28
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH DÀNH CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ (BẢN HOÀN THIỆN SAU NGHIỆM THU CẤP BỘ) Hà Nội 7/2012

Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNGPHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH

DÀNH CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ

(BẢN HOÀN THIỆN SAU NGHIỆM THU CẤP BỘ)

Hà Nội 7/2012

Page 2: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

2

MỤC LỤC

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH 31.1 Thông tin chung1.2 Phương pháp xây dựng chương trình1.3 Cơ sở và nguyên tắc xây dựng chương trình

PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH 102.1 Đối tượng tham gia Khóa học2.2 Mục tiêu Khóa học2.3 Cấu trúc và Nội dung Chương trình2.4 Phương pháp dạy và học2.5 Phương pháp đánh giá

PHẦN 3: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 173.1 Phương pháp tổ chức3.2 Đội ngũ giảng viên3.3 Phương pháp tập huấn3.4 Phương pháp quản lý và đánh giá Khóa học

PHẦN 4: DANH MỤC THAM KHẢO 20

PHẦN 5: PHỤ LỤC 245.1 Khung tham chiếu Châu Âu về Năng lực ngoại ngữ Chuẩn B25.2 Đề cương chi tiết Module tham khảo

Page 3: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

3

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

1.1 Thông tin chung

Chương trình Bồi dưỡng Phương pháp Giảng dạy Tiếng Anh dành cho giáo viên Trung họcCơ sở được xây dựng trong khuôn khổ nội dung Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 với mụctiêu bồi dưỡng đạt chuẩn cho các giáo viên Tiếng Anh hiện đang giảng dạy tại các trườngTiểu học, THCS, và THPT tại Việt Nam tham gia Đề án.

Đối với công tác BDGV THCS, Ban quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đã giao nhiệmvụ cho Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng chương trình bồidưỡng giáo viên Tiếng Anh THCS. Chương trình BDGV có hai nội dung là Bồi dưỡng nănglực Tiếng Anh (400 tiết, bao gồm học trên lớp và học có ứng dụng công nghệ thông tin) vàBồi dưỡng Phương pháp Giảng dạy Tiếng Anh (50 tiết).

Chương trình Bồi dưỡng Phương pháp Giảng dạy Tiếng Anh (dưới đây gọi tắt là Chươngtrình PPGD) được xây dựng với mục đích giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn vànghiệp vụ để đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp: Giáo viên bậc THCS cần có năng lực TiếngAnh đạt chuẩn B2 theo Khung Tham chiếu Châu Âu CEFR, và có kiến thức, kỹ năng vànghiệp vụ sư phạm phù hợp với việc giảng dạy môn Tiếng Anh bậc THCS.

Chương trình bồi dưỡng PPGD là một trong một số chương trình nội dung bồi dưỡng màngười giáo viên THCS có thể tham gia như bồi dưỡng sử dụng sách giáo khoa, chuyên đềchuyên sâu về phát triển năng lực kiểm tra đánh giá, hay ứng dụng CNTT trong giảng dạyngoại ngữ.

Với thời lượng 50 tiết học, Chương trình PPGD được thiết kế theo 5 chuyên đề (modules)với các nội dung cơ bản, cô đọng, tiên tiến về phương pháp giảng dạy Tiếng Anh bậcTHCS, giúp giáo viên củng cố nền kiến thức họ đã được trang bị từ các trường đào tạo Sưphạm đồng thời nắm bắt được xu hướng phát triển hiện nay của việc dạy và học Tiếng Anhtrên thế giới và tại Việt Nam, cũng như phát triển một số năng lực cần thiết để giáo viên cóthể bồi dưỡng chuyên môn của mình để theo kịp yêu cầu của việc giảng dạy tiếng Anh. Cáckiến thức và năng lực này giúp giáo viên sử dụng bộ sách giáo khoa đang được biên soạntheo Đề án NNQG.

Chương trình PPGD cấp THCS do các giảng viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh, Trường Đạihọc Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội biên soạn.

Địa chỉ liên hệ: Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà NộiĐường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà NộiĐiện thoại: (844) 3754 7269; Fax: (844) 3754 8057Email: [email protected]: www.ulis.vnu.edu.vn

1.2 Phương pháp xây dựng chương trình

Chương trình PPGD được xây dựng dựa trên chuẩn đầu ra (Outcome-based curriculumplanning). Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trên thế giới khi biên soạn chươngtrình đào tạo, bắt đầu từ việc xác định cụ thể các kết quả cần đạt được (learning outcomes)khi khóa đào tạo kết thúc. Các chuẩn đầu ra này sẽ quyết định nội dung và cấu trúc củachương trình, phương pháp và chiến lược giảng dạy, các môn học trong chương trình, quátrình kiểm tra đánh giá, các quy định của chương trình, và lịch trình của khóa học. Chính

Page 4: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

4

các chuẩn đầu ra cũng đóng vai trò là khung tham chiếu được sử dụng để sau này đánh giáhiệu quả của khóa học (Harden et al, 1999).

Chương trình cũng sử dụng phương pháp “Thiết kế ngược” (Backward Design in curriculumplanning), là một công cụ thiết kế chương trình đào tạo/môn học hữu hiệu đang được sửdụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Phương pháp Thiết kế ngược nhấn mạnh bướcđầu tiên trong quá trình thiết kế là xác định các kết quả mong đợi (desired results), từ đóquyết định cách thức và nội dung đánh giá và giảng dạy (Wiggins & McTighe, 2005).

Ưu điểm của những phương pháp này là tính chất gắn kết khoa học giữa các yếu tố dạy, học,đánh giá trong một chương trình đào tạo, đảm bảo chất lượng cao nhất có thể của quá trìnhđào tạo thể hiện qua những gì người học có được sau khóa học, và hơn hết vai trò của ngườihọc và việc học thực sự là trung tâm của quá trình đào tạo.

Vậy yếu tố tiên quyết trong quá trình xây dựng chương trình là làm sao xác định được cáckết quả/chuẩn đầu ra một cách chính xác và phù hợp nhất. Các kết quả/chuẩn đầu ra nàyđược thể hiện như mục tiêu và mục đích cần đạt của khóa học.

Để xác định được các chuẩn đầu ra từ đó là căn cứ và nguyên tắc quyết định nội dungChương trình, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích thông tin đa nguồn (multisourcedata analysis), bao gồm:

(a) Phân tích bối cảnh hiện tại và các văn bản pháp quy về đào tạo và BDGV hiện nay.(b) Phân tích tình hình chung về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, gồm có khảo

sát điểm nhu cầu hiện tại của giáo viên và nhà quản lý giáo dục cấp THCS.(c) Nghiên cứu một số mô hình đào tạo BDGV hiện tại trên thế giới có thể áp dụng tại

Việt Nam.

1.3 Cơ sở và nguyên tắc xây dựng chương trình

(a) Phân tích bối cảnh hiện tại và các văn bản pháp quy về đào tạo và BDGV hiện nay

Chủ trương mở cửa và hội nhập của Việt Nam đã tạo nhu cầu sử dụng ngoại ngữ nhất làTiếng Anh khi các công ty, nhà doanh nghiệp vào làm việc tại nước ta, hoặc các hoạt độngkhoa học kĩ thuật cũng đòi hỏi một đội ngũ sử dụng được ngôn ngữ này. Việt Nam cần cónguồn nhân lực có trình độ sử dụng Tiếng Anh cho phép họ và đất nước hội nhập trong nềnkinh tế toàn cầu, và hoạt động trong một môi trường cạnh tranh đa văn hóa. Ngoài ra, ngườihọc còn có các nhu cầu văn hóa – xã hội khác như đi du lịch, tìm hiểu hay nghiên cứu về cácquốc gia, và nền văn hóa khác. Số lượng người học Tiếng Anh tại Việt Nam chiếm đa số sovới các ngoại ngữ khác và tiếp tục tăng lên. Tiếng Anh được giảng dạy sớm hơn (chính thứctừ lớp 3), với mức độ yêu cầu cao hơn.

Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có chính sách nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng củaviệc dạy ngoại ngữ:

- Kì họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Giáo dục (sửa đổi) trong đó quyđịnh tại Điều 7, mục 3 như sau: “Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục làngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoạingữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được họcliên tục và có hiệu quả.”

- Ngày 30/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 1400/QĐ-TTg phê duyệtĐề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 –2020” (gọi tắt là Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020).

Page 5: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

5

- Quy định về Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT Bộ Giáo dục Đàotạo (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT), bao gồm 6 tiêu chuẩn:Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trườnggiáo dục; Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực hoạt động chính trị xã hội;và Năng lực phát triển nghề nghiệp.

- Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp Trung học cơ sở doBộ Giáo dục & Đào tạo phê duyệt năm 2012, trong đó nêu rõ: “Việc dạy và họctiếng Anh ở trường phổ thông nói chung, cấp trung học cơ sở (THCS) nói riêng, cầnhình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh cho học sinh. Việc dạyvà học tiếng Anh ở cấp THCS góp phần giúp học sinh mở rộng tầm nhìn, làmphong phú kinh nghiệm cuộc sống, phát huy năng lực tư duy và nâng cao sựhiểu biết về văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới cũng như hiểubiết sâu hơn về văn hóa và xã hội của chính dân tộc mình, đặt nền tảng cho việc tiếptục học ở các cấp học cao hơn, học tập suốt đời và sự phát triển toàn diện của họcsinh.”

