Upload
nguyen-bui-anh-dung
View
42
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CẦUĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Citation preview
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN SỸ QUANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HI ỆN TRẠNG MÔI TR ƯỜNG NƯỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LU ẬN TỐT NGHI ỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi tr ường
Khoá : 2010 – 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN SỸ QUANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HI ỆN TRẠNG MÔI TR ƯỜNG NƯỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LU ẬN TỐT NGHI ỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi tr ường
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với sinh viên. Đây là
thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời tiếp xúc với
thực tế làm quen với công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Nhà trường, khoa Môi trường em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông
Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, em
đã hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những
người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần và vật chất để em hoàn thành tốt
được chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thành hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Sỹ Quang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ....... 21
Bảng 4.1. Biến động sản xuất ngành chăn nuôi .............................................. 31
Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ ....................... 31
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng ...... 35
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Hòa Bình ...... 36
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Minh Lập ..... 37
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng, xã
Minh Lập, xã Hòa Bình tháng 4 năm 2014 ..................................... 38
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Cầu tại xã Văn
Lăng từ năm 2011 đến 2014 ............................................................ 40
Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Cầu tại xã Hòa
Bình từ năm 2011 đến 2014 ............................................................ 42
Bảng 4.9: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Cầu tại xã
Minh Lập từ năm 2011 đến 2014 .................................................... 44
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ so với các huyện, thành phố, thị
xã của tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 24
Hình 4.2. Tỷ lệ % của các loại đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .................... 27
Hình 4.3: Giá trị Fe, NO3- tại xã Văn Lăng ..................................................... 35
Hình 4.4: Giá trị DO, BOD, COD tại xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, xã Minh
Lập ................................................................................................... 39
Hình 4.5: Giá trị TSS tại xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, xã Minh Lập ............... 39
Hình 4.6: Giá trị BOD5, COD tại xã Văn Lăng qua các năm 2011, năm
2012, năm 2013, năm 2014 .......................................................... 41
Hình 4.7: Giá trị TSS tại xã Văn Lăng qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014 ............................................................................... 41
Hình 4.8: Giá trị DO, BOD5, COD tại Hòa Bình qua các năm 2011, năm
2012, năm 2013, năm 2014 ............................................................. 43
Hình 4.9: Giá trị TSS tại xã Hòa Bình qua các năm 2011, năm 2012, năm 2013,
năm 2014 .......................................................................................... 43
Hình 4.10: Giá trị DO, BOD5, COD tại xã Minh Lập qua các năm 2011, 2012,
2013, 2014 ....................................................................................... 45
Hình 4.11: Giá trị TSS, tại xã Minh Lập qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014 ............................................................................... 45
Hình 4.12: Giá trị NO3- , tại xã Minh Lập qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014 ............................................................................... 46
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
1 BOD Nhu cầu ôxy sinh học
2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
3 BVMT Bảo vệ môi trường
4 COD Nhu cầu ôxy hóa học
5 CN-XD Công nghiệp-Xây dựng
6 DO Nồng độ ôxy hòa tan
7 ĐTM Đánh giá tác động môi trường
8 GDTX Giáo dục thường xuyên
9 NĐCP Nghị định chính phủ
10 LVS Lưu vực sông
11 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
12 TNMT Tài nguyên môi trường
13 TSS Tổng chất rắn lơ lửng
14 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
15 TCCP Tiểu chuẩn cho phép
16 UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 2
1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LI ỆU............................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 3
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường. ................................................... 3
2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước ..................................................................... 4
2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải ............................................. 6
2.1.2 Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 6
2.2 Tài nguyên nước và tầm quan trọng của sự phát triển của con người ........ 7
2.2.1. Giới thiệu chung về nước ........................................................................ 7
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh
tế - xã hội .............................................................................................. 8
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................. 9
2.3.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới ................................. 9
2.3.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Vi ệt Nam ............................. 11
2.3.3 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại tỉnh Thái Nguyên ................. 15
2.4 Chất lượng nước sông Cầu ........................................................................ 16
2.4.1 Hệ thống sông Cầu ................................................................................. 16
2.4.2 Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu ................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................... 19
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 19
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 19
3.2.2 Thời gian ................................................................................................ 19
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................... 19
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 19
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 19
3.3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 19
3.3.3 Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 19
3.3.4 Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu ............................................................................................. 20
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 20
3.4.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp .............. 20
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, quan trắc, lấy mẫu và phân tích
trong phòng thí nghiệm ...................................................................... 20
3.4.3 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 23
3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với QCVN 08: 2008 BTN &
MT ...................................................................................................... 23
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 24
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ......................... 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
4.1.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 24
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa chất ................................................................ 25
4.1.1.3 Điều kiện khí hậu ............................................................................... 25
4.1.1.4 Thủy văn .............................................................................................. 26
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 27
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ............................................ 29
4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế ................................................................. 29
4.1.2.2 Dân số và nguồn nhân lực ................................................................... 32
4.1.2.3 Văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh – quốc phòng ................................... 33
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đồng Hỷ ............................................................................................. 34
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu tại một số vị trí trên
đoạn chảy qua huyện Đông Hỷ .......................................................... 34
4.2.2 So sánh mức độ ô nhiễm sông Cầu trên đoạn sông nghiên cứu trong một
vài năm gần đây thông qua một số chỉ tiêu ........................................ 40
4.3 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 47
4.3.1 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ nước thải sinh hoạt 47
4.3.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất nông nghiệp .. 49
4.3.3 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất công nghiệp
............................................................................................................ 50
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu , khắc phục ô nhiễm môi trường
nước sông Cầu đoạn sông nghiên cứu ............................................... 51
4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách ......................................... 51
4.4.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải ............................................... 51
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác BVMT ......... 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ ..................................................... 56
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 56
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 56
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống
trên trái đất và cần thiết cho tất cả mọi hoạt động của con người. Ở đâu có
nước ở đó có sự sống. Nước chiếm 3/4 diện tích trái đất và cũng là nguồn tài
nguyên quý giá của con người. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh
hoạt, 1500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít cho hoạt động nông
nghiệp. Nước còn được sử dụng rộng rãi trong giao thông vận tải, chăn nuôi -
thủy sản... Nước là nguồn lực cho mọi hoạt động kinh tế của con người. Tài
nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ hay một
vùng quốc gia. Đối với thành phố Thái Nguyên, sông Cầu giữ vai trò cung
cấp, thoát nước tưới tiêu cho hoạt động phát triển công - nông nghiệp và phục
vụ nhiều mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Đồng Hỷ là một trong
những huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên có sông Cầu chảy qua. Vì vậy sông Cầu
giữ vai trò cung cấp, thoát nước tiêu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo công tác thủy lợi.
Trong những năm gần đây, chất lượng môi trường nước lưu vực sông
Cầu đã có dấu hiệu tích cực như chất lượng môi trường nước dần được cải
thiện và đảm bảo với những chính sách những tác động tích cực, nhưng cùng
với sự phát triển không ngừng của tỉnh Thái Nguyên thì nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường nước lưu vực sông Cầu đang có xu hướng gia tăng, một số khu
vực thuộc lưu vực đã bị hoặc xuất hiện những dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng
do phải tiếp nhận một số lượng lớn nước thải từ hoạt động phát triển kinh tế
xã hội như sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, y tế và
nước thải chưa được xử lý.
2
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực tập đề tài : “ Đánh
giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu chạy qua huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường nước.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông Cầu chảy qua
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Cảnh báo về các vấn đề cấp bách và các nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm
môi trường nước.
- Nâng cao nhận thức và kiến thức của nhân dân về bảo vệ môi
trường nước.
- Đề xuất các biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Trong thực tiễn
Đề tài cung cấp các thông tin số liệu về hiện trạng môi trường nước
sông Cầu làm cho việc đánh giá tài nguyên nước mặt nói riêng và tài nguyên
nước nói chung.
Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi cộng đồng dân cư.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường.
- Khái niệm môi trường:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005) [3].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005) [3].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý
- hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng,
2008) [1].
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường”.
4
2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) [22], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông
số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học:
Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đọng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
- Các thông số hóa học:
+ BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi trường. Nó là chỉ tiêu
xác định mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số
oxy dùng để khoáng hóa các chất hữu cơ… Ngoài ra BOD còn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự ô nhiễm của dòng chảy.
BOD còn liên quan đến việc đo lượng oxy tiêu thụ do vi sinh vật khi
phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó BOD còn được ứng dụng để
ước lượng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh giá hiệu quả
của các công trình đó.
+ COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước.
Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng oxy
hóa các chất hữu cơ khó bị oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có
5
trong nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu
cầu oxy hóa học để oxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải.
+ DO là yếu tố xác định sự thay đổi xảy ra do vi sinh vật kị khí hay
hiếu khí. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm
dòng chảy. Ngoài ra DO còn là cơ sở kiểm tra BOD nhằm đánh giá mức ô
nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Tất cả các quá trình xử lý hiếu
khí phụ thuộc vào sự hiện diện của DO trong nước thải, việc xác định DO
không thể thiếu vì nó là phương tiện kiểm soát tốc độ sục khí để bảo đảm đủ
lượng DO thích hợp cho vi sinh vật hiếu khí phát triển.
+ Các hợp chất của nitơ trong nước (NO3-): Là sản phẩm cuối cùng của
sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng của
chúng lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn... ở hàm lượng nhỏ nhất định
chúng cần thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật nhưng
khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Chất rắn trong nước (TSS) bao gồm các chất tồn tại ở dạng lơ lửng
(SS) và dạng hòa tan. Chất rắn ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước hoặc nước
thải. Các nguồn nước có hàm lượng chất rắn cao thường có vị và có thể tạo
nên các phản ứng lý học không thuận lợi cho người sử dụng. Nước cấp có
hàm lượng cặn lơ lửng cao gây nên cảm quan không tốt. Ngoài ra cặn lơ lửng
còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc kiểm soát quá trình xử lý nước
thải bằng phương pháp sinh học.
Cặn hữu cơ trong nước thải có nguồn gốc từ thức ăn của người, động
vật đã tiêu hóa và một phần nhỏ dư thừa thải ra và xác động vật chết, cây thối
rữa tạo nên.
6
Cặn vô cơ là các chất trơ không bị phân hủy, đôi khi có những hợp chất
vô cơ phức tạp, ở điều kiện nhất định có thể bị phân rã. Cặn vô cơ có nguồn
gốc khoáng chất như các muối khoáng, cát, sạn, bùn, độ kiềm, độ cứng.
2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải
- Khái niệm nước thải:
“Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình
đó” (QCVN 08:2008/BTNMT).
- Khái niệm nguồn nước thải:
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng:
+ Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
+ Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà
máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
+ Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
+ Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng
+ Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của
các loại nước thải trên.
2.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội về bảo vệ
môi trường.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6
năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ
môi trường.
7
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ xung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản
lý lưu vực sông.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng”.
- QCVN 08: 2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 40: 2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 28: 2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y
tế.
2.2 Tài nguyên nước và tầm quan trọng của sự phát tri ển của con người
2.2.1. Giới thiệu chung về nước Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của môi trường
sống. Nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực
chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được
sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp thủy điện,
giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản v.v...
Nước là loại tài nguyên có thể tái tạo được và cần phải sử dụng một
cách hợp lý để duy trì khả năng tái tạo của nó.
