình càng trở nên khó khăn, và hiện thời

không thấy một khả năng tình hình sẽ được

cải thiện.

2-26

Kỳ thu tiền bình quân (Average

collection perior, hoặc Days sales outstanding)

Kỳ thu tiền bình quân (DSO) là số ngày trung bình từ khi bán hàng đến khi nhận được tiền thanh toán.

Được tính bằng cách chia các khoản phải thu (receivables) cho doanh thu bình quân ngày (average sales per day).

Tỷ số này tuỳ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.

Nếu kỳ thu tiền bình quân kéo dài thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị “chiếm dụng” nhiều; tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn thì có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và dẫn đến làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.

2-27

Kỳ thu tiền bình quân của Lion

DSO = Receivables / Average sales per day

= Receivables / Sales/365

= $878 / ($7,036/365)

= 45.6

Lưu ý: Số ngày được tính trong năm thường là

360 hoặc 365

2-28

Đánh giá Kỳ thu tiền bình quân

của Lion

2003 2002 2001 Ngành

Kỳ thu tiền

bình quân 45.6 38.2 37.4 32.0

Lion thu tiền bán hàng quá chậm, và tình hình này ngày

càng trở nên tồi tệ hơn.

Cần phải xem lại chính sách bán hàng trả chậm của

Lion, và/hoặc tính hiệu quả trong công tác quản lý thu

hồi các khoản “cấp tín dụng” của Lion cho khách hàng.

Page 8: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

8

2-29

Số vòng quay các khoản phải

thu (Accounts receivables turnover ratio)

Kỳ thu tiền bình quân (DSO) đôi khi còn được thể hiện dưới dạng số vòng quay các khoản phải thu.

Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho các khoản phải thu (accounts receivables).

Nếu số vòng quay các khoản phải thu trong một năm thấp thì điều này cũng thể hiện doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị “chiếm dụng” nhiều; tuy nhiên, nếu vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm là quá cao thì có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và dẫn đến làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.

2-30

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (Sales-to-Fixed Assets ratio, hoặc Fixed Assets

Turnover)

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (FA turnover) cho biết một đồng đầu tư vào tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho tài sản cố định ròng (net fixed assets).

Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, chúng ta cần phải so sánh với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các kỳ kinh doanh trước.

2-31

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (Sales-to-Total Assets ratio, hoặc Total Assets

Turnover)

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (TA turnover) cho biết một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho toàn bộ tài sản (total assets).

Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, chúng ta cần phải so sánh với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các kỳ kinh doanh trước.

2-32

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và

toàn bộ tài sản của Lion so với

trung bình ngành

FA turnover = Sales / Net fixed assets

= $7,036 / $817 = 8.61x

TA turnover = Sales / Total assets

= $7,036 / $3,497 = 2.01x

Page 9: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

9

2-33

Đánh giá Hiệu suất sử dụng tài sản

cố định và toàn bộ tài sản của Lion

2003E 2002 2001 Ngành.

Hiệu suất sd

T/s cố định 8.6x 6.4x 10.0x 7.0x

Hiệu suất sd

tổng T/s 2.0x 2.1x 2.3x 2.6x

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được dự đoán là sẽ vượt trung bình

ngành. Lưu ý: Nếu chỉ số này là quá cao cho thấy doanh nghiệp đang

hoạt động gần hết công suất và rất khó tăng doanh thu nếu không

được đầu tư mở rộng.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại thấp hơn trung bình ngành. Điều

này là do Lion có quá nhiều tài sản lưu động, đặc biệt là các khoản

phải thu, và hàng hoá tồn kho. 2-34

Hiệu suất sử dụng vốn cổ

phần (Sales-to-Equity ratio)

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần cho biết một đồng đầu tư bằng vốn cổ phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho vốn cổ phần (equity).

Có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp bằng cách sử dụng nguồn tài trợ từ vốn vay.

2-35

3) Tỷ số nợ trên tài sản (Debt

ratio)

Tỷ số nợ trên tài sản cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

Được tính bằng cách chia tổng nợ (total debt) cho tổng tài sản (total assets). Tổng nợ, bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời

điểm lập báo cáo tài chính.

