Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPĐỀ TÀI:NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I
Giáo viên hướng dẫn : TH.S TRẦN TỐ LINHSinh viên thực hiện : HOÀNG VĂN QUANGMã sinh viên : CQ502134Lớp : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 50D
HÀ NỘI, 4-2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
Hoàng Văn Quang CQ502134
0
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................3
1.1. Ly luân chung vê phân tich tai chinh doanh nghiêp........................................3
1.1.2. Tai liêu sử dụng trong phân tich tai chinh doanh nghiêp................................11
1.2. Nội dung phân tich tai chinh doanh nghiêp.......................................................14
1.2.1. Phân tich khái quát tình hình tai chinh doanh nghiêp.....................................14
1.2.2. Phân tich diễn biến nguồn vốn va sử dụng vốn trong doanh nghiêp..............14
1.2.3. Các chỉ tiêu tai chinh cơ bản...........................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tich tai chinh doanh nghiêp..........................25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................25
1.3.2. Các nhân tố khách quan..................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I.......................................................................................28
2.1. Giới thiêu tổng quan vê Công ty cổ phần Xây lắp điên I...................................28
2.1.1. Khái quát vê Công ty cổ phần Xây lắp điên I.................................................28
2.1.2. Quá trình hình thanh phát triển.......................................................................29
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động.........................................................................................32
2.1.4. Sơ đồ tổ chức.................................................................................................33
2.1.4 Lực lượng lao động..........................................................................................34
2.2. Thực trạng chất lượng phân tich tai chinh tại Công ty cổ phần Xây lắp điên I. 36
2.2.1. Nguồn tai liêu..................................................................................................36
2.2.2. Các chỉ tiêu tai chinh cơ bản va y nghĩa.........................................................43
2.3. Một số đánh giá chung vê chất lượng phân tich tai chinh.................................54
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................54
2.3.2. Nhưng tồn tại, hạn chế....................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................................57
Hoàng Văn Quang CQ502134
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I..................61
3.1. Định hướng phát triển của công ty.....................................................................61
3.1.1. Các mục tiêu chinh..........................................................................................61
3.1.2. Nhưng vấn đê chinh........................................................................................61
3.1.3. Các giải pháp nhằm thực hiên các mục tiêu trên............................................61
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng phân tich tai chinh tại Công ty cổ phần Xây
lắp điên I...................................................................................................................62
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tich tai chinh.............................62
3.2.2. Nâng cao chất lượng sử dụng thông tin trong phân tich tai chinh..................67
3.2.3. Hoan thiên các phương pháp va kỹ thuât phân tich tai chinh.........................68
3.2.4. Hoan thiên nội dung phân tich tai chinh.........................................................68
3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghê...............................................................................69
3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần Xây lắp điên I.......................................70
3.3.1. Kiến nghị vê phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty.......................70
3.3.2. Kiến nghị vê phương hướng nâng cao hiêu quả phân tich tai chinh cho công
ty...............................................................................................................................71
KẾT LUẬN..............................................................................................................73
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH…………………………..……………………………Trách nhiệm hữu
hạn
TSLĐ………………………….……….…………………………..Tài sản lưu
động
ROE…………………………………..……Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
VCSH……………………………………………..……………...…Vốn chủ sở hữu
DN………………………………………………………………….…Doanh nghiệp
NĐT……………………….………….………………………………….Nhà đầu tư
BCĐKT……………………………………..………………...Bảng cân đối kế toán
LNTT…………………………………….…………………..Lợi nhuận trước thuế
LNST………………………………………………………..….Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ………………………………………………………………..Tài sản cố định
VLĐ…………………………………………………………………...Vốn lưu động
HTK………………………………………………….……………….Hàng tồn kho
TSNH………………………………………………….………….Tài sản ngắn hạn
TSDH…………………………………………….............................Tài sản dài hạn
KPT……………………………………………………………..…..Khoản phải thu
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Nên kinh tế Viêt Nam 2011 đã đạt được nhưng thanh tựu nổi bât như đã ngăn
chặn được sự suy giảm kinh tế, tăng trưởng khá va lam tăng nguồn lực cho đầu tư
phát triển, giảm tỉ lê thất nghiêp. Tuy nhiên, vẫn còn đó một số khó khăn thách thức
như vấn đê giải quyết viêc lam, tình trạng nhâp siêu cao va đặc biêt la tỉ lê lạm phát
qua các năm. Bên cạnh đó, trước sự cạnh tranh quyết liêt của các thanh phần trong
nên kinh tế thị trường hiên nay, có một số doanh nghiêp lam ăn thua lỗ, phải giải thể
hoạt động kinh doanh của mình nhưng cũng có một số doanh nghiêp trụ vưng được
va hoạt động bình thường mặc dù các doanh nghiêp nay cũng chịu không it ảnh
hưởng từ cuộc khùng hoảng kinh tế toan cầu. Vây thì câu hỏi được đặt ra la tại sao
lại có sự khác biêt giưa nhưng doanh nghiêp đó? Câu trả lời có liên quan đến nhiêm
vụ phân tich hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, doanh nghiêp đó. Viêc
thường xuyên tiến hanh va tiến hanh có hiêu quả hoạt động phân tich tai chinh
doanh nghiêp sẽ giúp cho doanh nghiêp thấy được thực trạng tai chinh của doanh
nghiêp mình, xác định đúng đắn va đầy đủ nguyên nhân cũng như mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tai chinh, từ đó có các kế hoạch quản ly va tổ
chức sản xuất kinh doanh, đê ra các chiến lược phù hợp với tình hình tai chinh của
doanh nghiêp hiên tại va trong tương lai thông qua công viêc tiến hanh dự báo, dự
đoán các điêu kiên kinh doanh. Mặt khác phân tich tai chinh doanh nghiêp la công
viêc được quan tâm va yêu cầu thường xuyên bởi nhiêu đối tượng như nha quản ly,
nha đầu tư, ngân hang, Các đối tượng sẽ nhờ đó ma đưa ra các quyết định để phục
vụ cho lĩnh vực quản ly của họ. Qua đó, từ các tác nhân chủ quan va khách quan, từ
các nhân tố bên trong cũng như bên ngoai doanh nghiêp, doanh nghiêp sẽ nâng cao
hiêu quả sản xuất kinh doanh. Đó cũng la một trong nhưng mục tiêu lớn nhất của tất
cả các doanh nghiêp. Nhờ vây doanh nghiêp mới tạo được uy tin cũng như thương
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
hiêu của mình, ổn định tình hình tai chinh, hạn chế nhưng rủi ro luôn tiêm ẩn va có
thể đứng vưng va phát triển.
Nhân thức được tầm quan trọng va tinh cấp thiết của viêc phân tich tai
chinh trên kết hợp với nhưng kiến thức đã được học tại trường trong nhưng năm học
trước ma em đã chọn đê tai: “Nâng cao hiệu qua phân tich tai chinh tai Công ty
cô phân Xây lăp điện I” để lam chuyên đê thực tâp.
Chuyên đê của em được chia lam 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thưc trạng phân tích tài chính tại công ty cô phần xây lắp
điện I
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại
công ty cô phần xây lắp điện I
Em xin chân thanh cảm ơn cô giáo Th.S Trần Tố Linh cùng toan thể các anh,
chị trong phòng tai chinh - kế toán đã giúp đỡ em thực hiên chuyên đê tốt nghiêp
nay!
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Ly luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tông quát vê tai chinh doanh nghiệp va phân tich tai chinh doanh nghiệp
1.1.1.1. Khai niệm về doanh nghiệp và tài chinh doanh nghiệp
Doanh nghiêp la một tổ chức kinh doanh nhằm mục đich sinh lời được pháp
luât thừa nhân, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ
sở hưu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Đối với các doanh nghiêp khi tiến hanh hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
có các yếu tố cần thiết: tư liêu lao động, đối tượng lao động va sức lao động, từ đó
đòi hỏi doanh nghiêp cần phải có một lượng tiên tê nhất định. Do vây, doanh nghiêp
phải hình thanh va sử dụng các quỹ tiên tê. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiêp cũng la quá trình hình thanh, phân phối va sử dụng các quỹ tiên tê đó.
Theo Luât doanh nghiêp năm 2005 quy định bốn loại hình doanh nghiêp hoạt động
tại Viêt Nam. Đó la: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh va doanh
nghiêp tư nhân.
Tai chinh doanh nghiêp la các quan hê kinh tế phát sinh gắn liên với quá
trình tạo lâp, phân phối va sử dụng các quỹ tiên tê trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiêp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tai chinh doanh nghiêp la một bộ phân trong hê thống tai chinh, tại đây nguồn tai
chinh xuất hiên va đồng thời đây cũng la nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tai chinh doanh nghiêp. Tai chinh doanh nghiêp có ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nên sản xuất.
Có rất nhiêu khái niêm khác nhau vê tai chinh doanh nghiêp, các nha kinh tế
đã tìm kiếm khái niêm tai chinh trên các vấn đê có tinh chất nguyên ly khác nhau
của họ ma thường tâp trung vao 5 nguyên tắc sau:
+ Nguồn hình thanh nên tai sản của doanh nghiêp
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Sự bảo đảm có lợi ich cho nhưng người bỏ vốn dưới các hình thức khác
nhau
+ Khia cạnh thời hạn của các loại vốn
+ Sự diễn giải các khái niêm vê vốn như la tổng giá trị của các loại tai sản
dưới hai dạng vốn trừu tượng va vốn cụ thể
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng giảm va thay
đổi cấu trúc của nó
1.1.1.2. Khai niệm về phân tich tài chinh doanh nghiệp, mục tiêu, nhiệm vụ và cac
phương phap phân tich tài chinh doanh nghiệp
Khai niệm
Phân tich tai chinh la một tâp hợp khái niêm, phương pháp va công cụ cho
phép tâp hợp va xử ly các thông tin kế toán va các thông tin khác nhằm trợ giúp cho
viêc ra quyết định tai chinh. Trọng tâm của phân tich tai chinh doanh nghiêp la phân
tich các báo cáo tai chinh va chỉ tiêu tai chinh đặc trưng thông qua hê thống phương
pháp, công cụ va kỹ thuât giúp cho nha phân tich từ các góc độ khác nhau, vừa đánh
giá toan diên, tổng hợp khái quát, vừa xem xét chi tiết hoạt động tai chinh doanh
nghiêp để nhân biết, phán đoán, dự báo va đưa ra các quyết định tai chinh, quyết
định tai trợ va quyết định đầu tư.
Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tai chinh khác nhau
của doanh nghiêp. Tuy nhiên, vê cơ bản, quá trình phân tich tai chinh doanh nghiêp
gồm các bước: thu thâp thông tin; xử ly thông tin; dự báo va đưa ra quyết định tai
chinh. Thông tin sử dụng trong phân tich tai chinh bao gồm thông tin kế toán va các
thông tin khác, trong đó, thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất.
Mục tiêu
Hoạt động tai chinh trong các doanh nghiêp bao gồm nhưng nội dung cơ bản
sau: xác định nhu cầu vê vốn của doanh nghiêp, tìm kiếm va huy động nguồn vốn
đáp ứng tốt nhu cầu va sử dụng vốn hợp ly, đạt hiêu quả cao nhất. Hoạt động tai
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
chinh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiêp va có y nghĩa quyết định trong viêc hình thanh, tồn tại va phát triển của
doanh nghiêp. Vai trò đó thể hiên ngay từ khi thanh lâp doanh nghiêp, trong viêc
thiết lâp các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư.
Để có thể tiến hanh sản xuất kinh doanh, các doanh nghiêp cần có một lượng
vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động va các vốn chuyên dùng khác.
Ngoai ra doanh nghiêp cần phải có nhưng giải pháp hưu hiêu để tổ chức huy động
va sử dụng vốn sao cho có hiêu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tai
chinh, tin dụng va chấp hanh luât pháp. Viêc tiến hanh phân tich tình hình tai chinh
sẽ giúp cho các nha quản ly doanh nghiêp va các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng của hoạt động tai chinh, xác định đầy đủ va đúng đắn các nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tai chinh của doanh nghiêp. Từ
đó, có nhưng giải pháp hưu hiêu nhằm ổn định va nâng cao tình hình tai chinh của
doanh nghiêp.
Trong nên kinh tế thị trường có sự quản ly của Nha nước ở nước ta hiên nay,
các doanh nghiêp đêu có quyên bình đẳng trước pháp luât trong kinh doanh thì
chúng ta chỉ quan tâm đến tình hình tai chinh của công ty, doanh nghiêp trên các
khia cạnh, vai trò khác nhau như: đứng trên phương diên nha đầu tư, nha cung cấp,
người đi vay, khách hang….Nhưng vấn đê ở đây chúng ta quan tâm, để y đến nhiêu
nhất la khả năng sinh lời, khả năng tạo ra các dòng tiên mặt, khả năng thanh toán
của công ty, doanh nghiêp va đặc biêt la mức lợi nhuân tối đa ma doanh nghiêp có
thể đạt được la bao nhiêu. Chinh vì thế ma trong phân tich tình hình tai chinh của
công ty, doanh nghiêp thì cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
+ Phân tich tình hình tai chinh phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hê
thồng nhưng thông tin hưu ich, cần thiết phục vụ cho doanh nghiêp va các đối tượng
khác quan tâm đến như: các nha đầu tư, các cổ đông va nhưng người sử dụng thông
tin tai chinh khác, giúp cho họ có được quyết định đúng đắn khi đưa ra các quyết
định đầu tư, quản ly công ty, doanh nghiêp một cách có hiêu quả nhất.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Phân tich tình hình tai chinh phải cũng cấp đầy đủ nhưng thông tin quan
trọng nhất cho các chủ doanh nghiêp, các nha đầu tư, các cổ đông, nhưng người sử
dụng thông tin tai chinh khác trong viêc đánh giá khả năng va tinh chắc chắn của
các dòng tiên vao, ra tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình va khả năng thanh
toán của doanh nghiêp.
+ Phân tich tình hình tai chinh phải cung cấp đầy đủ nhưng thông tin vê
nguồn vốn chủ sở hưu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiên, các tình huống
lam biến đổi các nguồn vốn va các khoản nợ của doanh nghiêp
Nhiệm vụ
Nhiêm vụ của phân tich các báo cáo tai chinh ở doanh nghiêp la căn cứ trên
nhưng nguyên tắc vê tai chinh doanh nghiêp để phân tich đánh giá tình hình thực
trạng va triển vọng của hoạt động tai chinh, chỉ ra được nhưng mặt tich cực va hạn
chế của viêc thu – chi tiên tê, xác định nguyên nhân va mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố. Trên cơ sở đó đê ra các biên pháp hưu hiêu nhằm nâng cao hơn nưa hiêu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiêm
vụ cơ bản của phân tich tình hình tai chinh của doanh nghiêp la :
+ Phân tich khái quát tình hình tai chinh của doanh nghiêp
+ Phân tich diễn biến sử dụng tai sản va nguồn vốn hình thanh tai sản
+ Phân tich tình hình va khả năng thanh toán của doanh nghiêp
+ Phân tich tình hình dự trư TSLĐ
+ Phân tich hiêu quả sử dụng tai sản của doanh nghiêp.
+ Phân tich các chỉ số hoạt động
+ Phân tich các hê số sinh lời.
Các phương pháp phân tich tai chinh doanh nghiêp
Phương phap so sanh
Phương pháp so sánh la phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tich hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp
nay, đó la:
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh la chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn lam căn cứ để
so sánh, tiêu chuẩn đó có thể la:
Tai liêu của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức…) nhằm đánh giá
tình hình thực hiên so với kế hoạch, dự toán, định mức đó.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi la chỉ tiêu kỳ thực hiên
va la kết quả ma doanh nghiêp đã đạt được.
Điêu kiên so sánh được
Để phép so sánh có y nghĩa thì điêu kiên tiên quyết la các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điêu kiên có thể so sánh được giưa các
chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả la vê thời gian va không gian.
Vê mặt thời gian: la các chỉ tiêu được tinh trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải thống nhất trên các mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
+ Phải cùng một phương pháp phân tich
+ Phải cùng một đơn vị đo lường
Vê mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi vê cùng quy mô va
điêu kiên kinh doanh tương đương nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế có rất it các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Do đó,
để đảm bảo tinh thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diên được xem
xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhân được, độ chinh xác cần phải có, thời gian
phân tich được cho phép.
Kỹ thuât so sánh
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
So sánh bằng số tuyêt đối: la hiêu số giưa trị số của kỳ phân tich so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiên khối lượng quy mô tăng giảm
của các hiên tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: la thương số giưa trị số của kỳ phân tich so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiên kết cấu, mối quan hê, tốc
độ phát triển, mức phổ biến của các hiên tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: số bình quân la dạng đặc biêt của số tuyêt đối,
biểu hiên tinh chất đặc trưng chung vê mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phân hay một tổng thể chung, có cùng một tinh chất.
