64
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC PHẨM TIỂU LUẬN MÔN SÚC SẢN THỦY SẢN GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình Thành viên nhóm: Phan Trọng Anh 0771466 Vương Vĩnh Kiện 0771035 Nguyễn Ngọc Mai 0771791 Đinh Thị Mừng 0770278 Nguyễn Thảo Nguyên 0771099

DO HOP THIT

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DO HOP THIT

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN MÔN SÚC SẢN THỦY SẢN

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

Thành viên nhóm:

Phan Trọng Anh 0771466

Vương Vĩnh Kiện 0771035

Nguyễn Ngọc Mai 0771791

Đinh Thị Mừng 0770278

Nguyễn Thảo Nguyên 0771099

Chiêm Lâm Nguyệt Phúc 0771077

Lâm Trạch Quyền 0771338

Lớp DHTP3, Nhóm 13

Tp.HCM, tháng 3/2010

Page 2: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Lời mở đầu

Cuộc sống ngày càng hiện đại, con người càng tất bận với công việc hiện tại. Làm

sao để cung cấp những thực phẩm vừa gọn nhẹ, vừa thuận tiện, vừa an toàn, vừa vệ

sinh lại vừa đạt chất lượng. Đó là một nhu cầu cần thiết. Ngành công nghệ đồ hộp ra

đời góp phần giải quyết phần nào thực trạng ấy.

Ngành công nghệ đồ hộp ra đời vào cuối thế kỷ XVIII ở Pháp và sau đó lan sang

các nước và ngày càng phát triển. Nó du nhập vào Việt Nam kể từ năm 1954, cũng

theo xu hướng chung của thế giới, ngành đồ hộp Việt Nam cũng ngày càng phát

triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cần khắc phục để phát huy tiềm năng của

ngành.

Hiện nay, các sản phẩm đồ hộp rất đa dạng trên thị trường trong và ngoài nước. Đồ

hộp đi từ nguyên liệu là thủy sản, gia súc, gia cầm hay rau quả với các mẫu mã và

bao bì đa dạng phong phú.

Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài tiểu luận, chúng em xin được giới thiệu sơ lược

về ngành đồ hộp nói chung và sẽ giới thiệu một quy trình sản xuất đồ hộp đi từ

nguyên liệu chủ yếu thịt heo, gan heo…Chúng em đang nói đến quy trình sản xuất

đồ hộp pate gan.

Chúng em xin chân thành cảm ơn những góp ý quý báu của cô. Bài tiểu luận khó

tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý chân thành của cô và các bạn. Xin

cảm ơn

Nhóm 13

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 1

Page 3: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

MỤC LỤC

1. Sơ lược về đồ hộp 4

1.1 Lịch sử phát triển 4

1.2 Vai trò của ngành đồ hộp 5

1.3 Các loại thực phẩm đóng hộp 6

2. Giới thiệu quy trình sản xuất đồ hộp pate gan 7

2.1 Nguyên liệu 9

2.1.1. Nguyên liệu chính: 9

2.1.2.Phụ gia và các nguyên liệu phụ trong sản xuất pate gan: 10

2.2.2. Làm sạch 15

2.3 Quá trình xử lý sơ bộ bằng cơ học 15

2.3.1 Cắt, xay 15

2.3.2 Chần 16

2.3.3 Ướp muối 19

2.3.4 Băm nhuyễn 19

2.4 Vào hộp 20

2.4.1 Khái quát 20

2.4.2 Mục đích 20

2.4.3 Sơ lược bao bì đồ hộp 20

2.4.4 Yêu cầu bao bì đồ hộp 22

2.5 Quá trình bài khí 23

2.5.1. Khái quát 23

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 2

Page 4: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

2.5.2. Mục đích 23

2.5.3. Phương pháp bài khí 25

2.5.4 Giới thiệu các thiết bị bài khí 26

2.6 Ghép nắp 26

2.6.1 Khái quát 26

2.6.2 Các mối ghép 26

2.6.3 Cơ cấu ghép 27

2.6.4 Giới thiệu máy ghép nắp 28

2.6.5 Thử độ kín của đồ hộp 32

2.6.6 Xử lý đồ hộp hở 32

2.7 Quá trình thanh trùng 33

2.7.1. Khái quát 33

2.7.2. Mục đích 33

2.7.3. Nguyên lí thanh trùng 33

2.7.4. Phương pháp thanh trùng bằng tác dụng của nhiệt độ 33

2.7.5. Giới thiệu một số thiết bị thanh trùng đồ hộp thịt 36

2.8. Bảo ôn- đóng gói 39

2.8.1. Bảo ôn 39

2.8.2. Đóng gói 39

3.Các dạng hư hỏng của thực phẩm đóng hộp 39

4. Giới thiệu sơ lược các công ty và sản phẩm đồ hộp ở Việt Nam hiện nay 42

5. Kết luận 45

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 3

Page 5: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

1. Sơ lược về đồ hộp

1.1 Lịch sử phát triển

Trên thế giới

Đồ hộp xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII ở Pháp khi mà Napoleon Bonaparte đã

đưa ra một khoảng tiền thưởng cho bất kì ai có thể tìm ra một phương pháp để bảo

quản thực phẩm lâu dài. Nicholas Appert đã có ý tưởng bảo quản thực phẩm trong

chai lọ, giống như rượu vang. Và sau 15 năm nghiên cứu, ông nhận ra rằng nếu cho

thực phẩm đã được cung cấp nhiệt đầy đủ vào giữ trong vật chứa kín khí thì thực

phẩm sẽ không bị hư.

Năm 1810, dựa trên phương pháp của Nicholas, Peter Durand, một người Anh,

đã nghĩ ra cách trữ thức ăn trong những chiếc hộp bằng kim loại rồi đóng kín lại và

chúng được hoàn thiện hơn bởi Bryan Dorkin và John Hall, người thành lập nhà

máy đóng hộp đầu tiên ở Anh năm 1813.

Năm 1812, Thomas Kensett đã di cư sang Mỹ và đã cải tiến những chiếc hộp sắt

tráng thiếc để bảo quản nhiều loại thực phẩm như: hàu, thịt, trái cây và rau củ.

Năm 1823, Bao bì sắt tây ra đời và đươc ứng dụng rộng rãi trong việc sản xuất

đồ hộp, nhưng vẫn bằng phương pháp thủ công.

Những chiếc hộp kim loại có ưu điểm là rẻ tiền, chế tạo nhanh và bền hơn so với

thuỷ tinh nhưng chúng có một nhược điểm lớn là rất khó mở. Mãi đến năm 1848,

Edward J.Warner, một người Mỹ, đã phát minh ra dụng cụ khui đồ hộp.

Năm 1849, Chế tạo ra máy dập cắt nắp hộp.

Năm 1862, Chế tạo được nồi thanh trùng cao áp và các dụng cụ điều chỉnh khác

như áp kế, nhiệt kế, và các van điều khiển tự động…

Một bước ngoặt quan trọng của ngành đồ hộp còn non trẻ khi ấy là năm 1864,

Louis Pasteur , bằng một loại các thí nghiệm, đã chứng minh thành công rằng: sự hư

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 4

Page 6: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

hỏng của thực phẩm đóng hộp có liên quan đến vi sinh vật tồn tại trong không khí

chứ tự bản thân không khí không thể nào tạo nên vi trùng.

Năm 1876, chế tạo ra máy ghép mí thủ công, công việc sản xuất bao bì sắt tây

tương đối hoàn thiện.

Năm 1880, Chế tạo được máy ghép mí tự động.

Năm 1885, Đã có sự phân công giữa sản xuất bao bì và sản xuất đồ hộp.

Năm 1896, Đã dung keo cao su thay cho vòng đệm cao su.

Năm 1930, Chế tạo được máy sản xuất hộp sắt tự động với năng suất 300 hộp/

phút.

Năm 1940, nước ngọt được đóng hộp.

Năm 1957, người ta sử dụng nhôm để đựng thực phẩm đóng hộp.

Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, nền công nghiệp đồ hộp phát triển ở nhiều nước.

Nó ngày càng lớn mạnh cùng cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thời kỳ ấy.

Tại Việt Nam

Ngành đồ hộp du nhập vào Việt Nam kề từ năm 1954, bước đầu xây dựng được

các nhà máy đồ hộp với sự giúp đở của Liên Xô cũ, Công hòa dân chủ Đức…

Trong thập niên 70, Có thêm nhiều các cơ sở sản xuất đồ hộp rau quả.

Từ thập niên 90 tới nay, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới, nền kinh tế dần

khới sắc và ngành đồ hộp cũng phát triển.

1.2 Vai trò của ngành đồ hộp

Thực phẩm đóng hộp lả nguồn thực phẩm luôn được dự trữ trong gian bếp của

các bà nội trợ và là nguồn thực phẩm được dùng khi có bất cứ thảm hoạ thiên nhiên

nào, hay là thời điểm xảy ra thiếu hàng khủng hoảng. Điều này làm cho ngành công

nghiệp về thực phẩm đóng hộp phát triển bền vững trong mọi thời đại đặc biệt là

trong thời buổi kinh tế phát triển như hiện nay, khi mà người phụ nữ không có nhiều

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 5

Page 7: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

thời gian để chuẩn bị cho những bữa ăn gia đình thì thực phẩm đóng hộp với những

chủng loại ngày càng đa dạng luôn là sự lựa chọn của họ. Sự có mặt của những loại

thực phẩm đóng hộp ngày càng nhiều trên thị trường cho thấy chúng đóng một vai

trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

Ngoài ra, đồ hộp còn là nguồn dự trữ thực phẩm cho quốc phòng, cho các vùng

công nghiệp, các thành phố và các nơi hẻo lánh, cho các chuyến đi xa hoặc thám

hiểm…

Đồng thời đây là ngành đầu tư ít, xây dựng dễ dàng nhưng lại thu hồi vốn

nhanh, góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển như trồng trọt, chăn nuôi, khai

thác và nuôi trồng thủy sản…phát triển cũng như tăng cường sự trao đổi hàng hóa

trong và ngoài nước.

