8
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015 150 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI Đ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM HẢI SẢN Ở KHÁNH HÒA ASSESSING THE KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICES OF FISHERS ON SEAFOOD SAFETY IN KHANH HOA PROVINCE Lê Vinh Liên Trang 1 , Nguyễn Thuần Anh 2 Ngày nhận bài: 09/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 25/4/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015 TÓM TẮT Điều tra kiến thức, thái đ, thực hành về an toàn thực phẩm hải sản của các ngư dân đang làm việc trên tàu khai thác hải sản có công suất máy chính trên 90CV được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 6/2014 tại 5 cảng cá Khánh Hòa bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với phiếu điều tra được thiết kế sẵn. Qua nghiên cứu cho thấy: 384 ngư dân đều là nam, chủ yếu đ tuổi lao đng từ 18÷55 tuổi (94,3%); 53,6% ngư dân có thâm niên đi biển trên 10 năm. Trình đ văn hóa thấp: tiểu học (49,5%), trung học cơ s (THCS) (35,9%). Nguồn thông tin về an toàn thực phẩm (ATTP) có t lệ ngư dân tiếp cận nhiều và được đánh giá mang lại hiệu quả nhất là Ti vi (58,7% và 47,8%) với tần suất nghe được thông tin về ATTP trên 3 lần/năm (70,2%). Tuy nhiên, chỉ có 28,5% ngư dân có thể hiểu được đầy đủ các thông tin được tiếp cận. Chỉ có 42,4% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu về kiến thức ATTP hải sản với điểm trung bình là 9,5 điểm trên 20 điểm tối đa; 40,6% ngư dân đạt yêu cầu về thái đ ATTP hải sản (trung bình 16,4/36 điểm); 40,4% ngư dân đạt yêu cầu về thực hành ATTP hải sản (trung bình 16,4/36 điểm). Vì vậy, cần tăng cường công tác giáo dục truyền thông nhằm thay đổi kỹ năng, thái đ về an toàn thực phẩm cho ngư dân để từng bước nâng cao hiệu quả quản lý an toàn thực phẩm hải sản Khánh Hòa. Từ khóa: Giáo dục, truyền thông, an toàn thực phẩm hải sản, cảng cá ABSTRACT The survey about knowledge, attitude, and practice of fishers working on fishing boats with engine capacity above the 90 CV was performed from November 2013 to June 2014 at 5 fish ports in Khanh Hoa province by the direct interview method with a previously designed questionnaire. The result showed that: 384 fishers were men, the majority of them (94,3%) were in the working age (18 to 55 years old); 53,6% of fishers have seniority on board over 10 years. Low levels of education: primary (49,5%), secondary (35,9%). 70,2% fishers have heard about food safety with a frequency of 3 times / year, but only 28,5% fishers understood well this information; Television was the most efficient information source on food safety (58,7%) and was approached by many fishers (47,8%). Only 42,4% fishers met requirements on the seafood safety knowledge with an average score of 9,5 points per a maximum of 20; 40,6% fishers met requirements on the seafood safety attitude (average 16,4 / 36 points); 40,4% fishers met requirements on the seafood safety practice (average 16,4 / 36 points). Therefore, it is necessary to enhance the media and education about seafood safety for fishers in order to change their attitude and practice to raise the efficiency of seafood safety management in Khanh Hoa. Keywords: education, media, seafood safety, fish port 1 Lê Vinh Liên Trang: Cao học Công ngh Sau thu hoạch 2012 – Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Thuần Anh: Khoa Công ngh thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn thực phẩm là mt trong những vấn đề cần được quan tâm mt cách đặc bit ở các nước bởi sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con người. Ở nước ta vic vi phạm các quy định về ATTP diễn ra ở tất cả các lĩnh vực trong mt chuỗi cung ứng thực phẩm [13] Khánh Hòa là tỉnh ven biển với 200km bờ biển, trữ lượng khai thác hải sản ước tính 80.000 tấn/ năm, trong đó 70% là cá nổi; có trên 10.000 tàu cá với công suất khác nhau, tập trung chủ yếu ở 5 cảng cá (Vĩnh trường, Vĩnh Lương, Hòn Rớ, Đá bạc và Đại Lãnh) [12]. Tình hình an toàn thực phẩm hải sản ở Khánh Hòa, từ khâu khai thác cho đến khâu trung

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐÔ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM HẢI SẢN Ở KHÁNH HÒA

ASSESSING THE KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICES OF FISHERS

ON SEAFOOD SAFETY IN KHANH HOA PROVINCE

Lê Vinh Liên Trang1, Nguyễn Thuần Anh2

Ngày nhận bài: 09/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 25/4/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015

