Upload
tien-hoang-vo
View
225
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
nang cao tin dung vua va nho VP ngoai thuong
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH
QUỐC TÉ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐề tài
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
Sinh viên thực hiên : Trần Thi Quỳnh Soa
Lớp : Anh 15
Khóa : 42
Giáo viên h- ớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thi Quy
HÀ NỘI, 11/2007
CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ NGOẠI THƯƠNG_______"kii "k________
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
DN N&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CBTD Cán bộ tín dụng
TSLĐ Tài sản lưu động
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
GVHB Giá vốn hàng bán
DTT Doanh thu thuần
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004-2006 của VPBank....................47
Bảng 2: Cơ cấu d- nợ tín dụng năm 2004-2006 của VPBank.......................49
Bảng 3: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2004-2006 của VPBank.... 50
Bảng 4: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006 của
VPBank...............................................................................................................51
Bảng 5 - Biểu đổ tăng tr- ởng Doanh thu & Chi phí.....................................52
Bảng 6: Tỷ trọng doanh số cho vay DNN&Vnăm 2004 - 2006 của
VPBank...............................................................................................................69
Bảng 7: Tỷ trọng d- nợ cho vay DN N&V tại VPBank năm 2004-2006.. 70
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn cho vay DN N&V theo thời hạn cho vay
năm 2004 - 2006 tại VPBank............................................................................ 71
Bảng 9 - Tình hình biến động của nợ quá hạn theo thời hạn.......................72
Bảng 10 - Tốc độ tăng Nợ quá hạn cho vay DN N&V...................................73
Bảng 11 - Tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng....................................75
Trần Thị Quỳnh Soa 1 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đối với các NHTM thì nghiệp vụ
tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của tín dụng
ngân hàng là chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên công tác thẩm định tín dụng cần
phải được chú trọng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, loại
hình DN N&V cũng càng trở nên phổ biến. Với những đặc trưng về quy mô, khả
năng linh hoạt trong kinh doanh, các DN N&V đã đáp ứng được nhu cầu đa
dạng về sản phẩm cho thị trường, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu
nhập, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ hoá
nền kinh tế. Do vậy sự phát triển của DN N&V đã và đang góp phần duy trì tốc
độ phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Do vậy,
hiện nay DN N&V đang là đối tượng được quan tâm của các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội và ngân hàng cũng không nằm trong ngoại lệấy.
Theo định hướng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank),
loại hình DN N&V được xem là khách hàng mục tiêu của Ngân hàng. Vì vậy,
vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả công tác thẩm định tín
dụng đối với DN N&V nói riêng trở thành vấn đề bậc nhất mà Ngân hàng quan
tâm. Chính vì những lý do đó, trong thời gian thực tập và làm việc tại VPBank
em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín
dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại• • o • • o o • i
•
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận sẽ đưa ra những vấn đề cơ bản lý luận về Ngân hàng thương
Trần Thị Quỳnh Soa 2 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
mại để làm rõ vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM từ đó
thấy rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng nói chung và hiệu quả
hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V nói riêng.
Khóa luận phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thẩm định
tín dụng DN N&V tại VPBank để phát hiện những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp và kiến nghị mang tính khoa học, thích hợp nhằm củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V, đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đây là đề tài về hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V, do đó
đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những nội dung liên quan đến hiệu
quả hoạt động thẩm định tín dụng với đối tượng khách hàng là DN N&V.
Phạm vi nghiên cứu của Khoá luận bao gồm những vấn đề lý luận và thực
tiễn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V
của Ngân hàng VPBank trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy
nạp, phương pháp lịch sử và lôgic, đặc biệt là phương pháp thống kê.
5. Kết cấu nội dung của Khóa luận
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt động
thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chương II: Thực trạng hiệu quả thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng VPBank.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Trần Thị Quỳnh Soa 3 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
VPBank.
Do còn hạn chế trong nhận thức và trong kinh nghiệm thực tiễn, bài viết
của em chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý, phê
bình của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng để giúp em hoàn thiện bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại
thương - Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là PGS.TS.Nguyễn Thị Quy
- đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
đề tài này.CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG• • • •
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, khái niệm
tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính
khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. [1].
Trần Thị Quỳnh Soa 4 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Theo đó, tín dụng doanh nghiệp là một giao dịch về tài sản giữa ngân
hàng và doanh nghiệp trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao vốn cho doanh nghiệp
sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, doanh nghiệp có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Ngoài ra, còn có quan niệm khác về tín dụng doanh nghiệp: “Tín dụng
doanh nghiệp là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và doanh nghiệp, trong đó
ngân hàng chuyển giao bằng vốn tiền cho doanh nghiệp sử dụng với sự tin tưởng
rằng doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi hết thời hạn theo thỏa
thuận" ’ [6].
2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các qui trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng. Việc phân loại tín dụng dựa trên các căn cứ sau:
2.1. Theo phương thức cho vay:
> Cho vay trực tiếp từng lần
Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải làm đơn trình
phương án sử dụng vốn; ngân hàng phân tích, kí hợp đồng, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Lãi
suất có thể cố định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món vay được tách
biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Nghiệp vụ cho vay từng phần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt.
> Cho vay theo hạn mức
Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thể cấp trên cơ sở
Trần Thị Quỳnh Soa 5 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Khách hàng cần trình bày phương án sử dụng tiền, nộp chứng từ chứng minh đã
mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay; ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ và phát tiền.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
> Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hai
bên thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung
cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả thuận một hoặc
vài năm.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
- trả thường xuyên với ngân hàng.
> Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận; thường áp dụng đối với các khoản vay
trung hạn và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền.
Cho vay trả góp thường rủi ro cao do đó lãi suất thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
> Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (là các tổ, đội,
hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) như Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Hội phụ nữ... Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt
động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay. Tổ chức
Trần Thị Quỳnh Soa 6 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành
viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên trong nhóm vay.
Ngân hàng nhường một phần thu nhập cho tổ chức trung gian. Hình thức
này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm khuyết.
Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc
giữ lấy số tiền của thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi
dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
2.2. Theo thời hạn tín dụng
> Tín dụng ngắn hạn
Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp với
thời hạn dưới 12 tháng. Đây là loại hình tín dụng chiế m tỷ trọng lớn nhất trong
dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại, nhằm đáp ứng: nhu cầu thanh
khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng; tài trợ cho nhu cầu vốn tăng
thêm, cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đáp ứng nhu cầu dự trữ thời vụ hoặc
tăng chi phí sản xuất; tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay thanh toán.
> Tín dụng trung và dài hạn
Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn thường xuyên của doanh
nghiệp với thời hạn trên 12 tháng. Hình thức này đáp ứng nhu cầu mở mang
ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản
lưu động không thay đổi, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản... của
các doanh nghiệp. Những khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm được gọi là tín
dụng trung hạn, còn những khoản trên 5 năm được gọi là tín dụng dài hạn.
2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
> Tín dụng không có bảo đảm
Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc sự bảo lãnh
của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng.
Hình thức này thường được áp dụng với các khách hàng trung thực trong kinh
Trần Thị Quỳnh Soa 7 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả.
> Tín dụng có bảo đảm
Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hay cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng không có
uy tín, cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho
nguồn thứ nhất thiếu chắc chắn.
2.4. Theo phương pháp hoàn trả
> Tín dụng trả góp
Là hình thức tín dụng trong đó khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ. Loại hình tín dụng này thường được áp dụng trong cho vay bất động
sản, cho vay với những hộ kinh doanh nhỏ.
Có thể có 4 phương pháp trả góp sau:• Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau định kỳ.
• Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo số dư vào cuối mỗi
năm.
• Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi trên mức hoàn trả vốn gốc.
• Phương pháp cộng thêm> Tín dụng phi trả góp
Là hình thức tín dụng mà trong đó khách hàng thanh toán một lần theo kỳ
hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn và góp phần hình
thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Do đặc điểm cơ sở vật chất nghèo nàn, nguồn vốn tự có nhỏ bé nên tình
trạng thiếu vốn nảy sinh ở hầu hết các DN N&V, mà nhu cầu vốn để đầu tư, sản
Trần Thị Quỳnh Soa 8 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
xuất, kinh doanh thì rất lớn. Sự thiếu vốn đó đòi hỏi việc bổ sung kịp thời và
hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng. Vốn vay ngân hàng đem lại cho các doanh
nghiệp các ưu điểm sau: giúp các DN N&V phân tán rủi ro sang các chủ nợ là
ngân hàng; đồng thời khi sử dụng nợ, lãi vay được tính vào chi phí hợp lý, hợp
lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên doang nghiệp sẽ được lợi một phần
từ thuế. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn bổ sung vốn lưu động cho các DN
N&V do đặc điểm của các doanh nghiệp này có chu kỳ sản xuất và vòng quay
vốn nhanh.
Mặc dù vốn đi vay mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp nhưng mỗi
DN N&V cần xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ưu và cân bằng giữa lãi suất
và rủi ro, tối đa hóa được giá cả cổ phiếu của công ty. Bởi lẽ việc sử dụng nợ quá
hạn nhiều có thể gây mất khả năng thanh toán và phá sản. Điều quan trọng là cán
bộ tín dụng ngân hàng cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng để từ đó nâng
cao hiệu quả cho từng khoản tín dụng.
3.2. Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả
Sự ràng buộc của các nguyên tắc tín dụng đòi hỏi các DN N&V phải nỗ
lực trả gốc và lãi đúng hạn đồng thời với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
cam kết. Ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay phải thường xuyên
giám sát và đôn đốc khách hàng để đảm bảo khoản cho vay đem lại hiệu quả cao.
Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát, ngân hàng thương mại có thể tư vấn cho
các doanh nghiệp về phương hướng sản xuất, kinh doanh nhằm hạn chế những
rủi ro có thể xảy ra. Về phần các DN N&V, sự giám sát và tư vấn của ngân hàng
buộc họ phải cố găng sử dụng vốn hiệu quả, từ đó thu được lợi nhuận cao hơn,
quy mô vốn tự có tăng lên, tạo điều kiện mở rộng và hiện đại hóa công nghệ.
3.3. Tín dụng ngân hàng đảm bảo quá trình sản xuất, tái sản
xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ
Trần Thị Quỳnh Soa 9 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Quá trình sản xuất kinh doanh muốn được thực hiện liên tục cần có vốn
rót kịp thời thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, vốn vay
ngân hàng còn giúp các DN N&V mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ máy
móc hiện đại để kiếm lợi nhuận. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhu cầu đổi
mới công nghệ máy móc hiện đại, tìm kiế m thị trường, đào tạo nhân lực. càng
cao và vai trò của ngân hàng càng lớn. Việc này có thể được thực hiện bằng
nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đặc biệt với công tác cải tiến đầu tư chiều
sâu máy móc thiết bị, ngân hàng có thể giúp đỡ thông qua hình thức thuê mua -
một loại hình cũng còn khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay.
3.4. Tín dụng ngân hàng giúp các DN N& V mở rộng hợp tác
Là một tổ chức trung gian trên thị trường, ngân hàng có quan hệ với nhiều
thành phần kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau. Tín dụng ngân hàng góp phần tích
tụ vốn cho các DN N&V, giúp doanh nghiệp có điều kiện liên doanh hợp tác
kinh tế với nước ngoài nhằm nâng cao kinh nghiệm sản xuất, quản lý, và trình độ
khoa học kỹ thuật.
Qua một số điểm trên, có thể thấy rằng tín dụng ngân hàng có vai trò hết
sức to lớn đối với nền kinh tế nói chung và các DN N&V nói riêng. Cần phải có
những biện pháp đúng đắn tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển mạnh
mẽ hơn nữa nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
II. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm và đặc điểm DN N&V
1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DN N&V đang là vấn đề được Nhà nước
đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên để có thể nhận diện được DN N&V một cách có cơ
sở khoa học, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về doanh nghiệp nói chung trước.
Theo điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2006 của nước CH XHCN Việt Nam:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
Trần Thị Quỳnh Soa 10 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh ”. Người ta phân loại doanh nghiệp theo nhiều
cách khác nhau: Theo ngành kinh tế - kỹ thuật: doanh nghiệp công nghiệp, nông
- lâm - ngư nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ. Theo hình thức sở hữu: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. Theo cấp quản lý: doanh nghiệp trung
ương, doanh nghiệp địa phương. Theo quy mô, trình độ sản xuất kinh doanh:
doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ
(thường gọi tắt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ).
Ngoài ra còn có các cơ sở sản xuất kinh doanh không chính thức đăng ký thành
lập doanh nghiệp, nó cũng thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và “siêu nhỏ”
Thuật ngữ “doanh nghiệp nhỏ và vừa” ở các nước phương Tây viết là
SME (Small and Medium Enterprise). Nếu hiểu theo nghĩa thông thường thì DN
N&V là các cơ sở sản xuất có quy mô tương đối nhỏ (không lớn lắm). Tuy nhiên
để nói rõ quy mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ như thế nào thì cần dựa vào
các tiêu thức phân loại quy mô và tiêu thức quy định giới hạn doanh nghiệp.
Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DN N&V giữa các nước chính là việc
lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoá các tiêu thức
ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những điểm khác biệt nhất định
giữa các nước về quy định các tiêu thức phân loại DN N&V, song có thể đưa ra
khái niệm chung về DN N&V như sau:
DNN&V là những cơ sở sản xuất - kinh doanh hoạt động vì
mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới
hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy
định của từng quốc gia.
Từ khái niệm chung về DN N&V chúng ta có thể đưa ra khái niệm về DN
N&V ở Việt Nam như sau: “DN N&V ở Việt Nam là những cơ sở sản
Trần Thị Quỳnh Soa 11 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
xuất-kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành
phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các
quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với
từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế”[3].
Theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước khái niệm DN
N&V ở Việt Nam cũng có nhiều thay đổi.
• Trước 20 tháng 6 năm 1998 ở nước ta sử dụng chủ yếu hai tiêu thức là lao
động và vốn. Do chưa có quy định chính thức của chính phủ nên quy mô lượng
hoá bằng các giới hạn cụ thể rất khác nhau, tuỳ theo quy định của từng cơ quan
chức năng. Chẳng hạn NHCT Việt Nam quy định: để thực hiện hoạt động tín
dụng thì DN N&V có vốn từ 5 - 10 tỷ đồng và số lượng lao động từ 500 - 1.000
người.
• Ngày 20 tháng 6 năm 1998, theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 681/CP-KTN xác định tiêu thức DN N&V tạm thời quy định trong
giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao
động trung bình hàng năm dưới 200 người. Trong những trường hợp cụ thể có
thể sử dụng một hoặc cả hai tiêu thức trên.
• Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về “trợ
giúp phát triển DN N&V” Theo đó DN N&V được xác định như sau: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Tuỳ từng trường hợp cụ thể
có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu thức hoặc một trong hai. Theo
cách phân loại này, ở Việt Nam hiện nay số DN N&V chiếm khoảng 93% tổng
số doanh nghiệp hiện có (theo kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát
triển DN N&V, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
Các loại hình DNN&Vở Việt Nam:
Trần Thị Quỳnh Soa 12 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Theo nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001, các loại hình DN
N&V gồm:
• Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp: công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp liên doanh.
• Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước: doanh nghiệp Nhà nước.
• Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp Tác Xã
• Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ - CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của cáco • • o • • o
DN N&V
'p Thuận lợi:
Thứ nhất, DN N&V được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với
chi phí cố định thấp. Để thành lập một DN N&V chỉ cần vốn đầu tư ban đầu
tương đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Điều đó
giúp cho DN N&V giảm được chi phí cố định, tận dụng chi lao động thay thế.
Thứ hai, DN N&V năng động nhạy bén, dễ thích ứng với sự thay đổi của
thị trường. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DN N&V dễ dàng
tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong thị trường chuyên môn hoá,
DN N&V thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên dễ
dàng phản ứng với thị trường, nhanh nhạy hơn, nhanh chóng cải tiến kỹ thuật
công nghệ và tạo ra sản phẩm mới. Và với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DN
N&V dễ dàng, linh hoạt trong việc chuyển đổi sản xuất sang lĩnh vực khác, thu
hẹp quy mô mà không gây hậu quả nặng nề cho xã hội.
Thứ ba, DN N&V đầu tư ít vốn vẫn có khả năng trang bị công nghệ mới
và tương đối hiện đại. Nhờ sự phát triển của tiến bộ khoa học và công nghệ mới,
Trần Thị Quỳnh Soa 13 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
đặc biệt là công nghệ thông tin tạo khả năng lớn trong việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật hiên đại vào trong sản xuất (đạt năng suất và chất lượng cao).
Thứ tư, DN N&V có thể tận dụng, phát huy tiềm lực trong nước. Sự phát
triển DN N&V là cách thức tốt nhất để sản xuất thay thế hàng nhập khẩu vì DN
N&V sử dụng nhiều nguyên liệu vật tư tại chỗ, khai thác tối đa lợi thế, tiềm năng
từng vùng.
> Khó khăn
Do đặc điểm của các DN N&V là quy mô nhỏ, vốn ít, trình độ công nghệ
thấp, năng lực quản lý hạn chế nên các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, DN N&V gặp khó khăn về cơ chế, chính sách. Mặc dù đã có
nhiều cải cách, thay đổi nhưng thông thường DN N&V vẫn gặp nhiều trở ngại,
chịu nhiều thiệt thòi hơn so với các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, DN N&V gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Các ngân hàng
thương mại thường từ chối các doanh nghiệp này với nhiều lý do như: Thiếu ổn
định, quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh chưa cao, vốn tự có thấp, và
không có lịch sử hoạt động lâu dài. Để bù đắp các khoán vốn thiếu hụt này, DN
N&V thông thường phải huy động vốn từ các nguồn khác như: vốn góp, gia
đình, bạn bè .
Thứ ba, DN N&V thường gặp khó khăn về thông tin. Các DN N&V
thường bị hạn chế về thông tin và kỹ năng quản lý. DN N&V thiếu sự hỗ trợ về
thông tin pháp lý từ các hiệp hội, cơ quan chức năng. Hơn nữa, DN N&V ít có
cơ hội tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn như: Tư vấn thị trường, thiết kế sản
phẩm, quản lý chất lượng.
Thứ tư, DN N&V gặp khó khăn trong cạnh tranh với nước ngoài. Đây là
một bất lợi lớn đối với DN N&V nhất là trong môi trường kinh doanh toàn cầu
hiện nay. Trong nhiều trường hợp, DN N&V thường bị động với thị trường do
Trần Thị Quỳnh Soa 14 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
phụ thuộc vào hướng phát triển của doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận
của doanh nghiệp lớn.
1.3. Tình hình phát triển DN N& V ở Việt Nam
Trước thời kỳ đổi mới 1986, khu vực kinh tế ngoài nhà nước phần lớn chỉ
gồm các hộ gia đình làm các nghề nông, thủ công và dịch vụ bán lẻ với vị trí, vai
trò rất hạn chế cả về địa vị pháp lý lẫn trong hoạt động thực tiễn.
Trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong những nă m gần đây, vị trí vai trò
của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, trong đó có các DN N&V đã có những cải
thiện đáng kể.
Về vị trí pháp lý của DN N&V được xác định rõ ràng và được khẳng định
nhiều lần trong các văn bản pháp lý khác nhau như trong Luật Doanh Nghiệp,
đặc biệt là đã được cụ thể hoá trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/01/2001
của Chính phủ và trong các thông tư hướng dẫn.
Về môi trường kinh doanh, đã có hướng cải thiện đáng kể theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển của các DN N&V như đăng ký kinh doanh
thuận tiện hơn, tiếp cận dễ dàng hơn và vay được nhiều hơn từ các nguồn tài
chính chính thức, việc tìm kiếm mặt bằng tuy vẫn khó khăn nhưng đã có nhiều
cơ hội thực tế hơn... Nhờ vậy, DN N&V có sự phát triển bùng nổ về số lượng và
đang từng bước đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả hơn, có những đóng góp
tích cực và đáng kể cho nền kinh tế.
Về số lượng, nếu năm 1991, số lượng các DN N&V ngoài quốc doanh
mới chỉ dừng lại ở 4000 doanh nghiệp thì đến năm 2006, con số này đã tăng vọt
lên xấp xỉ 200000 (Theo website www. vietnamnet. com. vn).
Về quy mô vốn, trung bình đạt khoảng trên 1 tỷ/1 DN N&V.
Về các đóng góp cho nền kinh tế, trong thời gian qua, các DN N&V sử
dụng gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất
Trần Thị Quỳnh Soa 15 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu Ngân sách Nhà nước. Có
thể nói, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đang trở thành bộ phận quan trọng
đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân.
Về lĩnh vực hoạt động, các DN N&V hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng
chủ yếu tập trung trên ba lĩnh vực chính là: thương mại và dịch vụ đời sống;
công nghiệp và xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Về loại hình doanh nghiệp, các DN N&V ở Việt Nam chủ yếu là các
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và các công ty Cổ phần có quy mô nhỏ.
Về trình độ quản lý và công nghệ, các DN N&V đang gặp nhiều bất cập.
Đội ngũ các chủ DN N&V chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ Doanh
nghiệp thuộc khu vực NQD không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có 31% chủ
doanh nghiệp NQD có bằng cao đẳng trở lên. Chủ các doanh nghiệp này hoạt
động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen. Điều đáng
chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình độ học vấn từ
cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và
quản trị doanh nghiệp.
Tuy còn nhiều khó khăn và hạn chế, song cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, nhóm các DN N&V sẽ ngày càng
phát huy được những tiềm năng sẵn có cho công cuộc xây dựng đất nước.
1.4. Vốn tín dụng trong DN N& V
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau.
Với DN N&V, do vốn tự có nhỏ, không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
nên các doanh nghiệp có thể huy động qua các kênh như:
- Huy động từ họ hàng, bạn bè: Lãi suất thường thấp, có thể bằng không
nhưng lượng huy động lại ít, không thường xuyên, liên tục.
- Huy động qua các tổ chức phi tài chính: Lãi suất cao (có thể 3- 6%/tháng);
phải có tài sản cầm cố thế chấp, đảm bảo nhưng cũng chỉ được vay trên một tỷ lệ
Trần Thị Quỳnh Soa 16 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
nhỏ trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Vay từ ngân hàng và tổ chức tín dụng: Là hình thức huy động vốn tối ưu
hơn cả với lãi suất hợp lý, ồn định cao, khối lượng vay lớn.
Vài năm trở lại đây, sự lớn mạnh và phát triển của hàng loạt các ngân
hàng thương mại cổ phần đã cung cấp lượng tín dụng đáng kể cho DN N&V. DN
N&V đã trở thành một trong những đối tượng khách hàng mục tiêu mà các ngân
hàng thương mại hướng tới trong chính sách tín dụng của mình.
Song kết quả từ việc tiếp cận vốn tín dụng chỉ đáp ứng được nhu cầu rất
nhỏ về vốn cho các DN N&V. Trong một điều tra về thực trạng DN N&V do
Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch Đầu tư công bố mới đây
lại cho thấy chỉ có 32,28% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận được
các nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các ngân hàng thương mại); 35,24%
doanh nghiệp khó tiếp cận; số doanh nghiệp còn lại là không tiếp cận được.
Những tỷ lệ này cũng sát với khảo sát của phóng viên tại một số ngân hàng
thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh: trong 100 hồ sơ vay
vốn ngẫu nhiên của các DN N&V thì chỉ có khoảng từ 35 - 40 hồ sơ có thể được
chấp nhận cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thương mại của
các DN N&V vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính tạo ra mối quan hệ
chưa chặt chẽ giữa các ngân hàng với các DN N&V không phải là do cung
không đáp ứng đủ cầu mà là tập trung ở một số lý do sau:
- Về bản thân DN N&V: Với đặc điểm vốn chủ sở hữu thấp, nguồn tài sản
đảm bảo hạn hẹp, còn non trẻ, chưa tạo lòng tin cho các nhà bảo lãnh, trình độ
quản lý yếu kém khó lập được phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có tính
thuyết phục; báo cáo tài chính không minh bạch nên DN N&V chưa tạo uy tín
đối với ngân hàng. Các khoản vay nhận được phần lớn là ngắn hạn, lãi suất cao
(9-12%/năm) trong khi tỷ suất lợi nhuận chưa đủ bù chi phí sử dụng vốn (dưới
9%/năm), vì vậy khả năng hoàn trả lãi và gốc khi đáo hạn là rất khó, doanh
Trần Thị Quỳnh Soa 17 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệp dễ rơi vào tình trạng nợ quá hạn, điều này càng làm giảm lòng tin trong
các ngân hàng.
- Về hệ thống ngân hàng và các chính sách chế độ: Để nhận được tín dụng
trung và dài hạn, khối lượng lớn doanh nghiệp phải tìm đến các NHTM nhà
nước có vốn tự có cao, bình quân trên 1000 tỷ, song thủ tục vay khá rườm rà,
nhiều loại giấy tờ, nhiều con dấu trong hồ sơ vay, gây phản ứng e ngại cho các
doanh nghiệp, thời gian thẩm định thì dài, dễ mất cơ hôi kinh doanh. Với mong
muốn có một cơ chế thoáng, các DN N&V tìm đến các NHTM cổ phần, nhưng
các ngân hàng này có vốn tự có thấp (trung bình trên 200 tỷ), nhưng gặp vướng
mắc là hạn mức tín dụng cho một khách hàng không được quá 15% vốn tự có
(Theo điều 79 - Luật các tổ chức tín dụng) nên lượng tín dụng các doanh nghiệp
nhận được nhỏ. Bên cạnh đó là quy định về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, nhất
là với bất động sản, quy định về quyền sử dụng đất chưa nhất quán, gây khó
khăn cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp.
2. Vai trò của các DN N&V trong nền kinh tế thị trường
Có thể nói các DN N&V ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế.
2.1. DN N&V góp phần thu hút lao động và tạo việc làm cho nền
kinh tế
Các DN N&V hoạt động khá đa dạng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng
mở rộng về số lượng, do đó, các doanh nghiệp này đã giải quyết công ăn việc
làm cho gần 3 triệu lao động. Theo định hướng phát triển của Nhà nước đến năm
2010, cả nước sẽ có 500.000 DN N&V và tạo việc làm cho khoảng 20 triệu lao
động.
Đặc biệt là, các DN N&V thu hút một lực lượng lớn lao động ở nông
thôn. Các DN N&V giúp các nhà hoạch định chính sách giải quyết được một
vấn đề bức xúc của quá trình đô thị hoá là sự di dân từ nông thôn lên thành phố
Trần Thị Quỳnh Soa 18 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
kiếm việc làm, từ đó làm tăng ô nhiễm môi trường, tăng thất nghiệp, tạo sự mất
cân bằng giữa các vùng lãnh thổ của đất nước.
