Upload
casanovavn
View
31
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
—–o∆o—–
ĐINH HUỲNH THÁI
PHẦN TỬ DẦM LIÊN HỢP
MÔ HÌNH TIMOSHENKO
CÓ XÉT ĐẾN PHI TUYẾN VẬT LIỆU
Chuyên ngành: Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp
Mã số ngành: 605820
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 07-2014
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Đức Vinh đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã cung cấp những tài liệu
rất quý giá cho luận văn và đưa ra những gợi ý hợp lý vào những thời điểm
khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Tôi đã học được ở thầy phương pháp làm
nghiên cứu khoa học, các kiến thức mà một người nghiên cứu cần phải có, đây
chính là mục tiêu chính của luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Xin dành tặng luận văn này đến gia đình của tôi. Xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến bố, mẹ và cô Ba của tôi. Cảm ơn bố, mẹ đã động viên con và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để con yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của
mình. Cảm ơn cô Ba đã giúp đỡ con rất nhiều trong quá trình học tập. Có thể
nói, nếu không có gia đình của mình bên cạnh, tôi sẽ không thể hoàn thành tốt
được luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô bạn bè,
các đồng nghiệp ở Chi nhánh công ty cổ phần tin học và tư vấn xây dựng đã
tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Với những tình cảm đó, tôi tự hứa sẽ luôn cố gắng phấn đấu để xứng đáng với
tình cảm của mọi người dành cho mình.
Đinh Huỳnh Thái
i
TÓM TẮT
Một mô hình dùng để phân tích dầm thép - bêtông liên hợp có xét đến hiện
tượng tương tác bán phần và biến dạng cắt trong cả bản bêtông và dầm thép
được thiết lập bằng việc sử dụng kết hợp mô hình dầm Timoshenko cho cả hai
thành phần (gọi tắt là mô hình T-T). Tác dụng liên hợp được tạo ra bởi các liên
kết chống cắt, cho phép xuất hiện sự chuyển vị trượt tương đối giữa hai thành
phần liên hợp. Ứng xử phi tuyến của vật liệu bêtông, vật liệu thép và liên kết
chống cắt được tính toán trong phân tích. Áp dụng phương pháp phần tử hữu
hạn dựa trên chuyển vị để thiết lập ma trận độ cứng cho phần tử dầm có 16 bậc
tự do. Các áp dụng số được tiến hành trên bài toán dầm đơn giản và dầm liên
tục, chịu tải trọng phân bố đều và tải trọng tập trung giữa nhịp. Kết quả được
so sánh với kết quả thực nghiệm và các mô hình phân tích khác nhằm đánh giá
độ tin cậy của mô hình được thiết lâp.
Từ khóa: Phân tích phi tuyến; Dầm liên hợp thép - bêtông; Tương
tác bán phần; Dầm Timoshenko; Phương pháp phần tử hữu hạn
ii
ABSTRACT
This study presents an analytical model for the analysis for steel-concrete com-
posite beams with partial shear interaction including the shear deformability of
the two components. This model is obtained by coupling a Timoshenko beam
for the concrete slab to a Timoshenko beam for the steel beam (T-T model).
The composite action is provided by a continuous shear connection which en-
ables relative longitudinal displacements to occur between the two components.
The nonlinear behavior of concrete, steel and shear connectors are accounted.
The stiffness matrix of 16DOF element is derived by the finite elements method
based displacement. The numercial solutions are tested on simply supported
beams with a midspan point load and a uniformly distributed load. The ana-
lytical results are compared with the corresponding experimental data and the
difference models. Their performance is discussed.
Keywords: Non-linear analysis; Steel-concrete composite beams; Par-
tial interaction; Timoshenko beam; Finite element method
iii
Lời cam đoan
Tôi tác giả của luận văn này cam đoan rằng.
� Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Đức Vinh.
� Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
� Các giá trị tham khảo là chính xác, không có chỉnh sửa.
� Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 07 năm 2014
Học viên
Đinh Huỳnh Thái
iv
Mục lục
Trang
Danh sách hình vẽ vii
Danh sách bảng biểu ix
1 Giới thiệu 1
1.1 Đặc điểm và ứng dụng của kết cấu liên hợp thép - bêtông . . . . . . . . 2
1.2 Động lực cho sự phát triển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.3 Mục tiêu, phạm vi và cấu trúc của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2 Tổng quan 11
2.1 Sự làm việc của dầm thép - bêtông liên hợp . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1.1 Ứng xử liên hợp của dầm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1.2 Các giai đoạn làm việc của dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . 13
2.2 Các phương pháp phân tích dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2.1 Phương pháp giải tích (exact analytical solutions) . . . . . . . . 14
2.2.2 Phương pháp sai phân hữu hạn (finite difference method) . . . . 15
2.2.3 Phương pháp phần tử hữa hạn (finite element method) . . . . . 16
2.2.3.1 Phương pháp phân tử hữu hạn dựa trên chuyển vị (dis-placement based) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.2.3.2 Phương pháp phân tử hữu hạn dựa trên lực (force based) 19
2.2.3.3 Phương pháp phần tử hữa hạn hỗn hợp (mixed) . . . . 19
2.2.4 Phương pháp độ cứng trực tiếp (direct stiffness method) . . . . 20
2.3 Phân tích dầm liên hợp dựa trên lý thuyết dầm Timoshenko . . . . . . 21
2.4 Các hiện tượng không tương thích trong phân tích dầm liên hợp. . . . . 23
2.4.1 Vấn đề lệch tâm (eccentricity issue) . . . . . . . . . . . . . . . . 24
2.4.2 Hiện tượng "khóa" biến dạng cắt (shear locking) . . . . . . . . . 26
2.4.3 Hiện tượng "khóa" biến dạng trượt (slip locking) . . . . . . . . 27
2.5 Kết luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
3 Mô hình ứng xử của dầm liên hợp chịu uốn 30
3.1 Các giả thiết của mô hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
3.2 Trường chuyển vị và trường biến dạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
3.3 Các điều kiện cân bằng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
3.4 Quan hệ ứng suất suy rộng và biến dạng suy rộng . . . . . . . . . . . . 36
v
3.5 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
4 Công thức phần tử hữu hạn cho dầm liên hợp chịu uốn 39
4.1 Lựa chọn hàm dạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
4.2 Công thức ma trận độ cứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
4.3 Phân tích tiết diện mặt cắt ngang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
4.4 Xác định nội lực tại nút phần tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
4.5 Mô hình ứng xử phi tuyến của vật liệu và liên kết . . . . . . . . . . . . 47
4.5.1 Vật liệu bêtông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
4.5.2 Vật liệu thép . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
4.5.3 Liên kết chống cắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
4.6 Giải thuật bài toán phi tuyến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
4.7 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
5 Áp dụng phân tích số 53
5.1 Phân tích dầm liên hợp trong giai đoạn đàn hồi tuyến tính . . . . . . . 54
5.1.1 Dầm đơn giản chịu tải trong tập trung của Aribert . . . . . . . 54
5.1.2 Dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều của N.V. Chúng . . . 57
5.1.3 Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa nhịp CTB6của Ansourian . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
5.2 Phân tích phi tuyến vật liệu dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . . . . 62
5.2.1 Dầm đơn giản chịu tải trọng tập trung và tải trọng phân bố đềucủa Chapman và Balakrishnan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
5.2.2 Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa nhịp củaTeraszkiewicz và Ansouran . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
5.3 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
6 Kết luận 74
6.1 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
6.2 Hướng phát triển đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
Tài liệu tham khảo 76
Phụ lục 81
A Code chương trình MATLAB 81
Lý lịch trích ngang 81
vi
Danh sách hình vẽ
1.1 Các dạng cột liên hợp thép - bêtông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2 Kết cấu sàn liên hợp sử dụng tấm tôn sóng . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.3 Các loại liên kết chống cắt sử dụng trong dầm liên hợp . . . . . . . . . 3
1.4 Tòa nhà Atlantic Centre Project (hình trái), Tòa nhà Major Bank (hìnhphải) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.5 Tháp Millennium Tower ở Viên - Áo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.6 Tòa nhà Diamond Plaza (hình trái), Trung tâm thương mại 5 tầng củatòa nhà BITEXCO (hình phải) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.7 Khách sạn 5 sao JW Mariot Hà Nội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.8 Cấu vượt vòng xoay Hàng Xanh hoàn thành trong 5 tháng . . . . . . . 9
2.1 Ứng xử của dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.2 Tương tác kháng cắt của dầm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.3 Các giai đoạn chịu tải của dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.4 Biểu đồ biến dạng của tiết diện dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . . 14
2.5 Phần tử dầm liên hợp 12DOF [1] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.6 Phần tử dầm EB-EB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.7 Phần tử dầm EB-EB có xét hiện tượng phân tách đứng . . . . . . . . . 19
2.8 Trường chuyển vị, trường biến dạng và trường ứng suất phần tử dầmcủa Dall’Asta [2] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
2.9 Các thành phần chuyển vị và phản lực nút phần tử . . . . . . . . . . . 21
2.10 Phần tử dầm EB-T . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
2.11 Phần tử dầm côngxon liên hợp [3] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
2.12 Biểu đồ chuyển vị đứng dưới tải trọng phân bố [4] . . . . . . . . . . . . 25
2.13 Phần tử dầm Timoshenko hai điểm nút . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.14 Hiện tượng "khóa" biến dạng trượt của phần tử dầm 8DOF . . . . . . 28
2.15 So sánh kết quả độ cong giữa các phần tử dầm . . . . . . . . . . . . . . 28
3.1 Dầm liên hợp điển hình và mặt cắt tiết diện . . . . . . . . . . . . . . . 31
3.2 Trường chuyển vị của mô hình dầm liên hợp . . . . . . . . . . . . . . . 32
4.1 Phần tử dầm T-T 10 bậc tự do . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
4.2 Phần tử dầm T-T 16 bậc tự do . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
4.3 Chia lớp tiết diện mặt cắt ngang tại điểm Gauss thứ i . . . . . . . . . 45
4.4 Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu bêtông khi chịu nén . . . . 47
4.5 Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu bêtông khi chịu kéo . . . . 48
vii
4.6 Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu thép . . . . . . . . . . . . 49
4.7 Quan hệ lực cắt và biến dạng trượt của liên kết chịu cắt . . . . . . . . 50
4.8 Phương pháp lặp gia tăng Newton - Raphson . . . . . . . . . . . . . . 51
4.9 Lưu đồ phân tích phi tuyến trong MATLAB . . . . . . . . . . . . . . . 52
5.1 Sơ đồ dầm đơn giản chịu tải tập trung giữa nhịp của Aribert [5] . . . . 54
5.2 Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm Aribert . . . . . . . . . 55
5.3 Biểu đồ biến dạng trượt dọc theo chiều dài dầm Aribert . . . . . . . . 56
5.4 Biểu đồ quan hệ tỉ số độ võng giữa nhịp và tỉ số chiều dài nhịp - chiềucao dầm trong các trường hợp độ cứng liên kết kháng cắt khác nhau . . 57
5.5 Sơ đồ dầm đơn giản chịu tải phân bố đều của N.V. Chúng [6] . . . . . 58
5.6 Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm N.V. Chúng . . . . . . . 59
5.7 Sơ đồ liên tục hai nhịp chịu tải tập trung giữa nhịp của Ansourian [7] . 60
5.8 Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm CTB6 . . . . . . . . . . 61
5.9 Biểu đồ độ võng trên chiều dài nhịp của dầm CTB6 . . . . . . . . . . . 62
5.10 Sơ đồ dầm đơn giản chịu tải tập trung E1 và dầm chịu tải phân bố U4của Chapman [8] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
5.11 Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm E1 . . . . . . . . . . . . 65
5.12 Biểu đồ phân bố trượt dọc theo chiều dài nhịp dầm E1 với các mức tảikhác nhau . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
5.13 Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm U4 . . . . . . . . . . . . 66
5.14 Biểu đồ phân bố trượt dọc theo chiều dài nhịp dầm U4 với các mức tảikhác nhau . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
5.15 Sơ đồ dầm liên tục chịu tải tập trung CBI và CTB4 . . . . . . . . . . 68
5.16 Biểu đồ độ võng của dầm CBI với tải trọng P = 122 kN . . . . . . . . 69
5.17 Sự phân bố trượt dọc theo chiều dài nhịp dầm CBI với P = 122 kN . . 70
5.18 Biểu đồ biến dạng mặt cắt theo chiều dài nhịp tại vị trí cánh dưới dầmthép với P = 122 kN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
5.19 Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm CTB4 . . . . . . . . . . 71
5.20 Biểu đồ quan hệ độ cong và tải trọng của dầm CTB4: a) Tại tiết diệngiữa nhịp và b) Tại tiết diện cách gối tựa giữa 150 mm . . . . . . . . . 72
5.21 Quá trình phân bố ứng suất của tiết diện tại vị trí giữa nhịp và gối giữacủa dầm CTB4 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
viii
Danh sách bảng
1.1 So sánh kích thước dầm liên hợp và dầm không liên hợp khi khả năngchịu lực như nhau [9] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2 So sánh kích thước dầm và cột liên hợp với dầm và cột bêtông cốt thépthường khi khả năng chịu lực như nhau [9] . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3 So sánh trọng lượng thép và giá thành tổng thể cho khung nhà năm tầngmột nhịp theo Knowles [10] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.4 So sánh trọng lượng thép dầm sàn theo P.V.Hội [11] . . . . . . . . . . . 6
2.1 Bậc và loại đa thức của các hàm dạng chuyển vị mô hình dầm EB-EB . 18
2.2 Bậc và loại đa thức của các hàm dạng chuyển vị mô hình dầm EB-T . 22
4.1 Các điểm Gauss và trọng số tương ứng [12] . . . . . . . . . . . . . . . . 44
5.1 Các thông số đặc trưng của dầm Aribert [5] . . . . . . . . . . . . . . . 55
5.2 Kết quả độ võng của các mô hình dầm khi P = 195 kN . . . . . . . . 55
5.3 Các thông số đặc trưng của dầm N.V. Chúng [6] . . . . . . . . . . . . 58
5.4 Kết quả độ võng của các mô hình dầm khi W = 245 kN/m . . . . . . 58
5.5 Các thông số đặc trưng của dầm Ansourian [7] . . . . . . . . . . . . . 60
5.6 Kết quả độ võng của các mô hình dầm Ansourian khi P = 320 kN . . 61
5.7 Các thông số đặc trưng hình học của dầm Chapman [8] . . . . . . . . 63
5.8 Đặc trưng vật liệu và các hệ số của dầm Chapman [8] . . . . . . . . . 64
5.9 Giá trị độ võng và tải trọng tới hạn của dầm E1 . . . . . . . . . . . . . 65
5.10 Giá trị độ võng và tải trọng tới hạn của dầm U4 . . . . . . . . . . . . . 66
5.11 Các thông số đặc trưng hình học của dầm CBI và CTB4 . . . . . . . 67
5.12 Đặc trưng vật liệu và các hệ số của dầm CBI và CTB4 . . . . . . . . 68
5.13 Giá trị độ võng giữa nhịp của dầm CBI với tải trọng P = 122 kN . . . 69
5.14 Giá trị độ võng và tải trọng tới hạn của dầm CTB4 . . . . . . . . . . . 71
ix
Chương 1
Giới thiệu
Nhu cầu xây dựng nhà cao tầng và nhà siêu cao tầng đang bùng nổ mạnh mẽ ở
Việt Nam, đặc biệt ở các khu đô thị lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Khi
sử dụng các giải pháp kết cấu bêtông cốt thép thông thường, công trình nhà cao
tầng đòi hỏi kích thước các cấu kiện kết cấu có thể rất lớn, nặng nề, tốn kém,
giảm không gian sử dụng và giảm tính thẩm mỹ. Để khắc phục các nhược điểm
kể trên, giải pháp kết cấu liên hợp thép bêtông đã và đang được sử dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới cho các công trình nhà nhiều tầng. Mục đích của
giải pháp này là tận dụng các ưu điểm riêng về đặc trưng cơ lý giữa vật liệu
thép và bêtông để tạo ra kết cấu liên hợp có khả năng chịu lực và độ tin cậy cao,
đồng thời tăng cường khả năng chống cháy. Bên cạnh đó, công trình sử dụng
giải pháp kết cấu liên hợp sẽ đáp ứng được công năng sử dụng cao, hiệu quả về
kinh tế và đảm bảo tính thẩm mỹ. Ở nước ta, tiêu chuẩn thiết kế kết cấu liên
hợp thép bêtông đang được tiến hành nghiên cứu và biên soạn theo tiêu chuẩn
Châu Âu [13–15].
1
1.1 Đặc điểm và ứng dụng của kết cấu liên hợp thép
- bêtông
Kết cấu liên hợp thép - bêtông (KCLH) là loại kết cấu sử dụng thép kết cấu
kết hợp với bêtông hoặc bêtông cốt thép để chúng cùng tham gia chịu lực. Các
giải pháp cấu tạo thường được sử dụng đối với loại cấu kiện kết cấu cột liên hợp
là thép định hình hay thép tổ hợp hàn dạng chữ H được bọc bêtông một phần
hoặc toàn bộ, hoặc thép ống được nhồi đầy bêtông hoặc bêtông cốt thép (hình
1.1).
Hình 1.1: Các dạng cột liên hợp thép - bêtông
Đối với cấu kiện kết cấu sàn liên hợp thì giải pháp sử dụng thường là bản sàn
bêtông cốt thép được đặt lên trên dầm thép hình chữ I (hình 1.2). Ngoài ra các
tấm tôn thép sóng còn được đặt ở mặt dưới của bản sàn bêtông, nằm giữa bản
sàn bêtông và dầm thép hình để đóng vai trò vừa là cốt thép chịu kéo trong
quá trình sử dụng đồng thời là ván khuôn đỡ bêtông tươi trong quá trình thi
công. Để thép và bêtông cùng tham gia chịu lực đồng thời, các liên kết chống
cắt (shear connector) có hình dạng hợp lý được hàn tại bề mặt thép kết cấu tiếp
xúc với bêtông nhằm tăng khả năng liên kết toàn khối giữa thép hình và bêtông
(hình 1.3).
