Upload
san-dinh
View
27
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 4: TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ VÀ CÁC KHU VỰC ĐẦU TƯ TỰ DO
• Khái niệm, nội dung tự do hóa đầu tư và 8nh tất yếu của tự do hóa đầu tư trong điều kiện toàn cầu hóa. • Quá trình tự do hóa đầu tư diễn ra ở các nước, trên thế giới, ở một số nhóm nước, một số khu vực. • Các khu vực đầu tư tự do trên thế giới
1
4.1. Xu hướng tự do hóa đầu tư
4.1.1. Khái niệm tự do hóa đầu tư The United Kingdom Parliament, 1998: Chế độ đầu tư tự do là một chế độ đầu tư đáp ứng các yêu cầu sau: không phân biệt đối xử, minh bạch, ổn định Tuyên bố Bogor của APEC “đầu tư và thương mại mở và tự do được thực hiện bằng cách giảm dần các rào cản đối với thương mại và đầu tư và khuyến khích sự lưu chuyển tự do về hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các nền kinh tế thành viên”
2
Tự do hóa đầu tư là quá trình trong đó: • các rào cản đối với hoạt động đầu tư & các phân biệt đối xử trong đầu tư được từng bước dỡ bỏ • các eêu chuẩn đối xử eến bộ dần dần được thiết lập • các yếu tố để đảm bảo sự hoạt động đúng đắn của thị trường được hình thành.
3
4.1.2. Các nội dung của tự do hóa đầu tư
3 nội dung: 4.1.2.1. Loại bỏ dần các rào cản và những ưu đãi mang 8nh phân biệt đối xử trong hoạt động đầu tư 4.1.2.2. Thiết lập các eêu chuẩn đối xử eến bộ đối với hoạt động đầu tư 4.1.2.3. Tăng cường các biện pháp giám sát thị trường để đảm bảo sự vận hành đúng đắn của thị trường
4
4.1.2.1. Loại bỏ dần các rào cản và những ưu đãi mang tính phân biệt đối xử trong hoạt động đầu tư
a) Hạn chế liên quan đến >ếp nhận và thành lập: • không cho phép hoặc hạn chế đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn
• hạn chế số lượng các công ty nước ngoài được phép hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực đặc biệt;
• hạn chế về hình thức đầu tư, hình thức xâm nhập (vd: không cho phép M&A, yêu cầu phải liên doanh với một doanh nghiệp trong nước…)
• khống chế tỷ lệ góp vốn tối thiểu của bên nước ngoài hoặc của đối tác trong nước;
• yêu cầu phải đặt trụ sở chính của vùng hoặc của toàn thế giới ở nước nhận đầu tư;
• yêu cầu đầu tư bổ sung hoặc tái đầu tư • yêu cầu có bảo lãnh của các tổ chức tài chính
5
b) Hạn chế về vốn và quyền kiểm soát của nước ngoài: • Qui định tỷ lệ phần trăm vốn góp tối thiểu hoặc tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp (có thể có quy định riêng cho từng ngành, lĩnh vực).
• Biện pháp liên quan đến kiểm soát quyền sở hữu để đảm bảo cho sự tham gia của các đại diện nước sở tại vào quá trình kiểm soát doanh nghiệp (qui định về số lượng thành viên của mỗi bên tham gia hội đồng quản trị, nguyên tắc nhất trí trong việc thông qua các quyết định của hội đồng quản trị...).
• Các qui định về việc rút vốn, dùng lợi nhuận để tái đầu tư • Khống chế tỷ lệ tối đa vốn vay trên vốn góp 6
c) Hạn chế về hoạt động: những hạn chế áp dụng sau khi doanh nghiệp FDI đã được thành lập • Hạn chế liên quan đến tuyển dụng, sử dụng & đào tạo lao động. • Hạn chế về thương mại: hạn chế nhập khẩu máy móc thiết bị, bán thành phẩm; yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá; yêu cầu phải liên kết với sản xuất trong nước; yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm bắt buộc...
• Kiểm soát ngoại hối: yêu cầu tự cân đối ngoại tệ, kết hối bắt buộc, hạn chế chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài
• Yêu cầu chuyển giao công nghệ, khống chế giá, phí chuyển giao công nghệ; đánh thuế đặc biệt đối với công nghệ; yêu cầu đầu tư R&D tại nước nhận đầu tư.
