Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÍ THỊ HẰNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNGTHEO NGÀNH Ở THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÍ THỊ HẰNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNGTHEO NGÀNH Ở THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Kinh tế phát triểnMã số : 62 31 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ THƠM
PGS. TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phí Thị Hằng
MỤC LỤCTrang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 5
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tàiluận án 5
1.2. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, vấn đề đặt ra vàhướng nghiên cứu của luận án 19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 22
2.1. Khái niệm, nội dung và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao độngtheo ngành 22
2.2. Chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấulao động theo ngành 37
2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở một số địaphương và bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình 58
Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH 69
3.1. Thuận lợi và khó khăn đối với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngànhở tỉnh Thái Bình nhìn từ góc độ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 69
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh TháiBình từ năm 2001 đến nay và những kết quả đạt được 79
3.3. Những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ởtỉnh Thái Bình và nguyên nhân 105
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾNNĂM 2020 118
4.1. Định hướng và dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ởtỉnh Thái Bình đến năm 2020 118
4.2. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theongành ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 130
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦATÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC 163
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CCLĐ : Cơ cấu lao động
CMKT : Chuyên môn kỹ thuậtCNH : Công nghiệp hóa
CNKT : Công nhân kỹ thuật
DVNN : Dịch vụ nông nghiệpĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐTH : Đô thị hóa
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiGQVL : Giải quyết việc làm
HĐH : Hiện đại hóa
KCN, CCN : Khu công nghiệp, Cụm công nghiệpKH - CN : Khoa học - công nghệ
KT - XH : Kinh tế - xã hội
LĐCN - XD : Lao động công nghiệp - xây dựngLĐTM - DV : Lao động thương mại - dịch vụ
LĐN,L,TS : Lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản
LĐNN : Lao động nông nghiệpLLLĐ : Lực lượng lao động
LLSX : Lực lượng sản xuất
NSLĐ : Năng suất lao độngNLLĐ : Nguồn lực lao động
PTKT : Phát triển kinh tế
THCN : Trung học chuyên nghiệpTCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Mã hiệu Tiêu đề bảng Trang
Bảng 2.1: Quan hệ giữa GDP bình quân/người và cơ cấu lao động
theo ngành ở các nước đang phát triển
41
Bảng 3.1: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng chung
của tỉnh Thái Bình 2005 - 2012
72
Bảng 3.2: Dân số trung bình năm phân theo giới tính và khu vực ở
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
74
Bảng 3.3: Nguồn lực lao động của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012 75
Bảng 3.4: Trình độ học vấn phổ thông và CMKT của lao động
tỉnh Thái Bình năm 2011
76
Bảng 3.5: Tình hình tăng trưởng nguồn lao động tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2001 - 2012
80
Bảng 3.6: Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành
kinh tế tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
80
Bảng 3.7: Số lượng và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông,
lâm, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
83
Bảng 3.8: Số lao động trong các đơn vị nông, lâm nghiệp, thủy sản
theo loại hình sản xuất tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2011
84
Bảng 3.9: Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp
- xây dựng của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
86
Bảng 3.10: Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành dịch vụ của
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
88
Bảng 3.11: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2001 - 2010
90
Mã hiệu Tiêu đề bảng Trang
Bảng 3.12: Cơ cấu lao động của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2012 91
Bảng 3.13: Trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2002 - 2011
92
Bảng 3.14: Trình độ CMKT của lực lượng lao động tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2005 - 2011
93
Bảng 3.15: Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành n ông, lâm
nghiệp, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
94
Bảng 3.16 Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành công
nghiệp - xây dựng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
95
Bảng 3.17 Trình độ CMKT của lực lượng lao động trong nội bộ
ngành công nghiệp - xây dựng năm 2011
96
Bảng 3.18 Trình độ CMKT của lực lượng lao động trong các khu
công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
97
Bảng 3.19 Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế và cơ cấu lao động theo
ngành tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
98
Bảng 3.20 Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành thương
mại - dịch vụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
99
Bảng 3.21 NSLĐ theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Bình giai đoạn
2001 - 2011
102
Bảng 3.22 Tiến độ thực hiện ở một số Khu công nghiệp tỉnh Thái
Bình năm 2011
111
Bảng 3.23 Dân cư phân bố theo các đơn vị hành chính tỉnh Thái
Bình năm 2012
113
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu lao động theo ngành
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2020
122
Mã hiệu Tiêu đề bảng Trang
Bảng 4.2: Dự báo tổng cung lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn
2013 - 2020
125
Bảng 4.3: Dự báo cầu lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2020 126
Bảng 4.4: Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2015 - 2020
126
Bảng 4.5: Dự báo nhu cầu lao động chia theo trình độ đào tạo
giai đoạn 2015 -2020
127
Bảng 4.6: Dự báo lao động các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2013 - 2020 theo 3 phương án
128
Bảng 4.7: Dự báo cơ cấu lao động các ngành kinh tế tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2013 - 2020
128
Bảng 4.8: Dự báo lao động theo nội bộ các nhóm ngành kinh tế
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2020
129
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Mã hiệu Tiêu đề biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi đầu vào giữa lao động và kỹ thuật 51
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2001 - 2011
82
Biểu đồ 3.2: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công
nghiệp - xây dựng của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
87
Biểu đồ 3.3: Động thái chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành và CCLĐ
theo ngành của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
100
Biểu đồ 3.4: Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập của tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011
101
Biểu đồ 3.5: NSLĐ theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Bình qua các năm 104
Biểu đồ 3.6: Dân số khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2006-2012
112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch CCKT, nó vừa là kết quả,
vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch CCKT, đẩy mạnh CNH, HĐH và góp phần cân
đối lại cung - cầu trên thị trường lao động... Chuyển dịch CCLĐ không chỉ tuân
theo các quy luật kinh tế, mà còn nhằm vào các mục tiêu phát triển bền vững, ổn
định xã hội, cải thiện môi trường và phát triển con người.
Thái Bình - một tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng, với địa hình
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong phát
triển kinh tế biển. Thời gian qua, CCKT ở Tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực.
Năm 2001, ngành N, L, TS đóng góp 57,6% GDP toàn tỉnh thì đến năm 2012 giảm
xuống còn 32,2%; đóng góp của ngành CN - XD có xu hướng tăng, năm 2001
ngành này chỉ chiếm 15,2% GDP toàn tỉnh, năm 2012 đã tăng lên khoảng 34,0%;
ngành dịch vụ tăng từ 27,2% năm 2001 lên khoảng 32,0% năm 2012 [10, tr. 41],
[13, tr. 44]. Đồng thời với xu hướng chuyển dịch CCKT như trên, CCLĐ theo
ngành ở tỉnh Thái Bình cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ. Năm 2001, tỷ lệ LĐNN
chiếm 75,12% tổng số lao động của Tỉnh, đến năm 2012 giảm xuống còn 58,3%;
lao động CN - XD từ chỗ chiếm 13,0% năm 2001, đến năm 2012 chiếm khoảng
25%; lao động dịch vụ chiếm 11,9% năm 2001, đến năm 2012 tăng lên khoảng 16%
[11, tr. 19], [13, tr. 29].
Vấn đề đặt ra là CCLĐ theo ngành của tỉnh Thái Bình chuyển dịch như vậy
nhanh hay chậm, đã phù hợp với sự chuyển dịch CCKT của Tỉnh hay chưa? Quá
trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành có tác động tích cực, thúc đẩy cơ cấu ngành
kinh tế của Tỉnh chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH hay không? Làm thế nào để
2
tạo ra sự phù hợp giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành với chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của địa phương? Mặt khác, để đạt được mục tiêu của tỉnh Thái Bình
là đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, với CCKT: Thương mại - Dịch
vụ, Công nghiệp - Xây dựng và Nông, lâm, thủy sản thì đòi hỏi CCLĐ theo ngành
của Tỉnh phải chuyển dịch như thế nào? Hơn nữa, để đẩy nhanh tái cấu trúc nền
kinh tế ở tỉnh Thái Bình thì đòi hỏi CCLĐ phải chuyển dịch như thế nào?
Để trả lời những câu hỏi trên thì vấn đề đặt ra là phải có những nghiên cứu hệ
thống, bài bản về cơ sở lý thuyết chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói chung và ở cấp
độ địa phương nói riêng. Trên cơ sở đó mà phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình để tìm ra những giải pháp thúc đẩy quá trình này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên
ngành kinh tế phát triển là phù hợp, rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình trong
thời gian qua và đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ theo
ngành tại địa phương đến năm 2020 cùng các giải pháp thực hiện.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng cơ sở lý luận về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa bàn
cấp tỉnh.
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình
trên cơ sở lý luận đã xây dựng.
+ Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành
của tỉnh Thái Bình và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành
phù hợp với chuyển dịch CCKT và đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế để thực hiện
mục tiêu cơ bản của địa phương đến năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành kinh tế ở
tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận án tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ
ngành ở tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến nay và định hướng đến 2020. Đề tài không
nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo thành phần kinh tế, theo khu vực kinh tế.
+ Luận án chỉ nghiên cứu LLLĐ do tỉnh Thái Bình quản lý, không nghiên
cứu những lao động tự do, lao động theo mùa vụ... ở Tỉnh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận:
Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta;
dựa trên các lý thuyết về kinh tế học phát triển, quản lý nguồn nhân lực, kinh tế lao
động, mô hình toán kinh tế, kinh tế lượng, kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô…
- Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ của luận
án đặt ra, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
+ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn thông tin có
tính pháp lý làm cơ sở cho việc so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá về NLLĐ,
chuyển dịch CCLĐ theo ngành, từ đó có cơ sở đánh giá và đề xuất giải pháp thúc
đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình.
5. Đóng góp mới của luận án
- Bổ sung, làm rõ thêm nội dung và các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ
theo ngành.
4
- Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở địa bàn cấp tỉnh.
- Đưa ra những đánh giá sát thực về thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành
ở tỉnh Thái Bình và nguyên nhân của những hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở Tỉnh.
- Đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh
Thái Bình và một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm thực hiện sự chuyển dịch đó.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được
công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Các công trình đã đạt được
những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Có thể chia các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài luận án theo ba hướng chính sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung
Các công trình nghiên cứu theo hướng này thường tiếp cận vấn đề CCLĐ,
chuyển dịch CCLĐ chủ yếu ở nông thôn vùng ĐBSH và một số tỉnh trong quá trình
CNH, HĐH. Dựa trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở địa
phương, các tác giả của các nghiên cứu này đã đề xuất một số giải pháp nhằm tạo
việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
Tác giả Lê Doãn Khải (2001) đã đưa ra các khái niệm và nội dung của
CCLĐ trong nông nghiệp, nông thôn; các nội dung về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn; các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ theo
hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tác giả phân tích thực
trạng chuyển dịch CCLĐ theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn
vùng đồng bằng Bắc bộ và nguyên nhân của thực trạng này [32]. Đây là nghiên cứu
khá đầy đủ, toàn diện về thực trạng chuyển dịch CCLĐ trong vùng, tuy nhiên tác
giả cũng chưa chỉ ra được hiệu quả của quá trình chuyển dịch CCLĐ này đã làm
thay đổi chất lượng của nguồn lao động trong vùng như thế nào, NSLĐ và thu nhập
của người lao động trong vùng tăng lên ra sao?...
Các tác giả Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003) phân tích thực trạng CCLĐ
của thành phố Đà Nẵng những năm gần đây thông qua các chỉ tiêu về CCLĐ theo
ngành, CCLĐ theo trình độ học vấn, CCLĐ theo thành phần kinh tế, CCLĐ theo
6
khu vực thành thị, nông thôn [59, tr. 22-25]. Tác giả cho rằng đẩy mạnh phát triển
các KCN là giải pháp hàng đầu để chuyển dịch CCLĐ. Tiếp đó là, chuyển dịch lao
động trong ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng lao động ngành TM - DV, Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường công tác đào tạo nghề… Tuy nhiên, tác giả
lại không đề cập đến việc đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ phải gắn với công tác quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH của thành phố, phát triển các nguồn lực đầu
vào và các loại thị trường…
E. Wayne Nafziger (1998) đã có những phần nghiên cứu rất quan trọng liên
quan đến chuyển dịch CCLĐ và GQVL trong chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông
thôn như: Sự nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp; tài nguyên thiên
nhiên, đất đai và khí hậu; Dân số và sự phát triển; Việc làm, di cư và ĐTH; Phát triển
nguồn nhân lực... [95, tr. 237 - 442]. Những nghiên cứu này không những chỉ ra các
vấn đề mang tính quy luật của các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề
tài luận án mà có một số nội dung gợi mở những giải pháp giải quyết những vấn đề
liên quan đến lao động nông thôn, phát triển nguồn nhân lực...
Michael P. Torado (1998) đã giới thiệu kết quả nghiên cứu về những nguyên
tắc, vấn đề và chính sách phát triển... Cuốn sách dành thời lượng đáng kể cho vấn
đề nông nghiệp, nông thôn, về lao động và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT -
XH, những vấn đề về dân số, nghèo đói và tấn công vào nghèo đói và bất công; Di
cư từ nông thôn ra thành thị; Nông nghiệp trì trệ và các cơ cấu ruộng đất; Nông
nghiệp tự cung tự cấp và sự phát triển nông thôn... [89, tr. 209 - 332]. Những vấn đề
trên có thể tạo lập những cơ sở lý thuyết cơ bản cho vấn đề lao động và chuyển dịch
CCLĐ nông thôn của nhiều nước trong đó có nước ta.
Adam Smith (1993), cuốn sách kinh điển lớn đầu tiên về lý thuyết kinh tế của
nhà kinh tế học cũng đã có nhiều quan tâm đến vấn đề lao động khi ông giành thời
lượng khá nhiều của cuốn sách cho vấn đề phân công lao động; nguyên tắc chi phối
việc phân công lao động, mức độ phân công lao động bị hạn chế bởi quy mô của thị
trường; tiền công lao động; tiền công và lợi nhuận trong cách sử dụng lao động và
vốn… Điều hết sức quan trọng là trong nghiên cứu của mình khi tìm nguồn gốc tạo ra
của cải của các dân tộc, ông đã nhấn mạnh vai trò của sự phân công lao động và cho
7
rằng người ta chỉ trao đổi hàng hóa khi nhận thức được "chuyên môn hóa có lợi cho tất
cả các bên". Ông đã chứng minh kết quả của việc phân công lao động bằng một thí dụ
mà chính ông đã biết. Ông nhận thức rằng, sự phân công lao động không những làm
cho công việc của con người dễ chịu hơn, họ làm được nhiều sản phẩm hơn mà nó còn
tăng cường những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội [83, tr. 131-177]. Những
vấn đề cơ bản trên là nền tảng lý luận về chuyển dịch CCLĐ, coi đó như là tất yếu nếu
muốn sản xuất phát triển, tạo thêm của cải cho các dân tộc. Đây là cơ sở quan trọng
cho sự nghiên cứu về phân công lao động và tác động của nó đến nền kinh tế.
Adam Mc. Carty (1999) cho rằng để thị trường lao động của Việt Nam hoạt
động tốt hơn, cần bỏ các quy định về lao động và thị trường lao động đã lỗi thời
trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung như việc kiểm soát về nhà ở, hộ khẩu và hạn
chế di chuyển tới nơi mới để tìm cơ hội việc làm và thu nhập. Mặc dầu sau Đổi mới,
cùng với sự chuyển đổi CCKT là sự giảm dần về phân mảng trong TTLĐ, việc di
chuyển lao động nông thôn-thành thị diễn ra mạnh nhưng vẫn còn nhiều rào cản để
cho TTLĐ của Việt Nam hoạt động hiệu quả. Cải cách khu vực doanh nghiệp nhà
nước tuy tạo ra một tỷ lệ thất nghiệp nhưng bù lại khu vực tư nhân được khuyến
khích phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn cho người lao động. Tuy nhiên,
người lao động lại không di chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác
được do khó khăn trong việc chuyển bảo hiểm và các quyền lợi khác [6, tr. 19].
Nolwen Henaff (2001) đã khảo sát ở một số địa phương tại Việt Nam và rút
ra kết luận: những vùng có điều kiện tiếp cận tốt hơn với thị trường, phát triển mạnh
giao lưu, buôn bán thì người dân có điều kiện tốt hơn trong tiếp cận nhu cầu việc
làm, thu nhập và chuyển dịch CCLĐ. Tự do hóa kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc
làm, thu nhập và chuyển dịch lao động... cho người dân nói chung và người dân
nông thôn nói riêng [90].
TS. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) đã sử dụng phương pháp phân
tích định lượng kết hợp với các mô tả định tính nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn. Hai nhóm yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn được tác giả chỉ ra là: (i) nhóm yếu tố đẩy bao
gồm những hạn chế về nguồn lực trong phát triển sản xuất nông nghiệp ví dụ như đất
8
nông nghiệp hạn hẹp, nhu cầu tiêu dùng bằng tiền mặt của hộ gia đình cao, rủi ro
trong sản xuất nông nghiêp; và (ii) nhóm các yếu tố kéo là những tác động tích cực
của các chính sách tạo việc làm, khuyến khích phát triển hoạt động phi nông nghiệp,
sự hấp dẫn của thu nhập phi nông nghiệp cũng như sự cải thiện về khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp của người dân thông qua cải thiện trình độ văn hóa, việc hình thành
và phát triển của các doanh nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát
triển của CNH, HĐH thì tác động của nhóm yếu tố kéo và đẩy cũng khác nhau [3].
Nguyễn Thị Lan Hương (2007) đã khái quát hiện trạng chuyển dịch CCLĐ thời
kỳ 1996-2005 trên các mặt: dân số và LLLĐ nông thôn; việc làm ở nông thôn, đặc
điểm việc làm ở nông thôn… Từ đó, tác giả đánh giá về chất lượng lao động nông
thôn thông qua trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động nông thôn thời kỳ
này. Tác giả đã chỉ ra rằng, CCLĐ nông thôn theo trình độ CMKT của Việt Nam hiện
nay chưa hợp lý và còn quá thiếu ở các ngành đào tạo có trình độ cao. Đồng thời cũng
chỉ ra thực trạng chuyển dịch CCLĐ nông thôn theo 3 nhóm ngành chính, và lý giải
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn từ 1996-2005. Dự báo chuyển dịch
CCLĐ nông thôn từ 2006-2015 thông qua dự báo dân số nông thôn, dự báo cung lao
động và xu hướng chuyển dịch cơ cấu việc làm nông thôn (chuyển dịch CCLĐ nông
thôn theo ngành kinh tế, theo loại hình công việc, chuyển dịch cơ cấu trình độ học
vấn, trình độ CMKT của lao động nông thôn) [25, tr. 22-37]. Đây là công trình nghiên
cứu dày công với nhiều bảng số liệu phong phú, rất có ý nghĩa và làm tiền đề cho việc
nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở các địa phương cũng như cả nước.
PGS.TS Lê Xuân Bá (2008) cho rằng TTKT và tăng trưởng việc làm không
phải lúc nào cũng cùng chung một tốc độ, quan trọng hơn, việc làm và thu nhập từ
việc làm đó thường là mối quan tâm đầu tiên của người dân. Những thách thức về
việc làm nói chung và chuyển đổi CCLĐ nông thôn - thành thị nói riêng thường có
thể thấy rõ hơn ở cấp tỉnh, nơi gặp nhiều khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch phát triển KT - XH địa phương như: Các chiến lược phát triển KT - XH và
những thách thức của việc thúc đẩy việc làm ở cấp tỉnh; Hoạt động của TTLĐ địa
phương và chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa nông thôn và thành thị ở cấp tỉnh. Từ
đó, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị chính sách: Thúc đẩy các hoạt động phi nông
9
nghiệp; Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển doanh nghiệp trên cơ sở phát triển sản
xuất và tự tạo việc làm [5, tr. 9-12]. Đây là những nghiên cứu bước đầu để tác giả tiếp
tục nghiên cứu, dự báo chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn và các giải pháp
GQVL trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH ở Việt Nam.
Các tác giả Trần Gia Long, Bùi Hồng Đăng, TS Đinh Hải Chung, TS Đinh
Văn Đãn (2010) đã sử dụng khung phân tích với một số chỉ tiêu đánh giá đất đai, lao
động, việc làm ở nông thôn trên những nội dung tiếp cận thuận lợi, khó khăn, cơ hội,
thách thức, xu hướng. Qua đó thấy được thực trạng lao động nông thôn khi thu hồi
đất là mỗi héc ta đất bị thu hồi có 13 lao động mất việc làm và số người di cư xuất
phát từ nông thôn chiếm 73% tổng số người di cư… và dẫn đến một tất yếu là tỷ lệ
LĐNN giảm và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng dần trong CCLĐ nông thôn [33,
tr. 3-9]. Công trình nghiên cứu của tác giả có sử dụng số liệu điều tra một số hộ nông
dân mất đất ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (41 lao động xã Việt Hòa và 30 hộ
thuộc xã Liên Khê), tuy nhiên, số mẫu này quá nhỏ chưa đủ để minh chứng cho các
nhận định, kết luận ở trên.
Phạm Ngọc Toàn (2010) khi phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT
và chuyển dịch CCLĐ ở nước ta giai đoạn 1996-2008, đã sử dụng các chỉ tiêu: (i)
tổng số lao động có việc làm trong tỉnh; (ii) tổng số lao động có việc làm trong ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; (iii) GDP giá so sánh theo 3 ngành; và (iv) vốn
đầu tư, để đánh giá mối quan hệ của chuyển dịch CCKT, tăng trưởng và chuyển dịch
CCLĐ ở Việt Nam [60, tr. 47 - 53]. Tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng để tính:
Tác động chuyển dịch CCKT đến TTKT; Tác động của TTKT đến chuyển dịch
CCLĐ trong nông nghiệp. Từ kết quả ước lượng mô hình, tác giả đi đến kết luận: (1)
Vai trò của chuyển dịch CCKT tới TTKT là hết sức to lớn, các ngành đều có vai trò
thúc đẩy TTKT, tuy nhiên mỗi ngành có mức độ đóng góp vào tăng trưởng với tốc độ
khác nhau (ngành công nghiệp và dịch vụ tác động đến TTKT cao hơn ngành nông
nghiệp); (2) Trong giai đoạn nghiên cứu, nếu TTKT bình quân trên 4,812% thì tỷ
trọng LĐNN có xu hướng giảm, lao động chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ; ngược lai, khi TTKT thấp, dưới 4,812% thì lao động trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng giảm do suy giảm kinh tế, những lao động
10
bị mất việc làm và quay trở lại khu vực nông nghiệp vốn được coi là lưới an sinh việc
làm, do đó tỷ trọng lao động trong nông nghiệp sẽ tăng lên. Như vậy, TTKT đã thúc
đẩy chuyển dịch CCLĐ theo hướng giảm tỷ trọng LĐNN trong nông nghiệp và tăng
tỷ trọng lao động trong công nghiệp, dịch vụ. Đây là những phân tích thông qua việc
sử dụng công cụ kinh tế lượng để đưa ra những kết luận có tính thuyết phục.
Nguyễn Thị Hương Hiền (2011) chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch
CCLĐ nông thôn và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ nông thôn,
đó là: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên; Chủ trương hệ thống chính sách; Chuyển dịch
CCKT; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa; Hội nhập kinh tế; Yếu tố văn hóa
- xã hội; Trình độ của người lao động… Tác giả cho rằng chuyển dịch CCLĐ ở nông
thôn ngoại thành Hà Nội là rất cấp thiết do đây là nơi có tốc độ CNH, HĐH và ĐTH
lớn nhất cả nước, tuy nhiên thực tế còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc về GQVL và
chuyển dịch CCLĐ của thành phố nói chung, ngoại thành Hà Nội nói riêng. Tác giả
đã đề xuất ra một số nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch có hiệu quả CCLĐ nông
thôn ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2011-2020 là: Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo
môi trường cho chuyển dịch CCLĐ nông thôn; Nâng cao chất lượng lao động nông
thôn; Phát triển TTLĐ nông thôn nhằm gắn kết cung - cầu lao động; Phát triển việc
làm phi nông nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCLĐ nông thôn; Tăng
cường an ninh việc làm và đảm bảo hệ thống an sinh xã hội; Hỗ trợ phát triển sản
xuất - thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn [30]. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác
giả đưa ra còn chưa đồng bộ, các yếu tố đầu vào và thị trường nguồn lực vốn, KH -
CN còn mờ nhạt; thiếu giải pháp gắn chuyển dịch CCLĐ với quy hoạch phát triển KT
- XH mà địa phương đặt ra.
PGS. TS Nguyễn Bá Ngọc (2012), cho rằng những năm qua chuyển dịch
CCLĐ nông nghiệp, nông thôn đạt được một số kết quả bước đầu với tỷ trọng
LĐNN ngày càng giảm, tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn những hạn chế, thách thức
cơ bản là: (i) TTKT nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp, nông thôn nói
riêng không thúc đẩy tăng trưởng tương ứng việc làm ở nông thôn; lao động tiếp tục
bị dồn nén trong nông nghiệp năng suất thấp (chỉ bằng 1/3 khu vực công nghiệp và
dịch vụ); (ii) Chuyển dịch CCKT chưa thúc đẩy và tạo điều kiện để chuyển dịch
11
CCLĐ nông nghiệp, nông thôn tương ứng; (iii) Quá trình chuyển dịch chưa bền
vững cả về việc làm, thu nhập, vị thế, điều kiện làm việc và an sinh xã hội; hầu hết
LĐNN, nông thôn vẫn thuộc khu vực phi chính thức, chịu nhiều rủi ro và dễ bị tổn
thương; (iv) Tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất - đời sống
và công nghiệp chế biến còn khiêm tốn, chưa tương xứng với vai trò thúc đẩy
chuyển dịch CCKT nông thôn; (v) Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân còn
thấp, chênh lệch giàu nghèo có xu hướng gia tăng, ô nhiễm môi trường ngày càng
nặng nề…[36, tr. 40-42]. Từ đó, tác giả rút ra những bài học thực tiễn đầy ý nghĩa
đó là: nông nghiệp, nông thôn và nông dân cần được coi trọng và đặt lên vị trí quan
tâm hàng đầu không chỉ vì giá trị kinh tế mà còn vì các giá trị văn hóa truyền thống
cần được lưu giữ, bảo vệ; Chuyển dịch CCLĐ thông qua chuyển đổi phương thức
sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch; Nhà nước cần
đặc biệt quan tâm đến các chính sách đất đai, tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng, ứng
dụng công nghệ mới; Phát huy hiệu quả của các mô hình sản xuất mới, tiên tiến…
Đây là những bài học có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
nói chung, từ đó thúc đẩy chuyển dịch CCKT ngành, CCLĐ theo ngành nói riêng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ
Nghiên cứu của các tác giả chủ yếu phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở phạm vi vùng ĐBSH hoặc cả nước; dự báo số lao động cần chuyển ra
khỏi khu vực nông nghiệp... Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất các giải pháp thúc
đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở nước ta, chuyển LĐNN sang phi nông
nghiệp, lao động từ khu vực có thu nhập thấp sang khu vực có thu nhập cao hơn...
TS. Trần Minh Ngọc (2003) đã phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ
trong ngành công nghiệp và xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và dịch
vụ ở nước ta. Từ đó, tác giả khẳng định sự thay đổi CCLĐ và tăng trưởng việc làm
trong các ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam trong thời gian qua diễn ra rất chậm
chạp do sự "đóng băng" của TTLĐ công nghiệp và xây dựng, tăng trưởng công
nghiệp và xây dựng gắn liền với việc thâm dụng vốn nhiều hơn là thâm dụng lao
động, thêm vào đó là sự phát triển yếu kém của khu vực phi nông nghiệp ở nông
12
thôn. Đồng thời, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên đó
là do: chưa có một chiến lược cơ cấu và đầu tư có hiệu quả; sự mất cân đối giữa các
nguồn lực (khan hiếm về vốn, đất đai, trình độ thấp kém của nguồn nhân lực…);
chưa có định hướng phát triển công nghiệp một cách hợp lý... Vì vậy, tác giả đề
xuất xu hướng sắp tới cần có sự chuyển dịch trong đầu tư và sản lượng sang các
hoạt động công nghiệp sử dụng nhiều lao động nói chung và công nghiệp xuất khẩu
nói riêng nhằm mục tiêu thu hút lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ. Thêm vào đó, việc thúc đẩy quá trình ĐTH và hội nhập kinh tế quốc tế
cũng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong CCLĐ xã hội để phù hợp với sự mở rộng
và phát triển mạnh mẽ của các KCN, dịch vụ, thương mại [37, tr. 12-19].
Patrick Belser (2000) lại đi vào tìm câu trả lời liệu Việt Nam có tăng trưởng
dựa vào sử dụng nhiều lao động được hay không? câu trả lời là có. Bằng phương
pháp phân tích định tính sử dụng số liệu việc làm trong VLSS 1997-98 và có so sánh
với kết quả của điều tra VLSS 1992-93, cho thấy trong giai đoạn 1992-1993 việc làm
trong khu vực công nghiệp tăng bình quân 4%/năm thấp hơn so với tốc độ tăng GDP,
nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp khu vực nhà nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ nhiều vốn, trong khi đó khu vực tư nhân sử
dụng nhiều lao động, mặc dầu khu vực tư nhân có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng
chiếm tỷ trọng còn rất nhỏ. Trong tương lai, TTKT của Việt Nam sẽ dựa nhiều hơn
vào sử dụng nhiều lao động. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cùng với
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đã có ảnh hưởng tích cực tới chuyển dịch
CCLĐ và thu nhập của người lao động, nhất là đối với lao động di cư [87].
Nghiên cứu về hoạt động phi nông nghiệp và việc làm phi nông nghiệp của
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào năm 2002 trong khuôn khổ Mạng phân tích
Phát triển cho thấy hoạt động phi nông nghiệp có vai trò to lớn trong thúc đẩy
chuyển dịch CCLĐ nông thôn. Mặc dầu có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng việc
làm phi nông nghiệp trong nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như cơ sở
hạ tầng, hệ thống giáo dục đào tạo, marketing, tài chính vi mô cũng như các chính
sách hỗ trợ của nhà nước [6, tr. 20].
13
Nghiên cứu về Di cư và sự thay đổi TTLĐ của Ai Cập của Barry McCormick
và Jackline Wahba (2002) đã kiểm chứng việc đổi mới kinh tế dẫn đến sự thay đổi
mạnh hơn đối với việc làm khu vực phi chính quy và người mới đến tuổi lao động có
xu hướng tham gia nhiều hơn vào khu vực phi chính quy [86].
John Like Gallup (2002) sử dụng số liệu của hai đợt điều tra VLSS 1992-93
và VLSS 1997-98 để phân tích việc làm công ăn lương của lao động và ảnh hưởng
của chúng tới sự mất công bằng. Tác giả sử dụng hàm thu nhập của hộ gia đình để
xác định tính không công bằng và phát hiện ra TTLĐ của Việt Nam đã thay đổi
nhanh chóng trong thập kỷ 90, tiền công tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập
chung, tăng số giờ làm việc, đặc biệt trong khu vực nông thôn và sự tăng dần của
LLLĐ vào đội quân làm công ăn lương. Tác giả cũng dự đoán, tình trạng mất công
bằng về tiền công sẽ thay đổi theo chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân của sự tăng
bất bình đẳng này là do giảm tỷ trọng nông nghiệp trong quá trình TTKT và xóa đói
giảm nghèo. Việc duy trì tỷ lệ dân số nông thôn lớn sẽ không chỉ làm cho tình trạng
mất công bằng tiếp tục tăng mà còn giữ cho phần lớn nông dân Việt Nam có mức
thu nhập thấp [6, tr. 21].
Papola (2005) tìm cách đưa vấn đề việc làm vào trong kế hoạch và chiến lược
phát triển để đề xuất chính sách và chiến lược gắn việc làm với tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo trong kế hoạch phát triển 2006-2010 của Việt Nam. Nghiên cứu đã đi
vào đánh giá bản chất, các khía cạnh và mức độ nghiêm trọng của vấn đề thất nghiệp
ở Việt Nam, đưa vào xem xét kỹ lưỡng vấn đề thất nghiệp, bán thất nghiệp và việc
làm cho người nghèo. Đồng thời đề tài còn dự báo về mặt việc làm mà kế hoạch phát
triển 2006 - 2010 phải đối mặt để trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị vấn đề chính
sách về chiến lược việc làm, xác định các lĩnh vực tăng trưởng nhanh để đáp ứng các
nhu cầu về tăng trưởng, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo [6, tr. 21].
PGS, TS. Phạm Quý Thọ (2006) đã chỉ ra rằng thực chất của quá trình
chuyển dịch CCLĐ là quá trình tổ chức và phân công lại LLLĐ, qua đó làm thay
đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể. Theo tác giả, chuyển dịch
CCLĐ là rất cần thiết để chuyển một bộ phận LĐNN có NSLĐ thấp sang phát triển
một số ngành nghề có NSLĐ cao như CN - XD, TM - DV, chuyển lao động ở
14
những vùng đông lao động không cân đối với tài nguyên, sang vùng ít lao động,
nhiều tài nguyên, tăng nhanh lao động ở thành thị… sẽ làm thay đổi số lượng và
CCLĐ, và đây là xu hướng tất yếu của phân công lại lao động xã hội [53]. Tác giả
đã phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế ở Việt Nam
thời gian qua, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp KT - XH chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch CCLĐ theo ngành ở Việt Nam một cách khá toàn diện.
Phương Anh (2007) khi phân tích thực trạng lao động và chuyển dịch lao
động ở vùng Đồng bằng sông Hồng đã chỉ rõ toàn ngành nông nghiệp của vùng chỉ
có thể giải quyết được 5.212,4 nghìn lao động (năm 2005), còn khoảng 478,4 nghìn
LĐNN thiếu việc làm phải chuyển sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp theo
các hình thức khác nhau, kể cả dịch chuyển trong nội tỉnh, trong nội vùng và ra
ngoài vùng, cả di chuyển dài hạn và di chuyển theo thời vụ. Tác giả cũng dự báo số
lao động cần chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp đến năm 2010 và đề xuất một số
giải pháp chính để thúc đẩy quá trình chuyển dịch LĐNN sang phi nông nghiệp:
Thực hiện đồng bộ chương trình xóa đói giảm nghèo; Mở rộng và phát triển các cơ
sở sản xuất dịch vụ ở nông thôn; Đào tạo nghề; Xuất khẩu lao động; Đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình ở nông thôn; Tổ chức mạng lưới dịch chuyển lao động hợp lý [1, tr. 36-38].
Trong đề tài nghiên cứu khoa học do TS Nguyễn Từ làm chủ nhiệm (2010) đã
phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở một số tỉnh ven biển ĐBSH và chỉ ra
những hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ ở vùng đó là: chuyển dịch CCLĐ từ ngành
N, L, TS sang các ngành công nghiệp - dịch vụ diễn ra tương đối nhanh song hiệu
quả sử dụng lao động trong các ngành chưa cao, đặc biệt là ngành dịch vụ, chưa khai
thác hết tiềm năng, thế mạnh của vùng; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm phù
hợp với CMKT đạt thấp, đặc biệt là trong nhóm ngành N, L, TS; Việc tăng tỷ lệ lao
động trong độ tuổi có việc làm chưa vững chắc, tỷ lệ lao động có đủ việc làm ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp… Trên cơ sở chỉ ra những hạn chế nêu trên, tác
giả đề xuất 4 nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ các tỉnh ven biển vùng
ĐBSH: Tiếp tục thực hiện chuyển dịch CCKT; Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào
15
tạo nguồn lực lao động; Nâng cao trình độ khoa học - công nghệ; Hoàn thiện các
chính sách và nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền địa phương [68].
GS.TS Phạm Đức Thành và TS. Vũ Quang Thọ (2006) đã chỉ ra thực trạng
chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005 và dự báo
CCLĐ theo ngành ở nước ta đến năm 2010. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các
giải pháp. Một là, Đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo ngành và thành phần kinh tế:
thông qua việc làm tốt công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, kế hoạch; xác
định rõ vai trò của các ngành trong nền kinh tế quốc dân; và tạo điều kiện thuận lợi
cho chuyển dịch CCKT. Hai là, đổi mới chính sách và cơ cấu đầu tư. Ba là, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế; Bốn là, nâng cao trình độ văn hóa, CMKT
cho người lao động. Năm là, nâng cao NSLĐ trong nông nghiệp. Sáu là, Mở rộng các
ngành sản xuất CN - XD, TM - DV quy mô nhỏ, lựa chọn các công nghệ sản xuất
phù hợp sử dụng nhiều lao động. Bảy là, Đẩy mạnh công tác XKLĐ. Tám là, Thực
hiện tốt công tác dân số và di dân [49, tr.10-12 và tr. 5-8]. Đây là nhóm các giải pháp
khá toàn diện, đầy đủ, có ý nghĩa để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ ở nước ta.
PGS. TS Nguyễn Tiệp (2010) đã chỉ rõ chất lượng chuyển dịch CCLĐ ở
nước ta những năm qua còn thấp, biểu hiện rõ nhất ở NSLĐ trong các ngành còn
khá thấp (NSLĐ của LĐNN chỉ bằng 1/3 NSLĐ chung của cả nước, bằng 1/8
NSLĐ công nghiệp...). Tiếp đó là hệ số co giãn việc làm (giai đoạn 2000 - 2007)
trong các ngành khá thấp, nhất là ngành nông, lâm, thủy sản, khi tổng vốn đầu tư
toàn xã hội tăng 1% thì số việc làm tăng thêm 0,38%, trong đó, ngành CN - XD khi
tăng tổng vốn đầu tư xã hội tăng 1% thì số việc làm tăng thêm là 0,82%; ngành dịch
vụ tăng là 0,48%; trong khi đó ngành nông, lâm, thủy sản lại giảm đi là - 0,13%.
Tác giả phân tích các yếu tố cản trở quá trình chuyển dịch CCLĐ là do: TTKT còn
thấp so với yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước; Chất lượng TTKT những năm
qua ở nước ta chủ yếu theo chiều rộng; Cơ cấu đầu tư còn nhiều hạn chế, chủ yếu
vào các ngành gia công, ngành công nghiệp khai thác…; Hệ thống cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông, điện, viễn thông… phát triển chưa đồng bộ, chất lượng
dịch vụ thấp, nhất là tại các khu vực nông thôn, miền núi; Chất lượng nguồn nhân
lực còn nhiều bất cập, tỷ lệ lao động qua đào tạo sơ cấp, học nghề còn rất thấp; Hệ
thống pháp luật kinh tế, hành chính còn có bất cập cản trở đến đầu tư, thành lập
16
doanh nghiệp, sáp nhập, cho thuê doanh nghiệp…; Thị trường lao động phát triển
chậm… [58, tr. 23-27].
PGS. TS Lê Xuân Bá (2010) đã khái quát một số vấn đề lý luận về CNH,
HĐH và ĐTH gắn với việc phân bổ lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp,
các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn và vai trò của
Nhà nước đối với quá trình chuyển dịch này. Đồng thời tác giả cũng giới thiệu kinh
nghiệm một số nước trong chuyển dịch CCLĐ và tạo việc làm ở nông thôn. Từ việc
phân tích thực trạng, các yếu tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông
thôn, tác giả đã dự báo CCLĐ nông nghiệp, nông thôn nước ta từ 2009 đến 2020
(thông qua việc dự báo tình hình kinh tế - xã hội từ 2009 - 2020; dự báo chuyển dịch
CCLĐ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp và theo ngành; dự báo
về cung lao động ở nông thôn; dùng mô hình CGE cho dự báo lao động…). Trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất các định hướng và giải pháp về GQVL cho lao động nông thôn thời
kỳ 2009-2020, những giải pháp đột phá ở đây là: Chủ động trong đào tạo nguồn
nhân lực; Nên xóa bỏ chính sách hạn điền, phát triển mạnh kinh tế trang trại và kinh
tế hộ; Tăng NSLĐ trong nông nghiệp; Tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch
vụ giới thiệu việc làm; Tăng cường các biện pháp chuyển đổi nghề đi kèm với quá
trình thu hồi, đền bù, giải tỏa nhà ở và đất canh tác để thực hiện xây dựng các khu
kinh tế (KCN, KCX); Phát triển sản xuất và doanh nghiệp ở nông thôn; Nâng cao
vai trò của Nhà nước nói chung, chính quyền địa phương nói riêng, nhất là chính
quyền cấp xã…[6].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở phạm vi cấp tỉnh
Đến nay có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu ở trong và ngoài nước,
nghiên cứu một cách bài bản, có hệ thống về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa
phương. Có thể kể dưới đây một vài công trình nghiên cứu về chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở phạm vi cấp tỉnh.
Đỗ Tuấn Sơn (2007) đã khái quát một số vấn đề cơ bản về CCLĐ theo ngành
thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành và
chuyển dịch CCKT ngành, xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành, các tiêu chí
17
đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành… Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực
trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Bắc Ninh và chỉ rõ: CCLĐ theo ngành ở
Tỉnh vẫn ở trình độ thấp và lạc hậu, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp vẫn chiếm
tỷ trọng quá lớn, trong khi đó tỷ trọng lao động ngành dịch vụ lại ở mức rất thấp;
Quá trình chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành diễn ra không ổn định, thiếu tính bền
vững; Chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm, lao động
ngành nông, lâm nghiệp giảm nhưng không đáng kể, vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn;
Chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành công nghiệp còn nhiều bất cập, chưa ổn
định… Trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trên, tác giả đề xuất định
hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Các giải pháp đó là: Phát triển các ngành kinh tế thực hiện mục
tiêu chuyển dịch CCLĐ theo ngành; Đào tạo nghề cho người lao động; Nâng cao
chất lượng hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm; GQVL cho lao động trong
khu vực có đất bị thu hồi; Tăng cường xuất khẩu lao động [44]. Tuy nhiên, nghiên
cứu của tác giả chưa bàn đến các nguồn lực đầu vào, mức độ hội nhập quốc tế…
của nền kinh tế có ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ như thế nào và do vậy phần
giải pháp cũng thiếu đi hoặc khá mờ nhạt về những vấn đề này.
Tác giả Bùi Minh Chuyên (2008) chỉ ra quá trình đô thị hóa nhanh chóng ở
thành phố Đà Nẵng thời gian qua dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong quan hệ lao
động, chuyển dịch CCLĐ ở nông thôn; quá trình tổ chức, sắp xếp lại sản xu ất trong
các doanh nghiệp cũng dẫn đến hàng vạn lao động dôi dư làm cho sức ép về lao
động - việc làm ngày càng trở nên gay gắt. Từ việc phân tích thực trạng chuyển dịch
CCLĐ và việc làm theo 3 khu vực kinh tế lớn (nông nghiệp, CN - XD, dịch vụ) giai
đoạn 2002 - 2007 ở thành phố Đà Nẵng, tác giả chỉ ra rằng: (i) chuyển dịch cơ cấu
ngành về mặt số lượng đã có bước tiến nhất định trong cả 3 khu vực nông nghiệp,
CN - XD và dịch vụ, song về mặt tỷ trọng khu vực dịch vụ đang giảm mạnh, do vậy
đã không tác động t ích cực đến chuyển dịch CCLĐ; (ii) Chuyển dịch CCLĐ - việc
làm ở thành phố rất chậm và không ổn định trong khi cơ cấu dân số đang chuyển từ
giai đoạn cơ cấu dân số trẻ sang cơ cấu dân số vàng hay còn gọi là "dư lợi dân số";
(iii) Cơ cấu đào tạo tuy có chuy ển biến nhưng còn chậm, chưa phù hợp với một
18
thành phố phát triển theo hướng công nghiệp (tỷ lệ giữa đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật là 1 - 0,4 - 2,0 trong khi cả nước là 1 - 2,4 -
3,5). Xuất phát từ những thực trạng trên, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể là:
Thứ nhất, phải coi chiến lược tạo việc làm và chuyển dịch CCLĐ là một bộ phận
cấu thành quan trọng trong chiến lược CCKT; Thứ hai, cần có những định hướng
trong thu hút đầu tư và hướng đến ưu tiên đầu tư phát triển những ngành sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến
thủy sản…; Thứ ba , phát huy lợi thế trong thu hút đầu tư của thành phố cho phát
triển mạnh hệ thống dạy nghề; Thứ tư, phát triển nhanh đội ngũ giáo viên dạy nghề
cả về số lượng và chất lượng, xây dựng và ban hành hệ thống giáo trình chuẩn, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra… [14].
Tác giả Phạm Hồng Thắng (2010) nêu lên bản chất của sự chuyển dịch CCLĐ
trong quá trình CNH, HĐH, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch
CCLĐ đó là vốn đầu tư, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, vai trò của Nhà nước và người
lao động. Từ kinh nghiệm chuyển dịch CCLĐ ở một số quốc gia châu Á, tác giả rút
ra bài học trong chuyển dịch CCLĐ cho tỉnh Hà Nam. Khi phân tích thực trạng
chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế ở tỉnh Hà Nam, tác giả chỉ ra các nguyên nhân
cản trở quá trình chuyển dịch CCLĐ ở tỉnh là do: mức độ phát triển các KCN, CCN ở
tỉnh chậm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở tỉnh còn cao; cơ chế chính sách thu
hút đầu tư "chưa thật sự cởi mở, hấp dẫn"; hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh; công tác đào tạo
nguồn nhân lực còn nhiều yếu kém và bất cập cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề và
chất lượng; chính sách đầu tư của tỉnh để xây dựng quy hoạch, chuyển đổi CCKT
gắn với chuyển dịch CCLĐ chưa thỏa đáng...[51].
Nguyễn Thúy Hà (2012), chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch
CCLĐ là các nhân tố liên quan đến nhu cầu chuyển dịch; các nhân tố liên quan đến
điều kiện và khả năng chuyển dịch; và các nhân tố liên quan đến tốc độ và tính chất
chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Khi phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo
nhóm ngành ở tỉnh Phú Thọ, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở tỉnh và nguyên nhân của những hạn chế này. Từ đó, tác giả đề
19
xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh, đó là: (1) Nhóm
giải pháp thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Phú Thọ, thông
qua Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, Phát triển mạnh các KCN, CCN, làng nghề, Đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ KH - CN vào chuyển dịch CCKT, CCLĐ theo ngành; (2)
Nhóm giải pháp tạo lập điều kiện và khả năng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh
Phú Thọ qua việc Quan tâm đào tạo nghề cho người lao động; Nâng cao NSLĐ
trong nông nghiệp; (3) Nhóm giải pháp đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở tỉnh Phú Thọ, bằng việc: Phát triển thị trường dịch vụ việc làm để nối liền
cung - cầu lao động; Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến chuyển dịch
CCLĐ theo ngành; Nâng cao hiệu quả các chính sách GQVL…[23]. Tuy nhiên,
nghiên cứu trên đây còn chưa chỉ rõ nội dung và các mục tiêu của quá trình chuyển
dịch CCLĐ theo ngành. Đồng thời tác giả cũng chưa phân tích rõ đư ợc chất lượng
của quá trình chuyển dịch CCLĐ ở tỉnh Phú Thọ như thế nào? Do vậy, các giải
pháp đề ra còn chưa đầy đủ và toàn diện.