1.3 Các loại thực phẩm đóng hộp

Sản lượng đồ hộp hiện nay của cả thế giới hơn 100 tỷ hộp mỗi năm. Nước tiêu

thụ nhiều đồ hộp nhất là Mỹ, chiếm khoảng 50% sản lượng đồ hộp của cả thế giới.

Hiện nay trên thế giới đã sản xuất ra hơn 1000 mặt hàng về đồ hộp thực phẩm.

Các nước sản xuất đồ hộp phát triển như Mỹ, Nga, Đức, Nhật, Trung Quốc, Hà Lan,

Anh, Úc…Trong đó có tới 50 nước sản xuất đồ hộp truyền thống với các đặc sản

của mình như Nga có trứng cá và cua hộp, Nhật bản có các đồ hộp hải sản, Pháp có

cá Trích và dăm bông hộp, Úc và Hà Lan có thịt bò bơ sữa hộp, Nam phi và

Malaysia có dứa hộp…

Tại Việt Nam, hiện nay, chúng ta đã thử nghiệm sản xuất hàng trăm mặt hàng đồ

hộp thực phẩm và đã đưa vào sản xuất ổn định trên 50 mặt hàng khác nhau trong đó

có nhiều mặt hàng được xuất khẩu tốt như cá hồng và lươn hun khói ngâm dầu;

chuối, dứa, cam và nhãn nước đường; dưa chuột dầm giấm; vài loại thịt và hoa quả

đóng hộp khác…

Phân loại đồ hộp căn cứ vào nguồn nguyên liệu chủ yếu, gồm có:

Đồ hộp thủy hải sản

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 6

Page 8: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Đồ hộp gia súc, gia cầm

Đồ hộp rau quả

Phân loại dựa trên bao bì, gồm có các loại đồ hộp:

Đồ hộp bao bì sắt tây

Đồ hộp bao bì thủy tinh

Đồ hộp bao bì cao phân tử

Đồ hộp bao bì khác

2. Giới thiệu quy trình sản xuất đồ hộp pate gan

Sơ đồ quy trình sản xuất

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 7

Page 9: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 8

Nguyên liệu chính

Thịt lợn Da lợn Gan lợn

Cắt Chần

Làm sạch

Xay Xay

Xay

Nguyên liệu phụ

Băm nhuyễn

Ướp muối

Hành Các loại khác

Xay

Vào hộp

Bài khí-Ghép nắp

Thanh trùng Thành phẩm

Page 10: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

2.1 Nguyên liệu

2.1.1. Nguyên liệu chính:

Thịt lợn:

Nguyên liệu thịt dùng trong chế biến phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, không

dùng thịt bị bệnh.

Gan lợn:

Là bộ phận quan trọng nhất trong chuyển hóa vật chất của hoạt động sống. Gan

chiếm 1,5% khối lượng con vật. Phía ngoài của gan được bao bọc bằng một lớp

màng cứng. Gan hơn hẳn các sản phẩm phụ khác về hàm lượng đạm. Trong thành

phần của gan có globulin, albumin, glucoproteid, ferritin, ferrin. Lipid của gan chứa

triglyceride, phosphatit, urê…khối lượng glycogen đạt đến 2 –5%. Gan dùng để sản

xuất patê có thể là gan tươi hay gan đã làm lạnh đông nhưng đều phải đảm bảo tiêu

chuẩn có màu gụ sán, không dập nát và không có màu vàng của nước mật

Giá trị thực phẩm của gan

Thành phần Giá trị %

Nước 71.4

Tro 1.5

Chất béo 3.6

Chất hòa tan 4.7

Protein 18.8

Ngoài ra gan còn chức một lượng hematocuprein (chứa 0,24% đồng vitamin nhóm

B, trong số này có vitamin B12 và A)

Bì:

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 9

Page 11: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Sử dụng da lợn tươi được lấy ngay sau khi giết mổ hoặc sau khi pha lóc. Bì phải

có màu trắng và không dính hay sót lông. Colagen có trong da lợn sẽ chuyển hóa

thành gelatin trong quá trình xử lí nhiệt, bao các phân tử nước trong hệ nhũ tương,

do đó, nó sẽ đóng vai trò như một chất ổn định chống lại sự tách nước

Đường: Sử dụng đường RE đạt tiêu chuẩn

Chỉ tiêu đường sử dụng trong chế biến thực phẩm

Thành phần Chỉ tiêu %

Saccharose 99.7

Ẩm 0.15

Tro 0.15

Đường khử 0.15

pH 7

Màu sắc Trắng

2.1.2.Phụ gia và các nguyên liệu phụ trong sản xuất pate gan:

Số lượng phụ gia đưa vào sản xuất pate gan rất đa dạng. Muối được thêm vào

với mức độ vừa phải. Chức năng chính của muối là tạo vị mặn cho sản phẩm. Muối

làm giảm giá trị Aw của sản phẩm, tuy nhiên, điều này không có ảnh hưởng quan

trọng đến một số đặc trưng của sản phẩm như thời gian bảo quản vì bản thân pate

gan có hoạt độ nước cao. Protein gan có thể tan trong nước mà không cần có muối.

Protein sợi cơ (myosin và actin) có trong thịt hấp bị mất hoạt tính, nên, vẫn có thể

sản xuất pate gan mà không cần phải thêm muối. Mặc dù để sản xuất pate gan có ít

muối hay không có muối không phải là vấn đề về mặt công nghệ, nhưng sản phẩm

không có muối sẽ không được chấp nhận nếu xét trên quan điểm về hương vị

Nitrite

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 10

Page 12: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Chủ yếu được thêm vào trong sự hình thành màu sắc và hương vị. Nitrite có một

số tác động đến thời gian bảo quản, do đó, lượng dùng nó trong sản phẩm nấu chín

nên ở mức độ cao nhất cho phép. Tuy nhiên, tác động của nitrat đến thời gian bảo

quản không được đánh giá cao. Phương pháp nhiệt luyện thích hợp trong quá trình

thanh trùng và bảo quản có một vai trò quan trọng trong việc kéo dài thời gian bảo

quản so với việc sử dụng hàm lượng nitrat

Mô gan chứa một lượng lớn hồng cầu được biến thành nitrosohaemoglobin khi

tiếp xúc nitric oxide (NO) và điều này làm ảnh hưởng đến màu sắc của sản phẩm

gan. Để việc hình thành màu sắc được diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn, cũng như

để ổn định màu sắc trong sản phẩm nấu chín, những hợp chất như acid ascorbic hay

erythorbate được thêm vào ở một liều lượng phù hợp. Ngoài ra, như trường hợp khi

xử lý sản phẩm thịt đã chế biến, axít ascorbic không được tiếp xúc trực tiếp với

nitrit khi các khí độc NO và điôxít nitơ (NO2) được lấy ra, với việc nitrit bị mất sẽ

làm màu sắc sản phẩm trở nên xấu đi

Gia vị và thảo dược

Thêm vào theo khẩu vị. Các loại pate gan với những hương liệu khác nhau có

thể được sản xuất bằng cách thêm các chất như port và brandy. Trong quá trình sản

xuất pate, người ta không cho nitrit vào, nhưng nitrit tình cờ được thêm vào trong

giai đoạn ướp gia vị. Nước hòa tan nitrat cũng có thể là nguyên nhân sự hình thành

màu sắc trong các sản phẩm không màu vì phần nitrate được thêm vào được giảm

bớt để nitrat hoá, dẫn đến sự hình thành nitrosomyoglobin và nitrosohaemoglobin.

Hành tươi không được sử dụng trong các thực phẩm hấp vì hàm lượng glycogen và

vi khuẩn cao. Glycogen trong hành kết hợp glycogen trong gan tạo ra một vị chua

trong sản phẩm. Những vi sinh vật trong bột hành tây hoặc nhựa cây thì an toàn hơn

nhiều. Trong các sản phẩm được thanh trùng, hành tươi thường được sử dụng

Polyphotphate

Là chất phụ gia bổ sung cho các sản phẩm chế biến thịt. Các chất liên kết

photphate có thể sử dụng cho đồ hộp, pate. Các chất này có khả năng hòa tan cao,

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 11

Page 13: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

hydrat hóa nguyên liệu thô, nhũ hóa tốt, ngăn ngừa hiện tượng phân lớp giữa mỡ và

nước

Monoglycerides

Có xu hướng hút nước mạnh hơn diglycerides, và diglycerides thu hút chất béo

nhiều hơn. Những chất nhũ hóa không tạo liên kết bậc ba như protein gan. Phân tử

chất nhũ hóa có gốc háo nước và háo béo. Gốc háo nước định hướng vào pha nước

của hệ nhũ tương trong khi gốc háo béo thâm nhập vào pha dầu, và kết quả là làm

giảm sức căng bề mặt của hai pha nước và mỡ, tăng tính ổn định của hệ nhũ tương.

