Upload
southlight
View
245
Download
26
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Mo ta cac phuong phap tong Hop Nano Bac
Citation preview
Đề cương luận văn
-Trang 1 -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NANO PHÂN TỬ BẠC ....................................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về bạc . ..................................................................................... 5
1.2. Tính chất nano phân tử bạc . ................................................................................ 5
1.2.1. Hiệu ứng bề mặt. ........................................................................................... 5
1.2.2. Hiệu ứng kích thước...................................................................................... 6
1.3. Hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt. ............................................................... 7
1.4. Bẫy ánh sáng bằng hiệu ứng plasmon.................................................................. 8
1.4.1. Cơ chế bẫy ánh sáng của hạt nano kim loại ................................................ 10
1.4.2. Cơ chế bẫy ánh sáng của sợi nano kim loại ................................................ 11
CHƯƠNG 2: TỔNG HỢP HẠT VÀ SỢI NANO BẠC........................................... 13
2.1. Tổng hợp hạt nano bạc. ...................................................................................... 13
2.1.1. Phương pháp khử hóa học........................................................................... 13
2.1.2. Phương pháp vật lý ..................................................................................... 14
2.1.3. Phương pháp sinh học ................................................................................. 15
2.1.4. Phương pháp template................................................................................. 16
2.2. Tổng hợp sợi nano bạc. ...................................................................................... 18
2.2.1. Phương pháp khử hóa học........................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp vật lý. .................................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp template................................................................................. 20
PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM ................................ 23
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..................................................... 23
4.1. Chế tạo màng oxit nhôm bằng phương pháp anốt hóa....................................... 23
4.2. Tổng hợp sợi nano bạc. ...................................................................................... 26
4.3. Phương pháp đánh giá các tính chất đặc trưng. ................................................. 26
Đề cương luận văn
-Trang 2 -
4.4. Thiết bị phân tích. .............................................................................................. 27
4.5. Kế hoạch thực hiện............................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 28
Đề cương luận văn
-Trang 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ nano đã và đang cuốn hút không chỉ các nhà nghiên cứu
khoa học mà còn kể các ngành công nghiệp, vì tính ứng dụng cao của nó đối với
cuộc sống của con người. Đặc biệt các hạt keo nano kim loại có tính ứng dụng cao
trong các ngành kỹ thuật dân dụng như trong sản xuất kính xe, gốm sứ, mỹ phẩm, y
tế…[1]. Các nano kim loại ở vùng kích thước nano cho nhiều tính chất rất đặc biệt
mà khi nó tồn tại ở trạng thái khối không thấy được. Nhờ vậy mà chúng có nhiều
ứng dụng như xúc tác đặc biệt hạt nano bạc đang và được sử dụng rộng rãi trong
những ứng dụng trong lĩnh vực y tế, xử lý nguồn nước bởi tính diệt khuẩn của nó.
Vài năm gần đây một ứng dụng mới đang dần nổi trội lên nhờ vào hiệu ứng plasmon
là hiệu ứng vô cùng đặc biệt của các hạt, sợi kim loại quý khi giảm xuống kích
thước nano. Một trong những ứng dụng đó là phủ một lớp hạt nano bạc hoặc vàng
lên bên mặt của các loại pin mặt trời truyền thống [2]. Nhờ vào hiệu ứng plasmon
mà khi tia sáng truyền qua các hạt nano đó tia sáng bị bẫy lại trong cấu trúc của pin
mặt trời dẫn đến hiệu suất tăng lên đáng kể. Ngoài ra, các sợi nano khi được sắp xếp
một cách trật tự cũng có tác dụng bẫy sóng điện từ bởi sự khúc xạ ngược mà chúng
gây ra và tạo ra sự truyền dẫn hoàn hảo[3], nhờ vậy mà năng lượng không hoặc ít bị
thất thoát trong suốt quãng đường di chuyển. Trong số các hạt, sợi nano kim loại thể
hiện hiệu ứng plamon như vàng, bạc, đồng thì trong vùng ánh sáng nhìn thấy có
bước sóng từ 380 nm đến 780 nm, bạc cho hiệu suất kích thích plasmon cao nhất
[4]. Chính vì vậy, tổng hợp ra nano bạc là mục tiêu của luận văn này.
Có rất nhiều phương pháp tổng hợp nano bạc như khử hóa học, quang hóa, điện
hóa, phún xạ, bốc bay chân không, phương pháp template, tác nhân khử sinh học
v…v. Với mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định mà tương ứng
với mỗi phương pháp đó sẽ cho ra kích thước hạt, sợi khác nhau. Tuy nhiên, điểm
quan trọng nhất của phương pháp là tránh quá trình kết tụ các hạt hoặc sợi nano bạc
lại thành khối trong suốt quá trình tổng hợp. Vì vậy, nên trong nguyên liệu ban đầu
Đề cương luận văn
-Trang 4 -
thường được cho thêm các chất hoạt động bề mặt để các chất này bao lấy hạt nano
và ngăn cản sự kết tụ.
Phương pháp tổng hợp nano bạc trong khuôn template trên cơ sở màng oxit nhôm
có ưu điểm là có thể điều chỉnh chiều dài, đường kính, kích thước nano bạc dễ dàng
thông qua việc điều khiển chiều cao và đường kính lỗ trên màng bởi các thông số
công nghệ của quá trình anốt hóa tấm nhôm.
