Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
20/9/2016
BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Một số lưu ý thay đổi về Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế;
Quy định thanh toán không dùng tiền mặt; Hướng dẫn việc tiếp
nhận, giải quyết, kiểm tra, thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng;
quản lý kinh phí dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng…
1-Thông tư
95/2016/TT-BTC
ngày 28/6/2016
2- Nghị định
80/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016
3- Nghị định
100/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016
4- Thông tư
99/2016/TT-BTC
ngày 29/6/2016
5- Thông tư
133/2016/TT-BTC
ngày 26/8/2016
CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU
Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu
web: www.vac.vn
Phone: 064 3 533 299
Fax: 064 3 562 282
BẢN TIN THÁNG 07/2016
I- Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế, bãi bỏ 1 số điều Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Những điểm chính của thông tư 95/2016 Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Ngoài quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã
số thuế; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế. Thông tư 95/2016 còn bổ sung quy định về khôi phục mã
số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động
của tổ chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chia làm 6 nhóm, trong đó: Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực chứng khoán, bảo hiểm, kế toán,
kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các
lĩnh vực chuyên ngành khác không đăng
ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký
kinh doanh (sau đây gọi là Tổ chức kinh
tế).
Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
Cấp mã số thuế
Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được
cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt
quá trình hoạt động;
+ Cá nhân được cấp một mã số thuế duy
nhất trong suốt cuộc đời; Người phụ
thuộc được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh, đồng thời cũng là mã số thuế cá nhân nếu phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước.
+ Mã số thuế của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ
kinh doanh. Nếu thay đổi đại diện phải thông báo cấp lại mã số thuế.
+ Mã số thuế của tổ chức sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
+ Các đơn vị độc lập sẽ được cấp mã số thuế 10 số, còn các đơn vị trực thuộc được cấp mã số thuế 13 số.
Sử dụng mã số thuế
Mã số thuế được sử dụng để khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa
vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động ở nhiều địa bàn.
Cụ thể việc sử dụng mã số thuế của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, người phụ thuộc được hướng dẫn tại Thông tư số 95 năm 2016.
Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức khác phải đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ: Ngày ghi trên Giấy phép
thành lập, Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc tương đương; ngày bắt đầu hoạt
động kinh doanh; ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay; ngày ký hợp đồng, hiệp định dầu
khí...
+ Tổ chức, cá nhân không sản xuất kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế hoặc nộp hồ sơ hoàn thuế
lần đầu;
BẢN TIN THÁNG 07/2016
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2016
3
+ Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế lần đầu.
Trường hợp có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì đăng ký thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày ghi
trên Giấy chứng nhận;
+ Đăng ký thuế cho người phụ thuộc sẽ cùng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh;
+ Cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm, muộn nhất là 10
ngày trước ngày nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp
thuế
Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có những thay
đổi thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai phải thông báo thay đổi thông tin trong vòng
10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi
II- Một số điểm mới tại Nghị định 80/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quy định thanh toán không dùng tiền
mặt.
Ngày 01/7/2016, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Nghị định số
101/2012/NĐ-CP quy định về thanh toán
không dùng tiền mặt. Theo Nghị định
này phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán
(gọi tắt là phương tiện thanh toán), bao gồm:
Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện
thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Cũng tại Nghị định này, quy định bổ sung
các dịch vụ trung gian thanh toán và điều
kiện cung ứng dịch vụ như: Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cung ứng dịch vụ ví điện tử chịu sự quản lý và kiểm tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước; Có giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, trong đó hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là một trong các hoạt động kinh
doanh chính của tổ chức....
Một số điểm mới sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 80/2016/NĐ-CP như sau
1. Bổ sung tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ví điện tử.
2. Quy định chủ tài khoản thanh toán (gọi tắt là chủ tài khoản) là tổ chức mở tài khoản đối với tài khoản của
tổ chức. Trước quy định đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc
đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.
3. Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động,
máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số
BẢN TIN THÁNG 07/2016
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2016
4
tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán
của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1.
4. Bổ sung trường hợp cá nhân, tổ chức phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không
hợp pháptheo quy định vào các hành vi bị cấm.