Số lượng chất nhũ hóa sử dụng tùy thuộc vào từng sản phẩm. Với các thành phần

khác, như đường, thường được pha trộn với các chất nhũ hóa. Este của các chất nhũ

hóa như monoglycerides có khoảng 25% acid citric giúp làm giảm nguy cơ tách

chất béo trong các sản phẩm thanh trùng, tuy nhiên nó làm tăng nguy cơ tách chất

béo trong sản phẩm tiệt trùng.

Chất nhũ hóa tự nhiên

Như caseinate, trứng, huyết tương cũng có thể ổn định nhũ tương vì nó có phần

háo nước và háo béo trong các amino acid. Chỉ có protein trứng mới tạo được cấu

trúc không gian như protein gan. Caseinate bao lấy các hạt của phân tử chất béo

trong suốt quá trình xử lí nhiệt. Natri caseinate thường được áp dụng cho pate tiệt

trùng vì khả năng nhũ tương và ổn định chất béo tốt ở nhiệt độ cao. Protein đậu

nành cũng có thể được dùng phối hợp với thịt để tăng khả năng liên kết nước và mỡ.

Protein đậu nành có đặc tính quánh, dẻo, nhũ hóa tốt và có thể thay thế một phần

thịt mà không làm thay đổi cấu trúc và không làm giảm hàm lượng dinh dưỡng vì

nó là protein thực vật. Nhóm -COOH và –NH2 là phần háo nước của protein chất

nhũ hóa, và phần còn lại của chuỗi amino acid là phần háo béo. Đặc trưng háo béo

của amino acid dựa trên chiều dải của chuỗi và phân tử càng dài thì háo béo càng

mạnh. Protein gan có một lượng lớn nhóm háo nước và là một chất nhũ tương tuyệt

vời của hệ nhũ tương dầu trong nước. Nói chung, khi hàm lượng chất béo cao hơn

nước trong pate gan, làm tăng nguy cơ tách chất béo và ngược lại

Sữa, kem

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 12

Page 14: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Thường được thêm vô để tăng độ mềm và hương vị cho sản phẩm. Đường cũng

được thêm vào để làm dịu đi vị mặn của muối. Đôi khi cũng dùng tinh bột, không

phải dùng để nhũ hóa vì phân tử tinh bột không có phần háo nước và háo béo. Tinh

bột cố định nước trong quá trình tiệt trùng (sự hồ hóa của tinh bột), tinh bột hỗ trợ

ổn định của nhũ tương. Gelatin đôi khi cũng được dùng làm tăng độ mềm của sản

phẩm và hỗ trợ sự cố định của nước trong hệ nhũ tương trong quá trình xử lí nhiệt.

Đường:

Sử dụng đường RE đạt tiêu chuẩn:

Chỉ tiêu đường sử dụng trong chế biến thực phẩm

Thành phần Chỉ tiêu %

Saccharose 99.7

Ẩm 0.15

Tro 0.15

Đường khử 0.15

pH 7

Màu sắc Trắng

2.2. Rửa và làm sạch nguyên liệu

2.2.1. Rửa

Mục đích: loại trừ các tạp chất, bụi,cát, đất bám xung quanh, đồng thời giảm một

lượng lớn vi sinh vật.

Nguyên liệu sau khi rửa: sạch, ít bị tổn thất chất dinh dưỡng (tránh tiếp xúc lâu

với nước)

Chỉ tiêu vật lý Tiêu chuẩn

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 13

Page 15: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Mùi vị Không

Độ trong (ống Dienert) 100ml

Màu sắc (thang màu coban) 50

Chỉ tiêu hóa học Tiêu chuẩn

pH 6.0 – 7.8

CaO 50 – 100mg/l

MgO 50mg/l

Fe2O3 0.3mg/l

MnO 0.2mg/l

BO43- 1.2 – 2.5mg/l

SO42- 0.5mg/l

NH4+ 0.1 – 0.3mg/l

NO2- Không

NO3- Không

Pb 0.1mg/l

As 0.05mg/l

Cu 2mg/l

Zn 5mg/l

F 0.3 – 0.5mg/l

Chỉ tiêu vi sinh Tiêu chuẩn

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 14

Page 16: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Tổng số vsv hiếu khí <100cfu/ml

Chỉ số coli <20

Chuẩn số coli >50

VSV gây bệnh Không

Quá trình rửa chia làm 2 giai đoạn:

Ngâm cho bở các cáu bẩn

Xối nước cho sạch hết bẩn

Thời gian rửa phụ thuộc vào giai đoạn đầu tức là phụ thuộc vào tính chất hóa lý

của chất bẩn, sức bám chặt của nó vào nguyên liệu rửa và khả năng tác dụng của

dung dịch rửa.

2.2.2. Làm sạch

Quá trình làm sạch nhằm loại bỏ các phần không ăn được hoặc có giá trị dinh

dưỡng thấp của nguyên liệu như: lông. Để nâng cao gía trị của sản phẩm, đồng thời

có quá trình chế biến liên tục được thuận lợi như khả năng xay, nghiền được dễ hơn.

Do hình dạng, cấu trúc nguyên liệu khác nhau và phức tạp nên quá trình làm sạch

nguyên liệu thường tiến hành bằng phương pháp thủ công.

2.3 Quá trình xử lý sơ bộ bằng cơ học

Trong sản xuất đồ hộp người ta dùng tác dụng cơ học để làm thay đổi kích

thước, hình dáng nguyên liệu thành dạng nhỏ và đông đều theo yêu cầu của từng

loại sản phẩm. Quá trình này nếu thực hiện bằng tay sẽ tốn nhiều công sức, mức độ

đồng đều kém. Vì vậy, người ta thường dùng máy để nâng cao năng suất và đảm

bảo tính chất đồng đều của nguyên liệu sau khi làm nhỏ. Quá trình làm nhỏ phổ biến

trong sản xuất đồ hộp thực phẩm: Cắt, xay, nghiền, đồng hóa.

2.3.1 Cắt, xay

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 15

Page 17: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Tùy theo mục đích làm nhỏ và đặc tính nguyên liệu, người ta dùng các loại dao:

Thẳng, dao đĩa hay dao cong. Về cấu tạo lưỡi dao, có 2 loại: Lưỡi dao phẳng để cắt

nguyên liệu mềm, lưỡi răng cưa để cắt nguyên liệu cứng.

+ Để nghiền nhỏ nguyên liệu, người ta thường dùng nhiều nguyên tắc khác nhau

như đập nhỏ, xé nhỏ, bẻ nhỏ...Theo nguyên tắc này hay nguyên tắc khác là tùy theo

từng loại nguyên liệu và tùy theo yêu cầu của từng quá trình kỹ thuật sản xuất.

Trong sản xuất đồ hộp, tùy theo mức độ nghiền nhỏ của nguyên liệu mà chúng ta

có thể chia ra: Nghiền nhỏ, nghiền mịn... Nghiền nhỏ là nghiền đến kích thước tối

thiểu 1,00 mm, thường gặp ở các máy xay thịt. Nghiền đến kích thước 0,5 mm hoặc

0,01 mm, thường gặp khi qua máy chà, máy đồng hóa .

2.3.2 Chần

2.3.2.1. Khái quát

Trong quá trình chế biến đồ hộp, nhiều loại nguyên liệu trong chế biến sơ bộ

bằng cơ học, cũng như trước khi cho vào bao bì được xử lý bằng nhiệt. Người ta

nhúng nguyên liệu vào nước hay dung dịch, hay xử lý nguyên liệu bằng hơi nước,

tùy theo tính chất nguyên liệu và yêu cầu chế biến, ở nhiệt độ 75 – 1000C, trong

thời gian 3 - 15 phút.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chần, hấp, đun nóng: trong quá trình chần,

hấp, đun nóng ngoài mục đích vô hoạt enzyme, còn phải đảm bảo chất lượng sản

phẩm, nên thực phẩm phải được gia nhiệt nhanh. Do đó, việc lựa chọn nhiệt độ và

thời gian phù hợp cho mỗi loại nguyên liệu có ý nghĩa rất quan trọng và thời gian

gia nhiệt phụ thuộc vào các yếu tố:

• Loại nguyên liệu

• Kích thước nguyên liệu

• Nhiệt độ gia nhiệt

• Phương thức gia nhiệt

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 16

Page 18: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Sau khi chần, hấp xong cần làm nguội nhanh.

Hấp thì tổn thất chất dinh dưỡng ít hơn chần, nhưng trong thực tế sản xuất,

người ta thường chần vì thao tác thuận tiện, thiết bị đơn giản, truyền nhiệt tốt hơn

khi hấp.

Chần hấp nguyên liệu nhằm các mục đích:

- Đình chỉ các quá trình sinh hóa xảy ra trong nguyên liệu, giữ màu sắc của

nguyên liệu không hoặc ít bị biến đổi

Đối với nguyên liệu động vật, quá trình chần, hấp làm cho quá trình phân giải bị

đình chỉ.

- Làm thay đổi trọng lượng và thể tích của nguyên liệu để các quá trình chế biến

tiếp theo được thuận lợi Với nguyên liệu giàu protid, do bị đông tụ dưới tác dụng

của nhiệt, sẽ làm giảm thể tích và trọng lượng. Sự thay đổi trọng lượng và thể tích

của nguyên liệu sau khi gia nhiệt làm cho sản phẩm ổn định, đáp ứng các yêu cầu về

tỉ lệ cái - nước và thành phần các cấu tử trong hộp.