TÓM TẮTĐiều tra kiến thức, thái đô, thực hành về an toàn thực phẩm hải sản của các ngư dân đang làm việc trên tàu khai thác

hải sản có công suất máy chính trên 90CV được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 6/2014 tại 5 cảng cá ơ Khánh Hòa bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với phiếu điều tra được thiết kế sẵn. Qua nghiên cứu cho thấy: 384 ngư dân đều là nam, chủ yếu ơ đô tuổi lao đông từ 18÷55 tuổi (94,3%); 53,6% ngư dân có thâm niên đi biển trên 10 năm. Trình đô văn hóa thấp: tiểu học (49,5%), trung học cơ sơ (THCS) (35,9%). Nguồn thông tin về an toàn thực phẩm (ATTP) có ty lệ ngư dân tiếp cận nhiều và được đánh giá mang lại hiệu quả nhất là Ti vi (58,7% và 47,8%) với tần suất nghe được thông tin về ATTP trên 3 lần/năm (70,2%). Tuy nhiên, chỉ có 28,5% ngư dân có thể hiểu được đầy đủ các thông tin được tiếp cận. Chỉ có 42,4% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu về kiến thức ATTP hải sản với điểm trung bình là 9,5 điểm trên 20 điểm tối đa; 40,6% ngư dân đạt yêu cầu về thái đô ATTP hải sản (trung bình 16,4/36 điểm); 40,4% ngư dân đạt yêu cầu về thực hành ATTP hải sản (trung bình 16,4/36 điểm). Vì vậy, cần tăng cường công tác giáo dục truyền thông nhằm thay đổi kỹ năng, thái đô về an toàn thực phẩm cho ngư dân để từng bước nâng cao hiệu quả quản lý an toàn thực phẩm hải sản ơ Khánh Hòa.

Từ khóa: Giáo dục, truyền thông, an toàn thực phẩm hải sản, cảng cá

ABSTRACTThe survey about knowledge, attitude, and practice of fishers working on fishing boats with engine capacity above

the 90 CV was performed from November 2013 to June 2014 at 5 fish ports in Khanh Hoa province by the direct interview method with a previously designed questionnaire. The result showed that: 384 fishers were men, the majority of them (94,3%) were in the working age (18 to 55 years old); 53,6% of fishers have seniority on board over 10 years. Low levels of education: primary (49,5%), secondary (35,9%). 70,2% fishers have heard about food safety with a frequency of 3 times / year, but only 28,5% fishers understood well this information; Television was the most efficient information source on food safety (58,7%) and was approached by many fishers (47,8%). Only 42,4% fishers met requirements on the seafood safety knowledge with an average score of 9,5 points per a maximum of 20; 40,6% fishers met requirements on the seafood safety attitude (average 16,4 / 36 points); 40,4% fishers met requirements on the seafood safety practice (average 16,4 / 36 points). Therefore, it is necessary to enhance the media and education about seafood safety for fishers in order to change their attitude and practice to raise the efficiency of seafood safety management in Khanh Hoa.

Keywords: education, media, seafood safety, fish port

1 Lê Vinh Liên Trang: Cao học Công nghê Sau thu hoạch 2012 – Trường Đại học Nha Trang2 TS. Nguyễn Thuần Anh: Khoa Công nghê thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn thực phẩm là môt trong những

vấn đề cần được quan tâm môt cách đặc biêt ở các nước bởi sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con người. Ở nước ta viêc vi phạm các quy định về ATTP diễn ra ở tất cả các lĩnh vực trong môt chuỗi cung ứng thực phẩm [13]

Khánh Hòa là tỉnh ven biển với 200km bờ biển, trữ lượng khai thác hải sản ước tính 80.000 tấn/năm, trong đó 70% là cá nổi; có trên 10.000 tàu cá với công suất khác nhau, tập trung chủ yếu ở 5 cảng cá (Vĩnh trường, Vĩnh Lương, Hòn Rớ, Đá bạc và Đại Lãnh) [12]. Tình hình an toàn thực phẩm hải sản ở Khánh Hòa, từ khâu khai thác cho đến khâu trung

Page 2: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151

gian lưu thông đến người tiêu dùng, ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Cảng cá là môt mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng thực phẩm hải sản, là nơi tiếp nhận, thu mua nguyên liêu hải sản. Kiến thức, thái đô và thực hành ATTP hải sản của ngư dân đóng vai trò hết sức quan trọng trong viêc đảm bảo ATTP hải sản.

Môt số kết quả nghiên cứu ngoài nước [14][16][17] liên quan đến kiến thức, thái đô và thực hành của người cung ứng thực phẩm đã cho thấy viêc thiếu kiến thức của người cung ứng và người chế biến thực phẩm là nguyên nhân gây mất ATTP , người cung ứng thực phẩm thực hành ATTP yếu kém do không được đào tạo, tập huấn về ATTP [19].