2.2. DN N&V đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, chiếm tỷ trọng
đáng kể trong GDP, và đóng góp 1 phần không nhỏ cho Ngân
sách Nhà nước
Thông qua quá trình sản xuất kinh doanh, các DN N&V đã tạo ra của cải
vật chất và doanh thu cho mình. Phần doanh thu tạo ra đó còn góp phần làm tăng
cả cải cho đất nước.
Với sự phát triển ngày càng nhanh cả về quy mô và số lượng của các
doanh nghiệp cũng như sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh hiện nay tỷ trọng
đóng góp vào GDP của các DN N&V ngày càng cao, khoảng hơn 40% của cả
nước. Các DN N&V đóng góp khoảng 14,8% vào Ngân sách Nhà nước.
2.3. Các DN N&V tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn
Việc tham gia của rất nhiều DN N&V vào sản xuất kinh doanh làm cho số
lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng
tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp
phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng
với môi trường mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng
động, hiệu quả hơn.
2.4. DNN&Vcòn giữ vai trò ổn định nền kinh tế
Ở phần lớn các nền kinh tế, các DN N&V là những nhà thầu phụ cho các
doanh nghiệp lớn, DN N&V là bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với doanh
nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát
triển. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có
được sự ổn định. Vì thế, DN N&V được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Trần Thị Quỳnh Soa 19 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
2.5. DNN& V là kênh tập trung vốn của xã hội cho việc sản xuất
kinh doanh
Đối với mỗi chủ thể kinh doanh trên thị trường, vốn chính là điều kiện cần
thiết không thể thiếu. Nhờ đó, các doanh nghiệp mới có thể thực hiện chiến lược
kinh doanh của mình. Vốn đối với các DN N&V thông thường bao gồm hai loại
vốn: vốn tự có và vốn đi vay. Từng loại hình DN N&V khác nhau tồn tại những
dạng vốn tự có khác nhau. Các DN N&V có thể đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau: vay ngân hàng, vay các định chế tài chính khác, vay bạn bè, người thân.
Trong đó vốn vay ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn, các DN N&V đã góp phần
huy động được những đồng vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho những mục
tiêu lợi nhuận. Như vậy là các DN N&V đã trở thành một trong những kênh tập
trung vốn hiệu quả. Nó góp phần chuyển dịch từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn,
làm cho mỗi đồng vốn bỏ ra có thể sinh lãi.
2.6. Với ngành ngân hàng, DN N& V còn là một thị trường tín
dụng đầy triển vọng
Để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, các DN N&V bên cạnh vốn
tự có còn cần đến một lượng rất lớn vốn đi vay. Nhu cầu vay vốn này ngày càng
tăng khi kinh doanh càng mở rộng. Chính vì vậy mà DN N&V trở thành một đối
tượng khách hàng đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại trong sự
cạnh tranh với các chủ thể khác trên thị trường.
Do đó, điều quan trọng là phải có những chính sách thích hợp nhằm phát
huy vai trò tích cực của DN N&V để nó trở thành động lực phát triển trong thời
đại mới.III. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DN N&V
1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng• • 1 • 1 • • o • • o
Trần Thị Quỳnh Soa 20 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động tín dụng là hoạt động có quy mô lớn nhất, mang lại thu nhập
lớn nhất cho các NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho các ngân hàng. Vì thế, trong hoạt động tín dụng, công tác thẩm
định tín dụng đóng vai trò quan trọng. Bởi vậy, hiệu quả thẩm định tín dụng có ý
nghĩa tiên quyết đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Vì vậy, việc tìm hiểu hiệu
quả hoạt động thẩm định tín dụng của NHTM là rất cần thiết.
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1997 “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại”. Bất kỳ một hoạt động nào đều đòi hỏi chi phí bỏ ra và đem
lại một kết quả nào đấy. Hiệu quả chính là mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết
quả đạt được. Hiệu quả có thể xem xét, đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau:
góc độ kinh tế, góc độ xã hội hoặc góc độ vừa kinh tế vừa xã hội.
Xuất phát từ khái niệm chung về hiệu quả, chúng ta có thể hiểu hiệu quả
hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại như sau:
Hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng của NHTM được
hiểu là việc ngân hàng có được những dự đoán chính xác sau
quá trình phân tích đánh giá khách hàng và dự án vay vốn của
khách hàng, đồng thời đưa ra được quyết định đúng đắn nhất
về việc cấp tín dụng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược phát
triển của ngân hàng và mang lại hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng là sự thống nhất lợi ích
giữa khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Nó được biểu hiện ở:
• Về phía khách hàng là việc có được nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đúng mục đích vay
vốn.
• Về phía ngân hàng là việc đưa ra được những quyết định đúng đắn liên
Trần Thị Quỳnh Soa 21 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
quan đến việc có cấp tín dụng hay không? Quy mô, lãi suất thời hạn tín dụng
như thế nào thì phù hợp? Hiệu quả thẩm định tín dụng còn thể hiện ở việc sau
khi cấp tín dụng dự án đi vào hoạt động tốt, thu nợ đúng hạn, giảm thiểu tối đa
rủi ro tín dụng; hoạt động cho vay đạt các tiêu chuẩn về hiệu quả đạt ra và phù
hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng.
• Về phía xã hội là hoạt động thẩm định tốt sẽ đưa ra những quyết định cấp
tín dụng cho những dự án vay vốn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
Hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V là một loại hình trong
phân loại tín dụng theo quy mô khách hàng. Do vậy hiệu quả hoạt động thẩm
định tín dụng đối với DN N&V cũng được hiểu như hiệu quả hoạt động thẩm
định tín dụng nói chung. Đồng thời các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thẩm định tín
dụng nói chung cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động thẩm định tín
dụng đối với DN N&V.
2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động thẩm định tín dụng có thể căn cứ vào
thời gian hoàn thành công tác thẩm định nhằm thỏa mãn nhu cầu vay vốn của
khách hàng và mức độ chính xác của công tác thẩm định hay nói cách khác
chính là chất lượng của hoạt động tín dụng và một số chỉ tiêu khác.
2.1. Về thời gian thẩm định
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh hiệu quả công tác thẩm định. Nếu
ngân hàng hoàn thành công tác thẩm định nhanh sẽ tạo điều kiện cho DN N&V
tranh thủ thời cơ, nhận được nguồn vốn tín dụng một cách nhanh chóng để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo kế hoạch, mục tiêu đặt ra. Tuy
nhiên, nếu thực hiện công tác thẩm định quá nhanh, dễ dẫn tới việc đánh giá
thiếu chính xác về doanh nghiệp do thiếu thông tin, bỏ qua một số bước trong
quy trình thẩm định, từ đó đưa ra quyết định tín dụng thiếu chính xác, dễ mang
Trần Thị Quỳnh Soa 22 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
lại rủi ro cho ngân hàng. Nếu ngân hàng không đảm bảo thời gian thẩm định, kéo
dài thời gian thẩm định có thể làm mất cơ hội đầu tư,
Trần Thị Quỳnh Soa 23 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, đây cũng là điều
kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình.
Mỗi ngân hàng đều có những quy định cụ thể về thời gian thẩm định tối
thiểu cần thiết để thẩm định dự án vay vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian
thẩm định phụ thuộc nhiều yếu tố: như loại hình tín dụng, tính phức tạp của dự
án vay vốn. Thời gian thẩm định hợp lý phải đủ để ngân hàng đánh giá dự án xin
cấp tín dụng của khách hàng và không được làm lỡ cơ hội đầu tư kinh doanh của
khách hàng.
2.2. Về kết quả phân tích đánh giá chất lượng của hoạt động
tín dụngHoạt động thẩm định tín dụng là khâu quan trọng quyết định toàn
bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu công tác thẩm định tín dụng không
tốt, ngân hàng có những phán đoán sai lệch khi quyết định cấp tín dụng, thì gần
như chắc chắn ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro mất vốn. Ngược lại, nếu công tác
thẩm định được đánh giá là có hiệu quả, thì sẽ giúp ngân hàng có quyết định cho
vay đúng đắn. Vì vậy, thông qua việc ngân hàng thu đủ nợ gốc, nợ lãi đúng hạn,
với lãi suất hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho dự án của doanh nghiệp thì có
thể khẳng định công tác thẩm định tín dụng là có hiệu quả. Do đó, những tiêu chí
được dùng để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng như doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn. là các tiêu chí đánh giá chất
lượng hoạt động thẩm định tín dụng tại các NHTM.
❖ Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay• Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho các DN N&V vay. Tốc độ
tăng doanh số cho vay được tính theo công thức:/DOANH Số CHO VAY KỲ NÀY
TỐC Độ TẢNG DOANH SỐ =\ DOANH só CHO VAY KỲ TRƯỚC
\
1 X 100)
Trần Thị Quỳnh Soa 24 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của
ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các
thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề
cho vay, khả năng huy động vốn. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh
khả năng mở rộng tín dụng nhưng chưa đủ để khẳng định hiệu quả cho vay của
NHTM. Tốc độ tăng doanh số cho vay nếu quá cao sẽ làm tăng rủi ro cho ngân
hàng, hoặc có trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn cho doanh nghiệp
vay. Tùy từng chính sách tín dụng của từng ngân hàng, và trong từng thời kỳ cụ
thể mà các NHTM đưa ra tiêu chuẩn cho tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay.
Nhìn chung, trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng thường đặt ra mục tiêu tăng
trưởng doanh số cho vay đạt khoảng 4060%, đây là con số khá an toàn, không
quá thấp làm ảnh hưởng đến doanh thu từ hoạt động tín dụng của doanh nghiệp,
đồng thời cũng không quá cao gây ra rủi ro cho ngân hàng.
• Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Tốc độ tăng dư nợ qua các năm được tình theo công thức:
TỐC ĐỘ TĂNG DƯ NỢ =
X100{ DU NỢ CHO VAY KỲ NÀY ^ DU
NỢ CHO VAY KỲ TRU Ớc
Trong điều kiện chính sách tín dụng được tuân thủ, tổng dư nợ tăng
chứng tỏ ngân hàng đã áp dụng chính sách tín dụng năng động, khả năng tiếp thị để thu
hút khách hàng tốt. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với tổng dư nợ của các ngân
hàng khác sẽ cho ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao vì tăng qui mô tín dụng là tăng qui mô sinh lời nhưng đồng thời cũng làm
tăng rủi ro do mức độ quản lý phức tạp hơn, đặc biệt khi các
Trần Thị Quỳnh Soa 25 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
điều kiện tín dụng bị buông lỏng. Chỉ tiêu này thường
được các NHTM đặt ra hàng năm khoảng 30-50% tùy thuộc vào
chiến lược của từng ngân hàng và từng ngành nghề cho vay.
Khi muốn đánh giá kết quả hoạt động cho vay, chúng ta cần kết hợp 03
chỉ tiêu trên bởi mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt của hoạt động cho vay và giữa
chúng có mối liên hệ lẫn nhau. Nhóm các chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hút
khách hàng, khả năng kiểm soát các khoản nợ, khả năng thu lợi nhuận từ hoạt
động cho vay.
❖ Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
TỶ LỆ NỌ QUÁ HẠN = D NỢqVẤhMx,00TONGDŨ NỢ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nợ quá hạn trong quá trình cho vay của
NHTM. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
> 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ở mức dưới 5% ngân
hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho
vay cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay là một hiện tượng tất yếu,
nhưng vấn đề quan trọng là ngân hàng phải giảm tỷ lệ này ở mức thấp nhất có
thể chấp nhận được. Công tác thẩm định tín dụng tốt sẽ là một nhân tố tiên quyết
trong việc giảm thiểu tỷ lệ này.2.3. Các tiêu chí khác
Ngoài ra, hiệu quả công tác thẩm định tín dụng còn được đo lường qua
một số tiêu chí khác như: sự tuân thủ chính xác chính sách cho vay của ngân
hàng và pháp luật của nhà nước; tính khoa học, chính xác, khách quan, toàn diện
của báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng; chất lượng phục vụ của ngân hàng.
Trần Thị Quỳnh Soa 26 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
3. Nội dung thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1. Thẩm định tư cách và uy tín của doanh nghiệp
Tư cách và uy tín của doanh nghiệp đi vay là vấn đề quan trọng đầu tiên
ngân hàng quan tâm. Tư cách của DN N&V ý nói đến thiện chí trả nợ của doanh
nghiệp. Còn uy tín của DN N&V thể hiện ở lòng tin của các chủ thể kinh tế có
quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Ngân hàng thường gặp khó khăn trong
việc phân tích, đánh giá tư cách, uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp có quan hệ lần đầu với ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định tư cách, uy tín
của ngân hàng phải dựa trên những thông tin về doanh nghiệp và kỹ năng, kinh
nghiệm của cán bộ thẩm định tín dụng. Tư cách, uy tín của doanh nghiệp có thể
được xác minh, phán đoán bằng cách xem xét các thông tin sau đây:
- Các thông tin mà doanh nghiệp trình bày lúc phỏng vấn có nhất quán với
những thông tin trong bộ hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp hay không?
- Những thông tin trong quá khứ của doanh nghiệp có tốt hay không?
Những thông tin này thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong những năm trước và thông tin những lần vay nợ trước. Các hoạt động trong
quá khứ của doanh nghiệp cho thấy cách thức kinh doanh, phẩm chất đạo đức
cũng như văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phản ánh chính xác tư
cách cũng như uy tín của doanh nghiệp.
- Những lý lẽ mà doanh nghiệp đưa ra để thuyết phục vay vốn ngân hàng có
cường điệu quá trong điều kiện hiện tại hay không? Ngân hàng cần phải so sánh
những vấn đề khách hàng trình bày với điều kiện thực tế. Nếu doanh nghiệp
cường điệu những khả năng hiện có của mình, biến những bất lợi thành tiềm
năng, cơ hội có tính khả thi cao thì chứng tỏ tư cách của doanh nghiệp là không
tốt và ngân hàng cần xem xét kỹ.
- Đối với những doanh nghiệp lần đầu có quan hệ với ngân hàng thì ngân
hàng cần xem xét, tìm hiểu kỹ tại sao doanh nghiệp lại tìm đến ngân hàng mình
chứ không phải ngân hàng khác. Đặc biệt, ngân hàng phải tìm hiểu mối quan hệ
của doanh nghiệp với những ngân hàng trước.
Trần Thị Quỳnh Soa 27 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
3.2. Thẩm định năng lực pháp lý của doanh nghiệp
Năng lực pháp lý của DN N&V là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nghĩa vụ trả nợ của mình. Năng lực pháp lý của doanh nghiệp thể hiện ở
tư cách pháp nhân của DN N&V. Nghĩa là doanh nghiệp phải có chứng nhận
thành lập của cơ quan quản lý Nhà nước, phải có tài sản riêng và được toàn
quyền quyết định về tài sản của mình, đồng thời doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, hợp lý, có quyền tự quyết trong hoạt động như đã đăng ký với cơ
quan Nhà nước, có trụ sở, có con dấu riêng. Như vậy nếu doanh nghiệp không có
đầy đủ hồ sơ pháp lý thì những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thực hiện đều không được Nhà nước chấp nhận và các văn bản ký kết sẽ không
có hiệu lực. Vì thế, nếu thực sự doanh nghiệp không chứng minh được năng lực
pháp lý thì ngân hàng nên từ chối cho vay để thực hiện đúng pháp luật và đảm
bảo lợi ích của bản thân ngân hàng.3.3. Thẩm định điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
Điều kiện kinh doanh là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích, đánh giá điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng thường đánh giá quá các mặt yếu sau:
- Ngân hàng đánh giá xu hướng biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế
dựa vào sự tăng trưởng GDP. Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng,
tỷ lệ GDP cao thì rất nhiều cơ hội để DN N&V phát triển kinh doanh, vì thế
mong muốn vay vốn ngân hàng là hoàn toàn hợp lý. Còn nếu nền kinh tế đang
trong giai đoạn suy thoái thì khả năng đứng vững và phát triển của doanh nghiệp
gần như không còn, điều kiện kinh doanh trở nên khó khăn hơn, các doanh
nghiệp thường chỉ quan tâm đến việc tồn tại nhiều hơn là việc đầu tư.
- Ngân hàng đánh giá điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp qua sự biến
động của các ngành kinh doanh khác. Đó là sự biến động trong từng ngành và sự
chuyển đổi cơ cấu giữa các ngành với nhau.
- Sự thay đổi của các chính sách kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi chính sách thay đổi theo chiều hướng có lợi
Trần Thị Quỳnh Soa 28 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
cho các doanh nghiệp như: nền kinh tế mở cửa, giảm thuế, hỗ trợ xuất khẩu, ưu
tiên ngành nghề kinh doanh... thì điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp đó
sẽ thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu Nhà nước thắt chặt các chính sách kinh tế thì
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đáng kể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.4. Thẩm định tài chính doanh nghiệp❖ Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các hệ số tài
chính
Các chỉ tiêu chính dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được
chia làm bốn nhóm sau:
> Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
• Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này thường được
dùng trong việc đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có
thể tính được dựa vào số liệu từ Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua công
thức sau:tsL§ vu §T ng%n h'n
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HAN =----------------- r 3, t nỉ ng%n h'n
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động có thể chuyển
đổi ra tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Rõ ràng chỉ tiêu này cần phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ dễ gặp khó
khăn trong thanh toán nợ đúng hạn.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là cho thấy tỷ lệ giữa TSLĐ và Đầu tư ngắn
hạn và nợ ngắn hạn nhưng không cho thấy độ lớn tuyệt đối chênh lệch giữa hai
khoản mục này, từ đó không cho thấy khả năng thanh toán thực tế của doanh
nghiệp khi so sánh hai doanh nghiệp có cùng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn. Để khắc
phục nhược điểm của chỉ tiêu này, người ta thường phân tích nó kết hợp với một
chỉ tiêu phân tích nữa, đó là chỉ tiêu Vốn lưu động ròng.
Trần Thị Quỳnh Soa 29 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
• Chỉ tiêu vốn lưu động ròng: Là phần chênh lệch giữa TSLĐ và ĐT
ngắn hạn với Nợ ngắn hạn, hay nói cách khác, đây là phần tài sản lưu động được
đầu tư bằng nguồn vốn có tính chất trung và dài hạn.
VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG = TSLĐ VÀ ĐT NGẮN HẠN - NỌ NGẮN
HẠN Như vậy, nếu hai doanh nghiệp cùng loại, hoạt động cùng ngành nghề, và
có cùng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, doanh nghiệp nào có vốn lưu động tốt hơn thì
sẽ có khả năng thanh toán nợ tốt hơn.
• Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh: Trong nhiều trường hợp doanh
nghiệp không thể chuyển ngay toàn bộ tài sản lưu động thành tiền. Một bộ phận
lớn nguyên nhiên vật liệu được dự trữ để tạo ra thành phẩm cuối cùng. Thành
phẩm này lại được đưa vào dự trữ để bán dần. Ngoài ra, một bộ phận thành phẩm
được bán ra dưới dạng bán chịu. Có nghĩa là quá trình từ hàng tồn kho chuyển
sang tiền không phải lúc nào cũng diễn ra ngay lập tức mà phải trải qua một thời
gian. Chỉ tiêu thanh toán nhanh nhằm đo lường khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong trường hợp không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong tài
sản lưu động. Có hai cách để tính chỉ tiêu này:TSL§ vu §TNH - hung tân kho
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH = p . 3/ z B-----------nỉ ng%n h'n
Hoặc:TiÒn vu c c kho3n §TTC ng%n h'n
KHĂ NĂNG THANH TOÁN NHANH =- -u * 3/ §uV- -g-------nỉ ng%n h'n
Chỉ tiêu này bằng 1 thì quả là lý tưởng cho các doanh nghiệp có vòng
quay hàng tồn kho chậm. Còn doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh
thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn 1.
> Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
• Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:'_____ „ „ gi vèn hung b nVÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO = 7—gi;°v b ^
Trần Thị Quỳnh Soa 30 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
^ hung tan kho b*nh qu©n
Hệ số này đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho trong một kỳ tính
toán, nó cho thấy hiệu quả của việc doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho. Nếu hệ
số này ở mức thấp (hoặc đang giảm) thì doanh nghiệp đang trong tình trạng ứ
đọng vốn, ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu hệ số này ở
mức cao (hoặc đang tăng) thì có thể là doanh nghiệp đã dự trữ một mức hàng tồn
kho quá ít, không đủ hàng hóa cho hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp hoặc
không đủ hàng hóa để cung cấp cho khách hàng, làm mất khách hàng. Tuy
nhiên, trong trường hợp giá vốn hàng bán cao do đầu vào cao, doanh nghiệp vẫn
dự trữ đủ hàng tồn kho thì hệ số này ở mức cao là hoàn toàn hợp lý.
• Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân Chỉ
tiêu này được tính bằng công thức:' _ - c c kho^n ph^i thu
KỲ THU TIỀN BINH QUÂN = , ÍT-^ doanh thu mọi nguy
Chỉ tiêu này phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân mà
doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng của mình. Ngòai ra, thời gian quay
vòng, các khoản phải thu còn dùng để đánh giá hiệu quả việc kiểm soát các
khoản phải thu của doanh nghiệp và quy mô của các khoản phải thu.
Cần chú ý rằng, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân có thể không phản ánh
được thời hạn tín dụng bình thường trong năm của doanh nghiệp nếu Bảng
cân đối kế toán được lập ta tại một thời điểm đặc biệt.
• Chỉ tiêu vòng quay tài sản cố
định Chỉ tiêu này được tính bằng công
thức:
VÒNG QUAY TÀ SÀN CỐ ĐINH = TSC^rBngbxnhquOn Chỉ tiêu này cho
thấy mức độ đầu tư cho tài sản cố định, tuy nhiên tùy thuộc vào từng ngành nghề
kinh doanh mà chỉ tiêu này có thể lớn hay nhỏ.
Trần Thị Quỳnh Soa 31 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị hạn chế, còn nếu quá cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư
quá ít vào tài sản cố định.• Chỉ tiêu chu kỳ ngân quỹ
„ - sè d- tiÒn bq , m „ hung tân kho bq
CHU KỲ NGÂN QUỸ = + KỲ THU TIỀN BQ + ut ân T .q
^ dtt mọi nguy ^ gvhb mọi nguy
Chỉ số này đo lường vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp.
> Nhóm các chỉ tiêu cân nợ
• Chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài sản
Công thức:
TỶ SỐ NỌ = ---- nỉ ph3i ■t^ng nguân vèn cna dn
Một tỷ số nợ nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 (50%) được xem là lý tưởng vì nó
cho thấy có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trên thực tế, kể cả ở những nước phát triển,
không ít trường hợp doanh nghiệp có hệ số này lớn hơn 0,5. Trong những
trường hợp này, ngân hàng cần thận trọng hơn khi cho vay.• Chỉ tiêu khả năng trả lãi
ỉ ỉ T rT lỉi t0c tr-íc thuÕ + l i ph3i tr3KHẢ NĂNG TRẢ LÃI =------u- UV+^TI- ---
chi phY tr3 l i
Chỉ tiêu này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho
các chủ nợ. Các chỉ tiêu lý tưởng được nhiều ngân hàng áp dụng đó là khả
năng thanh toán lãi tiền vay phải lớn hơn hoặc ít nhất phải bằng 2, trong đó
lãi phải trả phải nhỏ hơn 3% tổng doanh thu lãi.
> Nhóm các chỉ tiêu khả năng sinh lời
• Chỉ tiêu mức sinh lời trên doanh thu:
Công thức:
Trần Thị Quỳnh Soa 32 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỨC SINH LỜI TRÊN DOANH THU (ROS) = tò ^u^n sa^ t^uÕ
Trần Thị Quỳnh Soa 33 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lãi trên một đồng doanh thu.
• Chỉ tiêu thu nhập trên tổng tài sản
Công thức:
Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu
của doanh nghiệp, hay nói cách khác là khả năng tạo lợi nhuận của tổng tài sản.
• Chỉ tiêu thu nhập trên vốn chủ
sở hữu Công thức:
THU NHÀP TRÊN VỐN SỞ HỮU (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu và nó được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu thu nhập trên vốn thuần
Công thức:
THU NHẬP TRÊN VỐN THUẦN
Chỉ tiêu này cho biết tính hiệu quả của
việc sử dụng đồng vốn sở hữu, bao gồm cả tính hiệu quả của cơ cấu tài chính.
3.5. Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư của doanh
nghiệp
❖ Thẩm định phương án kinh doanh
- Mục đích của phương án kinh doanh
- Tổng nhu cầu vốn của phương án
- Hiệu quả kinh tế của phương án
- Khả năng trả nợ
- Khả năng thực hiện phương án
thu nhẼp sau thuÕ vèn chn sẽ h^u
thu nhẼp sau thuÕ vèn thuỌn
Trần Thị Quỳnh Soa 34 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
❖ Thẩm định dự án đầu tư
> Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
Cán bộ tín dụng tiến hàn thẩm định bằng cách tìm hiểu các vấn đề:
- Đánh giá xem sự cần thiết của việc thực hiện dự án
- Lợi ích mà dự án sẽ đem lại cho chủ đầu tư, cho địa phương , cho nền
kinh tế là gì nếu dự án được thực hiện
- Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì
- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành và
của địa phương hay không
> Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Việc thực hiện dự án phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường sẽ là
nơi đánh giá chất lượng, khả năng tiêu thụ của sản phẩm và hiệu quả của dự án
đầu tư. Ngân hàng cần xem xét các vấn đề:
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm như thế nào, xu hướng của thị
trường về sản phẩm. Ngân hàng cần lưu ý kỹ đối với những sản phẩm lần đầu
tiên xuất hiện trên thị trường.
- Phân tích về thị trường tiêu thụ và đối tượng khách hàng.
- Đánh giá phương thức tiêu thụ sản phẩm, xem xét phương thức tiêu thụ
có khả thi hay không?
- Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
> Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
- Đánh giá về địa điểm thực hiện dự án
- Đánh giá về quy mô, công suất của dự án đầu tư
- Đánh giá về kỹ thuật, công nghệ của dự án
- Đánh giá về nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho dự án
- Phân tích, đánh giá về tổ chức xây dựng dự án
Trần Thị Quỳnh Soa 35 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
> Thẩm định phương diện tổ chức nhân sự của dự án
Ngân hàng cần tìm hiểu, xem xét việc sắp xếp, bố trí ban điều hành, nhân
viên thực hiện dự án, trình độ chuyên môn của các chuyên gia và nhà tư vấn.> Thẩm định về hiệu quả tài chính dự án
Phân tích, đánh giá tổng nguồn vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
Xác định vốn đầu tư vào tài sản lưu động, vốn đầu tư vào tài sản cố định, cách
thức huy động vốn tứ các nguồn khác nhau.
