57
Lời giới thiệu Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt là nơi cư trú của các loài chim nước (hay còn gọi là Công ước Ramsar) được thông qua ngày 02 tháng 02 năm 1971 tại thành phố Ramsar, Iran. Mục tiêu ban đầu của Công ước nhằm bảo tồn và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước là nơi sinh sống của các loài chim nước.Tuy nhiên, sau nhiều năm Công ước đã mở rộng ra đối với tất cả các lĩnh vực bảo tồn và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước nhằm góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững trên quy mô toàn cầu. Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công ước Ramsar được biên soạn và xuất bản năm 1994 nhằm giúp hiểu rõ hơn các nội dung của Công ước. Kể từ lần xuất bản đầu tiên, đây là phiên bản lần thứ 4 được điều chỉnh và bổ sung, cập nhật các vấn đề trong quá trình thực hiện Công ước. Việt Nam trở thành thành viên của Công ước Ramsar từ năm 1989. Nhằm thúc đẩy tiến trình thực hiện Công ước, góp phần vào công cuộc bảo tồn đa

cong uoc ramsar

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: cong uoc ramsar

Lời giới thiệu

Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc

biệt là nơi cư trú của các loài chim nước (hay còn gọi là Công ước Ramsar)

được thông qua ngày 02 tháng 02 năm 1971 tại thành phố Ramsar, Iran.

Mục tiêu ban đầu của Công ước nhằm bảo tồn và sử dụng khôn khéo

các vùng đất ngập nước là nơi sinh sống của các loài chim nước.Tuy nhiên,

sau nhiều năm Công ước đã mở rộng ra đối với tất cả các lĩnh vực bảo tồn và

sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước nhằm góp phần đạt được mục

tiêu phát triển bền vững trên quy mô toàn cầu.

Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công ước Ramsar được biên soạn và

xuất bản năm 1994 nhằm giúp hiểu rõ hơn các nội dung của Công ước. Kể

từ lần xuất bản đầu tiên, đây là phiên bản lần thứ 4 được điều chỉnh và bổ

sung, cập nhật các vấn đề trong quá trình thực hiện Công ước.

Việt Nam trở thành thành viên của Công ước Ramsar từ năm 1989.

Nhằm thúc đẩy tiến trình thực hiện Công ước, góp phần vào công cuộc bảo

tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững đất ngập nước Việt Nam,

Cục Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức dịch và phát

hành cuốn sách “Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công ước Ramsar”.

Xin trân trọng giới thiệu với độc giả Tài liệu hướng dẫn này.

Cục Bảo vệ môi trường

Page 2: cong uoc ramsar

1. Công ước Ramsar

1.1 Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước là gì?

Công ước về các vùng đất ngập nước là một hiệp ước liên chính

phủ được thông qua ngày 02 tháng 02 năm 1971 tại thành phố Ramsar ở

phía bờ nam biển caspian của Iran. Do đó, mặc dù ngày nay thường được

viết là “Công ước về các vùng Đất ngập nước (Ramsar, Iran, 1971)” nhưng

Công ước này thường được biết đến dưới tên gọi “Công ước Ramsar”. Công

ước Ramsar là hiệp ước đầu tiên trong số những Công ước liên chính phủ về

bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên so

với những Hiệp ước gần đây, các điều khoản của Công ước Ramsar khá

thẳng thắn và chung chung. Trong những năm qua, Hội nghị các Bên tham

gia Công ước đã phát triển, diễn giải và bổ sung các nguyên lý của văn kiện

Hiệp ước này và đã thành công trong việc gắn các công việc của Công ước

với những nhận thức, ưu tiên vào xu hướng về môi trường trong một thế giới

đang thay đổi.

Tên chính thức của Công ước này là Công ước về các vùng Đất ngập

nước có tầm quan trọng Quốc tế, đặc biệt là những nơi cư trú của các

loài chim nước thể hiện sự quan tâm đầu tiên của Công ước là đối với việc

bảo tồn và sử dụng một các khôn khéo các vùng Đất ngập nước là nơi sinh

sống chính của các loài chim nước. Tuy nhiên, sau nhiều năm, phạm vi tác

động của Công ước đã được mở rộng ra tất cả các lĩnh vực của bảo tồn và sử

dụng các hệ sinh thái là cực kỳ quan trọng giúp bảo tồn đa dạng sinh học và

phục vụ cho các cộng đồng người, và do đó thể hiện đấy đủ phạm vi được

nêu trong văn kiện Công ước. Vì vậy việc tên của Hiệp ước này đến nay

được gọi một cách phổ biến dưới dạng ngắn gọn là “Công ước về các vùng

Đất ngập nước” là hoàn toàn phù hợp. (thay đổi tên của Hiệp ước đòi hỏi

Page 3: cong uoc ramsar

phải sửa đổi chính Hiệp ước đó. Đây là một quá trình phức tạp và nhiều thủ

tục mà các Bên tham gia hiện không muốn thực hiện).

Công ước này có hiệu lực vào năm 1975 và hiện nay (tính đến tháng

12/2006) có 153 Bên tham gia, hoặc là quốc gia thành viên, ở mọi nơi trên

thế giới. Mặc dù thông điệp của Công ước Ramsar là sự cần thiết phải sử

dụng bền vững các vùng đất ngập nước nhưng nội dung trung tâm của Công

ước này là Danh sách các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế

(danh sách Ramsar). Hiện nay, các Bên tham gia đã đưa vào danh sách này

trên 1.634 vùng đất ngập nước được coi là “vùng Ramsar” cần được bảo vệ

đặc biệt với diện tích trên 145 triệu hecsta(1,45 triệu km²), lớn hơn diện tích

bề mặt của nước: Pháp, Đức,Tây Ban Nha vµ Thụy Sỹ cộng lại.

Tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc

(UNESCO) được coi là cơ quan được ủy quyền của Công ước. Tuy nhiên,

Công ước Ramsar không thuộc hệ thống các Công ước và hiệp ước về môi

trường của Liên hiệp quốc và UNESCO. Công ước này chỉ chịu trách nhiệm

đối với Hội nghị các Bên tham gia (COP) và các công việc hành chính hàng

ngày được giao cho một Ban thư ký Ramsar được Tổ chức Bảo tồn thiên

nhiên thế giới (IUCN) cho sử dụng chung trụ sở của mình tại Gland, Thụy

Sỹ.

Sứ mạng của Công ước Ramsar được các Bên tham gia thông qua năm

1999 và điều chỉnh vào năm 2002 là “Bảo tồn và sử dụng một cách khôn

khéo các vùng đất ngập nước thông qua hành động của địa phương, của

khu vực, của quốc gia và hợp tác quốc tế nhằm góp phần đạt được mục

tiêu phát triển bền vững trên toàn thế giới”.

Page 4: cong uoc ramsar

1.2. Thế nào là vùng đất ngập nước?

Đất ngập nước là những nơi mà nước là nhân tố chính kiểm soát môi

trường và hệ động thực vật sinh sống ở vùng đó. Vùng ngập nước xuất hiện

khi mực nước ở hay gần bề mặt của đất bị ngập bởi nước.

Theo Công ước Ramsar, vùng đất ngập nước được bảo vệ bởi Công

ước này được hiểu một cách rất rộng. Theo văn kiện của Công ước này

(Điều 1.1), đất ngập nước được xác định là: “Những vùng đầm lầy, miền

đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng đất tù nhiên hoặc nhân tạo, có thể

tồn tại lâu dài hay tạm thời, có nước tĩnh hoặc nước chảy, là nước ngọt,

nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu

không quá 6 mét khi triều kiệt”.

Hơn thế nữa, với mục đích bảo vệ những vùng này, Điều 2.1 cho rằng

những vùng đất ngập nước trong danh sách các vùng đất ngập nước có tầm

quan trọng quốc tế của Ramsar: “Có thể gồm những vùng đất ven sông

hoặc ven biển liền kề với vùng đất ngập nước, các hòn đảo hoặc vùng

nước biển có độ sâu hơn 6 mét khi triều kiệt trong vùng đất ngập

nước”.

Nhìn chung, có năm loại đất ngập nước chính:

Vùng biển (vùng đất ngập nước ven biển gồm phá ven biển, bờ đá và

dải san hô);

Vùng cửa sông (gồm các vùng châu thổ, vùng đầm lầy có thủy triều

và vùng đầm lầy đước);

Vùng hồ (vùng đất ngập nước quanh hồ);

Vùng sông (vùng đất ngập nước dọc theo sông suối) và

Vùng đầm lầy (gồm đầm lầy, bãi lầy, đất lầy).

Bên cạnh đó, có những vùng đất ngập nước do con người tạo nên

như ao nuôi cá và tôm, ao chăn nuôi, đất nông nghiệp được tưới tiêu, hồ

Page 5: cong uoc ramsar

muối, hồ chứa nước, hố đào cát sỏi, nơi xử lý nước thải và kênh mương.