7
d) Các rào cản mang Qnh hành chính: Thiếu 8nh rõ ràng, minh bạch trong các qui định của luật pháp có liên quan đến đầu tư, cũng trong việc thực hiện luật và các qui định về đầu tư, phân tán quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước dẫn đến chồng chéo gây khó khăn cho đầu tư.
8
e) Các ưu đãi tài chính • Miễn, giảm thuế TNDN,VAT, chuyển lỗ, hoàn thuế TNDN khi dùng lợi nhuận tái đầu tư
• Ưu đãi cho đầu tư cơ bản: khấu hao nhanh, khấu trừ thuế, cho nợ thuế
• Giảm thuế nhập khẩu, giảm phí hải quan, • Tài trợ, cho vay ưu đãi; bảo lãnh vốn vay và ưu eên eếp cận các khoản 8n dụng
• miễn, giảm eền thuê đất; bán/ cho thuê đất đai, nhà xưởng với giá ưu đãi;
• cung cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp thông en; hỗ trợ việc đào tạo lao động; hỗ trợ làm các thủ tục hành chính; cung ứng các hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho hoạt động của dự án đầu tư với giá ưu đãi; ...
9
4.1.2.2. Thiết lập các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ đối với hoạt động đầu tư
a) Không phân biệt đối xử: MFN & NT b) Đối xử công bằng và bình đẳng: nước eếp nhận đầu tư
dành cho các nhà đầu tư nước ngoài sự đối xử công bằng, thoả đáng, không kém thuận lợi hơn sự đối xử theo yêu cầu của tập quán quốc tế.
c) Sử dụng các công cụ quốc tế để giải quyết các tranh chấp trong đầu tư
d) Cho phép chuyển lợi nhuận về nước e) Đảm bảo 8nh minh bạch: từ phía Chính phủ lẫn doanh
nghiệp FDI f) Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 10
4.1.1.2.3 Tăng cường các biện pháp giám sát thị trường để đảm bảo sự vận hành đúng đắn của thị trường
• thiết lập các qui định về cạnh tranh, chống độc quyền; • công khai hóa thông en; • giám sát, kiểm soát một cách chặt chẽ đối với thị trường
11
4.1.3. Tính tất yếu của xu hướng tự do hóa đầu tư
• Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu • tự do hóa đầu tư là một nội dung, một biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa kinh tế. • tự do hóa đầu tư và tự do hóa thương mại bổ sung chứ không thay thế nhau • tự do hóa đầu tư góp phần làm cho toàn cầu hóa kinh tế phát triển nhanh hơn
12
4.2. Những xu hướng tự do hóa đầu tư cơ bản trên thế giới 4.2.1. Trước 1990 • các qui định đầu eên về FDI được đề cập đến trong luật pháp quốc tế từ thế kỷ 18, dựa trên 2 cơ sở nền tảng: nguyên tắc về chủ quyền quốc gia, học thuyết luật về trách nhiệm của Nhà nước đối với các tổn thất gây ra cho nhà đầu tư nước ngoài.
• Cuối thế kỷ 19, học thuyết về trách nhiệm của Nhà nước được các nước Mỹ La Tinh xem xét lại. Họ xây dựng luật quốc tế riêng dưới tên gọi học thuyết Calvo trong đó chú trọng tới việc đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài, yêu cầu chính phủ các nước đối xử với người nước ngoài như với công dân nước mình theo luật quốc gia, không phân biệt đối xử
àbước eến trong các quy định quốc tế theo hướng tự do hoá FDI 13
• Sau WWII, các nước tăng cường kiểm soát đối với FDI với hàng loạt các qui định mang 8nh kiểm soát và hạn chế đối với việc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Trong bối cảnh đó, Hiến chương Hanava ra đời năm 1948 nhưng không được thông qua. Đóng góp của Hiến chương là đề xuất việc sử dụng các hiệp định đầu tư song phương BIT (Bilateral Investment Treaty) để điều chỉnh dòng vốn đầu tư giữa hai nước.