8
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới những dạng khác nhau: Nước
trên trái đất, ngoài đại dương, ở các sông suối, hồ ao, các hồ chứa nhân tạo,
nước ngầm, trong không khí, băng tuyết và các dạng liên kết khác.
Tổng lượng nước trên trái đất vào khoảng 1.386 triệu km3 trong đó
nước trong đại dương (nước mặn) vào khoảng 1.338 triệu km3 chiếm 96,5%.
Nước ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ vào khoảng 2,5%. Và trong
tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước
ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100
km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. [3]
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển
kinh tế - xã hội
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự
sống trên Trái Đất. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Nước là thành phần cấu
tạo lên sinh quyển. Với vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nước được xem
như huyết mạch là như cầu cơ bản của sự sống trên trái đất.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và khoảng
70% trọng lượng cơ thể con người. Lượng nước con người sử dụng trong một
năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và
63% cho hoạt động nông nghiệp. [15]
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Ðể sản xuất 1 tấn giấy
cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn
nước. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu
cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
9
Trong sản xuất nông nghiệp, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết
định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế
độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm
cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới.
Du lịch, giao thông vận tải... cũng gắn liền với nguồn nước. Nước
không những được dùng để cung cấp cho sinh hoạt, ăn, uống, tắm, giặt… mà
còn là môi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch. Giao thông đường
thủy có vị trí đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hóa. Từ xa xưa, hoạt động
thương mại phát triển đều gắn với sự sầm uất, tấp nập của các thương cảng.
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới
Nước là tài nguyên vô cùng quý báu, nước đáp ứng các nhu cầu của
cuộc sống như: Ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp,
năng lượng, giao thông vận tải… Tài nguyên nước trên thế giới có trữ lượng
nước khoảng 1,45 tỷ km3, trong đó nguồn nước chính phục vụ cho nhu cầu
của con người do vậy đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới.
Ô nhiễm nước lục địa và địa phương gia tăng với nhịp đọ đáng lo ngại.
Tiến độ ô nhiễm phản ánh đúng trung thực tiến bộ phát triển kỹ thuật, công
nghệ.
Nước Pháp có nhiều sông rộng lớn nhưng vấn đề ô nhiễm khá cao. Dân
Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ đó đến nay vấn đề đã
đổi khác: các con sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không làm nước sinh hoạt
nữa, 5000 km sông khác ở Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua
vùng kĩ nghệ hóa mạnh, khu vực có 40 triệu người là nạn nhân của nhiều tai
nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bale năm 1986 chẳng hạn) thêm
vào các nguồn nước ô nhiễm thường xuyên.
10
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở vùng phía đông cùng như nhiều
vùng khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.
Riachuelo là con sông lớn chảy qua thủ đô Buenos Aires của
Argentina. Thay vì nguồn cung cấp tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành
phố, con sông giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn thỉu và ô nhiễm nhất châu
Mỹ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm
nay, người ta đã không thấy có một con cá nào có thể sống được ở dưới sông
này, còn mùi nồng nặc bốc lên kèm theo rác rưởi nổi lềnh phềnh trên mặt
nước. Nước sông Riachuelo không còn một chút oxy nào mà bị ô nhiễm nặng
bởi nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học từ các nhà máy ven sông kèm theo
lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc triền sông hiện đang có
tới hơn 2 triệu người dân Argentina sinh sống mà người ta đùa là “làng rác”.
Đa số dân cư trong khu vực này đều là người lao động nghèo, người nhập cư
bất hợp pháp một phần không nhỏ tầng lớp da đen sinh sống. Họ điềm nhiên
vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói
quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh
khu vực sông kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch bệnh nguy hiểm như:
Tiêu chảy, lao, hen xuyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thu,
đe dọa sức khỏe nghiêm trọng người dân thủ đô Buenos Aies của Argentina.
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về
kinh tế xã hội, đã gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Một trong những vấn đề
ô nhiễm đáng quan tâm ở nước đông dân nhất này là do tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng xảy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà con sông dài thứ hai
Trung Quốc đã bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo của
Ủy ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nước lấy ở từ sông này
không đủ tiêu chuẩn trồng trọt, nuôi thủy sản cũng như sử dụng trong công
11
nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất nhiều
con sông khác ở Trung Quốc vẫn đang “than khóc”. Năm 1994 Hoàng Hà
được đánh giá bị ô nhiễm chất thải công nghiệp ở cấp độ 5 là cấp độ cao nhất,
sản sinh nhiều làng ung thư cần phải làm sạch.
Sông Hằng, Ấn Độ. Sông Hằng là con sông linh thiêng của người Ấn
Độ đang hấp hối vì ô nhiễm từ quá trình công nghiệp hóa nhanh của nước
này. Có hơn 400 triệu người sống dọc hai bờ sông Hằng và mỗi ngày có 2
triệu người tới bờ sông làm các nghi thức tắm rửa tại đây. Trong quá khứ, một
đặc trưng thường được nhắc đến của sông Hằng là khả năng tự lọc khi hầu hết
các loại vi khuẩn trong nước như tả hay lị thường bị tiêu diệt, tránh gây cho
con người những đại dịch lớn. Ngoài ra, nước ở đây cũng có tỉ lệ giữ oxy hòa
tan cao gấp nhiều lần so với các con sông thường. Có lẽ vì phải gánh vác quá
nhiều với con người mà dòng sông thiêng giờ đây cũng phải chịu chung số
phận của những con sông trần thế khác, đó là nạn ô nhiễm nặng nề. Nước
sông Hằng đã có mùi khó chịu, rác và nước thải vương khắp nơi. Nước sông
giờ không những không thể dùng ăn uống, tắm giặt mà còn không thể dung
cho sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu cũng phát hiện tỉ lệ các kim loại
độc trong nước sông khá cao như thủy ngân. [17]
2.3.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2360 con sông
lớn hơn 10 km trong số đó có 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực từ 10000
km2 trở lên. Phần lớn sông ngòi nước ta đều là nước ngọt, vừa cung cấp nước
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người, vừa phục vụ cho ngành sản xuất
khác. Tuy nhiên, nước ngọt là tài nguyên hạn chế và dễ bị suy thoái, tối cần
thiết cho sự sống, phát triển của con người, sinh vật và môi trường.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
12
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô
thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với
tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu
công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất
thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây
ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô
nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp
dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH
trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu oxy sinh hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học
(COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng...
cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.
Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt
đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép
nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước
tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Ở thành phố
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải
khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu;
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu…
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt
13
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước
thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới
300.000 - 400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý
nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử
lý nước thải; lượng rác thải sinh hoại chưa được thu gom khoảng 1.200
m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành;
chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội
thành đều vượt quá quy định cho phép ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác
thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước
thải; khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng
không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt
quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD, COD,
Ôxy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. Về tình trạng
ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay Việt
Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn
lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên
thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về
mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ
14
1.500-3.500 MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới
3800-12.500 MNP/100ml ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến
môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho
nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng
thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây
nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và
không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn
dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các
chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số
tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven
biển Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người
dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ
quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi
trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là
loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời
sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Các quy định
về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu (chẳng hạn như chưa có các
quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn
nước). Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa
phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
15
theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong
việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ môi trường nước, gây nên tình
trạng thiếu hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước.
Ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước còn rất thấp (một số
nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho bảo vệ môi trường là 1% GDP, còn ở
Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%). Các chương trình giáo dục cộng đồng về môi
trường nói chung và môi trường nước nói riêng còn quá ít. Đội ngũ cán bộ
quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng (Hiện nay
ở Việt Nam trung bình có khoảng 3 cán bộ quản lý môi trường/1 triệu dân,
trong khi đó ở một số nước ASEAN trung bình là 70 người/1 triệu dân)... [17]
2.3.3 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại tỉnh Thái Nguyên
Lưu vực Sông Cầu chảy qua địa bàn 06 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và một phần của Hà Nội. Trong
đó, với vị trí sát nguồn, sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên có
ảnh hưởng lớn đến vùng hạ lưu.
Theo đánh giá của Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái
Nguyên, chất lượng nước sông Cầu ở hầu hết các địa phương đều không đạt
tiêu chuẩn chất lượng là nguồn nước cấp cho mục đích sinh hoạt (QCVN
08:2008/BTNMT (A)). Tuy nhiên, chất lượng nước tại khu vực thượng lưu tốt
hơn so với hạ lưu, đặc biệt đoạn Sông Cầu chảy qua khu vực thành phố Thái
Nguyên.
Nguyên nhân có nhiều, do yếu tố tự nhiên và cả phát triển kinh tế xã
hội. Đó là những trận lũ ống, lũ quét đã xảy ra ở các xã ven sông, suối nhỏ ở
các huyện miền núi (Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá). Những trận mưa lớn gây
ngập úng cục bộ tại khu vực trũng, các cụm dân cư, cuốn theo các chất ô
nhiễm trên bề mặt gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. Đặc biệt, tại các
khu vực khai thác khoáng sản, mưa cuốn theo một lượng lớn chất thải rắn,
gây đục bồi lắng các sông suối tiếp nhận.
16
Đó là chưa kể, trên 2 triệu m3 nước thải của khoảng 1600 cơ sở công
nghiệp từ các ngành nghề khai khoáng, luyện kim, chế biến thực phẩm, sản
xuất vật liệu xây dựng... thải ra khi chưa được xử lý đạt Quy chuẩn môi
trường. Bên cạnh đó là nguồn nước thải sinh hoạt với khối lượng khổng lồ với
hơn 100.000 m3/ngày trong đó nước thải tại các khu vực đô thị chiếm gần
50%. Và rồi gần 3000 m3/ngày nước thải y tế chưa qua xử lý, thải trực tiếp
vào nguồn nước mang theo nhiều hoá chất độc hại, các chất hữu cơ, dinh
dưỡng và vi khuẩn gây bệnh.
Ngoài ra, các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, chất
thải rắn không được thu gom và xử lý thải thẳng xuống nguồn nước mặt.
Bởi thế, nguồn nước sông Cầu trước vốn xanh trong in hình trên mặt nước
nay mỗi ngày một đen đến lạ thường mà ít ai dám đến gần bởi mùi hôi thối
bốc lên bất cứ lúc nào.
Hiện nay, tại các suối tiếp nhận trực tiếp nước thải từ các hoạt động đô
thị, công nghiệp, khai khoáng, mức độ ô nhiễm tại các suối là rất lớn. Đặc
biệt, các suối tiếp nhận nước thải của thành phố Thái Nguyên, mức độ ô
nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng là rất cao, so với QCVN 08:2008 cột B1, hàm
lượng BOD vượt trên 2 lần, hàm lượng amoni vượt 16 lần, hàm lượng tổng
dầu mỡ vượt gần 8 lần), đặc biệt, tại suối Cam Giá (suối tiếp nhận nước thải
của khu công nghiệp gang thép Lưu Xá), suối Văn Dương (suối tiếp nhận
nước thải của khu công nghiệp Sông Công), hàm lượng Cd vượt so với
QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, B2.
2.4 Chất lượng nước sông Cầu
2.4.1 Hệ thống sông Cầu Sông Cầu, còn gọi là sông Như Nguyệt, sông Thị Cầu, sông Nguyệt
Đức (xưa kia còn có tên là sông Vũ Bình), là con sông quan trọng nhất
trong hệ thống sông Thái Bình.