Công ước Ramsar đã thông qua cách phân loại đất ngập nước bao gồm 42

loại được chia thành 3 nhóm: đất ngập nước ở biển và vùng ven biển, đất

ngập nước nội địa, và đất ngập nước nhân tạo.

Theo Công ước, đất ngập nước ở biển được coi là ®ất ngập nước khi

có độ sâu không quá 6 mét khi triều kiệt (con số này được cho rằng xuất

phát từ độ sâu tối đa mà vịt biển có thể lặn được trong khi kiếm ăn). Tuy

nhiên, Công ước này cũng áp dụng với cả những vùng nước sâu hơn 6 mét

cũng như với các đảo nằm trong phạm vi vùng đất ngập nước được bảo vệ.

Cũng cần chú ý là hồ và sông – bất kể có độ sâu là bao nhiêu – cũng được

coi là nằm trọn vẹn trong phạm vi định nghĩa vùng đất ngập nước của Công

ước Ramsar.

Đất ngập nước xuất hiện ở mọi nơi từ địa cực tới xích đạo. Hiện nay,

người ta vẫn chưa biết chính xác diện tích đất ngập nước chiếm bao nhiêu

phần trăm diện tích bề mặt trái đất. UNEP (Chương trình môi trường Liên

hiệp quốc) cho rằng diện tích này vào khoảng 570 triệu hecsta (5,7 triệu

km²), tức là khoảng 6% diện tích bề mặt của trái đất, trong đó có 2% của

diện tích này là hồ, 30% là bãi lầy, 20% là đầm lầy và 15% là đồng bằng cửa

sông. Mitsch và Gosselink trong cuèn sách giáo khoa: “ Tiêu chuẩn đất ngập

nước’’ (tái bản lần thứ 4, năm 2000) cho rằng diện tích này chiếm từ 4-6%

diện tích bề mặt đất của trái đất. Cây đước bao phủ khoảng 240.000 km²

diện tích ven biển và trên toàn thế giới diện tích san hô vào khoảng 600.000

km². Tuy nhiên báo cáo đánh giá toàn cầu về tài nguyên đất ngập nước phục

vụ cho COP7 của Ramsar tổ chức vào năm 1999 trong khi khẳng định rằng

“không thể chỉ ra một số liệu có thể chấp nhận được về diện tích đất ngập

nước trên toàn cầu” lại cho rằng, diện tích này trên toàn cầu tối thiểu là từ

748-778 triệu hécta. Báo cáo này cũng chỉ ra rằng nếu căn cứ vào các nguồn

Page 6: cong uoc ramsar

thông tin khác nữa thì con số “tối thiểu” này có thể tăng lên từ 999 đến

4.462 triệu hécta

1.3. Tại sao phải bảo tồn đất ngập nước?

Đất ngập nước là môi trường hữu ích nhất trên thế giới. Đó là cái nôi

của đa dạng sinh học và cung cấp nước cũng như những điều kiện cơ bản

giúp vô số các loài đéng thực vật tồn tại. Đất ngập nước là nơi tập trung ở

mức cao các loài chim, loài thú có vú, bò sát, động vật lưỡng cư, cá và các

loài nhuyễn thể. Đất ngập nước cũng là kho của nguyên liệu gen thực vật. Ví

dụ, lúa – một loài thực vật sống ở đất ngập nước – là cây lương thực cho hơn

một nửa nhân loại.

Trong những năm gần đây, vai trò đa dạng của hệ sinh thái đất ngập

nước và giá trị của chúng đối vơí nhân loại đã được hiểu ngày một rõ hơn và

đã được tài liệu hóa. Nhờ đó, những khoản chi phí lớn đã được đầu tư để

khôi phục lại những chức năng sinh học và thủy học đã bị mất hoặc thoái

hóa của đất ngập nước. Tuy nhiên, những gì đã làm vẫn chưa đủ. Cuộc chạy

đua vẫn còn tiếp diễn nhằm cải thiện tình hình trên phạm vi toàn cầu khi các

nhà lãnh đạo của thế giới cố gắng đương đầu với khủng hoảng nước đang

gia tăng và tác động của biến đổi khí hậu. Đây là thời điểm mà dân số thế

giới mỗi năm sẽ tăng thêm khoảng 70 triệu người trong vòng 20 năm tới.

Từ năm 1900 đến năm 1995, lượng nước ngọt tiêu thụ trên toàn cầu đã

tăng lên 6 lần, cao gấp đôi so với tốc độ tăng dân số. Một phần ba dân số

thế giới hiện đang sống ở những nước đang phải trải qua những căng thẳng

vừa và cao về vấn đề nước.

Khả năng thích nghi với điều kiện đang thay đổi và việc thúc đẩy tốc

độ thay đổi của các vùng đất ngập nước sẽ là vô cùng quan trọng đối với con

người và động vật hoang dã ở khắp nơi bởi vì chúng ta đã cảm nhận được

những tác động đầy đủ của thay đổi môi trường đối với hệ sinh thái sống còn

Page 7: cong uoc ramsar

của chúng ta. Hiện tại, thế giới đang tập trung sự quan tâm đối với vùng đất

ngập nước và những lợi ích của những vùng đất này đối với con người.

Những nhà hoạch định chính sách và ra quyết định thường đưa ra các

quyết định phát triển dựa trên những tính toán đơn giản về lợi ích tiền bạc

của những đề xuất mà họ nhận được. Trong khi đó, tầm quan trọng của

những vùng đất ngập nước đèi với môi trường và xã hội loài người đã từ lâu

không được đánh giá đúng mức vì việc cân nhắc giá trị của đôla với giá trị

và lợi ích, hàng hóa và dịch vụ của hệ sinh thái đất ngập nước là rất khó. Do

vậy, ngày càng có nhiều các nhà kinh tế và các nhà khoa học làm việc trong

một lĩnh vực đang phát triển là đánh giá các dịch vụ mà hệ sinh thái đem lại.

Đây là một nhiệm vụ đầy khó khăn, thách thức. Tuy nhiên để giúp những

nhà hoạch định chính sách có được những thông tin chính xác về giá trị kinh

tế có thể so sánh được của một vùng đất ngập nước lành mạnh cũng như

những thiệt hại về kinh tế của một vùng đất ngập nước bị mất đi hay bị suy

thoái thì không còn cách nào khác ngoài việc thúc đẩy những nghiên cứu

theo hướng này. Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các hÖ sinh thái

hằng năm cung cấp các dịch vụ trị giá ít nhất là 33 nghìn tỷ đôla Mỹ, trong

đó giá trị dịch vụ do các vùng đất ngập nước đem lại là 4,9 nghìn tỷ đôla

Mỹ.

Bên cạnh đó, đất ngập nước rất quan trọng thậm chí có vai trò cốt yếu

đối với sức khỏe, phúc lợi và sự an toàn của những người sống trong hoặc

gần chúng. Đất ngập nước là một trong những môi trường hữu ích nhất trên

thế giới và cung cấp cho chúng ta rất nhiều lợi ích đa dạng.

a. Chức năng

Sự tác động qua lại của các thành phần vật lý, sinh vật và hóa học của

đất ngập nước như đất, nước, động thực vật giúp đất ngập nước có được

những vai trò cốt yếu như:

Page 8: cong uoc ramsar

.Giữ nước;

.Chống bão và làm giảm lũ lụt;

.Giúp ổn định đất ven bờ và kiểm soát lở đất;

.Cung cấp nước cho mạch nước ngầm (nước từ vùng đất ngập nước

thấm xuống tầng đất ngầm ngập nước);

.Lấy nước ngầm (nước ngầm thoát lên trên thành nước mặt ở những

vùng đất ngập nước);

.Lọc nước;

-Giữ lại chất dinh dưỡng;

.Giữ lại các chất trầm tích;

.Giữ lại các chất gây ô nhiễm;

.Ổn định khí hậu trong vùng, đặc biệt là lượng mưa và nhiệt độ.

b. Giá trị

- Đất ngập nước thường cung cấp nhiều lợi ích kinh tế như:

- Cung cấp nước (số lượng và chất lượng);

- Thuỷ sản (trên 2/3 sản lượng cá thu hoạch trên thế giới gắn liền với

sự lành mạnh / chất lượng của các vùng đất ngập nước );

- Nông nghiệp (thông qua việc duy trì mức nước ngầm và chất dinh

dưỡng được giữ lại ở những vùng đồng bằng cửa sông);

- Gỗ và các nguyên liệu xây dựng khác;

- Tài nguyên động thực vật hoang dã;

Giao thông;

- Nhiều loại sản phẩm khác nhau, gồm cả cây thuốc;

- Cơ hội giải trí và du lịch;

Bên cạnh đó, đất ngập nước có những giá trị đặc biệt như là một phần

của di sản văn hoá của nhân loại vì chúng phản ánh niềm tin vào tôn giáo và

vũ trụ cũng như các giá trị tinh thần, tạo nên nguồn cảm hứng thẩm mỹ và

Page 9: cong uoc ramsar

mỹ thuật, cung cấp những giá trị khảo cổ vô giá, trở thành nơi bảo tồn động

vật hoang dã và hình thành nên nền tảng của những truyền thống văn hoá,

kinh tế và xã hội quan trọng của địa phương.

