Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Chuyên đề 2. SỬ DỤNG BỘ TIÊU BẢN HIỂN VI THỰC VẬT TRONG
GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỰC VẬT HỌC 1
1. Đặt vấn đề
“Quá trình dạy học gồm có hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó diễn ra quá
trình tái sản xuất những kinh nghiệm xã hội của nhân loại. Cũng giống như bất kì một
quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học cũng phải sử dụng những phương tiện lao động
nhất định. Phương tiện lao động sư phạm rất đa dạng. Nó bao gồm phương tiện vật chất,
phương tiện thực hành, phương tiện trí tuệ” [4, tr. 115]. Phương tiện dạy học vật chất với
ý nghĩa là công cụ lao động của giáo viên hay giảng viên (GV) và học sinh hay sinh viên
chúng tôi mặc định là người học (NH), được nói gọn là phương tiện dạy học. “Song, khi
đề cập đến các phương tiện dạy học và cách sử dụng chúng thì phần nào đã nói đến
phương tiện thực hành” [4, tr.115]. Tiêu bản hiển vi thực vật là một trong những loại
phương tiện đó, là đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của NH, và đối với NH, đó là phương tiện để
tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy
học [4], [6].
Tiêu bản hiển vi thực vật là người trợ thủ không thể thay thế được của GV ở giai
đoạn tư duy trừu tượng về kiến thức thực vật học, ở giai đoạn này, những hình ảnh trực
quan cảm tính bao giờ cũng là thành phần và tiền đề bắt buộc của tư duy. Tư duy dù đạt
đến mức độ cao như thế nào thì ít nhiều nó cũng vẫn cần đến trực quan cảm tính, cần đến
hình ảnh, thực hiện phương châm “lấy cái cụ thể dạy cái trừu tượng”, đó chính là “Dùng
cái cụ thể để giải thích một cái trừu tượng. Tức là tạo mối quan hệ nghĩa đen và nghĩa
bóng của đối tượng kia để hiểu sâu một khái niệm trừu tượng, hoặc khó diễn tả tường
minh”[3, tr. 86].
Ở giai đoạn kết thúc sự nghiên cứu hiện tượng hoặc sự vật về thực vật học, cần
phải chỉ cho NH sự vận dụng trong thực tiễn của nó. Điều đó cũng sẽ không đạt được nếu
thiếu việc sử dụng những tiêu bản hiển vi thực vật. Bởi vì: NH cần phải thấy được sự phù
hợp giữa cấu trúc và chức năng trong tất cả các cấp độ cấu trúc từ phân tử đến tế bào, cơ
2
quan trong cơ thể thực vật.
Như vậy, ở cả giai đoạn trực quan cảm tính, giai đoạn tư duy trừu tượng và cả giai
đoạn giới thiệu cho NH sự vận dụng thực tiễn những hiện tượng hoặc sự vật nghiên cứu
đều cần phải sử dụng những tiêu bản hiển vi thực vật. Điều đó là do xuất phát từ những
quy luật của quá trình nhận thức tiêu bản chính là trực quan sinh động của tư duy đồng
thời nó cũng là “thực tiễn” kiểm nghiệm quá trình nhận thức tùy theo vào sự sử dụng của
GV và NH. Như vậy, tiêu bản hiển vi thực vật được sử dụng cả trong các khâu của quá
trình dạy học: dạy nội dung mới, ôn tập củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá
[4],[5], [6].
Đối với NH, tiêu bản hiển vi thực vật là công cụ nhờ nó mà họ nhận thức được thế
giới thực vật xung quanh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Chúng tôi xây dựng bộ tiêu bản hiển vi thực vật với mục tiêu tổng quát: Với tư
cách là phương tiện dạy học các tiêu bản hiển vi thực vật là trợ thủ trong dạy học của GV
vừa là công cụ đồng hành của NH trong quá trình nghiên cứu học tập học phần Thực vật
học 1, nó góp phần giảm nhẹ sức lao động của người dạy và NH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Việc sử dụng những tiêu bản hiển vi thực vật giúp GV và NH có thông tin đầy đủ
và sâu sắc hơn về đối tượng hoặc hiện tượng nghiên cứu về thực vật và chính bằng cách
đó đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng dạy học thực vật học hay sinh học.
- Giúp làm thỏa mãn và làm phát triển hứng thú của NH, phát triển các kỹ năng so
sánh, đối chiếu hình thành mối quan hệ giữa cấu tạo hiển vi và hình thái cấu trúc của các
cơ quan cơ thể thực vật trong tương quan với chức năng sinh lý và môi trường sống.
- Làm cho tài liệu học tập trở nên vừa sức hơn đối với NH bằng cách trực quan thông
qua tiêu bản hiển vi thực vật cụ thể để đối chiếu lý thuyết và thực tế [12].
- Tăng cường hoạt động lao động học tập của NH và bằng cách đó cho phẻp nâng
cao nhịp điệu nghiên cứu tài liệu học tập về thực vật, NH có thể so sánh đối chiếu với
các hình trong giáo trình, giáo khoa, suy xét mối quan hệ giữa cấu tạo hiển vi với cơ
quan thực vật, giữa cấu tạo hiển vi với các chức năng sinh lý và hình thái cơ quan thực
3
vật [11], [12].
- Làm tăng khối lượng công tác tự lực trong tiết học về thực vật học của NH, bởi vì
đọc một tiêu bản hiển vi thực vật không dễ dàng, tùy trình độ mà NH đọc có chính xác
hay không, cũng giống như bác sĩ đọc các bản phim để chẩn đoán bệnh.
- NH thấy được sự đa dạng trong cấu trúc các cơ quan của các loài thực vật trong các
môi trường sống khác nhau.
- Rèn luyện cho NH kỹ năng phân tích một tiêu bản hiển vi và vận dụng tiêu bản
trong quá trình học tập và nghiên cứu, đây chính là sử dụng phép so sánh trong dạy học
[9].
- NH cần trả lời được tại sao cùng một loại cơ quan như lá, thân, rễ, hoa, nhưng trong
các loài thực vật khác nhau lại có sự khác nhau? Điều này giúp NH vận dụng như thế nào
trong quá trình tư duy quan sát ngoài thực địa?
Đối với việc thực hiện những chức năng quan trọng trong hoạt động dạy của
người GV, tiêu bản hiển vi làm tăng khả năng của họ như là nhà giáo dục, như một nguồn
thông tin, nhà tổ chức và người hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát.
Trong trường hợp tổ chức vận dụng đúng đắn về mặt sư phạm, tiêu bản hiển vi
thực vật đóng vai trò như là nguồn thông tin và giải phóng người GV khỏi nhiều công
việc có tính chất thuần túy kĩ thuật trong tiết học, chẳng hạn như thông báo thông tin, để
có nhiều thời gian hơn cho công tác sáng tạo trong hoạt động với NH. Tiêu bản hiển vi
thực vật tạo khả năng vạch ra một cách sâu sắc hơn, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, đơn giản
hơn nội dung tài liệu học tập, tạo điều kiện hình thành cho NH động cơ học tập học là để
sử dụng và vận dụng tri thức.