Lưu ý: giá sổ sách được dùng để tính toán tỷ số này. Việc bỏ qua giá trị tài sản vô hình, có thể làm giảm giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp nếu như giá thị trường được áp dụng -> ảnh hưởng đến hạn mức vốn vay.

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản giúp chúng ta thấy được khả năng chiếm dụng vốn của công ty. Nếu nó quá thấp, doanh nghiệp có thể đã để lỡ cơ hội kiếm thêm tiền cho cổ đông (bằng việc chiếm dụng thêm vốn của người khác, như vay tín dụng, mua trả chậm v.v.)

2-36

Tỷ số Nợ trên Vốn cổ phần (Debt-

to-Equity Ratio)

Một số đo tương đối cho biết công ty có bao nhiêu nợ

Được tính bằng cách chia tổng nợ (total debt) cho vốn cổ phần

+ lợi nhuận gửi lại (equity).

Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có mức độ nợ nần khác nhau,

nên chúng ta cần so sánh tỷ suất nợ với các công ty cùng

ngành và với bản thân công ty đang phân tích. Nếu tỷ xuất này

có sự khác biệt lớn, hoặc thay đổi mạnh, đó có thể là tín hiệu

rất không tốt.

Một tỷ lệ Nợ trên equity cao thông thường cho biết công ty có

một chiến lược tài trợ cho phát triển của mình dựa chủ yếu vào

vốn tín dụng. Điều này có thể khiến cho lợi nhuận thiếu ổn định

(volatile earnings). Ngoài ra, nếu tỷ số này quá cao, công ty có

thể đang chìm trong lâm nguy tài chính.

Page 10: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

10

2-37

Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ

phần (Long-Term Debt to Equity ratio)

Do tỷ số nợ trên thực tế thông thường một hầu hết các khoản vốn vay để tài trợ cho hoạt động doanh nghiệp là tín dụng thương mại ngắn hạn; do vậy, để thấy được mức độ mà doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn vay mang tính ổn định và dài hạn hơn, người ta còn dùng Tỷ số nợ dài hạn trên tài sản. Tỷ số này cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần của doanh nghiệp.

Được tính bằng cách chia nợ dài hạn (long-term debt) cho vốn cổ phần (equity).

Nếu tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần thấp, điều này thể hiện phần lớn nợ của doanh nghiệp huy động được là nợ ngắn hạn.

2-38

Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ

phần (Total assets to Equity ratio, hoặc Equity

multiplier ratio)

Một tỷ số khác thường được dùng để đo lường mức độ rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết tỷ lệ giữa tổng tài sản và vốn cổ đông của doanh nghiệp.

Được tính bằng cách chia tổng tài sản (total assets) cho vốn cổ phần (equity).

2-39

Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio)

Lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định. Tỷ số này cho biết vể khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản lãi vay của doanh nghiệp; qua đó cũng cho biết khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay của doanh nghiệp như thế nào: có đủ để thanh toán các khoản lãi vay hay không.

Được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earnings before interest and taxes - EBIT) cho lãi vay (interest expense).

Nếu khả năng thanh toán lãi là quá thấp, (i) công ty sẽ khó huy động thêm vốn vay; (ii) các chủ nợ hiện hữu có thể đứng trước nguy cơ không được thanh toán lãi và doanh nghiệp có khả năng bị kiện nếu điều này xảy ra.

2-40

Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio) và

Khả năng thanh toán lãi vay (Times

interest earned ratio) của Lion.

Debt ratio = Total debt / Total assets

= ($1,145 + $400) / $3,497 = 44.2%

TIE = EBIT / Interest expense

= $492.6 / $70 = 7.0x

Page 11: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

11

2-41

Nhận xét về Tỷ số nợ và Khả năng

thanh toán lãi vay của Lion

2003 2002 2001 Ngành

Tỷ số nợ

trên tổng t/s 44.2% 82.8% 54.8% 50.0%

Khả năng

thanh toán

lãi vay(TIE)

7.0x -1.0x 4.3x 6.2x

Tỷ số nợ và Khả năng thanh toán lãi vay của Lion

nhìn chung là tốt hơn trung bình của ngành. Mức

độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp là khá thấp

so với trung bình ngành. 2-42

4) Tỷ suất sinh lợi ròng trên

doanh thu (Net profit margin)

Được định nghĩa là tỷ lệ % của thu nhập ròng (net income) trên doanh thu. Tỷ lệ % này cho biết bao nhiêu xu trong 1 đồng doanh thu là lợi nhuận thật sự.

