Upload
phunghuong
View
275
Download
50
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUẾTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------
DƯƠNG ĐỨC LỢI
KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT VÙNG PHÍA BẮC ĐÈO CÙ MÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HUẾ, NĂM 2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG ĐỨC LỢI
KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT
VÙNG PHÍA BẮC ĐÈO CÙ MÔNG
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62420103
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. Ngô Đắc Chứng
HUẾ, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả của luận án hoàn toàn trung thực, các vấn đề tham khảo
được trích dẫn đầy đủ, các công bố chung đã được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng học vị
nào trước đây.
Tác giả
Dương Đức Lợi
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
kính trọng đến Thầy giáo GS.TS. Ngô Đắc Chứng, người Thầy hướng dẫn khoa học
tận tâm, đã chỉ bảo tôi từ khâu định hướng nghiên cứu đến phương pháp tiếp cận,
thực hiện đề tài và trang bị cho tôi những tri thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành
tốt luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư
phạm Huế, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Bộ môn Động vật học, cùng Quý Thầy,
Cô khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm và Trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế, đồng cảm ơn Ban Lãnh đạo và các chuyên viên Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ quý báu về
chuyên môn của PGS.TS. Lê Nguyên Ngật, PGS.TS. Hoàng Xuân Quang, TS.
Nguyễn Quảng Trường, TS. Hoàng Ngọc Thảo, ThS. Phạm Thế Cường và các đồng
nghiệp tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Việt
Nam, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các chuyên gia Tim McCormack, Bùi Đăng
Phong, Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Thái thuộc Chương trình ATP tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong đợt tập huấn về Rùa năm 2013 tại Vườn Quốc
gia Cúc Phương. Đây là cơ hội quý báu giúp tôi hoàn thiện các kỹ năng thực địa về
lưỡng cư và bò sát.
Tôi còn nhận được sự cho phép và giúp đỡ tận tình trong quá trình triển khai
thực địa của các cấp lãnh đạo và chuyên viên các Hạt kiểm lâm và các Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bình Định, nơi tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng
xin gửi lời biết ơn chân thành đến các anh chị học viên Cao học khóa 20 và 21 của
Trường Đại học Sư phạm Huế đang sinh sống tại Bình Định, đã hỗ trợ tôi về mặt
thông tin và phương tiện để thực hiện điều tra, khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là gia đình
thân yêu đã luôn quan tâm, động viên và sát cánh bên tôi trong những thời điểm khó
khăn nhất. Đây chính là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp tôi vượt qua mọi trở
lực để không ngừng vươn lên trong học tập và cuộc sống.
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Dương Đức Lợi
iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1. BĐ : Bình Định
2. BS : Bò sát
3. BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
4. cs : Cộng sự
5. ĐCM : Đèo Cù Mông
6. ĐDSH : Đa dạng sinh học
7. IUCN : International Union for Conservation of Nature
8. LC : Lưỡng cư
9. LCBS : Lưỡng cư và bò sát
10. SĐVN : Sách Đỏ Việt Nam
11. VNC : Vùng nghiên cứu
12. VQG : Vườn Quốc gia
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 3
5. Đóng góp của luận án .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 5
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ............................................... 5
1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam ......................... 5
1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng phía Bắc ĐCM
(tỉnh BĐ).......................................................................................................14
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng nghiên cứu..........................15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu....................................................................22
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................22
2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...............................................................22
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu......................................................................................22
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên..................................................24
2.3.3. Đánh giá tần suất bắt gặp ở các điểm nghiên cứu .........................................25
2.3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệm ................................................................25
2.3.5. Định tên khoa học các loài ...........................................................................30
2.3.6. Xử lý số liệu ................................................................................................30
2.3.7. So sánh mức độ tương đồng đồng về thành phần loài LCBS của khu vực
nghiên cứu với các phân vùng địa lý động vật ...............................................30
2.3.8.Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu ..................................................31
v
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................32
3.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông......................32
3.1.1. Danh sách thành phần loài ...........................................................................32
3.1.2. Ghi nhận mới cho VNC ...............................................................................38
3.1.3. Đặc điểm, tính chất khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu...................39
3.1.4. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS của tỉnh Bình Định
với các khu hệ lân cận ...................................................................................47
3.2. Mô tả đặc điểm hình thái của lưỡng cư, bò sát ghi nhận bổ sung ở vùng
nghiên cứu ....................................................................................................52
3.2.1. Lớp lưỡng cư ...............................................................................................52
3.2.2. Lớp bò sát....................................................................................................71
3.3. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu .........................................99
3.3.1. Tần suất bắt gặp ..........................................................................................99
3.3.2. Phân bố theo nơi ở .....................................................................................101
3.3.3. Phân bố theo sinh cảnh ..............................................................................103
3.3.4. Phân bố theo độ cao ...................................................................................106
3.4. Bảo tồn và phát triển bền vững các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu .......109
3.4.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài lưỡng cư,
bò sát ở vùng nghiên cứu ............................................................................109
3.4.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng
cư, bò sát ở VNC.........................................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................116
1. KẾT LUẬN .....................................................................................................116
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................119
vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Thời gian, địa điểm các tuyến điều tra khảo sát .....................................P1
Phụ lục 2. Số đo hình thái các loài thu được mẫu tại VNC.....................................P4
Phụ lục 3. Phân bố theo nơi ở, sinh cảnh và độ cao của các loài LC, BS ở VNC..........P15
Phụ lục 4. Phân bố các loài LC, BS theo phân vùng địa lý động vật của Bain et al.,
2011 và theo tỉnh, thành phố ở miền trung Việt Nam .........................P20
Phụ lục 5. Phiếu hình thái các loài LC, BS...........................................................P34
Phụ lục 6. Hình ảnh mẫu vật thu được ở VNC .....................................................P38
Phụ lục 7. Hình ảnh một số dạng sinh cảnh ở VNC .............................................P53
Phụ lục 8. Hình ảnh khảo sát thực địa tại VNC ....................................................P56
Phụ lục 9. Phân vùng địa lý động vật LC, BS theo Trần Kiên và Hoàng Xuân Quang .P60
Phụ lục 10. Bản đồ phân vùng địa lý động vật LC, BS của Bain and Hurley........P61
Phụ lục 11. So sánh thành phần rùa ở VNC với VQG Cúc Phương......................P62
Phụ lục 12. Danh sách phỏng vấn người dân ở VNC ...........................................P63
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số loài LC, BS mới ở Việt Nam được công bố trong những năm gần đây ...11
Bảng 3.1. Danh sách các loài LC, BS ghi nhận ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông
(tỉnh BĐ) .................................................................................................... 32
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) .......44
Bảng 3.3. Các loài LC, BS quý hiếm ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) .................45
Bảng 3.4. Các loài LC, BS đặc hữu phát hiện ở VNC............................................47
Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS vùng
phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với các phân khu địa lý động vật theo Bain et
al., 2011 ...................................................................................................... 49
Bảng 3.6. Chỉ số diện tích và thành phần loài VNC với các tỉnh lân cận ở Việt Nam ...50
Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng (Sorensen - Dice) về thành phần loài LC, BS vùng
phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số khu hệ khác ....................................... 50
Bảng 3.8. Mức độ gặp của LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ....................99
Bảng 3.9. Phân bố của lưỡng cư, bò sát ở VNC theo nơi ở ..................................101
Bảng 3.10. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC.....................103
Bảng 3.11. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC theo hướng
bảo tồn ...................................................................................................... 105
Bảng 3.12. Sự phân bố của LC, BS theo độ cao ở VNC.......................................106
Bảng 3.13. Chỉ số tương đồng (Dice index) về thành phần loài LC, BS theo độ
cao khác nhau ở VNC ............................................................................... 108
Bảng 3.14. Mục đích sử dụng lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở VNC.........................110
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Số lượng loài lưỡng cư, bò sát qua các thời kỳ .......................................10
Hình 1.2. Bản đồ vùng Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)..................................18
Hình 1.3. Bản đồ thảm thực vật rừng vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)......21
Hình 2.1. Bản đồ điểm và tuyến khảo sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) 23
Hình 2.2. Các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại lưỡng cư không đuôi ........26
Hình 2.3. Cách tính công thức màng bơi (theo Ohler & Delorme 2006).................26
Hình 2.4. Các số đo ở thằn lằn (Manthey & Grossmann, 1997: có bổ sung)...........27
Hình 2.5. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) (Manthey & Grossmann, 1997)............27
Hình 2.6. Mặt dưới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1943) ...........................................28
Hình 2.7. Vảy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) ...............................28
Hình 2.8. Cách đếm số hàng vảy thân (Manthey & Grossmann, 1997) ..................29
Hình 2.9. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và vảy hậu môn (Manthey & Grossmann, 1997).......29
Hình 2.10. Đo các phần cơ thể của rùa (Hoàng Xuân Quang và cs, 2012)..............29
Hình 3.1. Số lượng loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ............................39
Hình 3.2. Đa dạng các họ, giống, loài trong taxon bậc bộ của VNC.......................39
Hình 3.3. Đa dạng giống LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC.............................40
Hình 3.4. Đa dạng giống BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC .............................41
Hình 3.5. Đa dạng số loài LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC ...........................42
Hình 3.6. Đa dạng số loài BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC............................42
Hình 3.7. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC,
BS của VNC với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011............49
Hình 3.8. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC với
khu hệ các tỉnh lân cận ở Việt Nam...............................................................51
Hình 3.9. Biểu đồ mức độ thường gặp của các loài ..............................................100
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo nơi ở ..............................102
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo độ cao............................107
Hình 3.12. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC ở độ
cao khác nhau .............................................................................................108
Hình 3.13. Các khu vực cần bảo vệ các loài LC, BS ở VNC................................114
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thuộc khu vực Indo-Burma, một trong những điểm nóng về đa
dạng sinh học của thế giới (Conservation International 2010) [133]. Tổng diện tích
tự nhiên trên đất liền của Việt Nam là 329.241 km2 trong đó 75% diện tích là đồi
núi và bờ biển dài khoảng 3.260 km với vùng đặc quyền kinh tế khoảng một triệu
km2 gồm hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hàng ngàn đảo ven bờ. Về khí
hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu á nhiệt đới và ôn đới núi
cao (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011) [6]. Sự đa dạng về địa hình và sinh cảnh
tự nhiên, sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng miền tạo nên sự đa dạng các hệ sinh
thái và khu hệ động thực vật. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do tác động
của con người và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cùng với biến đổi khí
hậu đã làm suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài động, thực vật Việt Nam đang
đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam) [5].
Theo Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận ở Việt Nam có 545 loài LCBS, chưa
kể có rất nhiều loài mới đã được phát hiện trong những năm gần đây. LCBS là
nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng được dùng làm thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, kỹ nghệ thuộc da, nuôi làm cảnh. Ngoài ra, trong tự nhiên, các loài LC, BS
còn là thiên địch của rất nhiều loài côn trùng phá hoại mùa màng, kể cả một số loài
gặm nhấm gây hại cho con người. Ngoài ra, LCBS là mắt xích quan trọng của chuỗi
và lưới thức ăn trong tự nhiên nên có giá trị to lớn đối với đời sống con người và
sản xuất nông nghiệp. Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, khai
thác quá mức và nhiều nguyên nhân khác đã dẫn đến thực tế nguy hiểm là tài
nguyên LC, BS đang bị giảm mạnh, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng. Việc bảo tồn, khôi phục LC, BS là rất cấp bách. Để làm được điều đó, công
tác nghiên cứu khu hệ động vật ở từng địa phương là cần thiết. Bởi qua điều tra,
định loại LC và BS ở địa phương, chúng ta có thể phát hiện và nhận biết được tình
trạng các loài có ích, loài quý hiếm hoặc loài có nguy cơ tuyệt chủng để có giải
pháp bảo tồn, khôi phục phù hợp.
Phần lớn địa bànvùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh BĐ. Đây là tỉnh thuộc miền
duyên hải miền Trung của Việt Nam. Địa hình của tỉnh thấp dần từ Tây sang Đông.
Phía Tây của tỉnh là các dải núi thấp thuộc dãy Trường Sơn Nam, kế tiếp là vùng
trung du và vùng ven biển. Địa hình phổ biến của tỉnh BĐ là các dãy núi cao trung
bình, đồi thấp xen lẫn thung lũng hẹp có độ cao trên dưới 100 mét, chạy theo hướng
2
vuông góc với dãy Trường Sơn; các đồng bằng lòng chảo, các đồng bằng duyên hải
bị chia nhỏ do các nhánh núi đâm ra biển. Ngoài cùng, phía Đông là cồn cát ven
biển có độ dốc không đối xứng giữa hai hướng sườn Đông và Tây. Bình Định có
bốn con sông lớn là các sông: Kôn, Lại Giang, La Tinh, Hà Thanh và các sông nhỏ
bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía Đông dãy Trường Sơn [66]. Với
điều kiện khí hậu và địa hình đặc thù của Việt Nam nói chung và của khu vực miền
Trung Việt Nam nói riêng, các hệ sinh thái ở BĐ thích hợp cho sự cư ngụ và phát
triển của nhóm động vật ưa nhiệt, ưa ẩm, trong đó có LC, BS. Kết quả nghiên cứu
LCBS ở tỉnh BĐ chỉ xác nhận có 3 loài LC phổ biến,16 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 10
loài rùa.
Cho đến nay, các nghiên cứu về khu hệ LC, BS ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông
(ĐCM) đang còn rất hạn chế. Việc xác định phân vùng địa lý động vật LC, BS và ranh
giới phân bố địa lý LC, BS đang còn rất nhiều ý kiến khác nhau. Việc bảo tồn khu hệ
LC, BS ở khu vực này còn nhiều bất cập do có nhiều khó khăn trong bảo tồn sinh
cảnh tự nhiên cũng như hạn chế tình trạng khai thác quá mức. Để góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên động vật góp phần phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
ở địa phương, công tác điều tra khảo sát về đa dạng thành phần loài cùng với hướng
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học để xây dựng quy trình gây nuôi các
loài LCBS có giá trị sử dụng ở tỉnh BĐ là hết sức cần thiết.
Đề tài “Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông” được triển
khai trên quy mô toàn tỉnh BĐ, tập trung vào những địa điểm chưa hoặc còn ít được
nghiên cứu nhằm cung cấp những dẫn liệu cập nhật về hiện trạng và giá trị bảo tồn của
khu hệ LCBS ở tỉnh BĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài LC, BS
vùng phía Bắc ĐCM.
- So sánh mức độ tương đồng về thành phân loài LCBS của khu vực nghiên
cứu với các phân vùng địa lý động vật ở miền Trung Việt Nam.
- Đánh giá giá trị bảo tồn và xác định các yếu tố tác động đến các loài LC,
BS làm cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên động vật ở VNC.
3. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh sách về thành phần loài, phân tích cấu trúc phân loại các loài LC,
BS ở vùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh BĐ.
3
- Mô tả đặc điểm nhận dạng của các loài LCBS thu thập được mẫu vật trong
VNC.
- Đánh giá giá trị bảo tồn đa dạng sinh học thông qua xác định các loài đặc
hữu, qúy hiếm ghi nhận ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ).
- So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc
ĐCM (tỉnh BĐ) với các khu vực lân cận để xem xét mối quan hệ địa lý động vật.
- Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài LCBS theo sinh cảnh, theo nơi ở
và độ cao của các loài LC, BS ở VNC.
- Bổ sung thông tin về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài
LC, BS trong khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể và sinh cảnh sống của các loài
LC, BS ở VNC; từ đó đề xuất các kiến nghị đối với công tác quản lí, bảo vệ các loài
LC, BS có ích và quý hiếm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu cập nhật về hiện
trạng khu hệ LC, BS của vùng phía Bắc ĐCM một khu vực còn ít được nghiên cứu
ở Việt Nam; ghi nhận bổ sung các loài LC, BS cho tỉnh BĐ.
+ Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái của các loài LC,
BS thu được mẫu vật ở VNC.
+ Đánh giá tầm quan trọng đối với bảo tồn đa dạng sinh học thông qua ghi
nhận các loài LC, BS quý hiếm ở khu vực nghiên cứu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đối với công tác bảo tồn: Cung cấp cơ sở khoa học để hoạch định kế hoạch
và đề xuất các kiến nghị nhằm bảo vệ ĐDSH ở VNC.
+ Đối với công tác đào tạo: Cung cấp bộ mẫu vật LCBS sử dụng trong
nghiên cứu, giảng dạy về động vật học ở Trường Đại học Sư phạm Huế.
+ Đối với phát triển kinh tế: Xác định một số loài LCBS có giá trị sử dụng
hoặc có giá trị kinh tế cao có thể là đối tượng nhân nuôi sinh sản đáp ứng nhu cầu
của thị trường và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
5. Đóng góp của luận án
- Lập danh sách cập nhật các loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
gồm 111 loài thuộc 66 giống, 27 họ, 3 bộ.
- Ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS của tỉnh BĐ 79 loài, trong đó có 27
loài LC, 25 loài rắn, 18 loài thằn lằn và 9 loài rùa.
4
- Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 74
loài thu được mẫu ở VNC.
- Đánh giá đặc điểm phân bố theo sinh cảnh, theo nơi ở và theo độ cao của các
loài LC, BS thu được mẫu ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ).
- So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS ở VNC với hai
phân khu địa lý động vật là Vùng núi Trung Trường Sơn (CAN) và vùng đất thấp
Trung-Nam Việt Nam (CSL).
- Cung cấp dẫn liệu góp phần đưa ra nhận định bước đầu về phân vùng địa lý
động vật LC, BS ở miền Trung Việt Nam.
5
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát
1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam
Có thể chia lịch sử nghiên cứu LC, BS thành ba thời kỳ chính. Thời kỳ trước
năm 1954, thời kỳ từ 1954 đến 1975 và thời kỳ từ năm 1975 đến nay. Tương ứng
với mỗi thời kỳ có các hướng nghiên cứu khác nhau.
Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu khoa học về LC, BS nói chung,
về LC, BS ở Việt Nam nói riêng chưa có nhiều. Nghiên cứu của nhà y học dân tộc
Tuệ Tĩnh (1623?-1713), lần đầu tiên, đã ghi nhận 16 vị thuốc có nguồn gốc từ
LCBS [48]. Tuy vậy, đây là công trình nghiên cứu thuộc về lĩnh vực y dược. Các
công trình nghiên cứu LC, BS ở Đông Dương trước 1954 chủ yếu do các nhà khoa
học phương Tây thực hiện. Theo Bourret, danh sách LC, BS đầu tiên được biết đến
là công trình của Cantor (1847) gồm có tám loài. Sau đó, từ các mẫu do Mouhot mang
về từ Thái Lan và Camphuchia, Guenther (1864) đã lập danh sách 14 loài có ở Đông
Dương. Danh sách loài tiếp tục được bổ sung bởi Milne-Edwards (1866), Theobald
(1868), Swinhoe (1870) và Stoliczka (1870, 1873). Danh sách đầu tiên về các loài LC
ở Nam Kỳ, Việt Nam (Tây Ninh, Sài Gòn, Hà Tiên) của Morice (1975) và tiếp sau là
công trình của Anderson (1978) nghiên cứu về khu hệ LC vùng Đông Dương.
Boulenger (1982) công bố danh lục các loài LC không đuôi vùng Đông Dương dựa vào
bộ sưu tập ở Bảo tàng Anh gồm có 33 loài (trích dẫn theo Bourret, 1942)[80].
Cũng theo Bourret, tác phẩm quan trọng của Boulenger xuất bản năm 1890
đưa ra số lượng loài nhiều hơn dựa vào mẫu vật thu thập ở nhiều vùng của Đông
Dương. Danh sách của Boulenger đã được Flower (1896) bổ sung thêm mười loài,
trong đó, có một loài mới cho khoa học. Các loài mới tiếp tục được công bố bởi
Boulenger (1900), Annandale (1900), Schenckel (1901), Boettger (1901), ... Tiếp
theo sau đó là các nghiên cứu của Ridley (1902) bổ sung 13 loài, trong đó có bốn
loài công bố lần đầu ở vùng Đông Dương. Năm 1903-1904, Ridley công bố danh
sách loài LC, BS trên “Journal of the Bombay Natural History Society”, đây được
xem là danh sách hoàn chỉnh vào thời đó. Năm 1904, từ các mẫu thu ở Lạng Sơn
(Việt Nam), Vaillant đưa ra danh lục các loài LC ở các vùng núi cao của miền Bắc
Việt Nam. Nghiên cứu đáng chú ý của Boulenger (1920) mô tả các loài thuộc giống
Rana ở Nam Việt Nam. Năm 1921, Smith đưa ra ba ghi nhận mới về các loài ở
quần đảo Poulo-Condore thuộc miền Nam Việt Nam (nay là Côn Đảo, Việt Nam)
và một số vùng ở Đông Dương (1922, 1923) [80].
Với các mẫu vật thu được từ cao nguyên Langbian, Smith (1921) đã mô tả các
loài mới: loài rắn Fimbrios klossi, loài thằn lằn Dibamus montanus, thằn lằn nhà
Phyllodactylus siamensis, ba loài LC mới thuộc giống Rana và hai loài thuộc giống
6
Megalophrys [115]. Năm 1924, Smith ghi nhận bảy loài ếch cây mới ở Đông
Dương và bán đảo Malayxia cho khoa học là: Philautus palpebralis, P. gryllus, P.
aaevis, Rhacophorus annamensis, R. chaseni, R. notater, R. calcaneus [116]. Sau
Smith là các công trình của Parker (1925) nghiên cứu LC, BS ở vùng Tây Bắc;
Chevey (1927) nghiên cứu LC, BS ở Hà Nội và Sài Gòn, Delacour (1929) ở Bắc
Cạn, Parker (1934) ở Tam Đảo (dẫn theo Bourret, 1942) [80].
Bourret, 1935 đã mô tả các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại rắn và
lập khóa định loại rắn ở Đông Dương [73]. Trong các công trình sau đó của mình,
Bourret, 1937 mô tả đặc điểm hình thái 44 loài và phân loài LC, trong đó có 15 loài
mới ở Đông Dương [76], và mô tả đặc điểm hình thái 32 loài thằn lằn có ở Đông
Dương1 [75]; Đặc điểm hình thái các loài rắn độc ở Đông Dương được mô tả năm
1938 [77].
Trong đó những công trình tiêu biểu nhất của ông là ba cuốn sách chuyên
khảo: cuốn sách đầu tiên về rắn ở Đông Dương “Les Serpents de l’Indochine”
năm1936 [74], tác phẩm này đã phân loại và mô tả đặc điểm hình thái các loài
rắn thuộc các họ: Typhlopidae, Boidae, Ilysiidae, Xenopeltidae, Colubridae,
Amblycephalidae và Viperidae ở vùng Đông Dương trong đó có Việt Nam; sách
“Les Turtues de l’Indochine” (1941), gồm ảnh chụp và hình vẽ đặc điểm hình
thái các loài rùa ở Đông Dương bao gồm cả các loài rùa biển [79]; và tác phẩm
“Les Batraciens de l’Indochine” (1942) công bố danh sách các địa điểm nghiên
cứu trên toàn vùng Đông Dương, tổng quan về lịch sử nghiên cứu LC ở vùng
này, tác phẩm này còn trình bày đặc điểm hình thái dùng trong phân loại LC, các
ghi chú đặc điểm sinh học, phân bố theo các vùng địa lý, phân bố theo độ cao,
định loại và mô tả các loài. Mẫu vật và tư liệu mà tác giả phân tích được mang
về từ vùng Viễn Đông, bán đảo Đông Dương, vịnh Bengal, Đông Ấn, Java và
được lưu trữ tại Bảo tàng Tự nhiên Paris [80]. Đây là nguồn tài liệu tham khảo
bổ ích cho tác giả khi thực hiện luận án này.
Cùng với Bourret, Smith cũng có đóng góp quan trọng trong nghiên cứu LC,
BS ở Việt Nam. Trong chuyên khảo của Smith, 1943 tác giả đã trình bày về phương
pháp nghiên cứu, mô tả và lập các khóa phân loại về rắn ở Ấn Độ và Đông Dương
[118], đây là tài liệu được nhiều tác giả Việt Nam dùng để định tên nhiều loài rắn ở
nước ta.
Theo tổng kết của Nguyen (2006) giai đoạn này đã ghi nhận được 177 loài
và phân loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài
1 Trong đó, có Physignathus cocincinus mentager Guenther, Leiolepis belliana belliana Gray,
Leiolepis belliana guttata Cuvier, Mabuya longicaudata Hallowell, Mabuya multifasciata Kuhl (trong “Notes herpétologique sur l’Indochine française”(No.9).
7
và phân loài LC cho khu vực Đông Dương, trong đó có các loài ở Việt Nam. Đây là
những công trình tổng kết đầy đủ nhất về LC, BS giai đoạn này [101]. Từ 1945 đến
1954, do Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nên việc
nghiên cứu LC, BS bị gián đoạn. Trong thời gian này hầu như không có công trình
nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam.
Từ 1954 đến 1975, đất nước chia thành hai miền Nam - Bắc. Theo đó, các
công trình nghiên cứu về LC, BS ở hai miền được chúng tôi tiếp cận như sau:
Ở miền Bắc, Đào Văn Tiến và cs, 1956 nghiên cứu LC, BS ở Vĩnh Linh,
Quảng Trị, thống kê được 1 loài LC 13 loài BS, trong đó có một loài rùa. Năm 1962
ông ghi nhận 2 loài Python molurus và Palea steindachneri ở Đình Cả, tỉnh Thái
Nguyên [48] [21]. Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi, 1965 đã nghiên cứu sinh học, sinh
thái học của Ếch đồng (Rana rugulosa) và đây được xem là nghiên cứu đầu tiên về
sinh học, sinh thái học cá thể ở Việt Nam [55].
Trong Báo cáo của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, 1981 về LCBS
miền Bắc Việt Nam (1956-1976), đã trình bày sơ lược lịch sử nghiên cứu LC, BS
Việt Nam từ đầu cho đến những năm 70 của thế kỷ XX. Các vùng đã nghiên cứu
gồm: Vĩnh Linh, Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Yên Bái, Hà
Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Vịnh Bắc Bộ từ 1956 đến 1975. Kết quả đã ghi
nhận 159 loài BS và 69 loài LC (tổng số 228 loài có ở miền Bắc Việt Nam). Báo
cáo còn nêu các đặc điểm sinh thái của LC, BS gồm phân bố theo sinh cảnh, đặc
điểm thức ăn và đặc điểm sinh sản của một số loài và thông tin về bộ mẫu sưu tập
được [29].
Ở miền Nam, Marx & Inger công bố một loài rắn mới cho khoa học là
Calamaria buchi vào năm 1955. Trong công trình “A field guide to the snake of South
Vietnam” của Campden-Main, 1970 và được tái bản năm 1984, đã trình bày địa điểm
thu mẫu, đặc điểm định loại, mô tả các loài rắn có ở miền Nam Việt Nam. Tác phẩm
này ghi nhận 77 loài rắn ở miền Nam và trình bày về đặc điểm nhận dạng, mô tả hình
thái, màu sắc, độc hay không độc, nơi ở và tập tính, nơi phân bố của chúng. Phần cuối
công trình là khóa định loại các loài rắn ở VNC [81].
Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, việc nghiên cứu LC, BS được nhiều
đoàn điều tra, cơ quan khoa học hay tác giả người Việt Nam và người nước ngoài
thực hiện ở nhiều vùng khác nhau. Các nghiên cứu đã được mở rộng hơn về quy mô
và hình thức:
a. Các nghiên cứu điều tra, thống kê thành phần loài và mô tả hình thái phân loại
Đào Văn Tiến có các công trình tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87
loài LC (1977) [56], 32 loài rùa và 2 loài cá sấu (1978) [57], 77 loài thằn lằn (1979)
8
[58], 165 loài rắn (1981, 1982) [59; 60]. Đây được xem là tài liệu kinh điển cho
công tác nghiên cứu định loại LC, BS ở Việt Nam trong giai đoạn này.
Các nghiên cứu về khu hệ LC, BS:
Về hướng nghiên cứu này có các công trình luận án phó tiến sĩ và tiến sĩ như
sau: nghiên cứu khu hệ đầu tiên được thực hiện bởi Nguyễn Văn Sáng (1981)
nghiên cứu khu hệ rắn miền Bắc Việt Nam (trừ họ rắn biển); tiếp theo là công trình
của Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra nghiên cứu LC, BS các tỉnh Bắc Trung Bộ
[39]. Phạm Văn Hòa (2005) nghiên cứu khu hệ LC, BS các tỉnh phía Tây miền
Đông Nam Bộ (Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh) [23]. Trần Thanh Tùng (2008)
nghiên cứu LC, BS ở vùng núi Yên Tử [65]. Hoàng Văn Ngọc (2010) nghiên cứu
LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang. Hoàng Văn Ngọc (2011)
nghiên cứu LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang [37]. Hoàng Thị
Nghiệp (2012) nghiên cứu Khu hệ LC, BS ở vùng An Giang và Đồng Tháp [36]. Đậu
Quang Vinh (2014) nghiên cứu khu hệ LC, BS ở khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
[67]. Phan Thị Hoa (2015) nghiên cứu LC, BS ở quần đảo Cù Lao Chàm và bán đảo
Sơn Trà [21]. Ngoài ra, có hai luận án tiến sĩ được đào tạo tại Đức: của Nguyen
(2011) nghiên cứu hệ thống học, sinh thái và bảo tồn của khu hệ thằn lằn ở vùng
Đông Bắc Việt Nam [103] và Tran (2013) nghiên cứu phân loại và sinh thái học của
LC ở miền Nam Việt Nam - mối liên hệ giữa hình thái và âm sinh học [125]. Đây là
hướng nghiên cứu truyền thống, nhưng là những nghiên cứu cơ bản, cần thiết, góp
phần cung cấp dẫn liệu thành phần loài và phân bố ở các vùng khác nhau của Việt
Nam.
Các nghiên cứu điều tra, thống kê thành phần loài LC, BS ở các vùng miền
khác nhau, trong đó các công trình gần vùng phía Bắc ĐCM như sau:
Khu vực Bắc Trung Bộ: Ngô Đắc Chứng (1998) nghiên cứu thành phần loài
LC, BS của khu vực phía Nam Bình Trị Thiên, kết quả đã thống kê được 102 loài
LC, BS [10]. Nguyễn Quảng Trường, 2000 xác nhận có 65 loài LC, BS (34 loài BS,
31 loài LC) ở Hương Sơn (Hà Tĩnh) [62]. Nguyễn Xuân Đặng và cs, 2000 nghiên
cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Phong Nha - Kẻ Bàng - Hin Nam
No, đã thống kê được 75 loài LCBS, trong đó có 20 loài quý, hiếm trong khu vực và
trên toàn cầu [19]. Lê Nguyên Ngật và cs (2001) điều tra thành phần loài LC, BS
Khu BTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An đã thống kê được 71 loài, trong đó có 21 loài LC
và 50 loài BS [34]. Năm 2002, Hồ Thu Cúc điều tra LC, BS của khu vực A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định được 49 loài BS; 27 loài LC [15]. Trong hướng
nghiên cứu đa dạng sinh học có đóng góp của tác giả là người nước ngoài, Ziegler
et al. (2006) đã bổ sung thêm 19 loài LC, BS cho khu hệ và nâng tổng số loài LC,
9
BS ở VQG Phong Nha- Kẻ Bàng lên 140 loài tính đến thời điểm đó [131]. Đoàn
Văn Kiên, Hồ Thu Cúc (2007) bước đầu nghiên cứu thành phần loài LC, BS tại khu
vực huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình [28]. Hendrix et al. (2008), đã ghi nhận 5 loài
LC và cập nhật danh sách các loài LC ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
là 47 loài LC [88]. Lê Thanh Dũng và cs (2009) đã xác định 13 loài rùa ở Khu BTTN
Pù Huống, tỉnh Nghệ An [18]. Nghiên cứu về đa dạng LC, BS đã ghi nhận 72 loài BS
và 25 loài LC tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An (Lê Vũ Khôi và cs, 2011) [27].
Ngô Đắc Chứng và cs (2012) xác nhận có 102 loài LC, BS (38 loài LC, 64 loài BS) ở
tỉnh Quảng Trị [14]. Hoàng Ngọc Thảo và cs (2012) nghiên cứu vùng phân bố mới của
các loài LC, BS ở khu vực Bắc Trung Bộ đã bổ sung 35 loài LC, BS cho khu vực Bắc
Trung Bộ [51]. Luu et al. (2014) ghi nhận mới 11 loài LC, BS ở VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình [94].
Khu vực Trung Trung Bộ: Lê Nguyên Ngật (1997) nghiên cứu ở vùng núi
Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum đã lập được danh sách gồm 53 loài LC và BS [32]. Lê
Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng (1999) khảo sát khu hệ LC, BS ở vùng rừng Tây
Quảng Nam, kết quả đã lập được danh sách gồm 66 loài LC, BS [33]. Lê Vũ Khôi
và cs (2000) đã nghiên cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Bà Nà
(Quảng Nam - Đà Nẵng) đã xác định có 34 loài BS và 12 loài LC ở khu vực Bà Nà
[25] và đến năm 2002 tiếp tục công bố 24 loài LC ở khu vực Bà Nà và khu rừng
thuộc xã Hòa Bắc [26]. Nguyễn Quảng Trường (2002) đã khảo sát thành phần loài
LC,BS của khu vực rừng sản xuất Klonplông, tỉnh Kon Tum, lập được danh sách gồm
26 loài LC và 20 loài BS [63]. Nghiên cứu thành phần loài LCBS ở tỉnh Phú Yên của
Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc (2007) đã thống kê được 71 loài LCBS, đây là công
trình nghiên cứu thành phần loài LC, BS ở phía Nam ĐCM [11]. Tran et al. (2010) dựa
trên 23 mẫu vật đã ghi nhận và mô tả 16 loài LC cho tỉnh Quảng Ngãi [124]. Lê Thị
Thanh và cs (2011) ghi nhận 32 loài LC, 51 loài BS ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi [50]. Jestrzemski et al. (2013) cung cấp danh sách gồm 25 loài LC
và 37 loài BS ở VQG Chư Mom Ray, tỉnh Kon Tum [90].
Khu vực Nam Trung Bộ: Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008) xác định có
24 loài LC, 48 loài BS ở Tây Đăk Nông [12]. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên
Ngật (2009) đã xác định được 72 loài LC và BS ở huyện Đắc Min, tỉnh Đắc Nông [24].