3. Phương pháp
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học giáo dục:
3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo có liên quan đến việc sử dụng tiêu bản hiển vi
trong dạy học.
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học, phương pháp dạy học, các giáo
trình về Thực vật học, các tài liệu về sử dụng tiêu bản hiển vi để làm cơ sở cho việc
4
xây dựng, thiết kế các bài tập rèn luyện kỹ năng học tập cho NH trong dạy học học
phần Thực vật học 1.
3.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia và đồng
nghiệp đang giảng dạy bộ môn Thực vật học ở các trường ĐHSP thành phố Hồ Chí
Minh, đại học Sài Gòn và đại học Đồng Nai.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm (TN) sư phạm ở các nhóm thực hành đại học Thủ Dầu
Một.
Sinh viên ngành CĐSP năm thứ nhất, lớp C15SH03, sỉ số 30, chia làm 02
nhóm: Nhóm TN và nhóm ĐC
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập trong sử dụng
tiêu bản cố định ở giờ thực hành.
3.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học thống kê để xử lí số liệu thu được và đánh
giá kết quả thực nghiệm bằng phần mềm Excel.
- Giá trị trung bình cộng ( ):
- Phương sai ( ):
- Độ lệch chuẩn ( ): Khi có 2 giá trị trung bình như nhau thì chưa đủ để kết
luận 2 kết quả là giống nhau, mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại lượng phân
tán ít hay nhiều xung quanh 2 giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó được mô tả bởi
độ lệch chuẩn theo công thức sau:
X i
i
i Xnn
X =
=10
1
1
2S ( )210
1
2
1
1XXn
nS i
i
i −−
= =
S
5
- Sai số trung bình cộng ( ):
- Đại lượng kiểm định td: phản ánh sự sai khác giữa hai giá trị trung bình cộng
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
với
Sau khi tính được td, ta so sánh với giá trị t được tra trong bảng phân phối
Student với mức ý nghĩa =0,05 và bậc tự do f = n1 + n2 - 2.
+ Nếu td t: Sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa thống kê.
+ Nếu td t: Sự khác nhau giữa và là không có ý nghĩa thống kê.
Để đơn giản chúng tôi sử dụng phép thử Ttest [1].
4. Kết quả
4.1. Vai trò và ý nghĩa của bộ tiêu bản hiển vi trong dạy học Thực vật học 1
4.1.1. Bộ tiêu bản hiển vi thực vật sử dụng trong dạy các kiến thức đại cương về tế bào
và mô
Kiến thức tế bào và mô là kiến thức nền tảng của những người học tập và nghiên
cứu sinh học. Khi bắt đầu học sinh học thì tế bào, mô thực vật được NH làm quen trước,
sau đó mới đến tế bào của động vật, vi sinh vật, mô động vật. Bộ tiêu bản hiển vi thực vật
hoàn toàn đáp ứng nhu cầu đó trong dạy học sinh học. Dựa vào tóm tắt mô và các kiểu tế
bào cuả Nguyễn Bá (2009) [2], chúng tôi xây dựng các tiêu bản hiển vi sử dụng để dạy
nội dung kiến thức tương ứng theo bảng 4.1. Sử dụng các hình của chương 3 chuyên đề
1.
Bảng 4.1. Tóm tắt mô và các kiểu tế bào
( )
1
10
1
2
−
−
==
n
XXn
S i
ii
mS
m
n
=
21
2121 .
nn
nn
S
XXt
d
d+
−=
2
)1()1(
21
2
22
2
11
−+
−+−=
nn
SnSnSd
1X 2X
1X 2X
6
Mô
Kiểu
TB
Đặc tính Vị trí Chức năng Sử
dụng
hình
Mô
bì
Biểu bì TB không phân hóa,
TB bảo vệ; lông, các
loại tế bào phân hóa
khác
Lớp ngoài cùng
trong cấu tạo sơ
cấp của cơ thể
TV
Bảo vệ, hạn
chế thoát
mước qua lỗ
khí
3.5;
3.13
Chu bì TB bần, tầng sinh bần,
mô mềm vỏ lục, thể
cứng
Khởi sinh sát
dưới biểu bì,
những lớp sau
nằm trong vỏ
Thay biểu bì
trong vỏ và
thân; thông
khí qua lỗ vỏ
3.15
Mô
cơ
bản
Mô
mềm
Mô
mềm
Hình đa giác, thay đổi
vách sơ cấp và thứ
cấp; có thể hóa gỗ,
bần và cu tin. TB sống
Trong khắp cơ
thể như vỏ, tủy,
tia tủy, thịt lá,
xylem &
phloem
Hô hấp, bài
tiết, quang
hợp, tích lũy
& dẫn
truyền, chữa
thương &
sinh sản
3.37;
3.39
Mô dày Mô dày Hình dạng kéo dài.
Vách dày, sơ cấp
không hóa gỗ, TB
sống
Bao quanh
(dưới biểu bì)
các thân non
thành vòng hay
từng dải, dọc
gân một số lá
Chống đỡ
trong cơ thể
sơ cấp
3.17
Mô
cứng
Sợi Thường rất dài. Vách
sơ cấp và dày thứ cấp,
hóa gỗ. Thường tế bào
chuyên hóa chết
Có trong vỏ
thân, thường
tập trung trong
xylem &
phloem, trong
lá cây một lá
mầm
Chống đỡ,
dự trữ
3.35
Mô
dẫn
Xylem
Thể
cứng
Hình dạng thay đổi,
ngắn hơn sợi. Vách sơ
cấp và dày thứ cấp,
hóa gỗ. Sống hoặc
chết lúc hoạt động
Khắp cơ thể Cơ học, bảo
vệ
3.19
3.21
Quản
bào
Dải, thành dải. Vách
sơ cấp và thứ cấp; hóa
gỗ; có lỗ nhưng không
thủng lỗ. Chết khi
hoạt động
Xylem Dẫn nước ở
Hạt trần,
Khuyết hạt
& một số cây
hạt kín
Yếu tố
mạch
Hình dạng kéo dài,
ngắn hơn quản bào;
nối tiếp nhau tạo nên
mạch dẫn. Vách: sơ và
thứ cấp, hóa gỗ, có lỗ
và thủng lỗ. Chết khi
Xylem
Dẫn nước
chủ yếu ở
thực vật hạt
kín.
3.19
3.21
3.25
3.27
3.29
3.31
7
hoạt động.
Phloem
Tế bào
rây
Hình dạng kéo dài và
thành dải. Vách sơ
cấp; có vùng rây,
caloz ở vách và lỗ.
Sống lúc trưởng
thành, có hoặc không
nhân lúc trưởng thành,
không phân biệt
không bào và chất tế
bào; có mạng nội chất
hình ống không có
protein P.
Phloem
Yếu tố dẫn
chất dinh
dưỡng ở
thực vật hạt
trần
Tế bào
albumin
Hình dạng thường kéo
dài. Vách sơ cấp.
Sống lúc trưởng
thành, cùng tế bào rây
nhưng không cùng
nguồn gốc; có nhiều
sợi liên bào nối với tế
bào rây
Phloem
Có thể có vai
trò trong
việc đưa các
chất vào tế
bào rây kể cả
các phân tử
thông tin và
ATP
Yếu tố
ống rây
Hình dạng kéo dài.
