53
1. Em hãy nêu và phân tích chính sách đối ngoại Việt Nam được đưa ra tại Văn kiện Đại hội Đảng IV năm 1976? A.Bối cảnh: - Trong nước: Thuận lợi: 1975: nước ta hoàn toàn giải phóng, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Khó khăn: + Khắc phục hậu quả nặng nề của hơn 30 năm chiến tranh. + Chiến tranh biên giới Tây Nam với Campuchia , và cuộc chiến biên giới phía Bắc với Trung Quốc xảy ra cùng thời điểm. è Hai cuộc chiến này đã làm suy giảm tiềm lực của đất nước. + Các thế lực thù địch phá hoại nước ta. + Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế xã hội. - Quốc tế: Cách mạng khoa học – công nghệ phát triển; Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới; xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn của các nước lớn.

Đề cương CSĐN

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tổng quát về các câu hỏi chung CSĐN VN từ 1945 - 2006

Citation preview

Page 1: Đề cương CSĐN

1. Em hãy nêu và phân tích chính sách đối ngoại Việt Nam được đưa ra tại Văn kiện Đại

hội Đảng IV năm 1976?

A.Bối cảnh:

- Trong nước:

Thuận lợi: 1975: nước ta hoàn toàn giải phóng, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Công

cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan trọng.

Khó khăn:

+ Khắc phục hậu quả nặng nề của hơn 30 năm chiến tranh.

+ Chiến tranh biên giới Tây Nam với Campuchia, và cuộc chiến biên giới phía

Bắc với Trung Quốc xảy ra cùng thời điểm.

è Hai cuộc chiến này đã làm suy giảm tiềm lực của đất nước.

+ Các thế lực thù địch phá hoại nước ta.

+ Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời

gian ngắn đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế xã hội.

- Quốc tế:

Cách mạng khoa học – công nghệ phát triển; Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai

trung tâm lớn của kinh tế thế giới; xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện

hòa hoãn của các nước lớn.

Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam và các nước Đông Dương, hệ thống xã hội chủ

nghĩa đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh.

Tuy nhiên, đến giữa thập kỉ 70, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa

xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định. è mâu thuẫn bất đồng among XHCN nations.

Tình hình Đông Nam Á cũng đã có những chuyển biến mới: Mỹ đã rút quân khỏi Đông

Nam Á, khối quân sự SEATO tan rã; ngày 24 – 2 – 1976, các nước ASEAN ký hiệp ước

thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là hiệp ước Bali), mở ra cục diện hòa bình

hợp tác trong khu vực.

Page 2: Đề cương CSĐN

B. Nội dung:

Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta là:

a) Hợp tác toàn diện và đoàn kết với Liên Xô:

Chủ trương: coi LX như “hòn đá tảng của CSĐN”, “là nguyên tắc là chiến lược” trong đường

lối đối ngoại.

Hai bên đã kí một số hiệp định hợp tác kinh tế và hiệp ước hữu nghị, tạo điều kiện thuận lợi

cho hai bên giúp đỡ lẫn nhau về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội: VD: hiệp định liên chính

phủ về việc cho phép tàu thuyền Liên Xô được ra vào Cam Ranh..v.v..

VN gia nhập SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế - hỗ trợ kinh tế lẫn nhau của các nước XHCN)

và kí hiệp Hiệp ước hữu nghị hợp tác V – X èbước ngoặt (do sau hiệp ước này, LX đẩy

mạnh việc giúp đỡ VN về mọi mặt, viện trợ của LX cho VN cũng tăng gấp đôi.

b) Cải thiện mối quan hệ với các nước láng giềng ĐNA, ra sức bảo vệ và phát triển mối quan hệ

đặc biệt giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia.

Chủ trương: Xuất phát từ tình đoàn kết vốn có, VN chủ trương duy trì và phát triển tình đoàn kết

đặc biệt với lào và cam.

Chính sách: tăng cường hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về mọi lĩnh vực.

Triển khai:

- 1977: VN và Lào kí hiệp ước hữu nghị và hợp tác, cùng hiệp ước về hoạch định biên giới.

- VN đưa quân tình nguyện, chuyên gia trở lại giúp Lào đảm bảo an ninh , xây dựng đất nước.

- Hai bên hợp tác ngày càng chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, văn hóa, xây dựng

biên giới hai nước thành biên giới mẫu mực.

Thương nhau mấy núi cũng trèo,

Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.

Việt - Lào hai nước chúng ta,

Tình sâu hơn nước Hồng Hà, Cửu Long

Page 3: Đề cương CSĐN

- Với Campuchia:

Bối cảnh_ 5/1975: lực lượng khơ me đỏ đã gây nhiều vụ khiêu khích, xung đột biên giới.

1977: xung đột đã thành chiến tranh. VN đã cố gắng sử ụng mọi biện pháp đấu tranh ngoại

giao èuseless. Phía Cam đã cắt quan hệ ngoại giao với ta.

- VN vẫn giúp nhân dân Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng Khome đỏ.

èthấy rõ thiện chí của VN muốn cải thiện quan hệ đối ngoại vs Campuchia.

c) Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước Đông Nam Á,

ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước châu á, châu Phi, Mỹ latinh chống chủ nghĩa đế

quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.

đ) Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các

nước tư bản chủ nghĩa.

g) Kiên quyết cùng các nước anh em và nhân dân tiến bộ trên thế giới tiếp tục chung sức đấu tranh

chống chính sách xâm lược và gây chiến của bọn đế quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ.

C. Đánh giá chính sách:

- Ưu điểm: Đã tranh thủ tận dụng được những điều kiện thuận lợi cả quốc tế và trong nước để

hồi phục đất nước sau chiến tranh. Tận dụng được những mối quan hệ vs các nước anh em

sẵn có để củng cố, mở rộng thêm, đem lại lợi ích cho cả hai bên.

- Nhược điểm:

Chưa nhìn thấy một số chuyển biến trong tình hình ĐNA: có đồng minh cũ, vì chủ nghĩa

dân tộc hẹp hòi, đã trở thành kẻ thù mới của ta è gây ra một cuộc chiến mới. (Cam) ; có

nước đã từng là chỗ dựa và hậu phương vững chắc trong chiến tranh nay lại có ý đồ kiềm

chế ta, thậm chí gây xung đột và chiến tranh nóng ở biên giới và hải đảo è gây nhiều khó

khăn cho ta (TQ)

Do vẫn cho Mỹ là kẻ thù nguy hiểm, ta đã bỏ lỡ cơ hội bình thường hóa quan hệ với Mỹ

năm 1977 khi Jimmy Carter lên làm tổng thống, đã ngỏ ý mở rộng quan hệ vs VN.

Câu 2: CSĐN với Liên Xô trước và sau đổi mới:

Page 4: Đề cương CSĐN

Bối cảnh: Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, VN thống nhất đất nước và đi vào xây

dựng trong hòa bình, LX tiếp tục ủng hộ và giúp đỡ VN về nhiều mặt.

- Trước đổi mới:

Chủ trương: coi LX như “hòn đá tảng của CSĐN”, “là nguyên tắc là chiến lược” trong

đường lối đối ngoại è tăng cường hợp tác, tranh thủ được sự ủng hộ và trợ giúp của Liên

Xô.

Triển khai: Hai bên đã kí một số hiệp định hợp tác kinh tế và hiệp ước hữu nghị, tạo điều

kiện thuận lợi cho hai bên giúp đỡ lẫn nhau về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội: VD:

hiệp định liên chính phủ về việc cho phép tàu thuyền Liên Xô được ra vào Cam

Ranh..v.v.., hiệp định kinh tế trong đó LX giúp VN xây nhà máy thủy điện Hòa Bình, Trị

An, nhiệt điện Phả Lại..

VN gia nhập SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế - hỗ trợ kinh tế lẫn nhau của các nước

XHCN) và kí hiệp Hiệp ước hữu nghị hợp tác V – X èbước ngoặt (do sau hiệp ước này,

LX đẩy mạnh việc giúp đỡ VN về mọi mặt, viện trợ của LX cho VN cũng tăng gấp đôi).

VN ủng hộ mạnh mẽ đường lối đối nội + đối ngoại của LX, cùng LX phối hợp hành động

và tích cực trong việc củng cố, tăng cường hệ thống XHCN.

Kết quả: VN đã đạt được những tiến bộ vượt bậc và những kết quả đáng khích lệ trong

nhiều lĩnh vực, với sự hỗ trợ to lớn từ phía LX.

- Sau đổi mới:

Bối cảnh: Liên Xô chuyển hướng chiến lược đối ngoại, đẩy mạnh hòa hoãn với Mỹ, cải thiện

quan hệ vs TQ, giảm cam kết bên ngoài.

Nội dung: Việt Nam đề ra chủ trương: “phải nhanh chóng đổi mới quan hệ hợp tác với LX và

các nước anh em, nâng cao hiệu quả hợp tác, đôi bên cùng có lợi...”

Báo cáo chính trị ĐH Đảng 7: “trước sau như một tăng cường đoàn kết và hợp tác với LX,

đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả hợp tác X-V..”

Triển khai:

Page 5: Đề cương CSĐN

Kinh tế: thực hiện hình thức liên doanh và trực tiếp hợp tác giữa các CSSX hai nước; ký

hiệp định khung về quan hệ trực tiếp và liên doanh, thỏa thuận trao đổi hàng hóa qua nghị

định thư (1980 ); VN thỏa thuận vs LX chuyển sang cơ chế hợp tác trên cơ sở giá quốc tế và

tiền chuyển đổi (1991)

Chính trị:

VN phối hợp vs LX trong vấn đề Campuchia tại các buổi đàm phán LX – M, LX – TQ...