Công trình của Inger et al. (1999) dựa trên bộ mẫu vật được thu thập từ miền
Bắc và miền Trung Việt Nam đã bổ sung thêm vào công trình của Bourret 18 loài
LC, trong đó có 6 loài mới (tăng từ 82 loài LC lên 100 loài) [89]. Tiếp theo, Orlov
et al. (2002) đã cung cấp danh lục LC Việt Nam gồm 147 loài được xếp trong 9 họ,
35 giống [108]. Nguyễn Quảng Trường và cs (2009) nghiên cứu về đa dạng các loài
10
rắn độc ở Việt Nam đã thống kê được 193 loài thuộc phân bộ rắn, trong đó ghi nhận
có 53 loài rắn độc gồm Họ Rắn hổ (35 loài), Họ Rắn lục (18 loài) [64]. Nguyen et
al. (2010) đã ghi nhận bổ sung loài Amphiesmoides ornaticeps cho khu hệ rắn của
Việt Nam trên cơ sở phân tích so sánh hình thái [102]. Rasmussen et al. (2011) đã
thống kê, xây dựng khóa định loại cho các loài rắn biển Việt Nam [112]. Le et al.
(2014) ghi nhận lần đầu tiên cho Việt Nam hai loài LC là Babina lini (Chou, 1999)
và Hylarana menglaensis Fei, Ye et Xie, 2008 [92].
Về lĩnh vực nghiên cứu điều tra, thống kê các loài LC, BS: cho đến nay ngoài
các công trình công bố cho từng địa phương, phải nói đến ba cuốn sách chuyên khảo
đáng chú ý là: “Danh lục Ếch nhái và BS Việt Nam” xuất bản bởi Nguyễn Văn Sáng và
cs (1996) thống kê là 340 loài LC, BS trong đó có 82 loài LC và 258 loài BS [42].
Công trình này tái bản năm 2005 đã thống kê ở Việt Nam có 458 loài LC, BS [45]. Đến
năm 2009, nhóm tác giả này đã xuất bản công trình bằng tiếng Anh “Herpetopauna of
Vietnam” [100], đây là công trình thống kê đầy đủ nhất về thành phần loài LC, BS của
Việt Nam tính đến thời điểm này gồm 545 loài, trong đó có 176 loài LC và 369 loài
BS, nhiều hơn 87 loài so với công trình của nhóm tác giả này xuất bản trước đó chỉ
trong vòng 4 năm. Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình công bố loài mới bổ sung cho
khoa học và cho Việt Nam. Có thể thống kê qua các giai đoạn sau:
Hình 1.1. Số lượng loài lưỡng cư, bò sát qua các thời kỳ
Nguồn: -Số liệu năm 1982 theo Đào Văn Tiến, 1977-1982 [56-60]
- Số liệu năm 1996, 2005, 2009 theo Nguyễn Văn Sáng và cs, 1996, 2005, 2009 [42, 45, 100].
- Số liệu năm 2014 vềLC theo Frost, 2015 [134]; về BS theo Uetz and Hošek, 2015 [138].
Nhận xét: Việc điều tra, mô tả, phân loại và lập danh lục về LC, BS diễn ra
liên tục trong suốt lịch sử nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam từ thập niên 80 đến nay,
được thực hiện ở nhiều vùng khác nhau trong cả nước.
Ngoài ba công trình nêu trên còn có bảy cuốn sách chuyên khảo là: “Hướng
dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia” của Stuart và cs
11
(2001)[49]; “BS và LC VQG Cúc Phương” của Nguyễn Văn Sáng và cs, 2003; “Sổ
tay hướng dẫn định loại thực địa, chim thú, bò sát và LC Ba Bể/Na Hang” của
Phạm Nhật và cs, 2004 [38]; “Nhận dạng một số loài bò sát - LC ở Việt Nam” của
Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) [46]; “Động vật chí Việt Nam (Phân bộ rắn)” của
Nguyễn Văn Sáng (2007) [47]; “Hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa
cạn và rùa nước ngọt Việt Nam” của Hendrie và cs (2011) [20] và “Ếch nhái, bò sát
ở VQG Bạch Mã” của Hoàng Xuân Quang và cs (2012) [41]. Đây là những tài liệu
quan trọng, cần thiết cho tác giả trong quá trình thực hiện luận án.
b. Hướng nghiên cứu phát hiện loài mới và tu chỉnh về phân loại học
Các nghiên cứu phát hiện loài mới cho khoa học:
Đây là một mục tiêu không kém phần quan trọng trong nghiên cứu LC, BS;
những tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu về LC, BS ngày nay đã được tăng lên đáng
kể, cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và sự hợp tác quốc tế trên lĩnh vực
khoa học này. Việc phát hiện ra loài mới để bổ sung vào danh lục LC, BS ở Việt
Nam và thế giới, là mối quan tâm không chỉ của nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam mà
còn của các tác giả người nước ngoài. Theo đó, đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu và phát hiện ra các loài mới cho khoa học và cho Việt Nam: số loài mới
cho khoa học được công bố trước 1954 là 84 loài; trong giai đoạn 1954-1975: 1
loài; giai đoạn 1976-1987: 7 loài; giai đoạn 1988-2009: 106 loài [48]; giai đoạn
2010-2014: 81 loài (Frost, 2015) [134], (Uetz & Hošek, 2015) [138].
Bảng 1.1. Số loài LC, BS mới ở Việt Nam được công bố trong những năm gần đây
Năm Lưỡng cư Bò sát Tổng LC, BS
2010 2 16 18
2011 6 11 17
2012 6 6 12
2013 7 11 18
2014 11 5 16
Tổng 32 49 81
Nguồn: Tổng hợp từ Frost (2015) [134] và Uetz & Hošek (2015) [138].
Từ bảng trên cho thấy: Giai đoạn 1976-1987 chỉ có 7 loài LC, BS mới được
mô tả; giai đoạn 1988-2009 có 106 loài mới được mô tả; giai đoạn 2010-2014 có 81
loài mới được phát hiện. Các loài mới liên tục được phát hiện trong thời gian gần đây
chứng tỏ khu hệ LCBS của Việt Nam vẫn cần tiếp tục được khám phá, đặc biệt là ở
những khu vực còn ít được quan tâm nghiên cứu như tỉnh BĐ.
12
Các công bố tu chỉnh về phân loại học:
Song song với công tác tìm kiếm loài mới, các nhà khoa học còn tiến hành tu
chỉnh về mặt phân loại học và kiểm tra lại những sai sót trong phân loại các loài LC và
BS. Nghiên cứu quan hệ về di truyền và tiến hóa đã hỗ trợ đắc lực cho việc sắp xếp và
hệ thống lại các loài LC, BS ở Việt Nam. Kết quả của hướng nghiên cứu này là hàng
loạt các loài thuộc giống Philautus được chuyển sang giống Gracixalus và Theloderma
(Rowley et al., 2011) [113]. Matsui et al. (2010) khi nghiên cứu quần thể ếch nhẽo
Limnonectes kuhlii (đánh giá bằng 15 mẫu) ở Nhật Bản, Trung Quốc đại lục và Đài
Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia (Borneo) và Indonesia xác nhận
Limnonectes “kuhlii” từ phía Bắc Lào và miền Trung Việt Nam là L. Bannaensis [96].
Nghiên cứu dựa trên quần thể loài Polypedates leucomystax (Gravenhorst,1829) ở Việt
Nam được mô tả bởi Inger et al., 1999 và được cho là phân bố trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam, nhưng hiện nay, theo tài liệu của Norihiro Kuraishi et al. (2012) sau khi giải
trình tự những gen ty thể của các loài thuộc giống Polypedates và so sánh trên một
vùng phân bố rộng lớn đã xác nhận: loài ếch cây mép trắng (Polypedates leucomystax)
không có phân bố tại Việt Nam [91]. Trong họ thằn lằn rắn, giống thằn lằn rắn
Ophisaurus Daudin, 1803 đã được đổi thành Dopasia Gray, 1853 [104]. Theo Guo et
al. (2014) thì Giống Amphiesma ở Việt Nam hiện đã tách như sau: chỉ còn một loài
Amphiesma stolatum; các loài còn lại chuyển sang giống Hebius [85]. Theo kết quả
nghiên cứu của Tiedemann et al. (2014), rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata được đổi
tên thành C. cyclornata (đây là tên loài có hiệu lực) [123].
Về hệ thống phân loại rắn, tài liệu của Zaher et al. (2009) và Pyron et al.
(2013) được các nhà khoa học sử dụng để thay đổi danh pháp so với Nguyen et al.
(2009). Theo đó, các phân họ rắn Natricinae, Pareatinae, Pseudoxenodontinae trong
họ rắn nước (Colubridae) được nâng cấp và tách ra thành các họ Homalopsidea,
Lamprophiidae, Natricidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae [129], [111].
c. Hướng nghiên cứu về hình thái, sinh thái và sinh học ứng dụng
Về hướng này, tác giả tiếp cận các công trình nghiên cứu của Trần Kiên và
các học trò của ông gồm: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái Rắn cạp nong và Rắn cạp
nia” của Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên, 1998 [3] và các luận án phó tiến sĩ và tiến
sĩ tiêu biểu như sau: Ngô Đắc Chứng, 1991 nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái
của Nhông cát Leiolepis belliana [9]; Đinh Thị Phương Anh, 1994 nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái học của Rắn ráo Ptyas korros trưởng thành nuôi tại Quảng
Nam - Đà Nẵng [2]; Ngô Thái Lan, 2007 nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của
thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus, thạch sùng đuôi cụt Gehyra mutilata
[31]; Cao Tiến Trung, 2009 nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái các quần thể
13
Nhông cát Leiolepis reevesii ở vùng cát ven biển Bắc Trung bộ [61]; Ông Vĩnh An,
2011 nghiên cứu sinh học, sinh thái học cá thể của Rắn ráo trâu Ptyas mucosa trong
điều kiện nuôi ở Nghệ An [1].
Nghiên cứu tiếng kêu của các loài đặc biệt là tiếng kêu của LC đang được
nhiều tác giả quan tâm. Công trình nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này có Ngo et
al. (2012) phân tích tiếng “gọi tình” và hoạt động sinh sản của loài ếch Hylarrana
guentheri ở VQG Bạch Mã [99]. Le et al. (2014) nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của
hai loài ếch cây Feihyla vittata và Polypedates megacephalus [93].
Các nghiên cứu về nòng nọc cũng tiến hành, Wildenhues et al. (2010) đã
nghiên cứu sinh thái nòng nọc, mô tả các giai đoạn ấu trùng và con non của loài ếch
Rhacophorus maximus [126]. Lê Thị Thu và cs, 2012 cung cấp dẫn liệu hình thái
nòng nọc các giai đoạn phát triển của các loài thuộc họ Megophryidae ở rừng Tây
Nghệ An [53].
Nghiên cứu bảo tồn những loài quý hiếm cũng được quan tâm như:
McCormack et al. (2014) nghiên cứu bảo tồn loài rùa trung bộ Mauremys
annamensis miền Trung Việt Nam [97]. Schingen et al. (2014) nghiên cứu tiềm
năng phân bố và hiệu quả của mạng lưới khu bảo tồn cho thằn lằn cá sấu
(Shinisaurus crocodilurus) [114].
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến tính chất địa lý động vật của
khu hệ, cung cấp các thông tin về mức độ phong phú, nơi phát sinh loài, ranh giới
phân bố cùng các chướng ngại địa lý, sinh thái để từ đó có giải pháp nghiên cứu phù
hợp. Theo quan điểm của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985) và của
Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), khu hệ LC, BS Việt Nam được chia thành 7
phân khu địa lý động vật học gồm: Tây Bắc, Ðông Bắc, Ðồng bằng Bắc Bộ - Thanh
Nghệ Tĩnh, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Ðồng bằng Nam Bộ
[30]. Theo Quan điểm này thì Trung Bộ gồm: các tỉnh Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế), Trung Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum và Gia Lai) và Nam Trung Bộ (Đắk Lắk, Lâm
Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận). Trung Bộ chúng tôi xác định là khu vực các tỉnh
từ Nghệ An đến tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Như vậy, theo quan điểm
này thì khu vực miền Trung Việt Nam được chia thành 3 phân khu là Bắc Trung bộ,
Trung Trung bộ và Nam Trung bộ.
Quan điểm của Bain et al. (2011) dựa vào địa hình, địa chất, khí hậu và thảm
thực vật phân chia khu hệ LC, BS ở Đông Dương thành 19 phân khu trong đó ở
Việt Nam có 8 phân khu. Về cơ bản, cách chia các phân khu của các tác giả trên là
gần trùng nhau. Tuy nhiên, những nét khác nhau giữa hai cách phân chia là một trong
14
những vấn đề cần xem xét và kéo theo đó là có sự tồn tại hay không tồn tại các ranh
giới địa lý động vật của LC, BS ở khu vực miền Trung Việt Nam. Xuất phát từ những
suy nghĩ trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM
(tỉnh BĐ) cũng góp phần thiết thực vào giải quyết mối quan tâm nói trên.
Tóm lại, trong bối cảnh đa dạng sinh học của Việt Nam hiện nay phải đối
mặt với một sự suy giảm rõ rệt (Ziegler, 2002 [130]; Stuart et al., 2004 [119]), các
nghiên cứu cơ bản nêu trên cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc bảo tồn các loài
LC, BS một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng phía Bắc ĐCM
(tỉnh BĐ)
Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã tiếp cận được các công trình
nghiên cứu LC, BS ở VNC như sau:
Trong công trình nghiên cứu về rắn ở miền Nam Việt Nam của Campden-
Main (1984) [81], tác giả đã thống kê được bốn loài rắn phân bố tại Qui Nhơn là
Python reticulatus, Chersydrus granulatus, Ptyas korros và Xenochrophis piscator.
Tác giả đã tìm hiểu nơi sống và một số loại thức ăn của bốn loài trên.
Nguyễn Văn Sáng (2007) đã ghi nhận chín loài rắn: Python reticulatus,
Acrochordus granulatus, Boiga multomaculata, Homalopsis buccata, Ptyas korros,
Xenochrophis Piscator và ba loài rắn biển có ở VNC [47].
Trong danh lục cập nhật về LC, BS Việt Nam năm 2009 của Nguyen et al.
(2009) ở BĐ có năm loài rắn: Python reticulatus, Homalopsis buccata, Chersydrus
granulatus, Ptyas korros, Boiga multomaculata; ba loài rùa: Eretmochelys imbricata,
Lepidochelys olivacea, Mauremys annamensis và bảy loài rắn biển phân bố dọc theo
bờ biển miền Trung [100].
Ngô Đắc Chứng và cs (2011) đã ghi nhận loài nhông cát (Leiolepis guttata) ở
tỉnh BĐ [13].
Hendrie và cs (2011) đã xác định sự có mặt của chín loài rùa ở khu vực phía
Bắc ĐCM: Pelodiscus sinensis, Pelochelys cantorii, Indotestudo elongata,
Cyclemys pulchristriata, Cyclemys oldhamii, Cuora cyclornata, Cuora bourreti,
Cuora mouhotii, Mauremys annamensis [20]. Theo nhóm tác giả này, khu vực vùng
phía Bắc ĐCM chưa được khảo sát về thành phần cũng như phân bố các loài rùa.
Trong hai hội thảo Quốc gia về LC, BS lần thứ nhất tại Thừa Thiên Huế và
lần thứ 2 tại Vinh, chúng tôi vẫn chưa thấy công trình nghiên cứu về LC, BS tại
VNC. Lê Nguyên Ngật và cs khảo sát một số khu vực ở tỉnh BĐ, nhưng kết quả
nghiên cứu chỉ dừng lại ở những báo cáo và chưa công bố trên các tạp chí hay công
trình tham khảo.
15
Các dự án bảo tồn tại tỉnh BĐ như Khu Đề xuất văn hóa - lịch sử Ghềnh Ráng;
Khu Đề xuất BTTN Núi Bà; dự án BTTN An Toàn và Biển Quy Nhơn, cũng chưa đánh
giá được giá trị đa dạng sinh học và nhu cầu bảo tồn; chưa xác định được các loài đặc
biệt cần được quan tâm bảo vệ [4]. Do vậy, việc xác định, đánh giá giá trị các LC, BS
qúy hiếm là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đầu tư bảo vệ các loài này ở VNC.
Theo báo cáo của phòng Quản lý khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ) tỉnh BĐ
về ĐDSH LC, BS cho thấy nguồn tài nguyên này đang tiếp tục suy giảm, một số loài
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do việc săn
bắt, kinh doanh bừa bãi [135]. Bên cạnh đó, việc chặt phá rừng cũng tạo ra sự suy giảm
ĐDSH ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, cho đến nay dẫn liệu về động vật, thực vật
nói chung và LC, BS nói riêng ở phía Bắc ĐCM còn ít được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1.Vị trí địa lý vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
Tỉnh BĐ có diện tích 6.025,6 km2 trải dài khoảng 110 km theo hướng
Bắc-Nam, có chiều ngang với trung bình là 55 km (chỗ hẹp nhất 50 km, chỗ rộng
nhất 60 km). Phía Bắc BĐ giáp tỉnh Quảng Ngãi với đường ranh giới chung dài
63 km (điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42’10 Bắc, 108°55’4 Đông). Phía Nam BĐ
giáp tỉnh Phú Yên với đường ranh giới chung 50 km (điểm cực Nam có tọa độ:
13°39’10 Bắc, 108o54’00 Đông). Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai có đường ranh giới
chung 130 km (điểm cực Tây có tọa độ: 14°27’ Bắc, 108°27’ Đông). Phía Đông
giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu (Cù
Lao Xanh) thuộc thành phố Qui Nhơn (có tọa độ: 13°36’33 Bắc, 109°21’ Đông).
Bình Định được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây
Nguyên và vùng Nam Lào [66].
Bình Định có một thành phố trực thuộc,1 thị xã và 9 huyện bao gồm: Thành
phố Qui Nhơn có 16 phường và 5 xã; thị xã An Nhơn với 5 phường và 10 xã; huyện
An Lão 1 thị trấn và 9 xã; huyện Hoài Ân 1 thị trấn và 14 xã; huyện Hoài Nhơn 2
thị trấn và 15 xã; huyện Phù Cát 1 thị trấn và 17 xã; huyện Phù Mỹ 2 thị trấn và 17
xã; huyện Tuy Phước 2 thị trấn và 11 xã; huyện Tây Sơn 1 thị trấn và 14 xã; huyện
Vân Canh 1 thị trấn và 6 xã; huyện Vĩnh Thạnh 1 thị trấn và 8 xã. Toàn tỉnh BĐ có
159 xã, phường và thị trấn [16].
1.2.1.2. Địa hình
Phía Tây của tỉnh BĐ là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Kon Tum xuống đồng
bằng, các dạng địa hình chủ yếu của tỉnh BĐ là:
16
Vùng núi: Nằm về phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh BĐ. Có diện tích khoảng
2.498,66 km2, phân bố ở các huyện An Lão (633,67 km2), Vĩnh Thạnh (782,49 km2),
Vân Canh (759,32 km2), Tây Sơn và Hoài Ân (310 km2). Địa hình khu vực này phân
cắt mạnh, sông suối có độ dốc lớn, là nơi phát nguồn của các sông trong tỉnh. 70% diện
tích vùng núi thường có độ cao trung bình 500-1000 m, trong đó có 11 đỉnh cao trên
1.000 m, đỉnh cao nhất là 1.202 m ở xã An Toàn (huyện An Lão). Còn lại có 13 đỉnh
cao 700-1000 m. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng hơn 20°.
Nhiều khu vực núi ăn ra sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc
đứng và dưới chân là các dải cát hẹp. Đặc tính này đã làm cho địa hình ven biển trở
thành một hệ thống các dãy núi thấp xen lẫn với các cồn cát và đầm phá.
Vùng đồi: Tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, có
diện tích khoảng 1.592,76 km2, có độ cao dưới 100 m, độ dốc tương đối lớn từ 10°
đến 15°. Phân bố ở các huyện Hoài Nhơn (150,89 km2), An Lão (50,58 km2) và
Vân Canh (79,24 km2).
Vùng đồng bằng: Tỉnh BĐ không có dạng đồng bằng châu thổ mà phần lớn
là các đồng bằng nhỏ được tạo thành do các yếu tố địa hình và khí hậu, các đồng
bằng này thường nằm trên lưu vực của các con sông hoặc ven biển và được ngăn
cách với biển bởi các đầm phá, các đồi cát hay các dãy núi. Độ cao trung bình của
dạng địa hình đồng bằng lòng chảo này khoảng 25-50 m và chiếm diện tích khoảng
1.000 km². Đồng bằng lớn nhất của tỉnh là đồng bằng thuộc hạ lưu sông Kôn, còn
lại là các đồng bằng nhỏ thường phân bố dọc theo các nhánh sông hay dọc theo các
chân núi và ven biển.
Vùng ven biển: Bao gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven
biển với chiều rộng trung bình khoảng 2 km, hình dạng và quy mô biến đổi theo thời gian.
Trong tỉnh có các dãi cát lớn là: dãi cát từ Hà Ra đến Tân Phụng, dãi cát từ Tân Phụng đến
vĩnh Lợi, dãi cát từ Đề Gi đến Tân Thắng, dãi cát từ Trung Lương đến Lý Hưng. Ven biển
còn có nhiều đầm như đầm Trà Ổ, đầm Nước Ngọt, đầm Mỹ Khánh, đầm Thị Nại; các
vịnh như vịnh Làng Mai, vịnh Quy Nhơn, vịnh Vũng Mới...; các cửa biển như Cửa Tam
Quan, Cửa An Dũ, Cửa Hà Ra, Cửa Đề Gi và Cửa Quy Nhơn. Các cửa trên là cửa trao đổi
nước giữa sông và biển. Hiện tại ngoại trừ Cửa Quy Nhơn và Cửa Tam Quan khá ổn định,
còn các Cửa An Dũ, Hà Ra, Đề Gi luôn có sự bồi lấp và biến động [66].
1.2.1.3. Sông ngòi và hồ đầm
Các sông trong tỉnh BĐ đều bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía
đông dãy Trường Sơn. Trong tỉnh BĐ có bốn con sông lớn là Kôn, Lại Giang, La
Tinh và Hà Thanh cùng các sông nhỏ như Châu Trúc, Tam Quan. Ngoài các sông
đáng kể nói trên còn lại là hệ thống các suối nhỏ chằng chịt thường chỉ có nước
17
chảy về mùa lũ. Tỉnh BĐ có hơn 15 hồ lớn như Hồ Hưng Long (An Lão); hồ Vạn
Hội, Mỹ Đức và Thạch Khê (Hoài Ân); hồ Mỹ Bình (Hoài Nhơn);… và 3 đầm lớn
là Trà Ô (Phù Mỹ) và hai đầm nước lợ là Đề Giầm và Thị Nại [66].
1.2.1.4. Khí hậu
Khí hậu BĐ có tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do sự phức tạp của địa hình
nên gió mùa khi vào đất liền đã thay đổi hướng và cường độ khá nhiều.
a. Nhiệt độ không khí trung bình năm: Ở khu vực miền núi biến đổi 20,1 -
26,1°C, cao nhất là 31,7°C và thấp nhất là 16,5°C. Tại vùng duyên hải, nhiệt độ
không khí trung bình năm là 27,0°C, cao nhất 39,9°C và thấp nhất 15,8°C.
b. Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng trong năm: Tại khu vực miền núi là 22,5
- 27,9% và độ ẩm tương đối 79-92%; tại vùng duyên hải độ ẩm tuyệt đối trung bình
là 27,9% và độ ẩm tương đối trung bình là 79%.
c. Chế độ mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Riêng đối với khu
vực miền núi có thêm một mùa mưa phụ tháng 5-8 do ảnh hưởng của mùa mưa Tây
Nguyên. Mùa khô kéo dài tháng 1-8. Đối với các huyện miền núi, tổng lượng mưa
trung bình năm 2.000-2.400 mm. Đối với vùng duyên hải tổng lượng mưa trung
bình năm là 1.751 mm. Tổng lượng mưa trung bình có xu thế giảm dần từ miền núi
xuống duyên hải và có xu thế giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam [66].
18
Hình 1.2. Bản đồ vùng Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)
Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
19
1.2.1.5. Các sinh cảnh đặc trưng
* Rừng tự nhiên (chủ yếu là rừng nguyên sinh và một ít rừng thứ sinh): Loại
sinh cảnh này chủ yếu ở độ cao trên 300 m so với mực nước biển. Nhiều nơi núi
cao hiểm trở, độ dốc lớn, giao thông khó khăn nên hạn chế tác động của con người.
Rừng chỉ bị khai thác nhẹ, cấu trúc chưa bị phá vỡ.
* Rừng trồng (loại sinh cảnh này chủ yếu là rừng trồng bạch đàn, keo lai):
phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 300 m.
* Trảng cỏ, cây bụi: Gặp ở địa hình đồi núi thấp, ven thung lũng, núi có độ
dốc cao, các khoảnh rừng tương đối bằng phẳng đã khai thác nghèo kiệt, những khu
đất bị xói mòn gần khu dân cư.
* Khu dân cư và nương rẫy: Gồm các làng mạc có người sinh sống, có
đường giao thông và nguồn nước ổn định (ao cống, rãnh, vũng…); các khu vực
trồng cây công nghiệp: mía, vừng… và cây lương thực: mì, bắp…
* Sông suối và ven sông suối: Bao gồm sông suối tự nhiên, các hồ tự nhiên,
nhân tạo và vùng phụ cận với nhiều loại thảm thực vật khác nhau như: rừng thường
xanh, vườn cây ven sông suối.
* Ruộng canh tác ngập nước: Gồm ruộng lúa nước, các vùng trũng ngập
nước ở vùng đồng bằng ven thung lũng vùng đồi núi.
* Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển: Các bãi cát ven biển có các cây bụi, cỏ.
1.2.1.6. Tài nguyên sinh vật
+ Tài nguyên thực vật:
Rừng tự nhiên sản xuất có diện tích 142.860 ha, chiếm 24% diện tích đất lâm
nghiệp, với trữ lượng gỗ 9.749.446 m3 [66].
Rừng tự nhiên chia làm các chủng loại:
Rừng giàu 3.944 ha, trữ lượng 712. 895 m3 gỗ.
Rừng trung bình 21.341 ha, trữ lượng 2.557.044 m3 gỗ.
Rừng nghèo 31.294 ha, trữ lượng 2.429.864 m3 gỗ
Rừng phục hồi 86.281 ha, trữ lượng 4.049.801 m3 gỗ.
Từ số liệu trên thấy rằng diện tích rừng giàu hiện còn rất ít, chỉ bằng 18% diện
tích rừng trung bình, bằng 12,6% diện tích rừng nghèo và 4,5% diện tích rừng phục hồi.
Điều này nói lên rừng đã bị tàn phá và thoái hoá ở mức độ rất nghiêm trọng. Trữ lượng
trong khu vực rừng nghèo và rừng phục hồi chỉ bằng xấp xỉ gấp 9 lần trữ lượng của khu
vực rừng giàu mặc dù diện tích của nó gấp 29,8 lần diện tích rừng giàu.
Thực vật dưới tán rừng cũng phát triển: song và mây chủ yếu mọc ở ven
suối. Mây nước sợi đỏ mọc nhiều hơn mây sắc sợi trắng, có thể khai thác 200
tấn/năm. Đót, Sóc, Dầu rái mọc ở ven khe suối rải rác khắp vùng trung du An lão,
20
Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn và Vân Canh. Cây dược liệu rất đa
dạng và gặp nhiều loài quý: khoảng 40 loài cây phân bố rộng khắp: sa nhân, thiên
niên kiện, bách bộ, thổ phục linh, hoàng đằng, thiên môn, phong kỷ, kim ngân…
+ Tài nguyên động vật:
Động vật hoang dã ở rừng tỉnh BĐ tương tự với hệ thống động vật Kon Hà
Nừng (Gia Lai), Ba Tơ, Trà Bồng (Quảng Ngãi), Trà My, Phước Sơn (Quảng Nam)
gồm có 7 bộ thú với 19 họ, 38 loài và 13 bộ chim với 37 họ, 77 loài [66].
1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.2.2.1. Dân số
Ở BĐ bên cạnh người Kinh, người Hoa còn có người Chăm, người Bana,
người Hrê, ngoài ra còn có thêm người Tày, người Nùng, người Thái, người Êđê.
Dân số trung bình năm 2012 tỉnh BĐ là 1.502.374 trong đó, 732.380 nam, 769.994
nữ và thành thị 462.877 người, Nông thôn 1039497 người. Số lượng người ở nông
thôn, đặc biệt là miền núi khá lớn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý tài
nguyên động thực vật rừng. Tỉ lệ thất nghiệp tăng cao trung bình là 2% (3,4% ở
thành thị và 1,6% ở nông thôn) (Cục thống kê tỉnh BĐ, 2013) [16].
1.2.2.2. Giáo dục
Tổng số học sinh ở trường xã và làng ở vùng đồng bào các dân tộc là 36.258
em, trong đó có 4.415 em học sinh là người dân tộc thiểu số. Như vậy trung bình cứ
6 người dân tộc có 1 người đi học. Bên cạnh đó, trong những năm qua các huyện
Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh đã xây dựng được trường dân tộc nội trú để tạo
điều kiện cho con em các dân tộc có điều kiện nâng cao học tập [66]. Năm học
2012-2013 có 287.300 học sinh từ cấp Tiểu học đến Trung học phổ thông [16].
21
Hình 1.3. Bản đồ thảm thực vật rừng vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)
Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài LC, BS.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về phía Bắc Đèo Cù Mông là đèo Bình Đê (phạm vi nghiên cứu
thuộc địa bàn tỉnh BĐ).
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện hơn ba năm từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2015, tại các
huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh BĐ). Đã tiến
hành 20 đợt khảo sát thu mẫu ở 11 điểm và 27 tuyến thu mẫu (mỗi điểm thu mẫu có
từ 2 đến 4 tuyến) (Phụ lục 1). Các điểm thu mẫu gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An
Nhơn và 9 huyện (An Lão, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, Tuy
Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh). Mỗi đợt khảo sát từ 4-7 ngày, tổng thời gian thu mẫu
là 101 ngày. Các điểm và tuyến thu mẫu được đánh dấu trên bản đồ (hình 2.1).
Căn cứ vào đặc điểm thời tiết và khí hậu VNC, chúng tôi chọn thời gian thực
địa chủ yếu là những tháng nắng, từ tháng 1 đến tháng 9 trong năm đặc biệt là
những tháng có mưa giông. Từ tháng 10 đến tháng 12 là mùa mưa nên đi thực địa
rất khó khăn. Thời gian, tọa độ, sinh cảnh của mỗi tuyến được trình bày ở Phụ lục 1.
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được thực hiện sau mỗi đợt đi thực địa.
Tiến hành phân tích, so sánh mẫu vật và tham khảo đối chiếu các tài liệu khảo cứu
chuyên ngành LC, BS tại phòng thí nghiệm khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm,
Đại học Huế.
2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu
Đã phân tích 264 mẫu vật, bao gồm 135 mẫu LC, 52 mẫu thằn lằn, 58 mẫu
rắn, 19 mẫu rùa. Các mẫu vật hiện đang được lưu giữ tại Khoa Sinh học, Trường
Đại học Sư phạm, Đại học Huế và một số mẫu được lưu giữ tại Viện Sinh thái và tài
nguyên sinh vật.
23
Hình 2.1. Bản đồ điểm và tuyến khảo sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)
Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên
2.3.2.1. Phương pháp thu mẫu vật
Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào địa hình và sinh cảnh, tôi chọn các tuyến
khảo sát xuyên qua các dạng sinh cảnh đại diện ở khu vực nghiên cứu:
Ở rừng: chọn các con suối có nước chảy, hang hốc, vách đá và các lối mòn
trong rừng;
Khu dân cư: chọn bờ ruộng, bờ ao, nương rẫy, vườn nhà, cồn cát ven biển.
Mỗi điểm bố trí 2-4 tuyến qua các sinh cảnh. Dùng máy định vị GPS Garmin
60CX (xuất xứ Trung Quốc) để ghi tọa độ và độ cao ở các điểm thu mẫu.
Thời gian và phương pháp thu mẫu: Thời điểm thu mẫu trong ngày khác
nhau đối với mỗi nhóm động vật.
Đối với LC: Mẫu vật được thu từ 17 giờ đến 24 giờ hằng ngày. Mẫu của LC
được thu trực tiếp bằng tay.
Đối với BS: Thời gian thu mẫu BS là cả ban ngày và ban đêm, từ 9 giờ đến
14 giờ và từ 18 giờ đến 24 giờ. Đối với thằn lằn có thể dùng thòng lọng hoặc cần
câu. Đối với rắn dùng gậy có kẹp hay móc sắt ở đầu gậy để thu mẫu.
Vị trí tìm kiếm LC, BS thường dưới các hóc đá, thân cây bị chặt hay đổ ngã,
các vật đổ nát trên mặt đất. Trong các bụi cây, cành cây thấp và vừa, thực vật sống
dưới nước, khe suối, bờ ruộng, ao, hồ hoặc ở xung quanh vườn, nhà dân. Riêng đối
với Nhông cát chỉ tìm thấy ở sinh cảnh bãi cát ven biển. Những mẫu thu được và
quan sát được ghi lại tọa độ, chụp ảnh trạng thái và màu sắc tự nhiên trong sinh
cảnh sinh sống của chúng.
Xử lý mẫu vật: Mẫu được gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat. Tiến
hành đeo nhãn đã ghi ký hiệu mẫu sau khi gây mê. Một số mẫu cần phân tích sinh
học phân tử, mẫu cơ hoặc gan được lưu giữ trong cồn 95% và được cách ly với foóc
môn.
Định hình mẫu vật: Sắp xếp mẫu vào khay theo hình dạng tự nhiên, phủ giấy
thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 4-10 giờ tùy theo kích cỡ mẫu.
Đối với mẫu LC, BS kích cỡ lớn phải tiêm cồn 90% vào bụng và cơ của mẫu vật để
tránh thối hỏng.
Sau khi cố định, mẫu được bảo quản trong cồn 70% ở bình có nắp đậy kín để
tránh bay hơi cồn và làm khô mẫu. Mẫu được đưa vào phòng bảo quản có đủ điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, tránh ánh nắng mặt trời.
Việc thu mẫu trên thực địa được thực hiện kết hợp cùng với các thợ săn và
những người dân địa phương trong vùng nghiên cứu.