Như vậy, có thể thấy chủ trương giáo dục ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh cấp THCS nóiriêng tại thời điểm hiện nay hướng tới việc xây dựng một môi trường dạy và học tiên tiến,trong đó học sinh là trung tâm, cần có năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh thành công, đồngthời hình thành và phát triển các kiến thức văn hóa xã hội phong phú và kỹ năng quan trọngkhác như tư duy, học tập chủ động, học tập suốt đời. Để đạt được mục tiêu đó, người giáoviên cũng cần đạt được những tiêu chuẩn nghề nghiệp nhất định, có sự hiểu biết hữu hiệu vềngười học, môi trường học, và công việc giảng - dạy.

Đây chính là những căn cứ từ đó Trường ĐHNN - ĐHQGHN xây dựng nội dung Chươngtrình Bồi dưỡng PPGD cho giáo viên Tiếng Anh THCS.

(b) Phân tích tình hình chung về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, gồm có khảo sátđiểm nhu cầu hiện tại của giáo viên cấp THCS

Tình hình chung

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam cần có đội ngũ giáo viên tiếng Anh đủ phẩmchất và năng lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát năng lực giáo viên Tiếng Anh trong khuôn khổ Đề ánNNQG tại nhiều tỉnh thành trên cả nước được đăng tải trên một số phương tiện truyềnthông, hiện tại chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu giáo viên và giáo viên tiếngAnh không đủ chuẩn. Đa số các giáo viên tham gia khảo sát còn yếu về năng lực chuyênmôn, hạn chế về năng lực sư phạm. Có tới 90% giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn nănglực ngoại ngữ, trong đó, theo phản hồi, một trong số những kỹ năng kém nhất của giáo viênlà kỹ năng Nghe. Một số nguyên nhân được nêu ra gồm có ý thức tự bồi dưỡng chưa cao vàdo chưa có nhiều cơ hội được tham gia các lớp bồi dưỡng do các chuyên gia có nhiều kinhnghiệm giảng dạy, có ít cơ hội được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các giáo viên cótrình độ và kinh nghiệm.1

Khảo sát nhu cầu hiện tại của giáo viên cấp THCS

Để bước đầu có được thông tin chi tiết hơn về nhu cầu của giáo viên THCS, chúng tôi đãtiến hành khảo sát 264 giáo viên Tiếng Anh hiện đang giảng dạy ở các trường THCS ở 4tỉnh thành phố là Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, và Điện Biên. Tuy chưa có điều kiện

1 Xem chi tiết tại Phụ lục 1.

Page 6: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

6

tiến hành khảo sát tại các địa phương ngoài khu vực miền Bắc, số liệu thu được từ khảo sátđiểm này sẽ góp phần bổ sung bức tranh về tình hình BDGV cùng với các thông tin đề cậpđến các địa phương trong cả nước mà chúng tôi tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đạichúng.2

Kết quả khảo sát cho thấy giáo viên cần được tham gia các khóa bồi dưỡng về phương phápgiảng dạy và nâng cao khả năng thực hành tiếng của mình, bởi hiện tại họ có rất ít cơ hội bồidưỡng chuyên môn như vậy.

Về phương pháp giảng dạy Tiếng Anh, giáo viên tỏ ra khá thiếu tự tin về khả năng củamình. Các lĩnh vực họ ít tự tin nhất bao gồm hướng dẫn học sinh học tập tích cực chủ động,khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh, hiểu tâm lý dạy học theo lứa tuổi, phát âm, khả năngthiết kế hoạt động dạy học sáng tạo. Như vậy có thể thấy giáo viên đang vẫn cố gắng cóđược một phương pháp dạy học mới mẻ, sáng tạo sao cho phù hợp lứa tuổi, đồng thời giúphọc sinh học tập vừa hiệu quả vừa chủ động.

Đa số giáo viên cũng khẳng định họ cần được cải thiện phát âm và kỹ năng giao tiếp bằngtiếng Anh. Thực tế này cho thấy giáo viên cần được bồi dưỡng về kỹ năng tự học để nângcao khả năng phát âm và giao tiếp, đồng thời cần được củng cố về phương pháp dạy phát âmcho học sinh, bởi chính những thiếu sót về kiến thức và kỹ năng phát âm của thầy cô sẽ ảnhhưởng đến bản thân phương pháp giáo viên dạy phát âm cho học sinh.

Phần lớn giáo viên đã đưa CNTT vào trong lớp học (như sử dụng máy tính cho việc trìnhbày nội dung bài học trên lớp). Tuy nhiên, có thể thấy việc sử dụng còn chưa có hiệu quả, vàkhả năng sử dụng những phần mềm sẵn có còn hạn chế.

Giáo viên mong muốn được rèn luyện và phát triển năng lực tự nâng cao năng lực TiếngAnh và năng lực sư phạm, Phương pháp và kỹ năng giảng dạy THCS, Sử dụng công nghệ,Phương pháp kiểm tra đánh giá, và sự hiểu biết căn bản về quá trình giảng dạy tiếng Anh tạitrường THCS.

Kinh nghiệm xây dựng chương trình và giảng dạy trực tiếp các khóa Bồi dưỡng giáo viênTiểu học, THCS, THPT của Trường ĐHNN - ĐHQGHN dưới sự chỉ đạo của Bộ GD & ĐTcho thấy tuy có thể đã được trang bị một số kiến thức cơ bản về phương pháp giảng dạy từcác chương trình đào tạo tại ĐH hay các trường cao đẳng, và kinh nghiệm giảng dạy, cũngnhư sự hiểu biết về hoàn cảnh học tập của học sinh tại địa phương, giáo viên Tiếng AnhTHCS vẫn chưa thực sự sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Đặc biệt, họthiếu khả năng chủ động sáng tạo trong quá trình dạy học, vẫn phụ thuộc vào một khuônmẫu hoặc tài liệu có sẵn mà những khuôn mẫu này không phải lúc nào cũng hiệu quả.

Điều này có thể do họ ít được cơ hội trau dồi, cập nhật để có thêm lựa chọn, hoặc có thể họđã không được trang bị một nền tảng nguyên lý dạy học – yếu tố giúp họ hiểu và ứng dụng,sáng tạo một cách khoa học chứ không phải làm theo cảm tính hoặc dựa vào kinh nghiệmđơn thuần. Ngoài ra, họ cũng chưa phát huy được các kỹ năng tự đặt câu hỏi, tự chiêmnghiệm, tư duy, hoặc tự tìm các cơ hội để phát triển chuyên môn. Một số khó khăn khácgiáo viên thường gặp phải bao gồm khả năng sử dụng Tiếng Anh trong lớp học, trong đóyếu nhất phải kể đến kỹ năng phát âm, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cách giáo viêndạy phát âm cho học sinh; khả năng sử dụng công nghệ một cách thực sự hiệu quả cho việcdạy học v.v… Đồng thời, với tâm lý nặng về thi cử, đa số giáo viên vẫn chỉ biết đến các bàikiểm tra và các kỳ thi mà chưa biết cách áp dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhaunhằm thúc đẩy việc học tập của học sinh.

2 Xem chi tiết tại Phụ lục 2.

Page 7: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

7

(c) Kinh nghiệm bồi dưỡng giáo viên/PPGD hiện tại trên thế giới có thể áp dụng tại ViệtNam

Một giáo viên cần có những nền tảng kiến thức gì để có thể giảng dạy một cách hiệu quả?Họ cần BIẾT những gì và có thể LÀM được những gì? Trong nghiên cứu về đào tạo giáoviên ngoại ngữ, các nhà giáo dục thường chia các nền tảng kiến thức này theo lĩnh vực, từđó phân nhỏ thành các tiêu chí. Ví dụ Freeman (2009) chia thành các mảng gồm substance(content và processes), engagement, và outcomes. Johnson (2009) lại có cách phân chia nhưsau: content (giáo viên biết những gì), pedagogies (giáo viên dạy như thế nào) và delivery(giáo viên học cách dạy như thế nào).Tại Việt Nam, khung năng lực dành cho giáo viên ngoại ngữ dựa trên mô hình củaBransford, Darling-Hammond & LePage (2005) và Ball & Cohen (1999) đang được xâydựng gồm 5 mảng như sau:1. Kiến thức về môn học giảng dạy và chương trình giảng dạy2. Kiến thức về phương pháp giảng dạy3. Hiểu biết về người học4. Thái độ và giá trị nghề nghiệp thể hiện trong tất cả các lĩnh vực kiến thức5. Kết nối giảng dạy và phát triển chuyên môn với bối cảnh thực tế

(Dudzik, 2011/12- theo mô hình của Bransford, Darling-Hammond & LePage, 2005 và Ball & Cohen 1999)

Chương trình bồi dưỡng PPGD được đề xuất được dựa trên thực tiễn giảng dạy tiếng Anhtại các trường THCS, kết quả điều tra nhu cầu của giáo viên, và những năng lực và kĩ năngmà người giáo viên ngoại ngữ tại Việt Nam cần có như:

• Năng lực ngoại ngữ• Kiến thức môn học (Tiếng Anh)• Phương pháp giảng dạy• Đào tạo giáo viên gắn với lớp học và bối cảnh địa phương• Sử dụng công nghệ trong dạy học• Kiến thức về người học• Kiến thức về bối cảnh văn hóa – xã hội

Kết nối giảng dạy và bồi dưỡngchuyên môn với bối cảnh thực tế

Kiến thức vềmôn học vàchương trình

Kiến thức vềPP dạy học

Hiểu biết vềNgười học

Thái độ và giá trịnghề nghiệp

Page 8: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

8

• Tự suy ngẫm và tự nêu câu hỏi tìm hiểu(Dudzik, 2012)

Chương trình bồi dưỡng PPGD này cũng hướng tới một số đặc điểm cần có của một chươngtrình Bồi dưỡng giáo viên thành công (Hayes, 2008, nghiên cứu chương trình BDGV tạiHàn Quốc), như: Hướng cho giáo viên nhận thức và có được kỹ năng cần thiết để họ tiếp tục tự học,

tự bồi dưỡng (lifelong learning) Ưu tiên các phương pháp hiệu quả, mang lại ảnh hưởng tích cực đối với việc học của

học sinh Khuyến khích khả năng giáo viên áp dụng những gì được học từ khóa BDGV vào

bối cảnh lớp học của họ

Một số chương trình đánh giá năng lực giảng dạy của nước ngoài như chương trình ICELT(In-service Certificate in English Language Teaching) của Cambridge ESOL, TKT(Teaching Knowledge Test) của Cambridge ESOL, Pearson Teacher DevelopmentInteractive của Pearson Education cũng được tham khảo trong quá trình biên soạn.