Dựa trên điều kiện thực tế về trang thiết bị sẵn có tại trường đại học bách khoa,
khoa công nghệ vật liệu và thừa kế những kết quả thu được từ những công trình
nghiên cứu anốt hóa trước đây, trong giới hạn đề tài này, luận văn này được tập
trung nghiên cứu việc tổng hợp nano bạc bằng phương pháp AAO (anodic
aluminum oxide) template.
Đề cương luận văn
-Trang 5 -
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1: NANO PHÂN TỬ BẠC
1.1. Giới thiệu chung về bạc [5,6].
Bạc là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm IB trong bảng hệ thống tuần hoàn, có
ký hiệu là Ag và số nguyên tử là 47; nguyên tử lượng: 107,8; bán kính nguyên tử:
0,288 nm, bán kính ion bạc: 0,23 nm, mạng tinh thể lập phương tâm mặt, nhiệt độ
nóng chảy: 961,8oC.
Bạc là kim loại mềm, dẻo, dễ uốn, dễ dát mỏng, dễ kéo thành sợi nhỏ, bền với
hóa trị một, màu trắng bóng ánh kim nếu bề mặt có độ đánh bóng cao, có tính phản
xạ tốt và có độ dẫn điện tốt.
Bạc là kim loại kém hoạt động, không tác dụng với oxi kể cả khi ở nhiệt độ cao,
có ái lực hóa học với lưu huỳnh cao. Bạc không phản ứng với axit HCl, H2SO4 loãng
do đứng sau hydro trong dãy điện hóa nhưng tan dễ dàng trong HNO3 và H2SO4 đặc.
Kim loại bạc có nhiều ứng dụng như làm trang trí, đồ kim hoàn, hợp kim bạc
dùng trong sản xuất tiền. Lớp mạ bạc có tác dụng bảo vệ, trang trí các dụng cụ nha
khoa, y khoa v…v.
1.2. Tính chất nano phân tử bạc [7,8].
Khi kích thước của vật liệu nói chung cũng như vật liệu kim loại nói riêng giảm
xuống đến cấp độ nano thì sẽ xuất hiện hai hiệu ứng đó là hiệu ứng bề mặt và hiệu
ứng kích thước.
1.2.1. Hiệu ứng bề mặt.
Khi kích thước giảm xuống cỡ nano mét thì tỷ số giữa số nguyên tử nằm trên bề
mặt và số nguyên tử trong cả hạt nano trở nên rất lớn. Diện tích bề mặt lớn của các
Đề cương luận văn
-Trang 6 -
hạt nano là một lợi thế khi chúng được ứng dụng để tích trữ khí vì các phân tử khí
được hấp phụ trên bề mặt, hoặc khi chúng được ứng dụng trong xúc tác.
1.2.2. Hiệu ứng kích thước
Khác với hiệu ứng bề mặt, hiệu ứng kích thước của vật liệu nano đã làm cho vật
liệu này trở nên kì lạ hơn nhiều so với các vật liệu truyền thống. Đối với một vật
liệu, mỗi một tính chất của vật liệu này đều có một độ dài đặc trưng như độ dẫn
điện, nhiệt độ nóng chảy v..v. Độ dài đặc trưng của rất nhiều các tính chất của vật
liệu đều rơi vào kích thước nm. Ở vật liệu khối, kích thước vật liệu lớn hơn nhiều
lần độ dài đặc trưng này dẫn đến các tính chất vật lí đã biết. Nhưng khi kích thước
của vật liệu giảm xuống kích thước của độ dài đặc trưng thì tính chất có liên quan
đến độ dài đặc trưng bị thay đổi đột ngột, khác hẳn so với tính chất đã biết trước đó.
Ở đây không thấy có sự chuyển tiếp một cách liên tục về tính chất khi đi từ vật liệu
khối đến vật liệu nano. Đó là bởi hiệu ứng lượng tử hóa xuất hiện do kích thước
giảm đi. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng chuyển tiếp cổ điển-lượng tử trong
các vật liệu nano do việc giam hãm các vật thể trong một không gian hẹp mang lại
(giam hãm lượng tử).
Hình 1.1: Hiệu ứng lượng tử làm rời rạc hóa cấu trúc vùng năng lượng [7].
Đề cương luận văn
-Trang 7 -
Từ đó cho thấy kim loại bạc khi bị làm giảm kích thước hạt xuống cấp độ nano
cũng sẽ có những thay đổi tính chất để phù hợp với sự xuất hiện của hai hiệu ứng
trên, tiêu biểu như:
• Nhiệt độ nóng chảy giảm do diện tích bề mặt tăng lên làm số liên kết phối
trí giữa những nguyên tử giảm xuống. Từ đó, năng lượng liên kết của
chúng bị hạ thấp một cách đáng kể vì chúng không liên kết đầy đủ.
• Độ dẫn nhiệt giảm do số lượng nguyên tử giảm làm giảm đáng kể số lượng
điện tử cộng với hiệu ứng giam hãm điện tử theo các chiều trong không
gian.
• Điện trở tăng lên, độ dẫn điện giảm xuống bởi khi kích thước của bạc giảm
dần về nanometers, hiệu ứng lượng tử do giam hãm làm rời rạc hóa cấu
trúc vùng năng lượng.
• Tính chất quang thể hiện qua màu sắc của các hạt nano bạc bị thay đổi so
với truyền thống bởi quá trình cộng hưởng bề mặt plasmon với bước sóng
của sóng điện từ tới. Tùy thuộc vào cỡ hạt và mật độ của hạt nano lúc này
mà chúng sẽ dao động cộng hưởng với một tần số nhất định, hấp thụ tần số
ánh sáng đó và cuối cùng cho ra màu sắc khác nhau.