So sánh mức biến động tương đối điêu chỉnh theo hướng quy mô được điêu
chỉnh theo hê số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Công thức xác định:
Mức biến động tương đối Chỉ số kỳ phân tich Chỉ tiêu kỳ gốc Hê số điêu chỉnh
Tùy theo mục đich, yêu cầu của phân tich, tinh chất va nội dung phân tich
của các chỉ tiêu kinh tế ma người ta sử dụng kỹ thuât so sánh thich hợp.
Quá trình phân tich theo kỹ thuât của phương pháp so sánh có thể được thực
hiên theo ba hình thức sau:
So sánh theo chiêu dọc: la quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lê mối tương
quan giưa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tai chinh, còn gọi la phân
tich theo chiêu dọc (cùng cột của báo cáo)
So sánh theo chiêu ngang: la quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lê va chiêu
hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán – tai chinh, còn gọi la phân tich theo
chiêu ngang (cùng hang trên báo cáo).
So sánh xác định xu hướng va tinh liên hê của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biêt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hê với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung va chúng có thể được xem xét nhiêu kỳ (từ 3-
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
5năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiên tượng
nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuât so sánh trên thường được phân tich trong các
phân tich báo cáo tai chinh - kế toán, nhất la báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiên tê, bảng cân đối kế toán va các báo cáo tai chinh định kỳ
của doanh nghiêp.
Phương phap tỉ lệ
Phương pháp tỉ lê được thực hiên thông qua viêc tinh toán các chỉ số tai
chinh dựa trên các dư liêu thu thâp được trên báo cáo tai chinh, sau đó người phân
tich sẽ so sánh va xem xét các chỉ số tinh được với các thông tin tham chiếu theo
thời gian va không gian. Từ đó có thể rút ra được xu hướng biến động va thay đổi
tình hình tai chinh của doanh nghiêp.
Vi dụ: Tinh chỉ số tỉ suất lợi nhuân trên vốn chủ sở hưu (ROE), sau đó so
sánh với ROE của các năm trước để đánh giá va rút ra được nhưng xu hướng biến
động của ROE qua các năm, sau đó so sánh ROE của doanh nghiêp mình với mức
ROE trung bình nganh để thấy được vị tri, khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp
mình với các doanh nghiêp khác.
Các tỉ lê tai chinh then chốt thường được nhóm lại thanh bốn loại chinh, tùy
theo khia cạnh cụ thể vê tình hình tai chinh của công ty ma các tỉ lê nay muốn lam rõ:
- Khả năng sinh lời: các tỉ lê được thiết kế để đo lường năng lực có lãi va
mức sinh lợi của công ty
- Tinh thanh khoản: các tỉ lê được thiết kế để đo lường khả năng của một
công ty trong viêc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiêu quả hoạt động kinh doanh: đo lường tinh hiêu quả trong công viêc sử
dụng các nguồn lực của công ty để kiếm được lợi nhuân.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ/vốn) : đo lường phạm vi theo đó viêc trang trải tai
chinh cho các khoản vay nợ được công ty thực hiên bằng cách vay nợ hay bán thêm
cổ phần.
Phương phap dupont
Phương pháp phân tich dupont la viêc nha phân tich tách một chỉ số tổng hợp
phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiêp thanh các chỉ số có quan hê với nhau.
Từ đó nha phân tich sẽ đánh giá tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời
chung của doanh nghiêp.
ROE = NI/E = NI/S x S/A x A/E
Trong đó: NI la lợi nhuân ròng; S la doanh thu; A la tổng tai sản va E la vốn
chủ sở hưu. Với cách thay thế như vây, ta sẽ có tỷ suất lợi nhuân trên vốn chủ sở
hưu chịu ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố: tỷ suất lợi nhuân biên (NI/S); hiêu suất sử
dụng tổng tai sản (S/A) va đòn bẩy tai chinh (A/E).
Một DN có thể tăng ROE bằng cách nâng cao hiêu suất sử dụng tổng tai sản
(ROA) hoặc tăng tỷ lê đòn bẩy tai chinh (sử dụng nhiêu nợ hơn để tai trợ cho tổng
tai sản).
Phương phap phân tich tài chinh Dupont mở rộng
Với phương pháp phân tich tai chinh Dupont mở rộng, các nha phân tich đã
đưa ra một số nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ROE, gồm 5 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuân ròng biên (EBIT/doanh thu bán hang);
- Hiêu suất sử dụng tổng tai sản (Doanh thu bán hang/tổng tai sản);
- Tỷ lê chi phi trả lãi (Chi phi trả lãi/tổng tai sản);
- Đòn bẩy tai chinh (Tổng tai sản/vốn chủ sở hưu);
- Tỷ lê lợi nhuân sau thuế so với lợi nhuân trước thuế (1-Thuế TNDN/EBT)
= NI/EBT.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhưng phân tich nay sẽ giúp NĐT biết được nhưng thay đổi vê giá trị ROE
của DN cũng như các nguyên nhân gây ra chúng.
Phương pháp dupont cho thấy mối quan hê nhân quả ảnh hưởng tới khả
năng sinh lời của doanh nghiêp để có thể dự đoán nhưng biến động trong tương lai
va đưa ra nhưng điêu chỉnh thich hợp cho doanh nghiêp.
1.1.2. Tai liệu sử dụng trong phân tich tai chinh doanh nghiệp.
Tai liêu sử dụng trong phân tich tai chinh doanh nghiêp được thu thâp từ
nhiêu nguồn khác nhau, được phân ra thanh thông tin nội bộ trong doanh nghiêp va
thông tin bên ngoai doanh nghiêp
1.1.2.1. Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Các thông tin nội bộ doanh nghiêp gồm có các thông tin kế toán, hê thống
báo cáo tai chinh, tình hình hoạt động hiên tại va kế hoạch phát triển của doanh
nghiêp. Đặc biêt trong đó các báo cáo tai chinh thể hiên các thông tin vê tình hình
tai chinh - kế toán trong doanh nghiêp được coi la nguồn thông tin quan trọng nhất.
Các báo cáo tai chinh của doanh nghiêp bao gồm ba loại báo cáo chủ yếu la báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán va báo cáo lưu chuyển tiên tê. Ngoai ra
còn có thêm một phần nưa la báo thuyết minh báo cáo tai chinh để giải trình chi tiết
hơn các thông tin trong các loại báo cáo trên.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiên các kết quả hoạt động trong một khoảng
thời gian nhất định. Cụm từ “khoảng thời gian nhất định” có y nghĩa quan trọng vì
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tich lũy của hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ. Nó cho biết liêu doanh nghiêp đó có kiếm được lợi nhuân không
hay la kinh doanh thua lỗ - tức la liêu rằng lợi nhuân của công ty la dương hay âm.
Ngoai phản ánh khả năng lợi nhuân của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể
- thông thường la cuối tháng, cuối quy hay năm tai chinh của công ty đó, nó còn
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
cung cấp các thông tin tổng hợp vê tình hình sử dụng các yếu tố đầu vao của doanh
nghiêp như lao động, vốn, kĩ thuât, vât tư…thông qua các khoản chỉ phi.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán la một cách tổng hợp tình hình tai chinh của các công
ty tại một thời điểm nhất định nao đó, thường la cuối tháng, cuối quy hoặc năm tai
chinh. Trên thực tế, bảng cân đối kế toán thế hiên nhưng tai sản do công ty quản ly
va viêc cấp vốn cho nhưng tai sản nay - bằng vốn của nhưng người cho vay (nợ phải
trả), vốn góp từ các chủ sở hưu, hoặc từ cả hai nguồn. Bảng cân đối kế toán được
phản ánh theo phương trình kế toán sau
Tai sản ngắn hạn + Tai sản dai hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hưu
Tai sản la nhưng thứ ma công ty đầu tư vao để thực hiên viêc kinh doanh,
chẳng hạn như tiên mặt, nguyên vât liêu tồn kho, đất đai, nha xưởng va trang thiết
bị. Ngoai ra, tai sản còn bao gồm tiên nợ từ các khách hang va công ty khác, loại tai
sản nay gọi la khoản phải thu.
Vế thứ hai của phương trình bắt đầu từ nợ phải trả. Nợ phải trả: La tổng các
khoản nợ phát sinh ma doanh nghiêp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao
gồm các khoản nợ tiên vay (vay ngắn hạn, vay dai hạn, vay trong nước, vay nước
ngoai), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nha nước, các khoản phải trả cho
công nhân viên (tiên lương, phụ cấp,...) va các khoản phải trả khác. Vốn chủ sở hưu
la toan bộ nguồn vốn thuộc sở hưu của chủ doanh nghiêp, của các thanh viên trong
công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phi quản ly do các
đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo tinh thanh
khoản giảm dần. Bên tai sản phản ánh quy mô va kết cấu tai sản của doanh nghiêp,
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tai trợ va khả năng tự chủ tai chinh của doanh
nghiêp đó. Qua các thông tin trên bảng cân đối kế toán, nha phân tich có thể nhân
biết được loại hình, quy mô va mức độ tự chủ tai chinh của doanh nghiêp.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo lưu chuyển tiên tê
Báo cáo lưu chuyển tiên tê phản ánh các dòng tiên vao ra của một doanh
nghiêp trong một thời kỳ, nêu chi tiết các li do tại sao lượng tiên (va nhưng khoản
tương đương tiên) thay đổi trong kỳ kế toán.
Đặc biêt báo cáo nay phản ánh tất cả các thay đổi vê tiên tê theo ba hoạt
động: kinh doanh, đầu tư va tai chinh. Báo cáo lưu chuyển tiên tê cho biết doanh
nghiêp có bao nhiêu tiên vao đầu kỳ va còn lại bao nhiêu vao cuối kỳ. Kế tiếp, nó
mô tả công ty đã thu va chi bao nhiêu tiên trong một khoảng thời gian cụ thể. Viêc
sử dụng tiên được ghi thanh số âm va nguồn tiên ở đây được ghi la số dương.
Báo cáo lưu chuyển tiên tê rất hưu ich vì nó cho biết liêu công ty hay doanh
nghiêp có khả năng chuyển các khoản phải thu thanh tiên không. Vê vơ bản, khả
năng đó tạo điêu kiên cho công ty, doanh nghiêp thanh toán các khoản nợ. Khả năng
thanh toán nợ la khả năng trả các hóa đơn khi đến hạn.
Ngoai các báo cáo tai chinh, người phân tich tai chinh doanh nghiêp cũng
cần phải thu thâp thêm các thông tin vê chiến lược phát triển, định hướng của doanh
nghiêp, cách thức tổ chức quản ly trong doanh nghiêp đó.
1.1.2.2. Cac thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Các thông tin bên ngoai doanh nghiêp hết sức phong phú va đa dạng, trong
đó có thể kể đến như thông tin vê toan bộ nên kinh tế, vê nganh ma doanh nghiêp
tham gia, các thông tin vê thị trường va đối thủ. Các yếu tố của nên kinh tế như lạm
phát, tăng trưởng hay suy thoái của nên kinh tế, môi trường kinh doanh, các yếu tố
vê pháp luât, chinh trị. Đối với nganh ma doanh nghiêp tham dự, cần thu thâp các
thông tin thông tin vê mức tăng trưởng, triển vọng của nganh, các chỉ số thống kê
trung bình nganh. Các thông tin nay sẽ giúp đánh giá vị thế của doanh nghiêp trong
nganh kinh doanh, sản xuất đó. Các thông tin vê thị trường như lãi suất, tỉ giá, thị
phần, thông tin các sản phẩm cạnh tranh giúp cho doanh nghiêp phân tich cũng như
dự báo vê các triển vọng va rủi ro có thể xảy ra. Từ đó góp phần giúp các doanh
nghiêp có phương hướng đúng đắn để tăng doanh thu, tối thiểu chi phi. Các thông
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
tin trên có thể doanh nghiêp tự tìm kiếm, tổng hợp hoặc cũng có thể do các tổ chức
chuyên cung cấp các thông tin đó cung cấp cho công ty, doanh nghiêp quan tâm.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tich khái quát tình hình tai chinh doanh nghiệp
Phân tich khái quát tình hình tai chinh của doanh nghiêp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình trong kỳ kinh doanh la khả quan hay không khả quan.
Kết quả phân tich nay sẽ cho phép các nha quản ly, chủ doanh nghiêp thấy rõ thực
chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh va dự đoán được khả năng phát
triển hay la có chiêu hướng đi xuống. Trên cơ sở đó, có nhưng biên pháp hưu hiêu
cho công tác tăng cường quản ly doanh nghiêp. Nội dung phân tich khái quát tình
hình tai chinh của doanh nghiêp bao gồm:
- Phân tich khái quát tình hình vốn va nguồn vốn, tình hình thu – chi trong
doanh nghiêp
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiên vao, ra trong doanh nghiêp
+ Tình hình vốn lưu động va nhu cầu vốn lưu động.
+ Kết cấu vốn va kết cấu tai sản.
+ Các chỉ tiêu trung gian tai chinh trong báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tich các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tai chinh doanh nghiêp.
1.2.2. Phân tich diễn biến nguồn vốn va sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phân tich diễn biến nguồn vốn va sử dụng vốn la xem xét va đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT vê nguồn vốn va cách thức sử
dụng vốn của doanh nghiêp.
Để tiến hanh phân tich diễn biến nguồn vốn va sử dụng vốn trước tiên, cần
trình bay BCĐKT dưới dạng cân đối báo cáo (trình bay 1 phia) từ tai sản đến nguồn
vốn. Sau đó so sánh số liêu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân
đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiêp theo nguyên tắc:
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Sử dụng vốn la tăng tai sản, giảm nguồn vốn
+ Sử dụng vốn la giảm tai sản, tăng nguồn vốn
+ Nguồn vốn va sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Cuối cùng tiến hanh xắp xếp các chỉ tiêu vê nguồn vốn va sử dụng vốn theo
nhưng trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tich va phản ánh vao một bảng biểu
mẫu sau:
Biểu
chỉ tiêu số tiên tỷ trọng
1-Sử dụng vốn
……………..
Cộng sử dụng vốn
2- Nguồn vốn
……………...
Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tich nay cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nao? nhưng chỉ tiêu nao la
chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn va sử dụng vốn của doanh nghiêp?
từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn va nâng cao hiêu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiêp.
Ngoai viêc phân tich diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, trên thực tế, người
ta còn sử dụng phương pháp phân tich theo luồng tiên; phương pháp nay dựa vao
dòng tiên mặt đầu kỳ va cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó xác định nguyên nhân
lam thay đổi tăng(giảm) tiên mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vao sự thay đổi trong
từng chỉ tiêu của BCĐKT. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu
của BCĐKT đêu dẫn tới sự tăng (giảm) tiên mặt tương ứng theo nguyên tắc:
+ Tăng tiên mặt la giảm tai sản va tăng nguồn vốn.
+ Giảm tiên mặt la tăng tai sản va giảm nguồn vốn.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Tổng cộng tăng (giảm) tiên mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên
dòng tiên mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của BCĐKT.
Phương pháp phân tich nay giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vât tư,
hang hóa va tai sản thanh tiên mặt trong kỳ.
1.2.3. Các chỉ tiêu tai chinh cơ ban
1.2.3.1. Cac chỉ tiêu về cơ cấu tài chinh
Tỷ số nợ trên tai sản
Tỷ số nợ trên tai sản = 100% xTổng nợ
Tổng tai sản
Tỷ số nay (thường tinh bằng %) được tinh bằng cách lấy tổng nợ (tức la gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dai hạn) của doanh nghiêp trong một thời kỳ nao đó chia cho
giá trị tổng tai sảntrong cùng kỳ. Các số liêu nay có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiêp.
Tỷ số nay cho biết có bao nhiêu phần trăm tai sản của doanh nghiêp la từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tai chinh của doanh nghiêp. Tỷ số nay ma
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiêp vay it. Điêu nay có thể ham y doanh nghiêp có khả
năng tự chủ tai chinh cao. Song nó cũng có thể ham y la doanh nghiêp chưa biết
khai thác đòn bẩy tai chinh, tức la chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số nay ma cao quá ham y doanh nghiêp không có thực lực tai
chinh ma chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điêu nay cũng ham y la mức độ rủi
ro của doanh nghiêp cao hơn.
Khi dùng tỷ số nay để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiêp cá
biêt nao đó với tỷ số bình quân của toan nganh.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hưu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hưu = 100% xTổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hưu
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tỷ số nay (thường tinh bằng %) được tinh bằng cách lấy tổng nợ (tức la gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dai hạn) của doanh nghiêp trong một thời kỳ nao đó chia cho
giá trị vốn chủ sở hưu trong cùng kỳ. Các số liêu nay có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiêp.
Tỷ số nay cho biết quan hê giưa vốn huy động bằng đi vay va vốn chủ sở
hưu. Tỷ số nay nhỏ chứng tỏ doanh nghiêp it phụ thuộc vao hình thức huy động vốn
bằng vay nợ; có thể ham y doanh nghiêp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có
thể chứng tỏ doanh nghiêp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh va khai thác lợi ich
của hiêu quả tiết kiêm thuế.