Bên cạnh nội dung, chương trình cũng chú ý tới hình thức và phương pháp tập huấn sao chotăng tối đa sự tương tác giữa giảng viên-học viên và giữa học viên với nhau - yếu tố quantrọng khiến khóa học thực sự hiệu quả (Chodidjah, 2009, nghiên cứu chương trình BDGVtại Indonesia). Đây cũng là phương pháp tập huấn hiện đang được sử dụng tại các chươngtrình bồi dưỡng PPGD tại Việt Nam của Hội đồng Anh, Đại sứ quán Mỹ, NXB Oxford,NXB Pearson Longman, v.v…

(d) Tóm tắt kết luận nghiên cứu

Trên cơ sở:- Các văn bản pháp quy (trong đó có Quy định về Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên

THCS, giáo viên THPT Bộ Giáo dục Đào tạo, và Chương trình Giáo dục phổ thôngmôn Tiếng Anh thí điểm cấp Trung học cơ sở do Bộ Giáo dục & Đào tạo phê duyệtnăm 2012),

- Kết quả khảo sát năng lực giáo viên các tỉnh thành tại Việt Nam,- Kết quả khảo sát nhu cầu của giáo viên 4 tỉnh thành tại miền Bắc,- Các mô hình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trên thế giới,- Một số chương trình bồi dưỡng PPGD của thế giới và khu vực, và- Kinh nghiệm BDGV của Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Quốc gia Hà Nội,

Trường ĐHNN - ĐHQGHN đề xuất năm nội dung trong Chương trình BD PPGD cho GVTHCS như sau:

(1) Cơ sở về phương pháp giảng dạy lứa tuổi THCS, bao gồm hiểu biết về tâm lý lứatuổi. Chúng tôi đề xuất nội dung này dựa theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, theonhu cầu của giáo viên, theo tình hình thực tế tại Việt Nam, theo kinh nghiệm BDGVcủa Trường ĐH Ngoại ngữ. Đây cũng là một thành tố quan trọng trong các mô hìnhBDGV và chương trình BDGV của thế giới.

(2) Phương pháp giảng dạy tích cực, phát huy khả năng chủ động và sáng tạo củahọc sinh. Cụ thể chúng tôi đề xuất giới thiệu phương pháp dạy học qua hình thứcdự án (Project-based learning). Nội dung này sẽ phù hợp với nhu cầu của giáoviên, theo kinh nghiệm BDGV của Trường ĐH Ngoại ngữ. Đồng thời nội dung nàysẽ giúp giáo viên giảng dạy SGK mới trong đó có nội dung Dự án.

Page 9: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

9

(3) Phương pháp kiểm tra đánh giá. Chúng tôi đề xuất nội dung này dựa theo Chuẩnnghề nghiệp giáo viên, theo nhu cầu của giáo viên, theo tình hình thực tế tại ViệtNam, theo kinh nghiệm BDGV của Trường ĐH Ngoại ngữ. Đây cũng là một thànhtố cơ bản trong các mô hình BDGV và chương trình BDGV của thế giới.

(4) Phương pháp dạy Phát âm. Nôi dung này được đề xuất dựa trên phân tích khókhăn và nhu cầu của giáo viên, theo tình hình thực tế về dạy-học phát âm tại ViệtNam, và theo kinh nghiệm BDGV của Trường ĐH Ngoại ngữ.

(5) Phương pháp tự nâng cao chuyên môn. Chúng tôi đề xuất nội dung này dựa theoChuẩn nghề nghiệp giáo viên, theo nhu cầu của giáo viên, theo tình hình thực tế tạiViệt Nam, theo kinh nghiệm BDGV của Trường ĐH Ngoại ngữ. Đây cũng là mộtthành tố cơ bản trong các mô hình BDGV và chương trình BDGV của thế giới.

Nội dung Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy sẽ được lồng ghép vào nội dung (2),(4) và (5). Một số nội dung khác như Phương pháp giảng dạy Kỹ năng (Nghe-Nói-Đọc-Viết) được lồng ghép vào nội dung (1) và (2) do thời lượng của Chương trình chỉ giới hạntrong 50 tiết, và bởi chúng tôi cho rằng giáo viên THCS đã được trang bị những kiến thứcnày tại các trường Sư phạm. Cũng vì những lý do đó, nội dung quan trọng khác là Khai thácsử dụng tài liệu giảng dạy và một số nội dung khác sẽ được đề cập trong các khóa BDGVkhác.

Chương trình cũng cần phù hợp với sứ mệnh của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốcgia Hà Nội là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, sứ mệnh cungcấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội theo chuẩn quốc tế, đồng thờikhẳng định những giá trị cốt lõi mà Trường coi trọng, bao gồm tính năng động, sáng tạo,trung thực, tinh thần trách nhiệm, khả năng sống và làm việc trong môi trường cạnh tranh đavăn hóa.

PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

2.1 Đối tượng tham gia khóa học

Khóa học bồi dưỡng này được thiết kế cho đối tượng là giáo viên đang giảng dạy bộ môntiếng Anh ở các trường THCS. Các giáo viên này có chung các điểm sau: đã trải qua đào tạo ở các trường cao đẳng hoặc đại học và có một lượng kiến thức

nhất định về phương pháp giảng dạy nói chung và giảng dạy tiếng Anh nói riêng, đã có kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh tại trường THCS trong một số năm nhất định

và sẵn sàng sử dụng những kinh nghiệm giảng dạy này để phát triển chuyên môn vànghiệp vụ.

Ngoài ra, khóa bồi dưỡng này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý giáodục (cụ thể là các chuyên viên/thanh tra tiếng Anh bậc THCS) để nắm bắt những đổi mớitrong công tác giảng dạy tiếng Anh và thuận lợi hơn trong việc quản lý giáo dục.

2.2 Mục tiêu chung của Khóa học

Là một trong các khóa học bồi dưỡng dành cho giáo viên tiếng Anh bậc THCS, và diễn ratrong thời gian ngắn (50 tiết), khóa bồi dưỡng này nhằm giúp giáo viên Tiếng Anh bậcTHCS: cập nhật các kiến thức về các xu hướng và phương pháp giảng dạy tiếng Anh tiên

tiến, từ đó nâng cao nhận thức về công việc giảng dạy tiếng Anh ở bậc THCS, củng cố, điều chỉnh và hình thành các năng lực thực hành trong việc giảng dạy Tiếng

Anh để đáp ứng được yêu cầu chung về năng lực cần có của giáo viên Tiếng Anh

Page 10: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

10

bậc THCS, đồng thời bắt kịp với các đường hướng giảng dạy tiếng Anh tiên tiếnhiện nay, tạo tiền đề cho việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở bậc học này,

bước đầu hình thành nhu cầu trau dồi và tự trau dồi năng lực giảng dạy tiếng Anh đểphục vụ cho việc phát triển nghề nghiệp của bản thân (professional development) vớimột thái độ tích cực với công việc này.

Sau khi tham gia khóa học, các giáo viên có thể trở thành giáo viên giảng dạy tích cực, cóhiệu quả, có thể chủ động đổi mới quá trình giảng dạy của mình và giúp các giáo viên kháccập nhật và đổi mới phương pháp giảng dạy.

Đối với học viên là các cán bộ quản lý, khóa học sẽ trang bị cho họ những kiến thức và/hoặccó thêm thông tin phục vụ công tác quản lý tại địa phương.

2.3 Mục tiêu Khóa học

Sau khi hoàn thành Khóa học, học viên cần đạt những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, và tháiđộ như sau:

Năng lực và kĩ năng về Phương pháp giảng dạy

- Củng cố, cập nhật và áp dụng vào giảng dạy những kiến thức cơ bản về quá trình học vàdạy học Tiếng Anh tại cấp THCS, kiến thức về người học, đặc điểm tâm sinh lý liên quanđến việc học ngôn ngữ ở lứa tuổi THCS, các phương pháp và kỹ năng giảng dạy phù hợpvới lứa tuổi này, trong đó chú trọng việc dạy khả năng phát âm.

- Cập nhật và áp dụng vào giảng dạy kiến thức và kỹ năng sư phạm nhằm phát triển nănglực giao tiếp cũng như hình thành các kỹ năng mềm khác cho học sinh qua phương pháp sửdụng dự án, từ đó khuyến khích các em có động lực chủ động tham gia quá trình học tập.