2
Lưới thép
Tôn thép
Dầm thép hình
Liên kết chịu cắt
Sàn bêtông
Hình 1.2: Kết cấu sàn liên hợp sử dụng tấm tôn sóng
Hình 1.3: Các loại liên kết chống cắt sử dụng trong dầm liên hợp
Nhờ các đặc điểm cấu tạo trên đã mang lại cho KCLH nhiều đặc tính ưu việt
hơn kết cấu thông thường [16].
- Khả năng chịu lực và độ tin cậy cao: KCLH đã tận dụng được các ưu điểm
riêng về đặc trưng cơ lý của cả hai loại vật liệu thép và bêtông. Vật liệu
thép có cường độ chịu kéo và nén cao, khả năng cho phép biến dạng dẻo
lớn, độ tin cậy, độ an toàn chịu lực cao nhưng khả năng chịu lửa kém và giá
thành lại cao. Trong khi đó vật liệu bêtông mặc dù chỉ có cường độ chịu
nén tương đối nhưng lại có tính chịu lửa tốt, giá thành rẻ và được sử dụng
phổ biến. Như vậy, so với trường hợp chỉ sử dụng kết cấu bêtông cốt thép
thuần tuý thì việc sử dụng giải pháp kết cấu liên hợp thép bêtông sẽ đảm
bảo tăng khả năng chịu lực và nâng cao độ tin cậy của kết cấu, do bao gồm
khả năng chịu lực của cả hai thành phần kết cấu thép hình và bêtông cốt
thép cùng kết hợp tham gia chịu lực. Hơn nữa, nếu so sánh với trường hợp
chỉ sử dụng giải pháp kết cấu thép thuần tuý thì việc sử dụng kết cấu liên
hợp thép bêtông ngoài việc làm tăng khả năng chịu lực còn tăng độ cứng
ngang, tăng khả năng ổn định và nâng cao tính chịu lửa.
3
Giải pháp kết cấu liên hợp thép bêtông cũng đã được ứng dụng khá hiệu
quả trong trường hợp kết cấu công trình nằm trong vùng có động đất, do
chúng có mức độ ổn định và độ tin cậy cao khi chịu tải trọng động. Điều
này đã được kiểm nghiệm qua thực tế tại nhiều trận động đất lớn, như
trận động đất Kobe ở Nhật Bản năm 1995 hay trận động đất Northridge
ở Mỹ năm 1994.
Bảng 1.1: So sánh kích thước dầm liên hợp và dầm không liên hợp khi khả năngchịu lực như nhau [9]
Dầmoliênohợp Dầm thép khôngocóoliênokếtochịuocắt
Tiếtodiệnothép IPEo400 IPEo550 HEo360oB
Chiềuocaoo9mm) 560 710 520
Tảiotrọng 1002 1002 1002
Trọngolượngothép 1002 1592 2142
Tổngochiềuocao 1002 1272 932
Độ cứng 1002 722 462
H HH
- Công năng sử dụng hiệu quả: Đối với các công trình nhà nhiều tầng, khi
chiều cao nhà càng cao và nhịp khung càng lớn thì nội lực dọc trục trong
cột và mômen trong dầm càng lớn; lực dọc trong cột có thể lên đến 3000
tấn đối với công trình nhà cao hơn 30 tầng. Như vậy, nếu chỉ sử dụng giải
pháp kết cấu bêtông cốt thép thông thường thì kích thước tiết diện yêu cầu
của cột là rất lớn, vì thực tế cấp độ bền của bêtông sử dụng phổ biến cho
xây dựng nhà nhiều tầng ở Việt Nam hiện nay vào khoảng B25 đến B40,
tương ứng với cường độ chịu nén tính toán khoảng 155 đến 215daN/cm2.
Chẳng hạn khi sử dụng giải pháp kết cấu bêtông cốt thép (không liên hợp)
thì kích thước tiết diện cột yêu cầu cho nhà cao 40 tầng xây dựng ở Hà
Nội là khoảng 1.5m × 1.5m; tuy nhiên kích thước này sẽ giảm xuống còn
4
khoảng 1m× 1m khi sử dụng giải pháp kết cấu liên hợp thép bêtông. Như
vậy, việc ứng dụng giải pháp kết cấu liên hợp sẽ tạo cho công trình gọn
nhẹ và tăng không gian sử dụng. Mặc dù ở một số nước trên thế giới như
Nhật Bản, Úc, . . . đã sản xuất được bêtông mác siêu cao với cường độ chịu
nén có thể vượt trên 1000daN/cm2. Tuy nhiên để sản xuất bêtông đạt được
cường độ cao như vậy và đảm bảo được mức độ tin cậy thì quy trình sản
xuất và kiểm tra chất lượng, yêu cầu phải được thực hiện rất nghiêm ngặt
về thời gian và công nghệ kỹ thuật.
Bảng 1.2: So sánh kích thước dầm và cột liên hợp với dầm và cột bêtông cốt thépthường khi khả năng chịu lực như nhau [9]
Liên hợp Bêtông cốt thép
Cột
Kích thước (cm) 70/70 80/120
Dầm
Kích thước (cm) 160/40 160/20
- Hiệu quả kinh tế: So với trường hợp chỉ sử dụng kết cấu thép thuần tuý thì
việc sử dụng giải pháp kết cấu liên hợp thép bêtông sẽ có hiệu quả kinh tế
cao, giảm được trọng lượng thép khoảng 10− 15%. Nếu so với trường hợp
sử dụng giải pháp kết cấu bêtông cốt thép thì giải pháp sử dụng KCLH
giảm được trọng lượng của công trình khoảng 10− 20%, dẫn đến giảm nhẹ
được kết cấu móng. Do vậy mặc dù lượng thép sử dụng trong KCLH là
5
nhiều hơn một chút nhưng tổng chi phí xây dựng công trình có thể vẫn
giảm; đồng thời tăng nhanh được thời gian thi công để sớm đưa công trình
vào sử dụng và quay vòng vốn. Kết quả so sánh định lượng như bảng 1.3
và bảng 1.4.
Bảng 1.3: So sánh trọng lượng thép và giá thành tổng thể cho khung nhà năm tầngmột nhịp theo Knowles [10]
Loại khung Trọng lượng thép (%) Tổng giá thành (%)
Khung thép - đàn hồi (non-composite) 100 100Khung liên hợp - đàn hồi 84.5 92.5Khung thép - đàn dẻo 89 95.5Khung liên hợp - đàn dẻo 70 87
Bảng 1.4: So sánh trọng lượng thép dầm sàn theo P.V.Hội [11]
Loại dầm Trọng lượng thép (%)
Dầm thép (non-composite) 100Dầm liên hợp, có chống tạm khi thi công 73Dầm liên hợp tạo ứng lực trước trong thép 55
Trong những năm gần lại đây kết cấu liên hợp thép - bêtông (KCLH) được sử
dụng nhiều trên thế giới như Mỹ, Anh, . . . và nhất là các nước đang phát triển
như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore . . . . Một số công trình có thể kể đến
như:
• Tòa nhà 35 tầng Major Bank ở Dallas, tiểu bang Texas của Mỹ (hình 1.4):
cao 237 m, tổng diện tích 185.806 m2, có các cột thép bọc bêtông ở giữa
và hệ sàn dùng dầm thép đỡ bản sàn bêtông đổ tại chỗ liên với ván khuôn
thép cố định.
• Tòa nhà Atlantic Centre Project ở Atlanta cao 221 m có lõi cứng được thi
công theo phương pháp ván khuôn trượt (hình 1.4).
• Tháp Millennium Tower ở Viên - Áo (hình 1.5) cao 171m, có 50 tầng, tổng
diện tích sàn 47.200 m2, có tốc độ thi công trung bình 2,5 tầng trong một
tuần, hoàn thành năm 1999, thi công kết hợp phương pháp ván khuôn trượt
làm tăng tốc độ thi công.
6
Hình 1.4: Tòa nhà Atlantic Centre Project (hình trái), Tòa nhà Major Bank (hìnhphải)
Hình 1.5: Tháp Millennium Tower ở Viên - Áo
7
Ở Việt Nam cũng đã sử dụng KCLH cho các công trình xây dựng dân dụng và
công trình cầu. Tại TP.Hồ Chí Minh đã xây dựng tòa nhà Diamond Plaza cao
21 tầng với kết cấu khung thép bọc vật liệu chống cháy xỉ lò cao; khu trung tâm
thương mại 5 tầng của tòa nhà BITEXCO (hình 1.6), . . . Tại thủ đô Hà Nội,
KCLH được sử dụng làm 500 m2 sàn nhà của công ty xuất nhập khẩu Hồng Hà
do công ty Tadis thiết kế; khách sạn 5 sao JW Marriott Hotel (hình 1.7), . . . . Và
dễ thấy nhất là hàng loạt các cầu vượt bằng KCLH được xây dựng tại Hà Nội
và TP.Hồ Chí Minh, với tiến độ thi công nhanh đã giúp giảm thiểu tình trạng
kẹt xe một cách hiệu quả (hình 1.8).
Hình 1.6: Tòa nhà Diamond Plaza (hình trái), Trung tâm thương mại 5 tầng củatòa nhà BITEXCO (hình phải)
Hình 1.7: Khách sạn 5 sao JW Mariot Hà Nội
8
Hình 1.8: Cấu vượt vòng xoay Hàng Xanh hoàn thành trong 5 tháng
1.2 Động lực cho sự phát triển
Hiện nay, việc phân tích và tính toán dầm liên hợp thép - bêtông được thực hiện
dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Các phần mềm mô phỏng phân tích 3D
được phát triển mạnh và có thể mô hình sự làm việc của dầm liên hợp rất tốt
như Ansys, Abaqus, Atena,. . . . Tuy nhiên, việc phân tích mô hình 3D đòi
hỏi nhiều thời gian và kinh tế. Chính vì vậy, việc xây dựng các mô hình phân
tích 2D là một yêu cầu thiết yếu, nhằm đáp ứng các bài toán phân tích và kiểm
tra dầm liên hợp đơn giản, giúp giải quyết bài toán nhanh chóng và đủ tin cậy.
Bên cạnh đó, tính phù hợp của việc bỏ qua ảnh hưởng biến dạng cắt khi áp
dụng lý thuyết dầm Euler - Bernoulli trong dầm liên hợp đang có thể được
đặt câu hỏi. Đặc biệt trong các trường hợp mà ảnh hưởng cắt là quan trọng,
như các dầm liên hợp ngắn hoặc dày, khi đó tỉ số giữa chiều dài nhịp và chiều
cao dầm nhỏ và tỉ số độ cứng uốn và cắt lớn. Nên việc sử dụng lý thuyết dầm
Timoshenko để xem xét ảnh hưởng của biến dạng cắt trong phân tích là cần
thiết và có thể phản ánh đúng hơn sự làm việc của kết cấu trong thực tế.
9
1.3 Mục tiêu, phạm vi và cấu trúc của đề tài
Mục tiêu của đề tài là dựa vào lý thuyết dầm Timoshenko để thiết lập mô hình
ứng xử của dầm thép - bêtông liên hợp có xét biến dạng cắt trong bản bêtông
và dầm thép hình. Ứng xử liên hợp thông qua tương tác bán phần và các mô
hình phi tuyến vật liệu được đưa vào phân tích. Sử dụng phương pháp phần tử
hữu hạn dựa trên chuyển vị xây dựng mô hình phần tử hữu hạn cho phân tích.
Kết quả sẽ được đánh giá độ tin cậy nhờ việc so sánh với các mô hình dầm liên
hợp khác đã được đề xuất trước đó và các số liệu thực nghiệm.
Áp dụng phân tích số trong hai trường hợp: trường hợp vật liệu và liện kết làm
việc trong giai đoạn đàn hồi tuyến tính; và trường hợp vật liệu và liên kết ứng xử
phi tuyến. Phân tích sẽ được tiến hành trên các bài toán dầm đơn giản và dầm
liên tục khác nhau, nhằm xem xét đầy đủ ứng xử của dầm liên hợp trong vùng
chịu mômen dương (sagging) và vùng chịu mômen âm (hogging). Hiện tượng
phân tách lớp (uplift) được bỏ qua.
Bố cục của đề tài như sau:
• Chương 1 sẽ giới thiệu các ưu điểm kết cấu liên hợp và mục tiêu, giới hạn
của đề tài.
• Chương 2 sẽ trình bày tổng quan về các phương pháp phân tích và các
hướng tiếp cận khi phân tích dầm liên hợp.
• Trong chương 3, mô hình ứng xử của dầm liên hợp chịu uốn sẽ được thiết
lập dựa trên các giả thiết và các điều kiện câm bằng.
• Chương 4 trình bày các công thức phần tử hữu hạn và mô hình phi tuyến
vật liệu cho bài toán phân tích phi tuyến dầm liên hợp.
• Các ví dụ áp dụng số và kết quả so sánh được trình bày trong chương 5.
• Chương 6 sẽ kết luận và trình bày các kiến nghị và hướng phát triển của
đề tài.
10
Chương 2
Tổng quan
Nhờ các ưu điểm và ứng dụng rộng rãi được trình bày trong chương 1 mà KCLH
đã được nghiên cứu và phân tích rất nhiều bằng các phương pháp khác nhau
trong lịch sử. Vì vậy, một cái nhìn tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện là cần
thiết. Ứng xử liên hợp, các hướng tiếp cận phân tích và các hiện tượng không
tương thích trong dầm liên hợp sẽ được trình bày tóm tắt trong chương này.
Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng cho các chương sau.
2.1 Sự làm việc của dầm thép - bêtông liên hợp
2.1.1 Ứng xử liên hợp của dầm
Các trường hợp ứng xử của dầm liên hợp khi xét đến sự tương tác làm việc giữa
bê tông và dầm thép được mô tả theo hình 2.1 [9]. Theo đó, ứng xử của dầm
được chia thành ba trường hợp như sau:
• Tương tác toàn phần (full interaction): không có sự trượt tương đối tại
mặt tiếp xúc giữa bản bêtông và dầm thép. Lực cắt dọc được truyền toàn
bộ và tải trọng phá hoại Pu đạt giá trị lớn nhất, bêtông và thép làm việc
cùng nhau hoàn toàn. Phá hoại là dòn nếu xảy ra đột ngột, là dẻo nếu xảy
ra từ từ.
11
Tải trọng khi có vết nứt đầu tiên
Pu: Không tương tác
Pu: Tương tác bán phần
Pu: Tương tác toán phần
Pf
Pu
0
Tải trọng P
Độ võng d
d
Hình 2.1: Ứng xử của dầm liên hợp
• Không tương tác (no interaction): chuyển vị trượt tương đối giữa bêtông
và thép tại mặt tiếp xúc là không giới hạn; hầu như không có sự truyền lực
cắt. Tải trọng phá hoại Pu nhỏ nhất, phá hoại là chuyển tiếp (progresive).
• Tương tác bán phần (partial interaction): chuyển vị trượt giữa bêtông và
thép tại mặt tiếp xúc khác không nhưng có giới hạn. Lực cắt được truyền
một phần và Pu nằm giữa hai giá trị trên. Phá hoại có thể là dòn hoặc dẻo.
Sự trượt giữa dầm và sàn phụ thuộc vào mức độ tương tác kháng cắt của liên
kết. Hình 2.2 biểu diễn mức độ trượt giữa dầm và sàn khi có và không có liên
kết.
Kháng cắt hoàn toàn(complete)
Kháng cắt không hoàn toàn(incomplete)
Không kháng cắt
Kháng cắt không hoàn toàn
Kháng cắthoàn toàn
Không kháng cắt
Lực cắt ngang
NinT
s
Hình 2.2: Tương tác kháng cắt của dầm
12
2.1.2 Các giai đoạn làm việc của dầm liên hợp
Sự làm việc của kết cấu liên hợp được minh họa theo hình 2.3, được chia thành
ba giai đoạn như sau [17]:
Hình 2.3: Các giai đoạn chịu tải của dầm liên hợp
• Giai đoạn 1: Khi tải trọng còn nhỏ, bêtông và thép làm việc đàn hồi, ứng
suất và biến dạng là tuyến tính. Liên kết giữa chúng chịu lực cắt nhỏ. Dầm
bị biến dạng ít nên ứng suất tại giữa nhịp dầm phân bố dạng đường thẳng
như hình 2.3a. Theo biểu đồ biến dạng, nếu sàn đủ dày thì trục trung hòa
sẽ nằm trong bêtông, như vậy một phần bêtông chịu kéo. Ngược lại, khi
bản sàn mỏng thì trục trung hòa nằm trong phần dầm thép thì lúc này
phần phía trên chịu nén.
• Giai đoạn 2: Khi tải trọng tiếp tục tăng, ứng suất cắt giữa thép và bêtông
tăng làm tăng biến dạng liên kết. Biến dạng này làm tăng biến dạng tổng
thể của dầm. Hình 2.3b biểu diễn ảnh hưởng của biến dạng trượt đến sự
phân bố ứng suất và biến dạng của dầm. Ở giai đoạn này dầm liên hợp
được thiết kế liên kết loại một phần. Tuy nhiên biến dạng trượt rất nhỏ và
có thể bỏ qua.
• Giai đoạn 3: Thép đạt đến giới hạn chảy, vùng dẻo phát triển và sau đó
toàn bộ tiết diện thép bị chảy dẻo. Quá trình này cũng xảy ra tương tự
như với bêtông, biểu đồ ứng suất biến dạng như hình 2.3c. Khi biến dạng
13
phát triển gây ra ứng suất quá lớn sẽ làm phá hoại giòn tại bề mặt bản
bêtông. Sự gia tăng ứng suất trong bêtông dẫn đến sự gia tăng biến dạng,
ứng suất sẽ bị thay đổi. Nếu khả năng chống lại lực cắt dọc đủ lớn thì biến
dạng trượt có thể bỏ qua. Tuy nhiên, trên thực tế mức độ biến dạng dầm
phụ thuộc rất nhiều ứng xử của liên kết chống cắt.