Vách sơ cấp, có vùng
rây ở vách tận cùng
(phiến rây) với các lỗ
lớn hơn lỗ ở vách bên;
caloz ở vách và lỗ.
Sống lúc trưởng
thành, không có vết
nhân khi trưởng thành;
có protein P (trừ nhiều
cây một lá mầm); tập
hợp tạo thành ống rây.
Phloem
Dẫn truyền
chất dinh
dưỡng ở
thực vật hạt
kín.
3.19
3.27
Tế bào
kèm
Hình dạng thay
đổi,thường kéo dài.
Vách sơ cấp. Sống lúc
trưởng thành, gắn bó
chặt chẽ với yếu tố
ông rây, cùng nguồn
gốc; có nhiều sợi liên
bào nối với yếu tố ông
rây
Phloem
Có thể giữ
vai trò trong
việc đưa các
chất tới yếu
tố ống rây kể
cả các phân
tử thông tin
và ATP
Như vậy, bộ tiêu bản hiển vi thực vật có thể sử dụng để dạy các kiến thức về mô:
Mô bì (biểu bì, chu bì); mô cơ bản (mô mềm, mô dày, mô cứng); mô dẫn (xy lem và
phloem), trong đó có thể chỉ ra các kiểu tế bào khác nhau, các đặc tính của từng loại tế
8
bào khác nhau, vị trí của các mô và chức năng của chúng. Ở đây, GV cần chỉ rõ cấu trúc
trong tiêu bản hiển vi, màu sắc khi nhuộm, để NH nhận ra các tri thức đó với sự chú thích
rõ ràng trong các ảnh hiển vi thì điều này thực hiện được khá dễ dàng.
4.1.2. Những lưu ý khi sử dụng tiêu bản hiển vi để dạy kiến thức đại cương
Một điều đặc biệt nên được lưu ý khi giảng dạy là trong cơ thể thực vật các tế bào
chết đóng vai trò dẫn truyền ở mạch gỗ, nó còn đóng vai trò cơ học , bảo vệ các phần bên
trong [7], [10]. Ví dụ:
- Tế bào sợi thuộc mô cứng của mô cơ bản thường rất dài. Vách sơ cấp và dày thứ
cấp, hóa gỗ. Thường tế bào chuyên hóa chết, có trong vỏ thân, thường tập trung trong
xylem và phloem, ở cây một lá mầm, làm nhiệm vụ chống đỡ, dự trữ.
- Tế bào thể cứng thuộc mô cứng của mô cơ bản thường có hình dạng thay đổi,
ngắn hơn sợi. Vách sơ cấp và dày thứ cấp, hóa gỗ. Sống hoặc chết lúc hoạt động, có khắp
cơ thể thực vật làm nhiệm vụ bảo vệ và chống đỡ cơ học.
- Quản bào thuộc xylem của mô dẫn, thường hình dải Vách sơ cấp và thứ cấp; hóa
gỗ; có lỗ nhưng không thủng lỗ. Chết khi hoạt động. Dẫn nước ở Hạt trần, Khuyết hạt và
một số cây Hạt kín.
- Yếu tố mạch thuộc xylem của mô dẫn, có hình dạng kéo dài, ngắn hơn quản bào;
nối tiếp nhau tạo nên mạch dẫn. Vách: sơ và thứ cấp, hóa gỗ, có lỗ và thủng lỗ. Chết khi
hoạt động. Tế bào yếu tố mạch làm nhiệm vụ dẫn nước chủ yếu ở thực vật Hạt kín.
Khác với cơ thể đa bào động vật, các tế bào chết tồn tại trong cơ thể trở thành mối
nguy hiểm cho cơ thể thì ở thực vật các tế bào chuyên hóa chết làm nhiệm vụ bảo vệ và
hình thành hệ thống nâng đỡ cơ học, dẫn nước [7].
4.2. Sử dụng bộ tiêu bản hiển vi trong dạy thực hành
Theo chương trình thực hành học phần Thực vật học 1 được áp dụng tại trường đại
học Thủ Dầu Một, có 8 bài thực hành sử dụng được 23 tiêu bản trong bộ tiêu bản hiển vi
theo bảng 4.2 tham khảo theo tài liệu [10].
Bảng 4.2. Các tiêu bản được sử dụng trong thực hành học phần thực vật 1
STT Tên tiêu bản Nội dung có sử dụng tiêu bản
1 Tiêu bản hiển vi cố định tế bào Bài 1 – Thực hành sử dụng kính hiển
9
biểu bì vảy hành tây (Allium cepa) vi qua quan sát một số tế bào thực vật
2 Tiêu bản hiển vi cố định tế bào hạt
phấn của cây Dâm bụt (Hibiscus
rosa-sinensi L. )
3 Tiêu bản hiển vi cố định tinh thể
canxi oxalat ở tế bào lá cây chè
(Camellia chinensis L.) Bài 2 – Quan sát một vài thành phần
cấu tạo của tế bào 4 Tiêu bản hiển vi cố định tinh thể
canxi cacbonat (túi đá) trong tế
bào lá Đa búp đỏ (Ficus elastica)
5 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
biểu bì lá cây Lẻ bạn
(Tradescantia discolor L.)
Bài 3 – Các loại mô thực vật (mô che
chở, mô nâng đỡ, mô mềm)
6 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
mô che chở (mô bì) thứ cấp ở thân
cây Dâu tằm (Morus alba L.)
7 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
mô dày ở thân cây Húng quế
(Ocimum basilicum L. )
8 Tiêu bản hiển vi cố định tế bào đá
phân nhánh ở lá cây Chè
(Camellia chinensis L. )
9 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
mô dẫn ở thân cây khổ qua
(Momordica charantia) Bài 4 - Các loại mô thực vật (mô dẫn,
mô tiết) 10 Tiêu bản hiển vi cố định ống tiết ở
thân cây Trầu không (Piper bettle)
11 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
sơ cấp ở rễ phụ cây Si (Ficus
Bài 5 – Cơ quan sinh dưỡng ở thực vật
(Rễ cây)
10
benjamina)
12 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
thứ cấp ở rễ cây Bí ngô (Cucurbia
pepo)
13 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
rễ của cây cỏ Mỹ (Pennisetum
polystachyon)
14 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
sơ cấp ở thân cây Cỏ lào
(Eupatorium ordoratum)
Bài 6 – Cơ quan sinh dưỡng ở thực vật
(Thân cây) 15 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
thứ cấp ở thân cây Dâu tằm
(Morus alba)
16 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
thân cây Cỏ mần trầu (Eleusine
indica)
17 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
lá cây Đa búp đỏ (Ficus elastica) Bài 7 - Cơ quan sinh dưỡng ở thực vật
(Lá cây) 18 Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
lá cây Cỏ tranh (Imperata
cylindrica)
19 Tiêu bản hiển vi cố định túi bào tử
ở cây Rêu tường (Funaria spp.)
Bài 8 – Cơ quan sinh sản của thực vật
(Rêu, Dương xỉ, Hạt trần)
20 Tiêu bản hiển vi cố định túi bào tử
ở cây Dương xỉ thường
(Cyclosorus spp.)