Trả lời cho câu hỏi: “Công ty hoạt động có lãi nhiều không? ”

Tỷ suất lãi ròng của công ty càng cao so với các công ty khác thì càng tốt.Mức lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh cạnh tranh của công ty.

Nhìn chung thì một công ty tốt thường làm ăn có lãi nhiều hơn các công ty cùng ngành. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ngoại lệ, một số doanh nghiệp phải hy sinh lợi nhuận trong ngắn hạn để nhắm tới nguồn lợi nhuận lâu dài.

VN: Tỷ số lãi ròng/doanh thu khoảng 9,95%

2-43

Khả năng sinh lợi cơ bản (Basic

Earning Power)

Khả năng lợi nhuận cơ bản (BEP) loại bỏ ảnh hương của thuế và đòn bẩy tài chính tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc so sánh giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các kỳ của cùng một doanh nghiệp mà có mức thuế phải chịu và/hoặc tỷ lệ đòn bẩy tài chính khác nhau một cách đáng kể.

Được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earnings before interest and taxes - EBIT) cho tổng tài sản (total assets).

2-44

Tỷ suất sinh lợi ròng trên doanh thu

(Net Profit margin) và khả năng sinh lợi

cơ bản (Basic earning power) của Lion

Profit margin = Net income / Sales

= $253.6 / $7,036 = 3.6%

BEP = EBIT / Total assets

= $492.6 / $3,497 = 14.1%

Page 12: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

12

2-45

Đánh giá khả năng sinh lợi

của Lion

2003 2002 2001 Ngành

Tỷ suất sinh lợi

ròng 3.6% -2.7% 2.6% 3.5%

Khả năng sinh

lợi cơ bản 14.1% -4.6% 13.0% 19.1%

Tỷ suất sinh lợi ròng trên doanh thu (Profit margin) là rất kém

trong năm 2002; tuy nhiên, được dự đoán là sẽ được cải thiện,

và vượt trung bình ngành vào năm 2003. Triển vọng là tốt hơn.

Khả năng sinh lợi cơ bản (BEP) được cải thiện, nhưng vẫn còn

thấp hơn đáng kể so với trung bình ngành, và cần phải cố gắng

nhiều hơn nữa. 2-46

Tỷ suất sinh lợi trên Tài sản (Return on Assets - ROA)

Đôi khi còn được gọi là “Lợi nhuận trên đầu tư” (Return on

Investment – ROI). ROA cho ta biết công ty thu lợi bao nhiêu

từ tổng số tài sản công ty sử dụng [gồm vốn chủ sở hữu (vốn

góp của tất cả cổ đông) và các khoản vay - nợ].

Trả lời cho câu hỏi “Công ty có được quản lý tốt hay

không?”

Trong hoàn cảnh bình thường, bạn nên tìm công ty có ROA

cao hơn các công ty cùng ngành.

VN: trung bình toàn thị trường khoảng 11,69%

2-47

Tỷ suất sinh lợi trên Vốn cổ

phần (Return on Equity -ROE)

ROE được tính:

Return on Equity (ROE) được dùng để đo lường xem công

ty tận dụng vốn của nhà đầu tư tốt đến mức nào. Hiểu một

cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của một công

ty, tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản được nhà đầu

tư trang bị.

Thông thường thì một công ty tốt thì cần phải có ROE cao

hơn mức trung bình của các công ty cùng ngành vì điều này

cũng đồng nghĩa với việc công ty kiếm được nhiều tiền hơn

trên đồng vốn bỏ ra đầu tư.

VN: trung bình toàn thị trường khoảng 20,55% 2-48

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

(ROA) và Tỷ suất sinh lợi trên

vốn cổ phần (ROE) của Lion

ROA = Net income / Total assets

= $253.6 / $3,497 = 7.3%

ROE = Net income / Total common equity

= $253.6 / $1,952 = 13.0%

Page 13: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

13

2-49

Đánh giá ROA và ROE của Lion

2003 2002 2001 Ngành

ROA 7.3% -5.6% 6.0% 9.1%

ROE 13.0% -32.5% 13.3% 18.2%

Cả hai tỷ số này được cải thiện trong năm 2003 so với

năm trước đó, tuy nhiên vẫn ở mức thấp hơn trung bình

ngành, và cần nhiều cải thiện hơn nữa.

