Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM (CII) [MUA +31%] BC Lần đầu
Ngày báo cáo: 5/4/2016 2015 2016F 2017F
Giá hiện tại (đ/cp): 24.200 Tăng trưởng DT -32,8% 24,9% 148,1%
Giá mục tiêu (đ/cp): 30.000 Tăng trưởng EPS -11,8% -8,1% 29,7%
Giá cao/thấp 52T: 29.000/ 18.400 Biên LN ròng 5,4% 18,6% 17,8%
EPS (đồng) 2.959 2.718 3.526
TL tăng: +24,0% BVPS (đồng) 14.116 14.879 16.997
Lợi suất cổ tức: 6,6% Cổ tức (đ/cp) 3.000 1.600 1.600
Tổng mức sinh lời: +30,6% P/E 8,2x 8,9x 6,9x Xu hướng trung hạn / Kháng cự: Tăng / 26.800
Ngành: Cơ sở hạ tầng CII Nhóm ngành*
VNI CII được thành lập vào năm 2001 và niêm yết cổ phiếu
trên sàn HSX năm 2006. CII là công ty tư nhân lớn và
có uy tín nhất trong ngành phát triển cơ sở hạ tầng tại
Việt Nam. Công ty cũng đang đầu tư phát triển dự án
bất động sản tại khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 2,
TP.HCM.
Vốn hóa (tỷ đồng): 6.058 P/E (trượt) 8,2x 9,8x 12,0x
Room nước ngoài (tỷ đồng): 228 P/B (hiện tại) 1,7x 1,0x 1,7x
GTGD TB 30N (tỷ đồng): 51 Nợ vay/VCSH 1,7x 1,1x 1,2x
Tỷ lệ sở hữu nhà nước: 10% ROE 21,2% 10,3% 14,0%
SLCP lưu hành (triệu cp) 250 ROA 6,6% 2,4% 2,5%
Pha loãng hoàn toàn (triệu cp) 270 *Một số công ty xây dựng trong nước
Nền tảng vững chắc sau tái cơ cấu thúc đẩy sự tăng trưởng
Trong báo cáo lần đầu phân tích cổ phiếu CII, chung tôi khuyến nghị MUA dựa trên các
quan điểm sau:
CII là công ty tư nhân lớn và có uy tín nhất trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng
tại Việt Nam. Trong năm 2015, CII đã tái cấu truc thành công sang mô hình CII
Holdings, tập trung vào 4 mảng kinh doanh chính bao gồm cầu đường, nước, xây dựng
và bất động sản. Đầu tư vào lĩnh vực cầu đường tạo ra nguồn thu ổn định từ các trạm
thu phí, tạo tiền đề vững chắc giup CII mở rộng các mảng nước và bất động sản.
Uy tín với cơ quan nhà nước và mô hình liên kết dọc hỗ trợ CII thực hiện các dự
án với chi phí cạnh tranh. Mối quan hệ tốt với cơ quan nhà nước giup CII thuận lợi
đàm phán các hợp đồng đầu tư cơ sở hạ tầng tốt và có tỷ lệ IRR đảm bảo. Ngoài ra,
các công ty con thuộc mảng xây dựng và dịch vụ giup giảm đáng kể chi phí cho CII;
qua đó giup nâng cao khả năng cạnh tranh trung thầu của mình.
Cơ cấu tài chính giúp gia tăng IRR dự án và cải thiện dòng tiền. CII sử dụng tốt các
khoản vay ngân hàng, được đảm bảo bằng dòng tiền tương lai của các dự án thu phí
đang hoạt động. Điều này giup đẩy nhanh việc thu hồi vốn đầu tư và làm tăng IRR của
dự án BOT.
Dự án Thủ Thiêm là động lực tăng trưởng mới. Chính phủ đã phê duyệt việc CII đầu
tư cơ sở hạ tầng ở Thủ Thiêm để đổi lấy các lô đất nhà ở ven sông với tổng diện tích
9,6 ha. Chúng tôi tin rằng dự án Thủ Thiêm sẽ mang đến lợi nhuận cao cho CII do chi
phí ở mức thấp và vị trí đắc địa.
Cổ tức tiền mặt cao. CII đã chi trả cổ tức bằng tiền mặt và ở mức cao, 1.200-1.800
đồng/cổ phiếu tương đương với lợi suất cổ tức 5-7%, trong 5 năm gần đây. Chúng tôi
cho rằng kế hoạch chi trả cổ tức 1.600 đồng/cổ phiếu của CII là khả thi dựa trên diễn
biến tích cực của các mảng kinh doanh chính.
-10%
10%
30%
50%
70%
3/2015 5/2015 7/2015 9/2015 11/2015 1/2016 3/2016
CII VNI
Lưu Bích Hồng
Trưởng phòng
+848 3914 3588 ext.120
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 2
HOLD
Mục lục
TỔNG QUAN CÔNG TY .................................................................................................................... 3
Công ty tư nhân đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng có uy tín ....................................................... 3
Nhà đầu tư chiến lược .................................................................................................................... 4
Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm .................................................................................................. 5
PHÂN TÍCH CÁC MẢNG KINH DOANH ............................................................................................ 6
Cầu đường (B&R) ........................................................................................................................... 6
Bất động sản ................................................................................................................................. 11
Nước ............................................................................................................................................. 14
Xây dựng và Dịch vụ .................................................................................................................... 17
KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TRIỂN VỌNG..................................................................................... 18
Diễn biến qua các năm ................................................................................................................. 18
Triển vọng 2016 ............................................................................................................................ 21
Chiến lược 5 năm ......................................................................................................................... 22
ĐỊNH GIÁ ......................................................................................................................................... 23
Tổng giá trị thành phần ................................................................................................................. 23
So sánh ......................................................................................................................................... 25
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ................................................................................................................... 26
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................................................................................................................... 27
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 3
HOLD TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty tư nhân đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng có uy tín
Được thành lập vào tháng 12/2001 bởi 3 cổ đông chính bao gồm Công ty Đầu tư Tài chính Nhà
nước TP.HCM (HFIC), Công ty Sản xuất, Kinh doanh, Thương mại và Dịch vụ Xuất nhập khẩu
Thanh niên Xung phong (VYC), và CTCP Đầu tư và Dịch vụ TP.HCM (Invesco), CII đã phát triển
trở thành công ty tư nhân lớn nhất và có uy tín nhất trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt
Nam, đặc biệt tại TP.HCM. Quá trình hoạt động của CII đã có đóng góp lớn cho chủ trương của
thành phố trong việc xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng nguồn vốn của công chung.
Tháng 5/2006, CII chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX)
với vốn điều lệ ban đầu 300 tỷ đồng. CII đã phát hành hàng loạt các công cụ tài chính trong thời
gian qua nhằm tài trợ cho việc mở rộng hoạt động của mình. Trong năm 2011, CII đã phát hành
thành công 40 triệu USD trái phiếu chuyển đổi cho Goldman Sachs (đã chuyển đổi vào năm 2015
và quý 1/2016), một trong những định chế tài chính hàng đầu thế giới. Công ty cũng đón nhận việc
Ayala Corporation trở thành cổ đông chiến lược vào năm 2012.
Hình 1: Từ năm 2011, CII đã huy động thành công 221 triệu USD thông qua sáu thương vụ lớn:
Nguồn: CII
Hình 2: Quá trình phát triển và tăng vốn điều lệ của công ty
Nguồn: CII
300
2.602
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Hiện tại
Niêm yết trên sàn HOSE
Tập đoàn Ayala trở thành cổ đông chiến lược
CII phát hành 40 triệu USD trái phiếu chuyển đổi cho Goldman Sachs
Tiến hành chiến lược tái cấu truc mô hình quản lý và tình
hình tài chính
Hợp tác toàn diện với VietinBank
HFIC & Goldman Sachs chuyển đổi trái phiếu thành
32 triệu cổ phiếu
Khởi công dự án mở rộng Xa lộ Hà Nội
tỷ đồng
Xuc tiến đầu tư các dự án lớn (BT Thủ Thiêm, Trung
Lương – Mỹ Thuận)
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 4
HOLD
Trong năm 2013, CII đã tiến hành tái cấu truc. Vào năm 2015, công ty đã gần như hoàn thành quá
trình chuyển đổi này và hiện đang tập trung vào 4 mảng kinh doanh chính: cầu đường, nước, xây
dựng và BĐS.
Tại thời điểm 31/12/2015, CII đầu tư trực tiếp vào 7 công ty con và 5 công ty liên doanh liên kết,
tập trung vào các mảng kinh doanh cốt lõi. Tại mỗi công ty con, CII thường duy trì việc sở hữu ít
nhất 51% cổ phần và một hoặc cả hai vị trí quan trọng là Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc. Ngoài
các công ty đang đầu tư trực tiếp, CII cũng thực hiện đầu tư gián tiếp vào 14 công ty con và 6
công ty liên doanh liên kết đầu thông qua các công ty con khác.
Sự thành lập CII Holdings giup cải thiện khả năng sinh lời của CII trong việc thực hiện tất cả các
giai đoạn của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hình 3: Lĩnh vực hoạt động chính
Nguồn: CII
Nhà đầu tư chiến lược
Công ty có một số cổ đông là các tổ chức lớn trong và nước ngoài, bao gồm Amersham Industries
Limited (Dragon Capital), Vietnam Oman Investment (VOI), Ayala Corporation, và HFIC.
Sự hiện diện của các cổ đông này thể hiện sự hỗ trợ mạnh mẽ về mặt tài chính cũng như giup CII
vận hành có hiệu quả. Bên cạnh các định chế tài chính hàng đầu như Goldman Sachs, Dragon
Capital, Metro Pacific Tollways Corporation - MPTC (công ty xây dựng cơ sở hạ tầng hàng đầu
Phi-líp-pin) và Manila Water (một trong những công ty cung cấp nước sạch lớn nhất Phi-líp-pin)
cùng tham gia vào ban điều hành và quản lý doanh nghiệp của CII. Theo đó, Goldman Sachs và
Ayala cử đại diện vào ban đầu tư của CII, và MPTC cử đại diện tham gia vào HĐQT của CII B&R.
