Upload
pham-lai
View
56
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyển đổi kích cỡ giày dép[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn chân với giày dép và phom giày[sửa | sửa mã nguồn]
Độ dài của bàn chân nói chung được định nghĩa như là khoảng cách giữa hai đường
thẳng song song mà chúng là vuông góc với hai cẳng chân và tiếp xúc với ngón nhô lên
nhất và phần nhô lên nhất của gót chân. Độ dài bàn chân được đo với hai bàn chân
trần khi đứng và trọng lượng cơ thể phân phối đều trên cả 2 chân.
Kích cỡ của chân trái và chân phải thường là hơi khác biệt - trong trường hợp đó cả hai
chân đều được đo và kích cỡ giày dép dựa trên chân to hơn.
Mỗi kích cỡ giày dép là phù hợp với một khoảng nhỏ của độ dài bàn chân. Khoang bên
trong của giày dép thường là dài hơn bàn chân khoảng 15–20 mm (0,59-0,79 inch),
nhưng mối quan hệ này dao động và biến thiên theo các kiểu giày dép khác nhau.
Có 3 độ dài đặc trưng mà một hệ thống kích cỡ giày dép có thể xem xét tới:
Độ dài trung bình của bàn chân mà giày dép là phù hợp: Đối với các khách hàng,
việc đo đạc này có ưu thế là có mối quan hệ trực tiếp với hai chân của họ. Nó áp
dụng tương đương nhau cho bất kỳ kiểu, hình dáng hay vật liệu làm giày dép nào.
Tuy nhiên, việc đo đạc này là ít phổ biến trong phạm vi của các nhà sản xuất do nó
đòi hỏi họ phải thử nghiệm kỹ lưỡng đối với mỗi kiểu giày dép mới, mà trong đó một
khoảng các kích cỡ chân được khuyến cáo. Nó tạo ra một gánh nặng đối với nhà
sản xuất trong việc chắc chắn rằng giày dép sẽ khít với chân có một độ dài bàn
chân cho trước.
Độ dài khoang bên trong của giày: Việc đo đạc này có ưu thế ở chỗ nó có thể dễ
dàng được đo trên sản phẩm đã hoàn thiện. Tuy nhiên, nó sẽ biến thiên theo các
dung sai sản xuất và cung cấp cho khách hàng chỉ các thông tin tối thiểu về khoảng
kích cỡ chân mà giày dép đó là phù hợp.
Độ dài của phom giày: Độ dài của mô hình bàn chân mà giày dép được gò ráp theo
nó. Phép đo này là dễ nhất cho nhà sản xuất trong việc sử dụng, do nó chỉ xác định
độ dài công cụ được sử dụng trong sản xuất giày dép. Nó không đưa ra đảm bảo về
các dung sai sản xuất hay kích cỡ bàn chân nào là phù hợp với giày. Nó để lại mọi
trách nhiệm và rủi ro cho khách hàng trong việc lựa chọn đúng kích cỡ giày thích
hợp cho mình. Ngoài ra, phom cũng có thể được đo theo các cách khác nhau, tạo
ra các số đo khác nhau.[1]
Tất cả các phép đo trên khác nhau đáng kể cho cùng một đôi giày dép.
Đơn vị độ dài[sửa | sửa mã nguồn]
Các hệ thống định cỡ cũng khác biệt ở chỗ đơn vị đo lường nào được chúng sử dụng.
Điều này tạo ra các gia tăng khác nhau giữa các kích cỡ giày dép do thông thường chỉ
các cỡ "toàn phần" hay "bán phần" được sản xuất.
Các đơn vị độ dài sau đây được sử dụng phổ biến ngày nay trong xác định các hệ
thống kích cỡ giày dép:
Điểm Paris tương đương với ⅔ cm (6,6 mm hay ~0,26 inch). Thông thường chỉ các
cỡ toàn phần được sản xuất, với gia số là ⅔ cm. Đơn vị đo này nói chung hay được
sử dụng tại châu Âu lục địa.
Barleycorn là một đơn vị Anh cổ, tương đương ⅓ inch (8,46 mm). Các cỡ bán phần
thường được sản xuất, tạo ra gia số 1⁄6 inch (4,23 mm). Đơn vị này là cơ sở cho các
hệ thống định cỡ giày dép kiểu Anh-Mỹ.
