18
Chuyển đổi kích cỡ giày dép[sửa | sửa mã nguồn ] Bàn chân với giày dép và phom giày[sửa | sửa mã nguồn ] Độ dài của bàn chân nói chung được định nghĩa như là khoảng cách giữa hai đường thẳng song song mà chúng là vuông góc với hai cẳng chân và tiếp xúc với ngón nhô lên nhất và phần nhô lên nhất của gót chân. Độ dài bàn chân được đo với hai bàn chân trần khi đứng và trọng lượng cơ thể phân phối đều trên cả 2 chân. Kích cỡ của chân trái và chân phải thường là hơi khác biệt - trong trường hợp đó cả hai chân đều được đo và kích cỡ giày dép dựa trên chân to hơn. Mỗi kích cỡ giày dép là phù hợp với một khoảng nhỏ của độ dài bàn chân. Khoang bên trong của giày dép thường là dài hơn bàn chân khoảng 15–20 mm (0,59-0,79 inch), nhưng mối quan hệ này dao động và biến thiên theo các kiểu giày dép khác nhau. Có 3 độ dài đặc trưng mà một hệ thống kích cỡ giày dép có thể xem xét tới: Độ dài trung bình của bàn chân mà giày dép là phù hợp: Đối với các khách hàng, việc đo đạc này có ưu thế là có mối quan hệ trực tiếp với hai chân của họ. Nó áp dụng tương đương nhau cho bất kỳ kiểu, hình dáng hay vật liệu làm giày dép nào. Tuy nhiên, việc đo đạc này là ít phổ biến trong phạm vi của các nhà sản xuất do nó đòi hỏi họ phải thử nghiệm kỹ lưỡng đối với mỗi kiểu giày dép mới, mà trong đó một khoảng các kích cỡ chân được khuyến cáo. Nó tạo ra một gánh nặng đối với nhà sản xuất trong việc chắc chắn rằng giày dép sẽ khít với chân có một độ dài bàn chân cho trước. Độ dài khoang bên trong của giày: Việc đo đạc này có ưu thế ở chỗ nó có thể dễ dàng được đo trên sản phẩm đã hoàn thiện. Tuy nhiên, nó sẽ biến thiên theo các dung sai sản xuất và cung cấp cho

Chuyển đổi kích cỡ giày dép

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

Chuyển đổi kích cỡ giày dép[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn chân với giày dép và phom giày[sửa | sửa mã nguồn]

Độ dài của bàn chân nói chung được định nghĩa như là khoảng cách giữa hai đường

thẳng song song mà chúng là vuông góc với hai cẳng chân và tiếp xúc với ngón nhô lên

nhất và phần nhô lên nhất của gót chân. Độ dài bàn chân được đo với hai bàn chân

trần khi đứng và trọng lượng cơ thể phân phối đều trên cả 2 chân.

Kích cỡ của chân trái và chân phải thường là hơi khác biệt - trong trường hợp đó cả hai

chân đều được đo và kích cỡ giày dép dựa trên chân to hơn.

Mỗi kích cỡ giày dép là phù hợp với một khoảng nhỏ của độ dài bàn chân. Khoang bên

trong của giày dép thường là dài hơn bàn chân khoảng 15–20 mm (0,59-0,79 inch),

nhưng mối quan hệ này dao động và biến thiên theo các kiểu giày dép khác nhau.

Có 3 độ dài đặc trưng mà một hệ thống kích cỡ giày dép có thể xem xét tới:

Độ dài trung bình của bàn chân mà giày dép là phù hợp: Đối với các khách hàng,

việc đo đạc này có ưu thế là có mối quan hệ trực tiếp với hai chân của họ. Nó áp

dụng tương đương nhau cho bất kỳ kiểu, hình dáng hay vật liệu làm giày dép nào.