Môt số kết quả nghiên cứu trong nước đánh giá kiến thức, thái đô và thực hành của nhóm đối tượng kinh doanh và chế biến thực phẩm đã được thực hiên ở môt số đô thị phía Bắc [6], Bắc Giang [7], An Giang [9], Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Quảng Ngãi, Hải Phòng [1], Phan Rang – Tháp Chàm [5][8], Quảng Bình (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012) đã chỉ ra rằng cần phải tăng cường công tác tập huấn cho những người tham gia cung ứng thực phẩm và tăng cường kiểm tra, giám sát viêc thực hiên các quy định về ATTP.

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ATTP đã điều tra kiến thức, thái đô và thực hành của người nôi trợ, người tiêu dùng, người tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm… nhưng chưa có tài liêu nào đề cập đến kiến thức, thái đô và thực hành ATTP của người cung ứng hải sản nói chung và ngư dân nói riêng.

Vì vậy, đề tài này được thực hiên nhằm mục tiêu: đánh giá thực trạng, xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái đô, thực hành về an toàn thực phẩm hải sản của ngư dân ở Khánh Hòa, từ đó đề xuất giải pháp can thiêp, nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành của ngư dân nhằm đảm bảo chất lượng ATTP hải sản trong chuỗi cung ứng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiên từ tháng 11/2013

đến tháng 6/2014, với đối tượng là Ngư dân đang làm viêc trên tàu khai thác hải sản có công suất máy chính trên 90CV tại 5 cảng cá (cảng cá Hòn Rớ, cảng cá Vĩnh Trường, cảng cá Vĩnh Lương, cảng cá Đá Bạc và cảng cá Đại Lãnh) ở Khánh Hòa.

Kích cỡ mẫu cần lấy để đánh giá kiến thức, thái đô và thực hành về ATTP của ngư dân được xác định theo công thức Cochran [15] do tổng thể không xác định

n = p.q. Z2 = 0,25.

1,962

= 384 (ngư dân)e2 0,052

Trong đó:- n: Số lượng mẫu cần cho nghiên cứu* Nếu đô tin cậy là 95%, thì giá trị Z là 1,96; p: tỷ

lê ước lượng 1 phân bố được hiên diên trong quần thể (Có môt quần thể lớn nhưng ta không biết được sự biến đông trong tổng thể này, p được chọn là 0,5); q=1-p.

Viêc lấy mẫu được thực hiên theo phương pháp lấy mẫu phân tầng. Viêc phân tầng đảm bảo mẫu sẽ được lấy ở tất cả các cảng và ở các nhóm công suất tàu khác nhau mà không dồn tập trung vào môt vài cảng hoặc môt vài nhóm công suất tàu. 1131 chiếc tàu (nguồn: Chi cục KTBVNL thủy sản Khánh Hòa, 2014) thuôc Khánh hòa được chia thành các nhóm công suất máy chính khác nhau (90÷250 CV, 250÷400 CV và 400÷4000CV). Số tàu được lấy mẫu được tính theo công thức [15]:

(ngư dân)

Trong đó:- N: là số lượng tổng thể (1131 tàu), - e : đô chính xác mong muốn (±5%)).Tiến hành lấy ngẫu nhiên 1 đến 2 ngư dân trên

mỗi tàu sao cho đủ 384 ngư dân làm viêc trên 294 tàu neo đậu tại 5 cảng cá thuôc tỉnh Khánh Hòa (Hòn Rớ, Vĩnh Trường, Vĩnh Lương, Đá Bạc và cảng cá Đại Lãnh) để tiến hành điều tra.

2. Kỹ thuật thu thập thông tin, đánh giáNgư dân tham gia phỏng vấn trên tinh thần

tự nguyên hợp tác sau khi đã được giải thích về y nghĩa, mục đích của điều tra. Phỏng vấn trực tiếp ngư dân kết hợp với quan sát, đánh giá thực tế với phiếu điều tra được thiết kế sẵn. Phiếu điều tra được xây dựng và hoàn chỉnh sau các đợt đánh giá thí điểm. Tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên các quy định về ATTP của Bô Nông nghiêp phát triển nông thôn và Bô Y tế [11], [10]. Phiếu phỏng vấn gồm 2 phần:

- Phần I: Thông tin cá nhân của ngư dân gồm: tuổi, giới tính, trình đô học vấn, thâm niên nghề nghiêp và tiếp cận với nguồn thông tin về ATTP.

- Phần II: Câu hỏi kiến thức, thái đô, thực hành về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm hải sản: các yêu cầu về vê sinh chung, sức khỏe và vê sinh cá nhân; mối nguy vi sinh vật và mối nguy hóa chất dùng bảo quản.