Các số đo theo hệ mét, tính bằng xentimét (cm) hay milimét (mm) cũng được dùng.
Gia số thường là 0,5 cm (5 mm hay ~0,20 inch), nghĩa là nằm trong khoảng các gia
số về cỡ của các hệ thống Paris và Anh-Mỹ. Nó được sử dụng trong hệ thống
Mondopoint quốc tế và trong hệ thống châu Á.
Do các đơn vị đo lường khác biệt nên chuyển đổi giữa các hệ thống định cỡ khác nhau
tạo ra các sai số làm tròn cũng như các cỡ bất thường, chẳng hạn như "10⅔".
Điểm 0[sửa | sửa mã nguồn]
Các hệ thống khác nhau cũng đặt cỡ 0 (hay cỡ 1) tại các vị trí định vị khác nhau:
Nếu cỡ 0 được đặt ở mức với độ dài bàn chân bằng 0, thì kích cỡ giày dép là tỷ lệ
thuận với độ dài bàn chân trong đơn vị đo lường đã lựa chọn. Các kích cỡ giày dép
trẻ em, nam, nữ cũng như kích cỡ của các kiểu giày khác nhau có thể được so
sánh trực tiếp. Nó được sử dụng trong các hệ thống Mondopoint và châu Á.
Nếu cỡ 0 là độ dài của khoang bên trong giày bằng 0 thì kích cỡ giày dép là tỷ lệ
thuận với chiều dài khoang bên trong của giày. Nó được sử dụng trong các hệ
thống lấy số đo từ giày dép. Trong khi các loại giày nam, nữ và trẻ em có thể được
so sánh trực tiếp, nhưng điều này không nhất thiết phải đúng cho các kiểu giày khác
nhau trong đó đòi hỏi phải có các lượng khác nhau cho "khoảng ngọ nguậy". Nó
được sử dụng trong hệ thống định cỡ châu Âu lục địa.
Ngoài ra, cỡ 0 (hay cỡ 1) có thể chỉ là giày dép với độ dài nhất định đã chọn, thông
thường là độ dài ngắn nhất được cảm nhận trong thực tế cho thể loại giày dép đó.
Nó có thể khác nhau đối với giày nam, nữ, trẻ em, thanh/ thiếu niên, làm cho việc so
sánh các kích cỡ trở thành không thể. Chẳng hạn, giày nữ cỡ 8 thường có độ dài
khác với giày nam cỡ 8.
Định danh bề rộng và vòng đai[sửa | sửa mã nguồn]
Một vài hệ thống còn bao gồm cả độ rộng hay vòng đai của chân. Có các phương pháp
khác nhau để chỉ ra bề rộng hay vòng đai:
Độ rộng đã đo được chỉ ra bằng milimét (mm). Điều này được thực hiện trong hệ
thống Mondopoint.
Vòng đai (hay độ rộng) đã đo được chỉ ra bằng chữ cái (hay tổ hợp các chữ cái),
được chọn ra từ bảng (đánh chỉ mục theo độ dài và độ rộng) hay được gán trên cơ
sở được chỉ định trước cho mục đích cụ thể đó (ad hoc): Các ví dụ bao gồm (mỗi ví
dụ bắt đầu bằng độ rộng thấp hay hẹp nhất):
A, B, C, D, E, EE, EEE, EEEE, F, G 4A, 3A, 2A, A, B, C, D, E, 2E, 3E, 4E, 5E, 6E N (hẹp), M (trung bình) hay R (thông thường), W (rộng)
Độ rộng bàn chân chính xác mà các cỡ này là phù hợp có thể dao động đáng kể
giữa các nhà sản xuất. Các chỉ thị bề rộng A-E được một số nhà sản xuất giày dép
Anh-Mỹ sử dụng, thông thường dựa trên độ rộng của bàn chân, với gia số cho mỗi
cỡ là 12/38 inch (6 mm) hay 3/16 inch (5 mm).
Các hệ thống định cỡ phổ biến[sửa | sửa mã nguồn]
Mondopoint[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu chuẩn quốc tế là ISO 9407:1991, Shoe sizes — hệ thống Mondopoint trong
định cỡ và đánh dấu,[2] giới thiệu hệ thống định cỡ giày dép được biết đến như
là Mondopoint.