2.2 Các phương pháp phân tích dầm liên hợp
2.2.1 Phương pháp giải tích (exact analytical solutions)
Biểu thức giải tích chính xác được xác định dựa vào một biểu đồ biến dạng chưa
biết. Để xác định biểu đồ này cần có ba tham số được định nghĩa một cách đầy
đủ. Các tham số đó bao gồm: biến dạng ở lớp trên của tiết diện dầm ε0, độ cong
κ và biến dạng trượt s; được biểu diễn như hình 2.4. Hệ ba phương trình được
se0
u'nk
Trục tham chiếu bất kỳ
Biểu đồ biến dạngTiết diện dầm liên hợp
Hình 2.4: Biểu đồ biến dạng của tiết diện dầm liên hợp
sử dụng để giải bài toán gồm phương trình cân bằng theo phương ngang tại tiết
diện, phương trình cân bằng góc xoay tại tiết diện và phương trình cân bằng
theo phương ngang của biểu đồ của phần tử phía trên cùng. Khi biểu đồ biến
dạng được thỏa mãn thì các chuyển vị được xác định từ việc kết hợp điều kiện
biên cho phần tử dầm đang xem xét.
14
Trong trường hợp dầm chịu tải phân bố đều w, các biểu thức của biến dạng ε0,
độ cong κ và biến dạng trượt s được xác định như sau [18]:
ε0 = b1M + b2N + b3s′ (2.1)
κ = r1M + r2N + r3s′ (2.2)
s = αC1eαz − αC2e
−αz +wα1ρ
(2.3)
trong đó M và N lần lượt là mômen và lực dọc trục dọc theo chiều dài dầm; bi,
ri, α và α1 (với i = 1, 2, 3) là các đặc trưng của tiết diện; C1, C2 là các hằng số
tích phân, phụ thuộc vào các điều kiện biên của phần tử dầm.
Chi tiết của phương pháp, các đặc trưng tiết diện và điều kiện tải trọng có thể
tham khảo trong [18].
2.2.2 Phương pháp sai phân hữu hạn (finite difference method)
Phương pháp sai phân hữu hạn là một phương pháp số, được sử dụng cho bài
toán dầm liên hợp khi hệ các phương trình vi phân của bài toán không thể được
giải với lời giải chính xác. Các đạo hàm sẽ được xấp xỉ bởi các biểu thức đại số.
Bằng cách rời rạc phần tử theo phương dọc trục thành m phần, các đạo hàm
của hàm tổng quát K(z) có thể được xấp xỉ bằng tổng các giá trị của hàm tại
các điểm chia theo công thức sau:
Knj = d
(n)1j Gj−2 + d
(n)2j Gj−1 + d
(n)3j Gj + d
(n)4j Gj+1 + d
(n)5j Gj+2 (2.4)
Trong đó: Knj = ∂nKj
∂zn (n ≤ 4) tại điểm chia j; Gj = K(zj) với zj là tọa độ điểm
j trên trục dầm; và d(n)ij là hằng số phụ thuộc vào khoảng cách chia điểm. Áp
dụng công thức 2.4 cho mỗi điểm chia sẽ đạt được một hệ phương trình đại số
chứa các ẩn số là các hàm chuyển vị tại điểm đó.
Chi tiết phương pháp có thể tìm thấy trong nghiên cứu của nhóm tác giả Luigino
Dezi và các cộng sự [19]. Các tác giả đã tính toán ứng xử dài hạn của bêtông
trong mô hình dầm liên hợp có xét đến ảnh hưởng của "shear - lag".
15
2.2.3 Phương pháp phần tử hữa hạn (finite element method)
Phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) là một phương pháp số để tìm dạng gần
đúng của hàm ẩn trong miền V . Tuy nhiên FEM không tìm dạng xấp xỉ trên
toàn miền mà chỉ tìm trong từng miền con Ve - phần tử. Trong phạm vi phần
tử, đại lượng cần tìm được xấp xỉ trong dạng hàm đơn giản, gọi là các hàm xấp
xỉ (approximation function). Các hàm này được nội suy qua giá trị của hàm (có
thể cả đạo hàm) tại các điểm nút trên phần tử. Trình tự phân tích bài toán theo
FEM như sau [20]:
• Rời rạc hoá: miền khảo sát V được chia thành các miền con Ve có dạng
hình học thích hợp và đơn giản. Chúng liên kết với nhau tại các nút. Các
phần tử có thể có các tính chất vật liệu khác nhau.
• Chọn hàm xấp xỉ thích hợp, rồi biểu diễn hàm xấp xỉ theo tập hợp giá trị
(cả đạo hàm) của nó tại các nút của phần tử {q}e.
• Thiết lập ma trận độ cứng phần tử [K]e và vectơ tải phần tử {P}e.
• Ghép nối các phần tử trên cơ cở mô hình tương thích.
• Giải hệ phương trình đại số.
• Hoàn thiện: Tìm chuyển vị, biến dạng, ứng suất trong các phần tử.
Hàm xấp xỉ được chọn để biểu diễn gần đúng dạng phân bố của chuyển vị; hay
dạng phân bố của ứng suất, nội lực hay dạng phân bố của cả chuyển vị và ứng
suất. Tùy theo việc lựa chọn hàm xấp xỉ, FEM có thể chia thành các hướng tiếp
cận tương ứng như sau:
16
2.2.3.1 Phương pháp phân tử hữu hạn dựa trên chuyển vị (displacement
based)
Hướng tiếp cận theo phương pháp này được áp dụng nhiều trong phân tích dầm
liên hợp. Mô hình phần tử dầm được thiết lập dựa trên các giả thiết dầm Euler
- Bernoulli. Một số nghiên cứu có thể kể đến như sau:
• Năm 1981, Arizumi và Hamada [1] đã đề xuất mô hình phần tử 12 bậc tự
do (DOF) (hình 2.5) để phân tích đàn - dẻo dầm bêtông cốt thép và dầm
liên hợp có xét sự tương tác không hoàn toàn. Trong phân tích dầm liên
tục, tác giả đã xét đến hiện tượng nứt của bê tông tại vùng mômen âm và
chiều sâu vết nứt được biểu diễn bởi một hàm tuyến tính. Véctơ chuyển vị
u có dạng:
uT =[w1 w′1 v1 v′1 w2 w′2 w3 w′3 v3 v′3 w4 w′4
](2.5)
w2, w'2 w4, w'4
v4, v'4v2, v'2
w1, w'1
v1, v'1
w3, w'3
v3, v'3
Hình 2.5: Phần tử dầm liên hợp 12DOF [1]
• Năm 1999, Gattesco [21] đã so sánh các biểu thức trong phương pháp phân
tích dầm liên hợp theo hướng tiếp cận tuyến tính và theo hướng tiếp cận
phi tuyến. Từ đó tác giả đã áp dụng số trên bốn mô hình dầm liên hợp để
so sánh với kết quả thực nghiệm.
• Năm 2002, Dall’Asta và Zona [22] đã phân tích phi tuyến dầm liên hợp
bằng việc sử dụng giả thiết dầm Euler - Bernoulli cho cả sàn bêtông và
dầm thép hình, được gọi là mô hình EB -EB. Từ đó ba mô hình phần tử
17
có số bậc tự do khác nhau: 8DOF, 10DOF và 16DOF (hình 2.6) được xây
dựng để so sánh kết quả và đánh giá các sai số. Véctơ chuyển vị u bao gồm
chuyển vị dọc trục của sàn bêtông wc, chuyển vị dọc trục của dầm thép
ws và chuyển vị đứng v. Các hàm dạng được lựa chọn tương ứng cho ba
trường hợp được thống kê trong bảng 2.1.
uT =[wc ws v
](2.6)
8DOF 10DOF 16DOF
Hình 2.6: Phần tử dầm EB-EB
Bảng 2.1: Bậc và loại đa thức của các hàm dạng chuyển vị mô hình dầm EB-EB
Phần tử dầm EB - EB w1 w2 v
8DOF EB-EB 1(C0) 1(C0) 3(C1)10DOF EB-EB 2(C0) 2(C0) 3(C1)26DOF EB-EB 4(C0) 4(C0) 5(C1)
Trong đó: C0= đa thức Lagrange; C1= đa thức Hermite
• Năm 2006, Gara và cộng sự [23] đã thiết lập các biểu thức phần tử hữu
hạn cho mô hình dầm liên hợp có xét cả hiện tượng trượt dọc trục và hiện
tượng phân tách đứng (vertical uplift) giữa hai thành phần liên hợp. Khi
đó véctơ chuyển vị u bao gồm chuyển vị dọc trục của sàn bêtông wc và
của dầm thép ws; chuyển vị đứng của sàn bêtông vc và của dầm thép vs.
Các vật liệu được làm việc trong giai đoạn đàn hồi tuyến tính. Ba mô hình
phần tử được phân tích và so sánh gồm: 12DOF, 14DOF và 22DOF (hình
2.7).
uT =[wc ws vc vs
](2.7)
18
12DOF 14DOF 22DOF
Hình 2.7: Phần tử dầm EB-EB có xét hiện tượng phân tách đứng
• Năm 2009, Nghi và Thành [24] đã phân tích phi tuyến dầm thép-bêtông
liên hợp có xét đến tương tác bán phần. Phần tử dầm liên hợp có 8DOF
2.6 được thiết lập dựa trên mô hình động học của Newmark để xét đến ứng
xử phi tuyến của vật liệu. Sau đó năm 2011, hai tác giả Nghi và Thành đã
phát triển nghiên cứu trên khung phẳng liên hợp [25]. Một phần tử dầm
6DOFs có liên kết nửa cứng (semi - rigid) giữa dầm và cột trong hệ khung
phẳng được xây dựng. Kết quả được phân tích trên dầm hai nhịp, khung
đơn giản và hệ khung 6 tầng hai nhịp.
2.2.3.2 Phương pháp phân tử hữu hạn dựa trên lực (force based)
• Năm 1998, Salari và cộng sự [26] đã phân tích phi tuyến dầm liên hợp có
xét đến biến dạng của liên kết chịu cắt. Hai ví dụ áp dụng số được giải
quyết bằng FEM dựa trên chuyển vị mô hình 8DOF và FEM dựa trên lực,
để so sánh tính hiệu quả của phương pháp dựa trên lực.
• Năm 2005, tác giả Ayoub [27] đã xét một phần tử dầm-cột dựa trên phương
pháp lực để phân tích phi tuyến dầm liên hợp có xét tương tác không bán
phần. Mô hình được cấu tạo từ ba thành phần tương ứng cho dầm thép,
sàn bê tông và liên kết chịu cắt. Ảnh hưởng do lực ma sát và sự phân tách
lớp được bỏ qua.
2.2.3.3 Phương pháp phần tử hữa hạn hỗn hợp (mixed)
• Năm 2000, Ayoub và cộng sự [28] dẫn xuất các công thức kết hợp giữa hai
trường nội lực và chuyển vị cho dầm liên hợp. Phần tử dầm có 10 bậc tự
19
do chuyển vị và 6 bậc tự do lực. Tác giả đã phân tích dầm trong gia đoạn
phi đàn hồi dưới tác dụng của các tải trọng đơn điệu và có tính chu kỳ.
• Năm 2004, Dall’Asta và Zona [2] đã phát triển hướng phân tích phi tuyến
mới cho dầm liên hợp. Việc xấp xỉ được tiến hành trên cả ba trường: trường
chuyển vị, trường biến dạng và trường ứng suất của phần tử bằng các đa
thức hàm dạng (hình 2.8). Tác giả đã so sánh với FEM dựa trên chuyển vị
để đánh giá ưu điểm của phương pháp.
Trường chuyển vị Trường biến dạng Trường ứng suất
Hình 2.8: Trường chuyển vị, trường biến dạng và trường ứng suất phần tử dầm củaDall’Asta [2]
• Năm 2009, Quang Huy Nguyen và cộng sự [29] đã sử dụng phương pháp
hỗn hợp cho phân tích dầm liên hợp liên tục có vùng mômen âm (hogging
moment). Ảnh hưởng của bêtông bị nứt tại vùng mômen âm và mức độ
liên kết chống cắt trong dầm liên tục được phân tích.
2.2.4 Phương pháp độ cứng trực tiếp (direct stiffness method)
Trong phân tích kết cấu, phương pháp độ cứng tiếp cũng thường được sử dụng.
Phương pháp này được áp dụng để phân tích ứng xử của dầm liên hợp có xét
đến tương tác không toàn phần bởi Ranzi cùng các cộng sự [30, 31] và nhóm
Nguyễn Văn Chúng và Bùi Công Thành [6]. Phương pháp này không cần xấp
xỉ hàm chuyển vị qua các đa thức hàm dạng. Ma tận độ cứng K sẽ được xác
định trực tiếp bằng cách gán các chuyển vị đơn vị cho các thành phần chuyển
vị của véctơ chuyển vị phần tử. Ma trận độ cứng của phần tử dầm 8 bậc tự do
được xác định. Các thành phần chuyển vị nút phần tử gồm: chuyển vị đứng v,
góc xoay v′, chuyển vị trượt s và chuyển vị dọc trục tại vị trí trục tham chiếu
20
Hình 2.9: Các thành phần chuyển vị và phản lực nút phần tử
un; được mô tả như hình 2.9. Với véctơ chuyển vị q và véctơ phản lực nút g như
sau:
qT =[un0 v0 v′0 s0 unL vL v′L sL
](2.8)
gT =[N0 R0 M0 N10 NL RL ML N1L
](2.9)
2.3 Phân tích dầm liên hợp dựa trên lý thuyết dầm
Timoshenko
Bên cạnh lý thuyết dầm Euler - Bernoulli, lý thuyết dầm Timoshenko cũng được
sử dụng trong phân tích dầm liên hợp nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của biến
dạng cắt đến sự làm việc của dầm. Một số nghiên cứu đã xem xét vấn đề này
trong thời gian gần đây gồm có:
• Năm 2007, Ranzi và Zona [32] đã đề xuất mô hình dầm liên hợp EB - T có
kể đến biến dạng cắt của dầm thép. Tác giả đã kết hợp giả thiết dầm Euler
- Bernoulli cho sàn bêtông và giả thiết dầm Timoshenko cho dầm thép.
Ba mô hình phần tử hữu hạn có bậc tự do khác nhau: 10DOF, 13DOF
và 21DOF (hình 2.10) được xây dựng để so sánh kết quả và đánh giá ảnh
hưởng của thời gian đến sự làm việc của bêtông sàn. Véctơ chuyển vị u bao
21
gồm chuyển vị dọc trục của sàn bêtông wc, chuyển vị dọc trục của dầm
thép ws, chuyển vị đứng v và góc xoay ϕscủa dầm thép.
uT =[wc ws v ϕs
](2.10)
10DOF 21DOF13DOF
Hình 2.10: Phần tử dầm EB-T
Bảng 2.2: Bậc và loại đa thức của các hàm dạng chuyển vị mô hình dầm EB-T
Phần tử dầm EB - T wc ws v ϕs
10DOF EB-T 1(C0) 1(C0) 3(C1) 1(C0)13DOF EB-T 2(C0) 2(C0) 3(C1) 2(C0)21DOF EB-T 4(C0) 4(C0) 5(C1) 4(C0)
Trong đó: C0= đa thức Lagrange; C1= đa thức Hermite
Hai tác giả Xu và Wu [33] đề xuất mô hình phân tích sử dụng các giả thiết
động học của Timoshenko cho cả hai vật liệu liên hợp, nhưng tác giả đã
xem góc xoay của tiết diện mặt cắt bằng nhau cho cả hai vật liệu. Kế đến
là một nghiên cứu khác đã phân tích một cách đầy đủ ảnh hưởng biến dạng
cắt trên mô hình dầm liên hợp hai lớp do Schnabl và các cộng sự [34] thực
hiện. Tác giả đã xem biến dạng cắt và góc xoay tại tâm của hai lớp khác
nhau, hiện tượng phân tách lớp được bỏ qua.Tuy nhiên các áp dụng hạn
chế trên bài toán dầm đơn giản.
• Năm 2011, Nguyen cùng cộng sự [35] đã dẫn xuất ma trận độ cứng "chính
xác" cho mô hình dầm liên hợp có xét tương tác bán phần dựa trên các giả
thiết dầm Timoshenko. Phân tích được áp dụng trên dầm đơn giản và dầm
liên tục chịu tải trọng tập trung giữa nhịp. Cũng trong năm này, Zona và
Ranzi [36] đã phân tích tổng hợp trên ba mô hình dầm: EB−EB, EB− T
và T − T nhằm so sánh kết quả của ba mô hình. Ảnh hưởng của số lượng
22
phần tử được rời rạc và bậc tự do của phần tử trong tính toán bằng FEM
cũng được đánh giá.
• Năm 2014, Nguyen và cộng sự [37] đã phân tích phi đàn hồi dầm liên hợp
hai lớp Timoshenko bằng FEM dựa trên lực. Nghiên cứu đã cung cấp một
công cụ cho phân tích ổn định đàn - dẻo (elastoplastic buckling) dầm/cột
liên hợp hai lớp, có xét đến ảnh hưởng của biến dạng cắt, với các điều kiện
tải trọng và liên kết khác nhau.
2.4 Các hiện tượng không tương thích trong phân
tích dầm liên hợp.
Một số vấn đề số học có thể xuất hiện trong quá trình phân tích kết cấu, khi
hai hay nhiều trường chuyển vị được kết nối với nhau và khi giải pháp được
tìm kiếm trong không gian hữu hạn chiều, cũng như được sử dụng trong xấp
xỉ phần tử hữu hạn [38]. Độ chính xác của lời giải phụ thuộc vào một số tham
số đặc trưng bao gồm trong các nhóm kết hợp, các giá trị giới hạn, những mối
quan hệ xa hơn giữa các ẩn số có thể phát triển, làm giảm số chiều của lời giải.
Trong một vài trường hợp, số chiều tiến tới không và mô hình bị "khóa" hoàn
toàn. Nói chung, một sự phản ứng cứng hơn và những biến dạng giả có thể đạt
được khi hiện tượng trên xuất hiện. Các trường hợp điển hình như: hiện tượng
"khóa" biến dạng cắt [39–41] có thể phát triển trong phần tử dầm Timoshenko
do sự sai khác độ cứng kháng cắt; vấn đề độ lệch tâm [3, 4] có thể ảnh hưởng
mô hình dầm Euler-Bernoulli thông thường khi có sự khác biệt về điểm gốc của
hệ trục toạn độ tham chiếu, và hiện tượng "khóa" biến dạng trượt [42] có thể
xuất hiện trong mô hình dầm liên hợp của Newmark với biến dạng của liên kết
kháng cắt.