17
Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có
vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh nằm trong lưu vực của nó.
Sông Cầu là dòng chảy chính, đi vào địa phận Thái Nguyên tại xã Văn
Lăng huyện Đồng Hỷ và ra khỏi địa phận Thái Nguyên ở huyện Phổ Yên,
theo hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam, phân lãnh thổ tỉnh thành 2 khu vực
có hướng dòng chảy khác nhau. Phía Tây là các phụ lưu thuộc hữu ngạn sông
Cầu có hướng dòng chảy Tây Bắc Đông Nam phù hợp với hướng địa hình
gồm các sông: Chợ Chu, sông Đu, sông Cầu, sông Công. Phía Đông là phụ
lưu tả ngạn sông Cầu có sông Nghinh Tường với hướng dòng chảy Đông Bắc
Tây Nam.
Sông Cầu có diện tích lưu vực khoảng 6.030 km², với chiều dài khoảng
290 km, độ cao bình quân lưu vực: 190 m, độ dốc bình quân 16,1%, chiều
rộng lưu vực trung bình: 31 km, mật độ lưới sông 0,95 km/km² và hệ số uốn
khúc 2,02.
Lưu vực sông Cầu có dòng chính là sông Cầu với chiều dài 290 km bắt
nguồn từ núi Văn Ôn (Vạn On) ở độ cao 1.170m và đổ vào sông Thái
Bình ở Phả Lại. Trong lưu vực sông Cầu có tới 26 phụ lưu cấp một với tổng
chiều dài 670 km và 41 phụ lưu cấp hai với tổng chiều dài 645 km và hàng
trăm km sông cấp ba, bốn và các sông suối ngắn dưới 10 km. Lưu vực sông
Cầu nằm trong vùng mưa lớn (1.500-2.700 mm/năm) của các tỉnh Bắc
Kạn và Thái Nguyên. Tổng lưu lượng nước hàng năm đạt đến 4,2 tỷ m³. Sông
Cầu được điều tiết bằng hồ Núi Cốc trên sông Công (một chi lưu của nó) với
dung tích hàng trăm triệu m³.
Chế độ thuỷ văn của các sông trong lưu vực sông Cầu được chia thành
2 mùa:
18
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70-80% tổng lưu lượng
dòng chảy trong năm.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20-30% tổng lưu
lượng dòng chảy của năm.
Lưu lượng dòng chảy trung bình các tháng trong năm chênh lệch nhau tới
10 lần, mực nước cao và thấp nhất chênh nhau khá lớn, có thể tới 5-6 m. [16]
2.4.2 Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu
Lưu vực sông Cầu tiếp nhận nước thải của sáu tỉnh nằm trong lưu vực và
một phần nước thải của Hà Nội, chất lượng nước bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và khai khoáng… của các tỉnh này.
Qua đánh giá chất lượng nước lưu vực sông Cầu cho thấy một số thành phần có
trong nước đều nằm trong giới hạn cho phép và tương đối ổn định như độ dẫn
điện, xyannua và một số nguyên tố kim loại vi lượng như Cd, Pb, Zn, Fe, As, Sn.
Một số tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự biến đổi chất lượng nướ mặt theo
chiều hướng bất lợi và các chất có nồng độ cao gây ô nhiễm nước như độ pH, độ
oxy hòa tan (DO), BOD5, COD, chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng, colifom, dầu
mỡ…
Đoạn sông Cầu đi qua Đồng Hỷ chảy qua nhiều xã như Văn Lăng, Hòa
Bình, Huống Thượng, Khe Mo, Minh Lập… Chịu nhiều tác động từ các hoạt
động khai thác khoáng sản và tác động của các hoạt động dân sinh không đáng kể
lên chất lượng nước còn tốt. Văn Lăng, Hoà Bình - Đồng Hỷ, sông Cầu hợp lưu
với các suối chảy qua các khu vực khai thác khoáng sản của huyện Võ Nhai
(khai thác cát, sỏi, vàng) của huyện Đại Từ (khai thác thiếc, sắt, chì, kẽm…)
cũng cho thấy nước sông có biểu hiện ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ, ô nhiễm
chất rắn lơ lửng (hàm lượng chất rắn lơ lửng trung bình vượt tiêu chuẩn
khoảng 10 lần).
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng nước mặt của sông Cầu
Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nước mặt lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua
huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm thu thập mẫu: Nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên tại 3 xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, xã Minh Lập
- Xã Văn Lăng: Tân Sơn
- Xã Hòa Bình: Chợ Hích
- Xã Minh Lập: Minh Lý
Địa điểm phân tích: Phòng thí nghiệm khoa Môi trường trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên
3.2.2 Thời gian
Từ ngày 20/01/2014 đến 30/04/2014
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.3.3 Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
20
3.3.4 Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước sông Cầu 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp là phương pháp phổ biến thường được dùng khi nghiên cứu đề tài. Đây là phương pháp tham khảo tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phương pháp này là phương pháp truyền thống nhanh, đơn giản và hiệu quả. Với phương pháp này có thể áp dụng nghiên cứu các nội dung sau:
Thu thập số liệu, tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan tới vấn đề môi trường nước sông
Thu thập các số liệu thứ cấp tại Phòng Tài nguyên & Môi Trường, phòng Thống kê, phòng Công thương của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Thu thập thông tin liên quan tới đề tài qua sách báo, internet 3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, quan trắc, lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm
Việc quan trắc lấy mẫu được tiến hành lấy mẫu nước tại các địa điểm các xã của sông Cầu chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể các địa điểm lấy mẫu như sau:
- Xã Văn Lăng - Xã Hòa Bình - Xã Minh Lập - Các chỉ tiêu quan trắc mang tính đặc thù gây ô nhiễm lưu vực sông
Cầu trên đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ đó là: PH, DO, BOD, COD, TSS, dầu mỡ, Amoni, Coliform, As, Pb, Hg, Fe, Cr6.
- Thời gian lấy mẫu: Lấy mẫu nước vào đợt 2 năm 2014 ( 1 năm có 6 đợt vào các tháng 02, 04, 06, 08, 10, 12)
- Dụng cụ lấy mẫu: Thiết bị lấy mẫu là ca định lượng. Mẫu được lấy theo phương pháp tổ hợp theo không gian tức là mẫu được lấy ở 3 vị trí khác nhau sau đó tổ hợp lại. Mẫu tổ hợp sẽ cung cấp thông tinh chính xác hơn. Mẫu lấy được chứa trong bình Polyetylen
- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu được thực hiện theo TCVN 5996:1995.
- Từng chỉ tiêu có phương pháp phân tích khác nhau:
21
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm
STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
1 TSS • TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997); • APHA-2540.D
2 COD • TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989); • APHA-5220 C/D
3 BOD5 • TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003); • TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003); • APHA-5210.B
4 NH4+ • TCVN 6179-1:1996 (ISO 7150-1:1984);
• TCVN 6660:2000 (ISO 14911:1988); • TCVN 5988-1995 (ISO 5664:1984); • APHA-4500-NH3.F
5 Coliform • TCVN 6187-1:1996 (ISO 9308-1:1990); • TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990); • APHA 9221; • APHA 9222
6 Pb • TCVN 6193:1996 (ISO 8288:1986); • EPA 6010B; • APHA 3500-Pb
7 Hg • TCVN 7877:2008 (ISO 5666:1999); • TCVN 7724:2007 (ISO 17852:2006); • EPA7470.A; • EPA 6010.B; • APHA 3500-Hg
8 As • TCVN 6626:2000 (ISO 11969:1996); • EPA 6010.B; • APHA 3500-As
9 Fe • TCVN 6177:1996 (ISO 6332:1988); • APHA 3500-Fe
10 Cr (VI) • TCVN 6658:2000 (ISO 11083:1994)
11 Dầu, mỡ • TCVN 5070:1995; • APHA 5520.B
12 Phenol • TCVN 6216:1996 (ISO 6439:1990); • APHA 5530; • TCVN 7874:2008
(Nguồn: Thông tư 29/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trường nước mặt lục địa) [10]
22
- Trang thiết bị phục vụ cho việc phân tích:
+ pH: Được đo trực tiếp tại nơi lấy mẫu bằng máy đo pH metter
+ DO: Được đo trực tiếp tại nơi lấy mẫu bằng phương pháp đầu đo điện hóa,
máy đo da chỉ tiêu
+ BOD5: Được xác định bằng phương pháp cấy và pha loãng. Lấy 2
chai nước đựng đầy mẫu, một chai dùng để phân tích ngay hàm lượng oxy
hòa tan (DO0) chai còn lại được chung hòa mẫu nước cần phân tích và pha
loãng bằng những lượng khác nhau của một loại nước pha loãng giàu oxy hòa
tan và chứa các vi sinh vật hiếu khí. Ủ ở nhiệt độ xác định trong một thời gian
xác định, 5 ngày, ở chỗ tối, trong bình hoàn toàn đầy và nút kín. Xác định
lượng oxy hòa tan sau 5 ngày ủ (DO5). BOD5 sẽ được tính như sau:
BOD5 = DO0 - DO5
+ COD: Bằng các tác nhân oxy hóa khác như sulfat xêri, oidat kali hay
dicromat, phương pháp đo COD bằng tác nhân oxy hóa cho kết quả sau 3 giờ
và số liệu COD chuyển đổi sang BOD khi việc thí nghiệm đủ nhiều để rút ra
hệ số tương quan có độ tin cậy lớn.
B1: Chuẩn bị 2 bình b1, b2
b1: mẫu trắng
b1: mẫu thực
B2; Hút 100 ml mẫu vào 2 bình b1,b2
B3: Hút 2ml H2SO4 vào 2 bình b1,b2
10 ml KMn04
B4: Lắc đều dung dịch, cuốn giấy bạc vào miệng bình rồi cho lên bếp
đun sôi 10 phút
B5: 10ml axitoxalic lắc mất mầu dung dịch
B6: Chuẩn độ dung dịch KMnO4
+ TSS: Phương pháp lọc qua cái lọc sợi thủy tinh. Thiết bị dùng trong
phòng thí nghiệm:
- Giấy lọc: sấy 1000C -> bình hút ẩm -> cân m1(g)
-Đong V(l) mẫu lọc qua giấy lọc -> sấy ở 1050c, 2h -> cân m2(g)
SS =(m2-m1)x100:V(mg/l)
1. Thiết bị dùng để lọc chân không
23
2. Cái lọc sợi thủy tinh borosilicat 3. Tủ sấy 4. Cân phân tích 5. Giá sấy + Dầu mỡ: Phương pháp khối lượng xác định dầu mỡ và sản phẩm dầu
mỡ. Dụng cụ trong phòng thí nghiệm: 1. Bình cầu, phễu tách chiết, bình tam giác, cốc, bình cầu nhỏ. 2. Máy khuấy 3. Cân phân tích, cột sắc khí thủy tinh + Coliform: Được xác định bằng phương pháp nhiều ống. Thiết bị dùng
để phân tích: 1. Tủ sấy hơi nóng để khử trùng khô và một nồi áp lực. 2. Tủ ấm 3. pH mét + Fe: Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 - phenantrolin. Thiết
bị dùng để phân tích: 1. Tất cả các dụng cụ thủy tinh kể cả bình đựng mẫu 2. Phổ kế, lăng kính hoặc loại vỉ grating 3. Cuvet với chiều dài quang học nhỏ nhất là 10mm 4. Màng lọc 5. Bình oxy.