Trong bản đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ (MA) xuất bản năm

2005, hệ sinh thái được mô tả là quần xã sinh vật (bao gồm cả con người) và

môi trường (các thành phần của hệ sinh thái) tương tác với nhau (thông qua

các quá trình sinh thái) như một nhóm chức năng cung cấp nhiều lợi ích

khác cho con người (dịch vụ sinh thái).

Thuật ngữ “các dịch vụ sinh thái” chỉ chức năng cung cấp, điều hoà và

dịch vụ văn hoá của hệ sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp tới con người và các

dịch vụ hỗ trợ cần thiết để duy trì các dịch vụ cần thiết khác. Các thông tin

bổ sung có thể tìm thấy trong Báo cáo tổng hợp do chương trình Đánh giá hệ

sinh thái thiên niên kỷ (MA) xây dựng cho Công ước Ramsar (Finlayson,

C.M., D,Cruz, R. & Davidson, N.C. 2005. ĐNN và nước: các dịch vụ sinh

thái và hạnh phúc của con người, Viện dữ liệu thế giới, Washington D.C.).

Trong nội dung chính của Công ước Ramsar, điều này thể hiện các sản

phẩm, chức năng và thuộc tính như đã nêu trong Nghị quyết VI.1 và được

mở rộng bao gồm cả các giá trị, các lợi ích và chức năng văn hoá vật thể và

phi vật thể, như được nêu trong tài liệu số 15 của COP 8 là các khía cạnh

văn hoá của đất ngập nước .

Dưới đây là các thuật ngữ được sử dụng trong những tài liệu và hướng

dẫn về Công ước Ramsar trước đây cùng với những thuật ngữ được sử dụng

trong Đánh giá hệ sinh thái thiên niên niên kỷ.

Page 10: cong uoc ramsar

Các thuật ngữ đánh giá hệ

sinh thái thiên niên kỷ được sử

dụng trong các hướng dẫn của

Công ước Ramsar và trong các

Công ước khác

Những thuật ngữ có liên

quan sử dụng trong các hướng dẫn

về Công ước Ramsar và các tài liệu

khác

Các thành phần của hệ sinh

thái: vật lý, hoá học, sinh học (môi

trường sống, loài, gen)

“Thành phần”, “đặc tính”,

“thuộc tính", “tính chất”

Tiến trình sinh thái trong và

giữa các hệ sinh thái

“Tiến trình”, “sự tác động qua

lại”, “tính chất”, “chức năng”

Dịch vụ sinh thái: cung cấp,

điều hoà, văn hoá, hỗ trợ

“Dịch vụ”, “lợi ích”, “giá trị”,

“chức năng”, “hàng hoá”, “sản

phẩm”

Các chức năng, giá trị và thuộc tính của các “dịch vụ sinh thái” và

“các thành phần” chỉ có thể được duy trì nếu như các tiến trình sinh thái của

đất ngập nước tiếp tục hoạt động. Đáng tiếc là mặc dù đã có những tiến bộ

quan trọng trong những thập kỷ gần đây nhưng đất ngập nước vẫn tiếp tục

là một trong những hệ sinh thái bị đe doạ nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là

do nước thải, ô nhiễm và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên.

Hiện nay, bộ tài liệu thông tin bảng 11 về “giá trị và chức năng của đất

ngập nước ” và bộ tài liệu thông tin bảng 10 hiện đã có ở Ban Thư Ký và

trên trang Web của Công ước Ramsar. Nội dung giải nghĩa sâu hơn về các

thuật ngữ truyền thống của Công ước Ramsar trong Đánh giá hệ sinh thái

thiên niên kỷ được thể hiện trong phụ lục A của Nghị quyết IX.1 (2005).

QUAN HỆ VỚI CÁC CÔNG ƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

MÔI TRƯỜNG

Page 11: cong uoc ramsar

Lợi ích của việc điều phối hợp và phối hợp các công việc có liên quan

và trùng lặp của các Công ước và các tổ chức quốc tế đã được tính đến. Ban

Thư ký đã rất nỗ lực để tạo ra sự phối hợp với các công cụ có liên quan đến

môi trường và họ sẽ tiếp tục công việc này. Trong một số trường hợp, các

đánh giá về những tiến bộ trong quan hệ này đã cho thấy những quan hệ như

vậy rất có lợi cho các Bên tham gia. Tương tự, Ban Thư ký cũng đã triển

khai những bước đi mạnh mẽ để khuyến khích “cơ quan hành chính” của

Công ước Ramsar (cơ quan đầu mối tại các quốc gia) xây dựng mối quan hệ

cộng tác chặt chẽ với các đối tác của mình với các Công ước khác trên phạm

vi quốc gia (việc hiệp đồng với các tổ chức và cơ quan khác ngoài Công ước

được trình bày ở phần (3.9).

Công ước Đa dạng sinh học (CBD)

Tháng 01 năm 1996, Ban Thư ký của Công ước Ramsar và Công ước

Đa dạng sinh học đã ký văn kiện hợp tác đầu tiên và vào tháng 11 năm đó

Hội nghị các Bên tham gia lần thứ III của Công ước Đa dạng sinh học đã

mời Công ước Ramsar “hợp tác với tư cách là đối tác hàng đầu” trong thực

hiện các hoạt động của Công ước Đa dạng sinh học liên quan đến đất ngập

nước. Theo đó, hai Công ước đã xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác

chung giai đoạn 1998-1999. Sau đó, kế hoạch hợp tác chung thứ hai cho giai

đoạn 2000-2001 đã thực hiện thành công. Hiện nay, kế hoạch hợp tác chung

thứ ba cho giai đoạn 2002-2006 được thông qua tại Hội nghị các Bên tham

gia lần thứ 6 của Công ước Đa dạng sinh học tổ chức vào tháng 4 năm 2002

và Hội nghị các Bên tham gia lần thứ 8 của Công ước Ramsar tổ chức vào

tháng 11 năm 2002 đang tiếp tục cung cấp một kế hoạch chi tiết cho việc

hợp tác chung giữa hai Công ước. Đồng thời, kế hoạch hợp tác chung lần

thứ tư cho giai đoạn 2007 trở đi cũng đang được xây dựng. Hội nghị các Bên

tham gia của hai Công ước cũng kêu gọi tăng cường trao đổi và hợp tác giữa

Page 12: cong uoc ramsar

các tổ chức khoa học trực thuộc, giữa Tổ chức công nghệ, kỹ thuật và khoa

học thuộc Công ước Đa dạng sinh học và Ban đánh giá khoa học kỹ thuật

của Công ước Ramsar (STRD, 3.5) cũng như tăng cường sự tham gia thường

xuyên của Bên tham gia hai Công ước này vào các công việc và Hội nghị

của nhau.

Công ước Bảo tồn các loài động vật hoang dã di cư:

Đầu tiên, Ban Thư ký của Công ước Ramsar và Công ước Bảo tồn các

loài động vật hoang dã di cư ký Bản ghi nhớ vào tháng 01 năm 1997 nhằm

đảm bảo sự hợp tác giữa hai Ban Thư ký trong các lĩnh vực: quảng bá về hai

Công ước; hoạt động bảo tồn chung; thu thập, dự trữ và phân tích số liệu; ký

kết các Hiệp định mới về các loài di cư, kể cả các loài di trú đang gặp nguy

hiểm và các loài trong điều kiện khó bảo tồn. Quan hệ hợp tác giữa hai Công

ước này đã đạt được kết quả cụ thể, đặc biệt là những công tác phối hợp giữa

Công ước Ramsar và Hiệp định bảo tồn chim nước di cư Âu-Phi thuộc Công

ước bảo tồn các loài động vật hoang dã di cư, Hiệp định bảo tồn chim nước

di cư Âu-Phi và Công ước bảo tồn các loài động vật hoang dã di cư đã được

ký kết vào tháng 4 năm 2004.

Công ước di sản thế giới UNESCO:

Bản ghi nhớ giữa Ban Thư ký Công ước Ramsar và Trung tâm di sản

thế giới đã được ký vào năm 1999. Các cán bộ phụ trách khu vực tự nhiên

của Ban Thư ký Công ước Ramsar và Di sản thế giới duy trì một quan hệ

làm việc chặt chẽ với nhau nhằm:

Thúc đẩy việc đề cử các vùng đất ngập nước theo các tiêu chí của hai

Công ước;

Đánh giá các mẫu báo cáo và điều phối việc báo cáo về các vùng đất

nằm giữa nhiều vùng lãnh thổ;

Đóng góp cho những nỗ lực đào tạo của hai Công ước;

Page 13: cong uoc ramsar

Điều phối các hoạt động gây quỹ cho các vùng đất chung giữa nhiều

vùng lãnh thổ;

Khuyến khích thành lập các Uỷ ban quốc gia chung.