25
2.3.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Việc điều tra được lặp lại nhiều lần ở nhiều người, nhiều vùng để tăng độ tin
cậy. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn nhân dân địa
phương thông qua phiếu và kết hợp thẩm định bằng bộ ảnh mẫu của các loài LC,
BS. Điều tra, phỏng vấn qua nhân dân, thợ săn, những người trực tiếp tiếp xúc với
LC, BS. Nội dung phỏng vấn gồm: thành phần loài, số lượng, tên địa phương, nơi
phân bố, các đặc điểm sinh thái, sinh học, tình hình khai thác, dụng cụ săn bắt, giá
trị sử dụng và kinh tế (giá bán trên thị trường mua bán động vật). Điều tra phỏng
vấn là một cơ sở có giá trị cho việc định hướng lựa chọn điểm, tuyến khảo sát nhằm
thu được kết quả trên thực địa.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp quan sát động vật trong tự
nhiên, điểm mua bán động vật hoang dã và những di vật còn lại (rùa, rắn ngâm rượu).
+ Quan sát, chụp ảnh, phân tích đặc điểm hình thái và các đặc điểm khác của
các loài đối với các mẫu còn lưu giữ trong dân.
+ Quan sát môi trường sống, nơi ở, hoạt động ngày đêm, thời gian và nơi
sinh sản, kiếm ăn của các loài LC, BS ngoài tự nhiên.
Vì nghiên cứu này tập trung vào các loài BS trên đất liền nên đối với các loài
BS biển ở VNC, chúng tôi kế thừa các tài liệu đã ghi nhận trước đây và không tiến
hành khảo sát.
2.3.3. Đánh giá tần suất bắt gặp ở các điểm nghiên cứu
Đánh giá tần suất bắt gặp của các loài theo địa điểm thu mẫu căn cứ vào số
lượng cá thể thu được và chia ra thành ba mức độ: thường gặp (+++) khi có tần suất
gặp 75 - 100% tổng số điểm thu mẫu, ít gặp (++) khi có tần suất gặp 50 - 74% tổng số
điểm thu mẫu và hiếm gặp (+) khi tần suất gặp ít hơn 50% tổng số điểm thu mẫu.
2.3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệm
Mẫu vật sau khi được thu thập đưa về phòng thí nghiệm để phân tích, sử
dụng thước thước kẹp C-MART D0024-06, sản suất tại Trung Quốc với sai số 0,01
mm để đo các chỉ tiêu hình thái.Tùy từng loại LC, BS mà phân tích các số liệu hình
thái khác nhau (Đơn vị tính: khối lượng: g; chiều dài: mm). Các đặc điểm hình thái
theo từng nhóm:
2.3.4.1. Nhóm lưỡng cư
Các chỉ tiêu hình thái như sau: Dài thân (SVL); Dài đầu (HL); Rộng đầu
(HW); Khoảng cách từ mút mõm đến mũi (SL); Đường kính lớn nhất của mắt theo
chiều dọc (ED); Đường kính lớn nhất của màng nhĩ (TD); Khoảng cách bờ trước
mũi đến mõm (NS); Khoảng cách từ mép trước của mắt đến mép sau của mũi (EN);
Đường kính củ cạnh trong (IML); Rộng mí mắt trên (UEW). Chiều dài ống chân
26
(TIB); Chiều dài đùi (FEM); Chiều dài tay (HND); Chiều dài bàn chân (FTL); Gian
mũi (IN); Chiều dài ngón thứ 3 (ML); Chiều dài ngón thứ 4 (PL); công thức màng
bơi theo Ohler & Delorme 2006 [107].
Hình 2.2. Các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại lưỡng cư không đuôi
(Theo Banikov et al. 1977 và Hoàng xuân Quang, 2012)[41]
1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ, 4. Dài mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt
trên; 7. Gian mí mắt; 8. Gian mũi; 9. Khoảng cách giữa hai dải mũi; 10. Khoảng cách
từ mõm đến mũi; 1l. Dài mõm; 12. Đường kính mắt; 13. Dài màng nhĩ; 14. Dài thân;
15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân;
21. Cổ chân: 22. Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân.
Hình 2.3. Cách tính công thức màng bơi (theo Ohler & Delorme 2006) [107]
Công thức màng bơi tính như sau:
- Nếu bắt đầu từ mút ngón chân (ngay ở gốc đĩa bám) thì là 0 (hoàn toàn), ½
thì là nửa của đốt; đốt 1 là đốt ngoài cùng (tính từ ngoài về phía gốc ngón)
27
2.3.4.2. Nhóm thằn lằn
Kích thước:
Hình 2.4. Các số đo ở thằn lằn (Manthey & Grossmann, 1997: có bổ sung) [41]
Các chỉ tiêu hình thái: Chiều dài đầu thân (SVL); Chiều dài đầu (HL);
Chiều dài thân (TrunkL); Chiều dài đuôi (TL); Chiều rộng đầu (HW); Chiều cao
đầu (HH); Chiều dài tai (EarL); Chiều dài cánh tay (ForeL); Chiều dài cẳng chân
(CrusL); Chiều rộng đuôi (TW); Đường kính ổ mắt (OrbD); Khoảng cách mũi-mắt
(NarEye); Chiều dài mõm mắt (SnEye); Khoảng cách mắt-tai (EyeEar); Độ rộng
gian mũi (InterNar); Độ rộng gian ổ mắt (InterOrb); Số hàng vẩy trên xương trán
(OrbScale); Số lỗ trước huyệt (PrePore); Số lỗ đùi (FB); Số hàng vảy vòng quanh
thân (SAB); Số hàng vẩy ngang bụng ở giữa thân (SB); Số bản mỏng dưới ngón I
chân trước (FIS), ngón IV chân trước (FIVS); Số bản mỏng dưới ngón I chân sau
(TIS), ngón IV chân sau (TIVS); Số vảy môi trên (SL); Số vảy môi dưới (IL); Lỗ
đùi (FB).
Hình 2.5. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) (Manthey & Grossmann, 1997) [41]
l. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán - mũi; 4. Mũi; 5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8.
Sau mũi; 9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; I l. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước
ổ mắt; 15. Trên mi; 16. Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái
dương; 21. Họng; 22. Màng nhĩ.
28
Hình 2.6. Mặt dưới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1943) [41]
a. Gekko gecko (bản mỏng không chia); b. Hemidactylus frennatus (bản
mỏng chia); c. Eutropis longicaudata; d. Takydromus sexlineutus.
2.3.4.3. Nhóm rắn
Các chỉ tiêu hình thái: Chiều dài đầu thân (SVL); Chiều dài đầu (HL);
Đường kính của mắt (ED); Khoảng cách từ mắt tới mũi (EN); Chiều dài đuôi (TL);
Số vảy bụng (VENT); Số vảy dưới đuôi (SUBC); Số vảy môi trên (SPL1); Số vảy
môi trên tiếp xúc với mắt (SPL2); Số vảy môi dưới (INFR); Số vảy thái dương
(TEMP); Số hàng vảy trên lưng từ phần đầu đến nữa thân (DOR1); Số hàng vảy
trên lưng từ nữa thân đến hậu môn (DOR2); Số hàng vảy trên lưng ở phần đuôi
(DOR3); Vảy gian mũi (InN); Tấm hậu môn (Nguyên/chia); Vảy trước trán (Pref);
Vảy trước trán ổ mắt (PreOc).
Hình 2.7. Vảy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) [41]
Tấm trán (F); Tấm đỉnh (P); Tấm trước trán (Pf); Tấm gian mũi (In); Tấm
cằm (M); Tấm mõm (R); Tấm mép trên (L); Tấm mép dưới (IL); Tấm sau cằm
trước (MA); Tấm sau cằm sau (MP); Vảy họng (G); Vảy bụng (V); Tấm mũi (N);
Tấm má (L); Tấm trước mắt (Pro); Tấm sau mắt (Pto); Tấm dưới mắt (Subo); Tấm
thái dương (T).
29
Hình 2.8. Cách đếm số hàng vảy thân (Manthey & Grossmann, 1997) [41]
a. Đếm xiên; b. Đếm theo hình chữ V; c. Đếm so le
Hình 2.9. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và vảy hậu môn (Manthey & Grossmann, 1997) [41]
Vảy bụng (V) có hoặc không có khuyết ở bên; Vảy dưới đuôi (SC) nguyên
(xếp 1 hàng) hoặc kép (2 hàng), Vảy hậu môn (A) có thể nguyên hay chia.
2.3.4.4. Nhóm Rùa
Các chỉ tiêu hình thái: Chiều dài mai (CL); Chiều rộng mai (CW); Chiều cao
mai (SH); Dài đuôi (LT); Chiều dài yếm (PL).
Hình 2.10. Đo các phần cơ thể của rùa (Hoàng Xuân Quang và cs, 2012) [41]
- Mai rùa: Hình dạng mai (Dẹp/gồ cao); Số lượng gờ; Da (mềm/tấm sừng)
- Tấm sừng: Số lượng tấm sống (V); Số lượng tấm sườn (C); Số lượng tấm
bìa (sm); Tấm gáy (n) (Chẵn/lẻ); Số lượng tấm trên đuôi (Sc); Tấm sống thứ nhất
(dài rộng gần bằng nhau/dài và hẹp)
30
- Yếm: Bờ trước yếm (khuyết/thẳng/lồi tròn); Yếm gắn chắc/cử động được; Tấm
họng (G); Tấm gian họng (IG); Tấm cánh tay (H); Tấm ngực (Py); Tấm bụng (Ab); Tấm
đùi (F); Tấm hậu môn (An); Tấm nách (ax); Tấm bẹn (in); Tấm dưới bìa (Im)
2.3.5. Định tên khoa học các loài
Mẫu vật sau khi đã phân tích các số liệu về hình thái, được định tên khoa học dựa
vào các tài liệu:
Định loại LC: Bourret (1942) [80], Taylor (1962) [121], Yang et al. (1980) [127],
Inger et al. (1999) [89], Ohler et al. (2000) [106], Bain et al. (2003, 2005, 2009) [69; 70;
71], Stuart et al. (2006) [120], Tran et al. (2010) [124], Hecht et al. (2013) [87];
Về định loại rắn theo tài liệu Smith (1943) [118], Campden-Main (1984) [81];
Nguyễn Văn Sáng (2007) [47], Ye et al. (2007) [128];
Về định loại thằn lằn theo tài liệu của Taylor (1963) [122], Smith (1935) [117],
Nguyen (2011) [103].
Định loại rùa theo tài liệu của Stuart và cs (2001) [49]; Hendrie và cs (2011) [20].
Ngoài ra còn kết hợp thêm một số sách nhận dạng LC, BS của Hoàng Xuân
Quang và cs (2012) [41]; các bài báo về LC, BS được đăng trên các tạp chí trong và
ngoài nước. Tên khoa học đối với LC theo Frost (2015) [134]; đối với BS theo Uetz
et al. (2015) [138] và tên phổ thông theo Nguyen et al. (2009) [100]. Thẩm định và so
sánh mẫu tại Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế và Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật.
2.3.6. Xử lý số liệu
Số liệu thống kê được phân tích trên phần mềm PAST (Hammer et al., 2001).
Chỉ số Sorensen-Dice được sử dụng để so sánh sự tương đồng về thành
phần loài giữa hai vùng. Các phân vùng có thành phần loài tương tự nhau sẽ tập
hợp lại thành nhóm.
Chỉ số này được tính dựa theo công thức: djk = 2M / (2M+N), trong đó M là
số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở một vùng.
Quy định mã hóa: loài có mặt là 1, loài không có mặt là 0 [86].
2.3.7. So sánh mức độ tương đồng đồng về thành phần loài LCBS của khu vực
nghiên cứu với các phân vùng địa lý động vật
Chỉ số ái tính cũng dùng để xét mối quan hệ của khu hệ LC, BS ở khu vực
nghiên cứu với các khu phân bố địa lý động vật học LC, BS Việt Nam. Phân bố của
các loài LC, BS ở các phân khu địa lý động vật và các khu phân bố địa lý động vật học
LC, BS Việt Nam được xác định dựa theo: Danh lục LC, BS Việt Nam của Nguyen et
al., 2009 [100]; “A field guide to the snake of South Vietnam” của Campden-Main,
1984 [81]; các phân khu địa lý LCBS Việt Nam theo tài liệu của Trần Kiên, Nguyễn
31
Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) và Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992) [30]; Bain &
Hurley (2011) [72].
2.3.8. Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu
Phân hạng bảo tồn dựa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) [5], Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ [7], Nghị định 160/2013/NĐ-CP về Quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm [8], Danh lục Đỏ của Hiệp hội Bảo tồn thiên
nhiên Quốc tế (IUCN, 2015) [136], Công ước quốc tế về Buôn bán các loài bị đe dọa
(CITES 2013) [82] và tính đặc hữu dựa theo tài liệu Nguyen et al, 2009 [100].
32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông
3.1.1. Danh sách thành phần loài
Dựa vào kết quả phân tích các mẫu vật thu được, kết hợp với điều tra phỏng
vấn và tổng hợp tài liệu đã công bố trước đây, chúng tôi đã xác định được ở VNC
có 111 loài LC, BS ở VNC thuộc 66 giống, 27 họ và 3 bộ. Trong đó, lớp LC có 30
loài thuộc 14 giống, 6 họ, 1 bộ. Lớp BS có 81 loài thuộc 52 giống, 21 họ, 2 bộ; thể
hiện ở bảng 3.1. Trong đó, có 91 loài có mẫu, 8 loài ảnh chụp và 12 loài theo tài liệu
trước đây.
Bảng 3.1. Danh sách các loài LC, BS ghi nhận ở vùng phía Bắc
Đèo Cù Mông (tỉnh BĐ)
TT Tên Khoa học Tên Việt NamNguồnSố liệu
Tầnsuất bắt gặp
Tài liệu
AMPHIBIA LỚP LƯỠNG CƯ
AnuraBộ Lưỡng cư
không đuôi
1. Bufonidae 1. Họ Cóc
1. Duttaphrynus melanostictus (Schneider,1799) Cóc nhà M, TL +++ [100]
2. Ingerophrynus galeatus (Günther,1864)* Cóc rừng M +
3. Ingerophrynus macrotis (Boulenger,1887)* Cóc tai to M +
2. Megophryidae 2. Họ Cóc bùn
4. Ophryophryne gerti Ohler 2003 * Cóc núi got M +
5. Ophryophryne hansi Ohler, 2003* Cóc núi han-x M +
3. Microhylidae 3. Họ Nhái bầu
6. Kaloula pulchra Gray,1831* Ễnh ương thường M +
7.Microhyla marmorata Bain & Nguyen,
2004* Nhái bầu hoa cương M +
8. Microhyla fissipes (Boulenger,1884)* Nhái bầu hoa M +++
9. Microhyla heymonsi Vogt, 1911* Nhái bầu hây môn M ++
4. Dicroglossidae4. Họ Ếch nhái
chính thức
10. Fejervarya limnocharis (Gravenhorst,1829) Ngóe M, TL +++ [100]
11. Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann,1835) Ếch đồng M, TL +++ [100]
12. Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007* Ếch nhẽo M +
33
TT Tên Khoa học Tên Việt NamNguồnSố liệu
Tầnsuất bắt gặp
Tài liệu
13. Limnonectes dabanus (Smith,1922)* Ếch gáy dô M ++
14. Limnonectes sp. Ếch M ++
15. Limnonectes poilani (Bourret,1942)* Ếch poi lan M ++
16. Occidozyga lima (Gravenhorst,1829)* Cóc nước sần M ++
5. Ranidae 5. Họ Ếch nhái
17.Amolops spinapectoralis Inger, Orlov &
Darevsky, 1999*
Ếch bám đá gai
ngựcM +
18.Hylarana attigua (Inger, Orlov &
Darevsky, 1999)* Ếch at-ti-gua M +
19. Hylarana erythraea (Schlegel, 1837)* Chàng xanh M ++
20. Hylarana guentheri Boulenger,1882* Chẫu chuộc M +++
21. Hylarana milleti (Smith, 1921)* Chàng mi-lê M +
22. Hylarana nigrovittata (Blyth,1855)* Ếch suối M ++
23.Odorrana banaorum (Bain, Lathrop,
Murphy, Orlov & Ho, 2003)* Ếch ba na M +
24. Odorrana chloronota (Günther,1876)* Ếch xanh M +
25. Odorrana graminea (Boulenger, 1900)* Ếch g-ra-mi-ne M +
26.Odorrana morafkai (Bain, Lathrop,
Murphy, Orlov & Ho, 2003)* Ếch mo-rap-ka M +
27. Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)* Ếch ti-an-nan M +
6. Rhacophoridae 6. Họ Ếch cây
28. Polypedates megacephalus Hallowell,1861* Ếch cây hồng kông M +++
29. Polypedates mutus (Smith, 1940)* Ếch cây mi-an-ma M +++
30. Rhacophorus annamensis Smith, 1924* Ếch cây trung bộ M +
REPTILIA LỚP BÒ SÁT
Squamata Bộ có vảy
Sauria Phân bộ Thằn lằn
7. Agamidae 7. Họ Nhông
31. Physignathus cocincinus Cuvier,1829* Rồng đất M ++
32. Acanthosaura capra Günther, 1861* Ô rô cap-ra M +
33. Calotes mystaceus Duméril & Binron, 1837* Nhông xám M +
34. Calotes versicolor (Daudin,1802)* Nhông xanh M +++
34
TT Tên Khoa học Tên Việt NamNguồnSố liệu
Tầnsuất bắt gặp
Tài liệu
35. Draco indochinensis Smith, 1928*Thằn lằn bay đông
dươngM +
36. Draco maculatus (Gray,1845)* Thằn lằn bay đốm M +
8. Leiolepididae 8. Họ Nhông cát
37. Leiolepis guttata Cuvier,1829 Nhông cát gut-ta M, TL + [13]
38.Leiolepis guentherpetersi Darevsky &
Kupriyanova, 1993*Nhông cát sọc M +
9. Gekkonidae 9. Họ Tắc kè
39.Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus
Rösler, Vu, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008*
Thạch sùng ngón
giả bốn vạchM +
40. Gekko gecko (Linnaeus,1758) Tắc kè M, TL +++ [100]
41. Hemidactylus bowringii (Gray, 1845)*Thạch sùng bau-
ringM +++
42. Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836Thạch sùng đuôi
sầnM, TL +++ [100]
43.Hemidactylus garnotii Duméril & Bibron,
1836*Thạch sùng ga-not M +
44. Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792)* Thạch sùng đuôi
rèmM +++
10. Scincidae 10. Họ Thằn lằn bóng
45. Eutropis longicaudatus (Hallowell,1856)Thằn lằn bóng đuôi
dàiM, TL +++ [100]
46. Eutropis macularius (Blyth,1853)* Thằn lằn bóng đốm M +
47. Eutropis multifasciatus (Kuhl,1820)* Thằn lằn bóng hoa M +++
48. Lipinia vittigera (Boulenger, 1894)* Thằn lằn vạch M +
49.Scincella rufocaudata (Darevsky &
Nguyen, 1983)*Thằn lằn đuôi đỏ M +
11. Varanidae 11. Họ Kỳ đà
50. Varanus nebulosus (Gray,1831)* Kỳ đà vân M ++
51. Varanus salvator (Laurenti,1786)* Kỳ đà hoa M ++
12. Anguidae12. Họ Thằn lằn
không chân
52. Dopasia sokolovi Darevsky & Nguven, 1983* Thằn lằn rắn so-ko-lop M +
Serpentes Phân bộ Rắn
35
TT Tên Khoa học Tên Việt NamNguồnSố liệu
Tầnsuất bắt gặp
Tài liệu
13. Pythonidae 13. Họ Trăn
53. Python molurus (Linnaeus, 1758)* Trăn đất M ++
54. Python reticulatus (Schneider, 1801) Trăn gấm M, TL ++[81]; [100];
[47]
14. Xenopeltidae 14. Họ Rắn mống
55. Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 1827)* Rắn mống M +++
15. Acrochordidae 15. Họ Rắn rầm ri
56. Acrochordus granulatus (Schneider, 1799) Rắn rầm ri cá M, TL +[81]; [100];
[47]
16. Colubridae 16.Họ Rắn nước
57. Boiga multomaculata (Boie, 1827) Rắn rào đốm M, TL +
58. Chrysopelea ornata (Shaw, 1802)* Rắn cườm M +
59.Coelognathus flavolineatus (Schlegel,
1837)*Rắn sọc vàng M +
60. Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Rắn sọc dưa M, TL +++ [100]
61. Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)* Rắn leo cây thường M +
62. Lycodon laoensis Gunther, 1864* Rắn khuyết lào M +
63. Oligodon mouhoti (Boulenger, 1914)* Rắn khiếm mau-hô-ti M +
64. Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường M, TL ++[81]; [100];
[47]
65. Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758)* Rắn ráo trâu M ++
17.Homalopsidea 17. Họ Rắn ri cá
66. Enhydris enhydris (Schneider, 1799)* Rắn bông súng M ++
67. Enhydris innominata (Morice, 1875)* Rắn bồng không tên M +
68. Enhydris plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì M, TL +++ [100]
69. Enhydris subtaeniata (Bourret, 1937)* Rắn bồng mê kông M +
70.Homalopsis mereljcoxi Murphy, Voris,
Murthy, Traub & Cumberbatch, 2012Rắn ri cá TL - [100]; [47]
36
TT Tên Khoa học Tên Việt NamNguồnSố liệu
Tầnsuất bắt gặp
Tài liệu
71. Myrrophis bennetti (Gray 1842)* Rắn bồng ven biển M +
18. Lamprophiidae 18. Họ Rắn hổ đất
72. Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)* Rắn hổ đất M +
19. Natricidea 19. Họ Rắn sãi
73. Hebius boulengeri (Gressitt, 1937)* Rắn sãi thường M +
74.Hebius leucomystax David, Bain, Nguyen,
Orlov, Vogel, Vu & Ziegler, 2007*Rắn sãi mép trắng M +
75. Rhabdophis nuchalis (Boulenger, 1891)* Rắn hoa cỏ gáy M +
76. Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)* Rắn hoa cỏ nhỏ M ++
77.Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell,
1861)Rắn nước đốm vàng M, TL +++ [100]
20. Pareatidea 20. Họ Rắn hổ mây
78. Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)*Rắn hổ mây ham-
tonM +
21. Elapidae 21. Họ Rắn hổ
79. Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)* Rắn cạp nong M +++
80. Naja atra Cantor, 1842*Rắn hổ mang trung
quốcM +
81. Naja kaouthia Lesson, 1831*Rắn hổ mang một
mắt kínhM +
82. Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)* Rắn hổ chúa A ++
83. Atrotia stokesii (Gray, 1846) Đẻn s-to-ki TL - [100]
84. Hydrophis atriceps Günther, 1864 Đẻn đầu đen TL - [100]
85. Hydrophis gracilis (Shaw, 1802) Đẻn đầu nhỏ TL - [100]
86. Hydrophis melanocephalus Gray, 1849 Đẻn cổ nhỏ TL - [100]
87. Hydrophis ornatus (Gray, 1842) Đẻn đuôi sọc TL - [100]
88. Hydrophis torquatus Günther, 1864Đẻn khoanh đuôi
đenTL - [100]
89. Pelamis platurus (Linnaeus, 1766) Đẻn đuôi đốm TL - [100]; [47]
22. Viperidae 22. Họ Rắn lục
37
TT Tên Khoa học Tên Việt NamNguồnSố liệu
Tầnsuất bắt gặp
Tài liệu
90. Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)* Rắn lục mép trắng M +++
91. Trimeresurus stejnegeri Smith 1937* Rắn lục xanh M +
92.Trimeresurus vogeli (David, Vidal &
Pauwels, 2001)*Rắn lục von-gen M +
Testudines Bộ rùa
23. Platysternidae 23. Họ Rùa đầu to
93. Platysternon megacephalum Gray, 1831* Rùa đầu to M +
24. Geoemydidae 24. Họ Rùa đầm
94. Cuora amboinensis (Daudin, 1802)* Rùa hộp lưng đen A +
95. Cuora bourreti Obst & Reimann, 1994 Rùa hộp bua-re A, TL + [20]
96. Cuora mouhotii (Gray,1862) Rùa sa nhân M, TL + [20]
97. Cuora cyclornata (Bell,1825)* Rùa hộp ba vạch A +
98.Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke &
Lehr, 1997Rùa đất pu-kin M, TL ++ [100]; [20]
99. Cyclemys oldhamii (Gray, 1863) Rùa đất sê-pôn TL, ĐT - [20]
100. Heosemys grandis (Gray, 1860)* Rùa đất lớn A +
101. Malayemys subtrijuga (Schweigger, 1812)* Rùa ba gờ M +
102. Mauremys annamensis (Siebenrock, 1903) Rùa trung bộ A, TL +[100];
[20];[97]
103. Mauremys sinensis (Gray, 1834)* Rùa cổ sọc M +
104. Sacalia quadriocellata (Siebenrock,1903)* Rùa bốn mắt M ++
105. Siebenrockiella crassicollis (Gray, 1831)* Rùa cổ bự A +
25. Testudinidae 25. Họ Rùa núi
106. Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Rùa núi vàng M, TL ++ [20]
107. Manouria impressa (Günther, 1882)* Rùa núi viền A +
26. Trionychidae26. Họ Rùa mai
mềm
108. Pelochelys cantorii Gray, 1864 Giải TL - [20]; [83]
109. Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834) Ba ba trơn M, TL +++ [100]; [20]
27. Cheloniidae 27. Họ Rùa biển
110. Eretmochelys imbricata (Linnaeus, 1766) Đồi mồi TL, ĐT - [100]
111. Lepidochelys olivacea (Eschscholtz, 1829) Đồi mồi dứa TL, ĐT - [100]
38
Ghi chú: Cột 4: M = Mẫu vật; TL = Ghi nhận theo tài liệu đã nghiên cứu trước đây;
A = Ảnh; ĐT = Điều tra; * = Lần đầu tiên ghi nhận ở VNC. Đối với những loài quý
hiếm, sau khi chụp ảnh, đo đạt các chỉ tiêu hình thái, chúng tôi thả các loài này về với
tự nhiên và chỉ thu mẫu đối với những cá thể đã bị chết.
3.1.2. Ghi nhận mới cho VNC
So với số loài LC, BS đã được ghi nhận của Campden-Main (1984), Nguyễn
Văn Sáng (2007), Nguyen et al. (2009), Hendrie và cs (2012) và các loài phổ biến
phân bố toàn lãnh thổ Việt Nam, nghiên cứu này đã ghi nhận bổ sung 79 loài LCBS
cho VNC, nâng tổng số loài LCBS ở tỉnh BĐ là 111 loài.
Về LC: Lần đầu tiên chúng tôi ghi nhận bổ sung 27 loài LC cho khu hệ ở VNC,
nâng tổng số loài LC được ghi nhận ở VNC là 30 loài.
Về thằn lằn: Ghi nhận mới cho khu hệ 18 loài nâng tổng số loài thằn lằn của
VNC là 22 loài.
Về rắn: Số loài rắn đã được ghi nhận và số loài rắn phổ biến là 15 loài.
Chúng tôi ghi nhận mới ở VNC là 25 loài, nâng tổng số loài rắn ở khu vực này lên
40 loài.
Về rùa: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không thu nhận thông tin có loài
Giải, để đảm bảo sự có mặt chắc chắn của loài này ở VNC cần có những nghiên cứu
chuyên sâu hơn. Tổng số loài rùa đã được ghi nhận tại VNC là 10 loài và lần đầu tiên
chúng tôi ghi nhận mới 9 loài rùa cạn và rùa nước ngọt cho VNC, nâng tổng số loài rùa
ở khu vực này lên 19 loài. Trong quá trình thực địa cũng ghi nhận sự có mặt của loài
rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans) với số lượng khá nhiều, tuy nhiên loài này là
loài ngoại lai nên không đưa vào danh lục LC, BS của khu vực. Loài rùa hộp ba vạch
(Cuora cyclornata) là loài rùa cực kỳ quý hiếm, lần đầu tiên được xác định có tại VNC.
Về cá sấu, chúng tôi xác nhận có cá sấu ở khu vực Bồng Sơn, tỉnh BĐ. Tuy
nhiên đây là cá sấu nuôi, được nhập từ vùng khác tới và không phải là loài bản địa
nên chúng tôi không đưa vào danh sách các loài LC, BS ở VNC.
39
Số
lượn
g
Hình 3.1. Số lượng loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
(Loài ghi nhận mới được đánh dấu màu đỏ)
Ghi nhận mới cho phân khu địa lý động vật Trung trung bộ: Qua khảo sát
thực địa chúng tôi lần đầu tiên ghi nhận 4 loài rùa chưa xác nhận có phân bố ở phân
khu địa lý Trung trung bộ là Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis), Rùa cổ bự
(Siebenrockiella crassicollis), Rùa đất lớn (Heosemys grandis), Rùa 3 gờ
(Malayemys subtrijuga). Loài rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata) chỉ biết đến
phân bố ở phía Bắc Đèo Hải Vân và một phần Đà Nẵng, nghiên cứu này đã mở rộng
khu phân bố của loài vượt qua ranh giới đèo Hải Vân vào đến tỉnh BĐ.
3.1.3. Đặc điểm, tính chất khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu
Từ danh sách thành phần loài LC, BS ở phía Bắc Đèo Cù Mông ở bảng 3.1,
một số nhận xét về đặc điểm cấu trúc của khu hệ LC, BS như sau:
3.1.3.1. Đặc điểm cấu trúc các bậc taxon
- Sự đa dạng trong taxon bậc bộ:
Hình 3.2. Đa dạng các họ, giống, loài trong taxon bậc bộ của VNC
Từ hình 3.2. ta thấy sự đa dạng taxon bậc bộ như sau:
40
Số lượng và tỉ lệ %
Lớp LC chỉ có 1 Bộ Không đuôi (Anura) gồm 6 họ chiếm 22,22% tổng số họ
LC, BS của VNC và 14 giống chiếm 21,21% tổng số giống LC, BS của VNC.
Bộ Có vảy (Squamata) có 16 họ chiếm 76,19% tổng số họ của lớp BS và
59,25% tổng số họ LC, BS của VNC; có 38 giống chiếm 73,08% tổng số giống của
lớp BS và 57,57% tổng số giống LC, BS của VNC.
Bộ Rùa (Testudines) có 5 họ chiếm 83,33% tổng số họ của Bộ Rùa và
18,52% tổng số họ LC, BS của VNC; có 14 giống chiếm 60,87% tổng số giống của
Bộ Rùa và 21,21% tổng số giống LC, BS của VNC.
Nhìn chung, Bộ Có vảy (Squamata) là bộ có số họ nhiều nhất trong vùng
nghiên cứu, tiếp đến là Bộ Không đuôi (Anura) và sau đó là Bộ Rùa (Testudines).
- Sự đa dạng trong taxon bậc họ:
+ Đa dạng số giống theo họ thể hiện hình 3.3 và hình 3.4:
a. Lớp lưỡng cư
Hình 3.3. Đa dạng giống LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC
Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae): 4 giống chiếm 28,57% số giống
của lớp LC; 6,06% số giống của VNC.
Họ Ếch nhái (Ranidae): 3 giống chiếm 21,43% số giống của lớp LC;4,55%
số giống của VNC.
Các họ còn lại như họ Cóc (Bufonidae), họ Nhái bầu (Microhylidae), họ Ếch
cây (Rhacophoridae) chỉ có 2 giống chiếm 14,29% số giống của lớp LC; 3,03% số
giống của VNC và họ Cóc mày (Megophryidae) có 1 giống chiếm 7,14% số giống
của lớp LC; 1,52% số giống của VNC.
41
Số lượng và tỉ lệ %
b. Lớp bò sát
Hình 3.4. Đa dạng giống BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC
Họ Rắn nước (Colubridae) và họ Rùa đầm (Geoemydidae) có 7 giống chiếm
13,46% số giống của lớp BS; 10,61% số giống của VNC;
Họ Rắn hổ (Elapidae) có 6 giống 11,54% của lớp BS và 9,09% số giống của
VNC; tiếp theo là họ Nhông (Agamidae) với 4 giống chiếm 7,69% số giống của lớp
BS và 6,06% số giống của VNC.
Các họ có 3 giống là họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Thằn lằn bóng (Scincidae),
họ Rắn ri cá (Homalopsidea), họ Rắn sãi (Natricidea) chiếm 5,77% số giống của lớp
BS và 4,55% số giống của VNC.
Các họ có 2 giống là họ Rùa núi (Testudinidae), Họ Rùa mai mềm
(Trionychidae), họ Rùa biển (Cheloniidae), mỗi họ chiếm 3,85% số giống của lớp
BS và 3,03% số giống của VNC.
Cuối cùng là họ Nhông cát (Leiolepididae), họ Kỳ đà (Varanidae), họ Thằn
lằn không chân (Anguidae), họ Trăn (Boidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn
rầm ri (Acrochordidae), họ Rắn hổ đất (Lamprophiida), họ Rắn hổ mây (Pareatidea),
họ Rắn lục (Viperridae), họ Rùa đầu to (Platysternidae) mỗi họ có 1 giống chiếm
1,96% số giống của lớp BS và 1,52% số giống của VNC.
42
+ Đa dạng số loài theo họ thể hiện qua hình 3.5 và hình 3.6:
a. Lớp lưỡng cư
Hình 3.5. Đa dạng số loài LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC
Họ Ếch nhái (Ranidae) có nhiều loài nhất với 11 loài chiếm 36,67% số loài
của lớp LC và 9,91% số loài của VNC. Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) có
7 loài chiếm 23,33% số loài của lớp LC và 6,31% số loài của VNC. Họ Nhái bầu
(Microhylidae) có 4 loài chiếm 13,33% số loài của lớp LC và 3,6% số loài của
VNC. Các họ Cóc (Bufonidae), Ếch cây (Rhacophoridae) chỉ có 3 loài chiếm 10%
số loài của lớp LC và 2,7% số loài của VNC. Họ Cóc mày (Megophryidae) có 2
loài, tương ứng với 6,67% số loài của lớp LC và 1,8% số loài của VNC.
b. Lớp bò sát
Hình 3.6. Đa dạng số loài BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC
Họ Rùa đầm (Geoemydidae) có 12 loài chiếm 14,81% số loài của lớp BS
Số lượng và tỉ lệ %
Số lượng và tỉ lệ %
43
và 10,81% số loài của VNC. Tiếp theo là họ Rắn hổ (Elapidae) có số loài là 11
loài chiếm 13,58% số loài của lớp BS và 9,91% số loài của VNC. Thứ ba là họ
Rắn nước (Colubridae) có 9 loài chiếm 11,11% số loài của lớp BS và 8,11% số
loài của VNC.