- Giảm tỉ lệ tổn thất nguyên liệu và nâng cao hiệu suất chế biến

Đối với nguyên liệu động vật, khi xử lý nhiệt thì colagen chuyển thành gelatin

do đó nâng cao hiệu suất chế biến.

- Đuổi khí có trong gian bào của nguyên liệu

Nhằm hạn chế tác dụng của Oxy xảy ra trong hộp, tránh phồng hộp, ăn mòn vỏ

hộp sắt, oxy hóa vitamin...Chần còn làm giảm các chất có mùi vị không thích hợp

như vị đắng (măng, cà tím) các hợp chất lưu huỳnh (rau cải, cải bắp, gia cầm)

- Làm giảm lượng vi sinh vật bám trên bề mặt của nguyên liệu

Mặc dù xử lý ở nhiệt độ không cao lắm, với thời gian không dài, nhưng có thể

tiêu diệt một số vi sinh vật kém chịu nhiệt bám trên bề mặt nguyên liệu.

2.3.2.3. Ảnh hưởng của quá trình chần, hấp đến chất lượng sản phẩm

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 17

Page 19: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Về dinh dưỡng

Trong quá trình chần, hấp, chất lượng sản phẩm giảm không nhiều. Sự mất mát

chất dinh dưỡng thường do hòa tan hơn là bị biến đổi. Các chất khoáng, vitamin

cũng như một số các cấu tử hòa tan bị hoà tan trong nước chần.

Lượng các cấu tử hòa tan phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Môi trường chất tải nhiệt (nước, hơi nước hay không khí nóng): quá trình hấp

sẽ tổn thất chất hoà tan ít hơn chần, tuy nhiên cấu tạo thiết bị phức tạp và chi phí tốn

kém hơn.

- Nhiệt độ, thời gian chần, hấp: nhiệt độ càng cao, thời gian càng dài, sẽ tổn thất

dinh dưỡng càng nhiều.

- Nồng độ chất tan có trong nước chần: nước chần chứa nhiều chất hữu cơ, chất

tan sẽ ít hòa tan vào nước hơn (Nếu chần trong môi trường có chứa sẵn chất tan, thì

chất tan trong nguyên liệu ít hòa tan vào nước chần hơn) Có thể chần trong dung

dịch đường hoặc muối.

- Diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu và nước chần: diện tích tiếp xúc càng lớn,

tổn thất chất tan càng nhiều. Loại củ và hạt ít tổn thất chất tan hơn rau.

Về mùi vị

Các chất mùi thường hiện diện trong nguyên liệu là các hợp chất ester dễ bay

hơi. Vì vậy, mùi vị giảm một ít sau khi chần, hấp.

Về cấu trúc

Đối với một số sản phẩm thì quá trình chần, hấp, làm mềm cấu trúc không mong

muốn. Mà một trong những nguyên nhân làm mềm cấu trúc là do colagen biến

thành gelatin, làm cho bì có độ dai nhất định phù hợp với quá trình chế biến đồ hộp

gan.

2.3.2.4.Giới thiệu thiết bị chần, hấp :

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 18

Page 20: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Thiết bị chần, hấp được phân loại theo các nguyên tắc

- Làm việc gián đoạn hay liên tục

- Trong chân không, áp suất thường hay áp suất cao

Thiết bị thường có một băng tải đặt trong thùng chứa nước hay phun hơi, hơi

nước theo ống phun vào thùng hay phòng hấp, băng tải di chuyển với tốc độ sao cho

khi qua thiết bị, nguyên liệu đã được chần đạt yêu cầu.

2.3.3 Ướp muối

Gan sau khi xay được đem đi ướp muối. Quá trình ướp gan được trộn đều với

gia vị. Mục đích ướp muối là để tạo màu, mùi, vị cho sản phẩm sau này. Quá trình

ướp muối có tác dụng quan trọng đến chất lượng của paté. Nếu ở nhiệt độ thường,

thời gian ướp muối khoảng 1 giờ.

2.3.4 Băm nhuyễn

Băm nhuyễn là làm tơi, mịn các thực phẩm lỏng (làm cho các phần tử của sản

phẩm có kích thước rất nhỏ, giảm từ 265 µm đến vài chục micrometer) nhằm tăng

độ mịn của sản phẩm, làm cho sản phẩm không bị phân lớp.

Máy Băm nhuyễn: nguyên tắc làm việc của máy là dùng áp lực cao, đẩy sản

phẩm đi qua các khe hở rất nhỏ (áp suất của sản phẩm vào khoảng 150 kg/cm2và

khi ra khỏi khe nhỏ chỉ còn khoảng 2 - 3 kg/cm2) Khi thay đổi áp suất một cách đột

ngột và tốc độ tăng lên nhiều, làm cho sản phẩm bị tơi nhỏ ra.

Kích thước của khe hở có thể điều chỉnh được từ 0,1 - 0,15 mm. Tốc độ chuyển

động của sản phẩm qua khe hở: 150 - 200 m/s.

Thịt, da lợn sau khi chần, hành sau khi xay, gan sau khi ướp muối và các nguyên

liệu khác được phối trộn và băm nhuyễn nhằm mục đích tăng độ mịn của pate, tăng

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 19

Page 21: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

độ đồng đều và khả năng liên kết các cấc tử. Yêu cầu sau khi băm nhuyễn khối thực

phẩm phải mịn, đồng đều

2.4 Vào hộp

2.4.1 Khái quát

Vào hộp là quá trình cho bán thành phẩm (khối thực phẩm đã được băm

nhuyễn) và các phụ gia vào hộp theo đúng trình tự sao cho sản phẩm có hình thức

thích hợp, đủ khối lượng và thành phần theo quy định

2.4.2 Mục đích

Mục đích của quá trình xếp hộp là tạo hình thức gọn, đẹp mắt, ổn định các thành

phần trong hộp nhằm chuẩn bị tốt cho quá trình hấp cũng như quá trình thanh trùng

sau này.

Khi cho khối thực phẩm đã băm nhuyễn vào hộp phải đạt các yêu cầu sau: Đảm

bảo khối lượng tịnh và các thành phần của hộp theo tỉ lệ qui định., phải có hình thức

trình bày đẹp mắt và đảm bảo các yêu cầu về điều kiện vệ sinh, đảm bảo hệ số

truyền nhiệt và có điều kiện thuận lợi để tiệt trùng và bảo quản, không lẫn các tạp

chất lạ vào trong hộp.

Khối lượng tịnh của đồ hộp là tổng số khối lượng sản phẩm đựng trong bao bì.

Muốn đảm bảo khối lượng tịnh, người ta phải cân sản phẩm trước khi xếp vào hộp,

hoặc xếp đầy hộp rồi cân và điều chỉnh khối lượng tịnh của từng cỡ hộp, được phép

có sai số :

Đối với hộp có dung lượng trên 1kg là: ± 3%

Đối với hộp có dung lượng dưới 1kg là: ± 5%

2.4.3 S ơ lược ba o b ì đ ồ hộ p

Trong sản xuất đồ hộp thường sử dụng 2 nhóm bao bì :

Bao bì gián tiếp:

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 20

Page 22: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Để đựng các đồ hộp thành phẩm, tạo thành các kiện hàng, thường là những

thùng gỗ kín hay nan thưa hay thùng carton.

Bao bì trực tiếp:

Tiếp xúc với thực phẩm, cùng với thực phẩm tạo thành một đơn vị sản phẩm

hàng hóa hoàn chỉnh và thống nhất, thường được gọi là bao bì đồ hộp. Trong nhóm

này, căn cứ theo vật liệu bao bì, lại chia làm các loại : bao bì kim loại, bao bì thủy

tinh, bao bì bằng chất trùng hợp, bao bì giấy nhiều lớp…:

Bao bì kim loại:

Đã được sử dụng trên 200 năm và vẫn đang là một trong những loại bao bì kinh

tế, thân thiện với môi trường nhất và độ bền cơ học tốt, khả năng chống ẩm, không

khí và côn trùng đều tốt. Với những đột phá trong thiết kế đã đảm bảo cho loại bao

bì này 1 vi trí vững chắc trong thị trường tiêu dùng. Bao bì kim loại hoàn toàn có

thể tái chế và thời gian tái chế nhanh gấp 2,5 lần so với những loại bao bì

khác.Những loại hộp bằng thép có thể tái sử dụng nhiều lần mà không mất đi độ bền

và chất lượng. Loại bao bì này còn có khả năng truyền nhiệt tốt nhưng cũng có một

số điểm hạn chế là có độ bền hóa học kém hay bị rỉ và bị ăn mòn. Hiện nay đa số

các bao bì kim loại làm từ sắt tây có tráng thêm lớp thiếc ở mỗi bên mặt và nhiều

lớp phủ khác để chống sự mài mòn bởi sàn phẩm và độ ẩm môi trường,

Bao bì thủy tinh:

Thì bền vững về mặt hóa học, hình thức đẹp, nhưng có nhược điểm cơ bản là

nặng, dễ vỡ và truyền nhiệt kém

Bao bì giấy nhiều lớp:

Với 2 tính chất chống thấm và chịu đựng (va chạm và sự tiếp xúc với thực

phẩm) là loại bao bì màng ghép, gồm có các lớp sau ( dùng bao bì phức hợp ):

Lớp ngoài cùng là PE: chống ẩm

Lớp mực in (cellophane): dễ in

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 21

Page 23: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Lớp giấy: tăng cứng cho bao bì

Lớp PE: nối kết giữa lớp giấy và lớp nhôm ở trong cùng

Lớp nhôm: ngăn ẩm, giữ mùi, ngăn sáng

Chất trùng hợp

Có loại chịu được tác dụng của nhiệt độ cao, có loại không chịu được tác dụng

của nhiệt. Có ưu điểm là nhẹ, dễ gia công, rẻ tiền.