Nó dựa trên độ dài và độ rộng trung bình của bàn chân mà giày dép là phù hợp,
được đo bằng milimét. Giày cỡ 280/110 chỉ ra rằng độ dài trung bình của bàn chân
là 280 mm (11 inch) và độ rộng trung bình của bàn chân là 110 mm (4,3 inch).
Do hệ thống Mondopoint cũng tính toán tới độ rộng bàn chân nên nó cho phép có
sự khít chân tốt hơn so với phần lớn các hệ thống khác. Vì thế nó được NATO và
một số tổ chức quân sự khác sử dụng.
Tiêu chuẩn châu Âu EN 13402, cũng được sử dụng cho quần áo, thay vì thế, đưa
ra tiêu chí trong đó giày dép nên được dán nhãn với các khoảng độ dài bàn chân
mà nó phù hợp, được đo bằng xentimét.
Vương quốc Anh[sửa | sửa mã nguồn]
Kích cỡ giày dép tại Vương quốc Anh (cỡ Anh) dựa trên độ dài của phom giày dép,
được đo bằng barleycorn (khoảng 1/3 inch) bắt đầu từ cỡ nhỏ nhất trên thực tế, đó
là cỡ 0. Nó vẫn chưa được tiêu chuẩn hóa chính thức.
Cỡ 0 giày dép trẻ em tương đương với 1 hand (4 inch, 12 barleycorn hay
10,16 cm), và các cỡ tăng dần tới 13½ (8½ inch hay 21,59 cm). Vì thế, tính toán cỡ
giày trẻ em tại Vương quốc Anh là như sau:
Cỡ giày người lớn bắt đầu từ cỡ lớn hơn kế tiếp (8⅔ inch hay 22,01 cm) và mỗi
cỡ kế tiếp lại tiếp tục một cấp số cộng với gia số tính bằng barleycorn[3]. Vì thế,
tính toán cỡ giày người lớn tại Vương quốc Anh là như sau:
Hoa Kỳ và Canada[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Bắc Mỹ, có các hệ thống khác nhau được sử dụng đồng thời. Các chỉ thị
về cỡ thường là tương tự nhưng không tương đương một cách chính xác,
đặc biệt là với giày thể thao ở các cỡ tận cùng.
Tập quán[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống truyền thống là tương tự như các cỡ Anh nhưng được tính bắt đầu
từ 1 chứ không phải 0 và vì thế giày dép tương đương ở hai hệ thống đó
lệch nhau một giá trị. Điều này tương tự như cách đếm số tầng trong một tòa
nhà, được bắt đầu từ 1 chứ không phải bằng 0 (tầng ground) trong các khu
vực này. Vì thế, tính toán cỡ giày nam tại Hoa Kỳ và Canada là như sau:
Các cỡ giày dép nữ gần như luôn luôn được xác định với tỷ lệ "chung",
trong đó các cỡ giày nữ tương đương với cỡ giày dép nam cộng 1,5
(chẳng hạn, giày dép nam cỡ là 10,5 có chiều dài tương đương giày dép
nữ cỡ 12). Nói cách khác:
Ở tỷ lệ ít phổ biến hơn, được biết đến như là tỷ lệ "tiêu chuẩn" hay
"FIA" (viết tắt của Footwear Industries of America: Công nghiệp giày
dép Mỹ), kích cỡ giày dép nữ bằng kích cỡ giày dép nam cộng 1 (vì
thế giày dép nam cỡ 10,5 có chiều dài tương đương giày dép nữ cỡ
11,5).
Cỡ giày dép trẻ em tương đương với kích cỡ giày dép nam cộng
12,33. Vì thế cỡ giày dép dành cho trẻ trai và trẻ gái là không
khác biệt, mặc dù có khác biệt về cỡ giữa giày dép nữ và nam
giới khi chúng dài tương đương nhau.
Thiết bị Brannock[sửa | sửa mã nguồn]
Hình vẽ thiết bị Brannock (từ bằng sáng chế Hoa Kỳ số 1 724 244)
Phương pháp định cỡ hơi khác biệt dựa trên thiết bị đo đạc do
nhà buôn bán giày Charles Brannock tạo ra. Cỡ 1 giày dép
nam tương đương với độ dài bàn chân 7 ⅔ inch[4]. Cỡ tương
ứng cho giày dép nữ tương tự như vậy thì cao hơn một cỡ.