Đặc biệt, trong những năm gần đây, Công ước di sản thế giới và Công

ước Ramsar đã làm việc cực kỳ chặt chẽ trong các chương trình tư vấn của

các chuyên gia đối với khu vực Ichkeul ở Tunisia, khu vực Djoudj và

Diawling ở Senegal và Mauritania vùng hồ Srebarna ở Bungari.

Công ước của Liên hiệp quốc về chống sa mạc hoá (UNCCD):

Đất ngập nước ở nơi đâu cũng quan trọng, đặc biệt càng quan trọng

hơn ở các vùng đất khô cằn. Do vậy, Ban Thư ký của Công ước Ramsar đã

tham dự Hội nghị các Bên tham gia đầu tiên của Công ước của Liên hiệp

quốc gia về chống sa mạc hoá tổ chức vào tháng 11 năm 1997 và tại đây đã

phân phát cho các đại biểu tài liệu thông tin về “các vùng đất ngập nước ở

vùng khô cằn”. Tại Hội nghị các Bên tham gia lần thứ hai của Công ước

Liên hiệp quốc về chống sa mạc hoá tổ chức vào tháng 12 năm 1998, Tổng

Thư ký của Công ước Ramsar và Thư ký điều hành của Công ước chống sa

mạc hoá đã ký Biên bản hợp tác giữa các Ban Thư ký để giúp tăng cường

trao đổi thông tin giữa các bên, để phối hợp các hoạt động và tránh trùng lặp

các hoạt động. Tuy nhiên, sự hợp tác thực tế giữa hai Ban thư ký này đến

nay chỉ tiến triển rất chậm chạp.

Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu

(UNFCCC):

Để chuẩn bị cho Hội nghị các Bên tham gia của Công ước khung của

Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu, Ban Thư ký Công ước Ramsar đã uỷ

quyền cho IUCN chuẩn bị báo cáo có tiêu đề ĐNN và sự biến đổi của khí

hậu: Tìm hiểu sự hợp tác giữa Công ước về các vùng đất ngập nước

(Ramsar, Iran, 1971) và Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí

Page 14: cong uoc ramsar

hậu. Báo cáo này đã được dịch ra 6 thứ tiếng chính thức của Liên hiệp quốc

và được chuyển cho Tổ chức tư vấn khoa học kỹ thuật trực thuộc Công ước

khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu và phân phát cho các đại biểu

dự Hội nghị các Bên tham gia của Công ước.

Tổ chức tư vấn khoa học kỹ thuật trực thuộc Công ước khung của Liên

hiệp quốc về biến đổi khí hậu “yêu cầu Ban Thư ký (của Công ước khung

của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu) liên lạc với Ban Thư ký của Công

ước về các vùng đất ngập nước về các vấn đề cụ thể được nêu ra trong báo

cáo của đại diện Ban Thư ký đó nhằm xác định các biện pháp tăng cường

hợp tác giữa hai Công ước. Tổ chức Tư vấn khoa học kỹ thuật trực thuộc

Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu yêu cầu Ban Thư ký

báo cáo lại vấn đề này tại phiên họp thứ 12 của tổ chức”. Ban Thư ký của

Công ước Ramsar và Công ước khung của Liên hiệp quèc về biến đổi khí

hậu đang cùng nhau làm việc để chuẩn bị báo cáo chính thức trình lên Tổ

chức tư vấn khoa học kỹ thuật và lên Hội nghị các Bên tham gia của Công

ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu. Trong Nghị quyết VIII.3

(2002), Hội nghị các Bên tham gia đã yêu cầu Ban đánh giá khoa học kỹ

thuật của Công ước Ramsar làm việc tiếp với Công ước khung của Liên hiệp

quốc về biến đổi khí hậu và Ban hội thẩm liên chính phủ về biến đổi khí hậu

về mối quan hệ giữa các vùng đất ngập nước và sự biến đổi khí hậu.

Các Công ước khu vực và Uỷ ban về các vùng châu thổ:

Ban Thư ký Công ước Ramsar cũng đã ký các Biên bản hợp tác với

Công ước bảo vệ và phát triển môi trường biển của vùng Caribbean mở rộng

(Công ước các Cartagen) thuộc chương trình môi trường Liên hiệp quốc

(UNEP) (Ký lần đầu vào tháng 5 năm 2000 và phiên bản mới vào tháng 6

năm 2005) và với cơ quan Điều phối kế hoạch hành động của Công ước bảo

vệ và phát triển môi trường biển và vùng ven Địa Trung Hải (Công ước

Page 15: cong uoc ramsar

Barcelona) (Ký lần đầu vào tháng 1 năm 2001 và ký biên bản mới vào tháng

2 năm 2006). Ban Thư ký cũng ký một Biên bản hợp tác với Công ước bảo

vệ và phát triển bền vững vùng Carpathians (Công ước Carpathians) vào

tháng 12 năm 2006. Chương trình môi trường khu vực Thái Bình Dương

(Sprep) là đối tác của Công ước Ramsar theo một kế hoạch hợp tác chung

bắt đầu từ năm 2002 và giờ đây Văn phòng của Chương trình là tại Samoa

đã trở thành Văn phòng cộng tác của Công ước Ramsar cho khu vực Châu

Đại Dương. Bên cạnh đó, Uỷ ban Quốc tế về bảo vệ sông Danube (CIPDR)

cũng hợp tác với Công ước Ramsar theo Hiệp định vào tháng 11 năm 2000.

Hơn thế nữa, Công ước Ramsar cũng tham gia sâu sát vào công việc của Uỷ

ban Châu thổ hồ Chad và Cơ quan quản lý vùng châu thổ Niger. Ban Thư ký

của Công ước Ramsar đã ký các Biên bản hợp tác với các tổ chức này vào

tháng 11 năm 2002. Ban Thư ký Công ước Ramsar cũng đã ký với Uỷ ban

Quốc tế về vùng châu thổ Công-Ougangui-Sang (CICOS) một thoả thuận

mới vào tháng 3 năm 2006.

Mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chính thức

Bên cạnh đó, Công ước Ramsar cũng hợp tác chặt chẽ với Chương

trình con người và sinh quyển của Liên hiệp quốc trong khuân khổ của

chương trình hợp tác chung được ký lần đầu vào năm 2002 và ký một thoả

thuận hợp tác mới vào tháng 2 năm 2006 với Cơ quan môi trường châu Âu.

Ban Thư ký Công ước Ramsar đã ký một thoả thuận với Hệ thống quan sát

hệ động thực vật trên cạn toàn cầu (GTOS) vào tháng 6 năm 2006 và hợp tác

chặt chẽ với Cơ quan vũ trụ châu Âu về dự án đất ngập nước toàn cầu (dự án

này nhằm phát triển các công cụ quản lý và giám sát dựa trên các số liệu

quan sát trái đất trong dự án thí điểm tại 50 vùng Ramsar trên thế giới. Gần

đây, Ban Thư ký Công ước Ramsar cũng phối hợp với nhiều Tổ chức Nông

Page 16: cong uoc ramsar

Lương Liên hiệp quốc (FAO) và đang tiến hành thảo luận các thoả thuận

hợp tác với cả FAO và UNITAR.

Công tác điều phối với các Công ước:

Ban Thư ký Công ước Ramsar tham dự vào các buổi họp về việc điều

phối các Công ước do Chương trình môi trường Liên hiệp quốc tổ chức và

hoan nghênh xu hướng của các buổi họp này là ít tập trung đơn thuần vào

các vấn đề hành chính và tập trung nhiều hơn vào các vấn đề điều phối thực

tế. Ban Thư ký Công ước Ramsar cũng dành thời gian và tài chính để tham

gia các nhóm công tác và các công trình nghiên cứu nhằm cân đối các yêu

cầu của các Công ước có liên quan đến Đa dạng sinh học. Ví dụ như Ban

Thư ký Công ước Ramsar đã tham gia nghiên cứu khả thi do Trung tâm

giám sát bảo tồn thế giới thuộc Chương trình môi trường Liên hiệp quốc tiến

hành về việc cân đối các yêu cầu báo cáo được nêu tại các tài liệu khác nhau

và tham gia các Nhóm quản lý môi trường của Chương trình môi trường

Liên hiệp quốc.

Tại Hội nghị các Bên tham gia lần thứ 8 tổ chức vào năm 2002, Công

ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu đã quyết định mời Công

ước Ramsar tham gia vào hoạt động của Nhóm Liên lạc chung (JLG) của

“Các Công ước Rio”, Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí

hậu, Công ước Đa dạng sinh học và Công ước của Liên hiệp quốc về chống

sa mạc. Bên cạnh đó, 5 Công ước liên quan đến đa dạng sinh học là Công

ước về đa dạng sinh học (CBD), Công ước về mua bán quốc tế các loài động

thực vật hoang dã đang bị nguy hiểm (CITES), Công ước về việc bảo tồn

các loại động vật hoang dã di cư (CMS), Công ước Ramsar và Công ước Di

sản thế giới đã cùng tham gia vào trang web do CBD tổ chức bắt đầu từ

tháng 3 năm 1999. Công ước Ramsar cũng tham gia tích cực với tư cách là

Page 17: cong uoc ramsar

một thành viên chính thức của Nhóm Liên lạc đa dạng sinh học (BLG) gồm

5 thành viên nêu trên.