+ Kiến thức: 20 câu hỏi, tối đa 20 điểm. Mỗi câu trả lời: Đúng = 1 điểm; Sai hoặc không biết = 0 điểm. Câu có dấu* trả lời: đúng hoặc không biết = 0 điểm; Sai = 1 điểm

Page 3: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

+ Thái đô: 18 câu hỏi, tối đa 36 điểm. Trả lời: Rất cần = 2 điểm; cần = 1 điểm; không cần = 0 điểm

+ Thực hành: 18 câu hỏi, tối đa 36 điểm. Trả lời: Thường xuyên = 2 điểm; thỉnh thoảng = 1 điểm; chưa từng = 0 điểm. Câu có dấu*: Thường xuyên = 0 điểm; thỉnh thoảng = 1 điểm; chưa từng = 2 điểm.

Kết quả trả lời về kiến thức, thái đô, thực hành ³ 50% tổng số điểm tối đa thì được coi là đạt yêu cầu.

3. Xử lý số liệu: Số liêu sau khi khảo sát, phân tích được nhập và xử ly bởi phần mềm SPSS 16.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứuToàn bô 384 ngư dân được phỏng vấn đều là

nam. Có 94,3% ngư dân được phỏng vấn ở đô tuổi lao đông từ 18÷55 tuổi; 53,6% ngư dân có thâm niêm đi biển trên 10 năm; đây là đô tuổi lao đông chính trong nghề khai thác hải sản. Có 49,5% ngư dân được phỏng vấn có trình đô tiểu học, 35,9%

có trình đô trung học cơ sở. Trình đô văn hóa thấp của các ngư dân sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới kiến thức của ngư dân về vấn đề ATTP.

2. Sự tiếp cận với nguồn thông tin về ATTP81,2% ngư dân được phỏng vấn đã từng nghe

các thông tin về an toàn thực phẩm. Nguồn thông tin về ATTP mà ngư dân được tiếp cận nhiều là : Ti vi (58,7%), Đài (22,1%). Trong khi đó, các nguồn thông tin: báo, loa truyền thanh, ban quản ly cảng/ chủ tàu, bạn bè, các đoàn kiểm tra, tập huấn… có tỷ lê ngư dân tiếp cận rất thấp (dưới 10%). 70,2% ngư dân được phỏng vấn được tiếp cận thông tin về ATTP trên 3 lần/năm, trong đó 42,3% ngư dân được tiếp cận từ 3-5 lần/năm, 27,9% ngư dân được tiếp cận trên 5 lần/năm; và tỷ lê được tiếp cận dưới 3 lần/năm chiếm 29,8%.

Kết quả đánh giá viêc hiểu các thông tin về ATTP của ngư dân được trình bày ở biểu đồ hình 1.

Hình 1. Tần suất tiếp cận thông tin và mức độ hiểu các thông tin về ATTP

Kết quả trình bày ở hình 1 cho thấy: Chỉ có 28,5% ngư dân cho rằng có thể hiểu được đầy đủ các thông tin và chủ yếu là các ngư dân tiếp cận trên 5 lần/năm (chiếm 21,5%); có đến 45,5% ngư dân tự nhận là hiểu không đầy đủ (chủ yếu ở ngư dân tiếp cận 3÷5 lần/năm (26,9%)) và 26% không hiểu nôi dung các thông tin về ATTP. Điều này có thể do thời điểm phát các bản tin chưa phù hợp với thời gian đối tượng có thể tiếp cận, hình thức thông tin chưa hấp dẫn, thu hút người xem hoặc nôi dung thông tin khó hiểu. Thông tin tuyên truyền qua các phương tiên truyền thông đại chúng chỉ mới đưa tin môt chiều, chưa có phản hồi qua lại với người nghe. Trong khi đó các cán bô của Ban quản ly cảng cá,

chủ tàu, các đoàn kiểm tra là những kênh thông tin quan trọng nhưng cũng chỉ mới tập trung quan tâm vào hoạt đông kiểm tra, thanh tra, giám sát mà chưa chú trọng cách thức, nhiêm vụ truyền thông.

Ngoài ra ngư dân được phỏng vấn cho rằng nguồn thông tin về ATTP mang lại hiêu quả nhất là ti vi (47,8%), đài (26,3%). Bên cạnh đó, 16% ngư dân cho biết nguồn thông tin từ Ban quản ly cảng/ Chủ tàu và các đoàn kiểm tra sẽ mang lại hiêu quả cho công tác đảm bảo ATTP hải sản sau khai thác.

3. Kiến thức, thái độ, thực hành về ATTP hải sản3.1. Kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân

Kết quả đánh giá kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 1:

Page 4: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 153

Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy có 42,4% ngư dân có kiến thức ATTP hải sản đạt yêu cầu (có trên 50% số điểm tối đa) với điểm trung bình kiến thức về ATTP hải sản là 9,5 điểm trên 20 điểm tối đa. Trong đó tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu kiến thức về sức khỏe và vê sinh cá nhân cao nhất (65,9%), tiếp đến tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu kiến thức vê sinh chung (53,9%). Tuy nhiên, có dưới 30% ngư dân đạt yêu cầu kiến thức về mối nguy vi sinh vật (28,1%) và mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản (25,8%).