Cầu đường
Tỷ lệ sở hữu sau pha
loãng: 52,1%
Thành lập vào 2001
Niêm yết trên HSX
Mã CK: LGC
Nước
Tỷ lệ sở hữu: 55,9%
Thành lập vào 2004
Niêm yết trên HSX
Mã CK: SII
Bất động sản
Tỷ lệ sở hữu dự
kiến: 51%
Dự kiến hành lập và
niêm yết vào 2016/17
Xây dựng
Tỷ lệ sở hữu: 99,5%
Thành lập vào 2000
Dịch vụ
(cung cấp dịch vụ cho nội bộ)
Tỷ lệ sở hữu: 100%
Thành lập vào 2001
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 5
HOLD
Hình 4: Cơ cấu sở hữu
Nguồn: CII
CTCP Đầu Tư Tân Tam Mã (được thành lập vào tháng 11/2015) hiện đang nắm giữ 4,39% cổ
phiếu CII. Mặc dù Chủ tịch HĐQT của Tân Tam Mã cũng là Chủ tịch HĐQT của CII, nhưng Tân
Tam Mã không phải là công ty con hay công ty liên kết của CII, theo chia sẻ của lãnh đạo CII tại
buổi họp mặt nhà đầu tư ngày 14/3/2016. Tân Tam Mã là do tập thể cán bộ công nhân viên CII và
một số đối tác cá nhân của ban lãnh đạo rót vốn vào đầu tư vào cổ phiếu CII.
Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm
Đội ngũ quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm của công ty bao gồm các chuyên gia trong và ngoài
nước. Hầu hết các thành viên trong ban lãnh đạo đều có hơn 20 năm kinh nghiệm, và hơn 10 năm
gắn bó với CII.
Hình 5: Đội ngũ điều hành
Hội đồng Quản trị Chức danh Số năm kinh
nghiệm Số năm làm việc tại CII
Ông Lê Vũ Hoàng Chủ tịch Trên 40 15
Ông Đặng Ngọc Thanh Phó Chủ tịch Trên 30
(Phó Tổng Giám đốc HFIC)
Ông Lê Quốc Bình TV HĐQT / Tổng Giám đốc Trên 20 15
Ông Gerardo C.Ablaza, JR TV HĐQT Trên 40
(Giám đốc điều hành Manila Water)
Ông Nguyễn Hồng Sơn TV HĐQT Trên 40
(Tổng Giám đốc VOI)
Bà Nguyễn Mai Bảo Trâm TV HĐQT / Phó Tổng Giám đốc Trên 20 15
Ông Dominic Scriven TV HĐQT Trên 30
(Thành viên sáng lập quỹ Dragon Capital)
Ông John Eric Francia TV HĐQT Trên 20
(Giám đốc điều hành cấp cao Ayala)
Ông Nguyễn Quang Thanh TV HĐQT Trên 20
(Giám đốc quản lý dự án HFIC)
Các nhân sự chủ chốt khác
Ông Dương Quảng Châu Giám đốc đầu tư Trên 20 14
Bà Nguyễn Thị Thu Trà Giám đốc tài chính Trên 10 10
Bà Nguyễn Quỳnh Hương Giám đốc quản lý dự án CII 10 3
Ông Nguyễn Văn Thành Tổng Giám đốc CII B&R 25 14
Ông Denn C.G.Espanola Phó Tổng Giám đốc CII B&R 20
(Phó Chủ tịch SCT Expressway)
Ông Trương Khắc Hoành Phó Tổng Giám đốc CII và Tổng Giám đốc SII
15 5
Ông Ronnie D. Lim Giám đốc điều hành SII Trên 10
Ông Phạm Vũ Thức Tổng Giám đốc CII E&C 20 10
Nguồn: CII
VIAC (No.1) Limited Partnership, 10,1%
HFIC, 9,6%
Goldman Sachs, 10,7%
Dragon Capital, 8,2%
Ayala, 4,5%
CTCP Đầu Tư Tân Tam Mã , 4,4%
Khác, 52,6%
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 6
HOLD
PHÂN TÍCH CÁC MẢNG KINH DOANH
Cầu đường (B&R)
Trong năm 2014, CII đã tái cơ cấu CTCP Cơ điện Lữ Gia (LGC) thành công ty con, chuyển
nhượng 7 dự án từ CII, và đổi tên công ty LGC thành CTCP Đầu tư Cầu đường CII (CII B&R).
Hiện tại, công ty có 6 dự án cầu đường đang vận hành (tổng giá trị đầu tư 6.000 tỷ đồng) và 3 dự
án đang xây dựng (tổng giá trị đầu tư 22.300 tỷ đồng).
Trong quý 1/2015, CII đã bán 30 triệu cổ phiếu LGC và phát hành 1.020 tỷ đồng trái phiếu chuyển
đổi LGC cho nhà đầu tư cơ sở hạ tầng hàng đầu Phi-líp-pin là Metro Pacific Tollways Corporation
(MPTC). Trái phiếu này có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu LGC với mức giá 18.000 đồng/cổ
phiếu. Sau khi hoàn tất chuyển đổi trái phiếu trong năm nay, MPTC sẽ nắm giữ 44,9% cổ phần
của CII B&R và CII nắm 52,1%.
Triển vọng ngành: Điều kiện đường xá còn kém phát triển tạo ra nhu cầu đầu tư cơ sở hạ
tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng hoàn thiện là vô cùng quan trọng để cải thiện điều kiện kinh doanh, do đó Chính
phủ Việt Nam đã ưu tiên cho lĩnh vực này trong việc thực hiện phát triển kinh tế đất nước. Trong
10 năm trước năm 2011, cơ sở hạ tầng vẫn duy trì tỷ lệ đầu tư cao khoảng 10% GDP, nhanh
chóng gia tăng số lượng cơ sở hạ tầng và tần suất sử dụng. Do đó, Chính phủ đã cam kết tập
trung vào phát triển cơ sở hạ tầng với sự hỗ trợ lớn từ Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA),
và rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng đã được xây dựng.
Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam dự báo bị giới hạn trong dài hạn. Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn
cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) ghi nhận cơ sở hạ tầng tại Việt Nam đã bắt đầu quá tải
do kinh tế tăng trưởng nhanh và nhận định chất lượng đường xá là một lo ngại lớn.
Hình 6: Xếp hạng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chất lượng đường bộ 123 120 102 104
Chất lượng đường sắt 71 68 58 52
Chất lượng cảng 111 113 98 88
Chất lượng sân bay 95 94 92 87
Chất lượng tổng quát 123/142 119/144 110/148 112/144
Nguồn: Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu (WEF)
Hiện tại, giao thông đường bộ chiếm 91% nhu cầu đi lại tại Việt Nam và 63% nhu cầu vận tải. Tuy
nhiên, các tuyến đường quốc lộ đã bị quá tải và 40% đường bộ tại Việt Nam đang trong tình trạng
xấu hoặc rất kém. Tốc độ tăng trưởng lũy kế hàng năm (CAGR) trong giai đoạn 2015-2020 của
nhu cầu giao thông vận tải ước đạt 11% đối với vận chuyển hàng hóa, và 8% đối với nhu cầu đi
lại. Ngoài ra, doanh số bán xe hơi ngày càng gia tăng với CAGR đạt 10% giai đoạn 2015-2030 tạo
thêm áp lực cho hệ thống giao thông, dựa theo ước tính của chung tôi. Mặt khác, những dự án
đầu tư hiện tại để phát triển các tuyến đường mới chỉ đạt 61% nhu cầu. Do đó, tầm quan trọng
của đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng là cần thiết trong ngắn và trung hạn, ít nhất là 10
năm tới.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 7
HOLD Hình 7: Nhu cầu vận chuyển Hình 8: Sản lượng bán xe (nghìn chiếc)
Nguồn: VAMA, VCSC
Trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thong vận tải, cầu đường là phân khúc có giá trị đầu tư lớn
nhất. Do đó, chung tôi cho rằng Chính phủ sẽ chu ý nhiều hơn đến phát triển mảng này trước tiên.
Hình 9: Tổng giá trị đầu tư cơ sở hạ tầng (tỷ USD)
Hình 10: Đầu tư cơ sở hạ tầng (cầu đường) hàng năm
Nguồn: BMI Q4/2015
Chính phủ Việt Nam áp dụng hình thức đối tác công tư (PPP) như BOT và BT để đáp ứng
nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng
Trong giai đoạn 2011-2015, Bộ Xây dựng đã đạt được kết quả đáng khích lệ và tạo ra bước đột
phá trong phát triển cơ sở hạ tầng. Bộ Xây dựng đã huy động thành công 370.283 tỷ đồng, trong
đó 33% đến từ các hình thức đầu tư như BOT, PPP.
Trong giai đoạn 2016-2020, ngành giao thông vận tải cần vốn đầu tư hàng năm khoảng 9-10 tỷ
USD, trong đó vốn tư nhân và nước ngoài sẽ chiếm khoảng 34%. Nhà nước sẽ cần tiếp tục tập
trung vào xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại, ưu tiên tại các trung tâm kinh
tế lớn, các khu vực kinh tế trọng điểm và các cụm giao thông (đặc biệt tại Hà Nội, TP.HCM và các
tỉnh lân cận). Đây sẽ là cơ hội lớn cho các tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực hạ tầng giao thong như
CII, CIENCO 1, LICOGI, CC1.
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2001 2005 2010 2015E 2020F
Passenger (million passengers)
Freight (billion tons)
0
200
400
600
800
1000
2013 2014 2015 2020F 2025F 2030F
Others
Commercial Verhicles
Passenger Vehicles
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2014 2016F 2018F 2020F 2022F 2024F
Transport infrastructure
Others
53%
56%
58% 59%60% 60%
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
2014 2016F 2018F 2020F 2022F 2024F
Bridges & roads investment (bn USD)
% Bridges & roads / Transport
Hành khách (triệu người)
Giao Nhận (tỷ tấn)
Khác
Xe Thương Mại
Xe Du Lịch
Hạ tầng vận chuyển
Khác
Đầu tư cầu & đường (tỷ USD)
% Cầu & đường / Vận chuyển
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 8
HOLD
Hình 11: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
Giai đoạn 2011 – 2015 Giai đoạn 2016 – 2020
Tổng vốn huy động: 19 tỷ USD
Vốn thiếu hụt: 6 tỷ USD
Tổng vốn cần thiết: 45 - 50 tỷ USD
ODA: 10 - 12 tỷ USD
Dự kiến: 20 - 25 tỷ USD
Vốn thiếu hụt: 10 - 15 tỷ USD
Dự án đã hoàn thành của CII:
29 triệu VND (5% của vốn thiếu hụt)
TP.HCM, Ninh Thuận, Bình Dương, Tiền Giang
Dự án đang triển khai của CII:
Khoảng 1 tỷ USD (10% của vốn thiếu hụt)
TP.HCM, Ninh Thuận, Tiền Giang, Bến Tre
Nguồn: Bộ GTVT, CII, VCSC
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn to lớn cho phát triển cơ sở hạ tầng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
15/2015/ND-CP quy định hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP), để thu hut nguồn vốn từ khối tư
nhân thông qua nhiều loại hợp đồng đầu tư.