Tuy nhiên, việc đo đạc này là ít phổ biến trong phạm vi của các nhà sản xuất do nó

đòi hỏi họ phải thử nghiệm kỹ lưỡng đối với mỗi kiểu giày dép mới, mà trong đó một

khoảng các kích cỡ chân được khuyến cáo. Nó tạo ra một gánh nặng đối với nhà

sản xuất trong việc chắc chắn rằng giày dép sẽ khít với chân có một độ dài bàn

chân cho trước.

Độ dài khoang bên trong của giày: Việc đo đạc này có ưu thế ở chỗ nó có thể dễ

dàng được đo trên sản phẩm đã hoàn thiện. Tuy nhiên, nó sẽ biến thiên theo các

dung sai sản xuất và cung cấp cho khách hàng chỉ các thông tin tối thiểu về khoảng

kích cỡ chân mà giày dép đó là phù hợp.

Độ dài của phom giày: Độ dài của mô hình bàn chân mà giày dép được gò ráp theo

nó. Phép đo này là dễ nhất cho nhà sản xuất trong việc sử dụng, do nó chỉ xác định

độ dài công cụ được sử dụng trong sản xuất giày dép. Nó không đưa ra đảm bảo về

các dung sai sản xuất hay kích cỡ bàn chân nào là phù hợp với giày. Nó để lại mọi

trách nhiệm và rủi ro cho khách hàng trong việc lựa chọn đúng kích cỡ giày thích

Page 2: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

hợp cho mình. Ngoài ra, phom cũng có thể được đo theo các cách khác nhau, tạo

ra các số đo khác nhau.[1]

Tất cả các phép đo trên khác nhau đáng kể cho cùng một đôi giày dép.

Đơn vị độ dài[sửa | sửa mã nguồn]

Các hệ thống định cỡ cũng khác biệt ở chỗ đơn vị đo lường nào được chúng sử dụng.

Điều này tạo ra các gia tăng khác nhau giữa các kích cỡ giày dép do thông thường chỉ

các cỡ "toàn phần" hay "bán phần" được sản xuất.

Các đơn vị độ dài sau đây được sử dụng phổ biến ngày nay trong xác định các hệ

thống kích cỡ giày dép:

Điểm Paris  tương đương với ⅔ cm (6,6 mm hay ~0,26 inch). Thông thường chỉ các

cỡ toàn phần được sản xuất, với gia số là ⅔ cm. Đơn vị đo này nói chung hay được

sử dụng tại châu Âu lục địa.

Barleycorn  là một đơn vị Anh cổ, tương đương ⅓ inch (8,46 mm). Các cỡ bán phần

thường được sản xuất, tạo ra gia số 1⁄6 inch (4,23 mm). Đơn vị này là cơ sở cho các

hệ thống định cỡ giày dép kiểu Anh-Mỹ.

Các số đo theo hệ mét, tính bằng xentimét (cm) hay milimét (mm) cũng được dùng.

Gia số thường là 0,5 cm (5 mm hay ~0,20 inch), nghĩa là nằm trong khoảng các gia

số về cỡ của các hệ thống Paris và Anh-Mỹ. Nó được sử dụng trong hệ thống

Mondopoint quốc tế và trong hệ thống châu Á.

Do các đơn vị đo lường khác biệt nên chuyển đổi giữa các hệ thống định cỡ khác nhau

tạo ra các sai số làm tròn cũng như các cỡ bất thường, chẳng hạn như "10⅔".

Điểm 0[sửa | sửa mã nguồn]

Các hệ thống khác nhau cũng đặt cỡ 0 (hay cỡ 1) tại các vị trí định vị khác nhau:

Nếu cỡ 0 được đặt ở mức với độ dài bàn chân bằng 0, thì kích cỡ giày dép là tỷ lệ

thuận với độ dài bàn chân trong đơn vị đo lường đã lựa chọn. Các kích cỡ giày dép

trẻ em, nam, nữ cũng như kích cỡ của các kiểu giày khác nhau có thể được so

sánh trực tiếp. Nó được sử dụng trong các hệ thống Mondopoint và châu Á.

