29
1 BXÂY DNG CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM TRƯỜNG ĐHXD MIN TRUNG Độc lp - Tdo - Hnh phúc S: /ĐA- ĐHXDMT Phú Yên, ngày tháng năm 2015 ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIN TRƯỜNG ĐẠI HC XÂY DNG MIN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Phn mđầu SCN THIT XÂY DNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIN TRƯỜNG I. Scn thiết Thc hin mc tiêu công nghip hóa, hin đại hóa đất nước, xây dng nước ta đến năm 2020 cơ bn trthành nước công nghip phát trin, các trường đại hc có vai trò và nhim vquan trng trong vic đào to ngun nhân lc và nghiên cu khoa hc, chuyn giao công ngh. Trong đó ngành Xây dng gimt vtrí quan trng trong lĩnh vc đầu tư xây dng, phát trin cơ shtng phc vcho sphát trin kinh tế xã hi ca đất nước. Vì vy các cơ sđào to ngun nhân lc ca ngành Xây dng đứng trước mt ththách ln, trách nhim nng nvđào to ngun nhân lc có trình độ cao, lành nghđể đáp ng nhu cu phát trin ca ngành. Trường Đại hc Xây dng Min Trung được giao nhim vđào to ngun nhân lc có trình độ đại hc và sau đại hc cho các tnh Duyên hi MinTrung và Tây nguyên, đây là khu vc có nhiu tim năng kinh tế, song vn là khu vc kém phát trin, thu nhp dân cư thp so vi bình quân cnước, tllao động qua đào to chiếm khong 15% so vi tng slao động. Cho nên lc lượng lao động ngành Xây dng qua đào to là rt thiếu, đặc bit là cán bkhoa hc kthut li càng thiếu vì sinh viên sau khi tt nghip đều li Hà Ni, TP HChí Minh không trvđịa phương làm vic. Cho nên định hướng phát trin Trường Đại hc Xây dng Min Trung đến năm 2020 và tm nhìn đến năm 2030 là: Xây dng Trường Đại hc Xây dng Min Trung trthành trung tâm đào to ngun nhân lc cht lượng cao cho ngành Xây dng, đáp ng nhu cu phát trin kinh tế, xã hi ca khu vc Min Trung, Tây Nguyên và cnước. II . Mc đích, yêu cu ca Đề án 1. Mc đích Định hướng phát trin Trường Đại hc Xây dng Min Trung đến năm 2020 và tm nhìn đến năm 2030 nhm xây dng, phát trin nhà trường mt cách toàn din trên các mt: Năng lc cán b, cht lượng đào to, cơ svt cht, ngành nghđào to, nghiên cu khoa hc và chuyn giao công ngh, hp tác quc tế. 2. Yêu cu - Đánh giá đúng thc trng các mt hot động ca trường giai đon 2011- 2014. - Xây dng mc tiêu tng quát, xác mc tiêu cthtrong tng giai đon trên các lĩnh vc: Phát trin đội ngũ, đào to, nghiên cu khoa hc, csvt cht, tài chính, quy mô tuyn sinh, ngành nghđào to, bc đào to đến năm 2020 và tm nhìn đến năm 2030. - Đề xut gii pháp và kế hoch tchc thc hin các mc tiêu đã đề ra. III. Cơ spháp lý: - Văn kin Đại hi Đại biu toàn quc ln thXI ca Đảng Cng sn Vit Nam. - Lut Giáo dc S38/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005. - Lut sa đổi, bsung mt sđiu ca Lut Giáo dc ngày 25//11/2009. - Lut giáo dc Đại hc S08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012. - Nghquyết 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 ca BCH TW Đảng, khp th8, khoá XI vđổi mi căn bn, toàn din Giáo dc và Đào to.

Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

  • Upload
    hahanh

  • View
    220

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

1

BỘ XÂY DỰNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHXD MIỀN TRUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /ĐA- ĐHXDMT Phú Yên, ngày tháng năm 2015

ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Phần mở đầu

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG

I. Sự cần thiết Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nước ta đến năm 2020 cơ

bản trở thành nước công nghiệp phát triển, các trường đại học có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Trong đó ngành Xây dựng giữ một vị trí quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực của ngành Xây dựng đứng trước một thử thách lớn, trách nhiệm nặng nề về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, lành nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học cho các tỉnh Duyên hải MiềnTrung và Tây nguyên, đây là khu vực có nhiều tiềm năng kinh tế, song vẫn là khu vực kém phát triển, thu nhập dân cư thấp so với bình quân cả nước, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 15% so với tổng số lao động. Cho nên lực lượng lao động ngành Xây dựng qua đào tạo là rất thiếu, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ thuật lại càng thiếu vì sinh viên sau khi tốt nghiệp đều ở lại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh không trở về địa phương làm việc. Cho nên định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là: Xây dựng Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Xây dựng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của khu vực Miền Trung, Tây Nguyên và cả nước. II . Mục đích, yêu cầu của Đề án

1. Mục đích Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030 nhằm xây dựng, phát triển nhà trường một cách toàn diện trên các mặt: Năng lực cán bộ, chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế.

2. Yêu cầu

- Đánh giá đúng thực trạng các mặt hoạt động của trường giai đoạn 2011- 2014. - Xây dựng mục tiêu tổng quát, xác mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn trên các lĩnh vực: Phát triển

đội ngũ, đào tạo, nghiên cứu khoa học, cở sở vật chất, tài chính, quy mô tuyển sinh, ngành nghề đào tạo, bậc đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Đề xuất giải pháp và kế hoạch tổ chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra. III. Cơ sở pháp lý: - Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Luật Giáo dục Số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25//11/2009. - Luật giáo dục Đại học Số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012. - Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng, kỳ họp thứ 8, khoá XI về

đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

Page 2: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

2

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo - Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học. - Quyết định số 1279/QĐ-TTg ngày 28/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trên cơ sở Trường Cao đẳng Xây dựng số 3. - Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. - Quyết định số 07/2003/QĐ-BXD ngày 26/3/2003 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “ Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ngành Xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”. - Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạng 2011-2020. - Quyết định số 175/QĐ-ĐHXDMT ngày 27/12/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Xây dựng Miền Trung về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung.

Phần thứ hai SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ

I. Sứ mạng của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Trường Đại học Xây dựng Miền Trung là Trường Đại học kỹ thuật đa ngành; là trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa hoc, kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học; là cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có uy tín phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở khu vực Miền Trung-Tây Nguyên và cả nước. II. Tầm nhìn của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến năm 2030 Trường Đại học Xây dựng Miền Trung phấn đấu trở thành trường Đại học kỹ thuật đa ngành trọng điểm; một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với các trường đại học lớn trong nước; từng bước tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới; cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học có tính chuyên nghiệp cao, đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh, thích ứng với nền kinh tế mở và hội nhập. III. Các giá trị của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Các giá trị đã trở thành cốt lõi, truyền thống của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung gần 40 năm xây dựng, trưởng thành là:

1. Đoàn kết: Tập thể cán bộ,viên chức nhà trường luôn luôn đoàn kết, biết đặt lợi ích của Nhà trường lên trên lợi ích cá nhân.

2. Khát vọng: Khát vọng vươn lên luôn là bản chất của người Miền Trung và cũng là đặc điểm quý báu của cán bộ,viên chức Trường Đại học Xây dựng Miền Trung, chính khát vọng đã nâng tầm Nhà trường từ Trường Trung học Xây dựng số 6 đến nay là Trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Khát vọng trong thời gian tới của Nhà trường đã thể hiện trong mục tiêu và tầm nhìn của Đề án này.

3. Năng động, sáng tạo: Sự năng động, tự tin đã và sẽ biến khát vọng của Nhà trường thành hiện thực.

Page 3: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

3

4. Trách nhiệm: Trách nhiệm xã hội là tiêu chuẩn, là yêu cầu mà Trường Đại học Xây dựng MiềnTrung luôn luôn đặt ra, đây chính là động lực để Nhà trường đảm bảo chất lượng đào tạo đầu ra, đảm bảo cơ cấu ngành nghề phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội.

Phần thứ ba

THỰC TRẠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2011-2014

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Về công tác đào tạo

1.1. Kết quả tuyển sinh 1.1.1. Bậc đại học Trường Đại học Xây dựng Miền Trung bắt đầu tuyển sinh bậc đại học từ năm 2012, gồm 2 ngành Kỹ thuật công trình xây dựng và Kiến trúc, chỉ tiêu của bậc đại học là 430, trong đó ngành Kỹ thuật công trình xây dựng là: 360, Kiến trúc là: 70. Tuyển sinh năm đầu tiên có 407 sinh viên nhập học, trong đó ngành Kỹ thuật công trình xây dựng là: 343, Kiến trúc là: 64. Hiện nay Trường đang đào tạo 4 ngành ở bậc đại học hệ chính quy, quy mô đào tạo (tính đến tháng 3/2015) có 1753 sinh viên, cơ cấu sinh viên theo các ngành đào tạo như sau: Bảng 1