1.2. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI, VẤN ĐỀ ĐẶT
RA VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Từ việc khái quát các công trình nghiên cứu đã công bố về chuyển dịch CCLĐ
theo ngành và liên quan đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành nêu trên, có thể tổng hợp
thành những nội dung chủ yếu mà các tác giả đã hướng vào sau đây:
Thứ nhất, xác định được những vấn đề cơ bản về chuyển dịch CCLĐ theo
ngành với các nội hàm như: khái niệm CCLĐ, chuyển dịch CCLĐ, chuyển dịch CCLĐ
theo ngành, chỉ tiêu và các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo
hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, vai trò của Nhà nước đối với quá trình
chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn…
Thứ hai, khái quát đặc điểm, tình hình chuyển dịch CCLĐ nông thôn ở các
quốc gia trên thế giới hiện nay. Những kinh nghiệm để chuyển dịch CCLĐ nông
thôn gắn với quá trình CNH, HĐH, với xu hướng chuyển dịch CCKT và khả năng
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, nâng cao NSLĐ.
20
Thứ ba, phân tích chất lượng chuyển dịch CCLĐ ở nước ta dựa trên chỉ tiêu
NSLĐ và hệ số co giãn việc làm. Đồng thời chỉ ra những thách thức đang cản trở
quá trình chuyển dịch CCLĐ, trong đó có chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Thứ tư, phân tích, làm rõ thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở một số
tỉnh của nước ta như Bắc Ninh, Đà Nẵng, Ninh Bình, Hà Nam, Phú Thọ… Từ đó,
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã cản trở quá
trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở các địa phương này.
Thứ năm, một số giải pháp được đưa ra nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở một số tỉnh của nước ta bao gồm: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên
quan đến chuyển dịch CCLĐ, CCKT gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập; Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề và công nghệ sử
dụng nhiều lao động kết hợp với với nâng cao NSLĐ ở nông thôn; Tăng cường xuất
khẩu lao động; Thực hiện tốt công tác dân số và di dân…
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đạt được nêu
trên, đến nay vẫn còn nhiều khoảng trống liên quan đến đề tài luận án vẫn chưa được
nghiên cứu một cách thấu đáo, sáng tỏ. Có thể chỉ ra một số khoảng trống đó như sau:
- Về mặt lý luận: Đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ về chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét trên
cả hai phương diện quy mô và chất lượng. Cũng chưa có công trình nghiên cứu nào
xây dựng một cách có hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cả về quy mô và chất lượng
của chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành.
- Về mặt thực tiễn: Có thể thấy, chưa có công trình nghiên cứu và phân tích,
đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành trên cả 2 góc độ
quy mô/tỷ trọng và chất lượng ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương.
Riêng ở tỉnh Thái Bình, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá thực
trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành và đề xuất định hướng cũng như các giải pháp
thực hiện chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh đến năm 2015 và 2020. Chính vì
vậy, tác giả luận án lựa chọn đề tài này để nghiên cứu làm luận án tiến sỹ kinh tế.
21
1.2.3. Hướng nghiên cứu của luận án
- Về cách tiếp cận: luận án nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành
trong mối quan hệ với cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Thái Bình (không nghiên cứu
chuyển dịch CCLĐ theo thành phần kinh tế, theo khu vực kinh tế) dưới hai góc
độ: (i) chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về quy mô; (ii) chuyển
dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về chất lượng.
- Về mặt lý luận: Luận án xây dựng cơ sở lý thuyết về chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở địa bàn cấp tỉnh. Cụ thể, luận án sẽ làm rõ: (i) Khái niệm chuyển dịch
CCLĐ theo ngành và các xu hướng của chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (ii) Nội
dung của chuyển dịch CCLĐ theo ngành và các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch
CCLĐ theo ngành; (iii) Phân tích, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở địa bàn cấp tỉnh.
- Về mặt thực tiễn:
(i) Luận án sẽ khảo cứu kinh nghiệm chuyển dịch CCLĐ theo ngành của ba
địa phương có hoàn cảnh tương đồng với tỉnh Thái Bình để từ đó rút ra các bài học
cho chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình.
(ii) Luận án sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành
và nội bộ ngành xét cả về quy mô và chất lượng ở tỉnh Thái Bình trên cơ sở lý
thuyết đã xây dựng ở chương 2.
(iii) Luận án sẽ dự báo nhu cầu lao động theo trình độ đào tạo, nhu cầu lao
động các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình giai đoạn từ nay đến năm 2020.
(iv) Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành
ở tỉnh Thái Bình và dự báo nhu cầu lao động các ngành kinh tế của Tỉnh đến năm
2020, luận án sẽ đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
22
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ XU HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG THEO NGÀNH
2.1.1. Khái niệm và nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
2.1.1.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành
- Khái niệm cơ cấu lao động:Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh hình thức cấu tạo bên
trong của tổng thể lao động, sự tương quan giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận đó trong tổng lao động xã hội. Đặc trưng của CCLĐ là mối quan hệ tỷ
lệ về mặt số lượng lao động theo những tiêu chí nhất định. CCLĐ có những thuộc
tính cơ bản, đó là tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội. Trong đó:
Tính khách quan: được thể hiện ở chỗ CCLĐ bắt nguồn từ dân số và CCKT
của một quốc gia. Tính khách quan của quá trình tăng giảm dân số và CCKT xác
định tính khách quan của CCLĐ xã hội.
Tính lịch sử: CCLĐ xã hội là một chỉnh thể, tồn tại và vận động gắn liền với
phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức này có sự vận động, biến đổi thì CCLĐ
của một quốc gia cũng có sự vận động, biến đổi theo.
Tính xã hội: CCLĐ mang tính xã hội đậm nét và sâu sắc. Quá trình phân
công lao động xã hội phản ánh quá trình tiến hoá của lịch sử xã hội loài người. Khi
LLSX có sự phát triển và nhảy vọt sẽ đánh dấu sự phân công lao động xã hội mới.
Quá trình phát triển phân công lao động mới, với CCLĐ mới, phản ánh trình độ văn
minh của xã hội. Xét trên phương diện sản xuất, CCLĐ phản ánh cơ cấu các giai
tầng của xã hội trong nền sản xuất xã hội. Thông qua CCLĐ có thể nhận biết được
hoạt động kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
CCLĐ thường được xem xét ở các khía cạnh sau:
(i) Trong bản thân người lao động, gồm:
23
CCLĐ theo giới tính và độ tuổi: Dưới góc độ này, LLLĐ được chia thành lao
động nam, lao động nữ, lao động trong độ tuổi và ngoài độ tuổi theo qui định của
pháp luật lao động, trong đó, lao động ngoài độ tuổi bao gồm lao động trên và dưới
tuổi lao động có khả năng và thực tế tham gia lao động đã được qui đổi thành lao
động tiêu chuẩn.
CCLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu
hướng biến động giữa các loại lao động có trình độ CMKT khác nhau. Đây là tiêu
chí cho biết trình độ phát triển về chất lượng của nguồn lao động và cũng là ch ỉ tiêu
chất lượng để đánh giá trình đ ộ CNH, HĐH hoạt động lao động. Theo đó, có cơ cấu
theo trình độ văn hóa và cơ cấu theo trình độ CMKT.
(ii) Theo ngành kinh tế:
CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế: Là CCLĐ biểu hiện quan hệ tỷ lệ cũng như
xu hướng vận động của lao động trong các ngành nghề khác nhau, ở các lĩnh vực
kinh tế. CCLĐ theo ngành kinh tế được xác định trên kết quả của sự phân công lao
động theo ngành trong nền kinh tế. Nếu xác định CCLĐ theo nhóm ngành hay lĩnh
vực kinh tế bao gồm LĐNN, lao động CN - XD, LĐDV. Lĩnh vực kinh tế bao gồm
các ngành kinh tế có tính chất tương đồng nhau được nhóm lại
CCLĐ theo nội bộ ngành: là CCLĐ trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh vực.
Lao động được phân chia thành những bộ phận ở những ngành hẹp hơn, chẳng hạn
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm lao động ngành nông nghiệp, lao
động ngành lâm nghiệp, lao động ngành thủy sản, lao động ngành diêm nghiệp;
trong CN - XD gồm lao động ngành công nghiệp khai khoáng, lao động ngành chế
biến, chế tạo,…
Từ các ngành kinh tế, lao động được phân chia thành các nghề chuyên môn
sâu tạo nên một CCLĐ theo ngành nghề đa dạng với CMKT phù hợp. Đó là điều
kiện cơ bản để phát triển kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao NSLĐ.
(iii) Theo thành phần kinh tế:
Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của nguồn lao động
trong các thành phần kinh tế. Số lượng các thành phần kinh tế được xác định tùy
theo từng giai đoạn lịch sử nhất định (hiện nay ở nước ta gồm 4 thành phần kinh tế,
24
đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài). Tuy nhiên, trên thực tế, cơ cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam thường
xem xét ba khu vực: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài và do đó trong CCLĐ theo thành phần cũng thường được gắn với ba
bộ phận trên. Về mặt pháp lý, các lao động này đều được bình đẳng trước pháp luật,
có quyền và nghĩa vụ của riêng mình.
(iv) Theo vùng, theo khu vực:
CCLĐ theo vùng lãnh thổ bao gồm CCLĐ theo vùng lãnh thổ được phân
định bằng địa giới hành chính (tỉnh, thành phố, huyện); CCLĐ theo khu vực thành
thị, nông thôn. Đây là kết quả của sự phân công lao động giữa các vùng, các khu
vực trong nội bộ vùng. Với việc xác định CCLĐ theo vùng, lãnh thổ tạo điều kiện
để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng khu vực.
Tuy nhiên, cũng cần thấy giữa CCLĐ theo vùng lãnh thổ và CCLĐ theo
ngành, nghề trong thực tế không hoàn toàn độc lập nhau, trái lại chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, không có một cơ sở ngành, nghề nào lại không được
triển khai trên một vùng lãnh thổ nhất định; mặt khác, CCLĐ theo vùng lại chính là
sự thể hiện của CCLĐ theo ngành, nghề trên vùng lãnh thổ đó.
(v) CCLĐ theo yếu tố sử dụng nguồn:
Đây là cơ cấu hình thành trên cơ sở căn cứ vào mức độ tham gia lao động
của các bộ phận hợp thành nguồn lao động, theo đó CCLĐ sẽ bao gồm dân số hoạt
động kinh tế thường xuyên (LLLĐ) và dân số không hoạt động kinh tế thường
xuyên (không có nhu cầu làm việc).
- Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động:
Theo Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc
dân: "Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng
lao động vào các ngành v à các vùng khác nhau. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tiến bộ là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào các
ngành, các vùng theo xu hướng hợp lý nhằm sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao
các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển k inh tế" [67, tr.73].
25
Theo PGS.TS Lê Xuân Bá, "Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình biến
đổi, chuyển hóa khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới tiến
bộ hơn, phù hợp với cơ cấu kinh tế trong một thời kỳ nhất định" [4, tr.8].
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, "Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi
trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nên
nguồn nhân lực, được diễn ra trong một không gian, thời gian và theo một chiều
hướng nhất định. Đó là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động, qua
đó làm thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận của nguồn nhân lực" [56, tr. 332].
Chuyển dịch CCLĐ bao gồm: (i) Chuyển dịch cơ cấu cung lao động theo
hướng thay đổi cơ cấu số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất
và TTLĐ (thể hiện ở trình độ học vấn; trình độ CMKT, tay nghề; nhân cách
trong lao động; tính năng động xã hội của lao động cũng như khả năng sẵn sàng,
sự linh hoạt, tính thích ứng, tác phong và văn hóa trong lao động...); (ii) Chuyển
dịch cơ cấu cầu lao động (sử dụng lao động) theo ngành, theo vùng, theo thành
phần kinh tế; theo tình trạng việc làm...
Giữa chuyển dịch cơ cấu cung và cơ cấu cầu lao động có mối quan hệ qua lại,
tác động lẫn nhau. Về nguyên tắc, muốn chuyển dịch cơ cấu cầu l ao động đòi hỏi cơ
cấu số lượng và chất lượng lao động (cơ cấu cung lao động) phát triển đạt đến một
trình độ cần thiết phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế (CCKT). Ngược
lại, sự chuyển dịch khách quan có tính quy luật của cơ cấu cầu lao động phả n ánh quá
trình xã hội hóa và sự phân công lao động ngày càng hợp lý, tiến bộ, là một trong
những yếu tố quyết định tăng trưởng và PTKT, đến lượt nó lại đặt ra những yêu cầu
mới cao hơn về chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động (cơ cấu cung lao động).
- Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình thay đổi tỷ trọng và
chất lượng lao động vào các ngành khác nhau, diễn ra trong một khoảng không
gian, thời gian và theo một xu hướng nhất định.
Như vậy, chuyển dịch CCLĐ nói chung, chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói
riêng đều là khái niệm biểu hiện sự thay đổi về qui mô, vị trí, tỷ trọng và chất lượng
lao động làm việc trong các ngành kinh tế trong một không gian và thời gian nhất
26
định. Thực chất, chuyển dịch CCLĐ là quá trình phân bố lại lao động trong nền kinh
tế theo hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng lao động có hiệu quả. Quá trình đó
vừa diễn ra trên quy mô toàn bộ nền kinh tế vừa diễn ra trong phạm vi của từng nhóm
ngành, nội bộ mỗi ngành. CCLĐ theo ngành thay đổi khi có sự thay đổi về số lượng
và chất lượng lao động trong nội bộ ngành đó. Chẳng hạn, LĐNN thay đổi là do có
thay đổi lao động trong ba ngành hợp thành: ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp
và ngành nuôi trồng thuỷ sản. Trong mỗi ngành trên, số lao động có thể tăng lên hay
giảm xuống nhưng xét trên cả 3 ngành thì số lao động giảm đi. Như vậy, ở đây đã có
sự thay đổi về lao động của từng ngành hợp thành so với tổng số lao động của ngành
nông nghiệp, đây chính là sự thay đổi về CCLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Giữa chuyển dịch CCLĐ nội bộ ngành và chuyển dịch CCLĐ ngành có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành gắn liền với
sự thay đổi cấu trúc lao động trong nội bộ mỗi ngành. Hơn nữa, quá trình chuyển
dịch CCLĐ theo ngành còn làm thay đổi chất lượng lao động trong từng ngành. Mỗi
ngành này đều có những đặc tính riêng, do đó đặc điểm sử dụng lao động của các
ngành khác nhau, đặc biệt là trình độ của lao động. Do vậy, quá trình chuyển dịch
CCLĐ dẫn đến sự di chuyển về lao động và sự di chuyển này kéo theo sự thay đổi
về chất lượng lao động của từng ngành.
2.1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về quy mô
hay tỷ trọng trong các ngành:
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế khác nhau. Các
ngành, lĩnh vực kinh tế đó gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Theo
đó, các nhà nghiên cứu kinh tế đã chia các ngành kinh tế thành ba nhóm ngành lớn:
(i) Nhóm I: Bao gồm các ngành nông - lâm - thủy sản.
(ii) Nhóm II: Bao gồm các ngành công nghiệp - xây dựng.
(iii) Nhóm III: Bao gồm các ngành thương mại - dịch vụ.
Trong 3 nhóm ngành lớn, mỗi nhóm ngành lại là sự kết hợp của các ngành
nhỏ hơn có những đặc điểm tương đối giống nhau và các ngành này đã tạo nên cơ
cấu nội bộ ngành. Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm các ngành: ngành sản xuất
27
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng bao
gồm các ngành: ngành công nghiệp khai thác, ngành công nghiệp chế biến, các
ngành sản xuất - phân phối điện nước và khí đốt, ngành xây dựng; Nhóm ngành
thương mại - dịch vụ bao gồm các ngành: ngành dịch vụ kinh doanh có tính chất
thị trường, dịch vụ sự nghiệp, dịch vụ hành chính công… Mỗi nhóm ngành là sự
kết hợp của các ngành nhỏ hơn có đặc điểm tương đối giống nhau và chính cơ cấu
của các ngành này được gọi là cơ cấu nội bộ ngành. Cơ cấu nội bộ ngành chính là
hình thức cấu trúc bên trong của ngành, là các mối quan hệ của các ngành nhỏ về
cả số lượng và chất lượng.
Từ xác định việc phân ngành kinh tế như vậy, chuyển dịch CCLĐ theo ngành
là sự thay đổi quy mô, tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế để đảm bảo CCLĐ
phù hợp với CCKT trong từng thời kỳ phát triển, xoá bỏ khoảng cách giữa CCLĐ
còn lạc hậu với CCKT đang phát triển theo hướng CNH, HĐH. Theo đó, quá trình
chuyển dịch CCLĐ theo ngành hiện nay là quá trình chuyển dịch CCLĐ từ ngành N,
L, TS sang ngành CN - XD và TM - DV. Vì vậy, để thúc đẩy CCLĐ chuyển dịch theo
xu hướng tiến bộ, cần xây dựng định hướng và cá c chính sách phù hợp với yêu cầu
của sự thay đổi cơ cấu ngành, lĩnh vực. Cơ sở của nó căn cứ vào các chỉ tiêu phát
triển KT - XH theo ngành có thể dự báo được nhu cầu lao động (số lượng, chất lượng
và cơ cấu) từ đó đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển các
ngành, các vùng cho phù hợp, đảm bảo PTKT theo hướng bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành:
Nội bộ ngành kinh tế bao gồm các ngành có tính chất khá tương đồng nhóm
lại, chẳng hạn như nhóm ngành nông nghiệp gồm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Do
đó, chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành thể hiện sự di chuyển lao động từ ngành
này sang ngành khác đáp ứng nhu cầu phát triển SX, KD của mỗi ngành, lĩnh vực
trong những thời kỳ nhất định.
◦ Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Chuyển dịch CCLĐ nội bộ ngành N, L, TS là sự thay đổi cả về số lượng
(quy mô, tỷ trọng) lao động làm việc trong các ngành, tiến tới xây dựng một CCLĐ
28
hợp lý, gắn với chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất giữa các ngà nh trên cơ sở khai
thác hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới hiện nay, chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra
theo hướng lao động các ngành trồng trọt giảm, lao động ngành chăn nuôi, ngành
dịch vụ nông nghiệp tăng lên. Trong nội bộ ngành N, L, TS thì lao động ngành nông
nghiệp giảm, lao động ngành thủy sản tăng lên…
◦ Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành CN - XD:
Ngành CN - XD là ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế với hoạt động chủ
yếu là khai thác, chế biến và xây dựng. Cũng như ngành nông nghiệp, chuyển dịch
CCLĐ nội bộ ngành CN - XD thể hiện sự thay đổi về quy mô và tỷ trọng lao động
trong nội bộ các ngành CN - XD trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
Chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành CN - XD hiện nay đang diễn ra theo
hướng giảm dần lao động trong các ngành khai thác mỏ, lao động các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành công nghệ cao tăng lên. Đây là quá trình
chuyển dịch CCLĐ tất yếu, phù hợp với yêu cầu PTKT trong điều kiện KH - CN
phát triển mạnh mẽ và nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt.
◦ Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành TM - DV:
Thương mại - dịch vụ là một ngành kinh tế với những hoạt động lao độ ng xã
hội tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đáp ứng kịp thời, thuận lợi, hiệu quả cho
TTKT. Ngành TM - DV gồm nhiều ngành khác nhau, lao động làm việc trong lĩnh
vực TM - DV tương đối đa dạng và phong phú. Chuyển dịch cơ cấu lao động nội
bộ ngành TM - DV thể hiện sự thay đổi qui mô, tỷ trọng lao động các ngành TM -
DV trong mỗi thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn liền với PTKT tri thức, hội nhập
kinh tế quốc tế ngày nay, chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành TM - DV diễn ra
theo hướng số lượng lao động trong các ngành kinh doanh trên thị trường, buôn
bán, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ KH - CN... ngày càng tăng. Tỷ trọng dịch vụ chất
lượng cao tăng, vì vậy chất lượng LĐDV cũng có nhiều chuyển biến.
29
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về chất lượng
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh
tế quốc tế làm cho tỷ trọng lao động đã qua đào tạo, lao động có trình độ ngày càng
tăng lên, đảm bảo NLLĐ cho phát triển, điều này thể hiện ở chỗ:
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành làm cho trình độ CMKT của
người lao động tăng lên. Chất lượng lao động có sự thay đổi tích cực, tỷ lệ lao động
qua đào tạo, có tay nghề ngày càng tăng lên trong tổng số LLLĐ.
Trong ngành N, L, TS, trình độ CMKT của ngườ i lao động tăng lên thể hiện ở
chỗ người lao động được đào tạo, trang bị kỹ năng, kiến thức về công nghệ sinh học,
giống cây con, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bảo quản… cho năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao (theo tiêu chuẩn GAP, ISO.14000 và HACCP…). Nân g cao trình độ
CMKT cho người lao động được thực hiện thông qua việc người lao động đi học tập
dài hạn (tại các trường Trung cấp, Đại học nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản…) để
quay về phục vụ địa phương hoặc người lao động được đưa đi tham dự các lớp tập
huấn, học hỏi kinh nghiệm, mô hình phát triển nông nghiệp xanh, sạch, bền vững… ở
các địa phương điển hình trong nước cũng như nước ngoài để về nhân rộng tại địa
phương. Thêm vào đó, việc đào tạo lao động tại chỗ thông qua việc đưa cán bộ kỹ
thuật, chuyên gia nông nghiệp về hướng dẫn, tập huấn… cũng làm nâng lên đáng kể
trình độ tay nghề cho người lao động.
Trong ngành CN - XD, lao động trong ngành có sự chuyển biến về chất
lượng rõ rệt, từ chỗ người lao động chủ yếu làm theo kinh nghiệm, lao động đào tạo
ngắn hạn, giản đơn… sang lao động có tay nghề, được đào tạo bài bản ngày một
tăng lên. Cùng với quá trình hội nhập thì việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào nước ta có tác động làm tăng chất lượng lao động (về kỹ năng, độ lành nghề,
tác phong, kỷ luật lao động…) trong khối ngành này. Lao động trong các ngành chế
biến, chế tạo, lao động công nghệ cao… đã được gia tăng trong tổng số lao động
CN - XD. Đây cũng là nhân tố quan trọng đóng góp vào tăng trưởng và PTKT ở
nước ta thời gian qua.
Trong ngành DV - TM, quá trình chuyển dịch CCKT và chuyển dịch CCLĐ
thời gian qua đem đến nhiều ngành nghề dịch vụ có những bước phát triển mới như
ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin và truyền thông, KH - CN,
30
dịch vụ giáo dục - đào tạo, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí… đáp ứng ngày
càng đa dạng, phong phú nhu cầu của xã hội. Điều này đòi hỏi không chỉ người
phục vụ mà người được phục vụ các dịch vụ này cũng phải nâng cao trình độ, kiến
thức của mình để có khả năng sử dụng, đáp ứng nhu cầu vận hành các ngành dịch
vụ trên. Từ đó, dẫn đến tỷ trọng lao động trong ngành DV - TM được đào tạo phải
ngày càng được nâng cao, nhất là lao động trong các ngành dịch vụ chất lượng cao.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đưa đến một CCLĐ theo ngành
ngày càng phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế.
Khi chuyển dịch CCLĐ theo ngành phù hợp nó sẽ có tác dụng thúc đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ngược lại, khi chuyển dịch CCLĐ theo
ngành không phù hợp nó sẽ cản trở quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Lao động với vai trò là một nguồn lực của sản xuất, là yếu tố không thể thiếu
trong các hoạt động kinh tế. Sự tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế sẽ
không thể có nếu không có yếu tố lao động, vì lao động là một trong các yếu tố đầu
vào có vai trò rất quan trọng, quyết định trong sản xuất.
Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành là quá trình di chuyển lao động từ
ngành này sang ngành khác. Chính sự di chuyển này đã tác động mạnh mẽ đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nhanh hay chậm phụ thuộc vào tốc độ của quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Nếu tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành nhanh sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nhanh hơn và ngược lại. Điều này thể hiện ở chỗ, với sự phát triển của
KH - CN và việc tăng lượng vốn đầu tư vào ngành CN - XD và TM - DV, khi đó cầu
lao động trong nông nghiệp sẽ giảm do có áp dụng tiến bộ KH - CN vào sản xuất
nông nghiệp, cầu lao động trong hai ngành CN - XD và TM - DV tăng lên. Vấn đề
đặt ra là nếu quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành diễn ra nhanh chóng, tức là có
sự di chuyển nhanh lao động từ nông nghiệp sang một bộ phận lao động khác trong
LLLĐ (sang ngành CN - XD và TM - DV) thì cầu về lao động của ngành CN - XD
và TM - DV được đáp ứng, kết quả là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
diễn ra nhanh; ngược lại, nếu cầu về lao động của ngành CN - XD và TM - DV
không đáp ứng thì quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ chậm lại.
31
Có thể nói, chuyển dịch CCLĐ theo ngành vừa là hệ quả của quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vừa là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành mang đến NSLĐ các ngành ngày
một tăng lên.
Ở các nước đang phát triển, nhất là những nước đang trong quá trình CNH,
HĐH như nước ta hiện nay thì NSLĐ trong ngành nông nghiệp thường thấp hơn các
ngành phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, quá trình chuyển dịch CCKT ngành thường gắn
với quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành mà theo đó LĐNN giảm đi, LĐ CN -
XD, LĐ TM - DV tăng lên trong tổng LLLĐ hay tỷ trọng các ngành N, L, TS ngày
càng giảm và tỷ trọng các ngành CN - XD, TM - DV ngày càng tăng trong GDP.
Điều này lý giải việc lao động sẽ chuyển dịch từ ngành có NSLĐ thấp (ngành nông
nghiệp) sang ngành có NSLĐ cao hơn (ngành CN - XD và TM - DV) và vì thế
chuyển dịch CCLĐ theo ngành sẽ mang đến NSLĐ ngày một tăng lên.
Trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản thì ngành nuôi trồng thủy
sản, ngành chăn nuôi, nông nghiệp công nghệ cao… có NSLĐ cao ngày c àng chiếm
ưu thế, còn các ngành nông nghiệp thuần túy với LĐNN giản đơn, hàm lượng giá trị
gia tăng ít sẽ ngày một ít đi. Nội bộ ngành CN - XD, các ngành có NSLĐ cao như
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, ngành công nghiệp công nghệ cao… ngày
càng chiếm ưu thế. Trong nội bộ ngành DV - TM, ngành có NSLĐ cao như dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin và truyền thông, KH - CN, dịch vụ chất
lượng cao ngày càng gia tăng…
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đem lại thu nhập cao hơn cho
người lao động.
Từ nội dung phân tích ở trên, ngành N, L, TS là ngành có NSLĐ thấp, và vì
vậy thu nhập của ngành này cũng thấp hơn thu nhập các ngành phi nông nghiệp
khác. Do đó, lao động trong ngành N, L, TS thường dịch chuyển sang ngành có
NSLĐ và thu nhập cao hơn là ngành CN - XD và TM - DV.
Trong nội bộ các ngành, từ ngành có thu nhập thấp sang ngành có thu nhập
cao hơn, cụ thể trong nông nghiệp từ ngành trồng trọt sang ngành chăn nuôi, dịch
32
vụ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trong công nghiệp từ ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động (công nghiệp truyền thống, khai thác khoáng sản thô…) sang
ngành công nghiệp công nghệ cao; dịch vụ từ ngành lao động có trình độ giản đơn,
kỹ năng hạn chế sang ngành dịch vụ chất lượng cao, có tri thức và công nghệ…
2.1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi, vận động của các bộ
phận cấu thành tổng thể lao động theo chiều hướng nhất định, tương đối ổn định
trong một thời gian với những bối cảnh kinh tế - xã hội xác định. Có những xu
hướng chuyển dịch mang tính quy luật cùng với sự phát triển của xã hội, có những
xu hướng vận động chỉ trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Do đó, việc chỉ ra
các xu hướng chuyển dịch CCLĐ cho phép con người tuân theo quy luật một cách
chủ động, phục vụ cho mục đích phát triển KT - XH, có thể làm tăng tốc độ chuyển
dịch CCLĐ nếu thấy có ích, có thể được mà vẫn tuân theo quy luật khách quan,
không phá vỡ các mối quan hệ của sự phát triển bền vững, chẳng hạn giữa TTKT
với bảo vệ môi trường, giữa lợi ích trước mắt và sự phát triển lâu dài. Mặt khác, khi
phát hiện thấy những xu hướng chuyển dịch tiêu cực, trì trệ làm mất sự cân bằng,
chẳng hạn sự cân bằng giữa dân số và kinh tế, dân số và môi trường, thì cần có các
giải pháp khắc phục thích hợp để mang lại hiệu quả KT - XH cao.
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành luôn có xu hướng phù hợp với phân công lao
động xã hội. Mọi xu hướng chuyển dịch CCLĐ hay CCKT đều phải phù hợp với sự
phân công lao động xã hội, không thể có một CCLĐ, CCKT đi ngược lại quá trình
phân công lao động xã hội.
Trong những giai đoạn phát triển khác nhau, tương ứng với quá trình chuyển
dịch CCKT trong mỗi thời kỳ sẽ có sự chuyển dịch CCLĐ khác nhau. Các xu hướng
chuyển dịch CCLĐ đưa ra dưới đây chỉ mang tính tương đối, cụ thể như sau:
- Xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành gắn với xu hướng chuyển dịch
CCKT ngành (tức là CCKT và CCLĐ theo ngành chuyển dịch từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ). Đây là xu hướng chuyển dịch CCLĐ quan trọng nhất, là
tất yếu khách quan của hầu hết tất cả các nước trên thế giới trong quá trình CNH,
HĐH, có thể được chia thành hai giai đoạn:
33
Ở giai đoạn đầu, LĐNN từ chỗ chỉ tập trung vào việc độc canh cây lúa là
chính, chuyển sang sản xuất thâm canh, tăng vụ và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
Từ đó từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên canh có quy mô lớn, được
hiện đại hóa. Quy mô và tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành trong giai đoạn này
sẽ phụ thuộc vào tốc độ tăng NSLĐ của ngành trồng cây lương thực và khả năng
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào trong trồng trọt và chăn nuôi.
Ở giai đoạn tiếp theo, khi lao động trong nông nghiệp đã có sự dư thừa cả về
tuyệt đối lẫn tương đối thì các ngành sản xuất phi nông nghiệp như công nghiệp,
TTCN và dịch vụ… sẽ được đầu tư phát triển mạnh để thu hút LĐNN, tạo nên sự
chuyển dịch lao động theo hướng từ cơ cấu thuần nông sang CCLĐ nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ.
Lý thuyết phản ánh xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành này, điển hình
là: Lý thuyết mô hình hai khu vực của Arthus Lewis, chỉ rõ nền kinh tế chia thành
hai khu vực công nghiệp - nông nghiệp và có sự di chuyển lao động từ nông nghiệp
sang công nghiệp. Khu vực nông nghiệp ở mức độ tồn tại, có dư thừa lao động và
lao động dư thừa này dần dần được chuyển sang khu vực công nghiệp. Sự phát triển
của khu vực công nghiệp quyết định quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, phụ
thuộc vào khả năng thu hút lao động dư thừa do khu vực nông nghiệp tạo nên và
khả năng đó là phụ thuộc vào tốc độ tích lũy vốn của khu vực công nghiệp. Lý
thuyết của A.Lewis đã có những đóng góp to lớn trong việc lý giải nguồn gốc của
những hậu quả xã hội của sự phân hóa giàu nghèo trong quá trình TTKT và giải
thích nguyên nhân tại sao lại có sự di chuyển lao động từ nông thôn ra các đô thị ở
một số nước đang phát triển hiện nay.
Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima.
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất nông nghiệp của châu Á, nhà kinh tế
Nhật bản Hary T.Oshima lại cho rằng sự chuyển dịch CCKT và CCLĐ sẽ diễn ra
qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn bắt đầu tăng trưởng với đặc trưng cơ bản là: NSLĐ trong nông
nghiệp có thể tăng lên nhờ sử dụng thêm được thời gian nhàn rỗi của lao động. Do
34
vậy việc tăng quy mô sản xuất, cũng như mở rộng đầu tư trong nông nghiệp ở giai
đoạn này đều hướng vào việc tìm cách tăng quy mô đầu vào lao động sử dụng.
Giai đoạn hướng tới có việc làm đầy đủ là giai đoạn LĐNN đã bắt đầu có sự
chuyển dịch sang các ngành nghề khác. Cụ thể: Một bộ phận lao động đã chuyển sang
làm các công việc ngoài nông nghiệp, như: chế biến lương thực, thực phẩm hoặc các
hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp.
Giai đoạn sau khi đã có việc làm đầy đủ, ở giai đoạn này do việc sử dụng
mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nên NSLĐ tăng nhanh, tạo khả
năng chuyển bớt một bộ phận LĐNN sang các ngành nghề khác.
Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển thì quá trình chuyển dịch
CCLĐ theo ngành thường trải qua ba thời kỳ:
Thời kỳ đầu: Thời kỳ phát triển nông nghiệp, lao động ngành nông nghiệp
chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó đến lao động trong ngành công nghiệp và cuối cùng
là dịch vụ.
Thời kỳ thứ hai: khi sản xuất công nghiệp đã phát triển thì lao động trong
ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là lao động trong ngành nông
nghiệp, còn lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Thời kỳ thứ ba: Đây là thời kỳ hậu công nghiệp, khi các ngành kinh tế công
nghiệp và nông nghiệp đã đạt NSLĐ cao thì lao động chuyển dịch nhanh sang ngành
dịch vụ. Nguồn nhân lực ở ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó đến ngành
công nghiệp và cuối cùng là ngành nông nghiệp. Các nước phát triển đã trải qua ba thời
kỳ này và hiện nay đang ở giai đoạn thứ ba với xu hướng chuyển sang nền kinh tế tri
thức. Hiện nay, LĐNN ở các nước phát triển chỉ còn chiếm tỷ trọng dưới 5% LLLĐ,
lao động trong công nghiệp dưới 30% và LĐDV trên 65%.
- Xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành gắn với sự thay đổi cơ cấu CMKT
(từ trình độ chuyên môn thấp sang trình độ chuyên môn cao gắn với chuyển dịch cơ
cấu các ngành kinh tế từ trình độ chuyên môn thấp lên trình độ chuyên môn cao).
Đây là xu hướng chuyển dịch phản ánh sự biến đổi về chất của nguồn lao
động. Căn cứ vào mức độ lành nghề của lao động, xu hướng chuyển dịch CCLĐ này
diễn ra theo hai giai đoạn: (i) Ở giai đoạn thấp, sự chuyển dịch chủ yếu diễn ra theo
35
hướng tăng tỷ trọng lao động có trình độ thấp và giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào
tạo, bồi dưỡng; (ii) Ở giai đoạn cao, khi sự đòi hỏi về mức độ phức tạp của công việc
cũng như trình đ ộ lành nghề ngày càng cao thì khi ấy xu hướng chuyển dịch cơ bản
sẽ là tăng tỷ trọng lao động có trình độ CNKT, nghệ nhân, lao động có trình độ
TCCN, cao đẳng, đại học… và giảm tỷ trọng lao động có trình độ thấp.
Lý thuyết phản ánh xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành này, điển hình là:
Lý thuyết của A. Fisher đã chỉ rõ nền kinh tế gồm 3 khu vực: khu vực thứ
nhất bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và khai thác khoáng sản, khu vực
thứ hai bao gồm các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng và khu vực thứ ba là
các ngành dịch vụ. Theo ông, khi nền kinh tế phát triển, KH - CN cũng phát triển
nhờ đó những ứng dụng mới của KH - CN vào hoạt động kinh tế làm tăng NSLĐ,
điều này có tác động đến nhu cầu sử dụng lao động trong các ngành.
Trong ngành nông nghiệp là ngành dễ có khả năng thay thế lao động nhất,
việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị và các phương thức canh tác mới đã tạo
điều kiện cho nông dân nâng cao NSLĐ. Kết quả là để đảm bảo nhu cầu lương thực,
thực phẩm cần thiết cho xã hội thì không cần đến một lượng lao động như cũ và vì
vậy tỷ lệ lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm dần trong tổng số lao động xã
hội và chuyển sang các ngành kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, công nghiệp.
Trong khi đó, ngành công nghiệp là ngành khó có khả năng thay thế lao động
hơn nông nghiệp do tính chất phức tạp hơn của việc sử dụng công nghệ kỹ thuật
trong sản xuất, kinh doanh. Một mặt, NSLĐ trong công nghiệp tăng làm giảm nhu
cầu lao động, mặt khác do nhu cầu sử dụng sản phẩm công nghiệp tăng làm cho cầu
về lao động trong công nghiệp cũng tăng. Do đó, trong mọi trường hợp, nhu cầu lao
động trong công nghiệp dù giảm vẫn chậm hơn so với trong nông nghiệp nên vẫn
thu hút lao động trong ngành nông nghiệp chuyển sang.
Ngành dịch vụ là ngành khó có khả năng thay thế lao động nhất, bởi đặc
điểm về yêu cầu kinh tế kỹ thuật của nó cao, tạo nên rào cản cho sự thay thế lao
động làm việc trong các ngành dịch vụ. Nhưng do trình độ phát triển KT - XH ngày
càng cao, nên nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, tỷ trọng
lao động trong ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng nhanh.
36
Những kết luận của A. Fisher đã gợi ra những nội dung khá rõ nét khi nghiên
cứu về xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình phát triển.
- Xu hướng chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành từ khu vực có thu nhập
thấp đến khu vực có thu nhập cao, cụ thể:
Trong công nghiệp: từ khu vực công nghiệp truyền thống, chế biến sang khu
vực công nghiệp công nghệ cao; CCLĐ thay đổi theo hướng chuyển từ ngành sản
xuất các sản phẩm sử dụng nhiều lao động sang ngành sản xuất sản phẩm chứa hàm
lượng cao về vốn và KH - CN.
Trong nông nghiệp: lao động từ ngành trồng trọt giảm xuống, chuyển sang
các ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và làm tỷ trọng các ngành này tăng lên;
lao động từ ngành nông nghiệp chuyển sang ngành nuôi trồng thủy sản…
Trong dịch vụ: lao động trong các ngành dịch vụ giản đơn, có giá trị gia tăng
thấp giảm và lao động dịch chuyển sang các ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức,
công nghệ, chất lượng cao, làm tỷ trọng của các ngành này tăng lên…
Theo lý thuyết của Hariss Torado, quá trình công nghiệp hóa diễn ra đồng
thời với hiện đại hóa. Do đó, xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị là xu hướng
tất yếu khách quan của các nước trong quá trình phát triển. Những người di cư xem
xét các cơ hội khác nhau trong TTLĐ dựa vào tối đa hoá những lợi ích dự kiến có
được từ việc di cư bằng việc so sá nh mức thu nhập dự kiến có được trong một
khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung bình đang có ở nông
thôn. Do sự chênh lệch về thu nhập, lao động có xu hướng di chuyển từ khu vực
nông thôn, có mặt bằng thu nhập thấp ra thành thị, nơi có mặt bằng thu nhập cao
hơn, kéo theo sự dịch chuyển CCLĐ theo ngành theo xu hướng tăng tỷ trọng lao
động ở các ngành trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
2.2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Trên cơ sở phân tích nội dung và xu hướng của chuyển dịch CCLĐ ở trên,
tác giả luận án đề xuất hai nhóm chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành
như sau:
37
2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chuyển dịc h cơ cấu lao động theo ngành
và nội bộ ngành xét về quy mô
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành được biểu hiện thông qua sự thay đổi về tỷ
trọng lao động giữa các ngành của nền kinh tế theo thời gian. Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất nhằm xác định lao động được phân bố vào các ngành, lĩnh vực kinh tế
khác nhau như thế nào, hợp lý hay không hợp lý. Thông qua sự thay đổi tỷ trọng lao
động giữa các ngành xác định được:
+ Số lao động tham gia vào hoạt động của ngành, lĩnh vực kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân.
+ Đánh giá mức độ thu hút lao động của các ngành, từ đó thấy được xu hướng
chuyển dịch lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành có phù hợp hay không.
Tốc độ thay đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành là căn cứ để đánh giá quá
trình chuyển dịch đó có phù hợp không. Nếu như tỷ trọng lao động của ngành nông
nghiệp giảm dần và tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
thì có thể nói quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành là hợp lý và tiến bộ. Tuy
nhiên, việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối vì ở mỗi giai đoạn khác nhau xu
hướng cũng như tốc độ chuyển dịch CCLĐ khác nhau do tốc độ và xu hướng
chuyển dịch CCLĐ phụ thuộc vào đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế.
- Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.
Để đánh giá tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành, phương pháp được sử dụng
phổ biến là phương pháp Vector. Để lượng hoá mức độ chuyển dịch giữa 2 thời
điểm t0 và t1, người ta thường dùng hệ số cos Φ để tính:
n
i
n
iii
n
iii
tStS
tStS
1 11
20
2
110
)()(
)()(cos
Trong đó: Si (t) là tỷ trọng lao động trong ngành i tại thời điểm t.
Φ được coi là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(t0) và S(t1), cos Φ càng lớn bao
nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu và ngược lại.
38
+ Khi cos Φ = 1: góc giữa 2 vector này bằng 0, điều đó có nghĩa là CCLĐ ở
hai thời điểm đó đồng nhất, không có sự thay đổi CCLĐ.
+ Khi cos Φ = 0: góc giữa 2 vector này bằng 900 và các vector CCLĐ là trực
giao với nhau, thể hiện CCLĐ có sự thay đổi lớn nhất.
Do đó: 0 ≤ Φ ≤ 900
Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành có thể so
sánh góc Φ với giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector. Do vậy, để phản ánh
tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành ta dùng tỷ số Φ/900.
Chỉ số này phản ánh sự biến đổi nói chung của CCLĐ theo ngành, tức là nó
không chỉ ra được sự biến đổi cụ thể của từng ngành. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ
quá trình chuyển dịch diễn ra càng mạnh và ngược lại. Chúng ta có thể dùng chỉ số
này kết hợp với việc phân tích xu hướng trên cơ sở số liệu cụ thể để đánh giá tính
hợp lý và tốc độ của quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
và nội bộ ngành xét về chất lượng
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về trình độ
(học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật)
Trong quá trình chuyển dịch CCLĐ, một bộ phận lao động đang làm những
công việc quen thuộc nhiều năm với NSLĐ thấp của người lao động chuyển sang
làm những công việc mới với nhiều điểm khác, có NSLĐ cao hơn so với công việc
cũ, có thể vẫn ở nơi đó hoặc đến nơi ở mới. Do vậy, để chuyển sang công việc mới
yêu cầu người lao động phải có trình độ văn hóa chuyên môn nhất định để tiếp thu
được quy trình và phương pháp sản xuất, thao tác... của công việc mới. Người lao
động có trình độ văn hóa càng cao, chuyên môn cũ càng gần với chuyên môn mới
thì càng thuận lợi cho công việc mới. Người có trình độ văn hóa thấp hơn, hoặc
CMKT không gần với ngành nghề mới cần phải đào tạo, bồi dưỡng một thời gian
nhất định, với chương trình học phù hợp để nhận được một chứng chỉ hoặc văn
bằng mới. Ở khía cạnh này, người lao động ở thành thị, KCN có lợi thế hơn người
lao động ở nông thôn và vùng xa xôi, hẻo lánh. Sở dĩ như vậy là do mặt bằng trình
độ phổ thông hoặc CMKT ở khu vực này thường cao hơn ở nông thôn, do người lao
39
động thành thị có nhiều điều kiện để học tập, nâng cao trình độ, còn ở các KCN,
người lao động để vào làm được tại các nhà máy, xí nghiệp thì phải có một trình độ
nhất định đáp ứng yêu cầu của công việc… Do đó, chuyển dịch CCLĐ ở thành thị
sang phát triển công nghiệp, dịch vụ… thường thuận lợi hơn ở các vùng nông thôn,
nhất là các vùng có tốc độ đô thị hóa chậm.
- Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành.
Chỉ tiêu này cho biết sự thay đổi CCLĐ theo ngành so với thay đổi GDP các
ngành kinh tế. Do vậy, khi nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành phải đặt
trong mối quan hệ mật thiết với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Để có
thể đánh giá tổng thể và toàn diện về chuyển dịch cơ cấu ng ành cần phải thấy được
sự tương quan và mối quan hệ giữa hai quá trình chuyển dịch. Liệu so với quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thì chuyển dịch CCLĐ đã phù hợp chưa, xu
hướng biến đổi tỷ trọng lao động và tỷ trọng giá trị của các ngành có tương thích
hay không, tốc độ chuyển dịch là nhanh hay chậm, việc chuyển dịch đã đạt được
hiệu quả tối ưu về KT - XH, đã đảm bảo sử dụng hợp lý và phát huy tối đa tiềm
năng của các nguồn lực hay chưa?
Bằng cách tính hệ số co giãn của lao động theo GDP, ta có thể phân tích mối
quan hệ giữa thay đổi GDP với thay đổi lao động trong nền kinh tế bằng cách sử
dụng công thức:
gg
ek
l
gl
Trong đó e gl : là hệ số co giãn của lao động theo GDP
g l: là tốc độ tăng trưởng lao động
g k: là tốc độ tăng trưởng kinh tế
Phương pháp này có ý nghĩa trong việc xác định mối quan hệ giữa tốc độ tăng
trưởng lao động và tốc độ TTKT. Nó cho biết khi tốc độ GDP thay đổi 1% thì tốc
độ tăng trưởng lao động phải thay đổi bao nhiêu %. Nếu e gl > 0 thì g k
và g lthay
40
đổi cùng chiều; Nếu e gl < 0 thì g k
và g lthay đổi ngược chiều. Nếu e g
l càng nhỏ
chứng tỏ để đạt được 1% tăng trưởng thì nền kinh tế sử dụng càng ít lao động và
ngược lại. Có hai yếu tố cơ bản dẫn đến hiện tượng nền kinh tế sử dụng lao động ít
hơn (hệ số co giãn của lao động theo GDP nhỏ): Một là, sự phát triển của KH - CN
dẫn đến việc giảm quy mô lao động của các ngành kinh tế; Hai là, có sự phân bố
nguồn lực hợp lý, lao động đã có sự di chuyển từ ngành sử dụng nhiều lao động
sang ngành sử dụng ít lao động. Cả hai yếu tố trên đều tác động đến quá trìn h
chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Những phân tích trên đã chứng tỏ: hệ số co giãn của lao động theo GDP là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng và phân bố
nguồn lao động; có sự liên hệ chặt chẽ giữa hệ số co giãn của lao động theo GDP và
quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
- Hệ số co giãn cung lao động theo thu nhập hay sự chênh lệch thu nhập
giữa các ngành, các khu vực.
Sự chênh lệch thu nhập giữa các ngành nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ;
giữa thành thị và nông thôn là yếu tố thúc đẩy di chuyển một phần lao động từ
ngành có thu nhập thấp sang ngành có thu nhập cao hơn. Để thấy rõ sự chênh lệch
thu nhập giữa các ngành, các vùng có tác động tới chuyển dịch CCLĐ theo ngành,
các nhà kinh tế sử dụng hệ số co giãn của cung lao độ ng theo thu nhập để đo lường
mức độ ảnh hưởng trên. Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập được tính
bằng công thức:
IL
lE
Trong đó: El : Hệ số co giãn cung lao động theo thu nhập
ΔL : Sự thay đổi của cung lao động (%)
ΔI : Sự thay đổi của thu nhập (%)
Hệ số này càng lớn thì cung lao động theo thu nhập càng co giãn, điều đó có
nghĩa là khi mức độ chênh lệnh về thu nhập giữa các ngành nghề càng lớn thì quy
mô, tốc độ dịch chuyển lao động theo ngành càng tăng và diễn ra ở phạm vi rộng
hơn. Nhân tố thu nhập chính là động lực thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ từ khu vực
41
nông thôn ra thành thị để tham gia hoạt động ở các ngành nghề phi nông nghiệp. Sự
di chuyển lao động như vậy có tác động lớn đối với chuyển dịch CCLĐ đặc biệt là
trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước.