Đầu những năm 90, LX tan rã, thiết chế XHCN ở đông âu dần sụp đổ è quan hệ VN – LB

Nga bị gián đoạn. Tuy nhiên sau đó VN đã chủ động phục hồi và thúc đẩy quan hệ hữu

nghị với Nga trên cơ sở mới.

Cuối thập kỉ 90: những cuộc viếng thăm thường xuyên của các đoàn đại biểu cấp cap VN

tới LB Nga

VN coi LB Nga có tầm quan trọng hàng đầu trong mối quan hệ VN vs các nước bạn

truyền thống.

Đánh giá chính sách:

Dù trước hay sau đổi mới, CSĐN của VN với LX vẫn luôn là tăng cường hợp tác, tình đoàn

kết và mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp sẵn có giữa hai nước. VN và LB Nga đều có quan điểm

trùng khớp về vấn đề an ninh khu vực và TG; đều mong muốn hòa bình, ổn định ở CA TBD

và trên TG, đều phấn đấu cho 1 TG đa cực chống áp đặt, phối hợp có hiệu quả tại các diễn

đàn quốc tế về các VĐ mà hai bên quan tâm

èViệc hợp tác giữa hai bên là vô cùng thuận lợi.

Hơn nữa, LB Nga là một đất nước kinh tế phát triển, có thể giúp đỡ VN về nhiều mặt, đồng

thời là bạn hàng lớn nhiều tiềm năng của VN, là nước đầu tư lớn vào nền kinh tế VN è tăng

cường quan hệ vs Nga là hoàn toàn đúng đắn.

Câu 3. Em hãy nêu và phân tích những nội dung chính của đổi mới tư duy đối ngoại Việt

Nam?

Page 6: Đề cương CSĐN

Bối cảnh:

Thế giới:

- Châu Á TBD phát triển năng động

- Tình hình khu vực: giảm đối đầu đi vào đối thoại, cùng giải quyết các vấn đề một cách hòa

bình.

- CMKHCN thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa è nền kinh tế đòi hỏi cải cách đổi mới, các nước

lớn chuyển dần sang xu thế hòa dịu trong quan hệ.

Việt Nam

VN đang trong tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng, nguy cơ tụt hậu èđổi mới.

- Tư duy đối ngoại:

- Đổi mới tư duy đối ngoại:

Đổi mới nhận thức, quan niệm, cách tiếp cận đánh giá về tình hình thế giới và QHQT,

trước hết là các vấn đề thời đại như vấn đề chiến tranh và hòa bình, CNTB hiện đại,

các xu thế phát triển của TG...

Đổi mới quan niệm về vấn đề an ninh phát triển, dân tộc và đoàn kết quốc tế, quan hệ

đồng minh và tập hợp lực lượng...

Thay đổi cách tiếp cận trong việc hoạch định đường lối chính sách, phương châm,

mục tiêu hoạt động đối ngoại...

a, Đổi mới nhận thức thế giới:

- Nhận thức thế giới nghĩa là cách nhìn nhận, đánh giá tình hình thế giới và quan hệ quốc tế,

phải khoa học, khách quan è hoạch định đường lối mới đúng đắn.

- Đại hội 7,8,9 khẳng định: “tiến tới xã hội chủ nghĩa là qui luật tất yếu”

è nhận thức mới: điều này không hoàn toàn đúng. Công cuộc chuyển từ CNTB lên CNXH

vô cùng khó khăn, không phải một sớm một chiều, không thể đốt cháy giai đoạn; sự sụp đổ

của CNXH ở LX và Đông Âu ko phải sự cáo chung của CNXHKH, mà do nhiều nguyên

nhân nhu: duy trì chế độ quan liêu bao cấp quá lâu, ko coi trọng sản xuất hàng hóa qui luật

giá trị, sai lầm trong đường lối lãnh đạo, sự chống phá của thế lực thù địch...

Page 7: Đề cương CSĐN

- Về các mâu thuẫn thời đại, cách tiếp cận của ta lâu nay là hai phe bốn mâu thuẫn. è Nhận

thức mới: Cương lĩnh 1991 “mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH đang diễn ra rất gay gắt” =>

nhận thức đúng đắn do khi đó k còn tồn tại hai phe nữa, mà thực chất là mâu thuẫn giữa hai

xu hướng, hệ ý thức XHCN và TBCH ở hầu hết các nước trên TG.

- Mâu thuẫn “các dân tộc bị áp bức bóc lột” >< chủ nghĩa đế quốc đã được nhận định lại:

Cương lĩnh 1991 gọi đó là “Mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát

triển”.

- Về CNXH và CNTB, trước đây chúng ta cho rằng: hệ thống XHCN quyết định sự phát

triển của xã hội loài người

è nhận thức mới: Cương lình 1991: sự vận động của mâu thuẫn và quá trình đấu tranh của

nhân dân lao động sẽ quyết định số phận của CNTB => nhận định như vậy là khách quan,

khoa học.

- Nhận thức mới về xu thế thế giới:

Sự phát triển nhận thức về tình hình TG:

“Nhân dân TG đứng trước 1 cuộc chiến tranh mới” (nghị quyết TW9 – 1953) è “nguy cơ

chiến tranh hạt nhân từ CN đế quốc là rất lớn” (đại hội đảng 6 -1986) è nguy cơ chiến

tranh hạt nhân bị đẩy lùi (đại hội 8) è trong vài thập kỉ tới, có ít khả năng chiến tranh thế

giới sẽ xảy ra (đại hội 9).

Sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, xu thế hội nhập toàn cầu hóa cũng là những xu thế

chủ yếu hiện nay.

b, Đổi mới quan niệm về vấn đề an ninh phát triển, dân tộc và đoàn kết quốc tế, quan hệ

đồng minh và tập hợp lực lượng...

- An ninh phát triển:

Trước đây: an ninh quốc phòng = sức mạnh quân sự + chuyên chính vô sản

Đổi mới: an ninh quốc gia dựa trên: sức mạnh kinh tế, lực lượng quân sự và quan hệ đối

ngoại.

- Lợi ích giai cấp dân tộc:

Trước đây: quá nhấn mạnh yếu tố giai cấp, làm ảnh hưởng yếu tố dân tộc.

Page 8: Đề cương CSĐN

Đổi mới: (Nghị quyết TW 3-1992): đảm bảo lợi ích dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa quốc tế

của giai cấp công nhân.

- Đồng minh và tập hợp lực lượng, đối tượng đối tác:

Tư duy đối ngoại được đối mới phù hợp với bối cảnh quốc tế:

LX sụp đổ, CNXH tan rã, sự phát triển KHCN mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa, sự gia

tăng tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia...

è VN thay đổi CSĐN: VN muốn làm bạn (ĐH 7) => sẵn sàng làm bạn (ĐH 9) , là đối tác

tin cậy với các nước trên thế giới.

Nhận thức mới về đối tượng – đối tác

“trong mỗi đối tượng cũng cần có mặt tranh thủ hợp tác, trong mỗi đối tác cũng có thể có

mặt mâu thuẫn khác biệt vs lợi ích của ta” (hội nghị TW8) è hoạch định chính sách

đúng đắn sáng suốt hơn.

c, Thay đổi cách tiếp cận trong việc hoạch định đường lối chính sách, phương châm, mục

tiêu hoạt động đối ngoại...

- Xác định đúng mục tiêu chiến lược:

“Củng cố giữ vững hòa bình để tập trung phát triển kinh tế”

- Từng bước hoàn thiện đường lối đối ngoại:

Đối vs các nước trên TG

“VN muốn làm bạn...” (Đại Hội 7) è “VN sẵn sàng làm bạn..” (ĐH 9) è “VN là bạn và đối

tác tin cậy...” (ĐH 10)

- Xác định chuẩn xác tư tưởng chỉ đạo, phương châm hoạt động đối ngoại.

(4 phương châm: Đảm bảo lợi ích dân tộc, Giữ vững độc lập tự chủ, Trong QHQT nắm vững

hai mặt hợp tác và đấu tranh, Đẩy mạnh hợp tác khu vực.)

- Đổi mới nhận thức về hướng ưu tiên đối ngoại:

Hướng ưu tiên: các nước láng giềng

Trọng tâm đối ngoại: việc giải quyết các vấn đề biên giới, tranh chấp lãnh thổ, ngoại giao KT,

VH, ngoại giao đa phương...

Page 9: Đề cương CSĐN

Câu 4. Quá trình đổi mới tư duy đối ngoại Việt Nam được thể hiện qua các Văn kiện/ Nghị

quyết của Bộ Chính trị như thế nào?

Bối cảnh:

Thế giới:

- Châu Á TBD phát triển năng động

- Tình hình khu vực: giảm đối đầu đi vào đối thoại, cùng giải quyết các vấn đề một cách hòa

bình.

- CMKHCN thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa è nền kinh tế đòi hỏi cải cách đổi mới, các nước

lớn chuyển dần sang xu thế hòa dịu trong quan hệ.

Việt Nam

- VN đang trong tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng, nguy cơ tụt hậu èđổi mới.