- Củng cố, cập nhật, và áp dụng kiến thức và phương pháp, kỹ năng kiểm tra đánh giá nhằmthúc đẩy việc học tập.

- Tìm hiểu, lựa chọn, và thực hiện một số phương pháp tự bồi dưỡng nâng cao năng lựcchuyên môn phù hợp với bản thân.

- Bước đầu áp dụng các phương pháp, kiến thức, kỹ năng học được trong việc giảng dạytheo SGK THCS bộ mới.

- Có cơ hội tìm hiểu, quan sát thực tế giảng dạy và thực hành giảng dạy tại một trườngTHCS, từ đó có những chiêm nghiệm và ứng dụng phù hợp với bối cảnh dạy và học của bảnthân.

Thái độ

- Tự tin hơn trong việc giảng dạy- Có thêm động cơ tham gia các hoạt động BDCM- Yêu nghề hơn

Page 11: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

11

2.4 Cấu trúc và Nội dung Chương trình

2.4.1 Mô tả module

STT Nội dung Thờilượng

Kiến thức chuyên môn; Nghiệp vụ giảng dạy; Kiến thức về người học1 Dạy Tiếng Anh cho học sinh Trung học Cơ sở - Một số vấn đề về cơ

sở lý luận và phương pháp

Dạy Tiếng Anh cho lứa tuổi học sinh THCS có khó hay không? Việcdạy cho lứa tuổi này có khác gì so với các lứa tuổi khác? Module này sẽbao gồm các chủ đề sau: đặc điểm tâm lí của lứa tuổi học sinh THCS,một số lý thuyết phổ biến về thụ đắc ngôn ngữ thứ hai, một số phươngpháp giảng dạy ngôn ngữ phổ biến cùng với các kĩ thuật dạy hữu íchphù hợp với lứa tuổi này. Đây sẽ là nền tảng để giáo viên có thể thiết kếvà thực hiện các hoạt động giảng dạy ở bậc THCS.

10 tiết

2 Thúc đẩy học tập qua phương pháp giảng dạy theo dự án

Học theo dự án (PBL) là gì? Giáo viên cần chuẩn bị những gì cho mộtgiờ học theo dự án? Giáo viên có thể gặp những khó khăn gì khi tiếnhành một giờ học theo dự án? Module này sẽ cung cấp cho học viênnhững kiến thức cơ bản về đường hướng dạy học theo dự án cũng nhưcác ý tưởng thực tế về cách thức chuẩn bị và triển khai một giờ học theodự án. Học viên sẽ được tham gia vào các hoạt động thảo luận, phân tíchdự án mẫu, luyện tập thiết kế các dự án nhỏ tương ứng với các nội dungtrong chương trình giáo khoa Tiếng Anh cấp THCS. Học viên cũng sẽcùng thảo luận về một số vấn đề của hình thức dạy học theo dự án nhưduy trì kỷ luật lớp học, sử dụng công nghệ thông tin, và cách thức luyệncác bài thi Tiếng Anh quan trọng thông qua hình thức học theo dự án.

10

3 Kiểm tra trong lớp học Tiếng Anh bậc THCSAssessment và testing là gì và chúng được sử dụng như thế nào tronglớp học tiếng Anh? Trong chuyên đề này, giáo viên THCS sẽ được giớithiệu các khía cạnh của việc kiểm tra đánh giá và đánh giá/nhìn nhận lạicông tác kiểm tra đánh giá đang được thực hiện tại lớp học của mình, từđó tìm ra cách thức để việc kiểm tra đánh giá giúp ích tốt nhất cho việcdạy và học tiếng Anh cho giáo viên và học sinh.

10

4 Phương pháp giảng dạy Phát âm

Module cung cấp cho giáo viên tiếng Anh THCS hiểu biết sâu hơn vềcác thành tố ngữ âm trong chương trình tiếng Anh THCS gồm: cácnguyên âm, nguyên âm đôi, bán nguyên âm, phụ âm, tổ hợp phụ âm;trọng âm từ, nhịp điệu và ngữ điệu câu cơ bản trong tiếng Anh. Cùngvới đó, học viên cũng được giới thiệu các kỹ thuật giảng dạy ngữ âmtheo đường hướng giao tiếp và các hoạt động nhằm ôn luyện, củng cố vàghi nhớ các thành tố ngữ âm này, khả năng sử dụng các phần mềm dạyphát âm, thiết kế giáo án và tiến hành bài giảng ngữ âm trên lớp sao chophù hợp với môi trường và đối tượng giảng dạy của mình.

10

Phát triển chuyên môn

Page 12: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

12

5 Phương pháp tự nâng cao chuyên môn.

Module giúp giáo viên THCS hiểu thêm về những kỹ năng tự học cơbản, đặc biệt các kỹ năng tự học để nâng cao năng lực Tiếng Anh.Module cũng cung cấp cho học viên một số kiến thức và kỹ năng liênquan đến việc dự giờ quan sát lớp học, viết nhật ký, lập hồ sơ giảng dạy,sử dụng một số nguồn lực phục vụ cho công việc, ví dụ việc khai thácInternet, và một số hoạt động nhằm phát triển năng lực chuyên môn vànghiệp vụ sư phạm khác. Tham gia vào khóa học này, giáo viên có cơhội nhìn lại, tự đánh giá, liên hệ kiến thức được học với kinh nghiệmgiảng dạy thực tế để hiểu rõ hơn những tiến bộ, thành quả cũng nhưnhững hạn chế trong việc giảng dạy hiện tại của họ, từ đó xác định đượcnhững hoạt động bồi dưỡng chuyên môn phù hợp nhất với họ.

10

Kiến thức về người học; Dạy, tự học, và ứng dụng phù hợp với hoàn cảnh thực tế7 Tham quan và dự giờ lớp học tại trường THCS8 Thực tập tại trường THCS9 Workshop của chuyên gia khách mời

No Contents F2Flearning

Knowledge of subject matter; Knowledge of teaching; Knowledge of learners1 Background to Teaching English to Adolescents

Is teaching English to adolescents difficult? How different is it fromteaching other age groups? Topics covered in this module includepsychological features of adolescences, prominent second languageacquisition theories, the most popular teaching approaches and methodsand useful teaching strategies for this age group. These would serve as abackground for planning and teaching activities at lower-secondarylevel.

10periods(50minseach)

2 Motivating learning through Project-based activities

What is project-based learning (PBL)? What are the steps that teachersneed to go through in order to plan a project-based lesson? What aresome possible drawbacks of PBL? This module aims at providingparticipants with basic knowledge about PBL and practical ideas on howto plan and implement a task-based lesson. Participants will be involvedin discussions, analysis of sample projects and designing small-scaleprojects that can be applicable to their real teaching situations atsecondary schools in Vietnam. Some common concerns in applyingPBL such as managing desciplines, using technology in PBL, andpreparing students for high-stake English exams via PBL will also bediscussed.

10

3 Assessment in secondary English classroomsWhat are “assessment” and “testing” and how they are currently used inyour English class? In this module, secondary teachers will beintroduced to different aspects of assessment and reflect on theirassessment practices, and how to make assessment most significant tothe students learning and their own teaching.

10

Page 13: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

13

4 Teaching Pronunciation

This module provides teachers at the lower secondary school withknowledge of pronunciation elements: vowels, consonants, consonantclusters; word stress, rhythm, basic intonation in English. Furthermore,learners are introduced with techniques of teaching pronunciationcommunicatively, using pronunciation softwares, and designing andimplementing lesson plans according to the teachers’ environment andsubjects.

10

Professional Development5 Professional Development for Language Teachers

The module helps language teachers develop fundamental self-studyskills required for their professional development, including identifyingsuitable learning styles and language learning strategies and practisinglanguage learning skills. They will investigate ways of using availableresources (eg. the Internet) effectively for their teaching. Teachers alsoget to know what reflective teaching means, and some principles andskills in class observation, journal writing, portfolio keeping as theirlearning and development tools. They will have chances to discuss,evaluate, and select other PD tools suitable for their own conditions.

10

Knowledge of learners; Learning in & from practice, informed by context7 Classroom Observation: conducted at a lower secondary school8 Teaching Practicum9 Guest speaker Workshop

2.4.2 Mục tiêu cụ thể của các module

Module 1: Background to Teaching English to Adolescents

By the end of the module, teachers will be able to:- understand psychological features of adolescences, especially cognitive features- understand the fundamental second language learning theories- identify the teaching methods that support adolescents’ learning- demonstrate an understanding of skill-based method in their lesson planning and teaching- apply the strategies to support learner-centered learning

Module 2: Motivating learners through project-based learning activities

By the end of the module, teachers will be able to:- understand the concept of project-based learning- recognize the advantages and be aware of possible drawbacks of project-based learning- understand/ identify the basic steps of a project work- plan small-scale projects that can be applicable to their real teaching situations atsecondary schools in Vietnam

Module 3: Assessment in secondary English classrooms

By the end of the module, teachers will be able to:- be able to identify what assessment and testing are through reflecting on their ssessmentpractice;

Page 14: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

14

- be able to identify assessment for learning and assessment of learning and their roles inlanguage learning/teaching by doing a matching work;- be introduced to different forms of assessment in their class for effectiveness by matchingdifferent purposes of assessment with particular assessment instruments ;- be introduced to how they forms of assessment can be used in class by watching a demos/videos;- be able to identify different feedback techniques and demonstrate understanding ofevaluative and informative feedback as means of assessment by doing a short micro-training

Module 4: Teaching Pronunciation

By the end of the module, teachers will be able to:- apply the knowledge of pronunciation elements in teaching pronunciations,- use different pronunciation activities in the lessons,- design and implement their lesson plans to teach pronunciation.