- Tương quan giữa GDP bình quân/ người và chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành.
Theo các nhà kinh tế học, có mối tương quan chặt chẽ giữa GDP bình
quân/người và CCLĐ làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. GDP bình
quân/người càng cao thì CCLĐ càng có sự thay đổi, sự thay đổi này theo chiều
hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành công
nghiệp và dịch vụ. Theo đó, mối quan hệ giữa GDP bình quân/người và CCLĐ theo
ngành diễn ra ở các nước đang phát triển (năm 1983) như sau:
Bảng 2.1: Quan hệ giữa GDP bình quân/người và cơ cấu lao độngtheo ngành ở các nước đang phát triển
GDP bình quân/ người (USD) và CCLĐ theo ngành (%)GDP bq/ người (USD) 320 960 1.600 2.560 3.200CCLĐ (%) 100 100 100 100 100- Nông nghiệp (%) 66 49 39 30 25- Công nghiệp (%) 9 21 26 30 33- Dịch vụ (%) 25 30 35 40 42
Nguồn: [67, tr. 74]
Theo mối quan hệ này, với các mức GDP bình quân/người khác nhau sẽ xác
định được tỷ lệ lao động trong các khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
tương ứng. Từ bảng trên, khi GDP bình quân/người là 960 USD thì tỷ lệ lao động
trong các lĩnh vực nông nghiệp là 49%, công nghiệp là 21% và dịch vụ là 30%.
Hoặc nếu GDP bình quân/người nằm trong khoảng 1.000 - 1.600 USD thì lao động
trong khu vực nông nghiệp giảm còn khoảng 39%; lao động trong khu vực công
nghiệp và thương mại dịch vụ tăng lên lần lượt 26% và 35%. Từ việc đánh giá mối
tương quan giữa GDP bình quân/người và chuyển dịch CCLĐ theo ngành ta xác
định được: Động thái thay đổi tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành, trong nền
kinh tế; Tương quan giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành và chuyển dịch CCKT
ngành... GDP bình quân/ người càng cao thì tỷ lệ lao động làm nông nghiệp càng
42
giảm, tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ ngày càng càng tăng và ngược lại. Đến
nay, ở các nước rất phát triển như Mỹ, Singapore,… với mức GDP bình quân/
người cao đến năm con số thì tỷ lệ LĐNN chiếm rất ít (chỉ vài phần trăm), trong khi
lao động dịch vụ chiếm đến 70 - 80% tổng LLLĐ.
- Sự di chuyển lao động trong các ngành gắn với sự thay đổi NSLĐ của ngành.
Có thể thấy, xuất phát điểm từ việc NSLĐ trong nông nghiệp tăng lên dẫn
đến giải phóng một phần LĐNN, đáp ứng nhu cầu lao động từ nông nghiệp sang các
ngành khác. Với sự phát triển mạnh mẽ của KH - CN, nhất là công nghệ sinh học,
tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, kỹ thuật sản
xuất được cải tiến nên NSLĐ trong nông nghiệp ở các quốc gia đều tăng lên. Khi
NSLĐ trong trồng trọt, chăn nuôi được nâng cao, sản xuất đủ lương thực, thực
phẩm cho toàn xã hội với một số lượng lao động ít hơn trước thì lúc đó sẽ giải
phóng một bộ phận lao động cung cấp cho các ngành CN - XD, TM - DV… Vì vậy,
quá trình chuyển dịch CCLĐ thường diễn ra theo phương thức, chuyển lao động
làm nông nghiệp ở nông thôn sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, làm việc tại các
KCN, CCN, khu vực thành thị. NSLĐ trong nông nghiệp tăng làm tăng khả năng
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, thu hút nhiều lao động
gián tiếp tác động đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Ngoài ra, một bộ phận
LĐNN tranh thủ lúc nông nhàn chuyển sang làm các ngành phi nông nghiệp ngay tại
địa bàn nông thôn như công nghiệp, TTCN, dịch vụ...
NSLĐ theo các ngành tăng hay giảm còn tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tiêu hao trên
một đơn vị sản phẩm, điều này có nghĩa là khi NSLĐ trong các ngành tăng thì t ỷ lệ
tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại, đây cũng là tiêu chí để đánh
giá quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành có hiệu quả hay không.
Hiện nay trên thế giới, các nhà kinh tế thường sử dụng phương pháp SSA
(Shift-share-analyst) hay phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng của ngành để
đo lường đóng góp của chuyển dịch CCLĐ vào tăng trưởng NSLĐ nội bộ một
ngành. Theo đó, mức NSLĐ tổng thể của nền kinh tế được xác định bằng tổng mức
NSLĐ của các ngành với giả thuyết số lao động di chuyển khỏi một ngành không
làm ảnh hưởng đến đầu ra của ngành.
43
Để đo lường chính xác tác động của chuyển dịch CCLĐ theo hai trường hợp:
(i) chuyển dịch nguồn lực từ ngành có tốc độ tăng NSLĐ thấp (ví dụ ngành nông
nghiệp) sang ngành có NSLĐ cao hơn (ví dụ công nghiệp hoặc dịch vụ) và (ii)
chuyển dịch nguồn lực từ ngành có mức NSLĐ thấp sang ngành có tốc độ tăng
trưởng NSLĐ cao hơn, người ta thường sử dụng công thức [2, tr. 47-49]:
n
ii
n
ii
Tii
Ti
n
ii
n
ii
Tii
n
ii
n
iii
Ti
A
P
SSPP
P
SSP
P
SPPgP
1
0
1
00
1
0
1
00
1
0
1
00
Trong đó:
AgP là tốc độ tăng NSLĐ tổng thể nền kinh tế của năm T so với năm cơ sở (t = 0)
i - các ngành trong nền kinh tế, i = 1,…,n (n là số nguyên dương).T
iP - mức NSLĐ của ngành i tại thời điểm T0
iP - mức NSLĐ của ngành i năm cơ sởTiS - tỷ trọng lao động làm việc trong ngành i tại thời điểm T0iS - tỷ trọng lao động làm việc trong ngành i năm cơ sở
Ở phía bên phải của công thức, cấu phần thứ nhất chính là tốc độ tăng NSLĐ
của nội bộ ngành (gọi tắt là Intra); cấu phần thứ hai là tác động của chuyển dịch cơ
cấu do di chuyển lao động từ ngành có mức NSLĐ thấp sang ngành có mức NSLĐ
cao hơn, còn gọi là tác động chuyển dịch tĩnh (static shift effect); cấu phần thứ ba là
tác động của chuyển dịch cơ cấu động (dynamic shift effect) do di chuyển lao động
từ ngành có tốc độ tăng NSLĐ thấp hơn sang các ngành có tốc độ tăng NSLĐ cao
hơn. Tổng tác động của hai cấu thành (static shift + dynamic shift) gọi là tác động
của chuyển dịch CCLĐ như đã giải thích ở trên.
Tuy nhiên, trong luận án, do phạm vi nghiên cứu ở địa bàn một tỉnh, số liệu
thống kê còn nhiều bất cập, không đầy đủ, thêm vào đó, do nguồn lực của tác giả
hạn hẹp, nên tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích chuỗi ảnh hưởng của phần
trăm thay đổi CCLĐ theo ngành đến phần trăm thay đổi NSLĐ ngành để tính toán
mà vẫn cho kết quả khá tin cậy, phần tính toán này sẽ được phân tích ở chương 3.
44
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành xét
ở địa bàn cấp tỉnh
2.2.2.1. Chính sách của nhà nước về chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
- Chiến lược, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung, cơ cấu lao
động theo ngành nói riêng.
Ở hầu hết các quốc gia, quá trình phát triển KT - XH đều phải nghiên cứu và
đưa ra các định hướng xây dựng và phát triển CCKT hợp lý. Việc định hướng
không những có tác dụng trong việc xác định con đường phát triển KT - XH mà còn
tạo ra các căn cứ để quản lý, huy động và sử dụng các nguồn lực kinh tế đúng
hướng, có hiệu quả. Gắn với một CCKT ngành hợp lý là một CCLĐ theo ngành, vì
vậy, việc định hướng xây dựng CCKT ngành sẽ đặt ra yêu cầu về chuyển dịch
CCLĐ theo ngành nhằm đảm bảo cho việc thực hiện CCKT đã được xác định trong
tương lai. Mỗi định hướng chuyển dịch CCKT ngành khác nhau sẽ làm cho CCLĐ
theo ngành chuyển dịch theo những hướng khác nhau.
Mục tiêu, định hướng của chiến lược phát triển KT - XH được thể hiện qua
CCKT. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, khoa học và lịch sử xã hội, nhưng các
tính chất đó chịu sự tác động, chi phối của nhà nước trung ương và các địa phương.
Bởi vì nếu chỉ có sự tác động của các quy luật thị trường thì CCKT, CCLĐ nói
chung và CCLĐ theo ngành nói riêng chỉ hình thành và vận động tự phát, tất yếu sẽ
dẫn đến lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của địa phương. Để thực hiện
chức năng quản lý kinh tế của mình, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
CCKT, CCLĐ mà tác động gián tiếp bằng cách định hướng phát triển để xác định
được mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội và ban hành hệ thống các chính sách kinh tế
cùng với các công cụ quản lý vĩ mô, thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu các ngành
kinh tế, CCLĐ theo ngành hợp lý với trình độ kỹ thuật công nghệ ngày càng được
nâng cao, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, lợi thế của đất
nước và từng vùng, từng địa phương.
Như vậy, việc định hướng CCKT ngành đúng đắn, có tính khả thi cao thì
CCLĐ theo ngành cũng có sự chuyển dịch đúng hướng và phù hợp với CCKT. Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh hay chậm ảnh hưởng đến tốc độ chuyển
45
dịch CCLĐ theo ngành. Mặc dù, tốc độ chuyển dịch CCKT và CCLĐ không hoàn
toàn như nhau, thường thì tốc độ chuyển dịch CCKT ngành nhanh hơn CCLĐ theo
ngành, bởi tốc độ tăng của kinh tế thường nhanh hơn tốc độ tăng của NSLĐ, nhất là
trong nông nghiệp, khiến số người giảm đi trong N, L, TS không tương đương với số
người tăng lên trong CN - XD và TM - DV.
- Chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành (chính sách
đầu tư theo ngành, chính sách phát triển ngành, chính sách phát triển nguồn nhân
lực, chính sách phát triển KCN...)
Chủ trương và hệ thống chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng to lớn đối
với sản xuất ở các địa phương, đối với việc chuyển dịch CCLĐ và chuyển dịch
CCLĐ theo ngành cả trực tiếp và gián tiếp. Có rất nhiều chính sách của Nhà nước
có liên quan và có ảnh hưởng đến việc chuyển dịch CCLĐ nói chung và CCLĐ theo
ngành nói riêng. Đây là sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, vào thị trường,
nhất là TTLĐ (cả phía cung và cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động...) thông
qua cơ chế, chính sách, pháp luật theo xu hướng thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo
ngành trên cơ sở hướng vào giải phóng sức sản xuất, phát triển các ngành (như luật
doanh nghiệp, luật cạnh tranh, luật đầu tư, luật thương mại...) và giải phóng sức lao
động (Bộ luật lao động, Luật dạy nghề, Luật lao động Việt Nam làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng...); xây dựng và thực hiện các chương trình mục tiêu (về việc
làm, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giảm nghèo, chương trình 135...) sẽ tạo ra động
lực mới và tháo gỡ những khó khăn, những nút thắt, những rào cản đối với chuyển
dịch CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với
nền kinh tế khác nhau. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô bằng hệ thống
các công cụ là các thể chế, chính sách,… Thông qua đó, Nhà nước đã can thiệp trực
tiếp hoặc gián tiếp đến các quá trình phát triển KT - XH. Mặc dù, quá trình chuyển
dịch CCLĐ có tính khách quan và tuân theo những xu hướng nhất định nhưng sự
can thiệp của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Nhà nước tác động đến chuyển dịch CCLĐ
thông qua hệ thống các chính sách như: chính sách phát triển KH - CN; chính sách
46
đầu tư, cơ cấu đầu tư phát triển các ngành mà đặc biệt là định hướng chuyển dịch
CCKT ngành và chính sách phát triển các ngành; chính sách phát triển nguồn nhân
lực, chính sách tiền lương, phụ cấp, chính sách giáo dục, đào tạo nghề… Hệ thống
chính sách này đã tác động toàn diện đến quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Những tác động của hệ thống chính sách ấy không những làm thay đổi sự phân bố
lao động giữa các ngành, nội bộ ngành mà còn nâng cao chất lượng nguồn lao động,
một yếu tố quan trọng đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Các chính sách kinh tế vĩ mô tác động mạnh nhất và trực tiếp đến chuyển
dịch CCLĐ theo ngành là chính sách đất đai; chính sách tín dụng; chính sách thuế;
chính sách khuyến khích đầu tư trong nước đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
khó khăn; chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; chính sách dạy nghề cho
lao động nông thôn; chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học vào nông thôn; chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp... Đó là các
chính sách vĩ mô tác động làm nâng cao NSLĐ, phát triển ngành nghề và tăng
trưởng việc làm phi nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ tại chỗ ở nông thôn.
2.2.2.2. Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa của địa phương
- Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương
Quá trình CNH, HĐH ảnh hưởng và chi phối rất lớn đến quá trình chuyển
dịch CCKT, CCLĐ nói chung và CCLĐ theo ngành nói riêng. Theo quy luật, trong
quá trình PTKT của mỗi địa phương sẽ từng bước hình thành nên CCKT, CCLĐ
của chính mình, nhưng tự nó sẽ mất thời gian dài và rất chậm chạp. Do vậy, việc
hình thành CCKT một cách hợp lý và có hiệu quả ở các địa phương cần có sự tác
động, hỗ trợ của công nghiệp. Bằng con đường CNH, HĐH, nông nghiệp, nông
thôn sẽ nhanh chóng tạo thêm các ngành mới - ngành phi nông nghiệp, đó là ngành
công nghiệp và dịch vụ, từ đó làm chuyển dịch CCKT từ thuần nông sang phát triển
đa ngành: nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
Quá trình CNH, HĐH sẽ tác động mạnh mẽ đến CCKT các địa phương, làm
chuyển đổi cơ cấu giữa nông nghiệp và công nghiệp; đồng thời làm cho ngành dịch
vụ dần được mở rộng và phát triển đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Sự
47
phát triển kinh tế của địa phương với xu hướng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày
càng tăng lên và tỷ trọng ngày càng lớn trong CCKT thì LĐNN ngày càng giảm đi
cả tuyệt đối và tương đối.
Cùng với quá trình CNH, HĐH, phân công lao động ở địa phương cũng diễn
ra theo hướng hòa nhịp với sự chuyển dịch CCKT địa phương. Nghĩa là sự phân
công lao động được diễn ra đồng thời từ trong nội bộ các ngành, trong nông nghiệp
và cả khu vực nông thôn. Từ cơ cấu sản xuất chủ yếu là trồng lúa sang lúa, màu, cây
ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi...; mở rộng ngành nghề TTCN và phát triển các
loại hình dịch vụ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp địa phương, đồng thời
gắn kết giao lưu kinh tế giữa nông thôn và thành thị.
Quá trình CNH, HĐH làm cho CCKT địa phương chuyển dịch theo hướng:
giảm tỷ trọng giá trị sản xuất và lao động trong sản xuất nông nghiệp (giá trị sản
xuất vẫn tăng về tuyệt đối, còn lao động giảm cả số tuyệt đối và tương đối). Sự dịch
chuyển ấy hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với quá trình CNH,
HĐH ở một địa phương. Vì nông nghiệp là ngành sản xuất ra các sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu cho xã hội, khi NSLĐ tăng lên thì mới có một bộ phận lao động dôi
dư và chuyển sang làm những ngành phi nông nghiệp, do vậy nếu không có kế
hoạch hợp lý để phát triển các ngành phi nông nghiệp là công nghiệp và dịch vụ ở
địa phương thì số lao động dôi dư này sẽ di chuyển ra đô thị, ra nhập vào các KCN
tập trung và các trung tâm thương mại, từ đó rất dễ thiếu hụt lao động trong nông
nghiệp, nhất là vào mùa thu hoạch lúa, hoa màu... làm cho nông nghiệp và kinh tế
các địa phương thiếu nhân lực cũng như mất đi cơ hội phát triển.
Phát triển công nghiệp tại các địa phương để khai thác nguồn nguyên liệu tại
chỗ, phát triển các làng nghề, TM - DV nhằm GQVL và tăng thu nhập cho cư dân
địa phương, thực hiện phương châm "ly nông bất ly hương" nghĩa là rời đồng mà
không rời làng và tiểu công nghiệp hiện đại, thủ công nghiệp tinh xảo, từng bước
xác lập CCKT "công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ" trên địa bàn, thúc đẩy phát
triển nền nông nghiệp sinh thái và tạo nên bộ mặt nông thôn mới theo diện mạo của
công nghiệp và đô thị; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có
48
đời sống văn hóa tinh thần phong phú ở địa phương, làm động lực cho quá trình
phát triển tiếp theo.
- Tốc độ đô thị hóa
Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố LLSX, bố trí
dân cư những vùng không phải là đô thị thành đô thị. Ngày nay, khi ĐTH luôn gắn
liền với CNH đang diễn ra mạnh mẽ và phổ biến trên thế giới thì ĐTH được hiểu là
quá trình mang tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch CCKT theo hướng sản
xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng; bộ mặt đô thị ngày càng
hiện đại; không gian đô thị được mở rộng. Theo lý thuyết của Torado, quá trình
ĐTH gắn liền với quá trình di dân, thay đổi cơ cấu xã hội từ nông nghiệp, nông dân
sang công nghiệp - thị dân - đô thị, kéo theo quá trình di chuyển lao động từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Việc di chuyển này trực tiếp làm
giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành công
nghiệp và dịch vụ, dẫn đến thay đổi CCLĐ theo ngành.
Quá trình ĐTH một mặt làm giảm diện tích đất nông nghiệp kéo theo nhu cầu
LĐNN giảm dần. Mặt khác, do sự phát triển xây dựng các khu đô thị, KCN, CCN
dẫn đến xu hướng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ được mở rộng và tăng
lên, từ đó làm quy mô và tỷ trọng lao động của các ngành này không ngừng tăng lên.
Rõ ràng, ĐTH vừa tác động trực tiếp đến số lượng và tỷ trọng lao động của các
ngành, vừa gián tiếp tác động đến CCLĐ thông qua sự thay đổi của CCKT.
Quá trình ĐTH gắn liền với CNH, HĐH nên thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp đặc biệt là các ngành có hàm lượng khoa học cao, làm cho các ngành sản
xuất tăng lên về cả số lượng và chất lượng, thể hiện sự phát triển LLSX, phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế; cơ cấu ngành kinh tế cũng như cơ cấu nội bộ
ngành thay đổi mạnh mẽ. Sự thay đổi CCKT tất yếu dẫn đến sự thay đổi của CCLĐ
trong tổng thể lao động xã hội.
2.2.2.3. Các nguồn lực đầu vào
- Nguồn lực khoa học - công nghệ
Khoa học - công nghệ không chỉ tạo ra các công cụ lao động mới mà cả
phương pháp sản xuất, kinh doanh mới, do đó nâng cao chất lượng lao động thúc đẩy
49
tăng NSLĐ và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Dưới tác động của KH - CN, các nguồn
lực sản xuất được mở rộng và sự phối kết hợp giữa các nguồn lực hiệu quả hơn, nhờ
đó NSLĐ tăng lên và giảm một cách tương đối số lượng lao động được sử dụng trong
các ngành sử dụng nhiều lao động, dẫn đến sự thay đổi nhu cầu số lượng, chất lượng
lao động trong các ngành, dẫn đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH - CN, nhiều
công nghệ mới ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu và ứng dụng có hiệu
quả vào sản xuất, kinh doanh. Chẳng hạn, việc vận dụng công nghệ vật liệu mới,
công nghệ sinh học, công nghệ điện tử, tự động hoá… đã làm cho nền kinh tế
chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu. Với vai trò
đó, KH - CN là nhân tố quan trọng nhất làm biến đổi nền kinh tế từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức. Điều này đồng nghĩa
với việc chuyển dịch CCLĐ theo ngành từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ lạc hậu
đến hiện đại. Sự phát triển nhanh chóng của KH - CN không chỉ đẩy nhanh tốc độ
phát triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu
sắc và đưa đến việc phân chia các ngành thành nhiều phân ngành nhỏ, xuất hiện
nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi CCLĐ theo ngành với xu
hướng tích cực, thể hiện ở tỷ trọng lao động trong CN - XD mà đặc biệt là LĐ TM -
DV có xu hướng tăng dần, trong khi đó tỷ trọng lao động trong N, L, TS ngày càng
giảm; CCLĐ trong nội bộ mỗi ngành cũng có biến đổi sâu sắc, tỷ trọng lao động
trong các ngành có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao ngày càng tăng. Như vậy,
KH - CN không những đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo
hướng hợp lý và hiện đại mà còn làm thay đổi CCLĐ nội bộ ngành theo hướng
nâng cao chất lượng NLLĐ.
Thêm vào đó, thị trường khoa học phát triển càng cao càng thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch CCKT, từ đó thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ. Bởi lẽ, thị trường
khoa học phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành đổi mới công nghệ, từ
đó đòi hỏi chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực c ũng phải nâng lên để đáp ứng sự
thay đổi của công nghệ. KH - CN với nhiều bước tiến vượt bậc, có khả năng làm
50
thay đổi vị trí của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Tiến bộ KH - CN tạo ra
nhiều ngành sản xuất mới và có thể khắc phục những hạn chế của cá c yếu tố tự
nhiên, góp phần quyết định việc hoàn thiện các phương án sản xuất, khai thác, sử
dụng hợp lý và hiệu quả hơn các nguồn lực của xã hội; làm thay đổi quy mô, chất
lượng phát triển các ngành và dẫn tới cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng phát
triển những ngành có sức cạnh tranh và hiệu quả cao.
- Nguồn lực vốn đầu tư
Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế được đưa vào
hoạt động đầu tư nhằm tạo năng lực sản xuất mới hoặc tăng năng lực sản xuất sẵn
có với mục đích sinh lợi.
Khi tăng vốn đầu tư sẽ làm tăng được năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm
mới. Tuy nhiên, việc đầu tư có những đặc điểm như thời gian thu hồi vốn dài, dư nợ
cao, lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy các nhà đầu tư rất thận trọng khi đưa ra quyết định
đầu tư vào các lĩnh vực. Để đầu tư phải có 2 điều kiện sau:
Một là: Có sự chênh lệch giữa hiệu quả cận biên của vốn với mức lãi suất
tiền vay. Hiệu quả cận biên của vốn là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của số
hoàn vốn trong tương lai của một tài sản bằng với giá của nó. Như vậy, sự chênh
lệch giữa hiệu quả cận biên của vốn với mức lãi suất là mức lãi ròng dự tính, đây
chính là yếu tố quyết định lượng vốn đầu tư.
Mức lãi ròng dự tính = Hiệu quả cận biện của vốn - Mức lãi suấtTừ mối quan hệ này ta có công thức để tính giá của một tài sản vốn như sau:
CR
rR
rR
rn
n
1 221 1 1( ) ( )
. . . . .( )
Trong đó:C: là giá của tài sản.R: là lợi nhuận tương lai hàng năm sau khi đã trừ chi phí hoạt động nhưng
chưa khấu hao.r: là hiệu quả cận biên của vốn.n: là số năm.Từ đó, giá trị của một tài sản vốn (V) tương ứng sẽ được tính như sau:
nn
iR
iR
iRV
)1(.....
)1()1( 221
51
Trong đó: i: là lãi suất; n: là số nămKhi giá trị của một tài sản vốn (V) lớn hơn giá cả (C) của nó, thì quyết định
đầu tư sẽ được thực hiện.Hai là: Phụ thuộc vào hệ số co giãn thay thế giữa vốn và lao động (như
Biểu đồ 2.1).Nếu gọi đầu vào vốn là K và số lao động là L, thì tại điểm B trên đồ thị ta
có đường đồng lượng Q, tổ hợp đầu vào là (K1, L1). Nếu điểm B di chuyển đếnđiểm A trên đường đồng lượng Q, tổ hợp đầu vào mới sẽ là: (K2, L2).
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi đầu vào giữa lao động và kỹ thuật
So sánh 2 biểu thức:
Đầu vào vốn tăng một lượng: K = K2 - K1
Đầu vào lao động giảm một lượng: L = L1 - L2
Tỷ suất thay thế cận biên về kỹ thuật giữa vốn và lao động (MRTS) sẽ là:
LKMRTS
Và hệ số thay thế giữa vốn và lao động (Es) được tính như sau:
Tỷ lệ % thay đổi giữa vốn và lao độngEs =
Tỷ lệ % thay đổi của Tỷ suất thay thế cận biên về kỹ thuật
Nếu hệ số co giãn (ES) càng lớn thì khả năng thay thế của vốn đối với lao
động càng nhiều. Điều đó có nghĩa là việc tăng vốn đầu tư vào sản xuất sẽ tạo ra
khả năng chuyển dịch lao động rất lớn.
L2 L1 L
Q
B
K2
K1
A
K
52
Khi thị trường vốn phát triển, các ngành càng có điều kiện để mở rộng quy
mô và làm xuất hiện những ngành mới. Từ đó đòi hỏi CCLĐ phải thay đổi theo. Có
thể thấy, thời gian qua thị trường vốn ở nước ta ngày càng phát triển, doanh nghiệp
có điều kiện tiếp cận với nhiều loại nguồn vốn để chuyển đổi nghề và phát triển các
ngành nghề mới, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo hướng ngày
càng tiến bộ hơn. Nhiều chương trình vay vốn như vay vốn tạo việc làm từ Quỹ
quốc gia về việc làm, vốn xóa đói giảm nghèo, vốn đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, vốn hỗ trợ đưa người lao động đi XKLĐ... của Trung ương, địa phương và các
Tổ chức quốc tế... liên tục được triển khai. Đây là một trong những nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT, CCLĐ theo ngành ở nước ta cũng như
các địa phương hiện nay.
- Nguồn lực lao động
Quy mô NLLĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện
và khả năng chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Bởi lẽ, trong quá trình CNH, HĐH, ngày
càng xuất hiện nhiều ngành mới và quy mô của các ngành kinh tế ngày càng được mở
rộng. Do vậy, xu hướng phổ biến hiện nay là quy mô của NLLĐ phải tăng mới có
khả năng đáp ứng được yêu cầu về số lượng lao động để mở rộng quy mô ngành kinh
tế và đa dạng hóa các ngành. Vấn đề đặt ra là nếu việc chuyển dịch CCLĐ chỉ đơn
thuần là việc di chuyển lao động từ ngành này sang ngành khác, thì quy mô nguồn
lao động có tác động, ảnh hưởng đến khả năng và mức độ bổ sung lao động cho các
ngành. Nhưng việc chuyển dịch CCLĐ theo ngành không đơn thuần là sự di chuyển
lao động giữa các ngành, mà còn thể hiện sự tăng lên về quy mô lao động của nền
kinh tế, việc tăng quy mô này không chỉ có ý nghĩa lớn đối với sự chuyển dịch CCLĐ
mà còn thoả mãn nhu cầu lao động cho PTKT, nếu không đáp ứng được sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, trọng tâm là NLLĐ, làm giảm tốc độ phát triển
của nền kinh tế.
Sẽ không đủ nếu chỉ xét đến quy mô của nguồn lao động, chất lượng nguồn
lao động cũng là yếu tố có ý nghĩa quan trọng với quá trình chuyển dịch CCLĐ theo
ngành. Chất lượng nguồn lao động tác động đến quá trình chuyển dịch CCLĐ theo
ngành trên các phương diện:
53
Một là, cơ cấu của mỗi ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế chuyển dịch theo
hướng CNH, HĐH với trình độ công nghệ trong nội bộ mỗi ngành, lĩnh vực ngày càng
cao, đòi hỏi chất lượng nguồn lao động không ngừng được cải thiện. Nếu điều kiện này
không được đáp ứng thì chuyển dịch CCKT theo xu hướng đó không thể thực hiện
được. Cụ thể ở đây, xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành là giảm tỷ trọng lao động
trong ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong
khi, ngành công nghiệp và dịch vụ là những ngành đòi hỏi cao về chất lượng lao động,
do vậy việc tăng tỷ trọng lao động trong các ngành này cũng đồng nghĩa với việc tăng
tỷ trọng lao động có chất lượng trong tổng lao động xã hội. Thực tế, trên thế giới nước
nào có tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, dịch vụ lớn hơn trong
nông nghiệp thì chất lượng nguồn lao động của nước ấy cũng cao hơn. Do vậy, nguồn
lao động chất lượng cao chính là nhân tố quan trọng nhất quyết định tốc độ của quá
trình chuyển dịch CCLĐ nói chung, chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói riêng.
Hai là, chất lượng nguồn lao động cũng là nhân tố quyết định đến sự phát triển
KH - CN. Chúng ta đã biết vai trò của KH - CN với quá trình chuyển dịch CCLĐ nên
xét trên phương diện này, chất lượng nguồn lao động tác động gián tiếp đến quá trình
chuyển dịch CCLĐ theo ngành thông qua việc thúc đẩy phát triển KH - CN.
Ba là, nguồn lao động chất lượng cao ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao NSLĐ,
khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế và đáp
ứng được yêu cầu cơ động cao của nền kinh tế thị trường đầy rủi ro, biến động.
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số
lượng lao động mà gắn liền với đó là sự thay đổi về chất lượng lao động. Bởi vì, khác
với ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là những ngành đòi hỏi cao hơn về
chất lượng lao động, thể hiện cả về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cũng như kỷ luật
lao động. Việc nâng cao tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ,
đòi hỏi tăng tỷ trọng lao động đã qua đào tạo, lao động có trình độ CMKT đáp ứng
yêu cầu của các ngành này. Mặt khác, ngay trong ngành nông nghiệp, quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng LĐNN. Vì
vậy, để thực hiện chuyển dịch CCLĐ theo ngành đòi hỏi người lao động phải có trình
độ chuyên môn nhất định, có khả năng tiếp cận với những quy trình và phương pháp
54
sản xuất mới, tác phong lao động công nghiệp... Do đó, nguồn lao động chất lượng
cao là nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển của KH - CN, từ đó tác động đến
tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Thị trường lao động được hình thành khi sức lao động là hàng hoá và được
trao đổi trên thị trường. TTLĐ tác động thúc đẩy sự di chuyển lao động trong toàn
xã hội và chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Trên TTLĐ, một khối lượng lớn hàng hoá
được mua, bán, có nghĩa là có nhiều người mua và bán được sức lao động, do đó số
lượng người được tuyển dụng tăng lên dẫn đến số lượng lao động của một ngành
nào đó có sự thay đổi; mặt khác, nếu quá trình mua, bán sức lao động diễn ra với
tốc độ nhanh, nó sẽ đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành, thành phần
kinh tế và theo vùng lãnh thổ trong tổng lao động xã hội.
Như vậy, TTLĐ không những ảnh hưởng đến qui mô lao động được chuyển
dịch mà còn ảnh hưởng đến cả tố c độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Tính chất và
mức độ tác động của TTLĐ đến chuyển dịch CCLĐ phụ thuộc vào trình độ phát
triển của TTLĐ. Khi TTLĐ phát triển ở trình độ cao và đồng bộ với các thị trường
cơ bản khác trong nền kinh tế thị trường, thì thu hút LLLĐ tham gia vào TTLĐ
ngày càng nhiều. Do đó, cung, cầu về lao động đều được thoả mãn, từ đó sự di
chuyển lao động ngày càng lớn và đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Ngược lại, TTLĐ kém phát triển biểu hiện ở hệ thống công cụ, chính sách, pháp
luật thiếu đồng bộ, thông tin thị trường thiếu chính xác, đảm bảo cân bằng cung -
cầu sức lao động gặp khó khăn,… sẽ hạn chế tốc độ chuyển dịch CCLĐ nói chung,
CCLĐ theo ngành nói riêng.
- Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
Đây là loại nhân tố khách quan liên quan đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên
như đất đai, rừng, biển, các loại khoáng sản, môi trường sinh thái, thời tiết, khí
hậu..., tác động đến chuyển dịch CCLĐ nói chung, CCLĐ theo ngành nói riêng.
Đây như là một điều kiện cơ bản thuận lợi hay không thuận lợi trong việc đầu tư
phát triển các ngành, nghề phi nông nghiệp ở các địa phương, nhất là phát triển cơ
sở hạ tầng (giao thông, bến cảng...), xây dựng các KCN, các trung tâm TM - DV, du
lịch, phát triển các làng nghề và xây dựng các khu đô thị mới, mở rộng không gian
55
kinh tế và tạo nhiều việc làm, thu hút LĐNN, nông thôn vào làm việc. Nhân tố này
còn tác động đến chuyển dịch CCLĐ nói chung, CCLĐ theo ngành nói riêng thông
qua việc khai thác và phát triển lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, môi trường
sinh thái, vị trí địa lý của các vùng ở địa phương. Đây là một trong những hướng tác
động quan trọng có tính chất đột phá trong chiến lược phát triển KT - XH của mỗi
địa phương. Bởi lẽ, mỗi vùng, địa phương đều có tiềm năng, thế mạnh riêng, nếu
biết khai thác và phát huy sẽ tạo ra một CCKT phù hợp và thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐ tại chỗ trong nông nghiệp, nông thôn, hạn chế được dòng di chuyển lao động
từ nông thôn ra thành thị.
Tóm lại, sự phát triển của các nguồn lực đầu vào trên là hết sức quan trọng
đối với chuyển dịch CCLĐ. Tuy nhiên, trình độ phát triển của chúng còn căn cứ vào
nhiều nhân tố chủ quan và khách quan (các chủ trương, chính sách phát triển đúng
đắn của Nhà nước, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, người lao động có trình độ
CMKT…), đồng thời có sự vận hành đồng bộ, hiệu quả của các loại thị trường và
đây cũng là điều kiện cần có để quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành được tiến
hành một cách thuận lợi.
2.2.2.4. Nhân tố khác
- Di chuyển lao động trong nước và quốc tế
Di chuyển lao động trong nước là những dòng người di chuyển từ địa phương
này qua địa phương khác. Do việc làm mới và mức tiền công hấp dẫn được tạo ra bởi
dòng FDI, nhất là từ các KCN, khu chế xuất… đã tạo nên dòng di chuyển lao động
trong nước từ những vùng nông thôn ra thành thị, từ khu vực nông nghiệp chuyển
sang khu vực công nghiệp, từ nơi có thu nhập thấp đến nơi có thu nhập cao hơn... Các
dòng di chuyển này làm cho tỷ lệ thất nghiệp tạm thời và giá cả sức lao động (tiền
công) trên TTLĐ ở các nước đang phát triển có xu hướng tăng lên.
Dòng di chuyển lao động có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch CCLĐ
cả nơi đi và nơi đến. Bởi lẽ, có dòng di chuyển lao động có quy hoạch, chiến lược
cụ thể nhưng cũng có dòng di chuyển lao động tự phát, thiếu quy hoạch... gây thiếu
hụt lao động ở nơi đi và ảnh hưởng không nhỏ đến mạng lưới an sinh xã hội của địa
phương nơi đến.
56
Di chuyển lao động quốc tế được thể hiện bởi các dòng chủ yếu: sự di
chuyển lao động (chủ yếu là lao động giản đơn, giúp việc nhà...) từ các nước đang
và chậm phát triển sang các nước phát triển, có nhiều việc làm và tiền công cao
hơn; di chuyển lao động có CMKT của các nước phát triển vào các nước tiếp nhận
công nghệ (đội ngũ các chuyên gia KH - CN). Dòng di chuyển lao động ra nước
ngoài (hay XKLĐ) góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu
nhập cho người lao động ở các nước đang và chậm phát triển, tuy nhiên cũng gây ra
tình trạng chảy máu chất xám của các nước này. Mặt khác, lao động xuất khẩu sang
các nước phát triển cũng ảnh hưởng đến lao động nước bản địa, tạo ra sự cạnh tranh
trên chính TTLĐ của các nước đó (do giá nhân công phải trả cho họ thấp hơn nhiều
lần giá nhân công phải trả cho lao động bản địa của các nước phát triển). Vì vậy, có
thể thấy, di chuyển lao động quốc tế cũng gây ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực
cho LLLĐ cũng như quá trình chuyển dịch CCLĐ ở mỗi quốc gia.
- Tốc độ tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động đến tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo
ngành. Ở những khu vực, ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì tốc độ chuyển
dịch CCLĐ diễn ra nhanh hơn. Bởi vì, trước hết nó đòi hỏi thu hút nguồn lao động
rất lớn, nguồn lao động này chính là lao động làm việc trong ngành, khu vực có
trình độ phát triển và tốc độ tăng trưởng thấp. Mặt khác, khi tr ình độ phát triển và
tốc độ TTKT cao ở một ngành, vùng, địa bàn nào đó , tất yếu sẽ là nơi có thu nhập
cao tạo “lực hút” lao động ở các ngành, vùng khác, tạo điều kiện thúc đẩy chuyển
dịch CCLĐ theo ngành. Chẳng hạn, ở các nước phát triển có sức hấp dẫn đối với
người lao động các nước có thu nhập đầu người thấp hơn. Hay ở nước ta, các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh,… do tốc độ tăng trưởng và PTKT cao
nên những năm gần đây đã thu hút hàng triệu lao động từ các tỉnh phía Bắc, miền
Trung, kể cả miền Nam đến sinh cơ, lập nghiệp.
Hiện nay, toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang trở thành xu
thế tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, khu vực, vùng
lãnh thổ; mở rộng sự phân công lao động trên phạm vi toàn thế giới với qui mô lớn và
ngày càng sâu sắc. Toàn cầu hoá tạo ra dòng dịch chuyển lớn của tất cả các yếu tố
57
của quá trình sản xuất như vốn, lao động, công nghệ, hàng hoá, tài nguyên, thiết bị,
máy móc…. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo ra những luồng
dịch chuyển lao động giữa các ngành trong phạm vi quốc gia, mà còn tạo ra sự thay
đổi về CCLĐ theo ngành trên phạm vi quốc tế dưới hình thức XKLĐ.
Có thể thấy, CCKT thay đổi tích cực theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế thì tỷ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu so với GDP ngày càng tăng, điều đó có
nghĩa hệ số mở cửa của nền kinh tế, của kinh tế địa phương ngày càng lớn. Tổng giá
trị kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh hàng năm và bình quân giá trị kim ngạch
xuất khẩu/ người ngày càng tăng.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy thương mại phát
triển, nhiều sản phẩm hàng hóa có điều kiện thâm nhập thị trường và xác định được
vị thế trên thị trường thế giới, biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh. Chính việc
tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường thế giới, phát huy được lợi thế so sánh và nâng
cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm đã tạo thu nhập cho người lao động,
đồng thời có điều kiện đầu tư trở lại để hạ giá thành, duy trì và phát huy khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và kinh tế địa phương. Việc phát triển các ngành, các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh thu hút và GQVL cho người lao động cả tham gia trực tiếp
và gián tiếp vào các khâu, các công đoạn trong chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu, qua
đó làm thay đổi CCLĐ nói chung, CCLĐ theo ngành nói riêng.
- Trình độ phát triển của thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu ra.
Trong nền kinh tế hàng hóa, nhân tố thị trường (đặc biệt là nhu cầu và mức độ
cạnh tranh trên thị trường) là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đầu tiên đến
cơ cấu ngành của nền kinh tế. Đây là nhân tố thúc đẩy CCLĐ phải chuyển dịch theo
cơ cấu ngành. Chính nhu cầu tiêu dùng, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của chúng
đặt ra những mục tiêu sản xuất cần vươn lên để thỏa mãn nhu cầu của thị trường; là
cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của phương án cơ cấu ngành của nền kinh
tế. Những người sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và bán ra thị trường những sản phẩm
mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng. Như vậy, thị trường thông qua
quan hệ cung - cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hóa sẽ thúc đẩy hoặc ngăn cản người
sản xuất tham gia hoặc không tham gia vào thị trường. Với cơ chế đó , người sản xuất
58
tự xác định khả năng tham gia cụ thể của mình vào thị trường những loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ với quy mô và cơ cấu phản ánh ngành kinh tế của từng vùng, từng
địa phương. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo việc làm và sản xuất ra sản phẩm đáp ứng
cho nhu cầu xã hội, tạo ra GDP và nguồn thu thuế cho Nhà nước, đóng góp phúc lợi
cho xã hội, góp phần nâng cao tiến bộ xã hội. Vì thế càng có nhiều doanh nghiệp mới
xuất hiện và hoạt động có hiệu quả thì càng tốt cho việc hình thành và phát triển
CCKT ngành và ngược lại, nếu doanh nghiệp không phát triển, làm ăn không hiệu
quả thì không thể có CCKT ngành tốt.
2.3. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH THÁI BÌNH
Dựa trên một số đặc điểm về dân cư, vị trí địa lý…, luận án nghiên cứu kinh
nghiệm chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở một số địa phương có điều kiện tương đồng
với Thái Bình (cùng nằm trong vùng ĐBSH):
2.3.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hà Nam
Hà Nam là tỉnh có xuất phát điểm thuần nông, CCKT, CCLĐ chủ yếu là
nông nghiệp, NSLĐ thấp. Thời gian qua, Tỉnh đã chú trọng đẩy nhanh quy mô và
tốc độ chuyển dịch CCKT gắn với chuyển dịch CCLĐ. Kinh tế của Hà Nam ngày
càng phát triển. Cơ cấu ngành kinh tế Hà Nam chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp-xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng của ngành nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP của Tỉnh năm 2000 là 39,3%; 28,8%;
31,9% thì đến năm 2011 tương ứng là 22,4%; 46,8%; 30,8%.
CCLĐ theo ngành của Tỉnh có sự thay đổi đáng kể, LLLĐ trong ngành nông,
lâm, ngư nghiệp từ chỗ chiếm chủ yếu, chiếm 72% năm 2005 đã giảm xuống còn
50,60% năm 2011. Số lao động làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng từ 12%
năm 2005 tăng lên 22,68% năm 2011. Số lao động ngành dịch vụ, thương mại tương
tự từ 16% lên 26,72%. CCLĐ của Tỉnh đã có sự chuyển dịch từ N, L, TS sang công
nghiệp và dịch vụ, từ các ngành năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao hơn.
Cùng với đó, số lao động có việc làm tăng thêm mỗi năm đều được thu hút vào làm
việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, tuy tốc độ tăng số lao động trong ngành
dịch vụ còn chậm, trung bình khoảng 2%/năm. Sự dịch chuyển CCLĐ theo ngành
59
của Tỉnh còn chậm, đặc biệt là số lao động trong ngành dịch vụ có xu hướng tăng
chậm lại trong khi lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng liên tục tăng.
Trong giai đoạn vừa qua, Hà Nam đã đạt được những thành tựu trong chuyển
dịch CCLĐ là nhờ việc thực hiện nhóm các giải pháp gắn với các quan điểm chuyển
dịch CCLĐ sau đây:
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cung lao động:
Tỉnh đã chỉ đạo, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành
và chính quyền các cấp trong Tỉnh xây dựng, thực hiện có hiệu quả chương trình
kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích các hộ gia đình sinh ít con và nuôi dạy con
tốt; xóa bỏ những định kiến và phong tục cổ hủ như trọng nam khinh nữ, kết hôn
và sử dụng lao động là trẻ em sớm. Tỉnh cũng có các chính sách di chuyển lao
động để phân bố một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động phù hợp với
định hướng phát triển KT-XH giữa vùng, khu vực và ngành kinh tế. Xây dựng
các chương trình quản lý, giám sát chặt chẽ, chính xác dòng di dân nội tỉnh.
Tỉnh đã chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực. Từ việc tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động khi học có nhu cầu tham gia các khóa học nghề
bằng việc phát triển các hình thức đào tạo liên thông, đào tạo nâng cao, đào tạo lại;
Có các hình thức hỗ trợ về vật chất và thủ tục hành chính đối với người tham gia
học nghề là người nghèo, nông dân; Phát triển đội ngũ và từng bước chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên dạy nghề; Thực hiện quy hoạch mạng lưới, hoàn thiện hệ thống cơ sở
dạy nghề, đáp ứng nhu cầu đào tạo lao động có trình độ CMKT...
Trình độ học vấn và trình độ CMKT của LLLĐ toàn tỉnh nói chung còn thấp và
đang chuyển dịch theo hướng tích cực với xu hướng tăng dần tỷ lệ LLLĐ có trình đ ộ
và giảm tỷ lệ LLLĐ không có trình độ. Tuy nhiên, sự chuyển biến về mặt chất lượng
lao động này còn chậm và có hướng khác nhau trong từng thời kỳ khác nhau.
- Nhóm giải pháp tăng cầu lao động thông qua Thu hút đầu tư phát triển KT
- XH; Tạo việc làm ổn định cho người lao động; Hoàn thiện và phát triển TTLĐ;
Phát triển KH - CN và các lĩnh vực khác…
Tỉnh đã thực hiện huy động vốn đầu tư phát triển hàng năm khoảng 6 nghìn
tỷ đồng, quan tâm khai thác tăng vốn đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế
60
khác, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài; thu hút
nhiều hơn vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ cho các công trình thiết yếu. Đồng
thời, Tỉnh cũng chủ động chuẩn bị các dự án, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của Trung
ương theo các dự án, chương trình.
Tỉnh đang tiếp tục hoàn thành xây dựng các tuyến vành đai thành phố Phủ Lý,
vành đai Tây Bắc... Tiếp tục nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ: 1A, 21B, 38, đạt
tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, các tuyến nối với đường cao tốc Bắc Nam. Xây dựng
các tuyến nối Hà Nam với Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên…
Hoàn chỉnh chính sách đầu tư vào KCN Đồng Văn I, II và các KCN, đô thị
mới, tạo môi trường khuyến khích đầu tư vào Hà Nam; đẩy mạnh công tác chuẩn bị
và xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài bao gồm cả FDI và ODA. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn như thu từ quỹ đất, thu hút
đầu tư theo BT hoặc BOT…
Tạo việc làm ổn định cho người lao động: Đảm bảo cho nông dân sản xuất
có lãi, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình thông qua các chính sách đưa giống cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào đời sống; giảm chi phí sản xuất, chi phí trung gian
và các chi phí dịch vụ kỹ thuật khác, kích cầu để nâng dần giá trị nông sản, hỗ trợ
phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao.
Khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa công nghệ sinh học, công nghệ
hóa chất vào trong sản xuất N, L, TS. Phát triển các ngành công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm, vừa tạo được việc làm cho người lao động, vừa nâng cao giá
trị sản phẩm, vừa tạo ra được thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ổn định tình
hình kinh tế, chính trị, đảm bảo tình hình sản xuất, đời sống của người lao động.