Có kiến thức tốt về ATTP hải sản sẽ giúp đưa ra quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề theo hướng hợp ly và hiêu quả nhất. Đặc biêt trong vêc đảm bảo ATTP thì kiến thức đúng giúp nhận thức đúng về những yếu tố có thể gây mất ATTP từ đó có y thức giữ gìn ATTP tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân còn rất hạn chế. Hầu như những kiến thức về ATTP hải sản mà ngư dân có được chủ yếu là các kiến thức chung: Thế nào là thực phẩm hải sản an toàn, khi nào thì sản phẩm hải sản sẽ bị ươn hỏng, viêc đảm bảo vê sinh thiết bị/ dụng cụ sau mỗi chuyến đi biển, tác hại của viêc lạm dụng hóa chất trong bảo quản hải sản,…còn kiến thức về sức khỏe cá nhân, kiến thức về mối nguy VSV lây nhiễm vào hải sản trong quá trình xử ly/ bảo quản, kiến thức về các chất không được phép sử dụng trong bảo quản (urê, Chloramphenicol, hàn the…) thì rất thấp. Kiến thức không đúng sẽ dẫn đến thái đô không đúng và hành vi không đúng [18].3.2. Thái độ của ngư dân đối với ATTP hải sản

Kết quả đánh giá thái đô về ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 2.

Bảng 1. Kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân

Kiến thức

Điểm kiến thức về ATTP hải sản

Tỷ lệ đạt yêu cầu(³ 50% điểm tối đa)

Tối đa Điểmtrung bình

Số lượng (người)

Tỷ lệ(%)

Thực phẩm hải sản 1 0,8 289 75,3

Vê sinh chung 5 2,8 207 53,9

Sức khỏe và vê sinh cá nhân 4 2,1 253 65,9

Mối nguy vi sinh vật 5 2,0 108 28,1

Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 5 1,8 99 25,8

Tổng hợp điểm kiến thức 20 9,5 163 42,4

Bảng 2. Thái độ của ngư dân đối với ATTP hải sản

Thái độĐiểm thái độ về ATTP hải sản Tỷ lệ đạt yêu cầu

(³ 50% điểm tối đa)

Tối đa Điểmtrung bình

Số lượng (người)

Tỷ lệ(%)

Vê sinh chung 10 4,9 206 53,6

Sức khỏe và vê sinh cá nhân 8 4,1 226 58,9

Mối nguy vi sinh vật 10 4,3 181 47,1

Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 8 3,1 143 37,2

Tổng hợp điểm thái độ 36 16,4 156 40,6Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy điểm trung

bình chung về thái đô ATTP hải sản của ngư dân được phỏng vấn là 16,4 điểm trên 36 điểm tối đa với 40,6% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu (có trên 50% số điểm tối đa). Trong đó, cao nhất là tỷ lê ngư dân có thái đô đối với sức khỏe và vê sinh cá nhân đạt yêu cầu (58,9% ngư dân) với điểm trung bình là 4,1 điểm trên 8 điểm tối đa; 53,6% ngư dân có thái đô đạt yêu cầu đối với vấn đề vê sinh chung; 47,1% ngư dân có thái đô đạt yêu cầu đối với

mối nguy vi sinh vật và chỉ có 37,2% ngư dân có thái đô đúng trong vấn đề lạm dụng hóa chất để bảo quản hải sản với điểm trung bình chỉ đạt 3,1 điểm trên 8 điểm tối đa.

Thái đô làm viêc của ngư dân đóng vai trò quan trọng đối với công tác đảm bảo ATTP hải sản. Vì vậy nếu thái đô của họ tốt, kết quả công viêc sẽ phát triển theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Đa phần các các ngư dân đều nghĩ rằng tình trạng sức khỏe chỉ ảnh hưởng đến năng suất lao đông;

Page 5: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

154 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

viêc đảm bảo vê sinh ATTP hải sản trong sau khai thác và bảo quản là không cần thiết và không cần thiết phải hạn chế viêc sử dụng các hóa chất mà họ đang dùng để bảo quản hải sản. Vì vậy nguy cơ gây ngô đôc thực phẩm cho người tiêu dùng là rất cao.