Quá trình đổi mới tư duy

- Bắt đầu từ nghị quyết 32 của bộ chính trị với tiêu đề “tình hình thế giới và CSĐN của đảng

và nhà nước ta”: chuyển từ đối đầu sang đối thoại và đấu tranh trong cùng tồn tại hòa bình

- Đại hội 6 (1986): đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, tuy nhiên chưa đi sâu; nhấn

mạnh “kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ hòa bình ở đông dương,

đông nam á và toàn TG”, “cần có hòa bình để phát triển kinh tế.”

- Nghị quyết 13 – bước đột phá về tư duy đối ngoại:

Nghị quyết nhấn mạnh chính sách "thêm bạn bớt thù", đa dạng hóa quan hệ trên nguyên tắc

tôn trọng độc lập, chủ quyền, cùng có lợi, chỉ ra những nhiệm vụ trước mắt cho ngoại giao,

trong đó quan trọng là bình thường hóa quan hệ với TQ + giải quyết vấn đề Cam puchia.

è Hai vấn đề nổi cộm trong quan hệ đối ngoại của VN.

- Hội nghị trung ương khóa 6: cần chuyển hoạt động đối ngoại sang phục vụ kinh tế, kết hợp

chính trị đối ngoại và ngoại giao kinh tế.

- Đại hội 7: cơ bản hình thành đường lối đối ngoại thời kì đổi mới.

“VN muốn làm bạn vs all nước trên TG, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, phát triển..”

è CSĐN đa phương hóa đúng đắn và kịp thời trong bối cảnh tình hình thế giới thay đổi:

trật tự TG hai cực tan rã, phe XHCN lâm vào khủng hoảng...

- Đại hội 8 (1996) và nghị quyết 8 của bộ chính trị về chiến lược an ninh quốc gia:

Page 10: Đề cương CSĐN

Nhận thức rõ hơn đặc điểm và xu thế phát triển của thế giới, xu thế toàn cầu hóa và cuộc

CMKHCN phát triển mạnh mẽ

è “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế..”

- Đại hội 9 đã thông qua chủ trương “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”. Hội

nghị TW 8 khóa 9: nhấn mạnh cách nhìn biện chứng về đối tượng, đối tác: "trong mỗi đối

tượng vẫn có thể có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong một số đối tác, có thể có mặt khác biệt,

mâu thuẫn với lợi ích của ta"(2), làm cơ sở mở rộng và phát triển các mối quan hệ vừa hợp

tác vừa đấu tranh với các chủ thể quan hệ quốc tế.

- Đại hội 10: bổ sung chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập KTQT”, nhấn mạnh, VN ko chỉ

là bạn mà còn là đối tác tin cậy của các nước trên TG, tích cực tham gia vào hợp tác quốc tế

khu vực.

Câu 5. Việc đổi mới tư duy đối ngoại Việt Nam đã tác động như thế nào đến quá trình bình

thường hoá quan hệ Việt - Mỹ giai đoạn 1991-1995?

- Việc đổi mới trong tư duy đối ngoại đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho quan hệ Việt Mĩ,

thúc đẩy tiến trình bình thường hóa diễn ra nhanh hơn, là cơ sở để VN hoạch định chính sách

với Mĩ trong giai đoạn 1991- 1995.

- Từ giữa năm 86, quan hệ VN Mỹ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại (theo chủ trương của

nghị quyết 32) và theo chủ trương của nghị quyết 13 – được xem như mốc khởi đầu sự đổi

mới tư duy đối ngoại: “thêm bạn bớt thù”.

- Báo cáo Đại hội 6 nêu rõ: “Chúng ta tiếp tục bàn bạc với Mỹ giải quyết các vấn đề nhân đạo

do war để lại, sẵn sàng cải thiện quan hệ với Mỹ, vì lợi ích và hòa bình ĐNA) (khác với

trước khi đổi mới, luôn coi Mỹ là kẻ thù nguy hiểm và lâu dài).

è sau đại hội 6, VN bình thường hóa quan hệ với Mỹ trên nguyên tắc chung như tôn

trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, ko can thiệp vào công việc nội bộ...

- Báo cáo chính trị đại hội 7: 1 trong những chủ trương quan trọng về đối ngoại của ta là thúc

đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ vs Mỹ.

Triển khai chính sách:

Page 11: Đề cương CSĐN

1991: Bộ trưởng Ngoại Giao VN nhân chuyến thăm Paris đã có cuộc tiếp xúc vs Ngoại

trưởng Mĩ về vấn đề thúc đẩy bình thường hóa quan hệ hai nước.

1992-1994: VN đã có nhiều cuộc gặp ko chính thức vs Mỹ để trao đổi ý kiến về cải thiện

quan hệ và bãi bỏ lệnh cấm vận của Mỹ vs VN. VN cũng hợp tác vs Mỹ để giải quyết vấn đề

MIA, đoàn tụ gia đình theo chương trình ODP...

VN thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại khoa học công nghệ..vs Mĩ trên

nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

1995: Tổng thống Hoa Kì tuyên bố bình thường hóa quan hệ vs VN, thiết lập quan hệ ngoại

giao vs nước ta ở cấp đại sứ.

Kết quả: quan hệ kinh tế thương mại hai nước đã có những bước phát triển đáng khích lệ (Mỹ

trở thành 1 trong những nhà đầu tư vào VN lớn nhất, tính đến năm 2000 đã có gần 50 công ty Mĩ

hoạt động tại VN, tổng số vốn đầu tư là 1.1 tỉ đô với 101 dự án...

VN được lợi ích: Mĩ nới lỏng lệnh cấm vận (1992) è bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận và mở

cơ quan liên lạc giữa hai nước (1994), Chính phủ Mĩ tuyên bố ko chống các nước khác giúp

VN trả nợ cho IMF (1993)...

Đánh giá chính sách:

- Hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân hai nước và có lợi

cho cả hai bên cũng như hòa bình ổn định và phát triển khu vực.

- Bình thường hóa quan hệ VN – Hoa kì = VN có quan hệ vs all nước trên thế giới

è củng cố vị thế của VN, tạo điều kiện thuận lợi để VN mở rộng quan hệ hợp tác vs các

nước khác và các tổ chức quốc tế.

Câu 6. Việc đổi mới tư duy đối ngoại Việt Nam đã tác động như thế nào đến quá

trình bình thường hoá quan hệ Việt – Trung 1986-1991?

Bối cảnh:

Thế giới:

- Châu Á TBD phát triển năng động

Page 12: Đề cương CSĐN

- Tình hình khu vực: giảm đối đầu đi vào đối thoại, cùng giải quyết các vấn đề một cách hòa

bình.

- CMKHCN thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa è nền kinh tế đòi hỏi cải cách đổi mới, các nước

lớn chuyển dần sang xu thế hòa dịu trong quan hệ.

Việt Nam

VN đang trong tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng, nguy cơ tụt hậu èđổi mới.

86-91: TQ tiếp tục dùng vấn đề Campuchia ép VN, gây ảnh hưởng tới ASEAN tạo thuận lợi thu hút

vốn từ phương Tây >< lợi ích Ngoại Giao của Việt Nam: bình thường hóa quan hệ vs TQ.

Chủ trương:

Tại đại hội 6: “VN sẵn sàng đàm phán với Trung Quốc bất cứ lúc nào, bất cử ở đâu...”

Nghị quyết 13: "thêm bạn bớt thù", đa dạng hóa quan hệ trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ

quyền, cùng có lợi, chỉ ra những nhiệm vụ trước mắt cho ngoại giaè bình thường hóa quan hệ với

TQ + giải quyết vấn đề Cam puchia.

Quá trình đổi mới tư duy đã đưa đến những nhận thức kịp thời, đứng đắn, góp phần định hướng

chính sách đối ngoại phù hợp.

Chính sách VN đối vs TQ:

- VN đã chủ động bỏ đoạn chống TQ trong lời nói đầu hiến pháp 1980

- Chủ động đề nghị hai bên chấm dứt xung đột vũ trang ở biên giới đất liền và hải đảo.

- Đơn phương mở cửa khẩu cho nhân dân hai nước qua lại

- Gửi điện mừng Quốc khánh TQ

- Xử lí một cách khéo léo vấn đề Trường Sa

è thiện chí sẵn sàng làm bạn và muốn làm bạn vs các nước trên TG của VN (ĐH 8)

Kết quả:

Page 13: Đề cương CSĐN

Câu 7. Em hiểu vấn đề Campuchia là gì và Việt Nam đã làm thế nào để thoát khỏi vấn

đề đó?

Vấn đề Campuchia:

Bối cảnh: Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ ends, chính quyền Campuchia do Pôn pốt

cầm đầu thực hiện chính sách diệt chủng.

è Việt Nam đã đưa quân đội của mình sang giúp nước bạn.

- Quân Pôn pốt liên tục xâm phạm lãnh thổ VN và giết hại kiều bào ta cư trú ở Campuchia.

- Hai bên đã kí những hiệp ước để thỏa thuận lẫn nhau => Pôn pốt vẫn cố tình xâm phạm giết

hại dân thường VN ở biên giới => lực lượng vũ trang VN có những hành động tự vệ để chống

trả.

- “Vấn đề Campuchia” đã bị quốc tế hóa do có sự nhúng tay của nhiều nước trên thế giới. Họ

vin vào việc Việt Nam giữ lại quân đội của mình từ 1979 đến 1989 trên đất Campuchia để

buộc tội xâm lược cho Việt Nam và thực hiện chính sách cấm vận cùng các hành động

chống phá khác. Không phải ngoại lệ, các nước ASEAN cũng nhìn Việt Nam dưới con mắt

đầy nghi kỵ.