Module 5: Professional Development for Language Teachers

By the end of the module, teachers will be able to:- understand about their learning styles and learning strategies- identify learning-to-learn skills for their English improvement- investigate ways of using available resouces effectively- discover Reflective teaching and select suitable PD tools for language teachersincluding class observation, learning/teaching journals, portfolios, and other PD activities

2.5 Phương pháp tập huấn

Chương trình được thiết kế theo các chuyên đề (modules) kết hợp hợp lý giữa giới thiệu nộidung Lý thuyết với tạo cơ hội Thực hành cho học viên thông qua các hoạt động, do đó giảngviên cần sử dụng phương pháp giao tiếp kết hợp kỹ năng gợi mở, dẫn dắt nhằm tối đa hóathời gian tương tác giữa giảng viên – học viên và huy động sự tham gia tích cực của họcviên.

Giảng viên cần hạn chế trình bày lý thuyết. Cần cung cấp các phần lý thuyết ở dạng các tàiliệu phát trước. Trên lớp, chỉ nên dành khoảng 10 - 15 phút để giúp học viên hiểu các nộidung lý thuyết mới (nếu có). Phần lớn thời gian nên tập trung vào việc cho học viên thựchành các nội dung đó trên cơ sở nguồn học liệu sách giáo khoa phổ thông, hoặc các nguồnhọc liệu khác sắn có. Sau mỗi phần thực hành này, cần tổ chức cho học viên nhận xét, đánhgiá, rút ra điểm mạnh hay điểm yếu của các bài tập mà học viên đã thực hiện.

Do các học viên đều đã có một số kinh nghiệm giảng dạy, chương trình BD PPGD gợi ý sửdụng phương pháp tự suy ngẫm/chiêm nghiệm (reflective) để có thể minh hoạ hay chia sẻcác bài học thành công/thất bại.

Đồng thời học viên cũng cần được khuyến khích chủ động khám phá trong quá trình học,tích cực cả trong thời gian trên lớp và thời gian tự học cá nhân hoặc học nhóm. Các kỹ năngcần trang bị cho học viên bao gồm: kỹ năng tư duy, kỹ năng tự khám phá, kỹ năng họcnhóm, kỹ năng suy luận, kỹ năng đặt câu hỏi, v.v…

Đây là phương pháp tập huấn hiện đang được sử dụng phổ biến trong các khóa BDGV trênthế giới (tại Việt Nam có thể kể đến các khóa BDGV của Hội đồng Anh, NXB PearsonLongman, NXB Oxford, Cambridge ESOL, etc.)

2.6 Phương pháp kiểm tra đánh giá

Page 15: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

15

Mục đích của đánh giá là nhằm nâng cao hiệu quả học tập, và giám sát và chứng nhận kếtquả học tập. Phương pháp kiểm tra đánh giá của Khóa học sử dụng kết hợp nhiều hình thứcđánh giá, đi từ đánh giá quá trình (formative assessment) đến đánh giá kết thúc (summativeassessment) đang được sử dụng phổ biến hiện nay (Tognolini & Stanley, 2011).

- Nhật ký học tập- Quan sát lớp học- Bài kiểm tra nhanh- Giảng tập- Mini-project- Bài kiểm tra cuối khóa

PHẦN 3: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

3.1 Gợi ý phương pháp tổ chức

Chương trình PPGD có thể được tổ chức song song với Khóa học Nâng cao năng lực Tiếng,hoặc được tổ chức sau khi Khóa Năng lực Tiếng kết thúc.

Tùy theo đặc thù của địa phương, các trường có thể chủ động chọn lựa thời lượng và nộidung của một số chuyên đề sao cho có những trọng tâm phù hợp với yêu cầu thực tế cũngnhư nguồn lực của trường.

Gợi ý cấu trúc tổ chức Khóa PPGD:

Khai giảng (cùng với Khóa BDGV) Giới thiệu làm quen Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn, phương pháp đánh giá Phổ biến nội quy Khóa học Tiến hành thực hiện chương trình tập huấn Kiểm tra, đánh giá khóa học (tiến hành trong suốt Khóa học và cuối Khóa học) Tổng kết; Trao chứng chỉ (cùng với Khóa BDGV)

3.2 Đội ngũ giảng viên

Giảng viên tham gia bồi dưỡng PPGD cần được lựa chọn dựa theo một số tiêu chí sau: Có chuyên môn sâu về Phương pháp Giảng dạy Tiếng Anh (ít nhất bằng Thạc sĩ). Trình độ Tiếng Anh tối thiểu cấp độ C1 hoặc tương đương trở lên. Có kinh nghiệm tập huấn bồi dưỡng giáo viên. Hiểu biết về năng lực và nhu cầu của giáo viên THCS. Hiểu biết về hiện trạng dạy và học môn Tiếng Anh ở cấp THCS. Có khả năng giảng các nội dung chuyên môn về PPGD bằng Tiếng Anh một cách dễ

hiểu. Có khả năng tiến hành các hoạt động tập huấn, quản lý lớp học một cách hiệu quả Chủ động, sáng tạo trong công việc; linh hoạt trong quá trình tập huấn.

3.3 Phương pháp Tập huấn

Phương pháp chung

Khi thực hiện Chương trình, giảng viên có thể chủ động chọn lựa các nội dung phùhợp với thực tế của khóa tập huấn (ví dụ nhu cầu của học viên hoặc trình độ của học

Page 16: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

16

viên). Một số nội dung trong Chương trình có thể được lược bớt hoặc điều chỉnh tùytheo thực tế.

Trong suốt khóa học, giảng viên nên tạo điều kiện cho học viên nhớ lại và sử dụngkiến thức và kinh nghiệm liên quan của họ đối với từng nội dung bài học mới.

Khi trình bày nội dung Lý thuyết, cần đặt câu hỏi để học viên suy nghĩ và thảo luận,tránh trình bày một chiều. Khuyến khích học viên trao đổi với giảng viên và với cáchọc viên khác.

Đối với phần Thực hành, giảng viên có thể sử dụng các hoạt động/nhiệm vụ (hoạtđộng cá nhân, hoạt động cặp, hoạt động nhóm) và chủ động điều chỉnh cách thứcthực hiện hoạt động theo điều kiện thực tế của lớp đào tạo.

Đối với phần Giảng tập: giảng viên có thể phân nhóm để các nhóm thử nghiệm Giáoán đề xuất, hoặc cho các nhóm chủ động chọn bài tập giảng và đưa ra kế hoạch bàigiảng tương ứng.

Giảng viên cần tạo điều kiện cho học viên có nhiều thời gian để chuẩn bị cho phầnThực hành và Giảng tập.

Trong mỗi Chuyên đề, giảng viên có thể chủ động thiết kế các hoạt động/trò chơi mởbài/kết thúc bài (Warmer/Wrap-up) tương ứng.

Một số kỹ thuật tập huấn

Thảo luận nhóm/cặp (Discussion) Động não (Brainstorm) Liên hệ bản thân/Liên hệ thực tế (Reflection) Đọc bài khóa theo nhóm (Group reading) Xem video/tình huống kịch và thảo luận, phân tích (Video observation, Demo

observation) Sử dụng trò chơi (Games) Tham gia thi tài cá nhân/nhóm/đội (Competition) Đóng vai (Role-play/Simulation) Thuyết trình (Presentation) Giải quyết tình huống (Case study) Làm project (Project) Giảng tập (Microteaching)

3.4 Phương pháp quản lý và đánh giá Khóa Bồi dưỡng PPGD

Như mọi chương trình đào tạo khác, Khóa học cần được quản lý và đánh giá thường xuyên.Đánh giá thường xuyên sẽ mang lại kết quả bền vững (Royse et al., 2006).

Mục đích của quá trình quản lý và đánh giá là để đảm bảo chất lượng tổ chức và giảng dạycao nhất, đồng thời có được phản hồi kịp thời để nội dung và phương pháp tập huấn có thểđược điều chỉnh phù hợp với thực tế lớp học cũng như yêu cầu và mong muốn của các bênliên quan.

Khi quản lý và đánh giá Khóa học, cần luôn so sánh với các mục đích và mục tiêu, cũng nhưcác tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của Khóa học.

Page 17: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

17

Có 4 phương pháp quản lý và đánh giá Khóa học thường được sử dụng (White, 2001):- Tự đánh giá (self-assessment)- Giám sát (inspection)- Tiến hành đánh giá chính thức (formal evaluation)- Tổ chức kỳ thi cho học viên (examination)

Các nội dung cần giám sát và đánh giá thường là:- Cấu trúc và nội dung Khóa học (bao gồm các chuyên đề thành phần): mục tiêu, nội

dung chuyên đề, tài liệu giảng dạy, độ phù hợp- Sự tiến bộ của học viên: kết quả khảo sát đầu vào, cơ chế theo dõi tiến bộ, biện pháp

hướng dẫn và hỗ trợ- Các tiêu chuẩn về giảng dạy: cần giám sát nội dung bài học cũng như phương pháp

giảng dạy trên lớp, hướng dẫn hỗ trợ đầy đủ cho giảng viên về thông tin, tài liệu,v.v..