Phân tích chi phí và lợi ích của dự án: Những chi phí trực tiếp liên quan
đến dự án thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết
bị ... Lợi ích của dự án, tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể là mức gia tăng
doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án như: Giá trị hiện
tại ròng (NPV), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh
(MIRR), chỉ số doanh lợi (PI), thời gian hoàn vốn (PP).
> Đánh giá rủi ro của dự án
Đánh giá khả năng xảy ra một biến cố không chắc chắn trong các giai
đoạn của dự án. Ngân hàng có thể đánh giá mức độ rủi ro của dự án bằng các
phương pháp sau:
- Phương pháp hệ số chiết khấu
- Phương pháp hệ số tin cậy
- Phương pháp độ lệch chuẩn
- Phương pháp phân tích độ nhạy
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố từ phía doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác thẩm định
tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng. Nó có thể xuất phát từ khách quan hoặc
chủ ý của doanh nghiệp, ngân hàng đôi khi sẽ gặp phải những khó khăn trong
Trần Thị Quỳnh Soa 36 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
công tác này nếu doanh nghiệp không thực sự hợp tác trong quá trình thiết lập
mối quan hệ tín dụng này.
Hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh
hưởng phải kể đến, bởi đây là cơ sở đầu tiên của mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và ngân hàng, cho nên bộ hồ sơ có ý nghĩa rất lớn. Nếu bộ hồ sơ của doanh
nghiệp không nêu đầy đủ chính xác và không được trình bày một cách khoa học
những thông tin mà ngân hàng yêu cầu thì việc thẩm định doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn.
Chính sách bảo mật thông tin của doanh nghiệp cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến công tác phân tích, đánh giá doanh nghiệp của ngân hàng. Những số
liệu và tình hình thực trạng của doanh nghiệp trong quá khứ lẫn hiện tại là hết
sức quan trọng đối với ngân hàng, bởi nó là một trong những cơ sở để ngân hàng
xem xét quyết định đến việc cho vay. Nếu đó là một thông tin xấu có thể ảnh
hưởng đến khoản tín dụng này mà doanh nghiệp cố tình che đậy thì coi như kết
quả của công tác thẩm định tín dụng không còn giá trị. Rất có thể ngân hàng sẽ
phải gánh chịu những thiệt hại không lường đối với khoản tín dụng cấp cho
doanh nghiệp.
Có thể nói, từ phía doanh nghiệp có nhiều những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác phân tích, đánh giá khách hàng của ngân hàng, nhưng tựu trung lại, đó
là những nhân tố chủ quan và khách quan mà doanh nghiệp mang lại. Nếu là
khách quan, việc điều chỉnh nó phù hợp với quy định của ngân hàng là hoàn toàn
có thể làm được, nhưng nếu là những nhân tố chủ quan có ảnh hưởng xấu thì
chất lượng của công tác thẩm định tín dụng coi như vô giá tri.
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía bên trong ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới quá trình cho vay của ngân hàng trên các góc độ khác nhau. Tuy nhiên
trong giới hạn của khóa luận chỉ đề cập đến một số nhân tố cơ bản, có tác động
Trần Thị Quỳnh Soa 37 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
trực tiếp.
Một là, chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài
trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho CBTD và các nhân viên
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống
nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời. Mặt khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng do
vậy xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp là một nhân tố
quan trọng quyết định tới hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng, hiệu
quả hoạt động của ngân hàng nói chung. Để xây dựng được một chính sách tín
dụng phù hợp ngân hàng phải dựa vào: nhu cầu tín dụng của khách hàng; khả
năng sinh lời và rủi ro tiề m tàng của khách hàng; chính sách của chính phủ và
NHNN; quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay
mượn của ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu.
Hai là, công tác tổ chức của ngân hàng và quy trình quản lý tín dụng.
Công tác tổ chức của ngân hàng phải được thực hiện một cách khoa học đảm bảo
các phòng ban, các hoạt động của ngân hàng có sự kết hợp chặt chẽ và phối hợp
nhịp nhàng. Quy trình quản lý tín dụng phải được xây dựng thống nhất trong
toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện, duy ý chí; đồng thời cần quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân.
Ba là, năng lực thẩm định, giám sát và xử lý tín dụng.
❖ Năng lực thẩm định
Năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư trước
khi cho vay là rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả của hoạt động cho vay.
Việc thẩm định ban đầu sẽ giúp cho ngân hàng loại trừ được những thông tin sai
lệch về khách hàng, đánh giá đúng khả năng tài chính của khách hàng, khả năng
sinh lời, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách
hàng và khả năng trả nợ ngân hàng. Năng lực thẩ m định càng cao thì càng giảm
Trần Thị Quỳnh Soa 38 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
❖ Năng lực giám sát và xử lý tín dụng
Việc giám sát tín dụng đảm bảo vốn vay từ ngân hàng được các doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích vay, có hiệu quả, tránh rủi ro đạo đức. Việc giám
sát này giúp ngân hàng có biện pháp kịp thời khi doanh nghiệp gặp rủi ro trong
kinh doanh; có biến động của tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên năng lực thẩm định, năng lực giám sát và xử lý tín dụng lại phụ
thuộc vào hai nhân tố là chất lượng nhân sự và công tác thông tin.
> Công tác thông tin
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay. Dựa trên
thông tin cung cấp, các nhà quản lý phân tích và đưa ra quyết định liên quan đến
việc huy động vốn, cho vay vốn như: phương thức huy động vốn, lượng vốn cần
huy động, có cho vay hay không. Thông tin có thể thu thập theo nhiều nguồn,
nhiều phương thức khác nhau: từ những nguồn sẵn có của ngân hàng, thông tin
khách hàng cung cấp, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng ở trong
và ngoài nước. Số lượng, chất lượng của thông tin ảnh hưởng đến tính đúng đắn,
phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động lớn đến
hiệu quả của hoạt động thầm định.
> Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố cần thiết và quyết định tới hiệu quả của hoạt động
thẩm định tín dụng. Việc đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ đáp ứng kịp thời và có hiệu quả yêu cầu của
công việc huy động vốn và thẩm định cho vay vốn đang ngày càng phát triển và
cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay.
Bốn là, kiểm soát nội bộ. Nhờ hoạt động kiểm soát nội bộ ban lãnh đạo
của ngân hàng có được cái nhìn toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh doanh của
Trần Thị Quỳnh Soa 39 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ngân hàng. Trong lĩnh vực hoạt động cho vay, hoạt động kiểm soát bao gồm:
kiểm soát chính sách tín dụng, chính sách thanh toán, chính sách kinh doanh,
chính sách khách hàng. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm soát viên nội bộ tiến hành
kiểm soát. Mức độ phát hiện nhanh chóng các sai sót, nguyên nhân gây ra sai sót
và có biện pháp khắc phục kịp thời ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động thẩm
định tín dụng của ngân hàng.
Năm là, trình độ công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho
ngân hàng thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp một cách chính xác hơn.
Mặt khác, công nghệ giúp cho lãnh đạo ngân hàng dễ dàng nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, có những điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế.
4.3. Các nhân tố khách quan khác
❖ Nhân tố kinh tế vĩ mô
Khi nền kinh tế ổn định không có lạm phát cao, khủng hoảng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của NHTM. Khi nền kinh tế ổn định quá
trình sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế trong đó có các
DN N&V tiến hành bình thường, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát,
khủng hoảng tạo điều kiện cho các hoạt động, các dịch vụ ngân hàng cung cấp
có điều kiện thuận lợi để phát triển.
Chu kỳ kinh tế cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng của NHTM. Trong thời kỳ nền kinh tế
tăng trưởng, sản xuất phát triển, hoạt động cho vay có điều kiện phát triển. Trong
thời kỳ nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất đình trệ, hoạt động cho vay của
ngân hàng cũng gặp khăn cả về huy động và cho vay.
❖ Nhân tố xã hội
Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng là
người gửi tiền và người vay tiền của ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữa ngân
Trần Thị Quỳnh Soa 40 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
hàng và khách hàng dựa trên sự tín nhiệm, lòng tin giữa các bên. Ngân hàng có
sự tín nhiệm lớn của khách hàng thì họ càng dễ dàng thu hút được lượng vốn
lớn, và ngược lại khách hàng có sự tín nhiệm lớn của ngân hàng thì dễ dàng
trong việc vay vốn và được vay vốn với lãi suất thấp hơn so với các đối tượng
khác.
Ngoài ra, hiệu quả hoạt động thẩm định còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố như: đạo đức xã hội, trình độ dân trí, các yếu tố về môi trường...
❖ Nhân tố pháp lý
Nhân tố pháp lý thể hiện ở tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ thống nhất kịp thời của các văn bản hướng dẫn đi kèm. Đồng thời với hệ
thống pháp luật đúng đắn, phù hợp còn là sự chấp hành của khách hàng. Khách
hàng tuân thủ chấp hành tốt các quy định của pháp luật là điều kiện để hoạt động
thẩm định tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả.
Tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng của
ngân hàng. Có những nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp, có những nhân tố
xuất phát từ phía ngân hàng và còn có những nhân tố khách quan khác gây ảnh
hưởng. Chính vì thế, khi thẩm định tín dụng, ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến
những nhân tố đó để tìm cách khắc phục, đảm bảo cho công tác thẩm định doanh
nghiệp đạt kết quả cao, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và loại trừ những
nguyu cơ rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng.
5. Vai trò của hoạt động thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng trong hoạt động tín dụng có vai trò quyết định đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là quá trình ngân hàng tìm hiểu về
khách hàng để xác định chính xác thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách
hàng. Trong quá trình này, ngân hàng cố gắng thay thế những cảm nhận chủ
quan của mình về doanh nghiệp bằng những lý lẽ khoa học dựa trên cơ sở
nghiên cứu cẩn trọng các mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, thẩm định
Trần Thị Quỳnh Soa 41 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
tín dụng doanh nghiệp vừa có vai trò giúp doanh nghiệp sàng lọc những doanh
nghiệp xấu, nhiều rủi ro, lại có vai trò giúp ngân hàng có những biện pháp thích
hợp để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, đồng thời đây còn là cơ sở để
ngân hàng định giá khoản tín dụng. Cụ thể hơn, công tác phân tích tín dụng
doanh nghiệp là giúp ngân hàng biết được doanh nghiệp có đầy đủ năng lực
pháp lý theo quy định của pháp luật hay không, có sức mạnh tài chính đến đâu,
năng lực kinh doanh và điều kiện kinh doanh như thế nào, phương án xin vay
vốn có hiệu quả cao hay không và cuối cùng là các bảo đảm tín dụng của doanh
nghiệp có thể là nguồn trả nợ thứ hai chắc chắn cho ngân hàng không?
Vai trò to lớn nữa của công tác thẩm định khách hàng trong hoạt động tín
dụng doanh nghiệp là nó cho thấy những lợi ích mà doanh nghiệp và ngân hàng
có được trong việc thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa hai bên. Chủ yếu lợi ích
của hai bên đạt được là những lợi ích về tài chính và về uy tín, do đó, nó sẽ càng
ngày càng đem lại sức mạnh và lợi thế trong quá trình phát triển của cả doanh
nghiệp lẫn ngân hàng.
Vì thế, có thể thấy rằng vai trò của công tác thẩm định tín dụng là hết sức
cần thiết và cực kỳ quan trọng.CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐÓI• • • • •
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH
(VPBANK)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK), với tên giao dịch quốc tế là Vietnam Joint-Stock
Commercial Bank for Private Enterprises, được thành lập theo Giấy phép hoạt
Trần Thị Quỳnh Soa 42 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt
động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng
nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các chứng từ có giá khác; Hùn vốn và liên doanh theo luật định; Hoạt
động bao thanh toán; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các
dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Tháng 8 /1994
vốn điều lệ tăng lên 70 tỷ, tháng 3/1996 tăng lên 174,9 tỷ - là ngân hàng TMCP
có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam lúc đó. Năm 2006, vốn điều lệ của ngân hàng
là 750 tỷ. Đến 30/08/2007, vốn điều lệ của VPBank đạt 1.500 tỷ đồng. VPBank
là ngân hàng TMCP đầu tiên được thí điểm gọi vốn từ cổ đông nước ngoài từ
năm 1996 (Dragon Capital và VN Fund). Đến nay, VPBank có 2 cổ đông chiến
lược nước ngòai là Dragon Capital và OCBC - ngân hàng hàng đầu của
Singapore.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Tính
đến năm nay, hệ thống mạng lưới VPBank có tổng cộng 86 chi nhánh và phòng
giao dịch. VPBank đã hiện diện trên nhiều tỉnh, thành phố lớn trên cả nước bao
gồm: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, Thừa Thiên
Huế, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Đồng Nai,
Trần Thị Quỳnh Soa 43 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Khánh Hòa, Nam Định, Hải Dương, Phú Thọ, Kiên Giang, Long An, Quảng
Bình, Bình Định. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong
năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản (AMC); Công ty Chứng Khoán VPBank (VPBS).
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
2.000 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm 87%). Chát lượng đội ngũ nhân viên là một trong những
nhân tố chính tạo nên sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương
đầu với các thử thách trong cạnh tranh, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Nhận thức được điều này, trong
những năm vừa qua, VPBank luôn quan tâm chất lượng công tác quản trị nhân
sự.
Sứ mệnh lịch sử VPBank: VPBank trở thành ngân hàng thương mại đô thị
đa năng, hoạt động theo phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích
của người lao động được quan tâm, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp
có hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng.
Trần Thị Quỳnh Soa 44 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
Giá trị cốt lõi VPBank:
- Định hướng khách hàng là nền tảng trung tâm cho mọi hoạt động.
- Sự kết hợp hài hòa lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là
sợi chỉ xuyên suốt mọi hoạt động.
- Xây dựng văn hóa ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn
kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện, luôn trao đổi thông
tin để cùng tiến bộ.
- Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và
duy trì sức mạnh.
- Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện
tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
Tầm nhìn chiến lược: VPBank phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng
dẫn đầu khu vực phía Bắc, đồng thời là ngân hàng trong top 5 của cả nước, một
ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả và độ tin
cậy.
2. Sơ đồ tổ chức
Với mục tiêu xây dựng chiến lược kinh doanh mới theo định hướng khách
hàng, trong những năm qua, VPBank đã không ngừng xây dựng, đổi mới mô hình
tổ chức theo chiều hướng tích cực, điển hình là có sự phân tách rõ ràng giữa hoạt
động quản lý và hoạt động kinh doanh của Hội sở và của các chi nhánh theo mô
hình tổ chức hiện đại của các ngân hàng thế giới. Với mô hình này, VPBank có
thể vừa quản lý, vừa điều hành, vừa sử dụng một cách tối đa mọi nguồn lực sẵn có
của mình.
Trần Thị Quỳnh Soa 46 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP VPBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của VPBank)
Trần Thị Quỳnh Soa 47 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
3. Tình hình hoạt động kinh doanh
3.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu
bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị
thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các nă m qua, các hoạt
động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều
được VPBank khai thác triệt để.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004-2006 của VPBankĐơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số dư TT % Số dư TT % Số dư TT %
Nguồn vốn huy động 3.858.967 100% 5.638.001 100% 9.065.194 100%
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 3.202.943 83% 4.397.641 78% 7.252.155 80%
Trung dài hạn 656.024 17% 1.240.360 22% 1.813.039 20%
Phân theo cơ cấu
Huy động từ TCKT & dân cư
1.847.711 48% 2.309.771 57% 5.678.458 63%
Huy động từ TCTD khác
2.011.256 52% 2.398.230 43% 3.386.736 37%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2004-2006)
Nhờ có chính sách lãi suất huy động phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm
huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tích cực mở rộng
mạng lưới hoạt động, vì thế VPBank đã tạo được niềm tin trong dân chúng và
các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi hơn. Đến
cuối năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 9.065 tỷ đồng, tăng gấp 7,5
Trần Thị Quỳnh Soa 48 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
lần so với cuối năm 2003, đặc biệt năm 2004 nguồn vốn tăng gấp 3 lần so với năm
2003. Bình quân giai đoạn 2004-2006 nguồn vốn huy động của VPBank đạt mức
tăng trưởng 68%.
Trong đó, nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 80%)
trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank. Việc huy động vốn từ các TCKT và
dân cư trong thời gian gần đây cũng tăng mạnh, năm 2006 tăng hơn 3 lần so với
năm 2004. Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác cũng được VPBank điều chỉnh
cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn.
3.2. Tình hình hoạt động tín dụng
Trong thời gian 2004-2006, hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững
theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín
dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ
phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá, cao gấp hơn 2 lần mức tăng trưởng tín
dụng chung của toàn ngành ngân hàng.
Doanh số cho vay toàn hệ thống tăng đều qua các năm. Năm 2005, doanh số
cho vay đạt 3.913 tỷ đồng, tăng 1.758 tỷ đồng (tương đương tăng 82%) so với năm
2004. Đến năm 2006, doanh số cho vay đạt 6.594 tỷ đồng, tăng 2.681 tỷ đồng
(tương đương 68%) so với 2005.
Dư nợ tín dụng trên toàn hệ thống tính đến ngày 31/12/2005 đạt 3.014 tỷ
đồng, vượt 9% so với kế hoạch, tăng 1200 tỷ đồng (tương đương tăng 62%) so với
2004. Năm 2006, tính đến ngày 31/12, dư nợ tín dụng đạt 5.031 tỷ đồng, vượt 17%
so với kế hoạch, tăng 2.017 tỷ đồng (tương đương tăng gần 67%) so với năm 2005.
(Xem Bảng 2)
Trần Thị Quỳnh Soa 49 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Như vây, xét trên cả doanh số cho vay và cả dư nợ tín dụng tại VPBank
trong những năm gần đây đều tăng trưởng khá nhanh, và chất lượng tín dụng vẫn
được VPBank duy trì theo đúng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và qui chế của
VPBank.
3.3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế
Trong giai đoạn gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank tăng
trưởng khá tốt, với tốc độ nhanh.
- Doanh số mở L/C nhập khẩu năm 2005 đạt 38,225 triệu USD, tăng gần
14 triệu USD so với năm trước, và đến nă m 2006 doanh số này tăng 159%, đạt
61,049 triệu USD.
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng năm 2004-2006 của VPBankĐơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh 2005/2004
2006 So sánh 2006/2005
Tổng dư nợ 1.865.363 3.014.209 1,61% 5.031.190 1,67%
Theo loại hình cho
vay
Cho vay ngắn hạn 1.004.350 1.405.093 1,40% 2.511.550 1,79%
Cho vay trung và dài hạn
855.300 1.607.058 1,88% 2.485.097 1,55%
Cho vay khác 5.713 2.058 0,36% 34.543 16,78%
Theo tiền tệ
Cho vay bằng đồng VND
1.786.348 2.906.417 1,63% 4.760.502 1,64%
Cho vay bằng ngoại tệ 79.016 107.792 1,36% 270.688 2,51%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2004-2006)
Trần Thị Quỳnh Soa 50 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
- Doanh số thông báo L/C xuất khẩu năm 2005 tăng mạnh (165%), đạt
hơn 6 triệu USD. Tuy nhiên đến năm 2006, chỉ tiêu này lại giảm 90%, còn 5,655
triệu USD.
- Doanh số chuyển tiền TTR tăng liên tục qua các năm, từ 32,38 triệu
USD năm 2004 đến 44,685 triệu USD năm 2005 (tăng 138%), và đến năm 2006
đạt 80,078 USD, tăng 179%.
- Doanh số nhờ thu tăng khá nhanh qua ba năm, năm 2005 tăng gần gấp
đôi, nhưng đến năm 2006 thì tốc độ tăng giảm hơn (142%).
- Tổng số phí VPBank thu được bằng VND trong toàn hệ thống cũng
tăng nhanh, năm 2005 tăng 106% và năm 2006 tăng 152% so với năm trước.
Bảng 3: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2004-2006 của VPBank
Như vậy các chỉ tiêu hoạt động thanh toán quốc tế đều tăng với tốc độ khá
nhanh (trừ doanh số thông báo L/C xuất khẩu), đây là dấu hiệu tốt VPBank tiếp
tục tăng cường phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay.
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của VPBank khá tốt, lợi
nhuận tăng đều qua các năm (Xem Bảng 4).Bảng 4: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006 của
Đơn vị: 1000 USDChỉ tiêu 2004 2005 So sánh
2005/2004
2006 So sánh 2006/2005
Trị giá L/C nhập mở trong kỳ 24.821
38.225
154% 61.049
159%
Trị giá L/C xuất th.báo trong kỳ 3.783 6.243 165% 5.655 90%
Doanh số chuyển tiền TTR 32.380
44.685
138% 80.078
179%
Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 1.875 3.618 193% 5.159 142%
Tổng số phí thu được (triệu đồng)
3.788 4.015 106% 6.122 152%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2004-2006)
Trần Thị Quỳnh Soa 51 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
VPBank
_________________________________________________________Đơn vị: triệu đồng2004 2005 2006 Chênh lệch 05/04 Chênh lệch 06/05
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
I. Tổng thu nhập 201.944
470.226
995.002
268.282
132,8%
524776
111,6%
II. Tổng chi phí 167.053
394.017
838.194
226.964
135,8%
444.177
112,7%
III. Lợi nhuận trước thuế - 76.209
156.808
- - 80.599
105,8%
IV. Lợi nhuận sau thuế (+lãi, -
lỗ)
- 55.583
113.420
- - 57.837
104,1%
V. Trích lập & sử dụng các Quỹ theo quy định pháp luật
1. Trích lập các quỹ
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- 2.821 5.671
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
- 35 -
Quỹ dự phòng tài chính 28.378 5.558 11.343
Các Quỹ khác - 2 2.166
2. Sử dụng các quỹ 32.934 2.386 2.168
VI. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn điều
lệ bình quân - ROE (%)
23,9% 24,3% 24,5%
VII. Thu nhập bình quân của
cán bộ nhân viên Ngân hàng
3,8 4,4 4,7
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2004-2006)
Qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh, có thể thấy VPBank đã đạt được kết quả
tốt trong hoạt động thể hiện ở phần lợi nhuận sau thuế qua các
Trần Thị Quỳnh Soa 52 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
năm. Tốc độ tăng chi phí năm 2005 là 35,8% lớn hơn tốc độ tăng thu nhập 3% là
biểu hiện xấu nhưng có thể chấp nhận được, tương tự tốc độ tăng chi phí năm 2006
có lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu tuy nhiên chỉ 1,1%, là tỉ lệ không đáng kể;
cho thấy sự giảm dần của chi phí hoạt động và tăng dần doanh thu của VPBank
qua các năm.
Mức lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đến năm 2006 là 113.420 triệu đồng,
tăng mạnh so với năm 2005 (tăng hơn 57 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 104,1%) là dấu
hiệu khả quan cho thấy nỗ lực phát triển của VPBank trong những năm vừa qua.
Bảng 5 - Biểu đồ tăng trưởng Doanh thu & Chi phí— T o n g thu nhập —"—Tong chi phí
12D00ŨŨ Ẽ1 ÌOOOOŨŨ"I□ 8Ũ00ŨŨ ‘ũ-i— ỂŨOOŨŨ g 4000ŨŨ ® ỈŨOOŨŨ
(Nguồn : Báo cáo thường niên của VPBank 2004 - 2006)
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK
1. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định tín dụng tại VPBank
Là một ngân hàng thương mại kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, hoạt
động của Ngân hàng TMCP VPBank nằm trong khuôn khổ pháp luật, quy định của
Ngân hàng Nhà nước và định hướng phát triển của VPBank.
0 H------------------1
----------------------1
----------------------2004 2005 2006
Năm
Trần Thị Quỳnh Soa 53 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động tín dụng đối với các DN N&V và công tác thẩm định tín dụng cũng cần
tuân thủ theo những quy định chung đó. Các văn bản mới nhất của Chính phủ và
của NHNN tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V
bao gồm:
- “Luật các tổ chức tín dụng” được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Khóa X, thông qua ngày 12/12/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1998; và “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng “
được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 15/06/2004. có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/2004.
- Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của
các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về Sửa đổi bổ
sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP.
- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ra ngày
31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng; và Quyết đinh 127/2005/QĐ-NHNN ra ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ra ngày
19/04/2005 về “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng”.
- Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ra ngày
25/08/1999 về giới hạn cho vay đối với khách hàng của các tổ chức tín dụng.
- Quyết định 02/2007/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị VPBank ra ngày
12/01/2007 về việc ban hành “Chính sách tín dụng”.
- Quyết định số 4627/2002/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị VPBank ra
ngày 06/06/2002 về việc ban hành Quy chế cho vay của VPBank đối với khách
hàng; và quyết định 144/2005/QĐ-HĐQT về việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho
vay của VPBank đối với khách hàng.
Trần Thị Quỳnh Soa 55 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
2. Quy trình thẩm định tín dụng DN N&V tại VPBank
Quy trình thẩm định tín dụng các DN N&V tại VPBank bao gồm các bước
thẩm định tín dụng mà cán bộ tín dụng phải thực hiện kể từ khi tiếp xúc với khách
hàng đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Quy trình đó được thực hiện theo quyết
định số 427/QĐ-HĐQT ngày 13/05/2002 của Chủ tịch HĐQT VPBank về Quy
trình nghiệp vụ tín dụng.
Các bước trong quy trình:
Giai đoan 1: Thẩm định trước cho vay và xét duyệt
B1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- CBTD tiếp thị, giới thiệu sản phẩm
- CBTD làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục vay vốn cho khách
hàng
B2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
CBTD tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng và chuyển Hồ sơ về tài sản
bảo đảm sang Phòng thẩm định tài sản bảo đảm.
B3: Tiến hành thẩm định
CBTD tiến hành đánh giá, kiểm tra hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án, thực hiện
thẩm định khoản vay, thẩm định dự án đầu tư,... để có kết luận và các đề xuất tín
dụng.
B4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng
CBTD tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của các bộ phận
lập để trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng quyết định.
Giai đoan 2: Thực hiện cho vay và thẩm định sau cho vay
B5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
CBTD lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn
giao tài sản. Sau đó, CBTD nhập hồ sơ tài sản đảm bảo, lập và trình hồ sơ tín dụng
để Ban TGĐ hoặc GĐ chi nhánh ký duyệt.