Khi dùng tỷ số nay để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiêp cá
biêt nao đó với tỷ số bình quân của toan nganh.
Hê số khả năng thanh toán lãi vay
Hê số khả năng thanh toán lãi vay =LNTT + Lãi vay
Lãi vay
Hê số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuân đảm bảo khả
năng trả lãi như thế nao. Nếu công ty quá yếu vê mặt nay, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên công ty, thâm chi dẫn tới phá sản công ty.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiêp thấp cũng thể hiên khả năng sinh lợi
của tai sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy
hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể lam giảm Lãi trước thuế va lãi
vay xuống dưới mức nợ lãi ma công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh
toán va vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro nay được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế va lãi
vay không phải la nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiêp cũng có thể
tạo ra nguồn tiên mặt từ khấu hao va có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
Nhưng gì ma một doanh nghiêp cần phải đạt tới la tạo ra một độ an toan hợp ly, bảo
đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Ngoai các chỉ tiêu vê cơ cấu trên còn có các chỉ tiêu như:
Hê số cơ cấu tai sản = TSCĐ hoặc TSLĐ
Tổng tai sản
Hê số cơ cấu nguồn vốn = Tổng VCSH
Tổng nguồn vốn
Mối quan hê giưa tai sản va nguồn vốn:
- Độ ổn định của nguồn tai trợ V1 va V2:
V1 =Vốn chủ + Nợ dai hạn
Tổng nguồn vốn
V2 =Nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
Ta có V2 = 1 – V1 vì tổng vốn gồm có Vốn chủ, nợ ngắn hạn va nợ dai hạn.
Nếu V1 cao thì tình hình tai chinh của doanh nghiêp la an toan do các tai sản được tai
trợ bằng các nguồn dai hạn va ngược lại, nếu có V2 cao thì tình hình tai chinh của
doanh nghiêp la không an toan do các tai sản được tai trợ bằng các nguồn ngắn hạn.
- Độ tự chủ tai chinh tổng quát V3 va V4:
V3 =Vốn chủ sở hưu
Tổng nguồn vốn
V4 =Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Như vây ta cũng có hê số V4 = 1- V3 va V3 còn được coi la hê số tự chủ vê
vốn. Hê số V4 cho ta thấy tỷ lê tai sản được đầu tư bởi nguồn vốn đi chiếm dụng.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.3.2. Cac hệ số về hoạt động
Các hê số nay dùng để đo lường hiêu quả sử dụng vốn, tai sản của doanh
nghiêp bằng cách so sánh doanh thu với viêc bỏ vốn vao kinh doanh dưới các tai
sản khác nhau.
Số vòng quay hang tồn kho
Số vòng quay hang tồn kho =Doanh thu thuần
Hang tồn kho bình quân
Trong đó:
Hê số vòng quay hang tồn kho cũng được tinh cho 4 quy gần nhất theo công
thức sau:
Trong đó
Hê số vòng quay hang tồn kho thể hiên khả năng quản trị hang tồn kho.
Vòng quay hang tồn kho la số lần ma hang hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ.Hê số vòng quay hang tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hang tồn kho la tốt hay xấu qua từng năm. Hê số nay lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hang hóa trong kho la nhanh va ngược lại, nếu hê số nay nhỏ
thì tốc độ quay vòng hang tồn kho thấp. Cần lưu y, hang tồn kho mang đâm tinh
chất nganh nghê kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp la tốt, mức tồn
kho cao la xấu.
Hê số vòng quay hang tồn kho cang cao cang cho thấy doanh nghiêp bán
hang nhanh va hang tồn kho không bị ứ đọng nhiêu. Có nghĩa la doanh nghiêp sẽ it
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
rủi ro hơn nếu khoản mục hang tồn kho trong báo cáo tai chinh có giá trị giảm qua
các năm.
Tuy nhiên, hê số nay quá cao cũng không tốt, vì như vây có nghĩa la lượng
hang dự trư trong kho không nhiêu, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiêp bị mất khách hang va bị đối thủ cạnh tranh gianh thị phần.
Hơn nưa, dự trư nguyên liêu vât liêu đầu vao cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyên sản xuất bị ngưng trê. Vì vây, hê số vòng quay hang tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất va đáp ứng được nhu cầu khách hang.
Để có thể đánh giá tình hình tai chinh doanh nghiêp, viêc xem xét chỉ tiêu
hang tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuân, doanh
thu, vòng quay của dòng tiên…, cũng như nên được đặt trong điêu kiên kinh tế vĩ
mô, điêu kiên thực tế của từng doanh nghiêp.
Vòng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ =Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu nay phản ánh trong kỳ TSLĐ quay được bao nhiêu vòng va cho ta
biết tương ứng với một đồng TSLĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngoai ra chỉ tiêu nay nói lên trong một năm (quy), vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng. Số vòng quay cang nhiêu thì hiêu quả đồng vốn đem lại cang cao.
Số nghịch đảo của chỉ tiêu trên gọi la hê số bảo đảm. Hê số bảo đảm cho thấy
muốn có một đơn vị khối lượng sản phẩm thực hiên cần thiết phải có bao nhiêu
đơn vị vốn lưu động, hoặc một đồng giá trị sản phẩm thực hiên phải có bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
Một chỉ tiêu khác thường được sử dụng la chỉ tiêu độ dai của mỗi vòng quay
của vốn lưu động, được tinh bằng đơn vị ngay. Cách tinh cho một năm, hay một
quy như sau: Mỗi vòng quay của vốn cần một thời gian cang ngắn cang tốt.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Mỗi vòng quay của vốn cần một thời gian cang ngắn cang tốt.
Hiêu suất sử dụng TSCĐ:
Hiêu suất sử dụng TSCĐ =Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu chất lượng được thể hiên dưới hình thức giá trị vê tình hình va kết
quả sử dụng tai sản cố định trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất - kinh
doanh, chỉ tiêu nay la quan hê so sánh giưa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá
trị tai sản cố định sử dụng bình quân trong kì; hoặc la quan hê so sánh giưa lợi
nhuân thực hiên với giá trị tai sản cố định sử dụng bình quân. Nó chỉ ra một đồng
giá trị tai sản cố định lam ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuân.
Được dùng để đánh giá tình hình sử dụng tai sản cố định của doanh nghiêp trong
các thời kì khác nhau, hoặc trong quan hê so sánh với các doanh nghiêp cùng loại.
Hiêu suất sử dụng Tổng tai sản:
Hiêu suất sử dụng Tổng TS =Doanh thu thuần
Tổng TSCĐ bình quân
Nếu tỷ số nay lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiêp lam ăn có lãi. Tỷ số cang
cao cho thấy doanh nghiêp lam ăn cang hiêu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiêp lam ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tai sản của doanh nghiêp. Tỷ số cho biết hiêu quả quản ly va sử
dụng tai sản để tạo ra thu nhâp của doanh nghiêp.
Tỷ số lợi nhuân ròng trên tai sản phụ thuộc vao mùa vụ kinh doanh va nganh
nghê kinh doanh. Do đó, người phân tich tai chinh doanh nghiêp chỉ sử dụng tỷ số
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nay trong so sánh doanh nghiêp với bình quân toan nganh hoặc với doanh nghiêp
khác cùng nganh va so sánh cùng một thời kỳ.
Kỳ thu tiên bình quân:
Kỳ thu tiên bình quân =Các khoản phải thu
DT bình quân 1 ngay
Kỳ thu tiên bình quân (hay Số ngay luân chuyển các khoản phải thu, Số ngay
tồn đọng các khoản phải thu, Số ngay của doanh thu chưa thu) la một tỷ số tai
chinh đánh giá hiêu quả hoạt động của doanh nghiêp. Tỷ số nay cho biết doanh
nghiêp mất bình quân la bao nhiêu ngay để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Tỷ số nay được tinh ra bằng cách lấy số ngay trong năm chia cho số vòng
quay khoản phải thu. Một cách tinh khác la lấy trung bình cộng các khoản phải thu
chia cho doanh thu thuần (doanh thu không kể tiên mặt) bình quân mỗi ngay.
Dựa vao Kỳ thu tiên bình quân, có thể nhân ra chinh sách bán trả châm của
doanh nghiêp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiêp. Theo quy
tắc chung, kỳ thu tiên bình quân không được dai hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán.
Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiêp có ấn định kỳ hạn được
hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiên bình quân không được dai hơn (1 + 1/3) số ngay
của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
1.2.3.3. Cac chỉ số về khả năng thanh toan
Đây la nhóm các chỉ số quan trọng, nó phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiêp thông qua một số hê số sau:
Hê số khả năng thanh toán tổng quát:
Hê số thanh toán tổng quát =Tổng tai sản
Nợ phải trả
Hê số nay thể hiên mối quan hê giưa tổng tai sản hiên có của doanh nghiêp
so với tổng số nợ phải trả. Hê số nay cang thấp thì khả năng thanh toán của doanh
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nghiêp cang kém, còn khi hê số nay lớn hơn 1 thì mới đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiêp.
Hê số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hê số thanh toán nợ ngắn hạn =Tổng tai sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Hê số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn la thương số giưa tai sản ngắn hạn
với các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiên mức độ đảm bảo TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Nếu hê số nay xấp xỉ 1 thì doanh nghiêp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hê số khả năng thanh toán nhanh
Hê số khả năng thanh toán nhanh =Tổng TSLĐ - HTK
Tổng nợ ngắn hạn
Hê số khả năng thanh toán nhanh la khả năng thanh toán nợ ngay của doanh
nghiêp. Nếu doanh nghiêp có hê số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì có khả năng
thanh toán các khoản nợ tới va quá hạn tương đối tốt còn các doanh nghiêp có hê số
nay dưới 0,5 thì có thể gặp khó khăn trong viêc thanh toán các khoản nợ tới va quá
hạn. Trường hợp ly tưởng la doanh nghiêp có hê số nay bằng 1.
Đây la nhóm các hê số quan trọng, nó phản ánh rõ nhất tình trạng tai chinh
của doanh nghiêp tại thời điểm xem xét. Các nha quản ly doanh nghiêp căn cứ vao
nhóm các hê số nay để đưa ra các đối sách vê viêc có cần huy động thêm hay không
các nguồn tai chinh một cách thich hợp, kịp thời để đảm bảo an toan khả năng thanh
toán của doanh nghiêp.
Hê số nợ phải thu va nợ phải trả
Hê số nợ phải trả, nợ phải thu =Các khoản nợ phải trả
Các khoản nợ phải thu
Hê số nay đối với một doanh nghiêp có tình hình tai chinh ổn định thường
xấp sỉ bằng 1. Nếu hê số nay lớn hơn 1 nghĩa la doanh nghiêp chiếm dụng được vốn
của người khác va ngược lại nếu hê số nay nhỏ hơn 1 thì doanh nghiêp bị người
khác chiếm dụng vốn.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.3.4. Cac hệ số về khả năng sinh lời
Các hê số vê khả năng sinh lời luôn được các nha quản trị tai chinh quan
tâm. Chúng la cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định, chúng phản ánh hiêu quả hoạt động kinh doanh va cũng la
căn cứ quan trọng để các nha hoạch định đưa ra các quyết định tai chinh trong
tương lai đối với doanh nghiêp.
Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu
Tỷ suất LNTT trên doanh thu =Lợi nhuân trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất LNST trên doanh thu =Lợi nhuân sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu nay phản ánh trong một đồng doanh thu ma doanh nghiêp bỏ ra
trong kỳ thu vê được bao nhiêu đồng lợi nhuân. Các nha quản trị tai chinh đặc biêt
quan tâm đến lợi nhuân trước thuế va lợi nhuân sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuân vốn kinh doanh
Chỉ tiêu nay phản ánh một đồng vốn kinh doanh ma doanh nghiêp đã bỏ vao
sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuân. Cũng như tỷ suất lợi nhuân
trên doanh thu ta cũng tinh riêng lợi nhuân trước thuế va lợi nhuân sau thuế với vốn
kinh doanh.
Tỷ suất LNTT vốn kinh doanh =Lợi nhuân trước thuế x 100
Giá trị tai sản bình quân
Tỷ suất LNST vốn kinh doanh =Lợi nhuân sau thuế x 100
Giá trị tai sản bình quân
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tỷ suất lợi nhuân vốn chủ sở hưu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiêp la tạo ra lợi nhuân ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiêp đó. Hế số doanh lợi vốn chủ sở hưu la chỉ tiêu đánh giá mức
độ thực hiên mục tiêu nay
Tỷ suất lợi nhuân vốn chủ sở hưu =Lợi nhuân sau thuế
Vốn chủ sở hưu bình quân
Hê số nay cho ta biết với một đồng vốn chủ sở hưu bỏ ra thì chủ doanh
nghiêp thu được vê bao nhiêu đồng lợi nhuân ròng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Lựa chọn phương phap phân tich tài chinh
Trên cơ sở nhưng thông tin có được, các nha phân tich sẽ lựa chọn phương
pháp phân tich tai chinh thich hợp để đánh giá thực trạng tai chinh của doanh
nghiêp. Mỗi phương pháp sẽ cho một kết quả phân tich nhất định vê một vấn đê nao
đó trong tình hình tai chinh của doanh nghiêp. Trong thực tế hiên nay, các nha phân
tich thường kết hợp các phương pháp tai chinh theo từng mục tiêu cụ thể ma nha
quản ly, chủ đầu tư quan tâm. Có như vây thì viêc phân tich mới đạt chất lượng cao.
1.3.1.2. Trình độ can bộ phân tich
Người thực hiên phân tich tai chinh la nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng phân tich tai chinh trước tiên do vây trước hết nha phân tich la người định
hướng cho cả quá trình phân tich, quyết định phương pháp va nguồn thông tin sử
dụng. Kết quả phân tich tai chinh la nhưng nhân xét, đánh giá va dự đoán của nha
phân tich, do vây nha phân tich phải cần trình độ chuyên môn tốt, yêu cầu trung
thực cũng như phải y thức được tầm quan trọng va nhiêm vụ của mình khi tiến hanh
phân tich thì viêc phân tich tai chinh mới có được hiêu quả cao.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.1.3. Nhận thức về phân tich tài chinh của nhà quản lý, chủ đầu tư.
Nha quản ly va chủ đầu tư la đối tượng quan tâm trực tiếp đến hoạt động
phân tich tai chinh doanh nghiêp, sử dụng chinh kết quả phân tich để đưa ra các
quyết định liên quan đến công ty. Nếu nha quản ly không y thức rõ rang vai trò va
kết quả của hoạt động tai chinh thì khó có thể tổ chức tốt công tác phân tich tai
chinh chứ chưa nói đến viêc đưa ra các quyết định đúng đắn. Vì vây, để chất lượng
phân tich tai chinh tốt nhất thì cần nha quản ly có nhân thức rõ rang, định hướng
công tác phân tich tai chinh theo các mục tiêu cần quan tâm, có trình độ để có thể
đưa ra quyết định trên cơ sở kết quả phân tich.
1.3.1.4. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tich tài chinh.
Thông tin la vô cùng quan trọng với hoạt động phân tich tai chinh. Nếu
không có thông tin hoặc thông tin được đưa ra một cách thiếu chinh xác thì viêc
phân tich tai chinh sẽ chất lượng phân tich tai chinh sẽ thấp, không đạt được kết quả
cao. Thông tin thiếu sẽ dẫn đến viêc không thể thực hiên phân tich tai chinh được.
Thông tin có thể đến từ trong nội bộ doanh nghiêp như các tai liêu kế toán, kế hoạch
kinh doanh, báo cáo tai chinh, các quyết định của doanh nghiêp…..Thông tin cũng
có thể đến từ bên ngoai doanh nghiêp như các thông tin của các tổ chức cung cấp
thông tin, các cơ quan quản ly vĩ mô, thông tin từ thị trường….Do vây, để nâng cao
chất lượng phân tich tai chinh thì chất lượng thông tin phải chinh xác va thông tin
đưa ra phải đầy đủ.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường phap lý
Sự biến động của môi trường pháp ly sẽ ảnh hưởng tới chất lượng phân tich
tai chinh rất nhiêu. Chinh phủ điêu hanh nến kinh tế thông qua hê thống pháp luât
va các biên pháp hanh chinh. Nhưng thay đổi trong các chinh sách tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiêp qua đó tác động tới chất lượng của viêc phân
tich tai chinh. Vi dụ như nhưng chế tai liên quan đến viêc gian lân trong báo cáo tai
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
chinh của công ty, viêc áp dụng các chuẩn mực kế toán khi xây dựng báo cáo tai
chinh…sẽ lam cho viêc phân tich tình hình tai chinh trở nên đồng nhất va trung thực
hơn. Vì vây với sự can thiêp của chinh phủ thì viêc phân tich các báo cáo tai chinh
sẽ được minh bạch thông tin, thực hiên với nhưng chuẩn mực rõ rang sẽ lam cho
nha quản ly, nha đầu tư dễ dang đọc hiểu để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn
cho doanh nghiêp.