Bao bì kim loại

Bao bì thủy tinh

2.4.4 Yêu c ầ u ba o b ì đ ồ hộ p

Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất

lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 22

Page 24: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Bền đối với tác dụng của thực phẩm.

Chịu được nhiệt độ và áp suất cao.

Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.

Dễ gia công, rẻ tiền.

Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.

Sử dụng vận chuyển, bảo quản tiện lợi.

2.5 Quá trình bài khí

2.5.1. Khái quát

Trong quá trình chế biến cơ học và vận chuyển các bán chế phẩm hoặc rót khối

thực phẩm vào hộp, không khí có thể xâm nhập hoặc lẫn vào trong khối thực phẩm

nhiều hay ít.

Mặt khác, không bao giờ được xếp đầy thực phẩm vào hộp mà luôn luôn còn

một khoảng không gian nhỏ gọi là khoảng không đỉnh hộp chứa đầy không khí và

hơi nước

Chất khí tồn tại trong khối thực phẩm trong hộp gồm 2 dạng: tự do và liên kết.

Khí ở dạng tự do dễ dàng tách ra hơn.

Cần loại bỏ những chất khí tồn tại bên trong khối thực phẩm và khoảng không

đỉnh hộp vì những hậu quả không mong muốn có thể xảy ra

Quá trình bài khí là quá trình loại bỏ chất khí tồn tại bên trog khối thực phẩm và

cả phần không khí trong khoảng không đỉnh hộp trước khi đem ghép mí.

2.5.2. Mục đích

Tiến hành bài khí trong sản xuất đồ hộp nhằm các mục đích sau đây:

- Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng

Nguyên nhân làm tăng áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng chủ yếu là do

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 23

Page 25: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

tồn tại lượng không khí trong đồ hộp đó sau khi ghép mí.

Áp suất trong hộp khi thanh trùng bằng tổng áp suất riêng phần của không khí,

áp suất riêng phần của hơi nước và áp suất do sản phẩm dãn nở. Khi áp suất tổng

cộng ấy bằng 1.96-3,92.105N/m2 (2-4at) có thể làm hỏng hộp. Bài khí sẽ làm giảm

áp suất trong hộp, nên hộp khi thanh trùng không bị biến dạng hay hư hỏng hộp.

- Hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng của thực phẩm

Oxy của không khí còn tồn tại trong đồ hộp làm cho các quá trình oxy hóa xảy

ra mạnh, tổn thất vitamin C, các chất hữu cơ bị oxy hóa làm thay đổi hương vị, màu

sắc của thực phẩm trong đồ hộp đó.

- Hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí còn tồn tại trong đồ hộp

Sau khi thanh trùng đồ hộp, trong số các loại vi sinh vật còn sống, tồn tại các vi

sinh vật hiếu khí và nha bào của nó. Nếu trong môi trường còn nhiều oxy, các vi

sinh vật đó có điều kiện phát triển, gây hư hỏng đồ hộp. Khi bài khí, các vi sinh vật

hiếu khí không có điều kiện phát triển, nên dù còn sống cũng không gây hư hỏng đồ

hộp.

- Hạn chế hiện tượng ăn mòn sắt tây

Hộp sắt tây, nếu trong môi trường acid, các lỗ nhỏ không phủ thiếc trên bề mặt,

sẽ tạo ra những cặp pin li ti mà hai điện cực là sắt và thiếc. Khi dòng điện chạy từ

cực dương sang cực âm, đẩy hydro thoát ra dung dịch đến bám vào cực âm, tạo

thành một màng bảo vệ cực âm, hạn chế sự phân cực của pin và tiến tới làm ngừng

quá trình ăn mòn. Nhưng nếu trong hộp còn oxy, oxy phản ứng ngay với hydro phá

hủy màng bảo vệ, dòng điện tiếp tục chạy và diễn ra quá trình ăn mòn. Do đó, bài

khí thì hiện tương ăn mòn sẽ bị hạn chế.

- Tạo độ chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội

Đồ hộp thực phẩm cần phải có một độ chân không nhất định, để khi vận chuyển,

bảo quản trong các điều kiện kí hậu khác nhau; đồ hộp không có các biểu hiện

phòng đáy, nắp, để người sử dụng có thể phân biệt được đồ hộp tốt hay xấu do các

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 24

Page 26: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

vi sinh vật tạo thành khí gây ra. Vì vậy độ chân không được coi là một chỉ số phẩm

chất của đồ hộp. Độ chân không thường là 3,22-5,98.10N/m2 (250-450 mmHg)

trường hợp đặc biệt mới tới 8,65-9,05.104 N/m2 (650-680 mmHg)

Ở Nhật bản, áp dau16t trong hộp yêu cầu chỉ còn 1,06.104 N/m2 (hay 80 mmHg)

2.5.3. Phương pháp bài khí

Trong sản xuất đồ hộp người ta dùng nhiều phương pháp bài khí khác nhau, các

phương pháp này chia làm hai nhóm: Phương pháp bài khí bằng nhiệt và phương

pháp bằng chân không.

Phương pháp bài khí bằng nhiệt

Cho thực phẩm vào hộp, gia nhiệt (từ 80-900C) trước khi đem đi ghép mí. Nhờ

gia nhiệt không khí trong khối thực phẩm sẽ thoát ra ngoài, hơi nước từ thực phẩm

bay lên thế chỗ của phần không khí trên khoảng không đỉnh hộp. Sau đấy, các hộp

được đem đi ghép mí ngay, khi đồ hộp nguội hơi nước trong hộp ngưng tụ và sẽ tạo

ra độ chân không.

Đơn giản và thuận tiện hơn là cho thực phẩm đã được gia nhiệt vào bao bì rồi

ghép mí. Phương pháp này thích hợp cho thực phẩm là một thể thống nhất như nước

rau quả , tương quả, mức mịn...Tuy nhiên, với thực phẩm không đồng nhất cách này

không cho hiểu quả bài khí tốt.

Ngoài ra còn các phương pháp khác như:

Phương pháp dùng tia hồng ngoại bài khí (dùng cho các đồ hộp thủy tinh).

Phương pháp bài khí không hiệu quả nếu trong khối thực phẩm còn lẫn nhiều không

khí.

Phương pháp bài khí bằng phun hơi nước. Dùng hơi nước phun vào khoảng

không đỉnh hộp trước khi ghép kín, hơi nước sẽ đẩy không khí ra ngoài, sau khi

ghép kín và làm nguội, hơi nước đó ngưng tụ và tạo độ chân không trong hộp.

Phương pháp này chỉ nên áp dụng cho thực phẩm lỏng, nếu áp dụng cho thực phẩm

đặc sẽ làm xấu hình thức phía trên của nó.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 25

Page 27: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Phương pháp bài khí bằng chân không: Người ta dùng bơm chân không để hút

không khí ra khỏi hộp trong một ngăn kín của máy ghép mí và lập tức ghép mí

ngay. Phương pháp này áp dụng cho bao bì sắt tây và cả đồ hộp thủy tinh.

2.5.4 Giới thiệu các thiết bị bài khí

Thiết bị bài khí ly tâm

Thiết bị bài khí kiểu phun

Thiết bị bài khí kiểu màng

2.6 Ghép nắp

2.6.1 Khái quát

Ghép nắp là một quá trình quan trọng trong quá trình chế biến pate do ảnh hưởng

đến thời hạn sử dụng của sản phẩm. Quá trình ghép nắp (còn được gọi là ghép mí

hay ghép kín) là quá trình ghép kín nắp với bao bì bằng máy ghép mí nhằm ngăn

cách hoàn toàn sản phẩm thực phẩm trong hộp với môi trường không khí và vi sinh

vật bên ngoài. Vì thế, nắp hộp phải được ghép thật chặt, kín và chắc chắn vào bao

bì.

2.6.2 Các mối ghép

Phần lớn các bao bì thường là bao bì kim loại hay thuỷ tinh và nắp được ghép

kín vào bao bì bằng các mối ghép. Dựa vào chất liệu của bao bì sản phẩm thực

phẩm, ta có hai mối ghép cơ bản là mối ghép đơn và mối ghép kép.

Mối ghép đơn

Khi ghép kín nắp bao bì thủy tinh bằng sắt, người ta

dùng mối ghép đơn để ghép kín.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 26

Page 28: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Mối ghép kép

Đối với ghép nắp hộp sắt người ta ghép kín bằng mối ghép kép

nghĩa là chỗ mí hộp sẽ do thân và nắp cùng cuộn lại.

Đây là mối ghép phổ biến hiện nay vì hầu hết người ta dùng nắp và

bao bì bằng kim loại mà chủ yếu là sắt tây do dễ tái chế và độ bền cơ

học cao.

2.6.3 Cơ cấu ghép

Để ghép kín hộp người ta dùng hai con lăn. Sự khác nhau về độ sâu của rãnh đã

tạo nên các chức năng riêng cho từng con lăn. Con lăn cuộn có rãnh sâu để ghép sơ

bộ: làm cho nắp và mép hộp gập vào nhau và cuộn lại, nắp hộp vẫn có thể xoay

được nhưng không tháo ra được. Đối với con lăn ép có rãnh nông để ghép kín tức

là ép cho mí hộp chắc lại. Khi đó nắp hộp không xoay được và cũng không tháo ra

được, tạo mối ghép kín hoàn toàn.