3.4.3 Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực môi trường
như các cán bộ tại cơ sở thực tập, cán bộ phụ trách môi trường tại khu vực nghiên cứu 3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với QCVN 08: 2008 BTN & MT
So sánh các số liệu thu thập và các số liệu phân tích với Quy chuẩn Việt Nam 08: 2008/BTN&MT 3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thu thập được thống kê thành bảng, sơ đồ, hiệu chỉnh hợp va đưa vào báo cáo.
Phân tích, xử lý số liệu trên máy tính bằng phần mềm Microsoft Word, phần mềm Microsoft Excel
24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi ở phía Đông Bắc thành phố Thái Nguyên,
với 15 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đồng Hỷ là
45.524,44 ha, mật độ dân số 244 người/km2, có toạ độ từ 105016' - 105046'
kinh độ Đông, 21032’- 21051’ vĩ độ Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn
- Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên [11] .
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ so với các huyện, thành phố,
thị xã của tỉnh Thái Nguyên
25
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa chất
Huyện Đồng Hỷ mang đặc điểm chung của vùng trung du miền núi, địa
hình nhìn chung chia cắt phức tạp, có xu hướng thấp dần từ phía Đông Bắc
xuống Tây Nam, có độ cao trung bình 80 m so với mực nước biển địa hình
thấp đần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, cao nhất là Lũng Phương - Văn Lăng,
Mỏ Ba - Tân Long trên 600m; thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thượng 20m.
Vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình núi cao chia cắt phức tạp, có nhiều khe
suối, độ cao trung bình ở đây là 120m. Huyện có nhiều đồi núi, dốc cao, khe
suối, co những cánh đồng xen lẫn với những đồi thấp do mưa lớn xói mòn,
rửa trôi mạnh, sản phẩm xói mòn, bồi tụ đã tạo thành nhiều cánh đồng trồng
lúa nước của huyện. Phía Nam của huyện có phần đất đai tương đối bằng
phẳng.
4.1.1.3 Điều kiện khí hậu
Nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, khí hậu của
huyện Đồng Hỷ vừa mang tính nhiệt đới gió mùa có tính lục địa, chia làm hai
mùa rõ rệt: Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 4-10; mùa lạnh (mùa khô) từ tháng
13-3 năm sau. Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn huyện Đồng
Hỷ:
- Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 220C; nhiệt độ tối
thấp trung bình 200C; nhiệt đội tối cao trung bình là 270C. Tháng có nhiệt độ
cao nhất trong năm là tháng 7 (nhiệt độ trung bình 28,50C), tháng có nhiệt độ
thấp nhất trong năm là tháng 1 (nhiệt độ trung bình 15,60C). Tổng giờ nắng
trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Tổng tích ôn
trong năm đạt khoảng 8.0000C.
- Chế độ mưa, ẩm: Lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.000 -2.100
mm và tập trung chủ yếu vào mùa mưa chiếm tới 90%. Tháng 7 có lượng mưa
lớn nhất (410 - 420 mm/tháng), số ngày mưa thường từ 17-18 ngày/tháng.
26
Tháng 12, tháng 1 có lượng mưa ít nhất (24 - 25 mm/tháng). Lượng bốc hơi
trung bình năm của huyện đạt 985,5 mm, chỉ số ẩm ướt (K) đạt 2,05 nghĩa là
phần nước mưa rơi xuống lãnh thổ gấp 2,05 so với lượng bốc hơi. Như vậy độ
ẩm ướt tương đối khá, tuy vậy hệ số (K) tháng 12, tháng 1 thường nhỏ hơn
0,3 nên có những năm gây ra tình trạng khô hạn nghiêm trọng.
Nhìn chung, thời tiết khí hậu của huyện tương đối khắc nghiệt, lượng
mưa lớn gây xói lở, úng lụt, lũ quét cục bộ; mùa khô gây hạn hán, thiếu nước
trầm trọng, đặc biệt ở những vùng có địa hình cao, sản xuất và đời sống của
nhân dân bị ảnh hưởng. Với chế độ nhiệt cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện thuận
lợi trong việc đa dạng hóa hệ thống cây trồng, cũng như việc bố trí thâm canh,
tăng vụ.
4.1.1.4 Thủy văn
Địa hình chia cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có hệ thống sông suối, ao hồ
phong phú. Phần lớn sông suối ở huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi cao phía
Bắc và Đông Bắc sông Cầu, mật độ sông suối bình quân 0,2 km/km2. Trên địa
bàn huyện có các hệ thống sông suối chính sau:
- Sông Cầu: Là sông lớn nhất, chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh
giới phía Tây dài 47 km. Sông cung cấp nguồn nước chính cho sản xuất khu
vực ven sông, là đường giao thông thủy thuận tiện trong việc vận chuyển
hàng hóa hỗ trợ cho đường bộ. Tuy nhiên, chế độ dòng chảy thất thường, mùa
mưa thường dâng cao, chảy xiết, mùa khô nước sông xuống thấp, nông cạn.
- Các hệ thống suối lớn: Tổng chiều dài của các con suối chảy qua địa
bàn huyện khoảng 28 km. Trong đó: Suối Linh Nham bắt nguồn từ Võ Nhai
chảy qua Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng, Linh Sơn đổ ra sông Cầu; suối
Thác Lạc chảy từ Trại Cau đổ ra sông Cầu, dài khoảng 19 km.
Ngoài ra, còn có nhiều suối nhỏ, ao hồ, phai, đập góp phần cung cấp
một lượng nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt…
27
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên
- Tài nguồn đất
Năm 2012, Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên là 45.524,44 ha, chiếm
12,8% diện tích đất tự nhiên cả Tỉnh. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 38.200,5 ha,chiếm 83,91 % diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp là 4.987,67 ha, chiếm 10,96 % diện tích tự nhiên,
- Đất chưa sử dụng: 2.380,02 ha, chiếm 5,13% diện tích đất tự nhiên.
Hình 4.2. Tỷ lệ % của các loại đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
-Tài nguyên nước
Nhìn chung, hệ thống sông, suối của huyện phần lớn đều có độ dốc lớn,
lưu lượng nước thiếu ổn định, khả năng giữ nước rất hạn chế, mùa mưa
thường gây lũ, mùa khô lượng nước thấp gây hạn hán. Đây là yếu tố hạn chế
rất lớn đến việc đầu tư khai thác nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản
xuất. Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân huyện được khai
thác từ hai nguồn nước mặt và nước ngầm.
-Tài nguyên rừng
Năm 2010, toàn huyện có 22.171,53 ha diện tích đất lâm nghiệp có
rừng. Độ che phủ của rừng là 48,84% song phân bố không đồng đều giữa các
28
khu vực trên địa bàn huyện, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao (Hợp
Tiến có độ che phủ đạt 78,81%; Văn Lăng: 66,48%; Cây Thị: 56,93%; và Tân
Long: 56,0%...). Một số địa phương có mật độ che phủ khá thấp (thị trấn
Chùa Hang 0,19%; xã Hóa Thượng 0,44%...).
-Tài nguyên khoáng sản
Đồng Hỷ nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành
đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Qua điều tra, tìm kiếm và thăm dò địa chất
đã phát hiện được nhiều mỏ và các điểm mỏ trên địa bàn.
- Quặng sắt là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất, bao gồm:
+ Cụm mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng 20 triệu tấn, hàm lượng Fe 58,8
đến 61,8% được xếp vào chất lượng loại tốt.
+ Cụm mỏ sắt Linh Sơn – Tiến Sơn – Tiến Bộ nằm trên trục đường tỉnh
lộ 269 gồm nhiều mỏ có quy mô trung bình từ 1-3 triệu tấn. Tổng trữ lượng
quặng phong hóa đạt trên 30 triệu tấn.
+ Quặng chì kẽm ở làng Hích và các điểm quặng nhỏ khác phân bố
không tập trung, gồm các điểm mỏ như: Bắc lâu, Sa lung, Mỏ Ba
+ Quặng vàng sa khoáng phân bố rải rác ở các vùng phía Đông và phía
Bắc của Huyện. Trữ lượng nhỏ, nằm rải rác và hiện đang được khai thác bằng
công nghệ thủ công, cụ thể: tai các xã Cây Thị, Văn Hán, Nam Hoà, Hợp
Tiến, Văn Lăng…
+ Quặng Phốtphorít tập trung ở làng Mới trữ lượng khoảng 20-30 vạn
tấn.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi...trong đó sét xi
măng có trữ lượng lớn ở Khe Mo, hàm lượng các chất như SiO2 khoảng 51,9-
65,9%; AL2O3 khoảng 7-8%....Ngoài ra, trên địa bàn còn có khá nhiều mỏ sét,
cát sỏi dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng...
29
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản ở Đồng Hỷ khá phong phú và có
trữ lượng lớn tạo cho Huyện trong phát triển công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản, vật liệu xây dựng....
-Tài nguyên nhân văn và du lịch
Đồng Hỷ nằm trong (bao gồm cả huyện Võ Nhai) khu khu di tích khảo
cổ học Thần Sa, rừng Khuôn Mánh. Đây sẽ là lợi thế của Huyện trong phát
triển:
Đồng Hỷ có nhiều di tích lịch sử cách mạng như đền Văn Hán, cụm di
tích Phượng Hoàng, đền Linh Sơn, suối Tiên... Bên cạnh đó, Huyện còn có
nhiều cảnh quan hấp dẫn, có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng như Chùa Hang, Hang Dơi, đền Gốc Sấu, đền Long Giàn, đền
Hích, rừng Cò, núi Đá Mài...
Với diện tích rừng chiếm tới gần 50% diện tích đất tự nhiên là điều
kiện thuận lợi để Đồng Hỷ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Nhân dân Đồng Hỷ có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời gắn liền với
lịch sử phát triển của đất nước. Xưa kia, nhân dân địa phương đã biết đào
mương, đắp phai, đập, làm con nước để đảm bảo việc tưới tiêu nước cho đồng
ruộng, biết chế tạo các loại cày, cuốc, liềm, hái, các loại súng, nỏ… Trình độ
thẩm mỹ thể hiện rõ nét trong nghệ thuật kiến trúc các đền, chùa như: Chùa
Hang, đền Gốc Sấu, đền Long Giàn, đền Hích...
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ
4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế
Trong năm những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương các cấp, với sự phấn đấu nỗ lực của các doanh nghiệp
doanh nhân và nhân dân các dân tộc trong huyện, Đồng Hỷ đã vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
30
* Quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Huyện giai đoạn 2005-2010 đạt
18,94%/năm, gấp 1,72 lần so mức tăng bình quân Tỉnh (Tỉnh đạt 11%/năm).
Trong đó, tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) ngành CN-XD đạt 35,13%/năm
(gấp 2,33 lần so với mức tăng bình quân của Tỉnh); tăng trưởng VA ngành
nông, lâm và thủy sản đạt 5,9%/năm (gấp 1,48 lần so với bình quân Tỉnh);
tăng trưởng VA ngành dịch vụ đạt 12,31%/năm, gấp 1,05 lần so với mức bình
quân của Tỉnh [11].