1.3.2.2. Hệ thống thông tin ngoài doanh nghiệp
Viêc phân tich tai chinh của doanh nghiêp thường lấy các hê thống thông tin
ngoai doanh nghiêp để lam cơ sở tham chiếu quan trọng trong khi tiến hanh phân
tich. Vi dụ với nguồn thông tin bên ngoai các tỉ lê tai chinh của doanh nghiêp la
thấp hay cao, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỉ lê trung bình nganh. Nha quản ly
doanh nghiêp sẽ đánh giá được thực trạng tai chinh của mình ma từ đó có nhưng
giải pháp để khắc phục. Hê thống dư liêu nay cũng giống như thông tin trong doanh
nghiêp, cang đầy đủ va chinh xác thì chất lượng phân tich tai chinh cang cao.
Ngược lại với nhưng luồng thông tin bên ngoai doanh nghiêp đưa ra không đúng
đắn vê doanh nghiêp có thể ảnh hưởng tới tâm ly của nha quản ly tiếp theo đó sẽ
ảnh hưởng tới viêc phân tich tình hình tai chinh của doanh nghiêp.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I
2.1. Giới thiệu tông quan về Công ty cô phần Xây lắp điện I
2.1.1. Khái quát vê Công ty cô phân Xây lăp điện I
- Tên doanh nghiêp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 1
- Tên giao dịch quốc tế: POWER CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY No.1
- Tên viết tắt tiếng Anh: PCC1
- Trụ sở chinh: Số 18 Ly Văn Phúc, quân Đống Đa, Ha Nội, Viêt Nam.
- Văn phòng lam viêc: Tòa nha CT2, số 583 đường Nguyễn Trãi, quân Thanh
Xuân, Ha Nội, Viêt Nam.
Điên thoại:
Website:
(84-4) 3845.6329;
http://www.pcc1.vn ;
Fax:
Email:
(84-4) 3823.1997
- Vốn điêu lê: 140.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi tỷ đồng).
Các đơn vị trực thuộc Doanh nghiêp:
* Các công ty con:
1 – Công ty TNHH chế tạo cột thép Đông Anh - Hyundai (HDDA)
Địa chỉ: Tổ 23, thị trấn Đông Anh, huyên Đông Anh, Ha Nội.
2 – Công ty TNHH MTV Xây lắp điên 1 - Đại Mỗ (PCC1 - Đại Mỗ)
Địa chỉ: Thôn Chợ, xã Đại Mỗ, huyên Từ Liêm, Ha Nội.
3 – Công ty TNHH MTV Xây lắp Điên 1 - Ba La (PCC1 - Ba La)
Địa chỉ: Km0, quốc lộ 21B, phường Phú Lương, quân Ha Đông, Ha Nội.
4 – Công ty TNHH MTV Xây lắp Điên 1 - Mỹ Đình (PCC1 - Mỹ Đình)
Địa chỉ: xóm 7, xã Đông Ngạc, huyên Từ Liêm, Ha Nội.
5 – Công ty TNHH MTV Xây lắp Điên 1 - Hoang Mai (PCC1 - Hoang Mai)
Địa chỉ: 471 Nguyễn Tam Trinh, phường Hoang Văn Thụ, quân Hoang Mai, HN.
6 – Công ty TNHH MTV Xây lắp Điên 1 - Nang Hương (PCC1 - Nang Hương)
Địa chỉ: Tòa nha CT1, số 583 đường Nguyễn Trãi, quân Thanh Xuân, Ha Nội.
7 – Công ty TNHH MTV Xây lắp Điên 1 Miên Nam (PCC1 Miên Nam)
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Địa chỉ: Lầu 1, Cao ốc An Khang, số 28 đường 19, phường An Phú, quân 2, HCM.
8 – Công ty Cổ phần Tư vấn điên 1 (PCSC1)
Địa chỉ: Tầng 2A, tòa nha CT2, số 583 Nguyễn Trãi, quân Thanh Xuân, HN.
9 – Công ty Cổ phần Hóa phẩm Phụ gia Viêt Nam (VINACAS)
Địa chỉ: Tổ 19 xã Xuân Phương, huyên Từ Liêm, Ha Nội.
* Các Chi nhánh:
1 – Chi nhánh 1.3- Công ty cổ phần Xây lắp Điên 1
Địa chỉ: Tổ 19 xã Xuân Phương, huyên Từ Liêm, Ha Nội.
2 – Chi nhánh 1.6 - Công ty cổ phần Xây lắp Điên 1
Địa chỉ: Thôn Văn La, phường Phú La, quân Ha Đông, Ha Nội.
3 – Chi nhánh Công ty cổ phần Xây lắp Điên 1 - Trung tâm tư vấn
Địa chỉ: Thôn Chợ, xã Đại Mỗ, huyên Từ Liêm, Ha Nội.
* Các Tổng đội Xây lắp điên va Nha máy:
1 – Tổng đội xây lắp điên 1
Địa chỉ: Phường Ninh Thanh, thanh phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
2 – Tổng đội xây lắp điên 4
Địa chỉ: Km 0, quốc lộ 21B, phường Phú Lương, quân Ha Đông, Ha Nội
3 – Tổng đội xây lắp điên 5
Địa chỉ: Thôn Quang Lãm, phường Phú Lãm, quân Ha Đông, Ha Nội.
4 – Tổng đội xây lắp điên 6
Địa chỉ: Xã Mai Sơn, huyên Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
5 – Tổng đội xây lắp điên 8
Địa chỉ: Thôn Chợ, xã Đại Mỗ, huyên Từ Liêm, Ha Nội.
6 – Nha máy chế tạo kết cấu thép Yên Thường
Địa chỉ: Thôn Yên Khê, xã Yên Thường, huyên Gia Lâm, Ha Nội.
2.1.2. Quá trình hình thanh phát triển
Công ty Cổ phần Xây lắp điên I – PCC1 tiên thân la Xi nghiêp xây lắp
đường dây va trạm trực thuộc Bộ Điên va Than được thanh lâp ngay 02 tháng 03
năm 1963. Khi mới thanh lâp Công ty la đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
xây lắp đường dây va trạm nguồn điên trên toan quốc. Theo hoạch định chiến lược
phát triển nganh năng lượng Quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của đất nước,
Công ty đã lần lượt mang tên Công ty xây lắp đường dây va trạm, Công ty xây lắp
đường dây va trạm 1, Công ty xây lắp điên I va theo quyết định số 1263/QĐ-TCCB
ngay 05 tháng 04 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ CÔng Nghiêp, Công ty xây lắp điên I
được phê duyêt phương án cổ phần hóa va chuyển thanh Công ty cổ phần xây lắp
điên I, có đăng ky kinh doanh số: 0103008561 do sở kế hoạch & đầu tư thanh phố
Ha Nội cấp ngay 20 tháng 07 năm 2005, đăng ky thay đổi lần 2 ngay 26 tháng 09
năm 2007, đăng ky thay đổi lần 3 ngay 15 tháng 04 năm 2010 với Giấy chứng nhân
đăng ky kinh doanh mới số: 0100100745.
Với gần 50 năm hình thanh va phát triển, các thế hê nối tiếp của Công ty đã
lam nên nhưng dấu ấn đâm nét trên toan bộ hê thống mạng lưới vân hanh va truyên
tải phân phối năng lượng điên Quốc gia bằng nhưng dự án, công trình đường dây va
trạm quy mô lớn, chất lượng cao, mang nguồn năng lượng điên đến khắp mọi miên
Bắc, Trung, Nam của đất nước; từ thanh thị đến nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên
giới hải đảo va cả trên vùng núi, đồng bằng của nước bạn Lao anh em…..
Trong nhưng năm qua với chức năng va nhiêm vụ của mình Công ty đã đảm
nhân thực hiên hang nghìn km ĐZK 500kV, hang chục nghìn km DZK 220kV,
110kV, hang trăm nghìn km ĐZK 35kV, hoan thanh nhiêu hê thống thông tin viễn
thông, đường dây cáp quang. Sản xuất chế tạo, lắp đặt hang chục nghìn tấn kết cấu
thép tiêu chuẩn va phi tiêu chuẩn….Công ty đao tạo được đội ngũ cán bộ quản ly
giỏi; cán bộ kỹ thuât có trình độ cao; đội ngũ công nhân kỹ thuât lanh nghê có khả
năng kế thừa va phát triển để đảm nhân viêc thực hiên nhưng dự án có quy mô lớn,
có tinh chất đặc biêt quan trọng của Quốc gia.
Đặc biêt trong nhưng năm vừa qua Công ty đã thực hiên gia công chế tạo cột
thép mạ kẽm một số công trình trọng điểm hê thống truyên tải điên Quốc gia cho
các đối tác la EVN, Ban quản ly dự án, các Công ty điên lực các miên Bắc-Trung-
Nam, như Vinh – Ha Tĩnh, ĐZ 220kV Bản Lả – Vinh, ĐZ 220kV Tuyên Quang,
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bắc Kạn, Thái Nguyên….Các công trình của các đối tác ngoai nganh điên như: Gia
công kết cấu cột thép cho hê thống viễn thông Nortel, Ericsson, gia công kết cấu mạ
kẽm một số dự án điên của Siemens, cung cấp cột thép ĐZ 500kV Sơn La-Hòa
Bình-Nho Quan…
Với nhưng đóng góp của Công ty va chiến lược phát triển năng lượng điên
của Quốc gia trong nhưng năm qua, Công ty đã được Nha nước phong tặng nhiêu
phần thưởng cao quy như: Huân chương Độc lâp hạng Nhì, hạng Ba, được lọt vao
top 500 doanh nghiêp lớn nhất Viêt Nam 2008, danh hiêu TOP 500 Thương hiêu
Viêt 2010, Đơn vị xuất sắc phong trao Thi đua yêu nước năm 2009 của Chinh phủ
cùng nhiêu phần thưởng khác của Bộ, nganh va UBND các tỉnh thanh phố.
Công ty có năng lực máy móc, thiết bị thi công được trang bị đầy đủ để thực
hiên đồng thời nhiêu dự án đường dây, trạm nguồn điên có quy mô lớn phạm vi
trong va ngoai nước.
Công ty có năng lực tai chinh la vốn lưu động tự có va sự tin nhiêm cam kết
tin dụng của Ngân Hang Đầu Tư va Phát Triển Viêt Nam va các tổ chức tin dụng
như Công Ty tai chinh Dầu khi, Công ty Tai chinh cổ phần Điên lực...khi cần thiết,
đủ để đáp ứng phục vụ thực hiên các dự án có quy mô lớn, đảm bảo luôn luôn kiểm
soát được tiến độ va chất lượng dự án.
Để đáp ứng mục tiêu luôn luôn cải tiến, nâng cao năng lực quản ly chất
lượng các dự án, công trình xây dựng do công ty thực hiên ngoai viêc thường xuyên
bồi dưỡng, đao tạo nâng cao trình độ của các cán bộ quản ly, cán bộ kỹ thuât, Công
ty đã đang vân hanh hê thống quản ly chất lượng va đã được cấp chứng chỉ quản ly
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Với chiêu dai lịch sử va bê day truyên thống gần 50 năm, với năng lực va
kinh nghiêm cơ bản nêu trên, với phương châm của lãnh đạo Công ty luôn luôn cải
tiến : “Chất lượng – Tiến độ – Giá thanh – Thẩm mỹ công nghiêp” Công ty cổ phần
Xây lắp điên I – tên viết tắt tiếng Anh “PCC1” đã đang va sẽ la thương hiêu số 1
trong lĩnh vực xây lắp đường dây va trạm nguồn điên trên toan quốc.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.3. Lĩnh vực hoat động
Xây lắp các công trình đường dây tải điên va trạm biến áp, các công trình
nguồn điên, các công trình công nghiêp, dân dụng, kỹ thuât hạ tầng, giao thông,
thuỷ lợi, bưu chinh viễn thông;
Sản xuất kinh doanh, thiết bị, kết cấu thép, kim khi, vât liêu xây dựng, vât
liêu va phụ kiên công trình điên, chế tạo thiết bị xây dựng, thiết bị phi tiêu chuẩn;
Sản xuất chế tạo cột thép, mạ kẽm nhúng nóng va các cấu kiên kim loại
phục vụ dân dụng va công nghiêp;
Kinh doanh dịch vụ bất động sản:
+ Dịch vụ tư vấn bất động sản
+ Dịch vụ môi giới bất động sản
+ Dịch vụ định giá bất động sản
+ Dịch vụ san giao dịch bất động sản
+ Dịch vụ quảng cáo bất động sản
+ Dịch vụ quản ly bất động sản
Tổ chức dịch vụ quản ly, vân hanh va khai thác khu đô thị, nha chung cư
cao tầng;
Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch va các dịch vụ khác.
Tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình điên, công nghiêp,
dân dụng, tư vấn giám sát, đên bù, giải phóng mặt bằng;
Đo đạc bản đồ địa chinh, giải thửa, trich đo thửa đất để phục vụ đên bù thi
công công trình.
Sản xuất kinh doanh điên;
Xuất nhâp khẩu vât tư thiết bị;
Đao tạo nghê xây lắp điên;
Khai thác va chế biến đá các loại;
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.4. Sơ đồ tô chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.4 Lực lượng lao động
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Tổng số lao động của Công ty gồm : 1.354 người
Trong đó:
211 cán bộ kỹ thuât va quản ly.
1.143 công nhân kỹ thuât được đao tạo cơ bản, có tay nghê từ bâc 3 đến bâc 7.
Hầu hết lực lượng cán bộ công nhân đã có thâm niên nganh nghê trên 5 năm,
trưởng thanh qua nhiêu công trình lắp trạm, đường dây va xây dựng trọng điểm của
Nha nước va các công trình có vốn đầu tư nước ngoai:
TỔNG HỢP LAO ĐỘNG TOÀN CÔNG TY
TTNgành nghề chuyên
môn
Cán bộ CN kỹ thuật
Tông
số
Đại học
và trên
ĐH
Cao
đẳng
Trung
cấp
Bậc
5 ÷7
Bậc
3 ÷4
A Lao động gián tiếp 166 34 11 211
1 Xây dựng 12 12
2 Kiến trúc 06 06
3 Điên phát dẫn 56 08 64
4 Trắc đạc, địa chất 06 05 11
5 Tai chinh, kế toán 30 05 35
6 Kinh tế, kế hoạch 38 08 46
7 Cơ khi – chế tạo 07 02 03 12
8 Tự động hóa 02 02
9 Hóa, hóa dầu 03 03
10 Chuyên môn khác 06 06 08 20
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
TTNgành nghề chuyên
môn
Cán bộ CN kỹ thuật
Tông
số
Đại học
và trên
ĐH
Cao
đẳng
Trung
cấp
Bậc
5 ÷7
Bậc
3 ÷4
B Lao động trưc tiếp 03 04 22 274 840 1.143
1 Công nhân mộc 14 14
2 Công nhân nê 12 28 40
3 Công nhân bê tông 13 26 39
4 Công nhân sắt 06 28 34
5 Công nhân cơ khi chế tạo 01 21 09 31
6 Công nhân mạ 46 18 64
7 C.nhân han, tiên 37 28 65
8 Công nhân điên 25 10 35
9 C.nhân Đường dây 04 36 475 515
10 C.nhân lắp trạm 08 27 168 203
11 CN sửa chưa điên 03 04 07
12 CN han nối, TN c.quang 08 08
13 CN TN điên 02 03 02 07
14 CN Lái xe nâng 02 02 04
15 CN lái ôtô, cẩu 05 12 17
16 CN lái xe xich, máy xúc 06 06
17 CN sửa chưa ôtô 01 04 05
18 N.viên phục vụ khác 37 12 49
Tông cộng 169 38 33 174 840 1.354
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hang năm đội ngũ cán bộ quản ly, cán bộ kỹ thuât, công nhân đêu được tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ, huấn luyên an toan, đảm bảo chất lượng lao động cao
đáp ứng yêu cầu công viêc của các dự án do Công ty thực hiên.
Ngoai lực lượng chinh của Công ty đảm nhiêm phần khối lượng công viêc
chủ yếu va đòi hỏi yêu cầu kỹ thuât cao, Công ty có thể hê hợp tác với một số Công
ty đối tác nhằm sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất trong quá trình hoạt động va
thi công các dự án do Công ty đảm nhiêm.