Con lăn cuộn Con lăn ép

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 27

Page 29: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Cho vào máy ghép Qua con lăn cuộn Qua con lăn ép

Quá trình thực hiện mối ghép kép

Mặt cắt ngang của hộp đã ghép kín

2.6.4 Giới thiệu máy ghép nắp

Hiện nay có rất nhiều loại máy ghép có cấu tạo khác nhau, tuy nhiên quá trình

tạo ra mối ghép và nguyên tắc truyền động đều giống nhau.

Có thể chia các máy ghép nắp làm 4loại chính:

- Máy ghép thủ công : Năng suất của máy là 6 - 10 hộp /phút, cao nhất không

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 28

Page 30: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

quá 20 hộp /phút.

- Máy ghép bán tự động : Năng suất 20 - 25 hộp / phút.

- Máy ghép tự động : Năng suất 120 hộp / phút.

- Máy ghép tự động chân không.

Cấu tạo hế thống ghép nắp hộp kim loại (Bán tự động)

1. Đông cơ điện

2. Bánh răng

3. Con lăn

4

.

H

p

5

.

M

â

m

6. Trục mâm

7. Cơ cấu đưa con lăn tiến sát

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 29

Page 31: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

vào máy

8. Bàn đạp

Máy ghép nắp bán tự động

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 30

Page 32: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Máy ghép nắp tự động

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 31

Page 33: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

2.6.5 Thử độ kín của đồ hộp

Đồ hộp sau khi ghép kín thường còn phải kiểm tra độ kín theo từng chu kỳ của thời

gian sản xuất. Trong một ca sản xuất phải lấy mẫu 2 - 3 lần để kiểm tra độ kín. Có thể

tiến hành thử độ kín của đồ hộp theo một trong các phương pháp sau :

- Phương pháp ngâm trong nước nóng: Dùng để kiểm tra độ kín của đồ hộp sắt trong

điều kiện phân xưởng: Rửa sạch hộp bằng nước nóng và xà phòng, để đứng thành một

lớp trong chậu thủy tinh to có đựng nước nóng ở nhiệt độ không dưới 850C. Lượng

nước nóng gấp khoảng 4 lần thể tích các hộp, mực nước phải ở trên mặt hộp từ 25 - 30

cm. Hộp để trong nước nóng từ 5 - 7 phút. Lúc đầu để đáy xuống, sau lật ngược, để nắp

xuống dưới. Sau đó quan sát, nếu thấy bọt khí trong hộp thoát ra hàng loạt hoặc thoát ra

đều đặn ở cùng một chỗ, thì hộp coi như bị hở.

- Phương pháp hút chân không: Dùng khăn tẩm ít xăng chùi kĩ hộp đặc biệt là ở mối

ghép. Cho 1-3 hộp vào bình thủy tinh của máy hút chân không, rót nước vừa mới sôi

trong 15 phút và đã làm nguội đến 40 - 450C vào bình đủ làm ngập hộp. Đậy kín bình

và cho bơm chân không hoạt động, khi áp suất tuyệt đối đạt 35000 N/m2.

Trong quá trình chân không,quan sát từng hộp xem có bọt khí thoát ra không. Nếu có

bọt phun ra hàng loạt hoặc phun ra đều đặn ở cùng một chỗ thì hộp coi như bị hở. Bọt

xuất hiện lẻ tẻ không phải là dấu hiệu của hộp hở.

Mặt khác, do chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài hộp, làm cho nắp hộp

phồng lên nếu hộp kín. Và nước trong sản phẩm có thể theo chỗ hở rỉ ra ngoài trong

trường hợp mối ghép không kín.

Không được dùng nước chưa sôi để kiểm tra độ kín vì như thế khi hút chân không

trong bình chứa hộp sẽ dính đầy bọt và bọt sẽ thoát ra ở nhiều chỗ, làm sai việc kiểm tra.

2.6.6 Xử lý đồ hộp hở

Trường hợp phát hiện đuợc đồ hộp ghép không kín trước khi thanh trùng, cần phải

điều chỉnh máy ghép kịp thời và có thể mở đồ hộp đó để chế biến lại hay chế biến thành

các sản phẩm phụ.

Trường hợp phát hiện được đồ hộp ghép không kín sau khi thanh trùng, thì các đồ

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 32

Page 34: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

hộp đó đưa đi chế biến thành sản phẩm phụ.

2.7 Quá trình thanh trùng

2.7.1. Khái quát

Trong sản xuất đồ hộp thực phẩm, thanh trùng là một quá trình quan trọng, có tác

dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng của thực phẩm

Thanh trùng là quá trình gia nhiệt thực phẩm nhằm tiêu diệt những vi sinh vật gây

hại như vi khuẩn, virus, nấm men, nấm mốc.

2.7.2. Mục đích

Thanh trùng nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật và các hệ enzym có trong nó để bảo

quản sản phẩm lâu hơn và tạo hương vị riêng cho sản phẩm đồ hộp.

Tuy nhiên, quá trình thanh trùng không cần đạt độ vô trùng tuyệt đối mà chỉ cần đạt

được độ vô trùng thương phẩm, nghĩa là trong đồ hộp có thể còn một số vi sinh vật

không gây hại nhưng không được tồn tại các loại vi sinh vật có chứa độc tố gây hư

hỏng, ngộ độc thực phẩm.

2.7.3. Nguyên lí thanh trùng

Thanh trùng là biện pháp cất giữ thực phẩm theo nguyên lý tiêu diệt mầm móng gây

hư hỏng thực phẩm (nguyên tắc đình chỉ sự sống): thực phẩm qua nhiệt độ cao làm cho

protid thực phẩm và protid của bản thân vi sinh vật đều bị kết tủa lại. Do đó đại bộ phận

vi sinh vật bị chết và các enzym của tổ chức bị phá hủy

2.7.4. Phương pháp thanh trùng b ằng tác d ụng c ủa n h iệt độ

Thanh trùng bằng nhiệt độ cao của nước nóng và hơi nước nóng là phương

pháp thanh trùng phổ biến nhất trong sản xuất đồ hộp.

Khi nâng nhiệt độ của môi trường quá nhiệt độ tối thích của vi sinh vật thì hoạt động

của vi sinh vật bị chậm lại. Ở nhiệt độ cao, protid của chất nguyên sinh của vi sinh

vật bị đông tụ làm cho vi sinh vật bị chết. Quá trình đông tụ protid này không thuận

nghịch, nên hoạt động của vi sinh vật không phục hồi sau khi hạ nhiệt.

2.7.4.1. C họ n ch ế đ ộ thanh trùng

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 33

Page 35: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Quá trình thanh trùng đồ hộp thịt bằng nhiệt độ chủ yếu gồm 3 bước:

- Xếp hộp vào thiết bị thanh trùng, nhiệt độ trung tâm của sản phẩm được tăng nhanh

đến một nhiệt độ xác định.

- Giữ nhiệt độ này trong một khoảng thời gian xác định.

- Hạ nhanh nhiệt độ hộp xuống (làm lạnh nhanh) rồi lấy hộp ra khỏi thiết bị thanh

trùng.

Ở đây, quá trình gia nhiệt và hạ nhiệt được thực hiện một cách nhanh chóng để gây

ra sự sốc nhiệt nhằm tiêu diệt các vi sinh vật.

Ta phải chọn được một chế độ thanh trùng hợp lý, có nghĩa là đảm bảo được yêu

cầu tiêu diệt các vi sinh vật có hại trong đồ hộp đó, đồng thời các chất dinh dưỡng ít bị

tổn thất nhất, phẩm chất sản phẩm tốt nhất.

Như vậy, 3 thông số mà ta cần quan tâm đến đó là nhiệt độ thanh trùng, thời gian

thanh trùng và áp suất đối kháng.

2.7.4.2.Nhiệt độ thanh trùng

Tất cả các loại thực phẩm đem đóng hộp đều là môi trường sống của các loại vi sinh

vật. Do vi sinh vật rất nhạy cảm với pH của môi trường, nên độ pH là yếu tố quan trọng

trong việc chọn nhiệt độ thanh trùng.

Người ta chia sản phẩm đồ hộp thành 2 nhóm :

- Nhóm sản phẩm đồ hộp không chua và ít chua có pH ≥ 4,5 ( như đồ hộp thịt, cá,

một số đồ hộp rau.): thanh trùng ở nhiệt độ từ 1000C trở lên, thường khoảng 112 -

1200C.

- Nhóm sản phẩm đồ hộp chua có pH < 4,5 (như đồ hộp hoa quả, mứt ép..) thanh

trùng ở nhiệt độ dưới 1000C.

Việc lựa chọn giá trị pH = 4,5 để phân loại đồ hộp chua hay không chua là do tính

chất của Clostridium botulinum.Trong số các loại vi sinh vật có thể sống sót và phát

triển sau quá trình thanh trùng thì Clostridium botulinum là loại nguy hiểm nhất do nó

có thể sinh độc tố botulin có tính độc mạnh gây ngộ độc thịt. Trong khi nghiên cứu các

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 34

Page 36: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

nhà khoa học nhận thấy rằng Clostridium botulinum không phát triển ở trong đồ hộp có

pH < 4,5 nên các loại đồ hộp đó được xem là chua và ở môi trường đó Clostridium

botulinum dễ bị tiêu diệt nên có thể thanh trùng ở nhiệt độ thấp hơn 1000C.