Nếu cỡ 0 là độ dài của khoang bên trong giày bằng 0 thì kích cỡ giày dép là tỷ lệ

thuận với chiều dài khoang bên trong của giày. Nó được sử dụng trong các hệ

thống lấy số đo từ giày dép. Trong khi các loại giày nam, nữ và trẻ em có thể được

Page 3: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

so sánh trực tiếp, nhưng điều này không nhất thiết phải đúng cho các kiểu giày khác

nhau trong đó đòi hỏi phải có các lượng khác nhau cho "khoảng ngọ nguậy". Nó

được sử dụng trong hệ thống định cỡ châu Âu lục địa.

Ngoài ra, cỡ 0 (hay cỡ 1) có thể chỉ là giày dép với độ dài nhất định đã chọn, thông

thường là độ dài ngắn nhất được cảm nhận trong thực tế cho thể loại giày dép đó.

Nó có thể khác nhau đối với giày nam, nữ, trẻ em, thanh/ thiếu niên, làm cho việc so

sánh các kích cỡ trở thành không thể. Chẳng hạn, giày nữ cỡ 8 thường có độ dài

khác với giày nam cỡ 8.

Định danh bề rộng và vòng đai[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài hệ thống còn bao gồm cả độ rộng hay vòng đai của chân. Có các phương pháp

khác nhau để chỉ ra bề rộng hay vòng đai:

Độ rộng đã đo được chỉ ra bằng milimét (mm). Điều này được thực hiện trong hệ

thống Mondopoint.

Vòng đai (hay độ rộng) đã đo được chỉ ra bằng chữ cái (hay tổ hợp các chữ cái),

được chọn ra từ bảng (đánh chỉ mục theo độ dài và độ rộng) hay được gán trên cơ

sở được chỉ định trước cho mục đích cụ thể đó (ad hoc): Các ví dụ bao gồm (mỗi ví

dụ bắt đầu bằng độ rộng thấp hay hẹp nhất):

A, B, C, D, E, EE, EEE, EEEE, F, G 4A, 3A, 2A, A, B, C, D, E, 2E, 3E, 4E, 5E, 6E N (hẹp), M (trung bình) hay R (thông thường), W (rộng)

Độ rộng bàn chân chính xác mà các cỡ này là phù hợp có thể dao động đáng kể

giữa các nhà sản xuất. Các chỉ thị bề rộng A-E được một số nhà sản xuất giày dép

Anh-Mỹ sử dụng, thông thường dựa trên độ rộng của bàn chân, với gia số cho mỗi

cỡ là 12/38 inch (6 mm) hay 3/16 inch (5 mm).

Các hệ thống định cỡ phổ biến[sửa | sửa mã nguồn]

Mondopoint[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu chuẩn quốc tế là ISO 9407:1991, Shoe sizes — hệ thống Mondopoint trong

định cỡ và đánh dấu,[2] giới thiệu hệ thống định cỡ giày dép được biết đến như

là Mondopoint.

Page 4: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

Nó dựa trên độ dài và độ rộng trung bình của bàn chân mà giày dép là phù hợp,

được đo bằng milimét. Giày cỡ 280/110 chỉ ra rằng độ dài trung bình của bàn chân

là 280 mm (11 inch) và độ rộng trung bình của bàn chân là 110 mm (4,3 inch).

Do hệ thống Mondopoint cũng tính toán tới độ rộng bàn chân nên nó cho phép có

sự khít chân tốt hơn so với phần lớn các hệ thống khác. Vì thế nó được NATO và

một số tổ chức quân sự khác sử dụng.

Tiêu chuẩn châu Âu EN 13402, cũng được sử dụng cho quần áo, thay vì thế, đưa

ra tiêu chí trong đó giày dép nên được dán nhãn với các khoảng độ dài bàn chân

mà nó phù hợp, được đo bằng xentimét.

Vương quốc Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Kích cỡ giày dép tại Vương quốc Anh (cỡ Anh) dựa trên độ dài của phom giày dép,

được đo bằng barleycorn (khoảng 1/3 inch) bắt đầu từ cỡ nhỏ nhất trên thực tế, đó

là cỡ 0. Nó vẫn chưa được tiêu chuẩn hóa chính thức.