Chính phủ đã nỗ lực cải thiện nhằm giup các khoản đầu tư từ các dự án BOT và BT trở nên hấp
dẫn. Các dự án này sẽ được hưởng thuế thu nhập ưu đãi (0%-5%-10%) trong 15 năm đầu tiên
của dự án. Ngoài ra, phí từ các trạm thu cũng đang gia tăng và đợt điều chỉnh tiếp theo sẽ diễn ra
vào năm 2016 và 2019.
Hình 12: Khung mức phí (đồng/vé/lượt, đã bao gồm thuế GTGT)
Phương tiện Trước TT 159 Sau TT 159
Nhóm 1 (xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải <2T, xe buýt) 10.000 15.000 - 52.000
Nhóm 2 (xe 12-30 ghế ngồi, xe tải 2-4T) 15.000 20.000 - 70.000
Nhóm 3 (xe trên 31 ghế ngồi, xe tải 4-10T) 22.000 25.000 - 87.000
Nhóm 4 (xe tải 10-18T, xe chở hàng bằng container 20 fit) 40.000 40.000 - 140.000
Nhóm 5 (xe tải trên 18T, xe chở hàng bằng container 40 fit) 80.000 80.000 - 200.000
Định kỳ 3 năm kể từ năm 2016 trở đi, căn cứ tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của GTVT, Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh mức thu phí quy định tại Thông tư này bảo đảm nguyên tắc của pháp luật về phí, lệ phí.
Nguồn: Thông Tư 159/2013/TT-BTC, VCSC
CII: Công ty đầu tư cơ sở hạ tầng hàng đầu Việt Nam với nhiều dự án đang triển khai
CII đã có hơn 15 năm kinh nghiệm và chứng tỏ được uy tín của mình nhờ sự thành công của
nhiều dự án. Công ty đã hoàn thành 6 dự án và hiện đang trong giai đoạn thu phí, cùng với kế
hoạch đầu tư vào nhiều dự án trong thời gian tới. Danh sách các dự án này đã củng cố vị trí dẫn
đầu của CII, công ty hiện là một trong những chủ đầu tư cơ sở hạ tầng tư nhân lớn và có uy tín
nhất trong nước.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 9
HOLD
Hình 13: Dự án cầu đường của CII B&R
Nguồn: CII, VCSC
CII có lợi thế cạnh tranh lớn
Hiện có rất nhiều chủ đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cạnh tranh trực tiếp với CII, phần
lớn trong số này là các doanh nghiệp nhà nước. Chung tôi cho rằng CII có thể tiếp tục tận dụng và
hợp nhất vị thế của mình trên thị trường.
Theo Công văn số 10023/BGTVT-TC ngày 31/07/2015 của Bộ Giao thông Vận tải, cả nước hiện
có tổng cộng 86 trạm thu phí (42 trạm đang hoạt động). Trong đó, CII đang vận hành 4 trạm và có
thể mở rộng thêm 1-2 trạm mới trong tương lai gần, nhờ lợi thế cạnh tranh vững chắc và lịch sử
triển khai thành công các dự án của mình. Trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách có giới hạn, việc
huy động vốn từ khối tư nhân là xu hướng tất yếu. Đặc biệt, Nghị định 15 về PPP yêu cầu phần
lớn các dự án cơ sở hạ tầng phải thông qua đấu thầu. Do đó, đây sẽ là cơ hội lớn cho CII nhờ vào
tính minh bạch, khả năng triển khai, vận hành và huy động nguồn tài chính của mình.
Ngoài ra,nhờ vào quyền thu phí và các công ty con trong mảng xây dựng, CII có thể quản lý toàn
bộ và tạo ra thu nhập trong tất cả các giai đoạn của dự án. Bằng việc quản lý tốt các tài sản nhờ
sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hiệu quả và uy tín tốt với cơ quan nhà nước, CII có thể thực
hiện các dự án lớn hơn, như mở rộng Xa lộ Hà Nội, Phan Rang – Tháp Chàm giai đoạn 2 và cao
tốc Trung Lương – Mỹ Thuận.
Sự hỗ trợ và tư vấn từ cổ đông chiến lược MPTC, công ty đầu tư cơ sở hạ tầng hàng đầu tại
Phi-líp-pin đã góp phần giup CII duy trì hiệu quả hoạt động của các dự án cầu đường và tiếp tục
phát triển các dự án khác.
Dự án Hình thức Địa điểm
Tỷ lệ sở hữu
của
CII B&R
Tổng mức
đầu tư
(tỷ đồng)
Thời gian hoàn
thiện
Thời gian
thu phí
DT 741 BOT Bình Dương 100,0% 765 2009-2034
Cầu Rạch Chiếc BOT TP HCM 99,5% 1.058 2013-2017
Cầu Sài Gòn 2 BT TP HCM 90,0% 1.260
Thanh toán mỗi 6
tháng trong 5 năm
(2014-2018)
Cầu Rạch Miễu BOT Bến Tre 49,8% 473 2009-2022
Phan Rang - Tháp
Chàm Giai Đoạn 1BOT Ninh Thuận 100,0% 630 2013-2026
Phan Rang - Tháp
Chàm Giai Đoạn 2BOT Ninh Thuận 100,0% 1.800 2016-2034
Dự án trọng điểm năm 2016
Mở rộng Xa lộ Hà Nội
Giai Đoạn 2BOT TP HCM 99,9% 5.895 2010-2017 2018-2029
Dự án Bình Triệu Giai
Đoạn 2BOT TP HCM 100,0% 1.598
2017-2030
Cao tốc Trung Lương -
Mỹ ThuậnBOT Tiền Giang 10,0%* 14.603 2015-2018 2019-2032
Mở rộng QL60 (Rạch
Miễu Giai Đoạn 2)BOT Bến Tre 49,8% 1.800 2016-2017 2018-2034
Mở rộng QL1 BOT Khánh Hòa 2.700
Nâng cấp và mở rộng
QL1BOT Hà Tĩnh 2.205
Mở rộng QL1 BOT Huế 2.183
Cần Thơ - Phùng Hiệp BOT Cần Thơ 1.823
Dự án đang khai thác
(*) dự kiến tăng lên mức 40-60% khi dự án hoàn thành xây dựng
Dự án đang lên kế hoạch
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 10
HOLD
CII có chiến lược để gia tăng IRR và thanh khoản của dự án
Uy tín tốt với cơ quan nhà nước giúp CII có thể thương lượng được các hợp đồng đầu tư cơ sở
hạ tầng tốt. Hợp đồng BOT với tỷ lệ IRR đảm bảo giúp CII tránh khỏi các rủi ro thua lỗ. Đầu tư của
CII được đảm bảo với một tỷ lệ lãi trên vốn khoảng 12-16%/năm. Nếu như giai đoạn thu phí không
đủ để đạt được tỷ lệ IRR cam kết, nhà nước sẽ gia hạn thời hạn thu phí cho CII.
CII cũng sử dụng tốt các công cụ tài chính, giup tăng IRR của dự án. Khi giai đoạn thu phí bắt đầu,
CII sẽ thu xếp các khoản vay ngân hàng, được dựa trên nguồn thu phí dự kiến. Nhờ vào IRR cam
kết của hợp đồng và uy tín lớn của CII trong quản lý dự án, lãi suất các khoản vay thường khoảng
9-11%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ IRR trong hợp đồng. Ngoài ra, các khoản vay ngân hàng cũng
giúp CII đẩy nhanh việc thu hồi vốn đầu tư, từ đó gia tăng đáng kể IRR. Số tiền vay sẽ được đầu
tư vào các dự án khác.
Hình 14: Các hợp đồng vay tái cấu trúc
Nguồn: CII
Doanh thu tăng trưởng nhờ vào sự đóng góp của các dự án BOT mới
Năm 2016, lưu lượng xe dự báo gia tăng cùng với dự án Phan Rang – Tháp Chàm giai đoạn 2 đi
vào hoạt động hỗ trợ doanh thu thu phí tăng trưởng 18% theo dự báo của công ty.
Các dự án quy mô lớn như mở rộng Xa Lộ Hà Nội, Trung Lương – Mỹ Thuận được dự kiến đi vào
hoạt động trong năm 2018-2019, thuc đẩy doanh thu và lợi nhuận mảng cầu đường của CII tăng
trưởng đáng kể.
Hình 15: Thời gian thu phí tại các dự án
Ghi chú: Dự án Rạch Chiếc và Xa Lộ Hà Nội sử dụng cùng 1 trạm thu phí. Dự án Phan Rang – Tháp Chàm giai đoạn 1 và 2 sử dụng cùng 1
trạm thu phí.
Nguồn: CII, VCSC
Dự ánTrước
20122013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Sau
2020
DT 741
Cầu Rạch Chiếc
Cầu Rạch Miễu
Phan Rang - Tháp Chàm GĐ 1
Phan Rang - Tháp Chàm GĐ 2
Mở rộng Xa lộ Hà Nội GĐ 2
Bình Triệu GĐ 2
Cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận
Mở rộng QL60 (Rạch Miễu GĐ 2)
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 11
HOLD Bất động sản
CII hiện đang tập trung phát triển các dự án nhà ở cao cấp tại khu đô thị mới Thủ Thiêm tọa lạc ở
phía Đông của TP.HCM. Bên cạnh dự án Thủ Thiêm, CII còn có 2 dự án bất động sản khác là dự
án tòa nhà phức hợp 152 Điện Biên Phủ và dự án căn hộ chung cư Diamond Riverside. Hai dự án
này có quy mô nhỏ hơn và không quan trọng như dự án Thủ Thiêm.
Hình 16: Các dự án bất động sản của CII
Nguồn: CII, Savills Q4/2015, VCSC
Triển vọng ngành: BĐS phân khúc cao cấp tại TP.HCM
Số lượng giao dịch tại TP.HCM đã đạt mức cao trong năm 2015 với 36.200 căn hộ được bán ra
(tăng 109% so với năm 2014). Phân khuc nhà ở cao cấp chiếm hơn 1/3 thanh khoản thị trường,
cao hơn nhiều so với những năm trước. Trong số các yếu tố hỗ trợ thị trường BĐS, chung tôi
muốn nhấn mạnh sự cải thiện của cơ sở hạ tầng trong các khu vực lân cận khu trung tâm, đáng
kể nhất tại khu Đông của TP.HCM. Chung tôi nhận thấy những chuyển biến nhanh chóng bao gồm
việc xây dựng tuyến metro cũng như khu đô thị mới Thủ Thiêm (các khu vực liền kề khu trung
tâm). Rất nhiều dự án có vị trí gần các cơ sở hạ tầng này đã và đang được triển khai nhằm tận
dụng lợi thế về giá trị.