2.2. Thưc trạng chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cô phần Xây lắp
điện I
2.2.1. Nguồn tai liệu
2.2.1.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đến 31 tháng 12 năm 2011
Đơn vị: 1.000 đồng
Tài sản Mã
số
Năm 2010 Năm 2011
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100 666.869.845.365 708.842.774.302
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 72.803.525.885 104.327.629.941
1. Tiền 111 13.802.859.218 21.184.196.926
2. Các khoản tương đương tiền 112 59.000.666.667 83.143.433.015
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn (120=121+129)
120
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dư phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
(130=131+132+133+134+135+139)
130 356.019.992.505 357.069.634.226
1. Phải thu khách hàng 131 272.352.067.913 256.173.860.488
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Phải trả người bán 132 70.765.686.440 78.171.234.700
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 2.700.802.013
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dưng
134
5. Các khoản phải thu khác 135 13.046.975.301 18.796.931.029
6. Dư phòng các khoản phải thu khó
đòi (*)
139 (2.845.539.162) (275.351.272)
IV. Hàng tồn kho (140=141+149) 140 234.738.599.299 243.556.694.142
1. Hàng tồn kho 141 234.738.599.299 243.556.694.142
2. Dư phòng giảm giá HTK (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.307.727.676 3.888.815.993
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 223.981.375 25.090.423
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước
154
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 3.083.746.301 3.863.725.570
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
200 79.925.699.453 56.822.895.858
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 3.309.276.817 6.186.555.615
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trưc thuộc 212 3.309.276.817 6.186.555.615
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213
4. Phải thu dài hạn khác 218
5. Dư phòng phải thu dài hạn khó đòi
(*)
219
II. Tài sản cố định 220 40.331.253.258 25.183.910.761
1. Tài sản cố định hữu hình 221 37.333.704.749 25.183.910.761
-Nguyên giá 222 76.249.567.567 60.489.076.337
-Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (38.915.862.818) (35.305.165.576)
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224
-Nguyên giá 225
-Giá trị hao mòn lũy kế 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 1.108.070.000
-Nguyên giá 228 1.108.070.000
-Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229
4. Chi phí xây dưng cơ bản dở dang 230 1.889.478.509
III. Bất động sản đầu tư 240
-Nguyên giá 241
-Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
250 32.605.075.547 24.879.565.696
1. Đầu tư vào công ty con 251 28.005.075.547 22.279.565.696
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 4.600.000.000 2.600.000.000
4. Dư phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư dài hạn (*)
259
V. Tài sản dài hạn khác 260 3.680.093.831 572.863.786
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 3.680.093.831 572.863.786
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG TÀI SẢN (270 = 100+200) 270 746.795.544.818 765.665.670.160
NGUỒN VỐN Mã Năm 2010 Năm 2011
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
số
A- NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 539.434.911.257 617.767.205.674
I. Nợ ngắn hạn 310 536.445.684.933 615.763.415.852
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 226.071.227.090 153.995.021.233
2. Phải trả người bán 312 155.408.242.972 85.239.514.291
3. Người mua trả tiền trước 313 33.225.094.603 300.229.858.259
4. Thuế và các khoản nộp Nhà nước 314 19.130.309.411 23.641.571.875
5. Phải trả công nhân viên 315 11.205.597.353 11.054.060.351
6. Chi phí phải trả 316 66.922.103.022 29.501.179.914
7. Phải trả nội bộ 317 3.758.646.660 2.577.770.153
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dưng
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 6.529.557.072 7.583.499.549
10. Dư phòng phải trả ngắn hạn 320 10.374.066.523
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323 3.820.840.227 1.940.940.227
II. Nợ dài hạn 330 2.989.226.324 2.003.789.822
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
3. Phải tả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 1.892.516.666 1.157.500.000
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6. Dư phòng trợ cấp mất việc làm 336 1.096.709.658 846.289.822
7. Dư phòng phải trả dài hạn 337
8. Doanh thu chưa thưc hiện 338
9. Quỹ phát triển khoa học công nghệ 339
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+420) 400 207.360.633.561 147.898.464.486
I. Vốn chủ sở hữu 410 207.360.633.561 147.898.464.486
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 100.000.000.000 100.000.000.000
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Thặng dư vốn cô phần 412 13.832.187.500 13.832.187.500
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cô phiếu ngân quỹ 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 5.533.673 (526.782.391)
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 7.653.853.642 5.153.870.180
8. Quỹ dư phòng tài chính 418 5.065.870.180 2.565.870.180
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 1.250.000.000
10. Lợi nhuận chưa phân phối 420 79.553.188.566 26.873.335.555
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(430=432+433)
430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430=
300+400)
440 746.795.544.818 765.665.670.160
CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ky gửi,
ky cược
4. Nợ khó đòi đã xử ly
5. Ngoại tệ các loại 1.014.776 85.444
6. Dư án chỉ sư nghiệp, dư án
Nguồn: Phòng tài chinh kế toan
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Quy mô vốn của công ty trong năm 2010 la:
Đầu năm : 765.665.670.160 (1.000 đồng)
Cuối năm: 746.795.544.828 (1.000 đồng)
Như vây, tổng số vốn cuối năm so với đầu năm giảm: 18.870.125.342 (1.000
đồng) hay 2,46%. Điêu nay chứng tỏ khả năng huy động va sử dụng vốn của công
ty la không tốt, công ty cần phải khắc phục nhưng nhược điểm nay.
2.2.1.2. Phân tich diễn biến vốn và sử dụng vốn
Bảng: nguồn tài trợ và sử dụng nguồn tài trợ năm 2011
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Số tiền đầu kỳ Số tiền cuối kỳ
A. Nguồn tài trợ thường xuyên 187.608.285.070 132.428.432.059
I. Nguồn vốn chủ sở hưu 184.619..058.746 129.439.205.735
1. Vốn đầu tư của chủ sở hưu 100.000.000.000 100.000.000.000
2. Quỹ dự phòng tai chinh 5.065.870.180 2.565.870.180
3. Lợi nhuân chưa phân phối 79.553.188.566 26.873.335.555
II. Nợ dai hạn 2.989.226.324 2.003.789.822
B. Nguồn tài trợ tạm thời 536.445.684.933 615.763.415.852
I. Nợ ngắn hạn 536.445.684.933 615.763.415.852
1. Vay va nợ ngắn hạn 226.071.227.090 153.995.021.233
2. Phải trả người bán 155.408.242.972 85.239.514.291
3. Người mua trả tiên trước 33.225.094.603 300.229.858.259
4. Thuế va các khoản phải nộp
Nha nước
19.130.309.411 23.641.571.875
5. Phải trả công nhân viên 11.205.597.353 11.054.060.351
6. Chi phi phải trả 66.922.103.022 29.501.179.914
7. Phải trả nội bộ 3.758.646.660 2.577.770.153
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải thu
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 10.374.066.523
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 3.820.840.227 1.940.940.227
Tông ( A+B ) 724.053.969.900 748.191.847.800
Qua số liêu trên ta thấy toan bộ nguồn tai trợ thường xuyên la nguồn vốn chủ
sở hưu, toan bộ nguồn tai trợ tạm thời la nợ ngắn hạn vì vây phân tich sự biến động
vê nguồn tai trợ thường xuyên va nguồn tai trợ tạm thời chinh la phân tich vê sự
biến động của nguồn vốn chủ sở hưu va nợ ngắn hạn. Bây giờ ta đánh giá mức hợp
ly trong cơ cấu nguồn tai trợ cho từng loại tai sản.
Ta có bảng phân tich:
Năm Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
1. Tồn kho 234.738.599.299 243.556.694.142 8.818.094.900
2. Các khoản phải thu 356.019.992.505 357.069.634.226 1.049.641.700
3. Tai sản cố định 40.331.253.258 25.183.910.761 (15.148.342.497)
4. Nguồn tai trợ
thường xuyên
187.608.285.070 132.428.432.059 (55.179.853.011)
5. Nguồn tai trợ tạm
thời
536.445.684.933 615.763.415.852 79.317.730.919
6. Vốn lưu động
thường xuyên (4-3)
147.277.031.812 107.224.521.298 (40.032.510.514)
7. Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên
(1+2-5)
54.312.906.871 (15.137.087.484) (69.449.994.355)
8. Vốn bằng tiên (6-7) 92.964.124.941 122.381.608.782 29.417.483.841
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Qua số liêu bảng phân tich ta thấy: Nguồn vốn tai trợ tạm thời của công ty la
rất lớn. Hơn nưa nhu cầu vốn lưu động thường xuyên giảm mạnh từ 54.312.906.871
xuống còn 15.137.087.484 chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn có thể đảm bảo đủ để tai
trợ cho tai sản lưu động. Trong khi đó các khoản phải thu khách hang tăng lên, điêu
nay cho thấy công ty chưa có biên pháp hợp ly để giảm bớt khoản phải thu. Vốn
bằng tiên của công ty tương đối lớn, từ năm 2010 đến năm 2011 tăng lên
29.417.483.841. Điêu nay dẫn đến tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn
va dai hạn la không xảy ra.
Như vây trong năm 2011 Công ty Xây lắp điên I đã chú trọng đầu tư vốn để
mở rộng quy mô sản xuất (tăng dự trư hang tồn kho…) trả bớt nợ vay ngắn hạn,
chia lợi nhuân cho cổ đông. Để tai trợ cho các mục đich trên, công ty đã vay thêm
nợ dai hạn, tăng thêm vốn chủ sở hưu, thu hồi các khoản nợ của người mua, va
chiếm dụng vốn của người bán.
2.2.2. Các chỉ tiêu tai chinh cơ ban va ý nghĩa
Từ bảng cân đối kế toán va bảng cân đối tai chinh ở trên ta tinh được:
2.2.2.1. Các hê số cấu trúc
Hệ số cấu trúc bên TS Đầu kỳ Cuối kỳ
T1=TSCĐ/Tổng TS 0,05 0,03
T2=Đầu tư TCDH/Tổng TS 0,04 0,03
T3=Các KPT/Tổng TS 0,48 0,46
T4=Tiên & DTTCNH/Tổng TS 0,1 0,07
Hê số cấu trúc bên NV Đầu kỳ Cuối kỳ
V1=Nợ NH/Tổng NV 0,718 0,804
V2=VC/Tổng NV 0,277 0,193
V3=Nợ phải trả/Tổng NV 0,722 0,806
Hê số cân bằng Đầu kỳ Cuối kỳ
Ed1=VC/TSCĐ 5,141 5,872
En2=(Tiên+các KPT)/Nợ ngắn hạn 0,689 0,614
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
En3=Tiên/Nợ ngắn hạn 0,025 0,034
2.2.2.2. Cac hệ số về khả năng thanh toan
Hệ số thanh toán tông quát
Hê số thanh toán tổng quát =Tổng tai sản
Tổng nợ phải trả
Đầu năm 2011 =746.795.544.818
539.434.911.259
= 1,38 lần
Cuối năm 2011 =765.665.670.160
617.767.205.674
= 1,24 lần
Như vây, cứ 1 đồng đi vay của công ty thì có 1,38 đồng tai sản đảm bảo ở
thời điểm đầu năm vao 1,24 đồng tai sản đảm bảo ở thời điểm cuối năm. Các hê số
thanh toán tổng quát đêu lớn hơn 1, có nghĩa la công ty luôn đảm bảo được khả
năng thanh toán.
Hê số thanh toán nợ ngắn hạn
Hê số thanh toán nợ ngắn hạn =Tổng giá trị TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Cuối năm 2011 =666.869.845.365
536.445.684.933
=1,24
Cuối năm 2011 = 708.842.774.302
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
615.763.415.852
=1,15
Hê số thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm lớn hơn đầu năm va đêu lớn hơn 1,
chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nợ ngặn hạn.
Hê số thanh toán nhanh
Hê số thanh toán nhanh =Tổng giá trị TSNH - Tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Đầu năm 2011 =666.869.845.365 – 234.738.599.299
536.445.684.933
= 0,805
Cuối năm 2011 =708.842.774.302 – 243.556.694.142
615.763.415.852
= 0,755
Hê số thanh toán nhanh cuối năm nhỏ hơn đầu năm va đêu nhỏ hơn 1 chứng
tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty la thấp. Tuy nhiên, do tỷ trọng các khoản
phải thu lớn trong tổng TSNH va ĐTNH vì vây khả năng thanh toán của công ty
phụ thuộc nhiêu vao khả năng thu hồi các khoản phải thu, đặc biêt la các khoản nợ
của khách hang.
Qua đánh giá khái quát một số chỉ tiêu vê khả năng thanh toán, ta có bảng
các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty như sau :
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng : Khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị: 1000đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh %
Số tuyệt đối
TS ngắn hạn 666.869.845.365 765.665.670.160 260.633.163.968 +58,15
Các khoản đầu tư tai
chinh ngắn hạn
- - - -
Tổng nguồn vốn 746.795.544.818 765.665.670.160 18.870.125.342 +2,46
Tổng tai sản 746.795.544.818 765.665.670.160 18.870.125.342 +2,46
Nợ phải trả 539.434.911.257 617.767.205.674 +78.332.294.417 +14,5
Nợ ngắn hạn 536.445.684.933 615.763.415.852 +79.317.730.919 +14,78
Hê số thanh toán tổng
quát
1,38 1,24 -0,14 -10,1
Hê số thanh toán nợ
ngắn hạn
1,24 1,15 -0,09 -7,26
Hê số thanh toán nhanh 0,805 0,755 -0,05 -6,21
(Nguồn: Phòng tài chinh kế toan công ty)
2.2.2.3. Cac hệ số về hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu =Tổng Doanh thu thuần
Các KPT bình quân
Năm 201 =891.288.098.253
304.248.394.141
= 2,5 vòng
Năm 2011 =604.026.654.994
304.248.394.141
= 1,98 vòng
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Như vây số lần thu được nợ của năm 2010 la cao hơn 2011 chứng tỏ hiêu
quả thu nợ của công ty la thấp. Còn có nhiêu khoản vốn của công ty bị người khác
chiếm dụng, lam giảm hiêu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty cần đê ra phương
án thu nợ có hiêu quả
Kỳ thu tiên trung bình
Kỳ thu tiên trung bình =Số ngay
Vòng quay KPT
Năm 2010 =360 ngay
2,5 vòng
= 144 ngày
Năm 2011 =360 ngay
1,98 vòng
= 181,8 ngày
Kỳ thu tiên trung bình cho biết số ngay cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Năm 2010 mất 144 ngay trong khi năm 2011 phải cần đến 181,8 ngay (gấp 1,26
lần). Như vây thời gian thu 2011 đã nhanh hơn, giảm bớt viêc vốn của công ty bị
chiếm dụng, ảnh hưởng đến hiêu quả sử dụng vốn, lam giảm hiêu quả sản xuất kinh
doanh.
Vòng quay vốn kinh doanh
Vòng quay vốn kinh doanh =Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Năm 2010 =1.782.576.196.506
1.512.461.214.978
= 1,178
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm 2011 = 1.208.053.309.988
1.512.461.214.978
= 0,798 vòng
Như vây, số vòng quay vốn kinh doanh năm 2011 la thấp hơn so với năm
2010 (0,38 vòng). Điêu nay chứng tỏ khả năng sử dụng tai sản của doanh nghiêp.
doanh thu thuần được sinh ra từ tai sản ma doanh nghiêp đã đầu tư la thấp va có xu
hướng giảm. Công ty đã có biên pháp tăng doanh thu không hợp ly nên phải có biên
pháp khác nhằm nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh cho công ty, các dự án đầu
tư được hiêu quả hơn.
2.2.2.4. Cac chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuân trước thuế vốn kinh doanh
Tỷ suất LNTT vốn kinh doanh =LNTT
Vốn kinh doanh bình quân
Năm 2010 =90.423.493.952
1.512.461.214.978
= 0,06
Năm 2011 =32.496.738.48
1.512.461.214.978
= 0,02
Tỷ suất lợi nhuân sau thuế vốn kinh doanh
Tỷ suất LNST vốn kinh doanh =LNST
Vốn kinh doanh bình quân
Năm 2010 =72.329.975.133
1.512.461.214.978
= 0,048
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm 2011 =27.131.946.568
1.512.461.214.978
= 0,018
Kết quả trên cho thấy, với một đồng vốn bỏ ra thì đem lại số lợi nhuân trước
thuế năm 2010 la 0,06 đồng, đối với năm 2011 la 0,02 đồng, điêu nay cũng có nghĩa
la lợi nhuân sau thuế năm 2010 thu được la 0,048 đồng; năm 2011 la 0,018 đồng.
Như vây tỷ suất lợi nhuân sau thuế vốn kinh doanh của công ty la tương đối thấp.
Tỷ suất lợi nhuân trước thuế trên doanh thu
Tỷ suất LNTT trên doanh thu =LNTT
DTT
Năm 2010 =90.423.493.952
891.288.098.253
= 0,101 (10,1%)
Năm 2011 =32.496.738.748
604.026.654.994
= 0,054 (5,4%)
Tỷ suất lợi nhuân sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất LNST trên doanh thu =LNST
DTT
Năm 2010 =72.329.975.133
891.288.098.253
= 0,081 (8,1%)
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm 2011 = 27.131.946.568
604.026.654.994
= 0,045 (4,5%)
Như vây, mỗi một đồng doanh thu ma doanh nghiêp bỏ vao kinh doanh trong
kỳ đem lại 0,081 đồng lợi nhuân sau thuế năm 2010 va 0,045 đồng lợi nhuân sau
thuế năm 2011. Chúng tỏ với cùng một đồng doanh thu thì năm 2011 đem lại hiêu
quả thấp hơn so với năm 2010..