5. Sửa đổi, bổ sung ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại các Điều 101, Điều 109, Điều 114, khoản 4d
Điều 118, Điều 121 Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Bổ sung trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh
toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
7. Bổ sung số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.
8. Ngoài ra Nghị định cũng bãi bỏ trường hợp tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán khi tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh
toán và sửa đổi hồ sơ cấp đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
III- Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016
Ngày 01 tháng 07 năm 2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một
số điều của luật 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế. Nghị định
100 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016. Bảng tin này chỉ nêu những điểm đáng lưu ý mà Nghị định 100
quy định bổ sung rõ hơn Luật 106. Riêng các điểm đã quy định tại Nghị định 106, vui lòng xem bảng tin tháng
06 năm 2016 của chúng tôi.
Thuế Giá trị gia tăng
Nghị định 100 quy định chi tiết về các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định bổ sung tại Luật 106,
theo đó:
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Vận chuyển hành khách công cộng bao gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao
gồm cả tàu điện).
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác
nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản
phẩm. Đây là các tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước, bao gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản
không kim loại, dầu thô, khí thiên nhiên, và khí than. Chi phí năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, và
nhiệt năng.
BẢN TIN THÁNG 07/2016
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2016
5
Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT
của dự án đầu tư, theo đó, trường hợp dự
án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế GTGT.
Đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện, doanh
nghiệp không được hoàn thuế GTGT mà
được kết chuyển sang kỳ tiếp theo nếu
doanh nghiệp chưa được cấp giấy phép
hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện.
Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT với doanh nghiệp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ nội địa. Theo đó:
Thực hiện bù trừ số thuế GTGT đầu vào với số thuế phải nộp trước. Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên sẽ được hoàn thuế.
Doanh nghiệp hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của kỳ kê khai, hoàn thuế.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định.
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa do cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại sau
đây không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra:
Cơ sở kinh doanh thương mại có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ
với cơ sở sản xuất, nhập khẩu;
Cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất,nhập khẩu.
Các cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại được coi là có mối quan hệ liên kết nếu
một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp
kia.
Quản lý thuế
Mức lãi suất tính tiền chậm nộp giảm xuống còn 0.03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Mức lãi suất này
được áp dụng với cả các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 1/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào
ngân sách nhà nước, kể cả khoản nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền.
Bãi bỏ quy định về thời hạn nộp thuế trong vòng 275 ngày đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2016.
BẢN TIN THÁNG 07/2016
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2016
6
IV- Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn việc tiếp nhận, giải quyết, kiểm tra,
thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng; quản lý kinh phí dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Công văn số
3593/TCT-KK V/v triển khai và giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng
dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT.
1. Quy định chung về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ theo nguyên tắc quy định tại Thông tư 99/TT-BTC như sau:
+ Người nộp thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng tự xác định số tiền thuế giá trị gia tăng đủ điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế, khai đề nghị hoàn thuế, lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Việc giải quyết hoàn thuế được thực hiện đúng theo quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật;
+ Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng;
+ Cơ quan thuế ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý hoàn thuế giá trị gia
tăng và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan trong việc hoàn thuế.
2. Quy trình giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng
Thông tư số 99/2016 hướng dẫn việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế như sau:
+ Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và các tài liệu
khác theo quy định;
+ Người nộp thuế gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế từ thời điểm cơ
quan thuế chấp nhận giao dịch điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Hồ sơ hoàn thuế sau khi nộp sẽ được phân loại; xác định số thuế được hoàn, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ được bù trừ; đề xuất, thẩm định hồ sơ hoàn thuế; giám sát hồ sơ hoàn thuế; ban hành quyết định và
chi hoàn thuế; công khai thông tin, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế theo Thông tư số 99.
Theo đó, Thông tư 99 năm 2016 quy định cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ để bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn.
Bên cạnh đó, tiền thuế nợ phải bù trừ bao gồm: tiền thuế nợ do ngành Thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng;
tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp; tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước
theo văn bản đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan thuế sẽ căn cứ kết quả xác định số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn, không được hoàn, số tiền thuế
nợ phải bù trừ, số tiền thuế giá trị gia tăng còn được hoàn trả, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết
định hoàn thuế, Thông báo về việc không được hoàn thuế.