Trung tâm
Đang phát triển 1 lô đất
Các lô đất còn lại (7ha): 35% sẽ chuyển nhượng, 30% hợp tác với NĐT khác để phát triển, và 35% tự phát triển
Kế hoạch hiện tại
Dự án Thủ Thiêm
(9,6ha), Quận 2
152 Điện Biên Phủ (0,6ha),
Quận Bình Thạnh
Diamond Riverside (4,1ha), Quận 8
Đại lộ Võ Văn Kiệt, giao thông thuận tiện
Thủ Thiêm Lakeview (1,4ha)
Đầu tư vào dự án cơ sở hạ tầng để đổi lấy quỹ đất
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 12
HOLD
Hình 17: Số lượng bán căn hộ tại TP.HCM (nghìn căn)
Hình 18: Cơ cấu loại hình căn hộ được bán tại TP.HCM
(Từ trong ra ngoài: dữ liệu năm 2012, 2013, 2014, và 2015)
Nguồn: CBRE, VCSC
Theo báo cáo quý 4/2015 của Savills, trong giai đoạn 2016-2018, Quận 2 sẽ là khu vực cung cấp
số lượng nhà ở hình thành trong tương lai lớn thứ hai của TP.HCM, với xấp xỉ 8.700 căn hộ,
chiếm 13% tổng nguồn cung. Các chủ đầu tư lớn hầu như đều tập trung phát triển dự án ở Quận
2 do quy hoạch đô thị hoàn thiện, cũng như sự mở rộng cơ sở hạ tầng (dự án Xa lộ Hà Nội,
đường Đồng Văn Cống, đại lộ Mai Chí Thọ, khu đô thị mới Thủ Thiêm). Phần lớn các dự án đều là
các sản phẩm cao cấp, có vị trí tốt, quy hoạch đô thị hoàn chỉnh, nhắm vào đối tượng mua nhà có
thu nhập cao.
Trong khi nguồn cung nhà ở cao cấp đang gia tăng tại Quận 2, nhưng khu đô thị mới Thủ Thiêm
vẫn có lợi thế riêng biệt so với các khu vực khác do được hưởng lợi từ quy hoạch hoàn chỉnh,
cũng như các dự án cầu mới kết nối tới khu trung tâm thành phố.
Hình 19: Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 2, Tp. HCM
Nguồn: CII
-
5
10
15
20
25
30
35
40
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
High-end
Mid-range
Affordable
Khu đô thị mới Thủ Thiêm có tổng diện tích 657 ha tọa lạc bên bờ sông Sài Gòn, đối diện với trung tâm thành phố, giáp với Quận 1, Quận 4, Quận 7, Quận 9, và Quận Bình Thạnh. Sau khi được phát triển hoàn thiện, Khu đô thị mới Thủ Thiêm sẽ thay quận 1 trở thành trung tâm tài chính của thành phố.
Cao cấp
Trung Bình
Bình Dân
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 13
HOLD
BĐS là mảng kinh doanh trọng tâm mới của CII sau khi tái cơ cấu
Yếu tố hấp dẫn tại dự án Thủ Thiêm
CII đã nhận được giấy phép đầu tư cơ sở hạ tầng ở khu chức năng số 3 và 4 của Thủ Thiêm để
đổi lấy các lô đất nhà ở ven sông trong khu 3 và 4, với tổng diện tích là 9,6 ha. Công ty ước tính
tổng vốn đầu tư cho dự án cơ sở hạ tầng vào khoảng 2.600 tỷ đồng. Điều này tạo cơ hội lớn cho
CII phát triển dự án căn hộ cao cấp với giá thành thấp. CII dự kiến sẽ tiếp nhận toàn bộ các lô đất
vào khoảng cuối năm 2016.
Trong quý 2/2016, CII sẽ mở bán dự án Thủ Thiêm Lakeview, được xây dựng trên 1 lô đất tại khu
đất ở Thủ Thiêm. Chung tôi dự báo CII sẽ ghi nhận 50% doanh thu và lợi nhuận từ dự án này
trong năm nay, và phần còn lại vào năm sau.
Hình 20: Dự án Thủ Thiêm Lakeview
Diện tích đất (m2) 14.059,5
GFA (m2) 18.000
NFA (m2) 14.800
Hệ số sử dụng đất 1,28
Tỷ lệ sàn nhà ở 95%
Tỷ lệ sàn thương mại 5%
Sồ tầng tối đa 4 tầng
Số hầm 1 tầng
Số căn hộ 105
Diện tích căn hộ TB 125 m2
Thời gian xây dựng Q2/2016-Q3/2017
Dự kiến mở bán Q2/2016
Nguồn: CII
Đối với các lô đất còn lại khoảng 7 ha tại Thủ Thiêm, CII có định hướng khai thác như sau: 35%
quỹ đất sẽ được chuyển nhượng cho nhà đầu tư nước ngoài, 30% sẽ hợp tác với nhà đầu tư
nước ngoài để phát triển dự án, và CII sẽ tự phát triển 35% còn lại. Công ty chưa công bố chi tiết
cụ thể cho các kế hoạch này.
Chung tôi tin rằng dự án Thủ Thiêm sẽ mang đến lợi nhuận cao cho CII do chi phí đầu vào ở mức
thấp và nhu cầu lớn ở Thủ Thiêm và Quận 2.
Tiềm năng từ thương vụ thâu tóm NBB
Trước đó, vào năm 2015, CII có kế hoạch thâu tóm 51% CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy (NBB), và
chuyển đổi thành CII Land. Công ty con này sẽ đầu tư và phát triển tất cả các dự án BĐS của CII.
CII hiện đang nắm giữ 19,99% cổ phần NBB. Tuy nhiên, thời gian cụ thể của kế hoạch thâu tóm
vẫn chưa được xác định khi các cổ đông nước ngoài của NBB chưa đồng thuận các điều khoản
của CII.
Lợi thế của NBB là quỹ đất sạch lớn với giá khá rẻ ở khu vực Quận 8, Bình Chánh, TP.HCM và ở
các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Thuận và Quảng Ninh. Tuy nhiên, công ty không có đủ nguồn vốn để khai
thác tiềm năng quỹ đất này. Ngược lại, CII có đủ nguồn lực để bù lại sự thiếu hụt này của NBB.
Cùng với lợi thế của CII trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng và cung cấp nước sạch, chung tôi tin rằng
thương vụ mua lại này có thể sẽ tạo ra các giá trị cộng hưởng cho cả hai công ty.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 14
HOLD Nước
CII tham gia vào mảng kinh doanh cung cấp nước sạch, xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ ngành
nước tại TP.HCM và các tỉnh lân cận thông qua công ty con là CTCP Hạ tầng Nước Sài Gòn (SII).
SII có vốn điều lệ hiện tại là 583,7 tỷ đồng, trong đó CII nắm giữ 55,9%. Năm 2013, Manila Water
Company - công ty con của Ayala Corporation, một trong những tập đoàn lâu đời và lớn nhất tại
Phi-líp-pin trở thành nhà đầu tư chiến lược của SII. Theo thỏa thuận giữa SII và Manila Water, khi
thỏa mãn được một số điều kiện, SII sẽ phát hành thêm 6,1 triệu cổ phiếu cho Manila Water nhằm
tăng tỷ lệ sở hữu từ 31,5% lên 38,0%; trong khi đó CII sẽ nắm 51%.
Triển vọng ngành: Nhu cầu nước sạch gia tăng do sự tăng trưởng dân số cao
Nước sạch là một trong những mục tiêu phát triển mà Chính phủ đã cam kết, và ngành này luôn
đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng dân số
cao và đô thị hóa tạo ra áp lực lớn cho hệ thống hạ tầng nước sạch vốn đang lạc hậu. Theo Tổng
cục Thống kê (GSO), dân số Việt Nam đã đạt mức 91,7 triệu người trong năm 2015, tăng 1,07%
so với năm 2014, đưa Việt Nam trở thành quốc gia đông dân thứ 13 trên thế giới. Tỷ lệ đô thị hóa
khá cao khi đạt mức 34,3% năm 2015, trong đó có khoảng 60% dân số có thể sử dụng được
nước sạch. Ngoài ra, trong 1,5 tỷ m3 nước thải đổ vào các con sông và kênh rạch mỗi năm thì chỉ
có 7% được xử lý theo đung tiêu chuẩn. Nhu cầu sử dụng nước sạch và cải thiện môi trường
ngày càng gia tăng.
Hình 21: Nguồn cung của nước bị thiếu hụt trầm trọng tại Việt Nam
Hình 22: Nhu cầu cao cho các giải pháp xử lý chất thải
Nguồn: SII
Theo Bộ Xây dựng, tốc độ tăng trưởng dân số khá cao, tỷ lệ đô thị hóa nhanh và một lượng lớn
các công ty FDI chuẩn bị đổ bộ vào các khu công nghiệp sẽ tạo ra áp lực lớn đối với hạ tầng
nước. Theo Hiệp hội Cấp Thoát nước Việt Nam (VWSA), do hệ thống cung cấp nước chưa được
nâng cấp để đồng bộ với các nhà máy xử lý nước, tỷ lệ nước bị thất thoát trong năm 2015 là 25%
(không thu được doanh thu), thấp hơn mức 28-30% năm 2014 nhưng vẫn cao hơn mức trung
bình thế giới 15%. Ngoài ra, công suất của hệ thống cung cấp nước vẫn bị giới hạn do đầu tư
không tương ứng cho các nhà máy xử lý nước, hệ thống đường ống truyền tải và cung cấp nước
sạch.
7%
93%
Current sewage treatment
Current demand of wastewater treatment
38%
62%
Supply shortage
Current supply capacity
Giải pháp xử lý chất thải hiện tại Nhu cầu cho giải pháp xử lý chất thải hiện tại
Nguồn cung thiếu hụt Công suất nguồn cung hiện tại
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 15
HOLD
Hình 23: Sự chênh lệch giữa cung & cầu của ngành nước ở thành phố và tỉnh
Nguồn: SII
Ngoài ra, do tình trạng thiếu hụt nguồn cung nước sạch, giá bán nước sạch tại Việt Nam dự kiến
sẽ tăng 10-12% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2019 tại các thành phố lớn tại Việt Nam, dẫn đến
triển vọng tốt cho các công ty cung cấp nước trên cả nước.