* Về sự phát triển của sản xuất CN – Thương mại - dịch vụ
Từ năm 2007 đến 2012, hệ thống doanh nghiệp, công ty, Hợp tác xã
trên địa bàn huyện đã có sự phát triển về cả số lượng và chất lượng; nếu như
năm 2007 có 131 Doanh nghiệp, Công ty, Hợp tác xã thì đến năm 2011 đã có
168 Doanh nghiệp, Công ty, Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trên địa bàn;
trong đó:
- Lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản: 27 doanh nghiệp
- Lĩnh vực khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng: 49 doanh nghiệp
- Lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp và chế biến nông, lâm sản: 6 doanh nghiệp
- Lĩnh vực xây dựng: 29 doanh nghiệp
- Lĩnh vực phân phối điện nước, vệ sinh môi trường: 10 doanh nghiệp
- Lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ, vận tải: 47 doanh nghiệp [10]
* Về phát triển nông nghiệp:
Là vùng trồng và sản xuất chế biến chè chất lượng cao, diện tích tập
trung chủ yếu ở các xã Hoá Thượng, Minh Lập, Hòa Bình, Khe Mo, Văn Hán;
Trong sản xuất nông, lâm nghiệp đã hình thành các làng nghề như:
Làng nghề miến Việt Cường xã Hóa Thượng, các làng nghề chè truyền thống
xã Minh Lập; Hợp tác xã chế biến lương thực Hoàng Gia xã Nam Hoà... đã
từng bước khẳng định thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương.
Về chăn nuôi phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung, quy mô công
nghiệp... toàn huyện có 60 trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm.
31
Bảng 4.1. Biến động sản xuất ngành chăn nuôi
STT Hạng mục ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
I. Số lượng
1 Trâu Con 13.017 12.377 11.659 10.136 9.117
2 Bò Con 4.825 2.564 2.195 939 1.008
3 Lợn
Lợn
nái Con 9.561 11.130 10.559 8.085 8.653
Lợn
thịt Con 42.366 50.704 50.019 46.238 48.746
4 Gia cầm Con 506.000 565.000 623.586 799.093 669.000
II. Sản lượng
SP thịt hơi các loại Tấn 5.491 6.527 6.687 6.801 7.859
1 Trâu Tấn 192 151 149 153 176
2 Bò Tấn 32 279 276 329 340
3 Lợn Tấn 4.569 5.410 5.458 5.355 6.337
4 Gia cầm Tấn 698 732 804 964 1.015
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2012) [9]
* Về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ
Ngành Tỷ lệ Năm
2007
Năm
2012
Tổng % 100 100
Công nghiệp và xây dựng % 35.62 48.74
Dịch vụ thương mại % 40.26 30.69
Nông - Lâm nghiệp- thủy sản % 24.12 20.57
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KT-XH của huyện Đồng
Hỷ năm 2012) [10]
32
Cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ đang chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng giá trị gia tăng các khối ngành CN-XD. Tỷ trọng giá trị gia tăng
ngành CN-XD trong tổng GDP của Huyện tăng từ 35.62% năm 2007 lên
48.74% năm 2012, tăng 13.12% [10] ; tỷ trọng ngành nông, lâm thủy sản
giảm từ 24.12% năm 2007 xuống còn 20.57% năm 2012, giảm 3.55% .
Điều đáng lưu ý là cơ cấu ngành dịch vụ có xu hướng giảm, giảm từ
40.26% năm 2007 xuống còn 30.69% năm 2012 (giảm 9.57%). Xu hướng này
đặt ra cho Đồng Hỷ trong những năm tới cần chú trọng hơn trong việc phát
triển khối ngành dịch vụ. Bởi vì theo tính quy luật phát triển, khi tăng
trưởng kinh tế 1%/năm thì khối ngành dịch vụ phải có tốc độ tăng trưởng
từ 1,2%/năm đến 1,4%/năm thì mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
bền vững.
4.1.2.2 Dân số và nguồn nhân lực
- Dân số
Dân số của Huyện năm 2012 là 111.160 người, chiếm 10% dân số cả
tỉnh Thái Nguyên. Gồm 8 dân tộc anh em sinh sống. Tốc độ tăng trưởng dân
số là 0,95%/năm . Mật độ dân cư bình quân là 244 người/km2, bằng 77,3% so
với mật độ trung bình của Tỉnh và bằng 82,7% so với mức trung bình của cả
nước. Mật độ dân số thấp là điều kiện thuận lợi cho Huyện trong quy hoạch
phát triển đô thị, các khu, cụm (điểm) công nghiệp, quy hoạch phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp quy mô lớn [12].
- Lao động
Đời sống của người dân đã được cải thiện nhưng chất lượng cuộc sống
chưa đạt được yêu cầu bởi GDP bình quân đầu người còn thấp. Xét về tốc độ
tăng trưởng có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của
huyện tăng khá nhanh. Giai đoạn 2005 - 2010, tốc độ tăng GDP bình quân
đầu người của huyện là 9,4%/năm, trong đó đạt bình quân khá cao trong ba
33
năm gần đây (10,9%/năm). Nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì còn tương đối
thấp so với mức bình quân của cả nước. Năm 2005 GDP bình quân đầu người
của huyện tính theo giá HH đạt 5,03 triệu đồng/năm, bằng 50% so với cả
nước (10,09 triệu đồng). Năm 2010, GDP bình quân đầu người tiếp tục tăng,
đạt 17,5 triệu đồng (tính theo giá HH), bằng 106% bình quân của cả nước
(16,5 triệu đồng).
- Thu nhập
Đời sống của người dân đã được cải thiện nhưng chất lượng cuộc sống
chưa đạt được yêu cầu bởi GDP bình quân đầu người còn thấp. Xét về tốc độ
tăng trưởng có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của
huyện tăng khá nhanh. Giai đoạn 2005 - 2010, tốc độ tăng GDP bình quân
đầu người của huyện là 9,4%/năm, trong đó đạt bình quân khá cao trong ba
năm gần đây (10,9%/năm). Nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì còn tương đối
thấp so với mức bình quân của cả nước. Năm 2005 GDP bình quân đầu người
của huyện tính theo giá HH đạt 5,03 triệu đồng/năm, bằng 50% so với cả
nước (10,09 triệu đồng). Năm 2010, GDP bình quân đầu người tiếp tục tăng,
đạt 17,5 triệu đồng (tính theo giá HH), bằng 106% bình quân của cả nước
(16,5 triệu đồng) [13].
4.1.2.3 Văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh – quốc phòng
- Văn hóa
Sự nghiệp văn hóa-thể thao trong những năm qua đã góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của Huyện và nâng cao đời
sống tinh thần, thể lực cho nhân dân. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục-
thể thao đã được các cấp chính quyền quan tâm và phát triển không ngừng.
Hoạt động văn hoá cộng đồng, lễ hội truyền thống được duy trì và kịp
thời khơi dậy tình cảm quê hương đất nước và tính cộng đồng. Các hoạt động
thể dục-thể thao quần chúng được tổ chức thường xuyên và phát triển rộng
34
khắp. Các thiết chế thể thao-văn hóa được quan tâm đầu tư và đi vào hoạt
động nề nếp.
- Y tế
Đánh giá chung: Thời kì 2005-2010, các chương trình y tế dự phòng
được triển khai, thực hiện sâu rộng, tiềm năng y học dân tộc được phát huy.
Hệ thống y tế cơ sở được nâng cấp, tăng cường trang thiết bị phục vụ cho
khám và chữa bệnh, 95% trạm y tế xã có bác sĩ, hầu hết xóm, bản, tổ nhân
dân có nhân viên y tế thôn bản hoạt động, mạng lưới y tế từ huyện tới cơ sở
đã đáp ứng cơ bản được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
- Giáo dục
Giáo dục có bước chuyển biến tích cực do triển khai sâu rộng phong
trào xây dựng xã hội học tập, hệ thống trường học phủ khắp 18 xã, thị trấn với
đủ các cấp học, ngành học từ mầm non đến THPT cơ bản đã đáp ứng được
nhu cầu học tập của con em địa phương. Toàn huyện có 19 trường mầm non,
25 trường tiểu học, 18 trường THCS, 3 trường THPT, 1 trung tâm GDTX và 1
trung tâm dạy nghề, 18/18 xã, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng.
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đồng Hỷ
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu tại một số vị trí trên
đoạn chảy qua huyện Đông Hỷ
Để đánh giá chất lượng môi trường nước của khu vực nghiên cứu
chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu nước mặt tại 3 vị trí trên đoạn chảy qua huyện
Đồng Hỷ bao gồm: xã Minh Lập, xã Văn Lăng, xã Hòa Bình cho kết quả như
sau:
35
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng
TT
Chỉ tiêu Đơn vị đo
Kết quả
Phân tích
QCVN 08
:2008/BTNMT
A2 B1
1 pH - 7,5 6-8,5 5,5-9
2 TSS mg/l 10,2 30 50
3 DO mg/l 5,2 ≥5 ≥4
4 BOD5 mg/l 5,6 6 15
5 COD mg/l 11,6 15 30
6 NO3- mg/l 0,426 5 10
7 Fe mg/l 0,15 1 1,5
8 Zn mg/l <0,05 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường -
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
0,45
NO3- FeChỉ tiêu
Hàm
lượng
(m
g/l)
Kết quả Phân tích
Hình 4.4: Giá trị Fe, NO3- tại xã Văn Lăng
Ghi chú:
Chỉ tiêu
36
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử
đụng như loại Bl và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như
loại B2.
* Nhận xét:
Qua bảng 4.3 kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn
Lăng vào tháng 4 năm 2014 cho thấy: Chỉ tiêu DO bằng 5,2 mg/l nằm trong
QCVN08: 2008/BTNMT. Chỉ tiêu BOD bằng 5,6 mg/l nằm trong QCVN08:
2008/BTNMT. Chỉ tiêu COD là 11,5 mg/l nằm trong mức QCVN08:
2008/BTNMT. Các chỉ tiêu Fe, NO3- , Zn, TSS đều nằm trong phạm vi cho
phép của QCVN08: 2008/BTNMT ở cả 2 cột. Kết quả phân tích cho thấy
nguồn nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng không bị ô nhiễm. Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Hòa Bình
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị đo Kết quả
Phân tích
QCVN 08
:2008/BTNMT
A2 B1
1 pH - 7,2 6-8,5 5,5-9
2 TSS mg/l 6,2 30 50
3 DO mg/l 4,5 ≥5 ≥4
4 BOD5 mg/l 12,3 6 15
5 COD mg/l 34,1 15 30
6 NO3- mg/l <0,006 5 10
7 Fe mg/l <0,005 1 1,5
8 Zn mg/l <0,1 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường -
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
37
* Nhận xét:
Qua bảng 4.4 kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Hòa
Bình vào tháng 4 năm 2014 cho thấy: đã có dấu hiệu ô nhiễm về hữu cơ (chỉ
tiêu BOD5 là 12,3 mg/l) vượt 2,05 lần so với QCVN 08: 2008/BTNMT ở cột
A2 và vẫn đạt QCVN 08: 2008/BTNMT ở cột B1. Chỉ tiêu COD là 34,1 mg/l
cũng vượt hơn so với QCVN 08: 2008/BTNMT ở cả 2 cột, gấp 2,27 lần với
cột A2, vượt quá 4,1 mg/l so với cột B1. Chỉ tiêu TSS là 6,2 mg/l, DO là
4,5mg/l đều nằm trong phạm vi cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT. Các
chỉ tiêu Fe, Zn, NO3- đều nằm trong phạm vi cho phép của QCVN 08:
2008/BTNMT. Như vậy, từ kết quả phân tích ta thấy chất lượng nước sông
Cầu đoạn chảy qua xã Hòa Bình đã có dấu hiệu bị ô nhiễm về một số chỉ tiêu
phân tích, cần có các giải pháp khắc phục kịp thời để bảo vệ chất lượng nguồn
nước tại địa phương.