1.3. Hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt.
Plasma là môi trường có nồng độ điện tích âm và dương bằng nhau, trong đó ít
nhất có một loại điện tích chuyển động [9]. Trong kim loại có các điện tử không liên
kết chặt chẽ với nguyên tử kim loại, trái lại chúng chuyển động tự do, thường gọi là
khí điện tử. Khí điện tử là một dạng plasma điện tử trong kim loại. Dưới tác dụng
của điện từ trường bên ngoài như sóng điện từ các điện tử tự do này sẽ tác dụng,
điện tử ở chỗ này bị nén lại, mật độ điện tử tăng lên, ngược lại điện tử ở chỗ kia dãn
ra, mật độ điện tử giảm xuống, từ đó sinh ra dao động. Vậy là sóng điện từ tạo ra
sóng mật độ điện tử lan truyền trong plasma điện tử ở kim loại.
Đề cương luận văn
-Trang 8 -
Trong kim loại khối đa tinh thể các dao động bị dập tắt nhanh chóng bởi các sai
hỏng mạng hay bởi chính các nút mạng tinh thể khi quãng đường tự do trung bình
của điện tử nhỏ hơn kích thước các phần tử (sợi, hạt). Tuy nhiên, khi kích thước của
hạt kim loại nhỏ hơn quãng đường tự do trung bình thì hiện tượng dập tắt không còn
nữa mà điện tử sẽ dao động cộng hưởng với sóng điện từ kích thích. Khi dao động
như vậy, các điện tử sẽ phân bố lại trong hạt nano làm cho hạt nano bị phân cực điện
tử tạo thành một lưỡng cực điện. Hiện tượng phân cực plasmon bề mặt là các dao
động lượng tử xuất hiện từ sự tương tác giữa ánh sáng với các điện tử dẫn trong kim
loại. Phương trình hệ số dật tắt dao động [10] như sau:
( ) 22
221
22/3
218
εεεε
λεπ
++×= mNVk (1.1)
Trong đó: k: hệ số dập tắt.
N: số lượng hạt.
V: thể tích của các hạt.
λ: bước sóng bức xạ hấp thụ.
εm: hằng số điện môi của môi trường xung quanh.
Hình 1.2: Sự phân cực điện tử bề mặt của hạt hình cầu do điện trường của sóng
điện từ [10, 11].
Khi ánh sáng có bước sóng lớn hơn kích cỡ hạt nano thì tia sáng sẽ tương tác với
các hạt nano này và tạo điều kiện thiết lập cộng hưởng bởi vì sự dao động tập thể
Đề cương luận văn
-Trang 9 -
của các điện tử trong vùng dẫn, mật độ điện tử sẽ bị phân cực về một mặt và dao
động với tần số cộng hưởng của ánh sáng, gây ra dao động dọc. Sự dao động cộng
hưởng của tập thể khí điện tử mang điện tích dương và âm tạo nên sóng bề mặt gọi
là hiệu ứng cộng hưởng plasmon. Tần số cộng hưởng plasmon vật liệu khối [9] được
định nghĩa là:
mne
op ε
ω2
2 = (1.2)
Trong đó: n- là số điện tử tự do, m- là khối lượng điện tử, e- là điện tích của điện
tử và ε0- là hằng số điện môi chân không.
Dựa vào mô hình khí điện tử tự do của Drude thì hàm điện môi của khí điện tử tự
do trong trường điện từ với tần số plasmon của kim loại khối khi đó bằng [2]:
γωωω
ωεip
+−= 2
2
1)( (1.3)
Trong đó: γ là hệ số sự tắt dần bởi hiện tượng tán xạ điện tử khi va chạm.
ω là tần số dao động của sóng điện từ.
Vật liệu khối có tần số dao động ω bé hơn rất nhiều so với ωp bởi sự dập tắt. Đối
vật liệu nano kim loại thì ω tiến gần về ωp và trở một hệ dao động không tắt dần nên
khi đó γ → 0. Từ đó phương trình trở thành:
2
2
1)(ωω
ωε p−= < 0 (1.4)
Hiệu ứng cộng hưởng plasmon bề mặt làm đường truyền sóng điện từ bị bẻ cong
đường truyền theo hướng khúc xạ âm.
Khả năng phân cực của hạt nano kim loại khi dao động xác định bởi công thức
[2]:
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
+
−=
2/1/
3mp
mpVεεεε
α (1.5)
Đề cương luận văn
-Trang 10 -
Trong đó: α là khả năng có thể phân cực của hạt.
V là thể tích phân tử.
εp là hàm điện môi của phân tử.
εm là hàm điện môi của tạp chất.
Có thể thấy khi εp = -2εm khả năng phân cực của hạt trở nên rất lớn và được biết
đến như là hiệu ứng cộng hưởng bề mặt. Kết hợp 2 phương trình (1.4) và (1.5) cho
thấy tần số cộng hưởng plasmon bề mặt của hạt nano cầu trong môi trường không
khí xảy ra tại ωp = 3ω và phụ thuộc vào mật độ điện tử tự do trong hạt. Mật độ
điện tử tự do cao nhất đối với nhôm và bạc sẽ cho cộng hưởng plamon bề mặt trong
vùng tia cực tím (UV), và thấp hơn đối với vàng và đồng dẫn đến cộng hưởng
plamon bề mặt trong vùng nhìn thấy [2].