Tỷ suất lợi nhuân VCSH
Tỷ suất lợi nhuân VCSH =LNST
VCSH bình quân
VCSH bình quân năm 2010 =147.898.464.486+87.537.626.012
2
= 117.718.045.249 (nghìn đồng)
VCSH bình quân năm 2011 = 147.898.464.486+207.360.633.561
2
= 177.629.549.524 (nghìn đồng)
Năm 2010 = 72.329.975.133
117.718045.249
= 0,614 (61,4%)
Năm 2011 = 27.131.946.568
177.629.549.524
= 0,23 (23%)
Tỷ suất lợi nhuân của hai năm la không bằng nhau, có nghã la 1 đồng VCSH
bỏ vao kinh doanh năm 2010 mang lại 0,614 đồng lợi nhuân sau thuế va 1 đồng
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
VCSH bỏ vao kinh doanh năm 2011 mang lại 0,23 đồng lợi nhuân sau thuế, chứng
tỏ hiêu quả sử dụng vốn năm 2010 cao hơn so với năm 2011. So sánh với tỷ suất lợi
nhuân sau thuế vốn kinh doanh mang lại, năm 2010 la 0,048 đồng còn năm 2011 la
0,018 đồng.
Như vây, trong cả hai năm thì doanh lợi VCSH đêu lớn hơn doanh lợi của
tổng vốn, điêu nay chứng tỏ hiêu quả của viêc sử dụng vốn vay của công ty la tương
đối tốt.
Đanh gia chung về tình hình tài chinh của doanh nghiệp trong 2 năm 2010
và 2011
Do tổng số vốn cuối năm so với đầu năm giảm nên khả năng huy động vốn
va sử dụng vốn của công ty la không tốt. Tai sản cố định không tăng do công ty
không đầu tư nên dẫn đến công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Mặt khác, các khoản phải thu tăng gây bất lợi cho công ty vì lượng vốn bị chiếm
dụng đã tăng lên, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, lam giảm hiêu quả sử dụng
vốn của công ty.
Nhìn vao bảng cân đối kế toán, nhân thấy một điêu toan bộ TSCĐ va
ĐTTCH của công ty được đầu tư bằng nguồn VCSH chứ không được hình thanh từ
nguồn vay dai hạn. Nhưng nguồn vốn của công ty đã tăng khá cao, xấp xỉ 2,5% điêu
nay thể hiên công ty có chinh sách huy động vốn có hiêu quả, đảm bảo nguồn vốn
cho kinh doanh. Trong đó nợ phải trả tăng 14,5%, nguồn vốn chủ sở hưu giảm
28,6% như vây ngoai viêc mua nguyên vât liêu, công cụ dụng cụ thì doanh nghiêp
luôn ở trong trạng thái độc lâp vê mặt tai chinh.
Ngoai ra ta cũng có thể thấy nợ phải trả của doanh nghiêp quá cao, luôn
trong tình trạng chiếm tỷ lê cao hơn hẳn nguồn VCSH dẫn đến khả năng đảm bảo
vê mặt tai chinh của công ty la rất kém va mức độ độc lâp của công ty đối với các
chủ nợ la rất thấp. Điêu nay được ly giải ở trên la do các dự án đầu tư của công ty
có thời hạn dai, hiên thời chưa thu hồi được vốn nhưng trong vòng vai năm nưa khi
các dự án đó đi vao hoạt động thì khả năng tai chinh của công ty la tương đối cao.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Như vây trong năm 2011 công ty Xây lắp điên I chú trọng đầu tư vốn để mở rộng
quy mô sản xuất (tăng dự trư hang tồn kho…) trả bớt nợ vay ngắn hạn, chia lợi
nhuân cho các cổ động. Để tai trợ cho các mục đich trên, công ty đã vay thêm nợ
dai hạn, tăng thêm vốn chủ sở hưu, thu hồi các khoản nợ phải thu…Năm 2010 số
lần thu được nợ la cao hơn so với năm 2011 (0,52 lần), chứng tỏ hiêu quả thu nợ
của công ty la thấp, còn có nhiêu khoản vốn của công ty bị người khác chiếm dụng,
lam giảm hiêu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty cần đê ra phương án thu nợ có
hiêu quả. Như vây, trong cả hai năm thì doanh lợi VCSH đêu lớn hơn doanh lợi của
tổng vốn, điêu đó chứng tỏ viêc sử dụng vốn vay la có hiêu quả.
Thuân lợi
Trước sự tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong thời
gian vừa qua, hang loạt các gói giải pháp kich cầu nên kinh tế của Nha nước đã
được đưa ra nhằm ngăn chặng suy giảm kinh tế va có tác động tich cực đến đầu tư,
hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiên đáng kể năng lực sản xuất của nên kinh tế.
Các tổ chức tin dụng lớn vẫn cam kết cho Chinh phủ Viêt Nam vay vốn để phát
triển hạ tầng nói chung va nganh điên nói riêng, do đó khả năng các công trình thiếu
vốn không còn la vấn đê nưa.
Mặc dù nên kinh tế còn gặp nhiêu khó khăn song thị trường nganh điên nói
chung va hê thống truyên tải điên quốc gia nói riêng vẫn được Chinh phủ đặc biêt
quan tâm phát triển. Các chinh sách vê thu hút đầu tư tư nhân trong lĩnh vực xây
dựng hạ tầng nganh điên cũng đa dạnh hơn. Do đó, đối với nhưng công ty có tiêm
lực có thể nắm bắt cơ hội nay để nâng cao thị phần phát triển cũng mình đồng thời
cũng mang lại lợi nhuân không nhỏ vê cho công ty.
Bên cạnh các yếu tố kể trên, Công ty hiên đang quản ly một quỹ đất lớn có vị
thế đẹp tại các tỉnh, thanh phố trên cả nước. Đây la yếu tố thuân lợi nhằm đẩy mạnh
lĩnh vực kinh doanh bất động sản của công ty. Mặt khác, công ty hiên có đội ngũ
nhân viên giau kinh nghiêm va năng lực quản ly, hầu hết các cán bộ chủ chốt của
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
công ty đêu đã được đao tạo cũng như được tham gia vao các dự án lớn, đây chinh
la yếu tố quyết định thanh công của công ty trong thời gian tới.
Công ty đang dần khẳng định được thương hiêu cũng như uy tin của mình
trên thị trường trong va ngoai nước. Trong nhiêu năm qua các công trình thi công
của công ty đêu thực hiên đúng tiến độ va đảm bảo yêu cầu khắt khe vê chất lượng,
qua đó củng cố được lòng tin đối với các chủ đầu tư, đưa công ty lọt vao top 500
doanh nghiêp lớn nhất Viêt Nam năm 2011, thương hiêu PCC1 la thương hiêu dẫn
đầu trong nganh Xây lắp điên.
Khó khăn
- Nên kinh tế Viêt Nam 2011 nói chung va nên kinh tế thế giới nói riêng có
nhiêu biến động phức tạp phát sinh ngoai dự báo, khủng hoảng tai chinh ảnh hưởng
trực tiếp đến các doanh nghiêp. Thị trường vốn khó khăn trong vai năm trở lại đây.
Tỷ giá biến động mạnh, lãi suất ngân hang tăng cao, thị trường bất động sản gần
như đóng băng chưa biết đến bao giờ trở lại thời kỳ hoang kim.
- Công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư vẫn còn nhiêu vướng mắc
khó khăn do một số vấn đê từ giá cả tăng, các chinh sách vê công tác giải phóng
mặt bằng không chỉ lam châm tiến độ của dự án ma còn ảnh hưởng đến doanh thu,
tiến độ giải ngân thanh toán bị thay đổi so với kế hoạch đặt ra.
- Các yếu tố đầu vao biến động khá cao va khó dự đoán lam thay đổi kế
hoạch vât tư của Công ty, kế hoạch tai chinh va ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mức độ cạnh tranh trong nganh xây lắp điên va chế tạo kết cấu thép diễn
biến ngay canh tăng, các công ty nhỏ đang dần dần khẳng định cả vê năng lực kinh
nghiêm cũng như tiêm lực tai chinh, tiêm lực sản xuất của mình.
Vị thế của công ty trong nganh
Công ty cổ phần Xây lắp điên I la doanh nghiêp lớn nhất trong tổng thầu xây
dựng các công trình truyên tải điên cao thế đến 500kV ở Viêt Nam hiên nay
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Trong lĩnh vực chế tạo, sản xuất cột thép mạ kẽm, công ty la nha sản xuất cột
thép mạ kém nhúng nóng lớn nhất Viêt Nam. Công ty la đơn vị duy nhất ở Viêt
Nam có đủ năng lực thiết kế va chế tạo sản phẩm cột thép đơn thân (cột thép dạng
ống), va đây cũng đang la sản phẩm thu hút được sự quan tâm của chủ đầu tư.
Ngoai ra trong vị thế dẫn đầu vượt trội của Công ty so với các đối thủ cạnh
tranh ở kinh nghiêm, uy tin, chất lượng công trình, trình độ kỹ thuât, lao động.
Thương hiêu PCC1 đã được khẳng định va biết tới một cách rộng rãi trong lĩnh vực
xây lắp điên
Triển vọng phát triển nganh
Theo định hướng đến năm 2020 của Chinh phủ, nganh xây lắp điên sẽ tiếp
tục la một tiêm năng lớn, được Chinh phủ ưu tiên sử dụng vốn tin dụng từ nhiêu
nguồn. Đây la cơ hội để tăng cường năng lực cho các đơn vị xây lắp điên nhằm đảm
nhân nhưng công trình đầu tư từ khâu thiết kế kỹ thuât thi công cho đến xây dựng,
lắp đặt thiết bị điên, các công trình điên lưới lớn trong nước.
Trước đây, gần như 100% các công trình trong lưới truyên tải điên của Viêt
Nam đêu do EVN thực hiên,. Tuy nhiên, xu hướng hiên nay rất nhiêu các doanh
nghiêp tham gia đầu tư vao lĩnh vực nay như: PVN, TKV va các tâp đoan kinh tế tư
nhân khác. Ngoai ra, các thị trường khu vực như Lao, Campuchia cũng đang rất
phát triển, do vây viêc mở rộng thị trường cũng cần được quan tâm đúng mức hơn.
Bên cạnh đó viêc xây dựng va đầu tư kinh doanh bất động sản của công ty
cũng đang được chú trọng vì nhu cầu nha ở, văn phòng hiên nay vẫn đang ở trong
tình trạng khan hiếm, hứa hẹn trong vai năm tới sẽ bùng nổ va thị trường bất động
sản la một tiêm năng lớn ma công ty đang đi sâu vao khai thác.
2.3. Một số đánh giá chung về chất lượng phân tích tài chính
2.3.1. Kết qua đat được
Qua bê day lịch sử phát triển va hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cổ
phần Xây lắp điên I đã đạt được nhưng thanh tựu đáng kể trong lĩnh vực hoạt động
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
của mình. Doanh thu không ngừng tăng, thị phần ngay cang mở rộng, đội ngũ nhân
viên, lao động ngay cang gia tăng cùng với chất lượng, trình đội của các cán bộ,
nhân viên va đặc biêt la cán bộ phân tich tai chinh - người có trách nhiêm rất lớn đối
với ban giám đốc để đưa ra nhưng quyết định đúng đắn, có lợi ich vê cho công ty.
Công ty luôn có sự đổi mới vê công nghê, không ngừng nâng cao chất
lượng dự án công trình. Công ty cũng đang xây dựng quy trình phân tich tai chinh
một cách hoan chỉnh va đưa vao sử dụng phần mêm tinh toán các chỉ tiêu của
phân tich tai chinh doanh nghiêp. Qua đó tiết kiêm phần lớn thời gian tinh toán
cho các cán bộ phân tich va nâng cao chất lượng của các con số ma các cán bộ
phân tich đã thực hiên.
Hang quy, hang năm đội ngũ nhân viên phòng Tai chinh - Kế toán dưới sự
chỉ đạo của Kế toán trưởng đêu thực hiên phân tich tình hình tai chinh công ty dựa
trên các báo cáo tai chinh, bảng cân đối kế toán, kế hoạch thu, chi được lâp ra trên
cơ sở thu thâp, xử ly chinh xác, kịp thời, có hiêu quả các thông tin kế toán. Từ đó có
thể tinh toán, so sánh với các chỉ tiêu trung bình nganh, so sánh với số liêu thực tế
các năm trước để đưa ra nhưng nhân xét vê các chỉ tiêu tai chinh đó, qua đó giúp
cho ban giám đốc nắm được nhưng thông tin vê tình hình tai chinh của Công ty,
đồng thời kịp thời đưa ra nhưng phương án khắc phục. Bên cạnh đó, ban giám đốc
cũng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo phòng Tai chinh - Kế toán thực hiên nghiêm
túc, đúng nhiêm vụ, thời hạn của mình.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009-
2011 có sự gia tăng đáng kể so với nhưng năm trước đó. Ngoai doanh thu như đã
nói ở trên còn phải kể đến quy mô vốn hoạt động, sản lượng, các gói thầu ma công
ty đã đạt được. Bên cạnh viêc khẳng định vị thế trong nganh xây lắp điên, công ty
còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang đầu tư bất động sản, chế tạo cột thép công
nghiêp. Đây la một trong nhưng cơ sở va định hướng lâu dai cho công ty trong thời
gian tới. Để có được nhưng kết quả đáng khich lê đó có phần đóng góp không nhỏ
của bộ phân phân tich tai chinh.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Các báo cáo phân tich trong vòng 3 năm trở lại đây đã có chất lượng khá tốt,
đảm bảo được các thông tin đầy đủ, các số liêu được tinh toán chinh xác, các nhân
định đưa ra la có cơ sở, các dự báo cũng gần với thực tế qua đó giúp cho ban giám
đốc định hướng được chiến lược phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian
tới. Cán bộ phân tich có đủ trình độ, khả năng để phân tich cùng với sự câp nhât
thông tin đầy đủ vê thị trường, nên kinh tế. Nhưng kết quả trên la đáng khich lê vì
viêc phân tich tình hình tai chinh la một lĩnh vực khá mới mẻ đối với công ty.
2.3.2. Nhưng tồn tai, han chế
Vì phân tich tai chinh la một lĩnh vực khá mới mẻ của công ty va cũng chưa
được chú trọng, quan tâm đúng mức nên vẫn còn nhiêu tồn tại, hạn chế như:
Chưa có nguồn ngân sách riêng cho phân tich tai chinh
Công tác phân tich tai chinh ở công ty chưa được quan tâm đúng mức, nguồn
nhân lực còn hạn chế vì các cán bộ phân tich tai chinh lại chinh la nhưng nhân viên
kế toán, họ vừa phải lam nghiêp vụ kế toán đống thời lam luôn nhiêm vụ phân tich
tai chinh. Nguồn ngân sách riêng cho phân tich tai chinh la chưa có nên công ty
không thuê cán bộ phân tich ở bên ngoai, các nhân viên kế toán cũng không có
lương danh riêng cho viêc phân tich nên động lực của họ sẽ giảm đi vì thực hiên
nhiêu công viêc cùng một lúc.
Trình độ cán bộ phân tich tai chinh chưa cao
Vì cán bộ phân tich tai chinh với nhân viên kế toán la một nên viêc các nhân
viên kế toán chưa đủ trình độ nghiêp vụ chuyên môn riêng cho công viêc phân tich
tai chinh la điêu dễ hiểu. Qua đây cũng có thể thấy công ty chưa chú trọng đến viêc
phân tich tai chinh, chưa tổ chức đao tạo các nghiêp vụ cần thiết cho viêc phân tich
tai chinh đối với nhưng người trực tiếp tham gia vao viêc phân tich tai chinh.
Thông tin chưa câp nhât thường xuyên
Các số liêu, thông tin tại công ty chủ yếu dựa vao các số liêu kế toán của các
báo cáo tai chinh ma chưa sử dụng, câp nhât thường xuyên nhưng thông tin quan
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
trọng khác. Các số liêu dùng để phân tich tai chinh chưa được tâp hợp sắp xếp theo
quy định nên chưa thể dễ dang xác định được một số chỉ tiêu trung gian cũng như
các chi phi, lợi nhuân trước thuế, sau thuế…để phân tich điểm hòa vốn, đòn bẩy
hoạt động, đòn bẩy tổng hợp của công ty.
Phương pháp phân tich áp dụng chưa linh hoạt, toan diên
Bộ phân phân tich trong khi phân tich có sử dụng các phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lê. Tuy nhiên viêc kết hợp linh hoạt giưa hai phương pháp trên la
chưa có. Bên cạnh đó cũng chưa sử dụng phương pháp phân tich tai chinh Dupont,
phương pháp chi tiết, loại trừ…
Chưa đi sâu phân tich các chỉ tiêu tai chinh trung gian va mối liên hê cũng
như tác động qua lại giưa các chỉ tiêu, dẫn đến quyết định thiếu chinh xác.