21 Tiêu bản hiển vi cố định hạt phấn
cây Thông ba lá (Pinus kesiya)
21 Tiêu bản hiển vi cố định lát cắt Bài 8 – Cơ quan sinh sản của thực vật
11
4.3. Phân tích sử dụng tiêu bản cho các bài thực hành
Các bài thực hành có sử dụng tiêu bản hiển vi cố định được dạy theo lối so sánh
giữa tiêu bản tạm thời do SV chuẩn bị với tiêu bản cố định, qua đó SV đối chiếu so sánh
mà nhận ra sự giống nhau và khác nhau giữa các tiêu bản đó. “Trong thực tế, nhận ra sự
giống nhau và khác nhau được xem là cốt lõi của quá trình học tập” [9, tr. 22].
4.3.1. Bài 1 – Thực hành sử dụng kính hiển vi qua quan sát một số tế bào thực vật
Chúng tôi đề xuất sử dụng 2 tiêu bản cố định:
1. Tiêu bản hiển vi cố định tế bào biểu bì vảy hành tây (Allium cepa) hình 3.5.
2. Tiêu bản hiển vi cố định tế bào hạt phấn của cây Dâm bụt (Hibiscus rosa-
sinensis) hình 3.9.
Nội dung làm tiêu bản và quan sát tế bào rời ở thịt quả cà chua chín (Solanum
lycopersicum L.), chỉ cần hướng dẫn NH thì họ dễ dàng làm được tiêu bản này, hơn nữa
cũng khó làm tiêu bản cố định với đối tượng này. Hai nội dung còn lại chúng tôi đã làm
tiêu bản cố định. Các tiêu bản này có thể sử dụng như tiêu bản đối chứng để so sánh với
tiêu bản tạm thời của NH. Với tế bào biểu bì vảy hành đòi hỏi người học lý giải không có
khoảng gian bào và không thấy được đòi hỏi sự giải thích của NH. Nói chung các thành
phân của tế bào thực vật được quan sát khá dễ dàng với tiêu bản này. Còn đối với tế bào
hạt phấn của cây Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis) hình 3.9 là 2 tế bào có hình cầu, màu
vàng, màng ngoài của hạt phấn có nhiều gai nhọn. Hạt phấn là một tiêu chí để phân loại
thực vật có hoa, qua quan sát hạt phấn GV nên đề nghị NH ý tưởng này để họ lý giải,
điều đó rất cần cho việc nâng cao năng lực tư duy.
ngang bao phấn cây Hoa ly
(Lilium longiflorum)
(Thực vật hạt kín)
23 Tiêu bản hiển vi cố định lát cắt
ngang bầu nhụy cây Hoa ly
(Lilium longiflorum)
12
Hình 3.9. Tế bào hạt phấn của cây dâm bụt (1. Màng ngoài, 2. Gai)
- NH phải biết quan sát, vẽ lại hình, chú thích các thành phần trong hình
- NH giải thích được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng các thành phần từ
ngoài vào trong như thế nào? Tại sao? [8], [11],
4.3.2. Bài 2 – Quan sát một vài thành phần cấu tạo của tế bào
Chúng tôi đề xuất 02 tiêu bản cố định: 1. Tiêu bản hiển vi cố định tinh thể canxi
oxalat ở lá cây chè (Camellia chinensis) tế bào đá phân nhánh hình 3.21, 2.Tiêu bản hiển
vi cố định tinh thể canxi cacbonat (túi đá) trong lá Đa búp đỏ (Ficus elastica) hình 3.11.
Hình 3.10. Tinh thể canxi cacbonat (túi đá) nằm trong tế bào hạ bì trên của lá Đa
búp đỏ
(1. Biểu bì trên, 2. Túi đá, 3. Mô giậu, 4. Biểu bì dưới, 5. Khí khổng, 6. Mô xốp, 7.
Bó mạch nhỏ, 8. Dây treo túi đá, 9. Túi đá, 10. Tế bào hạ bì chứa túi đá)
Các nội dung khác của bài thực hành như quan sát lạp màu, lạp không màu, hạt
tinh bột, hạt alơron được tiến hành trên tiêu bản tạm thời. Nội dung quan sát tinh thể
canxi cacbonat (túi đá) trong lá Đa búp đỏ (Ficus elastica) và lá Cây chè (Camellia
chinensis) tuy là một nội dung nhỏ trong bài thực hành nhưng có vị trí quan trọng và lý
thú, tuy nhiên vai trò của túi đá trong cơ thể thực vật là một ẩn số thật sự.
13
Hình 3.11. Tế bào đá phân nhánh ở lá cây Chè
(1.Biểu bì trên, 2. Bó gỗ, 3. Tế bào đá, 4. Biểu bì dưới, 5. Bó libe)
- NH phải xác định được nguồn gốc của tế bào đá và vai trò của nó là gì trong các loại mô và cơ
quan thực vật?
- Từ chức năng của tế bào đá, NH giải thích sự phù hợp cấu trúc, vị trí, chức năng?
4.3.3. Bài 3 – Các loại mô thực vật (mô che chở, mô nâng đỡ, mô mềm)
Tác giả đã xây dựng được 4 loại tiêu bản cho bài này:
1. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc biểu bì lá cây Lẻ bạn (Rhoeo discolor) hình
3.13.
2. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc mô che chở (mô bì) thứ cấp ở thân cây Dâu
tằm (Morus alba) hình 3.15.
Hình 3.12. Cấu trúc mô che chở (mô bì) thứ cấp ở thân cây Dâu tằm
(A. Cấu tạo thứ cấp của mô bì với chu bì (1) và lỗ vỏ (2); B. Cấu tạo chi tiết của
chu bì: 3-Biểu bì còn sót lại, 4-Lớp bần, 5. Mô mềm vỏ
14
3. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc mô dày ở thân cây Húng quế (Ocimum basilicum)
hình 3.13.
Hình 3.13. Cấu trúc mô dày ở thân cây Húng quế
(1. Biểu bì, 2. Mô dày, 3. Mô mềm vỏ)
4. Tiêu bản hiển vi cố định tế bào đá phân nhánh ở lá cây Chè (Camellia
chinensis) hình 3.21.
Có nhiều tiêu bản giúp NH thấy được sự đa dạng các loại mô.
NH cần thấy được mô dày thường có ở nhóm thực vật nào? Mô cứng (cương mô)
chỉ có ở nhóm thực vật nào? (Cần chú ý thực vật một lá mầm thường không có mô dày,
chỉ có mô cứng) Đặc điểm quan trọng nhất mà NH cần chú ý trong bài này chính là sự
phân bố các loại mô ở vị trí nào trong cơ thể thực vật? Vì nó liên quan trực tiếp đến chức
năng của nó! Ví dụ, ở thực vật Một lá mầm, thường có 2 vị trí của vòng cương mô bao
gồm: (1) vòng cương mô bao sát phía ngoài gần biểu bì thân tạo nên sự vững chắc cho cơ
thể, NH sẽ hiểu được tại sao khi dùng thân cây tre làm đũa lại chỉ dùng phần cật (phần
bên ngoài) mà không dùng phần bụng; (2) vòng cương mô bao xung quanh các bó mạch
có vai trò quan trọng tạo nên sự rắn chắc.