Cỡ 0 giày dép trẻ em tương đương với 1 hand (4 inch, 12 barleycorn hay

10,16 cm), và các cỡ tăng dần tới 13½ (8½ inch hay 21,59 cm). Vì thế, tính toán cỡ

giày trẻ em tại Vương quốc Anh là như sau:

Cỡ giày người lớn bắt đầu từ cỡ lớn hơn kế tiếp (8⅔ inch hay 22,01 cm) và mỗi

cỡ kế tiếp lại tiếp tục một cấp số cộng với gia số tính bằng barleycorn[3]. Vì thế,

tính toán cỡ giày người lớn tại Vương quốc Anh là như sau:

Hoa Kỳ và Canada[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Bắc Mỹ, có các hệ thống khác nhau được sử dụng đồng thời. Các chỉ thị

về cỡ thường là tương tự nhưng không tương đương một cách chính xác,

đặc biệt là với giày thể thao ở các cỡ tận cùng.

Tập quán[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống truyền thống là tương tự như các cỡ Anh nhưng được tính bắt đầu

từ 1 chứ không phải 0 và vì thế giày dép tương đương ở hai hệ thống đó

lệch nhau một giá trị. Điều này tương tự như cách đếm số tầng trong một tòa

Page 5: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

nhà, được bắt đầu từ 1 chứ không phải bằng 0 (tầng ground) trong các khu

vực này. Vì thế, tính toán cỡ giày nam tại Hoa Kỳ và Canada là như sau:

Các cỡ giày dép nữ gần như luôn luôn được xác định với tỷ lệ "chung",

trong đó các cỡ giày nữ tương đương với cỡ giày dép nam cộng 1,5

(chẳng hạn, giày dép nam cỡ là 10,5 có chiều dài tương đương giày dép

nữ cỡ 12). Nói cách khác:

Ở tỷ lệ ít phổ biến hơn, được biết đến như là tỷ lệ "tiêu chuẩn" hay

"FIA" (viết tắt của Footwear Industries of America: Công nghiệp giày

dép Mỹ), kích cỡ giày dép nữ bằng kích cỡ giày dép nam cộng 1 (vì

thế giày dép nam cỡ 10,5 có chiều dài tương đương giày dép nữ cỡ

11,5).

Cỡ giày dép trẻ em tương đương với kích cỡ giày dép nam cộng

12,33. Vì thế cỡ giày dép dành cho trẻ trai và trẻ gái là không

khác biệt, mặc dù có khác biệt về cỡ giữa giày dép nữ và nam

giới khi chúng dài tương đương nhau.

Thiết bị Brannock[sửa | sửa mã nguồn]

Page 6: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

Hình vẽ thiết bị Brannock (từ bằng sáng chế Hoa Kỳ số 1 724 244)

Phương pháp định cỡ hơi khác biệt dựa trên thiết bị đo đạc do

nhà buôn bán giày Charles Brannock tạo ra. Cỡ 1 giày dép

nam tương đương với độ dài bàn chân 7 ⅔ inch[4]. Cỡ tương

ứng cho giày dép nữ tương tự như vậy thì cao hơn một cỡ.

Phương pháp cũng đo độ dài của khoảng cách từ gót

tới điểm rộng nhất của bàn chân. Phục vụ cho mục

đích này, thiết bị có một tỷ lệ khác, ngắn hơn nằm tại

hông bàn chân. Nếu thang độ này chỉ ra một cỡ lớn

hơn thì nó sẽ thay thế cho độ dài của bàn chân trong

việc định cỡ[5].

Đối với cỡ giày dép trẻ em, một khoảng ngọ nguậy bổ

sung được thêm vào vì trẻ phát triển nhanh[5].