è“vấn đề Campuchia” chính là rào cản cơ bản trong quan hệ giữa Việt Nam va ASEAN

trong giai đoạn này.

- Việt Nam đã làm gì để thoát khỏi vấn đề Campuchia?

VN đưa ra Tuyên bố ngày 5 tháng 2 năm 1978: bày tỏ thiện chí muốn chấm dứt xung

đột, giải quyết xung đột = thương lượng hòa bình, đưa ra đề nghị ba điểm: chấm dứt

mọi hành động thù địch, thỏa thuận 1 hình thức bảo đảm giám sát quốc tế, gặp nhau

ngay để kí hiệp ước hữu nghị >< phía Pôn pốt bác bỏ.

VN liên tục gửi công hàm nhắc nhở Campuchia về chính sách ba điểm, có đề nghị

thông qua trung gian của LHQ và phong trào k liên kết >< still bị bác bỏ.

Quân Pôn pốt lập kế hoạch đánh chiếm tây ninh

2/12.1978: VN cùng mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước campuchia đã tấn công quân

Pôn pốt => giải phóng toàn bộ đồng bằng sông Mekong và thủ đô PhnomPenh

è Quân Pôn pốt tan rã và bại trận

Page 14: Đề cương CSĐN

Phản ứng quốc tế về việc VN đưa quân vào Campuchia ko được thuận lợi, các thế lực

thù địch tìm cách gây sức ép

è nhiệm vụ trung tâm của ngoại giao VN: đấu tranh chống lại âm mưu bao vây của

thế lực thù địch + tăng cường phối hợp ba nước VN – L – Cam trong các hoạt động

quốc tế.

VN ra sức giúp đỡ ND Campuchia xây dựng chính quyền và phục hồi kinh tế.

Ngay sau khi chính thức thành lập nhà nước mới, CPC đã thiết lập lại quan hệ với

VN.

Câu 8. Em hãy nêu và phân tích 4 phương châm được đưa ra tại Nghị quyết TƯ 3 khoá

VII?

- Bối cảnh: Sau đại hội 7, tình hình quốc tế và khu vực diễn biến rất nhanh và phức tạp: LX

tan rã, tác động mạnh đến toàn bộ hoạt động đối ngoại của ta.

èhội nghị trung ương lần thứ 3 khóa 7 đã cụ thể hóa đường lối đối ngoại của ĐH 7, đề ra tư

tưởng chỉ đạo hoạt động đối ngoại của nước ta là giữ vững nguyên tắc vì độc lập, thông nhất,

CNXH và phải sáng tạo, năng động phù hợp vs hoàn cảnh nước ta.

- Bốn phương châm

1. Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa

quốc tế của giai cấp công nhân:

Lợi ích dân tộc chân chính ở đây là: xây dựng thành công CNXH, bảo vệ TQ, ra sức phát

triển kinh tế, làm dân giàu nước mạnh.

èđảm bảo đc lợi ích này là cách thực hiện tốt nhất nghĩa vụ quốc tế và sự đóng góp lớn nhất

của VN đối với sự nghiệp cách mạng TG.

Tại sao phải kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế?

- Giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường trong khi đẩy mạnh đa phương hóa quan hệ

đối ngoại.

Page 15: Đề cương CSĐN

èphương châm chỉ đạo việc vận dụng bài học kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời

đại.

Sức mạnh dân tộc = sức mạnh vật chất + tinh thần (sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự, văn

hóa, đường lối chính sách..)

Sức mạnh thời đại = những xu hướng lớn của thế giới, những dòng chảy chính của nhân

loại.

è Quốc gia nào dù lớn hay nhỏ cũng đều bị ảnh hưởng bởi những xu thế chung của thế giới,

mà nổi bật là xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập, các nước tăng cường hợp tác lẫn nhau

èVừa phải phát huy sức mạnh bên trong, làm nền tảng phát triển đất nước, tạo uy tín trên

trường quốc tế, vừa phải biết tận dụng các yếu tố bên ngoài, tận dụng mối quan hệ vs các

nước trên thế giới để đem lại những lợi thế nhất định cho nước ta. Tuy nhiên trong quá trình

hội nhập, phải luôn giữ vững độc lập tự chủ quốc gia, tránh các thế lực thù địch lợi dụng thời

cơ để chống phá.

- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ vs mọi đối tượng:

Mục đích: tranh thủ những lực lượng có thể tranh thủ được, phân hóa và thu hẹp các lực

lượng chống đối/ko thân thiện vs ta.

Phải biết tùy từng đối tượng, tùy vào hoàn cảnh để xác định phương thức đấu tranh hay hợp

tác. Trong đấu tranh cũng phải có sách lược mềm dẻo, tránh khả năng đối đầu trực diện,

khiêu khích vũ trang.

- Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ vs all nước:

Lợi ích: giúp ta xác lập vị thế có lợi trong quan hệ quốc tế, chuẩn bị tinh thần gia nhập

ASEAN

VN phải thấy cả cơ hội lẫn khó khăn thách thức, theo dõi xát xao tình hình quốc tế để có chủ

trương thích hợp.

Page 16: Đề cương CSĐN

Câu 10. Em hãy nêu và phân tích chính sách đối ngoại của Việt Nam với ASEAN trong

giai đoạn 1991-1995?

Bối cảnh:

- Tình hình thế giới và quan hệ VN – ASEAN trước 1991:

Tình hình thế giới: Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, các vấn đề quân sự chính trị nảy sinh

giữa các quốc gia (vấn đề vịnh Thái Lan, vùng chống lấn của Malayxia..) è sự hợp tác lẫn

nhau ko chỉ giữa các quốc gia mà còn giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế và khu vực.

Trước 1991: VN chủ trương chuyển từ đối đầu sang đối thoại, khẳng định xu thế đối thoại

giữa hai nhóm nước ĐNA.

VN hoàn toàn rút quân khỏi Campuchia, xóa đi trở ngại lớn nhất trong quan hệ VN –

ASEAN è các nước ASEAN bắt đầu phát triển quan hệ song phương vs VN.

10/1991: hiệp định Pari về Campuchia được kí kết è cơ hội và thách thức với VN và

ASEAN

Chủ trương chính sách:

- Đẩy mạnh quan hệ vs ASEAn là mục tiêu vô cùng quan trọng do ASEAN là tổ chức tập

hợp những nước nhỏ và vừa, có xuất phát điểm gần giống VN, đã vươn lên thành những nước

có kinh tế rất phát triển

è Hợp tác vs các nước này đem lại cơ hội giúp VN nhanh chóng đuổi kịp và hòa nhập vs sự

phát triển kinh tế của các nước trong khu vực.

- Đại hội 7 của Đảng đã khẳng định chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại đa phương hóa,

trong đó nhấn mạnh việc phát triển quan hệ hữu nghị với các nước ĐNA và Châu Á TBD..

- 10/1991: hiệp định Pari về Campuchia được kí kết è cơ hội và thách thức với VN và

ASEAN

- VN tuyên bố (1993): “sẵn sàng tham gia vào ASEAN vào thời điểm thích hợp”.

Page 17: Đề cương CSĐN

Triển khai chính sách:

- Từ 1991 đến giữa 1992: Thủ tướng Võ Văn Kiệt lần lượt đi thăm tất cả các nước ASEAN

è thúc đẩy quan hệ song phương + thể hiện mối quan tâm sâu sắc và mong muốn thắt chặt

tình hữu nghị của VN vs các nước này

- VN kí hơn 40 hiệp định vs các nước ASEAN (Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, hiệp định

tránh đánh thuế hai lần..)

- VN tham gia Hiệp ước Ba li è tăng sự tin cậy của các nước ASEAN và các nước ngoài khu

vực, phá thế bao vây cấm vận của Mĩ, thúc đẩy chính sách mở cửa VN đưa ra năm 1986.

- 1993: VN lập cơ chế họp hiệp thương giữa ASEAN và VN, tham gia diễn đàn khu vực ARF ;

VN được mời tham gia chương trình dự án hợp tác vs ASEAN trên 5 lĩnh vực

è vai trò ngày càng quan trọng của VN đối với ASEAN

- 1994: VN gửi thư tới Bộ trưởng NG Bruney chính thức đặt vấn đề VN trở thành thành viên

đầy đủ của ASEAN.

- 28/7/1995: VN chính thức gia nhập ASEAN, mở ra thời kì tăng cường hợp tác cùng phát triển

của VN và các nước trong khu vực, tăng thêm uy tín và vị thế của VN trên trường quốc tế.

Câu 11. Em hãy so sánh thứ tự ưu tiên trong chính sách đối ngoại Việt Nam nêu tại Văn kiện

Đại hội Đảng VIII và IX và giải thích tại sao có sự khác nhau như vậy?