TT Tên ngành Số lượng sinh viên

1 Kỹ thuật công trình xây dựng 1342

2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông 170

3 Kiến trúc 219

4 Kinh tế xây dựng 22 1.1.2. Bậc cao đẳng Trường Đại học Xây dựng Miền Trung tuyển sinh bậc cao đẳng vào năm 2001, năm đầu tiên tuyển sinh 2 ngành: Công nghệ kỹ thuật xây dựng và Kế toán doanh nghiệp. Năm 2007 nhà trường mở thêm các ngành mới: Công nghệ cấp thoát nước và môi trường, Kinh tế xây dựng, Công nghệ kỹ thuật xây dựng, Công nghệ kỹ thuật giao thông, Quản trị kinh doanh. Năm 2013 nhà trường mở thêm 4 ngành: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc, Công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử nâng tổng số ngành và chuyên ngành đào tạo cao đẳng lên 11 ngành và chuyên ngành đào tạo. Hiện nay quy mô đào tạo đào tạo cao đẳng hệ chính quy của Trường (tính đến tháng 3/2015) là 1416 sinh viên, cơ cấu sinh viên theo các ngành đào tạo như sau: Bảng 2

TT Tên ngành Số lượng sinh viên

1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng 652

2 Công nghệ kỹ thuật giao thông 188

3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng 64

4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước 28

Page 4: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

4

5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế xây dựng 159

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 9

8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử 8

9 Công nghệ thông tin 13

10 Kế toán 221

11 Quản trị kinh doanh 74 1.1.3. Bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm chỉ tiêu trung cấp chuyên nghiệp ở các trường đại học, tiến đến kết thúc tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp vào năm 2017. Đối với công tác tuyển sinh dạy nghề, từ năm 2011 đến nay, nhà trường không tuyển sinh được bậc trung cấp nghề, chỉ đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn công nhân thời gian dưới 3 tháng. 1.2 Quy mô tuyển sinh và kết quả đào tạo giai đoạn 2011-2015 1.2.1. Quy mô tuyển sinh từng năm giai đoạn 2011-2015 như sau: Bảng 3

TT Bậc đào tạo 2011 2012 2013 2014 2015 (dự kiến)

1 Đại học 407 629 814 1000

2 Cao đẳng 909 764 536 352 550

3 Trung cấp 877 595 103 50

4 Dạy nghề 215 197 244 300 300

Tổng cộng 2001 1963 1512 1466 1900 1.2.2. Kết quả đào tạo từng năm giai đoạn 2011-2015 như sau: Bảng 4

Kết quả Kết quả học tập Kết quả tốt nghiệp

Năm học

Khá, giỏi

TBK Trung bình

Yếu, kém

Số tốt nghiệp Tỉ lệ tốt nghiệp

Tỉ lệ khá, giỏi

2010-2011 547 1738 628 91 597 80.30% 23.70%

2011-2012 974 308 712 313 1657 70.60% 21.50%

2012-2013 1619 545 1027 501 1350 87.00% 30.75%

2013-2014 1485 24 791 612 1190 89.00% 25.85%

2014-2015 1379 0 801 731 641 85.00% 74.00% 1.3. Quản lý đào tạo 1.3.1. Chương trình đào tạo - Chương trình đào tạo: Được thiết kế theo mô hình học chế tín chỉ, tuân thủ theo các yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo, có tham khảo chương trình của các trường đại học uy tín, kinh nghiệm

Page 5: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

5

trong đào tạo trong cùng mã ngành đồng thời có điều chỉnh bổ sung các phần mang tính đặc thù của nhà trường, có tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, của doanh nghiệp… Trong quá trình đào tạo Nhà trường luôn luôn chủ động rà soát, điều chỉnh, cập nhật. - Đề cương chi tiết môn học: Đã biên soạn đầy đủ các đề cương chi tiết học phần, đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng đề cương học phần để giám sát nội dung, kế hoạch, đánh giá giảng viên và xây dựng kế hoạch học tập cá nhân của sinh viên còn hạn chế, cần có các giải pháp để thực hiện tốt hơn. - Nhà trường đã nghiên cứu bổ sung thêm khối lượng kiến thức thuộc kỹ năng mềm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giúp cho sinh viên ra trường có thêm các kỹ năng đáp ứng với yêu cầu thực tế. 1.3.2. Công tác mở ngành đào tạo - Những năm qua, Nhà trường luôn quan tâm đến công tác mở mới các chuyên ngành đào tạo với mục đích tạo thêm cơ hội cho người học, cơ cấu cân đối ngành nghề đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và sự phát triển của xã hội. Kết quả mở ngành trong giai đoạn này như sau: Bảng 5

TT Tên ngành Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I Bậc đại học 1 Kỹ thuật công trình XD X 2 Kiến trúc X 3 Kỹ thuật XD công trình GT X 4 Kinh tế XD X 5 Quản lý XD X 6 Kỹ thuật môi trường X II Bậc cao đẳng 1 Công nghệ Kỹ thuật Điện -

Điện tử X

2 Công nghệ thông tin X 3 Quản lý XD chuyên ngành

QLĐT X

4 Công nghệ kỹ thuật Kiến trúc X 1.3.3. Công tác đảm bảo chất lượng - Đã triển khai công tác đánh giá trong và tiếp tục thực hiện nghiên cứu đánh giá ngoài trong các năm tiếp theo. Công tác đảm bảo chất lượng dần dần đi vào nề nếp bước đầu phát huy được tính tích cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động lấy ý kiến phản hồi từ người học được thực hiện thường xuyên hàng năm. Công tác kiểm tra, đánh giá phương pháp giảng dạy của giảng viên được thực hiện qua công tác tổ chức hội giảng, tổ chức dự giờ thường xuyên, dự giờ đột xuất. 1.4. Năng lực trường thuộc phạm vi quản lý Năng lực đào tạo của trường: Trường có đủ năng lực về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất cần thiết để đào tạo trình độ đại học, cao đảng các chuyên ngành như đã thống kê trong bảng 1 và bảng 2. Ngoài ra trường cũng tiếp tục duy trì đào tạo cán bộ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề dưới 03 tháng. Hiện nay năng lực đào tạo của trường với quy mô gần 4000 sinh viên, cụ thể như sau: Bảng 6

TT Bậc đào tạo Năm 2011 Năm 2012 Năm

2013 Năm 2014 Năm 2015

1 Đại học 430 600 1200 1250

Page 6: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

6

2 Cao đẳng 900 910 1000 550 550

3 Trung cấp 910 500 450 50

4 Dạy nghề 475 375 375 300 300

Tổng cộng 2285 2215 2425 2050 2150

2. Đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường gồm: Ban Giám hiệu; 08 phòng, ban chức năng; 09

khoa và 02 Trung tâm khoa học ứng dụng thực nghiệm, dịch vụ với 41 cán bộ quản lý. 2.1.1. Ban Giám hiệu 2.1.2. Các phòng chức năng 1) Phòng Quản lý đào tạo; 2) Phòng Tổ chức Hành chính; 3) Phòng Tài chính Kế toán; 4) Phòng Công tác học sinh sinh viên; 5) Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế; 6) Phòng Quản trị và Thiết bị; 7) Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng; 8) Ban quản lý dự án 2.1.3. Các khoa, trung tâm đào tạo 1) Khoa Xây dựng; 2) Khoa Kiến trúc; 3) Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị; 4) Khoa Cầu đường; 5) Khoa Kinh tế; 6) Khoa Khoa học Cơ bản; 7) Khoa Lý luận Chính trị; 8) Khoa Đào tạo nghề 9) Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học 2.1.4. Các trung tâm nghiên cứu khoa học, dịch vụ 1) Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ và thí nghiệm; 2) Trung tâm Tư vấn xây dựng;

- Các phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tham mưu, xây dựng kế hoạch về các lĩnh vực công tác được phân công. - Các khoa, trung tâm là đơn vị quản lý hành chính cơ sở, thực hiện nhiệm vụ đào tạo thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị. - Trường có tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Cựu chiến binh hoạt động theo Điều lệ của tổ chức.

- Theo phân cấp của Bộ Xây dựng,Trường ĐHXD Miền Trung đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được giao.

- Các phòng chức năng, các khoa, Trung tâm tự chủ và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ đựợc giao.

- Trường đã xây dựng và thực hiện tốt “Quy chế dân chủ”. Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong trường. Trong công tác quản lý có sự phân cấp nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của từng cá nhân, tạo nên sức mạnh đoàn kết tập thể. - Bộ máy tổ chức và quản lý tinh giản, gọn nhẹ.

Page 7: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

7

2.2. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý 2.2.1. Đội ngũ CB, VC Đến ngày 20/10/2015, tổng số CB,VC của trường là 236 người, trong đó: 161 giảng viên, 75 cán bộ quản lý và phục vụ giảng dạy; Trình độ có 02 PGS, 09 tiến sĩ, 108 thạc sỹ, 94 đại học (hiện nay có 52 người đang học Thạc sĩ, 15 người đang làm NCS). 2.2.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý: - Đội ngũ giảng viên (Phụ lục số 7) - Đội ngũ cán bộ quản lý (Phụ lục số 8)

Page 8: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

8

SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN Bảng 7

TT Tên đơn vị Số Trình độ chuyên môn Đang cử đi Trình độ lý luận Tin Ngoại

NVSP lượng PGS TS Th.S Đại học Khác NCS Cao học Cao cấp Trung cấp học ngữ

1 Khoa Xây dựng 43 1 19 23 3 20 3 43 43 43 2 Khoa KTHT&Đô thị 14 1 8 5 1 1 1 1 14 14 14 3 Khoa Kinh tế 21 1 12 8 1 6 1 21 21 21 4 Khoa Đào tạo Nghề 9 7 2 2 9 9 9 5 Khoa Lý luận Chính trị 11 8 3 2 11 11 11 6 Khoa Khoa học Cơ bản 14 2 10 2 2 1 14 14 14 7 Khoa Kiến trúc 18 1 11 6 2 5 1 18 18 18 8 Khoa Cầu đường 20 1 12 7 3 3 1 20 20 20 9 TT Ngoại ngữ-Tin học 11 8 3 1 0 1 11 11 11 Tổng 161 1 6 88 64 2 13 40 6 3 161 161 161

SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

Bảng 8

TT Tên đơn vị Số Trình độ chuyên môn Đang cử đi Trình độ lý luận Tin Ngoại

NVSP lượng PGS TS Th.S Đại học Khác NCS Cao học Cao cấp Trung cấp học ngữ

1 Ban giám hiệu 4 1 1 2 1 3 4 4 4 2 P. Tổ chức Hành chính 2 1 1 1 2 2 1 3 P. Tài chính Kế toán 1 1 1 1 1 1 4 P. Quản lý Đào tạo 4 4 1 4 4 4 5 P. Khảo thí & ĐBCL 2 2 1 1 2 2 2 6 P. Khoa học & HTQT 2 2 1 2 2 2 7 P. Công tác HSSV 2 2 2 2 2 2 8 P. Quản trị & Thiết bị 1 1 1 1 1 1 9 Ban Quản lý dự án 1 1 1 1 1 10 TT Tư vấn xây dựng 1 1 1 1 1 11 TT BDNV & TN 2 1 1 1 2 2 1 Tổng 22 1 3 13 5 2 3 8 1 22 22 20

Page 9: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

9

- Đội ngũ CB,VC của trường về cơ bản đáp ứng nhiệm vụ đào tạo. Cơ cấu đội ngũ GV tương đối hợp lý đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo.

- Trường có đội ngũ giảng viên trẻ, độ tuổi dưới 35 chiếm tỷ lệ tương đối cao, tuổi trung bình của giảng viên là 29 tuổi, năng động trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trau dồi ngoại ngữ, tin học để đáp ứng nhiệm vụ đào tạo, trình độ tin học và ngoại ngữ của giảng viên đáp ứng cho nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu tài liệu nước ngoài.

- Số lượng CB,VC có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm tỷ 57%. Bên cạnh đó CB,VC của trường đang rất tích cực học thạc sỹ, NCS. Đây là đội ngũ kế cận có nhiều tiềm năng của trường.

- Đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy có cơ cấu phù hợp, được đào tạo cơ bản, có trình độ, khả năng nắm bắt kiến thức nhanh. Cán bộ làm công tác phục vụ so với tổng số CB,VC chiếm tỷ lệ 33,10%.

3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và tài chính 3.1. Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo 3.1.1. Đất đai Tổng diện tích đất được giao đến 31/12/2014: 179.763,7 m2. Trong đó: - Khu A tại 24 Nguyễn Du, phường 7, tp Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên: 45.518,7m2; - Khu B tại thôn Liên Trì 2, xã Bình Kiến, tp Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên:131.2425 m2. 3.1.2 Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo Tổng diện tích xây dựng đến 31/12/2014: 9.787,2 m2; diện tích sàn xây dựng đến 31/12/2014 là

27.701 m2. Trong đó: Bảng 9

TT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Ghi chú

1 Phòng học lý thuyết phòng 87 phòng Diện tích: 19.104 m2

Trong đó có 02 phòng học chung có 200 chỗ ngồi /phòng.

2 Phòng học đồ án kiến trúc phòng 03 phòng Diện tích: 126 m2

Phòng A3 401, 402, 403

3 Phòng học mỹ thuật phòng 03 phòng Diện tích: 84 m2

Phòng A3 301, 302, 303

4 Phòng học máy tính phòng 03 phòng Diện tích: 275 m2

Phòng A4 301, A2 102, 103 trang bị 60 máy tính/phòng

5 Phòng LAB học ngoại ngữ

phòng 01 phòng Diện tích: 45 m2

Phòng A2 302

6 Phòng thí nghiệm phòng 05 phòng Diện tích: 1084 m2

Phòng TN Vật liệu xây dựng, Cầu đường, Cơ học đất nền móng, Nước môi trường, Hóa

7 Xưởng thực hành nghề xưởng 01 xưởng Diện tích: 1197 m2

8 Thư viện m2 Diện tích: 724 m2

9 Ký túc xá phòng 46 phòng ở SV Diện tích: 2320 m2

10 Nhà hiệu bộ m2 Diện tích: 2440 m2 11 Hội trường m2 Diện tích: 302 m2 Với số liệu trên cho thấy:

Page 10: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

10

- Hiện tại trường có 97 phòng học với tổng diện tích là 19.634 m2 đảm bảo số lượng mỗi ca học 5.000 sinh viên. Các phòng học chuyên dùng như: phòng học đồ án kiến trúc, phòng học mỹ thuật, phòng học máy tính, phòng LAB học ngoại ngữ được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ đồ dùng học tập có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy và học tập của sinh viên. - Hiện nhà trường có khoảng trên 300 máy vi tính phục vụ giảng dạy, học tập và quản lý, hầu hết các máy tính đã được nối mạng nội bộ và internet. Mạng wifi đã phủ kín các khu vực quan trọng như giảng đường, thư viện, khu làm việc của CBVC. Trường đã đầu tư mua sắm đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng như: phần mềm quản lý đào tạo, phần nềm xây dựng và quản lý thi trắc nghiệm…phục vụ tốt cho công tác quản lý đào tạo, khảo thí và đảm bảo chất lượng của Trường. Trang web của trường đang được hoàn thiện dần cả về nội dung và hình thức. - Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ và thí nghiệm của Trường đang quản lý và vận hành các phòng thí nghiệm thuộc các lĩnh vực như: Xây dựng, Cầu đường, Hóa môi trường nước…Các phòng thí nghiệm được trang bị các thiết bị công nghệ cao, hiện đại và mang đặc trưng nghề nghiệp đã được đầu tư xây dựng chủ yếu bằng nguồn kinh phí NSNN. Trang thiết bị thí nghiệm từng bước đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên cũng như nhu cầu nghiên cứu khoa học của các giảng viên và các nhà khoa học. Tuy nhiên vẫn còn một số thiết bị thí nghiệm, thực hành hiện đại chưa được khai thác sử dụng do thiếu người đủ khả năng sử dụng. - Xưởng thực hành nghề với tổng diện tích là 1197 m2 với các trang thiết bị mang đặc trưng nghề nghiệp đảm bảo đáp ứng được công tác thực hành nghề của sinh viên thuộc các ngành Xây dựng, Cầu đường. Tuy nhiên trang thiết bị thực hành thực tập của xưởng thực hành chưa đồng bộ và chưa được khai thác có hiệu quả. - Thư viện trường có khoảng 2700 đầu sách giấy, có 01 thư viện số có thể khai thác sử dụng được hàng trăm nghìn tài liệu số từ nhiều nguồn, có 01 phòng đọc và mượn sách với tổng diện tích 724 m2, gồm 100 chỗ đọc sách, 10 máy tính để tra cứu internet. Mặc dù nguồn kinh phí rất hạn chế, nhưng mỗi năm trường đã bố trí từ 500 đến 600 triệu đồng để đầu tư mua sắm sách, báo và nâng cấp Thư viện, bao gồm cả sách tham khảo cho sinh viên và giảng viên. Các loại sách ngoại văn đang được chú ý mua sắm bổ sung. Thư viện vẫn chưa có nhiều dữ liệu và tạp chí chuyên ngành nước ngoài có uy tín để phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mối liên kết với các thư viện ngoài trường chưa đa dạng và hiệu quả. - Ký túc xá có khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng 400 sinh viên, tuy nhiên trang bị nội thất còn đơn giản, chưa đủ tiện nghi để phục vụ cuộc sống học tập và nhu cầu nội trú ngày một cao của sinh viên. - Phòng làm việc của các Khoa, Phòng, Bộ môn đầy đủ. Một số trưởng các khoa, bộ môn chưa có phòng làm việc riêng.

3.2. Tài chính 3.2.1. Nguồn tài chính Trường Đại học Xây dựng Miền Trung là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí

hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của Trường gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn thu học phí, lệ phí, nguồn thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ và nguồn thu sự nghiệp khác. Nguồn tài chính để chi thường xuyên qua các năm (2011-2014) thể hiện như sau:

(Đơn vị tính: Triệu đồng) Bảng 10

STT

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014

Triệu đồng

Tỷ trọng %

Triệu đồng

Tỷ trọng %

Triệu đồng

Tỷ trọng %

Triệu đồng

Tỷ trọng %

1. Kinh phí thường xuyên NSNN cấp

11.596 38,06 15.869 43,51 17.383 44,78 18.516 43,53

Page 11: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

11

2. Thu học phí, lệ phí

12.297 40,36 15.432 42,31 16.344 42,11 17.920 42,13

3. Thu hoạt động SXKD, dịch vụ

4.023 13,28 4.783 13,11 3.005 7,74 3.905 9,18

4. Thu sự nghiệp khác

2.553 8,38 386 1,06 2.085 5,37 2.196 5,16

Tổng cộng

30.469 100,00 36.470 100,00 38.817 100,00 42.537 100,00

Nguồn tài chính để chi không thường xuyên qua các năm (2011-2014) như sau: (Đơn vị tính: Triệu đồng) Bảng 11 STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 1. Kinh phí tăng cường CSVC nâng bậc lên ĐH 2 000 1 967 1 500 2. Thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ 200 350 750 500 3. Thực hiện dự án sự nghiệp kinh tế 700 350 600 200 4. Kinh phí thực hiện CTMTQG: Dự án tăng

cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GDQD

0 0 1 000 500

4. Kinh phí đầu tư XDCB, mua sắm TBị 7 930 1 000 38 464 35 577 - Vốn đầu tư mua sắm thiết bị 0 0 13 464 10 327

- Vốn đầu tư XDCB 7 930 1 000 25 000 25 250

Tổng cộng 8 830 3 700 42 781 38 277 3.2.2. Công tác quản lý tài chính Công tác quản lý tài chính được quan tâm, tổ chức triển khai đúng quy định của nhà nước và đạt

hiệu quả tốt. Nguồn lực tài chính được phân bổ hợp lý để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác, các nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

- Đảm bảo tổ chức đào tạo có chất lượng tốt, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Đảm bảo triển khai nghiên cứu khoa học - ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ có hiệu quả;

- Đầu tư phát triển về cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học;

- Đảm bảo đời sống vất chất, tinh thần của cán bộ, giảng viên, công nhân viên; đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức về mọi mặt.