• Năm 1959, BIT đầu eên được ký kết giữa Đức và Pakistan. Đầu những năm 1960, các nước phát triển bắt đầu eến hành tự do hóa FDI. Quá trình đàm phán các BIT được triển khai. Trong khuôn khổ khu vực, một số nhóm nước bắt đầu áp dụng các qui định chung nhằm tự do hoá FDI, chủ yếu là giữa các nước trong khối OECD
14
• Những năm 1960 có rất ít các sáng kiến đa phương giải quyết những vấn đề cụ thể của FDI được thực hiện, một trong những sáng kiến đó là việc thành lập Trung tâm Quốc tế Giải quyết các Tranh chấp về Đầu tư (ICSID) của WB năm 1968 • 1970: khủng hoảng năng lượng. Vị thế của các nước đang phát triển đã được nâng cao trên các diễn đàn thế giới. Cũng trong thời gian này, các TNC phát triển mạnh mẽ à các nước đang phát triển đã đưa ra các cơ chế chi eết nhằm kiểm soát việc eếp nhận và thành lập của các TNC.
15
• Những năm 1980, UN nỗ lực xây dựng các eêu chuẩn đảm bảo sự hoạt động hoàn hảo của thị trường. Khối XHCN tan rã. Các nước đang phát triển lâm vào khủng hoảng nợ. Môi trường kinh tế quốc tế thay đổi mạnh mẽ do sự lớn mạnh của các TNC, MNC và quá trình hội nhập toàn cầu ngày càng gia tăng. Các nước đang phát triển chuyển dần từ cơ chế Nhà nước can thiệp sâu vào nền kinh tế sang cơ chế kinh tế thị trường
à tác động mạnh đến luật pháp và chính sách FDI. Kỷ nguyên của tự do hóa, xúc eến và bảo hộ đầu tư thực sự bắt đầu trên toàn thế giới
16
4.2.2. Sau 1990: 4.2.2.1. Các quốc gia nỗ lực cải cách luật pháp và chính sách đầu tư trực eếp nước ngoài của các nước theo xu hướng tự do hoá. • Số lượng các thay đổi chính sách nhằm tự do hóa FDI luôn cao hơn số lượng các thay đổi chính sách nhằm hạn chế, kiểm soát FDI. • Tuy nhiên, giai đoạn 2000-‐nay, tỉ trọng các chính sách có khuynh hướng hạn chế/ tăng cường kiểm soát FDI của các chính phủ tăng lên
17
Những thay đổi về luật pháp và chính sách FDI của các nước
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số quốc gia 35 43 57 49 64 65 76 60 63 70
Số lượng các thay đổi chính sách Trong đó:
Tự do hóa Hạn chế
82
80 2
79
79 0
102
101
1
110
108
2
112
106
6
114
98 16
151
135 16
145
136
9
140
131
9
150 147
3
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số quốc gia 71 72 82 103 92 91 58 54 50 74
Số lượng các thay đổi chính sách Trong đó:
Tự do hóa Hạn chế
207
246 242 270 203 177 98 106 102 149
18
19
Đối với việc dếp nhận và thành lập: • Số lượng các hoạt động, các ngành đóng cửa đối với FDI đã giảm xuống; • các hạn chế về quyền sở hữu và quản lý trong các hoạt động, các lĩnh vực giảm xuống hoặc được xóa bỏ hoàn toàn; • các thủ tục xét duyệt được đơn giản hóa... • Tuy nhiên, ngày càng nhiều quốc gia đưa ra các thủ tục xét duyệt hoạt động M&A quốc tế để đảm bảo rằng việc loại bỏ các rào cản đối với FDI không dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh 20
• Các qui định về hoạt động của các công ty nước ngoài được tự do hóa mạnh mẽ: các hạn chế về chuyển lợi nhuận và vốn về nước, chuyển các khoản eền khác nói chung đã được xóa bỏ hoặc nới lỏng. Các rào cản hoạt động cũng ít được sử dụng
• Một số biện pháp khuyến khích, ưu đãi được áp dụng chung cho mọi hoạt động đầu tư.
• Các chuẩn mực đối xử như NT, MFN, đối xử công bằng, bình đẳng,... được sử dụng đối với các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Các công ty nước ngoài ngày nay không còn lo ngại về việc bị quốc hữu hóa. Các qui định về quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh điều chỉnh theo hướng bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
21
• Các qui tắc và cơ chế nhằm giám sát thị trường, đảm bảo sự hoạt động đúng đắn của thị trường cũng đã được đề cập. Các nước rất nỗ lực trong việc cải thiện toàn bộ hệ thống pháp luật của mình để xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, minh bạch. Luật cạnh tranh, qui định về bảo vệ người eêu dùng, bảo vệ môi trường, ... được ban hành ở nhiều nước.