Trần Thị Quỳnh Soa 56 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
B6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, mở
L/C)
B7: Theo dõi khoản vay, thu nợ và giải quyết các vấn đề phát sinh CBTD
chịu trách nhiệm thẩm định sau cho vay về mục đích sử dụng vốn, tình hình tài
chính và hoạt động của khách hàng. Đồng thời, theo dõi gốc, lãi, phân tích rủi ro
theo từng đối tượng, khu vực khách hàng...
B8: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ CBTD tiến hành phối
hợp các bộ phận kế toán, đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí. để tất
toán khế ước, hợp đồng.
3. Phân cấp quản lý trong hoạt động thẩm định tín dụng đối với các DN N&V tại
VPBank
Tại VPBank, để đảm bảo tính khách quan khi đánh giá dự án tín dụng của
DN N&V, dự án đó được xem xét qua nhiều cấp. Khâu thẩm định do nhân viên
Phòng phục vụ khách hàng Doanh nghiệp thực hiện, dưới sự giám sát của lãnh đạo
phòng tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Riêng hồ sơ liên quan đến tài sản bảo đảm
do Phòng thẩm định tài sản bảo đảm đảm nhiệm. Trường hợp đặc biệt hoặc pháp
luật có quy định thì thuê cơ quan tư vấn có liên quan để thẩm định. Nhưng điều
quan trọng là những người thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, độc lập, chịu
toàn bộ trách nhiệm về nội dung thẩm định và ý kiến đề xuất của mình. Trong
“Quy trình nghiệp vụ tín dụng” của VPBank có quy định: “Trong quá trình thẩm
định, nhân viên Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp phải hết sức khách quan.
Trường hợp nhân viên có quan hệ riêng tư với khách hàng (họ hàng, huyết thống,
bạn bè.) có khả năng ảnh hưởng đến quan điểm đánh giá khách hàng thì không
được tiến hành thẩm định khoản vay của khách hàng đó mà phải chủ động đề nghị
lãnh đạo phòng phân công nhân viên khác”.
Việc phân cấp quản lý trong hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V tại
VPBank được thể hiện cụ thể:
- CBTD sẽ là người đầu tiên tiếp xúc với dự án tín dụng. Họ chính là
Trần Thị Quỳnh Soa 57 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
người chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn, hướng dẫn khách hàng
làm các thủ tục, kiểm tra điều kiện vay vốn và lập hồ sơ vay vốn. CBTD phải thu
thập thông tin về khách hàng, tiến hành thẩm định mọi phương diện của dự án, sau
đó lập tờ trình thẩm định, trong đó có đưa ra ý kiến đề xuất về việc cho vay hay
không cho vay. Sau đó CBTD chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình cho lãnh đạo Phòng
phục vụ khách hàng doanh nghiệp.
- Lãnh đạo Phòng phục vụ khách hàng Doanh nghiệp sẽ thẩm định lại toàn
bộ hồ sơ về dự án và tờ trình của CBTD, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình thẩm
định về việc cho vay hay không để trình Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng xem
xét quyết định.
- Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng tờ trình thẩm định của Phòng phục vụ
khách hàng doanh nghiệp để quyết định việc cho vay hay không cho vay và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Như vậy, việc phân cấp quản lý trên đã đảm bảo được tính khách quan do có
ý kiến của nhiều thành viên tham gia thảm định và ra quyết định theo đúng nguyên
tắc “đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cả nhân, trách nhiệm liên
đới giữa khẩu thẩm định và quyết định cho vay” (QĐ 1627/2001/QĐ NHNN - Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng). Việc phân cấp này là tương đối
chặt chẽ và hợp lý, không quá phiền hà, gây chậm trễ, nhưng cũng không qua loa
và đầy đủ mọi nội dung cần thiết.
4. Thưc trạng hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V tại VPBank• • o • • o • • o •
4.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp
DN N&V có nhu cầu vay vốn tại VPBank sẽ gửi đến VPBank bộ hồ sơ bao
gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ về tài sản bảo đảm, hồ sơ vay vốn. Cán
bộ tín dụng sẽ kiểm tra ngay tính đầy đủ, chính xác và phù hợp theo quy định của
Ngân hàng và tùy từng loại hình doanh nghiệp mà yêu cầu về các loại hình DN
N&V mà yêu cầu về các giấy tờ trong bộ hồ sơ vay vốn có thể khác nhau. Nếu là
Trần Thị Quỳnh Soa 58 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp mới có quan hệ lần đầu với VPBank thì các thông tin từ bộ hồ sơ là
các thông tin chính thức về doanh nghiệp, cán bộ tín dụng lấy những thông tin đó
làm cơ sở chủ yếu để phân tích và đánh giá doanh nghiệp. Đối với các DN N&V
đã và đang có quan hệ tín dụng với VPBank, CBTD có thể thu thập thông tin được
lưu trữ tại Phòng Kế toán, Phòng Ngân quỹ về số dư tài khoản, hoậc về những món
vay cũ, hoặc về tình hình tài chính trước đây. Doanh nghiệp sau khi quan hệ tín
dụng lần đầu với VPBank thì toàn bộ thông tin sẽ được bộ phận kế toán lưu trữ.
Đối với DN N&V có quan hệ nhiều lần với Ngân hàng thì chỉ cần bổ sung thêm hồ
sơ tài chính, hồ sơ về tài sản bảo đảm và hồ sơ vay vốn cho phù hợp với nhu cầu
vay hiện tại, còn hồ sơ pháp lý và những giấy tờ có tính chất chung khác không
cần thiết phải nộp lại cho VPBank. Những thông tin về doanh nghiệp được lưu trữ
tại VPBank là những thông tin có tính chất bổ sung trong quá trình thẩm định
doanh nghiệp của các CBTD.
Ngoài ra, CBTD VPBank còn trực tiếp đến cơ sở của DN N&V để thu thập
thêm thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Tại cơ sở của doanh nghiệp,
CBTD có nhiệm vụ kiểm tra các điều kiện thực tế so với hồ sơ mà doanh nghiệp đã
gửi tới VPBank. Thông thường, CBTD kiểm tra tài sản cố định của doanh nghiệp
gồm nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị, điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, điều kiện làm việc của công nhân, kiểm tra lượng hàng tồn kho thực
tế, kiểm tra các chứng từ xuất nhập hàng hóa tại doanh nghiệp.
Đồng thời trong quá trình đến doanh nghiệp kiể m tra thực tế, CBTD phỏng
vấn chủ doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh
nghiệp để có những thông tin chính xác hơn trong quá trình phân tích và đánh giá.
CBTD ngân hàng yêu cầu chủ DN N&V trình bày về những số liệu để kiểm tra sự
chính xác so với hồ sơ doanh nghiệp đã gửi từ đó bổ sung thêm thông tin về tình
trạng sản xuất kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng tình hình thu thập thông tin của CBTD VPBank là tương
đối đầy đủ và khách quan. CBTD được trực tiếp tìm hiểu và nắm bắt thông tin về
Trần Thị Quỳnh Soa 59 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp ngay từ đầu, từ đó tạo cơ sở tốt cho việc phân tích và đánh giá doanh
nghiệp. Các quy định của VPBank về bộ hồ sơ do doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn cung cấp là khá đơn giản, đầy đủ các thông tin cơ bản và phù hợp với quy chế
hiện hành của Nhà nước.
Tuy nhiên, trong công tác thu thập thông tin doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng của VPBank còn có một số điều bất cập ví dụ như: để tạo thuận tiện và
nhanh chóng cho doanh nghiệp đã từng quan hệ với VPBank, CBTD không yêu
cầu doanh nghiệp nộp lại hồ sơ pháp lý hay những giấy tờ khác mà đã được Ngân
hàng lưu trữ. Điều này đôi khi gây ra cho VPBank một số rủi ro và rắc rối. Trường
hợp khi doanh nghiệp bị thu hồi hoặc tạm thu hồi giấy phép kinh doanh, Ngân
hàng không biết mà vẫn quyết định cho doanh nghiệp vay để thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh thì Ngân hàng đã cho một doanh nghiệp vay mà không có đầy
đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự. Hoặc việc CBTD có đến kiểm tra
thực tế doanh nghiệp, nhưng việc kiểm tra không định kỳ thường xuyên do CBTD
không có điều kiện đI lại đối với những DN N&V có cơ sở sản xuất kinh doanh
hay thực hiện dự án ở tỉnh xa, nhiều trường hợp CBTD phải đi nhờ xe của khách
hàng, hơn nữa CBTD còn phải quản lý quá nhiều món vay và thẩm định đối với
các món vay mới. Do đó, CBTD có thể không nắm hết được tình hình thực hiện
phương án hoặc dự án kinh doanh của doanh nghiẹp thực tế sau khi đã nhận tiền
vay về mục đích, tiến độ và những vướng mắc thực tế phát sinh trong quá trình
thực hiện.
Hơn nữa, trong vấn đề thu thập thông tin doanh nghiệp, CBTD VPBank
không có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với những tổ chức chuyên cung cấp tin
và các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, Trung tâm thông tin thương
mại, trung tâm phòng ngừa rủi ro, các ngân hàng khác. vì thế những thông tin mà
VPBank thu thập được có thể không trọn vẹn và thiếu tính khách quan.
4.2. Quá trình thẩm định tín dụngDNN&Vtại VPBank
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin cơ bản về tình trạng DN N&V và về nhu
Trần Thị Quỳnh Soa 60 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
cầu vay vốn của DN N&V, CBTD VPBank tiến hành xử lý thông theo các nội
dung của hoạt động thẩm định tín dụng:
❖ Thẩm định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Tại VPBank, các CBTD đối chiếu hồ sơ doanh nghiệp gửi đến Ngân
hàng với những yêu cầu về hồ sơ được quy định trong “Quy trình nghiệp vụ tín
dụng” - ban hành kèm theo quyết định số 427/QĐ-HĐQT ngày 13/05/2002 của
Chủ tịch HĐQT VPBank, để đánh giá năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
của doanh nghiệp. Thông thường các CBTD VPBank đánh giá qua những giấy tờ
sau mà khách hàng cung cấp:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều lệ hoạt động công ty
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế xuất nhập khẩu (đối với doanh
nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu)
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng
- Biên bản góp vốn và danh sách các thành viên sáng lập
Thông thường, đối với doanh nghiệp mới quan hệ tín dụng lần đầu với
VPBank, CBTD kiểm tra, xem xét khác chặt chẽ những giấy tờ trên để đảm bảo
doanh nghiệp có hoàn toàn đầy đủ năng lực pháp lý. Tuy nhiên, đối với những
doanh nghiệp đã có quan hệ nhiều lần với VPBank thì cán bộ tín dụng thường
giảm bớt việc kiểm tra hồ sơ pháp lý, đặc biệt với những DN N&V vay theo hạn
mức tín dụng thì không phải nộp hồ sơ pháp lý nữa. Đây có thể là bước nhanh gọn
trong thủ tục vay vốn đối với các doanh nghiệp nhưng cũng chính là một bước chủ
quan của CBTD trong quá trình thẩm định doanh nghiệp.
❖ Thẩm định về khả năng tài chính của DN N&V tại VPBank
Công tác thẩm định về khả năng tài chính của DN N&Vđược các
CBTD VPBank thực hiện dựa trên hồ sơ tài chính màdoanh nghiệp gửi đến,
Trần Thị Quỳnh Soa 61 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
chủ yếu là các tài liệu trong báo cáo tài chính. CBTD phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp qua việc đánh giá các chỉ tiêu nguồn vốn, sử dụng vốn và các hệ số
tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn và sử dụng vốn được Ngân hàng xem xét biến động cả về số
lượng tuyệt đối lẫn về tỷ trọng. VPBank phân tích xu hướng thay đổi của các
khoản mục chủ yếu như: vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản phải trả, thuế và các khoản phải nộp NSNN.
Về hệ số tài chính, VPBank tính các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong vòn 2
năm hoặc 3 năm gần nhất. Đó là các chỉ số về: Khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và các chỉ tiêu khác. Cụ thể:
- Về chỉ tiêu khả năng thanh toán. CBTD tính toán và phân tích các chỉ tiêu
như: Tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất thanh toán ngắn hạn, tỷ suất thanh toán vốn lưu
động, tỷ suất thanh toán tức thời.
- Về khả năng sinh lời: CBTD tính toán và phân tích các chỉ tiêu như: hệ số
doanh lợi trên vốn chủ sở hữu, hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu, hệ số doanh lợi
trên doanh thu thuần.
- Về hiệu suất sử dụng tài sản cố định: CBTD tính toán hai chỉ tiêu: sức sản
xuất của tài sản cố định và sức sinh lời của tài sản cố định.
- Một số các chỉ tiêu khác VPBank phân tích là chỉ tiêu về vòng quay các
khoàn phải thu, vòng quay hàng tồn kho, tỷ suất tài sản cố định trên tổng tài sản, tỷ
suất tài sản lưu động trên tổng tài sản, tỷ suất nợ phải trả trên nguồn vốn, tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản.
Tuy nhiên, qua xem xét thực tế, hoạt động thẩ m định về khả năng tài chính
của DN N&V vay vốn của CBTD VPBank còn một số bất cập sau:
Thứ nhất, việc đánh giá khả năng tài chính doanh nghiệp đôi khi còn chưa
đầy đủ. Nhiều khi CBTD khi thẩm định các hệ số tài chính chỉ tính toán ba hệ số
là: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán vốn lưu động và khả năng
thanh toán tức thời mà có thể bỏ qua các nhóm hệ số khác như: nhóm các hệ số về
Trần Thị Quỳnh Soa 62 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
cơ cấu vốn, nhóm các hệ số về tỷ lệ hoạt động và nhóm các hệ số sinh lời. Đây
cũng là những hệ số rất quan trọng và nó phản ánh sâu sắc về năng lực tài chính
doanh nghiệp. Thiếu những hệ số này, việc đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ không chính xác và không có cơ sở cần thiết để quyết định cho vay đối
với doanh nghiệp. Ngoài ra, trong quá trình thẩm định khả năng tài chính doanh
nghiệp, Ngân hàng còn không đưa ra được những đánh giá đầy đủ về những nội
dung cần thiết khác như: Phân tích về điểm hòa vốn của doanh nghiệp, và phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Đây là những chỉ tiêu nói lên sự
an toàn về doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh dưới góc độ tài chính và
nói lên việc sử dụng, luân chuyển tiền tệ hợp lý của doanh nghiệp. Do đó, nếu
thiếu những phân tích đánh giá này thì CBTD sẽ không thấy hết được khả năng tài
chính thực sự của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chính của những bất cập này là do một số doanh nghiệp không
nộp đủ hồ sơ tài chính, trong khi đó, bản thân Ngân hàng vẫn tiến hành phân tích,
đánh giá để cho vay. Do đó tại VPBank vẫn có tình trạng thẩm định không đầy đủ
về các DN N&V có nhu cầu vay vốn.
Thứ hai, trong quá trình thẩm định khả năng tài chính doanh nghiệp, đôi khi
CBTD không có sự phân tích về nguyên nhân gây nên xu hướng biến động của các
chỉ tiêu tài chính. Trong một số trường hợp, CBTD chỉ nêu lên sự tăng giảm của
các chỉ tiêu tài chính đó mà không có sự phân tích nguyên nhân của biến động đó.
Nếu nó là những biến động tiêu cực của các chỉ số về khả năng tài chính thì những
nguyên nhân gây ra những tiêu cực đó là vấn đề quan trọng Ngân hàng cần phải
quan tâm trong quá trình thẩm định doanh nghiệp.
Thứ ba, về phương pháp đánh giá các chỉ tiêu khả năng tài chính doanh
nghiệp, tuy CBTD VPBank đưa ra được những đánh giá về sự biến động của các
chỉ tiêu tài chính, nhưng những đánh giá đó đa phần còn chưa được so sánh với
những doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực (tức là chưa có so sánh tương quan
ngành). Hầu hết các trường hợp CBTD thẩm định khả năng tài chính doanh nghiệp
Trần Thị Quỳnh Soa 63 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
không đề cập đến điều này. Như vậy, cán bộ tín dụng sẽ không thấy được tình hình
tài chính của doanh nghiệp vay vốn trong mối quan hệ so sánh với tình hình tài
chính của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, do đó những kết quả đạt được
trong đánh giá khả năng tài chính doanh nghiệp sẽ hoàn toàn không có tính so
sánh. Kết quả đạt được về khả năng tài chính doanh nghiệp không thể hiện rõ sức
mạnh về tài chính so với những doanh nghiệp khách trong nền kinh tế.
Hơn nữa, một điều dễ nhận thấy trong công tác thẩm định khả năng tài chính
doanh nghiệp còn thiếu sự nhất quán về các chỉ tiêu và các phương pháp phân tích.
Đối với doanh nghiệp này thì CBTD dùng nhóm chỉ số khả năng thanh toán, đối
với doanh nghiệp khác CBTD lại dùng nhóm chỉ tiêu khác, và giữa các CBTD tín
dụng cũng chưa nhất quán một phương pháp đánh giá phân tích. Có thể nói,
VPBank vẫn chưa có được một quy trình thật sự chuẩn trong việc thẩm định khả
năng tài chính của khách hàng.
❖ Thẩm định về phương án kinh doanh và dự án đầu tư
•Đối với DN N&V vay vốn ngắn hạn để thực hiện phương án kinh
doanh
Công tác thẩm định phương án kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn ngắn
hạn được VPBank thực hiện theo các bước:
- Thẩm định về mục đích vay vốn
- Thẩm định về tổng nhu cầu vốn
- Thẩm định về hiệu quả kinh tế của phương án
- Thẩm định về khả năng thực hiện phương án
- Thẩm định về khả năng trả nợ
Để thẩm định về mục đích vay vốn và khả năng thực hiện phương án kinh
doanh, cán bộ tín dụng trục tiếp xuống đơn vị kiểm tra lượng hàng tồn kho phục vụ
cho phương án kinh doanh, đồng thời là việc kiểm tra các chứng từ mua bán hàng
hóa của đơn vị và các hợp đồng kinh tế đã ký kết với người mua.
Trong quá trình thẩm định, ngoài mục đích vay vốn, khả năng thực hiện
Trần Thị Quỳnh Soa 64 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
phương án, các CBTD VPBank rất quan tâm đến tổng nhu cầu vốn, hiệu quả kinh
tế của phương án kinh doanh và đặc biệt là khả năng trả nợ. Tổng nhu cầu vốn của
phương án được cán bộ tín dụng đánh giá gồm vốn tự có và vốn vay ngân hàng.
Nó sẽ cho thấy mức độ doanh nghiệp tự tài trợ phương án kinh doanh, đồng thời
thấy được số vốn thực tế mà doanh nghiệp cần vay. Khi đánh giá về hiệu quả kinh
tế của dự án, CBTD tính toán các khoản mục về chi phí và các khoản mục doanh
thu của phương án kinh doanh, từ đó xác định lợi nhuận dự kiến. Thông thường
CBTD VPBank phải dựa vào phương án kinh doanh của doanh nghiệp là chủ yếu.
Có thể nói, trong công tác thẩm định phương án vay vốn của các doanh
nghiệp vay vốn ngắn hạn, CBTD VPBank thực sự quan tâm là tính hiệu quả về mặt
kinh tế. Nếu phương án kinh doanh đó là có doanh thu bù đắp tất cả các chi phí và
lãi vay ngân hàng thì phương án kinh doanh đó hoàn toàn có thể chấp nhận.
Trong công tác thẩm định phương án kinh doanh tại VPBank còn tồn tại
một số bất cập. Cụ thể là việc CBTD nhiều lúc không có điều kiện kiểm tra thực tế
việc thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp, do đó đôi khi chỉ dựa vào
phương án kinh doanh mà doanh nghiệp gửi đến để thẩm định. Chẳng hạn trường
hợp trụ sở văn phòng của công ty nằm trong địa bàn của VPBank nhưng doanh
nghiệp lại vay vốn để thi công công trình thủy điện tận Sơn La. Do đó, CBTD
không xuống được tận nơi công trình để kiểm tra thực tế, hầu hết những trường
hợp như thế CBTD chỉ kiểm tra mục đích vay vốn và khả năng thực hiện phương
án của công ty bằng những hợp đồng đã ký kết hoặc biên bản trúng thầu. Còn
CBTD gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra tính chính xác về các khoản mục về
chi phí và doanh thu trong phương án kinh doanh của công ty, do không có được
những thông tin cập nhật về giá hoặc không thể kiểm tra được đầy đủ các khoản
mục trong chi phí của phương án. Vì vậy, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thảm
định hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của phương án.
• Đối với DN N&V vay vốn dài hạn nhằm thực hiện dự án đầu tư
Công tác thẩm định dự án đầu tư được các CBTD VPBank thẩm định theo
Trần Thị Quỳnh Soa 65 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
các nội dung sau:
- Thẩm định về cơ sở pháp lý của dự án
- Thẩm định về sự cần thiết đầu tư dự án - mục đích đầu tư
- Xác định tổng mức đầu tư
- Xác định nguồn vốn để đầu tư
- Đánh giá nguồn trả nợ
- Phân tích, đánh giá rủi ro của dự án
- Đánh giá tính khả thi của dự án
Ngân hàng đánh giá cơ sở pháp lý của dự án dựa vào quyết định thành lập
doanh nghiệp, báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, các văn bản thủ tục
đăng ký bảo vệ môi trường và các văn bản, quyết định khác của Nhà nước liên
quan đến dự án đầu tư. Khi thẩm định về sự cần thiết và mục đích của đầu tư,
VPBank phân tích những căn cứ thực tại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, những căn cứ thực tiễn của thị trường về một số loại sản phẩm hàng hóa,
những căn cứ xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế xã hội trung và dài hạn
của địa phương hoặc của Nhà nước cần phảI ra đời dự án đầu tư để thực hiện mục
tiêu đó và căn cứ vào nhu cầu đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị
trường nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cũng giống như trong phương án kinh doanh, để xác định tổng mức đầu tư
của dự án đầu tư, Ngân hàng tính toán các khoản mục chi phí theo chi phí cố định
và chi phí lưu động. Đồng thời, Ngân hàng xác định nguồn vốn tài trợ cho dự án,
nguồn vốn được xác định bao gồm vốn tự có và vốn vay. Trong đó, việc đánh giá
cơ cấu của tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư là vô cùng quan trọng, nó không
chỉ nói lên năng lực tài chính mà của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để VPBank tài
trợ và tính toán thời gian thu hồi vốn.
Tuy nhiên, đối với một dự án đầu tư, hiệu quả mà nó mang lại là một yếu tố
vô cùng quan trọng. VPBank đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư trên cơ sở các
vấn đề bảo vệ môi trường, về tổ chức quản lý thực hiện dự án hợp lý và về hiệu
Trần Thị Quỳnh Soa 66 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
quả kinh tế của dự án. Tùy từng loại dự án đầu tư mà các phương diện hiệu quả
của dự án được đánh giá khác nhau.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp, VPBank đã có
rất nhiều những sự phân tích và đánh giá tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, trong một
số dự án, có thể nhận thấy trình tự các vấn đề thẩm định của dự án không tuân theo
một trình tự khoa học, do đó còn có những thiếu sót nhỏ không đáng có trong công
tác này.
❖ Thẩm định bảo đảm tiền vay Trong công tác thẩm định bảo đảm tiền vay,
Ngân hàng dựa vào kết quả của quá trình thẩm định về năng lực pháp lý, khả năng
tài chính, hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư, xếp loại doanh
nghiệp.
Tại VPBank, để đảm bảo tính khách quan và chuyên nghiệp, mỗi món vay
thường do hai nhân viên tham gia: một CBTD thực hiện thẩm định về khách hàng,
và một nhân viên thẩm định tài sản đảm bảo thuộc Phòng thẩm định tài sản bảo
đảm. Ngay sau khi nhận được bộ hồ sơ về khách hàng do CBTD cung cấp, nhân
viên Phòng thẩm định tài sản bảo đảm tiến hành thẩm định và định giá tài sản, lập
hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản. Sau
đó nhân viên Phòng thẩm định tài sản bảo đảm chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm cho
CBTD để CBTD nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm và hoàn thiện hồ sơ trình ban tín
dụng. Như vậy, tại VPBank để quá trình thẩm định đạt hiệu quả cao phải có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa CBTD và nhân viên Phòng thẩm định tài sản bảo đảm.
Tóm lại, hoạt động thẩm định tín dụng tại VPBank đã được các CBTD hết
sức cố gắng thực hiện tốt, mang lại nhiều kết quả tốt đẹp trong quá trình hoạt
động. Tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót mang tính chủ quan lẫn
khách quan, vì vậy cần thiết phải có sự điều chỉnh và hoàn thiện công tác này cho
phù hợp với hoạt động của VPBank trong thời gian tới.
5. Phân tích hiêu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với các DN N&V• 1 • • o • • o
Trần Thị Quỳnh Soa 67 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
tại VPBank thông qua các chỉ tiêu
Như nội dung lý thuyết đã được trình bày ở chương I, để đánh giá hiệu quả
của hoạt động thẩm định tín dụng có thể căn cứ vào thời gian hoàn thành công tác
thẩm định nhằm thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và mức độ chính xác
của công tác thẩm định hay nói cách khác chính là chất lượng của hoạt động tín
dụng.
5.1. Thời gian thẩm định
Tại VPBank, thời gian thẩm định được quy định rất rõ ràng đối với từng
loại hình tín dụng: Thời gian thẩm định tối đa cho một khoản vay ngắn hạn là 07
ngày kể từ khi CBTD nhận được bộ hồ sơ mà khách hàng cung cấp, còn đối với
khoản vay trung dài hạn thì thời gian đó là 23 ngày, và đối với tín dụng tiêu dùng
là 03 ngày. Quy định này đã được Tổng Giám Đốc VPBank gửi tới tất cả khách
hàng của VPBank trong “Thư ngỏ của Tổng Giám Đốc”. Trong quá trình thực
hiện, nhìn chung các CBTD đều bảo đảm đúng tiến độ đề ra. Có nhiều khoản vay
thuộc những lĩnh vực quen thuộc mà VPBank đã từng thẩm định, thời gian thẩm
định thậm chí còn được rút ngắn, cạnh tranh được về mặt thời gian với các ngân
hàng khác. Chi phí cho công tác thẩ m định nói chung cũng không tốn kém do
CBTD của VPBank có thể đảm nhận được công việc, ít khi phải thuê chuyên gia
tư vấn, tiết kiệm được rất nhiều cho ngân hàng và nâng cao hiệu quả tài chính cho
món vay.