Trong tất cả các trường hợp nói trên, các biến dạng tổng quát là hàm của các
chuyển vị tổng quát của các phần tử khác nhau, hoặc là đạo hàm của các chuyển
vị đó. Ví dụ như: trong mô hình dầm Timoshenko, biến dạng cắt phụ thuộc vào
23
đạo hàm bậc nhất của độ võng và vào gốc xoay; trong mô hình dầm Euler -
Bernoulli, biến dạng dọc trục được xác định dựa vào đạo hàm của cả chuyển
vị dọc trục và độ võng; trong mô hình của Newmark, biến dạng trượt bề mặt
được tính từ các chuyển vị dọc trục và từ đạo hàm bậc nhất của độ võng. Trong
những trường hợp này, vấn đề "khóa" có thể tránh được khi các hàm chuyển vị
hoặc đạo hàm của chuyển vị trong biểu thức biến dạng được lựa chọn phù hợp,
tức cùng bậc đa thức [3, 4, 38–42]. Các vấn đề này sẽ được trình bày tổng quát
ở các mục sau.
2.4.1 Vấn đề lệch tâm (eccentricity issue)
Khi ma trận độ cứng của phần tử dầm liên hợp được xác định thông qua các
hàm tuyến tính và có sự lệch tâm giữa hai lớp liên hợp, sự không tương thích
trong trường chuyển vị dọc trục sẽ xảy ra và dẫn đến sai số trong phân tích.
Nguyên nhân của sai số là do phương pháp thiết lập và biến đổi các biểu thức
ban đầu [3] . Xét ví dụ một dầm côngxon có mặt cắt tiết diện như hình 2.11.
Giả thiết chuyển vị dọc trục ux là một hàm tuyến tính, chuyển vị đứng uz là một
hàm bậc 3, góc xoay θ là hàm bậc 2. Phương trình độ cứng của dầm 1 (phần tử
tấm)và của dầm 2 (phần tử dầm lệch tâm) như công thức 2.11.
a
Dầm 1
Dầm 2
z
uz1, Pz1
ux1, Px1
q1 , M1
uz2, Pz2
ux2, Px2
q2 , M2
Hình 2.11: Phần tử dầm côngxon liên hợp [3]
AαL 0 0
0 12IαL3
−6IαL2
0 −6IαL2
4IαL
uxα
uzα
θα
=1
E
Pxα
Pzα
Mα
(2.11)
24
Có thể xem dầm 1 như dầm chính và dầm 2 là dầm lệ thuộc dầm chính, khi đó
biểu thức quan hệ chuyển vị giữa hai dầm là:ux2
uz2
θ2
=
1 0 −a
0 1 0
0 0 1
ux1
uz1
θ1
(2.12)
Tại vị trí z bất kỳ, chuyển vị ux được xác định công thức 2.13
ux(z) = ux − zθ (2.13)
Với ux là tuyến tính và θ là hàm bậc 2 thì ux(z) là hàm bậc 2. Như vậy chuyển vị
dọc trục z của dầm 2 là hàm bậc 2, điều này không đúng với giả thiết ban đầu.
Đây là lý do của sự không tương thích. Tác giả Gupta [3] đã chỉ ra rằng: sai số
do sự lệch tâm sẽ hội tụ về không khi số lượng phần tử được rời rạc hóa tiến về
vô cùng. Sai số này có thể được hạn chế trong giới hạn cho phép với số lượng
phần tử tương đối. Nhận định này được Erkmen [4] phân tích trên mô hình dầm
côngxon liên hợp chịu tải phân bố đều. Phân tích cho thấy, dầm 4 phần tử có
kết quả gần kết quả chính xác hơn dầm 1 phần tử (hình 2.12).
Độ
võng
(m
m)
Chiều dài nhịp (mm)
0 500 1000 1500 2000
0
10
20
30
40Conventional 1 ElementConventional 4 ElementExact Element
Hình 2.12: Biểu đồ chuyển vị đứng dưới tải trọng phân bố [4]
25
2.4.2 Hiện tượng "khóa" biến dạng cắt (shear locking)
Hiện tượng " shear locking" xuất hiện khi các chuyển vị đứng và các góc xoay
của tiết diện được ghép nối với nhau dưới dạng các hàm Euler - Lagrangian và
bậc nội suy thấp được sử dụng [39]. Vấn đề này được Mukherjee và cộng sự [41]
phân tích trên phần tử dầm Timoshenko hai điểm nút ( hình 2.13).
Lq1
W1
x = -1
W2
x = +1x = 01 2
q2
Hình 2.13: Phần tử dầm Timoshenko hai điểm nút
Trường chuyển vị bao gồm chuyển vị đứng w và góc xoay của tiết diện θ được
xác định bởi công thức sau:
w =
2∑i=1
Niwi (2.14)
θ =
2∑i=1
Niθi (2.15)
trong đó các hàm Lagrangian tuyến tính được sử dụng là N1 = (1 − ξ)/2 và
N1 = (1 + ξ)/2; ξ = 2x/L.
Véctơ biến dạng của phần tử được xác định như sau:
(ε) =
dθ/dx
θ − dw/dx
=
0 −1/L 0 1/L
1/L (1− ξ)/2 −1/L (1 + ξ)/2
{δe} = [B] {δe}
(2.16)
trong đó {δe} là véctơ chuyển vị nút, {δe} = [w1, θ1, w2, θ2]T . Biến dạng cắt của
phần tử là:
θ − dw/dx = α + βξ (2.17)
với α = (θ1 + θ2)/2− (w2 − w1)/L và β = (θ2 + θ1)/2.
Số hạng đầu tiên có ý nghĩa vật lý tương đương của mô hình dầm Euler, số hạng
thứ hai là một nhiễu tạp. Số hạng nhiễu β có ảnh hưởng làm tăng độ cứng uốn
của phần tử thành EI∗ = EI + kGAL2/12, với EI và kGA lần lượt là độ cứng
26
uốn và độ cứng cắt thực tế của dầm. Đây là nguyên nhân dẫn đến "locking". Do
đó vấn đề "shear locking" được loại bỏ bằng cách loại bỏ số hạng β. Nếu wLF
và wL là giá trị "lock-free" và "locked" của chuyển vị đứng, khi đó:
wLF /wL = I∗/I = 1 + kGAL2/(12EI) = 1 + e (2.18)
với K = kGAl2/(12EI) thì e = kGAL2/(12EI) = K/n2 (l là tổng chiều dài dầm
và n là tổng số phần tử được rời rạc). Hệ số e càng nhỏ khi dầm càng dày và độ
rời rạc mịn hơn.
2.4.3 Hiện tượng "khóa" biến dạng trượt (slip locking)
Trong thực tế phân tích, do bản chất cấu tạo của dầm liên hợp nên biến dạng
trượt cần phải được tính toán. Biến dạng của liên kết chịu cắt trong dầm dẫn đến
mối liên hệ giữa trường chuyển vị đứng và trường chuyển vị dọc trục. Dall’Asta
và Zona [42] đã chỉ ra rằng, nếu sự xấp xỉ của trường chuyển vị đứng và trường
chuyển vị dọc trục là không tương thích, thì sai số trong phân tích phần tử hữu
hạn dầm liên hợp phụ thuộc nhiều vào độ cứng của liên kết. Khi độ cứng của
liên kết có giá trị cao, biến dạng trượt sẽ dao động và kém chính xác. Tác giả
đã sử dụng mô hình dầm 8DOF (hình 2.6) với số bậc tự do thấp nhất để đánh
giá vấn đề. Biến dạng trượt tính theo công thức 2.19. Kết quả so sánh như hình
2.14.
δ(z) = w2(z)− w1(z) + hv′(z) (2.19)
Với w là chuyển vị dọc trục được xấp xỉ bởi hàm tuyến tính, v là chuyển vị
đứng được xấp xỉ bằng hàm bậc 3, h là khoảng cách giữa trọng tâm dầm thép
và bản bêtông. Khi k → ∞ thì δ → 0. Như kết quả phân tích, khi độ cứng liên
kết thấp (αL = 1): biến dạng trượt δ xấp xỉ chính xác; và khi độ cứng liên kết
cao (αL = 10) kết quả không còn chính xác, biến dạng trượt δ bị dao động giả.
Nguyên nhân đa thức xấp xỉ cho độ cong v′ và chuyển vị dọc trục w có bậc khác
nhau. Để giải quyết bài toán này, Dall’Asta [42] sử dụng mô hình dầm 10DOF
và 16DOF (hình 2.6). Bậc đa thức hàm dạng được lựa chọn như bảng 2.1. Kết
27
Hình 2.14: Hiện tượng "khóa" biến dạng trượt của phần tử dầm 8DOF
quả đạt được chính xác hơn và hiện tượng "locking" biến dạng trượt được giải
quyết (hình2.15). Đây là một vấn đề quan trọng cần xem xét trong phân tích
Hình 2.15: So sánh kết quả độ cong giữa các phần tử dầm
phi tuyến dầm liên hợp, vì ứng xử phi tuyến của liên kết chịu cắt được đặc trưng
bởi quy luật cấu tạo: độ cứng thay đổi từ giá trị rất cao khi biến dạng trượt
bằng không đến một giá trị rất thấp khi liên kết bị phá hoại.
28
2.5 Kết luận.
Chương 2 đã trình bày tóm tắt các ứng xử liên hợp và các giai đoạn làm việc
của dầm khi chịu tác dụng của tải trọng. Từ việc hệ thống lại các phương pháp
phân tích dầm liên hợp trong lịch sử nghiên cứu sẽ giúp nắm bắt được tổng
quan cách thức phân tích và lựa chọn phương pháp tiếp cận phù hợp cho nghiên
cứu. Các trường hợp không tương thích đã được trình bày đầy đủ nguyên nhân
và cách hạn chế các hiện tượng đó xuất hiện. Điều này giúp dự báo được các
trường hợp bị "khóa" và lựa chọn mô hình, các hàm xấp xỉ và số lượng phần tử
phân tích một cách thích hợp để đạt kết quả chính xác.
29
Chương 3
Mô hình ứng xử của dầm liên hợp
chịu uốn
3.1 Các giả thiết của mô hình
Xét một dầm liên hợp thép - bêtông điển hình có dạng lăng trụ được cấu tạo từ
một bản sàn bêtông cốt thép và một dầm thép hình, được thể hiện như hình 3.1.
Ở trạng thái không biến dạng, dầm liên hợp chiếm một vùng thể tích V được
tạo ra bằng cách dịch chuyển tịnh tiến tiết diện A dọc theo trục thẳng vuông
góc với tiết diện và song song với trục Z của hệ trục tọa độ tổng thể O;X, Y, Z.
Các véctơ i, j, k lần lượt là các véctơ đơn vị tương ứng của các trục X, Y, Z.
Tiết diện dầm liên hợp có diện tích A bao gồm diện tích tiết diện bản bêtông
Ac và diện tích tiết diện dầm thép As.
Tác dụng liên hợp giữa hai tiết diện được tạo ra bởi một mặt tiếp xúc liên tục
có khả năng biến dạng dọc theo một đường thẳng trên bề mặt tiếp xúc giữa hai
thành phần liên hợp, bao gồm tập hợp các điểm nằm trong mặt phẳng Y Z có
tọa độ y = ysc và z ∈ [0, L] (với yscđược xác định như hình 3.1).
Các giả thiết tính toán được dùng cho phân tích mô hình dầm liên hợp thép -
bêtông như sau:
30
L
Z
X
Y
k
ij
yc
ys
ysc
Y
O X
Hình 3.1: Dầm liên hợp điển hình và mặt cắt tiết diện
• Hai tiết diện liên hợp được xem là đối xứng qua mặt phẳng Y Z. Các tải
trọng tác dụng nằm trong mặt phẳng uốn Y Z. Bỏ qua hiện tượng xoắn và
uốn ngoài mặt phẳng.
• Hai thành phần bêtông và dầm thép được giả thiết theo mô hình dầm
Timoshenko (được gọi là mô hình T-T): với các chuyển vị và các biến dạng
đều nhỏ; mặt phẳng vuông góc trục dầm vẫn phẳng, giữ nguyên hình dạng
và kích thước trong quá trình biến dạng, nhưng không còn vuông góc với
trục dầm sau khi biến dạng. Khi đó ảnh hưởng biến dạng cắt được tính
toán.
• Các liên kết chống cắt cho phép sự trượt bề mặt (slip) giữa hai thành phần
liên hợp xảy ra. Ảnh hưởng ma sát được bỏ qua.
• Không xuất hiện hiện tượng phân tách lớp theo phương đứng (uplift). Vì
vậy, chuyển vị đứng của hai thành phần là như nhau.
• Sự phân bố biến dạng dọc trục theo chiều cao của tiết diện liên hợp là
tuyến tính, với sự không liên tục tại mặt tiếp xúc do sự trượt bề mặt.
31
3.2 Trường chuyển vị và trường biến dạng
Trường chuyển vị của một điểm bất kỳ P (x, y, z) thuộc dầm liên hợp được xác
định bởi véctơ d như sau:
d(y, z) =
dc(y, z) = v(z)j + [wc(z) + (y − yc)ϕc(z)]k
∀(x, y) ∈ Ac, z ∈ [0, L]
ds(y, z) = v(z)j + [ws(z) + (y − ys)ϕs(z)]k
∀(x, y) ∈ As, z ∈ [0, L]
(3.1)
Trong đó: v(z) là hàm vô hướng thể hiện chuyển vị đứng theo phương OY của
cả hai thành phần liên hợp; wc(z) và ws(z) lần lượt là hàm vô hướng thể hiện
chuyển vị dọc trục theo phương OZ của bản bêtông và dầm thép tại vị trí yc
và ys; ϕc(z) và ϕs(z) là các hàm vô hướng thể hiện góc xoay tương ứng của bản
bêtông và dầm thép; yc và ys lần lượt là vị trí trục tham chiếu của bản bêtông
và dầm thép.
ys
yscyc
wsk
wck
vj
vj
s
Z
-v'
fsgyzs
-v'fc
gyzc
Hình 3.2: Trường chuyển vị của mô hình dầm liên hợp
Các chuyển vị và các góc xoay được quy ước mang giá trị dương tương ứng khi
hướng theo chiều dương của trục tổng thể và khi xoay ngược chiều kim đồng hồ,
32
như hình 3.2.
Các hàm xác định trường chuyển vị của dầm liên hợp có thể được biểu diễn
dạng suy rộng bởi véctơ sau:
uT (z) =[wc(z) ws(z) v(z) ϕc(z) ϕs(z)
](3.2)
Biến dạng trượt tương đối giữa hai thành phần liên hợp, thể hiện sự không liên
tục của các chuyển vị dọc trục tại mặt tiếp xúc, được xác định bởi véctơ s như
sau:
s(z) = s(z)k = ds(ysc, z)− dc(ysc, z)
= [ws(z)− wc(z)− hsϕs(z)− hcϕc(z)]k(3.3)
với hc = ysc − yc và hs = ys − ysc.
Dựa trên các giả thiết động học ban đầu, trường biến dạng khác không của phần
tử bao gồm biến dạng dọc trục, biến dạng cắt và sự trượt tại mặt tiếp xúc. Các
biến dạng sẽ được xác định như sau:
εz(y, z) =∂d
∂z.k =
εzc(y, z) = w′c + (y − yc)ϕ′c∀(x, y) ∈ Ac, z ∈ [0, L]
εzs(y, z) = w′s + (y − ys)ϕ′s∀(x, y) ∈ As, z ∈ [0, L]
(3.4)
γyz(y, z) =∂d
∂z.j +
∂d
∂y.k =
γyzc = v′ + ϕc
∀(x, y) ∈ Ac, z ∈ [0, L]
γyzs = v′ + ϕs
∀(x, y) ∈ As, z ∈ [0, L]
(3.5)
Trong đó: εzc và γyzc lần lượt là biến dạng dọc trục và biến dạng cắt của bản
bêtông; εzs và γyzs lần lượt là biến dạng dọc trục và biến dạng cắt của dầm thép.
Các hàm biểu diễn trường biến dạng của dầm liên hợp có thể được biểu diễn
dưới dạng suy rộng bởi véctơ sau:
εT (z) =[εc(z) εs(z) θc(z) θs(z) γyzc(z) γyzs(z) s(z)
](3.6)
33
Trong đó: εc(z) = w′c và εs(z) = w′s là biến dạng dọc trục tại vị trí tham chiếu
của hai thành phần; θc(z) = ϕ′c và θs(z) = ϕ′s là độ cong của hai thành phần.
Véctơ các hàm biến dạng có thể được dẫn xuất từ véctơ các hàm chuyển vị thông
qua mối quan hệ sau:
ε = Du (3.7)
với ma trận D có dạng
D =
∂ 0 0 0 0
0 ∂ 0 0 0
0 0 0 ∂ 0
0 0 0 0 ∂
0 0 ∂ 1 0
0 0 ∂ 0 1
−1 1 0 −hc −hs
. (3.8)
trong đó ∂ là toán tử đạo hàm theo biến z. Phương trình 3.7 cũng chính là điều
kiện tương thích.
3.3 Các điều kiện cân bằng
Nguyên lý công khả dĩ được sử dụng để có được phương trình cân bằng như sau:
∑∫L
∫Aα
σzαεzα dAdz +∑∫
L
∫Aα
τyzαγyzα dAdz +
∫L
gscsdz
=∑∫
L
∫Aα
b.ddAdz +∑∫
L
∫∂Aα
t.ddsdz ∀ d , εzα , γyzα , s (3.9)
với chỉ số dưới α lần lượt là c và s tương ứng với bản bêtông và dầm thép.
Trong đó: σzα, τyzα và gsc thể hiện các ứng suất thực ( tức các ứng suất sinh ra
công nội) được tính toán từ các biến dạng thích hợp εzα, γyzα và s thông qua các
mối quan hệ ứng suất - biến dạng của vật liệu và quan hệ lực - trượt của liên
kết; b và t lần lượt là lực khối và lực bề mặt tác dụng lên phần tử dầm đang
34
xét. Các chuyển vị khả dĩ và biến dạng khả dĩ được nhận biết bởi ký hiệu ”•”
phía trên mỗi biến đang xét. Toàn bộ tiết diện Ac bao gồm cả bêtông và cốt
thép. Lời giải của bài toán được tìm thấy trong phạm vi các hàm được áp đặt
các điều kiện biên động học.