Trong ví dụ thân cây Húng quế là loại mô dày nào?
15
Khi NH phân tích mô dày ở cây Húng quế cần hiểu rõ vị trí của mô dày nằm ở góc
của các loại thân cây hình vuông, còn thân cây không hình vuông thì chỉ cần phía
trong biểu bì, NH sẽ hiểu được chức năng của nó.
4.3.4. Bài 4 - Các loại mô thực vật (mô dẫn, mô tiết)
Có 02 tiêu bản phục vụ cho bài thực hành này: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc
mô dẫn ở thân cây khổ qua (Momordica charantia) hình 3.14 và Tiêu bản hiển vi cố định
ống tiết ở thân cây Trầu không (Piper bettle) . Quan sát vi phẫu cắt ngang cây Khổ qua
(hình 3.14) thay cho cây Bí ngô vì chính cấu trúc của cây khổ qua tương tự bí ngô song
thân khổ qua nhỏ hơn thỏa mãn việc cố định trong hiển vi trường cũng tương tự như bí
ngô: bó dẫn gồm bó gỗ bắt màu xanh, ở giữa, phía ngoài và phía trong là bó libe bắt màu
hồng. Xen kẽ giữa bó libe ngoài và bó gỗ có những dãy tế bào sống, vách mỏng, đó là
vùng phát sinh mạch hay mô phân sinh trụ.
Quan sát tế bào tiết và ống tiết ở thân cây trầu không có 1 ống tiết nằm ở trung
tâm của thân, mỗi ống tiết là một khoang trống được giới hạn bởi một vài lớp tế bào sống
có chức năng bài tiết, to hơn, màng dày hơn tế bào mô mềm, quan sát tế bào tiết thấy
trong tế bào có chất tiết màu vàng, tế bào tiết bắt màu hồng. Chất tiết là một loại
phitonxit có tác dụng ngăn ngừa vi khuẩn.
Hình 3.14. Cấu trúc mô dẫn ở thân cây Khổ qua
(1. Các bó dẫn, 2. Bó libe ngoài, 3. Mạch rây, 4. Tế bào kèm, 5. Vùng phân
sinh libe – gỗ, 6. Mạch gỗ, 7. Mô mềm gỗ, 8. Sợi gỗ, 9. Bó libe trong)
16
Mô dẫn ở thân cây Khổ qua hoặc Bí ngô có ý nghĩa quan trọng, vì đây là loại mô
dẫn đặc biệt – bó dẫn chồng chất kép, loại bó dẫn này hầu như chỉ có trong họ Bầu bí,
trong bó dẫn có tới 2 vòng libe bao lấy một vòng gỗ rất đặc trưng. Trong khi ở các nhóm
thực vật khác thuộc Hai lá mầm chỉ có một vòng libe bao bên ngoài và gỗ bên trọng.
Ngoài ra, bài này NH cần phân biệt để hiểu rõ khái niệm bó mạch hở và bó mạch
kín, vai trò của tầng sinh mạch? Vai trò của tầng phát sinh mạch ở đây là gì?
4.3.5. Bài 5 – Cơ quan sinh dưỡng ở thực vật (Rễ cây)
Có 3 tiêu bản phục vụ cho bài thực hành này:
Tiêu bản 1: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc sơ cấp ở rễ phụ cây Si (Ficus
benjamina) hình 3.15.
Hình 3.15. Cấu trúc sơ cấp ở rễ phụ cây Si (1. Biểu bì, 2. Mô mềm vỏ, 3. Nội bì, 4.
Trụ bì, 5. Bó libe, 6. Bó gỗ, 7. Mô mềm ruột)
Tiêu bản 2: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc thứ cấp ở rễ cây Bí ngô (Cucurbia
pepo) hình 3.16.
17
Hình 3.16. Cấu trúc thứ cấp ở rễ cây Bí ngô
(A: Câu trúc chung: 1. Tầng bần, 2. Libe thứ cấp, 3. Vùng phân sinh libe – gỗ, 4. Bó gỗ
thứ cấp, 5. Tia ruột; B: Chi tiết vùng phân sinh libe – gỗ; C: Chi tiết các bó gỗ cho thấy
các bó gỗ sơ cấp còn sót lại (6); D: Chi tiết cấu tạo bó gỗ thứ cấp: 7. Bó mạch gỗ, 8. Mô
mềm gỗ, sợi gỗ, E: Chi tiết bó libe thứ cấp cho thấy các mạch rây )
Tiêu bản 3: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc rễ của cây cỏ Mỹ (Pennisetum
polystachyon) hình 3.17
18
Các tiêu bản 1 và 2 trùng với yêu cầu của bài thực hành, tiêu bản 3 cấu trúc rễ của
cây cỏ Mỹ (Pennisetum polystachyon) hình 3.17 thay thế cho cây xạ căn (Belamcanda
chinensis).
Tiêu bản 1 - Biểu bì gồm các tế bào dài, có vách mỏng, xếp sát nhau. Trên biểu bì
của rễ phụ cây Si, chúng ta không thấy sự có mặt của lông hút. Đây là một đặc điểm
riêng biệt chỉ có ở loài thực vật này nên sự giải thích việc không có lông hút rễ cây si là
một câu hỏi GV nên đưa ra cho NH giải thích!
Đối với rễ phụ cây Si, kiến thức quan trọng nhất mà NH cần làm rõ đó là tại sao ở nhóm
thực vật này lại xuất hiện loại rễ này? Vai trò của nó là gì? NH cần lý giải sự xuất hiện
của lớp velamen có tác dụng gì?
- Vỏ sơ cấp:
+ Mô mềm vỏ gồm các tế bào vách mỏng bằng xenlulozơ, sắp xếp thành các vòng đồng
tâm.
+ Vỏ trong là lớp tế bào trong cùng của vỏ sơ cấp. Ở rễ phụ cây si chúng ta không thấy
được đai caspari.
- Trụ giữa
+ Vỏ trụ nằm kế tiếp lớp nội bì, gồm 3 – 4 lớp tế bào.
+ Hệ thống dẫn gồm các bó gỗ và bó libe xếp xen kẽ nhau. Gỗ phân hóa hướng tâm, các
bó mạch có hình ngôi sao.
+ Ruột bao gồm các tế bào mô mềm, vách mỏng bằng xenlulozơ xếp sít nhau.
Tiêu bản 2. Cấu tạo thứ cấp ở rễ cây Bí ngô, gồm các phần sau (Hình 3.27):
- Vỏ thứ cấp được giới hạn ở phía trong cùng bởi tầng phát sinh trụ, ngoài cùng là lớp
bần. Thành phần chủ yếu của vỏ thứ cấp là libe thứ cấp.
- Gỗ thứ cấp có các bó gỗ thứ cấp xếp theo hướng li tâm. Xen kẽ giữa các bó gỗ có các
tia ruột.
Ở đây có sự phân hóa ly tâm của bó mạch gỗ. NH phải hiểu đã xảy ra sự chuyển tiếp hệ
mạch dẫn theo kiểu hình số 8.