LỊCH SỬ VỀ CÔNG ƯỚC RAMSAR

1. Bối cảnh

Năm 1962, lần đầu tiên lời kêu gọi về một Công ước quốc tế về vùng

đất ngập nước được đưa ra trong Hội nghị về Dự án MAR (bắt nguồn từ các

từ “MARshes” và “MARécages” và “MARismas”) vốn là một chương trình

ra đời năm 1960 xuất phát từ những lo ngại trước thực trạng những dải đầm

lầy và vùng đất ngập nước rộng lớn ở châu Âu bị tàn phá hoặc thu hẹp

nhanh chóng, mà hậu quả là nhiều loài chim nước suy giảm.

Hội nghị MAR diễn ra từ ngày 12-16/11/1962 tại Les Saintes Maries-

de-la-Mer (Camargue, Pháp) do Tiến sỹ Luc Hoffmann tổ chức với sự tham

gia của Hiệp hội quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên

(bây giờ là IUCN – Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới), Uỷ ban nghiên

cứu các vùng đất ngập nước và chim nước quốc tế - IWRB (hiện nay là tổ

chức các vùng đất ngập nước quốc tế - Wetland International) và Uỷ ban bảo

tồn chim quốc tế - ICBP (hiện nay là Birdlife International).

Trong 8 năm sau đó, nội dung Công ước được đàm phán qua một loạt

các cuộc họp kỹ thuật (St.Andrew 1963, Noordwijk 1966, Leningrad 1968,

Morges 1968, Viên 1969, Matxcơva 1969 và Espoo 1970) với sự bảo trợ của

IWRB, sự hướng dẫn của Giáo sư G.V.T Matthews và sự lãnh đạo của

Chính phủ Hà Lan. Ban đầu, Công ước dự kiến hướng đến mục tiêu cụ thể là

bảo tồn các loài chim nước thông qua thiết lập một mạng lưới các nơi cư trú,

nhưng sau đó, đặc biệt là với những đóng góp chuyên môn của cố vấn pháp

lý – ông Cyrille de Klemm, vấn đề bảo tồn sinh thái các vùng đất ngập nước

(chứ không chỉ là bảo tồn các loài) đã trở lên nổi bật.

Page 18: cong uoc ramsar

Cuối cùng, Văn kiện Công ước cũng đã được nhất trí vào ngày

02/02/1971 và được đại biểu của 18 nước ký kết một ngày sau đó tại một

Hội nghị quốc tế do ông Eskander Firouz – Bộ trưởng Thuỷ sản và thú săn

của Iran – Tổ chức, tại khu nghỉ mát Ramsar trên bờ biển Caspian của Iran.

Tháng 12/1975, Công ước có hiệu lực thi hành sau khi UNESCO, tổ

chức lưu chiểu Công ước, nhận được văn kiện gia nhập thứ 7 từ Hy Lạp.

Năm 2006, Công ước kỷ niệm 35 năm ngày ra đời của mình và hiện nay đã

có các nước từ tất cả các khu vực trên thế giới tham gia Công ước.

Kể từ khi được thông qua, Công ước Ramsar đã được sửa đổi 02 lần

vào tháng 12/1982 bắng một nghị định thư (bổ sung điều ước ban đầu) và

vào năm 1987, với một loạt các bổ sung, sửa đổi được gọi là “các sửa đổi

Reginal”.

CÁC TIÊU CHÍ RAMSAR

Các tiêu chí để xác định các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng

quốc tế

Nội dung của Công ước (điều 2.2) khẳng định:

“Các vùng đất ngập nước cần được lựa chọn để đưa vào danh sách các

vùng đất ngập nước có ý nghĩa quốc tế trên cơ sở hệ sinh thái, hệ thực vật,

hệ sinh vật, hệ sinh thái hồ hoặc sinh thái nước” và chỉ rõ “các vùng đất

ngập nước có tầm quan trọng quốc tế và có ý nghĩa bảo tồn đối với các loài

chim nước vì bất cứ lý do gì cần phải được bảo tồn trong danh sách”.

Quy trình áp dụng các tiêu chí cụ thể để xác định một khu đất ngập

nước có ý nghĩa quốc tế bắt đầu năm 1974, nhưng các tiêu chí chính thức

đầu tiên đã được thông qua tại Hội nghị thành viên lần thứ nhất (COP 1) vào

năm 1980. Năm 1987 và năm 1990, Hội nghị thành viên đã xem xét lại các

tiêu chí này một lần nữa và tại COP 6 vào năm 1996 thành viên đã bổ sung

một số tiêu chí về các loài cá và nghề cá. Các tiêu chí được tổ chức lại và

Page 19: cong uoc ramsar

được chia làm 02 nhóm – dựa trên cơ sở tính đại diện / tính đặc trưng và trên

cơ sở đa dạng sinh học – quy định tại khung chiến lược và hướng dẫn phát

triển trong tương lai của các loài trong Danh sách (được thông qua tại Nghị

quyết VII.11, 1999) và tại COP 9 (năm 2005), tiêu chí thứ 9 được đưa thêm

vào nhằm điều chỉnh các loài động vật phi gia cầm phụ thuộc vào vùng đất

ngập nước.

Các tiêu chí lựa chọn các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế

Tiêu chí Nhóm A

Tiêu chí 1: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu vùng đó bao gồm

các loài động, thực vật

quý hiếm, đặc trưng và

điển hình xét về đặc

tính tự nhiên hoặc gần

với tự nhiên của vùng

đất ngập nước, mà được

tìm thấy trong khu vực

sinh địa lý thích hợp

Tiêu chí Nhóm B

Các vùng có tầm quan

trọng quốc tế trong việc

bảo tồn đa dạng sinh

học

Các tiêu chí dựa trên

chủng loại và hệ sinh

thái

Tiêu chí 2: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó đóng vai trò

hỗ trợ cho các hệ sinh

thái đang bị đe doạ,

hoặc các loài có nguy

cơ bị nguy hiểm hoặc

Page 20: cong uoc ramsar

cực kỳ nguy hiểm

Tiêu chí 3: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó đóng vai trò

hỗ trợ cho các loài

động, thực vật có ý

nghĩa quan trọng trong

việc duy trì đa dạng

sinh học tại một vùng

sinh địa lý cụ thể

Tiêu chí 4: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó đóng vai trò

hỗ trợ cho các loài

động, thực vật đang

trong giai đoạn quyết

định trong vòng đời,

hoặc cung cấp nơi trú

ẩn cho các loài này khi

chúng gặp những điều

kiện nguy hiểm

Các tiêu chí dựa trên

các loài chim nước

Tiêu chí 5: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tÇm quan trọng quốc

tế nếu nó thường xuyên

Page 21: cong uoc ramsar

hỗ trợ từ 20.000 c¸

thÓ loµi chim nước

trở lên.

Tiêu chí 6: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó thường xuyên

hỗ trợ 1% số lượng một

loài hoặc phân loài

chim nước.

Các tiêu chí đặc biệt

căn cứ trên cơ sở loài cá

Tiêu chí 7: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó hỗ trợ một tỷ

lệ đáng kể các loài,

phân loài và các họ cá

bản địa, các giai đoạn

lịch sử trong vòng đời,

sự tương tác giữa các

loài và / hoặc số lượng

mà có tính đại diện cho

lợi ích của vùng đất

ngập nước và / hoặc các

giá trị và bằng cách ấy,

đóng góp vào sự đa

dạng sinh học của toàn

Page 22: cong uoc ramsar

cầu.

Tiêu chí 8 : Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó cung cấp một

nguồn thức ăn quan

trọng cho các loài cá, là

nơi sinh sản, nuôi

dưỡng và / hoặc đường

di cư mà nhờ đó các

loài cá có thể sinh sôi

nảy nở tại vùng đất

ngập nước hay ở nơi

khác tuỳ thuộc vào điều

kiện cụ thể.

Tiêu chí đặc biệt dựa

vào taxon

Tiêu chí 9: Vùng đất

ngập nước được coi là

có tầm quan trọng quốc

tế nếu nó thường xuyên

hỗ trợ 1% số lượng một

loài hoặc phân loài

động vật, phi gia cầm

sống phụ thuộc vào

vùng đất ngập nước.

Khung chiến lược đưa ra những hướng dẫn tổng quát giúp cho việc

áp dụng các tiêu chí được thống nhất. Hội nghị Ramsar lần thứ 8 (COP8)

vào năm 2002 đã yêu cầu hội đồng khoa học và kỹ thuật (STRP) xem xét lại

Page 23: cong uoc ramsar

các tiêu chí của Ramsar về lựa chọn vùng đất ngập nước liên quan tới các

yếu tố biểu thị về mặt đa dạng sinh học được nêu tại phụ lục I của Công ước

về đa dạng sinh học (CBD), đặc biệt liên quan đến các tiêu chí và hướng dẫn

về đặc điểm kinh tế, xá hội và văn hoá của vùng đất ngập nước, nhằm mục

đích hài hoà (tới mức có thể) giữa các tiêu chí lựa chọn với các ưu tiên của

CBD về bảo tồn vùng đất ngập nước.