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Minh L ập
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị đo Kết quả
Phân tích
QCVN 08
:2008/BTNMT A2 B1
1 pH - 7,6 6-8,5 5,5-9
2 TSS mg/l 24,8 30 50
3 DO mg/l 5,4 ≥5 ≥4
4 BOD5 mg/l 5,4 6 15
5 COD mg/l 11,2 15 30
6 NO3- mg/l 0,519 5 10
7 Fe mg/l 0,13 1 1,5
8 Zn mg/l <0,05 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường -
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
38
* Nhận xét:
Qua bảng 4.5 Kết quả phân tích sông Cầu tại xã Minh Lập vào tháng 4
năm 2014 cho thấy: Các chỉ tiêu phân tích như DO, BOD5, COD, TSS, Fe,
Zn, No3- đều nằm trong phạm vi cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT ở cả
2 cột. Những ảnh hưởng do các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp chưa
có tác động xấu đến môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng
Hỷ. Do công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn là tốt, các
doanh nghiệp trên địa bàn cũng như người dân đã có những thay đổi tích cực
góp phần bảo vệ môi trường.
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng,
xã Minh L ập, xã Hòa Bình tháng 4 năm 2014
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
đo
Địa điểm lấy mẫu QCVN 08
:2008/BTNMT
Văn
Lăng
Hòa
Bình
Minh
Lập A2 B1
1 pH - 7,5 7,2 7,6 6-8,5 5,5-9
2 TSS mg/l 10,2 6,2 24,8 30 50
3 DO mg/l 5,2 4,5 5,4 ≥5 ≥4
4 BOD5 mg/l 5,6 12,3 5,4 6 15
5 COD mg/l 11,6 34,1 11,2 15 30
6 NO3- mg/l 0,426 <0,006 0,519 5 10
7 Fe mg/l 0,15 <0,005 0,13 1 1,5
8 Zn mg/l <0,05 <0,1 <0,05 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường -
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
39
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Văn Lăng Hòa Bình Minh Lập
Địa điểm lấy mẫu
Hàm
lượ
ng (m
g/l)
DO
BOD5
COD
Hình 4.5: Giá trị DO, BOD, COD tại xã Văn Lăng,
xã Hòa Bình, xã Minh Lập
0
5
10
15
20
25
30
35
Văn Lăng Hòa Bình Minh LậpĐịa điểm lấy mẫu
Hàm
lượ
ng (m
g/l)
TSS
QCVN 08 :2008/BTNMT
Hình 4.6: Giá trị TSS tại xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, xã Minh Lập
* Nhận xét:
Qua bảng 4.6, cho thấy hàm lượng DO tại xã Văn Lăng là 5,2 mg/l, tại
xã Hòa Bình hàm lượng DO giảm xuống 4.5 mg/l, tại xã Minh Lập hàm
lượng DO tăng lên là 5,4 mg/l, cả 3 điểm hàm lượng DO đều nằm trong phạm
40
vi cho phép QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng BOD5 tại xã Văn Lăng là
5.6 mg/l, tại xã Hòa Bình hàm lượng BOD5 là 12,3 mg/l vượt qua QCVN 08:
2008/BTNMT ở cột A2 nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn cột B1, tại xã Minh Lập
hàm lượng BOD5 là 5,4 mg/l. Tại xã Hòa Bình hàm lượng COD là 34,1 mg/l
vượt quá QCVN 08: 2008/BTNMT. Xã Văn Lăng và Minh Lập hàm lượng
COD lần lượt là 11.6 mg/l, 11,2 mg/l hơn đều nằm trong phạm vi cho phép
của QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng BOD5, COD, DO tại xã Hòa Bình
cao hơn so với 2 xã Văn Lăng, xã Minh Lập. Tại xã Văn Lăng hàm lượng
TSS là 10,2 mg/l, xã Hòa Bình hàm lượng TSS là 6,2 mg/l, xã Minh Lập hàm
lượng TSS là 24,8 mg/l. Hàm lượng NO3-, Fe, Zn của 3 khu vực Văn Lăng,
Minh Lập, Hòa Bình đều nằm trong phạm vi cho phép của QCVN 08:
2008/BTNMT. Qua đó thấy được thực trạng quản lý tốt về công tác bảo vệ
môi trường nói chung và môi trường nước sông Cầu nói riêng
4.2.2 So sánh mức độ ô nhiễm sông Cầu trên đoạn sông nghiên cứu trong
một vài năm gần đây thông qua một số chỉ tiêu Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Cầu tại xã
Văn Lăng từ năm 2011 đến 2014
Năm
Thông số
Đơn vị đo
Năm 2011 T4
Năm 2012 T4
Năm 2013 T4
Năm 2014 T4
QCVN 08:2008
A2 B1 pH - 8,1 7,23 6,7 7,5 6-8,5 5,5-9 TSS mg/l 5,2 9,6 4,6 10,2 30 50
DO mg/l 5,5 6,5 5,3 5,2 ≥5 ≥4 BOD5 mg/l 3,9 7 4 5,6 6 15 COD mg/l 14,5 14,6 7,8 11,6 15 30 NO3
- mg/l 0,49 0,677 <0,1 0,426 5 10 Fe mg/l 0,23 0,345 <0.3 0,15 1 1,5 Zn mg/l 0,28 <0,05 <0,05 <0,05 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc và Công nghệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên và kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm
khoa Môi Trường - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
41
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014Năm
Hàm
lượ
ng (
mg/
l)
BOD5
COD
Hình 4.7: Giá trị BOD5, COD tại xã Văn Lăng
qua các năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014
0
2
4
6
8
10
12
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Năm
Hàm
lượ
ng
TSS
Hình 4.8: Giá trị TSS tại xã Văn Lăng qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014
42
* Nhận xét:
Qua bảng 4.7 cho thấy kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại
xã Văn Lăng qua các năm như sau: kết quả phân tích thông số pH của năm
2014 chênh lệch không đáng kể so với kết quả của trung tâm quan trắc năm
2011, năm 2012, năm 2013 và kết quả phân tích thông số pH vẫn nằm trong
QCVN. Hàm lượng TSS từ năm 2011 đến năm 2014 nằm trong QCVN 08:
2008/BTNMT, tuy nhiên hàm lượng TSS phân tích được năm 2014 so với
hàm lượng TSS phân tích được năm 2011 và năm 2013 có sự chênh lệch đáng
kể (hàm lượng TSS năm 2011 và năm 2013 lần lượt là 5,2 mg/l và 4,6 mg/l
còn hàm lượng TSS phân tích được năm 2014 là10,2 mg/l). Hàm lượng DO
phân tích được trong các năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014 không
có sự thay đổi lớn và nằm trong QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng BOD5,
COD cũng không có sự thay đổi nhiều giữa các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014. Hàm lượng NO3- phân tích được nằm trong QCVN 08:
2008/BTNMT, tuy nhiên hàm lượng này lại có sự chênh lệch đáng kể so với
năm 2013. Hàm lượng Fe, Zn phân tích trong nước qua phân tích cho thấy
không có sự thay đổi nhiều giữa các năm. Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Cầu tại xã
Hòa Bình từ năm 2011 đến 2014
Năm
Thông số
Đơn vị đo
Năm 2011 T4
Năm 2012 T4
Năm 2013 T4
Năm 2014 T4
QCVN 08:2008
A2 B1 pH - 7,5 6,6 6,5 7,2 6-8,5 5,5-9 TSS mg/l 32,9 30,4 2,6 6,2 30 50 DO mg/l 5.1 5,4 5,7 4,5 ≥5 ≥4 BOD5 mg/l 2,7 9,3 5,6 12,3 6 15 COD mg/l 11,4 20,6 11 34,1 15 30 NO3
- mg/l 0,63 0,824 <0,1 <0,006 5 10 Fe mg/l 0,19 <0,03 <0,3 <0,005 1 1,5 Zn mg/l 0,034 <0,05 <0.05 <0,1 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc và Công nghệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên và kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm
khoa Môi Trường - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
43
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014Năm
Hàm
lượ
ng (
mg/
l)
DO
BOD5
COD
Hình 4.9: Giá trị DO, BOD5, COD tại Hòa Bình
qua các năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014
0
5
10
15
20
25
30
35
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Năm
Hàm
lượ
ng (m
g\l)
TSS
Hình 4.10: Giá trị TSS tại xã Hòa Bình qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014
44
* Nhận xét:
Qua bảng 4.8 cho thấy kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại
xã Hòa Bình qua các năm như sau: kết quả phân tích thông số pH của năm
2014 chênh lệch không đáng kể so với kết quả của trung tâm quan trắc năm
2011, năm 2012, năm 2013 và kết quả phân tích thông số pH vẫn nằm trong
QCVN. Chỉ tiêu BOD5 năm 2014 là 12,3 mg/l vượt qua chỉ tiêu A2 nhưng
vẫn đạt ở cột B1. Hàm lượng COD năm 2014 là 34,1 mg/l cao hơn so với
QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng BOD5, COD năm 2014 cao hơn so với
năm 2011, năm 2012, năm 2013. So với các năm trước đây thì đến tháng 4
năm 2014 chỉ tiêu TSS đã giảm đi rất nhiều, từ năm 2011 đến năm 2014 hàm
lượng TSS đã giảm đi 5,3 lần. Hàm lượng DO năm 2014 không có sự thay đổi
so với những năm trước đều nằm trong QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng
NO3-, Fe năm 2014 thấp hơn so với năm 2011, năm 2012, năm 2013.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Cầu tại xã
Minh L ập từ năm 2011 đến 2014 Năm
Thông số
Đơn vị
đo
Năm
2011
T4
Năm
2012
T4
Năm
2013
T4
Năm
2014
T4
QCVN
08:2008
A2 B1
pH - 7,8 7,1 7,4 7,6 6-8,5 5,5-9
TSS mg/l 30,2 36,7 34,3 24,8 30 50
DO mg/l 5,1 5,2 6,7 5,4 ≥5 ≥4
BOD5 mg/l 3,5 7,3 5 5,4 6 15
COD mg/l 10,8 16,5 8,5 11,2 15 30
NO3- mg/l 0,63 0,655 0,156 0,519 5 10
Fe mg/l 0,31 0,163 <0,3 0,13 1 1,5
Zn mg/l 0,043 <0,05 <0,05 <0,05 1 1,5
(Nguồn: Kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc và Công nghệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên và kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm
khoa Môi Trường - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
45
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014Năm
Hàm
lượ
ng (m
g\l)
DO
BOD5
COD
Hình 4.11: Giá trị DO, BOD5, COD tại xã Minh Lập
qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014
TSS
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014Năm
Hàm
lượ
ng (
mg\
l)
TSS
Hình 4.12: Giá trị TSS, tại xã Minh Lập
qua các năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014
46
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm
Hàm
lượ
ng (m
g\l)
NO3-
Hình 4.13: Giá trị NO3- , tại xã Minh Lập
qua các năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014
* Nhận xét:
Qua bảng 4.9 cho thấy kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại
xã Minh Lập qua các năm như sau: kết quả phân tích thông số pH của năm
2014 chênh lệch không đáng kể so với kết quả của trung tâm quan trắc năm
2011, năm 2012, năm 2013 và kết quả phân tích thông số pH vẫn nằm trong
QCVN. Hàm lượng TSS từ năm 2011 đến năm 2014 nằm trong QCVN 08:
2008/BTNMT. Hàm lượng TSS năm 2014 giảm thấp hơn so với năm 2011,
năm 2012, năm 2013. Hàm lượng DO phân tích được trong các năm 2011,
năm 2012, năm 2013 so với năm 2014 không có sự thay đổi lớn và nằm trong
QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng BOD5 phân tích trong năm 2014
không có sự thay đổi lớn so với năm 2013, so với năm 2011, năm 2012 có
chênh lệch (hàm lượng BOD5 năm 2014 là 5,4 mg/l, năm 2011 là 3,5 mg/l,
năm 2012 là 7,3 mg/l) nhưng hàm lượng BOD5 các năm vẫn nằm trong
QCVN 08: 2008/BTNMT. Hàm lượng COD năm 2014 là 11,2 mg/l cao hơn
47
hàm lượng COD năm 2011, năm 2013 lần lượt là 10,8 mg/l và 8,5 mg/l, thấp
hơn năm 2012 là 16,5 mg/l và không vượt quá QCVN 08: 2008/BTNMT.