Thời gian nhanh gọn được đánh giá là một trong những ưu điểm của
VPBank so với những ngân hàng khác, trở thành công cụ cạnh tranh bên cạnh
những công cụ khác, giúp VPBank tránh được tình trạng mất thời cơ kinh doanh
và ngày càng có vị thế trên thị trường tài chính ngân hàng.
5.2. Kết quả, phân tích đánh giá chất lượng tín dụng
❖ Doanh số cho vay DN N&V
Trong những năm qua, thực hiện định hướng của chính phủ khuyến khích
cho các DN N&V phát triển, VPBank cũng đã đưa ra những định hướng, chính
Trần Thị Quỳnh Soa 68 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
sách cụ thể đối với cho vay DN N&V. Nhằm mục tiêu trở thành ngân hàng bán
lẻ, VPBank hướng hoạt động cho vay của mình theo hướng mở rộng hoạt động
cho vay, đồng thời với nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay theo
từng thành phần kinh tế cũng tăng trưởng theo. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho
vay các DN N&V tăng cao là điều hiển nhiên, cho thấy đoạn thị trường mà
VPBank chọn đang được khai thác tối đa.
Bảng 6: Tỷ trọng doanh số cho vay DN N&V năm 2004 - 2006 của
Trong giai đoạn 2004 - 2006, VPBank đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay các DN N&V. Mức độ cho vay các thành phần kinh tế khác ở
mức hạn chế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí “siêu
nhỏ”. Việc này cũng phù hợp với mục tiêu ngắn hạn trước mắt : Đưa VPBank
vào vị trí đứng TOP 5 ngân hàng cổ phần lớn mạnh nhất Việt Nam và trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010, nhằm mở rộng thị
phần, thu hút khách hàng trên cơ sở đa dạng sản phẩm dịch vụ hiện có và phân
tán rủi ro.
Năm 2004, doanh số cho vay DN N&V là 1.228 tỷ đồng thì sang nă m
VPBank
__________________________ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tiền % Số tiền % Số
tiền
%
Tổng doanh số cho vay 2.155 100% 3.913 100% 6.594 100%
Cho vay DN N&V 1.228 57% 2.543 65% 4.615 70%
Cho vay khác 927 43% 1.370 35% 1.979 30%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2004-2006)
Trần Thị Quỳnh Soa 69 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
2005 là 2.543 tỷ đồng, tăng 107%; đến năm 2006, doanh số cho vay DN N&V là
4.615 tỷ đồng, tăng với mức độ thấp hơn năm 2005, ở mức 81,5%. Tuy nhiên, xét
về chênh lệch số tuyệt đối, ta thấy rõ mức tăng năm 2006 so với
2005 2.072 tỷ đồng, cao hơn mức tăng năm 2005 so với 2004 là 1.325 tỷ đồng,
thể hiện sự cố gắng vượt bậc trong nỗ lực cho vay, đảm bảo chất lượng tín dụng
đối với DN N&V của VPBank.
❖ Dư nợ cho vay DN N&V
Tiếp tục thực hiện chính sách “ngân hàng bán lẻ” của mình, dư nợ cho vay
đối với DN N&V tại VPBank qua các năm chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ
của ngân hàng. Điều này thể hiện việc ngân hàng có sự đầu tư đích đáng cho thị
trường mục tiêu đã đặt ra.
Bảng 7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DN N&V tại VPBank năm 2004-2006
Tổng dư nợ các loại của ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Tổng dư nợ của
ngân hàng năm 2004 là 1.814 tỷ đồng thì sang năm 2005 là 3.013 tỷ đồng, mức
tăng là 1.200 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 66%; đến năm
2006 tổng dư nợ cho vay là 5.031 tỷ đồng, tăng ở số tuyệt đối là 2.017 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ gia tăng là 67% so với năm 2005.
Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay DN
N&V qua các năm cũng khác nhau, cụ thể:
Đơn vị: tỷ đồngChỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tiền % Số tiền % Số
tiền
%
Tổng dự nợ cho vay 1.814 100% 3.014 100% 5.301 100%
Cho vay DN N&V 1.070 59% 1.929 64% 3.572 71%
Cho vay khác 744 41% 1.085 36% 1.459 29%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2004-2006)
Trần Thị Quỳnh Soa 70 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Năm 2004, tổng dư nợ cho vay DN N&V là 1.070 tỷ đồng thì sang năm
2005 là 1.929 tỷ đồng, tăng ở số tuyệt đối là 859 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
là 80,3%. Đến năm 2006, tổng dư nợ cho vay DN N&V là 3.572 tỷ đồng, mức
tăng 1643 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ là 85% so với năm 2005.
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy rằng, tỷ trọng dư nợ cho vay DN
N&V ngày càng tăng trong tổng dư nợ của VPBank, từ chỗ chiếm 59% năm 2004
đến 64% năm 2005 và năm 2006 là 71%. Điều này khẳng định rằng VPBank đã
thực hiện theo đúng chiến lược, chính sách mà ngân hàng đề ra, khẳng định được
vị thế ngày càng tăng của thương hiệu “VPBank” trên thị trường “bán lẻ” trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng.
❖ Tỷ lệ nợ quá hạn
Biểu hiện lớn nhất của rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.
Qui định hiện nay của NHNN Việt Nam có cho phép dư nợ quá hạn của các
NHTM không được vượt quá 3% trên tổng dư nợ, vì nếu khi tỷ lệ này của một
ngân hàng lên tới hơn 3% trên tổng dư nợ thì được coi là báo động.
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn cho vay DN N&V theo thời hạn cho vay
năm 2004 - 2006 tại VPBank
_____________________________Đơn vị tính: Triệu đồng2004 2005 2006 Chênh lệch
05/04Chênh lệch 06/05
Mức (%) Mức (%)
Trung - dài hạn 20.451 15.460 8.570 -4.991 -24,4 -6.890 -33,7
Phân tích nợ quá hạn đối với tín dụng DN N&V ra từng loại cho vay cụ thể
ta có thể thấy:
Nợ quá hạn trung - dài hạn ở năm 2005 là 15.460 triệu đồng, giảm 4.991
Ngắn hạn 20.916 7.236 6.431 -13.680 -65,4 -805 -11,1
Tổng nợ quá hạn
41.367 22.696
15.001
-18.671 -45,1 -7.695 -33,9
(Nguồn: Phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank)
Trần Thị Quỳnh Soa 71 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
triệu đồng so với năm 2004 với tỉ lệ giảm là 24,4%, nợ ngắn hạn cũng giảm từ
20.916 triệu đồng năm 2004 xuống còn 7.236 triệu đồng năm 2005, mức giảm
13.680 triệu đồng, tỷ lệ là 65,4%. Nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhanh chứng tỏ
VPBank đã thúc đẩy thu hồi phần nợ còn đang chờ xử lí và lành mạnh hoá những
khoản cho vay ngắn hạn trong năm 2005. Tổng nợ quá hạn năm 2004 còn khá cao:
41.367 triệu đồng những đến năm 2005 đã giảm gần một nửa, đây là nỗ lực của
VPBank nhằm giảm thiểu rủi ro khi cho vay. Tiếp đến năm 2006, nợ quá hạn
trung dài hạn, nợ quá hạn ngắn hạn dều giảm trong tổng nợ quá hạn là 15.001 triệu
đồng, là một mức thấp đảm bảo an toàn cao. Tổng nợ xấu (nhóm nợ +4,+5) của
toàn VPBank đến hết năm 2006 chỉ chiếm 0,42% trong tổng dư nợ.
Sự thay đổi của nợ quá hạn ngắn hạn và trung - dài hạn được thể hiện cụ
thể ở biểu đồ sau:
Bảng 9 - Tình hình biến động của nợ quá hạn theo thời hạn
(Nguồn: Phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank)
Bảng 10 - Tốc độ tăng Nợ quá hạn cho vay DN N&V
Trần Thị Quỳnh Soa 72 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Dựa vào bảng trên ta thấy được tình hình chất lượng tín dụng tại VPBank:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi ở nă m 2004 là 33.695 triệu đồng, sang
năm 2005 là 18.742 triệu đồng giảm 44,4% tương ứng ở mức giảm là 14.953 triệu
đồng, đến năm 2006 nợ quá hạn có khả năng thu hồi là triệu đồng giảm 34% so
với năm 2005. Nợ quá hạn khó đòi cũng giảm qua các năm, tốc độ giảm năm
2005 so 2004 là 55,9%, năm 2006 so với 2005 là 45,2% đều cao hơn tốc độ giảm
của nợ quá hạn có khả năng thu hồi (năm 05/04 là 44,4%, năm 06/05 là 34%).
Đây là xu hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng tại VPBank ngày được cải thiện
dần qua các năm.
Tuy nhiên phần dư nợ đang xử lí kéo dài trong 3 nă m là dấu hiệu không
ổn, cho thấy công tác thu nợ gặp khó khăn, có thể từ phía khách hàng. Khoản nợ
đang chờ xử lí 1.020 triệu đồng này có nguy cơ bị chuyển thành nợ quá
hạn khó đòi. Mặc dù vậy chất lượng tín dụng của VPBank vẫn tốt dần lên qua các
năm. Tỉ lệ nợ khó đòi thấp, và ngày càng chiế m tỉ trọng nhỏ trong tổng dư nợ
cũng cho thấy dấu hiệu tốt dần lên của chất lượng tín dụng tại VPBank.
❖ Các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng*J • • • o • o
Các tỷ lệ an toàn được VPBank duy trì theo đúng qui định của NHNN. Tỷ lệ
an toàn vốn của VPBank đạt 15% năm 2005, đạt 12% năm 2006 - cao hơn mức tối
thiểu do NHNN quy định là 8%. Các tỷ lệ an toàn của VPBank đến 31/12/2006
Đơn vị : Triệu đồng2004 2005 2006 Chênh lệch
05/04Chênh lệch
06/05Mức % Mức %Nợ quá hạn có khả năng
thu hồi
33.695 18.742 12.372 -14.953 -44,4 -6.370 -34,0
Nợ quá hạn khó đòi 6.652 2.934 1.609 -3.718 -55,9 -1.325 -45,2
Dư nợ đang chờ xử lý 1.020 1.020 1.020 0 0,0 0 0,0
Tổng nợ quá hạn 41.367
22.696
15.001 -18.671
-45,1 -7.695 -33,9
(Nguồn: Phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank)
Trần Thị Quỳnh Soa 73 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
đều đạt tiêu chuẩn qua các năm. Ta có thể nhận thấy chất lượng tín dụng các khoản
vay luôn được VPBank giữ vững và đảm bảo an toàn. Đây là thành tích đáng khen
ngợi ở VPBank trong công cuộc xây dựng hệ thống ngân hàng Việt Nam ổn định,
phát triển bền vững trong thời kì hội nhập này.Bảng 11 - Tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng
VPBank
6.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vì thế, để đẩy mạnh hoạt động tín dụng phát triển, VPBank không
ngừng củng cố và nâng cao vai trò đi đầu trong việc hoàn thiện hoạt động thẩm
định tín dụng. Mặc dù vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng và thoát khỏi dưới sự
kiểm soát của NHNN, song VPBank đã không những hồi phục mà còn đẩy mạnh
hoạt động tín dụng phát triển đi lên chỉ trong một thời gian ngắn.
Trước hết, những thành công của VPBank trong hoạt động thẩm định tín
Đơn vị: %Loại tỷ suất rri*
Tiêu
chuẩn
2004 2005 2006
Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng
cho vay trung - dài hạn
< 40% 1,5% 0,4% 0,3%
Tỷ lệ khả năng chi trả > 1% 247,3% 105% 103%
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu > 8% 8,2% 15% 12%
Tỷ lệ tài sản có sinh lời > 75% 95% 95% 95%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm 2004 - 2006)
Tóm lại, thông qua các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, ta có thể thấy được
hiệu quả của hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V tại VPBank. Khâu
thẩm định tín dụng có được tiến hành tốt thì doanh số cho vay, dư nợ cho vay và
các chỉ tiêu khác mới đạt kết quả cao.
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động thẩm đinh tín dụng đối với DN N&V tạio • 1 • • o • • o •
Trần Thị Quỳnh Soa 74 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
dụng đối với DN N&V thể hiện ở chất lượng hoạt động tín dụng DN N&V, các chỉ
tiêu doanh số cho vay, dư nợ cho vay đối với các DN N&V liên tục tăng qua các
năm, tỷ trọng dư nợ cho vay các DN N&V chiếm tỷ lệ cao (gần 70%), tỷ lệ nợ xấu
đến năm 2006 chỉ còn 0,58% tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu
chung của Ngành Ngân hàng Việt Nam (khoản 7%).
Ngoài ra, riêng trong công tác thẩm định tín dụng DN N&V, VPBank đã có
sự tổ chức một cách hợp lý, phân công về mặt nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng
đối với từng cán bộ. Điều này không những tạo thuận lợi cho CBTD khi thực hiện
công tác thẩm định mà còn thuận lợi đối với cả DN N&V đi vay vốn. Hơn nữa,
VPBank có đội ngũ CBTD trẻ, nhiệt tình, tận tâm trong công việc. Bằng sự cẩn
trọng và chắc chắn của mình, họ đã giúp các doanh nghiệp thỏa mãn được yêu cầu
vay vốn sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án, khiến cho khách hàng rất hài lòng
và tin tưởng khi lựa chọn ngân hàng.
Thứ ba, thành công trong hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V còn thể
hiện ở mặt thời gian thực hiện. VPBank được đánh giá là ngân hàng có thế mạnh
trong việc đảm bảo đúng tiến độ thẳm định, giúp doanh nghiệp nắ m bắt được thời
cơ kinh doanh và qua đó tạo được lòng tin của các doanh nghiệp đối với Ngân
hàng. Có được thành công đó là do có sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban
lãnh đạo trong việc quy định thời gian thẩm định hợp lý, và còn có cả sự cố gắng
của cán bộ công nhân viên trong việc hoàn thành công tác theo đúng tiến độ đề ra.
Việc áp dụng những công nghệ thông tin, điện tử cũng góp phần đáng kể
vào thành công trong công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng
DN N&V nói riêng. Tháng 04/2006, Ngân hàng ký với Tập đoàn Temenos mua
phần mềm CoreBanking, giúp CBTD nhập số liệu và theo dõi các khoản vay một
cách chính xác. Hơn nữa, VPBank luôn sử dụng các chương trình trên máy tính để
tính toán các hệ số tài chính doanh nghiệp, và hiệu quả kinh tế của các phương án
kinh doanh, qua đó, có thể mang lại những kết quả chính xác và rút ngắn được thời
gian thẩm định doanh nghiệp.
Trần Thị Quỳnh Soa 75 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
6.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ mà VPBank đạt được, công tác thẩm
định tín dụng DN N&V tại VPBank vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế,
chưa đạt được chất lượng như mong muốn.
6.2.1. Khó khăn
Trong quá trình thực hiện công tác thẩm định tín dụng đối với các DN
N&V, VPBank vẫn gặp phải những khó khăn sau:
❖ Khó khăn từ phía Ngân hàng
Khó khăn đầu tiên phải kể đến có tác động trực tiếp đến sự thành công trong
công tác thẩm định tín dụng DN N&V là những khó khăn về cơ sở vật chất của
VPBank phục vụ cho công tác này. Như trên đã phân tích, việc thu thập và nắm bắt
thông tin về doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình thẩm định
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ CBTD Ngân hàng tìm hiểu thông
tin còn có nhiều yếu kém như điều kiện đi lại của CBTD đến các doanh nghiệp còn
gặp khó khăn. Hoặc những điều kiện cần thiết để CBTD có thể tiếp cận được với
các nguồn thông tin còn có nhiều khó khăn: chưa có thiết bị thông tin trực tuyến về
khách hàng giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống...
❖ Khó khăn từ phía doanh nghiệp
Sự bảo mật thông tin của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây khó khăn
trở ngại cho công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh đều có những thông tin bí mật mang tính cạnh tranh với
những doanh nghiệp khác hoặc những thông tin về cách thức làm ăn riêng của
doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp thường không muốn tiết lộ rộng rãi. Khi đó,
việc CBTD thẩm định sẽ khó có thể phát hiện đầy đủ tình hình thực tế về doanh
nghiệp, từ đó sẽ có những sự đánh giá thiếu chính xác trong quá trình cho vay.
❖ Khó khăn từ phía cơ chế chính sách Nhà nước Những quyết định và
văn bản hướng dẫn về công tác phân tích đánh giá khách hàng trong hoạt động tín
Trần Thị Quỳnh Soa 76 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
dụng là tương đối đầy đủ, nhưng việc áp dụng vào thực tế tại VPBank gặp rất
nhiều những khó khăn. Ngoài ra, còn nhiều những quy định của Nhà nước đối với
các doanh nghiệp còn chưa được thực hiện đầy đủ, cụ thể là những quy định về
chế độ kiểm toán bắt buộc, về thống nhất chuẩn mực kế toán doanh nghiệp... chưa
được các doanh nghiệp thực hiện một cách nghiêm túc đã gây khó khăn cho công
tác thẩm định của Ngân hàng.
6.2.2. Hạn chế
Qua phân tích thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V tại
VPBank, có thể khẳng định rằng công tác này được các CBTD thực hiện khá tốt.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động thẩm định tín dụng nói chung và
hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V nói riêng, Ngân hàng VPBank vẫn còn tồn
tại một số hạn chế nhất định.
- Công tác quản lý, kiểm soát hoạt động thẩm định tín dụng tại VPBank chưa
tốt.
- Tính khoa học, hợp lý của quy trình nghiệp vụ do ngân hàng ban hành chưa
thực sự cao.
- Phong cách làm việc của các CBTD chưa thực sự chuyên nghiệp. Những
hạn chế này có thể xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan từ
phía Ngân hàng, đồng thời có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan từ
phía Nhà nước và khách hàng.
6.2.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
❖ Cơ chế quản lý hoạt động thẩm định tín dụng Ngân hàng chưa phù hợp
Cơ chế quản lý hoạt động thẩm định tín dụng của VPBank được thực hiện
theo cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. Tuy nhiên, cơ chế này còn có một số điểm
chưa phù hợp, cho nên công tác thẩm định tín dụng DN N&V của Ngân hàng chưa
thực sự hoàn thiện. Có thể cụ thể hóa những bất cập trong cơ chế quản lý đó như
sau:
Trần Thị Quỳnh Soa 77 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tại các chi nhánh cấp 2 hay phòng Giao dịch của VPBank chưa có sự
phân công chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định khách hàng. Các CBTD phải thực
hiện quy trình thẩm định đối với mọi chủ thể từ cá nhân đến doanh nghiệp. Đồng
thời cũng không có sự phân biệt về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, ngoại trừ
những trường hợp quan trọng hoặc doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn với quy mô
lớn, thời hạn dài thì hồ sơ được điều chuyển cho các CBTD có trình độ và kinh
nghiệm thực hiện. Chính vì vậy, hiệu quả công tác thẩm định tín dụng không thực
sự đạt kết quả cao nhất.
- Quản lý công tác thẩm định tín dụng đối với từng món vay trong giai
đoạn phát triển của VPBank là công việc khó khăn đối với đội ngũ lãnh đạo của
Ngân hàng. Hơn nữa, cơ chế quản lý tín dụng của Ngân hàng hiện tại là bộ phận
làm công tác tín dụng trực tiếp thực hiện công tác quản lý này dưới sự chỉ đạo của
ban lãnh đạo mà không có sự phân công bộ phận có chức năng quản lý riêng. Do
đó, sự thiếu khách quan trong cơ chế quản lý đang là nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động thầ định tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới - giai
đoạn phát triển của Ngân hàng.
❖ Ngân hàng thiếu sự giám sát chặt chẽ công tác thẩm định tín dụng DN N&V
Những tồn tại trong công tác thẩm định tín dụng một phần là do cơ chế kiểm
tra, kiểm soát còn nhiều hạn chế. Bộ phận Kiểm soát nội bộ Ngân hàng mặc dù có
những cán bộ giỏi nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm, nhưng do số lượng cán bộ mỏng,
trong khi sự phát triển về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đang ngày càng mạnh
mẽ, vì thế cho nên việc thực hiện kiểm tra sau cho vay trở nên quá tải và không
được chặt chẽ. Do đó, tại ngân hàng không tránh khỏi nhiều sai sót trong công tác
thẩm định.
❖ Trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của các CBTD Ngân hàng
Hiện nay, hệ thống mạng lưới của VPBank phát triển mạnh mẽ, rất nhiều
chi nhánh mới được thành lập, các CBTD được điều chuyển từ nơi khác về, trong
đó số người có kinh nghiệm thực tế không phải là nhiều. Hơn nữa, trong số các
Trần Thị Quỳnh Soa 78 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CBTD được tuyển thêm làm công tác tín dụng hầu hết là người trẻ, mới tốt nghiệp,
họ thiếu rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn không vững vàng. Thực tế đã cho
thấy trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, các báo cáo thẩm định do
các CBTD lập còn quá sơ sài và không đầy đủ.
Ngoài ra, một số CBTD còn không tốt nghiệp đúng theo chuyên ngành tín
dụng. Vì thế, trình độ chuyên môn trong công tác thẩm định tín dụng còn bộc lộ
những hạn chế. Việc không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, cũng như kiến
thức thực tế về thị trường cho đội ngũ CBTD Ngân hàng là vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của Ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp
kịp thời để khắc phục những hạn chế từ bản thân cán bộ làm công tác tín dụng.
❖ Quy trình thẩm định tín dụng DN N&V của Ngân hàng còn thiếu sót và chưa
chuẩn mực
Những nội dung trong từng phương diện thẩm định mà VPBank đang thực
hiện còn chưa đầy đủ, vẫn còn quá sơ sài và đôi khi thiếu những nội dung phân
tích cơ bản. Điều này hầu như hay diễn ra trong quá trình đánh giá năng lực tài
chính doanh nghiệp. Khi phân tích các hệ số tài chính, Ngân hàng thường ít quan
tâm đến nhóm các hệ số sinh lời và nhóm hệ số tỉ lệ hoạt động. Các đánh giá của
CBTD thường không có sự so sánh ngang (so sánh với những doanh nghiệp cùng
lĩnh vực hoạt động - so sánh tương quan ngành). Hơn nữa, hoàn toàn không hề có
sự phân tích các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích điểm hòa vốn của doanh
nghiệp. Đây là nội dung hết sức quan trọng khi đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Có thể thấy đây không chỉ thể hiện những thiếu sót trong quy trình
mà còn thể hiện sự hạn chế về mặt trình độ nghiệp vụ của các CBTD Ngân hàng.
b. Nguyên nhân khách quan
❖ Trình độ và sự thiếu trung thực của khách hàng
Ngân hàng thường gặp hai trở ngại chính từ các doanh nghiệp vay vốn, đó
là sự hạn chế về trình độ và sự thiếu trung thực, lành mạnh. Rất ít các doanh
nghiệp trình đầy đủ thông tin, văn bản cần thiết cho Ngân hàng ngay từ đầu.
Trần Thị Quỳnh Soa 79 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Những báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để Ngân hàng đánh giá về doanh
nghiệp thì ở nước ta công tác kế toán kiể m toán còn rất lỏng lẻo, dẫn tới tính
chính xác của những tài liệu trên không cao và phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan
của doanh nghiệp, mà nhiều trường hợp doanh nghiệp cố tình báo cáo sai lệch để
có thể vay vốn ngân hàng, từ đó nhận định về doanh nghiệp, về dự án vay vốn
cũng bị sai lệch.
Hai trở ngại trên còn tiếp tục thể hiện khi dự án vay vốn đã đi vào thực hiện.
Có khi nhiều dự rất hiệu quả nhưng chỉ do chủ doanh nghiệp không có khả năng
điều hành, giám sát mà gây thất thoát, giảm hiệu quả. Đó là chưa kể doanh nghiệp
cố tình sai phạm, trì hoãn việc trả nợ cho Ngân hàng để chiếm dụng vốn, tạo ra
những khó khăn để yêu cầu Ngân hàng muốn cùng cứu vãn thì phải tiếp tục bỏ vốn
hay nới lỏng những điều kiện tín dụng. Khi đó công tác thu hồi nợ gặp khó khăn
và công tác thẩm định lại bị đánh giá là không cao.
❖ Môi trường kinh tế, pháp luật còn chưa ổn định
Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế của nước ta khá sôi động, thị
trường chứng khoán ra đời và hoạt động sôi nổi, Luật doanh nghiệp thực sự đi vào
cuộc sống và một số chính sách của Chính phủ đã làm cho hoạt động kinh doanh
nhộn nhịp hơn.
Tuy vậy, xu hướng hội nhập mạnh mẽ cũng làm cho thị trường đầu ra, đầu
vào của các doanh nghiệp có nhiều biến động, gây khó khăn cho việc dự đoán các
chỉ tiêu của dự án vay vốn. Những chỉ tiêu như giá thành, giá bán hay mức tiêu thụ
là những chỉ tiêu cơ bản để tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng dự đoán được phù hợp với những động thái thường xuyên của thị
trường thì rất phức tạp và công phu đối với Ngân hàng.
Không những thế, sự xuất hiện của nhiều Ngân hàng nước ngoài và cả các
NHTM cổ phần trong nước đã làm giảm bớt thị phần của VPBank. Vì sức ép cạnh
tranh, Ngân hàng muốn tận dụng tối đa, đáp ứng tối đa những khách hàng đến với
mình, vì vậy mà đôi khi công tác thẩm định bị xem nhẹ sau mục tiêu về tăng dư nợ
Trần Thị Quỳnh Soa 80 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
hay tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong cơ cấu cho vay.
Sự nới lỏng trong công tác quản lý, kiểm tra kiể m soát của các cơ quan Nhà
nước cũng là một thực trạng gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng khi thẩm định tín
dụng. Ngân hàng không thể đủ điều kiện cũng như tư cách để điều tra kỹ càng về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện. mà chỉ có thể căn cứ vào
những văn bản đã được phê duyệt, chứng nhận của các cơ quan quản lý, vậy mà
những văn bản ấy không chính xác thì khó có thể đòi hỏi sự chính xác cao của
công tác thẩm định. Đặc biệt là một loạt các DN N&V được thành lập ồ ạt mà
chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, tạo khe hở cho những gian lận, thiếu lành
mạnh, đây là những thách thức lớn với Ngân hàng. Sự hỗ trợ từ các cơ quan như
CIC (Trung tâm Thông tin tín dụng khách hàng của NHNN), từ NHNN hay từ các
bộ ban ngành còn kém hiệu quả, chưa tương xứng là một kênh thông tin, là những
cơ quan có chức năng thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Về môi trường pháp lý, những quy định trong cả lĩnh vực đầu tư lẫn hoạt
động ngân hàng đều còn thiếu chi tiết, cụ thể, gây khó khăn cho việc thực hiện.