Các trường hợp có thể nảy sinh khi một vùng Ramsar được chọn vào

danh sách trước khi bản tiêu chí cuối cùng được thông qua và một số trường

hợp không đáp ứng bất kỳ tiêu chí hiện hành nào, hoặc khi một vùng Ramsar

dần bị mất đi các giá trị sinh thái mà chính nhờ những giá trị này trước đây

vùng đó đã được lựa chọn vào danh sách. Thực tế cho thấy rằng Ban Thư

ký, sau khi tham vấn với các thành viên có liên quan, đánh giá những biện

pháp cần thiết để có thể më rộng tăng cường hay phục hồi chức năng và giá

trị của vùng đất ngập nước tới mức sao cho chúng đạt tiêu chí để để đưa vào

Danh sách. Khi không có khả năng mở rộng, tăng cường hay phục hồi các

chức năng và giá trị, các thành viên có liên quan thông báo cho Ban Thư ký

để đưa vùng đất đó ra khỏi Danh sách, và các thành viên có liên quan sẽ áp

dụng các điều khoản về bồi thường như được nêu tại Điều 4.2 của Công ước.

Hiện tượng này chỉ xảy ra trong một vài trường hợp hãn hữu. Các thành viên

đã thông qua Hướng dẫn việc xem xét xoá bỏ hoặc hạn chế bớt ranh giíi

vùng đất ngập nước Ramsar đã được đưa vào Danh sách và hướng dẫn đưa

vào phụ lục của Nghi quyết IX.6 (2005), trong đó bao gồm bản phân tích về

hoàn cảnh mà nhu cầu xoá bỏ hoặc hạn chế một vùng đất ngập nước Ramsar

có thể nảy sinh và một quy trình gồm 8 bước rất cẩn trọng mà các thành viên

phải tiến hành trong trường hợp cần thiết.

HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC

Page 24: cong uoc ramsar

Bảng thông tin về các vùng đất ngập nước Ramsar đòi hỏi các thông

tin chi tiết về tất cả các loại đất ngập nước trong phạm vi ranh giới các vùng

đất Ramsar được lựa chọn vào Danh ssách, được xếp hạng theo thứ tự ưu thế

của mình trong vùng. “Một hệ thống ph©n loại các vùng ĐNN” được thông

qua tai Hội nghị thành viên vào năm 1990 (Khoản 4.7) và thường xuyên

được điều chỉnh.

Các hạng mục trong Danh sách phân loại không cần thiết phải chi tiết

về mặt khoa học, mà chỉ cung cấp khung tổng quát giúp cho việc xác định

nhanh các loài động, thực vật đại diện cho vùng đất ngập nước, với “vùng

đất ngập nước có ưu thế trội” mà đã được xác định rõ ràng. Bốn mươi hai

kiểu đất ngập nước được xác định trong hệ thống, được phân loại thành các

nhóm “đất ngập nước ven biển”, “đất ngập nước nội địa”, “đất ngập nước

nhân tạo”

Hệ thống phân loại các vùng Đất ngập nước Ramsar

Các nguyên tắc dựa trên cơ sở Hệ thống phân loại các vùng đất ngập

nước Ramsar như được thông qua tại khoản 4.7 và được điều chỉnh tại Nghị

quyết VI.5 và VII.11 của Hội nghị các Bên tham gia. Hệ thống phân loại

được nêu tại đây nhằm mục đích cung cấp khung tổng quát để hỗ trợ cho

việc xác định nhanh môi trường sống đại diện cho mỗi vùng đất ngập nước.

Các vùng Đất ngập nước ven biển/biển

A – Các vùng ngập nước mặn thường xuyên có độ sâu không quá 6m

khi thuỷ triều xuống, bao gồm các vùng vịnh và các eo biển

B – Các vùng dưới triều; bao gồm các vùng tảo biển, rong biển và

vùng thực vật biển nhiệt đới;

C – Các bãi san hô;

D – Các vùng bờ đá ven biển; bao gồm các dải cát, mô đất và đảo cát;

bao gồm các hệ thống cồn cát và các cồn than cám ẩm;

Page 25: cong uoc ramsar

F – Các vùng nước ở cửa sông;

G – Các bãi bùn, cát hoặc đầm muối.

H – Các vùng đầm lầy: Bao gồm các đầm lầy mặn, ruộng muối, các

đầm muối…, bao gồm đầm nước ngọt và vùng nước lợ.

I – Vùng đất ngập nước có rừng: Bao gồm cùng rừng ngập mặn, đầm

lÇy và cả các đầm nước ngọt có rừng

J – Các phá nước mặn, nước lợ, gồm các phá nước mặn hoặc nước lợ,

có đường dẫn hẹp thông ra biển

K – Các phá nước ngọt vùng duyên hải; gồm các phá nước ngọt vùng

châu thổ

Zk (a) – Vùng đá vôi và các hệ thống nước ngầm, vùng biển và duyên

hải

Vùng ĐNN trong đất liền

L – Vùng châu thổ trong đất liền

M – Sông, suối, rạch, kể cả thác nước có nước chảy thường xuyên

N – Các dòng sông, suối không liên tục/không đều/theo mùa

O - Hồ nước ngọt vĩnh cửu (trên 8 ha): bao gồm các hồ ngập nước

thường xuyên

P - Hồ nước ngọt không liên tục/không đều/theo mùa (trên 8 ha); bao

gồm các hồ thuộc vùng lũ

Q – Các vùng hồ kiềm/nước lợ/nước mặn vĩnh cửu

R – Các vùng hồ kiềm/nước lợ/mặn không liên tục/theo mùa

Sp – Ao, đầm lầy kiềm/nước lợ và nước mặn thường xuyên

Ss – Ao, đầm lầy kiềm/nước lợ và nước mặn/theo mùa

Tp – Ao/đầm lầy nước ngọt thường xuyên; ao (dưới 8 ha), đầm lầy

trên đất vô cơ, cung cấp đủ nước cho rau ít nhất trong mùa trồng rau

Page 26: cong uoc ramsar

Ts – Ao/đầm lầy nước ngọt không liên tục/theo mùa trên đất vô cơ;

bao gồm đầm lầy, hang động, đầm lầy và đồng cỏ ngập nước theo mùa

U – Các vùng đất than bùn (không có rừng); bao gồm đầm cây bụi,

vùng lầy, đầm lầy

Va – Vùng đất ngập nước trên núi cao; bao gồm đầm cỏ an-pơ, vũng

nước tạm thời do tuyết tan

Vt – Vùng đất ngập nước lãnh nguyên; bao gồm hồ nước lãnh nguyên,

vũng nước tạm thời do tuyết tan

W – Vùng đất ngập nước cây bụi; bao gồm các đám cây bụi, đám cây

nước ngọt, bụi cây trên đất vô cơ

Xf – Vùng đất ngập nước ngọt có cây chiếm ưu thế; bao gồm rừng

đầm lầy nước ngọt, rừng ngập lụt theo mùa, đầm lầy trên đất vô cơ

Xp – Các vùng đất than bùn có rừng; rừng gồm đầm lầy than bùn

Y - Đảo, suối nước ngọt

Zg – Vùng ĐNN đất ngập nước địa nhiệt

Zk(b) – Vùng đất đá vôi và hệ thống nước ngầm khác trong đất liền

Ghi chú “vùng ngập” là một khái niệm rộng dùng để chỉ một hay

nhiều loại ĐNN, có thể bao gồm các ví dụ từ R, Ss, Ts, W, Xf, Xp hoặc các

loại đất ngập nước khác. Một vài ví dụ về vùng đất ngập nước lụt là những

vùng đồng cỏ ngập lụt theo mùa (bao gồm các đồng cỏ ngập nước tự nhiên),

vùng cây bụi và rừng. Các vùng đất ngập nước lụt không được đưa vào

Danh sách như loại đất đặc biệt

Các vùng đất ngập nước nhân tạo

1 - Đầm nuôi trồng thuỷ sản (ví dụ cá, tôm);

2 – Ao, bao gồm ao nông nghiệp, ao dự trữ và các bể nước nhỏ

(thường dưới 8 ha)

3 - Đất được tưới nước; bao gồm kênh mương và ruộng lúa

Page 27: cong uoc ramsar

4 – Vùng đất nông nghiệp bị ngập theo mùa (bao gồm đồng cỏ, bãi

chăn thả trũng)

5 – Vùng khai thác muối;

6 – Vùng dự trữ nước, hồ chứa, đập (thường trên 8 ha)

7 - Hố đào, hố đất sét, gạch, sỏi;

8 – Các vùng sử lý rác thải, bãi rác,

9 – Kênh và hệ thống kênh rãnh thoát nước,

Zk(c) – Vùng đất đá vôi và hệ thống nước ngầm nhân tạo khác

Toàn văn công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng

quốc tế đặc biệt là môi trường sống của loài chim nước

Công ước Ramsar, 2.2.1971

Được sửa đổi theo Nghị định thư bổ sung ngày 3.12.1982 và những

điều khoản bổ sung 28.5.1987

Các bên tham gia,

Thừa nhận sự phụ thuộc giữa con người và môi trường sống

Coi chức năng sinh thái cơ bản của các vùng đất ngập nước như tác

nhân điều hoà đối với môi trường nước và môi trường sống của một hệ động

thực vật đặc hữu đặc biệt là loài chim nước;

Tin chắc chắn rằng các vùng đất ngập nước tạo ra một nguồn tài

nguyên có giá trị to lớn về mặt kinh tế, văn hoá, khoa học và giải trí mà sự

tổn thất về giá trị của các vùng đất ngập nước này sẽ là điều không thể khắc

phục được.