-Các hướng triển khai lớn: thứ tự ưu tiên

Đại Hội Đảng VIII

+các nước láng giềng và các nước trong

tổ chức ASEAN

+các nước bạn bè truyền thống

+các nước phát triển và các trung tâm

Đại Hội Đảng IX

+các nước XHCN và láng giềng

+các nước ASEAN

+ các nước bạn bè truyền thống, các nước

đang phát triển, các nước trong phong

Page 18: Đề cương CSĐN

kinh tế-chính trị trên thế giới

+các nước đang phát triển và phong trào

không liên kết

+Liên Hợp Quốc và các tổ chức khác

tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu

+Đảng cộng sản, công nhận, cầm quyền

và các đảng khác

+Đối ngoại nhân dân, phi chính phủ

trào không liên kết

+các nước phát triển và tổ chức quốc tế

+các tổ chức quốc tế, các diễn đàn đa

phương

+các vấn đề toàn cầu

+các đảng cộng sản và công nhân, đảng

cánh tả, đảng cầm quyền

+đối ngoại nhân dân

- Đại hội Đảng VIII đưa ASEAN lên đầu vì năm 1995 chúng ta vừa gia nhập tổ chức

- Đại hội IX đặt các nước đang phát triển lên cao hơn nước phát triển vì Đại hội VIII đang hướng tới

việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ

Câu 12. Em hãy nêu và phân tích chính sách hội nhập kinh tế quốc tế từ Đại hội Đảng

VIII năm 1996?

A. Bối cảnh:1. Thế giới

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ( đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.

- Các nước xă hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc.

( Sự sụp đổ của LX => Trật tự thế giới được h�nh thành từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai

khối đối lập do Liên Xô và Hoa Kỳ đứng đầu (trật tự thế giứoi hai cực) tan ră, mở ra thời kỳ h�nh thành

một trật tự thế giới mới.

- Xu thế chung của thế giới là hoà b�ình và phát triển

- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đă đổi mới tư

duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

=> Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế cách đánh giá cũ, chủ

Page 19: Đề cương CSĐN

yếu dựa vào sức mạnh quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí

quan trọng hàng đầu.

- Xu thế toàn cầu hoá và tác động của nó :

+ Tích cực : Thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hoá tăng mạnh=> thúc đẩy phát triển sản xuất của

các nước; Nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lư cùng các h�nh thức đầu tư, hợp tác khác

mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác; Thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hoà b�nh, hữu

nghị và hợp tác giữa các nước.

+ Tiêu cực :

Các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trnh toàn cầu hoá => sự bất b�nh dẳng trong

quan hệ quốc tế và làm tăng sự phân cực giữa các nước giàu và nước nghèo

2. Khu vực

- Vẫn c� n tồn tại những bất ổn, như vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lănh hải thuộc vùng biển Đông

- Một số nước trong khu vực tăng cường vũ trang

- Châu Á – Thái B� nh Dương có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế

- Xu thế hoà b�nh và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh

3. Trong nước

- Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam => căng thẳng, mất ổn định trong

khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam

=> là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xă hội nghiêm trọng của

nước ta

- Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan=> nền kinh tế Việt Nam lâm vào

khủng hoảng nghiêm trọng.

- Đất nước đă trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt

Nam VI hơn 10 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế ủng hộ .

B. Nội dung

- Khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế,

chính trị khu vực và quốc tế. Đồng thời chủ trương “xây dựng nền kinh mở” và “đẩy nhanh quá trnh

hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”

Page 20: Đề cương CSĐN

- Xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác :

+ Ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN

+ Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống

+ Coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới

+ Đoàn kết với các nước đang phát triển, với phong trào không liên kết

+ Tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế.

- Cụ thể hoá quan điểm của Đại hội VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thức tư Ban chấp hành Trung ương,

khoá VIII (12-1997), chỉ rơ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu

hút các nguồn lực bên ngoài

- Nghị quyết đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương

mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO.

- So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có đặc điểm mới :

+ Chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác

+ Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ

+ Lần đầu tiên, trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực

hiện đầu tư ra nước ngoài.

C. Ý nghĩa

- Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trnh hội nhập kinh tế

quốc tế của VN

- Là Đại hội tiếp tục đổi mới v� sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, v� hạnh phúc của nhân dân.

- Những quan điểm đổi mới của Đảng về CNH, hiện đại hóa thể hiện trong Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ 8 của Đảng là một trong những nguyên nhân đưa đến sự chuyển biến tích cực trong quá trnh

CNH của Việt Nam.

Câu 15: Nêu những đóng góp đáng kể của Việt Nam từ khi gia nhập ASEAN.

28/7/1995: Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (ra đời 1967)

Page 21: Đề cương CSĐN

Đóng góp đáng kể của Việt Nam:

- VN đã đăng cai một số cuộc họp ASEAN ở VN, đặc biệt là Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6 tại

HN.

- Một số ngành ở VN bước đầu có những sáng kiến dự án hợp tác vs ASEAN: VD như chương trình

hành động Hà Nội, Hành lang Đông Tây…

- Thể hiện rõ rệt hơn ở nhiều lĩnh vực:

An ninh chính trị:

- Tích cực đưa ra các sáng kiến như: đề nghị đặt tên chương trình đối thoại Á Âu là ASEM, đề nghị

Mở rộng tầm nhìn 2020 bao gồm nhiều lĩnh vực ko chỉ kinh tế mà còn đối ngoại, chính trị

- Góp phần duy trì đầu tàu ASEAN tại các diễn đàn ARF và ASEM, tăng cường quan hệ đối thoại

của ASEAN với các nước lớn thông qua việc hoàn thành tốt vai trò điều phối với những nước đối

thoại được phân công như New Zealand, LB Nga, Nhật Bản..

- Đóng góp vào việc sửa đổi hiệp ước thân thiện?? và hợp tác ở đông nam á (hiệp ước ba li)

- Bắt tay cùng ASEAN soạn thảo văn kiện biến ĐNA thành khu vực phi vũ khí hạt nhân và hiệp ước

này đã được kí kết tháng 12/1995 => một thành công to lớn có sự đóng góp k nhỏ của VN

Kinh tế thương mại:

- VN cùng các nước ASEAN xây dựng Nghị định thư về cơ chế giải quyết tranh chấp, làm cơ sở cho

việc giải quyết các disputes trong quá trình thực hiện các hiệp định kinh tế.

- Trong chương trình hành động Hà Nội, VN đã đưa ra sáng kiến về hợp tác phát triển các vùng

nghèo liên quốc gia dọc hành lang Đông Tây thuộc lưu vực sông Mekong ở VN, Lào, Campuchia

ègóp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước.

Câu 14 . Em hãy phân tích chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn từ sau 1995?

1. Bối cảnh quốc tế và trong nước.

Tình hình quốc tế.

Page 22: Đề cương CSĐN

- chiến tranh lạnh kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi.Các nước lớn hướng tới khu vực

Châu Á- Thái Bình Dương vì khu vực này có ý nghĩa chiến lược mang ý nghĩa sống còn với họ.

- Liên xô tan rã. Trật tự hai cực bị chấm dứt. Có sự xuất hiện của nhiều trung tâm kinh tế, quyền lực

mới như Nhật Bản và EU

- Các nước lớn không còn chạy đua vũ trang nữa mà chú trọng tới phát triển kinh tế. Các nc đẩy

nhanh xu hướng đa phương hóa, đa dạng hóa trong QHQT

- Cách mạng khoa học và công nghiệp tiếp tục phát triển nhanh với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội.

- Châu Á - Thái Bình Dương đang là khu vực phát triển năng động với nhịp độ tăng trưởng cao.

Đồng thời khu vực này cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định.

Tình hình trong nước.

- Sự thành công của đại hội VI đại hội đổi mới và tiếp tục phát huy trong đại hội VII đã tạo ra nhiều

cơ hội và điều kiện cho VN quan hệ với các nước lớn.

- Tình hình kinh tế bước đầu có những chuyển biến mạnh mẽ. Nhưng vẫn còn những hạn chế do áp

dụng khoa học còn hạn chế .Chính trị an ninh đc ổn định

- Vấn đề Cam pu chia được giải quyết triệt để phá thế bao vây cấm vận của các nước trên thế giới.

- Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc năm 1991 với Mỹ 1995 và gia nhập ASEAN 28-7-1995

tạo điều kiện rất tốt cho chính sách đối ngoại của ta với các nước lơn về sau này.

2. Chính sách Đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn từ năm 1995 đến nay.

- Tiếp tuc thực hiện tốt nghị quyết 13 ( 5/1986) về đổi mới tư duy đối ngoại: “ lợi ích cao nhất của

Đảng và nhân dân ta phải cung cố và giữ vững hòa bình để tập trung xây dựng và phát triển kinh tế,

vì với một nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh cùng với sự mở rộng quan hệ hợp

tác quốc tế, chúng ta sẽ có nhiều khả năng giữ vững độc lập và xây dựng thành công chủ nghĩa xã

hội hơn”

- Đại hội VII của Đảng nhấn mạnh sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước phát triển trong

tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng những yếu tố khó lường .

- Đại hội IX của Đảng (4/2001) tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng với các nước lớn. Văn kiện

khẳng định “ Thúc đẩy đa dạng với các nước phát triển” và thực hiện cân bằng với các nước lớn là

một chủ trương nhất quán

Page 23: Đề cương CSĐN

- Nghị quyết trung ương 8 về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới (7-2003) nêu ra quan

điểm “ đối tác”, “đối tượng” xác định quan hệ với các nước lớn trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có

lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, tạo thế đan xen lợi ích

- ưu tiên cho mở rộng kinh tế đối ngoại, mở rộng đa phương hóa thị trường

3. Thực hiện chính sách

Đối với Trung quốc

- Sau khi chúng ta bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc năm 1991 quan hệ của ta đã có những

bước phát triển nhanh chóng và toàn diện từ chính trị kinh tế, văn hóa.