Mức biến động lớn của ROE cho thấy ảnh hưởng đáng

kể của chính sách đòn bẩy tài chính đối với khả năng

sinh lợi của doanh nghiệp.

2-50

Những vấn đề với ROE

ROE liên hệ chặt chẽ với tài sản của các cổ đông; tuy nhiên, ROE không nên được sử dụng như là một thước đo duy nhất trong quyết định đầu tư, vì: ROE không tính đến mức độ rủi ro.

ROE không tính đến lượng vốn đầu tư.

Có thể dẫn đến những quyết định của các nhà quản lý không vì lợi ích của các cổ đông.

ROE chỉ tập trung vào yếu tố tỷ suất lợi nhuận (return); một thước đo tốt hơn cần xem xét đến cả 2 yếu tố mức độ rủi ro và tỷ suất lợi nhuận.

2-51

5) Thu nhập mỗi cổ phần

(Earnings Per Share - EPS)

Đây là một tỷ số rất quan trọng.

Cách tính: (Lãi ròng – Cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi)/tổng số cổ phiếu lưu thông

Về cơ bản, tỷ số này cho chúng ta biết liệu công ty làm ăn có lãi hay không? Lãi như thế nào?

Ghi chú: Cổ phiếu ưu đãi (preferred stock) là cổ phiếu mà cổ tức phải được trả trước khi trả cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường (common stock holders).

2-52

Tỷ số Giá thị trường trên Lợi

nhuận (Price/Earnings Ratio - P/E)

Đây là một trong những tỷ số thường được các nhà đầu

tư quan tâm nhiều nhất:

Nếu giá trị EPS được tính từ số liệu của 4 quý sau cùng

thì được gọi là P/E 4 quý gần nhất (trailing P/E)

Nếu giá trị EPS được tính từ số liệu ước tính cho 4 quý

kế tiếp thì được gọi là P/E 4 quý kế tiếp (forward P/E).

P/E cho ta biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho

mỗi đồng lợi nhuận.

Page 14: Chuong ii   pht tai chinh-bai giang

14

2-53

Tỷ số Giá thị trường trên

Doanh thu (Price-to-Sales)

Tỷ số Giá thị trường trên Doanh thu (Price to sales)

được tính bằng cách chia thị giá hiện thời của một cổ

phiếu cho doanh thu trên mỗi cổ phiếu (revenue per

share).

Tỷ số Giá trên Doanh thu có thể thay đổi một cách đáng

kể giữa các ngành công nghiệp; do vậy chủ yếu là được

dùng để so sánh giữa các công ty tương tư nhau. Bên

cạnh đó, tỷ số này không tính đến yếu tố NỢ của công

ty!

2-54

Tỷ số Giá trên Thư giá (Price-

to-Book)

Tỷ số Giá thị trường trên Thư giá được tính bằng cách

chia thị giá hiện thời đóng cửa của cổ phiếu cho thư giá

4 quý gần nhất. Thư giá chỉ đơn giản là bằng tổng tài

sản (total assets) trừ đi tài sản vô hình (intangibles) và

nợ (liabilities).

Nếu tỷ số P/B thấp thì điều đó có thể là cổ phiếu bị định

giá thấp (undervalued), hoặc là có cái gì đó rất không ổn

ở công ty.

2-55

Tỷ số PEG (Price/Earnings to Growth)

Được tính bằng:

PEG cho ta biết tiềm năng phát triển của một cổ phiếu,

bởi vì nó được tính bằng cách chia cho tốc độ phát triển

năm của EPS – tuy nhiên đây là con số dựa trên DỰ

ĐOÁN của các chuyên gia.

Nếu như công ty có tỷ số P/E là 20 và các chuyên gia hy

vọng rằng lợi nhuận của công ty sẽ tăng 15%/năm trong

một vài năm sắp tới, tỷ số PEG sẽ là 1,33. Tất cả các

công ty có chỉ số PEG lớn hơn 1 cần được chú ý vì điều

này nói lên rằng công ty đang được mua bán cao hơn

tốc độ tăng trưởng của nó (trading at a premium to its

growth rate).