Phương pháp cũng đo độ dài của khoảng cách từ gót
tới điểm rộng nhất của bàn chân. Phục vụ cho mục
đích này, thiết bị có một tỷ lệ khác, ngắn hơn nằm tại
hông bàn chân. Nếu thang độ này chỉ ra một cỡ lớn
hơn thì nó sẽ thay thế cho độ dài của bàn chân trong
việc định cỡ[5].
Đối với cỡ giày dép trẻ em, một khoảng ngọ nguậy bổ
sung được thêm vào vì trẻ phát triển nhanh[5].
Thiết bị cũng đo độ rộng của bàn chân và gán giá trị đo
được với các ký hiệu AAA, AA, A, B, C, D, E, EE hay
EEE. Các độ rộng này cách nhau lần lượt 3/16 inch và
khác nhau theo độ dài của giày dép.[4]
Giày thể thao[sửa | sửa mã nguồn]
Một số nhà sản xuất giày thể thao,
như Nike, Reebok hay Fila sử dụng gia số 5 mm thay
vì một nửa của barleycorn (4,23 mm)[6]. Giống như
trong các hệ thống định cỡ khác, giày nữ có cỡ cao
hơn giày nam một cỡ khi có chiều dài tương đương.
Tồn tại cỡ khác biệt đối với giày dép trẻ em và
thanh, thiếu niên, chẳng hạn Nike sử dụng hệ
thống sau:
Dường như là do các gia số khác biệt
nên các cỡ chỉ có thể tương tự như cỡ
US "thông thường" ở các cỡ giày dép
trung bình. Đối với giày dép cỡ lớn hơn
hay nhỏ hơn thì chênh lệch về cỡ là
đáng kể.
Australia[sửa | sửa mã nguồn]
Châu Âu lục địa[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống châu Âu lục địa được
sử dụng tại Pháp, Đức,[7] Italia, Tây Ban Nha [8] và phần
lớn các quốc gia khác tại châu Âu
lục địa.
Trong hệ thống này, cỡ giày dép
là độ dài của phom giày dép,
được thể hiện bằng các điểm
Paris, cho cả hai giới và đối với
người lớn cũng như trẻ em là
tương tự. Do một điểm Paris
bằng ⅔ cm và người ta thỏa
thuận rằng độ dài của phom bằng
độ dài bàn chân cộng thêm 2 cm,
nên công thức sẽ là:
tương đương với:
Đối với giày dép mà độ
dài phom giày dài hơn so
với độ dài bàn chân là
5 cm thì:
Châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống châu Á dựa
trên các đo đạc theo
hệ mét và được tiêu
chuẩn hóa như JIS S
5037:1998 hay CNS
4800, S 1093. Độ dài
bàn chân và vòng đai
cùng được đưa vào
trong tính toán.[9]
Độ dài bàn chân được
đo bằng xentimét; với
gia số 5 mm được sử
dụng.
Tiếptheo độ dài là các
chỉ thị về vòng đai (A,
B, C, D, E, EE, EEE,
EEEE, F, G), được lấy
trực tiếp từ bảng chỉ
mục theo vòng đai và
độ dài. Có các bảng
khác biệt cho giày dép
nam, nữ và trẻ em
(dưới 12 tuổi). Bảng
cũng bao gồm cả độ
rộng bàn chân như là
chỉ thị bổ sung. Không
phải mọi định danh
đều được áp dụng cho
các giới cũng như tại
mọi quốc gia. Chẳng
hạn, vòng đai lớn nhất
cho nữ giới tại Trung
Quốc là EEEE, trong
khi đó tại Nhật Bản là
F.
Tại Nhật Bản, một nhà
sản xuất giày dép còn
bổ sung chỉ thị về độ
rộng bàn chân: N
(hẹp), M (trung bình)
và W (rộng).[10]
So sánh cỡ giày
dép[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu ý rằng các bảng
dưới đây chỉ ra cỡ
giày dép lý thuyết
được tính từ các tiêu
chuẩn và thông tin đề
cập trên đây. Các
khác biệt giữa các
bảng này với các bảng
của nhà sản xuất hay
các bảng khác được
tìm thấy trên web
thường là do các yếu
tố sau:
Các hệ thống
không được tiêu
chuẩn hóa toàn
phần hay một
phần. Các khác
biệt giữa giày từ
các nhà sản xuất
khác nhau là do
các phương pháp
khác nhau trong đo
đạc giày dép, các
quy trình sản xuất
khác nhau hay các
hạn định cho phép
khác nhau[1] đôi khi
có liên quan tới
các quốc gia khác
nhau. Cỡ "Đức" có
thể khác biệt với
cỡ "Pháp", mặc dù
cả hai quốc gia
này đều sử dụng
hệ thống châu Âu
lục địa.