Dựa vào biểu thức 3.9, các đại lượng tổng hợp ứng suất có thể được xác định và
biểu diễn dưới dạng suy rộng như sau:
rT =[Nc Ns Mc Ms Vc Vs gsc
](3.10)
trong đó
Nα =
∫Aα
σzα dAα (3.11)
Mα =
∫Aα
σzα(y − yα)dAα (3.12)
Vα =
∫Aα
τyzα dAα (3.13)
với Nα , Mα , Vα , σzα , τyzα lần lượt là lực dọc, mômen uốn, lực cắt, ứng suất
pháp và ứng suất cắt của bêtông hoặc thép.
Tương tự, tổng hợp tải trọng tác dụng trên dầm được biểu diện dưới dạng suy
rộng bởi véctơ g như sau:
gT =[gzc gzs gy mxc mxs
](3.14)
trong đó:
gzα =
∫Aα
b.kdAα +
∫∂Aα
t.kds (3.15)
gy =∑∫
Aα
b.jdAα +∑∫
∂Aα
t.jds (3.16)
mxα =
∫Aα
b.k(yα − y)dAα +
∫∂Aα
t.k(yα − y)ds (3.17)
với gzc , gzs , gy , mxc , mxs lần lượt là hai lực phân bố dọc trục, lực phân bố vuông
góc trục dầm và hai mômen phân bố.
35
Khi đó, biểu thức 3.9 được viết lại dưới dạng thu gọn như sau:∫ L
0
r.ε dz =
∫ L
0
g.H u dz ∀u , ε (3.18)
Từ biểu thức 3.7, biểu thức 3.19 trở thành:∫ L
0
r.Du dz =
∫ L
0
g.H u dz ∀u (3.19)
với u là chuyển vị khả dĩ; r và g lần lượt là ứng suất suy rộng và ngoại lực suy
rộng. Toán tử H được xác định như sau:
H =
1 0 0 0 0
0 1 0 0 0
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 0 0 0 1
. (3.20)
3.4 Quan hệ ứng suất suy rộng và biến dạng suy
rộng
Quan hệ ứng suất - biến dạng của vật liệu và quan hệ lực cắt - biến dạng trượt
của liên kết được thể hiện như sau:
σzc = Ec (εzc) εzc (3.21)
σzs = Es (εzs) εzs (3.22)
τyzc = Gc (γyzc) γyzc (3.23)
τyzs = Gs (γyzs) γyzs (3.24)
gsc = ksc s (3.25)
36
trong đó: Ec, Es, Gc, Gs và ksc lần lượt là các hàm phi tuyến phụ thuộc vào biến
dạng εzc, εzs, γyzc, γyzs và s , sẽ thể hiện môđun cát tuyến hoặc môđun tiếp tuyến
của vật liệu bêtông cốt thép, thép và liên kết chống cắt.
Từ đó, quan hệ ứng suất suy rộng và biến dạng suy rộng được thể hiện như sau:
r = Dε (3.26)
và D được xác định như sau:
D =
EAc 0 ESc 0 0 0 0
0 EAs 0 ESs 0 0 0
ESc 0 EJc 0 0 0 0
0 ESs 0 EJs 0 0 0
0 0 0 0 GAc 0 0
0 0 0 0 0 GAs 0
0 0 0 0 0 0 ksc
(3.27)
trong đó
EAc =
∫Ac
Ec dAc +
n∑j=1
ErAr(j) (3.28)
EAs =
∫As
Es dAs (3.29)
ESc =
∫Ac
Ec(y − yc)dAc +
n∑j=1
Er(yr(j) − yc)Ar(j) (3.30)
ESs =
∫As
Es(y − ys)dAs (3.31)
EJc =
∫Ac
Ec(y − yc)2 dAc +
n∑j=1
Er(yr(j) − yc)2Ar(j) (3.32)
EJs =
∫As
Ec(y − ys)2 dAs (3.33)
GAc =
∫Ac
Gc dAc (3.34)
37
GAs =
∫As
Gs dAs (3.35)
với Ar(j) là diện tích lớp cốt thép thứ j bố trí trong bêtông tại vị trí yr(j) và n là
tổng số lớp cốt thép được bố trí.
Trong các biểu thức trên, các hàm EAα, ESα, EJα và GAα chính là các đặc trưng
vật liệu và hình học của thành phần α. Các đại lượng này sẽ là hằng số khi xem
ứng xử của vật liệu là đàn hồi tuyến tính. Khi xét ứng xử của vật liệu là phi
tuyến thì các hàm đó sẽ thay đổi.
3.5 Kết luận
Trong chương 3 đã trình bày các giả thiết được áp dụng cho mô hình phân tích.
Trường chuyển vị và trường biến dạng của phần tử dầm liên hợp và các điều
kiện cân bằng đã được xác định, tạo cơ sở cho việc thiết lập công thức phần tử
hữu hạn cho dầm liên hợp trong chương sau.
38
Chương 4
Công thức phần tử hữu hạn cho
dầm liên hợp chịu uốn
Phương pháp phần tử hữu hạn dựa trên chuyển vị được sử dụng để giải quyết
bài toán dầm liên hợp. Khi đó xem chuyển vị là các đại lượng cần tìm và sử
dụng điều kiện cân bằng (3.19) để tìm nghiệm. Các hàm dạng cần được chọn
cẩn thận để tránh các trường hợp "locking" không mong muốn.
4.1 Lựa chọn hàm dạng
Hàm đa thức xấp xỉ trường chuyển vị trong phần tử:
u = Nd (4.1)
với N là ma trận hàm dạng và d là véctơ chuyển vị nút phần tử (ký hiệu • biểu
diễn sự xấp xỉ của trường.
Các lựa chọn hàm dạng khác nhau có thể được sử dụng để xấp xỉ trường chuyển
vị bên trong các phần tử. Tuy nhiên, để tránh các vấn đề "locking" có thể xuất
hiện trong phân tích (được trình bày trong chương 2), các hàm dạng được lựa
chọn phải đáp ứng ba điều kiện sau:
39
• Trong công thức 3.4 biểu diễn biến dạng dọc trục, đạo hàm bậc nhất của
chuyển vị dọc trục w và đạo hàm bậc nhất của chuyển vị xoay ϕ phải là
các đa thức cùng bậc để tránh hiện tượng "eccentricity issue".
• Trong công thức 3.5 biểu diễn biến dạng cắt, đạo hàm bậc nhất của chuyển
vị đứng v và chuyển vị xoay ϕ phải là các đa thức cùng bậc để tránh hiện
tượng "shear locking".
• Trong công thức 3.3 biểu diễn biến dạng trượt tại bề mặt tiếp xúc, các
chuyển vị dọc trục w và góc xoay ϕ phải là các đa thức cùng bậc để tránh
hiện tượng "slip and curvature locking".
Phần tử đơn giản nhất có thể được dùng cho mô hình dầm T-T là phần tử có
10 bậc tự do (10DOF) (hình 4.1). Khi đó các hàm dạng là các đa thức tuyến
tính được dùng biểu diễn cho chuyển vị đứng, chuyển vị dọc trục và góc xoay
của sàn bêtông và dầm thép. Dựa trên các điều kiện bên trên, phần tử hữu hạn
10DOF đã không đạt được các điều kiện tương thích giữa các trường chuyển vị
được kết hợp trong các phương trình. Nên phần tử 10DOF không được khuyến
khích sử dụng.
10DOF
d1d2
d5d3
d4
d6
d7
d8
d9 d10
Hình 4.1: Phần tử dầm T-T 10 bậc tự do
Khi đó, phần tử hữu hạn 16 bậc tự do (16DOF) sẽ được sử dụng (hình 4.2) và
véctơ chuyển vị nút có dạng sau:
dT16DOF =[d1 d2 d3 d4 d5 d6 d7 d8 d9 d10 d11 d12 d13 d14 d15 d16
](4.2)
Chuyển vị đứng v trong dầm sẽ được biểu diễn bởi hàm đa thức Lagrange bậc 3,
40
16DOF
d1d2
d5d3
d4
d6d7
d8
d9d10
d11
d12
d13
d14
d15 d16
Hình 4.2: Phần tử dầm T-T 16 bậc tự do
chuyển vị dọc trục w và góc xoay ϕ sẽ được biểu diễn bởi hàm đa thức Lagrange
bậc 2. Sự lựa chọn này thỏa mãn các lựa chọn hàm dạng bên trên. Ma trận N
có kích thước (5× 16) như sau:
N =
µ1 0 0 0 0 µ2 0 0 0 0 0 µ3 0 0 0 0
0 0 µ1 0 0 0 0 0 µ2 0 0 0 0 µ3 0 0
0 0 0 η1 0 0 0 η2 0 0 η3 0 0 0 η4 0
0 µ1 0 0 0 0 µ2 0 0 0 0 0 µ3 0 0 0
0 0 0 0 µ1 0 0 0 0 µ2 0 0 0 0 0 µ3
(4.3)
Trong đó
µ1(z) =1
2(−ξ + ξ2)
µ2(z) = (1− ξ2)
µ3(z) =1
2(ξ + ξ2)
η1(z) =9
16(1− ξ)(ξ2 − 1
9)
η2(z) =27
16(ξ2 − 1)(ξ − 1
3)
η3(z) =27
16(1− ξ2)(ξ +
1
3)
η4(z) =9
16(ξ + 1)(ξ2 +
1
9)
là các hàm dạng, với ξ = 2zLe− 1, z ∈ [0, Le] ; Le là chiều dài phần tử.
41
4.2 Công thức ma trận độ cứng
Từ biểu thức 3.7, 3.26 và 4.1 suy ra véctơ biến dạng xấp xỉ và véctơ ứng suất
xấp xỉ như sau:
εu = DNd = Bd (4.4)
ru = Dεu = DBd (4.5)
với B = DN là ma trận tính biến dạng, được xác định như sau:
B =
µ′1 0 0 0 0 µ′2 0 0 0 0 0 µ′3 0 0 0 0
0 0 µ′1 0 0 0 0 0 µ′2 0 0 0 0 µ′3 0 0
0 µ′1 0 0 0 0 µ′2 0 0 0 0 0 µ′3 0 0 0
0 0 0 0 µ′1 0 0 0 0 µ′2 0 0 0 0 0 µ′3
0 µ1 0 η′1 0 0 µ2 η′2 0 0 η′3 0 µ3 0 η′4 0
0 0 0 η′1 µ1 0 0 η′2 0 µ2 η′3 0 0 0 η′4 µ3
−µ1 a1 µ1 0 a2 −µ2 a3 0 µ2 a4 0 −µ3 a5 µ3 0 a6
(4.6)
Trong đó
µ′1(z) =1
Le(−1 + 2ξ)
µ′2(z) =−4
Leξ
µ′3(z) =1
Le(1 + 2ξ)
η′1(z) =1
8Le(−27ξ2 + 18ξ + 1)
η′2(z) =9
8Le(9ξ2 − 2ξ − 3)
η′3(z) =9
8Le(−9ξ2 − 2ξ + 3)
η′4(z) =1
8Le(27ξ2 + 18ξ + 1)
a1(z) = −1
2hc(−ξ + ξ2)
a2(z) = −1
2hs(−ξ + ξ2)
42
a3(z) = −hc(1− ξ2)
a4(z) = −hs(1− ξ2)
a5(z) = −1
2hc(ξ + ξ2)
a6(z) = −1
2hs(ξ + ξ2)
( trong các phép tính trên đã biến đổi từ z sang ξ ).
Thay các biểu thức 4.4 và 4.5 vào 3.19, có được:∫ L
0
DBd.Bd dz =
∫ L
0
g.H Nd dz ∀u (4.7)
Đơn giản d ở hai vế và sắp xếp lại như sau:∫ Le
0
Ke.d = fe (4.8)
với Ke là ma trận độ cứng phần tử 16DOF và fe là véctơ tải nút của phần tử.
Ke =
∫ Le
0
BTDBdz (4.9)
fe =
∫ Le
0
(H N)Tgdz (4.10)
Biến đổi z về ξ , khi đó:
Ke =
∫ 1
−1BTDB
Le2dξ (4.11)
fe =
∫ 1
−1(H N)Tg
Le2dξ (4.12)
• Nếu xem ứng xử của vật liệu là đàn hồi tuyến tính thì biểu thức dưới dấu
tích phân trong công thức 4.11 là một hàm trơn phụ thuộc vào biến ξ (vì
D là hằng số trên chiều dài dầm). Vì vậy có thể tính tích phân trực tiếp
để thu được ma trận độ cứng phần tử dầm T-T 16DOF.
• Khi kể đến ứng xử phi tuyến của vật liệu và liên kết chống cắt, biểu thức
dưới dấu tích phân sẽ là hàm phi tuyến phức tạp phụ thuộc vào nhiều biến.
43
Vì vậy phải sử dụng tích phân số để tính các tích phân.
Sử dụng tích phân số Gauss - Lobatto khi tính tích phân dọc theo chiều
dài dầm, công thức ma trận độ cứng trở thành:
Ke =
N∑i=1
BT (ξi)D(ξi)B(ξi)Le2Wi (4.13)
trong đó: N là số điểm Gauss, ξi và Wi là điểm Gauss và các trọng số tương
ứng (bảng 4.1). Theo đề nghị của tác giả Dall’Asta và Zona [22] nên sử
Bảng 4.1: Các điểm Gauss và trọng số tương ứng [12]
N Điểm Gauss ξi Trọng số Wi
1 0.0000000000 2.0000000000
2 ±0.5773502692 1.0000000000
3 0.0000000000 0.8888888889±0.7745966692 0.5555555555
4 ±0.3399810435 0.6521451548±0.8611363116 0.3478548451
5 0.0000000000 0.5688888889±0.5384693101 0.4786286705±0.9061798459 0.2369268850
6 ±0.2386191861 0.4679139346±0.6612093865 0.3607615730±0.9324695142 0.1713244924
dụng 5 hoặc 7 điểm Gauss cho phân tích phi tuyến dầm liên hợp để đạt độ
chính xác hợp lý hơn.
Khi tính tích phân theo phương chiều cao tiết diện (phương y) để tính các
đại lượng trong D(ξi) tại điểm Gauss thứ i sử dụng phương pháp tích phân
hình thang: chia tiết diện dầm liên hợp thành nhiều lớp hình chữ nhật song
song trục x. Các công thức tính được trình bày trong mục kế tiếp.
Nếu tải trọng tác dụng chỉ là lực phân bố đều vuông góc trục dầm, khi đó
véctơ ngoại lực suy rộng có dạng:
gT =[
0 0 gy 0 0
](4.14)
44
Thay biểu thức (4.14), (4.3) và (3.20) vào công thức (4.12), có được véctơ
tải nút phần tử T-T 16DOF.
fe =[
0 0 0 18Legy 0 0 0 3
8Legy 0 0 38Legy 0 0 0 1
8Legy 0
](4.15)
4.3 Phân tích tiết diện mặt cắt ngang
Phương pháp được sử dụng để dự báo ứng xử uốn của tiết diện dầm liên
hợp thép - bêtông là một kỹ thuật lặp gia tăng với biểu thức độ cứng cát
tuyến. Tiết diện mặt cắt ngang của dầm sẽ được chia thành hữu hạn các
lớp riêng biệt (hình 4.3) [29]. Biến dạng dọc trục của một lớp bất kỳ của
tiết diện sàn bêtông và tiết diện dầm thép được xác định như sau, dựa trên
công thức 3.4:
εc(y) = εc + ycθc (4.16)
εs(y) = εs + ysθs (4.17)
ys
xs
Lớp thép thứ i
Lớp bêtông thứ i yc
xc
ysi
yci
Hình 4.3: Chia lớp tiết diện mặt cắt ngang tại điểm Gauss thứ i
Bằng cách sử dụng quan hệ cấu tạo vật liệu của mỗi lớp, hợp lực của lực
dọc, của mômen uốn và của lực cắt của tiết diện sàn bêtông tính như sau:
Nc = EAcεc + EScθc (4.18)
45
Mc = EScεc + EJcθc (4.19)
Vc = GAcγc (4.20)
Trong đó
EAc =
nlc∑i=1
Ec,i + Ec,i+1
2× bc,itc,i + ErAr (4.21)
ESc =
nlc∑i=1
Ec,i(zi+1 + 2zi) + Ec,i+1(2zi+1 + zi)
6× bc,itc,i + ErAryr (4.22)
EJc =
nlc∑i=1
Ec,izi + Ec,i+1zi+1
12× bc,itc,i + ErAry
2r (4.23)
GAc =
nlc∑i=1
Gc,i +Gc,i+1
2× bc,itc,i (4.24)
với zi = z2i+1 + 2zizi+1 + 3z2i và zi+1 = 3z2i+1 + 2zizi+1 + z2i . Ec,i và Ec,i+1 là
môđun cát tuyến của bêtông tại biên của mỗi lớp (sơ đồ tích phân hình
thang); bc,i là bề rộng tiết diện, tc,i là chiều dày của lớp bêtông thứ i và nlc
là số lượng lớp được chia của tiết diện bêtông sàn; Gc,i = Ec,i2(1+νc)
; νc là hệ
số Poisson của bêtông.
Các hợp lực của phần tiết diện thép đươc tính toán tương tự.
Ns = EAsεs + ESsθs (4.25)
Ms = ESsεs + EJsθs (4.26)
Vs = GAsγs (4.27)
46
4.4 Xác định nội lực tại nút phần tử
4.5 Mô hình ứng xử phi tuyến của vật liệu và
liên kết
4.5.1 Vật liệu bêtông
Theo CEB-FIB Model Code 2010 [43], quan hệ giữa ứng suất σc và biến
dạng εc của bêtông khi chịu nén được biểu diễn như hình 4.4 và xác định
theo công thức 4.28.
ec1 ec,1im
fcm
Ec1
Eci=Ecm
ec
sc
ec < 0
s c <
0
Hình 4.4: Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu bêtông khi chịu nén
σcfcm
= −(
(k.η − η2)(1 + (k − 2) .η)
)khi |εc| < |εc.lim| (4.28)
với
η = εc/εc1
k = Eci/Ec1
trong đó:
εc1 là biến dạng tại điểm có ứng suất nén lớn nhất.