1.4. Bẫy ánh sáng bằng hiệu ứng plasmon.
1.4.1. Cơ chế bẫy ánh sáng của hạt nano kim loại
Bằng cách sử dụng các hạt nano kim loại như vàng hay bạc có kích thước hạt từ
20 nm đến 100 nm được phủ trên bề mặt bề mặt của pin mặt trời để xảy ra hiện
tượng plasmon bề mặt. Các hạt nano này dao động ở tần số cộng hưởng plasmon
đóng vai trò giống như là ăngten, thu hút các tia sáng tới hoặc sóng điện từ. Các tia
đó sẽ truyền qua hoặc bị tán xạ vào bên trong các lớp bán dẫn của pin mặt trời [12].
Sự tán xạ là do kích thước hạt nhỏ hơn bước sóng tia tới nên làm lệch tia này [2].
Tại đây, các nano giam hãm các tia sáng đó hay còn gọi là bẫy không cho chúng
thoát ra bên ngoài. Nhờ đó, thời gian quãng đường ánh sáng di chuyển bên trong bán
dẫn tăng lên thì cũng là làm tăng khà năng hấp thụ tia sáng đó.
Đề cương luận văn
-Trang 11 -
a)
b)
Hình 1.3: a) Cơ chế quá trình bẫy tia sáng của các hạt nano kim loại [13].
b) Mô hình pin mặt trời có lớp hạt nano kim loại [14].
1.4.2. Cơ chế bẫy ánh sáng của sợi nano kim loại
Ngoài các hạt nano, hiệu ứng plasmon còn được thể hiện trên các sợi nano kim
loại như sợi bạc và cũng làm quẹo đường truyền của sóng điện từ như mô hình 1.4
khi nó thể hiện tính cộng hưởng plasmon bề mặt.
Hình 1.4: Mô hình miêu tả cơ chế bẫy sóng điện từ của sợi nano kim loại.
Đề cương luận văn
-Trang 12 -
Hình 1.5: Sự truyền plasmon bề mặt dọc theo chiều dài sợi,
a) Mặt cắt bức xạ kích thích tại điểm vào I và điểm ra D,
b) Ảnh hiển vi quang học, những điểm sáng là nơi bức xạ ánh sáng bị
tập trung
c) Ảnh hiển vi quang học trường gần (SNOM)
Các sợi nano này được bố trí một cách trật tự và song song với nhau bên trong
cấu trúc vật liệu. Khi sóng điện từ tới, nó sẽ bị khúc xạ âm khi tương tác với các sợi
nano, bị nhốt và giam hãm bên trong vật liệu giữa các sợi nano dẫn để truyền theo
hướng đi sâu vào bên trong vật liệu cho tới khi gặp lớp hấp thụ chuyển năng lượng
sóng này thành năng lượng khác [3, 15].
Đề cương luận văn
-Trang 13 -
CHƯƠNG 2: TỔNG HỢP HẠT VÀ SỢI NANO BẠC
2.1. Tổng hợp hạt nano bạc.
Trong nhiều năm qua có rất nhiều công trình được thực hiện bởi những tác giả
khác nhau trên thế giới nhằm điều chế tổng hợp nano bạc như dùng các tác nhân khử
trong môi trường dung môi, phương pháp vi nhũ tương, phương pháp quang hóa,
phương pháp template v…v.
2.1.1. Phương pháp khử hóa học [16,17]
Phương pháp này, sử dụng các tác nhân hóa học để khử ion bạc (Ag+) trong muối
bạc thành bạc kim loại (Ag0) và sau đó chúng kết tụ lại tạo thành các hạt nano bạc
kim loại. Các tác nhân khử hóa học (X) như NaBH4, sodium citrate, axit ascorbic,
andehit focmic (HCHO) và glucozo (C6H12O6).
Ag+ + X → Ag0 → nano Ag.
Tuy nhiên, để hạn chế sự keo tụ của các hạt nano, người ta dùng thêm các chất
hoạt động bề mặt hấp phụ bề mặt của các hạt này ngăn cản quá trình kết hợp và tạo
hệ vi nhũ tương bền vững (hình 2.1).
a)
b)
Hình 2.1: a) Cấu tạo hệ nhũ tương các hạt bạc không có chất hoạt động bề mặt.
b) Cấu tạo hệ nhũ tương các hạt bạc có chất hoạt động bề mặt.
Đề cương luận văn
-Trang 14 -
Một số chất khử để tổng hợp nano bạc như:
- NaBH4 làm tác nhân khử và gelatin làm chất hoạt động bề mặt, dung dịch ban
đầu là AgNO3 bị khử theo phản ứng sau [16]:
2AgNO3 + 2NaBH4 + 6H2O 2Ag + 7H2 + 2NaNO3 + 2H3BO3
• NaBH4 là chất khử mạnh nên tạo được hạt nano bạc dễ dàng, điều kiện
phản ứng đơn giản. Các hạt nano ban đầu có kích thước nhỏ nên không tạo
đủ lực đẩy để hệ keo ổn định, từ đó các hạt bị kết tụ lại với nhau.
- Fructose C6H12O6 , Sacarose C12H22O11 và Glucose C6H12O6 vừa làm tác nhân
khử vừa làm chất ổn định [17]. Dung dịch ban đầu là AgNO3.
• Fructose tác nhân khử tạo được các hạt nano đồng đều, còn Sacarose và
Glucose tạo các hệ hạt có kích thước đồng đều.