Nhận thức của môt người có được về vấn đề nào đó là cả môt quá trình tiếp nhận thông tin, quá trình được cung cấp kiến thức, quá trình đào tạo

và xây dựng niềm tin để có thái đô đúng về vấn đề đó. Quá trình đó diễn ra theo thời gian và có ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhưng nếu thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết thì không thể có thái đô đúng đắn [4].3.3. Kỹ năng thưc hành về ATTP hải sản của ngư dân

Kết quả đánh giá thực hành ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 3:

Bảng 3. Điểm thực hành về ATTP hải sản của ngư dân

Thực hànhĐiểm thực hành Tỷ lệ đạt yêu cầu

(³ 50% điểm tối đa)

Tối đa Điểmtrung bình

Số lượng (người)

Tỷ lệ(%)

Vê sinh chung 10 4,3 156 40,6

Sức khỏe và vê sinh cá nhân 4 1,4 176 45,8

Mối nguy vi sinh vật 14 5,5 133 34,6

Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 8 4,3 249 64,8

Tổng hợp điểm thực hành 36 15,5 154 40,1

Kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy điểm trung bình thực hành về ATTP hải sản của ngư dân là 15,5 điểm trên 36 điểm tối đa với tỷ lê 40,1% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu về thực hành về ATTP hải sản (có trên 50% số điểm tối đa). Thực hành kiểm soát mối nguy hóa học đạt kết quả cao nhất cả về điểm trung bình (4,3 điểm/8 điểm tối đa) lẫn tỷ lê đạt yêu cầu (64,8% ngư dân). Kết quả thấp nhất là thực hành kiểm soát mối nguy VSV với 5,5 điểm/14 điểm tối đa và chỉ có 34,6% ngư dân đạt yêu cầu. Dưới 50% ngư dân đạt yêu cầu về thực hiên các yêu cầu về sức khỏe & vê sinh cá nhân và vê sinh chung, lần lượt là 45,8% ngư dân và 40,6% ngư dân.

Kỹ năng được hình thành do quá trình lặp đi lặp lại môt hay môt nhóm hành đông nào đó dựa trên cơ sở hiểu biết (kiến thức và kinh nghiêm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Vì vậy kỹ năng thực hành vê sinh của ngư dân rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến các vấn đề ATTP.3.4. Điểm kiến thức, thái độ và thưc hành của ngư dân theo độ tuổi và tân suất tiếp cận thông tin về ATTP hải sản

Kết quả điều tra kiến thức, thái đô, thực hành ATTP hải sản của ngư dân ở các nhóm tuổi được trình bày ở bảng 4.

Bảng 4. Kiến thức, thái độ, thực hành ATTP hải sản của ngư dân ở các nhóm tuổi

Độ tuổi

Điểm kiến thức(tối đa 20 điểm)

Điểm thái độ(tối đa 36 điểm)

Điểm thực hành(tối đa 36 điểm)

Điểm trung bình

Tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu

Điểm trung bình

Tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu

Điểm trung bình

Tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu

Dưới 18 (n=5) 7,0 20% 11,6 - 14,4 20%

18 ÷ 30 (n=88) 9,0 31,8% 15,0 28,4% 14,3 25%

31 ÷ 40 (n=144) 9,1 41,7% 16,6 44,4% 15,7 40,3%

41 ÷ 55 (n=130) 10,5 54,6% 17,7 48,5% 17,1 53,1%

Trên 55 (17) 8,1 17,6% 14,2 23,5% 14,7 29,4%

Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy tỷ lê đạt yêu cầu kiến thức, thái đô và thực hành ATTP của ngư dân ở các nhóm tuổi khác nhau có xu hướng tăng theo đô tuổi. Tuy nhiên ở nhóm tuổi trên 55, tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu

về điểm kiến thức, thái đô, thực hành lại có xu hướng giảm.

Kết quả điều tra kiến thức, thái đô, thực hành ATTP hải sản của ngư dân theo tần suất tiếp cận thông tin về ATTP được trình bày ở bảng 5.

Page 6: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 155

Kết quả trình bày ở bảng 5 cho thấy mức đô hiểu thông tin về ATTP và tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu về kiến thức, thái đô và thực hành về ATTP hải sản ở nhóm tiếp cận với thông tin trên 5 lần/năm cao hơn so với nhóm tiếp cận thông tin dưới 5 lần/năm. Điều đó chứng tỏ viêc tăng cường truyền thông, giáo dục có thể góp phần nâng cao kiến thức và cải

thiên thái đô, thực hành về ATTP hải sản cho ngư dân là rất cần thiết [2].3.5. Mối tương quan giữa điểm số kiến thức, thái độ và thưc hành về an toàn thưc phâm hải sản của ngư dân

Kết quả đánh giá mối tương quan giữa điểm số kiến thức, thái đô, thực hành ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở hình 2 và hình 3.