Các chỉ tiêu chưa được chú trọng phân tich, các chỉ tiêu nay chỉ được phân
tich sơ qua va chưa có kết luân rút ra trong khi chúng phản ánh tổng quát tình hình
hoạt động của công ty từ cơ cấu nợ, mức độ đầu tư tai sản hay khả năng hoạt động,
khả năng sinh lời cho đến khả năng tự chủ tai chinh của công ty như thế nao.
Công tác phân tich tai chinh chưa được chú trọng
Hiên tại ở Công ty cổ phần Xây lắp điên I chưa thực sự quan tâm đến công
tác phân tich tình hình tai chinh của công ty mình, ma chủ yếu chỉ nắm bắt tình hình
tai chinh của công ty qua các báo cáo tai chinh được báo cáo bởi kế toán trưởng
thông qua viêc phân tich của các kế toán viên.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Lâp va tổ chức công tác quản ly chưa tốt
Phân tich tai chinh của công ty mới chỉ dừng lại ở dạng thuyết minh báo cáo
tai chinh. Phân tich tai chinh la công tác khoa học nên rất khó, được lam ra để lãnh
đạo sử dụng có kết quả vao công viêc lên kế hoạch kinh doanh, điêu chỉnh các hoạt
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
động trong doanh nghiêp. Vì thế người lam phân tich tai chinh ngoai các nghiêp vụ
còn phải rất có kinh nghiêm. Tuy nhiên công ty Xây lắp điên I chưa có cán bộ
chuyên trách vê phân tich tai chinh (viêc phân tich tai chinh do nhân viên phòng Tai
chinh - Kế toán kiêm nhiêm).
Trình độ cán bộ lam phân tich tai chinh còn hạn chế
Các nhân viên phòng Tai chinh - Kế toán của công ty đêu lam tốt công viêc
kế toán va có tâm ly chỉ tâp trung vao công tác kế toán. Còn phân tich tai chinh tuy
rất quan trọng nhưng khi lâp báo cáo tai chinh va phân tich tai chinh từ các số liêu
của kế toán tai vụ va kế toán tổng hợp người ta chưa dốc sức lam đúng theo trình tự,
một số chỉ tiêu tai chinh cần cho phân tich tai chinh thì chưa sử dụng hoặc có sử
dụng nhưng chưa được tốt. Ngoai ra, còn do các phương pháp phân tich luôn được
bổ sung va đổi mới ma các nhân viên phòng Tai chinh - Kế toán chưa tiếp cân được
nên bỏ qua một số chỉ tiêu trong báo cáo tai chinh bị bỏ qua do thiếu thông tin bên
ngoai như các số liêu khác thuộc các công ty khác cùng nganh).
Thông tin sử dụng trong phân tich còn thiếu
Lãnh đạo công ty tuy coi trọng phân tich tai chinh nhưng lại chưa thấy hết tầm
quan trọng của các thông tin, nhất la thông tin vê bên ngoai. Phân tich tai chinh đòi
hỏi nhưng thông tin phải chinh xác, đầy đủ, kịp thời trên nhiêu lĩnh vực. Rõ rang để
kinh doanh có hiêu quả, nhất la trong môi trường cạnh tranh như hiên nay, thị trường
đầy biến động không chỉ từng tháng ma có khi ngay từng giờ, từng phút, từng giây,
qua đó viêc thu thâp thông tin từ bên ngoai la rất quan trọng, trong đó có thông tin vê
tỷ giá, giá cả, các thông tin vê các công ty kinh doanh cùng nganh xây lắp trạm nguồn
điên. Còn phải kể đến cả thị trường tiêu thụ, chinh vì vây viêc thu thâp thông tin, xử
ly thông tin, có nhưng thông tin do chinh phủ cung cấp, có nhưng thông tin phải mua
hoặc phải câp nhât internet thường xuyên tuy nhiên hiên nay công ty Xây lắp điên I
vẫn chưa có nhưng nhân viên đặc trách các số liêu thông tin đó.
Các chỉ tiêu phân tich tai chinh chưa đầy đủ
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lãnh đạo công ty có y thức coi trọng công tác phân tich tai chinh, nhưng để
mất quá nhiêu thời gian cho công tác nghiên cứu va đánh giá các báo cáo tai chinh,
các phân tich tai chinh do kế toán trưởng trình lên. Giám đốc it khi yêu cầu phải
cung cấp thêm các chỉ tiêu tai chinh ma báo cáo tai chinh được trình lên để giám
đốc hoan thiên viêc phân tich tai chinh.
2.3.3.2. Nguyên nhân khach quan
Phân tich tai chinh còn khá mới mẻ ở Viêt Nam.
Đây la một nguyên nhân lam các doanh nghiêp trước đây sản xuất cái gì? sản
xuất cho ai? sản xuất như thế nao? Khái niêm chi phi vốn chưa hê được biết đến.
Các quyết định của nha quản trị không tinh đến hiêu quả tai chinh; tìm nguồn tai trợ
nao để chi phi thấp nhất va đảm bảo các lợi ich khác, lam thế nao với nguồn vốn
nhan rỗi của doanh nghiêp?
Thị trường tiên tê, thị trường vốn của Viêt Nam chưa phát triển nên phân tich
tai chinh chưa được quan tâm đúng mức. Khi các thị trường nay được xây dựng
hoan chỉnh va hoạt động đầy đủ thì nha đầu tư mới có cơ hội đầu tư vao các doanh
nghiêp va do đó học cần phải biết được tình hình tai chinh của doanh nghiêp trước
khi quyết định đầu tư, tức la họ phải phân tich tình hình tai chinh doanh nghiêp va
đến lúc đó, các công ty sẽ phải công khai các báo cáo tai chinh với số liêu chinh xác
va có công ty kiểm toán thẩm định lại tinh chinh xác của báo cáo nay, nhờ đó công
tác phân tich tình hình tai chinh sẽ có hiêu quả hơn. Trong khi đó ở Viêt Nam, thị
trường chứng khoán đã thực sự sôi động, số lượng công ty tham gia niêm yết trên
san đã tăng một cách chóng mặt, các công ty chứng khoán cũng được thanh lâp rất
nhiêu, các nha đầu tư ngay một nhiêu. Vì vây phân tich tai chinh cần phải được coi
trọng hơn nưa.
Đặc thù kinh doanh của công ty:
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc vao nhu cầu sử dụng
điên của người dân, nhu cầu của doanh nghiêp, các các khu công nghiêp mới…..phụ
thuộc vao tình trạng của nên kinh tế, vì thế cho dù cố gắng hết sức thì tốc độ tăng
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
trưởng doanh thu, lợi nhuân…còn phụ thuộc vao tốc độ tăng trưởng chung của nên
kinh tế.
Bản thân hai phương pháp phân tich ma công ty đang sử dụng có nhưng hạn
chế của nó, đó la không thấy nguyên nhân sâu xa của các hiên tượng va đo lường sự
thay đổi của các yếu tố nay đến yếu tố khác, tinh dự báo không cao va chỉ phát huy
hiêu quả nếu được so sánh với các doanh nghiêp cùng tinh chất hoạt động.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I
3.1. Định hướng phát triển của công ty
3.1.1. Các mục tiêu chinh
Mục tiêu của công ty trong 5 năm tới:
- Phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuât có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vât
chất kỹ thuât va nguồn lực con người trong 5 năm tới.
- Triển khai thực hiên nhiêu dự án kinh doanh mới.
- Đầu tư chiêu sâu, nâng cao năng lực quản ly
3.1.2. Nhưng vấn đê chinh
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng thêm các nganh nghê kinh doanh, đặc biêt la
trong dịch vụ cung cấp trạm nguồn điên.
- Mở rộng phạm vi hoạt động ra các tỉnh thanh trên toan quốc (kể cả vùng
sâu, vùng xa..) thiết lâp hê thống chi nhánh ở các tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị hiên đại, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa ban
- Hoan thiên cơ chế tự ứng vốn kinh doanh đối với công ty nhằm khai thác
tối đa nội lực của công ty
- Nghiên cứu cơ chế huy động vốn, tạo nguồn vốn va có kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, đặc biêt quan tâm đến thu nhâp của cán bộ công nhân viên.
3.1.3. Các giai pháp nhằm thực hiện các mục tiêu trên
- Hoan thiên cơ cấu bộ máy tổ chức: chiến lược phát triển do công ty đê ra
cần phải ra soát lại cơ cấu tổ chức, cơ cấu bộ máy, quy chế tuyển dụng để thu hút
cán bộ trẻ có năng lực vê cho công ty
- Nâng cao hiêu quả sử dụng vốn: đổi mới quản ly tai chinh la yêu cầu khách
quan của nên kinh tế, tinh chất của tai chinh doanh nghiêp phụ thuộc vao trình độ
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
phát triển của nên kinh tế thị trường hiên nay. Doanh nghiêp muốn đạt được các
mục tiêu đã định trước cần lam tốt cả hai yếu tố : yếu tố vê trình độ vân dụng của
các cán bộ quản ly tai chinh thể hiên ở nhưng công cụ quản ly thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp va yếu tố thứ hai la yếu tố vê môi trường
pháp ly, thông tin tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiêp.
- Công ty có chinh sách thu hút vốn pháp ly va tin cây, song song với các
giải pháp thu hút va sử dụng vốn có hiêu quả.
- Đổi mới công nghê, đầu tư chiêu sâu: Trước sự phát triển không ngừng của
công nghê, nganh xây lắp trạm nguồn điên phải có chiến lược đầu tư dai hạn để
nâng cao năng lực xây lắp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.Trong phương hướng
phát triển từ nay đến năm 2020, công ty đã xây dựng kế hoạch đầu tư vao các trang
thiết bị, các công cụ dụng cụ để phục vụ viêc xây lắp đạt được kết quả cao nhất.
Trên cơ sở bê day kinh nghiêm hoạt động, uy tin thương hiêu, các dây
chuyên sản xuất va hê thống quản ly ổn định va có hiêu quả, tiêm lực tai chinh vưng
mạnh, với quỹ đất có nhiêu lợi thế, quan hê bạn hang va quan hê tin dụng uy tin va
đặc biêt la khả năng cạnh tranh cao trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
xây lắp điên va bất động sản, công ty có đủ năng lực thực hiên thanh công kế hoạch
sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi nhuân cho công ty cũng như lợi ich cho các cổ
đông của công ty trong nhưng năm tiếp theo.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cô phần
Xây lắp điện I
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tô chức phân tich tai chinh
Để có thể đưa các nội dung, phương pháp phân tich vao thực tế, cần thực
hiên tốt các công tác tổ chức phân tich tai chinh ngay từ khi lâp kế hoạch, phân
công vị tri, thực hiên phân tich, tổng hợp, kết luân…Để lam tốt nhưng viêc đó, công
ty cần thực hiên nhưng giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, Xây dựng và thực hiện tốt quy trình phân tich tài chinh
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Quy trinh phân tich được lâp qua các bước:
- Bước 1: Lâp kế hoạch phân tich
Đây la giai đoạn đầu tiên, la khâu quan trọng ảnh hưởng nhiêu đến chất
lượng, thời hạn va tác dụng phân tich tai chinh. Giai đoạn nay được chuẩn bị tốt,
chu đáo sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hanh có kết quả.
+ Xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tich để từ đó phát hiên vấn
đê chinh, tránh lãng phi thời gian va chi phi.
+ Lâp kế hoạch phân tich bao gồm nội dung phân tich, phạm vi phân tich,
nguồn lực cho phân tich, thời gian tiến hanh, nhưng thông tin cần lựa chọn va thu
thâp, tìm hiểu.
- Bước 2: Tiến hanh phân tich
+ Sưu tầm tai liêu, xử ly số liêu
+ Tinh toán các chỉ tiêu phân tich
+ Xác định nguyên nhân va tinh toán các mức độ ảnh hưởng cảu các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tich.
+ Xác định va dự đoán nhưng nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình
kinh doanh các doanh nghiêp.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhân xét, kết luân vê tình hình tai chinh của doanh
nghiêp.
+ Đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế va phát huy thanh công.
+ Đưa ra quyết định tai chinh
+ Dự báo va lâp kế hoạch tai chinh cho năm tới va các năm tiếp theo.
- Bước 3
+ Viết báo cáo phân tich
+ Hoan chỉnh hồ sơ phân tich.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thứ hai nâng cao chất lượng công tac kế toan
Thực tế cho thấy các doanh nghiêp Viêt Nam còn chưa muốn công khai
thông tin vê doanh nghiêp mình . Bởi vây, trước khi báo cáo số liêu cho cơ quan
quản li hay công khai nhưng số liêu bắt buộc, các doanh nghiêp thường sửa đổi
trước. Điêu nay khiến cho nhưng đối tượng quan tâm không thể thấy được đúng
thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Ngay cả nhưng nha quản li
doanh nghiêp cũng không thể dựa vao nhưng số liêu đó để đánh giá thực trạng của
doanh nghiêp mình. Viêc cố tình điêu chỉnh số liêu hay nhưng sai sót do cán bộ kế
toán gây ra có thể khiến cho viêc phân tich tai chinh gặp khoa khăn . Một yêu cầu đặt
ra với công ty hiên nay la phải đảm bảo công tác kế toán cần phản ánh thực tế hang
ngay để cung cấp nguồn thông tin chuẩn xác, trung thực, thống nhất, góp phần cho
viêc đưa ra nhưng quyết định tai chinh phù hợp cho tình hình tai chinh của công ty.
Thứ ba, cần nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho can bộ phân
tich tài chinh
Hiên nay, công ty chưa có đội ngũ chuyên trách vê công viêc phân tich tai
chinh, công viêc phân tich tai chinh ở công ty thực hiên bởi nhân viên chuyên vê
nghiêp vụ kế toán. Điêu nay la bất câp, bởi thế nhân viên được đao tạo chuyên vê kế
toán sẽ không có kiến thức đầy đủ vê lĩnh vực tai chinh như một nhân viên được
đao tạo chuyên nganh tai chinh. Vì thế, để nâng cao chất lượng phân tich tai chinh,
trước hết công ty cần nâng cao trình độ cho các kế toán viên vê nghiêp vụ tai chinh
bằng cách khuyến khich đi học thêm, tạo điêu kiên vê thời gian cho các nhân viên
kế toán có thể học hỏi nâng cao trình độ phân tich tai chinh. Vê lâu dai cần có
phòng tai chinh riêng với nhưng cán bộ được tuyển dụng có chuyên môn vê tai
chinh để thực hiên phân tich tai chinh.
Công ty cần nâng cao nhân thức cho nhân viên, đặc biêt la nhân viên phòng
tai chinh kế toán vê tầm quan trọng của phân tich tai chinh bằng cách tổ chức các
buổi thảo luân, nói chuyên đưa ra nhưng vi dụ cụ thể chứng minh cho lợi ich công
ty nếu phân tich tai chinh được quan tâm đúng mức. Có như vây mới khiến cho các
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nhân viên tự giác va hết mình với công viêc, giúp cho viêc phân tich tai chinh đạt
hiêu quả cao.
Thứ tư, cần bổ sung một số quy định về công tac phân tich tài chinh
Để công tác phân tich tai chinh được thực hiên tốt hơn, công ty cần đưa ra
các quy định vê trách nhiêm yêu cầu công viêc đối với cán bộ phân tich, các phòng
ban chức năng có liên quan, va đặc biêt đối với người có trách nhiêm chinh điêu
hanh tổ chức toan bộ công tác phân tich của công ty. Bên cạnh đó nhưng chế tai
khen thưởng kỷ luât được áp dụng cũng sẽ có tác dụng lớn trong viêc đảm bảo tinh
kỷ luât cũng như khuyến khich các nhân viên hoan thanh tốt nhiêm vụ được giao.
Thứ năm, cần đào tạo đội ngũ can bộ lao động
Đội ngũ lao động la một yếu tố có y nghĩa quyết định đến hiêu quả sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiêp. Ngay nay cho dù trên thế giới đã tạo ra được
nhiêu thiết bị tự động, robot để thay thế con người trong hoạt động sản xuất. Tuy
nhiên, các máy móc đó cho dù hiên đại đến đâu đi nưa nếu thiếu sự điêu khiển của
con người cũng trở nên vô ich. Trong quá trình sản xuất kinh doanh lao động tác
động đến mọi khâu, đến mọi quá trình hoạt động từ khâu mua nguyên vât liêu, chế
tạo sản phẩm đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hay nói cách khác lao động la nguồn
gốc sáng tạo ra mọi của cải vât chất cho xã hội. Do đó công ty cần phải phát huy
được sức mạnh của đội ngũ lao động hiên có, khơi dây trong họ tiêm năng to lớn
tạo cho họ động lực để phát huy hết được khả năng của mình. Khi đó công viêc
được giao cho họ sẽ đạt được hiêu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu hóa của lao động
đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuât cao vê chuyên môn va phải đao tạo có hê thống. Vì
vây, để nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đao
tạo, bồi dưỡng cán bộ lao động:
Công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng
lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công nghê nên công ty cần
khuyến khich người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuât.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Người lao động chỉ có thể phát huy có hiêu quả khả năng va trình độ của
họ khi được khuyến khich va đánh giá đúng khả năng vì vây bên cạnh chinh sách
đao tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú y đến viêc phân phối thù lao lao
động va thu nhâp đúng với khả năng va công sức của người lao động. Lam được
như vây sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ va năng lực
để tiến hanh công viêc có chất lượng va hiêu quả cao góp phần tăng kết quả sản
xuất kinh doanh cho công ty.