• Hệ này có giá thành thấp và thân thiện với môi trường.
• Điều kiện tổng hợp khó khăn do phải giữ hệ trong điều kiện nhiệt độ nhất
định thì hệ mới phân tán tốt, nếu có sự thay đổi nhiệt thì hệ bị kết tụ.
- Na-Citrate và hydroquynone làm chất khử, PVP và PVA làm chất ổn định [18].
• Nồng độ chất ổn định polyme càng cao thì kích thước hạt càng nhỏ.
• Tác nhân Na-Citrate có tính khử trung bình, có thể dùng nó để nghiên cứu
động học phản ứng, quá trình hình thành và phát triển mầm.
• PVP mang lại hiệu ứng ổn định nhiều hơn do những hiệu ứng trung gian
và làm giảm tốc độ phát triển hạt nano.
2.1.2. Phương pháp vật lý
Bằng cách chiếu các chùm tia điện tử như tia UV, gamma, laser vào dung dịch
tiền chất bạc để xảy ra phản ứng quang hóa khử ion bạc thành các hạt nano bạc.
[19]. Dưới tác dụng của các tác nhân vật lý, xảy ra quá trình biến đổi của dung môi
Đề cương luận văn
-Trang 15 -
và các chất phụ gia trong dung môi để sinh ra các gốc hóa học có tác dụng khử ion
bạc thành bạc kim loại để chúng kết tụ tạo các hạt bạc nano [20].
Ag+ + hν → Ago.
Hinh 2.2: Cơ chế dùng chùm tia gamam tổng hợp các hạt nano bạc [10].
Trong đó: Ag+: ion bạc.
Agx: cụm bạc.
Agm: hạt nano bạc có cỡ hạt xấp xỉ 1nm.
Agn: các hạt nano bạc hoàn chỉnh.
Sử dụng tia gamam Co-60 để tổng hợp nano bạc, thực hiện quá trình khử Ag+
thành Ago. Nguyên liệu ban đầu là AgClO4, HCOONa làm tác nhân khử,
polyphosphat làm chất ổn định trong môi trường alcohol. Hệ này được hút chân
không rồi chiếu xạ. Phương pháp này có ưu điểm là điều khiển tốc độ khử ion bạc
bằng cách thay đổi cường độ chiếu xạ. Tác nhân khử đóng vai trò như chất khơi mào
phản ứng [21].
2.1.3. Phương pháp sinh học
Sử dụng các tác nhân như vi khuẩn, vi rút có khả năng khử ion bạc tạo nguyên tử
bạc kim loại [22]. Dưới tác dụng của vi khuẩn, vi rút ion bạc sẽ bị chuyển thành hạt
nano bạc. Các tác nhân có thể kể đến như: các loại nấm như Verticillium, Fusarium
oxysporum. Phương pháp này sử dụng đơn giản và thân thiện với môi trường. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là hạt nano Ag tạo ra với kích thước tương
Đề cương luận văn
-Trang 16 -
đối lớn so với các phương pháp khác. Hình 2.3 trình bày hình TEM các hạt nano Ag
được tổng hợp bằng phương pháp sinh học sử dụng vi khuẩn Fusarium oxysporum
PTCC 5115.
Hình 2.3: Hình TEM các hạt nano Ag được chế tạo từ vi khuẩn Fusarium
oxysporum PTCC 5115 [23]
2.1.4. Phương pháp template.
Các phương pháp trên đều tổng hợp hạt nano bạc ở trạng thái phân tán cao. Để có
thể đưa các hạt nano ấy sắp xếp trật tự trên một nền có sẵn thì bằng phương pháp
tremplate các hạt nano sẽ được định hình trong khuôn ở những vị trí và kích thước
xác định .
• Template kết hợp chiếu sáng UV.
Bằng cách dùng ánh sáng UV kết hợp với màng oxit nhôm Cremer và các đồng
nghiệp đã tổng hợp được các hạt nano bạc trên nền TiO2 [24]. Tùy thuộc vào đường
kính lỗ trong màng nhôm từ 18 nm đến 73 nm mà tác giả đã lắng đọng các hạt nano
bạc có kích thước từ 19 đến 72 nm như hình 2.4.
Đề cương luận văn
-Trang 17 -
Hình 2.4: Sơ đồ minh họa quá trình chế tạo hạt nano bạc bằng phương pháp
template trên nền TiO2.
• Template kết hợp phún xạ.
Một phương pháp khác để phủ các hạt nano bạc trên nền Si thông qua màng oxit
nhôm là dùng kỹ thuật phún xạ hoặc bốc bay các phân tử bạc như hình minh họa.
a)
b)
Hình 2.5: a) Mô hình minh họa phủ nano bạc [25].
b) Hạt nano tạo thành do bốc bay xuyên qua màng oxit nhôm [13].
Phương pháp này có ưu điểm lớn là màng nhôm được bốc bay hoặc phún xạ trên
nền Si rồi mới tiến hành anốt hóa, vì vậy mà màng oxit nhôm liên kết chặt chẽ với
nền và điều chỉnh được đường kính hạt thông qua kích thước lỗ. [26]
Đề cương luận văn
-Trang 18 -
2.2. Tổng hợp sợi nano bạc.
2.2.1. Phương pháp khử hóa học.
Catherine J. Murphy và Nikhil R. Jana [27] sử dụng các hạt mầm nano bạc được
tổng hợp bằng phương pháp khử muối như AgNO3, rồi sau đó các mầm nano bạc
này sẽ được bổ sung thêm vào các muối, các tác nhân khử yếu như là ascorbic axit
(vitamin C), cetyltrimethylammonium bromide (CTAB) (hình 2.6). Các hạt mầm
này đóng vai trò như là các hạt nhân để từ đó phát triển thành các sợi và dây nano.