Họ Nhông (Agamidae), họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Rắn ri cá
(Homalopsidea) có 6 loài chiếm 7,41% số loài của lớp BS và 5,41% số loài của
VNC; tiếp đến là họ Thằn lằn bóng (Scincidae), họ Rắn sãi (Natricidea) có 5 loài
chiếm 6,17% số loài của lớp BS và 4,5% số loài của VNC. Họ Rắn lục (Viperidae)
3 loài chiếm 3,7% số loài của lớp BS và 2,7% số loài của VNC.
Các họ có 2 loài là họ Nhông cát (Leiolepididae), họ Kỳ đà (Varanidae), họ
Trăn (Boidae), họ Rùa núi (Testudinidae), họ Rùa mai mềm (Trionychidae), họ Rùa
biển (Cheloniidae) chiếm 2,47% số loài của lớp BS và 1,8% số loài của VNC.
Các họ gồm họ Thằn lằn không chân (Anguidae), họ Rắn mống
(Xenopeltidae), họ Rắn rầm ri (Acrochordidae), họ Rắn hổ đất (Lamprophiidae), họ
Rùa đầu to (Platysternidae) mỗi họ có 1 loài chiếm 1,23% số loài của lớp BS và
0,9% số loài của VNC.
3.1.3.2. Cấu trúc thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở VNC
a. Lớp lưỡng cư (Amphibia): Gồm 1 bộ, 6 họ, 14 giống, 30 loài
Chỉ số đa dạng về giống trung bình của một họ là 2,33 (14 giống/6 họ). Họ
Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) đa dạng về giống nhất trong 6 họ với 4 giống
(chiếm 28,57%), tiếp đến họ Ếch nhái (Ranidae) có 3 giống (21,43%), và 3 họ
chiếm 2 giống (14,29%) gồm: họ Cóc (Bufonidae), họ Nhái bầu (Microhylidae), họ
Ếch cây (Rhacophoridae) và họ Cóc mày (Megophryidae) 1 giống (7,14%).
Đa dạng về loài, số loài trung bình của mỗi họ là 5 (30 loài/6 họ), Họ Ếch
nhái (Ranidae) có số loài cao nhất là 11 loài (chiếm 36,67%), tiếp đến Họ Ếch nhái
chính thức (Dicroglossidae) có 7 loài (23,33%); họ Nhái bầu (Microhylidae) 4 loài
(13,33%); họ Cóc (Bufonidae) và họ Ếch cây (Rhacophoridae) mỗi họ có 3 loài
(10%); họ Cóc mày (Megophryidae) có 2 loài (6,67%).
b. Lớp Bò sát (Reptilia): Gồm 2 bộ, 21 họ, 52 giống, 81 loài.
Trong đó, bộ Squamata đa dạng nhất với 16 họ, 38 giống, 62 loài. Bộ
Testudines có 5 họ, 14 giống, 19 loài.
Chỉ số đa dạng về giống, số giống trung bình của một họ là 2,48 (52
giống/21 họ); họ Rắn nước (Colubridae) và họ Rùa đầm (Geoemydidae) có 7 giống
(13,46%); họ Rắn hổ (Elapidae) có 6 giống (11,54%); họ Nhông (Agamidae) 4
giống (7,69%); họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Thằn lằn bóng (Scincidae), họ Rắn ri cá
(Homalopsidea), họ rắn sãi (Natricidea) mỗi họ có 3 giống (5,77%); họ Rùa núi
44
(Testudinidae), Họ Rùa mai mềm (Trionychidae), Họ Rùa biển (Cheloniidae) mỗi
họ có 2 giống (3,85%); các họ còn lại mỗi họ có một giống (1,92%) gồm: họ Nhông
cát (Leiolepididae), họ Kỳ đà (Varanidae), họ Thằn lằn không chân (Anguidae), họ
Trăn (Boidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn rầm ri (Acrochordidae), họ
Rắn hổ đất (Lamprophiidae), họ Rắn lục (Viperidae), họ Rùa đầu to
(Platysternidae).
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
TT Bộ HọSố
giốngTỉ lệ
%
Số loài trong mỗi giốngSố loài
Tỉ lệ %
1 loài
2 loài
3 loài
4 loài
5 loài
1.
I. Bộ Không đuôi (Anura)
Bufonidae 2 14,29 1 1 3 102. Megophryidae 1 7,14 1 2 6,673. Microhylidae 2 14,29 1 1 4 13,334. Dicroglossidae 4 28,57 3 1 7 23,335. Ranidae 3 21,43 1 2 11 36,676. Rhacophoridae 2 14,29 1 1 3 10
Tổng số LC 14 100 7 3 1 1 2 30 100
7.
II. Bộ Có vảy (Squamata)
Agamidae 4 7,69 2 2 6 7,418. Leiolepididae 1 1,92 1 2 2,479. Gekkonidae 3 5,77 2 1 6 7,4110. Scincidae 3 5,77 2 1 5 6,1711. Varanidae 1 1,92 1 2 2,4712. Anguidae 1 1,92 1 1 1,2313. Pythonidea 1 1,92 1 2 2,4714. Xenopeltidae 1 1,92 1 1 1,2315. Acrochordidae 1 1,92 1 1 1,2316. Colubridae 7 13,46 5 2 9 11,1117. Homalopsidea 3 5,77 2 1 6 7,4118. Lamprophiidae 1 1,92 1 1 1,2319. Natricidea 3 5,77 1 2 5 6,1720. Pareatidea 1 1,92 1 1 1,2321. Elapidae 6 11,54 4 1 1 11 13,5822. Viperidae 1 1,92 1 3 3,723.
III.Bộ rùa (Testudines)
Platysternidae 1 1,92 1 1 1,2324. Geoemydidae 7 13,46 4 2 1 12 14,8125. Testudinidae 2 3,85 2 2 2,4726. Trionychidae 2 3,85 2 2 2,4727. Cheloniidae 2 3,85 2 2 2,47
Tổng số BS 52 100 34 12 2 3 1 81 100
Tổng chung 66 100 41 15 3 4 3 111 100
45
3.1.3.3. Các loài lưỡng cư, bò sát quý, hiếm có giá trị bảo tồn ở vùng nghiên cứu
Bảng 3.3. Các loài LC, BS quý hiếm ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
TT
(1)
Tên khoa học
(2)
Tên Việt Nam
(3)
Phân hạng bảo tồn
SĐVN
(2007)
(4)
NĐ
32
(2006)
(5)
NĐ
160
(2013)
(6)
IUCN
(2015)
(7)
CITES
(2013)
(8)
1. Ingerophrynus galeatus Cóc rừng VU
2. Hylarana attigua Ếch at-ti-gua VU
3. Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ VU
4. Gekko gecko Tắc kè VU
5. Physignathus cocincinus Rồng đất VU
6. Varanus nebulosus Kỳ đà vân EN IB I
7. Varanus salvator Kỳ đà hoa EN IB II
8. Python molurus Trăn đất CR IIB I
9. Python reticulatus Trăn gấm CR IIB
10. Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa VU IIB
11. Ptyas korros Rắn ráo thường EN
12. Ptyas mucosa Rắn ráo trâu EN IIB II
13. Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN IIB
14. Naja atra Rắn hổ mang EN IIB II
15. Naja kaouthia Rắn kau thia EN IIB II
16. Ophiophagus hannah Rắn hổ chúa CR IB VU II
17. Platysternon megacephalum Rùa đầu to EN IIB II
18. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen VU VU II
19. Cuora bourreti Rùa hộp bua-re EN CR II
20. Cuora mouhotii Rùa sa nhân EN II
21. Cuora cyclornata Rùa hộp ba vạch CR IB I CR II
22. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin NT
23. Cyclemys Oldhami Rùa đất sê-pôn NT
24. Heosemys grandis Rùa đất lớn VU IIB VU II
25. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ VU VU II
26. Mauremys annamensis Rùa trung bộ CR IIB I CR II
27. Mauremys sinensis Rùa cổ sọc EN III
28. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt EN III
29. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự VU
30. Indotestudo elongata Rùa núi vàng EN IIB EN II
31. Manouria impressa Rùa núi viền VU IIB VU II
46
32. Pelochelys cantorii Giải EN I EN II
33. Pelodiscus sinensis Ba ba trơn VU III
34. Eretmochelys imbricata Đồi mồi EN I CR II
35. Lepidochelys olivacea Đồi mồi dứa EN I VU II
Tổng cộng 26 16 5 21 23
Ghi chú:(4) Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và (7) Danh lục Đỏ IUCN (2015): CR =Cực kỳ nguy
cấp, EN=Nguy cấp; VU =Sẽ nguy cấp, NT: gần bị đe dọa; (5)Nghị định 32/2006/NÐ-CP: Nhóm
IB: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, Nhóm IIB: hạn chế khai thác, sử dụng
vì mục đích thương mại; (6) Nghị định160/2013/NĐ-CP: Phụ lục I: Danh sách các loài ưu tiên bảo
vệ; (8) Công ước CITES (2013): Phụ lục I - loài bị đe dọa tuyệt chủng. Cấm buôn bán hoàn toàn
cho mục đích thương mại; Phụ lục II - loài chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng việc buôn bán các
loài trong phụ lục này phải được kiểm soát để tránh tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng; Phụ lục III -
loài được bảo vệ ít nhất ở một nước và nước đó yêu cầu nước thành viên CITES khác giúp đỡ kiểm
soát việc khai thác.
Có 26 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó 5 loài thuộc nhóm CR (cực
kỳ nguy cấp), 13 loài thuộc nhóm EN (nguy cấp) và 8 loài được xếp vào nhóm VU (sẽ
nguy cấp).
Có 16 loài LC, BS thuộc các nhóm động vật được bảo vệ trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (chiếm 45,71% tổng số loài quý hiếm được ghi nhận
trong vùng nghiên cứu), trong đó có 4 loài thuộc nhóm IB (nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại),12 loài thuộc nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại).
Có 5 loài thuộc Phụ lục I của Nghị định160/2013/NĐ-CP của Chính phủ là
các loài ưu tiên bảo vệ.
Có 21 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2015) (chiếm 18,92% tổng số loài
trong danh lục thành phần loài được ghi nhận ở VNC), trong đó có 4 loài ở bậc CR, 5
loài ở bậc EN, 10 loài ở bậc VU và 2 loài xếp bậc NT.
Có 23 loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES (2015), trong đó có 2 loài có
thuộc Phụ lục I (cấm buôn bán hoàn toàn cho mục đích thương mại) là Trăn đất
(Python molurus) và Kỳ đà vân (Varanusmolurus); 18 loài Phụ lục II và 3 loài trong
Phụ lục III.
Xét chung trong toàn bộ khu hệ vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) thì có 35
loài quý, hiếm (chiếm 31,53% tổng số loài trong danh sách thành phần loài được
ghi nhận ở VNC).
47
3.1.3.4. Các loài đặc hữu ghi nhận ở vùng nghiên cứu
Từ danh lục thành phần loài chúng tôi liệt kê các loài đặc hữu ở VNC
như sau:
Bảng 3.4. Các loài LC, BS đặc hữu phát hiện ở VNC
TT
(1)
Tên khoa học
(2)
Tên Việt Nam
(3)
Đặc hữu
VN
(4)
Đặc hữu
Đông
Dương
(5)
1. Amolop spinapectoralis Ếch bám đá gai ngực + +
2. Ophryophryne hansi Cóc núi han-x +
3. Limnonectes poilani Ếch poa-lan +
4. Hylarana attigua Ếch at-ti-gua +
5. Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ +
6. Rhacophorus exechopygus Ếch cây nếp da mông +
7. Leiolepis guttata Nhông cát guttata + +
8. Leiolepis guentherpetersi Nhông cát sọc + +
9. Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Thạch sùng ngón giả bốn vạch + +
10. Dopasia sokolovi Thằn lằn rắn so-ko-lop + +
11. Scincella rufocaudata Thằn lằn đuôi đỏ +
12. Cuora bourreti Rùa hộp bua-rê + +
13. Mauremys annamensis Rùa trung bộ + +
14. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin + +
Tổng 8 14
Chú thích: + có mặt ở VNC
Có 8 loài đặc hữu của Việt Nam và 14 loài đặc hữu Đông Dương ghi nhận ở
khu vực nghiên cứu. Các loài động vật đặc hữu trên là đối tượng cần được ưu tiên
bảo tồn.
3.1.4. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS của tỉnh Bình Định
với các khu hệ lân cận
3.1.4.1. Giữa VNC với các phân khu địa lý động vật
Theo quan điểm của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985) và của
Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), khu hệ LC, BS Việt Nam được chia thành 7
phân khu địa lý động vật học. Trung bộ chúng tôi xác định là khu vực các tỉnh từ
Nghệ An đến tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Như vậy theo quan điểm
này thì khu vực miền Trung Việt Nam được chia thành 3 phân khu là Bắc Trung bộ,
Trung Trung bộ và Nam Trung bộ.
48
Theo quan điểm của Bain & Hurley (2011) dựa vào địa hình, địa chất khí hậu và
độ che phủ, đã nghiên cứu sự phân bố LC, BS trên toàn Đông Dương và phân chia
Đông Dương thành 19 phân khu, trong đó phân chia Việt Nam thành các 8 phân khu:
Vùng trên 450 m gồm: 1. Vùng cao Tây Bắc (NWU), 2. Miền núi Đông Bắc
(NEU), 3. Bắc Trường Sơn (NAN), 4. Trung Trường Sơn (CAN); 5. Nam Trường
Sơn (SAN);
Vùng dưới 450 m gồm: 6. Vùng đất thấp Đông Bắc (NEL); 7. Vùng đất thấp
Trung-Nam Việt Nam (CSL); 8. Đồng bằng Sông Cửu Long (MEK) [72].
Dựa trên tài liệu này thì khu vực tỉnh BĐ thuộc cả 2 phân vùng: phân vùng đất
thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL) với độ cao dưới 450 m và phân vùng Trung Trường
Sơn (CAN) ở độ cao trên 450 m.
Trước đây, nghiên cứu địa lý động vật LC, BS ở Việt Nam, các nhà nghiên
cứu thường viết chung cùng với tài liệu của các loài động vật khác. Bain là học giả
nghiên cứu địa lý động vật riêng cho nhóm LC, BS ở Đông Dương. Trên cơ sở thu
thập dữ liệu phân bố ở nhiều vùng khác nhau từ các nghiên cứu của nhiều tác giả.
Đến năm 2010, có 606 loài LC, BS ở Đông Dương (trong đó có 211 LC, 198 rắn,
166 thằn lằn, 2 cá sấu và 29 rùa), Bain chỉ phân tích 578 loài (chiếm 96%), loại bỏ
những loài không rõ ràng. Các loài được xác nhận phân bố ở 19 phân khu ở Đông
Dương, trong đó có 8 phân khu ở Việt Nam như trên (không tính vùng biển).
Vùng phía Tây của tỉnh BĐ có độ cao trên 450 m thuộc Trung Trường Sơn
(CAN) và phần dưới 450 m thuộc Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL).
Trên cơ sở danh sách loài và sự phân bố các loài LC, BS được xác nhận theo
Bain (2011) chúng tôi bổ sung và chỉnh lý dữ liệu, xác nhận sự phân bố các loài
LC, BS đã rõ ràng như sau:
Do vùng phía Bắc ĐCM chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thành phần loài LC
BS, nên chúng tôi bổ sung ở VNC 9 loài cho phân khu Trung Trường Sơn (CAN)
Amolop spinapectoralis, Odorrana graminea, Ptyas mucosa, Trimesurus stejnegeri, T.
vogeli; Varanus nebulosus, V. Salvator, Sacalia quadriocellata, Heosemys grandis và
11 loài cho phân khu Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL) gồm: Odorrana
banaorum, O. chloronota, O. graminea, O. tiannanensis; Lycodon laoensis, Enhydris
subtaeniata, Myrrophis bennetti; Leiolepis guentherpetersi, Hemidactylus bowringii, H.
garnotii; Malayemys subtrijuga.
Danh sách các loài LC, BS phân bố theo các vùng NAN, CAN, SAN, CSL được
trình bày ở phụ lục 4. Phân tích số liệu theo phần mềm Past thu được kết quả sau:
49
Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS vùng
phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011
Phân vùng NAN CAN SAN CSL BDCM
NAN 1
CAN 0,56 1
SAN 0,47 0,54 1
CSL 0,56 0,61 0,55 1
BDCM 0,44 0,48 0,39 0,62 1
Trong đó, BDCM = Vùng phía Bắc Đèo Cù Mông.
Nhận xét: LC, BS vùng Phía Bắc ĐCM gần gũi với Vùng đất thấp Trung-
Nam Việt Nam (CSL) với chỉ số tương đồng Djk=0,62; tiếp đến Trung Trường Sơn
(CAN) với Djk=0,48 và khác với Nam Trường Sơn (SAN) với Djk=0,39.
Hình 3.7. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC,
BS của VNC với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011
Phân tích tập hợp theo nhóm cho thấy khu hệ LC, BS vùng phía Bắc ĐCM tạo
thành một nhánh với phân vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL), với chỉ số
gốc nhánh là 52, tách biệt với vùng Nam Trường Sơn (SAN). Điều này có thể giải
thích vùng phía Bắc ĐCM có phần lớn diện tích nằm trong phân vùng đất thấp
Trung-Nam Việt Nam và một phần thuộc phân vùng Trung Trường Sơn (CAN), vấn
đề này được khẳng định dựa vào hệ số tương đồng của VNC với hai phân khu này
cao hơn các phân khu còn lại.
3.1.4.2. So sánh thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số
khu hệ khác
Dùng phần mềm PAST để phân tích sự phân bố LC, BS ở miền Trung Việt
Nam (phụ lục 4) thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.6; bảng 3.7 và hình 3.8.
50
Bảng 3.6. Chỉ số diện tích và thành phần loài LCBS ở VNC với các tỉnh lân cận ở
Việt Nam
Chỉ sốDiện tích
(km2)Taxa_S Tư liệu
Lâm Đồng 9773,6 120 Nguyen et al., 2009
Đăk Lăk 13125,4 107 Nguyen et al., 2009
Ninh Thuận 3358,3 53 Nguyen et al., 2009
Khánh Hòa 5217,7 55 Nguyen et al., 2009
Phú Yên 5060,5 72 Ngô Đắc Chứng và cs, 2007; Nguyen et al., 2009
Bình Định 6025,6 111 Nghiên cứu này
Quảng Ngãi 5152,0 92 Dao Thi Anh Tran et al., 2010; Lê Thị Thanh và cs, 2011
Quảng Nam 10438,4 124 Nguyen et al., 2009
Đà Nẵng 1285,4 99 Nguyen et al., 2009
Thừa Thiên Huế 5033,2 151 Nguyen et al., 2009; Hoàng Xuân Quang và cs (2012)
Kon Tum 9689,6 134 Nguyen et al., 2009
Gia Lai 15536,9 161 Nguyen et al., 2009
Ghi chú: Taxa_S: số loài.
Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng (Sorensen - Dice) về thành phần loài LC, BS
vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số khu hệ khác
Tỉnh
Lâm
Đồng
Đăk L
ăk
Ninh T
huận
Khánh H
òa
Kon T
um
Gia L
ai
Phú Yên
Bình Đ
ịnh
Quảng N
gãi
Quảng N
am
Đà N
ẵng
TT
Huế
Lâm Đồng 1Đăk Lăk 0,56 1
Ninh Thuận 0,36 0,34 1Khánh Hòa 0,30 0,33 0,65 1Kon Tum 0,51 0,53 0,33 0,28 1Gia Lai 0,50 0,54 0,31 0,27 0,62 1Phú Yên 0,41 0,46 0,61 0,56 0,41 0,42 1
Bình Định 0,46 0,51 0,49 0,48 0,49 0,43 0,60 1Quảng Ngãi 0,46 0,49 0,50 0,41 0,57 0,48 0,60 0,60 1Quảng Nam 0,49 0,49 0,45 0,38 0,61 0,54 0,54 0,62 0,65 1
Đà Nẵng 0,39 0,42 0,47 0,48 0,52 0,42 0,54 0,60 0,59 0,67 1TT Huế 0,49 0,50 0,38 0,35 0,65 0,59 0,46 0,56 0,58 0,68 0,61 1
51
Hình 3.8. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC
với khu hệ các tỉnh lân cận ở Việt Nam.
Chú thích: Lam Dong: Lâm Đồng; Dak Lak: Đăk Lăk; Ninh Thuan: Ninh Thuận;
Khanh Hoa: Khánh Hòa; Phu Yen: Phú Yên; Binh Dinh: Bình Định; Quang Ngai: Quảng
Ngãi; Quang Nam: Quảng Nam; Da Nang: Đà Nẵng; TT Hue: Thừa Thiên Huế.
3.1.4.3. Bàn luận về phân chia các phân khu địa lý động vật học LC, BS ở miền
Trung Việt Nam
Về mặt phân chia các phân khu địa lý động vật của các tác giả Việt Nam và
của tác giả người nước ngoài (Bain et al., 2011) thì cơ bản gần trùng nhau. Tuy
nhiên, khu vực miền Trung Việt Nam là khu vực có sự không thống nhất giữa hai
quan điểm này. Đây là vấn đề chúng tôi bàn luận:
Khi phân tích sự phân bố của 428 loài LC, BS (136 loài LC và 292 loài BS)
phân bố ở các tỉnh thành ở miền Trung Việt Nam, trên cơ sở số liệu về phân bố các
loài LC, BS kế thừa và cập nhật. Kết quả phân tích thu được ở hình 3.8 cho thấy:
Thừa Thiên Huế và Quảng Nam nằm trong một nhánh (với djk= 0,68), chỉ số
gốc nhánh 47%; Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng có mức độ tương đồng rất cao (djk=
0,61). Như vậy, kết quả phân tích chỉ ra rằng thành phần LC, BS giữa Thừa Thiên
Huế và Quảng Nam, Đà Nẵng tương đồng cao, do đó không có ranh giới địa lý
động vật LC, BS giữa Bắc và Nam đèo Hải Vân.
52
LC, BS ở các tỉnh miền duyên hải trung bộ tập hợp thành một nhánh tách biệt
với khu vực miền núi cao, điều này có thể giải thích là các tỉnh này đều có lãnh thổ
thuộc vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam và miền núi là rìa của dãy Trường Sơn
theo hướng Bắc Nam sẽ khác hẳn với khu vực miền núi cao Trung Trường Sơn
(Kon Tum, Gia Lai) và Nam Trường sơn (Đắk Lắk, Lâm Đồng).
Dựa trên mỗi vùng đại diện 2 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai và Đắk Lắk, Lâm
Đồng thì có thể thấy được khu vực Trung Trường Sơn và Nam Trường sơn là 2
phân vùng khác nhau, tách thành 2 nhánh với chỉ số gốc nhánh 22%.
Hai tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận được tách thành một nhánh riêng vì hai tỉnh
này diện tích đất liền chủ yếu nằm trong khu vực Vùng đất thấp Trung-Nam Việt
Nam nên thành phần loài LC, BS ít (sinh cảnh đơn điệu) và tách biệt với các phân
khu khác.
Như vậy, dựa trên số liệu phân bố LC, BS ở Việt Nam có thể chứng minh
được quan điểm của Bain et al. (2011) về sự phân chia các phân khu động vật LC,
BS ở miền Trung Việt Nam là đúng đắn.
3.2. Mô tả đặc điểm hình thái của lưỡng cư, bò sát ghi nhận bổ sung ở vùng
nghiên cứu
Thứ tự trình bày mỗi loài gồm: tên khoa học có hiệu lực, tên Việt Nam, mẫu
phân tích hình thái và ký hiệu mẫu, các số đo, đếm và tỉ lệ các chỉ số cơ bản của các
mẫu vật (Đơn vị tính: khối lượng: g; chiều dài: mm), mẫu vật mô tả, mô tả đặc điểm
hình thái của loài, ghi chú về sinh thái học và phân bố ở VNC. Trong phần này,
chúng tôi chỉ tập trung mô tả những loài lần đầu tiên ghi nhận ở VNC và không mô
tả những loài khá phổ biến ở khu vực Miền Trung Việt Nam.
3.2.1. Lớp lưỡng cư
Anura Fischer von Waldheim, 1813 - Bộ Không đuôi
Bufonidae Gray, 1825 - Họ Cóc
Ingerophrynus Frost, Faivovich, Bain, Haas, Haddad, De Sá, Channing,
Wilkinson, Donnellan, Raxworthy, Campbell, Blotto, Moler, Drewes, Lynch,
Green & Wheeler, 2006 - Giống Cóc rừng
1. Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
Tên Việt Nam: Cóc rừng (Ảnh 2 - Phụ lục 6)
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH 13002, CLBH 14022, CLBH 14034)
SVL 50,68-82,31; HL 14,01-26,73; HW 19,02-31,17; SL 5,41-9,28; ED 5,92-10,33;
IOD 3,3-9,53; TD 3,45-4,97; ET 1,91-4,52; TL 21,2-35,87; HL/HW 0,73-0,85; SL/HL
0,34-0,38; TL/SVL 0,41-0,44.
53
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14034 (SVL 82,3) và một con đực
CLBH14022 (SVL 50,86) thu được vào ngày 11/01/2014, tại vùng rừng xã Canh
Liên, huyện Vân Canh, tỉnh BĐ (gần tọa độ 13o36’30.24 N, 108o51’04.19’E, độ cao
545 m).
Mô tả: không có răng lá mía, lưỡi dài, hẹp, tròn ở phía sau, tỉ lệ HL/SVL 0,31-0,33.
Đầu rộng hơn dài (HL/HW 0,73-0,85); mõm ngắn, hơi nhọn; lỗ mũi nằm gần mút
mõm hơn so với mắt (NS 2,0-3,19; EN 3,31-5,4); mắt lớn, gian ổ mắt rộng hơn
chiều rộng mí mắt trên; gờ mõm rõ, vùng giữa hai gờ ổ mắt lõm, gờ giữa ổ mắt và
màng nhĩ dày, rất phát triển; màng nhĩ rõ, đường kính bằng khoảng 3/4 lần đường
kính mắt (TD 3,45-4,97; ED 6,9-10,33). Chi trước: Mút ngón tay và ngón chân tù,
chiều dài tương đối giữa các ngón tay: II<IV<I<III; đĩa ngón tay tròn, các củ trong
lòng bàn tay dài, to nổi bật. Chi sau: chiều dài tương đối giữa các ngón chân:
I<II<V<III<IV; công thức màng bơi: I1½−2½II1¾−2¾III2½−3½IV3−1½V. Trên
thân và chi nổi mụn; các mụn ở hai bên thân lớn hơn xếp thành dãy; mụn ở trên mí
mắt và các chi bé. Màu sắc khi sống: Đầu và thân màu vàng sẫm hoặc xám nâu, hai
bên sườn màu vàng. Có vệt sẫm bé xếp thành hình chữ V ngược giữa hai tuyến
mang tai. Các chi sẫm màu hơn hai bên thân, có vệt sẫm đen vắt ngang.
Mặt trên của ngón tay I của con đực có màu nâu sẫm đến màu đen, ở con đực
ngón tay I bằng khoảng 1,5 lần ngón tay II (Con đực có ngón tay I: 7,38, ngón tay
II: 4,4; con cái có ngón tay I: 13,9; ngón tay II: 10,3).
Ghi chú về sinh thái học: Con cái CLBH14034 thu được ở trong rừng cách bờ suối
khoảng 15 m trong lúc trời đang mưa. Con đực CLBH14022 thu được ở hóc đất bên
bờ suối ở trong rừng thường xanh. Các mẫu này đều thu được vào ban đêm, sau 20
giờ.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Mẫu vật CLBH 13002 có khả năng phát quang ở tuyến mang tai để dụ
côn trùng, mẫu lép hơn và có tuyến mang tai dài hơn. Mẫu này sẽ được kiểm tra
DNA để phân tích, so sánh với cóc rừng I. galeatus.
2. Ingerophrynus macrotis (Boulenger, 1887)
Tên Việt Nam: Cóc tai to (Ảnh 3 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14021)
SVL 55,20; HL 17,94; HW 21,96; SL 6,52; ED 7,50; IOD 5,00; TD 4,87; ET 2,13;
TL 24,6; HL/HW 0,81; SL/HL 0,36; TL/SVL 0,44.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực CLBH14021 thu vào ngày 10/01/2014 tại rừng núi
Vân Canh, xã Canh Liên, huyện Vân Canh (13o36’30.24 N, 108o51’04.18’E, độ
cao 548 m).
54
Mô tả: Không có răng lá mía. Đầu không có gờ xương, gian ổ mắt rộng, bằng
phẳng; đầu rộng hơn dài (HW 21,96; HL 17,94); mõm ngắn (SL 6,52; SVL 55,2); lỗ
mũi nằm gần mút mõm hơn mắt (NS 2,22; EN 2,88); màng nhĩ rất khác biệt, hình
bầu dục theo chiều dài, khá lớn gần như mắt; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ
bằng khoảng 3/4 lần đường kính mắt (TD 4,87; ED 7,5); tuyến sau mang tai lớn,
nhô ra. Chi trước: đầu mút ngón tay và ngón chân tù và hơi nhọn, ngón tay I dài hơn
ngón tay II, chiều dài tương đối giữa các ngón tay: II<IV<I<III; các củ trong lòng
bàn tay to nổi bật; Chi sau: chiều dài tương đối giữa các ngón chân: I<II<V<III<IV,
công thức màng bơi: I1½−2½II1¾−2¾III2−3½IV3½−1½V; khớp chày cổ đạt đến
màng nhỉ hoặc mắt. Da: trên thân và chi nổi mụn; các mụn ở giữa lưng, hai bên thân
và chi sau lớn; các nốt sần màu đỏ nổi bật; hai củ bàn chân nhỏ hơn củ lòng bàn tay.
Màu sắc khi sống: mặt trên thân màu vàng sẫm, đôi khi xám nhạt. Bụng trắng bẩn,
với những đốm sẫm màu hơn. Mút các ngón tay, ngón chân màu vàng sẫm.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu thu được ở trong rừng, trong hốc đất bên cạnh bờ
suối, cách mặt nước khoảng 1 m vào ban đêm (lúc 20:20).
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Megophryidae Bonaparte, 1850 - Họ Cóc bùn
Ophryophryne Boulenger, 1903 - Giống Cóc núi
3. Ophryophryne gerti Ohler 2003
Tên Việt Nam: Cóc mày sần(Ảnh 4 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH14007, CLBH14008).
SVL 38,45-40,68; HL 12,07-12,28; HW 11,59-12,01; SL 3,43-3,74; ED 5,4-6,09;
IOD 2,72-3,2; TD 3,2-3,27; ET 2,24-2,5; TL 19,62-20,25; HL/HW 1,02-1,04; SL/HL
0,28-0,3; TL/SVL 0,49-0,51.
Mẫu vật mô tả: Hai cá thể cái CLBH14007 và CLBH14008 thu tại vùng rừng Vân
Canh thuộc xã Canh Liên, huyện Vân Canh ngày 04/01/2014 (13o37.120’N,
108o59.587’E, độ cao 575 m).
Mô tả: Không có răng lá mía. Đầu dài hơn rộng một chút (HL/HW 1,02-1,04); mõm tù
hơi nhô về phía trước so với hàm dưới; mí mắt có gai nhọn rất đặc trưng; lỗ mũi nằm
gần mút mõm hơn mắt (NS 1,28-2,11; EN 1,52-2,22); vùng mõm xiên, lõm; màng nhĩ
rõ (TD 3,20-3,27); gờ da trên màng nhĩ rõ; có mấu lồi rõ ở trên lỗ huyệt. Chi trước: các
ngón tay tự do, chiều dài tương đối của các ngón tay: I=II<IV<III; Củ bàn tay không
rõ. Chi sau: chiều dài tương đối của các ngón chân: I<II<V<III<IV; công thức màng
bơi: I2−2II2−3III2¾−2¾IV3−1½V; củ bàn trong hình oval (ML 1,78-2,7), không có
củ bàn ngoài. Da trên lưng có nhiều nốt sần, da bụng mịn. Màu sắc khi sống: Da
55
lưng có màu xám hoặc đen, với những vết đốm sáng ở bên cạnh; chi sau có các vệt
đen vắt ngang qua đùi và ống chân; mặt bụng có màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Hai mẫu vật đều thu được ở rừng rậm, ở bờ suối, núp dưới
cành, lá cây bị mục nằm trên các tảng đá; các mẫu thu được vào ban đêm (20:05)
lúc trời đang mưa.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
4. Ophryophryne hansi Ohler, 2003
Tên Việt Nam: Cóc núi han-x (Ảnh 5 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14009)
SVL 48,61; HL 17,94; HW 21,96; SL 6,52; ED 7,50; IOD 5,0; TD 4,87; ET 2,13; TL
24,6; HL/HW 0,9; SL/HL 0,26; TL/SVL 0,49.
Mẫu vật mô tả: Một con cái CLBH14009 thu ngày 2/1/2014 tại rừng núi thuộc xã
Canh Liên, huyện Vân Canh (13036’30.235’’N, 108051’04.108’’E, độ cao 540 m).
Mô tả: Đầu rộng hơn dài (HW 14,38; HL 13,03); mõm ngắn, tròn, nhô ra phía
trước so với hàm dưới; chiều dài mõm ngắn hơn so với đường kính mắt (SL 3,47;
ED 5,48); gờ mõm tròn, vùng má thẳng đứng; lỗ mũi hình bầu dục nằm gần mắt
hơn so với mút mõm (NS 1,44; EN 1,3); màng nhĩ rõ hình bầu dục, nhỏ hơn đường
kính mắt (TD 2,72; ED 5,48); gờ da trên màng nhĩ rõ; có nếp gấp da hoặc không có
trên bề mặt lưng của cơ thể; có nếp da mảnh hình chữ V ngược nông ở trên đầu giữa
hai mắt, một nếp da chữ V khác sâu hơn ở trên lưng và ngang các chi, không có
mấu lồi ở trên lỗ huyệt. Chi trước: các ngón tay tự do, đầu ngón tay tù, chiều dài
tương đối giữa các ngón tay: I<II<IV< III. Củ bàn tay rõ ràng; Chi sau: chiều dài
tương đối giữa các ngón chân: I<II<V<III; công thức màng bơi:
I1½−2II1¾−3III2½−3IV3−1½V. Mặt trên đầu, lưng và phần trên các chi nổi các hạt
nhỏ; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Mặt lưng của cơ thể và chân tay màu nâu
nhạt hoặc màu xám với một hình tam giác màu xám đen ở khu vực chỏm đầu; đốm
nâu xám hoặc đen đen trên lưng; vệt màu nâu xám hoặc đen vắt ngang trên tay
chân; môi trên với các vệt màu nâu sẫm; hai bên sườn với những đốm màu nâu sẫm,
không đồng đều về kích thước; cằm, họng và ngực màu xám hoặc có đốm màu nâu
sẫm; bụng và bề mặt bụng của đùi màu trắng hoặc màu vàng; phần phía sau của đùi
màu trắng hoặc màu vàng với nâu sẫm; da có một miếng vá màu nâu sẫm hình tam
giác trên lỗ mũi.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu phân tích hình thái ở rừng rậm, ở cạnh bờ suối trong
hốc cây và lá cây bị mục trên các gộp đá; loài này hoạt động vào ban đêm (mẫu thu
lúc 19:45).