Ec1 là môđun cát tuyến từ gốc tọa độ đến điểm có ứng suất nén cao nhất.
fcm là cường độ chịu nén thực tế của bêtông ở 28 ngày tuổi.
Eci là môđun đàn hồi của bêtông 28 ngày tuổi, đơn vị [MPa].
47
Eci = Ec0.αE .
(fcm10
) 13
(4.29)
Ec0 = 21.5× 103 [MPa].
αE là hệ số kể đến ảnh hưởng loại cốt liệu của bêtông.
k được gọi là hệ số dẻo.
Khi bêtông chịu kéo, quan hệ giữa ứng suất σct và biến dạng εct của bêtông
được biểu diễn như hình 4.5 [43] và xác định theo công thức 4.30 và 4.31.
0.15
fctm
sct
ect > 0 [o/oo]
s ct >
0
0.9fctm
ect
Hình 4.5: Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu bêtông khi chịu kéo
σct = Eci.εct khi σct ≤ 0.9 .fctm (4.30)
σct = fctm.
(1− 0.1
0.00015− εct0.00015− 0.9 fctm/Eci
)khi 0.9 fctm < σct ≤ fctm
(4.31)
trong đó:
σct là ứng suất chịu kéo của bêtông, [Mpa].
εct là biến dạng khi chịu kéo của bêtông.
fctm là cường độ chịu kéo của bêtông, [Mpa].
4.5.2 Vật liệu thép
Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu thép dầm và cốt thép trong
bản bêtông sử dụng theo mô hình đàn - dẻo tuyệt đối - có tái bền [21].
48
Hình 4.6 biểu diễn đường quan hệ ứng suất - biến dạng của thép khi chịu
kéo. Ứng suất σs được xác định như sau:
fu
fy
esh eu
Es
es
ss
ey
Esh
Hình 4.6: Quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu thép
σs = Esεs khi εs < εy (4.32)
σs = fy khi εy ≤ εs ≤ εsh (4.33)
σs = fy + Esh.(εs − εsh)
(1− Esh
εs − εsh4(fu − fy)
)khi εsh < εs ≤ εu (4.34)
σs = 0 khi εu < εs (4.35)
với k = 0.028(εsh − εsu)/(εsh − 0.16)
trong đó:
fy là cường độ chảy dẻo của thép.
fu là cường độ tới hạn của thép.
εsh là biến dạng tái bền của thép.
εu là biến dạng tới hạn của thép.
Es là môđun đàn hồi của thép.
4.5.3 Liên kết chống cắt
Quan hệ lực cắt và biến dạng trượt được đề xuất bởi Ollgaard và cộng
sự [44] sẽ được sử dụng cho liên kết chốt chịu cắt, như hình 4.7. Quan hệ
49
giải tích giữa lực cắt Rsc và biến dạng trượt δ của một liên kết chốt thông
thường được xác định theo công thức:
du
Shear force
Rmax
Rsc
dsc
ksc Slip
Hình 4.7: Quan hệ lực cắt và biến dạng trượt của liên kết chịu cắt
Rsc = Rmax
(1− e−β|δ|
)αkhi δ ≤ δu (4.36)
f = 0 khi δ > δu (4.37)
trong đó Rmax là cường độ cực hạn của liên kết chốt; α và β là các hệ số
được xác định từ kết quả thực nghiệm.
4.6 Giải thuật bài toán phi tuyến
Có nhiều phương pháp để giải phương trình cân bằng phi tuyến như:
phương pháp điều chỉnh lực (load control), phương pháp điều chỉnh chuyển
vị (displacement control), phương pháp điều chỉnh công (work control),. . . .Đề
tài sẽ sử dụng phương pháp điều chỉnh lực (load control) hay còn gọi là
phương pháp Newton - Raphson.
Trong phương pháp này, tải trọng gia tăng được cố định cho mỗi bước
tăng tải, toàn bộ tải gia tăng sử dụng cho bước con j = 1, các bước con sau
j ≥ 2 chỉ để tìm vị trí cân bằng. Đây là quá trình giải lặp, ma tận độ cứng
được cập nhật dựa trên giá trị các chuyển vị thu được từ vòng lặp trước.
Sự hội tụ xảy ra khi sai số chuyển vị giữa hai vòng lặp liên tiếp nhỏ hơn
50
tiêu chuẩn hội tụ thông qua giá trị ς. Giá trị sai số ς thường bằng 10−2 đến
10−6 phụ thuộc vào độ chính xác yêu cầu [45]. Phương pháp được minh họa
trong hình 4.8. Thuật toán phân tích được xây dựng trong chương trình
MATLAB R2010b v7.11.0. Lưu đồ của thuật toán được thể hiện như hình
4.9.
{dPi}=dl1i{Pref}
1i
d{d } 2
i
d{d }
d
3i
d{d }
i
d{d }
2i
d{d }
P
Hình 4.8: Phương pháp lặp gia tăng Newton - Raphson
4.7 Kết luận
Thông qua việc lựa chọn các hàm dạng đa thức phù hợp để xấp xỉ trường
chuyển vị trong phần tử, công thức ma trận độ cứng và véctơ tải của phần
tử dầm liên hợp đã được xác định. Các mô hình ứng xử phi tuyến của vật
liệu và liên kết dùng cho phân tích phi tuyến cũng được lựa chọn. Dựa trên
các phương pháp tính tích phân số và thuật toán giải phi tuyến đã trình
bày, mô hình dầm T-T 16DOF sẽ được kiểm tra độ tin cậy thông qua các
áp dụng phân tích số trong chương tiếp theo.
51
Kếtbthúc
Bắtbđầu
Khởibtạobb[K]bvàb{P}b
forbeb=bl:bn
Xácbđịnhbb[B]egb[D]e
Xácbđịnhb[K]ebgb{P}eb
Ápbđặtbđiềubkiệnbbiên
Giảibhệ:b[KT]{qT}={PT}bbbb
Saibsốb< e Inbkếtbquảb{q}
Thôngbbáojb<bbjmax
Bướcbtăngbtảibi
Ghépbnốib[K]ebgb{P}ebvàob[K]bgb{P}
Dữbliệubđầubvào
Đúng
Sai
Đúng Sai
jb=bé
jb=bjbôbl
Pb=bPbôbdP
ib=bib
ôbl
Hình 4.9: Lưu đồ phân tích phi tuyến trong MATLAB52
Chương 5
Áp dụng phân tích số
Mô hình dầm liên hợp T-T 16 DOFs đã thiết lập sẽ được kiểm chứng lại
bởi các dữ liệu thực nghiệm để đảm bảo tính đúng đắn và mức độ chính
xác của mô hình, đặc biệt khi có xét đến ứng xử phi tuyến của vật liệu .
Trong chương này, mô hình được phân tích thành hai nhóm: nhóm phân
tích trong gia đoạn đàn hồi tuyến tính gồm ba áp dụng số và nhóm phân
tích có xét phi tuyến vật liệu và liên kết gồm bốn áp dụng số. Cụ thể các
trường hợp áp dụng số theo thứ tự như sau:
– Dầm đơn giản chịu tải tập trung giữa nhịp theo thực nghiệm của
Aribert và các cộng sự [5] năm 1983.
– Dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố trong phân tích bằng phương
pháp độ cứng trực tiếp của N.V. Chúng và cộng sự [6] năm 2007.
– Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa nhịp CTB6 theo
thực nghiệm của Ansourian [7] năm 1981.
– Mô hình dầm đơn giản chịu tải trọng tập trung giữa nhịp E1 và chịu
tải phân bố đều U4 theo thực nghiệm của Chapman và cộng sự [8]
năm 1964.
– Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa nhịp CBI của
Teraszkiewicz [46] năm 1967.
– Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa nhịp CTB4 của
Ansourian [7] năm 1981.
53
5.1 Phân tích dầm liên hợp trong giai đoạn đàn
hồi tuyến tính
5.1.1 Dầm đơn giản chịu tải trong tập trung của Aribert
Đầu tiên, mô hình dầm T-T 16 DOFs sẽ được sử dụng để dự báo độ võng
đàn hồi của mô hình dầm đơn giản được thực nghiệm bởi Aribert và cộng
sự [5]. Đây chính là một trong số các dầm được tác giả thực nghiệm để
khảo sát ảnh hưởng của tương tác bán phần đến ứng xử của dầm liên
hợp. Các thông số hình học được thể hiện ở hình 5.1 và đặc trưng vật liệu
thể hiện trong bảng 5.1. Dầm có chiều dài nhịp 5000mm và chịu tải trọng
tập trung đặt giữa nhịp. Phần thép hình của dầm sử dụng tiết diện thép
IPE330, được gia cường thêm một tấm thép phía cánh dưới có kích thước
120×8mm2. Phần bản bêtông rộng 800mm và dày 100mm, được bố trí năm
thanh thép dọc đường kính φ14.
800
100
Dầm IPE 330
A-A
330
160
7.5
11.5
2500 2500
5000
P = 195 kNA
A
250 250
Hình 5.1: Sơ đồ dầm đơn giản chịu tải tập trung giữa nhịp của Aribert [5]
Mô hình T-T 16 DOFs được so sánh với mô hình EB-EB 8 DOFs trong
phân tích của tác giả Dall’Asta và Zona [42] và lời giải độ cứng dầm liên
hợp Timoshenko "chính xác" của tác giả Q.H. Nguyen [35]. Dầm liên hợp
được chia thành 6 phần tử gồm 4 phần tử nằm giữa hai gối tựa và 2 phần
54
Bảng 5.1: Các thông số đặc trưng của dầm Aribert [5]
Thông số Bản bêtông cốt thép Dầm thép hình IPE 330
Khoảng cách từ trọng tâm đến mặt trượt hc = 50 mm hs = 187 mmDiện tích tiết diện Ac = 82310 mm2 As = 7220 mm2
Mômen quán tính Ic = 666.667× 105 mm4 Is = 1415× 105 mm4
Môđun đàn hồi Ec = 20000 MPa Es = 200000 MPaMôđun kháng cắt Gc = 8333 MPa Gs = 80000 MPa
Độ cứng của liên kết kháng cắt ksc = 450 MPa
tử cho mỗi đầu dầm. Kết quả đường biểu diễn quan hệ độ võng giữa nhịp
và tải trọng của các phân tích được thể hiện trong hình 5.2.
0
50
100
150
200
250
0 2 4 6 8 10 12 14
Load
F(kN
)
Deflection(mm)
TestFdataEB-EBF8DOFFmodelQ.H.FNguyenFresultT-TF16DOFFmodel
P=195[kN]
5000
Hình 5.2: Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm Aribert
Bảng 5.2: Kết quả độ võng của các mô hình dầm khi P = 195 kN
Mô hình phân tích Độ võng giữa nhịp (mm)
Mô hình EB-EB - 8 DOFs 8.993Kết quả của Q.H.Nguyen 9.485Mô hình T-T - 16 DOFs 9.680Thực nghiệm 12.484
Từ kết quả phân tích (bảng 5.2) cho thấy cả ba mô hình phân tích đều
có độ mềm uốn nhỏ hơn so với kết quả thực nghiệm. Trong đó, mô hình
T-T 16 DOFs và phân tích của Q.H Nguyen có kết quả gần sát kết quả
thực nghiệm hơn mô hình dầm EB-EB 8 DOFs, vì hai phân tích này có
55
kể đến biến dạng cắt của hai thành phần liên hợp theo lý thuyết dầm
Timoshenko. Khi so sánh kết quả với phân tích của Q.H Nguyen thì mô
hình T-T 16 DOFs có sai lệch nhỏ (1, 6%). Tuy nhiên kết quả của mô hình
dầm T-T 16 DOFs vẫn lệch xa hơn kết quả của Q.H Nguyen. Vì mô hình
T-T sử dụng FEM dựa trên chuyển vị để phân tích nên kết quả phụ thuộc
vào số lượng phần tử được chia nhỏ và bậc tự do của phần tử. Phân tích
của Q.H Nguyen là dựa trên lời giải ma trận độ cứng "chính xác" nên
không phụ thuộc số lượng phần tử được mô hình.
Trong hình 5.3, hình dạng phân bố biến dạng trượt dọc theo chiều dài dầm
của ba mô hình phân tích với giá trị tải trọng tập trung P = 195kN . Hình
vẽ 5.3 cho thấy sự phân bố biến dạng trượt thu được từ ba mô hình EB-EB
8 DOFs, T-T 16 DOFs và của Q.H. Nguyen gần như trùng lắp nhau, độ sai
khác rất nhỏ. Giá trị biến dạng trượt giảm dần từ đầu dầm vào trong và
bằng không tại giữa nhịp. Tuy nhiên sự phân bố khá đồng đều trên chiều
dài dầm.
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Slip
B(m
m)
x/L
Q.H.BNguyenBresultEB-EBB8DOFBmodel
T-TB16DOFBmodel
P=195[kN]
L
x
Hình 5.3: Biểu đồ biến dạng trượt dọc theo chiều dài dầm Aribert
Vai trò của biến dạng cắt trong hai thành phần liên hợp bêtông và thép
có thể được phân tích bằng cách so sánh các ứng xử của mô hình dầm
T-T 16 DOFs với các ứng xử tương ứng đạt được từ mô hình dầm EB-EB
8 DOFs, đặc biệt là việc so sánh độ võng giữa nhịp của hai mô hình nói
56
trên. Hình 5.4 thể hiện tỉ số độ võng giữa nhịp giữa mô hình T-T 16 DOFs
và mô hình EB-EB 8 DOFs khi tỉ lệ chiều dài nhịp và chiều cao dầm L/H
và độ cứng kháng cắt của liên kết ksc khác nhau.
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 5 10 15 20
L/H
ksc = 1 MPaksc = 100 MPa
ksc = 1000 MPaksc = 10000 MPa
P=[kN]
Ld
H
d T-T
mo
del /d E
B-E
B m
ode
l
Hình 5.4: Biểu đồ quan hệ tỉ số độ võng giữa nhịp và tỉ số chiều dài nhịp - chiềucao dầm trong các trường hợp độ cứng liên kết kháng cắt khác nhau
Đúng như dự đoán, giá trị độ võng giữa nhịp của mô hình được đề xuất
luôn lớn hơn độ võng giữa nhịp của mô hình EB-EB 8 DOFs tương ứng
với mọi giá trị của tỉ số L/H. Hình 5.4 cho thấy độ mềm uốn do cắt có vai
trò quan trọng trong trường hợp tỉ số L/H nhỏ và tương tác liên hợp toàn
phần ksc = 10000MPa. Khi tỉ số L/H nhỏ, tỉ số độ võng tăng lên rõ rệt khi
giá trị ksc tăng từ 1MPa lên 10000MPa. Điều này có thể được giải thích
bởi sự tương tác toàn phần làm gia tăng biến dạng cắt, đặc biệt khi L/H
nhỏ. Tuy nhiên khi L/H tăng dần tỉ số độ võng ít bị ảnh hưởng bởi giá trị
ksc.
5.1.2 Dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều của N.V.
Chúng
Tiếp theo, mô hình dầm T-T 16 DOFs sẽ được áp dụng phân tích dựa trên
ví dụ dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều của N.V. Chúng và cộng
sự [6]. Các thông số hình học được thể hiện như hình 5.5 và đặc trưng vật
57
liệu được thể hiện trong bảng 5.3. Dầm có chiều dài nhịp 2800mm và chịu
tải trọng phân bố đều W trên chiều dài dầm.
680
100
B-B
200
180
6
12
2800
W [kN/m] B
B
Hình 5.5: Sơ đồ dầm đơn giản chịu tải phân bố đều của N.V. Chúng [6]
Bảng 5.3: Các thông số đặc trưng của dầm N.V. Chúng [6]
Thông số Bản bêtông cốt thép Dầm thép hình
Khoảng cách từ trọng tâm đến mặt trượt hc = 50 mm hs = 100 mmDiện tích tiết diện Ac = 68000 mm2 As = 7220 mm2
Mômen quán tính Ic = 566.667× 105 mm4 Is = 409.5× 105 mm4
Môđun đàn hồi Ec = 21000 MPa Es = 210000 MPaMôđun kháng cắt Gc = 8750 MPa Gs = 80769 MPa
Độ cứng của liên kết kháng cắt ksc = 455.29 MPa
Mô hình T-T 16 DOFs được so sánh với mô hình EB-EB 8 DOFs [24] và
kết quả phân tích dầm liên hợp bằng phương pháp ma trận độ cứng trực
tiếp của N.V. Chúng [6]. Dầm liên hợp được chia thành 2 phần tử. Kết
quả quan hệ độ võng giữa nhịp và tải trọng của ba phân tích được thể hiện
trong hình 5.6.
Bảng 5.4: Kết quả độ võng của các mô hình dầm khi W = 245 kN/m
Mô hình phân tích Độ võng giữa nhịp (mm)
Mô hình N.V. Chúng 10.763Mô hình EB-EB 8 DOFs 10.951Mô hình T-T 16 DOFs 11.557
58
0
50
100
150
200
250
0 14
Load
B(kN
/m)
Deflection(mm)
N.V.BChungBmodelEB-EBB8DOFBmodel
T-TB16DOFBmodel
2 4 6 128 10
2800
W=210 [kN/m]
Hình 5.6: Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm N.V. Chúng
Từ hình 5.6, kết quả độ võng giữa nhịp của ba cách tính có độ chênh lệch
không lớn. Tuy nhiên, giá trị chuyển vị của mô hình T-T 16 DOFs vẫn lớn
hơn so với hai mô hình còn lại. Mô hình của N.V Chúng cũng như mô hình
EB-EB 8 DOFs được phân tích dựa trên giả thiết dầm Euler - Bernoulli,
không xét đến biến dạng cắt trong bêtông và thép, nên kết quả độ võng sẽ
nhỏ hơn kết quả thu được từ mô hình T-T 16 DOFs. Điều này cho thấy độ
tin cậy của mô hình T-T 16 DOFs.