Phương pháp cho phép tạo thành các sợi dài từ 2 ~ 4 μm tùy thuộc vào tỷ lệ nồng độ
giữa các hạt mầm và nồng độ muối.
Hình 2.6: Mô hình miêu tả quá trình hình thành sợi nano từ các tâm mầm [27].
Hình 2.7: Ảnh TEM sợi nano bạc [27]
Đề cương luận văn
-Trang 19 -
2.2.2. Phương pháp vật lý.
Một phương pháp khác được phát triển bởi Yi Xie và các đồng nghiệp, họ tổng
hợp được sợi nano bạc từ các hạt nano sắp xếp trong các lớp trật tự kết hợp với
chiếu tia UV [28]. Cơ chế và mô hình của quá trình khử để tạo thành sợi nano bạc
như sau:
Ag+ + RCOONa RCOOAg + Na+
RCOOAg + −aqe ⎯→⎯UV Ag + RCOO-
Hình 2.8: Minh họa quá trình sắp xếp của các sợi nano bạc trong các lớp trật tự
dưới tác dụng của UV [28]
Hình 2.9: Ảnh TEM sợi nano bạc 30nm x 300 nm [28].
Đề cương luận văn
-Trang 20 -
2.2.3. Phương pháp template.
• Template kết hợp phún xạ Sau khi chế tạo ra màng oxit nhôm, Pengxiang Zhang và các cộng sự [29] đã tổng
hợp sợi nano bạc bằng phương pháp phún xạ magnetron vào trong lỗ của màng với
đế được gia nhiệt ở 480oC. cuối cùng tẩy màng nhôm bằng xút để thu được sợi nano
bạc đường kính khoảng 70 nm, dài khoảng 2300 nm.
Hình 2.10: Ảnh TEM sợi nano bạc sau khi tẩy màng oxit nhôm [29].
• Template kết hợp với quá trình nhiệt phân.
Jian Gong và các cộng sự đã tổng hợp được sợi nano bạc có chiều dài trung bình
35 nm bằng cách tẩm dung dịch AgNO3 vào màng oxít nhôm rồi sau đó thực hiện
quá trình nhiệt phân trong lò ở 500oC [30]. AgNO3 sẽ bị phân hủy tạo thành bạc nằm
bên trong lỗ xốp theo phản ứng. Phương pháp này có nhược điểm là khuôn bị biến
dạng khi nung ở nhiệt độ, điều đó cũng làm sợi cũng biến dạng theo.
2 AgNO3 2Ag + 2 NO2 + O2.
Đề cương luận văn
-Trang 21 -
a)
b)
Hình 2.11: a) Sự phân bố đường kính sợi nano bạc.
b) Ảnh SEM mặt cắt của sợi nano bạc sau khi tẩy màng nhôm.
Ngoài ra, người ta có thể hòa tan thêm NaOH hoặc ethlene glycol vào dung dịch
AgNO3 trước khi tiến hành nhiệt phân. [31, 32].
• Template kết hợp chiếu tia laser
Jeng-Rong Ho và các đồng nghiệp đã tổng hợp ra được sợi nano bạc từ AgNO3
trong khuôn template bằng cách chiếu chùm laser năng lượng cao vào nó. Năng
lượng của chùm laser được hấp thụ bởi màng template và dung dịch bạc nitrat bên
trong lỗ. Nhờ vậy mà xảy ra quá trình phân hủy quang hóa của bạc nitrat thành bạc
bên trong lỗ và tăng nhanh chóng khi nhiệt độ tăng.
2 AgNO3 2Ag + 2 NO2 + O2.
Hình 2.12: Sơ đồ minh họa thí nghiệm tổng hợp sợi nano bạc bằng laser.
Đề cương luận văn
-Trang 23 -
PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC
NGHIỆM CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Nội dung thực hiện.
Chế tạo lớp màng xốp Al2O3 bằng phương pháp anốt hóa, đánh giá chiều dài,
đường kính lỗ xốp
Mục tiêu nghiên cứu.
Chế tạo lớp màng xốp Al2O3 bằng phương pháp anốt hóa tạo ra chiều dài và
đường kính lỗ phù hợp.
Tổng hợp được các hạt nano bạc hoặc sợi nano bạc trên cở sở sử dụng màng
Al2O3 ( phương pháp template).
4.1. Chế tạo màng oxit nhôm bằng phương pháp anốt hóa.
Quá trình anốt dựa trên nguyên lý cơ bản của điện hóa (hình 4.1), tại anốt xảy ra
phản ứng oxy hóa và ở catốt xảy ra phản ứng khử. Mẫu nhôm cần anốt hóa được gắn
vào cực dương của hệ, còn cực âm có thể dùng chì (Pb) hoặc Platin (Pt), ở đây ta
dùng cực âm là Platin (Pt). Dung dịch điện phân thường dùng là: H2SO4, C2H2O4,
H3PO4 v…v.
Đề cương luận văn
-Trang 24 -
Hình 4.1: Sơ đồ bố trí hệ anốt hóa.
• Các hóa chất được sử dụng trong quá trình anốt hóa
Tẩy dầu mỡ: hệ dung dịch NaOH, Na2CO3, nước thủy tinh.