Bảng 5. Kiến thức, thái độ, thực hành và mức độ hiểu thông tin ATTP của ngư dân theo tần suất tiếp cận

Tần suất tiếp cận thông tin về ATTP

1÷2 lần/năm 3÷5 lần/năm Trên 5 lần/năm

Tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu về:- Kiến thức- Thái đô- Thực hành

35,5%28,0%32,3%

41,7%43,2%47,0%

71,3%66,7%58,6%

Tivi

(n=1

83)

Mức đô hiểu thông tin ATTP- Hiểu đầy đủ các thông tin- Hiểu không đầy đủ- Không hiểu

7,1%40,5%52,4%

16,0%49,3%34,7%

80,3%19,7%

-

Tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu về:- Kiến thức- Thái đô- Thực hành

45,3%40,5%47,6%

52,4%50,7%48,0%

69,7%68,2%60,6%

Đài

(n=6

9)

Mức đô hiểu thông tin ATTP- Hiểu đầy đủ các thông tin- Hiểu không đầy đủ- Không hiểu

-55,0%45,0%

2,7%89,2%8,1%

66,7%33,3%

-

Tỷ lê ngư dân đạt yêu cầu về:- Kiến thức- Thái đô- Thực hành

5,0%10,0%10,0%

27,0%32,4%37,8%

75,0%50,0%41,7%

Hình 2. Mối tương quan giữa điểm số về kiến thức với điểm số về thái độ ATTP

Hình 3. Mối tương quan giữa điểm số về kiến thức với điểm số về thực hành ATTP

Kết quả đánh giá mối tương quan giữa kiến thức, thái đô và thực hành ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở hình 2 và hình 3 cho thấy kiến thức liên quan đến thái đô và kiến thức

liên quan đến kỹ năng thực hành. Những người có điểm số về kiến thức cao sẽ có điểm số về thái đô và thực hành cao (p<0,05). Điểm số về thái đô liên quan với điểm số về kiến thức chặt chẽ hơn

Page 7: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

156 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

so với điểm số về thực hành, với hê số tương quan lần lượt là 0,75 và 0,73; theo bảng 6, tỷ lê đạt yêu cầu về thái đô và thực hành cũng cao hơn trong số những người đạt yêu cầu về kiến thức

(p<0,001). Điều này môt lần nữa khẳng định tầm quan trọng trong viêc cung cấp kiến thức cho ngư dân để họ nâng cao nhận thức và có kỹ năng thực hành đúng [3].

Bảng 6. Liên quan giữa tỷ lệ đạt yêu cầu về kiến thức, thái độ, thực hành của ngư dân

Đạt yêu cầu về kiến thứcĐạt yêu cầu về thái độ Đạt yêu cầu về thực hành

Số người Tỷ lệ % p Số người Tỷ lệ % p

Đạt yêu cầu (n=166) 122 73,5p<0,001

127 76,5p<0,001

Không đạt yêu cầu (n=218) 34 15,6 27 12,4

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luậnTừ kết quả nghiên cứu cho thấy 384 ngư dân

đều là nam, chủ yếu ở đô tuổi lao đông từ 18÷55 tuổi (94,3%); có thâm niên đi biển trên 10 năm (53,6%); Trình đô văn hóa thấp: tiểu học (49,5%), THCS (35,9%). 81,2% đối tượng tham gia nghiên cứu được tiếp cận các thông tin về ATTP với tần suất nghe được thông tin về ATTP trên 3 lần/năm (70,2%). Nguồn thông tin về ATTP được ngư dân tiếp cận nhiều và được đánh giá mang lại hiêu quả cho công tác đảm bảo ATTP hải sản sau khai thác, chủ yếu là Tivi (58,7% và 47,8%), đài (22,1% và 26,3%); nhưng mức đô hiểu được các thông tin chưa nhiều, chưa đầy đủ, chỉ có 28,5% ngư dân có thể hiểu được đầy đủ các thông tin được tiếp cận.

- Kiến thức, thái đô, thực hành về ATTP hải sản của ngư dân còn rất thấp, chỉ có 42,4% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu về kiến thức với điểm trung bình là 9,5 điểm trên 20 điểm tối đa; 40,6% ngư dân đạt yêu cầu về thái đô (trung bình 16,4/36 điểm) và 40,4% ngư dân đạt yêu cầu về thực hành (trung bình 16,4/36 điểm). Họ rất thiếu kiến thức về

yêu cầu đảm bảo ATTP hải sản, về sức khỏe và vê sinh cá nhân, về mối nguy VSV và mối nguy hóa học. Tỷ lê đạt yêu cầu kiến thức, thái đô và thực hành ATTP của ngư dân ở các nhóm tuổi khác nhau có xu hướng tăng theo đô tuổi và cao hơn ở nhóm tiếp cận với thông tin trên 5 lần/năm.

2. Kiến nghị- Xây dựng phương án các hình thức truyền

thông phù hợp với đặc điểm của ngư dân thường xuyên bám biển và có những cải tiến trong nôi dung thông điêp về ATTP để các đối tượng có thể tiếp cận thông tin, thu nhận thông tin và áp dụng dễ dàng hơn.

- Tăng cường tập huấn, tư vấn về các vấn đề liên quan đến ATTP với chú trọng là kiến thức kiểm soát mối nguy vi sinh vật và sử dụng hóa chất trong bảo quản hải sản cho ngư dân để họ nhận thức đúng và thực hành đúng trong viêc đảm bảo ATTP hải sản sau khai thác.