- Với phương châm 16 chữ: “ Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới

tương lai.” Và 4 tốt: “ bạn tốt, láng giềng tốt, đồng chí tốt đối tác tốt”

- Hai bên đã kí hiệp định phân định biên giới trên bộ và Hiệp Định phân định Vịnh Bắc Bộ, kí hiệp

định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ

Đối với Mỹ

- 7/1995 chúng ta chính thức bình thường hóa quan hệ với Mỹ

- Việt Nam có thể tiếp cận với thị trƣờng rộng lớn.

- Mỹ trở thành một trong 10 đối tác đầu tư và thương mại lớn nhất của VN

- Tuy nhiên, chúng ta vẫn chú trọng tới những hành động chống phá “diễn biến hòa bình” của Mỹ

Đối với Nhật Bản

- Để tạo đối trọng và cân bằng với các nước lớn chúng ta rất chú trọng quan hệ với Nhật Bản.

- Nhật Bản tích cực xúc tiến đầu tư lên khu vực châu Á Thái Bình Dương để tăng cường tầm ảnh

hưởng của họ. Do đó, VN đẩy mạnh quan hệ với nước này.

- Ngay từ năm 1992, khi cấm vận chưa được Mỹ hủy bỏ thì Nhật Bản đã viện trợ ODA cho Việt

Nam với số lượng liên tục tăng.

- Các cuộc viếng thăm cấp cao giữa hai nước thường xuyên được diễn ra.

Đối với EU

- Chúng ta đã có mối quan hệ với các nước lớn trong EU tạo điều kiện tốt để hợp tác phát triển cùng

với họ,

- 7/1995,chúng ta đã kí với EU hiệp định khung tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển

- Việt Nam tổ chức thành công hội nghị ASEM V 10/2004 tại Hà Nội

Page 24: Đề cương CSĐN

Đối với Liên Bang Nga

- Chúng ta xác định mối quan hệ với LBN là mối quan hệ truyền thống

- 6/1994 kí Hiệp ước về nguyên tắc cơ bản trong quan hệ hữu nghị giữa 2 nước.

- Hai nước thực hiện các chuyến thăm cấp cao giữa hai nhà nước. Đặc biệt 3/2001 tổng thống Nga

Putin thăm chính thức Việt Nam

- Hợp tác về quân sự và công nghiệp dầu khí đc chú trọng.

4. Kết quả và rút ra bài học

- Với tư duy đổi mới, phù hợp với thời đại chúng ta đã thiết lập đc quan hệ với các nước lớn.

- Trong 20 năm đổi mới nhất là Đại hội IX góp phần quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta.

- Cho đến nay, sau khi tiến hành đổi mới, nước ta đã có quan hệ ngoại giao đầy đủ với 169 nước,

trong đó có tất cả các nước láng giềng và các nước lớn, có quan hệ thương mại với trên 180 nước và

vùng lãnh thổ.

- Chúng ta đã tổ chức tốt nhiều Hội nghị cấp cao lớn như Hội nghị cấp cao Á - Âu và sắp tới sẽ là

Hội nghị thượng đỉnh Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương - APEC 14

Bài học

- Chúng ta phải luôn đổi mối tư duy để phù hợp với thời đại.

- Bài học thứ hai là đặt lợi ích dân tộc lên trên hết và nắm vững nguyên tắc độc lập, tự chủ trong mọi

hoạt động đối ngoại

- Bài học thứ ba là trong khi chúng ta chủ trương trở thành bạn và đối tác tin cậy của các dân tộc

trong cộng đồng quốc tế thì ưu tiên hàng đầu là phải có quan hệ láng giềng tốt với tất cả các nước

trong khu vực và có quan hệ cân bằng với tất cả các nước lớn

- Bài học thứ tư là có sự phối hợp chặt chẽ giữa mặt trận ngoại giao và mặt trận kinh tế đối ngoại

Câu 16: Nêu và phân tích chính sách đối ngọai của VN vs Mỹ từ sau khi bình thường hóa quan hệ

năm 1995 (11/7/1995)

Bối cảnh:

Page 25: Đề cương CSĐN

- Quá trình bình thường hóa quan hệ với Mĩ là một chặng đường đầy gian nan và khó khăn. Phải

mất hơn 20 năm với bao nhiêu nỗ lực, đặc biệt từ phía Việt Nam, hai nước mới có thể bình thường

hóa quan hệ.

- VN bắt đầu lộ trình gia nhập WTO dài tới 11 năm với quyết tâm hội nhập.

Chủ trương:

- Tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương vs Mỹ, trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ

quyền, ko can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

- Đồng thời cũng đề cao cảnh giác đối với những âm mưu của Mĩ nhằm lợi dụng các vấn đề tôn

giáo, dân tộc để tác động vào nội bộ ta.

Triển khai chính sách:

- Quan hệ chính trị ngoại giao: Sau khi bình thường hóa, quan hệ Việt Mĩ ngày càng mang tính

hợp tác và rộng mở. Việt nam tiến hành hàng loạt cuộc gặp thượng đỉnh song phương với Mĩ:

chuyến thăm Hoa Kỳ của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết vào tháng 6/2007, chuyến thăm Hoa

Kỳ của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vào tháng 6/2008 và tháng 4/2010…

- Quan hệ kinh tế: Bộ trưởng Ngoại Giao Nguyễn Mạnh Cầm : “Trong quan hệ với Hoa Kì, chúng

tôi coi quan hệ kinh tế là trọng tâm”

èMĩ là một quốc gia có nền kinh tế mạnh và rất phát triển, việc hợp tác với Mĩ và coi quan hệ

kinh tế là trọng tâm sẽ giúp VN đạt được nhiều lợi ích và hỗ trợ từ phía Mĩ về mặt kinh tế, VN có

cơ hội tiếp cận với một thị trường lớn và nhiều tiềm năng như Mĩ.

è Khi hợp tác vs Mĩ, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp VN sẽ ngày càng tăng, môi

trường pháp luật VN sẽ ngày càng thông thoáng và thuận lợi hơn cho các đối tác nước ngoài nói

chung và Mĩ nói riêng è thu hút nhiều nhà đầu tư.

(Năm 2000, VN và Mĩ kí hiệp định thương mại song phương – khung pháp lí quan trọng nhất tạo

điều kiện cho hai nước phát triển kinh tế thương mại)

- Quan hệ trên các lĩnh vực khác:

Việt Nam tham gia trao đổi các phái đoàn quân sự vs Mĩ

è VN đạt được nhiều lợi ích: Phía Mĩ đề nghị nâng cấp quan hệ hợp tác quân sự hiện đang thấp

lên một tầm cao mới, cả hai bên cùng hướng tới mục tiêu duy trì hòa bình ổn định và an ninh toàn

khu vực.

Việt Nam tham gia hợp tác cùng Mĩ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

Page 26: Đề cương CSĐN

ètận dụng được thế mạnh của Mĩ trong công tác đào tạo cán bộ chuyên môn cũng như khai thác

thành tựu khoa học kĩ thuật.

(kết quả: nhiều học giả Mĩ đã sang VN để tham gia nghiên cứu giảng dạy, Mĩ hằng năm cấp hàng

trăm học bổng cho SV VN, hỗ trợ cho hàng trăm SV VN sang học tại Hoa Kì è thuận lợi cho nền

giáo dục của VN)

Trong lĩnh vực văn hóa thông tin, VN đã cử nhiều đoàn nhà thơ, nhà văn nhà báo nghệ sĩ sang

Hoa Kì trình diễn

è giao lưu trao đổi văn hóa, giúp người Mĩ hiểu rõ hơn về con người và đất nước VN.

Đánh giá chính sách:

- Chính sách VN với Mĩ sau khi bình thường hóa quan hệ là mở rộng hợp tác trên nguyên tắc…là

đúng đắn, phù hợp với bối cảnh và lợi ích quốc gia dân tộc.

- VN cần thấy rõ những vấn đề còn tồn đọng trong quan hệ hai nước để hoạch định chính sách sao

cho phù hợp:

(âm mưu diễn biến hòa bình của Mĩ nhằm lật đổ XHCN bằng các biện pháp hòa bình, dựa vào vấn

đề nhân quyền và tôn giáo để gây sức ép với VN, sự khác biệt về hệ thống chính trị văn hóa: nền

văn hóa châu Âu với sự đề cao tính độc lập và chủ nghĩa cá nhân, tính thích nghi cao trong giao

lưu văn hóa, trong khi nền văn hóa phương Đông coi trọng tính truyền thống, tính cộng đồng và

luôn chọn lọc trong quá trình giao lưu văn hóa)

Câu 17. Em hãy nêu và phân tích chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc từ đầu thế kỷ XXI?

Câu 18: Nêu và phân tích CSĐN VN được công bố tại văn kiện ĐH Đảng XI năm 2011.

Bối cảnh:

Quốc tế

- Kinh tế thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng: khủng hoảng năm 1997, kinh tế Mĩ phát

triển vs tốc độ cao và ổn định, các nước Đông Âu là Liên Xô rơi vào khủng hoảng trầm trọng…

- Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa è các nước lớn nhỏ đều ưu tiên thực hiện chính sách kinh tế mở

- Nhiều vấn đề toản cầu đỏi hỏi các quốc gia chung tay giải quyết

Page 27: Đề cương CSĐN

- Khu vực Đông Nam Á có nhiều tiềm năng phát triển èthu hút sự quan tâm của các nước phương

tây.

Trong nước

- Kết thúc thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị

quyết Đại hội X và đã trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2001 - 2010.

- VN đã gia nhập WTO, kí kết hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương

- Nguy cơ tụt hậu so với các nước phát triển về kinh tế

- Các thế lực thù địch vẫn thực hiện những âm mưu chống phá nước ta.