Các văn bản pháp quy còn chồng chéo, nhiều khe hở, không có tác dụng hữu hiệu
hạn chế những sai phạm của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Thêm vào đó,
sự thay đổi thường xuyên của các quy chế làm môi
trường đầu tư trở nên không ổn định, việc đánh giá, dự đoán khó khăn hơn, điều
ngày phần nào làm giảm hiệu quả thẩm định tín dụng của Ngân hàng.
Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thẩm định tín dụng
DN N&V tại VPBank còn tồn tại khá nhiều hạn chế và vướng mắc. Trong chương
3, khóa luận sẽ đưa ra đề xuất một số giải pháp thực tiễn để VPBank nâng cao hiệu
quả hoạt động này; đồng thời khóa luận cũng có một số kiến nghị đối với các cấp,
cơ quan ban ngành chức năng để cùng có những bước tháo gỡ những khó khăn
chung.
CHƯƠNG III
Trần Thị Quỳnh Soa 81 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẲM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐÓI VỚI • • • •
•
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT
NAM (VPBANK)
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÓI CHUNG VÀ CÔNG TÁC
THẲM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁC DN N&V TẠI VPBANK
1. Định hướng của VPBank trong công tác tín dụng đối với DN N&V
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi NHTM đều xây dựng cho mình
một kế hoạch cụ thể về đường lối phát triển thời gian tiếp theo. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề này, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian
qua, VPBank cũng có những định hướng kinh doanh chủ yếu cho những năm sau.
Những phương hướng này xuất phát từ tình hình nội tại của VPBank và từ đường
lối phát triển của Ngân hàng nói chung - được thể hiện trong “Chính sách tín
dụng” của VPBank.
> Các chỉ tiêu kinh doanh do VPBank đề ra đến 31/12/2007:
- Tổng vốn điều lệ: 2.000 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn huy động tăng 35 - 40%.
Trần Thị Quỳnh Soa 82 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tổng dư nợ tăng 30 - 35%.
- Lợi nhuận hạch toán tăng 12 - 18%.
- Nợ quá hạn dưới 1%.
> Với mục tiêu dài hạn phấn đấu đến năm 2010, VPBank trở thành Ngân hàng
bán lẻ dẫn đầu khu vực phía Bắc. Vì vậy, hoạt động tín dụng của VPBank cũng
tập trung nhất quán theo định hướng kinh doanh bán lẻ. Các sản phẩm bán lẻ
được chú trọng phát triển tại VPBank chủ yếu là:
- Các loại cho vay tiêu dùng, trả góp
- Các sản phẩm cho vay phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các sản phẩm cho vay thông qua thẻ tín dụng
- Các sản phẩm cho vay bán lẻ khác
Do đó, thị trường mục tiêu mà VPBank hướng tới là các đối tượng:
- Trước hết là DN N&V
- Các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh
- Các cá nhân có mức thu nhập khá tại các đô thị
> Nhận thức được tầm quan trọng của các DN N&V trong chiến lược kinh
doanh của mình, VPBank cũng đã có những định hướng đối với hoạt động tín
dụng DN N&V. Cụ thể là:
- Ưu tiên phát triển tín dụng đối với các DN N&V, đặc biệt là khối
DNNQD do lợi nhuận mang lại từ khối doanh nghiệp này cao. Bên cạnh đó cần
kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản tiền vay nhằm tránh rủi ro mất vốn của ngân
hàng.
- Giảm dư nợ đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở, tăng cường đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ. Chú trọng tới các dự án đầu tư
trung dài hạn.
Trần Thị Quỳnh Soa 83 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
- Đối với các hộ sản xuất gia đình kinh doanh, tuỳ từng phương án sản
xuất có hiệu quả mà đầu tư.2. Định hướng của VPBank trong hoạt động thẩm định tín dụng đối với• o o • • o • • o
các DN N&V
Trên cơ sở định hướng cho hoạt động tín dụng như trên, VPBank đã lập kế
hoạch cho công tác thẩm định trong những năm tới nhằm hoàn thiện hơn quy
trình thẩm định tín dụng DN N&V.
Ngân hàng thực hiện phương châm: khách hàng có đủ điều kiện và có hiệu
quả kinh tế mới cho vay. Thực hiện tốt công tác kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay. Thường xuyên triển khai, phân tích, phân loại, đánh giá chất lượng tín
dụng cũng như phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng, để từ đó có những biện
pháp xử lý, áp dụng chế tài tín dụng một các phù hợp, đảm bảo giảm thiểu rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng của toàn chi nhánh.
Đồng thời ngân hàng tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ đảm bảo yêu cầu:
nhanh, chính xác, an toàn, hiệu quả. Trước mắt từng bước củng cố bộ phận
chuyên môn về lĩnh vực thẩm định tín dụng, đảm bảo đủ người có khả năng đáp
ứng yêu câu kinh doanh ngày càng lớn.
Ngân hàng tiếp tục chạy thành công chương trình phần mềm CoreBanking
trong năm 2007, đảm bảo thông tin và số liệu cập nhật chính xác để phục vụ tốt
hơn cho hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định tín dụng nói chung
và công tác thẩm định nói riêng.
Tóm lại, định hướng phát triển của VPBank trong những năm tới về hoạt
động tín dụng DN N&V nói chung và hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V
nói riêng là rất rõ ràng, đúng đắn và đang được Ngân hàng từng bước triển khai
thành công. Nó không chỉ giúp Ngân hàng xác định rõ mục tiêu hoạt động của
mình mà còn nhanh chóng bước vào giai đoạn phát triển bùng nổ.
Trần Thị Quỳnh Soa 84 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
II. MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THẲM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐÓI VỚI CÁC DN N&V TẠI VPBANK
1. Nhóm giải pháp từ phía ngân hàng VPBank
1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin
Nguòn thông tin là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
công tác thẩm định tín dụng, đặc biệt là tín dụng DN N&V. Thông tin đầy đủ là
cơ sở cần thiết để CBTD có thể phân tích và đưa ra nhận định chính xác về khách
hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý
trong việc đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Ngoài ra, nguồn thông tin đầy đủ
cũng Ngân hàng nắm bắt được diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế,
những biến động kinh tế và những thay đổi trong chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế của Nhà nước, từ đó Ngân hàng đề ra các biện pháp kịp thời, nhằm
điều chỉnh các hoạt động tránh những rủi ro thiệt hại và ổn định để phát triển. Vì
vậy, VPBank cần thiểt phải có những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác thu thập, nhất là các thông tin liên quan đến doanh nghiệp.
Như chương 2 đã phân tích, nguồn thông tin mà VPBank đang sử dụng để
tìm hiểu và đánh giá về doanh nghiệp bao gồm: thông tin từ bộ hồ sơ vay vốn do
doanh nghiệp gửi đến, thông tin lưu trữ tại Ngân hàng, thông tin do CBTD đi
kiểm tra thực tế, đồng thời phỏng vấn chủ doanh nghiệp và các công nhân viên
đang làm việc tại doanh nghiệp. Có thể nhận thấy các nguồn thông tin của Ngân
hàng là các nguồn thông tin do Ngân hàng tự tìm hiểu, do đó các thông tin này
thường không trọn vẹn và thiếu tính khách quan. Trong khi đó, các thông tin cung
cấp từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin vẫn chưa được Ngân hàng tận dụng
khai thác triệt để hoặc khai thác còn nhiều hạn chế, như thông tin từ Trung tâm
Thông tin Tín dụng, báo chí, truyền hình, Internet. hoặc ngay cả các thông tin từ
các ngân hàng khác.
Trần Thị Quỳnh Soa 85 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần thiết phải đầu tư hoàn thiện hệ
thống thu thập thông tin, để có được các nguồn thông tin có chất lượng cao hơn,
giúp cho công tác thẩm định tín dụng DN N&V được chính xác, hiệu quả hơn.
Ngân hàng cần thiết lập hệ thống thu thập thông tin từ các cơ quan báo chí như
Báo Kinh tế, Tạp chí Ngân hàng. Để đảm bảo việc cung cấp thông tin có chất
lượng cao cho hoạt động thẩm định, trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, Ngân
hàng nên tính đến việc mua các thông tin. Những thông tin quan trọng mang tính
chuyên môn cao và không có sẵn như thông tin công nghệ kỹ thuật, các phân tích
đánh giá thị trường, ... có thể được cung cấp bởi những nguồn tin cậy nhưng chi
khi Ngân hàng chịu chi phí cho nó. Đồng thời, Ngân hàng phải trang bị các thiết
bị kết nối internet, thiết bị kết nối với Trung tâm Thông tin Tín dụng, Trung tâm
phòng ngừa rủi ro để có những thông tin đầy đủ và cập nhật về các doanh nghiệp,
đặc biệt là các DN N&V đang có nhu cầu vay vốn Ngân hàng.
Ngân hàng cũng cần hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin báo cáo nội
bộ, động thời xây dựng một hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu riêng phục
vụ cho công tác thẩm định. Đó là một bộ phận các cán bộ được cung cấp đầy đủ
các trang thiết bị và phương tiện để chuyên nghiên cứu dự báo thông tin phục vụ
trực tiếp cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tăng cường quan hệ hợp tác thường xuyên
với các NHTM khác, với NHNN, các bộ ngành, các cơ quan, các tổ chức khác để
khai thác, trao đổi thông tin cần thiết trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, kể cả
những thông tin kinh nghiệm, kỹ năng quy trình nghiệp vụ thẩm định.
1.2. Giải pháp về tổ chức điều hành công tác thẩm định tín dụng DN N& V
Hoàn thiện trong tổ chức công tác thẩm định là một vấn đề quan trọng đối
với bất cứ NHTM nào. Bởi nó không chỉ giúp làm giả m thiểu rủi ro cho Ngân
hàng mà còn tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
ngày một phát triển. Vì vậy, Ngân hàng cần thiết phải đưa ra được những giải
Trần Thị Quỳnh Soa 86 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
pháp hiệu quả để từng bước đạt được sự tối ưu nhất về mặt tổ chức của công tác
này.
Để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng DN N&V thì khâu tổ chức
phân công cán bộ thẩm định phù hợp rất quan trọng. Một giải pháp tôt nhất cho
vấn đề này là thực hiện phân công cán bộ thẩm định theo các căn cứ sau: Theo
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, theo thời gian của khoản vay, hoặc theo
quy mô của khoản vay.
- Đối với phân công cán bộ thẩm định theo lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, nghĩa là sẽ phân công CBTD ra thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ phụ trách
thẩm định một lĩnh vực nhất định, đơn giản như: nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại và dịch vụ. Thực hiện theo mô hình này có ưu điểm là chuyên môn
hóa được cán bộ tín dụng trong từng lĩnh vực, họ sẽ trở nên am hiểu hơn về hoạt
động của doanh nghiệp và như vậy kết quả của công tác thẩm định sẽ đảm bảo
chất lượng hơn.
- Phân công CBTD thành 2 hoặc 3 nhóm, mỗi nhóm phụ trách thẩm định
doanh nghiệp theo từng thời gian của khoản vay: ngắn, trung và dài hạn. Các cán
bộ tín dụng có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm sẽ được phân công thẩm
định các doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện dự án đầu tư. Với
giải pháp này, Ngân hàng sẽ tận dụng được tối đa chất xám của các CBTD, đồng
thời các CBTD trẻ có cơ hội đảm nhiệm công tác thẩm định đối với tín dụng
doanh nghiệp ngắn hạn, từng bước nâng cao kinh nghiệm bản thân.
- Giải pháp phân công CBTD thẩm định theo quy mô của khoản vay,
nghĩa là các CBTD có chuyên môn nghiệp vụ giỏi được cử để thẩm định các
khoản vay lớn hoặc các khoản vay không cần tài sản đảm bảo. Ưu điểm của giải
pháp này là làm giảm quy mô rủi ro của khoản tín dụng và đảm bảo về chất
lượng của công tác thẩm định đối với những món vay lớn.
Trần Thị Quỳnh Soa 87 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
Ngoài ra, trong giải pháp về tổ chức điều hành công tác thẩm định tín
dụng DN N&V, việc thường xuyên kiểm tra, giám sát là một điều tất yếu. Mặc
dù VPBank đã thực hiện vấn đề này đúng theo quy chế của NHNN, tuy nhiên do
số lượng cán bộ kiểm tra còn thiếu, trong khi sự phát triển về hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng đang ngày càng mạnh mẽ, vì thế cho nên việc thực hiện còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, Ngân hàng phải tăng cường hơn nữa bộ phận kiểm tra ngay tại
chỗ bằng các biện pháp như: tiến cử thêm cán bộ giữ chức vụ phó phòng hay
trưởng nhóm tín dụng, lãnh đạo tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung và
thời gian hoàn thành công tác thẩm định tín dụng của các CBTD.
Các giải pháp về tổ chức điều hành công tác thẩm định tín dụng đã
được một số các NHTM thực hiện và đem lại hiệu quả khá cao. VPBank là ngân
hàng cổ phần đang trong giai đoạn phát triển mạnh, vì thế việc thực hiện các giải
pháp nhằm chuyên môn hóa công tác thẩm định tín dụng trở thành một vấn đề
hết sức quan trọng. Giải pháp về tổ chức điều hành công tác thẩm định tín dụng
là giải pháp mang tính chất quyết định trong việc chuyên môn hóa công tác này.
Vì thế, Ngân hàng cần thiết phải nhanh chóng tiến hành lựa chọn phương án tối
ưu nhất để sớm triển khai, kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển trong những năm
tới.
1.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, tính
phức tạp và rủi ro rất cao nên nhân tố con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Công tác thẩm định tín dụng lại có vai trò quyết định sự rủi ro đó, nên vàng đòi
hỏi cán bộ ngân hàng thực hiện công việc này phải có trình độ và yêu cầu kỹ
năng cao hơn các nghiệp vụ khác.
Yêu cầu của công tác ngày đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ trực
tiếp làm công tác thẩm định tín dụng không chỉ có trình độ, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ tốt mà còn phải có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao và có
Trần Thị Quỳnh Soa 88 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
kinh nghiệm trong công tác. Họ phải có kỹ năng phân tích, am hiều tường tận về
nhiều lĩnh vực, nắm được pháp luật, tập quán và thực tiễn hoạt động các doanh
nghiệp tại từng khu vực để có khả năng đưa ra các đánh giá chính xác về khách
hàng, từ đó tránh được rủi ro cho Ngân hàng.
Hiện tại, ở VPBank có nhiều CBTD trẻ, còn thiếu kinh nghiệm, cần thiét
phải được học hỏi kinh nghiệm để có thể hoàn thành tốt công tác này. Do đó, để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, Ngân hàng cần phải thực
hiện các biện pháp sau trong thời gian tới:
- Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp lý như: tổ chức các lớp
bồi dưỡng thường xuyên do lãnh đạo Ngân hàng trực tiếp giảng dạy hoặc mời
các giảng viên có kinh nghiệm và trình độ cao từ các trường đại học, từ trung tâm
điều hành; tổ chức thường xuyên các buổi thảo luận, học hỏi kinh nghiệ m lẫn
nhau và học tập từ các ngân hàng tiên tiến khác.
- Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng DN N&V, ngoài việc tăng
cường công tác đào tạo đội ngũ CBTD ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết, Ngân
hàng còn cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của từng CBTD để đề bạt, bố trí,
quản lý, sử dụng cán bộ thực hiện nghiệp vụ phù hợp, phát huy tốt nhất khả năng
của mỗi cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác thẩm đinh, ngăn ngừa
rủi ro xảy ra.
- Công tác tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng cũng là một trong
những vấn đề Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm. Ngân hàng cần đặt ra các điều
kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm trong việc tuyển dụng. Nếu
thực hiện được tốt công việc tuyển dụng này, đảm bảo Ngân hàng hoàn toàn có
thể yên tâm để thực hiện các mục tiêu phát triển của mình, đồng thời nguồn nhân
lực tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác trong
quá trình hoạt động.
Trần Thị Quỳnh Soa 89 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
- Ngân hàng cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để
thu hút được đội ngũ này để làm việc cho ngân hàng, hoặc mời làm cố vấn, công
tác viên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Khuyến khích cán bộ Ngân hàng tự học tập, nâng cao kiến thức chuyên
môn, ngoại ngữ, tin học. Ngân hàng có thể trích kinh phí hỗ trợ học tập hoặc
khuyến khích bằng cách tạo ra các cơ hội phát triển để cho nhân viên phấn đấu.
Các giải pháp về nhân lực trên cần được Ngân hàng thực hiện sớm để có
một lực lượng cán bộ ngân hàng có trình độ và kinh nghiệm tốt, giúp ích cho quá
trình phát triển của Ngân hàng trong giai đoạn mới.
1.4. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng
Công tác thẩm định tín dụng DN N&V có đạt được hiệu quả cao hay
không, một phần phụ thuộc vào doanh nghiệp. Nếu quan hệ của ngân hàng và
doanh nghiệp tốt đẹp và bền vững, thì việc cung cấp các khoản cho vay nhằm
thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp sẽ trở nên đơn giản rất nhiều. Do vậy, Ngân
hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng thông qua những
giải pháp sau:
- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
Sở dĩ Ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu
dài vì việc thiết lập một quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Thông qua mối quan hệ lâu dài với
khách hàng, Ngân hàng sẽ có điều kiện tham gia vào các hoạt động của doanh
nghiệp, làm công tác tư vấn giúp các doanh nghiệp phân tích, xem xét về mặt tài
chính các cơ hội đầu tư thực hiện sản xuất kinh doanh. Như vây, bên cạnh việc
duy trì được mối quan hệ làm ăn lâu dài, đầy cũng là cách tốt nhất để thu thập
thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ làm cơ sơ để Ngân hàng
thực hiện tốt công tác thẩm định doanh nghiệp.
- Mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới
Trần Thị Quỳnh Soa 90 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngân hàng nên tích bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc mọi khu
vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để cho vay, bởi đây đều là lực lượng khách
hàng tiềm năng đang ngày càng lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, đối với khách hàng mới, không phải khách hàng truyền thống việc thẩm
định cũng có phần khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cần lưu ý.
- Tư vấn giúp khách hàng trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh
Một điều kiện quan trọng để Ngân hàng xét duyệt cho khách hàng vay vốn
là phải có phương án, dự án khả thi. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp lớn
có kinh nghiệm thì việc xây dựng các dự án hay phương án vay vốn rất dễ dàng.
Còn với những DN N&V hay doanh nghiệp tư nhân thì để xây dựng được một dự
án đầu tư khả thi là không dễ dàng. Nhiều dự án đưa đến ngân hàng được lập rất
sơ sài, tính toán theo kiểu thu chi đơn thuần, không phản ánh hết nội dung của dự
án cũng như hiệu quả mà dự án sẽ đem lại. Vì vậy, việc lập phương án hay dự án
đều cần có sự tư vấn của ngân hàng giúp khách hàng lựa chọn được những dự án
hiệu quả, loại bỏ những dự án không có tính khả thi. Với cách làm này, Ngân
hàng có thể chủ động tìm kiếm và khai thác các dự án có tính khả thi để ra quyết
định cho vay. Đây cũng chính là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng công
tác thẩm định tín dụng, đồng thời là lá chắn tốt nhất với những rủi ro từ phía
khách hàng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.5. Giải pháp về công nghệ - trang thiết bị và phương tiện
Công nghệ - trang thiết bị đối với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào
cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó là một phần tạo nên lợi thế cạnh tranh
và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng hiện đại
trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, hầu hết các NHTM hiện nay
đều tăng cường đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ nhằm gia tăng chất
lượng phục vụ để thu hút khách hàng về phía mình.
Trần Thị Quỳnh Soa 91 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
Đối với công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, công nghệ - trang thiét
bị có ý nghĩa rất lớn trong quá trình thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin về doanh
nghiệp. Công nghệ và trang thiết bị hiện đại sẽ giúp CBTD tiếp cận thông tin một
cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ hơn. Cụ thể, với công nghệ - trang thiết
bị hiện đại, ngân hàng kết nối trực tuyến với các tổ chức chuyên cung cấp tin,
hoặc kết nối với các ngân hàng khác, từ đó có thể có được các thông tin 24/24 về
doanh nghiệp, về thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra, trang thiết bị và
phương tiện tốt là điều kiện cần thiết để các CBTD làm việc hiệu quả hơn.
Hiện tại, điều kiện về công nghệ - trang thiết bị và phương tiện tại VPBank
chưa phải là cao. Số lượng máy tính để phục vụ nhu cầu sử dụng của các CBTD
và số lượng xe ôtô phục vụ công việc kiểm tra thường xuyên doanh nghiệp của
các CBTD vẫn còn quá ít. Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần thiết phải
thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công nghệ và trang thiết bị để
phục vụ tốt hơn cho công tác thẩm định tín dụng DN N&V trong hoạt động tín
dụng của mình. Các giải pháp bao gồm:
- Đầu tư chiều sâu vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông
tin của Ngân hàng: máy vi tính kết nối mạng internet, kết nối mạng nội bộ với
các phòng và với các ngân hàng trong cùng hệ thống, mạng cục bộ với các Phòng
giao dịch, trung tâm thông tin thương mại, trung tâm phòng ngừa rủi ro, và các
ngân hàng khác ngoài hệ thống.
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công việc như: bàn ghế, máy vi tính,
ôtô... với số lượng phù hợp với điều kiện làm việc của từng CBTD. Nếu là
Trưởng, Phó phòng, hoặc CBTD làm việc độc lập, cần phải trang bị máy tính cá
nhân hoặc máy tính xách tay riêng, ô tô phải đảm bảo nhu cầu sử dụng của các
CBTD khi đi kiểm tra đơn vị.
- Tìm hiểu, khai thác những công nghệ, phần mềm mới trong lĩnh vực
ngân hàng giúp giảm bớt các công đoạn trong quá trình thực hiện thẩm định tín
Trần Thị Quỳnh Soa 92 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
dụng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giải pháp đầu tư vào công nghệ
- trang thiết bị và phương tiện, cần phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo
không gâylãng phí và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng.
1.6. Những giải pháp hỗ trợ thẩm định
- Lập quỹ hỗ trợ thẩm định
Bản thân lãnh đạo Ngân hàng và các CBTD làm công tác thẩm định doanh
nghiệp đều nhận thức được sự cần thiết của các khoản chi phí hỗ trợ. Vì mặc dù
lẻ tẻ, không thường xuyên song đã có những cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp, đi
thực tế tại các doanh nghiệp, đi thu thập thông tin. cần đến chi phí. Việc thẩm
định doanh nghiệp không phải một sớm một chiều, không chỉ hạn chế trong giai
đoạn kiểm tra trước khi cho vay. Cán bộ thẩm định còn phải thường xuyên gặp
gỡ, kiểm tra liên tục trong quá trình giải ngân vốn, và xem xét doanh nghiệp sử
dụng vốn vay có đúng mục đích và hiệu quả hay không. Do vậy, Ngân hàng nên
xem xét lập ra một quỹ riêng để trang trải chi phí cho công tác thẩm định, nó sẽ
góp phần làm giảm bớt khó khăn cho CBTD khi tiến hành thẩm định có điều kiện
công tác tốt hơn. Kinh phí hỗ trợ trong việc đi thực tế tại doanh nghiệp là nguồn
khuyến khích vật chất, làm tăng tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thẩm định
với các công việc của mình. Những hỗ trợ này trước mắt có thể làm tăng chi phí
cho Ngân hàng, nhưng xét về lâu về dài, đây chính là động lực thúc đẩy cho
Ngân hàng phát triển.
- Tăng cường kiểm tra sau giải ngân
Phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp và Phòng Kiểm soát nội bộ tại
VPBank phải tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát lại công tác thẩm định tín
dụng sau khi cho vay. Những sai sót phát hiện được chính là bài học trong công
tác này nhằm rút kinh nghiệ m về sau. Qua đó, sẽ giúp mỗi cán bộ thẩm định tự
nâng cao trách nhiệm trong công việc của mình, từng bước hoàn thiện tốt hơn
công tác thẩm định tại Ngân hàng.
2. Nhóm giải pháp từ phía DN N&V
Trần Thị Quỳnh Soa 93 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
2.1. Nâng cao năng lực tài chính
DN N&V thường chủ yếu hoạt động bằng vốn đi vay, nguồn vốn tự có
tham gia vào quá trình sản xuất nhỏ và dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của thị
trường. Chính những điều này khiến ngân hàng e ngại khi cho vay, sợ gặp phải
rủi ro mất vốn. Do vậy các doanh nghiệp cần cố gắng nâng cao hơn nữa quy mô
vốn chủ của mình bằng mọi cách. Bên cạnh đó các DN N&V cần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, linh hoạt trong kinh doanh thích ứng nhanh với sự
thay đổi của thị trường. Việc hoạt động có hiệu quả và linh hoạt một mặt doanh
nghiệp sẽ dễ dàng vay vốn ngân hàng hơn; mặt khác khi kinh doanh hiệu quả, có
lợi nhuận cao, lợi nhuận để lại sẽ góp phần làm quy mô vốn chủ của doanh
nghiệp tăng lên và lại tạo thêm thuận lợi hơn khi vay vốn ngân hàng.
2.2. Nâng cao khả năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư.
Việc doanh nghiệp nâng cao trình độ lập dự án, phương án sản xuất kinh
doanh cụ thể là tăng tính khoa học, tính thuyết phục sẽ giúp doanh nghiệp dễ
dàng xin vay vốn của ngân hàng hơn. Như vậy thời gian, thủ tục vay vốn cũng
được giảm nhẹ, doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với vốn vay tránh việc
chậm trễ lỡ mất cơ hội đầu tư, chậm kế hoạch kinh doanh. Mặt khác có kế hoạch
sản xuất chất lượng, dự án khả thi sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả không những trả nợ ngân hàng đúng thoả thuận mà còn thu được lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh của mình.
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, minh bạch các báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp cần nghiêm túc chấp hành và nâng cao hiểu biết về chế độ
tài chính, sổ sách kế toán đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của chuẩn mực
kế toán chung. Các thông tin cung cấp cần xác thực, cần tiến hành kiểm toán các
báo cáo tài chính đảm bảo tính công khai và minh bạch.
2.4. Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm.
Các DN N&V khi vay ngân hàng hầu hết đều bị yêu cầu có tài sản bảo
đảm. Các doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay trong
các hình thức bảo đảm: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Dù doanh nghiệp lựa chọn
hình thức nào thì tài sản được sử dụng để bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu
Trần Thị Quỳnh Soa 94 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
của ngân hàng về giấy tờ sở hữu, về chất lượng bảo quản.