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
56
Microhylidae Günther, 1872 - Họ nhái bầu
Microhyla Tschudi, 1838 - Giống Nhái bầu
5. Microhyla marmorata Bain & Nguyen, 2004
Tên Việt Nam: Nhái bầu hoa cương (Ảnh 7 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14050)
SVL 18,17; HL 6,06; HW 6,57; SL 2,44; ED 2,24; IOD 1,95; TL 12,1; HL/HW 0,92;
SL/HL 0,4; TL/SVL 0,66.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực trưởng thành CLBH14050 thu vào ngày 3/05/2014
vào lúc 16:20, ở xã Canh Liên, huyện Vân Canh (13036’30.241’’N,
108051’04.100’’E, độ cao 345 m).
Mô tả: Kích thước nhỏ; da lưng có các nốt sần; một nếp nâu nhỏ vùng xương bả
vai; đầu rộng hơn dài (HL/HW 0,92); gờ mõm tròn; vùng má hơi xiên; đường kính
mắt gần bằng chiều dài mõm (SL 2,44; ED 2,24); màng nhĩ ẩn; không có răng lá
mía. Chân tay mảnh mai, có mặt củ xương bàn chân bên ngoài. Chi trước: ngón tay
có đĩa bé nhưng rõ, với một rãnh ở giữa dọc theo mặt trên chia đĩa ngón thành hai
nửa; ngón I rất ngắn, chiều dài ngón tay: I <II <IV <III; ngón tay có màng kém,
công thức: I2-2II2-3½III3-3IV. Chi sau: Khớp chày cổ kéo đạt đến lỗ mũi hoặc
vượt mõm một chút; gót chân chồng lên nhau khi được xếp vuông góc với cơ thể;
chiều dài các ngón chân: I<II<III<V<IV; đầu ngón chân với các đĩa tròn, lớn hơn so
với các ngón tay; màng bơi phát triển, công thức: I1-2II1-2II2¾-3IV2¾-1½V; bên
trong xương bàn chân củ hình bầu dục và phẳng. Da mặt lưng và hai bên sườn, mặt
trên của các chi nổi các mụn bé; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: cơ thể màu nâu.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu bắt được ở đầm lầy nhỏ có nhiều lau lách, gần các
suối nhỏ trong rừng.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
6. Microhyla fissipes Boulenger, 1884
Tên Việt Nam: Nhái bầu hoa (Ảnh 8 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH 13042, CLBH 13043, CLBH14054)
SVL 11,55-22,99; HL 3,53-7,52; HW 3,04-5,87; SL 0,96-3,18; ED 1,53-3,56; IOD
0,85-2,76; TD 0,55-1,03; ET 0,82-1,86; TL 6,45-13,56; HL/HW 1,1-1,28; SL/HL
0,27-0,42; TL/SVL 0,49-0,58.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13043 thu vào ngày 11/01/2014 vào lúc 20:00,
tại xã An Hảo Tây, huyện An Lão (14029’20.537’’ N, 108054’36.739’’ E, độ cao 18 m).
Mô tả: Không có răng lá mía. Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,1-1,28); mõm tù, gờ
mõm không rõ; lỗ mũi nằm gần mõm hơn mắt (NS 2,0; EN 2,11); đường kính mắt
lớn hơn chiều rộng mí mắt trên (ED 2,45; UEW 1,96); màng nhĩ không rõ. Chi
57
trước: ngón tay hoàn toàn tự do, mút ngón tù, chiều dài tương đối của các ngón tay:
I<II<IV<III. Chi sau: mút các ngón chân không có đĩa, hơi có màng da, chiều dài
tương đối của các ngón chân: I<II<V<III<IV. Công thức màng bơi I2-2½II2-
3½III3-4IV4-3V. Củ bàn ngoài lớn hơn củ bàn trong. Khớp chày cổ chưa đến mắt.
Mặt lưng có hạt nhỏ và bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Thân màu nâu nhạt, trên lưng
có vệt nâu sẫm, dạng đối xứng qua trục thân, kéo dài từ gian ổ mắt đến cuối thân,
thắt lại ở vùng vai và phía cuối; thường có vệt đen mảnh đứt đoạn dọc thân và theo
nếp bên; bụng màu trắng đục; chi sau có vệt sẫm vắt ngang.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu vật bắt được ở trong vũng bùn, trên cánh đồng đã gặt
hái xong.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
7. Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Tên Việt Nam: Nhái bầu hây môn (Ảnh 9 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH13029, CLBH13059)
SVL 21,69-23,95; HL 5,82-5,93; HW 6,51-6,54; SL 2,41-2,53; ED 2,05-2,61; IOD
1,73-2,3; TD 5,89-5,9; ET 0,45-1,01; TL 10,32-12,03; HL/HW 0,89-0,9; SL/HL 0,4-
0,43; TL/SVL 0,51-0,56.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13029 thu vào ngày 31/07/2013 vào lúc 20:45,
tại xã An Hảo Tây, huyện An Lão (14029’20.537’’ N, 108054’36.739’’ E, độ cao 18 m).
Mô tả: Thân mảnh dẹp, có dạng hình tam giác; đầu rộng hơn dài (HL/HW 0,89-0,9);
mõm hơi tròn, dài hơn so với đường kính mắt (SL 2,53; ED 2,21); khoảng cách từ
lỗ mũi đến mõm gần bằng khoảng cách đến mắt (NS 2,46; EN 2,48); mắt trung
bình, lớn hơn đường kính màng nhĩ, màng nhĩ không rõ (ED 3,39; TD 2,50), không
có răng lá mía. Chi trước: ngón tay hoàn toàn tự do, mút ngón tù, ngón tay I rất
ngắn, chiều dài tương đối giữa các ngón tay: I<II<IV<III. Chi sau: mút các ngón
chân không có đĩa, chiều dài tương đối giữa các ngón chân: I<II<V<III<IV, công
thức màng bơi: I2-2½II2-3III3-4IV4⅓-3V. Củ bàn ngoài lớn hơn củ bàn trong.
Khớp chày cổ đạt đến mắt. Mặt lưng có hạt rất nhỏ và mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi
sống: Thân màu nâu nhạt, trên lưng có những vệt đen nâu sẫm dạng đối xứng qua
trục thân; thường có vệt trắng mảnh giữa lưng từ mút mõm đến huyệt. Có vệt đen
dọc theo nếp bên của thân. Bụng màu trắng đục.
Ghi chú về sinh thái học: Các mẫu vật đều bắt được ở trong các vũng bùn trên cánh
đồng đã gặt hái xong.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
58
Dicroglossidae Anderson, 1871 - Họ Ếch nhái chính thức
Limnonectes Fitzingger, 1843 - Giống Ếch trơn
8. Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Tên Việt Nam: Ếch nhẽo (Ảnh 12 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 11 (CLBH12011, CLBH12012, CLBH12021, CLBH12025,
CLBH13019, CLBH13026, CLBH13030, CLBH 14031, CLBH14039, CLBH14044,
CLBH14045).
SVL 43,74-68,02; HL 12,53-24,15; HW 18,23-29,14; SL 6,09-1,02; ED 5,45-8,91;
IOD 3,22-7,85; TD 2,6-6,52; ET 1,9-6,37; TL 18,48-29,87; HL/HW 0,68-0,96;
SL/HL 0,34-0,58; TL/SVL 0,37-0,51.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13026 (SVL 49,65) thu ngày 5/3/2013 tại vùng
rừng thuộc xã Canh Liên, huyện Vân Canh (13036’30.230’ N, 108051’04.107’’ E, độ
cao 540 m) và một cá thể đực CLBH14039 (SVL 48,98) thu ngày 15/1/2014 ở xã
Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân (14018’14.980’’ N, 108055’04.939’’ E, độ cao 37 m).
Mô tả: Răng lá mía xếp thành hai hàng chữ V gần chạm nhau ở phía sau; lưỡi xẻ
thùy ở phía sau. Đầu lớn, phẳng, rộng hơn dài (HW/HL 0,87-0,88); mõm tròn, vượt
quá hàm dưới, có chiều dài mõm nhỏ hơn đường kính mắt (SL 6,91-7,2; ED 7,15-
7,57); gian mũi rộng hơn ổ mắt (IOD 3,65-3,86; IN 4,52-4,58); mắt lớn đường kính
mắt gần gấp 2 lần chiều rộng mí mắt trên (ED 7,15-7,58; UEW 4,26-4,32); màng
nhĩ thường ẩn; gờ da trên màng nhĩ rõ; hai bên hàm có mấu hình răng rõ. Da nhẽo,
trơn; phần sau mí mắt trên và hai bên thân có mụn nhỏ, có gờ da trên màng nhĩ. Chi
trước: Các ngón tay tự do, mút các ngón hơi phình; chiều dài tương đối giữa các
ngón tay: I=II<IV<III. Chi sau: Chân ngắn, mập, mút các ngón chân có đĩa bé,
tương quan chiều dài các ngón chân: I<II<IV<III<V; màng ngón chân hoàn toàn; củ
bàn trong bé, không có củ bàn ngoài; khớp chày-cổ chạm thái dương hay mắt. Da
nhẽo, trơn; phần sau mí mắt trên và hai bên thân có mụn nhỏ. Có nếp da hoặc nếp
hạt từ sau mắt tới vai và một nếp khác vắt ngang qua đầu ngay sau mắt. Màu sắc khi
sống: lưng thường có màu nâu hoặc nâu xám, đôi khi có màu đen. Giữa hai mắt có
hoặc không có vệt sẫm vắt qua; mỗi bên môi thường có 2-3 vệt sẫm. Mặt bụng màu
trắng, có các vệt nâu ở cằm và ngực.
Ghi chú về sinh thái học: Các mẫu thu được trên các tảng đá to, nhỏ, bên bờ suối nước
chảy trong rừng rậm. Các mẫu thu được vào ban đêm (lúc lúc 19:45 - 20:00).
Phân bố: Huyện Hoài Ân, Tây Sơn và Vân Canh, tỉnh BĐ.
9. Limnonectes dabanus (Smith, 1922)
Tên Việt Nam: Ếch gáy dô (Ảnh 13 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 4 (CLBH13007, CLBH13008, CLBH14052, CLBH14053).
59
SVL 47,35-62,48; HL 20,43-25,65; HW 24,14-28,62; SL 9,31-12,08; ED 6,4-9,29;
IOD 4,8-7,44; TD 5,14-8,26; ET 3,7-5,23; TL 24,14-35,4; HL/HW 0,77-0,89; SL/HL
0,42-0,55; TL/SVL 0,45-0,56.
Mẫu vật mô tả: một con đực CLBH14052 (SVL59,86) và con cái CLBH14053
(SVL 62,84) thu ngày 15/8/2014 lúc 20:45 ở xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân
(14018’14.980’’N, 108055’04.939’’E, độ cao 37 m).
Mô tả: Có răng lá mía, lưỡi xẻ thùy ở phía sau. Đầu lớn với một cục nhô lên trên
đầu ở con đực, đầu dài gần bằng rộng (HL/HW 0,77-0,89); mõm tròn, vượt quá hàm
dưới; vùng má hơi xiên và lõm; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt (NS 5,43-5,62;
EN 5,06-5,62); màng nhĩ rõ nhỏ hơn đường kính mắt (ED 8,18-9,29; TD 5,14-6,96);
gờ da trên màng nhĩ rõ. Chi trước: ngón tay mảnh, đĩa ngón tròn, nốt sần trong lòng
bàn tay nhỏ, nổi bật có dạng hình bầu dục; chiều dài tương đối của các ngón tay:
II<I<IV<III. Chi sau: đầu mút ngón chân với các đĩa tròn; chân có màng hoàn toàn:
I0-1II0-1½III0-2IV2-0V, củ bàn trong hình bầu dục, rõ ràng; không có củ bàn
ngoài. Da đầu mịn; nốt sần trên mí mắt, trên mặt lưng và hông nhiều nốt sần hơn.
Màu sắc khi sống: Lưng màu vàng nâu hoặc màu xám, ngoài cùng màu xám; nốt
sần trên lưng màu nâu sẫm.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu được thu thập vào ban đêm (20:00 đến 23:00), gần
các gộp đá và bên bờ suối ở trong rừng.
Phân bố: Huyện Vân Canh và Hoài Ân, tỉnh BĐ.
10. Limnonectes sp.
Tên Việt Nam: Ếch (Ảnh 14 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 7 (CLBH12014, CLBH12015, CLBH12016, CLBH12026,
CLBH12027, CLBH12029, CLBH13001, CLBH13039, CLBH13041,
CLBH14029).
SVL 45,02-83,2; HL 18,03-35,20; HW 19,45-38,20; SL 8,52-15,10; ED 4,85-9,93;
IOD 4,02-9,4; TD 3,86-6,20; ET 2,62-9,90; TL 25,55-41,10; HL/HW 0,83-1,13;
SL/HL 0,34-0,47; TL/SVL 0,51-0,63.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH12015 (SVL 78,05) thu ngày 12/3/2012 và một
cá thể đực CLBH13001 (SVL 63,5) thu ngày 14/9/2013 ở vùng rừng xã Ân Nghĩa,
huyện Hoài Ân (14018’14.980’’N, 108055’04.900’’E, 48 m).
Mô tả: Có răng lá mía. Đầu rộng hơn dài một chút (HW 24,51-32,81; HL 21,92-
31,12); lỗ mũi hướng theo chiều ngang; vùng má lõm; mũi gần với đỉnh của mõm
hơn của mắt (NS 5,28-6,42; EN 5,88-7,14); màng nhĩ tròn, dài hơn khoảng cách
màng nhĩ mắt (TD 3,92-5,61; ET 2,8-4,6); phía sau lưỡi xẻ thùy; túi kêu không rõ
ràng ở con đực. Chi trước: đầu mút các ngón tròn, không có đĩa bám; có các củ
60
trong lòng bàn tay; chiều dài tương đối các ngón tay: II<IV<I<III; Chi sau: có củ
bàn trong (IML 4,26-4,72), không có củ bàn ngoài; công thức màng bơi: I0-1II0-
1III1/2-1IV1-0V. Da phía trên đầu mịn với một nắp phồng lên, bề mặt phía trên của
chi trước, đùi và cổ chân mịn màng; trên màng nhĩ có nếp gấp rõ, từ mắt đến vai.
Màu sắc khi sống: đầu màu xám, có hoặc không có một sọc vàng rộng chạy dọc
giữa hai mắt và thân, mõm vàng gạch; lưng màu nâu; đốm đen bên lưng; vệt sẫm
vắt ngang chi trước, xương chày và đùi chi sau; mặt bụng màu vàng kem với những
đốm đen trên cổ họng.
Ghi chú về sinh thái học: Các mẫu thu được ở suối nước chảy, trong rừng thường
xanh, mẫu thu được vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong rừng.
Phân bố: Huyện Hoài Ân và Canh Liên, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Các cá thể của loài này có đặc điểm con đực không có gờ da sau gáy và
khoảng cách mắt tai lớn hơn (Loài này đang nghi ngờ là loài mới cho khoa học).
11. Limnonectes poilani (Bourret, 1942)
Tên Việt Nam: Ếch Poi-lan (Ảnh 15 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 11 (CLBH13005, CLBH13015, CLBH13016,
CLBH13040, CLBH14027, CLBH14028, CLBH14030, CLBH14043, CLBH14046,
CLBH14048, CLBH14049).
SVL 37,12-59,85; HL 12,21-28,82; HW 11,9-22,65; SL 4,51-10,34; ED 3,52-8,6;
IOD 2,03-6,08; TD 2,51-6,24; ET 1,72-4,2; TL 21,51-32,9; HL/HW 1,02-1,41;
SL/HL 0,32-0,45; TL/SVL 0,38-0,71.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14049 (SVL 53,12) thu ở xã Ân Nghĩa, huyện
Hoài Ân ngày 2014 (14018’14.980’’ N, 108055’04.950’’ E, độ cao 46,5 m); một cá
thể đực CLBH14030 (SVL 49,75) thu ngày 15/1/2014 xã Canh Liên, huyện Vân
Canh (14029’20.537’’N, 108054’36.739’’E, độ cao 570 m).
Mô tả: Răng lá mía dày, xếp xiên, không chạm nhau và không chạm lỗ mũi trong;
lưỡi xẻ thùy rộng ở phía sau; hàm dưới có mấu răng hai bên rõ. Đầu dài hơn rộng
một chút (HL/HW 1,02-1,09), mõm tù, không có gờ mõm; vùng má gần phẳng;
miệng rộng, mép miệng đến 1/2 màng nhĩ. Lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt một
chút, hơi hướng lên trên (NS 4,08-4,65; EN 5,2-5,35); mắt khá lớn, đường kính mắt
lớn hơn gian ổ mắt, lớn hơn chiều rộng mí mắt trên; màng nhĩ rõ, bằng khoảng 2/3
đường kính mắt (TD/ED 0,57-0,58); gờ da trên màng nhĩ rõ. Chi trước: Các ngón
tay tự do hoàn toàn, chiều dài tương đối giữa các ngón tay: II<IV<I<III. Chi sau:
chiều dài tương đối giữa các ngón chân: I<II<V<III<IV; công thức màng bơi: I0-
1II0-2III0-2IV2-0V. Củ khớp dưới ngón rõ, củ bàn trong dài, không có củ bàn
ngoài. Khớp chày cổ đến trước mắt, khớp cổ bàn đạt hay vượt mõm một chút, có rìa
61
da bên lề ngoài cùng của các ngón I và ngón V. Da trên lưng, hai bên sườn và phía
trên các chi có các nốt sần to nhỏ không đều; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống:
Đầu và thân màu nâu hoặc đen; có sọc vàng hoặc trắng ngang giữa hai mắt; có hoặc
không có sọc trắng lớn giữa lưng; mặt bụng trắng nhạt; chi trước và chi sau nhạt
màu hơn so với thân, có vệt sẫm vắt ngang.
Ghi chú về sinh thái học: Các mẫu thu được trên các tảng đá to, bên bờ suối nước
chảy trong rừng thường xanh. Loài này hoạt động vào ban đêm, các mẫu thu được
khoảng lúc 17:30 đến 22:00.
Phân bố: Huyện Tây Sơn, Hoài Ân, Canh Liên, tỉnh BĐ.
Occidozyga Kuhl et van Hasselt, 1991 - Giống Cóc nước
12. Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
Tên Việt Nam: Cóc nước sần (Ảnh 16 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH 13027, CLBH 13028)
SVL 20,53-22,55; HL 8,12-10,18; HW 8,02-10,10; SL 2,4-2,81; ED 3,11-3,7; IOD
1,32-1,53; TD 2,11-3,51; ET 0,13-0,15; TL 10,22-13,65; HL/HW 1-1,01; SL/HL
0,27-0,29; TL/SVL 0,49-0,6.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13027 (SVL 22,53) thu ngày 14/9/2013 ở xã
An Hảo Tây, huyện An Lão (14029’20.53’’ N, 108054’36.730’’ E, độ cao 18 m).
Mô tả: Không có răng lá mía, lưỡi dài hẹp, nhọn ở phía sau. Đầu dài gần bằng rộng
(HL/HW 1,01), mõm hẹp vượt quá hàm dưới, không có gờ mõm; mắt lớn và lồi,
đường kính mắt lớn hơn gian ổ mắt và chiều rộng mí mắt trên (ED 3,7; IOD 1,53;
UEW 2,19); lỗ mũi gần ở trung gian giữa mắt và mút mõm (NS 2,1; EN 1,88), hơi
hướng lên trên. Chi trước: các ngón tay tự do, chiều dài tương đối của các ngón tay:
II<I<IV<III. Chi sau: Mút ngón chân hơi nhọn; chiều dài tương đối của các ngón
chân: I<II<III<V<IV. Củ cạnh ngoài bàn chân tròn; củ cạnh trong tạo thành nếp nhô
cao. Có nếp hạt ở cổ chân. Khớp chày-cổ đến mép miệng, khớp cổ-bàn gần chạm
mũi; màng giữa các ngón chân rất rộng, hoàn toàn. Da nổi hạt to nhỏ không đều, ở
mõm có hạt nhỏ. Màu sắc khi sống: Lưng và đầu có màu xanh hay nâu vàng nhạt,
có sọc lớn giữa lưng từ mút mõm đến huyệt. Mặt trên chi trước và chi sau màu xanh
nhạt, điểm các vệt nâu sẫm. Bụng màu trắng nhạt. Có vệt nâu sẫm từ nách đến bàn
tay và từ gốc hai đùi đến khớp gối.
Ghi chú về sinh thái học: mẫu thu ở trên vũng bùn của đồng ruộng sau khi thu
hoạch ở xã An Hảo Tây.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
62
Ranidae Rafinesque, 1814 - Họ Ếch nhái
Amolops Cope, 1865 - Giống Ếch bám đá
13. Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Darevsky, 1999
Tên Việt Nam: Ếch bám đá gai ngực (Ảnh 18 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 6 (CLBH14001, CLBH14002, CLBH14003, CLBH14004,
CLBH14005, CLBH14006).
SVL 31,41-42,4; HL 10,32-18,16; HW 10,87-16,38; SL 4,47-6,81; ED 5,82-6,83;
IOD 2,58-4,8; TD 1,68-2,76; ET 0,97-2,22; TL 17,75-25,18; HL/HW 1-1,16; SL/HL
0,36-0,39; TL/SVL 0,52-0,59.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14004 (SVL 41,4) và một cá thể đực
CLBH14001 (SVL 35,07) thu ngày 14/9/2014 ở rừng núi Vân Canh, xã Canh Liên,
huyện Vân Canh (13036’30.241’’ N, 108051’04.120’’ E, độ cao 344 m).
Mô tả: Răng lá mía ngắn, xếp thành hình chữ V; lưỡi hơi xẻ thùy ở phía sau. Đầu
dài hơn rộng (HL/HW 1-1,1); mõm tù, nhô về phía trước so với hàm dưới; lỗ mũi
tròn, gần mắt hơn so với mút mõm (SL 4,84-6,81; EN 2,56-3,74; NS 2,76-4,04);
khoảng cách gian mũi lớn hơn gian ổ mắt và chiều rộng mí mắt trên (IOD 3,58-4,8;
IN 3,87-5,63; UEW 3,57-4,48); mắt lớn lồi rõ, đường kính lớn hơn màng nhĩ (ED
5,82-6,7; TD 1,68-2,76); gờ da trên màng nhĩ rõ; con đực vào mùa hôn phối có gai
hình nón màu trắng; ở ngực của con đực có vùng hình bầu dục tương tự gai; không
có củ ngoài bàn chân. Chi trước: ngón tay không có màng; mút ngón tay phình rộng
thành đĩa tròn lớn. Chiều dài tương đối các ngón tay: I<II<IV<III. Chi sau: Đĩa
ngón chân nhỏ hơn đĩa ngón tay; tương quan chiều dài ngón chân: I<II<III<V<IV;
màng bơi khá rộng, hoàn toàn đến đĩa của ngón chân. Da lưng sần với các mụn nhỏ,
bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: đầu và thân màu xanh xám hay màu xám olive với
các vệt và đốm đen sẫm tạo thành mạng lưới; ổ mắt màu nâu đen. Hai bên sườn có
mụn màu trắng. Mặt bụng màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Gặp ở khu vực suối nước chảy rừng Canh Liên, bám trên
tảng đá rất trơn.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Hylarana Tschudi, 1838 - Giống Ếch chính thức
14. Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, 1999)
Tên Việt Nam: Ếch attigua (Ảnh 18 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH 14011, CLBH 14036)
SVL 43,74-48,42; HL 18,58-18,59; HW 13,56-14,01; SL 7,31-7,77; ED 8,35-8,62;
IOD 3,97-4,52; TD 5,38-5,48; ET 24,64-25,13; TL 23,42-26,94; HL/HW 1,32-1,37;
SL/HL 0,39-0,41; TL/SVL 0,53-0,55.
63
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14036 và một cá thể đực CLBH14011 thu ngày
7/5/2014 tại rừng núi Vân Canh, xã Canh Liên, huyện Vân Canh (14029’20.537’’N,
108054’36.739’’E, độ cao 585 m).
Mô tả: Răng lá mía xếp xiên, gần chạm nhau ở phía sau; cách xa lỗ mũi trong; lưỡi
dài, xẻ thùy phía sau. Đầu dẹp, dài hơn rộng một chút (HL/HW 1,32-1,37); mõm hơi
nhọn, gờ mõm rõ, vùng má lõm; mép miệng kéo dài đến sau mắt, lỗ mũi tròn, gần
mút mõm hơn mắt (NS 3,32-3,46; EN 3,80-4,98); gian ổ mắt bé hơn chiều rộng mí
mắt trên (IOD 3,97-4,52; UEW 4,88-4,95); màng nhĩ rõ nhỏ hơn đường kính mắt
(TD 5,38-5,48; ED 8,35-8,62), nằm gần sát ổ mắt (ET 1,77-2,14 ); gờ da trên màng
nhĩ rõ. Mút ngón tay và ngón chân phình rộng thành đĩa với rãnh ngang hình móng
ngựa, đĩa ngón tay bé hơn đĩa ngón chân. Chi trước: ngón tay hoàn toàn tự do, chiều
dài tương đối của các ngón tay: II<IV<I <III. Chi sau: tương quan chiều dài ngón
chân: II<I<III≤V<IV. Củ khớp dưới ngón rõ; củ bàn trong hình bầu dục, lồi, củ bàn
ngoài bé hơn. Khớp chày-cổ đến trước mắt, khớp cổ-bàn đạt đến mõm, Công thức
màng bơi: I1−1II½−1½III¼−2IV1−0V. Da lưng hơi sần; bên sườn nhẵn; gờ da
lưng-sườn rõ; bụng nhẵn, mịn. Màu sắc khi sống: Trên lưng màu nâu vàng sẫm, hai
bên thân nhạt hơn; vùng phía sau mắt và màng nhĩ đen; vệt trắng ở mép trên kéo dài
đến phía trên vai; chi sau màu nâu đỏ, có các vệt sẫm vắt ngang, màng da giữa các
ngón chân đen; bụng màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Gặp ở khu vực suối nước chảy rừng thường xanh vào cả
ban ngày ban đêm (mẫu thu lúc 16:15) thuộc xã Canh Liên, huyện Vân Canh.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
15. Hylarana erythraea (Schlegel, 1837)
Tên Việt Nam: Chàng xanh (Ảnh 19 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 6 (CLBH12017, CLBH12018, CLBH12018, CLBH14018,
CLBH14019, CLBH140120).
SVL: 45,3-73,5; HL: 19,92-30,36; HW: 16,04-25,22; SL: 6,92-12,06; ED: 5,72-
9,79; IOD: 3,65-11,85; TD: 4,05-6,41; ET: 1,12-2,73; FL: 25,85-43,84; HL/HW
1,12-1,26; SL/HL 0,34-0,41; TL/SVL 0,5-0,6.
Mẫu vật mô tả: Con cái CLBH12018 (SVL 72,8) và con đực CLBH12019 (SVL
69,0) thu ngày 14/3/2012 ở đồng ruộng xã Phú Phong, huyện Tây Sơn
(13o54’23.900’’N, 108o55’14.083’’E, độ cao 28m).
Mô tả: Răng lá mía xếp gần ngang, không chạm nhau và gần chạm lỗ mũi trong;
lưỡi xẻ rộng ở phía sau. Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,2-1,26); mõm hơi nhọn, gờ
mõm không rõ, vùng má lõm hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt (NS
4,12-5,26; EN 7,08-7,22); gian mũi khoảng bằng gian ổ mắt (IN 6,18-6,48; IOD
64
6,46-7,42); mắt lớn, đường kính mắt tương đương khoảng cách từ mắt đến mũi;
gian ổ mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên một chút; màng nhĩ rất rõ, khoảng bằng
3/4 đường kính mắt (TD 4,05-6,26; ED 5,72-9,79). Chi trước: các ngón tay tự do,
mút các ngón tay có đĩa nhỏ, chiều dài tương đối của các ngón tay: II<I<IV<III. Chi
sau: dài, khớp chày cổ đạt đến giữa mắt và mũi, khớp cổ bàn vượt qua mõm một
chút; Công thức màng bơi: I0−0II0−1III0−2IV2−0V; củ bàn trong hình bầu dục, hơi
dẹp. Da trên đầu, lưng và các chi nhẵn, nữa sau mặt dưới của chi sau nổi các nốt
sần. Màu sắc khi sống: Mặt trên đầu và thân màu xanh nhạt hoặc xanh nâu nhạt. Có
hai vệt sáng rộng từ 2-3 kéo dài từ sau mí mắt đến hết lưng. Hai bên thân cùng màu
với lưng, có hai vệt sáng bé hơn bắt đầu từ dưới màng nhĩ đến gốc đùi. Mép màu
trắng, mép dưới có vệt đen nhạt. Mặt bụng màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở ven rừng độ cao khoảng 30-70 m, bãi cỏ ven hồ,
đầm nước ngọt, vườn nhà, bờ đồng ruộng, bãi cỏ.
Phân bố: Huyện Tây Sơn, tỉnh BĐ.
16. Hylarana milleti (Smith, 1921)
Tên Việt Nam: Chàng mi-lê (Ảnh 21 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 6 (CLBH13017, CLBH13018, CLBH14012, CLBH14013,
CLBH14037, CLBH14038).
SVL: 30,8-40,6; HL: 14,05-17,41; HW: 9,5-13,83; SL: 5,45-6,96; ED: 3,98-7,17;
IOD: 3,15-4,52; TD: 3,02-4,21; ET: 0,96-3,02; FL: 19,98-25,46; HL/HW 1,25-1,47;
SL/HL 0,38-0,44; TL/SVL 0,58-0,67.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH14038 (SVL 42,34) và cá thể đực CLBH14013
(SVL 33,13) thu ngày 13/9/2013 tại rừng núi Vân Canh, xã Canh Liên, huyện Vân
Canh (14029’20.537’’ N, 108054’36.739’’ E, độ cao 585 m).
Mô tả: Răng lá mía xếp xiên, cách xa nhau, không chạm lỗ mũi trong; lưỡi dài, xẻ
thùy ở phía sau. Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,26-1,47); mõm nhọn, gờ mõm rõ,
vùng má lõm, mép miệng kéo dài đến 1/2 màng nhĩ; lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt
(NS 2,12-3,88; EN 3,27-4,27); gian ổ mắt rộng hơn chiều rộng mí mắt trên một chút
(IOD 5,92-7,02; UEW 4,28-5,15); màng nhĩ rõ ràng, nằm gần mắt (ET 1,39-2,16);
đường kính màng nhĩ nhỏ hơn hoặc gần bằng đường kính mắt (TD/ED 0,56-0,93).
Chi trước: ngón tay tự do, chiều dài tương đối của các ngón tay: II<I<IV<III; mút
ngón tay và ngón chân phình thành đĩa. Công thức màng bơi: I2-2½II1½-3III1½-
3IV3-1V. Củ bàn trong hình bầu dục, của bàn ngoài tròn. Khớp chày cổ đạt đến
trước mắt, khớp cổ bàn đạt hay vượt quá mõm một chút. Da sần nổi những hạt nhỏ,
hai nếp da bên lưng rất rõ bắt đầu từ mép sau phía trên của mắt. Màu sắc khi sống:
Vùng má nâu sẫm từ sau mắt, đôi khi qua màng nhĩ và mờ dần về phía sau. Mép
65
màu trắng kéo dài và kết thúc bằng một đốm trắng trên vai. Trên đùi, ống chân và
bàn chân có các vệt sẫm vắt ngang. Mặt bụng màu trắng sáng.
Ghi chú về sinh thái học: Gặp ở sinh cảnh ven suối nước chảy rừng thường xanh xã
Canh Liên.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
17. Hylarana nigrovittata (Blyth,1856)
Tên Việt Nam: Ếch suối (Ảnh 22 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 8 (CLBH13009, CLBH13010, CLBH13011, CLBH13012,
CLBH13036, CLBH14018, CLBH14019, CLBH 14020).
SVL: 41,05-60,01; HL: 18,52-25,1; HW: 16,04-25,59; SL: 6,65-10,15; ED: 6,04-
8,16; IOD: 3,02-6,24; TD: 3,57-6,41; ET: 1,35-2,48; FL: 19,32-32,86; HL/HW 1,07-
1,24; SL/HL 0,33-0,43; TL/SVL 0,37-0,58.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực trưởng thành CLBH13010 (SVL 41,05) thu ngày
15/1/2014 ở rừng núi Vân Canh, xã Canh Liên, huyện Vân Canh (14029’20.539’’N,
108054’36.736’’E, độ cao 587 m) và một con cái CLBH14020 (SVL58,44) thu tại rừng
núi An Lão, xã An Hưng, huyện An Lão (14o39.033’N, 108o54.588’E, độ cao 57 m).
Mô tả: Răng lá mía ngắn, xếp xiên, không chạm nhau, cách xa lỗ mũi trong; lưỡi
dài, xẻ thùy sâu ở phía sau. Đầu dài hơn rộng một chút (HL/HW 1,10-1,24); mõm
nhọn, nhô về phía trước so với hàm dưới; lỗ mũi tròn, gần mút mõm hơn so với mắt
(NS 4,10-4,62; EN 4,24-4,65); khoảng cách gian mũi bằng gian mắt (IN 5,68-6,30;
IOD 5,64-6,24); màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng 2/3 hoặc gần bằng đường
kính mắt (TD 5,04-5,08; ED 6,67-8,16); Gờ da trên màng nhĩ rõ. Chi trước: ngón
tay trung bình, mút các ngón tay phình thành đĩa nhỏ; chiều dài tương đối của các
ngón tay: I<II<IV<III. Chi sau: chiều dài tương đối của các ngón chân:
I<II<IV<III<IV; Công thức màng bơi: I0-1½II0-2III0-2½IV2½-0V. Củ khớp dưới
ngón phát triển. Khớp chày-cổ đạt đến trung gian giữa mắt và mũi, khớp cổ-bàn
vượt mõm một chút. Có củ bàn ngoài. Da lưng và sườn hơi sần; nếp da bên lưng rõ,
kéo dài từ sau mắt đến gần gốc đùi; bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Cơ thể màu nâu
vàng nhạt ở trên lưng. Mặt dưới màu trắng hoặc màu trắng vàng. Có vệt đen từ
mõm kéo dài ra phía sau ngang qua mắt, màng nhĩ đến phía trên vai. Chi sau với các
vệt sẫm vắt ngang trên đùi, ống và cổ chân.