- Tăng cường công tác thanh kiểm tra qua đó góp phần tuyên truyền vận đông ngư dân thay đổi hành vi trong viêc thực hiên các yêu cầu về đảm bảo ATTP hải sản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt1. Lê Văn Bào, Phạm Văn Thao (2010), Thưc trạng kiến thức về vệ sinh an toàn thưc phẩm của người sản xuất, chế biến thưc

phẩm tại Hải Phòng, Thừa Thiên - Huế, Quảng Ngai và Vĩnh Long, năm 2009, Tạp chí Y học Việt Nam, Tháng 6 – số 01/2010, 43- 46

2. Hà Thị Anh Đào (2001), Nghiên cứu cải thiện tình trạng vệ sinh thưc phẩm thông qua giáo duc kiến thức cho người làm dịch vu thức ăn đường phố, Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, 87- 92

3. Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sư (2012), Đánh giá thưc trạng kiến thức, thái độ, thưc hành về vệ sinh an toàn thưc phẩm của người chế biến – kinh doanh thưc phẩm tại Quảng Bình năm 2009, Tạp chí Dinh dưỡng và Thưc phẩm, Tập 8 số 01/2012, 26-32

4. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức (1997), Thưc trạng an toàn thưc phẩm và kiến nghị, Tình hình dinh dưỡng và chiến lược hành động ở Việt Nam, Công trình Hội nghị khoa học tại Viện Dinh dưỡng Quốc gia 10/1996, NXB Y học, Hà Nội, 43- 47

Page 8: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯ DÂN VỀ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 157

5. Mai Thị Phương Ngọc và cộng sư (2011), Kiến thức – thưc hành về vệ sinh an toàn thưc phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận, năm 2011, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16 số 03/2012, 45.

6. Nguyễn Thanh Phong và cộng sư (2006), Điều tra kiến thức, thái độ và thưc hành về an toàn thưc phẩm của bốn nhóm đối tượng tại một số đô thị phía Bắc, Ky yếu hội nghị khoa học An toàn thưc phẩm lần thứ 5- 2009, NXB Hà Nội, 380 - 393.

7. Nguyễn Văn Thể và cộng sư (2008), Đánh giá kiến thức thưc hành của người quản lý, người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thưc phẩm tỉnh Bắc Giang năm 2008, Ky yếu hội nghị khoa học An toàn thưc phẩm lần thứ 5-2009, Nhà xuất bản Hà Nội, 340 - 346.

8. Nguyễn Văn Tuấn và cộng sư (2009), Kiến thức – thái độ - thưc hành vệ sinh an toàn thưc phẩm thưc phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại Thành phố Phan Rang- Tháp Chàm năm 2009, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14 số 02, 386-292.

9. Lê Minh Uy (2009), Kiến thức, thái độ, thưc hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thưc phẩm tại An Giang”, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Y tế công cộng năm 2009-2010, NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh.

10. Quyết định số 43/2005/QĐ-BYT Quy định yêu cầu kiến thức về vệ sinh an toàn thưc phẩm đối với người trưc tiếp sản xuất kinh doanh thưc phẩm, Bộ Y tế ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2005.

11. Thông tư số 14/2011/T-BNNPTNT Quy định việc kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thưc phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 29 tháng 3 năm 2011.

12. Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2010), Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 có tính đến 2020, Khánh Hòa .

13. Ủy ban Thường vu Quốc hội (2009), Báo cáo kết quả giám sát về việc thưc hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thưc phẩm, Hà Nội.

Tiếng Anh14. Ansari-Lari, M., Soodbakhsh, S., & Lakzadeh, L. (2010), Knowledge, attitudes and practices of workers on food hygienic

practices in meat processing plants in Fars, Iran, Food Control, Volume 21, pp. 260-263.15. Cochran W G (1963), Sampling Techniques, 2nd Ed., New York: John Wiley and Sons, Inc.16. Murat Bas, Azmi S. E (2006), The evaluation of food hygiene knowledge, attitudes, and practices of food handler in food

businesses in Turkey, Food Control, Volume 17, Issue 4, pp. 317-322.17. Noor-Azira Abdul-Mutalib (2012), Knowledge, attitude and practices regarding food hygiene and sanitation of food handlers

in Kuala Pilah, Malaysia, Food Control, Volume 27, pp. 289-293.18. Strecher VJ, Rosenstock IM (1996), The Health Belief Model in Karen Glanz, Health behavior and Health education,

Jossey-Bass Publishers, San Francisco, California., 2 nd edi, pp. 41-55.19. Walker, E., and Jones, N. (2004), The good, the bad and ugly of butchers’ shops licensing in England - one local authority’s

experience, Bristish Food Journal, 104(1), pp. 20-30.