- Đảm bảo phục vụ công tác quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học quản lý để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý;

- Có tích lũy tài chính để đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp. Trường có nguồn lực tài chính ổn định và không ngừng được mở rộng, nâng cao. Hoạt động tài

chính lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật. Công tác quản lý tài chính được quan tâm, đạt hiệu quả tốt. Các cơ quan quản lý tài chính cấp trên, cơ quan thanh tra và kiểm toán đều đánh giá tốt về công tác quản lý tài chính của trường.

4. Tổng kinh phí đầu tư 4.1. Tổng giá trị tài sản cố định hiện có đến 31/12/2014 (chưa tính giá trị quyền sử dụng đất):

Page 12: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

12

- Nguyên giá: 79.922.651.326 đồng - Giá trị còn lại: 58.406.381.201 đồng (bằng 73,07 % so với nguyên giá). 4.2. Tổng kinh phí đầu tư Tổng kinh phí đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đào tạo trong giai đoạn

2011 - 2014 tính đến 31/12/2014 là: 67.935.648.000 đồng. Trong đó: Năm 2011: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu B, Trường ĐHXD Miền Trung (cổng tường rào, điện ngoài

nhà, nước ngoài nhà), vốn được NSNN cấp 7.930.324.000 đồng. Năm 2012: Dự án Khảo sát địa chất, lập dự án: Khu Giảng đường, hiệu bộ Trường ĐHXD Miền

Trung khu B, vốn được NSNN cấp 1.000.000.000 đồng. Năm 2013: - Dự án xây lắp hạng mục Khu Giảng đường thuộc dự án: Khu Giảng đường, hiệu bộ Trường

ĐHXD Miền Trung khu B, vốn được NSNN cấp 7.930.324.000 đồng. - Dự án Đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học Trường ĐHXD Miền Trung khu B, vốn

được NSNN cấp 25.825.000.000 đồng Năm 2014: - Xây lắp hạng mục Khu Giảng đường thuộc dự án: Khu Giảng đường, hiệu bộ Trường ĐHXD

Miền Trung khu B (25.000.000.000 đồng) - Khảo sát địa chất, lập dự án: Nhà Giáo dục thể chất, Trường ĐHXD Miền Trung khu B

(250.000.000 đồng) - Vốn được NSNN cấp 25.250.000.000 đồng. II. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Hạn chế: - Công tác tuyển sinh còn khó khăn, chưa tuyển đủ chỉ tiêu. - Một số cán bộ quản lý cấp phòng, khoa chưa được bồi dưỡng hoàn chỉnh về nghiệp vụ quản lý

hành chính Nhà nước, khả năng tham mưu, tư vấn còn hạn chế. - Cán bộ giảng dạy đầu ngành còn ít, tỉ lệ giảng viên cơ hữu có học hàm, học vị GS, PGS, TS còn

thấp; trình độ tin học, ngoại ngữ chưa thật sự đồng đều. Thiếu giáo viên thực hành và kỹ thuật viên có trình độ cao để có thể áp dụng các công nghệ mới và hiện đại. Đội ngũ giảng viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm công tác giảng dạy đại học, phần lớn đang học thạc sỹ, nghiên cứu sinh.

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đáp ứng được yêu cầu; việc quản lý công tác đào tạo có mặt còn hạn chế, nhất là ở bộ môn, khoa, phòng chức năng.

- Việc quản lý hoạt động NCKH đôi khi còn lúng túng, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng chưa thật sự có hiệu quả. Công tác hợp tác quốc tế còn chậm phát triển. - Nguồn lực tài chính còn hạn hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phát triển đào tạo. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, thư viện, hệ thống phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đã được đầu tư nhưng còn thiếu và không đồng bộ.

2. Nguyên nhân: - Vị trí địa lý, mật độ dân số, tình trạng giao thông không thuận lợi là một yếu tố không nhỏ dẫn

đến tình hình tuyển sinh, thu hút cán bộ có năng lực chưa đạt yêu cầu đề ra. - Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo đã xuất hiện ngày càng gay gắt, tình hình kinh tế của

đất nước những năm vừa qua trong tình trạng suy thoái, từ đó đã tác động không nhỏ đến công tác tuyển sinh của Nhà trường.

- Công tác chỉ đạo của Ban Giám hiệu thực hiện một số nhiệm vụ công tác chuyên môn đôi lúc chưa sâu sát, công tác dự báo chưa phù hợp thực tế, chưa tìm được sự đột phá trong công tác tổ chức và công tác cán bộ.

Page 13: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

13

- Năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý tuy đã được nâng cao nhưng còn mỏng, thiếu kinh nghiệm trong tổ chức đào tạo đại học, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên gia.

Phần thứ tư

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP THUỘC NHỮNG NGHỀ TRƯỜNG ĐANG ĐÀO TẠO 1. Tình hình phát triển nhân lực qua đào tạo thuộc những ngành trường đang đào tạo 1.1.Tình hình chung Trong những năm qua công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước từ các cơ sở giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng có những đặc điểm như sau: - Nhu cầu nhân lực qua đào tạo của nước ta có chiều hướng tăng nhanh, nhưng số người qua đào tạo nghề có bằng cấp và chứng chỉ của nước ta vần ở mức thấp. - Nhân lực đào tạo ở các bậc hàng năm vẫn tăng, nhưng đội ngũ nhân lực chất lượng cao vẫn rất thiếu so với nhu cầu xã hội: Nhiều ngành nghề, lĩnh vực có tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu nhân lực. - Số lượng nhân lực qua đào tạo theo các trình độ còn mất cân đối. - Khả năng sử dụng ngoại ngữ làm công cụ giao tiếp và làm việc của đội ngũ nhân lực nước ta còn rất hạn chế. - Chất lượng của nhân lực còn nhiều yếu kém, năng suất lao động của lao động nước ta còn thấp so với một số nước trong khu vực. Từ thực tiễn công tác đào tạo và sử dụng lao động trong thời gian qua cho thấy hiện nay, nước ta đang thiếu nhân lực trình độ cao trong ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh. 1.2. Tình hình phát triển nhân lực qua đào tạo của các ngành thuộc lĩnh vực xây dựng

Theo thống kê trong đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020, thì kết quả đào tạo nhân lực ngành Xây dựng năm 2010 như sau:

- Các trường thuộc mạng lưới của ngành Xây dựng quản lý đào tạo được khoảng 50.000 người; bồi dưỡng cập nhật kiến thức kỹ năng cho khoảng 24.000 lượt người.

- Các trường ngoài ngành đào tạo được khoảng 48.000 người. Về số lượng này gần bằng các trường thuộc mạng lưới của ngành Xây dựng quản lý. Tuy nhiên, so với các trường do Bộ Xây dựng quản lý thì tỷ lệ về đào tạo đại học gấp 2 lần còn đào tạo nghề chỉ bằng 65,76% .

Những năm gần đây, cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, trong đó có thị trường bất động sản, hàng loạt doanh nghiệp trong các ngành thuộc lĩnh vực Xây dựng tạm ngưng hoặc ngưng hoạt động. Điều đó dẫn đến trong các năm 2012, 2013, 2014 nhu cầu tuyển dụng nhân lực giảm sút đảng kể. Theo số liệu từ Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. HCM thì tại TP. HCM tỉ lệ sụt giảm gần 50% so với 3 năm liền kề trước đó. Tỷ lệ người lao động trong ngành kiến trúc, xây dựng thất nghiệp cũng khá cao. Số chỗ làm việc trống chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tìm việc làm của người lao động ở các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.

Thực trạng thị trường lao động các ngành thuộc lĩnh vực Xây dựng trong những năm gần đây luôn tồn tại ở tình trạng mất cân đối trong cơ cấu và trình độ về ngành nghề đào tạo. Đây cũng là thực trạng chung của công tác đào tạo nguồn nhân lực thuộc tất cả các lĩnh vực trong cả nước.

Tuy nhiên, Xây dựng là một trong những lĩnh vực thu hút nhiều nhân lực, chiếm 4-5% tổng nhu cầu nhân lực. Đặc biệt đến cuối năm 2015, sự ra đời của cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho lao động Việt Nam với dự báo sẽ tăng trưởng mạnh mẽ việc làm trong các lĩnh vực Xây dựng, Giao thông vận tải, Dệt may, Chế biến thực phẩm... Điều này dẫn đến tính cạnh tranh nhân lực sẽ rất lớn và đặt ra yêu cầu phải phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực qua đào tạo thuộc lĩnh vực các ngành Xây dựng.

Page 14: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

14

2. Dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp theo các trình độ (tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp) trường đang đào tạo.