• Tuy nhiên cũng có một số thay đổi về luật pháp và chính sách của một số nước đi ngược lại với xu hướng tự do hóa FDI
22
4.2.2.2. Các hiệp định đầu tư ngày càng phổ biến Số lượng các hiệp định đầu tư song phương (BIT-‐ Bilateral Investment Treaty) được ký kết ngày càng nhiều Một khuôn khổ pháp lý quốc tế chung về FDI bắt đầu hình thành dưới hình thức các Hiệp định đầu tư quốc tế (IIA – Internaeonal Investment Agreement). Các IIA thường đề cập đến việc tự do hóa và bảo hộ ĐTNN trong đó có FDI
23
4.3. Các Hiệp định thuộc khuôn khổ WTO liên quan đến Tự do hoá FDI
Tuy chưa xây dựng được một khung pháp lý đa phương điều chỉnh toàn diện hoạt động ĐTNN, các nước thành viên WTO cũng đã ký kết một số Hiệp định liên quan đến đầu tư, trong đó quan trọng nhất là GATS, TRIMs, TRIP và ASCM
24
TRIMs (Trade-‐related investment measures): xoá bỏ các hạn chế đối với hoạt động thương mại hàng hoá của dự án đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế Các yêu cầu sau đối với doanh nghiệp có vốn FDI bị cấm: (i) Phải mua hoặc sử dụng một tỷ lệ nhất định hàng hoá có xuất
xứ trong nước hoặc từ nguồn cung cấp trong nước; (ii) Chỉ được mua hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu với số lượng
hoặc giá trị ngang bằng với số lượng hoặc giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đó xuất khẩu;
(iii) Thu ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của mình;
(iv) Xuất khẩu hoặc bán một mặt hàng xuất khẩu nhất định, hoặc chỉ được xuất khẩu hàng hoá tương ứng với số lượng và giá trị hàng hoá sản xuất trong nước của doanh nghiệp
à Chủ yếu xóa bỏ các hạn chế định lượng
25
GATS (General Agreement on Trade in Services) nhằm tự do hóa việc trao đổi dịch vụ quốc tế trên cơ sở một định nghĩa rộng về thương mại dịch vụ. GATS đưa ra một số các qui định về đầu tư chủ yếu nhằm đảm bảo nguyên tắc MFN và 8nh minh bạch đối với các dịch vụ được cung ứng thông qua "sự hiện diện thương mại" ở nước ngoài. Trên thực tế có nhiều dịch vụ chỉ có thể được cung ứng ở nước ngoài bằng cách thiết lập các chi nhánh ở nước đó thông qua FDI. FDI là một trong bốn hình thức xuất khẩu dịch vụ theo qui định của GATS. Trong các ngành mà một nước thành viên thực hiện các cam kết eếp cận thị trường, nước đó bị cấm áp đặt các hạn chế nhất định đối với việc cung cấp dịch vụ, trừ khi nước đó có qui định bảo lưu. Mỗi nước thành viên phải đưa ra các cam kết cụ thể về eếp cận thị trường theo qui định tại điều XX Hiệp định GATS. Sau đó các thành viên sẽ tham gia các vòng đàm phán để đạt được mức độ tự do hóa cao hơn theo lộ trình
26
• TRIPS (Trade-‐Related Aspects of Intellectual Property Rights) đề cập đến quyền sở hữu trí tuệ, các eêu chuẩn đối xử và các qui trình thủ tục quốc tế liên quan đến vấn đề này. TRIPS có phạm vi áp dụng cả đối với FDI. Tuy nhiên tác động của Hiệp định này đối với dòng vốn FDI chưa rõ ràng
• ASCM (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures) cấm một số các biện pháp khuyến khích đầu tư được coi là biện pháp hỗ trợ theo đúng định nghĩa trong hiệp định này. Tuy nhiên các qui định liên quan đến đầu tư trong ASCM chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các nước thành viên. Trong chương trình đàm phán về đầu tư theo Tuyên bố Doha không đề cập đến vấn đề đầu tư trong ASCM
27
4.4. Các khu vực đầu tư tự do
• AIA • EIA • NAIA (Thuyết trình)
28