- Quản lý nguồn lực: bao gồm tất cả các nguồn lực phục vụ Khóa học- Tổ chức các kỳ thi: cần tập huấn cho giảng viên, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ

về kỳ thi cho học viên- Quản lý đội ngũ giảng dạy: phân công trách nhiệm và hướng dẫn, duy trì kênh đối

thoại với giảng viên, cung cấp đầy đủ nguồn lực cần thiết

Page 18: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

18

PHẦN 4: DANH MỤC THAM KHẢO

Banfi, C. (2003). Portfolios: Integrating advanced language, academic and professionalskills. Journal Volume 57/1 January 2003, Oxford University Press.

Black, P., Harrison, C., Lee, C., Marshall, B. and Wiliam, D. (2003) Assessment forLearning:Putting it into Practice. Buckingham: Open University Press. 2-4

British Council. (2009). Motivating Learning: DVD Teacher Training Series. East Asia: BritishCouncil.

British Council. (2009). ToTs Training Materials, British Council including sample videostaken from www.teachingenglish.edu.vn

Buck Institute for Education. Project Based Planning Form. Retrieved June 6th 2012 from:http://pbl-online.org/ProjectPlanning/PlanningForm.htm

Cameron, L. (2001). Teaching languages to young learners. Cambridge University Press.

Celce-Murcia, Marianne (2001). Teaching English as a Second or Foreign Language - 3rdEdition. New York: Heinle & Heinle.

Costas, G. (2002). Reading aloud and clear: Reading aloud in ELT. Retrieved 11 January2010 fromhttp://www.eric.ed.gov/ERICWebPortal/contentdelivery/servlet/ERICServlet?accno=ED477572.

Chen,C.F.,Fan,C.Yn,Lin,H.P.(1996).AnewperspectiveonteachingEnglish Pronunciation:Rhythm. Retrieved 18 June 2011 fromhttp://www.eric.ed.gov/ERICWebPortal/contentdelivery/servlet/ERICServlet?accno=

Chodidjah, I. (2009). Structured and monitores teacher developmen: the wind of change. InAccess EnglishEBE Symposium Proceedings. British Council, pp. 88-94.

Dörnyei, Z. (2001). Motivational Strategies in the Language Classroom. Cambridge:Cambridge University Press.

Dudzik, D. (2010, 2011). Vietnam English Teacher Competency Standards.

Fragoulis, I. (2009). Project-Based Learning in the Teaching of English as A ForeignLanguage in Greek Primary Schools: From Theory to Practice. CCSE English LanguageTeaching Journal, 2 (3), 113-119. Retrieved June 6th 2012 from:http://www.ccsenet.org/journal/index.php/elt/article/view/2739

Freeman, D. (2009). The scope of second language teacher education.In A. Burns &J.C. Richards (Eds.) The Cambridge guide to second language teacher education (pp. 11-19). Cambridge: Cambridge University Press.

Hanson-Smith, E & Rilling, S. (2006). Learning Languages through Technology. Virginia:TESOL, Inc.

Page 19: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

19

Harden, R. M., Crosby, J. R., & Davis, M. H. (1999). AMEE Guide No. 14: Outcome-basededucation. Part 1: An introduction to outcome-based education. Medical Teacher, Vol. 21,No. 1, 1999.

Hayes, D. (2008). In-service teacher education in primary ELT. In Primary InnovationsRegional Seminar: A Collection of Papers. British Council, pp, 31-41.

Ivers, K. S. & Pierson, M. (2009). A Teacher's Guide to Using Technology in theClassroom. Libraries Unlimited.

Johnson, K. E. (2009). Trends in second language teacher education. In A. Burns andJ. C. Richards (Eds.) The Cambridge Guide to second language teacher education (pp. 20-29). Cambridge: CUP.

Lin,H.P.(1995).Teachingpronunciationinthelearner-centeredclassroom.Paperpresented at the TEFL Conference (12th, Taichung, Taiwan, May 20, 1995).

Long, M. & Doughty, C. J. (2003). The Handbook of Second Language Acquisition. WileyBlackwell.

McKay, P. (2006). Assessing young language learners. Cambridge: CUP

Opp-Beckman. L. & Klinghammer, S.J. (2006). Shaping the way we teach English:Successful Practices around the world. Office of English Language Programs, USDepartment of States.

Oosterhof, A. (2003). Developing and using classroom assessments. New Jersey: MerrillPrentice Hall.

Richards, C. & Farrell, T. (2005). Professional development for language teachers, CUP.

Royse, D., Thyer, B., Padgett, D.K., & Logan, T.K. (2006). Programme Evaluation: AnIntroduction. Thomson: Brooks/Cole.

Shaaban, K. (2005). Assessment of young learners. English Teaching Forum, 43 (1), pp. 34-40.

Smith, D. G, & Baber, E. (2005). Teaching English with Information Technology. ModernEnglish Publishing.

Spatt, M. Pulverness, A. & Williams, M. (2005) The TKT Course. London: CambridgeUniversity Press.

Tanner R., Longayroux D., Beijaard, D., and N Verloop, Douwe R. (2000). Pilotingportfolios: using portfolios in pre-service teacher education, ELT Journal Volume 54/1January 2000.

Tognolini, J. & Stanley, G. (2011). A standards perspective on the relationship betweenformative and summative assessment. In British Council TeachingEnglish: New Directions:Assessment and Evaluation. British Council East Asia Brand and Design, pp. 25-31.

Page 20: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

20

White, G. Peer observation, retrieved28, November, 2011 fromhttp://www.teachingenglish.org.uk/articles/peer-observation

White, R. (2001). Programme management. In R. Carter & D. Nunan. The CambridgeGuide to Teaching English to Speakers of Other Languages. Cambridge: CambridgeUniversity Press, pp. 194-200.

Wiggins, G. & McTighe, J. (2005). Understanding by Design. New Jersey: PearsonEducation, Inc.

Wragg, E.C., An introduction to classroom observation, Routledge: London and New York,2002.

University of Bradford,Writing effective learning journals retrieved28, November, 2011from http://www.brad.ac.uk/developme/developingskills/learningjournals/

Bộ Giáo dục & Đào tạo. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấpTrung học cơ sở, ban hành 2012.

Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Thủ tưởng Chính phủ. Quyết định về việc phê duyệtđề án 'Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020'.(1400/QĐ-TTg). Văn bản đăng tải trênhttp://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=708&opt=brpage

Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoạingữ, Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đăng tải trên website Trường:http://ulis.vnu.edu.vn/taxonomy/term/195/541.

H. Hương, M. Giảng. Tuổi trẻ online 11/6/2012. “Giáo viên tiếng Anh rớt như sung rụng”.Đăng tải trên: http://tuoitre.vn/Giao-duc/496164/Giao-vien-tieng-Anh-rot-nhu-sung-rung.html

Nguyễn Huy. Báo Tiền Phong online 27/06/2011. “Lung lay mục tiêu vì thiếu giáo viên”.Đăng tải trên http://www.tienphong.vn/giao-duc/543056/Lung-lay-muc-tieu-vi-thieu-giao-vien-tpp.html

Phạm Mai. Báo điện tử VietnamPlus, Thông tấn xã Việt Nam, 19/10/2011.“Đề án dạy ngoại ngữ 2020: Chồng chất khó khăn”. Đăng tải trênhttp://www.vietnamplus.vn/Home/De-an-day-ngoai-ngu-2020-Chong-chat-kho-khan/201110/109960.vnplus

Q. Dũng. Báo Pháp luật TP HCM 27/12/2011. “90% giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn”.Đăng tải trên http://www.baomoi.com/Home/GiaoDuc/www.phapluattp.vn/90-giao-vien-tieng-Anh-chua-dat-chuan/7614962.epi

Page 21: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

21

PHẦN 5: PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: SƠ BỘ KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TẠIVIỆT NAM, ĐỀ ÁN NNQG

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam cần có đội ngũ giáo viên tiếng Anh đủ phẩmchất và năng lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu giáo viên và giáo viêntiếng Anh không đủ chuẩn (báo Tiền Phong online 27/6/2011). Cụ thể, theo công bố từ BộGiáo dục & Đào tạo, có đến 90% giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn (Báo Pháp luật TPHCM 27/12/2011).

Bảng 1. Tình hình khảo sát GV Tiếng Anh tại một số địa phương (Nguồn: Báo Tuổi trẻ online 11/06/2012)

Theo Báo VietnamPlus, Thông tấn xã Việt Nam, ngày 19/10/2011, tại Hội nghị triển khai đềán dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, lãnh đạonhiều sở giáo dục và đào tạo đều đưa ra nhận định những khó khăn hiện nay là giáo viênvừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng, cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu, ý thứchọc tập của học sinh còn kém… Tại Đà Nẵng, giáo viên thiếu cả về số lượng lẫn năng lựcchuyên môn và năng lực sư phạm. Tại Hải Dương, năng lực ngoại ngữ và năng lực giảngdạy của một bộ phận lớn giáo viên còn hạn chế. Nhiều giáo viên còn yếu cả về phương phápgiảng dạy do ý thức tự bồi dưỡng chưa cao và do chưa có nhiều cơ hội được tham giacác lớp bồi dưỡng do các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, có ít cơ hội đượcgiao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các giáo viên từ những nước nói tiếng Anh. Ngoài ra,nhiều đại biểu tại Hội nghị (Hải Dương, Quảng Nam) đưa đề xuất cần tăng cường ứngdụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. Qua đợt khảo sát, phảnhồi từ đa số giáo viên khu vực ĐBSCL cho thấy kỹ năng kém nhất của giáo viên là kỹnăng Nghe (Tuổi trẻ online 11/6/2012).