Ghi chú về sinh thái học: H. nigrovittata sống ở hai bên bờ và các tảng đá suối nước
chảy của rừng thường xanh của các huyện miền núi tỉnh BĐ.
Phân bố: Huyện An Lão, Hoài Ân, Canh Liên, tỉnh BĐ.
Odorrana Fei, Ye & Huang, 1991 - Giống Ếch odo
18. Odorrana banaorum Bain, Lathrop, Murphy, Orlov, and Ho, 2003
66
Tên Việt Nam: Ếch ba na (Ảnh 23 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 13032)
SVL: 79,28; HL: 30,9; HW: 28,6; SL: 14,54; ED: 10,2; IOD: 7,32; TD: 5,68; ET:
4,13; FL: 54,1; HL/HW 1,08; SL/HL 0,47; TL/SVL 0,68.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13032 thu vào ngày 7/8/2013 tại xã Ân Nghĩa,
huyện Hoài Ân, tỉnh BĐ (14018’14.985’’N, 108055’04.900’’E, độ cao 47 m).
Mô tả: Có răng lá mía. Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,08); mõm nhọn, nhô về phía
trước so với hàm dưới; vùng má lõm; lỗ mũi tròn, gần mút mõm hơn so với mắt
(NS 6,96; EN 8,44). Nếp gấp phía bên sườn yếu, rộng và có dạng hạt, có sọc đen
dọc theo mép của nếp gấp lưng từ sau ổ mắt tới hậu môn. Tỉ lệ ED/TD là 0,56. Chi
trước: chiều dài tương đối của các ngón tay: II<I<IV<III. Chi sau: chiều dài tương
đối của các ngón chân: I<II<III<V<IV; công thức màng bơi: I0-1/2II0-1/2III0-
1IV1-0V. Trong cồn, môi trên màu xám với những vết lốm đốm màu xám sẫm, môi
dưới xám nhẹ; lưng màu xanh, xen đốm xám; mép trên có kẽ môi, tay chân có vệt
đen vắt ngang.
Ghi chú về sinh thái học: O. Banaorum sống ở hai bên bờ và các tảng đá suối nước
chảy của rừng thường xanh. Mẫu thu được vào ban đêm.
Phân bố: Huyện Hoài Ân, tỉnh BĐ.
19. Odorrana chloronota (Günther, 1876)
Tên Việt Nam: Ếch xanh (Ảnh 24 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH12022)
SVL: 88,63; HL: 31,1; HW: 30,68; SL: 14,8; ED: 11,34; IOD: 7,5; TD: 5,42; ET:
4,18; TL: 59,98; HL/HW 1,01; SL/HL 0,47; TL/SVL 0,67.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH12022 tại xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân, tỉnh
BĐ (14018’14.980’’ N, 108055’04.900’’ E, độ cao 48 m).
Mô tả: Đầu dài bằng hoặc hơn rộng một chút (HL/HW 1,01); mõm nhọn, nhô về
phía trước so với hàm dưới; vùng má lõm; lỗ mũi tròn gần mút mõm hơn so với mắt
(NS 6,4; EN 9,32); khoảng cách gian mũi gần bằng gian mắt (IN 7,85; IOD 7,50);
mắt lớn, đường kính mắt gấp 1,5 lần chiều rộng mí mắt trên; màng nhĩ rõ, bằng 0,48
đường kính mắt (TD 5,42; ED 11,34; UEW 7,57); gờ da trên màng nhĩ rõ; có răng
lá mía xếp hình chữ V, gần chạm nhau phía sau, không chạm lỗ mũi trong. Chi
trước: chi dài; chiều dài tương đối giữa các ngón tay: I=II<III<IV; ngón tay và ngón
chân có đĩa, lớn hơn 1/2 đường kính màng nhĩ; Chi sau: củ bàn chân hình bầu dục
(ML 5,06), hơi dẹp, bằng khoảng 2/3 lần chiều dài ngón chân trong, không có củ
bàn ngoài. Khớp chày-cổ vượt quá mút mõm; Công thức màng bơi: I0-0II0-0III0-
1/2IV1/2-0V. Da nhẵn; vùng màng nhĩ, hai bên sườn, mặt dưới của đùi thỉnh thoảng
67
nổi hạt bé. Có nếp bên lưng yếu, phân biệt rõ lưng và bên thân. Màu sắc khi sống: Trên
đầu và lưng màu xanh, đôi khi có các đốm đen, dạng khác phía bên đầu và thân màu
nâu nhạt, đôi khi lốm đốm xanh; có kẻ môi màu trắng dọc theo môi trên. Chi màu nâu
với các vệt sẫm vắt ngang. Bụng màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: O. chloronota sống ở suối nước chảy trong các khu rừng
thường xanh tại tỉnh BĐ, mẫu bắt được thường bám ở các gộp đá lớn.
Phân bố: Huyện Hoài Ân, tỉnh BĐ.
20. Odorrana graminea (Boulenger, 1900)
Tên Việt Nam: Ếch g-ra-mi-ne (Ảnh 25 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 5 (CLBH14041, CLBH14042, CLBH14014, CLBH14015,
CLBH14055).
SVL: 44,43-81,22; HL: 17,98-31,8; HW: 13,31-26,84; SL: 7,04-15,1; ED: 7,43-
11,22; IOD: 3,42-7,94; TD: 3,94-6,28; ET: 1,78-3,63; TL: 29,25-58,7; HL/HW
1,18-1,37; SL/HL 0,38-0,47; TL/SVL 0,63-0,75.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14055 (SVL 81,22) thu được tại xã Ân Nghĩa,
huyện Hoài Ân (14018’14.985’’N, 108055’04.900’’E, độ cao 47 m).
Mô tả: Răng lá mía xếp xiên đến lỗ mũi trong; kẻ môi màu trắng, kéo dài từ môi
trên đến phía sau cánh tay; đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,18); màng nhĩ tròn, rõ ràng,
tỉ lệ TD/ED là 0,57 ở con cái; phù hợp với số đo của Bain et al. 2003; đĩa ngón tay
mở rộng, chiều dài tương đối các ngón tay: II<I<IV<II; Chi sau: chiều dài tương đối
các ngón chân: I<II<III<V<IV, công thức màng bơi: I0-0II0-1/2III0-1IV1-0V. Da
trên lưng mịn, da hai bên sườn có các hạt nhỏ, yếu, da mặt bụng mịn; nếp gấp bên
lưng yếu. Màu sắc khi sống: Lưng màu xanh lá cây, thỉnh thoảng trên lưng có đốm
đen. Có kẻ môi màu trắng, chạy dọc theo mép trên, chi trước và chi sau màu nâu với
những vệt sẫm vắt ngang.
Ghi chú về sinh thái học: Loài này sống ở suối nước chảy trong các khu rừng
thường xanh tại BĐ, các mẫu bắt được thường bám ở các gộp đá lớn và trơn ở các
khe suối.
Phân bố: Huyện Hoài Ân và Vân Canh, tỉnh BĐ.
21. Odorrana morafkai (Bain, Lathrop Murphy, Orlov & Ho, 2003)
Tên Việt Nam: Ếch mo-rap-ka (Ảnh 26 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH 14016, CLBH 14017, CLBH 14040)
SVL: 45,26-82,66; HL: 19,16-32,07; HW: 14,36-26,95; SL: 7,42-14,74; ED: 8,06-
11,42; IOD: 3,94-9,12; TD: 4,82-5,6; ET: 2,1-2,8; TL: 28,69-57,12; HL/HW 1,18-
1,33; SL/HL 0,38-0,45; TL/SVL 0,63-0,7.
68
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14016 (SVL 82,66) và một cá thể đực
CLBH14040 (SVL 44,43) thu ngày 11/01/2014, tại rừng núi xã Canh Liên, huyện
Vân Canh, (13o36’30.240’’N, 108o51’04.197’E, độ cao 545 m).
Mô tả: Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,18-1,33); mõm tròn, gờ mõm tù; vùng má lõm.
Mắt lớn, đường kính mắt gấp 1,61-1,64 lần chiều rộng mí mắt trên (ED 7,43-11,42;
UEW 4,61-6,97). Màng nhĩ rõ, tỉ lệ TD/ED 0,49-0,60. Lỗ mũi ở phía bên, mũi đến
mõm gần bằng mũi đến trước mắt (NS 4,05-4,06; EN 7,08-7,26). Chi trước: dài;
chiều dài tương đối các ngón tay: I=II<IV<III; ngón tay và ngón chân có đĩa, lớn
hơn 1/2 đường kính màng nhĩ; Chi sau: chiều dài tương đối của các ngón chân:
I<II<III<V<IV, màng ngón chân hoàn toàn; củ bàn chân hình bầu dục, hơi dẹp,
không có củ bàn ngoài. Khớp chày-cổ vượt quá mút mõm. Có nếp bên lưng phân
biệt rõ lưng và bên thân. Da nhẵn; vùng màng nhĩ, hai bên sườn, mặt dưới của đùi
thỉnh thoảng nổi hạt mịn. Màu sắc khi sống: trên đầu và lưng màu xanh, đôi khi có
các đốm đen; dạng khác đầu và thân màu nâu nhạt, đôi khi lốm đốm xanh nâu; có
vệt trắng dọc theo môi trên. Chi màu nâu với các vệt sẫm vắt ngang.
Ghi chú về sinh thái học: O. morafkai sống ở suối nước chảy trong các khu rừng
thường xanh, mẫu bắt được thường bám ở các gộp đá lớn; các cá thể của loài này
hoạt động vào ban đêm từ 18:00 đến 24:00.
Phân bố: Huyện Hoài Ân và Vân Canh, tỉnh BĐ.
22. Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Tên Việt Nam: Ếch ti-an-nan (Ảnh 27 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 12024)
SVL: 90,36; HL: 33,11; HW: 32,75; SL: 14,78; ED: 13,78; IOD: 8,8; TD: 6,28; ET:
3,29; FL: 62,1; HL/HW 1,01; SL/HL 0,44; TL/SVL 0,68.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH12024 (SVL 90,36 ) thu ngày 15/1/2012 tại
rừng núi Hoài Ân, xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân (14018’14.985’’N,
108055’04.900’’E, độ cao 47 m).
Mô tả: Răng lá mía không chạm bờ trước lỗ mũi trong, lưỡi xẻ ở sau. Đầu rộng gần
bằng dài (HL/HW 1,01); mõm tù, gờ mõm không rõ, vùng má lõm lỗ mũi ở phía
bên, nằm gần mõm hơn mắt (NS 5,73; EN 9,76); mắt khá lớn, gian ổ mắt gần bằng
chiều rộng mí mắt trên (ED 13,78; IOD 8,8; UEW 7,54); Màng nhĩ rất rõ, khoảng
gần bằng 1/2 đường kính ổ mắt (TD 6,28; ED 13,75). Chi trước: Mút các ngón tay
và chân phình rộng thành đĩa nhỏ; Chiều dài tương đối của các ngón tay
I=II<IV<III; Chi sau: Củ bàn trong dài (ML 5,92), không có củ bàn ngoài. Khớp
chày-cổ đạt hoặc vượt mút mõm; Công thức màng bơi: I0-0II0-1III1-0IV0-0V. Da
nhám, phần sau lưng, hai bên sườn, trên mí mắt nổi những hạt nhỏ; da ở cằm, họng,
69
bụng và các chi nhẵn; không có nếp da bên lưng. Màu sắc khi sống: Mặt trên lưng
và hai bên sườn màu vàng nâu, thỉnh thoảng có các đốm nâu đậm hơn. Có những
vệt sẫm màu vắt ngang trên các chi. Mặt dưới màu trắng bẩn.
Ghi chú về sinh thái học: O. tiannanensis thu được đang bám trên tảng đá to ở suối
nước chảy, trong rừng thường xanh. Hoạt động vào ban đêm (mẫu thu vào lúc
20:30).
Phân bố: Huyện Hoài Ân, tỉnh BĐ.
Rhacophoridae Hoffman, 1932 - Họ Ếch cây
Polypedates Tschudi, 1838 – Giống Chẫu chàng
23. Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Tên Việt Nam: Ếch cây hồng kông, ếch cây đầu to (Ảnh 28 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH12003, CLBH12013, CLBH13033).
SVL: 72,51-90,67; HL: 24,0-29,65; HW: 24,75-33,07; SL: 10,01-15,01; ED: 8,04-
9,95; IOD: 11,35-13,03; TD: 5,05-7,02; ET: 0,95-1,32; TL: 38,01-47,02; HL/HW
0,89-0,96; SL/HL 0,4-0,5; TL/SVL 0,51-0,55.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH13033 (SVL 90,67) thu ngày 15/3/2014 trong rừng
núi Hoài Ân, xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân (14018’14.980’’N, 108055’04.939’’E, độ
cao 47 m) và cá thể đực CLBH12013 (SVL 75,05) tại xã An Hảo Tây, huyện An
Lão (14029’20.53’’N, 108054’36.73’’E, độ cao 39 m).
Mô tả: Răng lá mía dài, không chạm lỗ mũi trong, xếp hình chữ V nông, không
chạm nhau. Đầu dài gần bằng rộng (HL/HW 0,89-0,96); gờ mõm rõ, vùng má hơi
lõm; lỗ mũi nằm gần sát mõm hơn mắt (NS 3,58-4,9; EN 8,58-10,98); màng nhĩ rõ,
đường kính màng nhĩ bằng 2/3-3/4 đường kính mắt (TD/ED 0,7-0,71). Chi và các
ngón dài. Chi trước: chiều dài tương đối giữa các ngón tay: I<II<IV<III; đĩa ngón
tay lớn hơn đĩa ngón chân, bằng khoảng 4/5 đường kính màng nhĩ, màng giữa các
ngón tay rất bé; Chi sau: Khớp gối và khớp khủy gối lên nhau khi gập sát thân;
chiều dài tương đối giữa các ngón chân: I<I<III<V<IV; ngón chân có màng bơi
phát triển, công thức màng bơi: I1½-2II1-2III1-3IV2-1V; củ trong bàn chân nhỏ; củ
ngoài bàn chân nhỏ tròn và phẳng. Da lưng và chân tay mịn màng; phần dưới bụng,
hai bên sườn và mặt dưới đùi có các hạt thô; không có mặt sọc lưng. Màu sắc khi
sống: dạng mẫu thu được có hoa văn hình chữ X trên lưng, hai vệt đen từ sau mắt
kéo dài qua phía trên màng nhĩ đến 1/2 thân ở mỗi bên. Bề mặt lưng màu vàng nâu
hoặc màu xám, một phần sau của đùi màu nâu đen hoặc màu nâu với những đốm
trắng lớn.
Ghi chú về sinh thái học: P. megacephalus sống ở các bụi cây thấp.
Phân bố: Huyện Hoài Ân và Tây Sơn, tỉnh BĐ.
70
24. Polypedates mutus (Smith, 1940)
Tên Việt Nam: Ếch cây Mi-an-ma (Ảnh 29 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 9 (CLBH13021, CLBH13022, CLBH13023, CLBH13034,
CLBH13035, CLBH13056, CLBH13057, CLBH13058, CLBH14026).
SVL: 43,64-76,45; HL: 17,83-27,12; HW: 15,84-27,85; SL: 8,21-13,45; ED: 6,25-
9.03; IOD: 4,71-12,02; TD: 3,65-6,01; ET: 0,45-1,72; TL: 25,79-44,1; HL/HW
0,79-0,99; SL/HL 0,46-0,55; TL/SVL 0,51-0,71.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH13021 (SVL 52,65), cá thể đực CLBH13022 (SVL
51,06) thu ngày 3/5//2013 ở xã An Hảo Tây, huyện An Lão (14029’20.537’’N,
108054’36.739’’E, độ cao 20 m).
Mô tả: Răng lá mía, dài, không chạm lỗ mũi trong, xếp hình chữ V nông, không
chạm nhau. Đầu dài hơn rộng một chút (HL/HW 0,96-0,97); miệng rộng, mắt lớn và
lồi, vượt rõ bờ hàm khi nhìn từ trên xuống; gờ mõm rõ, vùng má hơi lõm; lỗ mũi
gần sát mõm (NS 3,26-3,8; EN 6,04-6,55); màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng
2/3-3/4 đường kính mắt (TD/ED 0,6-0,69). Chi và các ngón dài; mút các ngón tay
và các ngón chân có đĩa; bờ ngoài ống tay, bàn tay, ống chân, bàn chân nhẵn. Chi
trước: đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân, bằng khoảng 4/5 đường kính màng nhĩ;
màng giữa các ngón tay rất bé; Chi sau: Củ khớp dưới ngón rõ, củ bàn trong rõ,
hình bầu dục. Khớp chày-cổ đạt tới mõm; công thức màng bơi: I1-1½II1-2III½-
2IV1¾-½V. Da trên lưng nhẵn; mặt bụng và dưới các chi có hạt nhỏ. Màu sắc khi
sống: Thân màu nâu nhạt, có khi vàng nhạt; dạng mẫu mô tả trên lưng có 4 vệt sẫm,
hai vệt ở giữa bắt đầu từ mút mõm, hai vệt hai bên bắt đầu từ trên mí mắt và mờ dần
về phía sau; phần sau đùi các đốm nhỏ.
Ghi chú về sinh thái học: P. mutus sống ở các bụi cây thấp, phân bố rộng cả đồng
bằng đến miền núi tỉnh BĐ.
Phân bố: Huyện An Lão, Hoài Ân và Vân Canh, tỉnh BĐ.
Rhacophorus Kuhl & Van Haselt, 1822 - Giống Ếch cây
25. Rhacophorus annamensis Smith, 1924
Tên Việt Nam: Ếch cây trung bộ (Ảnh 30 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH 13013, CLBH 13014)
SVL: 46,53-70,52; HL: 17,21-23,55; HW: 16,95-23,43; SL: 10,02-11,96; ED: 7,27-
8,52; IOD: 5,92-8,11; TD: 3,17-4,57; ET: 0,92-1,15; FL: 28,43-38,13; HL/HW 1-
1,02; SL/HL 0,5-0,57; TL/SVL 0,54-0,61.
71
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH13014 (SVL 70,5) và cá thể đực CLBH13013
(SVL 46,5) thu ngày 3/8/2013 ở xã Canh Liên, huyện Vân Canh (14029’20.537’’N,
108054’36.739’’E, độ cao 545 m).
Mô tả: Răng lá mía tạo thành gờ mảnh, xếp ngang, không chạm nhau, chạm bờ
trước lỗ mũi trong, lưỡi hình bầu dục dài, phần gốc hẹp, phần đầu lưỡi xẻ thùy sâu.
Đầu rộng bằng hoặc hơn dài một chút (HL/HW 1,0-1,02); mõm nhọn, gờ mõm
không rõ; vùng trán hơi lõm, vùng má lõm; lỗ mũi nằm gần mõm hơn mắt (IN 4,47-
5,24; NS 5,9-7,06); mắt lớn và lồi, đường kính mắt lớn hơn gian ổ mắt và lớn hơn
chiều rộng mí mắt trên (ED 7,27-8,52; IOD 5,92-8,11; UEW 5,3-5,85); màng nhĩ rõ
ràng, nằm gần sát ổ mắt, bằng 1/2 lần hoặc lớn hơn một chút so với đường kính mắt
(TD 3,17-4,57; ED 7,27-8,52), gờ da trên màng nhĩ rõ. Chi trung bình, khớp khuỷu
và khớp gối hơi gối lên nhau khi ép sát thân. Chi trước: mút ngón tay và ngón chân
phình rộng thành đĩa; đĩa ngón tay bằng hoặc lớn hơn đường kính màng nhĩ, lớn
hơn đĩa ngón chân; chiều dài tương đối giữa các ngón tay: I <II< IV<III; công thức
màng bơi: I1-1II0-0III0-0IV0. Chi sau: Màng giữa ngón tay và ngón chân rộng,
ngón chân có màng hoàn toàn; bờ ngoài ống, cổ bàn tay và bàn chân có riềm da
mảnh, kéo dài thành nếp ở mép ngón tay và ngón chân ngoài; bờ ngoài ống chân
không có riềm da; củ bàn trong rõ, không có củ bàn ngoài. Da sần, lấm tấm các hạt
nhỏ; cằm, họng và ngực nhẵn; bụng và dưới đùi nổi các nốt sần lớn hơn trên lưng.
Màu sắc khi sống: Mặt trên đầu, lưng và các chi màu nâu, vàng nâu, hai bên sườn
sáng hơn với các đốm sẫm nhỏ. Bụng dưới màu vàng nhạt hoặc trắng bẩn. Màng
giữa các ngón chân có màu đen.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu thu được ở tảng đá lớn giữa dòng suối nước chảy
rừng thường xanh (đang giao phối và đẻ trứng trên tảng đá ở dòng suối).
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
3.2.2. Lớp bò sát
Squamata Oppel, 1811 - Bộ Có vảy
Sauria Macartney, 1803 - Phân bộ Thằn lằn
Agamidae Gray, 1827 - Họ Nhông
Physignathus Cuvier, 1829 - Giống Rồng đất
26. Physignathus cocincinus Cuvier, 1829
Tên Việt Nam: Rồng đất (Ảnh 31 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH12201, CLBH14205)
72
SVL 81,2-208,0; TrunkL 37,15-76,58; TL 227,39-534,0; HL 24,68-45,29; HW
11,96-36,92; HH 13,89-38,9.
Mẫu vật mô tả: Một con non (CLBH14205), thu tại xã Canh Liên, huyện Vân Canh
(13o36’30.240 N, 108o51’04.197’E, độ cao 545 m) ngày 21/01/2014.
Mô tả: SVL 81,2; đầu dài hơn rộng (HL 24,68; HW 11,96). Lỗ mũi hẹp, hướng lên
trên, cách tấm mõm từ 2-3 vảy; có 13 tấm môi trên, 12 tấm môi dưới mỗi bên. Vảy
vùng mõm rộng; vảy vùng đỉnh và trên mắt bé; vảy ở góc cằm và dưới màng nhĩ nổi
gai. Thân hơi dẹp bên (TrunkL 37,15); các vảy trên thân nhỏ, đồng dạng, nhỏ hơn
vảy ở bụng và chi; có 179 hàng vảy bao quanh thân. Hàng gai gáy và dọc sống lưng
nổi rõ. Chi trước: có 12 bản mỏng dưới ngón I, 18 bản mỏng dưới ngón IV. Chi sau:
19 bản mỏng dưới ngón I, 34 bản mỏng dưới ngón IV; có 4 lỗ đùi ở mỗi bên. Đuôi
dài và dẹp bên (TL 227,39), có gờ sắc rõ ràng; vảy dưới đuôi lớn. Màu sắc khi sống:
con non thân màu xanh pha lẫn vàng nhạt, có các vệt trắng mảnh trên lưng; họng
màu trắng đục, ngực màu vàng nhạt; mặt bụng và dưới chi trắng đục. Dạng trưởng
thành mặt trên thân có màu nâu, mặt bụng nhạt màu hơn. Đuôi với các khoanh thẫm
nhạt xen kẽ.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu bắt được trên cây, khoảng 21:15, bên bờ suối thuộc
rừng thường xanh.
Phân bố: Huyện Tuy Phước và Vân Canh, tỉnh BĐ.
Acanthosaura Gray, 1831 - Giống Ô rô
27. Acanthosaura capra Günther, 1861
Tên Việt Nam: Ô rô cap ra (Ảnh 32 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 14212)
SVL 143.5; TrunkL 64,62; TL 223,2; HL 31,32; HW 24,8; HH 27,84.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH14212, thu tại xã Canh Liên, huyện Vân Canh
ngày 25/03/2013 (13o36’30.20 N, 108o51’04.19’E, độ cao 545 m).
Mô tả: Đầu cao dài hơn rộng (HL 31,32; HW 24,8), phủ vảy nhỏ không đều. Lỗ
mũi tròn, cách tấm mõm một vảy nhỏ. Tấm mõm rộng gấp 2 lần cao, tấm cằm rộng
dạng hình tam giác, dài hơn rộng một chút, 2-3 cặp tấm hai bên phân biệt rõ với vảy
họng. Có 13 tấm mép trên, 12 tấm mép dưới ở mỗi bên. Màng nhĩ rất rõ. Gờ má và
gờ mắt sắc; gai sau ổ mắt dài gần bằng hoặc bằng các gay gáy; gai sau màng nhĩ
nhỏ, không quá 3 mm; không có gai cổ, gai gáy và gai lưng xếp thưa, không kiên
tục; gốc các gai có các vảy cứng. Không có các hàng vảy nhô cao giữa bụng. Chi
trước: có 11 bản mỏng dưới ngón I, 22 bản mỏng dưới ngón IV; Chi sau: 10-12 bản
mỏng dưới ngón I; 27 bản mỏng dưới ngón IV. Vảy thân nhỏ, tương đối đồng đều,
có các vảy lớn có gờ xen kẻ ít và bé; vảy vùng hậu môn không đều. Màu sắc khi
73
sống: thân màu xanh hoặc nâu nhạt, phần đầu vàng nhạt hoặc sáng hơn, ổ mắt
thường có màu đen hoặc sẫm màu; có một vệt từ sau mắt đến vai.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu thu được rừng thường xanh.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Calotes Cuvier, 1817 - Giống Nhông
28. Calotes mystaceus Duméril & Binron, 1837
Tên Việt Nam: Nhông xám (Ảnh 33 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH13205, CLBH13206, CLBH13207)
SVL 31,07-54,16; TrunkL 13,02-28,54; TL 44,2-141,48; HL 6,82-14,37; HW 7,32-
11,87; HH 6,74-10,06.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH13207, thu tại rừng núi xã Canh Liên, huyện Vân
Canh, tỉnh BĐ ngày 25/01/2014 (13o36’30.20 N, 108o51’04.19E, độ cao 540 m).
Mô tả: SVL 54,16; đầu dài hơn rộng và cao (HL 14,37; HW 11,87; HH 10,6). Tấm
mõm rộng hơn cao. Vùng trán phẳng, vùng đỉnh lõm. Lỗ mũi thủng ở tấm mũi hình
tam giác, cách tấm mép trên một vảy, cách tấm mõm 2 vảy. Ở vùng gần mõm, trên
mắt có vảy lớn hơn ở vùng trán và vùng đỉnh. Gờ má, gờ ổ mắt sắc. Không có gai
trên ổ mắt. Trên màng nhĩ có hai gai, cao không quá 2 mm. Tấm cằm hình tam giác,
4 cặp tấm sau cằm. Có nếp gấp chéo ở phía trước vai, với vảy hạt mịn ở nếp gấp. Có
10 tấm mép trên, 11 tấm mép dưới mỗi bên. Vảy ở thân có mấu hướng ra sau, lên
trên, 58 hàng có gờ. Vảy bụng có bờ nhọn. Đuôi dài (TL 141,98). Chi trước: có 9
vảy dưới ngón I; Chi sau: 31 vảy dưới ngón IV. Màu sắc khi sống: Thân màu xám,
cằm, họng đen xám. Bụng trắng đục. Các tấm mép trên có vệt đen.
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu thu ở rừng, thường sống ở nơi cây bụi thấp, hoạt
động ban ngày; thức ăn chủ yếu là mối, kiến.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Draco Linnaeus, 1758 - Giống Thằn lằn bay
29. Draco indochinensis Smith, 1928
Tên Việt Nam: Thằn lằn bay đông dương (Ảnh 35 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13202)
SVL 84,22; TrunkL 44,83; TL 155,25; HL 12,83; HW 11,45; HH 8,92.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH13202, thu tại thị trấn Vĩnh Thạnh
(14005’52.026’’N, 108047’’10.745’’E, độ cao 42 m) vào ngày 16/2/2014; Mẫu này
đã được người dân địa phương thu tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
Mô tả: Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,12). Đầu phủ vảy nhỏ kích thước khoảng 1
mm. Họng có một túi da nhỏ, xếp xuôi xuống ngực đến ngang nách. Hai bên sườn
có màng da, phía trước của màng bắt đầu từ nách, phía sau màng phủ đến 1/3 đùi.
74
Trên màng da này có các sọc mảnh màu đen xuôi theo chiều cơ thể. Vảy bụng nhỏ
xếp chồng lên nhau. Vảy trên đuôi lớn hơn những vảy trên lưng và bằng vảy trên
đầu. Cẳng chân dài hơn cánh tay một chút (CrusL 16,23; ForeL 15,12). Đuôi dài
(TL 155,25). Màu sắc khi sống: cơ thể có mặt lưng màu nâu xám và mặt bụng màu
trắng. Trên cánh có những vạch đen hình cung nằm xen với các vạch vàng nâu từ
thân vòng lên phía trước.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở những cây cao trong rừng thường xanh.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
30. Draco maculatus (Gray, 1845)
Tên Việt Nam: Thằn lằn bay đốm, nhông cánh (Ảnh 36 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13201)
SVL 72,7; TrunkL 73,85; TL 123,4; HL 12,75; HW 10,12; HH 8,61.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH13201 thu tại rừng núi xã Canh Liên, huyện Vân
Canh (13o36’30.242 N, 108o51’04.197 E, độ cao 547 m), ngày 10/05/2013.
Mô tả: Đầu nhỏ (HL/HW 1,27), lỗ mũi bên, hướng ra phía ngoài; màng nhĩ có vảy;
màng cánh của con đực thường là màu cam với nhiều điểm màu xanh. Họng có một
túi da nhỏ, bình thường xếp xuôi xuống ngực đến nách. Hai bên sườn có màng da,
phía trước của màng bắt đầu từ nách, phía sau màng phủ đến 1/2 đùi. Màng da được
nâng đỡ bởi 5 xương sườn nhỏ. Vảy bụng nhỏ xếp chồng lên nhau và nổi gờ rõ. Vảy
ở gốc đuôi và trên đuôi lớn hơn, có gờ rõ. Vảy trên lưng, đầu và cổ xếp chồng cạnh
nhau, không đều, không có gờ. Chiều dài chi sau lớn hơn dài chi trước rõ ràng
(CrusL 13,23; ForeL 11,84). Màu sắc khi sống: mặt trên màng da có màu từ da cam
đến hồng. Trên màng da và trên lưng có các đốm đen lớn nhỏ không đều. Mặt dưới
màu vàng nhạt đến xám nhạt.
Ghi chú về sinh thái học: thường sống ở cây cao, ở rừng thường xanh.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Leiolepididae Fitzinger, 1843 - Họ Nhông cát
Leiolepis Cuvier, 1829 - Giống Nhông cát
31. Leiolepis guentherpetersi Darevsky & Kupriyanova, 1993
Tên Việt Nam: Nhông cát sọc (Ảnh 38 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14222)
SVL 126,3; TrunkL 62,12; TL 245,48; HL 23,41; HW 17,88; HH 18,26.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể CLBH14222, thu tại thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh
Thạnh (14005’52.026’’N, 108047’10.746’’E, độ cao 41,5 m), vào ngày 01/05/2014.
Mô tả: Đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,3), chiều rộng gần bằng chiều cao đầu (HW
17,88; HH 18,26). Có 9 vảy môi trên và 10 vảy môi dưới mỗi bên. Thân dẹp theo
75
hướng lưng bụng. Không có mào lưng và gai trên đầu. Vảy ở bụng và giữa lưng
nhỏ. Có 23 lỗ đùi ở mỗi bên. Chi trước: có 16 bản mỏng dưới ngón thứ IV. Chi sau:
có 43 bản mỏng dưới ngón chân thứ IV. Cẳng chân dài hơn cánh tay (CrusL 13,23;
ForeL 11,84). Màu sắc khi sống: mặt trên màng da có màu từ da cam đến hồng. Có
2 sọc vàng chạy từ sau tai đến gốc đùi. Phần thân có các chấm ô van màu vàng viền
ngoài màu vàng nhạt xếp xen kẽ hình mạng lưới.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở khu vực có cát ven đồi, núi. Sống ở hang và ẩn
mình dưới đất.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
Gekkonidae Gray, 1825 - Họ Tắc kè
Cytodactylus Gray, 1827 - Giống Thạch sùng ngón
32. Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rösler, Vu, Nguyen, Ngom & Ziegler, 2008
Tên Việt Nam: Thạch sùng ngón giả bốn vạch (Ảnh 39 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH13203, CLBH13020, CLBH14230)
SVL 71-79,5; TrunkL 30,1-35,5; TL 83,5-98,6; HL 16,1-17; HW 15,0-16,1; HH
8,5-10,5.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH13203 và cá thể cái CLBH13220 thu tại rừng núi
xã Canh Liên, huyện Vân Canh (13o36’3.240 N, 108o51’04.19’E, độ cao 547 m), vào
ngày 27/01/2014.
Mô tả: SVL 79,5 ở con đực, SVL 79,3 ở con cái; đầu rộng, hơi dẹp, phân biệt với
cổ (HL 16,1-16,8 , HW 16,5-16,6 , HH 8,75-10,5). Tấm mõm rộng bằng hai lần cao,
có rãnh hình chữ Y ở phía trên. Tấm cằm hình tam giác; có hai cặp tấm sau cằm,
cặp thứ nhất lớn, tiếp xúc nhau, cặp thứ hai bé hơn, bằng 1/2 lần cặp thứ nhất, phân
cách nhau bởi hai vảy nhỏ. Có một tấm gian mũi nằm giữa hai tấm trên mũi, 2 tấm
sau mũi. Thân gần tròn, nếp da thân hẹp, bụng phẳng. Cẳng chân dài hơn cánh tay
khá rõ (CrusL 13,25-14,9; ForeL 11,1-11,62). Mặt trên đầu thân phủ các hạt nhỏ
đồng dạng, có các củ lớn xen kẽ (kích thước 0,4-0,5). Màu sắc khi sống: thân màu
nâu sáng, có các đốm nâu sẫm trên đầu, băng hoặc vạch ở trên lưng, các băng ở cổ
gián đoạn; chi với các vạch hẹp, đuôi với các băng sáng tối xen kẻ.
Ghi chú về sinh thái học: Các mẫu thu được ở khe đá bên bờ suối.
Phân bố: Huyện Hoài Ân và Canh Liên, tỉnh BĐ.