Ngoài ra NH cần chỉ rõ đối với rễ cây, các bó gỗ và libe sơ cấp không bao giờ chồng lên
nhau mà xếp xen kẽ nhau. Ở đoạn chuyển tiếp từ rễ lên thân sẽ có cấu trúc chuyển tiếp rất
đặc thù hình số 8 hoặc tương tự.
19
Tiêu bản 3. Cấu tạo giải phẫu rễ cây một lá mầm: rễ của cây cỏ Mỹ (Pennisetum
polystachyon) hình 3.29 thay thế cho cây xạ căn (Belamcanda chinensis).
Hình 3.17. Cấu trúc rễ cây Cỏ Mỹ
(1. Lông hút, 2. Biểu bì, 3.Vỏ ngòaì, 4. Mô mềm vỏ, 5. Nội bì với đai caspari (10), 6. Vỏ trụ, 7.
Libe, 8. Bó gỗ )
- Biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp sít nhau. Một số tế bào có vách ngoài kéo dài tạo thành
các lông hút.
- Vỏ sơ cấp
+ Ngoại bì gồm khoảng 2 lớp tế bào thấm suberin nằm sát với lớp biểu bì.
+ Mô mềm vỏ gồm các tế bào sống, có vách mỏng bằng xenlulozơ.
+ Nội bì gồm 1 lớp tế bào xếp sít nhau. Các tế bào biểu bì có vách trong và hai vách tiếp
tuyến dày hóa gỗ tạo nên đai caspri hình chữ U.
- Trụ giữa
+ Trụ bì gồm 3-4 lớp tế bào hóa mô cứng xếp xen kẽ với nội bì.
+ Hệ thống dẫn có số lượng bó mạch nhiều. Các bó gỗ xếp thành vòng liên tục. Ở mỗi bó
gỗ có một mạch gỗ lớn, xung quanh có các sợi gỗ. Bố gỗ và bó li be không bằng nhau.
+ Ruột bao gồm các tế bào mô mềm, vách mỏng bằng xenlulozơ xếp trừa lại những
khoảng gian bào.
NH cần chỉ rõ vai trò của vòng caspari ở rễ có vai trò định hướng dòng nước và
khoáng: Để thực hiện chức năng này thì cấu trúc các tế bào của đai caspari có gì đặc biệt?
Đó là các tế bào đối diện với bó gỗ sẽ không thấm suberin có vách mỏng hơn trong suốt
20
cho phép nước và khoáng đi qua thấm vào bó mạch, còn các tế bào khác thì thấm suberin
không cho nước và khoáng đi qua, vì vậy NH cần vẽ và chú thích rõ ràng trên hình vẽ.
4.3.6. Bài 6 – Cơ quan sinh dưỡng ở thực vật
Có 3 tiêu bản:
Tiêu bản 1: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc sơ cấp ở thân cây Cỏ lào (Eupatorium
ordoratum) hình 3.18
Tiêu bản 2: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc thứ cấp ở thân cây Dâu tằm (Morus
alba) hình 3.19
Tiêu bản 3: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc thân cây Cỏ mần trầu (Eleusine
indica) hình 3.20
Tiêu bản 1. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc sơ cấp ở thân cây Cỏ lào (Eupatorium
ordoratum) hình 3.18
Hình 3.18. Cấu trúc sơ cấp ở thân cây Cỏ lào
(1. Biểu bì, 2. Mô dày, 3. Libe, 4. Mô mềm vỏ, 5. Lông che chở đa bào, 6. Gỗ sơ cấp,
7. Mô mềm ruột, 8. Nội bì, 9. Trụ bì, 10. Vùng phân sinh libe – gỗ)
- Biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp sít nhau. Trên lớp biểu bì có các lông che chở đa bào.
- Vỏ sơ cấp gồm hai loại mô dày và mô mềm vỏ. Lớp mô dày gồm các tế bào có vách
dày bằng xenlulozơ nằm sát với lớp biểu bì. Mô mềm vỏ gồm các tế bào có vách mỏng
bằng xenlulozơ nằm phía trong lớp mô dày.
21
- Trụ giữa
+ Trụ bì gồm một lớp tế bào xếp sít nhau.
+ Hệ thống dẫn gồm các bó mạch xếp thành một vòng. Mỗi bó mạch gồm bó gỗ và Bó
libe xếp chồng lên nhau. Bó libe ở ngoài, bó gỗ ở trong, xen kẽ ở giữa là vùng phân sinh
+ Ruột bao gồm các tế bào mô mềm, vách mỏng bằng xenlulozơ có khoảng gian bào.
Tiêu bản 2. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc thứ cấp ở thân cây Dâu tằm (Morus
alba) hình 3.33 (xem trong chuyên đề 1)
- Chu bì bao gồm lớp bần ở phía ngoài, vùng phát sinh vỏ ở giữa và lớp vỏ lục ở phía
trong. Cả 3 lớp đó tạo thành chu bì. Trên chu bì còn có các lỗ vỏ.
- Tầng phát sinh trụ nằm xen giữa gỗ thứ cấp và libe thứ cấp. Bó gỗ phân hóa li tâm.
- Libe thứ cấp và gỗ thứ cấp.
- Ruột gồm các tế bào mô mềm xếp chừa lại các khoảng gian bào.
Tiêu bản 3. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc thân cây Cỏ mần trầu (Eleusine
indica) hình 3.35 (xem trong chuyên đề 1)
- Biểu bì gồm một lớp tế bào có vách ngoài hóa cutin dày.
- Có 4 – 5 lớp tế bào mô mềm nằm sát biểu bì.
- Vòng mô cứng rất phát triển, gồm 9 – 11 lớp tế bào hình đa giác vách dày.
- Nhiều bó mạch xếp không thứ tự từ vòng mô cứng vào trong. Mỗi bó mạch gồm có libe
và gỗ xếp chồng lên nhau, không có tầng phát sinh trụ xen giữa chúng.
- Mô mềm ruột gồm các tế bào có vách mỏng bằng xenlulozơ. Kích thước của các tế bào
mô mềm ruột càng vào trong càng lớn.
NH cần phân biệt được sự phát triển cấu trúc thân câu một lá mầm và thân cây hai lá
mầm, ví dụ hệ mô dày và mô cứng, mô dày không có ở thân cây cỏ mầm trầu (một lá
mầm) nhưng lại có ở thân cây cỏ lào (hai lá mầm).
NH Cần so sánh những đặc điểm giống và khác nhau (trong cấu trúc sơ cấp) thân cây cỏ
mần trầu và thân cây cỏ lào. Cần chú ý đến sự xuất hiện của vùng sinh mạch.
4.3.7. Bài 7 - Cơ quan sinh dưỡng ở thực vật (Lá cây)
có 02 tiêu bản
Tiêu bản 1: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc lá cây Đa búp đỏ (Ficus elastica) hình
3.37 (xem trong chuyên đề 1)
22
Tiêu bản 2: Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc lá cây Cỏ tranh (Imperata cylindrica)
hình 3.39 (xem trong chuyên đề 1)
Tiêu bản 3. Tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc lá cây Đa búp đỏ (Ficus elastica) hình
3.37 (xem trong chuyên đề 1)
NH cần vẽ và so sánh sự giống và khác nhau cơ bản của lá cây một lá mầm (cỏ tranh) và
hai lá mầm (đa búp đỏ) để rút ra một số đặc điểm khác nhau cơ bản: Cần chú ý thêm
vòng tế bào bao bó dẫn có lục lạp không? Có cấu trúc kranz? TV C3 hay C4? Tế
bào động cơ? Lông?