Phát triển các ngành nghề TTCN và ngành công nghiệp nhẹ để thu hút LLLĐ ở
nông thôn, đặc biệt là LLLĐ nữ. Thực hiện chính sách ưu tiên và khuyến khích cho
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương. Thực hiện chủ trương xây dựng
mới các doanh nghiệp tới các khu vực nông thôn để vừa đảm bảo an toàn môi
trường và thu hút lao động nông thôn vào làm việc.
Hoàn thiện và phát triển TTLĐ. Thực hiện các giải pháp khuyến khích phát
triển TTLĐ, đồng thời cần có những giải pháp hỗ trợ cho đối tượng thuộc nhóm
61
TTLĐ tầng thấp, tập trung chủ yếu vào nhóm lao động không có hoặc có trình độ
CMKT thấp ở khu vực nông thôn, khu vực đang tiến hành ĐTH...
2.3.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc là địa phương có tốc độ ĐTH cao (25%
năm 2010). Đồng thời, tốc độ TTKT của Tỉnh vào loại khá trong số các tỉnh ĐBSH
và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gấp 2 lần so với tốc độ tăng trung bình cả nước.
Đặc biệt, tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành khá nhanh. Năm 2000, LĐNN, CN -
XD, dịch vụ là 85,7%; 6,5%; 7,8% thì năm 2010 lao động làm việc trong các ngành
kinh tế của Tỉnh lần lượt là 46,4%; 25,5%; 28,1%.
Để đạt được thành tựu trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành như vậy, trong
giai đoạn 2000 - 2010 Tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp, cụ thể là:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành theo hướng CNH, HĐH.
+ Ngay từ khi tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc đã chủ động quy hoạch phát triển các
KCN tập trung, coi đó là nền tảng cho TTKT cao, đẩy nhanh CNH, HĐH. Sự phát
triển mạnh của công nghiệp (đặc biệt là các KCN, CCN) đã thu hút hàng vạn lao
động từ khu vực nông nghiệp sang làm việc tại các khu vực công nghiệp, dịch vụ.
+ Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư những năm qua, số doanh nghiệp của
Tỉnh tăng nhanh, đến hết năm 2010 là 3.513 doanh nghiệp, vốn đăng ký 15.544 tỷ
đồng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 116 doanh ng hiệp, vốn đăng ký là
2.313 triệu USD; Tỉnh đã hình thành được một số ngành công nghiệp quan trọng,
mũi nhọn như cơ khí, lắp ráp ô tô, xe máy, vật liệu xây dựng, dệt may, giầy da,…
đã thu hút số lao động tăng từ 53.751 người năm 2005 lên 159.375 người năm 2 010,
chiếm 25,5% tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế của Tỉnh.
+ Cùng với việc tập trung phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện
đại, Vĩnh Phúc còn đặc biệt chú trọng phát triển TTCN và làng nghề, quy hoạch tổng
thể các làng nghề truyền thống TTCN trên địa bàn 5 huyện. Phát triển các vùng chuyên
canh như trồng hoa ở Mê Linh, cây ăn quả ở Lập Thạch, Tam Dương; vùng chăn nuôi
bò ở Vĩnh Tường, Yên Lạc; đưa các giống cây, con có giá trị kinh tế cao như: rau sạch,
bò sinh sản, bò sữa, lợn siêu nạc… vào sản xuất. Nhờ đó, tạo ra nhiều việc làm mới và
62
việc làm thêm cho LĐNN góp phần tích cực vào GQVL, chuyển dịch CCLĐ sang các
ngành phi nông nghiệp ngay tại địa bàn nông thôn.
- Phát triển các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động,
nhất là cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
Tỉnh Vĩnh Phúc luôn quan tâm đào tạo nghề cho lao động nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển KT - XH trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Trên địa bàn Tỉnh, có
78 cơ sở đào tạo: gồm 03 trường đại học, 13 cơ sở đào tạo hệ trung cấp chuyên
nghiệp, 55 cơ sở dạy nghề thuộc các Bộ, Ngành TW, tỉnh, huyện, doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội và các thành phần kinh tế khác. Đặc biệt, Tỉnh quan tâm sâu sát việc
dạy nghề cho nông dân với nhiều ngành nghề đa dạng. Đến nay, tỷ lệ lao động qua
đào tạo của Tỉnh đạt 51,2% tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành,
lĩnh vực và trong nội bộ các ngành. Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn đã và đang
liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong và n goài Tỉnh, kịp thời nắm bắt thông tin
để gắn đào tạo nghề với GQVL. Nhờ đó, hơn 30.000 lao động ở độ tuổi 18 - 30 thuộc
những hộ bị thu hồi đất đã được tuyển vào làm việc trong các doanh nghiệp. Đây
chính là một trong những giải pháp quan trọng giúp chuyển dịch CCLĐ theo ngành
của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua phù hợp với chuyển dịch CCKT ngành.
- Ban hành, tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách giải quyết việc làm,
quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành.
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện khá linh hoạt và hiệu quả hệ
thống các chính sách đối với NLLĐ như: Chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc ở
nước ngoài thông qua hỗ trợ kinh phí cho người lao động tham gia giáo dục định
hướng, học ngoại ngữ, học nghề với mức 350.000 đồng/ người. Riêng đối với lao
động thuộc hộ bị thu hồi đất được hỗ trợ 1 triệu đồng/ người. Với hộ nghèo được hỗ
trợ vay vốn ngân hàng chính sách xã hội 10 triệu đồng cho năm đầu với lãi suất
0,25%/tháng. Ngoài ra, tỉnh còn cung cấp các thông tin về những hợp đồng mà đơn
vị XKLĐ thực hiện như: nước đến làm việc, công việc phải làm, điều kiện làm việc,
thu nhập và đời sống khi ở nước ngoài, chi phí phải nộp, những điều kiện để đảm
bảo hợp đồng, thời gian xuất cảnh…
63
Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với các cơ sở đào tạo nghề nhằm
đảm bảo việc làm cho người lao động. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
15/2004/NQ - HĐND và Quyết định số 25/2006/QĐ- UBND về qui định giao đất
cho cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất làm dịch vụ, nhằm GQVL tại chỗ cho lao
động lớn tuổi mất đất. Đây là cách làm khá hiệu quả nhằm chuyển dịch CCLĐ nông
nghiệp, nông thôn sang ngành công nghiệp, dịch vụ, đảm bảo sớm ổn định đời sống
dân cư.
2.3.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao độ ng theo ngành của tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình ngoài lợi thế về phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, còn có
lợi thế phát triển mạnh mẽ sản xuất vật liệu xây dựng. Ninh Bình có điều kiện để
chuyển đổi nhanh CCKT, đặc biệt là cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cho nhu cầu
sản xuất hàng hoá. Ngành du lịch, với nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh
nổi tiếng hiện đang là ngành kinh tế mũi nhọn, làm thay đổi CCKT, CCLĐ của
Tỉnh. Trong giai đoạn vừa qua, CCLĐ tỉnh Ninh Bình đã có sự thay đổi đáng kể
theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động trong các ngành CN - XD, dịch vụ đồng thời
giảm dần tỷ trọng lao động trong các ngành nông, lâm, thuỷ sản. Cụ thể: từ chỗ năm
2001, lao động làm việc trong ngành CN - XD chiếm 14,1% tổng LLLĐ có việc
làm, đến 2011 tăng lên là 30,5%. Ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 74,9% năm
2001 xuống còn là 52,7 % năm 2011. Tương tự, ngành TM - DV từ 11% lên 16,8%.
Thời gian qua, Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
cho phù hợp với CCKT và đã đạt được những thành công nhất định. Thời gian tới,
Tỉnh tiếp tục thực hiện các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ, cụ thể là:
- Nhóm giải pháp nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Giai đoạn 2000-2011, tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân của Ninh Bình
là 9,3‰. Vì vậy, việc tiếp tục giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là điều cần thiết.
Giải quyết tốt vấn đề hạn chế tốc độ gia tăng dân số, kiểm soát được sự gia tăng dân
số cũng có nghĩa là sẽ kiểm soát được tốc độ tăng của LLLĐ. Thực hiện được điều
này sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH, tạo điều kiện cho công tác phân công, bố trí lao động hợp lý hiệu quả hơn,
tạo ra nhiều chỗ việc làm mới, góp phần giảm sức ép về việc làm.
64
- Nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu lao động
Cốt lõi của việc chuyển dịch CCLĐ là phải tạo được sự chuyển dịch mạnh
mẽ về CCKT. Tỉnh đã thực hiện:
+ Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
Đây là một trong những biện pháp nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc mới trong
lĩnh vực công nghiệp, thu hút lao động từ các ngành khác chuyển sang đặc biệt là
LĐNN, nông thôn góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCLĐ từ nông, lâm,
ngư nghiệp sang công nghiệp, xây dựng. Do vậy, cần Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng KT - XH phục vụ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn; Đẩy mạnh phát
triển các KCN tập trung thông qua việc tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước; Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm phục
vụ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn…
Các KCN, CCN bước đầu hoạt động đã thu được một số kết quả nhất định về
thu hút đầu tư, GQVL và thúc đẩy công nghiệp phát triển. Từ năm 2006 đến nay,
tình hình thu hút đầu tư của khu vực này có những chuyển biến rõ rệt, đã có hơn 90
dự án đầu tư được chấp nhận và cấp giấy chứng nhận đầu tư với số vốn lên đến
36.000 tỷ đồng và tiếp nhận được 1.927 lao động vào làm việc tại các KCN, CCN.
Hiện nay, KCN Khánh Phú đã có 16 dự án đầu tư với tổng số vốn là 15.532 tỷ
đồng, KCN Gián Khẩu có 9 dự án với tổng số vốn đầu tư là 4.213 tỷ đồng, KCN
Tam Điệp có 8 dự án đầu tư với tổng số vốn là 5.342 tỷ đồng và KCN Khánh Cư có
2 dự án đầu tư với tổng số vốn là 1.293 tỷ đồng...
+ Đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại, dịch vụ.
Tỉnh đã tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, du lịch tại thành phố và
2 thị xã Ninh Bình, Tam Điệp; Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu
trọng điểm đã được xác định thông qua liên doanh, liên kết để tạo dựng sản phẩm
du lịch cao cấp.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ vận tải, KH - CN, tài chính, viễn thông, du
lịch, điện, nước... Từng bước xây dựng được thương hiệu Ninh Bình cho hàng hoá
công nghiệp (xi măng, thép cao cấp, phân đạm...), nông, lâm, thuỷ sản (tôm, gạo,
65
dứa hộp...) và dịch vụ (thương mại, du lịch...). Tỉnh đang tiếp tục cải tạo môi trường
để phát triển các ngành dịch vụ cao cấp; Tăng cường xúc tiến thị trường, giới thiệu
sản phẩm du lịch trong và ngoài nước; Đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu thu hút lao động.
+ Trong nội bộ ngành nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch từ nông nghiệp
sang lâm nghiệp, thuỷ sản; chuyển dịch giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Ninh Bình có nền nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện, với hơn 75%
lao động nông thôn, trong đó có 45% lao động làm nông nghiệp. Các chính sách của
Tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, kinh tế
vùng, xây dựng mô hình, chính sách hỗ trợ giống vật nuôi, cây trồng mới... được
triển khai tích cực, đã phát huy tác dụng. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, đã xuất hiện
nhiều trang trại chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Mô hình chăn nuôi các
con đặc sản: hươu, nhím, ba ba, cá sấu... mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngày càng
nhân rộng. Thuỷ sản phát triển cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
- Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Tỉnh đã thực hiện:
+ Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và quản lý
doanh nghiệp. Coi việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực tốt để đáp ứng nhu cầu đổi mới phát triển KT - XH là nhiệm vụ quan trọng.
Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà nước mới và kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà
nước, ưu tiên cấp tỉnh và cấp cơ sở. Bồi dưỡng cán bộ cả ở trong nước và ở nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các KCN, CCN cũng như làng nghề,
Tỉnh đã có chương trình và hình thức đào tạo, đào tạo lại cho người lao động. Tăng
cường sự phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề; Đối với các chủ trang trại
hay hộ gia đình, cần đào tạo và tập huấn về kỹ thuật, trong đó chú ý công tác khuyến
nông, lâm, ngư nghiệp cũng như trình đ ộ quản lý theo mô hình “trang trại mở” nhằm
hướng tới mỗi chủ trang trại và chủ hộ gia đình là một tế bào kinh tế vững mạnh.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân, nhân viên dịch vụ
Tỉnh đang thực hiện nâng cấp trường Đại học Hoa Lư nhằm đào tạo đội ngũ
cán bộ công chức, kế toán, nhân viên ngân hàng, giáo viên và kỹ sư đáp ứng tình
66
hình mới. Bên cạnh đó, Tỉnh phối hợp chặt chẽ với Trường Cao đẳng LILAMA,
Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trường dạy nghề để phát
triển nguồn nhân lực có kỹ năng cao.
Mở rộng hệ thống, loại hình đào tạo nghề, đổi mới công tác hướng nghiệp và
tập trung đào tạo nghề sản xuất xi măng, cơ khí sửa chữa tàu thuyền, nghề xây
dựng, nghề lắp máy, nghề điện tử viễn thông, chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đặc
biệt là các nghề dịch vụ đáp ứng TTLĐ trong tỉnh, thị trường vùng ĐBSH và thị
trường nước ngoài.
2.3.4. Một số bài học về chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành cho tỉnh Thái Bình
Qua nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành của một số địa phương ở trên,
có thể rút ra bài học cho chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình như sau:
Thứ nhất, cần có nhiều giải pháp đồng bộ để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành gắn với giải quyết việc làm để tạo nhu cầu cho chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành trên địa bàn Tỉnh.
Từ nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn chuyển dịch CCLĐ theo ngành tỉnh Hà
Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc ở trên, tỉnh Thái Bình cần chú trọng đẩy mạnh chuyển
dịch CCKT ngành theo hướng tăng tỷ trọng GTSX các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Đặc biệt, chuyển dịch CCKT ngành của Tỉnh phải gắn với tạo việc làm và chuyển dịch
CCLĐ theo ngành, đáp ứng nhu cầu về lao động cho phát triển của mỗi ngành.
Tăng cường thực hiện tốt chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ, mà trước hết là đầu tư cho hạ tầng kinh tế kỹ thuật, xây dựng hoàn
thiện các KCN, CCN tập trung đã được phê duyệt. Đồng thời, tạo thêm nhiều việc
làm phi nông nghiệp, thu hút và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong khu vực
bị thu hồi đất nhằm sớm ổn định đời sống dân cư nông thôn.
Chuyển dịch CCLĐ gắn với GQVL cho lao động, nhất là lao động nông
thôn. Tăng qui mô lao động phi nông nghiệp bằng cách đẩy mạnh đầu tư khuyến
khích các hộ dân chuyển sang hoạt động CN, TTCN, làng nghề, TM - DV. Trong
đó, đặc biệt chú trọng tới việc duy trì, bảo tồn và mở rộng các làng nghề truyền
thống nhằm thu hút và GQVL cho nhiều lao động. Giảm và sử dụng hiệu quả
67
LĐNN bằng cách chuyển từ lao động thuần nông, giản đơn cho năng suất thấp sang
các công việc, ngành nghề, loại hình sản xuất có NSLĐ, giá trị kinh tế cao.
Thứ hai, Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo (trong đó chú trọng đào tạo
nghề) phải đồng thời với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế trong quá trình
CNH, HĐH.
Phát triển hệ thống đào tạo nghề nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho
LĐNN, nông thôn. Bài học rút ra từ kinh nghiệm các tỉnh trên là trong quá trình quy
hoạch khu đô thị, KCN, CCN, cần tổ chức kịp thời, định hướng, hướng dẫn chuyển
đổi nghề, đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất. Khuyến khích các doanh nghiệp
thu hút lao động tại vùng quy hoạch. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
TTLĐ cho người lao động, để họ chủ động lựa chọn ngành nghề cần được đào tạo
và tiến tới có khả năng tự chuyển đổi nghề tại chỗ hoặc di chuyển sang các ngành,
các khu vực khác.
Thứ ba, Mở rộng liên kết, đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, các KCN.
Từ kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc trong liên kết, thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào đầu tư khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các KCN ở Tỉnh
thành công như thời gian vừa qua, Thái Bình xác định việc tổ chức đào tạo (với các
hình thức đào tạo theo nhu cầu của dự án hay đào tạo đón đầu dự án) sẽ nâng cao
sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong Tỉnh, đồng thời đảm bảo khả năng có việc
làm ngay cho người lao động. Tuy nhiên, điều kiện cơ bản để thực hiện tốt sự mở
rộng liên kết này là cần phải xây dựng hệ thống thông tin dự báo về đầu tư - lao
động - việc làm liên thông, kết nối với nhau để hỗ trợ cho các bên liên quan trong
việc phối hợp tham gia đào tạo.
Thứ tư, Triển khai và vận dụng linh hoạt hệ thống chính sách có liên quan
đến lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ thực tiễn kinh nghiệm tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nam về việc vận dụng, triển
khai linh hoạt hệ thống chính sách có liên quan đến lao động và kinh nghiệm các tỉnh
trong phát triển lợi thế tự nhiên, KT - XH, Tỉnh Thái Bình cần thực hiện:
68
Thực hiện đầy đủ các chính sách liên quan đến GQVL cho người lao động,
nhất là lao động bị thu hồi đất. Yêu cầu các doanh nghiệp có dự án đầu tư phải bố trí
thu hút lao động địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp.
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích các doanh
nghiệp thu hút nhiều lao động, đảm bảo tạo việc làm cho lao động dư thừa trong
nông, lâm nghiệp vào sản xuất.
Triển khai đầy đủ các thông tin cần thiết về lao động, việc làm, tổ chức
hướng nghiệp cho bộ phận người dân mất đất, để họ lựa chọn nghề cần đào tạo và
chủ động tìm kiếm việc làm.
Thứ năm, Đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành.
Cần phải đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong chuyển dịch CCLĐ
theo ngành, bởi có như vậy chuyển dịch CCLĐ theo ngành mới góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển KT - XH theo hướng tích cực; nâng cao NSLĐ xã hội, giải phóng
sức lao động và đảm bảo việc làm đầy đủ cho LLLĐ trong độ tuổi. Kinh nghiệm của
Ninh Bình là, chuyển dịch CCLĐ theo ngành phải phù hợp với chuyển dịch CCKT
ngành. Tuy nhiên, Ninh Bình, Vĩnh Phúc có lợi thế về phát triển công nghiệp, dịch vụ
du lịch... còn Thái Bình là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển ngành thủy sản song mức
độ khai thác, trữ lượng còn hạn chế, Tỉnh đã chú trọng vào phát triển công nghiệp
nhằm tận dụng nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ tại địa phương.
Từ phân tích kinh nghiệm của tỉnh Hà Nam cho thấy, thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐ theo ngành, không chỉ giải phóng sức lao động mà còn đảm bảo an sinh xã
hội, ổn định thu nhập cho người lao động. Thái Bình cần tích cực thực hiện các biện
pháp đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động; yêu cầu các doanh nghiệp
đảm bảo những điều kiện làm việc cơ bản, người lao động có cơ hội được học tập
nâng cao trình độ.
69
Chương 3
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNGTHEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH
3.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.1. Thuận lợi đối với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh
Thái Bình
3.1.1.1. Thuận lợi từ điều kiện tự nhiên
- Về vị trí địa lý: Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, có địa hình
tương đối bằng phẳng, nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng
trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có đường biển và hệ thống sông ngòi bao
quanh. Đây là vị trí thuận lợi cho phát triển, giao lưu kinh tế với các tỉnh lân cận và
trung tâm thủ đô Hà Nội, trung chuyển người và hàng hóa từ cảng Hải Phòng vào
trong nội địa (qua quốc lộ 10) và ngược lại, nhất là từ khi cầu Tân Đệ đi vào hoạt
động đã khắc phục trở ngại chia cắt về giao thông như trước đây.
- Tài nguyên đất, nước: Đất đai của Thái Bình chủ yếu là đất bồi tụ bởi hệ
thống sông Hồng nên nhìn chung tốt, thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp toàn
diện, với cơ cấu cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng. Với địa thế như vậy, nên
nguồn nước ở Thái Bình tương đối dồi dào, có khả năng đáp ứng cho sản xuất và
đời sống ở mức cao. Nguồn nước khoáng ở độ sâu từ 350 - 400 mét có trữ lượng
tĩnh khoảng 12 triệu m3, với các nhãn hiệu nước khoáng Vital, Tiền Hải được người
tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá cao..
- Tài nguyên thủy sản: Thái Bình có thế mạnh thủy sản với ba thủy vực khác
nhau: nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Với hơn 50 km bờ biển, có 5 cửa sông lớn
(cửa Thái Bình, Diêm Điền, Trà Lý, Lân, Ba Lạt), nhiều bãi ngang rộng và hàng chục
ngàn km2 vùng lãnh hải, tạo điều kiện thuận lợi cho Thái Bình khai thác nguồn lợi
biển khá lớn. Khu vực cửa sông và ven bờ có khả năng lớn về nuôi trồng thủy sản
như tôm, cua, sò, nghêu,... Vùng ven biển có khả năng khai thác về sản xuất muối.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có khoảng 6.500 ha ao, hồ nằm xen kẽ trong đất thổ cư,
70
ven làng và hàng ngàn ha mặt nước của 4 sông lớn chảy qua có thể khai thác nghề
nuôi cá lồng ven sông cho sản lượng không nhỏ nếu được đầu tư vốn và kỹ thuật.
- Tài nguyên khoáng sản: Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải với sản lượng
khai thác bình quân mỗi năm hàng chục triệu m3 khí thiên nhiên phục vụ cho sản
xuất đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát, xi măng trắng… Trong lòng đất Thái Bình còn có
than nâu, thuộc bể than nâu vùng ĐBSH, được đánh giá có trữ lượng rất lớn (trên
30 tỷ tấn).
- Tài nguyên du lịch: Thái Bình có cảnh quan thiên nhiên với các cồn đảo
ven biển có nhiều loài chim quý, cảnh thiên nhiên hoang dã, rừng ngập mặn... Bên
cạnh đó, Tỉnh có nhiều lễ hội truyền thống, công trình văn hoá đã đư ợc xếp hạng,
làng nghề truyền thống... Các tiềm năng nói trên hoàn toàn có thể khai thác để phát
triển du lịch sinh thái và văn hóa.
3.1.1.2. Thuận lợi từ điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội- Điều kiện kinh tế tỉnh Thái Bình
+ Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Tỉnh khá tốt
Từ năm 2001 đến nay, kinh tế của tỉnh Thái Bình đã có bước phát triển khá,
tốc độ TTKT giai đoạn 2001-2005 đạt 7,24%/năm, giai đoạn 2006-2010 đạt
12,05%, và năm 2012 trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới khủng hoảng,
tốc độ TTKT của Tỉnh vẫn đạt 7,08%. Bình quân GDP trên đầu người tăng nhanh,
năm 2005 là 6,09 triệu đồng (386 USD), đến 2009 đạt 13,1 triệu đồng (755 USD)
và đến 2010 đạt 16,2 triệu đồng (850 USD), gấp 2,66 lần so với 2005 và năm 2011
đạt 20,8 triệu đồng.
Năm 2012, do cách tính toán mới của Cục Thống kê Thái Bình, chỉ số
GDP của Tỉnh theo giá so sánh 2010 (trong khi năm 2011 trở về trước tính
theo giá so sánh năm 1994), thì tốc độ tăng GDP năm 2011 là 7,15%; năm
2012 là 7,08%. Theo đó, GDP bình quân đầu người ở Tỉnh năm 2011 là 22
triệu đồng (1.044 USD), năm 2012 là 24 triệu đồng (1.133 USD) [13].
(Kể từ đây, các số liệu về cơ cấu các ngành trong GDP, giá trị Tổng sảnphẩm, Thu nhập bình quân đầu người… của năm 2012 được tính theo giá sosánh 2010).
71
Lĩnh vực N, L, TS: đã bám sát định hướng quy hoạch phát triển KT - XH của
Tỉnh và phát triển khá ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hóa và ngày càng
nâng cao tỷ suất hàng hóa, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm, góp phần quan
trọng vào xuất khẩu và gia tăng thu nhập xã hội. Đặc biệt, kinh tế biển đã có những
bước đột phá nhất định, làm tiền đề cho việc PTKT công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ
tăng trưởng của lĩnh vực này trong giai đoạn 2005-2010 đạt 4,65%, đóng góp 1,95
điểm phần trăm vào tốc độ tăng GDP của tỉnh; Năm 2011 đạt 4,38%, đóng góp vào
tốc độ tăng GDP 1,51 điểm phần trăm. Năm 2012 đạt 3,36% GDP. Tỷ trọng ngành
N, L, TS trong GDP giảm từ 48,7% năm 2005 xuống còn 34,6% vào năm 2010
(giảm 14,1%) và 32,2% năm 2012, phù hợp với các mục tiêu chuyển dịch CCKT
của Tỉnh đặt ra.
Lĩnh vực CN - XD: Tỉnh đã tập trung phát triển các ngành có ưu thế về
nguyên liệu, tạo nhiều việc làm, như dệt may, chế biến thủy hải sản, vật liệu xây
dựng, gốm sứ thủy tinh,… mở rộng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp có giá trị cao, tạo ra một số sản phẩm sản xuất công nghiệp mới đóng góp
nhiều cho ngân sách Tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này trong giai đoạn
2005-2010 đạt 23,63%, đóng góp vào tốc độ tăng GDP của Tỉnh 6,2 điểm phần
trăm; Năm 2011 đạt 14,94%, đóng góp vào tốc độ tăng GDP của tỉnh 5,0 điểm phần
trăm. Năm 2012 đạt 9,06%. Tỷ trọng đóng góp của ngành trong GDP tăng từ 20,9%
năm 2005 lên 34,2% vào năm 2010 (tăng 13,3%) và 33,9% năm 2012.
Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: chịu ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại
toàn cầu và khu vực nhưng lĩnh vực này của Tỉnh vẫn tiếp tục tăng trưởng khá với
nhiều hoạt động đa dạng của các thành phần kinh tế trong hoạt động dịch vụ cũng
như thương mại. Tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này trong giai đoạn 2005-2010
đạt 12,65%, đóng góp vào tốc độ tăng GDP của tỉnh 3,9 điểm phần trăm; Năm 2011
đạt 11,21%, đóng góp vào tốc độ tăng GDP của tỉnh 3,61 điểm phần trăm. Năm
2012 đạt 8,37%. Tỷ trọng đóng góp của ngành trong GDP tăng từ 30,5% năm 2005
lên 31,2% vào năm 2010 và 32,5% năm 2012.
72
Bảng 3.1: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng chung của tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2005 - 2012(giá so sánh 1994)
Tốc độ tăngtrưởng kinh tế
(%)
Đóng góp của từngngành vào tốc độtăng GDP (%)Chỉ tiêu Năm
2005Năm2010
Năm2011
Năm2012*
2005-2010 2011 2005-2010 2011
GDP (tỷ đồng) 6.464 11.420 12.575 34.718 12,05 10,12 12,05 10,12
N, L, TS 3.146 3.949 4.122 11.177 4,65 4,37 1,95 1,51
CN - XD 1.351 3.902 4.472 11.772 23,63 14,94 6,20 5,00
TM - DV 1.967 3.569 3.981 11.274 12,65 11,21 3,90 3,61
Nguồn: [12, tr. 36], [13, tr. 44], [69, tr. 14]
* GDP của Tỉnh năm 2012 tính theo giá so sánh 2010; trong năm
này, GDP của Tỉnh có thêm đóng góp của thuế nhập khẩu 495 tỷ đồng.
+ Về phát triển các ngành nghề truyền thống: Thái Bình có một số ngành
nghề và làng nghề thủ công truyền thống đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay
như nghề thêu Minh Lãng, dệt vải Phương La, dệt đũi Nam Cao, chạm bạc Đồng
Xâm, chiếu cói Tân Lễ, mây tre đan Thượng Hiền, dũa Mê Linh… Việc phát triển
các ngành nghề truyền thống không những tạo ra nhiều chỗ việc làm mới mà còn
tạo việc làm cho LĐNN trong thời gian nông nhàn. Vì vậy, trong điều kiện LLSX
còn ở trình độ thấp, việc phát triển ngành nghề truyền thống có ảnh hưởng khá lớn
trong GQVL cho người lao động nông thôn.
- Điều kiện văn hóa - xã hội tỉnh Thái Bình
+ Kết cấu hạ tầng ở Thái Bình khá phát triển.
Đến nay, ở Tỉnh đã có 100% số xã và các hộ sử dụng điện phục vụ cho sản
xuất và đời sống. Hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn, liên xóm được rải
đá, nhựa hóa hoặc bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu hàng hóa. Hệ
thống bưu chính viễn thông phát triển đạt trình độ công nghệ cao và đã phủ kín toàn
tỉnh. Tất cả các trung tâm huyện, thành phố và tiểu vùng kinh tế đã được trang bị
73
tổng đài kỹ thuật số; các tuyến truyền dẫn liên tỉnh, nội tỉnh được sử dụng cáp
quang và vi ba đạt tiêu chuẩn công nghệ hiện đại, 100% số xã có điện thoại.
Hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình được xây dựng
khá tốt trong nhiều thập kỷ qua. Toàn tỉnh có 1.194 trạm bơm điện, 191 cống dưới
đê, 14.221 km kênh mương (trong đó 400 km kênh mương đã được cứng hóa).
Hàng năm, hệ thống thuỷ lợi đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra năng suất cây
trồng khá cao và ổn định. Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thuỷ sản năm 2011, tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động ở Thái
Bình đạt 83,8%, điều này ảnh hưởng thuận lợi đến tốc độ phát triển sản xuất nông
nghiệp của Tỉnh.
Hệ thống giáo dục, đào tạo ở Thái Bình khá phát triển. Hiện nay, toàn tỉnh có
39 trường THPT, 276 trường THCS, 293 trường tiểu học và 296 trường mầm non; 16
trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề; 4 trường trung học
chuyên nghiệp, 3 trường cao đẳng và đại học. Số trường phổ thông và mầm non đạt
chuẩn quốc gia là 225 trường, chiếm 28,89%. Hàng năm, hệ thống này đào tạo hàng
trăm nghìn học sinh, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng nguồn lao
động của Tỉnh.
Hệ thống y tế từ tỉnh xuống xã gồm có 19 bệnh viện và 285 trạm y tế xã,
phường, với tổng số 3.492 giường bệnh [69, tr. 127]. Hệ thống y tế từng bước được
củng cố và phát triển, cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được nâng cấp, với kỹ
thuật chuyên sâu trong chuẩn đoán và điều trị. Đến nay, 100% trạm y tế xã, phường,
thị trấn được nâng cấp; mỗi xã có một bác sĩ, toàn tỉnh có 60 xã đạt chuẩn, đáp ứng
yêu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Tình hình dân số và nguồn lực lao động tỉnh Thái Bình
+ Tình hình dân số
Tính đến năm 2012, dân số Thái Bình có 1.787,4 nghìn người; mật độ dân số
1.138 người/km2, gấp hơn 4 lần mật độ dân số toàn quốc [62, tr 62]. Dân số Thái
Bình đứng thứ bảy trong cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hải Phòng và Nam Định.
74
Bảng 3.2: Dân số trung bình năm phân theo giới tính và khu vực tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
Đơn vị tính: nghìn người
Theo giới tính Theo khu vựcNăm Tổng số
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
2001 1.814,000 870,000 944,000 105,000 1.709,000
2005 1.781,328 858,066 923,262 134,269 1.647,059
2006 1.781,041 858,462 922,579 135,245 1.645,796
2007 1.780,728 858,667 922,061 136,309 1.644,419
2008 1.782,159 860,248 921,911 174,393 1.607,766
2009 1.784,504 856,562 927,942 178,450 1.606,054
2010 1.786,000 857,280 928,720 178,600 1.607,400
2011 1.785,900 863,400 922,500 178,600 1.607,300
2012 1.787,400 863,300 924,100 178,700 1.608,700
Nguồn: [10, tr. 21]; [11, tr. 16]; [12, tr. 16]; [13, tr. 22]
Về đặc trưng dân số theo tuổi: cũng như dân số cả nước và khu vực ĐBSH,
dân số của tỉnh hiện nay cơ bản là trẻ, tạo nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển
KT-XH. Mặt khác, xu hướng dân số ngày càng già hoá bước đầu đã định hình, tỷ lệ
người già (từ 60 tuổi trở lên) ở Thái Bình trong tổng số dân số đạt 15,4%, trong khi
cả nước là 9,9% và ĐBSH là 12,7% [69, tr. 17].
+ Tình hình nguồn lực lao động và công tác đào tạo nghề
Với NLLĐ dồi dào, năm 2010, tổng số NLLĐ của Tỉnh là 1.418.700 người, số
người trong tuổi lao động là 1.055.000 người (chiếm 60,5% dân số). Năm 2012, số
người trong tuổi lao động là 1.063.500 người (chiếm 59,5% dân số). Như vậy, với tỷ lệ
người trong tuổi lao động chiếm đa số nên Thái Bình cũng là tỉnh có cơ cấu dân số
“vàng”. Đây là một trong những thuận lợi cho việc bổ sung nguồn lực cho PTKT của
Tỉnh, song cũng đặt ra những thách thức lớn cho vấn đề GQVL, chuyển dịch CCLĐ
theo ngành của Tỉnh trong những năm qua và những năm tiếp theo.
75
Bảng 3.3. Nguồn lực lao động của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
Đơn vị tính: nghìn người
Chỉ tiêu 2001 2005 2007 2009 2010 2011 2012
1. Dân số 1.814,0 1.781,3 1.780,7 1.784,5 1.786,0 1.785,9 1.787,4
2. LLLĐ từ 15 tuổi trở lên 1.325,6 1.307,5 1.385,4 1.384,8 1.393,1 1.395,0 1.399,0
- Tỷ lệ so với dân số (%) 73,1 73,4 77,8 77,6 78,0 78,1 78,3
3. Số người trong tuổi LĐ 987,8 1.018,9 1.064,9 1.070,7 1.075,2 1.067,0 1.063,5
- Tỷ lệ so với dân số (%) 54,5 57,2 59,8 60 60,2 59,7 59,5
- Tỷ lệ so với LLLĐ từ 15tuổi trở lên (%)
74,5 77,9 76,9 77,3 77,2 76,5 76,0
4. Số người tham gia HĐKT 939,7 945,9 994,1 949,8 1.005,5 1.010,1 1.012,0
- Tỷ lệ so với dân số (%) 51,8 53,1 55,8 53,2 56,3 56,6 56,6
Nguồn: [12, tr. 20], [13, tr. 29], [70, Bảng 2, tr. 4]
LLLĐ từ 15 tuổi trở lên ở tỉnh Thái Bình có xu hướng tăng qua các năm, từ
1.325,6 nghìn người năm 2001 lên 1.393,1 nghìn người năm 2010 và 1.399,0 nghìn
người năm 2012. Số người tham gia hoạt động kinh tế năm 2012 là 1.012,0 người,
trong đó, khu vực nông thôn là 880,0 nghìn người, thành thị là 132,0 nghìn người.
Năm 2011, Tỉnh đã GQVL cho 145,938 nghìn lao động, trong đó việc làm tại địa
phương 106,125 nghìn người, cung ứng đi tỉnh ngoài 25,862 nghìn người, tổ chức
cho 13,951 nghìn người đi lao động ở nước ngoài, giúp tỷ lệ thất nghiệp giảm từ
3,65% năm 2006 xuống 2,0% năm 2010 (tương đương với giảm 0,33%/năm), năm
2011, tỷ lệ này lại tăng lên là 2,17%. Có thể nói, việc giảm tỷ lệ thất nghiệp giai
đoạn vừa qua ở Tỉnh đã góp phần đáng kể vào đảm bảo thu nhập cho người lao
động, đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh.
Trình độ học vấn của tỉnh Thái Bình xếp vào loại khá so với các tỉnh trong
vùng và cả nước. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa đi học của Tỉnh năm 2011 chỉ
là 1,1%, trong khi đó ĐBSH là 1,89%; cả nước là 4,81%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên đi học đến tiểu học là 14,7%, cũng thấp hơn so với cả nước là 35,12%, vùng
ĐBSH 17,88%. Cũng tỷ lệ dân số này học đến trung học cơ sở của Tỉnh là 54,6%,
76
trong khi ĐBSH 42,4% và cả nước 32,08%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình
độ cao đẳng là 2,3%, cao hơn nhiều tỉnh (Hưng Yên 1,57%; Nam Định 1,47%; Hải
Dương 1,34%; Hà Nam 1,6%...) và số bình quân chung của cả nước (1,5%), cũng
như vùng ĐBSH (1,75%) [69, Bảng 3, tr 20].
Bảng 3.4: Trình độ học vấn phổ thông và CMKT của lao độngtỉnh Thái Bình năm 2011
Trong đó
Trình độ học vấn phổthông và CMKT
Tổng sốngười 15tuổi trở
lên(người)
LLLĐ(người)
Tỷ lệtham gia
LLLĐ(%)
Tỷ lệ cóviệc làm
so vớiLLLĐ
(%)
Tỷ lệthất
nghiệp(%)
Tổng số 1.395.000 1.067.000 76,49 97,83 2,17Chưa đi học 15.650 8.040 51,37 96,88 3,12Chưa tốt nghiệp tiểu học 74.840 32.650 43,63 99,21 0,79Tiểu học 126.950 88.560 69,76 99,02 0,98Trung học cơ sở 765.050 638.150 83,41 98,75 1,25Sơ cấp nghề 72.460 70.690 97,56 98,55 1,45Trung học phổ thông 202.520 120.560 59,53 95,16 4,84Trung cấp nghề 15.200 11.300 74,34 83,33 16,67Trung cấp chuyên nghiệp 44.200 31.230 70,66 96,59 3,41Cao đẳng nghề 2.180 1.180 54,13 92,61 7,39Cao đẳng 30.160 25.480 84,48 93,49 6,51Đại học trở lên 39.400 33.440 84,87 92,28 7,72Không xác định 6.390 5.720 89,51 98,05 1,95
Nguồn: [69, Bảng 4, tr. 22]
Những năm qua, công tác đào tạo nghề ở Thái Bình đã có nhiều chuyển biến
tích cực và cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
21/10/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đào tạo, dạy nghề đến năm
2010 đề ra, đến nay toàn tỉnh đã có 46 cơ sở dạy nghề (8 trường trung cấp nghề, 18
trung tâm dạy nghề, 19 cơ sở tham gia dạy nghề) với quy mô tuyển sinh 26.000 học
sinh/năm. Số người trong LLLĐ đã qua đào tạo CMKT (có cả đào tạo nghề) tăng
bình quân gần 2%/năm, tỷ lệ đã qua đào tạo các cấp trình độ năm 2006 là 32,4%
77
(trong đó 20,2% qua đào tạo nghề), tương ứng qua các năm 2007 là 34,5% (22,3%),
2008 là 37,8% (24,5%), 2009 là 40% (26,2%) và 2010 là 42% (29%). Nhìn chung, tỷ
lệ lao động qua đào tạo ở Thái Bình cao so một số tỉnh khu vực ĐBSH.
3.1.2. Khó khăn đối với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh
Thái Bình
Thực tiễn phát triển KT - XH của tỉnh Thái Bình có nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan cản trở
quá trình phát triển KT - XH nói chung và chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói riêng.
Cụ thể:
- Thái Bình là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp. Nền kinh tế phát triển chưa
vững chắc, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp... Vì vậy, Tỉnh chưa ra khỏi
danh sách những tỉnh nghèo của cả nước. Những năm qua, Tỉnh đã thực hiện nhiều
giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển LLSX, cải tiến kỹ
thuật trong các khâu canh tác,…nhưng vẫn là tỉnh có nhiều khó khăn, ngân sách của
Tỉnh mới cân đối được khoảng 62% (năm 2012), giá trị xuất nhập khẩu thấp, chưa có
mặt hàng chủ lực để tạo đà cho xuất khẩu, sân bay không có, số trường đại học chưa
nhiều, các trường dạy nghề mới hình thành, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, chất
lượng giáo viên chưa đủ đáp ứng với yêu cầu đào tạo.
Dân số Thái Bình sinh sống ở nông thôn là chủ yếu, tính đến năm 2012 chiếm
tới 89,9%. Dân số phân bố không đồng đều giữa các huyện trong Tỉnh. Các huyện
nội đồng, dân số đông hơn các huyện ven biển. Năm 2012, mật độ dân số của huyện
Đông Hưng là 1.189 người/km2, Hưng Hà 1.182 người/km2, trong khi đó Tiền Hải
chỉ có 928 người/km2 [13, tr. 21]. Vì vậy, sức ép về việc làm ở các huyện nội đồng
căng thẳng hơn so với các huyện ven biển. Dân số sống bằng nghề nông quá đông,
trong khi diện tích đất nông nghiệp ít nên nông dân thiếu việc làm. Đây là một khó
khăn rất lớn của tỉnh Thái Bình trong GQVL cho người lao động.
Thái Bình hiện có hơn 550 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng, chủ yếu
là đình, đền, chùa nhưng tiềm năng phát triển du lịch tâm linh của Thái Bình còn rất
hạn chế. Ngoài các công trình kiến trúc và lễ hội truyền thống như Hội chùa Keo,
78
Hội đền Tiên La, đền Đồng Bằng, đền Đông Sâm…, các hoạt động nghệ thuật như
múa rối nước, hát chèo, các làng nghề truyền thống được cả nước biết đến nhưng
quy mô còn nhỏ bé. Thái Bình không có danh lam, thắng cảnh nổi tiếng để thu hút
khách tham quan, bãi biển thoải, an toàn cho du khách nhưng nhiều phù sa nên
nước đục, thiếu sức hấp dẫn. Từ đó dẫn đến việc phát triển du lịch ở Thái Bình gặp
nhiều khó khăn.
- Định hướng phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKT chưa được thực hiện
hiệu quả. Trong cơ cấu ngành kinh tế và trong nội bộ các ngành của tỉnh Thái Bình
đã có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch chậm,
chưa đạt mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII đề ra (năm 2012, tỷ trọng
các ngành kinh tế đạt: N, L, TS là 32,19%; CN - XD là 33,91, TM - DV là 32,47%,
trong khi mục tiêu đề ra lần lượt là: 25-26%, 46-47%, 28-29%). Trong đó, nông
nghiệp chưa tạo ra được các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung; công nghiệp phát
triển chủ yếu theo chiều rộng, thiếu chiều sâu, phần lớn cơ sở quy mô nhỏ, chưa có
nhiều cơ sở quy mô lớn, kỹ thuật cao, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; sản xuất của
nhiều làng nghề thiếu ổn định; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; môi
trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm. Việc khai thác các tiềm năng, lợi thế về lâm nghiệp,
du lịch, dịch vụ du lịch chưa nhiều. Sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp còn ở trình
độ thấp, phát triển thiếu bền vững; NSLĐ trong nông nghiệp thấp nên số lượng lao
động được giải phóng chuyển sang các ngành phi nông nghiệp còn hạn chế, vì thế,
cản trở quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh.
- Chất lượng nguồn nhân lực thấp, tỷ lệ thiếu việc làm còn cao
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ từ sơ cấp trở lên của Tỉnh mới đạt
11,41%, thấp hơn số trung bình của cả nước (13,59%) và thấp hơn nhiều con số
trung bình của cả vùng ĐBSH (20,25%). Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên có trình độ từ
đại học trở lên của Tỉnh là 3,33%, thấp hơn cả nước (6,23%) và vùng ĐBSH
(9,50%). Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề
vẫn còn thấp so với mức trung bình của cả nước và vùng ĐBSH và một số tỉnh như
Nam Định, Hưng Yên [69, Bảng 3, tr 20]. Trong tổng số lao động đang tham gia
79
các hoạt động kinh tế, có khoảng 87% lao động có trình độ văn hóa từ cấp tiểu học
trở lên, 43% đã qua đào tạo ở các cấp trình độ CMKT (trong đó gần 30% qua đào
tạo nghề), phần nhiều lao động chưa quen với tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật
trong học tập và lao động chưa tốt, kỹ năng tay nghề chưa đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng lao động và kỹ thuật công nghệ.
Trình độ CMKT ở Tỉnh còn thấp cả về số lượng và chất lượng. Điều này
cũng tạo ra áp lực về GQVL cho người lao động, đặc biệt trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong nước. Từ Bảng 3.4,
năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp của Tỉnh là 2,17%, trong đó, tỷ lệ thất nghiệp trong các
nhóm được đào tạo là khá cao: trung cấp nghề là cao nhất (16,67%); đại học trở lên
(7,72%), cao đẳng (6,51%), cao đẳng nghề (7,39%)... Tỷ lệ thất nghiệp giảm ở các
nhóm có trình độ học vấn thấp hơn. Thực tế này là do đa số lao động ở Tỉnh làm việc
trong khu vực nông nghiệp, còn các khu vực kinh tế cần lao động có trình độ học
vấn/đào tạo cao thì hiện nay nhu cầu không lớn.
3.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở
TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Để đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình, luận
án sẽ dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành được xây dựng ở
chương 2 để phân tích.
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ
ngành ở tỉnh Thái Bình xét về quy mô
3.2.1.1. Động thái thay đổi tỷ trọng lao động theo ngành kinh tế ở tỉnh
Thái Bình
Nghiên cứu sự thay đổi về tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế
ở Thái Bình là nội dung cơ bản để đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành
của Tỉnh. Thái Bình là tỉnh có qui mô dân số tương đối đông so với các tỉnh trong
vùng và cả nước. Với mật độ dân số này, nhất là dân số trong tuổi lao động chiếm tỷ
lệ cao (khoảng 58,5% dân số tính đến 2012) đã tạo cho tỉnh có NLLĐ khá dồi dào,
LLLĐ bổ sung hàng năm khá cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu NLLĐ cho phát triển
KT - XH của Tỉnh thời gian qua và những năm sắp tới.
80
Bảng 3.5: Tình hình tăng trưởng nguồn lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
Đơn vị: nghìn người
Nhịp tăng trưởng (%)Chỉ tiêu 2001 2005 2010 2011 2012
2005/2001 2010/2005Nguồn LĐ từ 15 tuổitrở lên
1.325,6 1.307,5 1.393,1 1.395,0 1.399,0 - 1,37 + 6,55
- Số người trong tuổi LĐ 987,8 1.018,9 1.075,2 1.067,0 1.063,5 + 3,15 + 5,53
- Số người trên tuổiLĐ, có tham gia LĐ
337,8 288,6 317,9 328,0 335,5 - 14,57 + 10,15
Nguồn:[11, tr. 21]; [12, tr. 20]; [13, tr. 28 và tính toán của tác giả]
Nguồn lao động của Tỉnh trong giai đoạn 2005 - 2010 tăng khá cao, khoảng 85,6
nghìn người, bằng 6,55%, trong khi đó, giai đoạn 2001 - 2010, số lao động của Tỉnh tăng
5,1%, tương đương với 67,5 nghìn người, riêng năm 2012 tăng so với năm 2010 là 5,9
nghìn người, tương đương 0,42%. Số người trong độ tuổi lao động tăng nhanh từ 987,8
nghìn người năm 2001 lên 1.075,2 nghìn người năm 2010 và 1.063,5 nghìn người năm
2012. Đây là một trong những lợi thế của Tỉnh, góp phần đảm bảo NLLĐ cho phát triển
KT - XH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở địa phương.