Hemidactylus Oken, 1817 - Giống Thạch sùng
33. Hemidactylus bowringii (Gray, 1845)
Tên Việt Nam: Thạch sùng bau-ring (Ảnh 41 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH14228, CLBH14229)
76
SVL 48,71-50,2; TrunkL 19,1-24,1; TL 39,19-34,20; HL 11,07-12,03; HW 9,4-
10,06; HH 13,89-38,9.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH14228, thu tại xã Diêu Trì, huyện Tuy Phước
(13o47’54.059 N, 109o08’13.048’E, độ cao 17 m), vào ngày 21/01/2014.
Mô tả: SVL 48,71; đầu lớn (HL 11,55; HW 9,42; HH 6,56), mút mõm tù, dài mõm-
mắt lớn hơn khoảng cách giữa mắt-tai (SnEye 7,08; EyeEar 4,77); lỗ mũi ở giữa
tấm mõm, tấm mép trên thứ nhất và một vài vảy nhỏ hơn. Trên đầu phủ vảy dạng
hạt nhỏ, lớn hơn các vảy trên mõm; trên lưng với những vảy to, nhỏ không đều,
không có củ; vảy bụng tròn, nhẵn, xếp gối lên nhau. Đuôi dẹp, không có mấu; mặt
trên phủ vảy nhỏ đồng dạng, mặt dưới có một hàng vảy ở giữa mở rộng. Chi trước:
có 5 bản mỏng dưới ngón I, 9 bản mỏng dưới ngón IV; Chi sau: có 6 bản mỏng
dưới ngón I, 7 bản mỏng dưới ngón IV. Có 15 lỗ đùi mỗi bên. Màu sắc khi sống:
Thân màu xám. Mặt bụng màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Sống trong các bức tường nhà gần dân cư, ăn chủ yếu côn
trùng.
Phân bố: Huyện Phù Cát và Tuy Phước, tỉnh BĐ.
34. Hemidactylus garnotii Duméril &Bibron, 1836
Tên Việt Nam: Thạch sùng ga-not (Ảnh 43 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14227)
SVL 31.32; TrunkL 13,10; TL 33,36; HL 7,90; HW 6,40; HH 4,20.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH14227, mẫu thu tại Cát Tiến, huyện Phù Cát ngày
23/01/2014, gần tọa độ 13056’45.132’’N, 109012’09.374’’E, độ cao 15 m.
Mô tả: Đầu lớn (HL 7,91; HW 6,43; HH 4,18), mút mõm tù, dài mõm-mắt lớn hơn
khoảng cách giữa mắt-tai (SnEye 5,13; EyeEar 3,66); lỗ mũi ở giữa tấm mõm. Lỗ
tai bé, gần tròn, đường kính không quá 1/2 lần đường kính mắt (EarL 1,87; OrbD
4,28). Có 11 tấm mép trên, 10 tấm mép dưới ở mỗi bên. Tấm cằm gần có hình tam
giác, dài hơn 2 lần các tấm mép bên cạnh; 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc
nhau, cặp thứ 2 (bên ngoài) bé hơn; vảy vùng họng dạng hạt phẳng; tấm mõm rộng
bằng cao. Đuôi dẹp mạnh, sắc, có răng cưa ở hai bên, phía trên phủ các vảy nhỏ
đồng dạng, mặt dưới phẳng với những vảy lớn xếp gối lên nhau và một hàng vảy
ngang mở rộng ở giữa đùi. Màu sắc khi sống: thân màu nâu xám với các đốm hoặc
vết không rõ ràng, thường có những điểm nhỏ màu trắng; có vạch tối dọc theo hai
bên đầu. Mặt bụng màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Sống trong các bức tường nhà gần dân cư, ăn chủ yếu
côn trùng.
Phân bố: Huyện Phù Cát, tỉnh BĐ.
77
Scincidae Opell, 1811 - Họ Thằn lằn bóng
Eutropis Fitzinger, 1843 - Giống Thằn lằn bóng
35. Eutropis macularia (Blyth, 1853)
Tên Việt Nam: Thằn lằn bóng đốm (Ảnh 46 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH14202, CLBH14208)
SVL 65,0-69,2; TrunkL 31,52-32,42; TL 80,34-108,58; HL 12,48-14,58; HW 9,67-
10,92; HH 7,27-8,56.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH14202, thu tại xã An Hảo Tây, huyện An Lão
(14029’12.270’’N, 108054’36.793’’E, độ cao 18 m), vào ngày 9/03/2014.
Mô tả: Đầu ít phân biệt cổ, dài hơn rộng (HL/HW 1,33), phủ vảy đối xứng. Mõm
tù, tấm mõm dài gấp hai lần cao. Lỗ mũi nằm giữa tấm mũi, cao gần bằng chiều
rộng tấm mũi; hai tấm trên mũi cách nhau bởi tấm tráng mũi. Có một cặp hay một
tấm gáy rộng gần bằng chiều rộng tấm đỉnh, có gờ rõ. Có 2 tấm má; 4 tấm trên ổ
mắt; 4 hay 5 tấm trên mi mắt. Có hai vảy trước-dưới ổ mắt, 5 vảy sau ổ mắt; 6-7
tấm mép dưới ở mỗi bên, tấm thứ 5 dài nhất, nằm ngay dưới - giữa ổ mắt. Vảy vùng
thái dương tương đối đồng đều, có gờ. Màng nhĩ sâu, cao hơn dài một chút. Vảy
thân tương đối đồng đều, xếp lên nhau theo kiểu ngói lợp từ trước ra sau. Vảy trên
lưng có 5 gờ rõ (đôi khi có 7 gờ); các hàng vảy phía bên có gờ yếu hơn, vảy bụng
nhẵn. Có 34 hàng vảy bao quanh giữa thân kể cả vảy bụng. Chi trước: bản mỏng dưới
ngón nhẵn; có 6 bản mỏng dưới ngón I, 13 bản mỏng dưới ngón IV; chi sau: 8 bản
mỏng dưới ngón I, 17 bản mỏng dưới ngón IV chi sau. Màu sắc khi sống: thân màu
xám, nâu nhạt hoặc đen nhạt, đôi khi pha lẫn màu xanh. Họng thường có màu da cam
ở những con đực. Hai bên thân xen lẫn các vệt trắng hẹp hoặc các đốm trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở kẽ đá, thân cây gỗ hoặc trong các thảm mục rừng,
nơi không rậm rạp trong rừng; Hoạt động vào ban ngày; thức ăn chủ yếu là côn
trùng nhỏ.
Phân bố: Huyện miền núi tỉnh BĐ.
Lipinia Gray, 1845 - Giống Thằn lằn vạch
36. Lipinia vittigera (Boulenger, 1894)
Tên Việt Nam: Thằn lằn vạch (Ảnh 48 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14203)
SVL 24,88; TrunkL 14,44; TL 52,06; HL 9,06; HW 4,19; HH 3,78.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH14203, thu thập tại xã Canh Liên, huyện Vân Canh
(13o36’30.240 N, 108o51’04.197’E, độ cao 544 m), vào ngày 27/01/2014.
Mô tả: Cơ thể có kích thước nhỏ (SVL 24,88); đầu dài (HL/HW 2,16); thân dài,
mảnh (TrunkL 14,44). Có 2 tấm trên mũi không chạm nhau nhưng chạm tấm sau
78
mũi. Tấm trước trán chạm với tấm má. Tấm trán-mũi dài bằng khoảng cách từ
má đến mút mõm. Tấm trán rộng bằng tấm đỉnh nhưng ngắn hơn tấm gian đỉnh.
Có 11 tấm môi trên mỗi bên, tấm thứ năm lớn nhất và 11 tấm môi dưới mỗi bên.
Tấm mõm rộng, tấm cằm hẹp. Cẳng chân dài hơn cánh tay một chút (CrusL 4,52;
ForeL 3,82). Đuôi rất dài (TL 52,06). Màu sắc khi sống: thân màu xám đen. Môi
mõm và mặt bụng màu trắng đục. Trên lưng có 3 sọc trắng lớn và rõ chạy từ
mõm đến sau lỗ huyệt.
Ghi chú về sinh thái học: Chưa biết.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Scincella Mittleman, 1950 - Giống Thằn lằn cổ
37. Scincella rufocaudata (Darevsky & Nguyen Van Sang, 1983)
Tên Việt Nam: Thằn lằn đuôi đỏ (Ảnh 49 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13208)
SVL 37,85; TrunkL 18,25; TL 20,27 (đuôi cụt); HL 6,32; HW 4,75; HH 3,55.
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH13208, thu tại xã Canh Liên (gần Làng Cát), huyện
Vân Canh (13o36’30.240 N, 108o51’04.197’E, độ cao 545 m), vào ngày 27/01/2014.
Mô tả: Kích thước nhỏ (SVL 37,85). Đầu dầu dài hơn rộng (HL/HW 1,33); có 7
tấm môi trên, 6 tấm môi dưới mỗi bên; Mí mắt dưới có vảy lớn; Lỗ mũi nằm giữa
hai tấm mũi; 2 tấm mũi không tiếp xúc nhau. Tấm trán dài gấp 2 lần đường nối giữa
tấm trán-đỉnh. Các ngón tay và chân nhỏ, tự do, đầu mỗi ngón có vuốt. Thân gồm
nhiều vảy nhỏ, bóng, bao quanh thân; có 32 hàng vảy quanh thân, 8 hàng vảy ngang
lưng. Màu sắc khi sống: Vảy trên đầu, đuôi, tứ chi có màu vàng nâu đỏ. Hai bên
hông có nhiều đốm đen nối nhau, chạy dọc từ sau tai đến đuôi. Lưng có 1 hàng đốm
đen chạy dọc giữa lưng. Phần bụng, họng, mặt dưới tứ chi màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Chưa biết.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Vảy trước trán của mẫu này tiếp xúc nhau (khá hiếm gặp ở loài S.
rufocaudata). Những năm gần đây, loài này đã đổi tên giống thành Scincella và
nhiều tác giả đổi đuôi -tus thành -ta.
Varanidae Gray, 1827 - Họ Kỳ đà
Varanus Merrem, 1820 - Giống Kỳ đà
38. Varanus nebulosus (Gray, 1831)
Tên Việt Nam: Kỳ đà vân (Ảnh 50 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14210)
SVL 455; TrunkL 209; TL 465; HL 65,5; HW 35,2; HH 31,5.
Mẫu vật mô tả: Cá thể đực CLBH14210, thu thập tại xã Canh Liên, huyện Vân
Canh (13o36’30.240 N, 108o51’04.197’E, độ cao 545 m), vào ngày 27/01/2014.
79
Mô tả: SVL 455,5; đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,86), cao đầu gần bằng rộng đầu
(HW/HH 1,1), mõm dài, xấp xỉ bằng một nửa chiều dài đầu; lỗ mũi chỉ hơi gần mắt
hơn tới chóp mõm. Có 30 tấm môi trên và 31 tấm môi dưới mỗi bên. Tấm mõm cao
hơn rộng. Lỗ mũi hình ô van gần mút mõm, cách các tấm môi trên 3 hàng vảy. Tấm
cằm nhỏ, bằng tấm mõm. Tai gần bằng mắt khi mở, có nếp gấp sau tai. Lưỡi dài và
nhọn. Cơ thể có kích thước lớn, thân dài (TrunkL 209). Đuôi dài (TL 465). Màu sắc
khi sống: thân có màu vàng xám, rải rác có các đốm vàng nhỏ, ở lưng có nhiều vết
xám to xếp theo chiều ngang, những vết này không rõ ở đuôi.
Ghi chú về sinh thái học: Sống trong hang, hốc đá hoặc đám rễ cây trong rừng, leo
trèo, bơi giỏi; ăn sâu bọ, thằn lằn, chim, thú nhỏ.
Phân bố: Miền núi của huyện An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Vân Canh,
tỉnh BĐ.
39. Varanus salvator (Laurenti, 1768)
Tên Việt Nam: Kỳ đà hoa (Ảnh 51 - Phụ lục 6).
Mẫu vật mô tả:Một cá thể non CLBH13221, mẫu này không đo được các chỉ tiêu
hình thái vì lý do cá nhân; ảnh mẫu chụp tại thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh
(14006’11.230’’N, 108046’39.465’’E, độ cao 96 m), vào ngày 31/7/2013.
Mô tả: Dựa vào ảnh chụp. Lỗ mũi hình ô van gần mút mõm. Màng nhỉ gần bằng
mắt khi mở, có nếp gấp sau màng nhỉ. Vảy trên đầu to nhỏ không đều. Lưỡi dài
mảnh, đầu lưỡi chẻ đôi. Đuôi có dạng hình tam giác, có gờ sắc. Màu sắc khi sống:
Cá thể non có lưng màu đen với những vết vàng nhỏ và to hình tròn xếp theo hàng
ngang. Cằm và bên dưới cổ có các vân ngang hình gấp khúc, chạm các tấm mép
trên và có màu nâu xám. Bên dưới các chi màu vàng xám.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở các vực nước ở trong rừng; bơi giỏi; ăn cá, thân
mềm, thằn lằn, chim, chuột.
Phân bố ở Việt Nam: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
Anguidae Gray, 1825 - Họ Thằn lằn không chân
Dopasia Daudin, 1803 - Giống Thắn lằn rắn
40. Dopasia sokolovi Darevsky & Nguven, 1983
Tên Việt Nam: Thằn lằn rắn so-ko-lop (Ảnh 52 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH14204, CLBH14209, CLBH14211)
SVL 89,5-144,6; TL 161,35-323,30; HL 11,59-17,10; HW 7,5-11,37; HH 6,51-10,8.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể trưởng thành CLBH14211, thu tại xã Canh Liên, huyện
Vân Canh (13o36’30.249’’N, 108o51’04.196’’E, độ cao 540 m), vào ngày 6/5/2014.
Mô tả: SVL 89,5; đầu dài hơn rộng (HL/HW 1,54) và dẹp (HH/HW 0,87); mõm
rộng, kéo dài ra phía sau vượt quá ổ mắt. Tấm mõm rộng hơn cao. Tấm trán dài hơn
80
rộng, hai tấm trước trán chạm nhau sau tấm trán mũi. Tấm mũi cách tấm trán mũi 3
vảy bé. Tấm cằm bé, rộng hơn tấm mép dưới đầu tiên một chút; hai tấm sau cằm lẻ,
tấm đầu tiên bé, rộng hơn tấm mép dưới đầu tiên một chút. Thân hơi dẹp theo
hướng trên dưới; gờ trên vảy thân rõ tạo thành gờ nổi liên tục trên lưng và đuôi. Vảy
ở cằm, bụng và họng nhẵn, bóng; có 8 hàng vảy ngang bụng; 94 hàng vảy dọc bụng;
12 hàng vảy dưới đuôi có gờ, cũng tạo thành gờ nổi liên tục phía dưới đuôi; xương
cột sống (từ đốt cổ đến di tích xương chân sau) 46 đốt. Không chi. Màu sắc khi sống:
thân màu nâu nhạt, sẫm hơn ở trên đầu và dọc giữa lưng. Có các vệt sẫm ngang lưng,
rõ ở phần trước của thân và mờ dần về phía sau. Có hai sọc nâu sẫm ngang lưng. Mặt
dưới sẫm màu hơn, có 2 sọc nâu sẫm ở hai bên của bụng kéo dài tới hậu môn.
Ghi chú về sinh thái học: Các cá thể loài này thường bò trườn trên mặt đất hay thảm
thực vật của rừng thường xanh, chúng thường sống nơi ẩm ướt.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Serpentes Linnaeus, 1758 - Phân bộ Rắn
Pythongidae Fitzinger, 1826 - Họ Trăn
Python Daudin, 1803 – Giống Trăn
41. Python molurus (Linnaeus, 1758)
Tên Việt Nam: Trăn đất, Trăn vàng, trăn mốc (Ảnh 53 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14333) và một mẫu vật được chúng tôi chụp ảnh
kí hiệu là CLBH13309 (ở huyện Hoài Ân).
SVL: 2250; TL: 310; HL: 87; VENT: 266; SUBC: 50 kép; DOR1: 62; DOR2: 73;
DOR3: 60
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực CLBH14333, thu tại rừng núi xã Vĩnh Hảo, huyện
Vĩnh Thạnh (14° 6'50.59"N, 108°46'29.91"E, độ cao 87 m), vào ngày 27/01/2014.
Mô tả: Đầu nhỏ, dài, phân biệt rõ với cổ. Mắt nhỏ, con ngươi hình elíp thẳng đứng.
Có 11 tấm mép trên, tấm thứ nhất và thứ hai có hố lõm, 19 tấm mép dưới, hai tấm
đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhất. Hàng vảy thân 62:73:60 nhẵn, 266 vảy bụng,
50 vảy dưới đuôi, kép. Vảy hậu môn nguyên. Có di tích chi sau ở hai bên lỗ hậu
môn. Cơ thể lớn. Đuôi dài (TL 310). Màu sắc trong khi sống: Đầu màu nâu, có vệt
nâu đen hình mũi mác rộng ở sau, một vệt đen khác từ mũi chạy qua mắt đến vùng
thái dương, một vệt dưới mắt. Cằm màu vàng sáng. Mặt lưng màu nâu xám, trên
lưng có các đường trắng nhạt hay vàng nhạt nối với nhau thành hình mạng lưới, nổi
lên trên nền xám đen.
Ghi chú về sinh thái học: Trăn đất sống ở cây bụi, rừng thứ sinh hay ven các rừng
già và các thung lũng có cây cỏ rậm rạp. Thường lợi dụng các hang hốc tự nhiên để
sinh sống. Thức ăn chủ yếu là chim, thú và BS.
81
Phân bố: Huyện Hoài Ân và Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
Xenopeltidae Bonaparte, 1845 - Họ Rắn mống
Xenopeltis Reinwardt, 1827 - Giống Rắn mống
42. Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 1827)
Tên Việt Nam: Rắn mống, rắn hổ hành (Ảnh 55 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH 12303,CLBH14301, CLBH14330)
SVL: 343-677; TL: 174-194; VENT: 174-194; SUBC: 27-29 kép; DOR1: 15;
DOR2: 15; DOR3: 6.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14301 thu được tại thị trấn Bồng Sơn, huyện
Hoài Nhơn (14025’32’’N 109000’50’’E, độ cao 7 m), vào ngày 27/07/2014.
Mô tả: Đầu dẹp ít phân biệt rõ với cổ (HW 19,71; HH 15,58). Hai tấm mũi chạm
nhau. Lỗ mũi nằm ở mặt trên của đầu, ở giữa 2 tấm mũi. Tấm mõm rộng gần bằng
hai lần cao; hai tấm gian mũi nhỏ. Môi dưới 8 tấm, có 3 tấm đầu tiên tiếp giáp tấm
sau cằm nhỏ. Vảy thân: 15:15:15, xếp thẳng hàng. 179 tấm bụng; 28 tấm dưới đuôi,
kép; tấm hậu môn kép. Màu sắc khi sống: Thân màu nâu đen nhạt dần ra hai bên
sườn, bụng màu trắng. Cứ 2 hàng vảy thân cách một hàng vảy bụng có màu nâu đỏ
viền trắng nhỏ xung quanh vảy tạo thành 3 sọc chạy dọc sườn. Vảy bụng dài ngang
qua bụng, có gốc vảy viền màu nâu đen nhạt và nhỏ ở gốc mỗi vảy. Môi trên, họng
và bụng màu trắng. Rắn trưởng thành đầu có màu đen hoàn toàn.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở hang hốc, đất mềm, xốp gần rãnh nước, ao, đầm.
Ăn các loài BS, LC. Hoạt động chủ yếu vào ban đêm.
Phân bố: Huyện An Lão, thành phố Quy Nhơn và thị xã Hoài Nhơn, tỉnh BĐ.
Columbridae Oppel, 1811 - Họ rắn nước
Chrysopelea Schlegel, 1826– Giống Rắn cườm
43. Chrysopelea ornata (Shaw, 1802)
Tên Việt Nam: Rắn cườm (Ảnh 58 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14306)
SVL: 496; TL: 251; VENT: 240; SUBC: 132 kép; DOR1: 17; DOR2: 13; DOR3: 5.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14306 thu được tại thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện
Vĩnh Thạnh (14005’52.35’’N, 108047’10.74’’E, độ cao 47m).
Mô tả: Đầu phân biệt rõ với cổ. Mắt lớn, con ngươi tròn. Tấm mõm rộng hơn cao,
thấy ở mặt trên; hai tấm gian mũi dài sấp xỉ bằng 2 tấm trước trán. Tấm trán dài hơn
rộng, dài hơn khoảng cách từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm đỉnh; 1 tấm má nhỏ dài; 1
tấm trước mắt, có hay không tiếp giáp tấm trán; 2 tấm sau mắt. Tấm thái dương
2+2. Có 10 tấm môi trên mỗi bên, tấm thứ 4 và 5 chạm mắt, tấm thứ 5 cao nhất, tấm
thứ 7 lớn nhất; 11 tấm mép dưới ở mỗi bên sườn. Vảy thân: 17:15:13, xếp xiên. Có
82
240 tấm bụng; 132 tấm dưới đuôi kép; tấm hậu môn chia. Màu sắc khi sống: Đầu
xám đen có 5 đường vàng nhạt xen với 5 hàng chấm vàng nhạt chạy ngang. Môi và
họng vàng rất nhạt, có hàng chấm xám ở mỗi bên tấm bụng.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống trên cây, gặp ở vườn trồng cây ăn quả; leo trèo
giỏi; ăn chủ yếu là các loài chim, thú nhỏ, thằn lằn đôi khi cả LC; hoạt động ban
ngày.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Số vảy môi trên của mẫu là 10 tấm và môi dưới là 11 tấm khác với mô tả
của Nguyễn Văn Sáng (2007) môi trên 9 tấm và môi dưới 10 tấm.
Coelognathus Fitzinger, 1843 - Giống Rắn sọc
44. Coelognathus flavolineatus (Schlegel, 1837)
Tên Việt Nam: Rắn sọc vàng (Ảnh 59 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 12331)
SVL: 972; TL: 269; VENT: 211; SUBC: 99 kép; DOR1: 19; DOR2: 19; DOR3: 6.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực CLBH 12331 thu được tại vùng rừng xã Canh Liên,
huyện Vân Canh (13o36’30.240 N, 108o51’04.197’E, độ cao 545 m) vào ngày
27/8/2012.
Mô tả: Đầu phân biệt với cổ. Tấm mõm cao xấp xỉ bằng rộng, thấy rõ ở mặt trên;
tấm trán dài bằng khoảng cách từ nó tới tấm mõm. Mắt trung bình (ED 5,91), con
ngươi tròn; tấm mũi kép, 1 tấm má; 1 tấm trước mắt; 2 tấm sau mắt nhỏ; 2+2 tấm
thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm thứ 4,5,6 tiếp xúc với mắt, tấm thứ 8 lớn nhất; tấm
thứ 6 tiếp giáp với tấm thái dương trước trên. Môi dưới 9 tấm, có 5 tấm tiếp giáp
tấm sau cằm trước, tấm thứ 6 lớn nhất; 2 đôi tấm sau cằm lớn, dài xấp xỉ nhau. Vảy
thân 19:19:17 hàng có gờ rõ, rõ nhất ở trên lưng, mờ dần ở hàng vảy ngoài cùng;
211 tấm bụng; tấm hậu môn đơn; 99 tấm dưới đuôi kép. Màu sắc khi sống: Trên đầu
xám nhạt. Môi trên và dưới, họng trắng đục. Từ mắt có hai vệt xám đen: 1 vệt từ
mắt qua nơi tiếp giáp của tấm môi thứ 5 và 6 xuống môi dưới chạy xiên tới cổ tới
hàng vảy thân ngoài cùng và tấm bụng thứ 9 thì hết. Từ cổ tới giữa thân có một
đường vàng chạy dọc hàng vảy thân thứ 9-11; hàng vảy thân 7-8 xám đen, từ đây có
hàng vệt xám đen cách đều nhau chạy tới 1/4 tấm bụng; từ quá nữa thân tới mút
đuôi màu xám.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở rừng núi.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Dendrelaphis Boulenger, 1890 - Giống Rắn leo cây
45. Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)
Tên Việt Nam: Rắn leo cây thường (Ảnh 61 - Phụ lục 6).
83
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14304)
SVL: 416; TL: 230; VENT: 174; SUBC: 136 kép; DOR1: 15; DOR2: 13; DOR3: 4.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể non CLBH14304, thu được tại vùng rừng xã An Nghĩa,
huyện An Lão (13037’12.25’’N, 10805’45.60’’E, độ cao 49 m), vào ngày 3/7/2014.
Mô tả: Đầu phân biệt rõ với cổ. Mắt lớn, con ngươi tròn. Lỗ mũi ở tấm mũi chia.
Đường nối 2 tấm gian mũi ngắn hơn đường nối 2 tấm trước trán. Tấm thái dương
2+2, hàng phía trước gồm 1 vảy bé ở phía trên không tiếp xúc với hàng thứ hai, tấm
ở dưới lớn. Có 9 tấm mép trên, một phần nhỏ tấm thứ 4, tấm thứ 5 và tấm thứ 6
chạm mắt; 10 tấm mép dưới mỗi bên, cặp đầu tiên chạm nhau sau tấm cằm, 2 cặp
tấm sau cằm, cặp thứ nhất ngắn, tiếp xúc nhau và tiếp xúc với 5 tấm mép dưới ở
mỗi bên; cặp thứ hai dài hơn, tiếp xúc nhau ở phần trước, phần sau phân cách bởi 2
vảy họng, phía bên tiếp xúc với tấm mép dưới thứ 5 và thứ 6. Thân mảnh và dài. Có
15:15:13 hàng vảy thân, xếp thành hàng xiên, hàng vảy sống lưng hình 6 góc, lớn
hơn các vảy bên cạnh; 174 vảy bụng; 136 hàng vảy dưới đuôi, kép. Vảy bụng và
vảy dưới đuôi có khuyết rất rõ ở hai bên. Tấm hậu môn chia. Màu sắc khi sống:
Thân màu xanh đen, hai bên thân có đường trắng hay vàng nhạt chạy dọc sườn. Có
vệt đen rõ từ má ngang qua mắt đến thái dương. Mõm, cằm và các tấm mép trên
màu hồng. Bụng màu xanh sẫm, dưới đuôi xanh đen. Các vảy viền trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở trên cây và trên mặt đất ở rừng núi, ven rừng
hoặc sa van cây bụi; di chuyển rất nhanh.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Lycodon Boie, 1826 - Giống Rắn khuyết
46. Lycodon laoensis Günther, 1864
Tên Việt Nam: Rắn khuyết lào (Ảnh 62 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 14335)
SVL: 470; TL: 90.2; VENT: 188; SUBC: 136 kép; DOR1: 17; DOR2: 17; DOR3: 8
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14335 thu tại tại xã An Hảo Trung, huyện An
Lão (14029’12.270’’N, 108054’36.793’’E, độ cao 18 m), vào ngày 17/3/2014.
Mô tả: Phần mõm dẹt. Tấm mõm rộng hơn cao, thấy rõ ở mặt trên; 2 tấm gian mũi;
2 tấm trước trán; 1 tấm trán và 2 tấm đỉnh lớn. Lỗ mũi ở giữa tấm mũi chia 2 mà
phần trước lớn hơn phần sau. 1 tấm má, dài hơn rộng hai lần, chỉ tiếp giáp một phần
nhỏ với tấm gian mũi, không tiếp giáp mắt. Mắt nhỏ; 1 tấm trước mắt lớn, tiếp giáp
tấm trán; không có tấm dưới mắt; 2 tấm sau mắt ; 2+3 tấm thái dương. Môi trên 9
tấm, tấm 3,4,5 tiếp giáp với mắt. Môi dưới 10 tấm, có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm
trước; 2 đôi tấm sau cằm, đôi sau ngắn hơn đôi trước. Vảy thân nhẵn, 17:17:15
hàng. 188 tấm bụng, tấm hậu môn chia, 64 tấm dưới đuôi kép. Màu sắc khi sống:
84
Trên đầu màu xám hay đen hoặc xanh đen, có một vòng trắng hay vàng rất nhạt
chạy ngang sau đầu từ sau tấm đỉnh tới hàng thái dương thứ hai. Bên cổ, môi và
họng màu trắng hay vàng rất nhạt. Trên thân và đuôi có những khoanh trắng xen
những khoanh đen, các khoanh trắng rất hẹp so với những khoanh đen. Bụng và
dưới đuôi trắng bẩn.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn ăn thằn lằn nhỏ, đôi khi ăn LC (theo Campden Main,
1970).
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Oligodon Boie, 1827 – Giống Rắn khiếm
47. Oligodon mouhoti (Boulenger, 1914)
Tên Việt Nam: Rắn khiếm mau-hô-ti (Ảnh 63 - Phụ lục 6).
Mẫu vật phân tích hình thái: 2 (CLBH14309, CLBH14331)
SVL: 271-315; TL: 44,3-51; VENT: 154-160; SUBC: 32-37 kép; DOR1: 17;
DOR2: 17; DOR3: 8.
Mẫu vật mô tả: Hai cá thể trưởng thành CLBH14309 và CLBH14331 thu được tại
vùng rừng An Lão huyện An Lão (14029’12.28’’N, 108054’36.79’’E, độ cao 20 m),
vào ngày 25/5/2014.
Mô tả: Đầu không phân biệt rõ với cổ. Lỗ mũi ở giữa, hai tấm mũi chia; tấm dưới
mắt nhỏ, hai tấm sau mắt, 3 tấm thái dương (1+2). Môi trên 8 tấm, môi dưới 7 tấm
mỗi bên. Vảy thân 17:17:15 hàng; tấm bụng: 154-160; tấm hậu môn nguyên; tấm
dưới đuôi 32-37. Màu sắc khi sống: Trên đầu nâu nhạt, một sọc sẫm dưới mắt và
một sọc dưới thái dương chạy xiên ra sau. Bốn tấm môi trên đầu tiên có những
chấm sẫm thành sọc bên môi. Trên đuôi có 2 chấm đen. Bụng màu hồng có những
vệt nâu sẫm hình chữ nhật.
Ghi chú về sinh thái học: Chưa biết.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Ptyas Fitzinger, 1843 - Giống Rắn ráo
48. Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758)
Tên Việt Nam: Rắn ráo trâu (Ảnh 65 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH 12304, CLBH14334)
SVL: 1273-1460; TL: 420; VENT: 191-196; SUBC: 116-120 kép; DOR1: 19;
DOR2: 19; DOR3: 7.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực CLBH14334 thu tại vùng rừng xã Vĩnh Hảo, huyện
Vĩnh Thạnh (14° 6'50.59"N, 108°46'29.91"E, độ cao 87 m), ngày 15/01/2014.
Mô tả: Tấm mõm rộng hơn cao, 2 tấm gian mũi ngắn hơn 2 tấm trước trán; 1 tấm
trán dài bằng khoảng cách từ nó đến đầu mõm, dài bằng hay hơi ngắn hơn 2 tấm
85
đỉnh; 3 tấm má (1 trước, 2 sau); 1 tấm trước mắt; 1 tấm dưới mắt nhỏ ở dưới tấm
trước mắt; 2 tấm sau mắt; 2+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm thứ 4, 5 tiếp giáp
mắt. Môi dưới 10 tấm, có 5 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước; 2 đôi tấm cằm mà tấm
trước ngắn hơn tấm sau. Vảy thân 19:19:17 hàng, những hàng ở tấm giữa lưng có gờ
rõ dần về cuối thân và trên đuôi; 191 tấm bụng; tấm hậu môn chia; 120 tấm dưới đuôi
kép. Màu sắc khi sống: Đầu xám nâu, có những vệt xám đen to, gấp khúc chạy
ngang; tấm môi trên và dưới có viền đen. Bụng trắng đục hay vàng nhạt; những tấm
bụng ở gần cổ và những tấm dưới đuôi có một đường xám đen chạy ngang qua chỗ
tiếp giáp hai tấm.
Ghi chú về sinh thái học: Sử dụng hang hốc tự nhiên, gò đống ở đồng bằng để sống.
Thức ăn chủ yếu là chuột, LC.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh và thị xã An Nhơn, tỉnh BĐ.
Homalopsidea Bonaparte, 1845 - Họ Rắn ri cá
Enhydris Sonnini & Latreille, 1802 - Giống Rắn bồng
49. Enhydris enhydris (Schneider, 1799)
Tên Việt Nam: Rắn bông súng (Ảnh 66 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13308)
SVL: 325; TL: 45; VENT: 156; SUBC: 64 kép; DOR1: 19; DOR2: 19; DOR3: 7
Mẫu vật mô tả: Một con cái CLBH13308, thu tại xã Nhơn Khánh, thị xã An Nhơn
(13o53’02.75’’N, 109o06’51.62’’E, độ cao 15 m), vào ngày 15/03/2013.
Mô tả: Tấm mõm có chiều rộng lớn hơn chiều cao, thấy ở mặt trên; 1 tấm gian mũi,
tiếp giáp với tấm má; 2 tấm trước trán nhỏ; tấm trán dài xấp xỉ bằng khoảng cách từ
nó tới đầu mõm; 2 tấm đỉnh lớn; tấm mũi lớn, tiếp giáp nhau sau tấm mõm, chia
một phần; 1 tấm má; 1 tấm trước mắt; 2 tấm sau mắt; 1+2+3 tấm thái dương. Môi
trên 9 tấm; có 4 tấm tiếp giáp với tấm sau cằm trước; tấm cằm rất lớn; 2 đôi tấm sau
cằm mà tấm sau hẹp và dài hơn tấm trước, cách nhau bởi 2 hàng vảy nhỏ. Vảy thân
21:21:19 hàng; 156 tấm bụng; tấm hậu môn chia; 64 tấm dưới đuôi kép. Màu sắc
khi sống: trên đầu, lưng và đuôi xám rất nhạt hơi hồng. Từ gáy có 2 vệt sáng chạy
tới cổ. Lưng và đuôi xám. Họng vàng nhạt có những vệt màu hồng, mảnh, chạy dọc.
Bụng kể cả hàng vảy thân thứ 1 và 2 vàng nhạt, có 3 vệt đỏ chạy dọc tới mút đuôi.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống trong nước hồ, ăn cá non.
Phân bố: Thị xã An Nhơn, tỉnh BĐ.
50. Enhydris innominata (Morice, 1875)
Tên Việt Nam: Rắn bồng không tên, hổ sậy, hổ lác (Ảnh 67 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 13321)
SVL: 337; TL: 73,2; VENT: 108; SUBC: 45 kép; DOR1: 23; DOR2: 21; DOR3: 19.
86
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13321 thu ở Chợ Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn
(14025’32’’N 109000’50’’E, độ cao 7 m), vào ngày 5/5/2013.