Ngược lại, các sản phẩm có pH ≥ 4,5 được coi là ít chua nên Clostridium botulinum

có khả năng phát triển nên cần nhiệt độ thanh trùng cao hơn 1000C.

Khi xác định nhiệt độ thanh trùng, phải chú ý nhiệt độ đó phải là nhiệt độ của cả

khối sản phẩm cần được thanh trùng, phải là nhiệt độ ở vị trí trung tâm của hộp (đối với

đồ hộp sản phẩm đặc thì vị trí trung tâm là ở giữa hộp, đối với đồ hộp sản phẩm lỏng thì

vị trí trung tâm nằm ở 2/3 của hộp).

2.7.4.3.Thời gian t hanh tr ù ng

Ở một nhiệt độ thanh trùng nhất định, vi sinh vật trong đồ hộp thường không bị tiêu

diệt ngay tức thời, mà cần phải có một thời gian nhất định gọi là thời gian thanh trùng

hay thời gian tác dụng nhiệt, ký hiệu là t (phút).

Trong quá trình thanh trùng, sản phẩm đựng trong đồ hộp, không được đun

nóng tức thời tới nhiệt độ thanh trùng cần đạt được, mà nhiệt lượng phải truyền dần từ

môi trường đun nóng, qua bao bì vào lớp sản phẩm bên ngoài, rồi vào tới khu vực

trung tâm của đồ hộp. Quá trình này phải mất một thời gian, gọi là thời gian truyền nhiệt

(ký hiệu là t1). Khi khu vực trung tâm của đồ hộp đạt tới nhiệt độ thanh trùng, thì giữ ở

nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định, gọi là thời gian tiêu diệt (ký hiệu là t2).

Như vậy thời gian thanh trùng tổng quát của đồ hộp bao gồm thời gian truyền nhiệt

(t1) và thời gian tiêu diệt (t2)

t = t1 + t2 (phút)

Nhưng trong thực tế, ngay trong thời gian truyền nhiệt, một số vi sinh vật có trong

đồ hộp cũng bị tiêu diệt, do tác dụng của nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phát triển của vi sinh

vật đó. Vì vậy thời gian thanh trùng thực tế nhỏ hơn tổng của thời gian truyền nhiệt và

thời gian tiêu diệt.

ttt < t1 + t2

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 35

Page 37: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

2.7.4.4. Áp suất đối kháng

Thực phẩm đựng trong hộp bao gồm các thành phần : chất rắn, chất lỏng, chất

khí. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các áp suất riêng phần và sự dãn nở của các cấu tử

đó tăng lên, làm cho áp suất chung trong bao bì đựng sản phẩm tăng lên. Áp suất

này có thể làm cho bao bì sắt tây bị biến dạng, bao bì thủy tinh bị nứt, vở. Vì vậy ta

cần tạo ra áp suất trong thiết bị thanh trùng (căn cứ vào tính chất của bao bì, thành phần

của sản phẩm đựng trong hộp và nhất là nhiệt độ thanh trùng) bằng hay gần bằng áp

suất dư đã tăng lên trong hộp, áp suất này gọi là áp suất đối kháng.

* Khi xác định được các thông số của một chế độ thanh trùng đồ hộp, ta có công

thức thanh trùng tổng quát :

A: Thời gian nâng nhiệt độ, từ nhiệt độ ban đầu tới nhiệt độ thanh trùng T (phút).

B: Thời gian giữ nhiệt độ ở nhiệt độ thanh trùng T (phút).

C: Thời gian hạ nhiệt hay thời gian làm nguội thiết bị (phút).

To: Nhiệt độ thanh trùng (oC)

P: Áp suất đối kháng cần tạo ra trong thiết bị thanh trùng (atm)

Ví dụ: công thức thanh trùng đối với đồ hộp heo 2 lát 150g:

2.7.5. G i ới thiệu một số th iết bị thanh trùng đồ hộp thịt

- Thiết bị thanh trùng có áp suất cao làm việc gián đoạn

Dùng để thanh trùng các loại đồ hộp có nhiệt độ thanh trùng từ 100oC trở lên, có nắp

đậy kín, còn gọi là nồi hấp thanh trùng. Có 2 loại nồi hấp: loại đặt thẳng đứng và loại

đặt nằm ngang.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 36

Page 38: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Thiết bị hấp thanh trùng loại thẳng đứng

Có thân hình trụ, đáy và nắp hình chõm cầu, nắp có các chốt ghép chặt với thân thiết

bị, dưới đáy có lắp ống phun hơi nóng để thanh trùng. Bên trong thiết bị có giá đỡ để

đặt giỏ đựng đồ hộp, có loại chỉ có 1 giỏ, loại 2 giỏ, loại 3 giỏ.

A : Hơi nóng

B : Nước

C : Nước tháo

D : Điêu khiển gió

E : Điều khiển khí

F : Valve an toàn

Thiết bị thanh trùng hơi dạng đứng

+ Thiết bị hấp thanh trùng loại đặt nằm ngang

Thân thiết bị đặt nằm ngang, bên trong không có giá đỡ giỏ mà có đường rây để cho

xe đựng các giỏ đồ hộp đẩy vào.

Loại này có khả năng làm việc cao, nhưng thao tác phức tạp, chu kỳ làm việc kéo

dài, tốn hơi và nước nhiều.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 37

Page 39: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Thiết bị thanh trùng hơi dạng ngang

Thiết bị thanh trùng làm việc liên tục dùng áp suất thủy tĩnh

Thiết bị gồm có 2 nhánh cột nước cao 12 - 20 m chứa đầy nước nóng. Giữa 2 cột

nước là một phòng chứa đầy hơi nước nóng. Cuối cột nước thứ II là thùng nước lạnh.

Đồ hộp được chuyển bằng băng tải xích. Áp suất trong phòng hơi được điều chỉnh

bằng cách điều chỉnh chiều cao mực nước ở 2 nhánh cột nước. Thời gian thanh trùng

được điều chỉnh bằng vận tốc của băng tải.

Thiết bị này làm việc với năng suất cao nhưng có nhược điểm là cấu tạo hơi cồng

kềnh.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 38

Page 40: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

2.8. Bảo ôn- đóng gói, các dạng hư hỏng

2.8.1. Bảo ôn

Đồ hộp sau khi thanh trùng làm nguội, được chuyển đến kho thành phẩm để bảo ôn.

Trong thời gian bảo ôn, các thành phần trong đồ hộp được tiếp tục ổn định về mặt phẩm

chất và có thể phát hiện được các đồ hộp hỏng. Thời gian ổn định đồ hộp tối thiểu 15

ngày. Đồ hộp không được xuất xưởng trước thời gian này

2.8.2. Đóng gói

Sau thời gian bảo ôn đồ hộp trước khi xuất kho phải đem dán nhãn, rồi đóng thùng.

Các đồ hộp đó mới được coi là đủ tiêu chuẩn sử dụng

2.8.2.1. Dán nhãn

Hộp đựng sản phẩm đưa vào dán nhãn phải sạch, nguyên vẹn, không nứt mẻ, kín

hoàn toàn. Hộp bị bẩn sau khi thanh trùng phải rửa hay phun hơi nóng, làm khô rồi mới

đưa vào dán nhãn. Tiến hành dán nhãn có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công hay

bằng máy

2.8.2.2. Đóng thùng

Đóng trong thùng giấy carton, để vận chuyển thuận lợi và dễ dàng

Thùng giấy phải làm chắc chắn, và phải là giấy dày

Xếp hộp vào kiện, xiết đai, in mã hiệu, có thể làm bằng máy hoặc thủ công

3.Các dạng hư hỏng của thực phẩm đóng hộp

Đồ hộp hư hỏng hay mất phẩm chất là các hộp chứa thực phẩm đã biến chất, có thể

ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng hoặc các bao bì có những biến đổi làm ảnh hưởng

xấu đến giá trị dinh dưỡng và giá trị thương phẩm của đồ hộp

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 39

Page 41: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Đô hộp hư hỏng do nhiều nguyên nhân, có thể phát hiện qua hình thức bên ngoài của

bao bì hoặc qua kiểm tra vi sinh và hóa học mới xác định được. Thường phân biệt theo 3

nguyên nhân: vi sinh vật, hóa học, cơ lý

2.8.3.1. Hư hỏng do VSV

Hư hỏng do VSV là phổ biến nhất trong các nguyên nhân gây hư hỏng đồ hộp. VSV

phát triển, phân hủy các chất hữu cơ tạo ra khí CO2, H2S,…hay tiết ra độc tố. Có loại

VSV phát triển không sinh ra khí, vì vậy đồ hộp có thể phồng hoặc không

Đồ hộp hư hỏng do VSV gây ra, không thể sử dụng làm thức ăn, phải hủy bỏ

2.8.3.1.1. Thanh trùng không đủ chế độ

Đồ hộp thanh trùng chưa đủ nhiệt hay thời gian cần thiết. Các VSV còn sống, phát

triển làm hư sản phẩm. Thanh trùng không đủ chế độ có thể do người vân hành thiết bị

hay thiết bị bị nhiễm trùng

2.8.3.1.2. Làm nguội không thích hợp

VSV ưa nhiệt làm hỏng đồ hộp, phát triển nhanh ở 49 – 71OC. Nếu không làm nguội

nhanh và dưới nhiệt độ đó, VSV có thể phát triển và gây hư hỏng

2.8.3.1.3. Mối ghép bị hở

Đồ hộp bị hở có thể do máy ghép nắp làm việc không đúng qui tắc, hay mối hàn dọc

của bao bì không kín. Khi thanh trùng do áp suất trong đồ hộp tăng lên, làm hở các mối

ghép, vi sinh vật nhiễm vào (nguồn nhiễm vi sinh vật chủ yếu vào đồ hộp bị hở là nước

dùng để làm nguội đồ hộp sau khi thanh trùng) phát triển gây hư hỏng

2.8.3.1.4. Nhiễm VSV gây hư hỏng trước khi thanh trùng

Do thực hiện không đúng qui trình kỹ thuật và chế độ vệ sinh thực phẩm, làm cho vi

sinh vật xâm nhập và phát triển ở thực phẩm trong thời gian chế biến. Thời gian từ khi

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 40

Page 42: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

cho sản phẩm vào hộp đến quá trình thanh trùng lâu và ở nhiệt đô không cao là điều kiện

cho VSV phát triển

2.8.3.2. Do các hiện tượng hóa học

Có thể do các phản ứng giữa các thành phần của thực phẩm với nhau hay giữa các

thành phần thực phẩm với bao bì. Các phản ứng hóa học này, phần lớn làm cho thực

phẩm có màu sắc, hương vị giảm đi nhiều và gây độc đối với cơ thể

Quá trình ăn mòn, khí hydro thoát ra, làm hội bị phồng

Hư hỏng ở mức độ nhẹ có thể chế biến thành các sản phẩm có giá trị thấp hơn. Mức

độ hư hỏng cao, không thể sử dụng được

2.8.3.3. Do các ảnh hưởng cơ lý

Xảy ra trong quá trình thanh trùng, bảo quản, vận chuyển

Thanh trùng: giai đoạn cuối của quá trình thanh trùng, nếu giảm áp suất hơi quá

nhanh, thì áp suất trong hộp được tạo ra chênh lệch với áp suất bên ngoài quá nhiều tạo

thành hiện tượng căng phồng hộp, có thể bị biến dạng, hở mối ghép

Bài khí không đủ: quá trình thanh trùng bằng nhiệt, đồ hộp bài khí còn lại dãn nở gây

phồng hộp. Hình dáng bên ngoài đồ hộp này sau khi bảo quản, thường bị phồng nhẹ, nắp

hộp có thể ấn lên xuống được

Xếp hộp quá đầy: sản phẩm xếp trong hộp quá đầy, sẽ dãn nở thể tích khi thanh trùng

bằng nhiệt, làm cho đồ hộp bị phồng, hiện tượng này dễ xảy ra hơn khi cho sản phẩm vào

hộp lúc nguội, thanh trùng sản phẩm càng bị dãn nở nhiều

Hư hỏng vì móp, méo, rỉ:

Đồ hộp có bao bì sắt tây, kích thước lớn, khi ghép kín, độ chân không cao, có sự

chênh lệch áp suất, bao bì sắt tây mỏng, dễ bị méo. Quá trình xếp hộp và vận chuyển

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 41

Page 43: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

trước khi thanh trùng bị móp, méo, áp suất trong hộp lớn, thanh trùng, thể tích sản phẩm

dãn nở làm phồng hộp, có thể làm hở mối ghép kín

Trên bề mặt sắt có vết bẩn chất béo, khi bảo quản ở nơi ẩm, chất béo bị oxi hóa, để

lại các vết rỉ. Hoặc đồ hộp bị thủng do các vật nhọn gây ra, hay trong quá trình bảo quản,

nước trong hộp chảy ra có thế gây rỉ cho các hộp xung quanh

Đồ hộp hư hỏng do ảnh hưởng cơ lý, về chất lượng sản phẩm có thể không giảm.

Nhưng không có giá trị hay kém giá trị thương phẩm. Có thể thay bao bì khác, tiến hành

nấu lại, có thể xử lý để chế biến thành các sản phẩm phụ

4. Giới thiệu sơ lược các công ty và sản phẩm đồ hộp ở Việt Nam hiện nay

Trong cuộc điều tra HVNCLC năm nay, lần đầu tiên báo Sài Gòn Tiếp Thị thu thập ý

kiến bình chọn của Người tiêu dùng về sản phẩm Việt Nam tốt nhất trong từng nhóm

ngành hàng. Một số công ty về đồ hộp thịt được bình chọn là Công ty Vissan, Công ty

TNHH thực phẩm Tuyền Ký, Công ty CP đồ hộp Hạ Long,..

Giới thiệu sơ lược các công ty và sản phẩm

CÔNG TY VISSAN

Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và

kinh doanh các sản phẩm thịt heo trâu bò, thịt gia cầm tươi

sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt nguội cao cấp theo

công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích thanh trùng theo

công nghệ của Nhật Bản , sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm

đóng hộp, trứng gà, vịt. Kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác.

Sản xuất kinh doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt. Sản xuất, kinh doanh thức ăn

gia súc. Dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò. Kinh doanh ăn uống. Kinh doanh nước

trái cây, lương thực chế biến. Sản xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến,

các loại gia vị và hàng nông sản. 

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 42

Page 44: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với

doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp SX-KD

ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.

CÔNG TY HẠ LONG

Thành lập năm 1957, Nhà máy Cá hộp Hạ Long được coi là một trong những đơn vị

sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu tiên tại Việt Nam. Ngày nay, cùng với sự đổi mới mạnh

mẽ của đất nước, nhà máy cá hộp Hạ Long đó đã trở thành Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ

Long (Halong Canfoco). Các mặt hàng của công ty rất đa dạng từ cá hộp, thịt hộp, rau

quả hộp, xúc xích tiệt trùng đến những sản phẩm đông lạnh nổi tiếng như chả giò hay

nem hải sản. Halong Canfoco cũng là một trong những cơ sở đầu tiên tại Việt Nam sản

xuất các mặt hàng đặc biệt như viên nang dầu cá, gelatin, agar-agar.

Thịt lợn hấp

Thành phần: Thịt lợn nạc 80%, hành, muối, tiêu bột, chất bảo quản (Kali nitrate 252).

 

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 43

Page 45: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Thịt lợn xay

Thành phần: Thịt lợn 70%, nước, hành, tinh bột, đạm đậu nành, muối, tiêu bột,  mì chính, chất nhũ hoá (Natri polyphosphate 452i), màu thực phẩm tổng hợp (Erythrosin 127)

 

 

Bò 2 lát

Thành phần: Thịt lợn. Thịt bò(20%). Tinh bột. Nước. Đường. Muối. Chất điều vị: mononatri glutamat (621). Hương liệu. Tiêu. Phẩm màu thực phẩm tổng hợp (127). Chất ổn định màu (250)

Patê gan

Thành phần: Thịt lợn, gan lợn 18%, hành, nước, tinh bột, muối, tiêu, mì chính, chất nhũ hoá (Natri polyphosphate 452i), chất ổn định màu (Kali nitrate 252), màu thực phẩm tổng hợp (Erythrosin 127)

Patê thịt heo

Thành phần: Thịt lợn 70%, nước, hành, tinh bột, đạm đậu nành, muối, tiêu bột,  mì chính, chất nhũ hoá (Natri polyphosphate 452i), màu thực phẩm tổng hợp (Erythrosin 127)

Sườn hầm đậu

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 44

Page 46: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Thành phần: Sườn lợn 45%, đậu trắng 23%, nước, cà chua, hành, đường, muối, tiêu bột

Ngoài ra CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THỰC PHẨM CÔNG NGHỆ BẢO LONG là công ty đầu tiên tại Việt Nam, chuyên nghiên cứu, sản xuất, chế biến các loại đồ hộp thực phẩm chức năng (Funtional Foods) theo nguyên lý y học cổ truyền và triết lý Đông phương về khoa học “ẩm thực” kết hợp với kinh nghiệm dân gian. Các sản phẩm của Công ty sản xuất đều mang tính độc đáo bổ dưỡng cao.

Heo kho tàu

Công dụng: Là món ăn độc đáo cổ truyền trong các bữa ăn hàng ngày và các dịp giỗ, tết. Đảm bảo thơm ngon, bổ dưỡng, tiện dụngCách dùng: Dùng như đồ hộp thông thường, có thể hâm nóng thêm rau củ và gia vịThành phần : Thịt heo, muối, tiêu, đường cát, nước mắm, dầu ăn, bột nêm, hành tím

5. Kết luận

Con người đã sử dụng thịt và các sản phẩm từ thịt từ hàng ngàn năm nay, vì nó có

nhiều vitamin và khoáng chất có lợi cho con người. Vì vậy đến tận ngày nay thì thịt và

các sản phẩm từ thịt vẫn là 1 phần trong chế độ ăn uống hằng ngày của con người

Ngành công nghiệp đồ hộp thịt phát triển mạnh có ý nghĩa to lớn cải thiện được đời

sống của nhân dân, giảm nhẹ việc nấu nướng hàng ngày. Giải quyết nhu cầu thực phẩm

các vùng công nghiệp, các thành phố, địa phương thiếu thực phẩm, cho các đoàn du lịch,

thám hiểm và cung cấp cho quốc phòng. Góp phần điều hòa nguồn thực phẩm trong cả

nước. Tăng nguồn hàng xuất khẩu, trao đổi hàng hóa với nước ngoài.

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 45

Page 47: DO HOP THIT

GVHD Nguyễn Thị Thanh Bình

Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 46