2.5. Nâng cao hiểu biết về các hoạt động, các dịch vụ cung cấp của ngân
hàng.
Để nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, trước hết các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu kỹ để nắm và hiểu rõ
tính năng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ cũng như cách thức tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ mà các ngân hàng cung ứng.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG DN N&V
1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành và chính quyền
Hệ thống chính sách Nhà nước có ảnh hưởng chi phối đến tất cả các lĩnh
vực như kinh tế, văn hóa, xã hội. Một sự thay đổi dù nhỏ hay lớn trong chính
sách Nhà nước ngay lập tức ảnh hưởng đến toàn xã hội. Các chính sách của Nhà
nước được các Bộ, Ngành và chính quyền địa phương thiết lập thành văn bản cụ
thể ban hàng xuống từng cơ quan, đơn vị. Về lĩnh vực ngân hàng, các hoạt động
luôn bị ảnh hưởng bởi chính sách kinh tế - tài chính - ngân hàng của Nhà nước.
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hoàn thiện công tác
thẩm định tín dụng DN N&V không chỉ cần nỗ lực của riêng Ngân hàng mà còn
cần sự giúp đỡ, phối hợp của các cơ quan hữu quan khác.
Thứ nhất, xây dựng, củng cố và hoàn thiện các cơ quan tư vấn và cơ quan
cung cấp thông tin
Thông tin tin cậy về các doanh nghiệp và tình hình kinh doanh là điều kiện
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
Theo đà phát triển của nền kinh tế, Chính phủ cũng cần tính đến việc chỉ đạo các
Bộ, Ngành nghiên cứu thành lập các tổ chức, công ty chuyên thu thập, tư vấn,
đánh giá, mua bán thông tin về doanh nghiệp, xếp hạng doanh nghiệp. Tổ chức
này có thể thành lập dưới dạng một cơ quan nhà nước do
Trần Thị Quỳnh Soa 95 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP
Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc có thể là một công ty kinh doanh chuyên thu
thập và bán các sản phẩm thông tin về các doanh nghiệp và ngành kinh tế. Tuy
nhiên, nhà nước cũng cần phải quy định các cơ sở pháp lý cho việc mua bán
thông tin do các tổ chức này cung cấp.
Trước mắt các Bộ, Ngành, các tổ chức như Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam nên thành lập thêm các công ty hay các trung tâm thông tin về
tình hình kinh tế, doanh nghiệp theo kiểu Trung tâm thông tin thương mại hiện
có. Bởi với lợi thế về chuyên môn, các công ty hay trung tâm kiểu này không chỉ
giúp đỡ các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn góp phần
vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động của Ngân hàng. Để tạo nguồn thông
tin cho công tác thẩm định tín dụng DN N&V của Ngân hàng, các Bộ chủ quản
như Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. cần tiến hành thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa các thông
tin về tình hình hoạt động của ngành mình, từ đó có những thông tin có liên quan
một cách có hệ thống, sau đó ban hành một cách thường xuyên, định kỳ các
thông tin này. Có như vậy, chất lượng của công tác thẩm định tín dụng của Ngân
hàng mới được nâng cao hơn và hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ có được
kết quả cao.
Thứ hai, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động
tín dụng
Đây là một chính sách hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính -
ngân hàng của Nhà nước, nó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và ảnh
hưởng đến công tác thẩm định tín dụng DN N&V nói riêng của Ngân hàng. Nhà
nước cần bổ sung hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý tốt
hơn đối với hoạt động tín dụng để hoạt động này thực sự lành mạnh và hiệu quả.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản, cơ chế về hoạt động tín dụng,
Nhà nước cũng cần phải tăng cường các biện pháp thanh tra, giám sát đối với
Trần Thị Quỳnh Soa 96 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
hoạt động này của các ngân hàng. Nhà nước ủy quyền cho Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm trong việc lập các tổ chức thanh tra thường xuyên kiểm tra
định kỳ các tổ chức tín dụng để theo dõi và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tín
dụng.
Thứ ba, quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, thực hiện
chế độ kiểm toán bắt buộc
Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối
với các doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức, nhất là đối với các DN N&V
và DNNQD. Trong khi đó, Công ty kiể m toán nhà nước còn non trẻ, đội ngũ cán
bộ chưa nhiều kinh nghiệm, vì vậy Nhà nước cần ban hành những sắc lệnh đi
kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp phải áp dụng một chế độ kế
toán thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo, chế độ
kế toán phải trung thực, đầy đủ. Bên cạnh đó, Nhà nước cần phải ban hành quy
chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp.
Việc thực hiện kiểm toán phải tiến hành thường xuyên, những tài liệu về
cân đối kế toán và kết quả tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước,
trong và sau quá trình thẩm định của Ngân hàng. Nhà nước cũng cần quy định rõ
các biện pháp chế tài, biện pháp xử lý nghiêm trong các trường hợp doanh
nghiệp cung cấp thông tin giả, sử dụng đồng thời hai loại báo cáo tài chính. để
nhằm mục đích đưa các doanh nghiệ m này vào khuôn khổ hoạt động và phát
triển một cách lành mạnh. Có như vậy cán bộ thẩm định mới có được những
thông tin trung thực, cần thiết cho quy trình thẩm định, phòng ngừa rủi ro do
thiếu thông tin trong quá trình giải ngân vốn cho doanh nghiệp. Qua đó, nâng cao
hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng DN N&V.
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN phải căn cứ vào quy hoạch định hướng phát triển kinh tế
đất nước trong từng thời kỳ để định hướng cho hoạt động tín dụng của các ngân
Trần Thị Quỳnh Soa 97 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
hàng. Bằng việc ban hành các văn bản, quy định về hoạt động tín dụng theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế của đát nước. Từ đó, các ngân hàng có cơ sở để tự sắp
xếp, điều chỉnh hoạt động tín dụng của mình, trong đó có công tác thẩm định tín
dụng doanh nghiệp, để phù hợp với định hướng tín dụng của NHNN.
Thứ hai, NHNN cần nghiên cứu để đơn giản hóa công tác thẩm định tín
dụng trong hoạt động tín dụng DN N&V cho các ngân hàng. Từ đó, để ngân
hàng thu hút khách hàng đến vay vốn, góp phần mở rộng và tăng trưởng tín dụng
cho ngân hàng.
Thứ ba, NHNN cần chỉnh sửa và ban hành một số cơ chế tín dụng như
quy trình thủ tục cho vay đồng tài trợ, quy định rõ ràng trách nhiệm thẩm định,
giải ngân, thu nợ. khi cho vay đồng tài trợ phù hợp với môi trường pháp lý ở Việt
Nam hiện nay, tránh tình trạng doanh nghiệp đi vay để đảo nợ.
Thứ tư, NHNN nên sớm ban hành cơ chế trích lập và sử dụng quỹ rủi ro,
cũng như quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định tín dụng trong kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi, có lãi, phù
hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ năm, về mặt nghiệp vụ, NHNN cần tăng cường hoạt động hỗ trợ các
ngân hàng phát triển đội ngũ nhân viên, đồng thời trợ giúp về mặt thông tin và
kinh nghiệm thẩm định doanh nghiệp. Ngoài ra, nhất thiết NHNN phải tổ chức
những khóa học thường niên cho các cán bộ thẩm định của các ngân hàng do các
chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) hay Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). hoặc
của những nước có ngành ngân hàng phát triển phụ trách. Qua đó, cán bộ thẩm
định có thể nắm bắt được những tiến bộ, nghiên cứu việc áp dụng thành công
những phương pháp thẩm định doanh nghiệp mới, hiện đại, và hiệu quả vào thực
tiễn.
Mặt khác, NHNN nên đứng ra tổ chức hàng năm một hội nghị toàn ngành
về công tác thẩm định nhằm tổ chức đánh giá, báo cáo kinh nghiêm, trao đổi thị
Trần Thị Quỳnh Soa 98 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
trường giữa các ngân hàng với nhau.
Thứ sáu, NHNN phải có biện pháp tăng cường vai trò của các trung tâm
thông tin ngân hàng. Hiện nay, NHNN có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là:
Trung tâm phòng ngừa rủi ro và Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) đặt tại Vụ
Tín dụng Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, nhu cầu của các ngân hàng về thông
tin còn cao hơn nhiều so với những gì CIC đã cung cấp, trong khi đó, trung tâm
còn những vướng mắc về cơ sở pháp lý cũng như về sự phối hợp giữa các thành
viên tham gia. Do vậy, cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của những trung
tâm này, một mặt sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, cung
cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng - tài chính, mặt
khác, trung tâm cần phối hợp với những cơ quan liên quan của chính phủ như:
Uỷ ban kế hoạch nhà nước, Tổng cục thống kê. để thu thập những thông tin đa
dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân. Các cán bộ thẩm định của Ngân hàng có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ
sở dữ liệu tại trung tâm này qua các mạng cục bộ của Ngân hàng, khai thác số
liệu cần thiết về doanh nghiệp, về ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động, về
tình hình thị trường và những dự báo khác có liên quan.
3. Kiến nghị với VPBank
Những thành công trong công tác thẩm định tín dụng DN N&V của
VPBank đạt được trong thời gian qua là rất đáng khích lệ. Có thể khẳng định
rằng, công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
VPBank đã có những đóng góp thiết thực vào sự an toàn tín dụng và chính sách
tăng trưởng của Ngân hàng. Để công tác này ngày càng được khẳng định là cần
thiết và thiết thực phục vụ cho sự phát triển của hoạt động tín dụng của Ngân
hàng, VPBank cần tiếp tục quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ trong một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hàng năm VPBank cần tiến hành xây dựng hoàn thiện chương trình
hoạt động đối với công tác thẩm định tín dụng của cả Ngân hàng, bao gồm tất cả
Trần Thị Quỳnh Soa 99 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
các phòng ban và các chi nhánh, để lấy đó làm căn cứ củng cố, nâng cao hiệu
quả, chất lượng của công tác thẩm định.
Chương trình hoạt động này sẽ bao gồm việc đánh giá những kết quả đạt
được, chỉ ra những vướng mắc, tồn tại và rút ra những bài học thông qua công tác
thẩm định doanh nghiệp của năm trước, đồng thời chương chương trình vạch ra
kế hoạch nhằm sửa chữa các thiếu sót, khắc phục những tồn tại và phát huy
những kết quả đạt được để hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích, đánh giá khách
hàng trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại VPBank.
Thứ hai, trong quá trình hoạt động, Ngân hàng phải luôn bám sát các mục
tiêu phát triển kinh tế của đất nước, các ngành và địa phương để định hướng mục
tiêu cho công tác thẩm định doanh nghiệp của Ngân hàng phù hợp với từng thời
kỳ.
Thứ ba, VPBank phải đẩy mạnh và tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
soát nội bộ trong toàn hệ thống; tích cực đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng
nhằm tăng sức cạnh tranh; thường xuyên có biện pháp phối hợp chặt chẽ với
NHNN nhằm tìm kiếm và sử dụng có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng,
giúp Ngân hàng phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.
Thứ tư, giai đoạn hiện nay và thời gian tới, công tác thẩm định tín dụng là
cực kỳ quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng VPBank. Do đó,
Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu tổ chức thẩm định thành những bộ phận chuyên
trách. Có như vậy, công tác này sẽ sớm được hoàn thiện, tạo điều kiện chung cho
Ngân hàng từng bước phát triển hoạt động tín dụng của mình.KẾT LUẬN
Ngày nay vai trò của DN N&V ngày càng được khẳng định. Nguồn vốn
vay của ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
hoạt động có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với
các DN N&V tại các ngân hàng là góp phần hỗ trợ sự phát triển của loại hình
doanh nghiệp này, thực hiện đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất
Trần Thị Quỳnh Soa 100 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
nước.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khóa luận “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) ” tập trung giải quyết một số nội dung sau:
• Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về hoạt động tín dụng, DN
N&V, hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V.
• Giới thiệu tổng quan về VPBank, thực tiễn hoạt động thẩm định tín
dụng đối với DN N&V tại chi nhánh. Từ kết quả hoạt động, luận văn đánh giá
hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V thông qua các chỉ tiêu,
những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thẩm định tín
dụng.
• Trên cơ sở những phân tích trên, luận văn đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh Việt Nam.
Đây là một vấn đề không phải dễ tiếp cận. Với sự hiểu biết của mình, em
mong rằng bài viết này sẽ góp phần nhỏ bé giúp Ngân hàng VPBank nâng cao
hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với các DN N&V.
Trần Thị Quỳnh Soa 104 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung
Bửu, Bùi Diệu Anh (2001), Giáo trình tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê.
2. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (2000), Ngân hàng Thương mại,
NXB Thống Kê.
3. GS.TS Nguyễn Đình Hương, (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia.
4. TS.Nguyễn Minh Kiều, (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Tài Chính.
5. Nguyễn Ngọc Mai, (1995), Phân tích và quản lý các dự án đầu tư, NXB
Khoa học và Kỹ Thuật.
6. Lê Văn Tề, (1996), Từ điển Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng, NXB Chính trị
Quốc Gia.
7. Tạp chí Ngân Hàng - số 5 - tháng 03/2007.
8. Tạp chí Ngân Hàng - số 6 - tháng 03/2007.
9. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp - số 4/2007.
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín
dụng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001; Quyết đinh 127/2005/QĐ-NHNN ra ngày 03/02/2005,
12. Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam, Quyết
định 02/2007/QĐ-HĐQTngày 12/01/2007 về việc ban hành “Chính sách tín
dụng”; Quyết định số 4627/2002/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2002 về việc ban hành
Quy chế cho vay của VPBank đối với khách hàng; và quyết định 144/2005/QĐ-
HĐQT về việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay của VPBank đối với khách
hàng.
Trần Thị Quỳnh Soa 105 Lớp : A15 - K42D - KTNT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
13. Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam, Báo
cáo thường niên các năm 2004-2006.
14. Roger H.Hale (1996), Credit Analysis - A Complete Guide, John Wiley &
Sons, Inc. 213-218.
15. Một số website: www.vietnamnet.com.vn
www.hasmea.org
www.vpb.com.vn
MỤC LỤCCHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ
HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI CÁC
NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM............................................................................................
I. TÍN
DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ
VỪA TẠI
CÁC NGÂN
HÀNG
THƯƠNG
MẠI VIỆT
NAM
.......................
4
1. KHÁI
NIỆM TÍN
DỤNG
DOANH
NGHIỆP
4
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 107 Lớp : A15 - K42D - KTNT
2. CÁC
HÌNH
THỨC TÍN
DỤNG
ĐỒI VỚI
DOANH
NGHIỆP
NHỎ
VÀ VỪA
..................
5
2.1. THEO
PHƯƠNG
THỨC
CHO
VAY:
5
2.2. THEO
THỜI
HẠN TÍN
DỤNG
6
2.3. THEO
MỨC ĐỘ
TÍN
NHIỆM
ĐỐI VỚI
KHÁCH
HÀNG
7
2.4. THEO
PHƯƠNG
PHÁP
HOÀN
TRẢ
7
3. VAI
TRÒ CỦA
TÍN
DỤNG
NGÂN
HÀNG
ĐỒI VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ
VỪA
..................
8
3.1. TÍN
DỤNG
NGÂN
HÀNG
ĐÁP ỨNG
NHU CẦU
VỐN VÀ
GÓP
PHẦN
HÌNH
THÀNH
CƠ CẤU
VỐN TỐI
ƯU CHO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 109 Lớp : A15 - K42D - KTNT
DOANH
NGHIỆP.....................................................................................
3.2. TÍN
DỤNG
NGÂN
HÀNG
GIÚP
DOANH
NGHIỆP
SỬ DỤNG
VỐN CÓ
HIỆU
QUẢ
..................
10
3.3. TÍN
DỤNG
NGÂN
HÀNG
ĐẢM
BẢO QUÁ
TRÌNH
SẢN
XUẤT,
TÁI SẢN
XUẤT
MỞ
RỘNG
VÀ ĐẦU
TƯ ĐỔI
MỚI
CÔNG
NGHỆ......................................................................................
3.4. TÍN
DỤNG
NGÂN
HÀNG
GIÚP CÁC
DN N&V
MỞ
RỘNG
HỢP TÁC
..................
10
II. DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ
VỪA TRONG
NỀN KINH
TẾ THỊ
TRƯỜNG
.......................
11
1. KHÁI
NIỆM VÀ
ĐẶC
ĐIỂM DN
N&V
11
1.1. K
HÁI
NIỆM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 111 Lớp : A15 - K42D - KTNT
11
1.2. N
HỮNG
THUẬN
LỢI và khó
khăn trong
hoạt
ĐỘNG
KINH
DOANH
CỦA CÁC
DN N&V
..................
13
1.3.TÌNH
HÌNH PHÁT
TRIỂN DN
N&V Ở VIỆT
NAM
15
1.4.VỐN TÍN
DỤNG
TRONG DN
N&V
18
2. VAI TRÒ
CỦA CÁC DN
N&V TRONG
NỀN KỈNH TẾ
THỊ TRƯỜNG
19
III. HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DN N&V
............................
22
1. KHÁI NIỆM
HIỆU QUẢ VÀ
HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG
22
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 113 Lớp : A15 - K42D - KTNT
2. CÁC
CHỈ TIÊU
PHẢN
ÁNH HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG
...................
23
2.1. VỀ
THỜI
GIAN
THẨM
ĐỊNH
23
2.2. VỀ
KẾT QUẢ
PHÂN
TÍCH
ĐÁNH
GIÁ
CHẤT
LƯỢNG
CỦA
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
.................
24
2.3. CÁC
TIÊU CHÍ
KHÁC
26
3. NỘI
DUNG
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG
ĐỒI VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ
VỪA
...................
27
3.1. THẨ
M ĐỊNH
TƯ
CÁCH
VÀ UY
TÍN CỦA
DOANH
NGHIỆP
27
3.2. THẨ
M ĐỊNH
NĂNG
LỰC
PHÁP LÝ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 115 Lớp : A15 - K42D - KTNT
CỦA
DOANH
NGHIỆP
28
3.3. THẨ
M ĐỊNH
ĐIỀU
KIỆN
KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
.................
28
3.4. THẨ
M ĐỊNH
TÀI
CHÍNH
DOANH
NGHIỆP
29
3.5. THẨ
M ĐỊNH
PHƯƠNG
ÁN KINH
DOANH,
Dự ÁN
ĐẦU
TƯ CỦA
DOANH
NGHIỆP
.................
33
4. CÁC
YẾU TỒ
ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG
...................
35
4.1. CÁC
NHÂN TỐ
ẢNH
HƯỞNG
TỪ PHÍA
DOANH
NGHIỆP
35
4.2. CÁC
NHÂN TỐ
ẢNH
HƯỞNG
TỪ PHÍA
BÊN
TRONG
NGÂN
HÀNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 117 Lớp : A15 - K42D - KTNT
.................
36
4.3. CÁC
NHÂN TỐ
KHÁCH
QUAN
KHÁC
39
5. VAI
TRÒ CỦA
HOẠT
ĐỘNG
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG
40
CHƯƠNG II
...............................
42
THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ
THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN
HÀNG TMCP
CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
(VPBANK)..........................................................................................
I. GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ
VPBANK
........................
42
1. LỊCH
SỬ HÌNH
THÀNH
VÀ PHÁT
TRIỂN
42
2. SƠ ĐỒ
TỔ CHỨC
44
3. TÌNH
HÌNH
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
47
3.1. TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN
47
3.2. TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG................48
3.3. TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN
QUỐC TẾ
49
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 119 Lớp : A15 - K42D - KTNT
3.4. KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH. .50
TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY,
HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
CỦA VPBANK
KHÁ TỐT, LỢI
nhuận tăng đều qua
các NĂM (XEM
BẢNG 4).............................................................................................
II. THỰC
TRẠNG
HIỆU QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ TẠI
VPBANK
52
1. HỆ
THỒNG VĂN
BẢN PHÁP
LÝ ĐIỀU
CHỈNH
HOẠT
ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG
TẠI VPBANK
......................
52
2. QUY
TRÌNH
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG
DN N& V
TẠI
VPBANK....
55
3. PHẤN
CẤP QUẢN
LÝ TRONG
HOẠT
ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN
DỤNG ĐỒI
VỚI CÁC
DNN& V TẠI
VPBANK
......................
56
4. THỰC
TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 121 Lớp : A15 - K42D - KTNT
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG
DN N&V
TẠI VPBANK
......................
57
4.1. THU
THẬP
THÔNG
TIN VỀ
DOANH
NGHIỆP
57
4.2. QUÁ
TRÌNH
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG DN
N&V TẠI
VPBANK
..................
60
5. PHẤN
TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG
ĐỒI VỚI
CÁC
DNN&V TẠI
VPBANK
THÔNG
QUA CÁC
CHỈ TIÊU
68
5.1. THỜI
GIAN
THẨM
ĐỊNH
68
5.2. KẾT
QUẢ,
PHÂN
TÍCH
ĐÁNH
GIÁ
CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG
..................
69
6. ĐÁNH
GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG
ĐỒI
VỚIDNN&V
TẠI VPBANK
......................
75
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 123 Lớp : A15 - K42D - KTNT
6.1. NHỮ
NG KẾT
QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
75
6.2. NHỮ
NG KHÓ
KHĂN,
HẠN CHẾ
VÀ
NGUYÊN
NHÂN
77
CHƯƠNG III
...............................
83
MỘT SỐ GIẢI
PHÁP VÀ KIẾN
NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO
HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN
HÀNG TMCP
CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
VIỆT NAM
(VPBANK)
...............................
83
I. ĐỊNH
HƯỚNG
HOẠT
ĐỘNG TÍN
DỤNG NÓI
CHUNG VÀ
CÔNG TÁC
THẨM
ĐỊNH TÍN
DỤNG CÁC
DN N&V
TẠI
VPBANK
83
1. ĐỊNH
HƯỚNG CỦA
VPBANK TRONG
CÔNG TÁC TÍN
DỤNG
ĐỒI VỚIDNN&V
.............................
83
2. ĐỊNH
HƯỚNG CỦA
VPBANK TRONG
HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỒI
VỚI CÁC DN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa 125 Lớp : A15 - K42D - KTNT
N&V.
.............................
85
II. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM
NÂNG CAO
HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC DN
N&V TẠI
VPBANK
...............................
85
1. NHÓM GIẢI
PHÁP TỪ PHÍA
NGÂN HÀNG
VPBANK
85
1.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THU
THẬP THÔNG TIN.............................................................................86
1.2. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG DN N&V...............................................................87
1.3. GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LựC......................89
1.4. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG .... 91
1.5. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ - TRANG THIẾT BỊ VÀ
PHƯƠNG TIỆN...................................................................................92
1.6. NHỮNG GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THẨM ĐỊNH..............................94
2. NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DN N&V . .............................................94
2.1. NÂNG CAO NĂNG LựC TÀI CHÍNH........................................95
2.2. NÂNG CAO KHẢ NĂNG XÂY DựNG PHƯƠNG ÁN SẢN
XUẤT KINH DOANH, Dự ÁN ĐẦU TƯ..........................................95
2.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, MINH
BẠCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................95
2.4. ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM.......................95
2.5. NÂNG CAO HIỂU BIẾT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG, CÁC
DỊCH
VỤ CUNG CẤP CỦA NGÂN HÀNG................................................96
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG DN N&V.......................................................................96
1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ, NGÀNH VÀ CHÍNH
QUYỀN ................................................................................................... 96
2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.......................................98
3. KIẾN NGHỊ VỚI VPBANK...............................................................100KẾT LUẬN....................................................................................................102DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
4
i
PHỤ LỤC
(Trích Tờ trình về việc vay vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Du lịch
Thương mại quảng cáo Hà Việt ).
VP BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘIPHÒNG PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIẼP
TỜ TRÌNH
(V/v vay vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt)
Kính trình: BAN TÍN DỤNG VP BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘITrên cơ sở nhận được đơn đề nghị vay vốn và hồ sơ của Công ty cổ phần Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt, Phòng dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp xin kính trình Ban tín dụng như sau:I. KHÁCH HÀNG VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA KHÁCH HÀNG1. Giới thiệu về khách hàng vay vốn:- Tên khách hàng vay vốn: Công ty cổ phần Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt- Trụ sở đăng ký kinh doanh: Số 42, Phố Cửa Bắc, Phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.- Điện thoại: 04.8238.643/8293.519- Website: http:// www.haviet.com - Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103015706 do Sở kế hoạch đầu và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 02/02/2007, đăng ký thay đổi ngày 24/05/2007.- Ngành nghề kinh doanh: Lữ hành- vận chuyển khách du lịch; Dịch vụ quảng cáo; Dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm; Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; In lưới thủ công và photocopy; In ấn bao bì nhãn mác; In và các dịch vụ liên quan đến in; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp; Trang trí nội thất công trình; sản xuất mua bán giấy và các sản phẩm từ giấy để phục vụ vêj sinh và tiêu dùng...- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng ( Bằng chữ: Mười tỷ đồng chẵn).- Đại diện trước pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh CườngChứcvụ:Chủ tịch HĐQT.- Số CMND: 011587734 do Công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 10/04/2001.- Đại diện vay vốn theo uỷ quyền: Bà Đỗ Thị Ngọc DungChứcvụ:Giám
đốc điềuhành.
ii
- Số CMND: 011587124 do Công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 25/07/2006.Theo biên bản họp Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt ngày 22/07/2007.2. Đề nghị của khách hàng:- Số tiền vay: 560.000.000 VND ( Năm trăm sáu mươi triệu đồng chẵn)- Mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh- Thời hạn: 12 tháng- Tài sản đảm bảo: 03 phương tiện vận tải của Công ty cổ phần du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt- Lãi suất: 0,15% tháng3. Tài liệu khách hàng gửi đến:- Đơn đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ lập ngày 25/07/2007;- Phương án kinh doanh lập ngày 25/07/2007;- Biên bản họp hội đồng quản trị Công ty- Bản giới thiệu chủ tịch quản trị doanh nghiệp; CMND các thành viên góp vốn, Giám đốc;- Báo cáo tài chính 2005,2006; 06 tháng đầu năm 2007;- Một số hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra và hoá đơn GTGT;- Một số giấy tờ liên quan khác.