Một trong ba nội dung quan trọng trong văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI là tập trung phát

triển nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dự báo đến năm 2015 tổng số lao động qua đào tạo nước ta là 25 triệu người, tăng 6 triệu người

so với năm 2010 chiếm 50% trong tổng nhân lực lao động. Dự báo giai đoạn 2016-2020 tổng số lao động qua đào tạo là 36,8 triệu người, tăng bình quân trên

1,7 triệu người mỗi năm trong thời kỳ 2011-2020 và chiếm 70% trong tổng số lực lượng lao động. Đối với lĩnh vực Xây dựng thì mục tiêu tổng quát phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020 là: Phát triển toàn diện về đào tạo, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng nhân lực, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Xây dựng; phát triển nhanh những ngành, lĩnh vực mà ngành Xây dựng có lợi thế so sánh; gắn đào tạo với giải quyết việc làm - đào tạo theo địa chỉ; tích cực phân luồng lao động sau đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề; xây dựng một số cơ sở đào tạo đạt chuẩn chất lượng và chất lượng cao trong khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Xây dựng trong nước, tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường xây dựng khu vực và quốc tế. Theo đó nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp theo các trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp được dự báo như sau: Trình độ tiến sỹ, thạc sỹ Đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 5.500 người đạt trình độ sau đại học. Dự báo đến năm 2020 số giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ khoảng 70%, còn lại 30% có trình độ tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, trong đó có khoảng 100 giáo sư, phó giáo sư; giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ khoảng 60%, giảng viên có trình độ tiến sĩ khoảng 8%. Trình độ bậc đại học, cao đẳng Dự báo đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 200 nghìn người có trình độ đại học, khoảng 124 nghìn người có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp. Để làm được điều này các cơ sở đào tạo phải đổi mới mạnh mẽ nội dung đào tạo, dần hướng tới đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế; mở thêm ngành học theo các lĩnh vực, ngành nghề thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng cả về công nghệ, về kinh tế và về quản lý, nhất là các lĩnh vực mới như quản lý và phát triển đô thị, bất động sản… Đào tạo bậc trung học chuyên nghiệp Dự báo đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 1.328 nghìn người qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. Các cơ sở giáo dục tiếp tục duy trì, phát triển và mở mới các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp thuộc các lĩnh vực của Bộ Xây dựng, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp cho cấp cơ sở (xã, phường, quận, huyện, các doanh nghiệp..) tại các địa phương, doanh nghiệp, với các loại hình công lập và xã hội hóa; tạo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và nơi sử dụng lao động để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Đào tạo nghề (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề) Dự báo đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 3.320 nghìn người đã qua đào tạo nghề đào tạo nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao, đào tạo nghề chuyên biệt, đào tạo nghề đặc thù, nghề có lợi thế. Tiếp tục quy hoạch xây dựng mạng lưới các trường nghề, mở rộng quy mô đào tạo ở các cơ sở hiện có, mở thêm các cơ sở mới phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực được đào tạo nghề của ngành Xây dựng; theo các bậc học sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; theo cấp độ nghề cơ bản, nghề chất lượng cao, nghề chuyên biệt, đặc thù.

Page 15: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

15

Căn cứ dự báo nhu cầu nguồn nhân lực qua đào tạo của toàn ngành Xây dựng đến năm 2020; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Nhà trường và sự phân chia thị phần đào tạo của các cơ sở đào tạo trong địa bàn khu vực và cả nước.Trường Đại học Xây dựng MiềnTrung dự báo nhu cầu nguồn nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp theo các trình độ trường đang đào tạo như sau:

Giai đoạn 2016 đến 2020 Bảng 12

TT BẬC ĐÀO TẠO SỐ LƯỢNG 01 Tiến sỹ 10 02 Thạc sỹ 350 03 Đại học 5750 04 Cao đẳng 2000 Tổng cộng 8110

Giai đoạn 2021 đến 2025 Bảng13 TT BẬC ĐÀO TẠO SỐ LƯỢNG 01 Tiến sỹ 35 02 Thạc sỹ 1050 03 Đại học 7300 04 Cao đẳng 2000 Tổng cộng 10385

Giai đoạn 2026 đến 2030 Bảng 14 TT BẬC ĐÀO TẠO SỐ LƯỢNG 01 Tiến sỹ 65 02 Thạc sỹ 1760 03 Đại học 9300 04 Cao đẳng 2000

Tổng cộng 13125 II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung là phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trở thành trường đại học có uy tín về đào tạo, NCKH ;xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý có chuyên môn cao, có năng lực NCKH; đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ mọi hoạt động của trường; các chương trình đào tạo bắt kịp trình độ giáo dục đại học trong khu vực và tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao và thích ứng hội nhập toàn cầu. Hướng đến phát triển Nhà trường một cách toàn diện để đến năm 2030 trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực ngang tầm với các trường hàng đầu khu vực Đông Nam Á. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Thành lập Phân hiệu Trường Đại học Xây dựng Miền Trung tại Đà Nẵng trong năm 2016. 2.2. Hoàn thiện ngành nghề đào tạo và chuẩn đầu ra cho sinh viên để đáp ứng theo nhu cầu xã hội, đảm bảo chất lượng kiến thức, chuyên môn, kĩ năng... và phẩm chất đạo đức của người học (bao gồm các trình độ: cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) khi tốt nghiệp từng bước tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế.

2.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực và trình độ cao, đạt chuẩn khu vực, có thể giảng dạy và nghiên cứu ở nước ngoài, làm nền tảng cho sự phát triển của Nhà trường.

2.4. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ chất lượng cao.

Page 16: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

16

2.5. Đảm bảo các nguồn lực tài chính được phát triển theo hướng đa dạng hóa và bền vững, hiệu quả thông qua tăng cường, mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, khai thác các hình thức huy động mới theo cơ chế mới, đặc thù. III. NỘI DUNG 1. Quy mô tuyển sinh 1.1. Quy mô tuyển sinh giai đoạn 2016 -2020 tầm nhìn đến năm 2030 - Trong thời gian tới quy mô tuyển sinh theo các trình độ được tiếp tục tăng ở bậc học đại học, thạc sỹ nhưng đồng thời cũng thưc hiện giảm dần ở bậc cao đẳng, trung cấp tiến tới ngừng đào tạo bậc trung cấp vào năm 2017; - Tăng quy mô, tăng ngành nghề đào tạo nhưng đồng thời đảm bảo cơ cấu cân đối giữa các ngành nghề đào tạo, phù hợp với nhu cầu xã hội. - Quy mô tuyển sinh và phát triển ngành nghề của nhà trường giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030 theo các bảng sau: Giai đoạn 2016-2020 Bảng 15

TT BẬC ĐÀO TẠO 2016 2017 2018 2019 2020 1 Tiến sỹ 0 0 2 4 42 Cao học 24 50 53 80 1093 Đại học 1040 1092 1144 1200 12604 Cao đẳng 400 400 400 400 400 Tổng cộng 1464 1542 1599 1684 1773

Giai đoạn 2021-2025 Bảng 16 TT BẬC ĐÀO TẠO 2021 2022 2023 2024 2025 1 Tiến sỹ 5 5 7 7 102 Cao học 139 172 205 240 2773 Đại học 1312 1392 1460 1532 16044 Cao đẳng 400 400 400 400 400 Tổng cộng 1856 1969 2072 2179 2291

Giai đoạn 2026-2030 Bảng 17 TT BẬC ĐÀO TẠO 2026 2027 2028 2029 2030 1 Tiến sỹ 12 12 12 15 152 Cao học 315 332 349 367 4003 Đại học 1688 1772 1864 1956 20004 Cao đẳng 400 400 400 400 400 Tổng cộng 2415 2516 2625 2738 2815

1.2. Quy mô đào tạo giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030 Giai đoạn 2016-2020 Bảng 18

TT BẬC ĐÀO TẠO 2016 2017 2018 2019 2020 1 Tiến sỹ 0 0 2 6 102 Cao học 24 74 103 133 1893 Đại học 3890 4575 5090 5476 57364 Cao đẳng 1252 1300 1200 1200 12005 Trung cấp 50 50

Tổng cộng 5216 5999 6395 6815 7135

Page 17: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

17

Giai đoạn 2021-2025 Bảng 19 TT BẬC ĐÀO TẠO 2021 2022 2023 2024 2025 1 Tiến sỹ 13 14 17 19 242 Cao học 248 311 377 445 5173 Đại học 6008 6308 6624 6956 73004 Cao đẳng 1200 1200 1200 1200 1200 Tổng cộng 7469 7833 8218 8620 9041

Giai đoạn 2026-2030 Bảng 20 TT BẬC ĐÀO TẠO 2026 2027 2028 2029 2030 1 Tiến sỹ 29 34 36 39 422 Cao học 592 647 681 716 7523 Đại học 7676 8056 8460 8884 93324 Cao đẳng 1200 1200 1200 1200 1200 Tổng cộng 9497 9937 10377 10839 11326

1.3. Quy mô phát triển và mở rộng về ngành nghề đào tạo, cơ cấu ngành nghề giai đoạn 2016 -2020 tầm nhìn 2030 Giai đoạn này tập trung mở mới các ngành, bình quân mỗi năm mở 1 ngành bậc cao học, 2 ngành bậc đại học và 2 ngành bậc cao đẳng, để đến năm 2020 nhà trường có 4 ngành đào tạo bậc cao học, 17 ngành đào tạo bậc đại học, 16 ngành bậc cao đẳng. Tầm nhìn đến 2030 nhà trường có tất cả: 10 ngành đào tạo bậc cao học, 17 ngành đào tạo bậc đại học, 16 ngành bậc cao đẳng. Số liệu cụ thể cho từng giai đoạn như sau: Giai đoạn 2016-2020 (Số liệu của năm 2020)