Đòi hỏi VN phải có những nhận thức và đường lối rõ ràng và bao quát hơn về hội nhập, nhận

rõ được những nguy cơ thách thức.

1. Về mục tiêu của đối ngoại, văn kiện Đại hội XI nêu: “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” - “vì

một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”.

Hai mục tiêu này thống nhất với nhau. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc là cơ sở cơ bản

để xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng một nước Việt nam xã hội chủ

nghĩa giàu mạnh là phù hợp với lợi ích quốc gia dân tộc và là điều kiện cần để thực hiện các

lợi ích đó.

* Phân tích: 

+ Lần đầu tiên, mục tiêu đối ngoại “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu rõ trong phần

đối ngoại của Cương lĩnh và Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng.

( Từ khi Đảng ra đời, lợi ích quốc gia, dân tộc luôn luôn là mục tiêu phấn đấu của Đảng ta. Nghị

quyết 13 của Bộ Chính trị khóa VI đã khẳng định “Lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là

phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế”  . Nghị quyết

Trung ương 8, khóa IX nhấn mạnh “bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc” là một trong những mục tiêu

then chốt của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc)

Page 28: Đề cương CSĐN

Tuy nhiên, việc nêu rõ lợi ích quốc gia, dân tộc là mục tiêu đối ngoại trong văn kiện Đại hội

XI của Đảng có ý nghĩa rất quan trọng, khẳng định rõ hơn định hướng : Đảng ta hoạch định và

triển khai chính sách đối ngoại trên cơ sở lợi ích quốc gia, dân tộc, từ đó tái khẳng định sự thống

nhất và hòa quyện giữa lợi ích của giai cấp và lợi ích của dân tộc; khẳng định lợi ích quốc gia,

dân tộc là nguyên tắc cao nhất của các hoạt động đối ngoại.

2. Về nhiệm vụ của công tác đối ngoại

“Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;

nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân

chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới” . Phục vụ các mục tiêu quốc gia về phát triển, an ninh và nâng

cao vị thế đất nước là nhiệm vụ nhất quán trong đường lối, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.

* Phân tích:

Điểm mới trong phần đối ngoại của văn kiện Đại hội XI là xác định rõ hơn khía cạnh an

ninh khi nêu rõ nhiệm vụ “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn là một trong những nhiệm vụ

bảo vệ an ninh quốc gia. Việc nêu rõ điều này trong nhiệm vụ đối ngoại là nhằm đáp ứng những

phát triển mới của tình hình, đồng thời khẳng định vai trò của đối ngoại trong sự nghiệp bảo

vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

Xây dựng cộng đồng ASEAN trở thành một trọng tâm đối ngoại. Đại hội XI khẳng định

Việt Nam là thành viên ASEAN, cam kết phấn đấu cùng các nước xây dựng thành công Cộng đồng

ASEAN.

3. Về phương châm của đường lối đối ngoại, các văn kiện của Đại hội khẳng định: thực

hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa

phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác

tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.

* Phân tích:

Page 29: Đề cương CSĐN

Điểm mới trong phương châm đối ngoại của Đại hội XI là “hội nhập quốc tế” và “thành

viên có trách nhiệm”.

4. Về hội nhập quốc tế, Đại hội XI chuyển từ chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập

kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác”  được thông

qua tại Đại hội X sang “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” .

6 Với chủ trương này, hội nhập quốc tế không còn bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất

cả các lĩnh vực khác, kể cả chính trị, quốc phòng, an ninh và văn hóa-xã hội....

. Hội nhập quốc tế trở thành định hướng đối ngoại lớn

Đánh giá chính sách:

Từ đường lối đối ngoại trên cơ sở tuyên bố “muốn là bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VII), “sẵn sàng là

bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VIII), “là bạn và đối tác tin cậy” (Đại hội Đảng lần thứ IX), Đại hội

Đảng lần thứ XI hoàn chỉnh và bổ sung thêm cụm từ là “thành viên có trách nhiệm trong cộng

đồng quốc tế”.

è chính sách thể hiện bước trưởng thành của ngoại giao Việt Nam.

èthể hiện cái nhìn toàn diện, sâu rộng của lãnh đạo, sự sáng suốt khi hoạch định chính sách

phù hợp với tình hình đất nước và thế giới

Câu 19 : Phân tích chính sách hội nhập Quốc tế được nêu ra tại đại hội Đảng XI.

Bối cảnh:

Quốc tế

- Kinh tế thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng: khủng hoảng năm 1997, kinh tế Mĩ phát

triển vs tốc độ cao và ổn định, các nước Đông Âu là Liên Xô rơi vào khủng hoảng trầm trọng…

- Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa è các nước lớn nhỏ đều ưu tiên thực hiện chính sách kinh tế mở

- Nhiều vấn đề toản cầu đỏi hỏi các quốc gia chung tay giải quyết

- Khu vực Đông Nam Á có nhiều tiềm năng phát triển èthu hút sự quan tâm của các nước phương

tây.

Trong nước

Page 30: Đề cương CSĐN

- Kết thúc thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị

quyết Đại hội X và đã trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2001 - 2010.

- VN đã gia nhập WTO, kí kết hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương

- Nguy cơ tụt hậu so với các nước phát triển về kinh tế

- Các thế lực thù địch vẫn thực hiện những âm mưu chống phá nước ta.

Đòi hỏi VN phải có những nhận thức và đường lối rõ ràng và bao quát hơn về hội nhập, nhận

rõ được những nguy cơ thách thức.

Chủ trương:

- “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trong

các lĩnh vực khác”  được thông qua tại Đại hội X sang “chủ động và tích cực hội nhập

quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”.

è hội nhập quốc tế không còn bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác,

kể cả chính trị, quốc phòng, an ninh và văn hóa-xã hội....

- Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp

tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến.

- Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phương và đa phương vì lợi ích quốc gia

trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên Hợp

Quốc.

- Thực hiện tốt công việc tại các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên Hợp Quốc.

- Tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế trong việc đối phó với những

thách thức an ninh phi truyền thống, và nhất là tình trạng biến đổi khí hậu;

- Sẵn sàng đối thoại với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề dân

chủ, nhân quyền;

Page 31: Đề cương CSĐN

- Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững

mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong các khuôn khổ

hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Phân tích chính sách:

+ Chủ động hội nhập kinh tế trước hết là chủ động trong đường lối, chính sách phát triển

kihnh tế – xã hội nói chung, trong chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế nói riêng;

+ Chủ động nắm vững quy luật, tính tất yếu của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát huy đầy

đủ năng lực nội sinh, xác định lộ trình, nội dung, quy mô, bước đi phù hợp, đa dạng hoá, đa phương

hoá các quan hệ kinh tế quốc tế.

+ Chủ động còn bao hàm sự sáng tạo, lựa chọn phương thức hành động đúng, dự báo được

những tình huống trong hội nhập kinh tế.

Chủ động hội nhập quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác

quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh

quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.

Tích cực hội nhập kinh tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong từ phương

thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn, từ trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn

trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý,

hoàn chỉnh hệ thống pháp luật… là không duy trì quá lâu các chính sách bảo hộ của Nhà nước, khắc

phục nhanh tình trạng trông chờ, ỷ lại sự bao cấp của Nhà nước.

Đánh giá chính sách:

- Chính sách đúng đắn do:

mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội: khả năng tranh thủ hiệu quả hơn các nguồn lực bên

ngoài, tạo cơ hội lớn hơn trong tiếp cận tới tri thức tiên tiến của nhân loại, gia tăng mức

độ đan xen lợi ích, từng bước làm cho đất nước trở thành bộ phận hữu cơ của khu vực và

thế giới, chiếm vị trí ngày càng cao trong nền kinh tế, chính trị và văn hóa toàn cầu…

Page 32: Đề cương CSĐN

- Hội nhập tuy nhiên cũng đặt ra thách thức:

Nền kinh tế còn chưa được vững mạnh, dễ bị ảnh hưởng bởi những diễn biến kinh tế từ

bên ngoài.

An ninh quốc gia dễ bị ảnh hưởng bởi những bất ổn chính trị xã hội, các loại tội phạm

xuyên biên giới như: buôn bán ma túy, rửa tiền, thâm nhập tiền giả, tài liệu phản động,

văn hóa phẩm không lành mạnh và các thách thức an ninh phi truyền thống khác.

Yêu cầu bổ sung và hoàn thiện thể chế; cải cách và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia,

phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao v.v... sẽ ngày càng lớn.

Câu 20: Nêu và phân tích nội hàm của Ngoại giao Văn hóa.

(Nội hàm là tập hợp những đặc điểm ,những dấu hiệu cơ bản khác biệt của  đối tượng hay lớp đối

tượng được phản ánh trong khái niệm đó. Nội hàm trả lời câu hỏi sự vật là cái gì?)

(Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo nên trong quá trình lịch sử” còn một

điểm nữa cũng cần nói đó là “Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao biểu hiện văn minh”)

( Ngoại giao văn hóa có thể hiểu là việc vận dụng văn hóa để làm tốt công tác ngoại giao, và sử

dụng ngoại giao để tôn vinh văn hóa.