Bảng 3.6: Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tếtỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
Đơn vị tính: nghìn người
So sánh (%)Chỉ tiêu 2001 2005 2007 2009 2010 2011 2012
2005/2001 2010/2005
Tổng số LĐ 939,7 945,9 994,1 949,8 1.005,5 1.010,1 1.012,0 + 0,66 + 6,30
Tỷ trọng (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
LĐ N,L,TS 705,9 629,7 640,2 601,4 610,9 600,0 590,4 - 10,79 - 2,99
Tỷ trọng (%) 75,12 66,56 64,40 63,32 60,76 59,40 58,34 -8,56 -5,80
LĐ CN - XD 121,9 190,0 209,3 203,6 242,5 252,1 257,1 + 55,87 + 27,63
Tỷ trọng (%) 12,97 20,09 21,05 21,44 24,12 24,96 25,40 + 7,12 + 4,03
LĐ TM-DV 111,9 126,2 144,6 144,8 152,1 158,0 164,5 + 12,87 + 20,43
Tỷ trọng (%) 11,91 13,35 14,55 15,25 15,12 15,64 16,26 + 1,44 + 1,77
Nguồn: [11, tr. 19]; [12, tr. 20]; [13, tr. 29 và tính toán của tác giả]
81
Qua Bảng 3.6 cho thấy, số lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế tăng
lên đáng kể, năm 2005 tăng nhẹ so với năm 2001 là 0,66% tương đương 6,2 nghìn
người, năm 2010 tăng so với năm 2005 là 6,30% tương đương 59,6 nghìn ngư ời,
năm 2012 tăng so với 2010 là 6,5 nghìn người, đạt 1.012,0 nghìn người. Tuy tổng
lao động làm việc trong các ngành kinh tế tăng lên, nhưng lao động làm việc trong
lĩnh vực N, L, TS lại giảm đi. Cụ thể, giai đoạn 2001 - 2005, giảm 10,79% bình
quân mỗi năm giảm gần 2,6%, đến giai đoạn 2005 - 2010 đã giảm 2,99%, bình quân
mỗi năm giảm gần 0,60%, tương đương mỗi năm giảm khoảng 3,76 nghìn lao động
N, L, TS sang các ngành CN - XD và TM - DV. Năm 2005 so với năm 2001, lao
động ngành CN - XD tăng 68,1 nghìn người, lao động ngành TM - DV tăng 14,4
nghìn người. Năm 2010 so với năm 2005, lao động ngành CN - XD tăng 52,5 nghìn
người, lao động ngành TM - DV tăng 25,8 nghìn người. Năm 2012 so với 2010, lao
động N, L, TS giảm 20,5 nghìn người, lao động ngành CN - XD tăng 1,28 nghìn
người, lao động ngành TM - DV tăng 12,4 nghìn người.
CCLĐ cũng đã có sự chuyển dịch đáng kể. Lao động trong khối ngành N, L,
TS đã giảm từ 75,12% năm 2001 xuống còn 66,56% năm 2005, 60,76% năm 2010 và
đến năm 2012 còn 58,34% trong tổng số lao động xã hội. Trong khi đó, số lao động
làm việc trong các ngành CN - XD và TM - DV tăng lên, cụ thể: năm 2005 so với
2001, số lượng lao động ngành CN - XD tăng 62,07%, lao động ngành TM - DV tăng
17,25%, tương tự tỷ lệ này năm 2010 so với 2005 là 22,85% và 15,93%. Kéo theo đó
là sự thay đổi tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành trên địa bàn tỉnh. Năm
2001, tỷ trọng lao động của các ngành CN - XD là 12,97%, ngành TM - DV là
11,91% thì đến năm 2005, tỷ trọng lao động của các ngành này lần lượt là: 20,09%,
13,35%, năm 2010 tương ứng là 24,12%; 15,12% và năm 2012 là 25,40%; 16,26%.
Điều này có nghĩa là lao động trên thực tế đang dịch chuyển từ nông nghiệp sang
công nghiệp chế biến, sang nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, dịch vụ thương mại, xây
dựng, quản lý nhà nước và dịch vụ khác [69]. Xu hướng này cũng phù hợp với tình
hình chuyển dịch cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế hiện nay của Tỉnh.
82
Như vậy, giai đoạn 2001 - 2005, tỷ trọng lao động ngành N, L, TS giảm từ
75,12% xuống 66,56% tổng lao động của Tỉnh (giảm 8,56%), ngành CN - XD tăng
từ 12,97% lên 20,09% (tăng 7,12%), ngành TM - DV tăng từ 11,91% lên 13,35%
(tăng 1,44%). Bình quân mỗi năm tỷ trọng ngành N, L, TS giảm 1,71%, ngành CN -
XD tăng 1,42%, ngành TM - DV tăng 0,29%. Giai đoạn 2005 - 2010, tỷ trọng lao
động ngành N, L, TS giảm từ 66,56% xuống 60,76% (giảm 5,81%), ngành CN -
XD tăng từ 20,09% lên 24,12% (tăng 4,03%), ngành TM - DV tăng từ 13,35% lên
15,12% (tăng 1,78%). Bình quân mỗi năm tỷ trọng ngành N, L, TS giảm 1,16%,
ngành CN - XD tăng 1,81%, ngành TM - DV tăng 0,36%. Sự thay đổi CCLĐ theo
ngành được thể hiện qua biểu dưới đây.
Biểu 3.1: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2001 - 2012
75,12
12,9711,91
66,56
20,09
13,35
64,4
21,0514,55
63,32
21,4415,25
60,76
24,12
15,12
59,4
24,96
15,64
58,34
25,4
16,26
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
2001 2005 2007 2009 2010 2011 2012
LĐ N, L, TS LĐ CN - XD LĐ TM - DV
Nguồn: [11, tr. 19]; [12, tr. 20], [13, tr. 29]
- Sự thay đổi tỷ trọng lao động trong nội bộ từng nhóm ngành:
+ Trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Tỷ lệ %
Năm
83
Thái Bình là một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế về sản xuất các ngành
nông nghiệp, thuỷ sản. Trong số đất nông nghiệp 107.610,11 ha, thì đất sản xuất
nông nghiệp là 94.912,14 ha (bằng 88,20% diện tích); đất lâm nghiệp có rừng là
1.405,0ha (chiếm 1,31%); đất nuôi trồng thuỷ sản là 11.023,33ha (10,24%); đất làm
muối 50,45 ha (0,05%), còn lại 219,18 ha (0,2 %) là đất nông nghiệp khác.
Giai đoạn 2001- 2012, số lao động N, L, TS di chuyển sang các ngành phi
nông nghiệp bình quân hàng năm của Tỉnh lên đến hơn 10,5 nghìn ngư ời, song lao
động N, L, TS vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng LLLĐ của Tỉnh. Tuy nhiên, xét
trong nội bộ ngành, CCLĐ trong nhóm ngành N, L, TS của Tỉnh có sự chuyển dịch
theo hướng tiến bộ và hợp lý hơn, cụ thể như sau:
Bảng 3.7: Số lượng và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012 Đơn vị tính: nghìn người, %
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012Chỉ tiêu
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Tổng số LĐ 705,900 100,00 629,700 100,00 610,900 100,00 590,400 100,00
- Nông nghiệp 702,724 99,55 606,401 96,30 583, 348 95,49 566,371 95,93
- Lâm nghiệp - - - - 1,405 0,23 2,598 0,44
- Thủy sản 3,176 0,45 23,299 3,70 26,147 4,28 21,431 3,63
Nguồn: [11, tr. 19], [13, tr. 20], [69, tr. 71].
Số LĐNN từ chỗ chiếm trên 99,5% tổng số lao động N, L, TS của Tỉnh
năm 2001 đã giảm xuống còn 96,3% năm 2005 và còn kho ảng 95% năm 2010 và
2012. Số lao động lâm nghiệp từ chỗ quá nhỏ bé, không có trong số liệu thống kê
của Tỉnh giai đoạn 2001-2005 thì đến năm 2010 đã chiếm 0,23% và 2012 là
0,44%. Lao động thủy sản của Tỉnh có chuyển biến, từ chỗ chiếm 0,45% năm
2001 đã tăng lên 3,7% năm 2005 và 4,28% năm 2010, năm 2012 giảm xuống còn
3,63%. Số lao động làm trong lĩnh vực thủy sản của Tỉnh tăng chậm chạp, điều
này cho thấy chuyển dịch CCLĐ của Tỉnh chưa phù hợp, chưa phát huy được lợi
84
thế của một tỉnh có sông, biển bao quanh (yếu tố thuận lợi cho phát triển và nuôi
trồng thủy, hải sản).
Lao động N, L, TS tỉnh Thái Bình giảm dần qua các năm, tính đến thời điểm
01/10/2006 là 532.982 người thì đến 01/7/2011 là 491.008 người, được phân bố trong
các loại hình sản xuất cụ thể như sau.
Bảng 3.8: Số lao động trong các đơn vị nông, lâm nghiệp, thủy sản theo loại
hình sản xuất tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2011
Số lao động trong độ tuổi lao động (người)
Tăng giảm so với 01/10/2006Chỉ tiêu01/10/2006 1/7/2011
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng số 532.982 491.008 -41.974 -7,88- Doanh nghiệp 1.544 1.217 -327 -21,18
- Hợp tác xã 9.069 8.518 -551 -6,08
- Hộ 522.369 481.273 -41.096 -7,87
+ Trang trại 6.989 2.410 -4.579 -65,52
Đơn vị nông nghiệp 516.269 473.638 -42.631 -8,26- Doanh nghiệp 1.360 1.164 -196 -14,41
- Hợp tác xã 9.062 8.511 -551 -6,08
- Hộ 505.847 463.963 -41.884 -8,28
+ Trang trại 5.429 799 -4.630 -85,28
Đơn vị lâm nghiệp 195 99 -96 -49,23- Doanh nghiệp 135 11 -124 -91,85
- Hợp tác xã
- Hộ 60 88 28 46,67
+ Trang trại
Đơn vị thủy sản 16.518 17.271 753 4,56- Doanh nghiệp 49 42 -7 -14,29
- Hợp tác xã 7 7
- Hộ 16.462 17.222 760 4,62
+ Trang trại 1.560 1.611 51 3,27
Nguồn: [64, Biểu số: 02/TDT-2KY]
85
Từ bảng trên cho thấy, giai đoạn 2006-2011, số lao động trong các đơn vị N,
L, TS của Tỉnh đều giảm, trong đó giảm mạnh nhất là lao động trong các trang trại,
từ chỗ năm 2006 là 6.989 lao động thì năm 2011 còn 2.410 lao động. Trong đó, số
lao động trong đơn vị nông nghiệp giảm đáng kể trong loại hình trang trại, từ chỗ có
5.429 người (năm 2006) còn 799 ngư ời (năm 2011). Tuy nhiên, trong đơn vị thủy
sản, số lao động tăng từ 16.518 lao động năm 2006 lên 17.271 lao động năm 2011,
trong đó tăng cả ở loại hình kinh tế hộ và trang trại, từ 16.462 người năm 2006
trong hộ lên 17.222 người năm 2011 và tương tự trong trang trại từ 1.560 người lên
1.611 người.
Cũng theo kết quả cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản năm
2011, tổng số hộ N, L, TS của tỉnh Thái Bình đã giảm từ 281.514 hộ (chiếm 60,4%
tổng số hộ khu vực nông thôn) xuống 270.219 hộ (chiếm 54,2%) so với kết quả của
cuộc điều tra năm 2006. Trong số hộ N, L, TS ở khu vực nông thôn của Tỉnh năm 2011
thì tỷ lệ hộ nông nghiệp cao nhất là 52,6%, thủy sản chỉ là 1,5%, lâm nghiệp 0,1%.
Tỉnh Thái Bình có tổng số 524 trang trại, trong đó trồng trọt: 10, chăn nuôi: 169, lâm
nghiệp: 0, nuôi trồng thủy sản: 340 và trang trại tổng hợp: 18 [64].
+ Trong nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng:
Những năm gần đây, với vai trò làm cơ sở thúc đẩy phát triển ngành nông
nghiệp, ngành công nghiệp, TTCN đã trở thành một trong những trọng điểm đầu tư
của Tỉnh. Năm 2001, giá trị sản xuất ngành công nghiệp của Tỉnh là 2.384 triệu đồng
thì đến năm 2005 tăng lên 5.573 tỷ đồng, đến 2010 tăng lên là 22.792 tỷ đồng (tăng
4,08 lần so với năm 2005 và 9,56 lần so với năm 2001), năm 2011 đạt 27.418 tỷ đồng
và 2012 đạt 34.747 tỷ đồng [10, tr.102, 103], [12, tr.109, 110], [13, tr.34]. Trong đó,
giai đoạn 2001 - 2012, giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,17 lần;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,73 lần; ngành SX & PP điện tăng 4,67
lần; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 15 lần, xây dựng
tăng 1,78 lần. Cơ cấu lao động nội bộ ngành CN - XD của Tỉnh được thể hiện ở bảng
dưới đây.
86
Bảng 3.9: Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp - xây
dựng của tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2001 - 2012 Đơn vị tính: nghìn người, %
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012Chỉ tiêu
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Tổng 121,9 100,00 190,0 100,00 242,5 100,00 257,1 100,00
- CNCB, chế tạo 90,3 74,06 159,3 83,84 188,3 77,65 198,84 77,35
- CN khai khoáng 1,2 0,99 3,07 1,62 1,3 0,54 1,54 0,60
- SX &PP điện… 1,0 0,82 1,06 0,56 2,5 1,03 2,65 1,03
- Cung cấp nước,HĐQL & xử lýrác thải, nước thải
0,1 0,08 0,28 0,15 0,8 0,33 1,03 0,40
- Xây dựng 29,3 24,06 26,27 13,83 49,6 20,45 53,04 20,63
Nguồn: [10, tr. 19], [13, tr. 20], [69, tr. 72].
CCLĐ trong nội bộ ngành CN - XD của Tỉnh chủ yếu tập trung vào nhóm
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Nếu như năm 2001, lao động tham gia vào nhóm
ngành này là 90,3 nghìn người, tương đương 74,06% tổng lao động CN - XD thì đến
năm 2005 số lao động đã tăng lên 159,3 nghìn người, tương đương với 83,84%; năm
2010, tăng lên 188,3 nghìn người (77,65%) và năm 2012 là 198,84 nghìn người, tương
đương với 77,35%. Lao động trong ngành sản xuất và phân phối điện…, cung cấp
nước và quản lý, xử lý rác thải cũng có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2001, tỷ lệ
lao động các ngành này chỉ chiếm 0,82% và 0,08% thì đến năm 2012 tăng lên là 1,03%
và 0,4%. Lao động ngành xây dựng giảm mạnh, năm 2001 tỷ trọng lao động của ngành
này là 24,06% thì đến năm 2005 giảm còn 13,83%, nhưng năm 2010 và năm 2012 lại
tăng trở lại, lên 20,45% và 20,63%. Nhìn chung, sự thay đổi của ngành CN - XD ở
Tỉnh không ổn định, có năm tăng lên, có năm lại giảm đi. Điều này lý giải cho việc
LĐNN ở Tỉnh chuyển sang lĩnh vực CN - XD nhưng thiếu tính ổn định và bền vững.
87
Biểu 3.2: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp -xây dựng của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
77,3577,6574,0683,84
2,031,92,331,89
24,0613,83
20,45 20,63
0.0010.0020.0030.0040.0050.0060.0070.0080.0090.00
100.00
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012
CNCB, chế tạo
CNKK, SXPPđiện, nước...Xây dựng
Trong ngành công nghiệp khai khoáng, lượng lao động tham gia vào nhóm
ngành này chiếm tỷ trọng khá nhỏ, năm 2001 tỷ trọng lao động của nhóm ngành
này chiếm 0,99% tổng lao động ngành CN - XD; đến năm 2005 tăng lên 1,62%,
tương đương 3,2 nghìn lao động. Sở dĩ có sự biến động lao động trên là do ở Tỉnh
đã phát hiện và khai thác một số mỏ khí ở Tiền Hải, Diêm Điền, nhưng do trữ lượng
khai thác không nhiều, không như dự tính ban đầu nên lượng lao động trong ngành
này đã giảm đi đáng kể, đến năm 2012 giảm xuống chỉ khoảng 0,6% (tương đương
với 1,54 nghìn người).
+ Trong nội bộ ngành thương mại - dịch vụ:
Các nhóm ngành TM - DV của Tỉnh phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng và
số lượng. Một số trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, công trình vui chơi,
giải trí ở trung tâm Thành phố và khu vực các thị trấn, thị tứ được đầu tư xây dựng,
nâng cấp; việc quảng bá du lịch gắn với giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa lịch
sử được chú trọng; các dịch vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm phát triển
mạnh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động trong các ngành thuộc nhóm
ngành TM - DV của Tỉnh thì ngành dịch vụ kinh doanh bán buôn bán lẻ có số lao
động đông nhất, đến nay vẫn chiếm hơn 40%, tiếp đó là lao động hoạt động trong các
Tỷ lệ %
88
ngành giáo dục - đào tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống, vận tải, kho bãi, thôn g tin liên
lạc, Quản lý nhà nước, Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, làm thuê việc gia đình…
Cụ thể ở bảng 3.10 dưới đây:
Bảng 3.10: Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành thương mại - dịch vụ
của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012 Đơn vị tính: nghìn người, %
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012Chỉ tiêu
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệTổng 111,9 100,00 126,2 100,00 152,1 100,00 164,5 100,00
Bán buôn và bán lẻ 55,0 49,15 50,4 39,86 62,9 41,35 66,64 40,51Vận tải kho bãi 6,6 5,90 8,5 6,71 10,8 7,10 11,98 7,28Dịch vụ lưu trú và ăn uống 2,4 2,14 9,0 7,09 12,2 8,02 13,85 8,42Thông tin truyền thông - - 0,5 0,38 1,3 0,85 1,56 0,95Tài chính, ngân hàngvà bảo hiểm 1,3 1,16 1,8 1,37 2,1 1,38 2,09 1,27
Kinh doanh bất động sản 0,7 0,63 1,9 1,45 1,7 1,12 2,09 1,27Khoa học và công nghệ 0,1 0,09 0,1 0,08 1,5 0,99 1,56 0,95Hoạt động hành chínhvà dich vụ hỗ trợ - - - - 1,9 1,25 2,09 1,27
Quản lý nhà nước, tổchức CT-XH,ANQP… 7,7 6,88 9,9 7,77 10,5 6,90 11,45 6,96
Giáo dục và đào tạo 20,5 18,32 21,6 17,07 23,7 15,58 25,20 15,32Y tế và hoạt động trợgiúp xã hội 5,7 5,09 6,6 5,18 7,7 5,06 8,32 5,06
Nghệ thuật, vui chơi vàgiải trí 3,3 2,95 3,5 2,74 2,7 1,78 3,13 1,90
Hoạt động dịch vụ khác 7,2 6,43 8,6 6,78 5,5 3,62 6,25 3,80Làm thuê việc gia đình 1,4 1,25 4,4 3,51 7,6 5,00 8,32 5,06Hoạt động của các tổchức và cơ quan quốc tế
- - - - - - - -
Nguồn: [10, tr. 19], [13, tr. 20], [69, tr. 72].
Từ bảng trên cho thấy, lao động trong nội bộ ngành TM - DV có sự biến đổi
đáng kể, chênh lệch về số lượng lao động khá rõ, điều đó thể hiện sự chuyển dịch
lao động trong ngành này. Phần lớn lao động trong các ngành TM - DV đều tăng lên
89
(cả tuyệt đối và tương đối), nhất là các ngành như ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống
tăng đáng kể, từ chỗ năm 2001 là 2,4 nghìn người lên 12,2 nghìn người năm 2010
và 13,85 nghìn người năm 2012, tăng lần lượt từ 2,14% lên 8,02% và 8,42%; ngành
Kinh doanh bất động sản tăng từ 0,7 nghìn người năm 2001 lên 2,09 nghìn người
năm 2012; tương tự ngành Khoa học và công nghệ tăng từ 0,1 nghìn người lên 1,56
nghìn người; Làm thuê giúp việc gia đình tăng từ 1,4 nghìn lên 8,32 nghìn người;
Vận tải kho bãi tăng từ 6,6 nghìn lên 11,98 nghìn người trong cùng giai đoạn. Một
số ngành tăng ít như ngành Kinh doanh bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy…
tăng từ 55,0 nghìn người (tương đương với 49,15%) năm 2001 lên 66,64 nghìn
người, tương đương với 40,51% năm 2012; Giáo dục - đào tạo từ 20,5 nghìn lên
25,2 nghìn người trong cùng giai đoạn… có một số ngành giảm nhẹ như ngành
Nghệ thuật, vui chơi, giải trí và ngành Dịch vụ khác.
3.2.1.2. Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình
Để thấy rõ hơn động thái thay đổi tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế
ở tỉnh Thái Bình, tác giả sẽ phân tích tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành kinh
tế giai đoạn 2001 - 2012. Sử dụng phương pháp Vector ta lượng hóa được mức độ
chuyển dịch CCLĐ theo ngành qua các năm như sau:
Lấy năm 2001 và 2002 làm ví dụ, ta có:
- CCLĐ năm 2001 là: S1(75,12; 12,97; 11,91)
- CCLĐ năm 2002 là: S2(73,31; 15,89;10,08)
Áp dụng công thức:
n
i
n
iii
n
iii
tStS
tStS
1 11
20
2
110
)()(
)()(cos
Thay các biến vào công thức ta được:
Cos = 0,999046012
=1,54200
Tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ năm 2001- 2002 là:
n = 1,5420/90×100 = 1,7133
90
Tính toán tương tự cho các năm sau đó, ta có kết quả sau:
Bảng 3.11: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnhThái Bình giai đoạn 2001 - 2012
Đơn vị tính: %Năm 01- 02 02- 03 03- 04 04- 05 05- 06 06- 07 07 - 08 08- 09 09 -10 10-11 11-12
n 1,7133 1,7140 1,7140 1,7135 1,7144 1,7143 1,7145 1,7145 1,7129 1,7142 1,7144
Sự biến động tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành được minh họa như sau:
1.7120
1.7125
1.7130
1.7135
1.7140
1.7145
1.7150
2001
-2002
2002
-2003
2003
-2004
2004
-2005
2005
-2006
2006
-2007
2007
-2008
2008
-2009
2009
-2010
2010
-2011
2011
-2012
n
Nguồn: [Tính toán của tác giả]
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, từ năm 2001 - 2002 đến năm 2007 - 2008 tỷ lệ
chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh biến động ít, điều này chứng tỏ sự thay đổi
tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh không nhiều; giai đoạn
2009 - 2010, tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành kinh tế ở mức thấp nhất, là
1,7129%. Xét trong cả giai đoạn từ năm 2001- 2012, lao động giữa các ngành luôn
có sự chuyển dịch theo hướng từ các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản sang các
ngành CN - XD, TM - DV. Tuy nhiên, tỷ lệ chuyển dịch lao động theo ngành lại
giảm vào năm 2009-2010, sở dĩ như vậy là do LLLĐ giảm đột biến từ 997,7 nghìn
lao động (năm 2008) xuống còn 949,8 nghìn lao động năm 2009 (giảm 44,9 nghìn
lao động), theo đó số lao động trong ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ
636,1 nghìn lao động năm 2008 xuống còn 601,4 nghìn lao động năm 2009 (giảm
Năm
91
34,7 nghìn lao động); tương tự lao động ngành CN - XD không tăng, cũng giảm từ
212,7 nghìn lao động xuống 203,6 nghìn lao động và TM - DV từ 148,9 nghìn lao
động xuống 144,8 nghìn lao động [13], [70 - Phụ lục 1 và tính toán của tác giả].
Xét trong giai đoạn 2001 - 2007, số lao động nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ở
Tỉnh giảm cả về tuyệt đối và tương đối, giảm 65,7 nghìn người, tương đương với
giảm 10,72%. Tuy nhiên, giai đoạn 2007 - 2012, số lao động nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản ở Tỉnh không giảm nhiều về tỷ trọng (chỉ giảm khoảng 4%) nhưng về số lượng
giảm đáng kể, giảm 49,8 nghìn người. Trong khi đó, cũng trong giai đoạn 2001 -
2007: số lao động CN - XD tăng 68,1 nghìn người; lao động TM - DV tăng 32,7
nghìn người. Giai đoạn 2007 - 2012, lao động CN - XD và lao động TM - DV tăng cả
tuyệt đối và tương đối, tăng 47,8 nghìn người, tương đương tăng 4,35% (LĐ CN -
XD) và 19,9 nghìn người (LĐ TM - DV), tương đương tăng 1,71%. Điều này cho
thấy, tổng số lao động tăng thêm của toàn Tỉnh và số lao động trong nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản được chuyển dịch vào các ngành CN - XD và TM - DV, thêm vào
đó, những lao động này di chuyển đến các thành phố lớn và các tỉnh phía Nam như
Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai…
Bảng 3.12: Cơ cấu lao động của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2012
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
- LĐ N, L, TS 65,54 64,40 63,77 63,31 60,76 59,40 58,34- LĐ CN-XD 20,62 21,05 21,30 21,44 24,12 24,96 25,40- LĐ TM-DV 13,84 14,55 14,93 15,25 15,12 15,64 16,26
Nguồn: [13, tr. 40]; [69, tr. 75]
Năm 2006, tỷ trọng lao động ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 65,54%
tổng số lao động của Tỉnh, đến năm 2012 giảm còn 58,34%; tỷ trọng lao động ngành
CN - XD tăng từ 20,62% tổng số lao động của Tỉnh năm 2006 lên 25,4% năm 2012;
lao động ngành TM - DV tăng từ 13,84% tổng số lao động của Tỉnh lên 16,26%. Có
thể thấy, tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Thái Bình tăng giảm không đều giữa
các năm, nhất là ngành CN - XD, trong 3 năm 2007-2009, lao động ngành này dừng
92
ở mức khoảng 21%, đến 2010 lại tăng cao lên 24,12%. Thực trạng này cho thấy
chuyển dịch CCLĐ theo ngành của tỉnh Thái Bình diễn ra theo chiều hướng phù hợp
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nhưng chưa thực sự bền vững.
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái
Bình xét về chất lượngViệc đánh giá chất lượng chuyển dịch CCLĐ theo ngành thường thông qua
các chỉ tiêu sau:
3.2.2.1. Động thái biến đổi về trình độ học vấn phổ thông và chuyên môn
kỹ thuật của lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình
- Trình độ học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao
động tỉnh Thái Bình
Đây là những căn cứ quan trọng để phân tích quá trình chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở tỉnh Thái Bình xét về chất lượng. Tuy nhiên, với đặc thù số liệu ở địa
bàn một tỉnh thường không đầy đủ, nhất là số liệu về trình độ học vấn phổ thông và
CMKT trong nội bộ các ngành N, L, TS, TM - DV… Thêm vào đó, các chỉ tiêu đưa
ra lại thay đổi theo từng thời kỳ, cách tính số liệu thống kê thường do cơ quan quản
lý nhà nước quyết định (Số liệu thống kê LĐ - VL Việt Nam năm 2002 và năm
2005 do Bộ LĐ - TB và XH điều tra, còn về sau các Báo cáo điều tra LĐ - VL do
Tổng cục thống kê điều tra nên các chỉ tiêu tính toán, địa bàn thống kê… có nhiều
thay đổi). Do vậy, việc phân tích xu hướng chuyển dịch về trình độ học vấn phổ
thông và CMKT ở tỉnh Thái Bình gặp một số khó khăn nhất định.
Bảng 3.13: Trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao độngtỉnh Thái Bình giai đoạn 2002 - 2011
Đơn vị tính: %
Trình độ học vấn phổ thông Năm 2002 Năm 2005 Năm 2011Chưa biết chữ 0,90 0,52 0,31Chưa tốt nghiệp tiểu học 6,79 3,90 3,18Tốt nghiệp tiểu học 17,83 11,93 8,45Tốt nghiệp trung học cơ sở 59,63 64,26 66,48Tốt nghiệp trung học phổ thông 15,27 19,39 21,58Tổng số 100,00 100,00 100,00
Nguồn: [7, tr.18], [8, tr.120], [69, tr. 20]
93
Từ bảng trên cho thấy, số lao động chưa biết chữ ở Tỉnh giảm đáng kể trong
giai đoạn 2002 - 2011, giảm gần 1/3, từ 0,9% tổng số lao động của Tỉnh xuống còn
0,31%; số lao động đến tốt nghiệp tiểu học giảm một nửa, từ khoảng 24% xuống còn
12%; số lao động tốt nghiệp THCS tăng từ khoảng 60% lên gần 67% và tốt nghiệp
THPT từ 15% lên gần 22%. Các tỷ lệ này cũng nằm trong xu hướng chung của vùng
và cả nước, trình độ văn hóa của người lao động ngày càng được nâng cao để từ đó
họ có cơ hội tiếp cận, nâng cao trình độ CMKT, nhằm GQVL và chuyển dịch CCLĐ
một cách hiệu quả.
Về trình độ CMKT, năm 2002, trong tổng số 1.103.827 lao động ở Tỉnh có
839.821 người không có trình độ CMKT (chiếm 76,08%), 187.262 người có
trình độ sơ cấp/học nghề trở lên (16,97%) và CNKT có bằng trở lên 76.744
người (6,95%) [7, tr.38]. Đến năm 2005, do cách phân loại trình độ CMKT cho
người lao động có nhiều điểm khác với cách phân loại cũ, dưới đây là trình độ
CMKT của lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011.
Bảng 3.14: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tỉnhThái Bình giai đoạn 2005 - 2011
Đơn vị tính: %
Trình độ CMKT Năm 2005 Năm 2011Chưa qua đào tạo 70,05 62,38CNKT không có bằng, chứng chỉ 18,20 18,53Sơ cấp 1,17 3,11Trung cấp nghề 1,05Cao đẳng nghề
3,984,12
Trung cấp chuyên nghiệp 3,81 6,01Cao đẳng 2,08Đại học trở lên
2,782,72
Tổng 100,00 100,00
Nguồn: [8, tr.144], [69, tr. 20]
Từ bảng trên cho thấy, tỷ lệ lao động không có trình độ CMKT ở Tỉnh giảm
đáng kể, từ chỗ chiếm 76,08% tổng LLLĐ của Tỉnh năm 2002 đã giảm xuống còn
94
70,05% năm 2005 và chỉ còn 62,38% năm 2011; tỷ lệ lao động có trình độ sơ cấp/
học nghề từ 16,96% tổng LLLĐ năm 2002 đã tăng lên 19,37% năm 2005 và 21,64%
năm 2011; tỷ lệ lao động từ trung cấp, cao đẳng nghề trở lên từ 6,95% tổng LLLĐ
năm 2002 đã tăng lên 10,57% năm 2005 và 15,98% năm 2011.
- Trình độ học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật củ a của lực lượng lao
động trong nội bộ ngành ở tỉnh Thái Bình
+ Chuyển dịch trình độ của lao động trong khối ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản
Hiện lực lượng lao động đang có việc làm trực tiếp tham gia hoạt động
sản xuất - kinh doanh trong khối ngành N, L, TS của tỉnh Thái Bình có trình độ
tương đối thấp. Trong số 610,9 nghìn lao động năm 2011 thì có 1,5% lao động
có trình độ sơ cấp, CNKT; 1,54% TCCN; 0,45% cao đẳng và 0,17% đại học trở
lên, còn lại hầu hết là lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo nghề dưới 3 tháng.
Cụ thể ở bảng dưới đây.
Bảng 3.15: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ngànhnông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
Đơn vị tính: %
Trình độ CMKT Năm 2005 Năm 2011
Chưa qua đào tạo hoặc không cóbằng, chứng chỉ
97,59 96,34
Sơ cấp, CNKT 0,85 1,50
Trung cấp chuyên nghiệp 1,13 1,54
Cao đẳng 0,34 0,45
Đại học trở lên 0,09 0,17
Tổng 100,00 100,00
Nguồn: [66, tr. 307], [69, tr. 38,39], [70, Bảng 8]
Từ bảng trên cho thấy, lao động N, L, TS chưa qua đào tạo, không có bằng,
chứng chỉ của Tỉnh giảm chậm, năm 2005 chiếm 97,59% tổng LLLĐ của Tỉnh nhưng
95
đến 2011 chỉ giảm 1,25%, còn 96,34%; số lao động có trình độ sơ cấp, CNKT tăng
khá từ 0,85% tổng LLLĐ của Tỉnh năm 2005 lên 1,5% năm 2011; còn lao động có
trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên tăng chậm từ 1,56% tổng LLLĐ của Tỉnh
năm 2005 lên 2,16% năm 2011. Thực trạng CMKT của lao động N, L, TS giai đoạn
vừa qua ở Tỉnh chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo ngắn hạn dưới 3
tháng (chiếm tới 96 - 97%), đã cản trở rất lớn quá trình chuyển dịch CCLĐ từ ngành
nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Và đây cũng là trở ngại rất lớn
của tỉnh Thái Bình để chuyển dịch CCLĐ, CCKT trong quá trình đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay và thời gian sắp tới.
+ Chuyển dịch trình độ của lao động trong khối ngành công nghiệp - xây dựng
Trong số 257,1 nghìn lao động trong lĩnh vực CN - XD năm 2011, tỷ lệ lao
động có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên đạt 31,7%, tăng 9,55% so với năm
2001. Giai đoạn 2005-2010, tỷ lệ lao động có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên
tăng nhanh (7%), trong khi đó, cũng tỷ lệ này giai đoạn 2001-2005 chỉ tăng 1,39%.
Cụ thể theo bảng dưới đây.
Bảng 3.16: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ngành
công nghiệp - xây dựng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011Đơn vị tính: nghìn người, %
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Tổng số 121,8 100,00 197,4 100,00 242,5 100,00 257,1 100,00
1. Chưa được đào tạo vàtrình độ dưới trung cấp
94,82 77,85 150,93 76,46 168,44 69,46 175,60 68,30
2. Từ trung cấp trở lên 26,98 22,15 46,47 23,54 74,06 30,54 81,50 31,70
- Trung cấp 20,42 16,77 36,23 18,36 51,56 21,26 56,70 22,05
- Cao đẳng 5,85 4,80 8,92 4,52 17,02 7,02 18,51 7,20
- Đại học trở lên 0,71 0,58 1,32 0,67 5,48 2,26 6,29 2,45
Nguồn: [69, tr. 40], [70, Bảng 8]
96
Số lao động chưa qua đào tạo đến trình độ dưới trung cấp vẫn chiếm tỷ lệ
cao, năm 2001 là gần 78% thì đến năm 2005 là gần 76,5% và năm 2010 vẫn là
69,5% và 2011 là 68,3%. Theo cơ cấu trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên, nếu như
giai đoạn 2001- 2005, lao động có trình độ trung cấp chiếm từ 75- 80% tổng LLLĐ
của Tỉnh thì đến năm 2010 - 2011 số lao động này chỉ chiếm khoảng 69,5%; trình
độ cao đẳng năm 2001 là 21,68% tổng LLLĐ của Tỉnh, đến năm 2005 giảm xuống
còn 19,2%, nhưng năm 2010 - 2011 đã tăng lên khoảng 22,5% và trình độ đại học
trở lên tăng khá, năm 2001 mới đạt 2,63% tổng LLLĐ của Tỉnh thì đến 2010 - 2011
đạt trên 7,5%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn khá thấp so với mặt bằng chung của vùng
cũng như cả nước.
Trình độ CMKT của nhân lực khối ngành công nghiệp - xây dựng năm 2011
với: 17,26% trình độ sơ cấp, 0,29% trung cấp nghề, 0,51% cao đẳng nghề, 8,89%
TCCN, 2,21% cao đẳng, 14,48% từ đại học trở lên và 56,36% trình độ khác, được
thể hiện khá chi tiết theo nội bộ ngành ở bảng dưới đây.
Bảng 3.17: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trong
nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng năm 2011
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Chưa quađào tạo và
đào tạonghề dưới
3 tháng
Sơcấp
TCnghề
CĐNghề
TCCNCaođẳng
Đạihọc
trở lên
Khai khoáng 87,78 7,70 0 0 0 0 4,52
CN chế biến, chế tạo 76,74 17,04 1,23 0,24 2,63 1,34 0,79
SX và phân phối điện, khíđốt, nước nóng, điều hòa
0 36,52 0 0 16,62 9,29 37,57
Cung cấp, xử lý nước thải 38,82 5,25 0 2,33 24,2 0 29,4
Xây dựng 78,47 19,81 0,21 0 0,99 0,44 0,11
Bình quân 56,36 17,26 0,29 0,51 8,89 2,21 14,48
Nguồn: [69, tr. 39]
97
Đối với các KCN trên địa bàn tỉnh, năm 2011, tổng số lao động là 44.456
người, trong đó, tỷ lệ chưa qua đào tạo chiếm tới 60% trong tổng số lao động (mặc
dù đã được cải thiện đáng kể so với 70% của năm 2005). Số lao động đang làm việc
ở các khu công nghiệp năm 2011 có 34% được đào tạo ở hệ dạy nghề và 6% được
đào tạo ở hệ TCCN và giáo dục đại học, gần 30% số người lao động được đào tạo
qua các chương trình dạy nghề dưới 3 tháng. Cơ cấu lao động trong các khu công
nghiệp theo trình độ đào tạo được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3.18: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trong
các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
Đơn vị tính: người, %
Năm 2005 Năm 2011Chỉ tiêu
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Tổng số 15.456 100 44.456 100
Chưa qua đào tạo 10.819 70,00 26.673 60,00
Đào tạo nghề dưới 3 tháng 3.461 22,39 13.240 29,78
Sơ cấp nghề 86 0,56 405 0,91
Trung cấp nghề 209 1,35 1.158 2,60
Cao đẳng nghề 108 0,70 312 0,70
Trung cấp chuyên nghiệp 174 1,13 732 1,65
Cao đẳng 261 1,69 639 1,44
Đại học trở lên 338 2,19 1.297 2,92
Nguồn: [69, tr. 41], [70, Bảng 8]
+ Chuyển dịch trình độ của lao động trong khối ngành thương mại - dịch vụ
Lao động ngành TM - DV năm 2011 của Tỉnh là 158 nghìn người, trong đó, tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo đến sơ cấp nghề chiếm 54,61%, tỷ lệ qua đào tạo từ trung
cấp nghề trở lên chiếm 45,39%. Trong số lao động từ trung cấp nghề trở lên này, tỷ lệ
lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm cao nhất (TCCN: 26,2%,
Cao đẳng: 20,51%, Đại học: 31,42%), tiếp đến là lao động có trình độ trung cấp nghề
98
là 15,64% và cao đẳng nghề là 6,23%. Với trình độ đào tạo, CMKT như trên thì đây là
thuận lợi cho Tỉnh trong việc chuyển dịch CCLĐ từ các ngành N, L, TS sang TM - DV
trong thời gian tới.
Bảng 3.19: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ngành
thương mại - dịch vụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
Đơn vị tính: %
Trình độ CMKT Năm 2005 2011
Chưa qua đào tạo hoặc không cóchứng chỉ, bằng 62,58
Sơ cấp nghề 5,62
54,61
Trung cấp nghề 5,33 7,10
Cao đẳng nghề 1,23 2,83
Trung cấp chuyên nghiệp 7,23 11,89
Cao đẳng 7,94 9,31
Đại học trở lên 10,07 14,26
Nguồn: [69, tr. 43], [70, Bảng 8]
Từ bảng trên cho thấy, trình độ CMKT của lao động TM - DV tỉnh Thái Bình
có chuyển biến đáng kể, nếu như năm 2005 số lao động chưa qua đào tạo đến sơ cấp
nghề chiếm 68,2% thì năm 2011 gi ảm đáng kể còn 54,61%; lao động có trình độ
trung cấp nghề trở lên tăng khá, từ 31,8% lên 45,39% trong cùng giai đoạn (tăng
khoảng 13,6%). Tỷ lệ lao động cao đẳng nghề tăng mạnh nhất, đạt 2,3 lần, từ 1,23%
lên 2,83%; còn lại tăng từ 1,3 - 1,6 lần, cụ thể trung cấp nghề tăng từ 5,33% lên 7,1%,
TCCN từ 7,23% lên 11,89%; Cao đẳng, Đại học trở lên từ 18,01% lên 23,57%.
3.2.2.2. Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Thái Bình
Tương quan giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành và chuyển dịch CCKT
ngành là tiêu chí quan trọng để đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ của ngành có
phù hợp với chuyển dịch CCKT ngành và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho
99
phát triển không? Dưới đây là tỷ trọng GDP và lao động của các ngành kinh tế trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
Bảng 3.20: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế và cơ cấu lao động theongành tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
Đơn vị tính: %
Cơ cấu GDP theo ngành CCLĐ theo ngànhNăm
N,L,TS CN - XD TM -DV N,L,TS CN - XD TM -DV
2001 57,59 15,21 27,20 75,12 12,97 11,91
2002 56,22 16,57 27,21 73,31 15,89 10,8
2003 52,33 17,73 29,94 71,66 17,65 10,69
2004 51,75 18,77 29,48 69,44 18,66 11,9
2005 48,67 20,88 30,45 66,56 20,09 13,35
2006 45,82 23,14 31,03 65,54 20,62 13,84
2007 42,47 25,98 31,55 64,40 21,05 14,55
2008 39,64 28,76 31,60 63,77 21,30 14,93
2009 37,22 31,14 31,65 63,32 21,44 15,25
2010 34,58 34,18 31,24 60,76 24,12 15,12
2011 32,78 35,68 31,54 59,40 24,96 15,64
2012* 32,19 33,91 32,47 58,34 25,40 16,26
Nguồn: [10, tr. 41], [12, tr. 41, 42], [13, tr. 44 và Bảng 3.6 tài liệu này]
* Cơ cấu GDP của Tỉnh năm 2012 tính theo giá so sánh 2010; trongnăm này, cơ cấu GDP của Tỉnh có thêm thuế nhập khẩu 1,43%.
Giai đoạn 2001 - 2012, tỷ trọng GDP ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của
Tỉnh giảm 25,4% (bình quân mỗi năm giảm gần 2,2%), ngành CN - XD tăng 18,7%
(bình quân tăng gần 1,7%/năm), ngành TM - DV tăng 5,27% (bình quân tăng gần
0,5%/năm). Trong khi đó, tỷ trọng lao động ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản hàng
năm giảm 1,68%, tỷ trọng lao động ngành CN - XD tăng 1,04%, ngành TM - DV
tăng 0,37%. Động thái chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành và CCLĐ theo ngành
được minh họa bằng hình sau:
100
Biểu 3.3 : Động thái chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành và cơ cấu laođộng theo ngành của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2012
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GDP N,L,TS GDP CN - XD GDP TM- DVLĐ N,L,TS LĐ CN-XD LĐ TM-DV
Từ biểu đồ trên cho thấy, chuyển dịch GDP ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
và lao động N, L, TS là cùng chiều, tuy nhiên, mức độ chuyển dịch GDP ngành N, L,
TS giảm mạnh, trong khi lao động N, L, TS giảm chậm hơn. Chuyển dịch GDP ngành
CN - XD tăng khá nhanh, trong khi lao động ngành CN - XD tăng nhưng có chiều
hướng chậm hơn mức độ tăng GDP của ngành. Ngành TM - DV có xu hướng tăng
đồng đều ở cả tỷ trọng ngành trong GDP lẫn lao động của ngành. Từ những động thái
chuyển dịch trên có thể thấy rõ tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình
thời gian vừa qua chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch các ngành trong GDP, làm cho số
lao động dịch chuyển từ N, L, TS sang CN - XD, TM - DV, nhất là sang CN - XD
chậm, thời gian nhàn rỗi của LĐNN tăng lên, từ đó kéo theo NSLĐ, thu nhập… của
người lao động chậm được cải thiện, kinh tế địa phương chậm phát triển.
3.2.2.3. Hệ số co giãn cung lao động theo thu nhập
Để tính toán hiệu quả hay chất lượng của sự chuyển dịch CCLĐ, người ta có thể
dùng phương pháp tính hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập. Dựa vào tốc độ
tăng trưởng thu nhập và tốc độ tăng trưởng lao động hàng năm có thể tính được hệ số
co giãn cung lao động theo thu nhập của tỉnh Thái Bình qua các năm như sau:
Tỷ lệ %
Năm
101
Ta có công thức tính Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập:
IL
lE
Trong đó: El : Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập
ΔL : Sự thay đổi của cung lao động (%)
ΔI : Sự thay đổi của thu nhập (%)
Tính toán từ số liệu của tỉnh Thái Bình, ta có bảng kết quả sau:
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
E 0,3197 - 0,8961 0,5684 - 0,1251 0,0917 0,0515 0,3193 1,6626 0,2834 - 0,2932 - 0,1856
Nguồn: [10, tr. 19, 41], [12, tr. 20, 41, 42], [13, tr. 29, 44]
Sự biến động hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập được mô tả bằng
biểu đồ dưới đây.
Biểu 3.4: Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập của tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2001 - 2011Đơn vị tính: %
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
E
Nguồn: [Tính toán của tác giả]
Hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập từ năm 2001 - 2011 ở Tỉnh biến
động không ổn định qua các năm, tăng cao nhất là năm 2008 ở mức 1,6626%, thấp
nhất là năm 2002 ở mức -0,8961% và đến năm 2010 là -0,2932% . Điều này chứng tỏ
nhu cầu lao động cho tăng trưởng không ổn định, đồng thời cũng phản ánh chuyển dịch
102
CCLĐ theo ngành ở Thái Bình dù đã chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, giảm tỷ
trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành phi nông nghiệp, tuy
nhiên còn thiếu tính bền vững. Năm 2008 có hệ số co giãn lớn nhất cho thấy trong năm
này, mức chênh lệch về thu nhập giữa các ngành nghề nông nghiệp với các ngành nghề
khác, dẫn đến là năm lao động dịch chuyển mạnh nhất từ các ngành nghề nông nghiệp
sang phi nông nghiệp trong giai đoạn 2001-2011.
3.2.2.4. Sự di chuyển lao động trong các ngành gắn với sự thay đổi năng suất
lao động theo ngành kinh tế
Để đánh giá chất lượng chuyển dịch CCLĐ theo ngành trong quan hệ so sánh với
chuyển dịch CCKT theo ngành của Tỉnh giai đoạn từ năm 2001 đến nay, có thể dùng
chỉ tiêu NSLĐ của ngành kinh tế qua các năm.
Bảng 3.21: Năng suất lao động theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2001 - 2012Đơn vị tính: triệu đồng/người - giá so sánh năm 1994
So sánh (%)Chỉ tiêu 2001 2005 2010 2011 2012*
2005/2001 2010/2005
Chung các ngành 5,087 6,577 11,357 12,449 33,818 + 29,30 + 72,67
NSLĐ ngành N,L,TS 3,900 4,809 6,464 6,870 18,931 + 23,31 + 34,42
NSLĐ ngành CN-XD 5,969 6,841 16,095 17,798 45,788 + 14,61 + 135,26
NSLĐ ngành TM-DV 11,613 14,995 23,452 25,101 68,535 + 29,12 + 56,40
Nguồn: [10, tr. 34], [12, tr. 41, 42], [13, tr. 44 và tính toán của tác giả]
* NSLĐ của Tỉnh năm 2012 tính theo giá so sánh 2010.