Hình 24: Giá nước trung bình tại Hà Nội (nghìn đồng/m3, đã bao gồm thuế GTGT)
Hình 25: Giá nước trung bình tại TP.HCM (nghìn đồng/m3, đã bao gồm thuế GTGT)
Nguồn: GSO, Sawaco, VCSC
Do đó tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư vào mảng cung cấp nước sạch như CII, khi nhà
nước hướng đến việc nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng nước tại Việt Nam, với mục tiêu cung
cấp nguồn nước an toàn cho 95% dân số cả nước vào năm 2020.
36%38%
24%
8%
28%
40%
30%
18%
10%12%
28%
-
1
2
3
4
HCMC Hanoi Dong Nai BinhDuong
Long An Gia Lai Can Tho LamDong
Hue Ba Ria -Vung Tau
Da Nang
Estimated demand (m3)
Current supply capacity (m3)
Non-revenue water rate
-
3
6
9
12
15
18
2012 2013 2014 2015
First 10m3 consumed
10-30m3 consumed
20-30m3 consumed
Over 30m3 consumed
-
3
6
9
12
15
18
21
2014 2015 2016P 2017P 2018P 2019P
First 4m3 consumed
4-6m3 consumed
Over 6m3 consumed
4 m3 tiêu thụ đầu tiên
Tiêu thụ 4-6 m3
Tiêu thụ trên 6 m3
10 m3 tiêu thụ đầu tiên
Tiêu thụ 10-20 m3
Tiêu thụ 20-30 m3
Tiêu thụ trên 30 m3
Ước tính nhu cầu (triệu m3)
Tỷ trọng nước không doanh thu
Năng suất cung cấp nước hiện nay (triệu m3)
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 16
HOLD
0,00
0,05
0,10
0,15
0,20
0,25
2014 2016F 2018F 2020F 2022F 2024F
Hình 26: Tổng giá trị đầu tư hạ tầng nước (tỷ USD)
Hình 27: Mục tiêu phát triển cung cấp nước cho đô thị
Nguồn: BMI Q4/2015, JICA, Study Report on Urban Environmental Management in Vietnam
CII tham gia mảng nước với nhiều dự án
SII đã mở rộng đầu tư vào các mảng kinh doanh như giảm thiểu nước thải, xử lý ống thoát nước
và hệ thống phân phối nước sạch. Các dự án được đề cập trong hình bên dưới cho thấy tham
vọng của SII nhằm khai thác tất cả các mảng kinh doanh trong ngành nước, tạo nên khả năng
sinh lời từ tất cả các khâu của các dự án nước sạch.
Hình 28: Dự án nước của SII
Nguồn: CII
25%
18%15%
0
20
40
60
80
100
120
140
2015 2020P 2025P
Unit demand (L/person/day)
Non-revenue warer rate (%)
Dự ánCông suất
(triệu lít/ngày)
Tỷ lệ
sở hữu
Tổng mức đầu tư
/ Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tiến độ
BOO Thủ Đức
(nhà máy nước)300 7,3%
1.600Đang hoạt động
Tân Hiệp 2
(nhà máy nước)300 43,0%
1.200Đang xây dựng
85,0%3
(vốn điều lệ)Đang hoạt động
51,0%20
(vốn điều lệ)Mới dự kiến
Củ Chi
(mạng phân phối nước)150 100,0%
2.660Đang xây dựng
Tân Hòa
(dịch vụ về mảng phân phối nước)125 28,7%
50
(vốn điều lệ)Đang hoạt động
Spring
(nhà máy giảm thất thoát nước)75,0%
380Đang triển khai
Tân Hòa - Lò Gốm
(nhà máy nước thải)51,0%
4.181Đang triển khai
Tây Sài Gòn
(nhà máy nước thải)51,0%
1.353Đang triển khai
Sài Gòn - Pleiku
(nhà máy nước)30 55,0%
232
Đang hoạt động (bắt
đầu có lợi nhuận)
Sài Gòn - Dankia
(nhà máy nước)30 90,0%
105Đang hoạt động
Long An
(nhà máy nước + phân phối)53 23,3%
112
(vốn điều lệ)Đang hoạt động
Cần Thơ 1
(nhà máy nước + phân phối)122 12,1%
280
(vốn điều lệ)Đang hoạt động
Cần Thơ 2
(nhà máy nước)53 77,0%
260
Dự kiến bắt đầu xây
dựng
Enviro
(dịch vụ về cung cấp thiết bị hạ tầng nước)
Asia Water
(dịch vụ vể mảng giảm thất thoát nước)
Gia Lai
Lâm Đồng
Long An
Cần Thơ
TP.HCM
Nhu cầu (L/người/ngày)
Tỷ trọng nước không doanh thu (%)
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 17
HOLD
Lợi thế cạnh tranh trong dài hạn dựa trên nguồn lực nội bộ và kế hoạch triển khai các dự
án sắp tới
SII được sự hỗ trợ lớn từ CII trong các mối quan hệ với nhà nước và huy động tài chính trong
nước và quốc tế. Ngoài ra, sự tham gia của nhà đầu tư chiến lược Manila Water tạo ra sự hỗ trợ
vững chắc cho SII trong việc đầu tư vào các dự án kinh doanh. Ngoài ra, SII cũng thành công
trong việc phát triển các nguồn lực nội bộ bao gồm Enviro và Asia Water nhằm hoàn thiện chuỗi
giá trị của mảng kinh doanh nước sạch. Tất cả những yếu tố này sẽ là lợi thế cạnh tranh của CII
trong phân khuc đầy tiềm năng này trong dài hạn.
Ngoài nhà máy nước Sài Gòn – Dankia hiện có, nhà máy Sài Gòn – Pleiku đi vào hoạt động từ
tháng 5/2015 sẽ đóng góp nhiều hơn vào doanh thu của SII trong tương lai.
Chúng tôi cho rằng SII sẽ không ghi nhận lợi nhuận cao trong ngắn hạn, do hầu hết dự án đang
trong quá trình xây dựng và phát triển. Chúng tôi tin rằng mảng nước sẽ đóng góp đáng kể cho
doanh thu và lợi nhuận của CII từ năm 2018-2019 trở đi.
Xây dựng và Dịch vụ
CII E&C và CII Services là những nguồn lực nội bộ quan trọng, hỗ trợ CII có thể thực hiện dự án
hiệu quả và đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn. Chung tôi đánh giá triển vọng tích cực cho
mảng này do các dự án đang triển khai như Cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận, BT Thủ Thiêm,
Nhà máy Phân phối nước Củ Chi sẽ đảm bảo nguồn doanh thu trong thời gian tới.
CII E&C xây dựng và cung cấp dịch vụ chiếu sáng cho các dự án của CII và các công ty khác
thông qua đấu thầu hoặc chỉ định trực tiếp. Theo CII, mặc dù hầu hết các hoạt động là nội bộ, CII
vẫn có thể ghi nhận lợi nhuận do Chính phủ cho phép mức biên lợi nhuận ròng (ít nhất là 6%) đối
với hoạt động xây dựng các dự án BT & BOT. Ngoài ra, CII E&C cũng bắt đầu thực hiện xây dựng
các dự án dân dụng bao gồm căn hộ, tòa nhà văn phòng và dự án nhà ở khác. Các dự án BĐS
sắp tới không chỉ là bước thử nghiệm về năng lực và kinh nghiệm của CII E&C mà còn là cơ hội
để gia tăng doanh thu và lợi nhuận của CII Services.
CII Services được thành lập vào năm 2001, nhằm cung cấp dịch vụ thu phí, bảo trì, bảo dưỡng và
chăm sóc cây xanh cho các dự án của CII. CII Services hiện đang quản lý 4 trong tổng số 5 trạm
thu phí của CII, để tiết kiệm chi phí quản lý và giữ cho tỷ lệ chi phí thực tế của các trạm thu phí
thấp hơn mức được phép theo hợp đồng với Chính phủ. Công ty này có quy mô nhỏ nhất trong
CII và không đóng góp nhiều vào doanh thu và lợi nhuận của CII.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 18
HOLD KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TRIỂN VỌNG
Diễn biến qua các năm
Mảng thu phí và xây dựng cơ sở hạ tầng đóng góp nhiều nhất trong cơ cấu doanh thu
Doanh thu từ các trạm thu phí và mảng xây dựng cơ sở hạ tầng có mức tăng trưởng mạnh nhờ
vào các dự án quy mô lớn như Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2, mở rộng Xa lộ Hà Nội. Đặc
biệt, mảng cung cấp nước sạch đã đóng góp vào KQKD của CII sau khi sáp nhập thành công SII
vào CII Holdings trong năm 2015.
Doanh thu hợp nhất năm 2015 của CII giảm 33% do trong năm 2014 đã ghi nhận dự án BT cầu
Sài Gòn 2, và BT đường nội bộ 25B với giá trị gần 1.700 tỷ đồng. Theo điều khoản hợp đồng BT,
CII đã ghi nhận doanh thu này tương đương với giá vốn hàng bán (lợi nhuận bằng 0). Lợi nhuận
từ hai dự án BT này được ghi nhận vào khoản mục thu nhập tài chính theo quá trình thanh toán
theo từng đợt của Chính phủ.
Hình 29: Doanh thu hợp nhất của CII (tỷ đồng) Hình 30: Cơ cấu doanh thu của CII
Không bao gồm 1.700 tỷ đồng từ dự án BT trong năm 2014
Không bao gồm 1.700 tỷ đồng từ dự án BT trong năm 2014
Nguồn: CII, VCSC Nguồn: CII, VCSC
CII đạt được KQKD vô cùng ấn tượng khi LN ròng năm 2015 ở mức 625 tỷ đồng (+61% so với
năm trước) bao gồm thu nhập tài chính 1.030 tỷ đồng (+65%), trong đó 331 tỷ đồng đến từ việc
đánh giá lại khoản đầu tư tại các công ty liên kết và 220 tỷ đồng từ phát hành trái phiếu chuyển đổi
cho MPTC với giá cao hơn mệnh giá.
Cần chu ý rằng LN ròng năm 2015 không bao gồm 181 tỷ đồng từ việc phát hành 30 triệu cổ phiếu
LGC cho MPTC (hoàn tất trong quý 1/2015) như công ty đã dự kiến hạnh toán. Theo Thông tư
202/2014, khoản này chỉ được ghi nhận vào lợi nhuận giữ lại trong bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy năm 2015 có ghi nhận 97 tỷ đồng dự phòng cho một số thay đổi liên
quan đến việc đầu tư và thu phí ở một dự án BOT đã ảnh hưởng đến cam kết của CII đối với đối
tác MPTC. Khoản dự phòng này có khả năng sẽ được hoàn nhập trong năm nay.