Ngoại giao văn hóa là một lĩnh vực hay hình thức ngoại giao thông qua công cụ văn hóa để

thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ đối ngoại nhằm đạt dược các mục tiêu lợi ích cơ bản của

quốc gia là phát triển, an ninh và mở rộng ảnh hưởng quốc tế)

Do tính chất quan trọng của văn hóa nên từ Đại hội VII đến đại hội X một số hội nghị trung

ương như TW 4 khoá 7, TW 5 khoá 8, TW 10 khoá 9 đều nhấn mạnh “Văn hóa là nền tảng tinh

thần của xã hội”, đặc biệt Hội nghị TW5 khoá VIII còn nêu: “Xây dựng và phát triển nền văn hóa

đậm đà bản sắc dân tộc”, Đại hội X còn đặt ra yêu cầu “Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt

động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân”.

Nội hàm của chính sách Ngoại giao toàn diện bao gồm : “mở đường, xúc tác, quảng bá, vận

động và tiếp thu"

Page 33: Đề cương CSĐN

1. Mở đường cho mối quan hệ hợp tác văn hóa nói riêng và hợp tác toàn diện nói chung

trên nhiều lĩnh vực giữa VN và các quốc gia khác bằng các hoạt động giao lưu văn

hóa: Tuần lễ Việt Nam tại Myanmar (4/2009), Triển lãm “Ấn tượng Việt Nam” (4/2009) tại Nhật Bản,

Tuần lễ Việt Nam tại Nam Phi (9/2009); Các chương trình biểu diễn nghệ thuật dân tộc, triển lãm giới

thiệu đất nước con người Việt Nam tại khu vực Nam Mỹ như: Brazil, Venezuela, Mexico (9/2009)…

2. Không nhằm lợi nhuận, ngoại giao văn hóa quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của

đất nước, dân tộc. Hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước gắn với ngoại giao kinh tế,

đẩy mạnh giới thiệu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa độc đáo và tôn

vinh các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa của đất nước đã góp phần tạo môi

trường thân thiện thu hút du lịch và đầu tư nước ngoài.

triển lãm “Ấn tượng Việt Nam” và khai trương Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Fukuyoka nhân

chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (4/2009); Chương trình văn hóa

phục vụ các chuyến thăm chính thức của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tại Brazil và Venezuela

(9/2009), Italy và Tây Ban Nha (12/2009); Triển lãm tranh và giới thiệu sách Việt Nam tại Macau

nhân chuyến thăm chính thức Macau và Hongkong của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (4/2009)…

3. Vận động – sự tham gia của VN vào những vai trò quan trọng của các tổ chức quốc tế..

(Năm 2009, vận động thành công Việt Nam trở thành Ủy viên Hội đồng chấp hành UNESCO nhiệm kỳ

2009 – 2013)

4. Tiếp thu những tinh hoa văn hóa các nước bạn để làm giàu bản sắc dân tộc văn hóa

nước mình – những kinh nghiệm bài học trong việc phát triển ngoại giao văn hóa

Xúc tác: tăng cường hơn nữa các hoạt động trao đổi giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các nền văn hóa

Câu 13. Chính sách đối ngoại của VN với LB Nga từ sau Chiến tranh lạnh -> nay :

I. Bối cảnh

1. Thế giới- 1989, chiến trah lạnh kết thúc -> các nước XHCN ở Đông Âu tan ră.- LX và TQ b�nh thường hoá quan hệ- 1991, đế chế CNXH của LX chính thức tan ră => kết thúc thế 2 cực => QHQT đa

dạng, đa phương hoá, đa dạng hoá

Page 34: Đề cương CSĐN

- Khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển => cải cách mở cửa nhiều => các nước lớn đẩy mạnh cải thiện qh hợp tác, phát triển, đấu tranh, kiềm chế nhau.

2. Khu vực- Châu Á và Đông Dương : phát triển quan hệ hợp tác, đối đầu, đối thoại.- Các nước điều chỉnh chính sách đối ngoại cho phù hợp với xu thế chung

3. Trong nước Quan hệ Nga- Việt tạm thời bị chững lại, tr trệ trên mọi lĩnh vực.

II. Nội dung

- Chủ động phục hồi, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Nga.- Nga là ưu tiên trong chính sách đối ngoại của VN- Chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương, đa dạng hoá, tranh thủ mọi mặt

tương đồng, hạn chế bất đồng

Triển khai chính sách

- Nối lại các cuộc tiếp xúc cấp cao- Kư hiệp ước về quan hệ hợp tác giữa hai nước- VN & Nga chia sẻ quan điểm trên các vấn đề an ninh, hợp tác trên TG và trong khu

vực- Nga là nước đối thoại của ASEAN c� n VN là điều phối viên quan hệ Nga-ASEAN- Về mặt kinh tế : Chính sách mở rộng hợp tác với Nga về dầu khí, công nghiệp, kĩ

thuật, quân sự- Thúc đẩy quan hệ về giáo dục và đào tạo - Kế thừa cơ sở vững chắc, truyền thống tốt đẹp- Phát triển quan hệ hợp tác

Một số thành tựu:

Năm 2007, Việt Nam và Nga đã công nhận lẫn nhau có nền kinh tế thị trường, tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp của nhau thâm nhập thị trường. Gần 5% con số chính thức người Việt tại Nga là sinh viên theo học bằng học bổng của chính phủ Nga.[3].

Tháng 1, năm 2001, để kỉ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao hai nước, tổng thống Nga Vladimir Putin đã có chuyến thăm chính thức tới Hà Nội, hội đàm cùng Chủ tịch nước Việt Nam Trần Đức Lương.

Thương mại song phương hai nước đã đạt tới 550 triệu USD vào năm 2001; Nga xuất khẩu sang Việt Nam máy móc và thép; trong khi Việt Nam xuất khẩu sang Nga lúa gạo và vải vóc. Hai nước cũng giữ vững mối quan hệ trong lĩnh vực năng lượng với việc liên doanh Vietsovpetro khai thác dầu thô tại mỏ Bạch Hổ.

Page 35: Đề cương CSĐN

Vấn đề tồn đọng:

Tương phản với quan hệ ngoại giao và thương mại, hợp tác quân sự giữa hai nước đã đi xuống kể từ sau khi Liên Xô tan rã[4]. Hải quân Liên Xô đã duy trì hiện diện quân sự tại căn cứ ở vịnh Cam Ranh (được Mỹ xây dựng và chuyển giao cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa trước khi quân đội miền Bắc giành được năm 1975). Trước năm 1987, căn cứ này đã được mở rộng ra gấp 4 lần kích thước ban đầu của nó, có vai trò gìn giữ hòa bình cho khu vực Đông Nam Á, điều này trái ngược với thông tin tình báo của Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ.

Các nhà phân tích cho rằng phía Việt Nam nhìn nhận sự có mặt của Liên Xô là đối trọng chống lại bất kỳ mối đe dọa tiềm tàng nào từ phía Trung Quốc. Liên Xô và Việt Nam luôn chính thức phủ nhận bất kỳ sự hiện diện quân sự nào ở đây[. Tuy nhiên, vào đầu năm 1988, ngoại trưởng Liên Xô khi đó Eduard Shevardnadze đã thảo luận về khả năng rút quân khỏi vịnh Cam Ranh và sự cắt giảm quân đội cụ thể đã được thi hành vào năm 1990. Nga bắt đầu rút nốt số quân ít ỏi còn lại vào năm 2002.

Câu 17: Em hãy nêu và phân tích chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc từ đầu thế kỷ XXI? (Trang)

         Bối cảnh chung:

-       VN và TQ đều thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa.

-       Vai trò ngày càng nổi lên của các cường quốc khác, Trung Quốc trỗi dậy như là “công xưởng của thế giới”, khát vọng của Trung Quốc đi nhanh trên con đường trở thành siêu cường vào khoảng năm 2050.

-       1999, xác định khuôn khổ quan hệ Việt – Trung là “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”.

-       2000, Giang Trạch Dân và Trần Đức Lương ký thỏa thuận xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện Việt – Trung.

         Chính sách:

-       Chính sách chung: VK ĐH IX (2001): “coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước XHCN và các nước láng giềng, củng cố tăng cường đoàn kết và hợp tác với các ĐCS và công nhân…”

         Triển khai:

-       Hợp tác ptr trên nhiều mặt, có quyết sách chính trị cho 1 số vấn đề biên giới lãnh thổ. (cuối 1999 ký Hiệp đinh biên giới đất liền, cuối 2000 ký phân định vịnh Bắc bộ)

-       11/2001: hoàn thiện khuôn khổ qhe theo tinh thần “Láng giềng tốt, đồng chí tốt”.

-       2/2002: Giang trạch Dân: “Láng giềng tốt(thuận hòa hữu nghị); bạn bè tốt (tin cậy lẫn nhau); đồng chí tốt (cùng chung chí hướng); đối tác tốt ( hợp tác chân thành)”.

-       Đẩy mạnh qhe toàn diện về mặt nhà nc:KT, thương mại,chính trị

Page 36: Đề cương CSĐN

-       Đẩy mạnh giao lưu dân gian: du lịch, học thuật...

-       Tăng cường trao đổi ý kiến về các vấn đề QT và khu vực.

-       Giải quyết các vấn đề tồn tại: Biên giới đất liền (1999), hiệp định phân chia vịnh Bắc bộ 2000, Giải quyết vấn đề Trường Sa.

  Các vấn đề còn nổi cộm trong quan hệ giữa hai nước bao gồm:

-       Phân chia biên giới trên biển: Đường lưỡi bò của Trung Quốc trên vùng biển mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền.

-       Chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

 

Page 37: Đề cương CSĐN