BẢN TIN THÁNG 07/2016
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2016
7
V- Thông tư số: 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 Bộ Tài chính V/v “Hướng dẫn Chế độ kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp nhỏ”.
Như đã biết ngày 26 tháng 8 năm 2016, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư số 133/2016/TT-BTC
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME)
Chế độ kế toán mới thuận tiện theo dõi và lên kế hoạch cập nhật kịp thời các quy định mới của Chế độ kế toán
áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QD-BTC, sẽ chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/01/2017.
1. Đổi mới cách tiếp cận chính sách: Thông tư này tiếp cận trên tinh thần "Nhân chi sơ tính bản thiện" ưu tiên tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho những doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật hơn là dựng lên những quy định
mang tính trói buộc để phòng ngừa những đối tượng cố ý lợi dụng chính sách để gian lận;
2. Đề cao tính khả thi áp dụng trong thực tế doanh
nghiệp: Chế độ kế toán SME lần này mang tính
cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra nhiều lựa chọn
cho doanh nghiệp, như:
- Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp
1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài
khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có
riêng TK ngắn hạn, dài hạn. Doanh nghiệp
được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn
hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu
quản lý của mình;
- Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ
và sổ kế toán. SME sẽ được tự xây dựng hệ
thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu
cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù
hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán;
- Chế độ kế toán chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận
dụng nguyên tắc kế toán, SME sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình
luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày BCTC đúng quy định. Đối với các SME không
thể tự vận dụng nguyên tắc kế toán để ghi sổ (lập bút toán định khoản) thì có thể tham khảo các sách hướng
dẫn nghiệp vụ;
- SME được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định;
- SME được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ
xuất ra là hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ doanh nghiệp là nợ phải trả
hoặc vốn chủ sở hữu;
- Được lựa chọn biểu mẫu BCTC theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo
truyền thống...
3. Tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp: Lần đầu tiền Chế độ
kế toán SME có những tuyên ngôn mạnh mẽ về sự khác biệt giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế toán so với
doanh thu tính thuế (GTGT, TNDN), chi phí được trừ và thu nhập chịu thuế. Chúng tôi hiểu rằng để xóa bỏ
thói quen đã in sâu vào tiềm thức của những người làm kế toán là điều không dễ dàng nhưng nếu bây giờ
không đặt viên gạch đầu tiên thì mãi mãi chúng ta sẽ không có một ngôi nhà;
4. Kế toán không phải là câu chuyện Nợ - Có, cần tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày
BCTC: Mấu chốt là các thông tin trên BCTC phải trung thực, minh bạch và được trình bày nhất quán chứ
không phải việc ghi Nợ hay Có trên các bút toán;
BẢN TIN THÁNG 07/2016
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2016
8
5. Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch: SME lần này sẽ hướng người làm công tác kế toán đến
việc nhận biết giao dịch trước khi áp dụng phương pháp kế toán và cách làm này sẽ giúp chúng ta dễ tiếp cận
Chế độ kế toán hơn. Người làm kế toán giỏi không phải là người thuộc Nợ - Có tốt mà là người nắm được
nguyên tắc kế toán, bản chất giao dịch và biết vận dụng nguyên tắc kế toán phù hợp với từng giao dịch;
6. Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế: Chế độ kế toán SME đã đưa vào một số nội dung mang tính
thông lệ thế giới như ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiện, đánh giá tổn thất khoản cho vay và
bất động sản đầu tư, phân loại chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn…
Bản tin này nhằm chuyển tới Quý vị các thông tin khái quát, không bao gồm toàn bộ các nội dung có thể có liên quan và không được sử dụng như các thông tin tư vấn cụ thể. Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu đã nỗ lực nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin trình bày. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân nếu muốn áp dụng các quy định khái quát trong tài liệu này vào một trường hợp cụ thể nào đó đều cần phải có sự tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc chỉ dựa vào các thông tin khái quát trong tài liệu này.
Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp. Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng, xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, của các tổ chức và cá nhân tới hoạt động kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tư vấn thuế của Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu. Rất mong được xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài với Qúy khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước.