Upload
banh-my
View
108
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MÔN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
ĐỀ TÀI: CHUẨN ISO VỀ CHẾ TÁC PHẦN MỀM
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Hoàng Quang Huy
Thành viên: 1.Trần Văn Nam
2.Đào Duy Oánh
3.Nguyễn Đức Thuận
Hà Nội ngày 3/11/2012
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Lời mở đầu
Trong thời kỳ phát triển của đất nước. ngành Công Nghệ Thông Tin(CNTT) cũng đã phát triển mạnh mẽ song song với các ngành công nghiệp trong nước. Từ năm 1962 nước ta đã có một nhóm thanh niên lên đường sang Liên xô học tập tiếp cận với máy tính và mang CNTT về với nước ta. Kể từ đó đến nay sự phát triển CNTT ở Việt Nam là đáng kinh ngạc.
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay. Công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang, đã và sẽ luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp.
Ngày nay, con người có nhiều điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin. Hầu như ngành nghề, lĩnh vực hay hoạt động nào trong xã hội hiện đại cũng cần tới sự góp mặt của Công nghệ thông tin. Bởi sự đa dạng ấy, đối tượng phục vụ của Công nghệ thông tin ngày càng phong phú, từ một cá nhân muốn có chiếc máy vi tính, một công ty muốn xây dựng Website giới thiệu sản phẩm cho tới một quốc gia muốn xây dựng chính phủ điện tử hay cả thị trường rộng lớn trên toàn thế giới.
Sự phát triển của CNTT là sự phát triển của phần cứng(hardware) và phần mềm (software). Từ khi ra đời thì phần cứng và phần mềm luôn luôn phát triển song hành vói nhau.Tuy nhiên trước đây hầu như phát triển phần cứng mạnh ơn là phần mềm. Trong thời kỳ phát triển công nghiệp hóa này thì phần mềm máy tính đang được phát triển mạnh mẽ . Công Nghệ Phần Mềm đang được các trung tâm, công ty tập trung phát triển mạnh mẽ. Việc hướng đến các chuẩn khi chế tác, sang tạo phần mềm là điều quan trọng để đưa phần mềm đó phát triển ra trường quốc tế.
Nhóm chúng em thực hiện nghiên cứu “ Chuẩn ISO cho chế tác phần mềm” sẽ giúp mọi người có một cách hiều tổng quát về chuẩn ISO và tầm quan trọng của nó đối với một phần mềm.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Chương 1
Giới thiệu về ISO
I. Định nghĩa về chuẩn ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International Organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày 23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thuỵ sĩ). Tuỳ theo từng nước, mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO có khác nhau. ở một số nước, tổ chức tiêu chuẩn hoá là các cơ quan chính thức hay bán chính thức của Chính phủ. Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hoá là Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường. Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả.
Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy nhiên, thường các nước chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó có tính chất bắt buộc. ISO có khoảng 180 Uỷ ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp chế tạo điện và điện tử. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Uỷ ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ các Chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố là Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản của tiêu chuẩn đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình
ISO hay là IOS
Nhiều người nhận thấy sự không tương ứng trong việc dùng danh từ đầy đủ là International Organization for Standardization và từ viết tắt là ISO, theo đúng thứ tự thì lẽ ra từ viết tắt phải là IOS. Trên thực tế ISO là một từ gốc Hi Lạp, có nghĩa là công bằng. ISO cũng là tiếp đầu ngữ của một số thành ngữ, ví dụ: ISOmetric chỉ sự tương đương về đơn vị đo lường hoặc kích thước, ISOnomy chỉ sự công bằng của pháp luật hay của công dân trước pháp luật. Sự liên hệ về mặt ý nghĩa giữa “equal”- công bằng với “standard”-tiêu chuẩn là điều dẫn dắt khiến cho cái tên ISO được chọn cho Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá. Hơn nữa, cái tên ISO cũng được dùng phổ biến trên toàn thế giới để biểu thị tên của tổ chức, tránh việc dùng tên viết tắt được dịch ra từ những ngôn ngữ khác nhau, ví dụ IOS trong tiếng Anh, OIN trong tiếng Pháp (Viết tắt từ tên
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Organization Internationale de Normalisation). Vì vậy, tên viết tắt ISO được dùng ở tất cả các quốc gia là thành viên của tổ chức này trên toàn thế giới.
Phân loại các chuẩn ISO
Hiện có rất nhiều loại tiêu chuẩn ISO phổ biến. Các loại ISO thường được áp dụng như:
Bộ tiêu chuẩn ISO/9126 ISO 9000 ISO/IEC 15504 Tiêu chuẩn ISO 31000
I. CHUẨN ISO-9126
1. ISO 9126 là gì?
ISO-9126 thiết lập một mô hình chất lượng chuẩn cho các sản phẩm phần
mềm. Bộ tiêu chuẩn này được chia làm bốn phần:
9126-1 Đưa ra mô hình chất lượng sản phẩm phần mềm.
9126-2 Phép đánh giá chất lượng ngoài.
9126-3 Phép đánh giá chất lượng trong.
9126-4 Phép đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm trong quá
trình sử dụng.
Mô hình chất lượng ISO-9126 trên thực tế được mô tả là một phương
pháp phân loại và chia nhỏ những thuộc tính chất lượng, nhằm tạo nên những
đại lượng đo đếm được dùng để kiểm định chất lượng của sản phẩm phần mềm.
Hiện nay có hơn 160 nước tham gia vào tổ chức Quốc tế này trong đó
có Việt Nam (tham gia năm 1987).
2.Phạm vi mô hình chất lượng
Chất lượng trong và chất lượng ngoài
Chất lượng sử dụng
Phần thứ nhất của mô hình xác định 6 tiêu chí của chất lượng trong, 6
tiêu chí chất lượng ngoài; các tiêu chí này sau đó lại được chia nhỏ thành nhiều
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
tiêu chí con. Những tiêu chí này được bộc lộ ra ngoài khi phần mềm được coi
như là một phần của hệ thống máy tính và là kết quả của các thuộc tính phần
mềm bên trong.
Phần thứ hai của mô hình mô tả 4 tiêu chí chất lượng sử dụng.Chất lượng
sử dụng là hệ quả của 6 tiêu chí chất lượng sản phẩm phần mềm đối với người
dùng.
Các tiêu chí sản phẩm phần mềm này có thể áp dụng cho tất cả các loại
phần mềm.Những tiêu chí sản phẩm phần mềm tạo ra sự nhất quán đối với chất
lượng sản phẩm phần mềm, đồng thời cung cấp một khung cho việc xác định
các yêu cầu đối với chất lượng phần mềm.
Trong phần này, chất lượng sản phẩm phần mềm được xác định và đánh
giá theo nhiều hướng, gắn với kết quả thu được, các yêu cầu, sự phát triển, sử
dụng, đánh giá, hỗ trợ, tính ổn định, đảm bảo chất lượng và kiểm định của phần
mềm. Nó có thể được sử dụng bởi nhà phát triển, tổ chức sử dụng, nhân viên
đảm bảo chất lượng phần mềm hay người đánh giá độc lập.Đồng thời nó đặc
biệt thích hợp cho việc xác định và đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm. Ví
dụ, mô hình chất lượng này có thể được dùng để:
Kiểm tra tính đáp ứng đối với những yêu cầu đã đặt ra.
Xác định các yêu cầu phần mềm.
Xác định các đối tượng thiết kế phần mềm.
Xác định các đối tượng kiểm thử phần mềm.
Xác định các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng.
Xác định các tiêu chuẩn chấp nhận cho một sản phẩm phần mềm
hoàn chỉnh.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
3.Tiêu chí chất lượng
Hình 1 - Chất lượng trong vòng đời sản phẩm
Việc đánh giá sản phẩm phần mềm để thoả mãn các yêu cầu chất lượng là
một trong những quy trình trong vòng đời phát triển của phần mềm (Hình 1).
Chất lượng sản phẩm phần mềm cần được đánh giá bằng việc đo kiểm các thuộc
tính bên trong (thường là các phương pháp đo tĩnh trên các sản phẩm trung
gian), hoặc bằng cách đo kiểm các thuộc tính bên ngoài (thường là đo các đáp
ứng của mã lệnh khi thực thi), hoặc bằng cách đo kiểm chất lượng các thuộc
tính sử dụng. Mục đích là để sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu trong từng
trường hợp sử dụng cụ thể.
Quy trình chất lượng góp phần cải tiến chất lượng sản phẩm, và chất
lượng sản phẩm góp phần cải tiến chất lượng sử dụng. Do đó, việc đánh giá và
cải tiến một quy trình đồng nghĩa với cải tiến chất lượng sản phẩm. Tương tự,
việc đánh giá chất lượng sử dụng có thể tác động ngược trở lại để cải tiến một
sản phẩm và đánh giá một sản phẩm phần mềm có thể tác động trở lại để cải
tiến một quy trình.
Các thuộc tính trong thích hợp của phần mềm là yêu cầu tiền đề để đạt
được các phản ứng bên ngoài, và các hoạt động bên ngoài thích hợp là yêu cầu
tiền đề để đạt được chất lượng sử dụng .
Các yêu cầu cho chất lượng sản phẩm phần mềm sẽ bao gồm các tiêu chí
đánh giá chất lượng trong, chất lượng ngoài và chất lượng sử dụng, để đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng, người bảo dưỡng, tổ chức sử dụng, và người dùng
cuối.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Các yều cầu về chất lượng của người sử dụng được xác định là các yêu
cầu chất lượng trong phép đo chất lượng sử dụng, phương pháp đo chất lượng
ngoài, thậm chí cả phương pháp đo chất lượng trong. Những yêu cầu này được
xác định bằng phương pháp đo và sử dụng như chuẩn khi đánh giá sản phẩm.
Để có được một sản phẩm thoả mãn nhu cầu của người dùng đòi hỏi quá trình
phát triển phần mềm phải liên tục và luôn luôn có những phản hồi từ phía họ.
Các yêu cầu chất lượng ngoài xác định các mức yêu cầu đối với chất
lượng theo hướng nhìn từ bên ngoài. Chúng bao gồm các yêu cầu xuất phát từ
nhu cầu người sử dụng, gồm các yêu cầu chất lượng sử dụng.Các yêu cầu chất
lượng ngoài được sử dụng như là đích của quá trình kiểm tra tại mỗi giai đoạn
phát triển. Các yêu cầu chất lượng ngoài cho tất cả các tiêu chí chất lượng xác
định trong phần này nên được đặt trong các đặc tả yêu cầu chất lượng sử dụng
phương pháp đo ngoài, nên được chuyển đổi sang các yêu cầu chất lượng trong,
và nên được sử dụng như là chuẩn để kiểm tra sản phẩm.
Các yêu cầu chất lượng trong xác định các mức chất lượng yêu cầu theo
hướng nhìn từ bên trong của sản phẩm. Các yêu cầu chất lượng trong được sử
dụng để xác định tiêu chí của các sản phẩm trung gian.Chúng có thể bao gồm
các mô hình tĩnh hoặc động, các tài liệu và mã nguồn khác nhau.Các yêu cầu
chất lượng trong có thể được coi là đích cho các kiểm tra tại các giai đoạn khác
nhau trong quá trình phát triển.Chúng cũng có thể được sử dụng để xác định các
chiến lược phát triển, chuẩn để đánh giá, các kiểm tra trong quá trình phát triển.
Có thể sử dụng một số phương pháp đo mở rộng (ví dụ: cho việc tái sử dụng),
nằm ngoài phạm vi của ISO/IEC 9126. Các yêu cầu chất lượng trong nên được
xác định một cách định lượng qua việc sử dụng phương pháp đo trong.
Chất lượng trong là tổng hợp của tất cả các tiêu chí của sản phẩm phần
mềm theo cách nhìn từ bên trong. Chất lượng trong được đo kiểm và đánh giá
theo các yêu cầu chất lượng trong. Các chi tiết của chất lượng sản phẩm phần
mềm có thể được cải tiến trong suốt quá trình triển khai mã hoá, kiểm thử,
nhưng bản chất cơ bản của chất lượng sản phẩm phần mềm thể hiện qua chất
lượng trong thì không thay đổi trừ khi có sự thiết kế lại.
Chất lượng ngoài ước lượng (dự đoán) là chất lượng mà ước lượng hoặc
dự đoán được của sản phẩm phần mềm tại cuối mỗi giai đoạn trong quá trình
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
phát triển đối với mỗi tiêu chí chất lượng, dựa trên những hiểu biết về chất
lượng trong.
Chất lượng ngoài là tổng hợp của các tiêu chí của sản phẩm phần mềm
theo cách nhìn từ bên ngoài. Đó là chất lượng khi phần mềm hoạt động, thường
được đo kiểm, ước lượng trong khi kiểm thử trong môi trường giả lập với dữ
liệu giả lập, sử dụng phương pháp đo ngoài.Trong quá trình kiểm thử, hầu hết
các lỗi cần được phát hiện và khắc phục.Tuy nhiên, sau kiểm thử, vẫn còn lại
một số lỗi.Bởi vì rất khó để sửa chữa kiến trúc và các vấn đề liên quan đến thiết
kế cơ bản của phần mềm, nên thiết kế cơ bản của phần mềm thường không thay
đổi khi kiểm thử.
Chất lượng sử dụng ước lượng (dự đoán) là chất lượng mà ước lượng
hay dự đoán được của sản phẩm phần mềm tại cuối mỗi giai đoạn phát triển đối
với mỗi tiêu chí chất lượng sử dụng, dựa trên hiểu biết về chất lượng trong và
ngoài.
Chất lượng sử dụng là cách nhìn của người dùng về chất lượng của sản
phẩm phần mềm khi nó được sử dụng trong một môi trường và hoàn cảnh cụ
thể. Nó xác định phạm vi mà người sử dụng có thể đạt được mục đích của mình
trong một môi trường cụ thể, hơn là xác định các tiêu chí của bản thân phần
mềm.
Chất lượng trong môitrường của người sử dụng có thể khác với trong môi
trường của người phát triển, đó là do sự khác nhau giữa nhu cầu và khả năng
của những người sử dụng khác nhau, và sự khác nhau giữa các phần cứng và
môi trường. Người sử dụng chỉ đánh giá các tiêu chí của phần mềm mà họ dùng
tới. Đôi khi, các thuộc tính của phần mềm, xác định bởi người sử dụng trong khi
phân tích yêu cầu không đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng trong quá
trình sử dụng, đó là do những thay đổi yêu cầu của người sử dụng và các khó
khăn trong việc xác định nhu cầu.
4. Mô hình chất lượng
Chất lượng sản phẩm phần mềm có thể được đánh giá qua một mô hình
chất lượng cụ thể. Sản phẩm phần mềm nên được phân tách theo cấp bậc vào
một mô hình phần mềm với những tiêu chí và những tiêu chí con, sao cho có thể
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
sử dụng chúng như một danh sách để kiểm tra những vấn đề phát sinh liên quan
đến chất lượng.
a. Tiêu chí chất lượng trong và ngoài
Mô hình chất lượng ISO-9126 trên thực tế được mô tả là một phương
pháp phân loại và chia nhỏ những thuộc tính chất lượng, nhằm tạo nên những
đại lượng đo đếm được dùng để kiểm định chất lượng của sản phẩm phần mềm.
Mô hình chất lượng trong và chất lượng ngoài của sản phẩm trong ISO-9126 thể
hiện trên hình 2.
Hình 2 - Mô hình chất lượng cho chất lượng trong và ngoài
Mỗi tiêu chí chất lượng, tiêu chí chất lượng con của phần mềm đều được
định nghĩa. Với mỗi tiêu chí và các tiêu chí con, khả năng của phần mềm được
xác định bằng tập các thuộc tính trong có thể đo đạc được. Các tiêu chí và các
tiêu chí con cũng có thể đo đạc trong phạm vi khả năng của hệ thống chứa phần
mềm.
Tính chức năng
Khả năng của phần mềm cung cấp các chức năng đáp ứng được nhu cầu
sử dụng khi phần mềm làm việc trong điều kiện cụ thể.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Tính phù hợp: là khả năng của một phần mềm có thể cung cấp một tập
các chức năng thích hợp cho công việc cụ thể phục vụ mục đích của người sử
dụng.
- Tính chính xác: là khả năng của phần mềm có thể cung cấp các kết quả
hay hiệu quả đúng đắn hoặc chấp nhận được với độ chính xác cần thiết.
- Khả năng hợp tác làm việc: khả năng tương tác với một hoặc một vài
hệ thống cụ thể của phần mềm.
- Tính an toàn: khả năng bảo vệ thông tin và dữ liệu của sản phẩm phần
mềm, sao cho người, hệ thống không được phép thì không thể truy cập, đọc hay
chỉnh sửa chúng.
- Tính năng phù hợp: các phần mềm theo các chuẩn, quy ước, quy định.
Tính tin cậy
Là khả năng của phần mềm có thể hoạt động ổn định trong những điều
kiện cụ thể.
- Tính hoàn thiện: khả năng tránh các kết quả sai
- Khả năng chịu lỗi: khả năng của phần mềm hoạt động ổn định tại một
mức độ cả trong trường hợp có lỗi xảy ra ở phần mềm hoặc có những vi phạm
trong giao diện.
- Khả năng phục hồi: khả năng của phần mềm có thể tái thiết lại hoạt
động tại một mức xác định và khôi phục lại những dữ liệu có liên quan trực tiếp
đến lỗi.
- Tính tin cậy phù hợp: phần mềm thoả mãn các chuẩn, quy ước, quy
định.
Tính khả dụng
Là khả năng của phần mềm có thể hiểu được, học được, sử dụng được và
hấp dẫn người sử dụng trong từng trường hợp sử dụng cụ thể.
- Có thể hiểu được: người dùng có thể hiểu được xem phần mềm có hợp
với họ không và và sử dụng chúng thế nào cho những công việc cụ thể.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Có thể học được: người sử dụng có thể học các ứng dụng của phần
mềm.
- Có thể sử dụng được: khả năng của phần mềm cho phép người dùng
sử dụng và điều khiển nó.
- Tính hấp dẫn: khả năng hấp dẫn người sử dụng của phần mềm
- Tính khả dụng phù hợp: phần mềm thoả mãn các chuẩn, quy ước, quy
định
Tính hiệu quả
Khả năng của phần mềm có thể hoạt động một cách hợp lý, tương ứng
với lượng tài nguyên nó sử dụng, trong điều kiện cụ thể.
- Đáp ứng thời gian: khả năng của phần mềm có thể đưa ra một trả lời,
một thời gian xử lý và một tốc độ thông lượng hợp lý khi nó thực hiện công việc
của mình, dưới một điều kiện làm việc xác định.
- Sử dụng tài nguyên: khả năng của phần mềm có thể sử dụng một
lượng, một loại tài nguyên hợp lý để thực hiện công việc trong những điều kiện
cụ thể.
- Tính hiệu quả phù hợp: thoả mãn các chuẩn, quy ước, quy định.
Khả năng bảo hành, bảo trì
Khả năng của phần mềm có thể chỉnh sửa. Việc chỉnh sửa bao gồm: sửa
lại cho đúng, cải tiến và làm phần mềm thích nghi được với những thay đổi của
môi trường, của yêu cầu và của chức năng xác định.
- Có thể phân tích được: phần mềm có thể được chẩn đoán để tìm
những thiếu sót hay những nguyên nhân gây lỗi hoặc để xác định những phần
cần sửa.
- Có thể thay đổi được: phần mềm có thể chấp nhận một số thay đổi cụ
thể trong quá trình triển khai.
- Tính ổn định: khả năng tránh những tác động không mong muốn khi
chỉnh sửa phần mềm.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Có thể kiểm tra được: khả năng cho phép đánh giá được phần mềm
chỉnh sửa.
- Khả năng bảo hành bảo trì phù hợp: thoả mãn các chuẩn, quy ước,
quy định.
Tính khả chuyển
Là khả năng của phần mềm cho phép nó có thể được chuyển từ môi
trường này sang môi trường khác.
- Khả năng thích nghi: khả năng của phần mềm có thể thích nghi với
nhiều môi trường khác nhau mà không cần phải thay đổi.
- Có thể cài đặt được: phần mềm có thể cài đặt được trên những môi
trường cụ thể.
- Khả năng cùng tồn tại: phần mềm có thể cùng tồn tại với những phần
mềm độc lập khác trong một môi trường chung, cùng chia sẻ những tài nguyên
chung.
- Khả năng thay thế: phần mềm có thể dùng thay thế cho một phần mềm
khác, với cùng mục đích và trong cùng môi trường.
- Tính khả chuyển phù hợp: thoả mãn các chuẩn, quy ước, quy định.
b. Tiêu chí chất lượng sử dụng
Chất lượng sử dụng bao gồm 4 tiêu chí: tính hiệu quả, năng suất, tính an
toàn và tính thoả mãn (hình 3).
Hình 3 - Mô hình chất lượng sử dụng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Tính hiệu quả: khả năng của phần mềm cho phép người dùng đạt được
mục đích một cách chính xác và hoàn toàn, trong điều kiện làm việc cụ
thể.
Tính năng suất: khả năng của phần mềm cho phép người dùng sử dụng
lượng tài nguyên hợp lý tương đối để thu được hiệu quả công việc trong
những hoàn cảnh cụ thể.
Tính an toàn: phần mềm có thể đáp ứng mức độ rủi ro chấp nhận được
đối với người sử dụng, phần mềm, thuộc tính, hoặc môi trường trong điều
kiện cụ thể.
Tính thoả mãn: phần mềm có khả năng làm thoả mãn người sử dụng
trong từng điều kiện cụ thể.
c. Phương pháp đánh giá ISO 9126
-Phần 1 của ISO-9126 đưa ra mô hình chất lượng (là một phương pháp
phân loại và chia nhỏ những thuộc tính chất lượng, nhằm tạo nên những đại
lượng đo đếm được dùng để kiểm định chất lượng của sản phẩm phần mềm).
- Phần 2 là tập hợp phương pháp đo để đánh giá 6 tiêu chí đối với chất
lượng ngoài.
- Phần 3 là tập hợp phương pháp đo để đánh giá 6 tiêu chí đối với chất
lượng trong.
- Phần 4 là tập hợp phương pháp đo để đánh giá chất lượng khi sử dụng.
Ví dụ phương pháp đo để được xây dựng để đánh giá tính chức năng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Tên
phương
pháp đo
Mục đích
phương pháp
đo
Phương thức áp dụng
Phương pháp đo, cách
thức tính toán các
thành phần dữ liệu
Đầy đủ
chức
năng
Các chức
năng được
đáp ứng đầy
đủ như thế
nào ?
So sánh số lượng các chức
năng thực hiện các nhiệm vụ
đặc tả và số lượng chức năng
được đánh giá
X = 1 - A/B
A = Số lượng các chức
năng có lỗi
B = Số lượng các chức
năng được đánh giá
Tính toàn
vẹn triển
khai chức
năng
Việc triển
khai các chức
năng như thế
nào so với
các đặc tính
yêu cầu
Thực hiện các bài kiểm tra
chức năng cho hệ thống theo
các đặc tính yêu cầu.
Tính tóan số lượng các chức
năng bị mất được phát hiện
trong quá trình đánh giá và
so sánh với số lượng các
chức năng được miêu tả
trong đặc tính yêu cầu.
X = 1 - A / B
A = Số lượng các chức
năng bị mất được phát
hiện trong quá trình
đánh giá
B = Số lượng các chức
năng trong đặc tính yêu
cầu
d. Áp dụng mô hình chất lượng ISO-9126
Để có thể áp dụng được mô hình ISO-9126 vào thực tế, cần có những đại
lượng đo đếm được.
Để bắt đầu, ta xác định các tiêu chí cần đạt được. Một phần mềm được
coi là tiện dụng khi thỏa mãn những tiêu chí sau:
Dễ hiểu: Người dùng mất ít thời gian, công sức để hiểu tính năng, hiểu
các khái niệm trong sản phẩm và ứng dụng sản phẩm.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Dễ học: Người dùng mất ít thời gian, công sức để học cách dùng phần
mềm.
Dễ điều khiển, thao tác: Phần mềm dễ điều khiển, dễ thao tác, tiết kiệm
thời gian, công sức của người dùng.
Sau khi xác định xong các tiêu chí, ta thiết lập phương pháp đo, độ đo
(metric) để đảm bảo phần mềm làm ra sẽ đạt đúng các tiêu chuẩn chất lượng
theo các tiêu chí đã định. Khi độ đo mức tổng thể được thiết lập xong, ta phân
nhỏ tiêu chí lớn thành các tiêu chí nhỏ hơn và thiết lập độ đo ở mức chi tiết.
Ví dụ như:
Dễ hiểu: Phần mềm phải có bản đồ, đường dẫn, có chỉ dẫn các chức
năng, chỉ rõ cái gì làm được cái gì không. Không đòi hỏi người dùng phải nhớ
nhiều.Nhất quán trong giao diện, trong các cách gọi và khái niệm.
Dễ học: Hướng dẫn theo công việc của người dung. Thiết kế cho phép
dùng sản phẩm mà không cần đọc tài liệu.Sử dụng ngôn ngữ của người dung,
đơn giản hóa và giao diện thân thiện (với cách đọc, cách nhìn của người dùng).
Dễ điều khiển: Người dùng thực hiện những công việc cũ dễ dàng hơn.
Kết quả đầu ra của sản phẩm đạt đúng yêu cầu của người dùng (không cần phải
sửa đổi hoặc làm thêm các thao tác).Có hướng dẫn khắc phục và phòng tránh
lỗi.
Khi các tiêu chí đã được chi tiết hóa đủ rõ ràng, ta có thể thiết lập các độ
đo cụ thể giúp cho người kiểm định chất lượng có thể làm việc hiệu quả cũng
như người sản xuất phần mềm có trước định hướng, tránh phải làm lại và sửa
đổi nhiều.
Dưới đây là một số ví dụ thiết lập độ đo:
Độ đo tiêu chí 1.a: Có sitemap và đường dẫn trong từng trang cho người
dùng biết đang ở đâu
Có : Đạt yêu cầu
Không: Không đạt yêu cầu
Độ đo tiêu chí 1.b: Số lượng trang không có chỉ dẫn chức năng chỉ rõ cái
gì làm được, cái gì không
Xác lập mục đích đánh giá
Xác định loại sản phẩm
Xây dựng mô hình chất lượng
Xác định phép đánh giá
Thiết lập mức đo chuẩn
Thiết lập các tiêu chí đánh giá
Kế hoạch đánh giá sản phẩm
Thực hiện đo
So sánh với tiêu chí đánh giá
Đánh giá kết quả thu được
9126-2: độ đo hướng ngọai 9126-3: độ đo hướng nội
Thiết lập yêu cầu đánh giá
Xác lập cơchế đánh giá
Thực hiệnđánh giá
Thiết kế
9126-1: chọn lựa đặc tính chất lượng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
> 3 trang: Không đạt yêu cầu
< 3 trang: Tạm chấp nhận
Không có trang nào: Đạt yêu cầu
Độ đo tiêu chí 1.d: Các nút bấm, menu có cùng kiểu trên tất cả các trang
Có: Đạt yêu cầu
Không: Không đạt yêu cầu
Độ đo tiêu chí 3.a: Tỉ lệ thời gian tiết kiệm khi sử dụng phần mềm 10%
tổng thời gian trước khi có phần mềm: Không đạt yêu cầu
~30% tổng thời gian trước khi có phần mềm: Tạm chấp nhận
>40% tổng thời gian trước khi có phần mềm: Đạt yêu cầu
Hình 4 - Các bước áp dụng ISO 9126
e. Ví dụ
Những phần mềm đạt chuẩn và không đạt chuẩn :
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Google Search, mySQL, SQLServer 2008, Power Point , Internet
Explorer ,KAV ,VLC ,Yahoo messenger ,Adobe Photoshop CS5, Foxit
Reader ,Unikey ,Chrome .
- Chúng em sẽ xét những phần mềm này đạt những chuẩn nào và chưa đạt
chuẩn nào .Ngoài ra chúng em cũng se đề cập tới các phần mềm thông
dụng khác.
Phân tích :
1. Chuẩn theo tính năng : Tính phù hợp :
Đạt được :tất cả các phần mềmTất cả các phần mềm trên đều cung cấp một loạt các chức năng cho việc sử dụng chúng .
-yahoo mesenger ngoài cung cấp chức năng chao đổi tin tức còn có gửi file ,hình ảnh
-Adobe Photoshop chỉnh sử ảnh ,thay đổi kích thước ,màu sắc ,định dạng …
-VLC đọc các định dạng file ,xem kênh TV ,xem trực tuyến qua link
Tính chính Xác: Đạt được : tất cả các phần mềm
Ví dụ : Google Search :công cụ tìm kiếm Google Search là một trong những phần mềm thông minh nhất hiện nay .Trả lại kết quả gần như đúng với gì chúng ta muốn
Tính an toàn : nói tới những phần mềm cần bảo vệ thông tin và dữ liệu người dùng vì thế có những phần mềm như sau : Đạt được : mySQL ,Google Search ,SQLServer ,Yahoo
messenger ,chrome- mySQL,Google Search,SQLServer,Yahoo messenger có tài khoản đăng nhập người dùng vì thế bảo vệ được thông tin . Chrome có những tiện ích và các thiết lập tránh bị theo dõi ,cài cài đặt cookie …
Chưa đạt được :IE -Trình duyệt IE còn thiếu tính an toàn bảo mật do không được hỗ trợ những tiện ích cũng như khó khăn trong việc thiết lập an toàn
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Tính tương tác : Xét tính chạy trên các hệ điều hành khác nhau Đạt được : Google Search,mySQL,KAV,VLC,Yahoo
messenger ,foxit reader ,unikey ,chrome,Power Point (có bản cho những HĐH khác nhau),photoshop (có bản cho những HĐH khác nhau)
Không đạt được : IE, SQLServer (những phần mềm này là độc quyền của Microsoft vì thế chỉ chạy trên nền tảng Microsoft)
2. Tính tin cậy : Khả năng chịu lỗi và khả năng phục hồi :
Đạt được : Google Search ,chrome,VLC,foxit reader ,KAV
Plugin shockwave flash của chorme khi trương chình bị lỗi thì chrome vẫn chạy bịnh thường.Khi tắt chrome không đúng thì có thể phục hồi lại phiên làm việc trước khi bị lỗi.
Không đạt được : IE3. Tính khả dụng :
Tính dễ hiểu,dễ học,khả năng vận hành: Đạt được :Google Search ,chrome ,IE ,VLC ,unikey,yahoo
messenger,KAV ,foxit reader Chưa đạt được : mySQL ,SQLServer,Power Point ,adobe
photoshop
Tính hấp dẫn : nói tới đại đa số người dùng kể cả người dùng không chuyên và dân tộc
Đạt được :Google Search ,chrome ,unikey ,VLC,IE Chưa đạt được : các phần mềm còn lại
4. Tính hiệu quả : Tiết kiệm thời gian : khả năng của phần mềm có thể đưa ra một trả
lời, một thời gian xử lý và một tốc độ thông lượng hợp lý Những phần mềm cùng mục đích có những tốc
độ khác nhau . Ví dụ : so sánh tốc độ giữa chrome 21 với IE9 thì chrome có tốc độ tải trang nhanh hơn rất nhiều
Chỉ xét về thao tác cài đặt thì mySQL dễ dàng hơn rất nhiều so với SQLServer . Nếu không biết cài SQLServer sẽ phải cài đi cài lại nhiều
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
lần cũng như sau khi cài xong lại phải cấu hình . Việc cài đặt SQLServer tốn rất nhiều thời gian
Sử dụng tài nguyên : khả năng của phần mềm có thể sử dụng một
lượng, một loại tài nguyên hợp lý để thực hiện công việc trong
những điều kiện cụ thể.
Với Google Search chỉ cần gõ bất kì một lí tự nào đó cũng trả lại một loạt kêt quả có liên quan
5. Khả năng bảo trì : Khả năng phân tích :
Tất cả các phần mềm đều có điều này Ví dụ : Google Search khi kết quả tìm kiếm là 0
sẽ thông báo là không tìm thấy kết quả nào . Với chrome ,IE khi địa chỉ nhập vào không đúng sẽ thông báo địa chỉ không hợp lệ . Với photoshop khi một thao tác không đúng sẽ không cho thực hiện . Với KAV dữ liệu lỗi thời sẽ update dữ liệu ,mySQL và SQLServer cung thông báo lỗi trong quá trình sử sụng vào công việc nếu thao tác csdl không đúng
Khả năng thay đổi : phần mềm có thể chấp nhận thay đổi trong quá trình triển khai
Nói về cách cài đặt của phần mềm : Các phần mềm đều có nhiều cách lựa chọn cài đặt.
Ví dụ : - mySQL :có 3 lựa chọn cài đặt là : custom ,Typical ,Complete .- Photoshop CS5.1: khi cài đặt sẽ được lựa
chọn sản phẩm khác của Adobe như :Adobe Flash Pro CS5 ,Adobe Indesign CS5 ,Adobe Photoshop CS5 …
Tính cân bằng : Tránh những tác động không mong muốn - Trong Power Point ,PhotoShop khi thao tác sai
có thể nhấn CTRL + Z để quay lại phục hồi lại như ban đầu . - Trong Netbean có lịch sử của chương trình có thể phục hồi lại thông qua lịch sử .- Trong mySQL và SQLServer có thể tạo những file backup tại thời điểm trước . Khi thao tác sai có thể backup lại dữ liệu
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Trong window có điểm khôi phục - Trong yahoo thì khi bạn chat đã gửi đi rồi thì
không thể dừng lại-Gmail khi bạn gửi đi rồi sẽ không thể lấy lại được mail (bạn có thể cài đặt để cho quá trình gửi mail chậm lại nhưng muốn dừng quá trình này bạn phải thực hiện thao tác dừng gửi gần như ngay lập tức thì mới có dừng được )
Khả năng kiểm tra ,bảo trì : Google Search ,chrome ,VLV ,KAV,IE,Yahoo
messenger ,foxit reader đều có khả năng update lên phiên bản mới hơn .
Abobe photoshop ,mySQL ,SQLServer … không có khả năng update lên phiên bản mới hơn mà thay vào đó bản phải cài đặt lại
Phần mềm Window thườn xuyên được Microsoft update để sửa lỗi và nâng cấp lên các phiên bản mới hơn .
6. Tính khả chuyển : Khả năng thích nghi : Có thể thích nghi với nhiều môi trường
khác nhau mà không cần thay đổi. Nói về tương thích với các hệ điều hành khác
nhau (Windows ,Mac OS , Linux) :- mySQL ,VLC ,Google Search có thể chạy
trên tất cả các HĐH mà không cần các phiên bản khác nhau .
- Các chương trình khác đều có những phiên bản khác nhau cho từng HĐH .SQLServer chỉ có thể cài đặt trên Windows .
- Bộ công cụ văn phòng Microsoft office có các phiên bản dành cho windows ,Mac OS ,Linux
Khả năng cài đặt : Ví dụ tiêu biểu không đạt được là
SQLServer ,Visual Studio : 2 phần mềm này chỉ có thể cài đặt được trên môi trường Windows mà không cài trên các môi trườn khác và cũng không có các phiên bản cho các Mac OS hay Linux
Khả năng sống chung : Cùng tồn tại trong một môi trường và sử dụng chung tài nguyên .
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Hầu hết tất cả các phần mềm trên đều có điều này:- Ví dụ : cung một bài hát có định dạng mp4
thì VLC ,KMPlayer ,Window Media cùng có thể chạy 1 lúc và tất nhiên cùng có thể cài trên cùng một môi trường (Windows)
- Netbean ,Eclipse cài đặt chung môi trường có thể cùng lấy một CSDL trong mySQL ,SQLServer hoặc Access …
Khả năng thay thế : Giả sử xét tới những phần mềm của Microsoft
chạy trên windows và những phần mềm thay thế cũng chạy trên windows- Window Media : VLC ,JetAudio,
KMPlayer, Realplayer,MediaMonkey …- Bộ Office : OpenOffice ,Kingsoft Office …- Microsoft Security Esentials :
KAV ,BitDefender,Norton Antivirus 2010 ,AVG ,Avast …
- Windows Explorer : CubicExplorer ,Explorer++,Q-Dir …
- Notepad : Notepad ++
II. CHUẨN ISO-9000
1. ISO 9000 là gì?
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tập hợp các Tiêu chuẩn quốc tế chính thức (International Standards), các Quy định kỹ thuật (Technical Specifications), các Báo cáo kỹ thuật (Technical Reports), các sổ tay thực hành (Handbooks) và các tài liệu dựa trên nền tảng thông tin trên website về quản lý chất lượng. Hiện có khoảng 25 tài liệu như thế, cùng với các tài liệu khác đang được thực hiện mới hoặc đang được sửa đổi.
2. Cấu trúc của ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu
chuẩn chính ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu, nêu ra các
yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần phải đáp
ứng. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn hỗ trợ và Hướng dẫn thực hiện, bao gồm:
ISO 9001:2008 HTQLCL - Các yêu cầuISO 19011:2002 hướng dẫn đánh giá các HTQL chất lượng và môi trườngISO 9004:2009 Quản lý hướng tới sự thành công của một tổ chức
ISO 9000:2005Cơ sở và từ vựng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
ISO 9001 là tiêu chuẩn chính nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống chất
lượng và bao quát đầy đủ các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng. Doanh
nghiệp khi xây dựng hệ thống theo tiêu chuẩn này cần xác định phạm vi áp
dụng tuỳ theo hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Hình 5 – Các tiêu chuẩn cơ bản trong bộ ISO 9000
Để đạt được giá trị mong đợi, tổ chức cần sử dụng các tiêu chuẩn khác trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 theo cách thức tích hợp tối đa. Đầu tiên, đối tượng sử dụng cần tham khảo tiêu chuẩn ISO 9000:2005 (Cơ sở và từ vựng) để trở nên quen thuộc với các khái niệm và ngôn ngữ được sử dụng, trước khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để đạt được kết quả hoạt động cao nhất. Tiếp đó, các phương pháp thực hành được nêu trong ISO 9004:2009 có thể được vận dụng để làm cho hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức trở nên hiệu lực và hiệu quả hơn trong việc đạt được các mục đích và mục tiêu kinh doanh.
Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 (Cơ sở và từ vựng) là tiêu chuẩn cung cấp các cơ sở, nền tảng và từ vựng được sử dụng trong các tiêu chuẩn thuộc bộ tiêu chuẩn ISO 9000, giúp người sử dụng tiêu chuẩn có thể hiểu được các yếu tố cơ bản của quản lý chất lượng được mô tả trong các tiêu chuẩn khác nhau của bộ tiêu chuẩn ISO 9000. ISO 9000:2005 cũng giới thiệu về 8 Nguyên tắc của quản lý chất lượng, và nhấn mạnh đến việc áp dụng phương pháp tiếp cận theo quá trình để đạt được sự cải tiến liên tục.
8 nguyên tắc của quản lý chất lượng Hướng vào khách hàng (Customer focus) Sự lãnh đạo (Leadership) Sự tham gia của mọi người (Involvement of people) Cách tiếp cận theo quá trình (Process Approach) Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý (System approach to management) Cải tiến liên tục (Continual Improvement)
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Quyết định dựa trên sự kiện (Factual approach to decision making) Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng (Mutually Beneficial supplier relationships)
Các tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 9004 hoàn toàn tương thích nhau, có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp nhau để đáp ứng hoặc vượt sự mong đợi của khách hàng và các bên quan tâm. Cả hai tiêu chuẩn áp dụng phương pháp tiếp cận theo quá trình. Các quá trình được nhận biết khi chúng bao gồm một hoặc nhiều hoạt động đòi hỏi cần có các nguồn lực và phải được quản lý để đạt được các kết quả đầu ra mong đợi. Đầu ra của một quá trình có thể trực tiếp trở thành đầu vào của quá trình tiếp theo và sản phẩm cuối cùng thường là kết quả của cả một hệ thống các quá trình. Bên cạnh đó, hai tiêu chuẩn này còn được xây dựng nhằm cho phép tổ chức có thể liên kết chúng với các hệ thống quản lý khác (ví dụ: quản lý môi trường), hoặc với các yêu cầu cụ thể theo từng lĩnh vực (như ISO/TS 16949 trong lĩnh vực ô tô) và hỗ trợ cho tổ chức đạt được sự thừa nhận qua các chương trình giải thưởng ở quy mô quốc gia hoặc khu vực.
ISO 9004:2009 đưa ra các hướng dẫn nhằm đạt được các mục tiêu của một hệ thống quản lý chất lượng rộng hơn so với các mục tiêu từ việc thực hiện ISO 9001, đặc biệt trong việc quản lý nhằm đạt được sự thành công bền vững của một tổ chức. ISO 9004:2009 được xem như là hướng dẫn đối với các tổ chức, ở đó lãnh đạo cao nhất mong muốn mở rộng các lợi ích có được từ ISO 9001 bằng cách theo đuổi sự cải tiến liên tục một cách có hệ thống các kết quả hoạt động tổng thể của tổ chức. Tuy nhiên, ISO 9004:2009 không nhằm đến mục đích chứng nhận hoặc hợp đồng.
Tiêu chuẩn ISO 19011:2002 (dự kiến, phiên bản năm 2011 sẽ được ban
hành vào cuối năm 2011 để thay thế cho phiên bản năm 2002) đề cập đến việc
đánh giá các hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường. Tiêu
chuẩn này cung cấp hướng dẫn về chương trình đánh giá, việc thực hiện các
cuộc đánh giá nội bộ hoặc đánh giá chứng nhận, và thông tin về yêu cầu năng
lực đối với chuyên gia đánh giá.ISO 19011 đưa ra thông tin tổng quan về việc
một chương trình đánh giá sẽ được triển khai ra sao, và các cuộc đánh giá hệ
thống quản lý sẽ diễn ra như thế nào.Các cuộc đánh giá có hiệu quả sẽ đảm bảo
rằng một hệ thống quản lý chất lượng/ môi trường đang được thực hiện sẽ phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001/ ISO 14001.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
3. Áp dụng ISO 9000
ISO 9000 có thể được áp dụng đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp, không
phân biệt phạm vi, quy mô hay sản phẩm, dịch vụ cung cấp, mỗi khi tổ chức
muốn chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định và chế định liên quan
đến sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cũng như muốn nâng cao sự thỏa mãn của
khách hàng thông qua việc áp dụng hệ thống một cách có hiệu lực.
a. Các bước áp dụng
Việc áp dụng ISO 9000 đối với một doanh nghiệp sẽ được tiến hành theo
8 bước:
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Bước đầu tiên
khi bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9000 là phải thấy được ý nghĩa của nó trong việc duy trì và phát triển tổ
chức. Lãnh đạo doanh nghiệp cần định hướng cho các hoạt động của hệ thống
chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động
quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000: 2000. Việc áp dụng
ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy các doanh nghiệp cần tổ
chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban chỉ đạo ISO 9000
tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm
trong phạm vi áp dụng ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh đạo về chất
lượng để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000
và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng.
Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn.
Đây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối
chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu nào
không áp dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu
và các hoạt động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực
hiện. Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần
thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000.
Thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và
hoàn chỉnh tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn, ví dụ:
- Xây dựng sổ tay chất lượng
- Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan
- Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết.
Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000
Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau:
- Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức
về ISO 9000.
- Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ
tục đã được viết ra.
- Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức
năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả.
- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra
các hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp.
Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. Việc
chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau:
- Đánh giá trước chứng nhận: Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định
xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có
được thực hiện một cách có hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để
khắc phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công ty thực hiện
hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện.
- Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của
bên thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp
chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn phù hợp ISO 9000. Về nguyên tắc, mọi
chứng chỉ ISO 9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào tiến
hành cấp.Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp
chứng chỉ.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã được
công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất
lượng của công ty.
Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. ở giai đoạn này
cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng
nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì
và cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của công ty.
b. Điều kiện áp dụng ISO 9000 vào thực tế
- Lãnh đạo doanh nghiệp: Cam kết của lãnh đạo đối với việc thực hiện
chính sách chất lượng và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là điều kiện
tiên quyết đối với sự thành công trong việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
ISO 9000.
- Yếu tố con người: Sự tham gia tích cực và hiểu biết của mọi thành viên
trong công ty đối với ISO 9000 và việc áp dụng giữ vai trò quyết định.
- Trình độ công nghệ thiết bị: Trình độ công nghệ thiết bị không đóng
một vai trò quan trọng trong việc áp dụng ISO 9000 vì hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp không kể loại hình kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh và trình độ thiết bị công nghệ. Tất nhiên đối với
các doanh nghiệp mà trình độ công nghệ thiết bị hiện đại hơn thì việc áp dụng
ISO 9000 sẽ được hoàn tất một cách nhanh chóng và đơn giản hơn.
- Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khối
lượng công việc phải thực hiện trong quá trình áp dụng càng nhiều.
- Chuyên gia tư vấn có khả năng và kinh nghiệm: Đây không phải là một
điều kiện bắt buộc nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng đối với mức độ thành
công trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tại
các tổ chức, công ty.
c. Lợi ích
Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng:
Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt
- ISO 9000 giúp định hướng các hoạt động theo quá trình.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- ISO 9000 giúp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ
thống và có kế hoạch.
- ISO 9000 giúp giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra,
chi phí bảo hành và làm lại.
- ISO 9000 giúp cải tiến liên tục hệ thống chất lượng và cải tiến lên tục
chất lượng sản phẩm.
Tăng năng suất và giảm giá thành:
- ISO 9000 cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công
việc đúng ngay từ đầu để giảm thiểu khối lượng công việc làm lại.
- ISO 9000 giúp kiểm soát chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, giảm lãng phí
về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc.
- ISO 9000 giúp giảm chi phí kiểm tra cho cả công ty và khách hàng.
Tăng năng lực cạnh tranh:
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp tăng lợi thế canh tranh thông qua việc
chứng tỏ với khách hàng rằng: Các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất
lượng mà họ đã cam kết.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, tích lũy
những bí quyết làm việc - yếu tố cạnh tranh đặc biệt của kinh tế thị trường.
Tăng uy tín của công ty về chất lượng:
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp nâng cao hình ảnh về một hệ thống quản lý
đạt tiêu chuẩn mà khách hàng và người tiêu dùng mong đợi, tin tưởng.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ
của công ty đáp ứng và vượt quá sự mong đợi của khách hàng.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả quá trình, phân tích,
đánh giá sản phẩm, ra quyết định quản lý, cải tiến hiệu quả hoạt động, nâng cao
sự thỏa mãn khách hàng thông qua những dữ liệu có ý nghĩa.
o Cải thiện uy tín của Doanh nghiệp nhờ nâng cao khả năng thoả mãn khách hàng của Doanh nghiệp
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
o Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Doanh nghiệp,
o Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả,
o Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ các mục tiêu rõ ràng, các quá trình có hiệu lực và các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động của hệ thống,
o Các nhân viên được đào tạo tốt hơn,o Nâng cao tinh thân nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu
chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự lãnh đạo,
o Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng, nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn,
o Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:o Được sự đảm bảo của bên thứ ba,o Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,o Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
d. Khó khăn khi doanh nghiệp tự xây dựng quản lý chất lượng
Doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện và áp dụng ISO 9000, tuy nhiên
điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp một số khó khăn sau đây:
- Mất nhiều thời gian trong việc nghiên cứu tìm hiểu các yêu cầu của tiêu
chuẩn. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng cách tham gia các lớp tập
huấn về ISO 9000 do các tổ chức chuyên môn tiến hành.
- Không khách quan khi đánh giá thực trạng của mình và so sánh với các
yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra.
- Mất nhiều thời gian trong việc mày mò tìm hướng đi và tiến hành các
bước thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng sau chứng nhận gần
như không được thực hiện có hiệu quả.
Chính vì vậy, một tổ chức hỗ trợ có kinh nghiệm và chuyên môn sẽ giúp
các tổ chức rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian tiến tới chứng nhận, giúp các
doanh nghiệp đi đúng hướng và tránh được những tác động tiêu cực do tiến
hành những hoạt động kém hiệu quả.
4.Ý nghĩa
Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực
quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người
mua và người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp
các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở
mình, đồng thời cũng là phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến
hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng
trước khi ký hợp đồng.
ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000
Hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình
quản lý thích hợp và văn bản hóa các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô
hình đã chọn.
III. CHUẨN ISO/IEC – 15.504
1. ISO/IEC -15.504 là gì?
ISO / IEC 15.504, còn được gọi là Spice (phần mềm trình cải thiện và
Xác định năng lực tiềm tàng), là một khuôn khổ "cho việc đánh giá quá trình"
được phát triển bởi Joint Tiểu ban kỹ thuật giữa các tiêu chuẩn ISO và IEC
(International Electrotechnical Commission).
ISO/IEC 15504 initially was derived from process lifecycle standard and
from maturity models like Bootstrap, Trillium and the . ISO / IEC 15.504 ban
đầu đã được xuất phát từ vòng đời quy trình tiêu chuẩn ISO 12.207 và trưởng
thành từ các mô hình như Bootstrap, Trillium và CMM.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
ISO/IEC 15504 is an international .ISO / IEC 15.504 là một tiêu chuẩn
quốc tế.ISO/IEC 15504 is concerned about the many national maturity model
proposals and establishes an international standard in this area.ISO / IEC 15.504
quan tâm tới sự đề xuất mô hình nhiều quốc gia trưởng thành và thiết lập một
tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực này.ISO/IEC 15504 presents a reference
model as an international reference.ISO / IEC 15.504 trình bày một mô hình
tham chiếu như là một tài liệu tham khảo quốc tế.
ISO/IEC 15504 is the reference model for the maturity models (consisting
of capability levels which in turn consist of the process attributes and further
consist of generic practices) against which the assessors can place the evidence
that they collect during their assessment, so that the assessors can give an
overall determination of the organisation's capabilities for delivering products
(software, systems, IT services). ISO / IEC 15.504 là mô hình tham khảo cho
các mô hình khác (bao gồm mức độ năng lực, các thuộc tính và hơn nữa quá
trình thực hành) để chống lại các nhà đánh giá có thể đặt các bằng chứng mà họ
thu thập trong quá trình đánh giá của họ, vì vậy mà Hội thẩm có thể đưa ra mục
đích chung của tổ chức để phân phối các sản phẩm (phần mềm, hệ thống, dịch
vụ công nghệ thông tin).
2.Cấu trúc của ISO/IEC 15.504
ISO / IEC TR 15.504 được chia thành 9 phần.The initial International
Standard was recreated in 5 parts.Các tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên đã được tái tạo
trong 5 phần.This was proposed from Japan when the TRs were published at
1997.Điều này đã được đề xuất từ Nhật Bản khi TRS đã được xuất bản tại năm
1997.
The International Standard (IS) version of ISO/IEC 15504 now comprises
6 parts. Các tiêu chuẩn quốc tế (IS) phiên bản của tiêu chuẩn ISO / IEC 15.504
bây giờ bao gồm 6 phần. The 7th part is currently in an advanced Final Draft
Standard form and work has started on part 8. Phần 7 hiện đang ở một hình
thức tiên tiến cuối cùng chuẩn dự thảo và làm việc đã bắt đầu trên một phần 8.
Part 1 of ISO/IEC TR 15504 explains the concepts and gives an overview
of the framework.Phần 1 của tiêu chuẩn ISO / IEC TR 15.504 giải thích các
khái niệm và cung cấp cho một tổng quan về khuôn khổ.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Nationality of editors of ISO/IEC 15504 5 parts are below. Quốc tịch của
biên tập viên của ISO / IEC 15.504 của 5 phần là dưới đây:
Part 1, Japan, South Africa. Phần 1: Nhật Bản, Nam Phi.
Part 2, Japan, UK Phần 2: Nhật Bản, Anh
Part 3, USA, Italy. Phần 3: Mỹ, Italia.
Part 4, UK, Israel. Phần 4: Anh, Israel.
Part 5, France, Finland. Phần 5: Pháp, Phần Lan.
ISO/IEC 15504 contains a .ISO / IEC 15.504 chứa một The reference
model defines a process dimension and a capability dimension . mô hình tham
khảo định nghĩa một kích thước quá trình và kích thước của một khả năng.
The process dimension in the reference model is not the subject of part 2
of ISO/IEC 15504, but part 2 refers to external process lifecycle standards
including ISO/IEC 12207 and ISO/IEC 15288. The standard defines means to
verify conformity of reference models. Phần 2 của ISO / IEC 15.504 thì kích
thước của quá trình trong mô hình tham chiếu không phải là chủ đề chính nữa,
nhưng phần 2 đề cập đến các tiêu chuẩn vòng đời bên ngoài quá trình bao gồm
các tiêu chuẩn ISO / IEC 12.207 và ISO / IEC 15.288 Tiêu chuẩn định nghĩa có
nghĩa là để xác minh sự phù hợp các mô hình tài liệu tham khảo
The process dimension defines processes divided into the five process
categories of:Kích thước của quá trình xác định quá trình chia thành các loại
năm quá trình:
customer-supplier Khách hàng-nhà cung cấp
engineering Kỹ thuật
supporting Hỗ trợ
management Quản lý
organization Tổ chức
With new parts being published, the process categories will expand,
particularly for IT service process categories and enterprise process
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
categories.Với phần mới được xuất bản, các loại quy trình sẽ mở rộng, đặc biệt
là cho CNTT loại quá trình dịch vụ và mục của quá trình doanh nghiệp.
For each process, ISO/IEC 15504 defines a capability level on the
following scale: [ 1 ]Đối với mỗi quy trình, tiêu chuẩn ISO / IEC 15.504 định
nghĩa một năng lực và trình độ thuộc tính
Level
Level
NameTên
5 5 Optimizing processTối
ưu hóa quá trình
4 4 Predictable processDự
đoán quá trình
3 3 Established processQuá
trình thành lập
2 2 Managed processQuản
lý quy trình
1 1 Performed processThực
hiện quá trình
0 0 Incomplete
processKhông đầy đủ
quy trình
Năng lực của quy trình được đo bằng cách sử dụng các thuộc tính. The
international standard defines nine process attributes: Các tiêu chuẩn quốc tế
chín quá trình xác định thuộc tính:
1.1 Process Performance Hiệu suất 1,1 Quy trình
2.1 Performance Management Hiệu suất 2,1 Quản lý
2.2 Work Product Management 2,2 Làm việc quản lý sản phẩm
3.1 Process Definition 3,1 Quy Định nghĩa
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
3.2 Process Deployment 3,2 Quy trình triển khai
4.1 Process Measurement 4,1 Quy trình Đo lường
4.2 Process Control 4,2 Quy trình kiểm soát
5.1 Process Innovation 5,1 Quy trình Cải tiến
5.2 Process . 5,2 Quy trình tối ưu hóa.
Each process attribute consists of one or more generic practices, which
are further elaborated into practice indicators to aid assessment performance.
Mỗi thuộc tính quá trình bao gồm một hoặc nhiều cách thực hành chung, đó là
tiếp tục xây dựng thành các chỉ số thực hành để đánh giá hiệu quả viện trợ.
Each process attribute is assessed on a four-point (NPLF) rating scale:
Mỗi thuộc tính được đánh giá quá trình trên bốn điểm (NPLF) Đánh giá quy
mô:
Not achieved (0 - 15%) Không đạt được (0 - 15%)
Partially achieved (>15% - 50%) Một phần đạt được (> 15% - 50%)
Largely achieved (>50%- 85%) Phần lớn đã đạt được (> 50% - 85%)
Fully achieved (>85% - 100%). Hoàn toàn đạt được (> 85% - 100%).
The rating is based upon evidence collected against the practice
indicators, which demonstrate fulfillment of the process attribute. Đánh giá này
được dựa trên thu thập chứng cứ chống lại các chỉ số thực tế, trong đó chứng tỏ
thực hiện các thuộc tính quá trình
ISO/IEC 15504 provides a guide for performing an assessment . ISO /
IEC 15.504 cung cấp một tài liệu hướng dẫn thực hiện một đánh giá
This includes: Điều này bao gồm:
the assessment process Quá trình đánh giá
the model for the assessment Mô hình đánh giá
any tools used in the assessment Bất cứ công cụ được sử dụng trong các
đánh giá
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Performing assessments is the subject of parts 2 and 3 of ISO/IEC
15504. Part 2 is the normative part and part 3 gives a guidance to fulfill
the requirements in part 2.Thực hiện đánh giá là chủ đề của phần 2 và 3 của
tiêu chuẩn ISO / IEC 15.504 .Phần 2 là phần bản quy phạm và một phần của
phần 3 cho một hướng dẫn thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong phần 2.
One of the requirements is to use a conformant assessment method for the
assessment process.Một trong những yêu cầu là sử dụng một phương pháp cho
quá trình đánh giá.The actual method is not specified in the standard although
the standard places requirements on the method, method developers and
assessors using the method. The standard provides general guidance to
assessors and this must be supplemented by undergoing formal training and
detailed guidance during initial assessments. Phương pháp thực tế không phải là
quy định trong tiêu chuẩn mặc dù những nơi yêu cầu tiêu chuẩn về phương
pháp, các nhà phát triển phương pháp và thẩm định sử dụng phương pháp. Tiêu
chuẩn cung cấp hướng dẫn chung để thẩm định và điều này phải được bổ sung
bằng cách trải qua đào tạo chính thức và hướng dẫn chi tiết trong quá trình ban
đầu đánh giá.
The assessment process can be generalized as the following steps: Quá
trình thẩm định có thể được khái quát hóa như là các bước sau:
initiate an assessment (assessment sponsor) Bắt đầu một đánh giá (đánh
giá tài trợ)
select assessor and assessment team Đội tuyển chọn giám định và đánh
giá
plan the assessment, including processes and organizational unit to be
assessed (lead assessor and assessment team) Bế hoạch đánh giá, bao
gồm cả các quy trình và các đơn vị tổ chức được thẩm định, giám định
chì (và nhóm đánh giá)
pre-assessment briefing Trước cuộc họp đánh giá
data collection Thu thập dữ liệu
data validation Dữ liệu xác nhận
process rating Quá trình đánh giá
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
reporting the assessment result Báo cáo kết quả đánh giá
An assessor can collect data on a process by various means, including
interviews with persons performing the process, collecting documents and
quality records, and collecting statistical process data. Một giám định viên có
thể thu thập dữ liệu trên một quy trình bằng các phương tiện khác nhau, bao
gồm các cuộc phỏng vấn với những người thực hiện quy trình, thu thập tài liệu
và hồ sơ chất lượng, và quá trình thu thập dữ liệu thống kê. The assessor
validates this data to ensure it is accurate and completely covers the assessment
scope. Các giám định xác nhận dữ liệu này để đảm bảo nó là chính xác và hoàn
toàn bao gồm phạm vi đánh giá. The assessor assesses this data (using their
expert judgment) against a process's base practices and the capability
dimension's generic practices in the process rating step. Việc thẩm định đánh
giá dữ liệu này (sử dụng bản án, chuyên gia của họ) đối với cơ sở thực tiễn của
một quá trình và kích thước của năng lực thực hành chung ở bước đánh giá quá
trình. Process rating requires some exercising of expert judgment on the part of
the assessor and this is the reason that there are requirements on assessor
qualifications and competency.Đánh giá quá trình thực hiện yêu cầu của bản án,
một số chuyên gia về phần thẩm định và đây là lý do đó có những yêu cầu về
trình độ và năng lực giám định.The process rating is then presented as a
preliminary finding to the sponsor (and preferably also to the persons assessed)
to ensure that they agree that the assessment is accurate.Việc đánh giá quá trình
sau đó được trình bày như là một việc tìm kiếm sơ bộ đến các nhà tài trợ (và
cũng tốt cho những người đánh giá) để đảm bảo rằng họ đồng ý việc đánh giá là
chính xác.In a few cases, there may be feedback requiring further assessment
before a final process rating is made. Trong một vài trường hợp, có thể có phản
hồi yêu cầu thẩm định thêm trước khi một đánh giá quá trình cuối cùng được
thực hiện
The process assessment model (PAM) is the detailed model that is
used for an actual assessment.Các mô hình đánh giá quá trình (PAM) là mô
hình kiến được sử dụng cho một đánh giá thực tế.This is an elaboration of the
process reference model (PRM) provided by the process lifecycle
standards. Đây là một xây dựng mô hình trình chiếu (prm) cung cấp bởi các
tiêu chuẩn quy trình vòng đời
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
The process assessment model (PAM) in part 5 is based on the process
reference model (PRM) for software: ISO/IEC 12207. Việc đánh giá quá trình
mô hình (PAM) trong phần 5 là dựa trên mô hình tham khảo quy trình cho phần
mềm: ISO / IEC 12.207
The process assessment model in part 6 is based on the process reference
model for systems: ISO/IEC 15288. Việc đánh giá quá trình mô hình trong
phần 6 được dựa trên mô hình tham khảo quy trình cho các hệ thống: ISO / IEC
15.288.
The standard allows other models to be used instead, if they meet
ISO/IEC 15504's criteria, which include a defined community of interest and
meeting the requirements for content (ie process purpose, process outcomes and
assessment indicators). Tiêu chuẩn cho phép các mô hình khác sẽ được sử dụng
thay vào đó, nếu họ đáp ứng tiêu chuẩn ISO / IEC 15.504 với các tiêu chí được
đưa ra, trong đó bao gồm một cộng đồng được xác định của lãi suất và đáp ứng
yêu cầu về nội dung, (tức là mục đích quá trình, kết quả xử lý và các chỉ số đánh
giá).
There exist several assessment tools.Có tồn tại một số công cụ đánh
giá.The simplest comprise paper-based tools that are manually used. Các
đơn giản nhất bao gồm giấy dựa trên các công cụ được sử dụng bằng tay. In
general, they are laid out to incorporate the assessment model indicators,
including the base practice indicators and generic practice indicators. Nói
chung, chúng được đặt ra để kết hợp các chỉ số mô hình đánh giá, bao gồm các
chỉ số cơ sở thực hành và các chỉ số thực hành chung. Assessors write down
the assessment results and notes supporting the assessment judgment.Thẩm
ghi kết quả đánh giá và hỗ trợ ghi chú bản án
There are a limited number of computer based tools that present the
indicators and allow users to enter the assessment judgment and notes in
formatted screens, as well as automate the collated assessment result (ie the
process attribute ratings) and creating reports. Có một số hạn chế của máy tính
dựa trên các công cụ mà hiện nay các chỉ số và cho phép người dùng nhập vào
bản án, đánh giá và ghi chú vào màn hình định dạng, cũng như tự động hoá các
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
kết quả đánh giá đối chiếu (có nghĩa là quá trình xếp hạng thuộc tính) và tạo ra
các báo cáo.
For a successful assessment, the assessor must have a suitable level of
the relevant skills and experience.Để có một đánh giá thành công, các giám
định phải có một mức độ phù hợp của các kỹ năng liên quan và kinh nghiệm.
These skills include: Những kỹ năng này bao gồm:
personal qualities such as . Phẩm chất cá nhân như kỹ năng giao tiếp.
relevant education and training and experience. Có liên quan giáo dục và
đào tạo và kinh nghiệm.
specific skills for particular categories, eg management skills for the
management category. Kỹ năng cụ thể cho các loại cụ thể, ví dụ như kỹ
năng quản lý cho các loại quản lý.
ISO/IEC 15504 related training and experience in process capability
assessments. ISO / IEC 15.504 liên quan đào tạo và kinh nghiệm trong
quá trình đánh giá năng lực.
The competency of assessors is the subject of part 3 of ISO/IEC
15504.Những năng lực của Hội thẩm là chủ đề của phần 3 của tiêu chuẩn ISO /
IEC 15.504.
In summary, the ISO/IEC 15504 specific training and experience for
assessors comprise: Tóm lại, các tiêu chuẩn ISO / IEC 15.504 cụ thể đào tạo và
kinh nghiệm cho các nhà thẩm định bao gồm:
completion of a 5 day lead assessor training courseHoàn thành một khóa
học 5 ngày dẫn đào tạo giám định
performing at least one assessment successfully under supervision of a
competent lead assessor Thực hiện ít nhất một đánh giá thành công dưới
sự giám sát của một giám định dẫn có thẩm quyền
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
performing at least one assessment successfully as a lead assessor under
the supervision of a competent lead assessor.Thực hiện ít nhất một đánh
giá thành công như là một giám định dẫn dưới sự giám sát của một giám
định dẫn có thẩm quyền. The competent lead assessor defines when the
assessment is successfully performed. Các giám định dẫn có thẩm quyền
xác định khi đánh giá là thành công thực hiện. There exist schemes for
certifying assessors and guiding lead assessors in making this judgment.