Nhìn chung công ty đã nhân thức được vai trò quan trọng của vấn đê phát
triển nguồn nhân lực thông qua đao tạo nâng cao trình độ người lao động thể hiên:
Công ty đã có chương trình đao tạo đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất vê nhưng
kiến thức có liên quan đến kỹ thuât công nghêm tổ chức công tác thi nâng bâc, nâng
cấp cho công nhân lao động, bồi dưỡng kiến thức quản ly cho đội ngũ quản đốc, tổ
trưởng sản xuất. Hình thức đao tạo tuy chưa được phong phú mới chỉ dừng lại ở
hình thức truyên thống la cử cán bộ đi học tại các trường đại học. Vì vây công ty
cần mở rộng nội dung đao tạo kết hợp nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuât với
nâng cao năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình độ đại học ở công ty
la còn it, công ty có thể tổ chức thi tuyển dụng để có được nhưng người có trình độ
cao hoặc tuyển chọn nhưng người trẻ tuổi có năng lực để đao tạo đại học va trên đại
học, đặc biêt la chuyên nganh phân tich tai chinh để nâng cao hiêu quả phân tich
tình hình tai chinh cho công ty.
- Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đao tạo, nâng cao tay nghê
thì công viêc sẽ lam chuẩn xác hơn, giảm tỷ lê chế phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, thời gian hoan thanh công viêc cũng rút ngắn đi. Do đó người lao động lam
tăng năng suất va giảm bớt chi phi sản xuất cá nhân góp phần nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Tóm lại viêc đao tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty có thể đem lại hiêu quả vô cùng lớn đối với viêc nâng cao hiêu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biêt la đội ngũ cán bộ quản ly có vai trò như
nhưng người chèo lái con thuyên công ty, nếu được đao tạo bồi dưỡng có đủ năng
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
lực trình độ sẽ đưa được con thuyên đến nhưng đich chiến lược đã được vạch ra
bằng con đường ngắn nhất it sóng gió nhất va trong thời gian ngắn nhất.
Để lam được như vây công ty cần:
+ Trich lâp ngân quỹ phục vụ cho công tác đao tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
+ Có chinh sách khuyến khich va hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên đã
qua đao tạo trình độ được nâng cao lên như đê bạt tăng lương, thưởng, tuyên
chuyển vị tri công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn…
3.2.2. Nâng cao chất lượng sử dụng thông tin trong phân tich tai chinh
- Nguồn thông tin nội bộ
Viêc phân tich tai chinh phải dựa trên các báo cáo tai chinh. bởi vây, thông
tin trong báo cáo tai chinh cần chinh xác, đầy đủ, trung thực. Để đảm bảo được
nhưng điêu nay, các công ty cần tiến hanh kiểm toán nội bộ dưới sự chỉ đạo của kế
toán trưởng. Nhưng thông tin nội bộ cần được lưu trư cẩn thân va lưu chuyển giưa
các phòng qua hê thống máy vi tinh được nối mạng. Ban lãnh đạo sẽ thường xuyên
giám sát thông tin, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiêp qua hê thống nay.
Để hê thống nay có thể hoạt động tốt, công ty cần đầu tư mua sắm trang thiết bị
công nghê va phần mêm thich hợp.
- Nguồn thông tin bên ngoai
Hiên tại công ty chưa sử dụng hê thống chỉ tiêu trung bình nganh lam tỉ lê
tham chiếu trong khi phân tich. Đó la bởi hê thống chỉ tiêu nay chưa thât chinh xác,
cũng chưa được cơ quan chuyên trách cung cấp rộng rãi. Tuy nhiên để có được kết
quả chinh xác phù hợp với sự phát triển của nganh, của thị trường, các cán bộ phân
tich cần sử dụng các chỉ tiêu nay một cách linh hoạt
Công ty cũng cần có một hê thống cơ sở dư liêu câp nhât nhưng biến động vê
tình hình chinh trị, kinh tế, văn hóa trong nước, khu vực va trên thế giới như giá cả
nguyên vât liêu, lãi suất tỷ giá hối đoái….va cả nhưng thông tin đối thủ cạnh tranh,
các chinh sách vĩ mô của Nha nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
doanh của công ty để từ đó có sự đối phó kịp thời va điêu chỉnh hợp ly giúp cho kết
quả kinh doanh của công ty được tốt hơn.
3.2.3. Hoan thiện các phương pháp va kỹ thuật phân tich tai chinh
Như đã phân tich ở trên, có thể thấy các hê số có ảnh hưởng rất lớn đến
ROE. Đặc biêt, hê số nợ có thể khuếch đại ROE lam lợi cho chinh công ty, đồng
thời lam giảm nhẹ sự suy giảm của ROE.
Tuy nhiên, nếu đồng vốn của doanh nghiêp sử dụng không hiêu quả dẫn tới
thua lỗ. Khi đó một hê số nợ cao sẽ khiến cho công ty đối mặt với khoản nợ lớn
hơn, rủi ro phá sản cao hơn.
Nhiêm vụ chinh của các nha quản trị tai chinh la xác định một cơ cấu vốn
hợp ly cho từng giai đoạn phát triển của doanh nghiêp nhằm sử dụng vốn có hiêu
quả cao nhất. Tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế ma các chủ doanh nghiêp sử dụng
hê số nợ khác nhau để tiết kiêm, giảm chi phi tới mức thấp nhất có thể. Sử dụng
phương pháp phân tich tai chinh Dupont sẽ giúp cho nha quản trị đạt được độ chinh
xác hơn trong viêc phân tich va tìm ra một cơ cấu vốn hợp ly
3.2.4. Hoan thiện nội dung phân tich tai chinh
Chất lượng phân tich tai chinh có được nâng cao hay không tùy thuộc rất lớn
vao nội dung phân tich. Nội dung phân tich của các công ty hiên nay chưa đầy đủ,
khiến cho viêc dự báo dòng tiên vao ra trong từng thời kỳ ngắn hạn chưa tốt, công
ty chưa thể chủ động lựa chọn nguồn tai trợ va xác định ngân quỹ của mình. Do
vây, giải pháp đưa ra la cần phân tich một số nội dung sau để góp phần lam tăng độ
chinh xác cho các quyết định tai chinh như phân tich các luồng tiên:
- Phân tich các nguồn thu bằng tiên từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư, hoạt động tai chinh, trong đó thu bằng tiên la hoạt động chủ yếu
- Phân tich các khoản chi như: chi tiên mua hang hóa, chi các khoản nộp
ngân sách, trả vốn, trả lãi vay, chi bên ngoai, chi lương va các khoản chi nội bộ.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Trên cơ sở số dư tiên đầu kỳ tối ưu va dựa vao chênh lêch thu chi, công ty
tiến hanh cân đối thu chi bằng tiên để chủ động tìm nguồn tai trợ va khả năng đầu tư
ngắn hạn.
Thực hiên tốt giải pháp nay, công ty sẽ chủ động hơn trong viêc chỉ tiêu
nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động phân tich tai chinh nói riêng va hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung.
3.2.5. Đâu tư đôi mới công nghệ
Trong cơ chế thị trường hiên nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất
lượng hang hóa trên một đơn vị chi phi thấp nhất. Nhưng năm qua, do máy móc
thiết bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty
chưa được cao. Vai năm gần đây, công ty đã từng bước hiên đại hóa công nghê sản
xuất va đã mang lại nhưng hiêu quả kinh tế nhất định.
Vì vây nhiêm vụ trước mắt của công ty la đẩy mạnh đổi mới công nghê,
nhanh chóng nắm bắt va ứng dụng khoa học – công nghê kỹ thuât hiên đại vao sản
xuất kinh doanh va tiến hanh phân tich tai chinh, xử ly số liêu trên máy một cách có
hiêu quả nhất.
Để thực hiên có hiêu quả nhiêm vụ đổi mới công nghê nhằm góp phần thiết
thực vao viêc nâng cao kết quả kinh doanh, hiêu quả phân tich tai chinh, công ty cần
chú y đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thanh công nghê, từ máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vât liêu, năng lượng đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo của người
lao động, đổi mới tổ chức sản xuất, quản ly, phân tich một cách hợp ly. Trong thời
gian tới công ty nên thực hiên đồng bộ nhiêu giải pháp cụ thể sau:
- Công ty cần tinh toán để đầu tư vao các bộ phân thiết yếu trước. Từng bước
thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu cần thiết bằng viêc đầu tư
có hiêu quả vao công nghê hiên đại hơn. Viêc đổi mới công nghê phải đảm bảo cân đối
giưa phần cứng va phần mêm để phát huy hiêu quả của công nghê mới.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Tân dụng trang thiết bị máy móc hiên có trong công ty, ngoai ra phải tiến
hanh bảo dưỡng máy móc theo định kỳ thay cho viêc cứ khi nao phát sinh sự cố thì
công ty mới cử cán bộ kỹ thuât đến sửa chưa như hiên nay nhằm đảm bảo các trục
trặc được sửa chưa kịp thời giúp cho dây chuyên sản xuất hoạt động liên tục va tiết
kiêm thời gian, công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trao phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuât, hợp ly hóa sản
xuất.
- Để nâng cao năng lực công nghê, công ty cần phải xây dựng mối quan hê
với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuât trong va ngoai nước để
phát triển công nghê theo chiêu sâu va từng bước hoan chỉnh công nghê hiên đại.
- Tich cực đao tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuât, khoa học quản ly, công
nhân lanh nghê trên cơ sở đảm bảo bồi dưỡng vât chất thỏa đáng cho họ.
- Nâng cao trình độ quản ly, trong đó chú trọng đến vai trò quản ly kỹ thuât,
phân tich tai chinh.
- Tiến hanh các nghiên cứu, phân tich vê thị trường, nhu cầu thị trường, năng
lực công nghê của công ty để lựa chọn máy móc, thiết bị công nghê phù hợp nhằm
đem lại hiêu quả nhất cho công ty.
3.3. Một số kiến nghị với Công ty cô phần Xây lắp điện I
3.3.1. Kiến nghị vê phương hướng san xuất kinh doanh của công ty
Thứ nhất, tăng cường công tác quản ly nội bộ bằng các quy chế va quy định cụ
thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuât phù hợp với thực tế sản xuất.
Thứ hai, đao tạo cán bộ quản ly, cán bộ kỹ thuât va công nhân lanh nghê, nội
dung đao tạo đi sâu vao thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì
cho đi học vê quản ly ở các trung tâm đao tạo của Nha nước.
Thứ ba, tăng cường khâu bán hang tiếp thị: công ty cần chủ động trong viêc
tham gia đấu thầu để có được các dự án công trình lớn vừa tăng doanh thu, vừa có
thêm viêc lam, cải thiên đời sống cho người lao động.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
3.3.2. Kiến nghị vê phương hướng nâng cao hiệu qua phân tich tai chinh cho
công ty
Trên cơ sở phân tich tình hình tai chinh của công ty ở phần II, có thể thấy
rằng mặc dù đã cố gắng va nỗ lực không ngừng nhưng bên cạnh nhưng thanh tựu đã
đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế trong chinh sách phân tich tình hình
tai chinh công ty gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, viêc
đưa ra các quyết định của các nha quản ly của công ty. Từ đó em xin được đưa ra
một số y kiến vê các giải pháp nâng cao hiêu quả phân tich tai chinh của công ty
như sau:
3.3.2.1. Xac định chinh sach tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chinh sách kinh doanh của doanh nghiêp trong từng giai đoạn nhất
định la khác nhau, nhưng đêu tựu chung lại ở mục tiêu tối đa hóa lợi ich của chủ sở
hưu - tức la tối đa hóa tỷ suất lợi nhuân trên vốn chủ sở hưu trong phạm vi mức độ
rủi ro cho phép.Chinh vì thế, xây dựng, thiết lâp được một cơ cấu tai chinh tối ưu sẽ
đảm bảo cho mức độ rủi ro tai chinh của công ty la nhỏ va công ty sẽ thoát khỏi
nguy cơ phá sản. Qua đó có thể thấy viêc đầu tư phân tich tai chinh cho công ty
ngay hiên nay la viêc lam rất cần thiết.
3.3.2.2. Đào tạo đội ngũ can bộ
Viêc kiêm nhiêm luôn chức vụ kế toán lẫn phân tich tai chinh đối với các kế
toán viên trong công ty tuy không khó khăn nhưng viêc vừa lam kế toán vừa lam
công tác phân tich sẽ không được chuyên sâu, kết quả phân tich tai chinh it nhiêu sẽ
bị ảnh hưởng. Do đó viêc Công ty đao tạo riêng đội ngũ cán bộ phân tich tai chinh
sẽ có hiêu quả hơn.
3.3.2.3. Tổ chức quản lý
Công ty nên tách riêng phòng tai chinh va phòng kế toán, qua đó với mỗi
phòng riêng biêt chỉ tâp trung vao chuyên môn chinh của mình. Với phòng tai chinh
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
cần thường xuyên tiến hanh phân tich tình hình tai chinh công ty theo hang tháng,
hang quy, hang năm…theo yêu cầu của ban giám đốc cũng như hội đồng quản trị
yêu cầu.
Phòng tai chinh cần cử nhưng cán bộ trẻ có năng lực đi tham gia các khóa
đao tạo chuyên sâu vê nghiêp vụ, qua đó góp phần nâng cao tinh chinh xác của viêc
phân tich tình hình tai chinh công ty, giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định chinh
xác, kịp thời nhằm nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh, tiến hanh kiểm tra lại
nhưng vướng mắc, tồn đọng trong công ty để đưa công ty phát triển mạnh hơn nưa.
KẾT LUẬN
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Trong chặng đường hình thanh va phát triển của mình, giai đoạn hơn 20 năm
đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tâp trung sang nên kinh tế thị trường có sự
quản ly của Nha nước la thời kỳ khó khăn nhất đối với công ty nói riêng va các
doanh nghiêp khác nói chung. Va gần đây nhất la cuộc khủng hoảng kinh tế toan
cầu cũng đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiêp nước ta va Công ty cổ phần
Xây lắp điên I cũng không phải la một ngoại lê. Tuy nhiên chinh trong giai đoạn
nay, công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình: Đứng vũng va phát triển bằng
chinh nội lực của bản thân. Đúng la “lửa thử vang, gian nan thử sức”.
Trong nhưng năm qua công ty đã đạt được nhiêu thanh tich nổi bât, các sản
phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, sản
lượng, doanh thu tiêu thụ có xu hướng ngay cang tăng. Tuy nhiên bên cạnh nhưng
thanh công đã đạt được, công ty vẫn còn nhiêu hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối,
hiêu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, tồn đọng vốn trong
khâu thanh toán, chưa trú trọng đến hoạt động Marketing…tất cả các điêu đó đã lam
cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế.
Theo y chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm
tăng cường hiêu quả phân tich tai chinh của công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tâp
có hạn, trình độ bản thân còn nhiêu hạn chế bước đâu lam quen với tình hình thực tế
nên em còn có nhưng thiếu sót không thể tránh khói. Vì vây em mong rằng sẽ nhân
được y kiến đóng góp của thầy cô giáo va các bạn để bai viết được hoan thiên hơn,
góp phần nhỏ bé lam cho công ty phát triển vưng mạnh hơn.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tai chinh doanh nghiêp, Nha xuất bản thống kê, năm 2005.
2. Giáo trình Tai chinh doanh nghiêp, Nha xuất bản ĐH KTQD – Ha Nội, 2010.
3. Quản trị tai chinh doanh nghiêp: Hê thống câu hỏi trắc nghiêm Bai tâp - Đáp án,
nha xuất bản tai chinh, Ha Nội 2006.
4. Giáo trình ly thuyết tai chinh tiên tê, Nha xuất bản thống kê, Ha Nội 2002.
5. Giáo trình Thẩm định tai chinh dự án, Nha xuất bản tai chinh- Ha Nội, 2004.
6. Giáo trình Thẩm định tai chinh dự án, Nha xuất bản ĐH KTQD – Ha Nội, 2004.
7. Các chuyên đê, tạp chi tai chinh.
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhân xét của đơn vị thực tâp:
Hoàng Văn Quang Lớp: TCDN 50D