Page 22: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

22

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHU CẦU GIÁO VIÊN THCS

Khảo sát đã được tiến hành với 264 giáo viên Tiếng Anh hiện đang giảng dạy ở các trườngTHCS ở 4 tỉnh thành phố là Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, và Điện Biên.

Kết quả cho thấy phần lớn giáo viên THCS được khảo sát tốt nghiệp đại học sư phạm và caođẳng sư phạm (lần lượt 64,8% và 17%). Số lượng giáo viên còn lại là từ các cơ sở đào tạotại chức hoặc không trả lời. Hầu hết giáo viên đều có rất nhiều năm trong nghề dạy học(67,4% trên 10 năm, 18,6% từ 6-10 năm), thậm chí một số giáo viên (3,8%) đã công tácđược trên 20 năm.

1/4 tổng số giáo viên cho biết họ chưa từng tham gia bất cứ khóa học BDCM nào. Số giáoviên còn lại chủ yếu được bồi dưỡng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo chuẩnkiến thức kỹ năng và đổi mới phương pháp dạy học, nhưng con số này cũng rất khiêm tốn(lần lượt 39,4% và 32,6%). Bên cạnh đó chỉ có khoảng 12% giáo viên được bồi dưỡng nângcao trình độ chuyên môn, 5% bồi dưỡng giáo viên hè, 4% bồi dưỡng phương pháp giảng dạytheo sách giáo khoa mới, 0,4% bồi dưỡng định kỳ đầu năm. Kết quả này cho thấy giáo viêngiảng dạy ở bậc học này ít có cơ hội tham gia các khóa bồi dưỡng về phương pháp giảngdạy và nâng cao khả năng thực hành tiếng của mình.

Lớp đông vẫn còn là một hiện tượng phổ biến ở cấp THCS. 68,2% giáo viên phải đứng lớpcó từ 30 đến 40 học sinh, gần 10% giáo viên phụ trách lớp từ 40 đến 50 học sinh, dưới 30chiếm khoảng 15%.

Về tình hình sử dụng thiết bị và tài liệu trong giảng dạy, giáo viên cho biết họ dùng nhiềunhất đài cát-xét hoặc CD, tài liệu trợ giảng (tranh ảnh, poster, flashcard,...) chiếm khoảng93% và 88% trong tổng số giáo viên khảo sát. Rất nhiều giáo viên cũng cho biết họ còntham khảo thêm các tài liệu về phương pháp giảng dạy, sách báo bằng tiếng Anh. Đặc biệt,phần lớn giáo viên đã đưa CNTT vào trong lớp học, cụ thể là máy tính, máy chiếu LCD,và mạng Internet (lần lượt 60,2%, 58,3%, và 48,1%). Tuy nhiên vẫn chưa nhiều giáo viên ởbậc học này sử dụng phòng máy tính cho HS và các phần mềm máy tính hỗ trợ giảng dạy.

Khi được hỏi hãy tự đánh giá về điểm mạnh về chuyên môn giảng dạy Tiếng Anh của mình,giáo viên tỏ ra khá thiếu tự tin về khả năng của mình. Chỉ có 38.6% giáo viên cho rằng họcó phương pháp truyền đạt phù hợp. Các lĩnh vực họ ít tự tin nhất bao gồm hướng dẫn họcsinh học tập tích cực chủ động (1,1%), khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh (1,1%),hiểu tâm lý dạy học theo lứa tuổi (1,1%), phát âm (4,5%), khả năng thiết kế hoạt độngdạy học sáng tạo (4,5%).

102

69

57

49

48

38

33

28

24

23

12

12

12

9

7

7

7

3

3

3

0 20 40 60 80 100 120

Phương pháp truyền đạt phù hợp:Chuyên môn vững:

Nhiệt tình, trách nhiệm với công việc:

Sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại (CNTT):Giảng dạy NP-TV:

Có phương pháp mới gây hứng thú, thu hút học sinh:

Ham học hỏiCó phương pháp quản lý lớp học

Giảng dạy các kỹ năng tiếng

Bám sát chương trìnhYêu nghề:

Thiết kế hoạt động dạy học sáng tạo:

Phát âm tốtCó kinh nghiệm giảng dạy

Có mối quan hệ gần gũi, thân thiện với học trò:

Phát huy được tất cả các đối tượng học sinh trong lớp họcPhong cách sư phạm, lời nói, chữ viết chuẩn mực

Hiểu tâm lý lứa tuổi

Có khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng AnhHướng dẫn học sinh học tập tích cực chủ động

Page 23: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

23

Bảng 2. Giáo viên tự đánh giá điểm mạnh về chuyên môn giảng dạy Tiếng Anh

Khi được hỏi về nhu cầu nâng cao năng lực tiếng Anh, trên 50% tổng số giáo viên khẳngđịnh cần thiết phải tập trung vào các kỹ năng, trong đó phát âm và kỹ năng giao tiếp bằngtiếng Anh được lựa chọn nhiều nhất (lần lượt 89% và 87%). Điều này cho thấy đây là cácnội dung mà giáo viên còn yếu. Nếu như các thầy/cô phát âm chưa chuẩn, khả năng giaotiếp còn yếu, thì họ chưa thực sự trở thành hình mẫu cho học sinh học tập theo và tạo rađộng lực để học sinh thích học tiếng Anh.

235

230

211

203

176

153

65

0 50 100 150 200 250

Phát âm Tiếng Anh

Kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh

Kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lý, kinh tế, xã hội, ... về cácnước nói Tiếng Anh

Các thuật ngữ chuyên môn sư phạm bằng Tiếng Anh

Từ vựng Tiếng Anh

Ngữ pháp Tiếng Anh

Các nội dung khác

Bảng 3. Giáo viên tự đánh giá về nhu cầu nâng cao năng lực Tiếng Anh

Về câu hỏi nguyện vọng của giáo viên nếu được tham gia tập huấn ngắn hạn BDCM, câu trảlời cho thấy các nội dung được giáo viên mong đợi nhất (60-80% số người chọn) bao gồm:Phương pháp tự nâng cao năng lực Tiếng Anh và năng lực sư phạm, Phương pháp vàkỹ năng giảng dạy THCS, Sử dụng công nghệ, Phương pháp kiểm tra đánh giá, và lýthuyết căn bản về giảng dạy THCS.

214

213

185

171

160

156

154

116

0 50 100 150 200 250

Phương pháp tự nâng cao chuyên môn (Năng lực Tiếng Anh)

Các Phương pháp và kỹ năng giảng dạy Tiếng Anh THCS

Phương pháp tự nâng cao chuyên môn (Sư phạm Tiếng Anh)

Phương pháp sử dụng công nghệ trong giảng dạy Tiếng Anh

Phương pháp kiểm tra đánh giá Tiếng Anh bậc THCS

Lý thuyết căn bản về giảng dạy Tiếng Anh cho lứa tuổi THCS

Phương pháp thiết kế, biên soạn, sử dụng tài liệu giảng dạy

Phương pháp quản lý lớp học

Bảng 4. Nguyện vọng được bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên THCS

Page 24: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

24

PHỤ LỤC 3: CHUẨN TRÌNH ĐỘ THEO KHUNG THAM CHIẾU CHÂU ÂU CEFR

Trình độ B2

1. Mục tiêu chung

Kết thúc chương trình, người học có thể: Nắm được ý chính của những văn bản phức tạp xoay quanh những chủ đề trừu tượng

hay cụ thể, bao gồm cả những cuộc thảo luận về các vấn đề thuộc chuyên môn củangười học. Có thể tương tác với một mức độ trôi chảy mà không cần chuẩn bị nhiều, quađó có thể tương tác thường xuyên với người nói bản ngữ mà không gây khó khăn chođôi bên.

Có thể tạo ra các văn bản rõ ràng, cụ thể về nhiều đề tài khác nhau; có thể diễn giải quanđiểm đối với một vấn đề có tính thời sự, biết trình bày về cả mặt lợi và hại của một vấnđề.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Kiến thức ngôn ngữ

Ngữ âmKết thúc chương trình, người học có thể: Phát âm tương đối rõ ràng Ngữ điệu tương đối tự nhiên

Ngữ phápKết thúc chương trình, người học có thể: Sử dụng vốn ngữ pháp tốt, đôi khi còn sơ sảy, mắc các lỗi không có tính hệ thống hay

các sai sót nhỏ trong cấu trúc câu, nhưng những lỗi đó là hiếm và có thể được người nóichỉnh sửa khi nói lại.

Cho thấy khả năng sử dụng ngữ pháp khá tốt. Không mắc các lỗi có thể dẫn đến hiểulầm.

Từ vựngKết thúc chương trình, người học có thể: Có vốn từ vựng tốt, bao gồm các từ liên quan đến chuyên ngành của người học cũng

như các đề tài thường gặp. Đa dạng hoá cách chọn lựa từ để tránh việc lặp lại từ thường xuyên, nhưng sự thiếu hụt

từ vựng có thể dẫn đến sự ngắc ngứ hay lối nói vòng. Độ chính xác về từ vựng nhìn chung là cao, tuy nhiên đôi chỗ còn khó hiểu và chọn

từ sai, tuy nhiên không làm giao tiếp bị ngưng trệ.

2. Các kỹ năng ngôn ngữ

Kỹ năng Đọc

Kết thúc chương trình, người học có thể: Đọc với khả năng độc lập lớn, điều chỉnh phương thức và tốc độ đọc phù hợp với

các loại bài đọc khác nhau và tuỳ theo mục đích đọc cụ thể; biết sử dụng các nguồntài liệu tham khảo một cách có chọn lọc.