2011 2012 2013 2014 2015
0
500
1000
1500
2000
CAGR: 172%
2012A 2013A 2014A 2015A
0
500
1000
1500
2000
Construction Real estateToll collection WaterServices Others
Xây dựng Thu phí Dịch vụ
BĐS Nước Khác
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 19
HOLD
Lãi ròng biến động do ảnh hưởng từ doanh thu tài chính
Lãi ròng của CII biến động khá cao do sự thay đổi của thu nhập tài chính thuần. CII có các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, chủ yếu hoạt động trong các phân khúc kinh doanh chính của công ty.
Đối với chi phí tài chính, chi phí lãi vay khá cao do các dự án cơ sở hạ tầng thường cần vốn lớn.
Trong trường hợp các dự án chưa đi vào hoạt động, CII có thể phát sinh lỗ khi thu nhập tài chính
chưa thể bù đắp cho mức chi phí lãi vay khá cao.
Chung tôi cho rằng thu nhập tài chính đến từ các khoản đầu tư này là hoạt động bình thường, thay
vì là khoản thu nhập bất thường như lo ngại của một số nhà đầu tư.
Hình 31: Cơ cấu doanh thu tài chính Hình 32: Thu nhập thuần (tỷ đồng)
Nguồn: CII, VCSC
Lợi suất cổ tức hấp dẫn
Công ty đã không chi trả cổ tức bằng cổ phiếu kể từ khi niêm yết, và chia cổ tức bằng tiền mặt ở
mức cao 1.200-1.800 đồng/cổ phiếu trong giai đoạn 2011-2015, tương ứng với lợi suất cổ tức hấp
dẫn 5-7%. CII dự kiến duy trì mức chi trả cổ tức ít nhất là 1.600 đồng/cổ phiếu trong những năm
tới.
Hình 33: Cổ tức tiền mặt cho năm tài chính
Nguồn: CII, VCSC
2012 2013 2014 2015
0%
50%
100%
Khác
Thu nhập từ đầu tư
Lãi tiền gửi, tiền cho vay
Cổ tức, lợi nhuận được chia
Lãi từ dự án BT, BOT
Thu nhập từ phát hành trái phiếu hoán đổi
Lãi từ việc đánh giá lại khoản đầu tư vào cty con
2012 2013 2014 2015
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
Financial expenses
Interest Expense
Financial income
1.800 1.800
1.200 1.2001.400
1.600
7,4% 7,4%
5,0% 5,0%
5,8%
6,6%
0,0%
1,0%
2,0%
3,0%
4,0%
5,0%
6,0%
7,0%
8,0%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Cổ tức tiền mặt (đ/cp) Lợi suất cổ tức
Chi phí tài chính khác
Chi phí lãi vay
Doanh thu tài chính
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 20
HOLD
Huy động vốn thông qua các công cụ tài chính có cơ cấu tốt
CII đã có kinh nghiệm phát hành trái phiếu chuyển đổi để tài trợ cho các dự án cần vốn lớn kể từ
năm 2006, bên cạnh các công cụ tài chính thông thường như vay ngân hàng, trái phiếu thường,
hợp đồng mua cổ phần, phát hành cổ phiếu. Từ đó, công ty đã gia tăng kinh nghiệm trong huy
động vốn đầu tư thông qua việc sử dụng các khoản vay tái cơ cấu trong các dự án cầu đường để
tạo đòn bẫy giúp dòng tiền ổn định và tỷ lệ IRR tốt hơn. Các sản phẩm tài chính này có thể là khá
phức tạp dưới quan điểm của một số nhà đầu tư, nhưng chung tôi cho rằng đây là một trong
những lợi thế quan trọng nhất của CII.
Vào cuối năm 2015, CII ghi nhận tổng cộng 795 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi trên bảng cân đối,
trong đó 25 triệu USD được nắm giữ bởi Goldman Sachs và 44 tỷ đồng của HFIC đã được chuyển
đổi trong tháng 1/2016.
Hình 34: Trái phiếu chuyển đổi của CII
Trái phiếu chuyển đổi
Trái chủ Thời hạn (năm)
Lãi suất 2014 2015 Đến thời điểm
hiện tại
27 tỷ đồng HFIC 5 11-13% Chuyển đổi thành 2,7 triệu cp tại mức giá
10.000 đ/cp
44 tỷ đồng HFIC 5 11-13% Chuyển đổi thành
2,4 triệu cp tại mức giá 18.800 đ/cp
25 triệu USD GS 5 4% Chuyển đổi thành 30 triệu cp tại mức giá
18.800 đ/cp
15 triệu USD GS 5 4% Chuyển đổi thành 33 triệu cp tại mức giá
10.000 đ/cp
1.082 tỷ đồng CII41401 5 12% Chuyển đổi thành 71 triệu cp tại mức giá
11.000 đ/cp
Chuyển đổi thành 7 triệu cp tại mức giá
11.000 đ/cp
Còn 218 tỷ đồng TP chưa chuyển đổi
Nguồn: CII, VCSC
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 21
HOLD Triển vọng 2016
tỷ đồng 2015A 2016F % thay đổi Ghi chú
Doanh thu 1.750,9 2.186,2 24,9%
Trạm thu phí 569,9 689,3 21,0% Dự án Phan Rang – Tháp Chàm 2 đi vào hoạt động và sự đóng góp nhiều hơn từ dự án DT741
Xây dựng 565,7 177,0 -68,7% Chủ yếu đến từ các dự án lớn như Trung Lương – Mỹ Thuận, mở rộng cao tốc Hà Nội, Thủ Thiêm (BT)
Bất động sản 24,9 407,0 1533,1% Bàn giao 50% dự án Thủ Thiêm Lakeview
Nước 447,1 906,0 102,6% Chủ yếu từ dự án Củ Chi, Tân Hóa, Tân Hiệp
Dịch vụ & khác 143,3 6,9 -95,2% Ghi nhận doanh thu 134 tỷ đồng từ doanh số bán thiết bị chiếu sáng với biên LN khiêm tốn
Lợi nhuận gộp 589,1 807,3 37,0%
Chi phí SG&A 205,2 201,8 -1,7%
LN hoạt động 383,9 605,5 57,7%
Thu nhập tài chính 1.030,0 947,0 -8,1%
Chi phí lãi vay 448,9 400,6 -10,8%
LNTT 936,8 1.151,9 23,0%
LN sau thuế 791,6 990,9 25,2%
LN ròng sau thuế 624,6 746,8 19,6%
EBITDA 756,6 1.020,9 34,9%
Biên LN gộp % 33,6% 36,9% 328 bps
Biên LN từ hoạt động % 21,9% 27,7% 577 bps
Biên EBITDA % 43,2% 46,7% 349 bps
Biên LN ròng sau thuế % 35,7% 34,2% -151 bps
Trong năm 2016, chung tôi dự báo lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ tăng 20% so với năm
trước lên 747 tỷ đồng, trong đó 50% lợi nhuận này là 430 tỷ đồng thặng dư của trái phiếu chuyển
đổi thành cổ phiếu LGC do CII phát hành cho MPTC. Nếu loại trừ thu nhập bất thường, lợi nhuận
ròng dự phóng tăng gấp đôi so với năm 2015.
Trong năm 2017, chung tôi dự phóng công ty sẽ ghi nhận 2.600 tỷ đồng doanh thu từ dự án BT
xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu đô thị mới Thủ Thiêm, giup tổng doanh thu thuần của CII tăng
trưởng 148%. Do dự án BT này được dùng để đổi lấy quỹ đất tại Thủ Thiêm, nên lợi nhuận từ dự
án được ghi nhận trong báo cáo tài chính sẽ là 0, làm giảm biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận
từ hoạt động của CII. Ngoài ra, đối với mảng bất động sản, chung tôi dự báo doanh thu và lợi
nhuận dựa trên dự án Thủ Thiêm Lakeview và kế hoạch bán 1/3 lô đất còn lại của CII. Từ đó, EPS
dự phóng tăng 30% trong năm 2017.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 22
HOLD Chiến lược 5 năm
Mô hình kinh doanh của CII sau tái cơ cấu đã đi đung hướng và dần tạo sự ổn định, bắt đầu mang
lại những kết quả khả quan, bao gồm việc hoàn tất nhanh chóng việc chuẩn bị đầu tư dự án BOT
và vận hành hiệu quả trạm thu phí, cũng như thu hut sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà đầu
tư nước ngoài và đối tác chiến lược.
Để khai thác tối đa các cơ hội từ nội bộ và bên ngoài, CII vừa công bố định hướng chiến lược phát
triển 5 năm. Công ty sẽ tập trung vào:
1) Các dự án hiện hữu (đặc biệt tối ưu hóa phương án khai thác quỹ đất tại Thủ Thiêm);
2) Thâu tóm các dự án BOT/BT đã hoàn tất xây dựng và đang đưa vào khai thác thu phí
hoàn vốn;
3) Nghiên cứu khả năng tham gia các dự án quy mô lớn theo hình thức PPP có sự hỗ trợ từ
Chính phủ; và
4) Tham gia tiến trình cổ phần hóa của các công ty nhà nước trong lĩnh vực cung cấp nước.
Về mặt tài chính, CII hướng tới việc giảm tỷ lệ nợ, duy trì tăng trưởng lợi nhuận 20-25%/năm trong
dài hạn và mức chi trả cổ tức tiền mặt tối thiểu 16% mệnh giá. Công ty cũng đã giới thiệu trái
phiếu đảm bảo thanh khoản - sản phẩm tài chính mới nhằm huy động vốn. Công ty đang làm việc
với các ngân hàng thương mại và dự kiến triển khai sản phẩm tài chính này trong quý 2/2016.
Tổng giá trị trái phiếu dự kiến ở mức 700 tỷ đồng với thời hạn 2-7 năm. Lãi suất coupon tương
ứng với lãi suất tiền gửi ngân hàng 12 tháng + 1%; kỳ hạn trả lãi sẽ được thực hiện mỗi 3 tháng.
Trong khi sản phẩm này vẫn còn khá mới đối với thị trường, chung tôi cho rằng sản phẩm có thể
giup công ty có thêm kênh huy động vốn mới với chi phí thấp hơn, để đầu tư cho các dự án cơ sở
hạ tầng trong tương lai.
Nhìn chung, chúng tôi cho rằng chiến lược này sẽ giup công ty tạo ra nền tảng vững chắc cho giai
đoạn tăng trưởng mới, góp phần gia tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu của CII.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 23
HOLD ĐỊNH GIÁ
Tổng giá trị thành phần
Chung tôi áp dụng phương pháp tổng các giá trị thành phần (SoTP) để xác định giá mục tiêu của
CII ở mức 30.000 đồng/cổ phiếu. Chúng tôi khuyến nghị MUA với tổng mức sinh lời là 31% (bao
gồm lợi suất cổ tức 7%).