Giai đoạn 2001 - 2005, NSLĐ bình quân của Tỉnh tăng từ 5,087 triệu
đồng/người năm 2001 lên 6,577 triệu đồng/người năm 2005, tức là tăng 29,30%,
trong đó, ngành TM - DV tăng nhanh nhất, tăng 29,12% (tăng từ 11,613 triệu
đồng/người lên 14,99 5 triệu đồng/người), ngành N, L, TS tăng từ 3,900 triệu
đồng/người lên 4,809 triệu đồng/người, bằng 23,31%; ngành CN - XD tăng chậm
nhất từ 5,969 triệu đồng/người lên 6,841 triệu đồng/người, bằng 14,61%. Tuy
nhiên, giai đoạn 2005 - 2010, NSLĐ đã có thay đổ i đáng kể, ngành CN - XD tăng
103
mạnh nhất từ 6,841 triệu đồng/người lên 16,095 triệu đồng/người, tương đương với
tăng 135,26%, tiếp đó là ngành TM - DV tăng từ 14,995 triệu đồng/người lên 23,452
triệu đồng/người, ngành N, L, TS tăng ít nhất 34,42%. Năm 2011, NSLĐ của các
ngành N, L, TS là 6,870 triệu đồng/người; trong khi các ngành CN - XD và TM -
DV khá cao, lần lượt là 17,798 triệu đồng/người và 25,101triệu đồng/người. Năm
2012, do cách tính theo giá so sánh 2010 của Tỉnh thì NSLĐ chung toàn tỉnh là
33,82 triệu đồng/người, trong đó, ngành N, L, TS là 18,93 triệu đồng/người; ngành
CN - XD là 45,79 triệu đồng/người và ngành TM - DV là 68,54 triệu đồng/người.
Từ bảng 3.6 và bảng 3.21, ta tính toán được mối quan hệ giữa chuyển dịch
lao động các ngành với sự thay đổi NSLĐ. Giai đoạn 2001 - 2005, khi lao động N,
L, TS ở Tỉnh giảm 8,56% nhưng NSLĐ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
tăng 23,31%, do đó, có thể tính được việc giảm 1% lao động nông, lâm nghiệp, thủy
sản đã tăng được 2,72% NSLĐ ngành nông, lâm ngh iệp, thủy sản; ngành CN - XD
tăng 7,12% thì NSLĐ ngành CN - XD tăng 14,61%, dẫn đến tăng 1% LĐ CN - XD
đã tăng được 2,05% NSLĐ ngành CN - XD; tương tự ngành TM - DV, tăng 1% LĐ
TM - DV thì NSLĐ TM - DV tăng 20,22%. Tính toán tương tự ở giai đoạn 2005 -
2010, giảm 1% lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng được 5,94% NSLĐ ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản; tăng 1% LĐ CN - XD đã tăng được 35,56% NSLĐ
ngành CN - XD; và ngành TM - DV, tăng 1% LĐ TM - DV thì NSLĐ TM - DV tăng
31,86%. Từ phân tích trên cho thấy, giai đoạn 2001-2005, chuyển dịch CCLĐ ở
Tỉnh thì chỉ có ngành dịch vụ chuyển dịch lao động ít mà đem lại NSLĐ cao, còn
hai ngành lao động N, L, TS và CN - XD có sự dịch chuyển lao động khá nhiều
nhưng NSLĐ chỉ tăng nhẹ. Giai đoạn 2005 - 2010 đã thấy sự chuyển dịch lao động
ở các ngành có tiến bộ hơn, nhất là ngành CN - XD và TM - DV. Năm 2011 so với
2010, tỷ lệ lao động N, L, TS giảm 1,36% (tương đương với 10,9 nghìn lao động)
nhưng NSLĐ tăng lên 0,406 triệu đồng/người; LĐ CN - XD tăng 0,34% (tương
đương với 9,6 nghìn lao động) thì NSLĐ tăng lên 1,703 triệu đồng/người; LĐ TM -
104
DV tăng 0,52% (tương đương với 5,9 nghìn lao động) thì NSLĐ tăng lên 1,649
triệu đồng/người.
Biểu 3.5: Năng suất lao động theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Bìnhqua các năm
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011
NSLĐ ngành NNNSLĐ ngành CN -XDNSLĐ ngành DV
Từ các phân tích trên cho thấy, năng suất của lao động ở Thái Bình đã tăng
đáng kể, nhất là trong lĩnh vực CN - XD và TM - DV. Có được kết quả như vậy là
do Tỉnh đã chú trọng vào đầu tư phát triển công ngh iệp qua phát triển các KCN,
CCN, làng nghề…; đẩy mạnh phát triển lĩnh vực TM - DV thông qua việc xây dựng
các trung tâm thương mại, các chợ đầu mối giao lưu bán buôn, bán lẻ ở thành phố
cũng như các thị trấn huyện…
3.2.2.5. Tương quan giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động
theo ngành ở tỉnh Thái Bình
Theo Bảng 2.1 ta có: với mức GDP bq/người là 320USD/người/năm thì tỷ
trọng lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ lần lượt
là: 66%; 9%; 25%; còn với mức GDP/người/năm là 96 0 USD (tăng gấp 3 lần) thì tỷ
trọng lao động các ngành nông nghiệp giảm 17%, LĐCN tăng 12%, LĐDV tăng 5%
(tương ứng là: 49%; 21%; 30%). Từ đó ta thấy, năm 2012, GDP bq/người của tỉnh
Thái Bình là 24.000.000 đồng [13, tr. 53], tương đương khoảng 1.133 USD/n gười/năm,
thì tỷ trọng lao động trong các ngành của tỉnh Thái Bình sẽ là: lao động N, L, TS
46,5%; LĐ CN - XD 22,5%; LĐ TM - DV là 31,0%. Tuy nhiên, CCLĐ theo ngành
năm 2012 của Tỉnh thực tế là 58,34% lao động N, L, TS; 25,40% LĐ CN-XD; và
triệu đồng
105
16,26% LĐ TM - DV. Điều này cho thấy, mức tăng GDP bq/người/năm và chuyển
dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh còn chưa hợp lý, chuyển dịch CCLĐ theo ngành
còn chậm, tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ còn quá thấp trong khi tỷ trọng lao
động ngành nông nghiệp vẫn còn khá cao (điều này cũng chung với xu hướng
chuyển dịch CCLĐ không chỉ của vùng ĐBSH mà chung của cả nước). Vì vậy,
Tỉnh cần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành
dịch vụ, nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa NLLĐ.
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
Những kết quả đạt được trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái
Bình đã được luận án phân tích qua các chỉ tiêu ở phần 3.2. Vì thế, trong phần này
luận án chỉ phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình.
3.3.1. Những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình
Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh thời gian qua đã thu được
nhiều kết quả quan trọng, song vẫn còn những hạn chế nhất định, đang cản trở tốc
độ cũng như chất lượng chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh, ảnh hưởng đến
việc khai thác có hiệu quả NLLĐ và các nguồn lực kinh tế khác của địa phương.
Các hạn chế có thể chỉ ra đó là:
3.3.1.1. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Tỉnh còn chậm
- Tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo 3 nhóm ngành chậm.
+ Chậm so với mục tiêu của Tỉnh đề ra:
Trong số các chỉ tiêu tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII của Tỉnh đề ra thì chỉ
tiêu chuyển dịch CCLĐ theo ngành chưa đạt được. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2010:
tỷ trọng LĐNN còn 53%, LĐ CN 30% và LĐDV 17%; trong khi thực tế năm 2011 ở
Thái Bình đạt được là: LĐNN 59,40%, lao động CN 24,96%, LĐDV 15,64%. Tuy
nhiên, CCLĐ theo ngành của Tỉnh đã chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, gắn với
chuyển dịch CCKT ngành và góp phần giải quyết nhu cầu việc làm, đảm bảo thu
nhập cho đại bộ phận lao động trên địa bàn Tỉnh.
106
Quá trình chuyển dịch CCLĐ trong các ngành chưa đạt yêu cầu đặt ra. Tỷ lệ
lao động trong khu vực nông nghiệp đã giảm nhưng vẫn còn cao (gần 60%). Vì là
tỉnh thuần nông, tốc độ ĐTH chậm, CCKT nông thôn chuyển dịch chậm nên tình
trạng thiếu việc làm còn lớn, nhất là lúc nông nhàn. Thời gian sử dụng lao động ở khu
vực nông thôn mới chiếm khoảng 88%, dư thừa lao động hàng năm ở khu vực này
khoảng 15-16 vạn người, trong khi tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh hiện vẫn là trên 2%.
+ Chậm so với tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành trung bình của cả nước:
So với cả nước, quá trình dịch chuyển lao động theo ngành của t ỉnh Thái Bình
chậm hơn. Nếu như tính trung bình từ năm 2005 - 2010, tỷ trọng lao động ngành
nông nghiệp cả nước giảm 8,9%, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp tăng
4,1% và dịch vụ tăng 4,8% thì cũng trong giai đoạn đó tỷ trọng lao động ngành nông
nghiệp của Tỉnh thấp hơn, chỉ giảm 5,81% và tỷ trọng lao động trong các ngành dịch
vụ tăng chậm, chỉ tăng được 1,78%, chỉ có lao động ngành công nghiệp của tỉnh tăng
4,03% đã theo sát với mức tăng lao động công nghiệp trung bình của cả nước.
+ Chậm so với một số địa phương lân cận:
So với một số tỉnh trong vùng ĐBSH, có điều kiện khá tương đồng với tỉnh
Thái Bình, thì tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Thái Bình chậm hơn. Đơn
cử như so với Hà Nam, hiện nay LĐNN chỉ còn 50,6%, LĐCN là 22,7%, LĐDV là
26,7%; tỉnh Nam Định tương tự là 51,3%, 25,6%; 23,1% và lao động tỉnh Ninh
Bình tương tự là 51,6%; 30,1%; 18,3%.
- Tốc độ chuyển dịch CCLĐ nội bộ ngành của Tỉnh cũng chậm.
CCLĐ trong nội bộ các ngành mặc dù đã và đang chuyển dịch theo hướng lao
động trong các ngành, các khu vực sử dụng lao động thủ công, trình độ thấp sang
ngành sử dụng lao động kỹ thuật, có trình độ cao hơn, nâng cao chất lượng lao động
và tăng NSLĐ. Tuy vậy, trong nội bộ các ngành, nhất là ngành nông nghiệp, sự phân
tách các phân ngành chưa thật rõ ràng (một hộ nông dân có thể là đối tượng của phân
ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi, tức là vừa có thể có đất ruộng, thêm vào đó lại có
đất rộng để nuôi lợn theo quy mô gia trại, lại có thêm ao để thả cá). Do tính chuyên
môn hóa không cao của LĐNN ở Tỉnh cũng như nhiều tỉnh trong vùng ĐBSH, do
vậy, việc chuyển dịch CCLĐ chung của Tỉnh còn khá chậm và chưa rõ nét.
107
3.3.1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Tỉnh chưa
phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế t heo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
Nhìn chung, CCLĐ theo ngành của Tỉnh đã và đang chuyển dịch theo hướng
CNH, HĐH, tỷ trọng LĐNN giảm, tỷ trọng lao động các ngành phi nông nghiệp
tăng lên trong tổng lao động xã hội. Nhưng xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo
ngành theo hướng gắn với thay đổi cơ cấu chuyên môn, kỹ thuật còn hạn chế, thể
hiện ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến nay là 42%, song đào tạo nghề mới chỉ
chiếm khoảng 29%, điều này đồng nghĩa với chất lượng chuyển dịch CCLĐ theo
ngành không cao, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông.
Xu hướng chuyển dịch CCLĐ tại chỗ chưa thật sự hiệu quả, việc di chuyển
lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ thường gắn với di
dân từ nông thôn ra thành thị, LĐNN bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các dự
án hạ tầng, KCN, CCN… Do đó tạo sức ép khá lớn trong đảm bảo an sinh xã hội
như GQVL cho số lao động bị thu hồi đất này, nhu cầu nhà ở, trường học, bệnh viện
ở một số vùng đô thị, các khu, CCN gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, xu hướng chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp,
khu vực nông thôn cơ bản mang tính thời vụ, tính chuyên môn hoá thấp (như đã
phân tích ở trên), chưa thể hiện rõ vai trò thúc đẩy PTKT hàng hoá trong nông
nghiệp, kéo dài tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, NSLĐ, hiệu quả SX, KD
thấp, ảnh hưởng đến quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như tiến độ
xây dựng nông thôn mới của Tỉnh.
3.3.1.3. Chất lượng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Tỉnh
thấp, thể hiện ở:
- Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Tỉnh chưa đưa đến NSLĐ cao.
Thời gian vừa qua, CCLĐ của Tỉnh đã có những chuyển biến nhưng NSLĐ
tăng chậm, nhất là ngành nông nghiệp. Cụ thể, trong khi NSLĐ chung các ngành giai
đoạn 2005 - 2010 tăng gần 72,7% , trong đó, ngành CN - XD tăng 135,3% thì ngành
dịch vụ tăng 56,4% và ngành nông nghiệp chỉ tăng 34,4%. Đến nay, NSLĐ chung
108
các ngành của Tỉnh mới đạt 12,45 triệu đồng/người/năm, trong đó NSLĐ ngành nông
nghiệp thấp nhất, chỉ đạt 6,87 triệu đồng/người/năm, ngành công nghiệp đạt 17,79
triệu đồng/người/năm và cao nhất là ngành dịch vụ đạt 25,10 triệu đồng/người/năm
[Bảng 3.21 tài liệu này].
- Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Tỉnh chưa đảm bảo việc làm, giải phóng
sức lao động.
Từ các số liệu lao động theo ngành ở Thái Bình được phân tích ở trên cho
thấy mức độ toàn dụng lao động ở Tỉnh còn thấp. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành
chưa đảm bảo việc làm đầy đủ cho lao động trong độ tuổi, chưa thực sự giải phóng
sức lao động để phát huy vai trò của nguồn lao động cho PTKT. Hiện nay, thời gian
sử dụng lao động ở khu vực nông nghiệp chỉ đạt 75%. Tính đến 2012, tỷ lệ thất
nghiệp toàn Tỉnh khoảng 2,15%, trong đó ở thành thị còn khá cao, khoảng 12%.
Vấn đề GQVL cho lao động mất đất bằng chuyển đổi nghề, di chuyển lao động
sang các ngành khác chưa hiệu quả, thiếu ổn định, còn mang tính mùa vụ.
- Chuyển dịch CCLĐ chưa phát huy được lợi thế sẵn có cũng như phát huy thế
mạnh, bảo vệ môi trường địa phương
Với lợi thế là tỉnh ven biển, nguồn lao động dồi dào, nhưng đến nay các sản
phẩm trong nông nghiệp, thủy sản… của Tỉnh chưa có gì nổi bật. Người ta thường
biết đến gạo tám Hải Hậu, ngao Giao Thủy… như một thương hiệu nổi tiếng cả
nước và quốc tế còn gạo tám Thái Bình ít được biết đến hay các sản phẩm thủy sản
khác cũng vậy.
Mặt khác, công tác bảo vệ môi trường, sử dụng TNTN ở Tỉnh còn chưa tiết
kiệm, chưa hiệu quả. Trong nuôi trồng thủy sản, việc chuyển ruộng lúa sang nuôi
tôm một cách ồ ạt, thiếu quy hoạch đã làm cho nhiều diện tích đất nông nghiệp bị
ngập mặn, gây khó khăn trong việc canh tác lúa trở lại, nhiều đầm tôm sau khi dừng
nuôi trồng đang phải để hoang hóa. Việc phát triển nuôi ngao quá nóng cũng gây
khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh, hiệu quả nuôi trồng thấp... Trong
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp và làng nghề vẫn còn nhiều
hoạt động xả thải gây ô nhiễm môi trường như ở doanh nghiệp sản xuất gốm, sứ,
109
thủy tinh Long Hầu, nhà máy bia Đại Việt, làng nghề trạm bạc Đồng Xâm, làng
nghề mây tre đan... Nhiều nguồn khí đốt được phát hiện ở huyện Tiền Hải, Diêm
Điền... nhưng hiệu quả khai thác không cao, chỉ đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhỏ
lẻ trong dân cư.
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Thái Bình từ năm 2001 đến nay còn có
một số tồn tại, hạn chế nêu trên là do nhiều nguyên nhân, có thể chia thành bốn
nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, Thiếu quy hoạch và chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành.
Trong một thời gian dài, tỉnh Thái Bình cũng như các tỉnh vùng ĐBSH và cả
nước chưa có quy hoạch nhân lực, quy hoạch chuyển dịch CCLĐ một cách hiệu quả.
Điều này thể hiện rõ trong thực tế là việc chuyển dịch CCLĐ của tỉnh cũng như cả
nước chậm, cơ cấu đào tạo trong các ngành, lĩnh vực còn nhiều bất hợp lý… Gần
đây, tỉnh Thái Bình mới có Quy hoạch nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 và được phê
duyệt cuối tháng 7 năm 2012. Theo đó, quy hoạch nhân lực và CCLĐ ở các ngành,
lĩnh vực… trên địa bàn mới được quy định một cách chi tiết, cụ thể.
Ở Tỉnh còn thiếu nhiều chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
Cụ thể là một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư vào các KCN, CCN
đã được ban hành nhưng hiệu quả còn thấp. Hiện số đơn vị kinh tế, doanh nghiệp đầu
tư vào các KCN, CCN còn hạn chế nên việc khai thác và phát huy vai trò của KCN,
CCN gặp nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh suy thoái, khủng hoảng kinh tế đang
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, số doanh nghiệp giải thể nhiều nên việc một số doanh
nghiệp trong KCN, CCN dừng hoạt động là điều không tránh khỏi.
Thêm vào đó, chính sách bồi thường khi thu hồi, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất của Tỉnh cũng chưa thỏa đáng, giữa giá bồi thường của Nhà nước và giá
thị trường còn có nhiều khác biệt khá lớn (công tác đất đai, đền bù, giải phóng mặt
bằng vẫn gây bức xúc cho người dân, vẫn là những điểm nóng khiếu kiện, tranh
chấp giữa chính quyền và người dân như vụ bồi thường ở phường Kỳ Bá, Tp. Thái
110
Bình, tiến độ giải phóng mặt bằng chậm chạp quốc lộ 21, phía giáp cầu Tân Đệ ở
huyện Vũ Thư…); chính sách quy hoạch đất đai canh tác chưa hợp lý và thiếu đồng
bộ, hiện tượng đầu tư tràn lan không đúng mục đ ích gây lãng phí cho xã hội trong
khi quỹ đất ở Tỉnh ngày một giảm, đất canh tác cho người dân bị thu hẹp còn bản
thân người nông dân thiếu việc làm, tràn vào một số thành phố lớn như Hà Nội,
Đồng Nai, Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh,… và các tỉnh lân cận để kiếm việc sau
khi đất nông nghiệp bị thu hồi. Nhiều dự án đầu tư công vào nông thôn hay nông
nghiệp hầu như quy mô rất nhỏ, chậm tiến độ, có nơi được đầu tư thì không đáng
kể, ít được cải tạo, nâng cấp.
Việc triển khai thực hiện một số chương trình, đề án l iên quan đến nguồn nhân
lực và nguồn lao động chưa hiệu quả, như “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”, “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, giai đoạn 2006 - 2010, định hướng
đến năm 2015”. Hiện nay, tỷ lệ lao động được đào tạo CMKT mới chiếm 42%; Qui
mô đào tạo hàng năm chưa đạt mục tiêu; cơ cấu đào tạo nghề chủ yếu vẫn là đào tạo
nghề ngắn hạn,…
Tình trạng thiếu việc làm gia tăng áp lực KT - XH ngày càng mạnh vì chiến
lược và chương trình đầu tư của Tỉnh còn chưa coi chỉ tiêu tạo việc làm là một trong
những biến số quan trọng nhất phải tính đến. Đó là hệ quả của tình trạng phần lớn
những ngành được tập trung đầu tư đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm qua
là những ngành cần nhiều vốn nhưng sử dụng lao động không nhiều, dẫn đến sự tách
rời giữa chiến lược đầu tư và chiến lược tạo việc làm. Đầu tư đang diễn ra theo hướng
tập trung cho các dự án sử dụng nhiều vốn chứ không phải sử dụng nhiều lao động...
Thứ hai, Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hoá và hội nhập của Tỉnh chậm.
- Các KCN, CCN của Tỉnh chưa phát triển.
Đến nay, trên địa bàn Tỉnh đã đi vào hoạt động ổn định 7 KCN, 15 CCN
thuộc địa bàn các huyện, thành phố. Tỉnh đang tiếp tục mở rộng thêm diện tích
KCN Phúc Khánh và KCN Tiền Hải. Hiện mới chỉ có 2 KCN Phúc Khánh và Tiền
Hải đã được lấp đầy, còn lại hầu hết các KCN mới chỉ đạt trên 50%, cá biệt có KCN
111
như KCN Sông Trà còn chưa đi vào hoạt động. Mặt khác, số lao động vào làm việc
trong các KCN thực tế còn ít so với số lao động đăng ký thực hiện ở các KCN. Chi
tiết về tiến độ thực hiện trong năm 2011 ở một số KCN như sau:
Bảng 3.22: Tiến độ thực hiện ở một số Khu công nghiệp tỉnh Thái Bình
năm 2011
Đăng ký Giá trị và lao động thực hiệnSố
TT Khu CNSốdựán
Vốn
(tỷ đồng)
Laođộng
(người)
Vốn thựchiện
(tỷ đồng)
Laođộng
(người)
Giá trịSXCN
(tỷ đồng)
1 Phúc Khánh 49 2.851,13 21.954 1.807,706 13.612 531,329
2 Nguyễn Đức Cảnh 37 2.713,414 22.970 1.859,020 12.298 501,756
3 Tiền Hải 32 1.023,94 5294 694,024 4.562 174,178
4 Gia Lễ 07 776,666 5.386 77,000 1.513 22,689
5 Cầu Nghìn 04 1.057,35 1.971 696,590 953 246,098
6 Sông Trà 0 0 0 0 0 0
Cộng 129 8.442,50 57.575 5.134,340 32.938 1.476,500
Nguồn: [79]
Thực trạng trong đầu tư phát triển KCN, CCN của Tỉnh vẫn còn một số tồn
tại như: quy mô KCN nhỏ, địa điểm lại gần trung tâm thành phố hoặc cụm dân cư
nên khó có khả năng mở rộng khi có nhu cầu phát triển; Vấn đề quy hoạch, thẩm
định, triển khai thực hiện các dự án; Vấn đề môi trường, an ninh trật tự ở các KCN
bộc lộ nhiều hạn chế. Có tới 95% lao động làm việc trong KCN chưa có nhà ở, phải
thuê nhà trọ của dân, điều kiện sống chật hẹp, không đảm bảo vệ sinh; Công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để xây dựng các KCN còn khó khăn, phức tạp
do người dân khiếu nại về chính sách, chế độ đền bù đất đai; KCN chưa thu hút
được nhiều dự án công nghệ cao, dự án quy mô lớn.
- Tốc độ đô thị hoá của Tỉnh còn chậm.
Thái Bình là một tỉnh thuần nông nên phân bổ LLLĐ giữa các ngành, các vùng
và khu vực kinh tế tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn (chiếm
62,2% so với dân số). Xu hướng chung của TTLĐ của Tỉnh hiện nay là luồng di cư
112
lao động từ nông thôn ra thành thị và các vùng ven đô đang tăng dần. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp đô thị và ven đô thị thu hút được nhiều lao động có trình độ; những
doanh nghiệp ở vùng thuần nông có nhiều thiệt thòi hơn trong việc thu hút LLLĐ này.
Nếu như lao động có trình độ đại học và trên đại học thuộc các doanh nghiệp vùng ven
đô là 5,9% thì tỷ lệ đó đối với các doanh nghiệp ở vùng thuần nông chỉ đạt 3,3%. Tốc
độ ĐTH ở Thái Bình chậm đã kìm hãm sự dịch chuyển CCLĐ theo ngành, LĐNN vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng lao động xã hội.
Biểu 3.6: Dân số khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2006-2012
0200000400000600000800000
10000001200000140000016000001800000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thành thị Nông thôn
Nguồn: [13, tr. 22], [69, tr.16]
Năm 2001, dân cư cư trú ở khu vực nông thôn của Tỉnh là 94,2% thì năm
2012 tuy có giảm, song vẫn ở mức cao, chiếm khoảng 90% (trong khi vùng ĐBSH
khu vực nông thôn chỉ chiếm 69,1%). Năm 2012, tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành
thị mới chỉ chiếm 10%, thấp hơn so với tỷ lệ bình quân chung của khu vực ĐBSH
(29,64%), một số tỉnh như Hưng Yên (12,32%), Nam Định (17,83%), Hải Dương
(19,13%) và so với cả nước (30,17%). Mật độ dân số của Tỉnh tương đối cao: 1.140
người/km2 (ĐBSH: 939 người/km2, cả nước: 263 người/km2), đứng thứ 7 toàn quốc
[70, Phụ lục 5].
người
113
Bảng 3.23: Dân cư phân bố theo các đơn vị hành chínhtỉnh Thái Bình năm 2012
Đơn vị: ha, nghìn người
TT Danh mục Diện tích Dân sốDân số
thành thị
1 TP Thái Bình 6.770,85 185,1 108,2
2 Huyện Quỳnh Phụ 20.961,47 231,7 13,1
3 Huyện Hưng Hà 21.028,57 248,5 22,3
4 Huyện Đông Hưng 19.604,93 233,1 3,9
5 Huyện Thái Thụy 26.584,19 248,7 11,7
7 Huyện Tiền Hải 22.604,47 209,7 6,3
8 Huyện Kiến Xương 19.975,41 212,3 9,0
9 Huyện Vũ Thư 19.513,84 218,3 4,2
Tổng cộng 157.043,72 1.787,4 178,7Nguồn: [13; tr. 23, 24]
Quá trình ĐTH ở Tỉnh không đồng đều, chủ yếu tập trung ở thành phố Thái
Bình, còn lại các thị trấn thuộc các huyện đều là đô thị nhỏ, mật độ dân cư đô thị
thấp, hạ tầng KT - XH còn nhiều hạn chế, đô thị chủ yếu hình thành mang tính hành
chính mà chưa gắn với phát triển kinh tế. Từ bảng trên, dân số thành thị ở Thái Bình
chiếm tỷ lệ rất thấp, ngay ở thành phố Thái Bình cũng chỉ chiếm gần 59%, còn hầu
hết các huyện, tỷ lệ dân thành thị chiếm rất ít, dưới 9%, đặc biệt có 2 huyện chiếm
dưới 2% là Đông Hưng và Vũ Thư, còn Tiền Hải cũng chỉ là 3%.
Thứ ba, Các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh
còn nhiều hạn chế, biểu hiện ở:
- Nguồn nhân lực
Ở Tỉnh hiện nay có tình trạng cung lao động lớn nhưng chất lượng lao động
lại thấp. Mặt khác, lao động có chuyên môn đào tạo chủ yếu tập trung ở thành thị
mà phần lớn là ở thành phố Thái Bình, nơi có nhiều KCN, CCN. Theo kết quả
đánh giá của cuộc khảo sát doanh nghiệp và người lao động của tỉnh Thái Bình,
các chuyên ngành đào tạo của lao động lại tập trung phần lớn vào một số nghề như
114
tin học, kế toán, điện. Trong khi đó, một số ngành khác lại chưa được chú trọng
đào tạo cả hệ dài hạn và ngắn hạn như các ngành quản lý, du lịch, dịch vụ, thương
mại... Bên cạnh đó, chất lượng lao động đã qua đào tạo theo đánh giá của người sử
dụng vẫn còn nhiều hạn chế ở tất cả các cấp bậc. Đây cũng là yếu tố thực sự cần
phải cải thiện kịp thời và nhanh chóng để có thể thúc đẩy phát triển KT - XH của
tỉnh Thái Bình.
Chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo CMKT của người lao động ở Tỉnh còn
thấp. Đến nay, tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo chiếm đến 58%, tỷ trọng lao
động qua đào tạo là 42% , trong đó đặc biệt chú ý là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
nghề chỉ chiếm có 29%. Các số liệu này cho thấy Tỉnh còn thiếu nhiều lao động có
tay nghề, mất cân đối trong cơ cấu đào tạo nghề, có tới gần 78% số học sinh tuyển
mới học nghề ngắn hạn, trong khi chỉ có khoảng 22% học nghề dài hạn. Do vậy,
chất lượng lao động qua đào tạo nghề còn thấp. Ngân sách dành cho đào tạo nghề
tuy có tăng song chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng chi ngân sách giáo dục. Cơ
sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn lạc hậu, trừ một số rất ít cơ sở dạy nghề của các
doanh nghiệp lớn, các cơ sở liên doanh. Đội ngũ giáo viên dạy nghề vừa thiếu về số
lượng vừa yếu về chất lượng (cả tỉnh hiện có 282 giáo viên dạy nghề), chưa có hệ
thống giáo trình chuẩn nên chất lượng đào tạo nghề còn hạn chế và rất khác nhau
trong các cơ sở dạy nghề.
Trong những năm qua, vấn đề cung - cầu trên TTLĐ ở Tỉnh vẫn còn nhiều bất
cập, phân bổ theo các ngành nghề chưa hợp lý, doanh nghiệp thiếu lao động nhưng
tuyển dụng lại khó khăn, trong khi người lao động thiếu việc làm của cả tỉnh chiếm
hơn 24,2% tổng số người tham gia hoạt động kinh tế [90]. Một trong những nguyên
nhân cơ bản là vẫn còn một khoảng cách khá lớn giữa cung và cầu. Các trung tâm,
dịch vụ việc làm chủ yếu ở thành phố, các KCN; kênh thông tin việc làm và giao dịch
ở nông thôn chưa phát triển, số lao động tham gia TTLĐ còn ít, trên địa bàn Tỉnh
chưa có hoạt động đăng ký thất nghiệp, người lao động tìm việc chủ yếu qua người
trong gia đình, họ hàng hay bạn bè thân quen. Việc hướng nghiệp cho thanh niên
nông thôn vẫn chỉ mang tính hình thức; dịch vụ việc làm chưa thành mạng lưới, quy
115
mô tổ chức nhỏ bé, thiếu sự phối hợp chia sẻ thông tin và hợp tác trong nội bộ cũng
như trong hệ thống dịch vụ việc làm - doanh nghiệp - cơ sở dạy nghề; việc theo dõi
giám sát, nắm bắt biến động TTLĐ được thực hiện một cách phân tán và ít kết nối
nên kém hiệu quả.
- Nguồn lực vốn
Là một Tỉnh nghèo, thu ngân sách mới chỉ đáp ứng được khoảng 62% chi
ngân sách địa phương, còn lại phải do Trung ương phân bổ. Với đặc thù là tỉnh có
dân số đông, trong khi tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế mới đạt 39.454 tỷ
đồng, dẫn đến tỷ lệ tích lũy cả trong dân cư và doanh nghiệp cho hoạt động đầu tư
SX, KD ít. Mặt khác, số doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn về vốn trên địa bàn
không nhiều, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy nhỏ và trung bình… dẫn đến năng
lực sản xuất nhỏ bé, hoạt động cầm chừng, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới và
trong nước đang khó khăn, đình trệ như hiện nay.
Với thực tế trên, có thể thấy hoạt động của thị trường vốn ở Tỉnh rất nhỏ bé,
nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ các dự án do Trung ương rót về. Chẳng hạn như giai
đoạn 2006 - 2010, vốn do Trung ương phân bổ thực hiện chương trình Mục tiêu quốc
gia về việc làm đạt 24.180 triệu đồng. Năm 2011, đạt 37.190 triệu đồng (hoàn toàn
bằng NSTW). Năm 2012, dự kiến thực hiện 131.230 triệu đồng thì NSTW lên đến
106.630 triệu đồng, ngân sách địa phương chỉ có 20.100 triệu đồng.
Sự hình thành các thể chế tài chính, tín dụng còn thiếu tính đa dạng, linh
hoạt, chủ yếu tồn tại dưới hình thức vay nợ người thân quen, tổ chức tín dụng nhỏ,
lẻ, tín dụng đen... Đơn cử như việc Quỹ đầu tư của Tỉnh mới được thành lập tháng
7/2012, trong khi các Tỉnh trong vùng và nhiều tỉnh miền núi phía Bắc đã thành lập
từ nhiều năm trước để đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH vào các dự án trọng
điểm mà Tỉnh hướng vào; Số lượng chi nhánh các ngân hàng thương mại ở Tỉnh
còn thiếu và yếu, chủ yếu là của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nguồn lực khoa học - công nghệ
Việc ứng dụng các tiến bộ KH - CN mới ở Tỉnh còn nhiều hạn chế. Đơn cử
như trong công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi của Tỉnh chưa hiệu quả, đến nay
116
ở Tỉnh vẫn chưa xây dựng được thương hiệu nông, thủy sản mạnh, có giá trị ki nh tế
cao, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các tỉnh lân cận trên phạm vi
quốc tế cũng như ở thị trường nội địa. Việc ứng dụng thành tựu KH - CN trong xử lý
ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, KCN, CCN, rác thải ở nông thôn… chưa thực
sự bền vững. Chưa có các giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái và đa
dạng sinh học ở các vùng đất ngập mặn, vùng cửa sông ven biển.
Nhân lực KH - CN cả trong hoạt động chuyên môn và quản lý ở Tỉnh vừa
thiếu, vừa yếu. Đến nay, số lao động làm trong lĩnh vực này mới chỉ chiếm gần 1%
LLLĐ của Tỉnh. Trình độ tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ KH - CN tiên tiến trong
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân của đội ngũ nhân viên y tế ở địa phương
còn nhiều hạn chế dẫn đến khám chữa bệnh vượt tuyến lên Trung ương vẫn xảy ra
thường xuyên. Nhân lực được đào tạo, trang bị kiến thức bài bản về nông nghiệp,
thủy sản chất lượng cao chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chưa tương xứng với đặc thù là tỉnh
có tiềm năng về phát triển nông nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa…
Thứ tư , Các nhân tố khác.
- Các hoạt động xuất nhập khẩu bị thu hẹp.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ và châu Âu đang ngày
càng lan rộng, nền kinh tế thế giới suy giảm đã tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhiều doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có doanh
nghiệp ở tỉnh Thái Bình sản xuất hàng xuất khẩu không tiêu thụ được sản phẩm,
không thu hồi được vốn để tái sản xuất. Nhiều đơn đặt hàng, nhiều hợp đồng gia
công với nước ngoài giảm sút nên nhiều doanh nghiệp ph ải thu hẹp sản xuất và cắt
giảm lao động. Thị trường trong nước cũng bị thu hẹp vì sức mua trong nước giảm
và nạn buôn lậu gia tăng. Những khó khăn về vốn, về thị trường tiêu thụ sản phẩm
đã dẫn đến các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất (thậm chí phải dừn g sản xuất),
điều đó đã đẩy hàng loạt lao động lâm vào cảnh thất nghiệp, thiếu việc làm, thu
nhập và đời sống gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp trong bối cảnh khủng
hoảng toàn cầu phải tái cấu trúc cơ cấu nhằm tăng khả năng cạnh tranh mà giải pháp
hiệu quả nhất nhằm duy trì sự ổn định thị phần và khả năng sinh lợi là cắt giảm
117
nhân lực, tinh gọn bộ máy. Đây hiện là trở ngại đáng kể cho không chỉ các doanh
nghiệp và người lao động tỉnh Thái Bình mà của các doanh nghiệp trong cả nước
cũng như khu vực và thế giới.
- Công tác xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn
Cùng nằm trong tình trạng thị trường xuất nhập khẩu thu hẹp, số lượng lao
động đi xuất khẩu của Tỉnh cũng như của cả nước hiện đang bị thu hẹp do khủng
hoảng kinh tế thế giới. Người lao động ở chính các nước phát triển như Mỹ, châu
Âu… cũng đang lâm vào tình trạng thất nghiệp. Do vậy, nhiều hợp đồng xuất
khẩu lao động sang các nước này của Việt Nam đã bị trì hoãn lại, trong đó có
người lao động Thái Bình. Thêm vào đó, số người hiện đang đi lao động xuấ t
khẩu ở nước ngoài do tình hình kinh tế nước sở tại khó khăn, chiến tranh, xung
đột… (Syria, Li Bi…) hoặc do chính sách hạn chế lao động nhập khẩu sang như ở
Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Âu… thì những lao động này đang phải
quay về Việt Nam, ra nhập vào TTLĐ trong nước, làm tăng thêm sức ép cho công
tác lao động, GQVL và an sinh xã hội ở địa phương.
118
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤULAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ DỰ BÁO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
4.1.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái
Bình đến năm 2020
Việc nghiên cứu định hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành của tỉnh Thái
Bình đến năm 2020 được đặt ra trong tổng thể định hướng chuyển dịch CCKT của
Tỉnh đến năm 2020. Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh phải dựa
trên căn cứ khoa học để phù hợp với phương hướng, mục tiêu phát triển các ngành
kinh tế, cũng như quá trình phát tri ển KT - XH toàn tỉnh nói chung.
4.1.1.1. Những căn cứ định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- Căn cứ vào phương hướng chuyển dịch CCKT của tỉnh Thái Bình đến
năm 2020
+ Phương hướng chung: Chuyển dịch mạnh CCKT để đến năm 2015 tỷ trọng
các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 24,7%; CN - XD chiếm khoảng
40,3% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 35%. Đến năm 2020, các tỷ lệ tương
đương là 20%, 45% và 35%.
+ Phương hướng cụ thể:
◦ Chuyển dịch nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Phát triển mạnh cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản; gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài lúa, tập trung chuyển đổi sang cây mầu, cây công
nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế ở vùng đất cao với diện tích lớn để tạo lập các
vùng sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu tập trung.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, tập trung theo phương thức công
nghiệp; khuyến khích chăn nuôi quy mô lớn, nhất là lợn và gia cầm; nâng cấp và
xây mới các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu chăn nuôi.
119
Phát triển thủy sản toàn diện cả về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và dịch vụ.
Đầu tư hạ tầng và đầu tư nuôi theo hướng thâm canh, bán thâm canh vùng nuôi thủy
sản nước ngọt tập trung và nuôi nước lợ.
Phấn đấu giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt bình quân 3,4%/năm, ngành thủy sản tăng 9,8%/năm; giai đoạn 2016-
2020 nông nghiệp tăng 2,6%/năm, thủy sản tăng 6,5%/năm.
◦ Chuyển dịch nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng:
Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch phát triển nghề và làng nghề; mở
rộng các làng nghề hiện có và du nhập thêm nghề mới để phát triển các làng nghề,
xã nghề mới tạo thêm việc làm tại chỗ cho lao động tại địa phương.
◦ Chuyển dịch nội bộ ngành thương mại - dịch vụ:
Bên cạnh các loại hình dịch vụ đã hình thành (dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục,
dịch vụ thể thao, …), phát triển thêm các loại hình dịch vụ như: dịch vụ kỹ thuật -
KH - CN, dịch vụ trí tuệ - tin học, dịch vụ tư vấn pháp luật, … Mở rộng, phát triển
mạng lưới các dịch vụ ngân hàng.
- Căn cứ vào xu hướng phát triển dân số và lao động đến năm 2020 của Tỉnh.
Theo dự báo, đến năm 2015 ở tỉnh Thái Bình, dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 80,6% dân số từ 15 tuổi trở lên, trong đó dân số từ 15-19 tuổi chiếm 8,5%.
Số lượng người già trên 70 tuổi chiếm 8,7%. Do đó, LLLĐ sẽ không chiếm quá
84% dân số từ 15 tuổi trở lên. Nếu trừ đi những người không có khả năng lao động,
những người chưa có nhu cầu làm việc thì LLLĐ chiếm tối đa vào khoảng 80% dân
số từ 15 tuổi trở lên.
Đến năm 2020, các tỷ lệ trên có sự thay đổi vì xu hướng già hóa dân số bắt
đầu thấy rõ hơn, tỷ lệ người cao tuổi tăng cao. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
chỉ còn chiếm khoảng 77,1% dân số từ 15 tuổi trở lên. Tỷ lệ dân số 15-19 tuổi trong
dân số vẫn chiếm khoảng 8,5% , tuy nhiên với mục tiêu thu hút 100% học sinh tốt
nghiệp THCS vào học THPT, thì dân số trong độ tuổi này sẽ tham gia vào LLLĐ
với một tỷ lệ không đáng kể. Số lượng người già trên 70 tuổi chiếm khoảng 9%.
120
Căn cứ vào 2 nhóm tuổi này và các nguyên nhân khác, tỷ lệ tham gia LLLĐ so với
dân số từ 15 tuổi trở lên tối đa chỉ dưới 80%.
+ Phấn đấu CCLĐ của 3 khu vực kinh tế năm 2015: N, L, TS 47,8%; CN -
XD 33,4%; dịch vụ 18,8%. Tương ứng năm 2020 là: 38,5%; 40,3%; 21,2%.
+ Lao động khu vực N, L, TS: Đến năm 2020, phấn đấu giảm dần số lượng
nhân lực ở khu vực này. Tăng cường đào tạo để gia tăng nhân lực có trình độ cao,
nâng cao hiệu quả và NSLĐ.
+ Lao động khu vực CN - XD: Gia tăng về số lượng, chất lượng và tỷ lệ lao
động được đào tạo, nhất là đào tạo nghề có trình độ cao; giảm tỷ lệ lao động có trình
độ TCCN và cao đẳng; tăng tỷ lệ lao động có trình độ đại học, sau đại học để đáp ứng
yêu cầu phát triển ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao, hiện đại, công
nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu.
+ Lao động khu vực TM - DV: Tiếp tục tăng tỷ lệ lao động tham gia hoạt
động kinh tế ở khu vực dịch vụ, phát triển lao động qua đào tạo nghề và đào tạo
trình độ TCCN trở lên.
- Căn cứ vào phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ và của Tỉnh đến năm 2020.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao khả năng nghiên cứu, triển khai, ứng
dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của đội ngũ KH -
CN của Tỉnh, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
+ Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chung và các nhóm ngành cụ thể, các
lĩnh vực. Đến năm 2015, lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó đào tạo nghề đạt
41,5%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 70% và 56,5%. Nâng cao chất lượng đào
tạo thông qua việc đổi mới chương trình đào t ạo, tuyển chọn đầu vào và đánh giá
kết quả học tập; phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên của các cơ sở đào tạo; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Gắn kết giữa cơ sở đào tạo với các cơ sở sử dụng nhân lực được đào tạo,
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực cho phát triển KT-XH trên địa bàn Tỉnh.
Khuyến khích tối đa sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo,
121
nhất là dạy nghề. Tăng cường dạy nghề cho nông dân bằng những hình thức linh
hoạt và thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (dạy nghề, TCCN), cao đẳng và đại
học. Nâng cấp một số cơ sở đào tạo có đủ điều kiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước mở trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề
trên địa bàn Tỉnh. Đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở đào tạo đến 2015: Sáp nhập
trường Trung cấp sư phạm Mầm non vào trường Cao đẳng sư phạm; nâng cấp một số
trung tâm dạy nghề thành trường trung cấp nghề; xây dựng 01 trung tâm dạy nghề
kiểu mẫu. Giai đoạn 2016 - 2020, nâng cấp 02 trường TCCN gồm Trung cấp Nông
nghiệp Thái Bình và Trung cấp xây dựng thành 02 trường cao đẳng. Nâng cấp 02
trường Trung cấp nghề thành trường Cao đẳng nghề; các trường cao đẳng nghề đào
tạo ít nhất 02 nghề trọng điểm quốc gia. Xây dựng Trường Đại học Thái Bình thành
trường đại học đa ngành. Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập 1 đến 3 trường cao
đẳng nghề, cao đẳng, đại học ngoài công lập.
+ Phát triển công nghiệp “sạch”, ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao,
hiện đại, tạo ra nguồn thu cao cho ngân sách, ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ
sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm
gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu; phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;
hướng tới phát triển công nghiệp cơ khí - điện, điện tử.
Với đặc thù là Tỉnh có biển, Thái Bình có diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng
13.380 ha (nước mặn: 1.090 ha; nước lợ: 3.660 ha, nước ngọt: 8.630 ha). Để khai thác
tiềm năng này, Tỉnh chủ trương đẩy mạnh việc nâng cao trình độ CMKT cho nhân lực
ở lĩnh vực này. Tập trung vào đào tạo, nâng cao năng lực nuôi trồng thủy sản cho các
nhóm nhân lực sau đây: Đào tạo nhân lực cho nghiên cứu, tiếp thu, chuyển giao và ứng
dụng KH - CN mới vào sản xuất nông nghiệp - thủy sản, đặc biệt nhân lực trong khâu
lựa chọn, sản xuất giống, bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản xuất khẩu; nhân
lực có chuyên môn cao và kỹ thuật về nuôi thủy sản nước ngọt và nuôi nước lợ; Đào
tạo và bồi dưỡng về kỹ thuật nuôi trồng và quản lý SX, KD cho các chủ trang trại, chủ
hộ nuôi trồng thủy sản...
122
4.1.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái
Bình đến năm 2020
Dựa trên những căn cứ của chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở trên, có thể nêu
lên những định hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình như sau:
- Nâng dần tỷ trọng lao động tham gia vào khu vực sản xuất công nghiệp và
dịch vụ (đặc biệt là công nghiệp chế biến có giá trị gia tăng cao), giảm dần tỷ trọng
lao động tham gia vào khu vực sản xuất nông nghiệp, tập trung xây dựng các vùng
chuyên canh, phát triển nông nghiệp tăng hàm lượng chất xám, nâng cao NSLĐ
trong nông nghiệp.
- Chuyển dịch CCLĐ theo ngành gắn với chuyển dịch CCKT ngành của Tỉnh
đến năm 2020.
Tỉnh Thái Bình cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch CCKT ngành theo hướng
CNH, HĐH nhằm khai thác hiệu quả những tiềm năng kinh tế, lao động của địa
phương. Theo đó, định hướng CCKT ngành và CCLĐ theo ngành của Tỉnh giai
đoạn 2015 - 2020 như sau.
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu lao động theo ngành tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2015 - 2020Đơn vị tính: %
Năm 2015 Năm 2020Chỉ tiêu
CCKT CCLĐ CCKT CCLĐ- Công nghiệp - xây dựng 40,30 33,40 35,00 40,30- Thương mại - dịch vụ 35,00 18,80 45,00 21,20- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 24,70 47,80 20,00 38,50
Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: [55], [69, tr. 74, 75]
- Chuyển dịch CCLĐ gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu từ
chiều rộng sang mô hình kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu một cách hợp lý ở tỉnh
Thái Bình, nhằm: Đảm bảo tăng trưởng bền vững trong điều kiện Thái Bình là tỉnh
sản xuất nông nghiệp, các nguồn lực đầu vào chủ yếu như đất đai ngày càng thu hẹp;
Nâng cao trình độ của người lao động để đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong
123
các ngành, từ đó tăng NSLĐ trong các ngành; PTKT gắn với bảo vệ môi trường để
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững…
- Chuyển dịch CCLĐ theo ngành gắn với mục tiêu việc làm và thu nhập cho
người lao động.
Giai đoạn 2011 - 2020, ở Tỉnh sẽ tăng thêm khoảng 78 nghìn lao động cần bố trí
việc làm, bình quân mỗi năm sẽ tăng lên khoảng 7,8 nghìn lao động. Việc bố trí việc
làm sẽ theo hai hướng: (i) Bố trí việc làm tại chỗ bằng cách đẩy mạnh phát triển công
nghiệp, TTCN và dịch vụ. Chuyển một bộ phận lao động dư thừa trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. (ii) Tăng cường XKLĐ đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài nhằm đảm bảo thu nhập cao cho người lao động.