Bảng 21

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2020 Qui mô đào tạo năm 2020

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 2111 136 1575 400 7125 189 5736 1200 I Sau đại học

1 Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp 38 59

2 Kiến trúc 36 56 3 Quản lý xây dựng 32 50 4 Kỹ thuật xây dựng công trình giaothông 30 24 II Đại học 1 Kỹ thuật công trình xây dựng 300 1464 2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông 150 640

Page 18: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

18

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2020 Qui mô đào tạo năm 2020

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

3 Kiến trúc 120 480 4 Kinh tế xây dựng 150 680 5 Kỹ thuật môi trường 70 268 6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý dự án 70 268 7 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị 70 268 8 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy 70 264 9 Kỹ thuật tài nguyên nước 65 252 10 Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng 65 204 11 Kỹ thuật công trình biển 65 204 12 Kỹ thuật biển 65 204 13 Công nghệ thông tin 65 148 14 Kế toán 65 148 15 Kỹ thuật Điện - Điện tử 65 100 16 Thăm dò khai thác tài nguyên biển 60 96 17 Kinh tế biển 60 48 III Cao đẳng

1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng 25 85 2 Công nghệ kỹ thuật giao thông 25 85 3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng 25 85 4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước 25 85 5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế XD 25 85 6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị 25 80 7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 25 80 8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử 25 80 9 Công nghệ thông tin 25 80 11 Kế toán 25 80 11 Quản trị kinh doanh 25 75 12 Kế toán xây lắp 25 75 13 Công nghệ xây dựng công trình thủy 25 75 14 Công nghệ năng lượng 25 75

Page 19: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

19

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2020 Qui mô đào tạo năm 2020

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

15 Công nghệ khai thác dầu khí 25 50 16 Kinh tế biển 25 25

Giai đoạn 2021-2025 (Số liệu của năm 2025) Bảng 22

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2025 Qui mô đào tạo năm 2025

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 2751 346 2005 400 9017 517 7300 1200 I Sau đại học

1 Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp

48 75

2 Kiến trúc 46 72

3 Quản lý xây dựng 42 66

4 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông 40 62

5 Kỹ thuật môi trường 38 59

6 Kỹ thuật tài nguyên nước 36 56

7 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy 34 53

8 Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng 32 50

9 Kỹ thuật công trình biển 30 24

10 Kỹ thuật thăm dò và khai thác

II Đại học

1 Kỹ thuật công trình xây dựng 300 1200

Page 20: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

20

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2025 Qui mô đào tạo năm 2025

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông 150 600

3 Kiến trúc 120 480

4 Kinh tế xây dựng 150 600

5 Kỹ thuật môi trường 105 352

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý dự án 105 352

7 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị 105 352

8 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy 105 352

9 Kỹ thuật tài nguyên nước 105 348

10 Vật liệu xây dựng 95 336

11 Kỹ thuật công trình biển 95 336

12 Kỹ thuật biển 95 336

13 Công nghệ thông tin 95 336

14 Kế toán 95 336

15 Kỹ thuật Điện - Điện tử 95 336

16 Thăm dò khai thác tài nguyên biển 95 324

17 Kinh tế biển 95 324

III Cao đẳng

1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng 25 75 2 Công nghệ kỹ thuật giao thông 25 75 3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng 25 75 4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước 25 75 5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế XD 25 75 6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị 25 75 7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 25 75 8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử 25 75 9 Công nghệ thông tin 25 75 10 Kế toán 25 75 11 Quản trị kinh doanh 25 75 12 Kế toán xây lắp 25 75 13 Công nghệ xây dựng công trình thủy 25 75

Page 21: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

21

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2025 Qui mô đào tạo năm 2025

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

14 Công nghệ năng lượng 25 75 15 Công nghệ khai thác dầu khí 25 75 16 Kinh tế biển 25 75 Giai đoạn 2026-2030 (Số liệu của năm 2030) Bảng 23

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2030 Qui mô đào tạo năm 2030 Tổ

ng số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 3447 482 2565 400 11284 752 9332 1200

I Sau đại học

1 Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp 62 97

2 Kiến trúc 59 92

3 Quản lý xây dựng 53 82

4 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông 50 78

5 Kỹ thuật môi trường 48 75

6 Kỹ thuật tài nguyên nước 46 72

7 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy 44 69

8 Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng 42 66

9 Kỹ thuật công trình biển 40 62

10 Kỹ thuật thăm dò và khai thác 38 59

II Đại học

1 Kỹ thuật công trình xây dựng 300 1200

2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông 150 600

Page 22: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

22

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2030 Qui mô đào tạo năm 2030

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

3 Kiến trúc 120 480

4 Kinh tế xây dựng 150 600

5 Kỹ thuật môi trường 145 504

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý dự án 145 504

7 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị 145 504

8 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy 145 504

9 Kỹ thuật tài nguyên nước 145 504

10 Vật liệu xây dựng 140 500

11 Kỹ thuật công trình biển 140 500

12 Kỹ thuật biển 140 496

13 Công nghệ thông tin 140 496

14 Kế toán 140 488

15 Kỹ thuật Điện - Điện tử 140 484

16 Thăm dò khai thác tài nguyên biển 140 484

17 Kinh tế biển 140 484

III Cao đẳng

1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng 25 75

2 Công nghệ kỹ thuật giao thông 25 75

3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng 25 75

4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước 25 75

5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế xây dựng 25 75

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị 25 75

7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 25 75

8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử 25 75

9 Công nghệ thông tin 25 75

10 Kế toán 25 75

11 Quản trị kinh doanh 25 75

12 Kế toán xây lắp 25 75

13 Công nghệ xây dựng công trình thủy 25 75

14 Công nghệ năng lượng 25 75

Page 23: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

23

TT Tên cơ sở

Tuyển sinh năm 2030 Qui mô đào tạo năm 2030

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

Tổng

số

Sau đạ

i học

Đại

học

Cao

đẳn

g

Dạy

ngh

ề dư

ới 3

thán

g

15 Công nghệ khai thác dầu khí 25 75 2. Xây dựng cơ cấu tổ chức Báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập Phân hiệu Đại học Xây dựng

Miền Trung tại Đà Nẵng trên cơ sở Trường Trung cấp Xây dựng Miền Trung trong năm 2016 thực hiện theo quy định của Điều lệ Trường đại học. Dự kiến quy mô đào tạo đến năm 2020 là 2000 SV, đến năm 2025 là 4100 SV.

Phấn đấu đến năm 2020 Trường có 11 phòng, ban, trung tâm chức năng; 12 khoa, viện đào tạo; 09 trung tâm, viện nghiên cứu khoa học và dịch vụ.

2.1. Hội đồng trường 2.2. Ban Giám hiệu 2.3. Các phòng chức năng 1) Phòng Quản lý đào tạo; 2) Phòng Tổ chức Hành chính; 3) Phòng Tài chính Kế toán; 4) Phòng Công tác học sinh sinh viên; 5) Phòng Quản lý Khoa học; 6) Phòng Hợp tác quốc tế; 7) Phòng Quản trị và Thiết bị; 8) Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng; 9) Phòng Thanh tra và Pháp chế 10) Ban quản lý dự án 11) Trung tâm Thông tin và Thư viện 2.4. Các khoa,viện đào tạo 1) Khoa Xây dựng; 2) Khoa Kiến trúc; 3) Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị; 4) Khoa Cầu đường; 5) Khoa Kinh tế; 6) Khoa Khoa học Cơ bản; 7) Khoa Lý luận Chính trị; 8) Khoa Đào tạo nghề 9) Khoa Công nghệ thông tin 10) Khoa Sau đại học; 11) Khoa Kỹ thuật xây dựng công trình thủy 12) Viện Đào tạo Ngoại ngữ 2.5. Các trung tâm nghiên cứu khoa học, dịch vụ 1) Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ và thí nghiệm;

Page 24: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

24

2) Trung tâm Tư vấn xây dựng; 3) Viện Nghiên cứu Hóa và môi trường Miền Trung 4) Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Quy hoạch Miền Trung 5) Viện nghiên cứu và chuyển giao Công nghệ Xây dựng Miền Trung 6) Viện Kinh tế và quản lý đô thị Miền Trung 7) Viện Cầu đường Miền Trung 8) Viện Kỹ thuật công trình biển 9) Viện Thăm dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên biển 3. Quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 3.1. Đội ngũ nhà giáo: Phấn đấu đến năm 2020, trường có 300 cán bộ giảng dạy, tỷ lệ cán bộ

giảng dạy có trình độ tiến sỹ 15%; thạc sỹ 65%, đến năm 2030 trường có 450 cán bộ giảng dạy, tỷ lệ cán bộ giảng dạy có trình độ tiến sỹ 25%, thạc sỹ 85% ưu tiên cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài theo NSNN, học bổng dạng hiệp định với các nước và nguồn do cá nhân hoặc Nhà trường khai thác. Chú ý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học cho các ngành như: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Kiến trúc công trình và Quy hoạch, Xây dựng cầu đường, Xây dựng công trình thuỷ, Kỹ thuật môi trường, Kỹ thuật tài nguyên nước, Kinh tế xây dựng, Quản lý đô thị, Vật liệu xây dựng, Công nghệ thông tin, Năng lượng. Đây là các ngành mà Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng, ngoài ra chúng ta phải biết khai thác thế mạnh của một trường đại học nằm trong thành phố biển, đó là phải đào tạo cán bộ kỹ thuật cho khai thác kinh tế biển, đây cũng là một trong những trọng tâm trong chiến lược phát triển Trường.