Đánh bóng bề mặt: hệ dung dịch H3PO4, H2SO4, HNO3.
Dung dịch anốt hóa: dung dịch H2C2O4.
Dung dịch tẩy lớp anốt lần 1: hệ dung dịch H3PO4, H2C2O4.
Tẩy lớp oxit nền: hệ dung dịch H3PO4, H2SO4.
Tẩy nền nhôm: hệ dung dịch HCl, CuCl2.
Dung dịch làm lạnh: Mono elylen glycol.
Đề cương luận văn
-Trang 25 -
Quy trình anốt hóa
Chuẩn bị tấm nhôm
Ủ nhiệt
Tẩy dầu mỡ
Tẩy lớp oxit tự nhiên
Anốt hóa lần 1
Anốt hóa lần 2
Tẩy lớp anốt hóa lần 1
Tẩy đế nhôm
Màng Al2O3
Thông và mở rộng lỗ
Đề cương luận văn
-Trang 26 -
4.2. Tổng hợp sợi nano bạc.
Bằng cách sử dụng màng nhôm đã tẩm dung dịch AgNO3, sau đó tiến hành nhiệt
phân để tổng hợp sợi nano bạc bên trong lỗ xốp rồi tẩy màng oxít nhôm và cuối
cùng là thu được sợi nano bạc theo phản ứng sau:
2 AgNO3 2Ag + 2 NO2 + O2.
Quy trình tổng hợp theo sơ đồ sau:
• Các hóa chất và thiết bị được sử dụng trong quá trình tạo sợi nano bạc:
Dung dịch AgNO3.
4.3. Phương pháp đánh giá các tính chất đặc trưng.
Xác định đường kính, khoảng cách và quang sát bề mặt các lỗ xốp bằng cách
chụp hiển vi điện tử FE-SEM và tán xạ góc nhỏ.
Đo bề dày lớp màng Al2O3 bằng cách chụp kính hiển vi quang học.
Xác định sự tồn tại sợi nano bạc bên trong lỗ xốp bằng XRF.
Xác định mặt cắt ngang sợi nano thu được bằng cách chụp FE-SEM.
Xác định đường kính của sợi nano bằng cách chụp TEM.
Tẩm màng nhôm vào dung dịch AgNO3
Nhiệt phân
Tẩy màng nhôm
Sợi nano bạc
Đề cương luận văn
-Trang 27 -
4.4. Thiết bị phân tích.
Thiết bị TEM tại Phòng Thí Nghiệm Trọng Điểm – Đại Học Bách Khoa TPHCM.
Kính hiển vi quang học, XRF tại khoa Công Nghệ Vật Liệu.
FE-SEM, tán xạ góc nhỏ tại Viện Khoa Học & Công Nghệ, số 1 Mạc Đỉnh Chi.
4.5. Kế hoạch thực hiện.
Tháng Tiến độ công việc
2 Chuẩn bị nguyên vật liệu và thiết bị.
3 Tiến hành anốt hóa mẫu nhôm tạo màng Al2O3.
4 Tổng hợp sợi nano bạc bằng phương pháp template.
5 + 6 Thống kê số liệu, làm lại các thí nghiệm sai hỏng, viết luận văn.
7 Sửa chữa lần cuối, bảo vệ luận văn.
Đề cương luận văn
-Trang 28 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] R. J. Gibbs, Silver colloids-Do they work?, Newark, p. 26, 1996.
[2] K.R. Catchpole, A. Polman, Plasmonic solar cells, Optics Express, Vol. 16,
Issue 26, pp. 21793-21800, 2008.
[3] Sunil Sudhakaran, Negative Refraction from Electromagnetic Periodic
Structures and Its Applications, June 2006.
[4] David D. Evanoff Jr. and George Chumanov, Synthesis and Optical Properties
of Silver Nanoparticles and Arrays, ChemPhysChem 6, 1221 – 1231, 2005.
[5] Nguyễn Thị Tố Nga, Hóa vô cơ, tập 4, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TPHCM, 2000.
[6] Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, tập 3, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2003.
[7] C. N. R. Rao, P. J. Thomas, and G. U. Kulkarni, Nanocrystals: Synthesis,
Properties and Applications, Springer, 2007.
[8] Kenneth J. Klabunde and Ryan M. Richards, Nanoscale Materials in Chemistry,
John Wiley & Sons, 2001.
[9] Charles Kittel, Introduction to Solid State Physics, John Wiley & Sons, 2007.
[10] Challa S. S. R. Kumar, Metallic nanomaterials, Wiley-VCH, 2009, p. 100.
[11] Daniel L. Schodek, Paulo Ferreira, and Michael F. Ashby, Nanomaterials,
Nanotechnologies and Design: An Introduction for Engineers and Architects, 2009.
[12] Katsuaki Tanabe , A Review of Ultrahigh Efficiency III-V Semiconductor
Compound Solar Cells: Multijunction Tandem, Lower Dimensional, Photonic
Up/Down Conversion and Plasmonic Nanometallic Structures, Energies 2009, 2(3),
504-530.
[13] Harry A. Atwater Albert Polman, Plasmonics for improved photovoltaic
devices, Nature Materials, Volume 9, p. 205–213, 2010.