Giá mục tiêu của chung tôi trong báo cáo lần này dựa trên số lượng cổ phiếu đang lưu hành do
chúng tôi cho rằng: 1) Trái chủ sẽ không thực hiện chuyển đổi trái phiếu CII41401 sang cổ phiếu
cho đến khi đáo hạn do lãi suất coupon đang hấp dẫn ở mức 12%; và 2) Việc mua cổ phiếu quỹ
sẽ chỉ diễn ra nhanh nhất là sau ngày 27/7/2016. CII dự kiến mua 40,2 triệu cổ phiếu quỹ với giá
không vượt quá 25.300 đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên, luật hiện đang quy định việc mua cổ phiếu quỹ
chỉ được thực hiện sau đợt phát hành cổ phiếu ít nhất là 6 tháng.
Hình 35: Tổng các giá trị thành phần
tỷ đồng Phương pháp Giá trị Tỷ lệ sở hữu
của CII Giá trị đóng góp vào CII
Cầu đường DCF 5.091 2.333
Bất động sản VCSH, DCF, NAV, Vốn hóa 4.276 3.485
Xây dựng P/E 775 100% 771
Nước P/B 1.525 56% 853
(+) Tài sản khác
2.502
(+) Tiền 253
(-) Nợ vay
-2.477
(-) Trái phiếu chuyển đổi
-218
Tổng giá trị VCSH 7.501
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
250.344.407
Giá mục tiêu (đ/cp)
30.000
Nguồn: VCSC
Các dự án cầu đường đều tạo ra dòng tiền cụ thể trong thời gian tính toán, do đó chung tôi áp
dụng phương pháp chiết khấu FCFE với chi phí vốn để xác định giá trị hợp lý cho mảng kinh
doanh này.
Hình 36: Chi phí vốn của CII
Beta 0,82
Phần bù rủi ro thị trường % 8,5
Lãi suất phi rủi ro % 6,3
Chi phí vốn CSH % 13,3
Nguồn: Bloomberg, VCSC
Hình 37: Độ nhạy của giá mục tiêu do sự thay đổi giả định về chi phí vốn
11,3% 11,8% 12,3% 12,8% 13,3% 13,8% 14,3% 14,8% 15,3%
31.400 31.000 30.600 30.300 30.000 29.700 29.400 29.100 28.800
Nguồn: VCSC
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 24
HOLD
Đối với mảng BĐS (dự án Thủ Thiêm), phương pháp DCF phù hợp với dự án Thủ Thiêm
Lakeview, dự án có kế hoạch triển khai rõ ràng và có thể ước tính được tiến độ bán hàng. Trong
khi đó, chung tôi dựa trên chi phí và giá đất trên thị trường để xác định giá trị cho các lô đất còn lại
(7ha).
Hình 38: Độ nhạy của giá mục tiêu do sự thay đổi giả định về giá đất cho các lô đất còn lại ở Thủ Thiêm (triệu đồng/m2)
48 51 54 57 60 63 66 69 72
26.600 27.400 28.300 29.100 30.000 30.800 31.600 32.500 33.300
Nguồn: VCSC
Đối với kinh doanh cung cấp nước sạch, chung tôi áp dụng phương pháp P/B để định giá SII do
SII hoạt động trong ngành có tiềm năng cao nhưng phần lớn các dự án đều đang xây dựng.
Hình 39: Nhóm tương đương cùng ngành với SII
Mã Bloomberg
Vốn hóa (tỷ đồng)
DT thuần
% so với cùng kỳ LNST
% so với cùng kỳ
Nợ vay/ VCSH ROE
P/E trượt
P/B
CTI VN 729 861 120% 75 359% 379% 17,6% 10,5x 1,7x
SEB VN 540 202 97% 70 94% 129% 26,5% 8,0x 2,0x
SJE VN 426 1.149 -15% 109 142% 109% 34,1% 3,9x 1,2x
CCI VN 209 372 -27% 23 52% 0% 10,8% 7,3x 0,7x
LHC VN 180 416 14% 26 20% 8% 18,2% 5,1x 1,1x
VSI VN 199 794 134% 39 173% 7% 16,6% 6,4x 1,0x
Trung bình 381 632 54% 57 140% 105% 20,6% 6,9x 1,3x
Trung vị 318 605 55% 54 118% 59% 17,9% 6,9x 1,1x
SII VN 1.459 592 588% 122 804% 127% 11,9% 12,0x 1,6x
SII - 2016F VCSH tỷ đồng 1.336
Trung vị P/B 1,1x
Giá trị SII tỷ đồng 1.525
Nguồn: Bloomberg, VCSC
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 25
HOLD
CII E&C vẫn chưa được niêm yết. Do đó chung tôi lựa chọn các công ty tương đồng với CII E&C
trong hoạt động kinh doanh để định giá mảng kinh doanh này bằng phương pháp P/E.
Hình 40: Nhóm tương đương cùng ngành với CII E&C
Mã Bloomberg
Vốn hóa (tỷ đồng)
DT thuần
% so với cùng kỳ LNST
% so với cùng kỳ
Nợ vay/ VCSH ROE
P/E trượt
P/B
CTD VN 8.422 13.669 79% 666 103% 0% 22,8% 11,9x 2,6x
THG VN 409 700 33% 57 238% 103% 30,8% 7,4x 2,0x
PPI VN 251 439 25% 32 40% 78% 6,7% 5,0x 0,5x
BCE VN 198 505 -17% 25 19% 25% 6,4% 8,8x 0,6x
CMS VN 144 349 -11% 19 16% 21% 11,8% 4,9x 0,7x
VCC VN 116 1.005 14% 25 33% 122% 21,9% 4,9x 1,3x
HU1 VN 73 621 -15% 8 1% 119% 5,1% 8,8x 0,4x
QTC VN 60 132 10% 8 6% 13% 18,3% 7,4x 1,3x
Trung bình 1.209 2.177 15% 105 57% 60% 15,5% 7,4x 1,2x
Trung vị 171 563 12% 25 26% 52% 15,1% 7,4x 1,0x
CII E&C - 2016F LNST tỷ đồng 105
Trung vị P/E 7,4x
CII E&C tỷ đồng 775
Nguồn: Bloomberg, VCSC
So sánh
Chung tôi thực hiện so sánh CII với một số công ty niêm yết khác trong ngành xây dựng có doanh
thu hoặc ROE tương đương. Tuy nhiên, các công ty này có sự khác biệt trong lĩnh vực kinh doanh
cốt lõi và tiềm năng tăng trưởng với CII. Do đó, chung tôi không sử dụng phương pháp so sánh
với thị trường để định giá CII.
Hình 41: Một số công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam
Mã Bloomberg
Vốn hóa (tỷ đồng)
DT thuần
% so với cùng kỳ LNST
% so với cùng kỳ
Nợ vay/ VCSH ROE
P/E trượt
P/B
CTD VN 8.422 13.669 79% 666 103% 0% 22,8% 11,9x 2,6x
VCG VN 4.417 8.132 -3% 321 5% 61% 5,3% 14,5x 0,8x
HUT VN 2.139 2.246 -19% 160 -38% 215% 10,6% 7,7x 0,7x
HBC VN 1.405 5.085 45% 91 28% 191% 9,9% 13,1x 1,3x
FCN VN 978 1.661 23% 141 9% 107% 18,7% 6,9x 1,3x
SDT VN 479 1.597 27% 92 19% 115% 8,5% 6,2x 0,5x
Trung bình 2.974 5.398 25% 245 21% 115% 12,6% 10,1x 1,2x
Trung vị 1.772 3.665 25% 151 14% 111% 10,3% 9,8x 1,0x
CII VN 6.058 1.751 -33% 625 61% 173% 21,2% 8,2x 1,7x
Nguồn: Bloomberg, VCSC
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 26
HOLD PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Nhận định:
Đồ thị giá duy trì đà tăng trong kênh tăng giá trung hạn, kênh tăng giá này được hình thành từ đầu
năm 2016.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, đồ thị giá phải chịu nhiều rủi ro và có thế sẽ xuất hiện nhịp điều chỉnh.
Điểm tích cực, các chỉ báo xung lượng trung hạn chưa xuất hiện tín hiệu đảo chiều và xu hướng
tăng vẫn có thể duy trì đà tăng bền vững.
Nếu đồ thị giá vượt hoàn toàn mức 24.200 thì đồ thị giá có thể sẽ tiếp tục hướng về mức kháng
cự trung hạn 26.800.
Khuyến nghị:
Các nhà đầu tư trung hạn có thể mua vào khi đồ thị giá vượt xa mức 24.200 hoặc có thể tích lũy
quanh vùng giá 23.000.