3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý: Phấn đấu đến năm 2020, trường có 55 cán bộ quản lý, 100% đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trong đó tiến sỹ chiếm 30% ;35% có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 35 % có trình độ quản lý hành chính nhà nước bậc chuyên viên chính; đến năm 2030 có 80 cán bộ quản lý, tiến sỹ chiếm 50%; 50% có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 50 % có trình độ quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính. 4. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và tài chính 4.1. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển trường a) Giai đoạn 2015 - 2020 dự tính: - Hoàn thiện, duy trì, nâng cấp, sử dụng hiệu quả diện tích xây dựng hiện có của Khu A gồm: phát triển hệ thống hạ tầng (đường nội bộ, sân bóng đá nhân tạo…), quy hoạch hệ thống cây xanh.

- Đầu tư xây dựng mới một số công trình Khu B: Nhà hiệu bộ (tổng diện tích XD: 715 m2, tổng diện tích sàn XD: 7.866 m2, tổng mức đầu tư:

60.462.835.000 đồng) Nhà giáo dục thể chất (tổng diện tích XD: 27.132 m2, diện tích sàn XD: 1.300 m2, tổng mức đầu tư:

29.297.848.000 đồng) Thư viện (tổng diện tích XD: 978 m2, diện tích sàn XD: 2.936 m2, tổng mức đầu tư: 18.500.000.000

đồng) Nhà thí nghiệm, xưởng thực hành (tổng diện tích XD: 2.678 m2, diện tích sàn XD: 5.357 m2, tổng

mức đầu tư: 24.000.000.000 đồng) Đường giao thông nội bộ, điện ngoài nhà (tổng mức đầu tư: 40.500.000.000 đồng). Nhà để xe (tổng diện tích XD: 800m2, diện tích sàn XD: 800 m2, tổng mức đầu tư: 2.500.000.000

đồng). - Bổ sung, duy trì và nâng cấp các phòng thí nghiệm, Thư viện, các phòng học chuyên ngành như:

phòng học đồ án kiến trúc, phòng học mỹ thuật, phòng học máy tính, phòng LAB học ngoại ngữ… b) Giai đoạn 2021 - 2030 dự tính:

- Làm thủ tục xin cấp thêm 4,8 ha đất về phía Bắc của Khu B (gần Khu công nghiệp An Phú thành phố Tuy Hòa) nâng tổng diện tích đất được giao: 227.763,7 m2

Page 25: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

25

- Đầu tư xây dựng mới một số công trình Khu B: Ký túc xá (tổng diện tích XD: 4.095 m2, tổng diện tích sàn XD: 24.570m2, tổng mức đầu tư:

147.420.000.000 đồng) Nhà ăn, dịch vụ (tổng diện tích XD: 4.947 m2, tổng diện tích sàn XD: 4.947 m2, tổng mức đầu tư:

19.800.000.000 đồng) Hội trường đa năng (tổng diện tích XD: 2.035 m2, diện tích sàn XD: 2.035 m2, tổng mức đầu tư:

12.200.000.000 đồng) Khu giảng đường B (tổng diện tích XD: 2.096 m2, tổng diện tích sàn XD: 9.986 m2, tổng mức đầu

tư: 70.000.000.000 đồng),. - Đầu tư mua sắm bổ sung, duy trì và nâng cấp các phòng thí nghiệm, Thư viện, các phòng học

chuyên ngành như: phòng học đồ án kiến trúc, phòng học mỹ thuật, phòng học máy tính, phòng LAB học ngoại ngữ… 4.2. Tăng quy mô, đa dạng hóa, đồng thời quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính - Nguồn kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên hàng năm tăng từ 2% đến 5%. - Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn hàng năm đạt tối thiểu từ 2 đến 5 tỷ đồng giai đoạn 2015 - 2020 và 5 đến 10 tỷ đồng giai đoạn 2021 - 2030. - Kinh phí các đề tài/dự án nước ngoài hàng năm đạt tối thiểu từ 1 đến 2 tỷ đồng giai đoạn 2015 - 2020 và 5 đến 10 tỷ đồng giai đoạn 2021 - 2030. - Cơ cấu nguồn ngân sách trường như sau: Bảng 24

TT Chỉ tiêu Đến 2020 Đến 2030 1. Ngân sách Nhà nước 60% 50% 2. Nguồn thu hợp pháp của trường 30% 40% 3. Vận động tài trợ 5% 5% 4. Các nguồn khác 5% 5%

- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo định hướng tăng đầu tư NCKH và đầu tư phát triển góp phần năng cao chất lượng nguồn nhân lực - Cơ cấu chi thường xuyên theo tỷ lệ như sau: Chi cho con người: 60% Chi nghiệp vụ chuyên môn: 20% Chi đầu tư cơ sở vật chất: 15% Chi khác: 5% IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giải pháp về quản lý nhà nước - Xây dựng bộ máy và cơ chế quản lý tinh giản, hiệu quả. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý. Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị. - Từng bước thực hiện cải cách hành chính, trước hết là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý (Triển khai ứng dụng các chương trình quản lý đào tạo, quản lý hành chính . . ., các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý toàn trường). - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Trường trên cơ sở xác định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, các bộ phận. Tăng cường khả năng tham mưu, sự phối hợp đồng bộ của các phòng ban. - Phân cấp, phân quyền triệt để, gắn chức năng với trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi thành viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Page 26: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

26

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá (tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học, chất lượng công tác quản lý, phục vụ), trên cơ sở đó đánh giá và phân loại đội ngũ cán bộ, viên chức một cách sát thực để có chính sách sử dụng phù hợp. 2. Giải pháp về đảm bảo chất lượng 2.1. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

- Đẩy mạnh công tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học đa năng hóa đội ngũ cán bộ.

- Xây dựng Đề án phát triển và sử dụng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phấn đấu đạt trình độ khu vực Đông Nam Á và thế giới.

- Khai thác triệt để nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài. Thỉnh giảng các cán bộ khoa học tham gia vào công tác giảng dạy của trường.

- Ưu tiên tuyển dụng người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ, sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc hoặc giỏi từ nhiều nguồn để bổ sung cho đội ngũ giảng dạy. Lựa chọn cán bộ giảng dạy trẻ có năng lực gửi đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của Trường qua các dự án HTQT, bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, kinh phí của trường và các nguồn kinh phí khác.

- Tích cực phát huy các nguồn tài trợ để tìm học bổng cử cán bộ giảng dạy trẻ đi học tập và nghiên cứu.

- Nâng cao năng lực điều hành quản lý, trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý (tin học, ngoại ngữ, quản lý…). Lập kế hoạch và tổ chức định kỳ cho cán bộ quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ; làm việc có hiệu quả. - Quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp, bảo đảm tính kế thừa, dân chủ và công khai. - Mỗi năm tuyển dụng từ 10 đến 15 giảng viên mới, cử đi đào tạo tiến sỹ từ 4 đến 6 người, thạc sỹ từ 9 đến 13 người, bồi dường chính trị cao cấp từ 3 đến 4 người. Nhà trường tiếp tục chính sách thu hút cán bộ có trình độ như GS, PGS, TS về công tác tại trường, có chính sách hỗ trợ cho cán bộ đi làm NCS trong và ngoài nước. 2.2. Về chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy: - Tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chuẩn đầu ra cho tất cả các ngành đào tạo, tất cả các bậc học. - Tiếp tục nghiên cứu mở các ngành, chuyên ngành học mới, các ngành nhà trường có thế mạnh, các ngành về kinh tế biển, kỹ thuật biển, Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng, công nghệ vật liệu mới…. - Khuyến khích cán bộ giảng dạy đầu tư nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, giáo trình chuyên khảo, dịch tài liệu, biên soạn bài giảng, giáo trình nội bộ… - Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả phương pháp giảng dạy, tuyên dương các cán bộ giảng dạy có sáng tạo trong nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy có hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học với hệ thống chỉ số đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ giảng viên thông qua khối lượng giờ giảng đảm nhận, các công trình NCKH, các tài liệu, giáo trình biên soạn, quỹ thời gian dành cho học tập, NCKH, tự đào tạo, đảm bảo khoa học, chính xác.

2.3. Về quản lí và sử dụng các nguồn lực tài chính, hiện đại hoá cơ sở vật chất Thực hiện có hiệu quả hơn nữa cơ chế tự chủ tài chính. Quản lí và sử dụng các nguồn lực tài

chính, cơ sở vật chất đúng theo các quy định. Rà soát các khoản chi, sử dụng cơ sở vật chất theo hướng có hiệu quả, tiết kiệm. Thu đủ các nguồn thu có thể có được trong quá trình hoạt động của Nhà trường. Đa dạng hóa hơn nữa các nguồn thu từ việc tăng cường chuyển giao chất xám, tăng cường các hoạt động dịch vụ đào tạo và NCKH, liên kết đào tạo, thực hiện các dự án, chương trình, hợp đồng đào tạo với các ngành, các địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế của Trường và tăng nguồn thu cho Trường.

Page 27: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

27

Cung cấp tư vấn về việc sử dụng nguồn ngân sách, nguồn thu trong các hoạt động của Trường. Giúp các đơn vị trong Trường sử dụng tốt các nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất.

Nâng cao chất lượng phục vụ của Thư viện, bảo đảm nguồn chi phí mua bổ sung học liệu, tài liệu tham khảo. Sử dụng hiệu quả các cơ sở thiết bị đầu tư hiện có cũng như hệ thống CNTT, Internet. Tổ chức tập huấn nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên kĩ thuật, nhân viên phục vụ.

Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất ở khu A. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới ơ khu B theo dự án đã được Bộ Xây dựng phê duyệt. Phấn đấu đến năm học 2017-2018 khu B trở thành cơ sở chính của Trường.

Quan tâm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao thu nhập tăng thêm của CBVC. 3. Giải pháp về hệ thống quản lý chất lượng

- Phát triển các phương thức và mô hình quản lý trường hiệu quả, thích ứng với thị trường lao động và thị trường đào tạo nhân lực trình độ cao.Tiến đến 2030 phát triển mô hình trường đại học có các viện nghiên cứu và các công ty trực thuộc; - Thực hiện phân cấp quản lý trong trường và giữa các đơn vị thuộc trường. Xác định rõ chức năng quản lý đối với các đơn vị, các cấp quản lý trong trường theo nguyên tắc phân cấp, tự chủ và tự chịu trách nhiệm; có chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra; - Tiến tới thực hiện chuẩn ISO: 9001:-2000 trong toàn bộ hoạt động quản lý của trường vào năm 2020; - Xây dựng bộ máy quản lý tự chủ, hiện đại và theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Phát huy được quyền chủ động cao, sáng tạo của các đơn vị trực thuộc; nâng cao năng lực điều phối, phối hợp của bộ máy nhằm phát huy cao nhất hiệu quả đầu tư, phát triển nguồn lực; - Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý; ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại trong hệ thống quản lý; - Tiến đến tin học hóa hoàn toàn công tác quản lý của trường vào năm 2020.

- Hoàn thành công tác kiểm định chất lượng giáo dục của Nhà trường (đánh giá ngoài vào năm học 2018 - 2019).

4. Giải pháp về tài chính và đầu tư - Lập dự toán thu chi hàng năm sát thực tế. Cân đối thu chi cụ thể, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thực

hiện tiết kiệm chi. - Đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ đảm bảo

chất lượng và tiện lợi để thu hút học viên. - Phát huy vai trò của các Viện, Trung tâm, Công ty để khai thác thị trường khoa học công nghệ,

khai thác năng lực của đội ngũ cán bộ để tham gia các đề tài, đề án, dự án cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp địa phương, phấn đấu đảm bảo kinh phí chi thường xuyên cho đơn vị và nộp quỹ phúc lợi Trường tăng từ 10 đến 20%/năm.

- Phát huy nội lực của Nhà trường để tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, tìm kiếm các dự án nâng cao năng lực đào tạo, đầu tư cơ sở hạ tầng. - Thường xuyên điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở nguồn thu thực tế nhằm đảm bảo chi cho các hoạt động trong nhà trường; đảm bảo triệt để tiết kiệm. - Cân đối tài chính để đảm bảo vốn đối ứng cho công trình nhà lớp học và nhà làm việc khu B, đảm bảo năm 2015 đưa công trình vào sử dụng một phần. - Tiếp tục lập dự án đầu tư giai đoan II cho khu B để từng bước đưa cụm công trình vào hoạt động đồng bộ sau năm 2020. - Tiếp tục xin đầu tư để hoàn thiện hạ tầng khu A (hệ thống thoát nước khu KTX, sân bóng đá, phòng hội thảo) để kịp phục vụ Lễ kỷ niệm thành lập trường lần thứ 40. - Nâng cấp các thiết bị thí nghiệm và trang bị mới để Trung tâm thí nghiệm của Trường có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ đào tạo và NCKH cho khu vực.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính.

Page 28: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

28

5. Giải pháp về gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp - Đẩy mạnh việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp thông qua việc ký kết các chương trình

hợp tác, ký kết các biên bản ghi nhớ trong đào tạo, tuyển dụng, sử dụng lao động và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học: Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp đang được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Ngược lại nhà trường có thể đảm bảo với các doanh nghiệp về việc đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, cũng như hỗ trợ phát triển doanh nghiệp hiệu quả nhờ ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu của nhà trường.

- Thường xuyên và định kỳ tổ chức các chương trình giao lưu, kết nối với các doanh nghiệp để tăng cường sự trao đổi thông tin giữa Nhà trường và doanh nghiệp: Định kỳ nhà trường tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu, kết nối giữa Nhà trường và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy các chương trình hợp tác cũng như lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp về công tác tuyển dụng và sử dụng nguồn sinh viên của Nhà trường qua đó tìm kiếm giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Tổ chức các chương trình giao lưu kết nối kết hợp với những sự kiện lớn của doanh nghiệp và Nhà trường, các chương trình hội chợ việc làm, các chương trình tư vấn tuyển lao động, thực tập sinh, xuất khẩu lao động… - Đẩy mạnh công tác phát triển mô hình dịch vụ công tác xã hội trong trường học để tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác của các doanh nghiệp trong công tác hướng nghiệp, hướng nghề cho người học. Hỗ trợ người học phát triển kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc tổ chức giao lưu, tham quan, thực tập thực tế tại doanh nghiệp, giúp người học làm quen sớm với môi trường làm việc thực tế, chuyên nghiệp từ các doanh nghiệp.

6. Giải pháp về hợp tác quốc tế - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước ASEAN và các nước có nền giáo dục, khoa học công

nghệ phát triển để tranh thủ đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học của Trường, tăng cường công tác trao đổi giảng viên và sinh viên.

- Tách phòng Khoa học và hợp tác quốc tế thành phòng Quản lý Khoa học và phòng Quan hệ quốc tế để các phòng làm tốt hơn chức năng của mình, tăng cường đội ngũ làm công tác đối ngoại để có thể khai thác tối đa các mối quan hệ phục vụ cho nhu cầu đổi mới, hội nhập của Nhà trường.

- Tăng cường ký kết và triển khai thực hiện các văn bản hợp tác với các trường đại học, các tổ chức quốc tế, nâng cao chất lượng HTQT ở tất cả các lĩnh vực nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tối đa của các tổ chức, cơ quan nước ngoài để phát triển sự nghiệp đào tạo và NCKH của trường. - Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao cho hoạt động HTQT để thực hiện HTQT trong điều kiện hợp tác đôi bên cùng có lợi vì phát triển trong điều kiện đa phương hóa HTQT hiện nay. - Tích cực tạo nguồn tài chính để có khả năng mở rộng công tác cho HTQT, một mặt sẽ trích một phần kinh phí tương xứng cho HTQT từ quỹ chi tiêu nội bộ, mặt khác cần chủ động tìm và tạo nguồn hỗ trợ cho HTQT từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các nhà hảo tâm trong và ngoài nước phù hợp với Pháp luật Việt Nam. - Tăng cường cử giảng viên, cán bộ quản lý ra nước ngoài học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học; đồng thời mở rộng việc nhận chuyên gia các nước đến trường để giảng dạy và nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ của trường có cơ hội tiếp cận và hòa nhập trình độ khoa học kỹ thuật của khu vực và thế giới. Khai thác triệt để các quan hệ HTQT nhằm mở rộng hình thức "du học tại chỗ" cho sinh viên và cán bộ, giảng viên. - Xây dựng một số chương trình đào tạo quốc tế giảng dạy bằng ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quốc tế, có thể liên thông được với các trường đại học khác trong khu vực nhằm cung cấp cho sinh viên tại chỗ có nhu cầu cũng như sinh viên quốc tế. Qua đó, kết nối hệ thống đào tạo của trường với các hệ thống đào tạo trong khu vực và trên thế giới.

Page 29: Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến

29

Phần thứ năm KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, ngành Giáo dục nói chung và Trường Đại học Xây dựng Miền Trung nói riêng đang đứng trước những thách thức to lớn, đó là thách thức về khoảng cách giữa nền giáo dục nước ta với nền giáo dục các nước phát triển, giữa các trường Đại họcViệt Nam với các trường đại học tiên tiến trong khu vực và thế giới, thách thức về quy mô và chất lượng đào tạo, thách thức với các trường Đại học trong nước. Trước những thách thức đó, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung cần tập trung trí tuệ, khắc phục khó khăn, chủ động vượt qua thách thức để trở thành một trường Đại học tiên tiến, hiện đại đảm nhận trách nhiệm đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước

Nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của Nhà trường là tập trung vào việc trang bị tư duy mới cho cán bộ, sinh viên, hoàn thiện toàn bộ chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đổi mới phương pháp dạy học, thu hút đầu tư tài chính, hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng quan hệ quốc tế, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Nhà trường phù hợp với nhu cầu giai đoạn phát triển mới. Nhà trường thường xuyên tự điều chỉnh các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ người học, chất lượng đào tạo trên cơ sở tự đánh giá, đánh giá ngoài theo yêu cầu về kiểm định chất lượng các trường Đại học.

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung hy vọng Đề án Chiến lược phát triển này được Bộ Xây dựng phê duyệt sẽ giúp Nhà trường khắc phục căn bản những yếu kém, bất cập hiện nay, trong giai đoạn vừa qua để Nhà trường có thêm điều kiện thực hiện sứ mệnh của mình, góp phần thực hiện Chiến lược phát triển Giáo dục Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, từng bước hội nhập với các trường Đại học hàng đầu trong nước và khu vực./. Nơi gửi: HIỆU TRƯỞNG - Bộ Xây dựng (báo cáo); - Đảng ủy, Ban Giám hiệu; - Trưởng các đơn vị; - Trưởng các Đoàn thể; - Lưu TCHC. PGS.TS.Vũ Ngọc Anh