Mong muốn ngăn chặn sự lấn chiếm đang ngày càng gia tăng và

những thiệt hại đối với những vùng đất ngập nước hiện tại và tương lai.

Thừa nhận rằng trong quá trình di trú theo mùa, loài chim nước có thể

vượt qua vùng biên giới lãnh thổ là một nguồn tài nguyên quốc tế.

Page 28: cong uoc ramsar

Cam đoan việc bảo tồn các vùng đất ngập nước và hệ động thực vật

của các vùng đất này là sự kết hợp giữa những chính sách mang tính tầm xa

của quốc gia và các hoạt động bảo tồn của quèc tế.

Nhất trí những điều khoản sau:

Điều 1:

1. Theo mục đích của Công ước này, những vùng đất ngập nước là

những vùng đầm lầy, miền đầm lầy hoặc vùng nước cho dù tự nhiên hay

nhân tạo thường xuyên hay tạm thời. Đối với nước đọng hay nước chảy,

nước ngọt, nước lợ hay nước mặn kể cả những vùng nước biển có độ sâu

không quá 6m khi triều kiệt.

2. Vì mục đích của Công ước này, chim nước là những loài chim sống

phụ thuộc vào các vùng đất ngập nước về mặt sinh thái.

Điều 2:

1. Mỗi bên tham gia sẽ chỉ định những vùng đất ngập nước thích hợp

trong phạm vi lãnh thổ của mình để đưa vào Danh sách vùng đất ngập nước

có tầm quan trọng quốc tế, dưới đây gọi tắt là “Danh sách”, được lưu giữ tại

văn phòng được thiết lập theo điều 8 của Công ước. Ranh giới mỗi vùng đất

ngập nước sẽ được mô tả chính xác đồng thời khoanh định trên bản đồ. Ranh

giới đó có thể bao gồm cả những khu vực ven sông và ven biển liền sát với

khu vực đất ngập nước và các hòn đảo hoặc là những vùng biển có độ sâu

hơn 6m trong phạm vi vùng đất ngập nước, đặc biệt là những vùng có tầm

quan trọng đối với môi trường sống của loài chim nước.

2. Vùng đất ngập nước sẽ đưa vào Danh sách vì lí do có tầm quan

trọng quốc tế được dựa trên cơ sở về mặt: sinh thái, động và thực vật học,

nghiên cứu hồ hoặc thuỷ học. Ví dụ vùng đất ngập nước có tầm quan trọng

quốc tế đối với loài chim nước di trú theo mùa cần được đưa vào Danh sách.

Page 29: cong uoc ramsar

3. Việc một vùng đất ngập nước được đưa vào Danh sách đều không

làm phương hại đến chủ quyền riêng của bên tham gia kí kết đối với nơi mà

vùng đất ngập nước nằm trên phạm vi lãnh thổ của bên tham gia đó.

4. Mỗi bên tham gia sẽ phải chỉ định ít nhất một vùng đất ngập nước

vào Danh sách khi kí vào Công ước này hoặc khi đệ đơn xin được phê chuẩn

hoặc gia nhập vàp Công ước, mẫu gia nhập theo điều 9 của Công ước.

5. Bất cứ bên tham gia nào cũng đều có quyền đưa thêm vào Danh

sách các vùng đất ngập nước khác trên lãnh thổ của nước mình để mở rộng

ranh giới của những vùng đất đã đưa vào Danh sách. Mặt khác, nếu vì lợi

ích cấp thiết của quốc gia, các bên tham gia cũng có quyền xoá bỏ hoặc hạn

chế ranh giới của những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách, tuy

nhiên phải thông báo cho một tổ chức hoặc một chính quyền phụ trách cơ

quan thường trực của nước mình được quy định tại điều 8 về bất cứ một sự

thay đổi nào trong thời gian thích hợp sớm nhất.

6. Mỗi bên tham gia sẽ xác định trách nhiệm quốc tế của mình đối với

việc bảo tồn, quản lý và khai thác hợp lý các nguồn thuỷ triều di trú cả khi

đưa vào Danh sách liên quan đến vùng đất ngập nước trên phạm vi lãnh thổ

của nước mình.

Điều 3

1. Các bên tham gia đều phải xây dựng và thực hiện kế hoạch của

mình nhằm đẩy mạnh công tác bảo tồn những vùng đất ngập nước đã đưa

vào Danh sách cũng như có thể sử dụng khôn khéo những vùng đất này trên

phạm vi lãnh thổ của mình.

2. Mỗi bên tham gia sẽ được thông báo vào thời gian sớm nhất nếu đặc

điểm sinh thái của bất kỳ vùng đất ngập nước nào trên lãnh thổ của nước

mình đang thay đổi, sẽ thay đổi hoặc có nguy cơ thay đổi vì lí do phát triển

công nghệ, ô nhiễm hoặc sự can thiệp khác của con người. Thông tin về

Page 30: cong uoc ramsar

những thay đổi như vậy sẽ được gửi đến tổ chức hoặc chính phủ phụ trách

cơ quan thêng trực được quy định tại điều 8.

Điều 4

1. Mỗi bên tham gia sẽ phải đẩy mạnh công tác bảo tồn vùng đất ngập

nước và loài chim nước thông qua việc xây dựng các Khu bảo tồn thiên

nhiên ngay tại vùng đất đó cho dù những Khu bảo tồn này có được đưa vào

Danh sách hay không. Đồng thời mỗi bên sẽ đảm bảo việc giám sát những

khu bảo tồn này một cách hợp lý.

2. Tại địa bàn liên quan đến lợi ích cấp thiết của một quốc gia, bên

tham gia có thể xoá bỏ hoặc hạn chế ranh giới vùng đất ngập nước đã đưa

vào Danh sách, tuy nhiên nước này phải đền bù bất kỳ thiệt hại nào đối với

các nguồn tài nguyên vùng đất ngập nước đó, cụ thể là xây dựng các Khu

bảo tồn thiên nhiên bổ sung cho các loài chim nước cũng như đối với công

tác bảo vệ đối với các loài chim này. Khu bảo tồn này có tỷ lệ tương ứng với

khu vực ban đầu.

3. Các bên tham gia sẽ tăng cường nghiên cứu và trao đổi cơ sở dữ

liệu và các ấn phẩm liên quan đến những vùng đất ngập nước và hệ động

thực vật của những vùng này.

4. Các bên tham gia sẽ phải nỗ lực trong quá trình quản lý nhằm làm

tăng trưởng số lượng loài chim nước tại những vùng đất ngập nước thích

hợp.

5. Các bên tham gia sẽ phải đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên

môn trong lĩnh vực nghiên cứu, quản lý và giám sát vùng đất ngập nước.

Điều 5

Các bên tham gia cần tham khảo lẫn nhau trong quá trình thực hiên

nghĩa vụ do Công ước quy định đặc biệt là đối với trường hợp một số vùng

đất ngập nước trên diện tích sang lãnh thổ của hơn 01 bên tham gia hoặc đối

Page 31: cong uoc ramsar

với những nơi mà các bên tham gia sở hữu chung một hệ thống nước. Các

nước này cần phải nỗ lực phối hợp và ủng hộ những chính sách và các quy

chế hiện tại, tương lai liên quan đến việc bảo tồn những vùng đất ngập nước

và hệ động thực vật của những vùng này.

Điều 6

Một Hội nghị các bên tham gia sẽ được tổ chức nhằm đánh giá và thúc

đẩy việc thực thi Công ước này. Văn phòng thường trực được quy định tại

điểm 1 điều 8 sẽ triệu tập các cuộc họp thường niên của Hội nghị các bên

tham gia trong khoảng thời gian không quá 3 năm. Trừ khi Hội nghị đưa ra

những quyết định khác thì một cuộc họp bất thường sẽ triệu tập theo ít nhất

1/3 văn bản đề nghị của các bên tham gia. Tại mỗi cuộc họp thường niên của

Hội nghị các bên tham gia sẽ quyết định thời gian và địa điểm của cuộc họp

thường niên tiếp theo.