Hàm lượng NO3- năm 2014, năm 2011, năm 2012 không có sự thay đổi lớn.
Hàm lượng Fe, Zn các năm đều năm trong QCVN 08: 2008/BTNMT.
4.3 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hoá, công nghiệp
hoá trên địa bàn thành phố trong những năm qua đã và đang gây ra những áp
lực lớn về môi trường, vấn đề môi trường đang trở thành vấn đề bức xúc, đặc
biệt tà khu vực đô thị, khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
4.3.1 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ nước thải sinh hoạt
Dân số của huyện Đồng Hỷ là 111.160 người, chiếm 10% dân số cả
tỉnh Thái Nguyên. Gồm 8 dân tộc anh em sinh sống. Tốc độ tăng trưởng dân
số là 0,95%/năm . Mật độ dân cư bình quân là 244 người/km2, bằng 77,3% so
với mật độ trung bình của Tỉnh và bằng 82,7% so với mức trung bình của cả
nước. Mật độ dân số thấp là điều kiện thuận lợi cho Huyện trong quy hoạch
phát triển đô thị, các khu, cụm (điểm) công nghiệp, quy hoạch phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp quy mô lớn. Vơi số lượng dân cư đông lượng nước thải
của huyện xả thải ra sông Cầu gây ảnh hưởng đến môi trường nước sông Cầu.
Nước thái sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,…
Chúng thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện,
chợ, và các công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một
khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ
thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ
thuộc vào khả năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay các trạm cấp
48
nước hiện có. Các trung tâm đô thị thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so
với các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh hoạt tính
trên một đầu người cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Nước
thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thị thường thoát bằng hệ thống thoát nước
dẫn ra các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ
thống thoát nước nên nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ
hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm.
Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt có thể tồn tại
dưới dạng các chất hoà tan, chất không tan (cặn dễ lắng, cặn lơ lửng) và thành
phần gồm: hữu cơ (52%) chủ yếu là các cacbonhydrat (CHO) như đường,
xenlulozơ; các chất dầu mỡ (CHNO) như axit béo dễ bay hơi; các chất đạm
(CHOSP) như là axit amin, amoni và ure (CHON)m và các vô cơ (48%).
Ngoài ra, còn một lượng lớn các loại vi sinh vật là các virut, vi khuẩn gây
bệnh. Hai chỉ tiêu cơ bản đặc trưng cho thành phần các chất ô nhiễm trong
nước thải sinh hoạt là hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) và nhu cầu oxy sinh học
(BOD) (Alexander P.Economopulos, 1993) [21]. Thành phần các chất ô
nhiễm trong nước thải sinh hoạt có thể tồn tại dưới dạng các chất hoà tan, chất
không tan (cặn dễ lắng, cặn lơ lửng) và thành phần gồm: hữu cơ (52%) chủ
yếu là các cacbonhydrat (CHO) như đường, xenlulozơ; các chất dầu mỡ
(CHNO) như axit béo dễ bay hơi; các chất đạm (CHOSP) như là axit amin,
amoni và ure (CHON)m và các vô cơ (48%). Ngoài ra, còn một lượng lớn các
loại vi sinh vật là các virut, vi khuẩn gây bệnh. Hai chỉ tiêu cơ bản đặc trưng
cho thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt là hàm lượng cặn
lơ lửng (TSS) và nhu cầu oxy sinh học (BOD) (Alexander P.Economopulos,
1993) [21].
49
4.3.2 . Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất nông nghiệp
Nguồn thải nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chủ yếu do hoạt
động chăn nuôi và trồng trọt của các Hóa Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Hòa
Bình, Văn Lăng, Khe Mo. Nước thải trồng trọt phát sinh chủ yếu từ lượng nước
tưới hồi quy. Nước tưới nông nghiệp cho chảy tràn tự nhiên và sau đó chảy qua
các mương rãnh đổ vào các suối và cuối cùng tập trung về sông Cầu. Lượng
nước hồi quy này là rất lớn và và kéo theo một lượng lớn các chất ô nhiễm từ
hoạt động bón phân, sử dụng thuốc BVTV...
Bên cạnh nguồn thải từ trồng trọt được thải vào sông Cầu còn có một
lượng lớn nước thải từ hoạt động chăn nuôi. Trong những năm qua, ngành
chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ đang có mức tăng trưởng khá và có cơ cấu
dịch chuyển tích cực: đàn trâu giảm, đàn bò, đàn lợn, chăn nuôi gia súc gia
cầm có xu hướng tăng. Tuy nhiên quy mô chăn nuôi phổ biến chỉ là chăn nuôi
nhỏ lẻ và hộ gia đình. Song song với quá trình phát triển chăn nuôi, các vấn
đề ô nhiễm môi trường cũng nảy sinh. Hoạt động chăn nuôi thải ra một lượng
lớn chất thải như phân, nước tiểu, thức ăn dư thừa, nước cọ rửa chuồng trại,
tắm rửa cho vật nuôi. Chất thải từ hoạt động chăn nuôi có đặc thù là chứa rất
nhiều CHC và có hàm lượng BOD và COD cũng như chất rắn lơ lửng (TSS)
cao... Hiện nay nguồn thải này ngày càng tăng nhưng vẫn chưa có biện pháp
thu gom và xử lý hợp lý nên đã và đang là nguồn gây ô nhiễm không chỉ ảnh
hưởng tới con người mà còn góp phần làm gia tăng ô nhiễm nước sông Cầu.
Tuy vậy, việc kiểm soát các nguồn ô nhiễm này là rất khó khăn do quy mô
nhỏ lẻ và phân tán theo hộ gia đình. Sản xuất nông nghiệp vẫn là một ngành
quan trọng được quan tâm phát triển tại các tỉnh thuộc lưu vực sông cầu. Tuy
nhiên, điều đáng nói là để tăng năng suất cây trồng, người dân sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hoá học ngày càng nhiều. Người dân phun thuốc
50
trừ sâu từ 3 - 5 lần trong một vụ lúa hoặc chè. Lượng thuốc bảo vệ thực vật
được sử dụng tại các tỉnh trong lưu vực rất lớn.
4.3.3 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất công
nghiệp
Nguồn thải từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chủ
yếu do các hoạt động khai thác và tuyển quặng, hoạt động khai thác cát, sỏi ở
sông. Gồm nhiều điểm quặng sắt là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất, bao
gồm:
+ Cụm mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng 20 triệu tấn, hàm lượng Fe 58,8
đến 61,8% được xếp vào chất lượng loại tốt.
+ Cụm mỏ sắt Linh Sơn – Tiến Sơn – Tiến Bộ nằm trên trục đường tỉnh
lộ 269 gồm nhiều mỏ có quy mô trung bình từ 1-3 triệu tấn. Tổng trữ lượng
quặng phong hóa đạt trên 30 triệu tấn.
+Quặng chì kẽm ở làng Hích và các điểm quặng nhỏ khác phân bố
không tập trung, gồm các điểm mỏ như: Bắc lâu, Sa lung, Mỏ Ba
+ Quặng vàng sa khoáng phân bố rải rác ở các vùng phía Đông và phía
Bắc của Huyện. Trữ lượng nhỏ, nằm rải rác và hiện đang được khai thác bằng
công nghệ thủ công, cụ thể: tai các xã Cây Thị, Văn Hán, Nam Hoà, Hợp
Tiến, Văn Lăng…
+Quặng Phốtphorít tập trung ở làng Mới trữ lượng khoảng 20-30
vạn tấn.
+ Khoáng sản vật liệu xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi...trong đó sét xi
măng có trữ lượng lớn ở Khe Mo, hàm lượng các chất như SiO2 khoảng 51,9-
65,9%; AL2O3 khoảng 7-8%....Ngoài ra, trên địa bàn còn có khá nhiều mỏ sét,
cát sỏi dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng...
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản ở Đồng Hỷ khá phong phú và có
trữ lượng lớn tạo cho Huyện trong phát triển công nghiệp khai thác và chế
51
biến khoáng sản, vật liệu xây dựng.... các nước để sản xuất từ công nghiệp
thải ra suối đổ ra sông Cầu gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Cầu.
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu , khắc phục ô nhiễm môi trường
nước sông Cầu đoạn sông nghiên cứu
Nhằm bảo vệ môi trường nước sông cầu, các ngành, các cấp chính
quyền liên quan và toàn thể nhân dân tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện đồng
thời các nhóm giải pháp liên quan đến thể chế chính sách, các biện pháp giảm
ô nhiễm nước thải, đồng thời phải nâng cao biện pháp tuyên truyền giáo dục
để toàn dân góp phần tham gia bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn.
4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách
Rà soát ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu lực thi hành luật bảo
vệ môi trường, luật tài nguyên nước và các luật liên quan khác.
Xây dựng và ban hành chính sách xã hội hoá, khuyên khích các thành
phần kinh tế tham gia quản lý và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp áp
dụng công nghệ sản xuất sạch vào các khu công nghiệp, Khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển công nghệ môi trường như xử lý tái chế chất thải.
Ban hành các quy chế về phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom và xử
lý chất thải nguy hại.
Có cơ chế phối hợp hành động BVMT liên ngành và liên vùng đặc biệt
với các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu.
4.4.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải
* Đối với nước thải sinh hoạt:
Để xử lý tình trạng nước thái sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường cần:
Tách riêng hệ thống dẫn nước thải và hệ thống dẫn nước mưa: Hiện nay
các sông dẫn nước thải trong khu vực đều chứa cả nước mưa. Tình trạng này
52
dẫn tới việc ứ đọng tại các kênh dẫn nước đo lượng nước đổ về quá lớn trong
mùa mưa. Hơn nữa việc nước mưa và nước thải cùng đổ về một đường dẫn
khiến cho việc xử lý nước thải cũng gặp nhiều khó khăn. Xây dựng mới cũng
như kết hợp với tu sửa các hệ thống cống rãnh, kênh mương dẫn nước thải.
Tăng cường đầu tư các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhằm giảm bớt các
nồng độ các chất ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.
Hiện nay các bể tự hoại làm việc kém hiệu quả do thiết kế và xây dựng
không đúng kỹ thuật, cần phải có các biện pháp cải tạo các bế tự hoại này.