4.1.2. Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình
đến năm 2020
4.1.2.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến công tác dự báo
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình
- Bối cảnh quốc tế
Kinh tế thế giới hiện nay đã dần vượt qua giai đoạn khủng hoảng, nền kinh tế
đang ấm dần trở lại để bước vào một giai đoạn mới với nhiều cơ hội mới. Xu hướng
hội nhập và mở cửa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Quá trình tái cấu trúc kinh tế và điều
chỉnh các thể chế kinh tế - tài chính toàn cầu được các quốc gia thực hiện, gắn với
những bước tiến mới về khoa học và công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên và thân thiện môi trường.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến nhanh, phức tạp và khó
lường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ và tranh chấp
vùng ảnh hưởng, lãnh thổ và tài nguyên... Cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh
tế toàn cầu còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển KT - XH của nước ta trong giai đoạn
này, thể hiện ở chỗ, sự thu hẹp thị trường đầu ra của các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước, số lao động xuất khẩu đi các nước ngày càng giảm, dòng vốn đầu tư nước
ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) vào Việt Nam suy giảm liên tục… Điều này đã gây
sức ép lớn trong GQVL cho lao động trong nước cũng như việc hoạch định chính
124
sách liên quan đến người lao động (chính sách bảo trợ thất nghiệp, chính sách GQVL,
chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội...).
- Bối cảnh trong nước
Nền kinh tế Việt Nam nói chung vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng theo
chiều rộng, vẫn tập trung vào những ngành, sản phẩm và khâu sản xuất có công nghệ
thấp và cần nhiều lao động. Thêm vào đó, Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền
kinh tế thế giới nên cũng chịu tác động của thị trường thế giới và khu vực. Chúng ta
phải có những điều chỉnh (về kinh tế, về luật lệ, phương thức quản lý…) cho phù hợp
với hội nhập KTQT và với các cam kết khi gia nhập WTO. Đến nay, kinh tế cả nước
đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng, lấy lại đà tăng trưởng và tiếp tục tăng trưởng trong
thời gian tới, đây là động lực để Thái Bình phấn đấu vươn lên với tốc độ tăng trưởng
khá, từng bước hòa nhập vào sự phát triển chung của vùng và cả nước.
Trong tỉnh Thái Bình: với tình hình chính trị xã hội ổn định, kết cấu hạ tầng
KT - XH được cải thiện và nâng lên một bước. Nhiều công trình lớn có ý nghĩa chiến
lược đến phát triển KT - XH của Tỉnh đã và đang được triển khai. Một số dự án lớn
sẽ đi vào sản xuất đủ công suất như Trung tâm Điện lực Thái Bình (1.800 MW), nhà
máy thép Shengly (1 triệu tấn thép phôi và 1 triệu tấn thép cán/năm), các nhà máy bia
Hà Nội - Thái Bình, bia Đại Việt, đạt công suất 300 triệu lít/năm. Khởi động đầu tư
khoan thăm dò và khai thác vỉa than nâu ĐBSH, đưa khí đốt từ thềm lục địa vào
KCN Tiền Hải…; đặc biệt, Tỉnh được lựa chọn là 1 trong 5 tỉnh chỉ đạo điểm về xây
dựng nông thôn mới của quốc gia - đây là điều kiện thuận lợi trong việc tranh thủ các
nguồn lực và sự ủng hộ của các Bộ, Ban, ngành Trung ương cho phát triển KT - XH
của Tỉnh. Trình độ quản lý, kinh nghiệm điều hành, năng lực cán bộ công chức và các
cơ chế quản lý được củng cố và nâng lên sẽ là những tiền đề quan trọng để kinh tế
của Tỉnh phát triển với nhịp độ nhanh hơn. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để GQVL
và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, kinh tế của Tỉnh hiện vẫn ở trình độ thấp, CCKT còn lạc hậu so với
các tỉnh trong vùng và cả nước, kết cấu hạ tầng KT - XH còn yếu kém và chưa đồng
bộ, nguồn thu ngân sách thấp, còn thiếu vốn cho đầu tư phát triển… Thêm vào đó,
125
một số vấn đề đang có xu hướng ngày càng phức tạp như: đền bù, giải phóng mặt
bằng, tình trạng ô nhiễm môi trường, những vấn đề bức xúc về GQVL cho lao động ở
nông thôn… Thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nguy cơ ảnh hưởng
cao đến việc làm và thu nhập của người lao động… Tình hình trên cho thấy, Tỉnh cần
tận dụng những thời cơ thuận lợi, huy động và sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực, phát
huy sức mạnh cả hệ thống chính trị và toàn dân để phấn đấu đạt được những bước
phát triển mới, nhanh và bền vững.
4.1.2.2. Dự báo cung - cầu lao động tỉnh Thái Bình đến năm 2020
Từ dự báo về dân số của Tỉnh đến năm 2015 và năm 2020, có thể dự báo
tổng cung LLLĐ của tỉnh theo 3 phương án: phương án 1 ứng với 80% dân số từ 15
tuổi trở lên; phương án 2 ứng với 78% dân số từ 15 tuổi trở lên và phương án 3 ứng
với 75% dân số từ 15 tuổi trở lên.
Bảng 4.2: Dự báo tổng cung lao động tỉnh Thái Bìnhgiai đoạn 2013 - 2020
Đơn vị: nghìn người
Năm PA 1 PA 2 PA 32013 1.132,36 1.104,05 1.061,592014 1.136,63 1.108,21 1.065,592015 1.141,14 1.112,61 1.069,822016 1.148,59 1.119,88 1.076,812017 1.156,56 1.127,65 1.084,282018 1.165,01 1.135,89 1.092,202019 1.173,99 1.144,64 1.100,612020 1.182,73 1.153,16 1.108,81
Nguồn: [69, tr. 67]
Giai đoạn 2011-2015, theo ý kiến của các chuyên gia thì tỷ lệ tham gia
LLLĐ so với dân số 15 tuổi trở lên sẽ gần với phương án 2. Sau năm 2015, do kinh
tế phát triển khá hơn, yêu cầu ngày càng cao về kỹ năng trong công việc, dân số từ
15 - 24 tuổi sẽ đi học với tỷ lệ cao hơn, do đó tổng cung LLLĐ của Tỉnh sẽ gần với
phương án 3. Như vậy, về số tuyệt đố, tổng cung LLLĐ của tỉnh trong cả giai đoạn
2011-2020 sẽ không tăng so với hiện tại, thậm chí có xu hướng giảm nhẹ.
126
Tổng cầu lao động được dự báo theo các phương pháp khác nhau: tính theo
phương pháp ngoại suy xu thế (phương án 1); tính theo phương pháp nhịp tăng
(phương án 2); tính theo định mức kế hoạch (phương án 3).
Bảng 4.3: Dự báo cầu lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2020Đơn vị: nghìn người
PA 1 PA 2 PA 3
Năm Số lao độngcó nhu cầulàm việc
Số tănghàngnăm
Số lao độngcó nhu cầulàm việc
Số tănghàngnăm
Số lao độngcó nhu cầulàm việc
Số tănghàng năm
2013 1.036,46 7,87 1.037,18 8,25 1.067,20 5,002014 1.044,33 7,87 1.045,50 8,32 1.072,20 5,002015 1.052,20 7,87 1.053,90 8,40 1.077,20 5,002016 1.060,07 7,87 1.062,34 8,45 1.082,20 5,002017 1.067,94 7,87 1.070,87 8,53 1.087,20 5,002018 1.075,80 7,87 1.079,47 8,60 1.092,20 5,002019 1.083,67 7,87 1.088,13 8,66 1.097,20 5,002020 1.091,54 7,87 1.096,85 8,73 1.102,20 5,00
Nguồn: [69, tr. 68]
4.1.2.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề tỉnh Thái Bình đến
năm 2020
Để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của Tỉnh, nhu cầu lao động qua đào tạo
CMKT của Tỉnh vào năm 2015 theo 03 phương án dao động trong khoảng từ 578
nghìn đến 612 nghìn người. Tương tự, đến năm 2020, dự báo nhu cầu lao động qua đào
tạo của Tỉnh vào khoảng 764 nghìn đến trên 770 nghìn người, chiếm 70% LLLĐ, trong
đó đào tạo nghề khoảng 620 nghìn người, tương đương 56,5% LLLĐ.
Bảng 4.4: Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề tỉnh Thái Bìnhgiai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị: nghìn người
Năm 2015 Năm 2020Chỉ tiêu
PA 1 PA 2 PA 3 PA 1 PA 2 PA 3
Lao động qua đào tạo 578,71 579,64 612,00 764,08 767,80 771,54Trong đó: Đào tạo nghề 436,66 437,37 447,04 616,72 619,73 622,74
Nguồn: [69, tr. 68]
127
Tốc độ gia tăng mạnh mẽ về cầu nhân lực ở trình độ cao đẳng, đại học, nhất là
sự gia tăng về nhân lực được đào tạo nghề cho thấy cần thiết phải tập trung đầu tư cho
lĩnh vực đào tạo cao đẳng, đại học và dạy nghề của Tỉnh trong thời gian tới. Sau năm
2015, nhu cầu đào tạo TCCN và dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng ở Tỉnh sẽ giảm, cụ
thể theo bảng dưới đây.
Bảng 4.5: Dự báo nhu cầu lao động chia theo trình độ đào tạogiai đoạn 2015 -2020
Đơn vị: nghìn người, %Năm 2015 Năm 2020
Chỉ tiêu SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1 Lực lượng lao động 1.112,61 100,00 1.108,81 100,00
2 Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo 500,67 45,00 332,64 30,00
3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo 611,94 55,00 776,17 70,00
Dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng(gồm cả số CNKT không có bằng)
300,40 27,00 255,03 23,00
Sơ cấp nghề 100,14 9,00 171,87 15,50
Trung cấp nghề 44,50 4,00 144,15 13,00
Trung cấp chuyên nghiệp 53,41 4,80 33,26 3,00
Cao đẳng nghề 16,69 1,50 55,44 5,00
Cao đẳng 50,07 4,50 55,44 5,00
Đại học trở lên 46,73 4,20 60,98 5,50
4 Tỷ lệ lao động đào tạo nghề 461,73 41,50 626,48 56,50
Nguồn: [69, tr. 69, 70 và Bảng 4.2 tài liệu này]
4.1.2.4. Dự báo chuyển dịch lao động các ngành kinh tế tỉn h Thái Bình
đến năm 2020
Căn cứ vào các định hướng PTKT của Tỉnh, tất cả các phương án dự báo cho
thấy: nhu cầu lao động trong khối ngành CN - XD là tăng nhiều nhất, tiếp theo là
khối ngành TM - DV; riêng khối ngành N, L, TS sẽ giảm. Xu thế này phù hợp với
quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh theo hướng đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH,
nhất là chủ trương phát triển N, L, TS theo hướng tập trung, quy mô lớn, thâm canh
và sản xuất hàng hóa sẽ hút lao động từ khu vực N, L, TS (nhất là lao động ngành
trồng trọt) sang khu vực CN - XD và TM - DV.
128
Bảng 4.6: Dự báo lao động các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình giai đoạn2013 - 2020 theo 3 phương án
Đơn vị: nghìn người
Năm Tổng N, L, TS CN - XD TM - DV
PA 12013 1.028,59 549,68 300,35 178,562015 1.052,20 505,06 336,70 210,442020 1.091,54 360,21 479,19 252,14
PA 22013 1.028,93 549,86 300,45 178,622015 1.053,90 505,87 337,25 210,782020 1.096,85 361,96 481,52 253,37
PA 32013 1.062,20 567,64 310,16 184,402015 1.077,20 517,06 344,70 215,442020 1.102,20 363,73 483,87 254,60
Nguồn: [69, tr. 73]
Mục tiêu của Tỉnh về CCLĐ đến năm 2020 có khoảng 62% lao động trong khu
vực phi nông nghiệp và 38% lao động trong khu vực nông nghiệp. Để đạt được mục
tiêu này, cần phải đẩy mạnh việc chuyển đổi CCKT, đồng thời sẽ phải định hướng phát
triển, đào tạo nhân lực cho phù hợp với mục tiêu PTKT. Cụ thể theo bảng sau.
Bảng 4.7: Dự báo cơ cấu lao động các ngành kinh tế tỉnh Thái Bìnhgiai đoạn 2013 - 2020
Đơn vị: %
Năm N, L, TS CN - XD TM - DV
2013 51,57 30,58 17,852014 49,71 31,97 18,332015 47,84 33,36 18,812016 45,98 34,74 19,292017 44,12 36,13 19,762018 42,25 37,52 20,242019 40,39 38,91 20,722020 38,52 40,29 21,20
Nguồn: [69, tr. 69, 70]
129
Theo xu thế, dự báo CCLĐ theo ngành kinh tế ở tỉnh Thái Bình có thể thấy
tỷ lệ cầu lao động trong khu vực N, L, TS giảm dần từ 51,5% tổng LLLĐ của Tỉnh
năm 2013 xuống còn 47,8% vào năm 2015 và còn 38,5% vào năm 2020. Đối với
khu vực công nghiệp và xây dựng, tỷ lệ cầu lao động tăng nhanh tương ứng (2013:
30,6%, 2015: 33,4%, 2020: 40,3%). Tương tự, khu vực dịch vụ có tăng nhưng chậm
hơn (2013: 17,9%, 2015: 18,8% và 2020: 21,2%).
Theo dự báo, số lượng nhân lực trong khối ngành N, L, TS sẽ giảm dần một
cách đáng kể trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, cầu nhân lực sẽ tăng mạnh ở những
ngành: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí; Xây dựng; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí;
Hoạt động dịch vụ khác; … Nhu cầu cụ thể theo mỗi ngành kinh tế được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 4.8: Dự báo lao động theo nội bộ các nhóm ngành kinh tế tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2013 - 2020
Đơn vị: nghìn ngườiSốTT Ngành, lĩnh vực Năm
2013Năm2015
Năm2020
I Khu vực nông, lâm, thủy sản 567,64 517,06 363,73II Khu vực công nghiệp - xây dựng 309,25 343,70 482,46
- Công nghiệp khai khoáng 5,88 6,29 8,99- Công nghiệp chế biến 251,16 275,26 388,80- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 1,65 1,75 2,50- Xây dựng 50,56 60,40 82,17
III Khu vực thương mại - dịch vụ 184,40 215,44 254,61- Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xemáy và xe có động cơ khác 69,53 82,74 99,42- Vận tải, kho bãi 14,24 15,65 18,30- Dịch vụ lưu trú và ăn uống 15,49 18,10 21,39- Thông tin truyền thông 1,87 2,19 2,59- Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 2,15 2,40 2,84- Kinh doanh bất động sản 2,31 2,68 3,20- Hoạt động chuyên môn, khoa học, công nghệ 1,73 2,05 2,42- Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 2,47 2,91 3,64
130
SốTT Ngành, lĩnh vực Năm
2013Năm2015
Năm2020
- Hoạt động của cơ quan, tổ chức chính trị- xãhội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảođảm xã hội bắt buộc
10,82 11,06 11,39
- Giáo dục và đào tạo 28,91 34,25 40,48- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 9,50 11,20 13,24- Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 4,57 5,50 6,50- Hoạt động dịch vụ khác 9,35 10,96 12,95- Hoạt động làm thuê các công việc trong cáchộ gia đình, SX sản phẩm vật chất và dịch vụtự tiêu dùng của hộ gia đình
11,46 13,75 16,25
Nguồn: [69, tr. 70, 71]
Để đáp ứng nhân lực cho mỗi ngành kinh tế, Tỉnh cần tiếp tục quan tâm đầu
tư để mở những ngành đào tạo mới như: (i) đào tạo nhân lực cho nghiên cứu, tiếp
thu, chuyển giao và ứng dụng KH - CN mới vào sản xuất nông nghiệp - thủy sản; (ii)
nhân lực về giống chăn nuôi; (iii) nhân lực có chuyên môn cao và kỹ thuật về nuôi
thủy sản nước ngọt và nuôi nước lợ; (iv) nhân lực có chuyên môn cao về thương
mại, maketing, luật thương mại quốc tế để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại; (v) nhân lực có trình độ sau đại học cho các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học và
cao đẳng nghề; (vi) nhân lực có chuyên môn về văn hóa và du lịch để thực hiện việc
phát triển các loại hình du lịch văn hóa - lịch sử, sinh thái; (vii) nhân lực được đào
tạo để phục vụ việc XKLĐ; (viii) nhân lực có chuyên môn về quy hoạch, xây
dựng… để tập trung đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch xây dựng
nông thôn mới.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
4.2.1. Nhóm giải pháp thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập
quốc tế của địa phương
Để thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo hướng CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế, tỉnh Thái Bình cần:
131
4.2.1.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương
- Tỉnh cần khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế để đẩy mạnh phát triển công
nghiệp. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, tạo ra
nguồn thu cho ngân sách; các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, tận
dụng được thế mạnh của Tỉnh về nguồn nguyên liệu (như sử dụng khí đốt trong
lòng đất, nhất là ở các huyện ven biển Tiền Hải, Diêm Điền, Thái Thụy…), chế biến
nông sản thực phẩm, đồ uống, sành sứ, thủy tinh… Tăng cường phát triển các cơ sở
công nghiệp mới, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, năng
lượng. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ để cung cấp đầu vào cho các cơ sở
sản xuất công nghiệp. Phát triển một số ngành công nghiệp nặng, công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng tại các vùng đầm bãi các huyện ven biển…
- Tỉnh cần tập trung xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật 6 KCN, 30 CCN
đã được quy hoạch chi tiết. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng KCN, CCN đã được quy hoạch. Mở rộng các hình thức liên doanh
liên kết theo hình thức BOT, BO về cung cấp điện, nước, xử lý nước thải, chất thải,
xây dựng khu nhà ở cho công nhân. Kêu gọi thu hút đầu tư vào những ngành nghề
có khả năng tạo ra hiệu quả kinh tế cao, công nghệ tiên tiến, hạn chế các công nghệ
gây ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành, nghề TTCN và các làng nghề trên
địa bàn thành phố và các huyện trong Tỉnh theo quyết định 17/2009/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Thái Bình; duy trì hoạt động 229 làng nghề, có chính sách thích hợp đối
với các làng nghề giảm sút sản xuất (như làng nghề mây, tre, đan, nghề đúc đồng,
chạm bạc…); tăng cường mở rộng nghề, như ngành nghề công nghiệp chế biến N, L,
TS, sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm thân thiện với môi trường,
sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, gốm sứ thủy tinh, dệt, may, thảm, giày dép, dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm làng nghề…
- Tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, thông thoáng cho phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt là những dự
án lớn của các doanh nghiệp nước ngoài, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty. Chủ
động phối hợp, triển khai nhanh một số dự án trọng điểm của Tỉnh như: Trung tâm
132
điện lực Thái Bình, dự án khai thác đưa khí từ biển vào phục vụ sản xuất công
nghiệp, dự án than hóa khí để nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Tỉnh. Thu hút mạnh đầu tư để phát triển nhanh và lấp đầy các KCN như: KCN thuộc
thành phố Thái Bình, KCN Tiền Hải, KCN Cầu Nghìn và các CCN ở các huyện. Quy
hoạch và từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế biển quốc gia ở Thái Bình.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tích cực hỗ trợ nông d ân tiêu thụ
nông sản thực phẩm thông qua hợp đồng; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng
bá thương hiệu sản phẩm, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất
khẩu. Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược xuất khẩu bền vững, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng nông, thủy
sản; phát triển dịch vụ logistic thực hiện các dịch vụ liên hoàn hỗ trợ tích cực cho
hoạt động xuất khẩu. Khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị đổi mới công nghệ
phát triển sản xuất, vật tư nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng thay
thế nhập khẩu. Chú trọng quản lý xây dựng các cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy
hoạch. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, góp phần bình ổn giá cả thị
trường, đặc biệt là các mặt h àng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, sắt thép, vật
liệu xây dựng, xăng dầu ở tỉnh Thái Bình.
- Phát triển các loại hình du lịch văn hóa - lịch sử, sinh thái; xây dựng các
tour tuyến du lịch trong tỉnh, trong vùng, trong nước và quốc tế. Tập trung đầu tư và
tăng cường mời gọi, thu hút đầu tư hạ tầng du lịch Cồn Vành, Cồn Đen, khu phố
biển Đồng Châu, đền thờ các vua Trần, chùa Keo, đền Đồng Bằng, đền Tiên La….
Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, phương tiện vận tải,
các công trình vui chơi, giải trí… tại các khu, cụm du lịch trọng điểm.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động ngân hàng; mở rộng, phát
triển mạng lưới và các dịch vụ ngân hàng mới. Khuyến khích cho vay để chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển nghề, làng nghề và cho vay đối với hộ nghèo,
học sinh, sinh viên gặp khó khăn… Đẩy mạnh các hoạt động bảo hiểm (nhân thọ và
phi nhân thọ) và các dịch vụ tài chính khác. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu
chính viễn thông, phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và internet; Ưu tiên phát
triển các dịch vụ viễn thông mới, dịch vụ gia tăng đáp ứng nhu cầu xã hội và PTKT.
133
- Phát triển các loại hình dịch vụ mới và nâng cao chất lượng và phương thức
phục vụ các loại hình dịch vụ như: dịch vụ kinh tế - khoa học - công nghệ, dịch vụ
trí tuệ - tin học, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, dịch vụ tư vấn
pháp luật,… để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống và tăng phần đóng góp vào
TTKT của Tỉnh.
4.2.1.2. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và hội nhập quốc tế của TỉnhĐể đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và hội nhập quốc tế, trong những năm tới
Tỉnh cần:
- Phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn ở Tỉnh:
Thái Bình phấn đấu tỷ lệ ĐTH năm nay là 15,4%; năm 2015 đạt 22,3% và
khoảng 40% vào năm 2020; Phát triển mở rộng thành phố Thái Bình thêm khoảng
1,5 - 2,0 nghìn ha, phấn đấu trong giai đoạn 2010 - 2015 thành phố Thái Bình được
công nhận là đô thị loại II.
Phát triển các khu đô thị mới: (i) cực trung tâm, phát triển khoảng 230 ha,
thuộc các phường Kỳ Bá, Trần Lãm và Quang Trung, Tp. Thái Bình; (ii) cực phía
Đông Bắc, phát triển khoảng 100 ha, thuộc địa phận phường Hoàng Diệu, Tp. Thái
Bình; (iii) cực phía Đông phát triển khoảng 300 ha, thuộc địa phận xã Vũ Đông, Vũ
Lạc, huyện Kiến Xương; (iv) cực phía Nam phát triển khoảng 210 ha thuộc địa phận
các xã Vũ Phúc, huyện Vũ Thư, xã Vũ Chính, Tp Thái Bình; (v) cực phía Tây Bắc
phát triển khoảng 230 ha thuộc địa phận các xã Tân Bình, Phú Xuân, huyện Vũ Thư.
- Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Thái Bình:
Tích cực khai thác tiềm năng đất đai theo hướng tiết kiệm, hiệu quả phục vụ
cho phát triển KT - XH của Tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu công trình có sử dụng đất; phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở
thực hiện Luật Đất đai và pháp luật có liên quan.
Đến năm 2020, diện tích đất đô thị khoảng 3.340 ha (chiếm 2,03% tổng diện
tích đất tự nhiên của toàn Tỉnh), đất dành cho phát triển công nghiệp khoảng 3.200 ha
(chiếm 1,94% diện tích); đất thổ cư nông thôn khoảng 11.200 ha (chiếm 6,8% diện
tích); diện tích đất giao thông khoảng 10.700 ha (chiếm 6,5% diện tích); diện tích đất
cho hệ thống công trình thủy lợi khoảng 12.200 ha (chiếm 7,4% diện tích).
- Phát triển một số tuyến trục kinh tế
134
Phát triển khu vực nội thị hiện nay, trên địa bàn các phường Đề Thám, Quang
Trung, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo. Phát triển khu vực thuộc phường Hoàng
Diệu, khai thác năng lực của tuyến quốc lộ 10 có hướng đối ngoại đi thành phố Hải
Phòng và vùng Duyên hải Bắc Bộ. Phát triển khu vực thuộc xã Vũ Chính, khai thác
năng lực của tuyến đô thị 454 (tỉnh lộ 223 cũ) đây là khu vực nằm trên hướng đối
ngoại với tỉnh Nam Định... Hệ thống giao thông trong thành phố được phân tầng nhằm
hướng các hoạt động đô thị vào các cực phát triển. Theo đó, các tuyến đường phố như
quốc lộ10, tỉnh lộ 39B, đô thị 454, vành đai II (phía Nam thành phố) có chức năng giao
thông với tỉnh ngoài.
- Phát triển Hệ thống trung tâm của Tỉnh:
+ Trung tâm tổng hợp của thành phố đến 2030: Giữ nguyên tại khu vực
phường Đề Thám, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. Ngoài ra mỗi
phường, xã có 1 trung tâm tổng hợp với quy mô hợp lý.
+ Các trung tâm chuyên ngành: ngoài việc giữ nguyên các vị trí hiện tại để
phát triển các trung tâm hành chính, trung tâm thương mại - tài chính, trung tâm giáo
dục - đào tạo, trung tâm Y tế - văn hoá, TDTT… Tỉnh đã mở rộng ra ngoại vi thành
phố Thái Bình để có điều kiện phát triển, xây dựng mới các trung tâm này.
Khai thác trên diện rộng hệ thống cây xanh, mặt nước trong thành phố để
phát triển các trung tâm du lịch, dịch vụ, giải trí (có thể kết hợp với công viên, khu
trung tâm thể dục thể thao). Trong đó chú trọng khu vực dọc sông Trà Lý, các điểm
di tích lịch sử văn hoá có giá trị.
- Phát triển vùng ven biển
Đối với vùng ven biển, bố trí CCKT theo hướng phát triển kinh tế tổng hợp.
Triển khai nhanh chóng các dịch vụ cung cấp giống và phòng trừ dịch bệnh nhằm
phát triển nhanh diện tích nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hậu cần nghề cá, phát
triển các phương tiện đánh bắt, chế biến thuỷ sản.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, cùng với đó là việc
thực hiện các cam kết mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại, đầu tư, dịch vụ…
thì nền kinh tế nước ta cũng như ở tỉnh Thái Bình sẽ vận hành mạnh mẽ theo cơ chế
thị trường. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý phải đề ra những chủ trương, chính
sách quản lý nhà nước nói chung, các chủ trương, chính sách đối với người lao
135
động, công tác GQVL nói riêng ngày càng đúng đắn, phù hợp với thông lệ quốc tế
và theo lộ trình hội nhập các tổ chức khu vực và thế giới (như ASEAN, AFTA,
WTO…). Thêm vào đó, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ người lao động
cũng phải được nâng cao một cách tương xứng để phù hợp, thích nghi với xu hướng
hội nhập quốc tế hiện nay.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ, do vậy, để có được lợi thế trong cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp tại địa phương phải am hiểu
thị trường, luật lệ quốc tế…, từ đó, phát huy được lợi thế so sánh và nâng cao được
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp, tạo thu nhập ổn định cho người
lao động. Việc phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh sẽ thu hút và
GQVL cho người lao động, từ đó làm thay đổi CCLĐ nói chung và CCLĐ theo
ngành nói riêng.
4.2.2. Nhóm giải pháp tạo lập nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội
nhập quốc tế của địa phương
Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo hướng CNH, HĐH,
ĐTH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải có các nguồn lực đầu vào như vốn, lao động,
KH - CN... Đây chính là những điều kiện, khả năng để thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
theo ngành. Để tạo lập các nguồn lực này, tỉnh Thái Bình cần:
4.2.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển thị trường lao
động đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh
Đây là giải pháp cần phải được nhấn mạnh và thực hiện ở mức độ "đột phá"
do tính chất quyết định của trình độ học vấn phổ thông cũng như k ỹ năng của người
lao động ở Tỉnh trong việc chuyển dịch lao động sang khu vực phi nông nghiệp một
cách bền vững. Giải pháp này cũng nhấn mạnh tới việc tăng cường năng lực của
người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu công việc tại chỗ và nhu cầu di chuyển lao
động nội bộ ngành ra khỏi ngành và di chuyển giữa các vùng. Việc nâng cao chất
lượng lao động còn góp phần nâng cao và đẩy mạnh việc XKLĐ có trình độ tay
136
nghề và sức khỏe, nâng cao sức cạnh tranh với lao động của các địa phương khác.
Các giải pháp Tỉnh cần thực hiện là:
- Nâng cao trình độ học vấn phổ thông
+ Đối với cấp Tiểu học: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập Tiểu học đúng
độ tuổi, có chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư, thành lập trường Tiểu
học tư thục chất lượng cao, giảm tình trạng quá tải, trái tuyến tại các trường Tiểu
học công lập tại địa bàn thành phố Thái Bình. Tăng cường vận động trẻ khuyết tật
học hòa nhập, mở rộng các lớp học tình thương và loại hình thích hợp cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, trẻ em con ngư dân. Đến năm 2015, có thêm ít nhất 01 trường
tư thục và đến năm 2020 tăng ít nhất 5 trường tư thục chất lượng cao ở Thành phố
và các thị trấn để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
+ Đối với cấp Trung học cơ sở: Tiếp tục thực hiện xây dựng các trường
Trung học cơ sở liên xã cho phù hợp và theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm học
2014 - 2015, tổng số trường Trung học cơ sở công lập là 173 trường và đến năm
học 2019 - 2020, số trường Trung học cơ sở công lập là 198 trường. Đồng thời,
hình thành một số trường Trung học cơ sở tư thục chất lượng cao tại địa bàn Thành
phố, thị trấn. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất theo hướng trường chuẩn Quốc gia.
+ Đối với cấp Trung học phổ thông: Giữ nguyên 29 trường Trung học phổ
thông công lập hiện có, chuyển đổi mô hình 6 trường Trung học phổ thông bán
công sang tư thục, chuyển trường bán công ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn là Bán công Phạm Quang Thẩm sang trường công lập, để đảm bảo
việc phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở vùng khó khăn. Phấn đấu hoàn thành
việc chuyển đổi, ổn định, duy trì hệ thống trường Trung học phổ thông toàn tỉnh
đến năm 2015 là 41 trường, đến năm 2020, ổn định 42 trường. Tỷ lệ học sinh Trung
học phổ thông so với dân số độ tuổi đạt 80% vào năm 2015, đạt 85% vào năm 2020.
Củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học cho
người lao động đến 35 tuổi và phổ cập THCS cho thanh niên đến 25 tuổi, tích cực
xóa mù chữ cho đối tượng ngoài 35 tuổi; Nâng cao chất lượng, hiệu quả các trung
tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội học tập, nâng cao
trình độ, kỹ năng lao động, góp phần xây dựng xã hội học tập.
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật (nhất là đào tạo nghề)
137
Đây là giải pháp cơ bản để người lao động có cơ hội việc làm. Thực chất đây là
việc nâng cao chất lượng cung lao động, để người lao động sẵn sàng với các thông báo
tuyển dụng. Muốn vậy, Thái Bình cần chú trọng phát triển hệ thống các trường, trung
tâm đào tạo nghề ở tất cả các huyện trong tỉnh; gắn công tác dạy nghề với GQVL cho
lao động, đặc biệt là khai thác khả năng dạy nghề tại chỗ ở kh u vực làng nghề, của các
doanh nghiệp trong KCN để GQVL cho người lao động.
Để công tác dạy nghề cho người lao động đạt hiệu quả, công tác quy hoạch
các trường, trung tâm dạy nghề cần được chú trọng. Giai đoạn 2010-2015 nâng cấp
2 trường trung cấp nghề (Trung cấp nghề Thái Bình, Trung cấp nghề cho người
khuyết tật) lên cao đẳng nghề, nâng tổng số các cơ sở dạy nghề của tỉnh lên 46 cơ
sở, trong đó 3 trường cao đẳng nghề, 7 trường trung cấp nghề, 17 trung tâm dạy
nghề và 19 cơ sở dạy nghề. Quy mô tuyển sinh 27.000 học sinh/năm. Đẩy mạnh
hoạt động của các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các trung
tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn trong việc dạy nghề, chuyển giao
khoa học, kỹ thuật về các lĩnh vực trong nông nghiệp, TTCN. Đào tạo l ại đội ngũ
giáo viên dạy nghề trong các cơ sở công lập đạt chuẩn và đào tạo mới khoảng 500
giáo viên, đáp ứng nhu cầu của xã hội, chủ yếu tập trung vào các nghề như: may
thời trang, vận hành và sửa chữa máy công cụ, nghề điện công nghiệp và điện dân
dụng, .nghề trồng trọt và chăn nuôi, nhóm nghề về TTCN... Mở thêm một số ngành
nghề mới như: nuôi trồng thủy hải sản, trung cấp thú y, trung cấp chế biến nông
sản, thực phẩm… để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu phát triển
KT - XH ở địa phương. Giai đoạn 2015-2020, số lượng giáo viên dạy nghề được
đào tạo lại và đào tạo mới đạt khoảng 800 người.
Nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày
05/7/2009 của UBND tỉnh Thái Bình về việc ban hành đề án dạy nghề cho lao động
nông thôn giai đoạn 2010-2020. Tuy nhiên, để đề án phát huy hiệu quả, Tỉnh cần
tập trung vào một số công việc sau:
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề
theo hướng: (i) Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, các nghề cấp độ khu vực và
quốc tế, tiếp nhận và ứng dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy
nghề trong nước và các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế; (ii) Đối
138
với các nghề không thuộc danh mục các nghề trọng điểm, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo, đáp ứng nhu
cầu của TTLĐ về trình độ tay nghề của học sinh và khả năng thích ứng với các
công nghệ hiện tại.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo hướng: (i) chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và
sư phạm nghề; (ii) Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người
lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động
nông thôn; (iii) Thành lập khoa sư phạm dạy nghề tại Trường cao đẳng nghề của
Tỉnh vào năm 2015 để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và nâng cao
kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề trên địa bàn...
+ Phát triển chương trình, giáo trình: (i) Đối với các nghề trọng điểm quốc
gia, tiếp nhận và áp dụng chương trình của Bộ LĐ - TB và XH xây dựng và ban
hành trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia; (ii) Đối với các nghề cấp độ khu vực và
thế giới, tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của các nước tiên
tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế, phù hợp với TTLĐ nước ta; ( iii) Đối với các
nghề khác, chương trình, giáo trình do cơ sở dạy nghề xây dựng trên cơ sở khung
chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; ( iv) Đối với chương trình,
giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn, hướng dẫn các cơ sở tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề...
+ Đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề bình quân mỗi năm khoảng 30 tỷ
đồng cho công tác đầu tư thiết bị dạy nghề, mở rộng nhà xưở ng, các công trình phụ
trợ, hỗ trợ chi phí cho người học nghề và các cơ sở sản xuất dạy nghề cho lao động
tại chỗ. Triển khai Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của tỉnh Thái
Bình về bổ sung hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất trên 30% đất nông nghiệp giai đoạn
2010-2015. Theo quyết định này, hộ nông dân nằm trong đối tượng, được hỗ trợ
70% lãi suất vay để phát triển sản xuất, GQVL. Cấp cho mỗi lao động trong đối
tượng được hưởng 1 thẻ học nghề, có giá trị sử dụng trong giai đoạn 2010-2015.
Đây là loại chứng chỉ xác định người đứng tên thuộc đối tượng được hỗ trợ học
nghề, lao động được đào tạo nghề tại các doanh nghiệp tuyển dụng hoặc tự đăng ký
139
học nghề tại các cơ sở, trường nghề, đại học, cao đẳng thì căn cứ mức hỗ trợ trong
thẻ được cấp cho cơ sở dạy nghề hoặc trực tiếp cho lao động.
- Phát triển thị trường lao động nhằm gắn kết cung - cầu lao động
Để phát triển thị trường lao động, Tỉnh còn rất nhiều việc phải làm cả trước
mắt và lâu dài, bao gồm các công việc sau:
+ Tỉnh cần phát triển hệ thống định hướng nghề nghiệp tại các trường phổ
thông, các đơn vị làm công tác hướng nghiệp thông qua: (i) Đầu tư nâng cao năng
lực cho công tác hướng nghiệp như tăng cường đào tạo lại và đào tạo nâng cao về
nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác hướng nghiệp, bố trí đội ngũ cán bộ/
giáo viên chuyên trách; (ii) Đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại cho các trường
phổ thông, các đơn vị khác làm công tác hướng nghiệp; (iii) Đổi mới nội dung
hướng nghiệp; (iv) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hoạt động của trung tâm
dịch vụ việc làm, giúp cho người dân hiểu đúng và tiếp cận thuận lợi đến các dịch
vụ hướng nghiệp ở các cơ sở này...
+ Tỉnh cần đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ việc làm ở địa phương,
thông qua: Tổ chức các sàn giao dịch của TTLĐ ở Tỉnh một cách thường xuyên,
liên tục và công khai, minh bạch, lành mạnh; Quy hoạch và phát triển rộng khắp các
cơ sở giới thiệu việc làm công lập và tư nhân trên địa bàn toàn Tỉnh để người lao
động dễ tiếp cận; Tiếp tục mở rộng các kênh giao dịch trên TTLĐ ở Tỉnh như thông
tin, quảng cáo, trang tìm việc, hội chợ việc làm..., tạo điều kiện cho các giao dịch
trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động; Xây dựng, kết nối và phát
triển hệ thống các sàn giao dịch giới thiệu việc làm và các điểm giao dịch việc làm
trên toàn thành phố và các huyện.
+ UBND Tỉnh cùng các Sở, Ban, ngành liên quan như Sở KH và Đầu tư, Sở
LĐ-TB và XH, Sở Tài chính tổ chức lại và nâng cấp hệ thống thông tin lao động -
việc làm nhằm cung cấp thông tin kịp thời và tham mưu cho Tỉnh trong việc đào tạo
và sử dụng nhân lực. Thực hiện các dự báo ngắn, trung và dài hạn về cung - cầu
nhân lực (Tỉnh đã có Quy hoạch nhân lực đến 2020, được phê duyệt năm 2012) và
đánh giá những tác động của những biến động của môi trường vĩ mô, từ đó có kế
hoạch và chủ động giải quyết vấn đề cung - cầu nhân lực, nhất là nhân lực được đào
tạo. Hoàn thiện chính sách về TTLĐ, kết nối người lao động với các đơn vị sử dụng
140
lao động trên địa bàn trong và ngoài Tỉnh thông qua hệ thống thông tin. Đảm bảo
tính chính xác và cập nhật của thông tin về TTLĐ.
+ Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ luật pháp,
chính sách đối với người lao động ở các doanh nghiệp, cơ sở làng nghề, KCN,
CCN… như: hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng, kỷ luật… để hạn
chế thấp nhất những rủi ro cho người lao động.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Tỉnh Thái Bình xác định công tác XKLĐ là nhiệm vụ chính trị quan trọng để
GQVL, nâng cao trình độ, kiến thức nghề nghiệp, tăng thêm nguồn thu nhập cho
bản thân và gia đình người lao động, góp phần giảm nghèo và phát triển KT - XH
của địa phương. Vì vậy, phát triển thị trường XKLĐ tỉnh Thái Bình cần theo hướng
mở rộng, duy trì các thị trường truyền thống, kết hợp khai thác một số thị trường mới
có nhiều tiềm năng. Để công tác XKLĐ phát huy được vai trò trong GQVL và thu
nhập cho lao động, Tỉnh cần chỉ đạt sát sao các Sở, Ban, ngành liên quan nâng cao
chất lượng công tác thẩm định hồ sơ, đăng ký tuyển chọn lao động của các doanh
nghiệp về hoạt động ở địa phương; chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ vay
vốn ban đầu cho người lao động; trang bị, bồi dưỡng ngoại ngữ, phong tục, tập quán
nơi đến làm việc cho người đi XKLĐ ở Tỉnh; phối hợp giữa doanh nghiệp cung ứng
và đối tác nước ngoài trong việc quản lý, sử dụng lao động …
4.2.2.2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh
Để thực hiện mục tiêu TTKT tỉnh Thái Bình đạt trên 13%/ năm trong giai
đoạn 2011-2020, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của Tỉnh khoảng
397. 960 tỷ đồng, bằng 40-45% tổng GTSX của Tỉnh. Đây là lượng vốn đầu tư khá
lớn, phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn tích cực, đồng bộ, thực hiện đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, đồng thời cần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn này. Giải pháp huy động nguồn vốn cụ thể như sau:
- Đối với nguồn vốn trong nước.
141
+ Vốn đầu tư do Nhà nước quản lý: Dự kiến giai đoạn 2011-2020, vốn đầu tư
do Nhà nước quản lý chiếm khoảng 19-21% nhu cầu vốn đầu tư phát triển, được
dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội của Tỉnh.
Để nâng cao nguồn vốn đầu tư này, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp như:
tiếp tục duy trì tốc độ TTKT cao, từng bước tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
của Tỉnh; đẩy mạnh phát triển các nguồn thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu thu nội
bộ toàn Tỉnh tăng bình quân 15%/năm; huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất cho đầu
tư phát triển; quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn thu cho ngân sách từ tài nguyên,
lao động, công sản; các khoản thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân
theo đúng chế độ quy định; tăng cường tiết kiệm trong tiêu dùng để dành ngân sách
cho đầu tư phát triển. Ngoài ra, cần tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của các Bộ, ngành
Trung ương vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung
cấp điện, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao trên địa bàn Tỉnh.
Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt các biện pháp tạo nguồn vốn đầu tư, cần
chú trọng thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tránh lãng
phí và thất thoát vốn.
+ Nguồn vốn từ các doanh nghiệp và hộ dân cư
Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn để khuyến khích, thu hút
các doanh nghiệp đầu tư phát triển SX, KD trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư theo hướng gọn nhẹ và thuận tiện; thực
hiện có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục đầu tư; tạo
điều kiện thuận lợi, chủ động nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất
là về mặt bằng, vốn đầu tư... giúp các doanh nghiệp phát triển SX, KD. Khuyến khích
các doanh nghiệp trong Tỉnh tăng tỷ lệ lợi nhuận và tỷ lệ khấu hao đưa vào đầu tư
phát triển để nâng tỷ lệ tái đầu tư mở rộng phát triển SX, KD.
Cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng ở Tỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư. Tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh
nghiệp được tiếp cận kênh cấp vốn vay ưu đãi hoặc nhận bảo lãnh tín dụng từ
nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư của Nhà nước, nhất là đối với các sản phẩm chủ
lực cần ưu tiên phát triển. Khuyến khích các NHTM, các quỹ đầu tư, các công ty
142
đầu tư tài chính ở Thái Bình cùng tham gia đầu tư thực hiện các dự án khả thi do
các doanh nghiệp đề xuất nếu thấy dự án đó có độ an toàn và phù hợp với mục tiêu
phát triển KT - XH được ưu tiên trên địa bàn Tỉnh.
Thực hiện đa dạng hóa các phương thức khai thác vốn hiện đại ở Thái Bình
như: thuê mua tài chính, cấp tín dụng thanh toán bồi hoàn, mua bán trả chậm bằng tín
dụng xuất khẩu hoặc từ các chủ hàng; xây dựng và mở rộng hoạt động của các Quỹ
đầu tư rủ i ro, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành lập các
công ty kinh doanh và khai thác nợ. Huy động triệt để tài sản để dành của các hộ dân
cư trên địa bàn Tỉnh vào đầu tư phát triển SX, KD, đặc biệt là các nguồn vốn dưới
dạng tiềm năng như kim loại quý, đất đai...
- Đối với nguồn vốn nước ngoài.
+ Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thái Bình cần tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện cơ chế chính sách rõ ràng, ổn định và mang tính cạnh tranh cao theo
thông lệ quốc tế, theo đó quy trình thủ tục hành chính của các cơ quan chức năng ở
tỉnh Thái Bình phải được công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Tỉnh; Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư ở
nước ngoài, nhất là các nước đang có nhiều doan h nghiệp đầu tư SX, KD trong
Tỉnh như: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc... nhằm giới thiệu với các
nhà đầu tư nước ngoài về tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư tại Thái Bình; Tạo điều
kiện thuận lợi trong việc chuyển nhượng, chuyển đổi mục tiêu đầu tư của những dự
án ở Tỉnh không hiệu quả...
+ Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức: Tỉnh cần thực hiện tốt các biện
pháp sau: Xác định những nguyên tắc, chính sách nhất quán và khả thi làm nền tảng
cho hoạt động vận động thu hút và sử dụng ODA phù hợp với các quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT - XH của Tỉnh; Chủ động tiếp xúc, trao đổi với các nhà tài trợ
để tìm hiểu chính sách và định hướng ưu tiên đầu tư vào Tỉnh. Tăng cường các hình
thức thông tin, quảng bá về nhu cầu sử dụng vốn của địa phương cũng như các mục
tiêu phát triển, định hướng ưu tiên sử dụng vốn để nhà tài trợ nghiên cứu, quyết
định tài trợ; Tăng cường phối hợp với các tỉnh trong vùng và các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan trong quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Tỉnh, ...
143
Nguồn vốn tín dụng đóng vai trò rất tích cực đối với người lao động trong việc
có thêm vốn để đầu tư học nghề mới, đầu tư để tiếp cận việc làm mới và đầu tư vào
tự tạo việc làm, từ đó chuyển được sang nghề mới, nhưng mức cho vay của các tổ
chức tín dụng hiện nay ở nông thôn nước ta thường từ 9 -12 triệu đồng/hộ, mức này
chỉ đáp ứng từ 30-50% nhu cầu đầu tư tạo việc làm mới của người lao động nông
thôn. Những hộ không có vốn tự có thì mức vay này không giúp họ tạo việc làm mới
hoặc chuyển nghề từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác. Vì vậy, để giúp người lao
động ở Thái Bình, nhất là LĐNN, nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
chuyển đổi nghề thì hình thức tín dụng cần được tăng cường theo hướng xác định
kênh "tín dụng chuyển đổi nghề" với các nội dung:
Tỉnh cần tăng cường giải ngân vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm và các dự án
khác mang tính hỗ trợ, tạo việc làm mới để người lao động vay vào mục tiêu học
nghề, tiếp cận việc làm mới (làm thuê tại các doanh nghiệp) hoặc tự GQVL. Đây là
kênh tín dụng cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với tạo việc làm và chuyển dịch
CCLĐ ở địa bàn Tỉnh hiện nay. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những lao
động là người nghèo, thiếu vốn chuyển đổi nghề.