Các độ rộng khác
biệt có thể tạo ra
kết quả khác cho
chân rộng, một đôi
giày đa cỡ to hơn
(và thực tế là quá
dài) có thể là cần
thiết. Điều này
cũng tạo ra trong
các chỉ thị cỡ khác
biệt, đặc biệt nếu
các độ rộng điển
hình khác nhau
được đưa vào các
hệ thống định cỡ
khác nhau hay tại
các quốc gia khác
nhau.
Một số bảng còn
đưa cả độ chóng
lớn của trẻ em vào
tính toán. Khi đó
cỡ giày dép là lớn
hơn những gì có
thể là tương ứng
với độ dài thực tế
của bàn chân.[5]
Một chỉ thị bằng
xentimét hay inch
có thể nghĩa là độ
dài của bàn chân
của độ dài của
khoang bên trong
giày dép. Mối quan
hệ này không là
hằng số mà dao
động do các lượng
khác nhau của
khoảng ngọ nguậy
cần thiết cho các
cỡ giày khác nhau.
Có một vài hệ
thống Hoa Kỳ (US)
khác nhau một
cách đáng kể đối
với các cỡ lớn hơn
hay nhỏ hơn rất
nhiều so với các
cỡ trung bình.
Ngoài ra, một số bảng
có sẵn trên web đơn
giản là có sai sót.
Chẳng hạn, khoảng
ngọ nguậy hay điểm 0
khác nhau không
được đưa vào trong
tính toán hay các bảng
này dựa trên các hệ
thống Hoa Kỳ khác
nhau (truyền thống
hay thể thao) và được
tổ hợp lại một cách
đơn giản cho dù
chúng không tương
thích với nhau.
Trẻ em[sửa | sửa mã nguồn]
mm (chân)
80
85 90 95100
105110
115 120125
130 135140
145150155160165170175180185190195200
inch (chân)
3 3,5 4 4,5 5 5,5 66,577,58
châu
Âu (EU
)
14,5
15
15,5
16
16,5
17
17,5
18
18,5
19
19,5
20
20,5
2121,5
22
22,5
23
23,5
2424,52525,52626,52727,52828,52929,5303
0,53131,53232,5
Anh (UK
)0
0,5
11,5
2 2,5 3 3,5 44,5
55,5
66,5
77,588,599,51010,51111,51212,51313,5
Mỹ (US
)0 0,5 1
1,5
2 2,5 3 3,5 44,5
5 5,5 6 6,5 77,588,599,51010,51111,51212,51313,5
châ 8 8,5 9 9,5 10 10,5 11 11, 12 12 13 13,5 14 14,51515,51616,51717,51818,51919,520
u Á 5 ,5
mm (chân
)
220
225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275280285290295300305310315320325330335340345350
inch (chân
)8,5 9 9,5 10 10,5
châu Âu
(EU)36
36,5
3737,5
3838,5
3939,5
40
40,5
4141,5
4242,5
4343,5 444,54545,54646,54747,54848,54949,55050,55151,55252,55353,55454,55555,5
Anh (UK)
4 4,5 5 6 6,5 7 7,5 8 9,5 10,5111212,51313,514,515,51616,51717,5
Mỹ-nữ
(US-w)
6,5 7 7,5 8,5 9 9,5 10 10,5 12 1313,514,51515,516171818,51919,520
Mỹ-nam (US-m)
5 5,5 6 7 7,5 8 8,5 910,5
11,5121313,51414,515,516,51717,51818,5
châu Á
2222,5
23 23,5 24 24,5 25 25,5 26 26,5 27 27,52828,52929,53030,53131,53232,53333,53434,535
Ví dụ: Bàn chân trẻ có
độ dài 185 mm (7,3
inch) cần có giày với
độ dài lớn hơn khoảng
15 mm (0,59 inch). Độ
dài bên trong 200 mm
là giày cỡ châu Âu 30
hay cỡ UK 11,5.
Người lớn[sửa | sửa mã nguồn]