Khuyến khích lựa chọn phương án xử lý hợp lý với công nghệ xử lý
sinh học đối với nước thải của các cơ sở chế biến thực phẩm do có thành phần
gây ô nhiễm chủ yếu là các chất hưu cơ vi sinh.
Khi quy hoạch tổng thể các khu đô thị cần phải quy hoạch tổng thể hệ
thống thoát nước, quy hoạch xử lý nước thải cho từng vùng một cách hợp lý.
Xây dựng các hồ xử lý sinh học để xử lý nước thải ô nhiễm hữu cơ tại
các trạm xử lý công suất lớn.
Đa dạng hoá các loại hình thu gom rác thải như công ty tư nhân tự quản
hoặc mô hình hợp tác xã tự quản nhằm hỗ trợ cho các công ty môi trường đô
thị trong việc thu gom rác thải đô thị.
* Đối với nước thải nông nghiệp:
Nâng cao kiến thức của nông dân trong kỹ thuật bón phân hoá học,
khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các loại phân bón
hoá học, thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về cách sử dụng phân bón,
cách tưới tiêu và chăm sóc cây trồng cho nông dân.
Khuyến khích trang bị phương tiện thu gom phân khi chăn thả gia súc
tự do, cấm sử dụng phân tươi bón ruộng, tiếp tục khuyến khích xử lý chất thải
chăn nuôi bàng việc hỗ trợ khinh phí và kỹ thuật xây dựng các bể biogas tại
các hộ gia đình và trang trại lớn.
53
* Đối với nước thải công nghiệp:
Các nhà máy có nghĩa vụ xử lý sơ bộ nước thải để loại trừ các hoá
chất độc hại, các kim loại nặng, các loại dầu mỡ và giảm thiểu các chất hữu
cơ trước khi đổ vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và hệ thống thoát
nước chung.
Cần khuyến khích các nhá máy, cơ sở sản xuất từng bước cải tiến máy
móc, đổi mới công nghệ hoặc áp dụng công nghệ tiên tiến xử dụng một lượng
nước thấp. Tạo điều kiện cho các cơ sở đang hoạt động nhưng khó khăn về
kinh tế chưa có khả năng lắp đặt thiết bị xử lý nước thải thì thay đổi dây
truyền công nghệ để giảm thiểu khối lượng chất thải.
Cần phải tiến hành thẩm định chặt chẽ báo cáo ĐTM và thực hiện hậu
kiểm ĐTM đối với mỗi dự án đầu tư.
Thành lập mới các KCN phải được chọn lọc, được đầu tư đồng bộ,
hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng hiện có và đảm bảo 100% các KCN
đi vào hoạt động có các công trình xử lý nước thải và diện tích cây xanh họp
lý. Các cơ quan chuyên môn về môi trường thường xuyên phối hợp, theo dõi,
kiểm tra các đơn vị hoạt động trên địa bàn, lập các danh mục các đơn vị hoạt
động trên địa bàn, lập các danh mục các đơn vị đang và có nguy cơ gây ô
nhiễm cao để quản lý, theo dõi và có biện pháp xử lý kịp thời.
Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, hay rửa quặng, khai thác cát
trên sông Cầu cần phải quản lý và xử lý nước thải trước khi đưa ra sông Cầu.
Tóm lại cần phải phân loại theo tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và
sinh hoạt các loại từ các nguồn và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
không những chất lượng mà cả khối lượng nước thải nhằm ngăn chặn tình
trạng đổ nước thải “chui”. Nghĩa là khi kiểm tra, mặc dù nước thải đạt tiêu
chuẩn về chất lượng theo quy định nhưng tổng lượng chất ô nhiễm vượt quá
54
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn thì trên thực tế nước thải vẫn gây ô
nhiễm môi trường.
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác BVMT
Đây là biện pháp mang lại kết quả bền vững cho các công tác BVMT
trên địa bàn huyện Đông Hỷ cũng như các vùng lân cận khác. Cần đẩy mạnh
các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân, hỗ trợ các công tác hoạt
động nghiên cứu bảo vệ môi trường, cần phải phát triển giáo dục về môi
trường trong nhà trường, các cơ quan, xí nghiệp… Tạo cho mỗi người thói
quen BVMT từ những hành động nhỏ nhất như không vứt rác bừa bãi, bỏ rác
đúng nơi quy định… Phối hợp với các cơ quan thẩm quyển trong lĩnh vực
môi trường và tài nguyên nước một cách tập thể và đồng bộ cụ thể là:
Cần đẩy mạnh các nguồn tài trợ cho các hoạt động phân phát tờ rơi, các
tài liệu miễn phí ở các lễ hội, sự kiện của địa phương hay các nước nhằm
cung cấp thông tin một cách có hiệu quả và giúp cho cộng đồng tham gia một
cách tích cực hơn trong công cuộc bảo vệ môi trường.
Cần thiết phát triển các tài liệu mang tính giáo dục cho những đối
tượng cụ thể, muốn tiếp cận có hiệu quả tất cả các đối tượng cần phải nắm bắt
được tâm lý của họ, để giúp họ thu nhận thông tin bảo vệ môi trường một các
tốt nhất.
Khi thực hiện các dự án, quy hoạch về dự án bảo vệ môi trường nước, cần
cung cấp các thông tin về dự án cũng như tầm quan trọng của dự án tới cộng
đồng trong đó giải thích ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đến cuộc sống, sinh
hoạt và cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất, phối hợp một cách hiệu quả với chính
quyền và các cơ quan liên quan để thực hiện mục tiêu của dự án.
Khuyến khích người dân tham gia làm sạch và bảo vệ môi trường như
dọn dẹp đường phố, nạo vét lòng sông, làm sạch rác bên bờ sông, trồng cây
xanh... đồng thời cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho các hoạt động này như
55
nguồn tài chính, công tác tuyên truyền, công tác chăm sóc và bảo vệ người
dân trong quá trình tham gia. cần khuấy động phong trào thi đua làm tốt giữa
các cụm và các khối dân cư, nên có chế độ khen thưởng bồi dưỡng thoả đáng
cho những người tham gia để khích lệ động viên tinh thần.
Tuyên truyền cho nhân dân cũng như các doanh nghiệp có ý thức bảo
vệ môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp xây dụng hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn môi trường đã được nhà nước quy định.
56
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Theo kết quả phân tích, đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Cầu
trên đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, có thể rút ra một số kết
luận sau:
- Vị trí Văn Lăng: Nhìn chung các thông số ô nhiễm được phân tích của
xã Văn Lăng ít có sự thay đổi qua các năm và đều nằm trong QCVN 08:
2008/BTNMT
-Vị trí Hòa Bình: Dựa vào kết quả phân tích được tại phòng thí nghiệm
khoa Môi trường năm 2014 và kết quả phân tích của trung tâm quan trắc các
năm 2011, năm 2012, năm 2013 có thể kết luận như sau: Các thông số pH,
NO3-, Fe, Zn, Do đều nằm trong QCVN 08: 2008/BTNMT (so sánh với cột
A2, B1), còn các chỉ tiêu TSS vượt quá QCVN 08: 2008/BTNMT vào năm
2012 và năm 2011; BOD5 vượt quá QCVN vào năm 2012, năm 2014; chỉ tiêu
COD vượt quá QCVN 08: 2008/BTNMT vào năm 2012, năm 2014 (so với
cột A2).
- Vị trí Minh Lập: Sự thay đổi của các thông số ô nhiễm ở xã Minh Lập
không đáng kể qua các năm và các thông số chủ yếu đều nằm trong QCVN
08: 2008/BTNMT, duy chỉ có chỉ tiêu TSS vào năm 2011, năm 2012, năm
2013 vượt nhẹ so với QCVN 08: 2008/BTNMT (so với cột A2).
- Chất lượng nước sông Cầu chảy qua huyện Đồng Hỷ không bị ô
nhiễm và đảm bảo các yêu cầu sử dụng nguồn nước theo QCVN
08:2008/BTNMT.
5.2 Kiến nghị
- Xây dựng và thực hiện các đề án bảo vệ môi trường quốc gia tương
ứng phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của lưu vực sông Cầu.
57
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường đi kèm
với việc hoàn thiện hệ thống tổ chức môi trường.
- Xử lý triệt đẻ các nguồn gây ô nhiễm nước.
- Nghiên cứu các phương án bổ sung nguồn nước khu vực.
- Đẩy mạnh các hoạt động quan trắc và thông tin môi trường.
- Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ, trách nhiệm cho công tác
quản lý ô nhiễm môi trường không chỉ riêng trên lưu vực sông Cầu mà trên cả
nước.
58
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
I . Ti ếng Việt
1. Hoàng Văn Hùng (2008), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
2. Hà Văn Khối, (2005), Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nước, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2006.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo tổng kết
nhiệm vụ xây dựng chương trình và tiến hành quan trắc môi trường lưu
vực sông Cầu.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường , Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01
tháng 08 năm 2011 về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường nước mặt lục địa
6. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2010)
Báo cáo kết quả quan trắc đợt 4 năm 2010.
7. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2011)
Báo cáo kết quả quan trắc đợt 4 năm 2011.
8. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2012)
Báo cáo kết quả quan trắc đợt 4 năm 2012.
9.Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2013), Niêm giám thống kê huyện Đồng
Hỷ năm 2012, Thái Nguyên
10.Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ (2012), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ kinh tế xã hội năm 2012, đề xuất phương hướng nhiệm vụ năm
2013, Thái Nguyên
59
11. Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ (2012), Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020, Thái Nguyên
12. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Đề án khắc phục ô nhiễm môi
trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, Thái Nguyên
13. Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ (2011), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2011, đề xuất phương hướng nhiệm vụ
năm 2012
II. Trang Web
14. Nguyễn Hồng Khánh, Đỗ Hoài Dương, Tạ Đăng Toàn (2013), “Tình hình
suy giảm chất lượng và ô nhiễm môi trường lưu vực sông Cầu”,
http://www.rrbo.org.vn/default.aspx?tabid=364&ItemID=1201
15. Nước đóng vai trò quan trọng như thế nào?
http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Nước_đóng_vai_trò_quan_trọn
g_như_thế_nào%3F
16. Sông Cầu, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,
http://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B4ng_C%E1%BA%A7u
17. Tài nguyên nước và vẫn đề ô nhiễm môi trường nước
http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/tai-nguyen-nuoc-va-van-de-o-nhiem-
nuoc.375596.html
18. Tài nguyên nước, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,
http://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_n%C6%B0
%E1%BB%9Bc
19. Thành phố Thái Nguyên, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,
http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Nguy%C3%AAn_(th%C3%
A0nh_ph%E1%BB%91
60
20. UBND Thành phố Thái Nguyên, Cổng thông tin điên tử Thái Nguyên,
http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal/detailnewsdk?WCM_GLOB
AL_CONTEXT=/web+content/sites/home/ct_gttn/ct_gt_gtc/gt.tc.tptn&
catId=CT_GT_GTC&comment=GT.TC.TPTN.
II. Ti ếng Anh
21. Alexander P.Economopoulos, Assessament of sources of air, water and
land pollution part one, 1993, World Health Ofganization, Geneva
22. Escap, (1994), Guidelines on monitoring methodologies for water, air and
toxic chemecals, Newyork
23. FAO, (1994), Water harvesting for improved agricultural production.
Water- Reports-Rome