Với mức vốn cho vay để tạo việc làm cho một lao động trong chương trình
Quốc gia GQVL hiện nay tương đối cao (khoảng 20 triệu đồng) mà nhu cầu vay
trong dân cư lớn, trong khi khả năng nguồn vốn của ngân sách trung ương có hạn, vì
vậy, cần xem xét bổ sung vốn từ ngân sách của Tỉnh và huy động các nguồn vốn
khác. Bên cạnh đó, khi thẩm định, phê duyệt các dự án vay vốn, các huyện và thành
phố Thái Bình cần ưu tiên các dự án có tính khả thi cao, tạo nhiều việc làm cho lao
động, thời gian thu hồi ngắn để có thể quay vòng vốn nhanh. Trong đó, ưu tiên cho
vay đối với những người ở địa bàn khó khăn, không có điều kiện phát triển công
nghiệp, dịch vụ, nhất là lao động nữ và người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam…
4.2.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh
Quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển dịch CCLĐ theo ngành ngày càng hợp lý, vì vậy đòi hỏi việc ứng dụng tiến
bộ KH - CN ở Thái Bình theo hướng:
144
- Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các
dịch vụ nông nghiệp để đưa KH - CN, kỹ thuật mới, tiến bộ nhất là công nghệ sinh
học với những giống cây, con có năng suất cao vào SX, KD; tăng cường cơ khí hoá
các khâu canh tác, nâng cao năng suất và chất lượng hàng hoá nông sản, giải phóng
LĐNN ở Tỉnh sang các ngành CN, TTCN và dịch vụ.
- Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản, rau quả
ở Tỉnh. Đồng thời, hỗ trợ khu vực tư nhân, các tổ chức sản xuất và các doanh
nghiệp trong và ngoài nước trong việc phát triển thị trường và đầu tư công nghệ sau
thu hoạch, đóng gói, chế biến để giảm bớt thất thoát sau thu hoạch và tăng thêm giá
trị của các sản phẩm nông nghiệp.
- Kết hợp cải tiến công nghệ hiện có, công nghệ sử dụng nhiều lao động để
tận dụng nguồn lao động dồi dào của Thái Bình. Đồng thời, phát triển các ngành
công nghiệp có công nghệ cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đổi mới phương thức tổ
chức, quản lý khoa học các ngành dịch vụ để mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch
vụ cơ bản như tài chính, tín dụng, bảo hiểm, dịch vụ du lịch nhằm thu hút nhiều lao
động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại ở Tỉnh.
Nâng cao NSLĐ trong nông nghiệp là một trong các giải pháp quan trọng để
đẩy nhanh chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang các khu
vực khác. Để nâng cao năng suất nông nghiệp trong giai đoạn tới Tỉnh cần:
+ Tiếp tục đưa tiến bộ KH - CN vào sản xuất nông nghiệp: Tại các khu vực
trọng điểm về sản xuất nông nghiệp như huyện Đông Hưng, Vũ Thư, Hưng Hà…
cần tăng cường đưa các giống cây trồng như giống lúa, ngô có năng suất, chất lượng
cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá.
+ Tăng cường đưa cơ khí hoá vào các khâu sản xuất ở những khu vực trọng
điểm về nông nghiệp của Tỉnh, nhằm nâng cao NSLĐ, giải phóng sức lao động
sang các ngành CN và TTCN, các ngành nghề phi nông nghiệp.
+ Chú trọng khâu bảo quản sau thu hoạch tại các cơ sở sản xuất của Tỉnh nhằm
giảm mức độ thất thoát, đồng thời đảm bảo chất lượng nông sản, tăng giá trị nông sản
hàng hoá.
145
Trong giai đoạn từ nay đến 2020, Tỉnh cần tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
phát triển KH - CN, cụ thể là:
+ Tiếp tục tập trung cao độ vào việc ứng dụng các thành tựu KH - CN tiên
tiến, công nghệ mới (nhất là công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ điện tử,
công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học...) vào sản xuất
và đời sống theo phương châm "đi tắt, đón đầu", nhằm đẩy nhanh quá trình đổi mới
công nghệ để chuyển dịch CCKT trong các ngành sản xuất và dịch vụ, từ đó đẩy
mạnh chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Tạo ra những lợi thế mới về năng suất, chất
lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, trong đó chú
trọng lĩnh vực công nghiệp, N, L, TS, y tế và phát triển môi trường bền vững.
+ Chuyển giao nhanh chóng các tiến bộ KH - CN phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở Tỉnh, đặc biệt là việc xây dựng, phát triển mô hình nông thôn
mới, thực hiện đề án "cánh đồng mẫu". Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao
và khu thực nghiệm chuyển giao công nghệ sinh học của Tỉnh. Áp dụng công nghệ
mới an toàn vệ sinh thực phẩm như VietGAP, AseanGAP... Phát triển các hướng
nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật thú y hiện đại, thuốc vắcxin, chế phẩm sinh học để
phòng chống và ứng phó kịp thời chống lại các dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc,
gia cầm và nuôi trồng thủy hải sản.
+ Tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ KH - CN tiên tiến để nâng cao chất lượng
của công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, ngăn ngừa những bệnh xã hội,
bệnh xuất hiện trong quá trình CNH, HĐH ở Thái Bình. Nghiên cứu các giải pháp
KH - CN nhằm bảo vệ các vùng đất ngập mặn, vùng cửa sông ven biển; bảo vệ sinh
thái và đa dạng sinh học tại các vùng biển, rừng ngập mặn. Đẩy mạnh việc ứng dụng
thành tựu KH - CN môi trường vào xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường của các làng
nghề, các KCN, CCN, xử lý rác thải nông thôn, phát triển môi trường bền vững.
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện và thực thi các chính sách thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Để phát huy tác động tích cực của các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch CCLĐ diễn ra nhanh, hợp lý và bền vững, Tỉnh cần quan tâm hoàn
thiện và thực thi có hiệu quả một số chính sách sau:
146
4.2.3.1. Chính sách thu hút đầu tư
Thực hiện chính sách đầu tư phát triển KT - XH có vai trò quan trọng trong
đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉ nh trong những năm tới.
Trong khi nguồn vốn tích luỹ nội bộ từ PTKT thấp, tỉnh Thái Bình cần triển khai
thực hiện tốt các chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước, cụ thể là:
- Cần tiếp tục bổ sung một số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
ngành nông nghiệp theo chiều sâu, áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học, các thành
tựu khoa học về giống, bảo quản, chế biến nông sản, hệ thống thủy lợi… vào sản
xuất, kinh doanh, nhất là ở một số huyện còn kém phát triển trong tỉnh như Kiến
Xương, Tiền Hải, Đông Hưng...
- Tăng cường đầu tư hoàn thiện các KCN, CCN, làng nghề TTCN ở các
huyện và thành phố Thái Bình theo qui hoạch, nhằm sớm đưa vào sử dụng có hiệu
quả, hạn chế lãng phí tài nguyên và tạo việc làm cho chính những người dân bị thu
hồi đất, giúp họ chuyển đổi nghề, ổn định thu nhập.
- Khuyến khích, hỗ trợ vốn và lãi suất cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ
SX, KD những ngành thu hút nhiều lao động, tạo việc làm cho lao động và thúc đẩy
quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh.
- Thực hiện chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ tốt nhất cho
chuyển dịch CCLĐ, cần hoàn thiện trên một số khía cạnh: Tăng cường huy động
vốn đầu tư toàn xã hội vào phát triển kết cấu hạ tầng của Tỉnh; Đổi mới cơ chế đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng của Tỉnh; Xây dựng cơ chế hợp tác, chia sẻ trách nhiệm
và lợi ích giữa các chủ thể sử dụng các công trình hạ tầng ở địa phương; Cần hợp
tác chặt chẽ với các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để triển khai các
khóa đào tạo, tập huấn đội ngũ nhân viên ở Tỉnh vậ n hành công trình hạ tầng có tính
chuyên nghiệp tại các cộng đồng (do chính cộng đồng lựa chọn để quản lý và khai
thác công trình…).
- Tỉnh cần tập trung đầu tư vào các ngành trong thời gian tới như: (i) Sản xuất,
chế tạo thiết bị cơ khí chính xác và các cấu kiện, linh kiện điện tử; (ii) Sản xuất các
sản phẩm công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ; sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; (iii) Chế biến nông sản thực phẩm (gạo, ngô, đậu tương, khoai tây, rau quả thực
147
phẩm, lợn, trâu, bò, gà, vịt); (iv) Đầu tư xâ y dựng kết cấu hạ tầng KCN, CCN; (v) Dự
án đầu tư phát triển công nghệ cao và dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo
Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4.2.3.2. Chính sách phát triển các ngành
Thực hiện chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế không chỉ có ý
nghĩa chuyển dịch CCKT ngành theo mục tiêu CNH, HĐH mà còn tạo nhu cầu
cũng như khả năng và điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ theo ngành ngày
càng hợp lý và phát huy hiệu quả vai trò NLLĐ đối với tăng trư ởng và phát triển
KT - XH trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 để đạt
được mục tiêu chuyển dịch CCLĐ theo ngành đã đặt ra, mỗi ngành, lĩnh vực kinh tế
được định hướng phát triển với những chính sách cơ bản sau:
- Đối với ngành nông nghiệp: Để khai thác tiềm năng, chủ trương của Tỉnh là
phát triển N, L, TS theo hướng tập trung, quy mô lớn, thâm canh và sản xuất hàng
hóa. Thực hiện được chủ trương này sẽ tăng NSLĐ và hiệu quả trong SX, KD nông
nghiệp, đồng thời sẽ giảm một số lượng lớn nhân lực ở lĩnh vực này, tuy nhiên cần
gia tăng nhân lực có trình độ cao. Nhân lực sẽ được thu hút sang các lĩnh vực khác
của công nghiệp và dịch vụ. Đến 2020, mục tiêu nhân lực làm việc trong khu vực
N, L, TS ở Thái Bình còn 33%; ngoài việc hình thàn h các khu sản xuất tập trung và
quy mô lớn, Tỉnh cần phải đẩy mạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cho nhân lực ở lĩnh vực này. Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững
theo hướng CNH, HĐH gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đối với ngành CN - XD: Một số chính sách về phát triển công nghiệp ở Thái
Bình đã được xây dựng và triển khai, tuy nhiên, hiệu quả chính sách chưa cao. Tỉnh
cần thực hiện các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp, TTCN thu hút nhiều lao động, những ngành
đảm bảo tăng việc làm nhanh và duy trì được sự cân bằng giữa tăng việc làm với tăng
năng suất cả ở thành thị và nông thôn như may mặc, giày da, chế biến, lắp ráp... Thực
hiện chính sách “ly nông bất ly hương” ở Thái Bình bằng việc đẩy mạnh phát triển các
làng nghề, cụm làng nghề công nghiệp, TTCN gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ và
148
bảo vệ môi trường sinh thái vốn đang bị ô nhiễm tại các làng nghề và các KCN, CCN
tại địa phương.
- Đối với ngành dịch vụ: Định hướng phát triển lĩnh vực này của Tỉnh trong
giai đoạn sắp tới là xây dựng mạng lưới thương mại toàn Tỉnh, chú trọng phát triển
thị trường nông thôn, các chợ đầu mối để thu mua nông sản, phấn đấu đến 2020 có
khoảng 40 siêu thị và 14 trung tâm th ương mại, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH
và phục vụ tốt nhu cầu của người dân. Do vậy, nhân lực Thái Bình trong giai đoạn từ
nay đến 2020 tăng lên đáng kể, cả về số lượng và trình độ đào tạo.
Tỉnh Thái Bình cần có một chiến lược PTKT biển gắn với điều k iện thực tiễn
tại địa phương như: chính sách về đào tạo nhân lực (cho ngành nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch...) gắn với kinh tế biển, chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ
cho kinh tế biển, chính sách phát triển nông nghiệp nuôi trồng và khai thác, chế biến
thủy sản gắn với kinh tế biển... Có như vậy mới phát huy được lợi thế kinh tế biển
mà trong thời gian qua Tỉnh còn chưa đầu tư thích đáng và chưa đem lại nguồn lợi
tương xứng với tiềm năng sẵn có cho người dân toàn tỉnh nói chung, ngư dân ven
biển các huyện Tiền Hải, Diêm Điền, Thái Thụy nói riêng.
4.2.3.3. Chính sách đất đai
Bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật đất đai năm 2003, các Nghị định
hướng dẫn thi hành, và mới đây là Luật đất đai (sửa đổi) năm 2013..., căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, tỉnh Thái Bình đã ban hành các văn bản pháp luật áp
dụng cho địa phương mình, làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn. Căn cứ vào các quy định của Chính phủ,
Tỉnh đã ban hành một số quyết định về công tác bồi thường thu hồi đất như: Quyết
định số 271/2003/QĐ-UB ngày 03/6/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn
giá bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
20/2005/QĐ-UBND ngày 24/2/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (thay thế Quyết định số
271/2003/QĐ-UB ngày 03/6/2003) quy định chính sách hỗ trợ ổn định đời sống,
chuyển đổi nghề; Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh
149
ban hành một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của UBND
tỉnh ban hành về việc quy định một số chính sách khuyến khích, đầu tư; Quyết định
số 16/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định
một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…
Để chính sách bồi thường đất đai, hỗ trợ chuyển đổi nghề, GQVL ngày càng
hoàn thiện, cần theo hướng:
Một là, bồi thường nhà ở cho người dân thành phố Thái Bình khác với việc
bồi thường cho người dân ở nông thôn các huyện, bởi có sự khác nhau về hình thức
sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố,
Tỉnh cần bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản
quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân
nông thôn, thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng
khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền
bồi thường về hoa màu; đền bù đất để tái định cư và sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ
đất bị thu hồi…
Hai là, nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái đ ịnh cư phải bảo đảm đúng theo các
quy định của pháp luật, song các cơ quan quản lý có thẩm quyền cũng cần tính tới
những biến động về mặt kinh tế đối với tài sản là đất đai khi thu hồi, bởi vì đó chính là
những TLSX chính của người dân cũng như môi trường sinh sống duy nhất của hộ gia
đình, cá nhân, nếu mất đi và không được bồi thường để ổn định cuộc sống thì sẽ tạo ra
nhiều bất ổn về mặt chính trị, xã hội cũng như sự gia tăng đói nghèo là rất lớn.
Ba là, nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các
ban, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh thần trách nhiệm,
sự tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, của cán bộ thực thi việc
kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án đền bù.
Bốn là, có một kế hoạch dài hạ n với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều
năm để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách nghiêm chỉnh
về quy mô thu hồi đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách hợp lý và hoàn
thiện hơn nữa quy trình thu hồi đất.
150
Năm là, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi công trình có mức
bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý tưởng so sánh quyền lợi từ
phía người dân.
4.2.3.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là khâu đột phá, là động
lực cho phát triển KT - XH của Tỉnh. Do vậy, trong những năm tới tỉnh Thái Bình
cần thực hiện có hiệu quả “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2011 - 2020”, nhằm phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu, chất lượng ngày càng nâng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế. Trong giai đoạn 2011 - 2020, Tỉnh cần thực hiện đổi mới và
nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với phát triển KT -
XH, từ đó đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào
tạo, đào tạo nghề cho người lao động. Kinh phí cho phát triển nhân lực giai đoạn
2012- 2020 dự kiến là 1.722.650 triệu đồng (không kể kinh phí chi thường xuyên
cho đào tạo nhân lực hàng năm) [69, tr. 8].
Bổ sung hoàn thiện và phát huy hiệu quả chính sách thu hút và sử dụng nhân
tài, nhân lực có trình độ cao của Tỉnh theo hướng thiết thực, cụ thể về nhiệm vụ và
kết quả đầu ra của mỗi vị trí công việc/ chức danh công tác, ưu tiên thu hút các nhà
trí thức, các chuyên gia, nhà khoa học… là người Thái Bình đang sinh sống và làm
việc ở các địa phương khác trong nước và ở nước ngoài, hạn chế hiện tượng chảy
máu chất xám. Ngoài cơ chế chính sách thu hút trực tiếp đối với nhân lực giỏi, có
trình độ cao, cần có các chính sách ưu tiên nhất định đối với người thân trong gia
đình di chuyển cùng để cán bộ yên tâm công tác. Tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp
đại học có chuyên ngành phù hợp về công tác tại xã, phường, thị trấn để tạo nguồn
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị cơ sở...
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đánh giá nhân lực ở Tỉnh dựa trên năng lực
thực tế, đánh giá kỹ năng, kiến thức, thái độ được thể hiện trong kết quả lao
động và có chính sách đãi ngộ tương xứng đối với các loại lao động có trình độ,
phẩm chất, kỹ năng khác nhau.
151
4.2.3.5. Chính sách giải quyết việc làm
Trong giai đoạn từ 2001 đến nay, tỉnh Thái Bình cơ bản quan tâm ban hành
và thực hiện tốt hệ thống các chính sách này góp phần đẩy nhanh hơn quá trình
chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Để tiếp tục phát huy vai trò tác động của các chính
sách đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành, Tỉnh cần tăng cường thực hiện chính sách
khuyến khích đầu tư PTKT phù hợp với định hướng chuyển dịch CCKT, CCLĐ
theo ngành. Bảo đảm thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm, trợ cấp, hỗ trợ về nhà
ở, về đào tạo và đào tạo lại cho người lao động. Đồng thời có chính sách khuyến
khích, động viên người lao động phát huy khả năng sáng tạo trong lao động SX,
KD, chính sách thu hút nhân tài…
GQVL cho lao động trong khu vực có đất bị thu hồi ở tỉnh Thái Bình hiện đang
là nhu cầu cấp thiết. Mặt bằng trình độ văn hoá của người lao động mất đất ở Thái Bình
tuy có cao hơn mức bình quân cả nước, song còn một lực lượng khá lớn trong tổng số
người trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo nghề. Do vậy, Chính quyền địa phương
cần chủ động liên doanh, liên kết một cách chặt chẽ với các doanh nghiệp, các chủ đầu
tư trong đào tạo và tiếp nhận lao động. Quy định nhà đầu tư phải ưu tiên đào tạo nghề
và tuyển chọn lao động của hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi giao cho doanh
nghiệp và lao động tại địa phương. Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình lao động và dựa
vào nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trong các KCN, CCN để có cơ sở xây
dựng kế hoạch đào tạo nghề và tiếp nhận lao động cho phù hợp.
Trong chiến lược việc làm chung của tỉnh phải gắn với GQVL của lao động
mất đất. Giải pháp cho vấn đề này là tập trung khai thác mọi nguồn lực để đẩy
mạnh PTKT, tạo việc làm mới. Tỉnh cần tổ chức các cuộc điều tra về LĐ -VL và
kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện tốt các quy
định về quản lý lao động, thực hiện Luật lao động, các chế độ chính sách với người
lao động, nhất là chính sách với lao động bị thu hồi đất.
Tỉnh cần quản lý tốt các quỹ về GQVL như: quỹ cho vay xoá đói, giảm
nghèo, tạo việc làm mới; quỹ hỗ trợ, đào tạo, dạy nghề cho lao động; quỹ hỗ trợ tìm
kiếm việc làm và cung ứng lao động…
152
KẾT LUẬN
Với đề tài luận án: “Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã bước đầu nghiên cứu, làm rõ thêm một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ theo ngành, dưới đây là một số kết quả
nghiên cứu của luận án:
1. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng
lao động vào các ngành khác nhau, diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian
và theo một xu hướng nhất định. Thực chất, chuyển dịch CCLĐ là quá trình phân
bố lại lao động trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng lao
động có hiệu quả. Quá trình đó vừa diễn ra trên quy mô toàn nền kinh tế, vừa diễn
ra trong phạm vi của từng nhóm ngành, nội bộ mỗi ngành.
2. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành được đánh giá thông qua hai nhóm chỉ tiêu:
Thứ nhất, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét
về quy mô hay tỷ trọng trong các ngành, gồm 2 chỉ tiêu: (1) Tốc độ chuyển dịch CCLĐ
theo ngành; (2) Tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành; Thứ hai, Nhóm chỉ tiêu đánh giá
chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về chất lượng, gồm 5 chỉ tiêu: (1)
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về trình độ học vấn phổ thông và
CMKT; (2) Tương quan giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành; (3) Hệ số co giãn cung lao động theo thu nhập; (4) Tương quan giữa
GDP bình quân/ người và chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (5) Sự di chuyển lao động
trong các ngành gắn với thay đổi NSLĐ ngành.
3. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa bàn cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của 4 nhân
tố chính: (i) Chính sách của nhà nước về chuyển dịch CCLĐ theo ngành như: chiến
lược, kế hoạch chuyển dịch CCLĐ nói chung, CCLĐ theo ngành nói riêng và chính
sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (ii) Tốc độ CNH, HĐH và đô thị hóa
của địa phương; (iii) Các nguồn lực đầu vào; (iv) Nhân tố khác như di chuyển lao
động trong nước và quốc tế, tốc độ tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế...
4. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm chuyển dịch CCLĐ theo ngành
ở một số tỉnh vùng ĐBSH, có thể rút ra những bài học về chuyển dịch CCLĐ theo
ngành cho tỉnh Thái Bình là: (i) Cần có nhiều giải pháp đồng bộ để thúc đẩy chuyển
153
dịch CCKT ngành gắn với GQVL; (ii) Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo phải
đồng thời với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH; (iii)
Mở rộng liên kết, đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, các
KCN; (iv) Triển khai và vận dụng linh hoạt hệ thống chính sách có liên quan đến lao
động và chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (v) Đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên
tắc trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
5. Đánh giá hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành ở
tỉnh Thái Bình cho thấy: (1) Tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh còn
chậm, ở chỗ tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo 3 nhóm ngành chậm và tốc độ chuyển
dịch CCLĐ nội bộ ngành của Tỉnh cũng chậm ; (2) Xu hướng chuyển dịch CCLĐ
theo ngành của Tỉnh chưa phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch CCKT
theo hướng CNH, HĐH và hội nhập; (3) Chất lượng chuyển dịch CCLĐ theo ngành
của Tỉnh thấp, thể hiện ở: chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Tỉnh chưa đưa đến NSLĐ
cao; chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Tỉnh chưa đảm bảo việc làm, giải phóng sức
lao động; chuyển dịch CCLĐ chưa phát huy được lợi thế sẵn có cũng như phát huy
thế mạnh của địa phương...
6. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên ở tỉnh Thái Bình thời gian qua là do: (i)
Thiếu quy hoạch và chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ; (ii) Tốc độ
CNH, ĐTH và hội nhập của Tỉnh chậm; (iii) Các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐ theo ngành của Tỉnh còn nhiều hạn chế, ở chỗ: nguồn nhân lực với chất lượng
đào tạo, nhất là đào tạo CMKT của người lao động ở Tỉnh còn thấp; nguồn lực vốn
còn nhiều hạn hẹp, nguồn lực KH - CN được ứng dụng, đưa vào thực tiễn còn nhiều
hạn chế; và (iv) các nhân tố khác.
7. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình từ nay
đến năm 2020, cần thực hiện đồng bộ 3 nhóm giải pháp lớn với nhiều giải pháp cụ
thể như: (i) Nhóm giải pháp thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo
hướng CNH, HĐH, ĐTH và hội nhập quốc tế của địa phương; (ii) Nhóm giải pháp
tạo lập nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo hướng CNH, HĐH,
ĐTH và hội nhập quốc tế của địa phương; và (iii) Nhóm giải pháp hoàn thiện và thực
thi các chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phí Thị Hằng (2013), Thái Bình: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 5 (541).
2. Phí Thị Hằng (2013), Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh
Thái Bình, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 5 (3-2013).
3. Nguyễn Thị Thơm - Phí Thị Hằng, Đồng chủ biên (2009), Giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Phí Thị Hằng (Chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở năm 2008), Chuyển dịch cơ cấu lao
động ở một số huyện ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Viện Kinh
tế, Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
5. Phí Thị Hằng (2006), Giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa ở Từ
Liêm, Hà Nội và một số bài học rút ra, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 296.
6. Phí Thị Hằng (2006), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa ở Từ Liêm, Hà Nội, Tạp chí Lý luận chính trị, số
10/2006.
155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC1. Phương Anh (2007), "Chuyển dịch LĐNN sang phi nông nghiệp ở ĐBSH: Thực
trạng và giải pháp", tạp chí Kinh tế và Dự báo, (3).
2. Đinh Văn Ân, Nguyễn Thị Tuệ Anh (Chủ biên) (2008), Tăng trưởng năng suất lao
động Việt Nam 16 năm (1991- 2006) từ góc độ đóng góp của các ngành kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu ngành, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
3. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (Chủ biên) (2006), Tăng trưởng kinh tế Việt
Nam 15 năm (1991- 2005) - Từ góc độ phân tích đóng góp các nhân tố sản
xuất, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
4. Lê Xuân Bá và các cộng sự (2007), Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam, Chương trình nghiên cứu thuộc Dự án
MISPA - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
5. Lê Xuân Bá (2008), “Phát triển việc làm gắn với CCLĐ nông thôn - thành thị ở cấp
độ địa phương”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (326), tháng 1.
6. Lê Xuân Bá (2010), chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước KX.02.01/06-10 "Nghiên cứu
dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp
giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị hóa", Viện
Quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2003), Số liệu thống kê Lao động - Việc
làm ở Việt Nam 2002, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2006), Số liệu thống kê Lao động - Việc
làm ở Việt Nam 2005, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
9. Ngô Đức Cát (2004), "Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới
LĐNN", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (82), tháng 4.
10. Cục Thống kê Thái Bình (2008), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2007,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2010,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
156
12. Cục Thống kê Thái Bình (2012), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2011,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Cục Thống kê Thái Bình (2013), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2012,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Bùi Minh Chuyên (2008), "Chuyển dịch CCLĐ và việc làm của Đà Nẵng, Thực
trạng và giải pháp", tạp chí Kinh tế và Dự báo, (6).
15. Nguyễn Duy Dũng Chủ biên (2008), Đào tạo và quản lý nhân lực- Kinh nghiệm
Nhật Bản, Hàn Quốc và gợi ý cho Việt Nam, Nhà xuất Từ điển bách khoa,
Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Lao động và Xã hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội, Hà Nội.
18. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng bộ Thái
Bình lần thứ XVIII.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb. CTQG, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. CTQG, Hà Nội.
21. Trần Thọ Đạt - Đỗ Tuyết Nhung (2008), Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Tác
động của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt
Nam, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
22. Nguyễn Đại Đồng (2005), "GQVL cho lao động khu vực chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp", Tạp chí Lao động và Xã hội, (265), tháng 6.
23. Nguyễn Thúy Hà (2012), Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện CT - HC
quốc gia Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Mạnh Hải, Trần Toàn Thắng (2009), "Các yếu tố tác động chuyển dịch
CCLĐ nông nghiệp, nông thôn Việt Nam", tạp chí Quản lý kinh tế, (25).
157
25. Nguyễn Thị Lan Hương (2007), "Chuyển dịch CCLĐ nông thôn: hiện trạng thời
kỳ 1996-2005 và triển vọng đến năm 2015", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,
(354), tháng 11.
26. Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Lan (2008), "Chuyển dịch CCLĐ nông
thôn: Thực trạng và triển vọng đến năm 2015", tạp chí Lao động và Xã hội,
(346), tháng 11.
27. Nguyễn Thị Lan Hương chủ biên (2010), Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
"Dự báo quan hệ giữa đầu tư tăng trưởng với việc làm, năng suất lao động
và thu nhập của người lao động giai đoạn đến năm 2020", Nxb. Lao động -
Xã hội, Hà Nội.
28. Học viện CT - HC Quốc gia Hồ Chí Minh (2011), Giáo trình Kinh tế học phát
triển, Nxb. Lý luận Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
29. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình (2012), Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND về
việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
đầu kỳ (2011-2015) tỉnh Thái Bình.
30. Nguyễn Thị Hương Hiền (2011), Chuyển dịch CCLĐ nông thôn khu vực ngoại
thành Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
31. Hoàng Mạnh Hùng, Trần Gia Long (2010), "Một số giải pháp chuyển dịch
CCLĐ nông thôn khi thu hồi đất nông nghiệp", Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT, (10).
32. Lê Doãn Khải (2001), Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc bộ, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
33. Trần Gia Long, Bùi Hồng Đăng, Đinh Hải Chung, Đinh Văn Đãn (2010), "Một số
giải pháp chuyển dịch CCLĐ nông thôn khi thu hồi đất nông nghiệp", Tạp chí
Nông nghiệp và PTNT, (kỳ 2), tháng 8.
34. Ngô Thắng Lợi, Phan Thị Nhiệm (2008), Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội.
158
35. Nguyễn Bá Ngọc (2007), "Vấn đề thừa lao động ở nông thôn Việt Nam hiện
nay", Tạp chí Lao động và Xã hội, (314 + 315), tháng 7.
36. Nguyễn Bá Ngọc (2012), "Thách thức và những bài học kinh nghiệm trong quá
trình chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí Lao động - xã hội,
(422-423), Hà Nội.
37. Trần Minh Ngọc (2003), "Chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế quốc dân
- thực trạng, nguyên nhân và xu hướng", tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (300),
tháng 5.
38. Nguyễn Tín Nhiệm (1993), Phân tích xu hướng chuyển đổi CCLĐ Đồng bằng
sông Hồng 1989 - 1992, Hà Nội.
39. Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Bộ Luật Lao động (tái bản
lần 2), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
40. Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hoàng Văn Hoa (2002), Ảnh hưởng của đô thị
hóa đến nông thôn ngoại thành Hà Nội - Thực trạng và giải pháp (Sách tham
khảo), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Nhâm Gia Quân (2008), Toàn dụng nguồn lao động ở Thái Bình Thực trạng và
giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.
42. Bùi Tiến Quý, Vũ Duy Nguyên (2004), "Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cho các KCN vùng đồng bằng sông Hồng", Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, (6).
43. Vương Văn Sang (2005), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với GQVL ở Hưng
Yên: kết quả và những vấn đề đặt ra", Tạp chí Lao động và Xã hội, (275),
tháng 11.
44. Đỗ Tuấn Sơn (2007), Định hướng và giải pháp chuyển dịch CCLĐ theo ngành
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân.
45. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở LĐ - TB & XH Thái Bình (2006), Thực trạng phát
triển nguồn nhân lực và việc làm tỉnh Thái Bình 2001 - 2005 và phương
hướng đến năm 2020, Thái Bình.
159
46. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thái Bình (2007), Báo cáo thực hiện
chương trình xóa đói, giảm nghèo và GQVL, dạy nghề.
47. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
48. Thái Phúc Thành (2010), "Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ nông
nghiệp, nông thôn", Tạp chí Lao động - xã hội, (387).
49. Phạm Đức Thành, Vũ Quang Thọ (2006), "Các giải pháp kinh tế - xã hội đẩy
nhanh chuyển dịch CCLĐ tại Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
(104+105).
50. Phạm Đức Thành (2006), "Chuyển dịch CCLĐ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(từ 1986 đến nay)", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (112), tháng 10.
51. Phạm Hồng Thắng (2010), Chuyển dịch CCLĐ ở tỉnh Hà Nam trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
52. Phạm Quý Thọ (2004),"Thực trạng và giải pháp chuyển dịch CCLĐ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Kinh tế và phát triển, (5).
53. Phạm Quý Thọ (2006), Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập
quốc tế, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
54. Nguyễn Thị Thơm (2008), Giải quyết việc làm cho LĐNN trong quá trình đô thị
hóa, Nxb. CTQG, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 733/QĐ-TTg, ngày 17/5/2011, về việc
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
56. Nguyễn Tiệp (2005), Trường Đại học Lao động - Xã hội, Giáo trình Nguồn
nhân lực, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
57. Nguyễn Tiệp (2007), "Giải quyết về việc làm và ổn định đời sống dân cư vùng
chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp", Tạp chí Lao động và Xã hội, (322),
tháng 11.
58. Nguyễn Tiệp (2010), "Chuyển dịch CCLĐ ở Việt Nam, Thực trạng và khuyến
nghị", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (1).
160
59. Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003), “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu lao động, GQVL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Kinh tế
và phát triển, (71).
60. Phạm Ngọc Toàn (2010), "Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu lao động", Tạp chí Khoa học lao động và xã hội, (22).
61. Tổng cục dạy nghề, Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (2008), Thị trường lao
động- việc làm của lao động qua đào tạo nghề, Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật.
62. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê năm 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội.
63. Tổng cục Thống kê (2003), Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thuỷ sản 2001, Nxb Thống kê, Hà Nội.
64. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thuỷ sản 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội.
65. Tổng cục Thống kê (2006), Điều tra Việc làm - Thất nghiệp của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội năm 2005, Hà Nội.
66. Tổng cục Thống kê (2012), Báo cáo điều tra Lao động và Việc làm Việt Nam
năm 2011, Hà Nội.
67. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực,
Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
68. Nguyễn Từ (2010), Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học "Chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành ở một số tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng",
Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
69. UBND tỉnh Thái Bình (2012), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020, Thái Bình.
70. UBND tỉnh Thái Bình (2012), Phụ lục Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2011 - 2020, Thái Bình.
71. UBND tỉnh Thái Bình (2011), Chương trình việc làm tỉnh Thái Bình giai đoạn
2011 - 2015 (Dự thảo), Thái Bình.
72. UBND tỉnh Thái Bình, Chương trình GQVL giai đoạn 2006-2010, Thái Bình.
161
73. UBND tỉnh Thái Bình (2006), Chương trình đào tạo nghề, GQVL đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
74. UBND tỉnh Thái Bình (2009), Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND về việc ban
hành một số chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh.
75. UBND tỉnh Thái Bình (2010), Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND về việc ban
hành một số chính sách bổ sung hỗ trợ nông dân khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh, thực hiện giai đoạn 2010-2015.
76. UBND tỉnh Thái Bình (2009), Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND về việc ban
hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề.
77. UBND tỉnh Thái Bình (2011), Quyết định số 2478/QĐ-UBND về việc Phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Bình đến năm 2030.
78. UBND tỉnh Thái Bình (2012), Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND về việc Ban
hành Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình.
79. UBND tỉnh Thái Bình (2012), Báo cáo kết quả công tác năm 2011 (Ban quản lý
các KCN tỉnh Thái Bình), Thái Bình.
80. UBND tỉnh Thái Bình (2012), Quyết định số 2783/QĐ-UBND về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
81. UBND tỉnh Thái Bình (2013), Quyết định số 547/QĐ-UBND về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
82. Website UBND tỉnh Thái Bình - Tổng quan về Thái Bình.
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
83. Adam Smith (1993), Wealth of Nations, Abridged, Edited by Kathryn
Sutherland, Oxford.
84. Association of Southeast Asian Nations (ASEAN) ( 2001), Preparing workers for
changes in the labour market: the ASEAN exprience (Lessons Learned from
the 1997-1998 Economics Crisis, Focusing on Issues Regarding Re-training
and Multi-skilling), Printed in Manila, Philippines.
85. Austen Siobhand (2003), Culture and the labour market. Edward Elgar
Publishing.
162
86. Barry Mc Cormick and Jackline Wahba1(2002), Return International Migration
and Geographical Inequality: The Case of Egypt, University of
Southampton, UK.
87. Belser, Patrick (2000), "Vietnam - on the road to labor-intensive growth?", Policy
Research Working Paper Series 2389, The World Bank.
88. Bruce E. Kaufman (2000), Georgia State University, The economics of labor
markets, The Dryden Press, Fifth Edition
89. Michael P. Torado (1998), Economics for a Third World (Kinh tế học cho thế
giới thứ ba - Giới thiệu những nguyên tắc, vấn đề và chính sách về phát
triển), Nxb. Giáo dục.
90. Nolwen Henaff, Jean Yves Martin (2001), Labour, employment and human resources
in Viet Nam, World Publishing, Vietnam.
91. Joseph E. Stinglitz (1995), Public Economics, Nxb. Khoa học - kỹ thuật và Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
92. Smith Stephen - George J. Borjas (2003), Harvard University, Labour Economics,
Published by Routledge, Thirth Edition.
93. Tony Royle, Brian Towers (2002), Labour Relations in the global fast-food
industry, Published by Routledge.
94. Phan Thuy, Ellen Hansen and David Price (2001), International Labour Office .
Geneva, The public employment service in a changing labour market, Printed
and bound in Great Britain, First published.
95. E. Wayne Nafziger (1998), The Economics of Developing Countries (Kinh tế học
của các nước đang phát triển), Nxb. Thống kê.
163
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
SỐ LIỆU VỀ HIỆN TRẠNG KT - XH TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2000 -
2011
Bảng 1: Tình hình di cư của Thái Bình giai đoạn 2006 -2009
DS thành thịchuyển đi tỉnh khác
(người)
DS nông thônchuyển đi tỉnh khác
(người)
Dân số tỉnh khácchuyển đến
(% so với dân số)Thái Bình 4.101 77.253 0,8Nam Định -242 78.621 1,1
Hưng Yên -3774 20.233 2,7
Hà Nam -316 37.940 1,2
Ninh Bình -2.837 35.549 1,8
(Ghi chú: dấu (-) thể hiện xu thế ngược lại, dân số nơi khác chuyển đến nhiều hơn
chuyển đi. Nguồn: TCTK, chuyên khảo về di cư, đô thị hóa, 2009)
Bảng 2. Đặc điểm dân số - lao động - việc làm giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Dân số trung bình* Người 1.781.041 1.780.728 1.782.159 1.784.504 1.786.000
Trong đó: - Thành thị Người 135.245 136.309 174.393 178.450 178.600
- Nông thôn Người 1.645.7961.644.41
9 1.607.766 1.606.054 1.607.400
Tỷ lệ nữ % 51,8 51,8 51,7 52,0 52,02. LLLĐ từ 15 tuổitrở lên, trong đó: Người 1.389.200 1.385.400 1.381.200 1.384.800 1.393.100
(% so với dân số) % 78,0 77,8 77,5 77,6 78,0
- Thành thị Người 91.860 92.140 88.900 90.100 90.350
- Nông thôn Người 1.297.3401.293.26
0 1.292.300 1.294.700 1.302.750
Tỷ lệ nữ % 56,3 56,5 56,5 56,5 56,6
3. Lao động trong độ tuổi Người 1.063.280 1.064.880 1.072.860 1.070.700 1.075.170
(% so với dân số) % 59,7 59,8 60,2 60 60,2
Trong đó - Nữ Người 576.270 572.830 582.480 578.180 592.410Tỷ lệ so với LLLĐ 15
tuổi trở lên % 76,5 76,9 77,7 77,3 77,24. Số người tham giaHĐKT Người 990.900 994.100 997.700 949.800 1.005.500
Trong đó - Nữ Người 553.203 558.670 559.700 530.990 550.860
Tỷ lệ so với dân số % 55,6 55,8 56,0 53,2 56,3
Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Niên giám thống kê Tỉnh Thái Bình,năm 2010, 2011
Bảng 3. Số lao động hoạt động kinh tế phân theo ba nhóm ngành kinh tếĐơn vị tính: Nghìn người
Ngành kinh tế Năm2000
Năm2005
Năm2010
Năm2011
Nông, lâm, ngư nghiệp 765,2 647,5 610,9 600,0
Công nghiệp, xây dựng 83,6 203,7 242,5 252,1
Dịch vụ, thương mại 89,5 136,7 152,1 158,0
Tổng số 938,3 987,9 1.005,5 1.010,1Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh các năm
PHỤ LỤC 2
SỐ LIỆU VỀ HIỆN TRẠNG NHÂN LỰC TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2000 -2011
Bảng 4. Lực lượng cán bộ, nhân viên thuộc Sở NN&PTNT
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010Số
lượng(người)
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
(người)Tỷ lệ(%)
Sốlượng
(người)Tỷ lệ(%)
TỔNG SỐ 411 389 501A. Khối Quản lý Nhà nước 156 37,96 154 39,59 209 41,72I. Chưa được đào tạo 1 0,24 0 0II. Đã tốt nghiệp theo cáctrình độ đào tạo
155 37,72 154 39,59 209 41,72
1. TCCN 20 4,88 10 2,57 19 3,792. Cao đẳng 0 0 1 0,203. Đại học 134 32,60 137 35,22 178 35,534. Thạc sỹ 1 0,24 6 1,54 11 2,205. Tiến sỹ 0 1 0,26 0
B. Khối Sự nghiệp 255 62,04 235 60,41 292 58,28I. Chưa được đào tạo 2 0,49 2 0,51 2 0,40II. Đã tốt nghiệp theo cáctrình độ đào tạo 253 61,55 233 59,90 290 57,90
1. TCCN 92 22,38 75 19,28 73 14,572. Cao đẳng 0 1 0,26 1 0,203. Đại học 160 38,93 152 39,07 209 41,724. Thạc sỹ 1 0,24 5 1,29 7 1,405. Tiến sỹ 0 0 0
Nguồn: Sở NN&PTNT Thái Bình1
1 Số liệu do Sở NN&PTNT Thái Bình cung cấp phục vụ triển khai đánh giá thực trạng chất lượng số lượnglao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2001-2010 và nhu cầu giai đoạn tiếp theo
Bảng 5. Nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông, năm 2011
Đạt chuẩn trởlên
Trên chuẩn Chưa đạtchuẩn
Ngành học,cấp học
Tổng số(người) Số
lượng(người)
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
(người)
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
(người)
Tỷ lệ(%)
Mầm non 6.363 6.253 98,3 2.255 35,4 110 1,7Tiểu học 8.311 8.282 99,6 7.076 85,1 29 0,4THCS 7.551 7.533 99,8 3.536 46,8 18 0,2THPT 3.120 3.120 100 110 0,035 0 0GDTX 230 230 100 4 0,017 0 0KTTHHN 91 91 100 2 2,2 0 0Tổng số 25.666 25.509 99,4 12.983 50,6 157 0,6
Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo
Bảng 6. Nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch, năm 2010
Đơn vị: NgườiTrình độ Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã
Thạc sỹ 4 2 0Đại học 204 108 24Cao đẳng 7 6 115Trung cấp 101 47 196Sơ cấp 79 5 213
Tổng 395 168 548
Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
Bảng 7. Thực trạng đội ngũ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Thái Bình
Sở, ban, ngành, đoàn thể Huyện, thành phố Xã, phường, thị trấnCán bộ lãnhđạo, quản lý
cấp tỉnhLãnh đạo cấp
sởTrưởng phó
phòng
Cán bộ lãnhđạo, quản lýcấp huyện
Trưởng, phóphòng, ban
Cán bộ lãnhđạo, quản lý
cấp xãCán bộ chuyên
tráchTổng
sốSố
lượngTỷ lệ(%)
Sốlượng
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
Tỷ lệ(%)
1. Tổng số 6.936 14 216 1.473 120 1.477 1.525 2.111Trong đó: Nữ 1112 1 7,1 23 10,6 267 18,1 7 5,8 236 16 51 3,3 527 25
Độ tuổi bình quân 52,7 50 48,4 51,7 48,6 48,8 48,72. Trình độ chuyên môn 6.936 14 100 216 100 1.473 100 120 100 1.477 100 1.525 100 2.111 100
Tiến sỹ 11 - 4 1,9 6 0,4 1 0,8 - - - - - -Thạc sỹ và tương đương 245 3 21,4 26 12 156 10,6 4 3,3 56 3,8 - - - -
Đại học 3.290 11 78,6 182 84,3 1253 85,1 111 92,5 1321 89,4 238 15,6 174 8,2Cao đẳng 296 - - 2 0,9 38 2,6 - - 23 1,6 115 7,5 118 5,6
Trung cấp 1.698 - - 2 0,9 20 1,3 4 3,4 77 5,2 687 45,1 908 43Sơ cấp, chưa qua đào tạo 1.396 - - - - - - - - - - 485 31,8 911 43,2
3.Trình độ lý luận chính trị 6.936 14 100 216 100 1.473 100 120 100 1.477 100 1.525 100 2.111 100Cao cấp, cử nhân 887 14 100 182 84,3 192 13 106 88,3 370 25,1 15 1 8 0,4
Trung cấp 4.683 - - 29 13,4 1143 77,6 14 11,7 740 50,1 1144 75 1613 76,4Sơ cấp, chưa qua đào tạo 1.366 - - 5 2,3 138 9,4 - - 367 24,8 366 24 490 23,2
4. Bồi dưỡng QLNN 2.084 10 71,4 96 44,4 734 49,8 39 32,5 219 14,8 602 39,5 384 18,25. Bồi dưỡng quản lý kinh tế 848 6 42,8 49 22,7 231 15,7 31 25,8 111 7,5 271 17,8 149 7,16. Bồi dưỡng ngoại ngữ 1.303 13 92,8 110 50,9 901 61,2 28 23,2 251 17 - - - -7. Tin học 1.773 14 100 104 48,2 987 67 45 37,5 448 30,3 175 11,4 - -
PHỤ LỤC 3DỰ BÁO TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Trong đóTT Chỉ tiêu Đơn vịtính
KH2011- 2015 2011 2012 2013 2014 2015
1 Dân số trung bình Người 1.864.060 1.844.700 1.864.000 1.855.800 1.881.300 1.892.500
Trong đó: - Thành thị " 177.020 176.500 176.900 177.000 177.400 177.300
- Nông thôn " 1.687.040 1.668.200 1.669.100 1.678.800 1.703.900 1.715.200
2 Dân số trong độ tuổi lao động Người 1.090.240 1.075.300 1.085.000 1.091.500 1.089.400 1.101.000
Trong đó: - Thành thị " 192.870 190.850 191.860 192.870 193.870 194.900
- Nông thôn " 4.483.850 884.450 893.140 898.630 904.530 903.100
3 Lao động tham gia HĐKT Người 1.222.080 1.131.900 1.185.000 1.234.700 1.268.600 1.290.200
Trong đó: - Thành thị " 97.260 94.300 95.600 97.400 98.700 100.300
- Nông thôn " 1.124.820 1.037.600 1.089.400 1.137.300 1.169.900 1.189.900
4 Lao động có việc làm thường xuyên Người 1.198.230 1.139.750 1.153.700 1.212.000 1.235.900 1.249.800
- Nông nghiệp, thủy sản " 620.760 702.400 675.200 618.700 575.500 532.000
- Công nghiệp, xây dựng " 345.190 254.650 287.000 350.600 395.900 437.800
- Dịch vụ, thương mại " 232.280 182.700 191.500 242.700 264.500 280.000
5 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị % 2,12 2,17 2,15 2,12 2,10 2,106 Số lao động được tạo việc làm hàng năm Người 32.400 31.600 32.200 32.600 32.700 32.900
6.1 Chia theo nơi làm việc
- Việc làm tại địa phương (tại chỗ) " 25.000 24.100 24.700 25.000 25.200 25.600
- Việc làm tỉnh ngoài " 24.500 5.200 5.000 5.000 4.800 4.500
- Xuất khẩu lao động " 12.900 2.300 2.500 2.600 2.700 2.800
6.2 Chia theo ngành- Nông nghiệp, thủy sản " 86.860 18.810 18.300 17.500 16.550 15.700
- Công nghiệp, xây dựng " 45.130 7.580 8.300 9.100 9.750 10.400
- Dịch vụ, thương mại " 29.410 5.210 5.600 5.900 6.200 6.500
6.3 Phân theo các chương trình- Chương trình phát triển KT-XH " 48.420 9.480 9.660 9.750 9.750 9.780
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn " 64.560 12.640 12.880 13.000 13.000 13.040
- Chương trình khác " 48.420 9.480 9.660 9.750 9.750 9.780
7 Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tr. đồng 20.000 4.000 4.000 4.000 4.000 4.000
Số người được GQVL mới từ vay vốn Người 15.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000
8 Số người được đào tạo nghề, trong đó: Người 167.500 33.000 33.200 33.500 33.800 34.000
- Cao đẳng nghề " 10.200 1.700 1.800 2.000 2.200 2.500
- Trung cấp nghề " 24.100 4.500 4.600 4.800 5.000 5.200
- Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên " 133.200 26.800 26.800 26.700 26.600 26.300
9 Tỷ lệ qua đào tạo chung % 2,6%/năm 45,6 47,9 50,3 52,6 55,0
Trong đó: qua đào tạo nghề % 2%/năm 31,5 34,0 36,5 39,0 41,5