II. THẨM ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA BỘ A/O:1. Tư cách pháp lý:- Công ty cổ phần du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt được thành lập và kinh doanh theo giấy chứngnhận ĐKKD số 0103015706 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 02/02/2007, đăng kýthay đổi lần 1 ngày 24/05/2007 với lĩnh vực hoạt động và quảng cáo, thiết kế và in ấn.- Công ty được thành lập với 3 cổ đông sáng lập là:+ Ông Nguyễn Mạnh Cường, góp 3,6 tỷ đồng ( 36.000 cổ phần) tương đương 36% vốn điều lệ;+ Bà Đỗ Thị Ngọc Dung, góp 3,2 tỷ đồng ( 32.000 cổ phần) tương đương 32% vốn điều lệ;+ Bà Nguyễn Phương Hạnh, góp 3,2 tỷ đồng ( 32.000 cổ phần) tương đương 32% vốn điều lệ;Ba cổ đông góp vốn của Công ty là ngừơi trong một gia đình, bà Dung là vợ ông Cường, bà Hạnh là con gái của ông Cường, bà Dung. Do vậy có thể thấy đây là mô hình quản lý doanh nghiệp theo kiểu gia đình, cơ cấu tổ chức tương đối gọn
iii
nhẹ nhưng lại đầy đủ phòng ban và có tính chuyên nghiệp.Đại diện theo pháp luật của công ty là ông Nguyễn Mạnh Cường, Chủ tịch HĐQT Công ty. Ông Cường sinh năm 1957, đã từng tốt nghiệp khoa kinh tế trường Công nghiệp Mỹ thuật năm 1797. Hiện ông Cường phục trách mảng đối ngoại và giao dịch tìm đầu mối khách hàng cho công ty.Đại diện vay vốn cho công ty là bà Đỗ Ngọc Dung, giám đốc điều hành kinh doanh của công ty. Bà Dung sinh năm 1961, tốt nghiệp Khoa kinh tế, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Khoa kinh tế đối ngoại năm 1985. Bà Dung đã có 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quảng cáo và in ấn của Công ty, trước khi về mở công ty riêng thì bà đã làm việc mảng đầu tư quảng cáo quá trình công tác cụ thể:+ Từ năm 1988 đến năm 1990, Nhân viên tại Tổng công ty điện lực Việt Nam;+ Từ năm 1990 đến năm 1993, Nhân viên Tổng công ty Vinaconex+ Từ năm 1997 đến năm 2007, Giám đốc Công ty cổ phần du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt Vợ chồng ông Cường, Bà Dung hiện đang sống tại số nhà 12, Phố Trúc Bạch, Thành phố Hà Nội cùng hai con là bà Nguyễn Phương Hạnh là một thành viên góp vốn của Công ty và Nguyễn An Nam. Qua tiếp xúc Cán bộ tín dụng nhận thấy Ban lãnh đạo Công ty là người nhiệt tình, năng động, cởi mở và am hiểu lĩnh vực kinh doanh của Công ty.Kết luân: Công ty cổ phần du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt có đầy đủ tư cách pháp lý để quan hệ tín dụng với VP Bank và Bà Đỗ Thị Ngọc Dung là người đại diện vay vốn hợp pháp của Công ty.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty:Công ty cổ phần du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt thành lập từ đầu năm 2007, được chuyển đổi từ công ty TNHH Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt đăng ký hoạt động từ cuối năm 1996 chính thức kinh doanh 1997 với lĩnh vực hoạt động chính là tư vấn quảng cáo, dịch vụ quảng cáo, thiết kế và in ấn. Công ty là thành viên Hiệp hội quảng cáo Việt Nam, hiện có rất nhiều dịch vụ và sản phẩm quảng cáo tiện ích và phù hợp với nhu cầu của thị trường với khấu kinh doanh “ Sự đầu tư nhỏ với một hiệu quả không nhỏ ”.Công ty Hà Việt đã hoạt động trong lĩnh vực in ấn và quảng cáo được 10 năm, từ khi thành lập đến chuyển đổi sang hình thức cổ phần thì công ty có trụ sở tại số nhà 12, Phố Châu Long, Phường Trúc Bạch, Thành phố Hà Nội, là nhà ở của các cổ đông của công ty, sau đó Công ty chuyển về trụ sở thuê tại số nhà 42, Phố Cửa Bắc, Phường Trúc Bạch, Thành phố Hà Nội, gồm 5 tầng, diện tích sử dụng là 400m2 rất khang trang, bô trí các phòng ban rất hơp lý bao gồm. Ngôi nhà này do công ty thuê lại của cá nhân với giá thuê là 1.350 USD/tháng. Tổng số lao động thường xuyên của doanh nghiệp là 35 người chia làm 7 phòng, ban. Ban
iv
Giám đốc (02 người), Phòng kế toán (08 người), Phòng thiết kế (05 người), Phòng kinh doanh (07 người), Xưởng sản xuất (13 người), ngoài ra công ty còn có đội ngũ công nhân thời vụ khoảng 50 người để tham gia lắp đặt, thi công. Theo đánh giá của cán bộ tín dụng mô hình bố trí phòng ban và nhân sự của doanh nghiệp tương đối khoa học. Ngoài trụ sở chính, công ty còn thuê 02 kho chứa hàng tại Số 75 Phạm Hồng Thái, 02 tầng, diện tích sử dụng 114m2 chứa hàng mềm như vải, bạt và kho tại số 36/56 ngõ 310 Nghi Tàm khu vực Tứ Liên, diện tích sử dụng 250m2 chứa nguyên vật liệu cứng như sắt, thép, mêka và nơi sản xuất. Hàng hoá của công ty nhập về trong thời gian chưa lắp hoặc chờ lắp đặt được tập kết tại kho, nhưng rất ít vì luôn được lắp đặt sẵn tại địa điểm quảng cáo có 2-3 nhân viên tại kho để sẵn sàng xuất nhập hàng khi có lệnh của Ban giám đốc và công ty có 02 phương tiện vận tải để chở hàng, 03 xe giao dịch nên rất thuận tiện và đáp ứng được tiến độ cho khách hàng.Hoạt động kinh doanh của công ty chia làm 2 mảng chính đó là:ũ Dịch vụ quảng cáo: Công ty có rất nhiều sản phấm quảng cáo hiện đại như quảng cáo ngoài trời, biển quảng cáo tấm lớn đặt ở các đường cao tốc, quảng cáo đèn quay trên giải phân cách, quảng cáo trên đèn Neon-sign, băng zôn, quảng cáo nhà chờ xe bus và các sản phấm truyền thống khác.. .do vậy đáp ứng được phần lớn nhu cầu quảng cáo của thị trường, nhất là đối với khách hàng là các công ty và các tổ chức lớn muốn quảng cáo sản phấm hay thương hiệu của mình. Đây là mảng kinh doanh chính và doanh thu mang lại 90% tổng doanh thu phù hợp với chi tiết doanh thu từ sổ cái của Doanh nghiệp.ũ Dịch vụ in ấn: Sản phấm chủ yếu của mảng kinh doanh này là in ấn hoá đơn, in lịch, in băng rôn quảng cáo. Doanh thu từ dịch vụ này chiếm 10% tổng doanh thu.- Về thị trường đầu tư vào của công ty: Các nguyên vật liệu chủ yếu là nhôm, sắt, thép, mica, giấy in, bạt.. .làm ra sản phấm quảng cáo đều rất sẵn trên thị trường nhưng Công ty thường xuyên lấy cảu một số nhà cung cấp chính như Công ty Bình Phát, Công ty Lộc Trường Xuân, Ngọc Sơn ( Nhôm, tôn), Công ty Tiến Đạt, Vinh Oanh ( Kính, gương), Công ty Gang thép Thái Nguyên ( Thép), HTX giấy HN ( giấy in). Công ty Phú Cường ( Sơn)... Khâu thiết kế, lắp đặt thì Công ty tự làm với đội ngũ nhân viên giàu năng lực. Khâu in ấn, Công ty liên kết và đặt hàng chủ yếu với Công ty in Việt Anh chuyên cung cấp về dịch vụ in ấn do em trai ông Cường làm chủ, nên có tính chủ động.- Về thị trường đầu ra: Các sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm hiện đại, có chất lượng cao và được cung cấp dich vụ tư vấn, thiết kế ý tưởng cho các sản phẩm quảng cáo tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Vì vậy, Công ty đã tạo được uy tín trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm quảng
v
cáo, xây dựng được mạng lưới hơn 200 khách hàng tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng. Một số khách hàng lớn và truyền thống là của Công ty như: Công ty liên doanh Unilever Việt Nam (thuộc Unilever Group- Mỹ), Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt), Tổng công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PJICO), Công ty TNHH UNZA Việt Nam- Pháp, Công ty cổ phần Bảo hiểm Nhân thọ Bảo Minh, Hãng mỹ phẩm LG- Hàn Quốc- Tiềm năng phát triển: Đánh giá từ các nguồn tin cho thấy thì thị trường các sản phẩm quảng cáo tại Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng, rất phát triển, tốc độ tăng trưởng khác cao khoảng 20-30% năm và còn phát triển ít nhất trong 15 năm tới.Như vậy: Tình hinh hoạt động của Công ty tương đối hiệu quả, thị trường đầu ra đầu vào ổn định. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty có nhiều tiềm năng phát triển trong thời gian tới.3. Tình hình tài chính của Công ty:
ST CHI TIÊU NAM 2005 NAM 2006 6 THÁNH ĐAU 1 2 3 4 5
Tổng doanh thu 11,834,004,239
19,186,103,597
10,218,467,475Các khoản giảm trừ
1 Doanh thu thuần 11,843,004,239
19,186,103,597
10,218,467,4752 Giá vốn hàng bán 9,923,101,9
9819,186,103,597
10,218,467,4753 Lợi nhuận gộp 1,910,902,2
412,331,923,471
2,775,394,3944 Chi phí bán hàng5 Chi phí quản lý doanh 763,863,31 844,066,22 912,764,5076 Lợi nhuận thuân từ 1,147,038,9 1,487,857,2 1,862,629,887
-Thu nhập từ hoạt động 3,224,100-Thuế doanh thu phải -Chi phí hoạt động tài 223,286,81 438,581,69 838,386,080
7 Lợi nhuận từ hoạt động (220,602,71 (438,581,69 (383,386,080)-Các khoản thu nhập bất 134,830,08 6,292,105-Thuế doanh thu phải -Chi phí bất thường 31,142,878 90,719,804
8 Lợi nhuận bất thường -31,142,878 44,110,279 6,292,1059 Lợi nhuân trước thuế 895,833,33 1,039,385,8 1,485,535,91210 Thuế TNDN phải nộp 250,833,33 306,148,03 415,950.05511 Lợi nhuân sau thuế 645,000,00 787,237,79 1,069,585,857
ũ Về nguồn vốn:- So với năm 2005, các khoản nợ phải trả 31/12/2006 của Công ty tăng không đáng kể khoảng 5% ( chiếm 60% tổng nguồn vốn), thời điểm 30/06/2007 chỉ chiếm 46% tổng nguồn vốn là do nhu cầu vốn của công ty thường tăng vào cuối
vi
năm nhưng lại tăng về con số tuyệt đối. Hơn nữa, các khoản phải trả người bán cũng tăng 48% thời điểm 30/06/2007 so với năm 2006 cũng khiến cho tổng nợ phải trả của Công ty tăng. Nguyên nhân tăng các khoản phải trả là so trong 6 tháng đầu năm nay, Công ty nhập tương đối nhiều hàng (trị giá hơn 6 tỷ đồng) để đầu tư vào các địa điểm quảng cáo.- Ngoài ra, trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty đến cuối tháng 06/2006, nguồn vốn kinh doanh tăng từ 5,3 tỷ lên 10 tỷ đồng do vốn góp của cổ đông tăng lên.ũ Về tài sản:- Do đặc thù của Công ty là kinh doanh sản phấm quảng cáo nên TSLĐ và TSCĐ của Công ty chiếm tương đối cân bằng ( 50% tổng tài sản). TSCĐ của Công ty hiện nay chiếm phần lớn là các địa điểm đặt quảng cáo, phương tiện vận tải, còn lại các thiết bị văn phòng.- Trong tổng TSLĐ của Công ty, khoản mục phải thu khách hàng chiếm cũng tương đối lớn năm 2006 là 1.737 triệu đồng ( khoảng 20%), đến 30/06/2007 là 5.318 triệu đồng ( khoảng 51% tổng TSLĐ) do khách hàng thường thanh toán sau khi nghiệm thu sản phấm quảng cáo bàn giao đưa vào sử dụng vào gần cuối năm và còn lại là khoản thu Công ty khách hàng giữ lại khoảng 10% để bảo hành sản phấm trong thời hạn 12 tháng. Cán bộ tín dụng đã kiểm tra sổ sách và một số hợp đồng của Công ty thì thấy phải thu của khách hàng đến thời điểm cuối tháng 06/2006 bao gồm các khách hàng lớn thường xuyên là Công ty cho thuê tài chính 1.379 triệu đồng, Công ty liên doanh Unilever Việt Nam 997 triệu, Bảo Việt 527 triệu đồng, Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh 198 triệu đồng...- Hàng tồn kho của Công ty đến thời điểm cuối tháng 06/2007 là hơn 2.471 triệu đồng, chiếm 24% TSLĐ là do thời gian vừa qua Công ty vừa nhập nguyên vật liệu về, lăp đặt vào các biển đặt để cung ứng dịch vụ cho kháh hàng đã ký Hợp đồng thể hiện ở chi phí SXKD dở dang 1.551 triệu đồng, phần còn lại để tồn chuẩn bị cho lăp đặt mới thể hiện ở vật tư là 784 triệu gồm kính, nhôm, săt, thép, xi măng...ũ Về kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh:- Doanh thu thuần của Công ty năm 2006 tăng 8 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2005, riêng 06 tháng đầu năm 2007 đạt khoảng 22 tỷ đồng, lý do là Công ty đang có khá nhiều khách hàng đặt hàng và ký hợp đồng lăp đặt sản phẩm quảng cáo. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần đạt tương đối tốt năm 2005 đạt 5,4%, năm 2006 đạt 4,1%, 30/06/2007 đạt 10,5%. Tuy nhiên cũng chưa phản ánh chính xác được lợi nhuận thực tế mà Công ty đạt được.
vii
Kết luân: Tình hình hoạt động của Công ty như trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty là thực sự có hiệu quả và đang phát triển.4. Quan hệ với các TCTD:ũ Quan hệ với VP Bank: Đây là lần thứ 2 Công ty thiết lập quan hệ tín dụng tại VP Bank - Chi nhánh Hà Nội. Hiện món vay còn dư nợ là món vay mua ô tô trả góp tại phòng A/O cá nhân, hiện dư nợ là 730 triệu đồng.ũ Quan hệ với các TCTD khác: Theo thông tư từ CIC ngày 24/07/2007, Công ty có quan hệ tín dụng với 3 tổ chức tín dụng. Hiện nay toàn bộ dư nợ của Công ty là nợ đủ tiêu chuẩn, tuy nhiên Công ty đã có nợ cần chú ý tại CN NHNT KCX Tân Thuận, nay đã hết dư và NH ĐT&PT Hà Nội thì do sai sót và Công ty đã có xác nhận. Cụ thể về dư nợ như sau:
Tô chức tín dụng Dư nợ Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 6.510 Dư ngăn hạn: 3.824trđ, trung hạn:
Công ty cho thuê TC- 1.379 Năm 2007 mới phát sinhHội sở NHTMCP Quốc tế 300 Đã tât toán ngày 26/07/2007
Tông cộng 8.189
Ngoài ra cá nhân ông Cường còn dư nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam- Hà Nội: 2.900 triệu đồng, vay mua nhà ở cá nhân.5. Phương án vay vôn và kề hoạch trả nợ: ũ Lý do xin vay và sô tiền:Trong giai đoạn này, hoạt động kinh doanh của Công ty đang phát triển và có nhiều đơn đặt hàng. Hàng năm Công ty thường xuyên duy tu, nâng cấp các địa điểm mà Công ty khái thác và đang chờ khai thác để đặt sản phẩm quảng cáo. nhằm nâng cao tính cạnh tranh đáp ứng nhu cầu đang tăng và ngày càng khó tính của khách hàng. Hơn nữa, thời gian vừa qua Công ty đã ký được một số hợp đồng cung cấp sản phẩm quảng cáo thường xuyên với một số khách hàng lớn, do vậy chi phí mua một số nguyên vật liệu để nâng cấp các địa điểm trên phải tăng lên. Vì vậy, Công ty đang cần nguồn vốn bổ sung để thực hiện mục đích nói trên. Cụ thể:- Tổng nhu cầu vốn cần thiết: 850.000.000 đồng; trong đó:+ Vốn tự có: 290.000.000đồng
+ vôn cần vay VP Bank: 560.000.000 đồngTheo các hợp đồng đầu vào của Công ty thì dự kiến bên bán sẽ hoàn thành việc giao hàng cho Công ty theo nhu cầu và tiến độ kể từ ngày ký hợp đồng. Phương thức thanh toán thường 100% sau khi nhận được hàng, Sau đóm Công ty sẽ thiết lập kết hàng đầy đủ và thực hiện thi công, nâng cấp các địa điểm phục vụ quảng cáo. Các mặt hàng đầu vào chủ yếu là nguyên vật liệu xây dựng nên ít được trả chậm. Ngoài một số hàng hóa Công ty mua theo hợp đồng thì Công ty còn mua ở bên ngoài một số hàng hóa nhỏ lẻ khi có nhu cầu.Theo các hợp đồng cung cấp dịch vụ thì phương thức thanh toán cũng rất đa dạng, sau khi ký hợp đồng khách hàng trả cho Công ty một phần 30%, sau khi nghiệm thu thanh toán một phần khoảng 50%, phần còn lại khoảng 10% là tiền giữ lại bảo hành và sẽ thạnh toán nốt khi thanh lý hợp đồng. Nhưng hợp đồng cung cấp thường ký kết đầu năm, nhưng thời điểm cuối năm sau khi trao đổi với đối tác Công ty đã phải triển khai thi công, lắp đặt các địa điểm quảng cáo, sau khi ký hợp đồng Công ty dựng maquette, khách hàng chấp thuận duyệt thì mới tiến hành thi công. Như vậy nhu cầu vào cuối năm của Công ty là rất lớn.Công ty thường phải thanh toán cho nhà cung cấp ngay khi nhận đủ lượng hàng hóa. Vì vậy, Công ty dự kiến vay VP Bank 560 triệu đồng, số còn lại sẽ được Công ty huy động từ vốn tự có. Số tiền Công ty vay ngân hàng dự định thanh toán ngay cho nhà cung cấp như vậy, để tạo thuận lợi cho Công ty, cán bộ tín dụng để nghị giải ngân bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt cho khách hàng. ũ Hiệu quả của phương án và kế hoạch trả nợ:Công ty dự kiến dùng nhiều thu được từ việc cung cấp dịch vụ trên và lợi nhuận từ kinh doanh của Công ty để trả nợ ngân hàng. Cụ thể phương án kinh doanh một năm như sau:
Đơn vị: đồngSTT Chỉ tiêu Dự kiến hàng Tông hợp một năm % DT
I Doanh thu cung câp 1.800.000.000 21.600.000.000II Chi phí kinh doanh 1.644.000.000 19.728.000.0001 Giá vốn hàng bán 1.300.000.000 15.600.000.000 72.2%2 Chi phí quản lý & bán 220.000.000 2.640.000.000 12.2%3 Chi phí lãi vay 90.000.000 1.080.000.0004 Chi phí khác 34.000.000 408.000.000
III Lợi nhuân thưc tế dư 156.000.000 1.872.000.000 87%
Tuy nhiên, theo báo cáo tài chính của Công ty đến 30/06/2007, doanh thu đạt 10,1 tỷ, bình quân hàng tháng khoảng 1,7% tỷ đồng/ tháng, trong đó lợi nhuận đạt 1.070 triệu đồng, bình quân hàng thánh 178 triệu đồng tương đương 10% doanh thu. Như vậy dự kiến kinh doanh của Công ty như vậy là hợp lý, doanh thu 21,6 tỷ là có thể đạt được.Theo tính toán các chỉ tiêu trên trên bảng cân đối của Doanh nghiệp qua các năm thì vòng quay vốn lưu động năm 2005 là 1,6 vòng; năm 2006 là 1,8 vòng. Dự kiến vòng quay vốn năm nay là 2 vòng. Như vậy tính toán vốn lưu động còn thiếu cho Công ty như sau:
Chỉ tiêu Số tiên Đối chiếu
ix
Tổng chi phí cân thiết 19.488.000.000 = Tông chi phí trong nămChi phí thuộc đối tượng 18.648.000.000 =Tông chi phí- chi phí vay
Nhu cầu vốn cần thiết, Trong đó:
9.324.000.000 =CF thuộc đối tượng vay/VQ VLĐ
Vốn tự có tham gia 2.500.000.000 =Nguồn vốn kinh doanh-(Tông TSCĐ&ĐTDH- Vay dài hạn)
vill
cố định là các địa điểm quảng cáo. Hiện nay, Công ty đang vay trung hạn đầu tư đại điểm đặt quảng cáo tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, mỗi năm trung bình Công ty phải trả gốc là 1 tỷ đồng, lãi giảm dâng theo dư nợ thực tế, món vay các nhân ông Cường tại VP Bank trả 250 triệu đồng/ năm và ngân hàng Phương Nam khoảng 400 triệu đồng/ năm. Như vậy, thì tổng nghĩa vụ trả nợ gốc của Công ty một năm là 1.650 triệu đồng, lãi khoảng 90 triệu đồng. Với lợi nhuận đạt được và dòng tiền qua tài khoản 500 triệu đồng/ tháng Công ty đủ nguồn đảm bảo trả nợ.Số tiền 560 triệu mà Công ty đề nghị vay là ký với lãi suất 1,05%/ tháng. Tuy nhiên vòng quay vốn lưu động của Công ty dự kiến là 02 vòng, so vậy cán bộ tín dụng đề xuất món vay này trả gốc làm 2 kỳ, mỗi kỳ 06 tháng.Như vây, phương án kinh doanh của Công ty là khả thi, phương án trả nợ là đảm bảo.6. Tài sản đảm bảo:Theo đề nghị của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt thì tài sản bảo đảm cho khoản vay này là 03 xe ô tô. Cụ thể như sau:
điểm định giá là 560.000.000 đồng ( Năm trăm sáu mươi triệu đồng). Tài sản trên có thể đảm bảo cho khoản vay tối đa là 336.000.000 đồng, tương đương 60% giá
Vốn chiếm dụng (20% giá vốn)
1.560.000.000 =Gía vốn hạng bán/VQ VLĐ/Bình quân phải trả
Vốn vay NHĐT&PTHN 4.000.000.000 Ký hợp đồng vay hạn mứcPhần còn thiếu hụt 1.264.000.000Năm 2007, Công ty tăng vốn điều lệ từ 5,3 tỷ đồng lên 10 tỷ đồng, tuy nhiên số tiền này đã đầu tư số tài sản
Tên tài sản Đăc điểm Giá trị đánh giáXe ô tô con 07 chỗ ngồi nhãn hiệu SUZUKI SK140WV
Biển kiểm soát: 29Y-6678, SK: 104313; SM: 1085014; Màu: Xanh; Năm sản xuất: 2005; Xuất xứ: Việt Nam. Số đăng ký 0005586 ( cấp ngày 19/09/2006)
120.000.000 đồng
Xe ô tô con 07 chỗ ngồi nhãn hiệu SUZUKI Super Carry
Biển kiểm soát: 29S-7912; SK: 102355; SM: 1070637; Màu: Trăng; Năm sản xuất: 2003; Xuất xứ: Việt Nam. Số đăng ký A0101086 (cấp ngày 25/03/2003)
90.000.000 đồng
Xe ô tô con 07 chỗ ngồi nhãn hiệu Ford Everest
Biển kiểm soát: 29X-7117; SK: 01150; SM: 62006; Màu: Ghi- Vàng; Năm sản xuất: 2005; Xuất xứ: Việt Nam. Số đăng ký 0047584 ( cấp ngày 17/11/2005)
350.000.000 đồng
Tông cộng 560.000.000 đông
Theo báo cáo của Phòng TD TSBĐ ngày 26/07/2007 thì trị giá của tài sản trên theo giá thị trường tại thời
x
trị tài sản tham khảo giá thị trường tại thời điểm định giá.Như vây, tài sản bảo đảm của Công ty chỉ đảm bảo an toàn cho khoản vay 366 triệu đông.Kết luân: Ngân hàng chấp nhân cho Công ty vay được sô tiền là 366 triệu tương đương với tài sản bảo đảm.7. xếp hạng tín dụng:1.Chấm điểm rủi ro tín dụng: A ( 74 điểm)2.Đánh giá tài sản bảo đảm: Trung bình3.Đánh giá xếp hạng tín dụng kết hợp: T ốt8.ý kiến và đề xuất của cán bộ A/O:
Qua phần thẩm định trên, cán bộ A/O có ý kiến sau:1. Khách hàng có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam;2. Môi trường và lĩnh vực kinh doanh của Công ty tương đối tốt và có khả năng phát triển;3. Tình hình kinh doanh của Công ty có hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ;4. Phương án vay vốn và kế hoạch của Công ty là hợp lý và đảm bảo khả năng trả nợ;5. Tài sản đảm bảo đủ bảo đảm cho khoản vay tôi đa 336 triệu đồng.Dựa trên đề xuất của Công ty Cô phần Du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt, căn cứ những yếu tố đã phântích, đánh giá như trên, Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp đề xuất với Ban tín dụng như sau:1. Số tiền cho vay: 336.000.000 đồng ( Ba trăm ba mươi sáu triệu đồng chăn);2. Thời hạn vay: 12 tháng kể từ ngày nhận nợ đầu tiên của món vay này;3. Lãi suất cho vay: 0,15%/ tháng;4. Hình thức giải ngân: giải ngân bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt;5. Điều kiện giải ngân: Ngân hàng chỉ giải ngân khi Công ty cung cấp đầy đủ các chứng từ phù hợp vớimục đích vay vốn;6. Hình thức trả nợ: trả lãi hàng tháng, trả gốc 02 kỳ ( 06 tháng/kỳ), mỗi kỳ trả 168.000.000 đồng;7.Tài sản đảm bảo: là 03 xe ô tô con;8.Điều kiện khác: chỉ giải ngân sau khi hoàn thiện các thủ tục về bảo đảm tài sản theo quy định của VPBank;9. Các khoản phí phải thu: thu phí theo quy định của VP Bank.ũKhoản tín dụng với các điêu kiện đã đê xuât như trên là phù hợp với quy định hiện hành củaVPBank và của Nhà nước, khoản tín dụng này thuộc thẩm quyênphê duyệt của Ban tín dụng.Trân trọng kính bình!
xi
Ý KIẾN LÃNH ĐẠO PHÒNG PVKHDN
Hà nội, ngày 31 tháng 07 năm 2007 Cán bộ tín dụng