Có một vốn từ hay dùng rộng, tuy nhiên có thể gặp khó khăn với những thành ngữhiếm dùng hơn.

Page 25: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

25

Đọc thư từ liên quan đến lĩnh vực mà mình ưa thích và không khó khăn để nắm được ýchính.

Đọc lướt nhanh qua các bài đọc dài và phức tạp nhằm xác định thông tin phù hợp. Nhanh chóng xác định được nội dung và độ phù hợp của các bản tin, bài báo và báo

cáo về nhiều đề tài chuyên môn khác nhau, qua đó quyết định xem có đáng tiến hànhcác nghiên cứu sâu hơn hay không.

Thu thập được thông tin, ý tưởng từ các nguồn thuộc chuyên ngành của bản thân. Hiểu được các bài báo chuyên ngành nằm ngoài chuyên môn của bản thân, với điều

kiện đôi lúc được phép sử dụng từ điển để xác nhận cách hiểu của mình về các thuậtngữ chuyên ngành.

Hiểu được các bài báo và báo cáo liên quan đến các vấn đề ‘thời sự’, ở đó người viếtđứng trên một lập trường hay quan điểm nhất định.

Hiểu được các chỉ dẫn dài, phức tạp về chuyên môn của mình, bao gồm chi tiết vềcác điều khoản và khuyến cáo, với điều kiện được phép đọc lại những đoạn khó.

Kỹ năng Nghe

Kết thúc chương trình, người học có thể: Hiểu đuợc ngôn ngữ nói chuẩn, dù là trực tiếp hay qua các phương tiện truyền thông, về

các vấn đề quen thuộc hay xa lạ hay có trong cuộc sống riêng tư, trong xã hội, học tập vàlao động. Khả năng nghe hiểu chỉ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn lớn trong ngữ cảnh, nhữngcấu trúc diễn ngôn không phù hợp và khi người nói sử dụng thành ngữ.

Nắm được ý chính của những ngôn bản phức tạp xoay quanh các các đề tài cụ thể cũngnhư trừu tượng được truyền tải bằng giọng chuẩn, gồm cả những cuộc bàn luận có tínhchuyên ngành thuộc chuyên môn người học.

Bắt kịp với những cuộc trò chuyện sôi nổi của người bản xứ. Theo dõi được các ngôn bản dài và các đoạn lập luận phức tạp, với điều kiện đề tài khá

quen thuộc, và bài nói được định hướng rõ ràng bởi các từ gợi mở, định hướng (sign-post words).

Có cố gắng để nắm bắt được nội dung truyền tải, nhưng còn thấy khó khi tham gia vàocác cuộc thảo luận với một vài nguời bản xứ khi họ không điều chỉnh ngôn ngữ của họ.

Theo dõi được các điểm chính của một bài giảng, bài nói chuyện và báo cáo, cũng nhưcác trình bày thuộc học thuật/chuyên môn khác có tính phức tạp về cả mặt ý nghĩa lẫnngôn ngữ sử dụng.

Hiểu được các thông báo và thông điệp về những đề tài cụ thể hay trừu tượng được trìnhbày bằng giọng chuẩn và tốc độ bình thường.

Hiểu được các đoạn nghe có giọng chuẩn và quen thuộc, chuyên môn hay học tập và cóthể xác định được quan điểm và thái độ của người nói cũng như nội dung thông tin.

Hiểu được hầu hết các đoạn phóng sự tài liệu trên đài và các loại tư liệu ở dạng ghiâm và phát sóng khác được phát âm với giọng chuẩn và có thể xác định được tâmtrạng và giọng điệu của người nói v.v.

Kỹ năng Nói

Kết thúc chương trình, người học có thể: Miêu tả hay trình bày rõ ràng, hệ thống và có phát triển ý, trong đó biết tạo điểm

nhấn và đưa ý bổ sung phù hợp. Mô tả và trình bày một cách rõ ràng, cụ thể về nhiều kiểu đề tài liên quan đến lĩnh

vực ưa thích, mở rộng và phát triển ý với các ý nhánh và ví dụ phù hợp. Sử dụng ngôn ngữ một cách trôi chảy, chính xác và hiệu quả khi nói về các đề tài

chung, đề tài học thuật, việc làm hay vui chơi giải trí, thiết lập rõ mối quan hệ giữacác ý.

Page 26: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

26

Giao tiếp song song với việc kiểm tra ngữ pháp mà để lộ ra việc phải hạn chế bớt ýmuốn nói, biết sử dụng ngôn ngữ có độ trang trọng phù hợp với văn cảnh.

Tương tác với mức độ trôi chảy và tức thì, giúp duy trì sự tương tác thường xuyên vàduy trì mối quan hệ với người bản xứ mà không để hai bên tham gia hội thoại thấy vấtvả.

Giao tiếp tự nhiên, thường xuyên cho thấy khả năng nói trôi chảy, diễn đạt dễ dàngngay cả trong những lượt nói dài.

Nói trong một thời gian dài mà vẫn giữ được nhịp điệu; mặc dù đôi lúc có thể ngắcngứ do phải tìm mẫu thức và thuật ngữ nhưng cũng không để người nghe thấy ngừnglại quá lâu.

Tương tác với mức độ trôi chảy và tức thì nhất định, khiến sự tương tác với ngườibản xứ diễn ra thường xuyên mà không khiến hai bên tham gia hội thoại thấy vất vả.

Phát triển lập luận một cách hệ thống với khả năng nhấn mạnh các điểm quan trọngmột cách phù hợp với các ý phát triển phù hợp.

Phát triển lập luận rõ ràng, mở rộng và củng cố luận điểm của mình tương đối dàyvới các ý phụ và dẫn chứng phù hợp.

Thiết lập một chuỗi các lập luận có cơ sở vững chắc. Trình bày quan điểm về một vấn đề thời sự, biết chỉ ra điểm lợi và hại của các

phương án khác nhau. Mô tả một cách rõ ràng, cụ thể nhiều đề tài liên quan đến sở thích cá nhân. Thực hiện những thông báo về các đề tài chung chung với một mức độ rõ ràng, trôi

chảy và tức thì mà không gây khó khăn hay bất tiện cho người nghe. Trình bày một cách rõ ràng, hệ thống và có bố cục, biết tạo điểm nhấn cho những

điểm quan trọng và biết bổ sung ý phù hợp. Tách khỏi những văn bản chuẩn bị trước để bàn thêm về những điểm lý thú được cử

toạ nêu ra, cho thấy rõ khả năng nói trôi chảy và chọn từ dễ dàng. Có thể trình bàycác bài thuyết trình được chuẩn bị từ trước một cách rõ ràng, đưa ra các lý do đểđồng tình hay phản đối một quan điểm cụ thể cũng như chỉ ra mặt lợi và hại củanhiều phương án.

Xử lý một chuỗi các câu hỏi phát sinh một cách tương đối trôi chảy và tức thì màkhông gây khó khăn cho bản thân và người nghe.

Hiểu chi tiết những điều được nói cho mình nghe với ngôn ngữ nói chuẩn, cho dùtrong điều kiện ồn ào.

Kỹ năng Viết

Kết thúc chương trình, người học có thể: Viết các văn bản rõ ràng, chi tiết về nhiều đề tài sở trường, có thể tổng hợp và đánh

giá thông tin và lập luận từ nhiều nguồn. Viết các bài mô tả rõ ràng, chi tiết về các sự kiện hay trải nghiệm có thật hay tưởng

tượng, làm rõ mối quan hệ giữa các ý trong bài viết và tuân thủ các quy chuẩn của thểloại đang viết.

Viết các bài miêu tả rõ ràng, chi tiết về nhiều đề tài liên quan đến sở thích của mình. Viết một bài bình luận cho một bộ phim, cuốn sách hay vở kịch. Tổng kết thông tin và lập luận từ nhiều nguồn khác nhau. Diễn đạt tin tức và quan điểm hiệu quả trong khi viết và kể, có khả năng liên hệ tới

các tin tức và quan điểm khác khi viết. Viết thư truyền tải các cung bậc cảm xúc và nhấn mạnh mức quan trọng của những

sự kiện với bản thân; đưa ra nhận định về tin tức và quan điểm của người viết thư. Ghi chú để truyền đạt các thông tin có tính phù hợp tức thì tới bạn bè, những người

làm dịch vụ, thày cô và người khác hay phải tiếp xúc trong cuộc sống thường nhật,có thể truyền tải được một cách dễ hiểu những điểm mà mình cho là quan trọng.

Page 27: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

27

Hiểu được một bài giảng có bố cục rõ ràng xoay quanh một đề tài quen thuộc, và cóthể ghilại được các điểm quan trọng theo đánh giá của bản thân, mặc dù có phần sađà vào việc ‘bắt’ được một số từ nên để lỡ mất một số thông tin khác.

Page 28: Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

28

PHỤ LỤC 4: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MODULE

TEACHING ENGLISH AT LOWER SECONDARY LEVELA TRAINING COURSE

Module 1:______________________________________

1. Module Description

2. Module Aims and Objectives

By the end of the Module, you will be able to:

3. Module Structure

Number of sessions:Theory and Application ratio:Mode of interaction:Form of assessment/Evidence of learning:

4. Module ContentsDay 1Session ____Time Content Materials8:00 - 8:30 Warmer

Break

Day 2Session ____

Break

5. Assessment

6. Bibliography