Tại ngày 4/4/2016 (đồng/cp)
Chu kỳ phân tích trung hạn 3 đến 6 tháng
Ngưỡng kháng cự trung hạn 26.800
Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 22.000
Xu hướng trung hạn Tăng
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 27
HOLD BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KQKD (tỷ đồng) 2015A 2016F 2017F BẢNG CĐKT (tỷ đồng) 2015A 2016F 2017F
Doanh thu thuần 1.751 2.186 5.424 Tiền và tương đương tiền 1.757 (261) (977)
Giá vốn hàng bán (1.162) (1.379) (4.395) Đầu tư TC ngắn hạn 481 481 481
Lợi nhuận gộp 589 807 1.029 Các khoản phải thu 1.369 913 456
Chi phí bán hàng (28) (24) (20) Hàng tồn kho 751 836 1.179
Chi phí quản lí DN (178) (178) (242) TS ngắn hạn khác 306 306 306
LN thuần HĐKD 384 606 768 Tổng TS ngắn hạn 4.665 2.275 1.445
Doanh thu tài chính 1.030 947 1.088 TS cố định (gộp) 3.348 6.681 8.849
Chi phí tài chính (618) (401) (404) - Khấu hao lũy kế (1.089) (1.504) (2.028)
Trong đó, chi phí lãi vay (449) (401) (404) TS cố định (ròng) 2.259 5.177 6.821
Lợi nhuận/(chi phí) khác 141 0 0 Đầu tư TC dài hạn 7.956 7.908 7.860
LNTT 937 1.152 1.451 TS dài hạn khác 186 186 186
Thuế TNDN (145) (161) (197) Tổng TS dài hạn 10.401 13.271 14.867
LNST trước CĐTS 792 991 1.254 Tổng Tài sản 15.066 15.545 16.313
Lợi ích CĐ thiểu số (167) (244) (287)
LN ròng trừ CĐTS 625 747 967 Phải trả ngắn hạn 185 206 291
LN ròng điều chỉnh (1) 94 406 967 Nợ vay ngắn hạn 717 488 219
EBITDA 757 1.021 1.291 Nợ ngắn hạn khác 761 771 812
EPS cơ bản (đồng) 2.959 2.718 3.526 Tổng nợ ngắn hạn 1.664 1.466 1.322
EPS cơ bản điều chỉnh(1) 385 1.461 3.526 Nợ vay dài hạn + trái phiếu 8.098 7.880 7.954
EPS pha loãng (2) (đồng) 2.195 2.617 3.395 Nợ dài hạn khác 662 662 662
Tổng nợ 10.424 10.008 9.938
Chỉ số 2015A 2016F 2017F Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0
Tăng trưởng: Vốn cổ phần 2.281 2.602 2.602
Doanh thu thuần -32,8% 24,9% 148,1% Thặng dư vốn cổ phần 184 184 184
LN thuần HĐKD 127,5% 57,7% 26,8% Lợi nhuận giữ lại 810 1.140 1.692
LNTT 56,0% 23,0% 26,0% Vốn khác (55) (55) (55)
EPS -11,8% -8,1% 29,7% Lợi ích CĐTS 1.422 1.666 1.953
BVPS -1,7% 5,4% 14,2% Vốn chủ sở hữu 4.641 5.537 6.375
Tổng nguồn vốn 15.066 15.545 16.313
Khả năng sinh lời:
Biên LN gộp 33,6% 36,9% 19,0% LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 2015A 2016F 2017F
Biên LN HĐKD 21,9% 27,7% 14,2% Tiền đầu năm 1.567 1.757 (261)
Biên EBITDA 43,2% 46,7% 23,8% Lợi nhuận ròng 747 967
Biên LN ròng điều chỉnh 5,4% 18,6% 17,8% Khấu hao 415 523
ROE 21,2% 21,1% 23,3% Thay đổi vốn lưu động 392 198
ROA 6,6% 6,5% 7,9% Điều chỉnh khác (569) 41
Tiền từ HĐ KD (260) 986 1.729
Chỉ số hiệu quả:
Số ngày tồn kho 236 221 98 Chi mua sắm TSCĐ (ròng) (3.333) (2.168)
Số ngày phải thu 285 152 31 Khác 48 48
Số ngày phải trả 58 55 24 Tiền từ HĐ đầu tư (3.041) (3.285) (2.120)
Chu kỳ luân chuyển tiền 463 319 104
Cổ tức đã trả (416) (416)
Thanh khoản: Tăng (giảm) vốn 321 0
CS thanh toán hiện hành 2,8x 1,6x 1,1x Tăng (giảm) nợ dài hạn 361 73
CS thanh toán nhanh 2,4x 1,0x 0,2x Tăng (giảm) nợ ngắn hạn (229) (269)
CS thanh toán tiền mặt 106% -18% -74% Khác 244 287
Nợ vay/ Tài sản 59% 54% 50% Tiền từ HĐ tài chính 3.492 281 (326)
Nợ vay/ VCSH 190% 151% 128%
Nợ vay thuần/ VCSH 152% 156% 144% Lưu chuyển tiền thuần 190 (2.019) (716)
CS khả năng thanh toán lãi vay 86% 151% 190% Tiền cuối năm 1.757 (261) (977)
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty, dự báo của VCSC, (1) Điều chỉnh loại trừ thu nhập khác và lợi nhuận bất thường và (2) bao gồm các đợt phát hành cổ phiếu cho trái phiếu chuyển đổi
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 28
HOLD Xác nhận của chuyên viên phân tích Chúng tôi, Lưu Bích Hồng, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đung quan điểm cá nhân của chung tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của chúng tôi đã, đang, hoặc sẽ trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện trong báo cáo này. Các chuyên viên phân tích nghiên cứu phụ trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chất lượng, tính chính xác của nghiên cứu, và doanh thu của công ty, trong đó bao gồm doanh thu từ các đơn vị kinh doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc Tư vấn doanh nghiệp.
Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ phiếu để đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và không liên quan đến hoạt động thị trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/1/2014.
Các khuyến nghị Định nghĩa
MUA Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ trên 20%
KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dương từ 10%-20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dao động giữa âm 10% và dương 10%
KÉM KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm từ 10-20%
BÁN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm trên 20%
KHÔNG ĐÁNH GIÁ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không đưa ra khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do tự nguyện hoặc chỉ để tuân thủ các quy định của luật và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, bao gồm khi VCSC đang thực hiện dịch vụ tư vấn trong giao dịch sáp nhập hoặc chiến lược có liên quan đến công ty đó.
KHUYẾN NGHỊ TẠM HOÃN
Hình thức đánh giá này xảy ra khi chưa có đầy đủ thông tin cơ sở để xác định khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu có, không còn hiệu lực đối với cổ phiếu này.
Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá trong tương lai có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá mục tiêu nên việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt. Giá mục tiêu: Trong hầu hết trường hợp, giá mục tiêu sẽ tương ứng với đánh giá của chuyên viên phân tích về giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu. Giá mục tiêu là mức giá cổ phiếu nên được giao dịch ở hiện tại nếu thị trường đồng ý quan điểm của chuyên viên phân tích và có những yếu tố xuc tác cần thiết để tạo ra sự thay đổi nhận thức trong thời hạn nhất định. Tuy nhiên, nếu chuyên viên phân tin rằng trong thời hạn xác định sẽ không có tin tức, sự kiện hoặc yếu tố thuc đẩy cần thiết để cổ phiếu có thể đạt đến giá trị hợp lý thì giá mục tiêu có thể khác với giá trị hợp lý. Vì thế, trong hầu hết trường hợp, khuyến nghị của chung tôi chỉ là đánh giá sự chưa phù hợp giữa giá thị trường hiện tại và giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu theo quan điểm của chung tôi. Phương pháp định giá: Để xác định giá mục tiêu, chuyên viên phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau, bao gồm nhưng không giới hạn, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do và định giá so sánh. Việc lựa chọn phương pháp tùy thuộc vào từng ngành, công ty, tính chất cổ phiếu và nhiều yếu tố khác. Kết quả định giá có thể dựa trên một hoặc kết hợp nhiều phương pháp sau: 1) Định giá dựa trên nhiều chỉ số (P/E, P/CF, EV/doanh thu, EV/EBIT, EV/EBITA, EV/EBITDA), so sánh nhóm công ty và dựa vào số liệu quá khứ, 2) Mô hình chiết khấu (DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp tính tổng giá trị các thành phần hoặc các phương pháp định giá dựa vào tài sản; và 4) Phương pháp định giá sử dụng lợi nhuận kinh tế (Lợi nhuận thặng dư, EVA). Các mô hình định giá này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, nguyên liệu với các giả định khác về nền kinh tế cũng như những rủi ro vốn có trong công ty đang xem xét. Ngoài ra, tâm lý thị trường cũng có thể ảnh hưởng đến việc định giá công ty. Quá trình định giá còn căn cứ vào những kỳ vọng có thể thay đổi nhanh chóng mà không cần thông báo, tùy vào sự phát triển riêng của từng ngành. Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 29
HOLD Liên hệ
CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) www.vcsc.com.vn
Trụ sở chính Chi nhánh Hà Nội
Bitexco, Lầu 15, Số 2 Hải Triều 109 Trần Hưng Đạo
Quận 1, Tp. HCM Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
+848 3914 3588 +844 6262 6999
Phòng giao dịch Phòng giao dịch
Số 10 Nguyễn Huệ 236 - 238 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, TP. HCM Quận 1, Tp. HCM
+848 3914 3588 +848 3914 3588
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Giám đốc Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Barry Weisblatt, +848 3914 3588 ext 105 +848 3914 3588
[email protected] [email protected]
Ngô Hoàng Long, Trưởng phòng cao cấp, ext 145 Anirban Lahiri, Trưởng phòng cao cấp ext 130
Tài chính Logistics và Nông nghiệp
- Trịnh Ngọc Hoa, CV cao cấp ext 124 - Hoàng Minh Hải, Chuyên viên ext 138
- Lê Minh Thùy, Chuyên viên ext 116 - Nguyễn Thanh Nga, Chuyên viên ext 199
Vĩ mô Dầu khí, Điện và Phân bón
- Dương Mỹ Thanh, CV vĩ mô ext 173 - Đinh Thị Thùy Dương, CV cao cấp ext 140
Vật liệu xây dựng - Ngô Thùy Trâm, Chuyên viên ext 135
- Lý Thị Mỹ Dung, Chuyên viên ext 149
Lưu Bích Hồng, Trưởng phòng, ext 120
Đặng Văn Pháp, Trưởng phòng ext 143 Bất động sản và Xây dựng
Hàng tiêu dùng, Ôtô và Săm lốp - Hoàng Văn Thọ, Chuyên viên ext 174
- Nguyễn Thị Anh Đào, CV cao cấp ext 185
- Lê Trọng Nghĩa, Chuyên viên ext 181 Khách hàng cá nhân
Nguyễn Thế Minh, Trưởng phòng ext 142
- Lê Ngọc Trâm, CV cao cấp ext 194
- Nguyễn Thảo Vy, Chuyên viên ext 147
Phòng Giao dịch chứng khoán khách hàng tổ chức & Cá nhân nước ngoài
Tổ chức nước ngoài Tổ chức trong nước
Michel Tosto, M. Sc. Nguyễn Quốc Dũng
+848 3914 3588 ext 102 +848 3914 3588 ext 136
[email protected] [email protected]
Phòng Môi giới khách hàng trong nước Hồ Chí Minh Hà Nội
Châu Thiên Truc Quỳnh Nguyễn Huy Quang
+848 3914 3588 ext 222 +844 6262 6999 ext 312
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này. www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 30
HOLD Khuyến cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Báo cáo này được viết dựa trên nguồn thông
tin đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt không chịu trách nhiệm về độ chính xác của
những thông tin này. Quan điểm, dự báo và những ước lượng trong báo cáo này chỉ thể hiện ý kiến của tác giả tại thời điểm phát
hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt và có thể thay đổi mà
không cần thông báo trước. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như các nhà đầu tư
cá nhân của Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt và không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào
được thảo luận trong báo cáo này. Quyết định của nhà đầu tư nên dựa vào những sự tư vấn độc lập và thích hợp với tình hình
tài chính cũng như mục tiêu đầu tư riêng biệt. Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ
mục đích nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Xin vui lòng ghi rõ
nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.