- Hình dạng ngoài
- Hệ gân lá
- Lỗ khí
- Mô mềm quang hợp
- Quan trọng cần chú thích rõ cấu trúc lỗ khí (xem lại vách ngoài và vách trong của lỗ khí
vì sự khác biệt cấu trúc của hai vách sẽ liên quan đến đóng mở lỗ khí)
Như vậy, bộ tiêu bản hiển vi phục vụ giảng dạy được 08 bài thực hành quy định
trong chương trình, theo chúng tôi là một đóng góp trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo của ngành học.
Quy trình sử dụng các tiêu bản cố định trong dạy thực hành như sau:
1. Giới thiệu nội dung bài thực hành và nhiệm vụ phải làm (GV gửi trước nội dung
qua Email đến NH)
2. Hướng dẫn quy trình làm tiêu bản hiển vi tạm thời
3. Cho sinh viên quan sát tiêu bản cố định
4. Sinh viên tiến hành thực hành làm tiêu bản tạm thời, quan sát so sánh với tiêu
bản cố định.
5. Báo cáo kết quả của sinh viên, đánh giá nhận xét của GV
4.4. Sử dụng bộ tiêu bản hiển vi trong dạy bài kiểm tra dánh giá thực vật học 1
Theo quan điểm nhận thức thực tiễn là tiêu chuẩn (TC) của chân lý, chính trong
thực tiễn con người phải chứng minh chân lý. Song nhận thức khoa học còn có tiêu chuẩn
riêng đó là TC lôgíc. Nhưng TC này cũng không thể thay thế cho TC thực tiễn, xét đến
23
cùng nó cũng phụ thuộc vào TC thực tiễn. Ở đây bộ tiêu bản hiển vi là thực tiễn của quá
trình nhận thức các cấu trúc hiển vi của thực vật. Do vậy, sử dụng bộ tiêu bản hiển vi cho
kiểm tra đánh giá kết quả học tập về giải phẫu thực vật của NH là một tất yếu.
Tiến hành kiểm tra NH bằng cách giao cho họ một tiêu bản hiển vi về một chủ đề
nào đó. Ví dụ kiểm tra về chương Tế bào và mô thực vật: tiêu bản gắn với hình 3.15. Cấu
trúc mô che chở (mô bì) thứ cấp ở thân cây Dâu tằm, để NH mô tả cấu tạo của mô bì thứ
cấp của thân cây, trên cơ sở đó mà GV nhận xét đánh giá. Các tiêu bản gắn với các hình
3.17. Cấu trúc mô dày ở thân cây Húng quế, hình 3.19. Cấu trúc mô dẫn ở thân cây Khổ
qua, hình 3.21. Tế bào đá phân nhánh ở lá cây Chè, hình 3.23. Ống tiết ở cây Trầu không,
trả lời cùng với các câu hỏi hay bài tập mà GV yêu cầu NH.
Khi kiểm tra chương Cơ quan sinh dưỡng về cấu tạo trong của cơ quan sinh
dưỡng, khi giao tiêu bản gắn với các hình tiêu bản hiển vi cố định cấu trúc các cơ quan
sinh dưỡng của thực vật ví dụ: hình 3.25. Cấu trúc sơ cấp ở rễ phụ cây Si, hình 3.27. Cấu
trúc thứ cấp ở rễ cây Bí ngô, hình 3.29. Cấu trúc rễ cây Cỏ Mỹ, hình 3.31. Cấu trúc sơ
cấp ở thân cây Cỏ lào, hình 3.33. Cấu trúc thứ cấp ở thân cây Dâu tằm, hình 3.35. Cấu
trúc thân cây Cỏ mần trầu, hình 3.37. Cấu trúc lá Đa búp đỏ, hình 3.39. Cấu trúc lá cây
Cỏ tranh. Bằng các câu hỏi về cấu tạo các cơ quan sinh dưỡng tương ứng.
Khi kiểm tra các kiến thức của chương Sự sinh sản và cơ quan sinh sản, GV sử
dụng tiêu bản hiển vi cố định về cấu trúc các cơ quan sinh sản của thực vật găn với các
hình 3.41. Túi bào tử ở cây Rêu tường, hình 3.43. Túi bào tử ở cây Dương xỉ thường,
hình 3.45. Hạt phấn cây Thông ba lá, hình 3.47. Lát cắt ngang qua bao phấn cây Hoa ly,
hình 3.49. Lát cắt ngang qua bầu nhụy cây Hoa ly.
Sử dụng tiêu bản với tư cách là bước cuối của quá trình nhận thức kiểm tra đánh
giá chất lượng lĩnh hội và áp dụng kiến thức vào thực tế đời sống, ở đây thực hiện bồi
dưỡng năng lực của NH qua đánh giá xác thực (Authentic Assessment).
5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
5.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm
24
Đánh giá được tính hiệu quả của việc sử dụng tiêu bản hiển vi cố định các
cơ quan của thực vật trong việc hỗ trợ sinh viên ngành sư phạm sinh học hệ cao
đẳng tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Tiêu bản cố định như một thước đo giúp sinh viên tự đánh giá được thang
điểm của mình, rèn luyện kỹ năng làm và phân tích tiêu bản.
5.2. Phương pháp thực hiện
Chúng tôi lựa chọn 02 nhóm sinh viên thuộc các lớp năm thứ nhất ngành Sư
phạm sinh học trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương có chất lượng đầu
vào như nhau.
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành như sau: Chúng tôi sử dụng Lớp
C15SH03 chia làm hai nhóm thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) với số lượng
30.
- Nhóm thực nghiệm:
Tiến hành thực hành các bài như trong chương trình
Mỗi một tiêu bản tạm thời do sinh viên thực hiện được kèm theo một tiêu bản
cố định để sinh viên đối chứng
Mỗi sinh viên được phát một phiếu trả lời ở phần Phụ lục 1.
Sinh viên phải thực hiện nhuộm tiêu bản tạm thời, so sánh kết quả của mình
với tiêu bản cố định và trả lời các câu hỏi trong phiếu.
Kết quả được giảng viên đánh giá và cho điểm trong phần phụ lục 1.
- Nhóm đối chứng:
Sinh viên cũng tiến hành các bài thí nghiệm như trong chương trình.
Sinh viên làm các tiêu bản tạm thời nhưng không có sự hỗ trợ của tiêu bản
cố định. Mỗi sinh viên tự phân tích tiêu bản của mình và hoàn thành phiếu trả lời
(phần Phụ lục 1).
5.3. Kết quả thực nghiệm
5.3.1. Kết quả kiểm tra kiến thức của sinh viên
25
Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chấm và ghi nhận các số liệu, các
kết quả được thể hiện trong bảng 5.1 và biểu đồ 5.1.