Hội nghị các bên tham gia cã thẩm quyền:

a, Thảo luận việc thực thi Công ước này;

b, Thảo luận những điều khoản bổ sung và thay đổi trong Danh sách;

c, Xem xét thông tin liên quan đến việc biến đổi về đặc điểm sinh thái

của những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách được quy định tại

điểm 2 điều 3;

d, Đưa ra những khuyến nghị chung hoặc cụ thể đối với các bên tham

gia liên quan đến vấn đề bảo tồn, quản lý và sử dụng khôn khéo các vùng đất

ngập nước và hệ động thực vật của những vùng đất này;

e, Đề nghị các cơ quan quốc tế liên quan chuẩn bị các báo cáo và số

liệu thống kê về những vấn đề có tính quốc tế quan trọng ảnh hưởng đến các

vùng đất ngập nước;

f, Thông qua các khuyến nghị hoặc nghị quyết nhằm tăng cường chức

năng của Công ước này.

Page 32: cong uoc ramsar

Các bên tham gia phải đảm bảo rằng các cấp quản lý đối với những

vùng đất ngập nước sẽ được thông báo về những khuyến nghị đã được họp

bàn và xem xét tại Hội nghị liên quan đến vấn đề bảo tồn, quản lý và sử

dụng khôn khéo những vùng đất ngập nước và hệ động thực vật của những

vùng đất này.

Hội nghị các bên tham gia sẽ thông qua nội quy về thủ tục đối với

từng cuộc họp tại Hội nghị.

Hội nghi các bên tham gia sẽ thiết lập và xem xét những quy định tài

chính của Công ước này. Tại mỗi cuộc họp thường niên, Hội nghị sẽ thông

qua ngân sách cho giai đoạn tài chính tiếp theo theo tỷ lệ 2/3 số phiếu các

bên tham gia Hội nghị.

Mỗi bên tham gia sẽ đóng góp ngân sách dựa trên sự đồng thuận của

các bên tham gia bỏ phiếu tại cuộc họp của Hội nghị thường niên.

Điều 7

1. Đại diện các bên tham gia tham dự một Hội nghị phải là những

chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học, quản lý

hành chính hoặc các chuyên môn phù hợp khác về vùng đất ngập nước hoặc

chim nước.

2. Các bên tham gia tham dự Hội nghị đều có một lá phiếu, có quyền

đề xuất, đưa ra giải pháp. Quyết định cuối cùng sẽ được thông qua theo phần

đông số phiếu, trừ khi có quy định khác trong Công ước này.

Điều 8

1. Hiệp hội B¶o tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế

(IUCN) sẽ có vai trò là Văn phòng thường trực theo quy định của Công ước

cho đến khi một tổ chức hoặc một chính phủ nào đó đưa ra 2/3 các bên tham

gia chỉ định thay thế.

Page 33: cong uoc ramsar

2. Văn phòng thường trực sẽ có nhiệm vụ:

a, Hỗ trợ việc triệu tập và tổ chức các hội nghi như quy định tại Điều

6;

b, Bảo quản Danh sách các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng

quốc tế. Ngoài ra các ký kết sẽ phải thông báo cho văn phòng thường trực

bất cứ những bổ sung, mở rộng, xoá bỏ hoặc những giới hạn liên quan đến

những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách như quy định tại điểm 5

của Điều 2;

c, Các Bên tham gia sẽ phải thông báo bất kỳ những biến đổi nào về

đặc điểm sinh thái của những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách như

quy định tại điểm 2 Điều 3;

d, Thông báo bất kỳ những thay đổi nào trong Danh sách hoặc những

biến đổi về đặc tính của những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách

cho các bên tham gia đồng thời chuẩn bị nội dung liên quan đến những vấn

đề này để thảo luận tại Hội nghị kế tiếp.

e, Thông báo cho các Bên tham gia liên quan đến vấn đÒ trên cũng

như những khuyến nghi của Hội nghị về những thay đổi về đặc tính của

những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách.

Điều 9

1.Công ước này sẽ để ngỏ cho việc ký kết vô thời hạn:

2. Bất kỳ thành viên nào của LHQ hoặc của một trong các cơ quan

chuyên môn hoặc Cơ quan Năng lượng Quốc tế hoặc một bên tham gia quy

chế Toà án dân sự Quốc tế đều có thể trở thành thành viên của Công ước này

dựa trên:

a, Ký kết không bảo lưu;

b, Ký phê chuẩn, nhưng phê chuẩn gửi sau;

c, Gia nhập.

Page 34: cong uoc ramsar

3. Việc phê chuẩn hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn kiện phê chuẩn

hoặc gia nhập được gửi đến Tổng Giám Đốc UNESCO (gọi tắt là Cơ quan

lưu chiểu).

Điều 10

1. Công ước này sẽ có hiệu lực trong vßng 4 tháng sau khi có 7 nước

trở thành thành viên của Công ước như quy định tại điểm 2 điều 9.

2. Sau đó, Công ước này sẽ có hiệu lực đối với mỗi Bên tham gia

trong vòng 4 tháng kể từ sau ký kết không bảo lưu hoặc kể từ ngày nộp đơn

phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước.

Điều 10 lần 2

1. Một cuộc họp các Bên tham gia sẽ được triệu tập để sửa đổi Công

ước vì mục đích đó theo quy định tại Điều này.

2. Bất cứ Bên tham gia nào cũng cã thể đưa ra các đề xuất sửa đổi.

3. Toàn văn của bất kỳ đề nghị sửa đổi nào và nguyên do của đề nghị

đó sẽ được thông báo tới cơ quan hoặc chính phủ nào đóng vai trò là Văn

phòng thường trực của Công ước (sau đây gọi tắt là “Văn phòng”). Đång

thời, Văn phòng này sẽ thông báo kịp thời cho tất cả các Bên tham gia. Ý

kiến bình luận của các Bên tham gia về đề nghị sửa đổi sẽ được thông báo

đến Văn phòng trong vòng 3 tháng tính từ ngày Văn phòng gửi thông báo

đến các Bên tham gia. Ngay sau hạn nộp ý kiến bình luận, Văn phòng sẽ

thông báo tất cả những ý kiến bình luận cho các Bên tham gia Công ước.

4. Nếu có 1/3 văn bản yêu cầu sửa đổi của các Bên tham gia, Văn

phòng sẽ triệu tập cuộc họp các Bên tham gia như quy định tại mục 3 nhằm

xem xét đề nghị sửa đổi. Văn phòng sẽ tham khảo ý kiến các Bên tham gia

về vấn đề thời gian và địa điểm cuộc họp.

5. Đề nghị sửa đổi sẽ được thông qua nếu số lượng bỏ phiếu tán thành

chiếm tỷ lệ 2/3 các Bên tham gia.

Page 35: cong uoc ramsar

6. Đối với các Bên tham gia Công ước tán thành việc sửa đổi, một đề

nghị sửa đổi được thông qua sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ

tư tính từ sau ngày 2/3 các Bên tham gia gửi văn bản chấp thuận tới Cơ quan

lưu chiểu. Đối với từng Bên tham gia gửi văn bản chấp thuận sửa đổi tính từ

sau ngày 2/3 các Bên tham gia gửi văn bản chấp thuận sửa đổi thì đề nghị

sửa đổi sẽ có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng thứ tư tính từ ngày Bên

tham gia đó gửi văn bản chấp thuận sửa đổi.

Điều 11

1. Công ước này sẽ có hiệu lực trong thời gian vô hạn định.

2. Bất cứ Bên tham gia nào cũng có thể tuyên bố bãi miễn Công ước

đến Cơ quan lưu chiểu sau khoảng thời gian 5 năm kể từ ngày Công ước này

có hiệu lực đối với Bên tham gia đó. Việc tuyên bố bãi miễn sẽ có hiệu lực

sau bốn tháng kể từ ngày Cơ quan lưu chiểu nhận được văn bản thông báo

này.

Điều 12

1. Cơ quan lưu chiểu sẽ sớm thông báo cho tất cả các nước đã ký kết

và gia nhập Công ước về:

a, Các bên đã ký Công ước này;

b, Các bên đã nộp văn kiện phê chuẩn Công ước này;

c, Các bên đã nộp văn kiện gia nhập Công ước này;

d, Ngày bắt đầu có hiệu ực Công ước này.

e, Các thông báo về việc bãi miễn Công ước này.

2. Khi Công ước này bắt đầu có hiệu lực, Cơ quan lưu chiểu sẽ đăng

ký với Ban Thư Ký Liên Hiệp Quốc thể theo đièu 102 của Hiến chương Liên

Hợp Quốc.

Để làm bằng chứng, những người ký dưới đây, được uỷ quyền hợp

pháp, ký vào Công ước này.

Page 36: cong uoc ramsar

Công ước này được làm tại Ramsar vào ngày 02/02/1971 với 1 nguyên

bản duy nhất bằng các tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga; tất cả các văn bản này

đều có giá trị ngang nhau và sẽ được lưu chiểu tại Cơ quan lưu chiểu; Cơ

quan lưu chiểu sẽ gửi các bản sao tới tất cả các bên tham gia Công ước.