Đề cương luận văn
-Trang 29 -
[14] E. T. Yu, D. Derkacs, S. H. Lim, P. Matheu, D. M. Schaadt, Plasmonic
nanoparticle scattering for enhanced performance, Proc. of SPIE Vol. 7033
70331V-2
[15] Harald Ditlbacher, Andreas Hohenau, Dieter Wagner, Uwe Kreibig, Michael
Rogers, Ferdinand Hofer, Franz R. Aussenegg, Joachim R. Krenn, Silver Nanowires
as Surface Plasmon Resonators, PhysRevLett.95.257403 (2005).
[16] A. V. Vegera, A. D. Zimon, Synthesis and Physicochemical Properties of
Silver Nanoparticles Stabilized by acid Gelatin, Russian Journal of Applied
Chemistry, Volume 79, Number 9, 1403-1406, 2006
[17] Sudipa Panigrahi, Subrata Kundu, Sujit Ghosh, Sudip Nath, Tarasankar Pal,
Genernal method of synthesis metal nanoparticles, Journal of Nanoparticle
Research, Volume 6, Number 4, 411-414, 2004.
[18] Rita Patakfalvi, Zsanett Virányi and Imre Dékány, Kinetics of silver
nanoparticle growth inaqeous polymer solution, Colloid & Polymer Science,
Volume 283, Number 3, 299-305
[19] Kholoud M.M. Abou El-Nour, Ala’a Eftaiha, Abdulrhman Al-Warthan, Reda
A.A. Ammar, Synthesis and applications of silver nanoparticles, Arabian Journal of
Chemistry, Volume 3, Issue 3, Pages 135-140, July 2010.
[20] Bui Duy Du, Dang Van Phu, Bui Duy Cam, Nguyen Quoc Hien, Synthesis of
silver nanoparticles by γ-ray irradiation using PVA as stabilizer, Journal of
Chemistry, Vol. 45 (Special issue), pp.136-140, 2007.
[21] B. G. Ershov and E. A. Abkhalimov, Mechanism of silver nucleation upon the
radiation-induced reduction of its ions in polyphosphate-containing aqueous
solutions, Colloid Journal
Volume 68, Number 4, 417-424, 2006.
Đề cương luận văn
-Trang 30 -
[22] S. Shrivastava, T. Bera, A. Roy,G. Singh, P Ramachandrarao and D. Dash,
Characterization of enhanced antibacterial effects of novel silver nanoparticles,
Nanotechnology, 18, 103-205, 2007.
[23] Karbasian M, Atyabi SM, Siadat SD, Momen SB and Norouzian D, Optimizing
Nano-silver Formation by Fusarium oxysporum PTCC 5115 Employing Response
Surface Methodology, American Journal of Agricultural and Biological Science
3(1): 433-437, 2008
[24] W.-S. Liao, T. Yang, E.T. Castellana, S. Kataoka, P.�S. Cremer, A Rapid
Prototyping Approach to Ag Nanoparticle Fabrication in the 10–100 nm Range,
Advanced Materials, Volume 18, Issue 17, 2240–2243, September, 2006.
[25] Krongkamol Wong-ek, Pitak Eiamchai, Mati Horprathum, Viyapol
Patthanasettakul, Puenisara Limnonthakul, Pongpan Chindaudom and Noppadon
Nuntawong, Silver nanoparticles deposited on anodic aluminum oxide template
using magnetron sputtering for surface-enhanced Raman scattering substrate, Thin
Solid Films, Volume 518, Issue 23, 30, 7128-7132, September 2010.
[26] M.S. Sander, L.-S. Tan, Nanoparticles arrays on surfaces fabricated using
anodic alunima films as templates, Advanced Functional Materials, Volume 13,
Issue 5, 393–397, May, 2003
[27] Catherine J. Murphy, Nikhil R. Jana, Controlling the Aspect Ratio of Inorganic
Nanorods and Nanowires, Adv. Mater, 14, No. 1, January 4, 2002.
[28] Xuchuan Jiang, Yi Xie, Jun Lu, Liying Zhu, Wei He and Yitai Qian, Oleate
vesicle template route to silver nanowires, J. Mater. Chem., 2001, 11, 1775-1777.
[29] Lisheng Zhang, Pengxiang Zhang, Yan Fang, Magnetron sputtering of silver
nanowires using anodic aluminum oxide template: A new active substrate of surface
enhanced Raman scattering and an investigation, Analytica Chimica Acta, Volume
591, Issue 2, 22, 214-218, May 2007.
Đề cương luận văn
-Trang 31 -
[30] Rui Yang, Chunhong Sui, Jian Gong, Lunyu Qu, Silver nanowires prepared by
modified AAO template method, Materials Letters, Volume 61, Issue 3, Pages 900-
903, February 2007.
[31] Jing-Hua Fang, Paul Spizzirri, Ling Lin, Ann Roberts, Steven Prawer, Template
Controlled Fabrication of Silver Nano-Structures Using Porous Anodic Aluminium
Oxide, Journal of the Australian Ceramic Society Volume 46[1], 46-5, 2010.
[32] Zhongai Hu, Chao Kong, Yanxia Han, Hongxiao Zhao, Yuying Yang,
Hongying Wu, Large-scale synthesis of defect-free silver nanowires by electrodeless
deposition, Materials Letters 61, 3931–3934, 2007.
[33] Y. Lin, K. Chen, and J. Ho, Rapid Fabrication of Silver Nanowires through
Photoreduction from Silver Nitrite in Anodic Aluminum Oxide Template, in
Conference on Laser Electro-Optics: Applications, OSA Technical Digest (CD)
(Optical Society of America, 2010), paper JTuC6.