Bảng 5.1. Các kết quả thực nghiệm và tham số đặc trưng
THÍ NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
t-Test: Paired Two Sample for Means P(T<=t) one-tail Confidence Level (95.0%)
BÀI 1 7,20±0,84 6,59±0,81 8,44918E-05
BÀI 2 7,34±0,90 6,59±0,87 0,001541661
BÀI 3 7,70±0,75 7,34±0,69 0,023896237
BÀI 4 7,75±0,62 7,29±0,55 0,001012558
BÀI 5 7,96±0,79 7,13±0,50 2,54455E-05
Biểu đồ 5.1 Biểu đồ so sánh điểm trung bình lớp thực nghiệm và đối chứng
5.3.2. Nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tiêu bản cố định trong
việc hỗ trợ sinh viên nghiên cứu và học tập.
5.3.2.1. Định lượng
Từ các kết quả được xử lý, chúng tôi rút ra các nhận xét như sau
- Điểm trung bình các bài kiểm tra thu hoạch sau mỗi bài thực hành giữa lớp
TN và lớp ĐC có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC.
- Các kết quả kiểm định hàm phân phối student (T-Test) đã cho thấy sự khác
biệt giữa nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa thông kê (P <0.05). Điều này nói
lên rằng, tiêu bản cố định có ảnh hưởng tích cực đến sự hỗ trợ cho sinh viên trong
việc phân tích các tiêu bản thí nghiệm.
000
002
004
006
008
010
BAI1 BÀI2 BÀI3 BÀI 4 BÀI 5
THÍ NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
26
- Từ các kết quả thực tế, NH đã thấy được sự cần thiết có sự hỗ trợ của tiêu
bản cố định. Tiêu bản cố định vừa có giá trị như một thang điểm giúp sinh viên tự
đánh giá kết quả của mình, vừa có giá trị giúp sinh viên làm tốt hơn các phiếu
kiểm tra năng lực.
Ví dụ:
Bài thực hành số 4: Mô che trở- Mô nâng đỡ-Mô mềm
Tiêu bản tạm thời của NH Tiêu bản cố định Nh
ận
xét
Tiêu bản: Cấu trúc biểu bì lá cây
Lẻ bạn
Tiêu bản: Cấu trúc biểu bì lá cây Lẻ bạn
Tiêu bản: Cấu trúc mô che chở (mô
bì) thứ cấp ở thân cây Dâu tằm
Tiêu bản: Cấu trúc mô che chở (mô bì) thứ
cấp ở thân cây Dâu tằm
27
Tiêu bản: Cấu trúc mô dẫn ở thân
cây Khổ qua
Tiêu bản: Cấu trúc mô dẫn ở thân cây Khổ
qua
28
Trên đây là một số kết quả thực tế trong bài thực hành mà NH có thể thấy
được vai trò của tiêu bản cố định. Rõ ràng, tiêu bản cố định sẽ có giá trị hỗ trợ
cùng với Giáo viên nâng cao năng lực học tập và trao đổi thông tin trong quá trình
làm thí nghiệm.
5.3.2.2. Định tính
Qua phân tích định lượng và các kết quả so sánh ở bảng 5.1 chúng tôi nhận
thấy:
- Tiêu bản thí nghiệm cố định giúp sinh viên đánh giá được năng lực của
chính bản thân mình, việc so sánh và đối chiếu giữa kết quả của mình với hình ảnh
trong tiêu bản cố định cũng giúp sinh viên khắc sâu kiến thức về các cơ quan bộ
phận của cơ thể thực vật, cấu trúc của các cơ quan và liên tưởng được sự thích nghi
của cấu trúc và chức năng của các cơ quan.
- Trên thực tế giảng dạy học phần thực vật học 1, chúng tôi nhận thấy khi
không có tiêu bản cố định, việc đánh giá các kết quả thí nghiệm của sinh viên cũng
gặp những khó khăn nhất định, vì việc đánh giá kết quả tiêu bản là tốt hay không
tốt mang tính chủ quan của giảng viên. Và người học cũng cảm thấy khó khăn
trong việc củng cố kiến thức lý thuyết vì chất lượng tiêu bản do mình tạo ra nếu
không có tiêu bản cố định để đối chiếu so sánh thì rất khó để thấy được sự tiến bộ
qua từng tiêu bản.
- Với lớp ĐC, việc không sử dụng tiêu bản cố định như là một thước đo thang
điểm đã gây ra những khó khăn nhất định. Đối với những sinh viên có kỹ năng làm
tiêu bản tốt thì mức điểm cao đạt được vẫn tương đối tốt, song đối với những em
không có sự hỗ trợ của tiêu bản cố định thì mức điểm thấp chiểm tỷ lệ cao.
Kết luận chung
Nâng cao chất lượng dạy học ở bậc đại học lấy người học là trung tâm trong quá
trình truyền đạt tri thức luôn là nhiệm vụ cấp bách. Do vậy, việc xây dựng các bộ công cụ
29
hỗ trợ trong quá trình học tập cho sinh viên là cần thiết. Đối với ngành đào tạo giáo viên
như sinh học hệ sư phạm thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành là một trong những tiêu
chuẩn quan trọng nhất.
Tiêu bản cố định thực vật là kết quả của một quá trình thí nghiệm cơ bản, xây
dựng quy trình từ việc chọn mẫu đến thời gian nhuộm và khử nước. Để có được một tiêu
bản chất lượng tốt đòi hỏi một quá trình đánh giá rất nghiêm ngặt. Do vậy, nếu sinh viên
được hỗ trợ có một tiêu bản để so sánh thì nhất định kiến thức, kỹ năng và thái độ nhật
thức tư duy của các em sẽ nâng lên rõ rệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2. Nguyễn Bá (2009), Giáo trình Thực vật học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
3. Đinh Quang Báo (Chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Kim Dung, Hà
Thị Lan Hương, Vũ Thị Sơn (2015), Chương trình đào tạo giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2005), Lý luận dạy học ở trường trung học cơ
sở, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2007), Đại cương phương pháp dạy học
sinh học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội
6. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Phạm Văn Ngọt (Chủ biên), Quách Văn Toàn Em (2014), Hình thái và Giải phẫu
thực vật, Nxb. Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
8. N.A. Campell, J.B. Reece, … (2011), Sinh học, Nxb. Giáo dục Việt Nam.
9. Robert J.Marzano, Debra J.Pickering, Jane E. Pollock (2011), Các phương pháp
dạy học hiêụ quả, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
10. Hoàng Thị Sản, Nguyễn Phương Nga (2004), Hình thái – Giải phẫu học thực
vật, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.
11. Vũ Văn Vụ, Mai Sỹ Tuấn, Lê Đình Tuấn, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Thị Linh
(2011), Tài liệu thí nghiệm thực hành trường trung học phổ thông môn Sinh học
30
Chương trình phát triển giáo dục trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tài liệu lưu
hành nội bộ).
Tiếng Anh
12. Douglas Fiher, Nancy Frey (2007). Checking for understanding formative
Asessment Techniques for your Classroom, Association for Supervision and
Curriculum Development, Alexandria, Viginia USA.