Có tồn tại chương trình xác nhận thẩm và thẩm dẫn hướng dẫn trong việc
đưa ra bản án này
4.Áp dụngISO/IEC 15504 can be used in two contexts :
ISO/IEC 15504 can be used in two contexts :ISO / IEC 15.504 có thể được sử
dụng trong hai ngữ cảnh:
Process improvement, and Quá trình cải tiến
Capability determination (= evaluation of supplier's process capability).
Khả năng xác định (= đánh giá khả năng xử lý của nhà cung cấp).
ISO/IEC 15504 can be used to perform within a technology
organization. Process improvement is always difficult, and initiatives often
fail, so it is important to understand the initial baseline level (process
capability level), and to assess the situation after an improvement project.ISO
/ IEC 15.504 có thể được sử dụng để thực hiện các cải tiến quy trìnhtrong
vòng một tổ chức công nghệ. Quy trình cải thiện luôn luôn khó khăn., Và các
sáng kiến thường không thành, do đó, quan trọng là phải hiểu rõ mức độ ban
đầu (quá trình năng lực trình độ), và để đánh giá tình hình sau khi một dự án
cải tiến. ISO 15504 provides a standard for assessing the organization's
capacity to deliver at each of these stages.ISO 15.504 cung cấp một tiêu
chuẩn để đánh giá năng lực của tổ chức để cung cấp ở mỗi giai đoạn này.
.Đặc biệt, trong khuôn khổ tham chiếu của ISO / IEC (tức là trở thành
đủ điều kiện).Work on extending the value of capability determination
includes a method called Practical Process Profiles - which uses risk as the
determining factor in setting target process profiles. [ 9 ] Combining risk and
processes promotes improvement with active risk reduction, hence reducing
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
the likelihood of problems occurring.Làm việc mở rộng khả năng xác định
giá trị bao gồm một phương pháp gọi là Quy trình thực hành Hồ sơ - trong đó
sử dụng có nguy cơ là yếu tố quyết định trong quá trình thiết lập hồ sơ mục
tiêu. Kết hợp rủi ro và khuyến khích quá trình cải tiến với giảm nguy cơ hoạt
động, do đó làm giảm khả năng của các vấn đề xảy ra .
ISO/IEC 15504 has been successful as: ISO / IEC 15.504 cũng đã
thành công như:
ISO/IEC 15504 is publicly available through National Standards Bodies.
ISO / IEC 15.504 là công khai thông qua các Cơ quan Tiêu chuẩn quốc
gia.
It has the support of the international community. Nó có sự hỗ trợ của
cộng đồng quốc tế.
Over 4000 assessments have been performed to date. Hơn 4.000 đánh giá
đã được thực hiện cho đến nay.
Major sectors are leading the pace such as automotive, space and medical
systems with industry relevant variants. Phần lớn là hàng đầu thế giới tốc
độ như ô tô, không gian và hệ thống y tế công nghiệp với các biến thể có
liên quan.
Domain-specific models like Automotive SPICE and SPICE 4 SPACE
can be derived from it. Miền cụ thể các mô hình như Ô tô Spice và Spice
4 Space có thể được bắt nguồn từ nó.
There have been many international initiatives to support take-up such as
SPICE for small companies. Đã có nhiều sáng kiến quốc tế để hỗ trợ
take-up như Spice cho các công ty nhỏ.
On the other hand, ISO/IEC 15504 has not yet been as successful as
the .Mặt khác, ISO / IEC 15.504 chưa được thành công như các CMMI.This
has been for several reasons: Điều này đã được vì nhiều lý do:
ISO/IEC 15504 is not available as free download but must be purchased
from the ISO (Automotive SPICE on the other hand can be freely
downloaded from the link supplied below.) CMM and CMMI are
available as free downloads from the SEI website. ISO / IEC 15.504
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
không có sẵn khi tải về miễn phí nhưng phải mua từ các tiêu chuẩn ISO
(Ô tô Spice mặt khác có thể được tải về miễn phí từ liên kết cung cấp
dưới đây) CMM và CMMI. Có sẵn như tải miễn phí từ trang web của
SEI.
The CMMI is actively sponsored (by the US Department of Defense ).
Các CMMI đang tích cực bảo trợ (do Bộ Quốc phòng Mỹ).
The CMM was created first, and reached critical 'market' share before
ISO 15504 became available. Các CMM đã được tạo ra lần đầu tiên, và
đạt tới thị trường quan trọng '' chia sẻ trước khi chuẩn ISO 15.504 đã trở
thành có sẵn.
The CMM has subsequently been replaced by the CMMI, which
incorporates many of the ideas of ISO/IEC 15504, but also retains the
benefits of the CMM. Các CMM sau đó đã được thay thế bởi CMMI, mà
kết hợp nhiều ý tưởng của tiêu chuẩn ISO / IEC 15.504, mà còn giữ lại
những lợi ích của CMM.
Like the CMM, ISO/IEC 15504 was created in a development context,
making it difficult to apply in a service management context.Giống như
CMM, ISO / IEC 15.504 đã được tạo ra trong một bối cảnh phát triển, làm
cho nó khó áp dụng trong một bối cảnh quản lý dịch vụ.But work has started
to develop an -based process reference model that can serve as a basis for a
process assessment model.Nhưng công việc đã bắt đầu phát triển một ITIL
dựa trên quá trình tham khảo mô hình mà có thể phục vụ như là một cơ sở
cho một mô hình đánh giá quá trình.This is planned to become part 8 to the
standard.Đây là kế hoạch để trở thành một phần 8 để chuẩn.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Chương2
Chuẩn ISO cho phần mềm ở Việt Nam
I.Thực trạng về tình hình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Trong mấy năm qua, nhiều DNPM&NDS Việt Nam đang nỗ lực nâng cao
quy trình đảm bảo chất lượng và trình độ công nghệ sản xuất. Hiện nay trong số
các đơn vị làm phần mềm/dịch vụ đã có một số doanh nghiệp đạt CMMI như
Công ty Paragon Solution Vietnam, FPT Software đạt CMMI-5, 05 doanh
nghiệp đạt CMM-3 hoặc CMM-4, và trên 30 doanh nghiệp đạt ISO 9001. Ngoài
ra có rất nhiều doanh nghiệp khác cũng đang cố gắng xây dựng quy trình để xin
chứng chỉ chất lượng CMM, CMMI hoặc ISO vào năm 2006. Chúng ta cũng đã
có những doanh nghiệp có trình độ công nghệ ngang hàng với các doanh nghiệp
của Ấn Độ, Ireland, có khả năng thắng thầu những dự án lớn về outsourcing
phần mềm và dịch vụ như công ty TMA, công ty Paragon Solutions v.v. Hiệp
hội Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đã thành lập câu lạc bộ chất lượng với
mục tiêu thúc đẩy công tác quản lý chất lượng phần mềm.
Tại các công ty phần mềm Việt Nam việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý
chất lượng vẫn còn rất hạn chế. Chủ yếu là các doanh nghiệp lớn hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới quan tâm đến việc đầu tư, xây dựng và
triển khai các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu là do
các doanh nghiệp phần mềm ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ nên nguồn lực còn hạn chế nên sự quan tâm đến lĩnh vực áp các
chuẩn quản lý chất lượng quốc tế còn chưa nhiều.
Các công ty tại Việt Nam bước đầu đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế
như ISO 9000 và ISO14000, còn các tiêu chuẩn như CMMI hay ISO 27001 thì
vẫn đang trong giai đoạn xây dựng là chủ yếu, chỉ có một số lượng nhỏ các
công ty là áp dụng các tiêu chuẩn này. Nguyên nhân của thực trạng này là việc
đầu tư xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn CMMI và ISO 27001 đòi hỏi sự đầu tư
của các công ty không chỉ về nguồn lực mà còn cần cả sự quan tâm về thời gian
và nguồn nhân lực.
Ví dụ như để đạt được tiêu chuẩn CMMI thì chi phí cho toàn bộ quá trình
xây dựng xây dựng và áp dụng quy trình chất lượng theo chuẩn CMMI là không
nhỏ. Ngoài vấn đề năng lực tài chính, điều kiện tiên quyết để đạt chuẩn CMMI
là doanh nghiệp phải xác định rõ mục tiêu chất lượng của mình, xác định quyết
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
tâm theo đuổi chương trình, từ cấp lãnh đạo cao nhất. Thứ hai, nhân lực và
nguồn lực của doanh nghiệp phải ở mức trưởng thành nhất định, doanh nghiệp
phải có một quá trình phát triển nhất định. Mặc dù trên lý thuyết và thống kê
của SEI không giới hạn quy mô kích thước doanh nghiệp, nhưng theo kinh
nghiệm của các doanh nghiệp đã đạt được tiêu chuẩn CMMI, ở môi trường Việt
Nam, một doanh nghiệp quá nhỏ hoặc vừa mới thành lập, phần lớn lực lượng
nhân viên chưa có một sự trưởng thành nhất định, thì rất khó khăn khi áp dụng
CMMI. Như vậy để đánh giá và đạt được chứng nhận CMMI ngoài việc chi phí
đầu tư không nhỏ, hẳng hạn như phí thuê tư vấn và đánh giá chứng chỉ CMMI
vẫn còn khá cao dù đã giảm nhiều so với những năm trước thì thời gian tiến
hành cũng không phải ngắn (mất 1 năm rưỡi đến 2 năm). Hiện nay vẫn chưa có
một tổ chức nào thuần Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn và đánh giá về CMMI
(hiện đã có một số tổ chức đầu mối nhưng chuyên gia tư vấn, đánh giá vẫn phải
thuê nước ngoài). Cho nên để áp dụng và đánh giá theo mô hình CMMI, nhà
doanh nghiệp phải tính đến chuyện mời chuyên gia nước ngoài, rẻ nhất là
chuyên gia Ấn Độ. Với chuyên gia Ấn Độ, chi phí khoảng vài chục ngàn đô-la,
chưa kể các chi phí khác rất tốn kém như tiền ăn ở, đi lại, vé máy bay v.v…Tuy
nhiên, đó mới là chi phí mặt nổi, bên cạnh đó là chi phí không nhỏ của doanh
nghiệp nếu tính lực lượng và ngày công mà các kỹ sư trong Doanh nghiệp bỏ ra
trong toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng quy trình chất lượng theo chuẩn
CMMI. Do đó, ít nhất về mặt tài chính, một số doanh nghiệp nhỏ sẽ gặp khó
khăn.