5.1.3 Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa
nhịp CTB6 của Ansourian
Mô hình dầm T-T 16 DOFs tiếp tục được áp dụng trên mô hình dầm liên
tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa nhịp của Ansourian [7] năm 1981.
Dầm CTB6 trong thực nghiệm của Ansourian [7] được sử dụng cho phân
tích. Dầm CTB6 là dầm liên tục có hai nhịp 4500mm. Ngoài tải trọng tập
trung ở giữa tại mỗi nhịp, dầm còn chịu tải trọng bản thân 3.3kN/m. Tiết
diện thép hình là tiết diện IPE240. Bêtông sàn rộng 1300mm và dày 100mm,
được bố trí thêm các thanh thép dọc tại vị trí phía trên và phía dưới với số
lượng khác nhau trong vùng chịu mômen âm và vùng chịu mômen dương.
59
Lớp bêtông bảo vệ dày 25mm. Các thông số vật liệu được cho trong bảng
5.6.
9000
2250225022502250
1300
100
IPE 240
9.8
6.2240
120
C
C
C-C
P/2 [kN] P/2 [kN]3.3 [kN/m]
Hình 5.7: Sơ đồ liên tục hai nhịp chịu tải tập trung giữa nhịp của Ansourian [7]
Bảng 5.5: Các thông số đặc trưng của dầm Ansourian [7]
Thông số Bản bêtông cốt thép Dầm thép hình IPE240
Môđun đàn hồi Ec = 34000 MPa Es = 210000 MPaMôđun kháng cắt Gc = 14167 MPa Gs = 80769 MPaCốt thép vùng mômen dương Lớp trên: 380 mm2
Lớp dưới: 160 mm2
Cốt thép vùng mômen âm Lớp trên: 1260 mm2
Lớp dưới: 767 mm2
Độ cứng của liên kết kháng cắt ksc = 10000 MPa
Hai phân tích sẽ được sử dụng cho mô hình dầm T-T 16 DOFs. Phân
tích thứ nhất là phân tích không xét nứt (uncracked analysis), hiện tượng
nứt trong bêtông được bỏ qua. Phân tích thứ hai là phân tích có xét nứt
("cracked analysis") được hướng dẫn theo Eurocode 4 [13]. Trong phân
tích này, hiện tượng nứt trong bêtông được kể đến bằng cách loại bỏ phần
bê tông trong phạm vi 15% chiều dài nhịp ở hai bên gối tựa giữa. Do tính
đối xứng của bài toán nên chỉ một nửa dầm được tính toán. Sử dụng 4
phần tử cho phân tích không xét nứt và 6 phần tử cho phân tích có xét
nứt. Kết quả độ võng được so sánh với kết quả thực nghiệm [7] và kết quả
của Q.H. Nguyen [35], thể hiện trong hình 5.8và bảng 5.6.
60
0
50
100
150
200
250
300
350
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Load
TPrk
NQ
MidyspanTdeflectionrmmQ
TestTdataEByEBT8DOFTmodel:Tuncracked
TyTT16DOFTmodel:TuncrackedQ.H.TNguyenTresult:Tuncracked
TyTT16DOFTmodel:TcrackedQ.H.TNguyenTresult:Tcracked
P/2
LL
P/2uncracked analysis
P/2
0.15L
P/2cracked analysis
Hình 5.8: Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm CTB6
Bảng 5.6: Kết quả độ võng của các mô hình dầm Ansourian khi P = 320 kN
Mô hình phân tích Độ võng giữa nhịp (mm)
Kết quả thực nghiệm 6.326Mô hình EB-EB 8 DOFs không xét nứt 4.300Mô hình T-T 16 DOFs không xét nứt 5.080Kết quả Q.H. Nguyen không xét nứt 5.431Mô hình T-T 16 DOFs có xét nứt 6.290Kết quả Q.H. Nguyen có xét nứt 6.468
Hình 5.8 cho thấy trong phân tích không xét nứt, kết quả chuyển vị của mô
hình T-T 16 DOFs khá gần với thực nghiệm và kết quả của Q.H. Nguyen.
Mô hình T-T 16 DOFs dự báo độ võng tốt hơn mô hình EB-EB 8 DOFs.
Qua đó cho thấy tính phù hợp của mô hình được thiết lập. Tuy nhiên,
trong phân tích có xét nứt, kết quả thu được từ hai mô hình T-T 16 DOFs
và Q.H Nguyen đều nhỏ hơn khi không xét nứt. Từ đó cho thấy ảnh hưởng
của nứt trong bêtông cần phải được tính toán cho dầm liên hợp thép - bê
tông liên tục. Sự ảnh hưởng này được thể hiện đầy đủ trên dọc chiều dài
nhịp dầm trong hình 5.9.
61
8
6
4
2
0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Mid
-spa
nOde
flect
ion(
mm
)
x/L
EB-EBO8DOFOmodel:OuncrackedT-TO16DOFOmodel:Ouncracked
T-TO16DOFOmodel:Ocracked
P/2
LL
P/2x
Hình 5.9: Biểu đồ độ võng trên chiều dài nhịp của dầm CTB6
5.2 Phân tích phi tuyến vật liệu dầm liên hợp
5.2.1 Dầm đơn giản chịu tải trọng tập trung và tải trọng
phân bố đều của Chapman và Balakrishnan
Nhằm có được hình ảnh đầy đủ hơn sự làm việc của mô hình dầm T-T
16OF , hai mô hình dầm liên hợp đơn giản E1 và U4 được thực nghiệm bởi
Chapman và Balakrishnan [8] sẽ được đưa vào phân tích. Hai dầm thực
nghiệm có chiều dài nhịp 5490mm, được kết hợp từ dầm thép chữ I cao
305mm (tiết diện 12” × 6” × 44lb/ftBSB và sàn bê tông dày 152mm. Dầm
E1 chịu tải trọng tập trung giữa nhịp và dầm U4 chịu tải phân bố đều.
Dầm E1 sử dụng các chốt đường kính 12.7mm bố trí thành cặp với khoảng
cách 120mm và dầm U4 sử dụng 32 chốt đường kính 19mm bố trí thành
cặp phân bố dạng tam giác.
Các thông số hình học được thể hiện chi tiết như hình 5.10 và bảng 5.7.
Trong bảng 5.8 trình bày các thông số vật liệu cũng như các hệ số đặc
trưng của mô hình phi tuyến vật liệu phục vụ cho phân tích phi tuyến. Mô
hình dầm liên hợp được chia thành 22 phần tử gồm 20 phần tử giữa hai
62
gối tựa và 2 phần tử cho hai đầu dầm. Phân tích được so sánh với số liệu
thực nghiệm và của tác giả Gattesco [21].
2745 2745
5490
P [kN]D
D
1220
152.
4
12''x6''x44lb/ft B.S.B
18.6
10.2305
152.4
D-D
5490
W [kN/m] D
D
BEAM E1
BEAM U4
280
280
280
280
Hình 5.10: Sơ đồ dầm đơn giản chịu tải tập trung E1 và dầm chịu tải phân bố U4của Chapman [8]
Bảng 5.7: Các thông số đặc trưng hình học của dầm Chapman [8]
Các đặc trưng Dầm E1 Dầm U4
Chiều dài nhịp (mm) 5490 5490Loại tải trọng Tải tập trung giữa nhịp Tải phân bố đềuSàn bêtông Chiều dày (mm) 152 152
Chiều rộng (mm) 1220 1220Dầm thép Tiết diện 12”× 6”× 44lb/ftBSB 12”× 6”× 44lb/ftBSB
Diện tích (mm2) 8400 8400Liên kết chống cắt Loại chốt 12.7× 50 19× 102
Bố trí Từng cặp rải đều Từng cặp phân bố tam giácSố lượng chốt 100 32
Cốt thép dọc Lớp trên (mm2) 200 200Lớp trên (mm2) 200 200
Kết quả phân tích số của dầm E1 được thể hiện trong hình 5.11 và hình
5.12. Kết quả phân tích số của dầm U4 được thể hiện trong hình 5.13 và
hình 5.14. Trong đó: hình 5.11 và hình 5.13 thể hiện quan hệ độ võng và tải
trọng; hình 5.12 và hình 5.14 thể hiện sự trượt trên chiều dài dầm ở từng
63
Bảng 5.8: Đặc trưng vật liệu và các hệ số của dầm Chapman [8]
Vật liệu Dầm E1 Dầm U4
Bêtông Cường độ chịu nén fc (MPa) 32.7 33.8Cường độ chịu kéo fct (MPa) 3.07 3.14Biến dạng nén lớn nhất εc1 0.0022 0.0022Biến dạng kéo lớn nhất εct1 0.00015 0.00015
Thép Ứng suất chảy dẻo fy (MPa) Cánh dầm 250 269Bụng dầm 297 301Cốt thép sàn 320 320
Ứng suất tới hạn fu (MPa) Cánh dầm 465 470Bụng dầm 460 479Cốt thép sàn 320 320
Biến dạng tái bền εsh Cánh dầm 0.00267 0.00196Bụng dầm 0.00144 0.00146
Môđun đàn hồi Es (MPa) 206 000 260 000Môđun tái bền Esh (MPa) 3500 3500
Liên kết fmax (kN) 66 129β (mm−1) 0.8 1.3α 0.45 0.65
mức tải trọng khác nhau. Từ các hình vẽ cho thấy, kết quả phân tích của
mô hình T-T 16 DOFs khá trùng khớp với kết quả của tác giả Gattesco
và gần với thực nghiệm. Tuy nhiên trong hình 5.13, kết quả của mô hình
T-T 16 DOFs trong giai đoạn phi tuyến có sự sai khác tương đối lớn so với
thực nghiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc bố trí chốt chống cắt phân
bố dạng tam giác trên dầm U4 dẫn đến khó khăn trong việc xác định độ
cứng ksc cho phần tử dầm. Tác giả Gattesco đã khắc phục vấn đề này bằng
cách sử dụng chương trình COBENA để mô phỏng các liên kết đúng vị trí
thực tế trên chiều dài dầm. Riêng trong hình 5.12, 5.14, đường cong trượt
có sự sai khác nhỏ so với thực nghiệm có liên quan tới quan hệ ứng xử của
liên kết. Thực tế quan hệ đó được ngoại suy từ một số dữ liệu trung bình
của thực nghiệm [21].
Ngoài ra hình 5.12, 5.14 còn cho thấy khi tải trọng tăng, biến dạng trượt
tăng. Khi ở các mức tải trọng thấp, các đường cong trượt của hai dầm E1
và U4 có sự đồng dạng và sự phân bố trượt trên chiều dài dầm tương đối
đồng đều. Vì trong giai đoạn này vật liệu còn ứng xử trong giai đoạn đàn
hồi tuyến tính.
64
0
100
200
300
400
500
600
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Load
E(kN
)
MidspanEdeflection(mm)
T-TEmodelExperiment
GattescoEresult
5490
P [kN]E1
Hình 5.11: Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm E1
Bảng 5.9: Giá trị độ võng và tải trọng tới hạn của dầm E1
Thực nghiệm N. Gattesco T-T 16 DOFs
Độ võng (mm) tại P = 150 kN 4.928 5.044 5.087Độ võng (mm) tại P = 400 kN 24.640 20.644 20.100Tải trọng tới hạn (kN) 514.294 504.752 492.800
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
Slip
(m
m)
x/L
448.5 kN
398.6 kN
348.8 kN
299 kN
T-T modelExperiment
L
P [kN]
BEAM E1
x
Hình 5.12: Biểu đồ phân bố trượt dọc theo chiều dài nhịp dầm E1 với các mức tảikhác nhau
65
0
40
80
120
160
200
0 20 40 60 80 100 120 140
Load
r(kN
/m)
Midspanrdeflection(mm)
T-TrmodelExperiment
Gattescorresult
W [kN/m]U4
5490
Hình 5.13: Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm U4
Bảng 5.10: Giá trị độ võng và tải trọng tới hạn của dầm U4
Thực nghiệm N. Gattesco T-T 16 DOFs
Độ võng (mm) tại W = 50 kN/m 6.569 6.700 6.300Độ võng (mm) tại W = 140 kN/m 40.863 37.331 28.100Tải trọng tới hạn (kN/m) 179.792 178.266 178.000
0
1
2
3
4
5
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
Slip
(m
m)
x/L
W [kN/m]
BEAM U4
L
xT-T model
Experiment
178 kN/m
163.4 kN/m
147 kN/m
130.7 kN/m
114.4 kN/m
Hình 5.14: Biểu đồ phân bố trượt dọc theo chiều dài nhịp dầm U4 với các mức tảikhác nhau
66
5.2.2 Dầm liên tục hai nhịp chịu tải trọng tập trung giữa
nhịp của Teraszkiewicz và Ansouran
Để kiểm chứng mô hình phân tích T-T 16 DOFs khi có vùng mômen âm
xuất hiện trong dầm liên hợp, hai mô hình dầm liên tục hai nhịp được
thực nghiệm bởi Teraszkiewicz [46] và bởi Ansourian [7] sẽ được áp dụng.
Dầm CBI của Teraszkiewicz có hai nhịp dài 3354mm, liên hợp giữa một
dầm thép chữ I cao 152.4mm (6”×3”×12lb/ftBSB) và một bản bêtông dày
60mm , rộng 610mm. Các liên kết chốt chống cắt đường kính 9.5mm được
bố trí thành từng cặp với khoảng cách 146mm rải đều dọc theo chiều dài
dầm. Dầm CTB4 của Ansourian có hai nhịp dài 4500mm, kết hợp giữa dầm
thép chữ H cao 190mm (HEA200) và bản bêtông dày 100mm, rộng 800mm.
Các liên kết chống cắt đường kính 19mm được bố trí 3 chốt trên một hàng
với khoảng cách 350mm dọc theo chiều dài dầm ngoại trừ vùng gần gối
tựa giữa ( 1050mm hai bên gối tựa) được bố trí dày hơn với khoảng cách
300mm. Cả hai dầm đều chịu tác dụng của tải trọng tập trung đặt giữa mỗi
nhịp. Các chi tiết cụ thể được trình bày trong hình (5.15) và bảng (5.11).
Bảng 5.11: Các thông số đặc trưng hình học của dầm CBI và CTB4
Các đặc trưng Dầm CBI Dầm CTB4
Chiều dài nhịp (mm) 3354 4500Loại tải trọng Tải tập trung Tải tập trungSàn bêtông Chiều dày (mm) 60 100
Chiều rộng (mm) 610 800Dầm thép Tiết diện 6”× 3”× 12lb/ftBSB HEA200
Diện tích (mm2) 2276 5380Liên kết chống cắt Loại chốt 9.5× 50 19× 75
Số lượng chốt 96 84Bố trí (mm) vùng mômen dương 146 350Bố trí (mm) vùng mômen âm 146 300
Cốt thép dọc Lớp trên vùng mômen dương (mm2) 445 804Lớp dưới vùng mômen dương (mm2) − 767Lớp trên vùng mômen âm(mm2) − 160Lớp dưới vùng mômen âm (mm2) − 160
Trong các mô hình, liên kết bám dính của bêtông và cốt thép không được
xét đến bởi vì cốt thép trong bản bêtông của các dầm thực nghiệm được
bôi trơn bề mặt tiếp xúc. Sự liên kết đó sẽ dẫn đến ảnh hưởng có tên gọi
67
1677 1677
P
1677 1677
P
9.5SxS50SstudsSinSpairsS@S146Smm
2250 2250
P
2250 2250
P
3SstudsS19SxS75SS@S350Smm 3S@S300Smm
BEAM CTB4
BEAM CBI
6hhx3Ex12lb/ftSB.S.B
HEAS200
610
60
152.4
76.2
6.6
8.84
E-E
E
E
F
F
cốtSthép
100
190
800
200
6.5 10
F-F
cốtSthép
Hình 5.15: Sơ đồ dầm liên tục chịu tải tập trung CBI và CTB4
Bảng 5.12: Đặc trưng vật liệu và các hệ số của dầm CBI và CTB4
Vật liệu Dầm CBI Dầm CTB4
Bêtông Cường độ chịu nén fc (MPa) 46.7 34.0Cường độ chịu kéo fct (MPa) 3.89 3.15Biến dạng nén lớn nhất εc1 0.0022 0.0022Biến dạng kéo lớn nhất εct1 0.00015 0.00015
Thép Ứng suất chảy dẻo fy (MPa) Cánh dầm 301 236Bụng dầm 301 238Cốt thép sàn 321 430
Ứng suất tới hạn fu (MPa) Cánh dầm 470 393Bụng dầm 470 401Cốt thép sàn 485 533
Biến dạng tái bền εsh Cánh dầm 0.012 0.018Bụng dầm 0.012 0.018Cốt thép sàn 0.010 0.010
Môđun đàn hồi Es (MPa) 206 000 206 000Môđun tái bền Esh (MPa) Dầm thép 2500 3000
Cốt thép sàn 2500 3500Liên kết fmax (kN) 32.4 110
β (mm−1) 4.72 1.2α 1.0 0.85
68
"tension - stiffening" xuất hiện trong bêtông. Khi đó giữa các vết nứt gần
nhau, lực kéo sẽ được truyền từ cốt thép sang vùng bêtông bám dính xung
quanh cốt thép và làm tăng khả năng chịu kéo của cốt thép. Tổng cộng
20 phần tử cho mỗi nhịp được sử dụng trong phân tích phần tử hữu hạn
cho dầm CBI và dầm CTB4. Do tính đối xứng nên chỉ một nửa dầm được
phân tích số.
Các kết quả so sánh giữa mô hình T-T 16 DOFs và số liệu thực nghiệm
trên dầm CBI được thể hiện trong các hình 5.16, 5.17, 5.18. Trong đó, hình
5.16 thể hiện hình dạng võng của dầm, hình 5.17 thể hiện phân bố trượt
dọc theo chiều dài nhịp dầm và hình 5.18 thể hiện phân bố biến dạng biến
dạng mặt cắt theo chiều dài nhịp tại vị trí cánh dưới dầm thép. Các biểu
đồ so sánh tương ứng với tải trọng P = 122 kN bằng 81% giá trị tải tới hạn
của kết quả thực nghiệm là 150.5 kN .