Thiết bị cũng đo độ rộng của bàn chân và gán giá trị đo

được với các ký hiệu AAA, AA, A, B, C, D, E, EE hay

EEE. Các độ rộng này cách nhau lần lượt 3/16 inch và

khác nhau theo độ dài của giày dép.[4]

Page 7: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

Giày thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Một số nhà sản xuất giày thể thao,

như Nike, Reebok hay Fila sử dụng gia số 5 mm thay

vì một nửa của barleycorn (4,23 mm)[6]. Giống như

trong các hệ thống định cỡ khác, giày nữ có cỡ cao

hơn giày nam một cỡ khi có chiều dài tương đương.

Tồn tại cỡ khác biệt đối với giày dép trẻ em và

thanh, thiếu niên, chẳng hạn Nike sử dụng hệ

thống sau:

Dường như là do các gia số khác biệt

nên các cỡ chỉ có thể tương tự như cỡ

US "thông thường" ở các cỡ giày dép

trung bình. Đối với giày dép cỡ lớn hơn

hay nhỏ hơn thì chênh lệch về cỡ là

đáng kể.

Australia[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Âu lục địa[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống châu Âu lục địa được

sử dụng tại Pháp, Đức,[7] Italia, Tây Ban Nha [8]  và phần

lớn các quốc gia khác tại châu Âu

lục địa.

Trong hệ thống này, cỡ giày dép

là độ dài của phom giày dép,

được thể hiện bằng các điểm

Page 8: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

Paris, cho cả hai giới và đối với

người lớn cũng như trẻ em là

tương tự. Do một điểm Paris

bằng ⅔ cm và người ta thỏa

thuận rằng độ dài của phom bằng

độ dài bàn chân cộng thêm 2 cm,

nên công thức sẽ là:

tương đương với:

Đối với giày dép mà độ

dài phom giày dài hơn so

với độ dài bàn chân là

5 cm thì:

Châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống châu Á dựa

trên các đo đạc theo

hệ mét và được tiêu

chuẩn hóa như JIS S

5037:1998 hay CNS

4800, S 1093. Độ dài

bàn chân và vòng đai

cùng được đưa vào

trong tính toán.[9]

Độ dài bàn chân được

đo bằng xentimét; với

Page 9: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

gia số 5 mm được sử

dụng.

Tiếptheo độ dài là các

chỉ thị về vòng đai (A,

B, C, D, E, EE, EEE,

EEEE, F, G), được lấy

trực tiếp từ bảng chỉ

mục theo vòng đai và

độ dài. Có các bảng

khác biệt cho giày dép

nam, nữ và trẻ em

(dưới 12 tuổi). Bảng

cũng bao gồm cả độ

rộng bàn chân như là

chỉ thị bổ sung. Không

phải mọi định danh

đều được áp dụng cho

các giới cũng như tại

mọi quốc gia. Chẳng

hạn, vòng đai lớn nhất

cho nữ giới tại Trung

Quốc là EEEE, trong

khi đó tại Nhật Bản là

F.

Tại Nhật Bản, một nhà

sản xuất giày dép còn

bổ sung chỉ thị về độ

rộng bàn chân: N

(hẹp), M (trung bình)

và W (rộng).[10]

So sánh cỡ giày

Page 10: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

dép[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu ý rằng các bảng

dưới đây chỉ ra cỡ

giày dép lý thuyết

được tính từ các tiêu

chuẩn và thông tin đề

cập trên đây. Các

khác biệt giữa các

bảng này với các bảng

của nhà sản xuất hay

các bảng khác được

tìm thấy trên web

thường là do các yếu

tố sau:

Các hệ thống

không được tiêu

chuẩn hóa toàn

phần hay một

phần. Các khác

biệt giữa giày từ

các nhà sản xuất

khác nhau là do

các phương pháp

khác nhau trong đo

đạc giày dép, các

quy trình sản xuất

khác nhau hay các

hạn định cho phép

khác nhau[1] đôi khi

có liên quan tới

các quốc gia khác

Page 11: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

nhau. Cỡ "Đức" có

thể khác biệt với

cỡ "Pháp", mặc dù

cả hai quốc gia

này đều sử dụng

hệ thống châu Âu

lục địa.