II.Tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp trong nước
Trong phần này trình bầy về tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm của một số công ty trong nước
1.1. Các doanh nghiệp thuộc VINASAVới mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng của sản phẩm phần mềm cũng như việc thống nhất quản lý chất lượng phần mềm trong các doanh nghiệp thành viên của VINASA. Hiệp hội
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) đã chính thức thành lập Ban công tác chất lượng VINASA (VINASA QUALITY COMMITEE -VQC), với nhiệm vụ xây dựng các tiêu chuẩn và đánh giá chất lượng phần mềm Việt Nam. Ban công tác chất lượng này sẽ tư vấn cho các doanh nghiệp phần mềm về quy trình đảm bảo chất lượng phần mềm, cung cấp cho doanh nghiệp các chỉ tiêu, các chuẩn để đánh giá chất lượng phần mềm trong các lĩnh vực khác nhau dựa trên các chuẩn quốc tế (ISO-9000, ISO-9126, ISO-14598...) về chất lượng phần mềm.
1.2. Công ty HanoiSoftwareCông ty Cổ phần phần mềm Hà Nội (HanoiSoftware) kinh doanh trên các giải pháp phần mềm cho Website thương mại điện tử, phát triển và triển khai các cổng thông tin tích hợp... Chất lượng sản phẩm phần mềm tuân theo tiêu chuẩn ISO 9126. Công ty xây dựng các sản phẩm phần mềm đáp ứng các mô hình chất lượng của tiêu chuẩn ISO-9126.
1.3. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt NamTập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện đánh giá sản phẩm phần mềm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 12119:1994 về “Yêu cầu và kiểm tra chất lượng phần mềm”. Ví dụ đánh giá về tài liệu thực hiện theo các bước sau:Tài liệu cần đánh giá bao gồm: tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu mô tả sản phẩm và các tài liệu kỹ thuật phục vụ việc triển khai, bảo trì toàn bộ hệ thống. Các sản phẩm phải phù hợp với yêu cầu về xây dựng tài liệu trong tiêu chuẩn ISO/IEC 12119: 1994. Các nội dung đánh giá cụ thể như sau:
Tài liệu mô tả sản phẩm:
- Những yêu cầu chung về nội dung
- Yêu cầu trình bày về nhận dạng và chỉ định
- Yêu cầu trình bày về chức năng
- Yêu cầu trình bày về độ tin cậy
- Yêu cầu trình bày về tính khả dụng
- Yêu cầu trình bày về tính hiệu quả
- Yêu cầu trình bày về khả năng bảo trì
- Yêu cầu trình bày về khả năng chuyển đổi hệ thống
Tài liệu hướng dẫn sử dụng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Các yêu cầu cần đánh giá bao gồm:
- Yêu cầu tính đầy đủ
- Yêu cầu tính chính xác
- Yêu cầu tính thống nhất
- Yêu cầu tính dễ hiểu
- Yêu cầu tính tổng quan
Tài liệu kỹ thuật khác:Tài liệu hướng dẫn cài đặt, cấu hình hệ thống :
- Phải có các đặc tả về các yêu cầu hệ thống cần thiết trước cài đặt
- Các bước thực hiện phải được mô tả rõ ràng
- Phương pháp cùng các đặc tả để xác định việc cài đặt là thành công
- Mô tả đầy đủ, chính xác các thiết lập tham số cấu hình để hệ thống hoạt
động đúng mô hình và yêu cầu sử dụng
Các tiêu chí đánh giá về phần mềm của Trung tâm Công nghệ thông tin CDiT thuộc Học viện Bưu chính Viễn thông được xây dựng dựa trên 6 đặc tính chất lượng nêu trong tiêu chuẩn ISO/IEC 9126 và áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 12119:1994 để đánh giá chung cho các tài liệu hướng dẫn, tài liệu mô tả sản phẩm, chương trình và dữ liệu.
Xây dựng tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm
Qua việc thực hiện nghiên cứu tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm, hướng dẫn đánh giá
của các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế, nhóm chủ trì xây dựng tiêu chí
đánh giá sản phẩm phần mềm theo mô hình chất lượng ISO-9126, đây được coi là mô
hình chất lượng ưu việt nhất cho việc đánh giá sản phẩm phần mềm. Sử dụng mô hình
chất lượng theo ISO-9126 (gồm 4 phần) và quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm của
ISO-14598 (gồm 6 phần) chúng ta có thể đánh giá sản phẩm phần mềm một cách toàn
diện, từ lúc phát triển tới khi hoàn thành và cả khi sử dụng phần mềm.
2.1. Chất lượng trong và chất lượng ngoài06 tiêu chí để đánh giá chất lượng trong và chất lượng ngoài của sản phẩm phần mềm và được trình bầy trong dự thảo tiêu chuẩn phần 1 và 2, bao gồm:
- Tính năng (Functionality)
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Tính tin cậy (Reliability)
- Tính khả dụng (Usability)
- Tính hiệu quả (Efficiency)
- Khả năng bảo hành bảo trì (Maintainability)
- Tính khả chuyển (Portability)
Trong đó mỗi tiêu chí lại được chia thành những tiêu chí nhỏ hơn:Tính năng (Functionality)Là khả năng của phần mềm cung cấp các chức năng thỏa mãn các yêu cầu được xác định rõ ràng cũng như các yêu cầu 'không rõ ràng' khi phần mềm được sử dụng trong những hoàn cảnh cụ thể. Bao gồm 4 tiêu chí nhỏ:
Tính phù hợp (Suitability)
Tính chính xác (Accuracy)
Khả năng tương tác (Interoperability)
Tính bảo mật/an toàn (Security)
Tính tin cậy (Reability)Là khả năng của phần mềm duy trì mức hiệu năng được chỉ định rõ khi sử dụng dưới những điều kiện cụ thể. Bao gồm các tiêu chí nhỏ:
Tính hoàn thiện (Maturity)
Khả năng chịu lỗi (Fault tolerant)
Khả năng phục hồi (Recoverability)
Tính khả dụng (Usability)Là khả năng của phần mềm để có thể hiểu được, học hỏi được, sử dụng được và hấp dẫn đối với người sử dụng.
Dễ hiểu (Understandability)
Dễ học (Learnability)
Khả năng vận hành (Operability)
Tính hấp dẫn (Attractiveness)
Tính hiệu quả (Efficiency)
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Là khả năng của phần mềm cung cấp hiệu năng thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa tài nguyên và tăng tối đa hiệu suất công việc, dưới những điều kiện sử dụng nhất định.
Thời gian xử lý (Time behavior)
Sử dụng tài nguyên (Utilization)
Khả năng bảo trì (Maintainability)Là khả năng của phần mềm cho phép sửa đổi, nâng cấp, bao gồm sửa chữa, cải tiến hoặc thích nghi của phần mềm thay đổi cho phù hợp với môi trường, các yêu cầu và chức năng mới.
Khả năng phân tích (Analysability)
Khả năng thay đổi được (Changeability)
Tính ổn định (Stability)
Khả năng kiểm thử được (Testability)
Tính khả chuyển (Portability)Là khả năng của phần mềm có thể chuyển được từ môi trường này sang môi trường khác.
Khả năng thích nghi (Adaptability)
Khả năng cài đặt (Installability)
Khả năng chung sống (Co-existence)
Khả năng thay thế được (Replaceability)
2.2. Chất lượng sử dụng
04 tiêu chí đánh giá chất lượng sử dụng đã được lựa chọn và đưa vào tiêu chuẩn phần 3, bao gồm:
Tính hiệu quả: khả năng của phần mềm cho phép người dùng đạt được mục đích một cách chính xác và hoàn toàn, trong điều kiện làm việc cụ thể.
Tính năng suất: khả năng của phần mềm cho phép người dùng sử dụng lượng tài nguyên hợp lý tương đối để thu được hiệu quả công việc trong những hoàn cảnh cụ thể.
Tính an toàn: phần mềm có thể đáp ứng mức độ rủi ro chấp nhận được đối với người sử dụng, phần mềm, thuộc tính, hoặc môi trường trong điều kiện cụ thể.
Bước 2
Bước 4
Bước 1
Bước 3
Thiết lập yêu cầu đánh giá
Xác lập mục đích đánh giá
Xác định loại sản phẩm
Xây dựng mô hình chất lượng
Xác lập cơ chế đánh giá
Xác định phép đánh giá?
Thiết lập mức đo chuẩn
Thiết lập các tiêu chí đánh giá
Thực hiện đánh giá
Thực hiện đo
So sánh với tiêu chí đánh giá
Đánh giá kết quả thu được
Thiết kế Kế hoạch đánh giá sản phẩm
Chất lượng trongChất lượng ngoàiChất lượng khi sử dụng sử dụng
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Tính thoả mãn: phần mềm có khả năng làm thoả mãn người sử dụng trong từng điều kiện cụ thể.
III.Xây dựng quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm
Quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm được xây dựng theo ISO/IEC 14598.
Quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm được thực hiện theo 4 bước được mô tả trong hình 6.
Hình 6 - Quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm
3.1. Bước 1: Thiết lập các yêu cầu đánh giá
- Xác lập mục đích đánh giá
- Xác định loại sản phẩm cần đánh giá
- Xây dựng mô hình chất lượng
3.2. Bước 2: Xác lập cơ chế đánh giá
- Xác lập các đại lượng và độ đo
- Thiết lập mức đo chuẩn
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
- Thiết lập các tiêu chí đánh giá
3.3. Bước 3: Thiết kế kế hoạch đánh giá sản phẩm phần mềm
- Quản lý ở mức tổ chức
- Hỗ trợ việc quản lý dự án
3.4. Bước 4: Thực hiện đánh giáBao gồm các bước chính sau:
- Thực hiện đo
- So sánh với tiêu chí đánh giá
- Đánh giá kết quả thu được
Như vậy, không những trên thế giới biết đến ISO, Việt Nam cũng đang hình
thành và phát triển chuẩn ISO theo trường quốc tế. Các công ty trong nước đang
lấy đó làm cơ sở để sản xuất và kinh doanh, theo đó đem lại nguồn lợi to lớn
cho công ty và đảm bảo được các chỉ tiêu về sản phẩm.
IV .Sản phẩm
Để mô tả các chuẩn trên chúng em có viết phần mềm nhỏ mô tả về những chuẩn
này
Trường ĐHCN nhóm Hà Nội
Chương trình này có tên là MyColor .Có chức năng chính là xem mã màu .
Chương trình có giao diện 1 bảng hiện màu ,một bảng hiện mã màu .Có 3 thanh
Scroll Bar đại diện cho 3 màu là đỏ ,xanh lam và xanh dương và 3 thanh
Spinner tương ứng . Có nhiệm vụ thay đổi các chỉ số R , G ,B từ 0 – 255 để
thay đổi mã màu và màu .
Chương trình dễ hiểu mà bất kì ai chỉ cần nhìn qua cũng có thể hiểu được .
Chương trình có thể giúp đỡ cho những người thiết kế trang web .Vì có rất
nhiều mã màu mà không thể nhớ hết được .Chương trình sẽ giúp cho người thiết
kế có thể lựa chọn màu hợp lí một cách đơn giản .
Do đây là một chương trình đơn giản và còn rất nhiều hạn chế so với các tiêu
chuẩn phần mềm vì vậy chúng em sẽ phải cố gắng hơn rất nhiều !
In addition there are methods available that adapt its use
to various contexts.Process improvement, and