0
10
20
300.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Def
lect
iona
(mm
)
x/L
T-TamodelExperimenta(leftaspan)
Experimenta(rightaspan)BEAM CBI
x
L L
Hình 5.16: Biểu đồ độ võng của dầm CBI với tải trọng P = 122 kN
Bảng 5.13: Giá trị độ võng giữa nhịp của dầm CBI với tải trọng P = 122 kN
T-T 16 DOFs Thực nghiệm - nhịp trái Thực nghiệm - nhịp phải
Độ võng (mm) tại P = 122 kN 18.700 16.861 21.533Tải trọng tới hạn (kN) 122 150.5
69
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Slip
h(m
m)
x/L
T-ThmodelExperimenth(lefthspan)
Experimenth(righthspan)
BEAM CBI
x
L L
Hình 5.17: Sự phân bố trượt dọc theo chiều dài nhịp dầm CBI với P = 122 kN
-0.002
-0.001
0.000
0.001
0.0020.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Str
ain
at b
otto
m fl
ange
x/L
T-T modelExperiment
BEAM CBI
x
L L
Hình 5.18: Biểu đồ biến dạng mặt cắt theo chiều dài nhịp tại vị trí cánh dưới dầmthép với P = 122 kN
Từ các hình vẽ cho thấy, mặc dù kết quả thực nghiệm không hoàn toàn
đối xứng nhưng các đường cong của mô hình phân tích T-T 16 DOFs đều
rất gần với kết quả thực nghiệm. Kết quả độ võng trên chiều dài dầm CBI
hoàn toàn nằm giữa hai kết quả của nhịp trái và nhịp phải. Riêng hình
5.17 có thể nhận thấy phân bố trượt tại vùng một nửa nhịp hai bên gối
tựa giữa lớn gấp đôi vùng còn lại. Điều này làm cơ sở cho việc bố trí liên
kết chống cắt tập trung nhiều cho vùng hai bên gối tự giữa trong dầm liên
70
hợp liên tục.
Kết quả phân tích mô hình T-T 16 DOFs được kiểm chứng với thực nghiệm
của dầm CTB4 thông qua các hình vẽ 5.19, 5.20. Từ hình 5.19 thể hiện
đường quan hệ độ võng giữa nhịp và tải trọng, cho thấy kết quả phân tích
từ mô hình T-T 16 DOFs khá tốt, gần với kết quả thực nghiệm và kết
quả phân tích của tác giả N.Gattesco [21]. Tuy nhiên độ võng tính từ mô
hình T-T 16 DOFs lớn hơn kết quả của tác giả N. Gattesco, do tác giả N.
Gattesco sử dụng mô hình EB-EB 8 DOFs không xét ảnh hưởng biến dạng
cắt.
0
50
100
150
200
250
300
0 10 20 30 40 50
Load
u(kN
)
Midspanudeflection(mm)
T-TumodelN.Gattescouresults
Experiment
BEAM CTB4
x
L L
Hình 5.19: Biểu đồ quan hệ độ võng và tải trọng của dầm CTB4
Bảng 5.14: Giá trị độ võng và tải trọng tới hạn của dầm CTB4
Thực nghiệm N. Gattesco T-T 16 DOFs
Độ võng (mm) tại P = 100 kN 5.096 4.929 5.050Độ võng (mm) tại P = 225 kN 19.296 17.856 20.569Tải trọng tới hạn (kN) 256.270 253.689 243.200
Hình 5.20 thể hiện quan hệ giữa tải trọng - độ cong tại vị trí giữa nhịp
(vùng chịu mômen dương - sagging) và tại vị trí cách gối giữa 150 mm (vùng
chịu mômen âm - hogging). Kết quả độ cong của mô hình T-T 16 DOFs
khá tương đồng với kết quả thực nghiệm. Trong cùng một cấp tải trọng,
độ cong tại vị trí gối lớn hơn độ cong tại vị trí giữa nhịp.
71
0
50
100
150
200
250
300
0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
Load
mhkN
S
Midspanmcurvatureh1/mS
T-TmmodelExperimentmhleftmspanS
ExperimentmhrightmspanS
a)
0
50
100
150
200
250
300
0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
Load
mhkN
S
Supportmcurvatureh1/mS
T-TmmodelExperimentmhB-BS
BEAM CTB4
150
L LB
B
b)
BEAM CTB4
L L
Hình 5.20: Biểu đồ quan hệ độ cong và tải trọng của dầm CTB4: a) Tại tiết diệngiữa nhịp và b) Tại tiết diện cách gối tựa giữa 150 mm
Cuối cùng, hình 5.21 thể hiện quá trình phân bố ứng suất của tiết diện tại
vị trí giữa nhịp và gối giữa của dầm CTB4 với bốn cấp tải trọng: 60 kN ,
160 kN , 200 kN , 240 kN . Từ hình vẽ cho thấy quá trính chảy dẻo của tiết
diện khi tăng tải. Tiết diện dầm liên hợp có tính chất không đối xứng về
mặt hình học và vật liệu nên có sự dịch chuyển của trục trung hòa khi khi
độ cong của dầm tăng lên. Trong quá trình tăng tải, ứng suất của tiết diện
tại vị trí gối tựa giữa đạt ứng suất chảy dẻo sớm hơn ứng suất của tiết diện
72
tại vị trí giữa nhịp. Điều này cho thấy khớp dẻo đầu tiên sẽ hình thành tại
vị trí gối tựa giữa và khớp dẻo thứ hai sẽ hình thành tại vị trí giữa nhịp;
khi đó cơ cấu phá hủy của dầm hình thành.
0.0
100
190
s/fy s/fy s/fy s/fy
s/fy s/fy s/fy s/fy
Giữa nhịp
Gối giữa
(a)
(b)
1.0 -1.0
0.01.0 -1.0 0.01.0 -1.0 0.01.0 -1.0 0.01.0 -1.0
0.01.0 -1.0
100
190
0.01.0 -1.0 0.01.0 -1.0
P = 60 (kN) P = 160 (kN) P = 200 (kN) P = 240 (kN)
Hình 5.21: Quá trình phân bố ứng suất của tiết diện tại vị trí giữa nhịp và gối giữacủa dầm CTB4
5.3 Kết luận
Các kết quả phân tích so sánh đã được áp dụng trên các mô hình dầm liên
hợp đơn giản và dầm liên hợp liên tục khác nhau. Qua đó có thể thấy được
kết quả của mô hình T-T 16 DOFs có độ tin cậy khá cao. Trong quá trình
phân tích số bằng phần mềm MATLAB cho thấy: khi phân tích bằng FEM
thì số lượng phần tử được rời rạc có ảnh hưởng đến kết quả tính toán. Số
lượng phần tử cần đủ lớn để có kết quả chính xác. Phương pháp điều chỉnh
lực có hạn chế trong việc xác định đường cân bằng với độ biến thiên tải
trọng thấp, hơn thế phương pháp này không thể xác định được đường cân
bằng có sự mềm hóa (softening). Điều này dẫn đến giá trị tải tới hạn của
mô hình T-T 16 DOFs trong các áp dụng số thường nhỏ hơn giá trị tải tới
hạn của thực nghiệm và của tác giả Gattesco.
73
Chương 6
Kết luận
6.1 Kết luận
Đề tài đã xây dựng được một mô hình phần tử hữu hạn 16DOF cho phân
tích dầm liên hợp thép - bêtông dựa trên phương pháp chuyển vị. Dựa trên
các giả thiết dầm Timoshenko, biến dạng cắt trong hai thành phần liên
hợp đã được tính toán. Hiên tượng tương tác bán phần và các ứng xử phi
tuyến của vật liệu bêtông, vật liệu thép và liên kiết kháng cắt đã được xem
xét. Các kết quả so sánh nhận được từ phân tích số bằng chương trình
MATLAB cho thấy độ tin cậy của mô hình khá cao, có thể ứng dụng trong
thực tiễn. Từ các kết quả phân tích cho thấy:
– Ảnh hưởng của biến dạng cắt cần được xem xét trong phân tích dầm
liên hợp, đặc biệt khi tỉ số L/H nhỏ và ksc lớn thì có sự chênh lệch khá
lớn giữa mô hình EB-EB và mô hình T-T.
– Ứng xử phi tuyến của vật liệu và liên kết ảnh hưởng nhiều đến kết quả
phân tích và cần phải được tính toán.
– Hiện tượng nứt bêtông trong dầm liên hợp liên tục ảnh hưởng nhiều
đến kết quả độ vọng dầm. Đây là một yếu tố quan trọng cần kể đến
trong phân tích mô hình dầm liên tục.
– Phương pháp giải phương trình cân bằng phi tuyến Newton - Raphson
có hạn chế trong việc tìm giá trị tải cực hạn của phân tích.
74
6.2 Hướng phát triển đề tài
Để có được kết quả phân tích chính xác hơn, cần phát triển đề tài theo các
hướng:
– Nghiên cứu áp dụng các phương pháp giải phương trình cân bằng phi
tuyến khác như: phương pháp điều chỉnh chuyển vị, phương pháp điều
chỉnh công, phương pháp lặp điều chỉnh ( modified Newton - Raphson)
để tìm ra giá trị tải cực hạn cho phân tích phi tuyến.
– Áp dụng mô hình T-T 16DOF vào các phân tích có xét ảnh hưởng của
hiện tượng từ biến trong bêtông, các trường hợp tải trọng lặp và tải
trọng động.
– Xây dựng mô hình và thuật toán cho phân tích hệ khung phẳng dầm
liên hợp thép - bêtông dựa trên mô hình T-T 16DOF .
75
Tài liệu tham khảo
[1] Y. Arizumi and S. Hamada. Elastic-plastic analysis of composite
beams with incomplete interaction by finite element method. Com-
puters and Structures, 14:453–462, 1981.
[2] A. Dall’Asta and A. Zona. Three-field mixed formulation for the non-
linear analysis of composite beams with deformable shear connection.
Finite Elements in Analysis and Design, 40:425 – 448, 2004.
[3] A. K. Gupta and P.S. Ma. Short communications. error in eccentric
beam formulation. International Journal for Numercial Methods in
Engineering, 11:1473–1483, 1977.
[4] R.E. Erkmen and A. Saleh. Eccentricity effect in the finite element
modeling of composite beams. Advances in Engineering Software, 52:
55–59, 2012.
[5] J.M. Aribert, A.G. Labib, and J.C. Rival. Etude numérique et expéri-
mental de l’influence d’une connexion partielle sur le comportement de
poutres mixtes. Communication présentée aux journées AFPC, 1983.
[6] N.V Chúng and B.C. Thành. Phân tích dầm thép - bê tông liên hợp có
xét đến tương tác không toàn phần của liên kết chịu cắt bằng phương
pháp ma trận độ cứng trực tiếp. Science & Technology Development,
10:74–84, 2007.
[7] P. Ansourian. Experiments on continuous composite beams. Proc.
Instn Civ. Engrs, Part 2, 71:25–51, 1981.
76
[8] J.C. Chapman and S. Balakrishnan. Experiments on composite beams.
Struct Eng, 42:369–83, 1964.
[9] Structural steelwork eurocodes - development of a trans-national ap-
proach.
[10] P. R Knowles. Composite steel and concrete construction. Wiley, 1973.
[11] Phạm Văn Hội. Kết cấu liên hợp thép - bê tông dùng trong nhà cao
tầng. NXB Khoa học và Kỹ Thuật, 2010.
[12] J.N. Reddy. An Introduction to the Finite Element Method. McGraw-
Hill, New York (1993).
[13] Eurocode 4: Design of composite steel and concrete structures - part
1-1: General rules and rules for buildings, .
[14] Eurocode 4: Design of composite steel and concrete structures - part
1-2: General rules - structural fire design, .
[15] Eurocode 4: Design of composite steel and concrete structures – part
2: General rules and rules for bridges, .
[16] Đ.V. Thuật and P.V. Hội. Giải pháp kết cấu liên hợp thép bê tông
cho nhà nhiều tầng ở việt nam. 2010.
[17] Bui Duc Vinh. Behaviour of steel-concrete composite beams made of
ultra high performance concrete. Master’s thesis, University of Leipzig,
2010.
[18] G. Ranzi and M.A. Bradford. Analytical solutios for the time-
dependent behaviour of composite beams with partial interaction. In-
ternational Journal of Solids and Structures, 43:3770–3793, 2006.
[19] L. Dezi, F. Gara, G. Leoni, and A.M Tarantino. Time-dependent
analysis of shear-lag effect in composite beams. Journal Of Engineering
Mechanics, 127:71–79, 2001.
77
[20] Chu Quốc Thắng. Phương pháp phần tử hữu hạn. NXB Khoa học và
Kỹ thuật, 1997.
[21] N. Gattesco. Analytical modeling of nonlinear behavior of composite
beams with deformable connection. Journal of Constructional Steel
Research, 52:195–218, 1999.
[22] A. Dall-Asta and A. Zona. Non-linear analysis of composite beams by
a displacement approach. Computers and Structures, 80:2217–2228,
2002.
[23] F. Gara, G. Ranzi, and G. Leoni. Displacement-based formulations for
composite beams with longitudinal slip and vertical uplift. Interna-
tional Journal For Numerical Methods In Engineering, 65:1197–1220,
2006.
[24] L.L.B. Nghi and B.C. Thành. Phân tích phi tuyến dầm liên hợp có
xét đến tương tác bán phần. Science & Technology Development, 12:
84–93, 2009.
[25] L.L.B. Nghi and B.C. Thanh. A 6dof super element for nonlinear
analysis of composite frames with partial interaction and semi-rigid
connections. Vietnam Journal of Mechanics, 33:13 – 26, 2011.
[26] M.R. Salari, E. Spacone, P.B. Shing, and D.M. Frangopol. Nonlin-
ear analysis of composite beams with deformable shear connectors. J
Struct Eng ASCE, 124:1148–5, 1998.
[27] A. Ayoub. A force-based model for composite steel–concrete beams
with partial interaction. Journal of Constructional Steel Research, 61:
387–414, 2005.
[28] A. Ayoub and F. C. Filippou. Mixed formulation of nonlinear steel-
concrete composite beam element. Journal of Structural Engineering,
126:371–381, 2000.
78
[29] Q. H. Nguyen, M. Hjiaj, B. Uy, and S. Guezouli. Analysis of composite
beams in the hogging moment regions using a mixed finite element
formulation. Journal of Constructional Steel Research, 65:737–748,
2009.
[30] G. Ranzi, M.A. Bradford, and B. Uy. A direct stiffness analysis of a
composite beam with partial interaction. International Journal For
Numerical Methods In Engineering, 61:657–672, 2004.
[31] G. Ranzi and M.A. Bradford. Direct stiffness analysis of a composite
beam-column element with partial interaction. Computers and Struc-
tures, 85:1206–1214, 2007.
[32] G. Ranzi and A. Zona. A steel–concrete composite beam model with
partial interaction including the shear deformability of the steel com-
ponent. Engineering Structures, 29:3026–3041, 2007.
[33] R. Xu and Y. Wu. Static, dynamic, and buckling analysis of partial
interaction composite members using timoshenko’s beam theory. In-
ternational Journal of Mechanical Sciences, 49:International Journal
of Mechanical Sciences 49 (2007), 2007.
[34] S. Schnabl, M. Saje, G. Turk, and I. Planinc. Analytical solution of
two-layer beam taking into account interlayer slip and shear deforma-
tion. Journal of Structural Engineering, 133:886–894, 2007.
[35] Q.H. Nguyen, E. Martinelli, and M. Hjiaj. Derivation of the exact
stiffness matrix for a two-layer timoshenko beam element with partial
interaction. Engineering Structures, 33:298–307, 2011.
[36] A. Zona and G. Ranzi. Finite element models for nonlinear analysis of
steel–concrete composite beams with partial interaction in combined
bending and shear. Finite Elements in Analysis and Design, 47:98–118,
2011.
79
[37] Q.H. Nguyen, M.Hjiaj, and V.A. Lai. Force-based fe for large displace-
ment inelastic analysis of two-layer timoshenko beams with interlayer
slips. Finite Elements in Analysis and Design, 85:1–10, 2014.
[38] J.N Reddy. An introduction to nonlinear finite element analysis. Ox-
ford(UK): Oxford University Press, 2004.
[39] L. Yunhua. Explanation and elimination of shear locking and mem-
brane locking with field consistence approach. Comput Methods Appl
Mech Engrg, 162:249–269, 1998.
[40] J.N. Reddy. On locking-free shear deformable beam finite elements.
Comput Methods Appl Mech Engrg, 149:113–132, 1997.
[41] S. Mukherjee and G. Prathap. Analysis of shear locking in timoshenko
beam elements using the function space approach. Commun. Numer.
Meth. Engng, 17:385–393, 2001.
[42] A. Dall’Asta and A. Zona. Slip locking in !nite elements for composite
beams with deformable shear connection. Finite Elements in Analysis
and Design, 40:1907 – 1930, 2004.
[43] Ceb-fip model code 2010- first complete draft.
[44] J . G. Ollgaard, R. G. Slutter, and J. W . Fisher. Shear strength
of stud connectors in lightweight and normal weight concrete. AISC
Engineering Journal, pages 55–64, 1971.
[45] William McGuire. Matrix Structural Analysis, second edition. Jonh
Wiley & Sons, Inc, 1999.
[46] J.C. Teraszkiewicz. Static and fatigue behavior of simply supported
and continuous composite beams of steel and concrete. PhD thesis,
University of London, 1967.
80
Phụ lục A
Code chương trình MATLAB
81
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
Họ và tên: ĐINH HUỲNH THÁI
Ngày, tháng, năm sinh:19/05/1988
Nơi sinh: Tiền Giang
Điện thoại: 0939.261.463
Email: [email protected]
Địa chỉ liên hệ: 56/13 Đường TX25 - P.Thạnh Xuân - Quận 12 – TP.HCM.
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Từ 2006 đến 2011: Sinh viên Trường Đại học Kiến Trúc Tp.HCM chuyên
ngành Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp.
Từ 2012 đến nay: Học viên cao học Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM
chuyên ngành Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp.
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Từ 2011 đến nay: Kỹ sư xây dựng tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Tin
Học và Tư Vấn Xây Dựng.
82