Các độ rộng khác

biệt có thể tạo ra

kết quả khác cho

chân rộng, một đôi

giày đa cỡ to hơn

(và thực tế là quá

dài) có thể là cần

thiết. Điều này

cũng tạo ra trong

các chỉ thị cỡ khác

biệt, đặc biệt nếu

các độ rộng điển

hình khác nhau

được đưa vào các

hệ thống định cỡ

khác nhau hay tại

các quốc gia khác

nhau.

Một số bảng còn

đưa cả độ chóng

lớn của trẻ em vào

tính toán. Khi đó

cỡ giày dép là lớn

hơn những gì có

thể là tương ứng

Page 12: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

với độ dài thực tế

của bàn chân.[5]

Một chỉ thị bằng

xentimét hay inch

có thể nghĩa là độ

dài của bàn chân

của độ dài của

khoang bên trong

giày dép. Mối quan

hệ này không là

hằng số mà dao

động do các lượng

khác nhau của

khoảng ngọ nguậy

cần thiết cho các

cỡ giày khác nhau.

Có một vài hệ

thống Hoa Kỳ (US)

khác nhau một

cách đáng kể đối

với các cỡ lớn hơn

hay nhỏ hơn rất

nhiều so với các

cỡ trung bình.

Ngoài ra, một số bảng

có sẵn trên web đơn

giản là có sai sót.

Chẳng hạn, khoảng

ngọ nguậy hay điểm 0

khác nhau không

được đưa vào trong

tính toán hay các bảng

này dựa trên các hệ

Page 13: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

thống Hoa Kỳ khác

nhau (truyền thống

hay thể thao) và được

tổ hợp lại một cách

đơn giản cho dù

chúng không tương

thích với nhau.

Trẻ em[sửa | sửa mã nguồn]

mm (chân)

80

85 90 95100

105110

115 120125

130 135140

145150155160165170175180185190195200

inch (chân)

3 3,5 4 4,5 5 5,5 66,577,58

châu

Âu (EU

)

14,5

15

15,5

16

16,5

17

17,5

18

18,5

19

19,5

20

20,5

2121,5

22

22,5

23

23,5

2424,52525,52626,52727,52828,52929,5303

0,53131,53232,5

Anh (UK

)0

0,5

11,5

2 2,5 3 3,5 44,5

55,5

66,5

77,588,599,51010,51111,51212,51313,5

Mỹ (US

)0 0,5 1

1,5

2 2,5 3 3,5 44,5

5 5,5 6 6,5 77,588,599,51010,51111,51212,51313,5

châ 8 8,5 9 9,5 10 10,5 11 11, 12 12 13 13,5 14 14,51515,51616,51717,51818,51919,520

Page 14: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

u Á 5 ,5

mm (chân

)

220

225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275280285290295300305310315320325330335340345350

inch (chân

)8,5 9 9,5 10 10,5

châu Âu

(EU)36

36,5

3737,5

3838,5

3939,5

40

40,5

4141,5

4242,5

4343,5 444,54545,54646,54747,54848,54949,55050,55151,55252,55353,55454,55555,5

Anh (UK)

4 4,5 5 6 6,5 7 7,5 8 9,5 10,5111212,51313,514,515,51616,51717,5

Mỹ-nữ

(US-w)

6,5 7 7,5 8,5 9 9,5 10 10,5 12 1313,514,51515,516171818,51919,520

Mỹ-nam (US-m)

5 5,5 6 7 7,5 8 8,5 910,5

11,5121313,51414,515,516,51717,51818,5

Page 15: Chuyển đổi kích cỡ giày dép

châu Á

2222,5

23 23,5 24 24,5 25 25,5 26 26,5 27 27,52828,52929,53030,53131,53232,53333,53434,535

Ví dụ: Bàn chân trẻ có

độ dài 185 mm (7,3

inch) cần có giày với

độ dài lớn hơn khoảng

15 mm (0,59 inch). Độ

dài bên trong 200 mm

là giày cỡ châu Âu 30

hay cỡ UK 11,5.

Người lớn[sửa | sửa mã nguồn]