Mô tả: Tấm mõm có chiều rộng lớn hơn chiều cao; tấm gian mũi nguyên (1 tấm),
có chiều rộng xấp xỉ bằng 2 lần chiều dài, tiếp giáp với tấm má; 2 tấm trước trán;
tấm trán có chiều dài lớn hơn chiều rộng, dài bằng khoảng cách từ nó đến đầu mõm;
2 tấm đỉnh; 1 tấm má nhỏ; 1 tấm trước mắt lớn, không tiếp giáp với tấm trán; 2 tấm
sau mắt; 1+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm thứ 4 tiếp giáp mắt. Môi dưới 10,
có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước; 2 đôi tấm sau cằm mà đôi trước dài hơn đôi
sau. Vảy thân 23:21:19; 108 tấm bụng; 45 tấm dưới đuôi kép, tấm hậu môn chia.
Màu sắc khi sống: Trên đầu xám. Ở môi có những vệt vàng chạy từ môi trên qua
môi dưới. Lưng xám hay xám đen, có 39 vệt xám ở thân, 18 vệt ở đuôi màu vàng
chạy hướng sườn bụng, mở rộng ở mặt bụng.
Ghi chú về sinh thái học: Chưa biết.
Phân bố: Huyện Hoài Nhơn, tỉnh BĐ.
51. Enhydris subtaeniata (Bourret, 1937)
Tên Việt Nam: Rắn bồng mê kông, rắn bù lịch (Ảnh 69 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH14311, CLBH14312)
SVL: 267-291; TL: 49-56; VENT: 141-143; SUBC: 46-54 kép; DOR1: 23; DOR2:
21; DOR3: 11.
Mẫu vật mô tả: Hai cá thể trưởng thành CLBH14311, CLBH14312 thu tại xã An
Hảo Trung, huyện An Lão (14029’12.270’’N, 108054’36.793’’E, độ cao 18 m), vào
ngày 8/5/2014.
Mô tả: Đầu hơi dẹt (HH/HW 0,77-0,84), phân biệt rõ với cổ. Lỗ mũi có nếp da che,
nằm ở phía trên đầu. Tấm đỉnh phát triển. Tấm trán dài hơn rộng (dài/rộng bằng 1,4
lần). Mắt nhỏ, lỗ mắt tròn bằng 0,19 lần chiều dài đầu (ED 2,09-2,19 và HL 11-11,5).
Tấm mõm có chiều rộng lớn hơn chiều cao, khó thấy ở mặt trên; tấm gian mũi
nguyên, tiếp giáp với tấm má; tấm má hình vuông; 1 tấm trước mắt lớn, không tiếp
giáp tấm trán; 2 tấm sau mắt; tấm thái dương 1+2+3. Môi trên 8 tấm, tấm thứ 4 tiếp
giáp mắt. Môi dưới 10 tấm, có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước; 2 đôi tấm sau
cằm mà tấm sau ngắn và hẹp hơn tấm trước. Vảy thân 23:21:11 hàng; 141-143 tấm
bụng; 46-54 tấm dưới đuôi kép; tấm hậu môn chia. Màu sắc khi sống: mặt lưng màu
ô liu có những tấm sẫm. Lưng màu đen xen một số đốm thẫm màu xám hình thoi.
Mặt bụng màu gạch, có 3 đường vảy đen chạy xuống tận mút đuôi.
Ghi chú về sinh thái học: Sống trong các vực nước đầm, ao, ruộng; ăn chủ yếu cá.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Myrrophis Kumar, Sanders, George & Murphy, 2012 - Giống Rắn bồng
87
52. Myrrophis bennetti (Gray 1842)
Tên Việt Nam: Rắn bồng ven biển (Ảnh 70 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14308)
SVL: 272; TL: 59; VENT: 154; SUBC: 58 kép; DOR1: 23; DOR2: 23; DOR3: 8.
Mẫu vật mô tả: CLBH14308 thu được tại thị trấn Bồng Sơn, Hoài Nhơn
(14025’32’’N 109000’50’’E, độ cao 7 m), vào ngày 6/3/2014.
Mô tả: Tấm mõm rộng hơn cao; 1 tấm gian mũi nhỏ, 2 tấm trước trán; 1 tấm trán
dài bằng hay hơn một chút so với khoảng cách từ nó đến đầu mõm; 2 tấm đỉnh bình
thường; tấm mũi chia 1 nửa; 1 tấm má không tiếp giáp tấm gian mũi; 1 tấm trước
mắt; 1+2+3 tấm thái dương. Môi trên 7 tấm, tấm thứ 4 tiếp giáp mắt. Môi dưới 10
tấm, có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước; 2 đôi tấm sau cằm mà tấm trước dài và
lớn hơn tấm sau. Vảy thân 22:21:16 hàng, nhẵn; 151 tấm bụng; 48 tấm dưới đuôi,
kép; tấm hậu môn chia. Màu sắc khi sống: Từ đỉnh đầu có 1 dải đen nhỏ chạy đến
cổ, mỗi bên có một dải mảnh hơn chạy từ trước mắt đến cổ. Môi trên và môi dưới,
họng trắng đục hơi hồng. Lưng xám xanh có những vệt xám đen xếp so le nhau qua
sống lưng. Bên sườn có một đường đỏ nhạt chạy dọc theo hàng. Vảy thân thứ 2, đôi
khi cả hàng vảy thân thứ nhất. Bụng trắng đục hơi vàng, có các vệt xám đen chạy
qua nơi tiếp giáp hai tấm bụng.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở những chỗ bùn, cát lầy lội vùng ven biển; ăn
chủ yếu cá nhỏ.
Phân bố: Huyện Hoài Nhơn, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Tên khoa học loài này là Enhydris bennettii (Nguyen et al., 2009) và đến
năm 2012 được đổi tên Myrrophis bennettii (Kumar et al., 2012).
Lamprophiidae Fitzinger, 1843 - Họ Rắn hổ đất
Psammodynastes Günther, 1858 - Giống Rắn hổ đất
53. Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)
Tên Việt Nam: Rắn hổ đất nâu (Ảnh 71 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH 13304, CLBH14337)
SVL: 179,6-316,7; TL: 45,12-76,45; VENT: 160-175; SUBC: 64-67 kép; DOR1:
17; DOR2: 17; DOR3: 6
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14337 thu được tại vùng rừng xã Canh Liên,
huyện Vân Canh (13o36’30.27’’N, 108o51’04.197’’E, độ cao 545 m), vào ngày
27/01/2014.
Mô tả: Tấm mõm rộng hơn cao, khó thấy ở mặt trên; 2 tấm gian mũi ngắn hơn 2
tấm trước trán; tấm trán dài hơn gấp 2 lần rộng (tấm trán: dài 6,56; rộng 2,98), hẹp
hơn tấm trên mắt, dài hơn nhiều so với khoảng cách từ nó tới đầu mõm; 2 tấm đỉnh;
88
1 tấm má, 1 hay 2 tấm trước mắt; 2-4 tấm sau mắt; 1+2+3 tấm thái dương. Môi trên
8 tấm, tấm 3,4,5 tiếp giáp mắt. Môi dưới 9 tấm, có 3 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước;
3 đôi tấm sau cằm, đôi sau cùng dài hơn cả. Vảy thân 17:17:15 hàng; 160 tấm bụng;
tấm hậu môn nguyên; 64 tấm dưới đuôi kép. Màu sắc khi sống: Trên đầu có 5 sọc
xám đen chạy dọc từ mõm tới cổ. Môi dưới đôi khi có những tấm sáng nhỏ. Lưng nâu
có những vệt xám nhạt chạy ngang, đôi khi không theo một dạng nào cả. Bụng nhạt
màu hơn lưng, có một hàng chấm sáng nhỏ chạy dọc gần sát hàng vảy thân.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở rừng núi cao, trên cây hay mặt đất. Hoạt động
cả ngày và đêm.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Natricidea Bonaparte, 1838 - Họ Rắn sãi
Hebius Thompson, 1913- Giống Rắn sãi
54. Hebius boulengeri (Linnaeus, 1758)
Tên Việt Nam: Rắn sãi thường (Ảnh 72 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH13307, CLBH14329).
SVL: 372,7-421,3; TL: 103-116; VENT: 142-148; SUBC: 77-78 kép; DOR1: 19;
DOR2: 19; DOR3: 6.
Mẫu vật mô tả: CLBH13307 thu được tại hồ nước xã An Hảo Tây, huyện An Lão
(14029’12.27’’N, 108054’36.79’’E, độ cao 21 m), vào ngày 7/6/2013.
Mô tả: Cơ thể có kích thước nhỏ. Đầu thuôn dài (HL 18,68), phân biệt rõ với cổ.
Mõm tròn, tấm mõm rộng gấp 2 lần cao. Mắt trung bình (ED 3,48), con ngươi tròn.
Lỗ mũi tròn, ở giữa tấm mũi chia. Tấm gian mũi bé ở phần trước, dài bằng 2 tấm
trước trán. Tấm trán lớn hơn tấm trên ổ mắt, dài gấp 2 lần rộng, dài hơn khoảng
cách từ nó đến mút mõm. Có 1 tấm má bé, dài hơn cao một chút, phía trên tiếp xúc
với tấm trước trán; 1 tấm trước ổ mắt, dài gấp 2 lần rộng, dài hơn khoảng cách từ nó
đến mút mõm. Có một tấm má bé, dài hơn cao một chút, phía trên tiếp xúc với tấm
trước trán; 1 tấm trước ổ mắt cao và hẹp ở phần dưới; 3 tấm sau ổ mắt. Tấm thái
dương 1+1+1. Có 8 tấm mép trên ở mỗi bên, tấm thứ 3, 4 và 5 chặm mắt; 10 tấm
mép dưới mỗi bên, cặp tấm đầu tiên chạm nhau sau tấm cằm hình tam giác, tấm
cằm rộng hơn dài, chiều rộng tấm cằm bé hơn chiều rộng tấm mõm. Có 2 cặp tấm
sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc nhau và tiếp xúc với 5 tấm mép dưới mỗi bên; cặp
thứ 2 dài hơn, phân cách nhau bởi các hàng vày họng. Vảy thân 19:19:6 hàng có gờ,
trừ hai hàng ngoài cùng nhẵn; 142 vảy bụng; 78 vảy dưới đuôi, kép. Tấm hậu môn
chia. Màu sắc khi sống: Mặt trên màu xám hơi nâu, gáy có vệt nâu hình chữ V có
đỉnh hướng về sau. Trung gian giữa các tấm mép trên có các vệt đen ngang chiều
rộng các vệt khoảng 1,5 vảy, rộng hơn khoảng cách giữa 2 vệt, mặt bụng trắng.
89
Ghi chú về sinh thái học: Mẫu bắt được vào tháng 6 và tháng 7 (hoạt động mạnh
vào mùa khô), mẫu thu được chân ruộng và bãi cỏ rậm gần hồ nước cạn; thức ăn
chủ yếu là các loài LC.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
55. Hebius leucomystax (David, Bain, Nguyen, Orlov, Vogel, Vu & Ziegler, 2007)
Tên Việt Nam: Rắn sãi mép trắng (Ảnh 73 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14335)
SVL: 470; TL: 90.2; VENT: 188; SUBC: 136 kép; DOR1: 19; DOR2: 17; DOR3: 8.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14335 thu được tại vùng rừng xã Canh Liên,
huyện Vân Canh (13036’30.241’’N, 108051’04.198’’E, độ cao 500 m), vào ngày
27/08/2014.
Mô tả: Đầu thuôn dài, hơi phân biệt với cổ. Mắt trung bình, con ngươi tròn. Lỗ mũi
nằm giữa tấm mũi chia. Tấm thái dương 1+1+2; Có 9 tấm môi trên ở mỗi bên, tấm
thứ 4,5,6 chạm mắt, tấm thứ 7 rộng nhất; 10 tấm môi dưới, có 2 cặp tấm sau cằm;
cặp thứ nhất tiếp xúc với 5 tấm mép dưới, cặp thứ 2 dài hơn cặp thứ nhất. Vảy thân
19:19:17 hàng, có gờ, hàng ngoài cùng nhẵn; 158 tấm bụng, 112 tấm dưới đuôi.
Màu sắc khi sống: Sọc trắng rộng từ tấm mõm dọc theo mép trên và vòng ra sau
gáy. Có các chấm rộng bằng 1/2 vảy chạy dọc 2 bên thân. Mặt dưới màu trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở vùng rừng núi, độ cao trên 450 m, bên cạnh
các con suối nhỏ ở trong rừng.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Tên khoa học trước đây là Amphiesma leucomystax và được đổi tên
giống, tên khoa học có hiệu lực là Hebius leucomystax (Guo et al., 2014).
Rhabdophis Fitzingger, 1843 - Giống Rắn hoa quả
56. Rhabdophis nuchalis (Boulenger, 1891)
Tên Việt Nam: Rắn hoa cỏ gáy (Ảnh 74 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 13306)
SVL: 780; TL: 310; VENT: 140; SUBC: 79 kép; DOR1: 219; DOR2: 21; DOR3: 6
Mẫu vật mô tả: thu được tại thị xã Hoài Nhơn, huyện An Nhơn (13053’49.91’’N,
109002’36.44’’E, độ cao 30 m), ngày 7/3/2013.
Mô tả: Đầu ngắn, phân biệt với cổ. Tấm mõm rộng hơn cao; 2 tấm gian mũi dài gần
bằng 2 tấm trước trán; tấm trán dài xấp xỉ bằng khoảng cách từ nó đến đầu mõm; 2
tấm đỉnh; 1 tấm má; 1 tấm trước mắt; 3 tấm sau mắt; 1+2 tấm thái dương. Môi trên
6 tấm, tấm thứ 3, 4 tiếp giáp mắt. Môi dưới 8 tấm, có 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm
trước; 2 đôi tấm sau cằm, tấm trước ngắn hơn tấm sau, 2 tấm sau cách nhau bởi 1-2
tấm nhỏ. Một rãnh dọc gáy rõ. Vảy thân 17:17:15 hàng hơi có gờ, những hàng ngoài
90
cùng nhẵn; 146 tấm bụng; tấm hậu môn chia hai; 56 tấm dưới đuôi, kép. Màu sắc
khi sống: Đầu màu ô liu, có 2 vệt đen: 1 vệt từ mắt tới môi trên, 1 vệt chạy qua nơi
tiếp giáp hai tấm môi trên sau cùng. Lưng màu nâu xám, gần cổ màu đỏ. Bụng có
màu sáng hơn ở lưng.
Ghi chú về sinh thái học: Chưa biết.
Phân bố: Thị xã An Nhơn, tỉnh BĐ.
57. Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)
Tên Việt Nam: Rắn hoa quả nhỏ (Ảnh 75 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13302)
SVL: 721; TL: 45 (đuôi cụt); VENT: 161; DOR1: 19; DOR2: 19.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực CLBH13302, thu tại xã An Hảo Tây, huyện An Lão
(14029’12.270’’N, 108054’36.793’’E, độ cao 20 m) vào ngày 3/7/2013.
Mô tả: Đầu thuôn dài (HL/HW 1,53), phân biệt rõ với cổ. Lỗ mũi tròn, nằm giữa
tấm mũi chia, đường nối giữa hai tấm gian mũi gần bằng đường nối giữa hai tấm
trước trán. Tấm trán dài hơn rộng (tấm trán: dài 6,98; rộng 5,88), nhỏ hơn tấm đỉnh,
ngắn hơn khoảng cách từ đó đến mút mõm. Có 1 tấm má dài hơn cao hơn một chút,
nằm trên tấm mép trên thứ hai, phía trên tiếp xúc với tấm trước trán; một tấm trước
mắt cao và hẹp, 3 tấm sau mắt. Tấm thái dương 2+2. Có 8 tấm mép trên ở mỗi bên.
Vảy thân 19 hàng có gờ trừ hàng vảy ngoài cùng nhẵn; 161vảy bụng; vảy dưới đuôi
13 kép (đuôi cụt). Tấm hậu môn chia. Màu sắc khi sống: Thân màu xanh đen hoặc
xám đen, phần đầu sẩm màu hơn. Nữa trước của thân thường có các vân đen không
đều giữa trên lưng và hai bên thân. Mép trắng. Gáy có vòng đen; phần cổ có màu
vàng nhạt và nâu đỏ nhạt; cằm và họng màu trắng nhạt.
Ghi chú về sinh thái học: mẫu bắt gặp ở bãi cỏ, cây bụi ở ven rừng; hoạt động vào
ban ngày; ăn chủ yếu LC.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Pareatidea Romer, 1956 - Họ Rắn hổ mây
Pareas Wagler, 1930- Giống Rắn hổ mây
58. Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)
Tên Việt Nam: Rắn hổ mây ham-ton (Ảnh 77 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14307)
SVL: 389; TL: 134; VENT: 176; SUBC: 82 kép; DOR1: 15; DOR2: 15; DOR3: 8
Mẫu vật mô tả: Một cá thể non CLBH14307, thu tại rừng núi Canh Liên, huyện Vân
Canh (13036’30.241’’N, 108051’04.198’’E, độ cao 545 m), vào ngày 27/08/2014.
Mô tả: Tấm mõm rộng bằng hay hơn cao một ít; 2 tấm gian mũi; 2 tấm trước trán
tiếp giáp mắt; 2 tấm đỉnh; 1 tấm má; 2 tấm trước mắt; 1 tấm dưới mắt dài; 2+2 tấm
91
thái dương; môi trên 7 tấm không tiếp giáp với mắt; tấm cuối cùng lớn và dài; môi
dưới 8 tấm, có 4 tấm đầu tiên tiếp giáp tấm sau cằm trước; 3 đôi tấm sau cằm lớn.
Vảy thân 15:15:15 hàng, hàng vảy sống lưng lớn hơn vảy bên; 186 tấm bụng; tấm
hậu môn đơn; đuôi ngắn, nhọn, 72 tấm dưới đuôi kép. Màu sắc khi sống: Lưng nâu
hay vàng nhạt có những vệt màu đen nhạt theo chiều lưng-bụng ở sườn hoặc ở
những dải chạy ngang thân không theo hình dạng nào cả. Bụng vàng nhạt lốm đốm
nâu hay những vết màu đen rõ ít hay nhiều.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở trong rừng, cá thể đang quấn trên nhánh cây nhỏ, con
vật hoạt động rất chậm. Mẫu thu được khi trời đang mưa, vào ban đêm lúc 20:30.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Elapidae Boie, 1826 - Họ Rắn hổ
Bungarus Daudin, 1803 - Giống Rắn cạp nia
59. Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)
Tên Việt Nam: Rắn cạp nia nam (Ảnh 78 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 12308) và một mẫu chụp ảnh tại xã Ân Nghĩa,
huyện Hoài Ân.
SVL: 1031; TL: 109; VENT: 224; SUBC: 33 kép; DOR1: 15; DOR2: 15; DOR3: 9
Mẫu vật mô tả: Một cá thể trưởng thành CLBH 12308 thu tại xã An Nhơn, thị xã
An Nhơn 13053’49.914’’N, 109002’36.443’’E, độ cao 31 m), ngày 15/7/2012.
Mô tả: Đầu phân biệt với cổ. Mắt cỡ trung bình, con ngươi hình tròn (ED 2,15).
Đường nối 2 tấm trước trán dài gấp hai lần đường nối giữa hai tấm gian mũi. Tấm
trán ngắn hơn tấm đỉnh và dài bằng khoảng cách từ nó đến mút mõm. Mũi giữa hai
tấm mũi. Không có tấm má. Một tấm trước mắt và 2 tấm sau mắt. Tấm thái dương
1+2. Có 7 tấm môi trên, tấm 1 và 2 chạm tấm mũi, tấm 3 và 4 chạm mắt; 7 tấm môi
dưới, 3 tấm môi dưới đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhất. Sống lưng gồ cao, thân
có 15:15:15 hàng vảy. Vảy sống lưng hình lục giác, to hơn vảy bên. Có 224 hàng
vảy bụng và 33 hàng vảy đuôi, đơn. Tấm huyệt nguyên. Mút đuôi tù. Màu sắc khi
sống: Đầu màu nâu đen, phần bên nhạt màu hơn. Có 22 khoang đen từ cổ đến lỗ
huyệt và 4 khoanh đen sau lỗ huyệt đến đuôi. Những khoanh đen xen kẽ với khoanh
màu vàng nâu. Ở mặt bụng, cứ 6 hàng vảy bụng trắng xen kẽ với 5 hàng vảy bụng
đen. Phần đuôi cứ 5 vảy đuôi trắng xen kẽ với 4 vảy đuôi đen. Môi trên trắng có vệt
màu đen sẫm. Môi dưới và cằm trắng.
Ghi chú về sinh thái học: Đây là loài rắn độc; rắn ăn chủ yếu các loài rắn độc.
Phân bố: Huyện Hoài Ân và thị xã An Nhơn, tỉnh BĐ.
Naja Laurenti, 1768 – Giống Rắn hổ mang
92
60. Naja atra Cantor, 1842
Tên Việt Nam: Rắn hổ mang trung quốc (Ảnh 79 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14326)
SVL: 1410; TL: 240; VENT: 189; SUBC: 51 kép; DOR1: 25; DOR2: 21; DOR3: 8
Mẫu vật mô tả: Một cá thể trưởng thành CLBH14326 thu tại rừng núi Vĩnh Thạnh,
xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh (14006’11.230’’N, 108046’39.465’’E, độ cao 106
m), vào ngày 24/6/2014.
Mô tả: Đầu ít phân biệt với cổ. Đường nối 2 tấm trước trán dài hơn đường nối của 2
tấm gian mũi. Tấm trán có hình ngũ giác, ngắn hơn khoảng cách từ nó đến mút
mõm (dài tấm trán 5,4; khoảng cách từ mép trước tấm trán đến mõm: 15,88). Lỗ
mũi ở giữa hai tấm mũi. Không có tấm má. Mắt cỡ trung bình, con ngươi hình tròn.
Có một tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt. Tấm thái dương 2+3, có 2 tấm đỉnh lớn,
chiều dài bằng 1,5 chiều rộng. Có 7 tấm môi trên, tấm 1, 2 và 3 chạm tấm mũi, tấm
thứ 3 và 4 chạm mắt. Có 9 tấm môi dưới, giữa hai tấm môi dưới thứ 4 và thứ 5 có 1
tấm vảy nhỏ; 4 tấm môi dưới đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhất. Tấm mõm (rộng
12,28; cao 6,78) hình tim lõm về phía miệng; tấm cằm (cao 4,18; đáy 7,58) hình tam
giác có đỉnh quay xuống và chiều cao bằng 0,43 rộng. Có 25:21:15 hàng vảy thân,
nhẵn, xếp xiên. Phần cuối mỗi vảy có viền màu đậm hơn phần còn lại của vảy. Thân
màu vàng nâu, bụng màu trắng sữa. Có 185 vảy bụng và 41 vảy đuôi, kép. Tấm huyệt
nguyên.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống hang hốc tự nhiên; ăn chuột, thằn lằn, cóc nhái
và rắn khác.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
61. Naja kaouthia Lesson, 1831
Tên Việt Nam: Rắn hổ mang một mắt kính (Ảnh 80 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 13301)
SVL: 780; TL: 150; VENT: 190; SUBC: 49 kép; DOR1: 21; DOR2: 21; DOR3: 8
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH 13301 thu tại rừng núi An Lão (14o39.03’N,
108o54.58’E, độ cao 57 m) vào ngày 23/7/2013.
Mô tả: Đầu ít phân biệt với cổ. Đường nối 2 tấm trước trán dài hơn đường nối của 2
tấm gian mũi. Tấm trán có hình ngũ giác, ngắn hơn khoảng cách từ nó đến mút
mõm (dài tấm trán 7,76; khoảng cách từ mép trước tấm trán đến mõm: 9,82). Lỗ
mũi ở giữa hai tấm mũi. Không có tấm má. Mắt cỡ trung bình (ED 4,62), con ngươi
hình tròn. Có một tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt. Tấm thái dương 2+3, có 2 tấm đỉnh
lớn, chiều dài bằng 1,5 chiều rộng (tấm đỉnh: dài 12,39; rộng 7,54). Có 7 tấm môi
trên, tấm 1, 2 và 3 chạm tấm mũi, tấm thứ 3 và 4 chạm mắt. Có 9 tấm môi dưới,
93
phía trên hai tấm môi dưới thứ 4 và thứ 5 có 1 tấm vảy nhỏ, 4 tấm môi dưới đầu tiên
chạm tấm sau cằm thứ nhất. Tấm mõm hình tim lõm về phía miệng (rộng 8,6; cao
3,77), tấm cằm hình tam giác có đỉnh quay xuống và có chiều cao bằng 0,43 (cao
3,16; rộng 5,45) đáy. Vảy thân 26:21:15 hàng, nhẵn, xếp xiên. Thân màu đen nâu,
bụng màu trắng sữa. Có 190 vảy bụng và 49 vảy đuôi, kép. Tấm huyệt nguyên.
Ghi chú về sinh thái học: Đây là loài rắn độc.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Ophiophagus Günther, 1846 - Giống Rắn hổ chúa
62. Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)
Tên Việt Nam: Rắn hổ chúa (Ảnh 81 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14325)
SVL: 1031; TL: 109; VENT: 242; SUBC: 99 (10 vảy đơn + 89 vảy kép); DOR1:
19; DOR2: 15; DOR3: 4
Mẫu vật mô tả: Một mẫu CLBH14325 thu tại thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh
Thạnh (14005’52.32’’N, 108047’10.84’’E, độ cao 60 m); Mẫu này được người dân địa
phương bắt được ở rừng núi Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh độ cao trên 100 m.
Mô tả: Cơ thể lớn. Đầu hình bầu dục, dẹt, 2 tấm gian mũi nhỏ, 2 tấm trước trán lớn, 1
tấm trán. Tấm trước mắt cách tấm gian mũi bởi tấm trước trán, 3 tấm sau mắt. Tấm thái
dương 2+1, lớn. Môi trên 7 tấm, tấm thứ 3, 4 tiếp xúc với mắt; môi dưới 6 tấm, 4 tấm
đầu tiên tiếp giáp tấm sau cằm trước. Vảy thân 19:15:15 hàng, có 242 tấm bụng, tấm hậu
môn nguyên; đuôi có 10 tấm đơn và 89 tấm kép. Màu sắc khi sống: Đầu lưng màu nâu
xám nhạt, những tấm ở đầu viền xám đen. Môi dưới, họng và cổ vàng nhạt, những tấm
bụng bờ sau viền xám. Vảy trên thân từ giữa cơ thể trở đi đến hết đuôi viền xám đen.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở các hang hốc khô ráo ở dưới đất hay những gốc
cây to; Sống ở đồng bằng hoặc rừng núi; Thức ăn chủ yếu là rắn, thằn lằn, kỳ đà, chim;
hoạt động quanh năm hoạt động mạnh nhất mùa khô, cả ngày và đêm.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh, và Hoài Ân, tỉnh BĐ.
Viperidae Oppel, 1811 - Họ Rắn lục
Trimeresurus Lacépède, 1804 - Giống Rắn lục
63. Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)
Tên Việt Nam: Rắn lục mép trắng, Rắn lục đuôi đỏ (Ảnh 82 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 2 (CLBH12306, CLBH12309)
SVL: 236-429; TL: 110-130; VENT: 159-166; SUBC: 61-77 kép; DOR1: 15;
DOR2: 15; DOR3: 6
Mẫu vật mô tả: Cá thể cái CLBH12309 thu tại TP Quy Nhơn (13°46'56.46"N,
109°13'30.35"E, độ cao 11 m) vào ngày 27/06/2012.
94
Mô tả: Đầu hình tam giác (Dài đầu/rộng đầu bằng 1,75), phân biệt rõ với cổ, được
phủ bởi rất nhiều vảy nhỏ, những vảy ở gần tấm mõm tròn, những vảy phía gần cổ
có mút cuối nhọn. Vùng vảy thái dương nhẵn, nhỏ. Lỗ mũi nhỏ nằm giữa 2 tấm
mũi, hướng ra phía trước. Có hố má. Tấm trên mắt dài và hẹp, nguyên, dài bằng
đường kính ổ mắt. Tấm gian mũi lớn, gấp 4-5 lần các vảy bên cạnh, cách nhau bởi
một vảy nhỏ. Mắt trung bình, con ngươi tròn, rất nhỏ. Giữa các tấm môi trên và tấm
dưới mắt cách nhau bởi 1-2 hàng vảy. Có 11 tấm môi trên ở mỗi bên (tấm 1 gắn với
tấm mũi, tấm thứ 2 chạm hố má, tấm thứ 3 dài và rộng nhất), có 13 tấm môi dưới ở
mỗi bên (tấm đầu tiên chạm nhau sau tấm cằm hình tam giác, tấm môi dưới thứ 2
chạm tấm sau cằm thứ nhất). Vảy thân 21:21:15 hàng; 159-166 vảy bụng; 61-77 vảy
đuôi, kép. Tấm hậu môn nguyên. Màu sắc khi sống: Thân xanh đồng màu, phần
đuôi phía sau có màu nâu đỏ. Vùng hàm trên, hàm dưới và mặt dưới đầu màu xanh
trắng sáng hơn. Mặt bụng có màu xanh nhạt hơn mặt lưng.
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở rừng núi, đồng bằng, trên các bụi cây, kể cả
những cây cao hay ở nơi quang. Thức ăn chủ yếu là chuột, ngoài ra còn cả BS và
LC. Rắn hoạt động ban đêm, kiếm ăn trên cây hay trên mặt đất.
Phân bố: Thành phố Quy Nhơn, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Loài này theo Nguyen et al., 2009 là Cryptelytrops albolabris và hiện nay
tên khoa học có hiệu lực Trimesurus albolabris (Uetz & Hošek, 2015)
64. Trimeresurus stejnegeri (Smith, 1925)
Tên Việt Nam: Rắn lục xanh (Ảnh 83 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH14328)
SVL: 537; TL: 122; VENT: 161; SUBC: 70 kép; DOR1: 21; DOR2: 21; DOR3: 8
Mẫu vật mô tả: Một cá thể trưởng thành CLBH14328 thu tại vùng rừng xã Canh
Liên, huyện Vân Canh (13036’30.24’’N, 108051’04.20’’E, độ cao 530 m), vào ngày
25/6/2014.
Mô tả: Đầu hình tam giác phân biệt rõ với cổ, phủ vảy nhỏ; 2 tấm mũi cách nhau
bởi 1 tấm nhỏ; từ 12 vảy nhỏ ở giữa 2 tấm trên mắt. Lỗ mũi ở giữa một tấm mũi; 3
tấm trước mắt; 1 tấm trên mắt lớn; 4 tấm sau mắt; 1 tấm dưới mắt dài. Môi trên 10
tấm, tấm thứ nhất tách biệt với tấm mũi; tấm thứ 2 bao trước hố má; tấm thứ 3 lớn
nhất tiếp giáp với tấm dưới mắt. Môi dưới 12 tấm, có 3 tấm tiếp giáp tấm sau cằm
trước. Vảy thân 21:21:15 hàng, có gờ rõ; 161 tấm bụng; 70 tấm dưới đuôi; tấm hậu
môn đơn. Màu sắc khi sống: Lưng xanh lá cây, bụng nhạt hơn lưng; ở sườn có một
đường trắng viền da cam hay đỏ gạch.
95
Ghi chú về sinh thái học: Rắn sống ở rừng núi, chủ yếu trên cây, có thể gặp trên mặt
đất lúc rắn kiếm ăn; Chủ yếu hoạt động vào ban đêm; thức ăn chủ yếu là gặm nhấm
nhỏ, BS, LC.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
65. Trimeresurus vogeli (David, Vidal & Pauweles, 2001)
Tên Việt Nam: Rắn lục von-gen (Ảnh 84 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 12305)
SVL: 796; TL: 130; VENT: 171; SUBC: 59 kép; DOR1: 21; DOR2: 21; DOR3: 6
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH 12305 thu được tại xã Nhơn Hòa, thị xã An
Nhơn (13053’49.914’’N, 109002’36.443’’E, độ cao 31 m). Mẫu này đã được người
dân địa phương bắt được tại rừng núi Tây Sơn, tỉnh BĐ.
Mô tả: Đầu hình tam giác phân biệt với cổ, phủ vảy nhỏ; 2 tấm mũi cách tiếp xúc
nhau; từ 12 vảy nhỏ ở giữa 2 tấm trên mắt. Lỗ mũi ở giữa một tấm mũi; 3 tấm trước
mắt; 1 tấm trên mắt lớn; 3 tấm sau mắt; 1 tấm dưới mắt dài. Môi trên 11 tấm, tấm
thứ nhất tách biệt với tấm mũi; tấm thứ 2 bao trước hố má; tấm thứ 3 lớn nhất tiếp
giáp với tấm dưới mắt. Môi dưới 13 tấm, có 3 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước. Vảy
thân 21:21:15 hàng, có gờ rõ; 161 tấm bụng; 70 tấm dưới đuôi; tấm hậu môn đơn.
Tỉ lệ TL/SVL 0,163 (phù hợp với Malhotra et al., 2004) [95]. Màu sắc khi sống:
Lưng xanh lá cây, bụng nhạt hơn lưng; Không có đường trắng hoặc đỏ gạch ở sườn;
không có màu đỏ gạch ở khoảng 25% phần đuôi (mô tả theo Malhotra et al., 2004).
Ghi chú về sinh thái học: Chưa biết.
Phân bố: Huyện Tây Sơn cho tỉnh BĐ.
Testudines Linnaeus, 1758 - Bộ Rùa
Platysternidae Gray, 1869 - Họ Rùa đầu to
Platysternon Gray, 1831 - GiốngRùa đầu to
66. Platysternon megacephalum Gray, 1831
Tên Việt Nam: Rùa đầu to (Ảnh 85 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13118) và một cá thể khác được quan sát ở xã
Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể non đã chết CLBH13118 được tìm thấy trong rừng núi
An Lão, xã An Hưng (14o39.033’N, 108o54.588’E, độ cao 57 m) vào ngày
27/3/2013.
Mô tả: Trọng lượng 163g; đầu rất lớn; mai phẳng (CL 96; CW 73; CH 39); đuôi rất
dài (TAL 99), được bao phủ với quy mô lớn; màu sắc khi sống: đầu và mai màu
vàng nâu; yếm nâu nhạt; chi trước màu nâu sáng, phủ với vảy lớn; chân sau màu
nâu với một hàng vảy lớn dọc theo mép trong, ngoài và trên gót chân.
96
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở suối nước chảy, có đá trong rừng An Lão; ăn động
vật như ốc, cua, cá, tôm tép, giun, LC.
Phân bố: Huyện An Lão, tỉnh BĐ.
Geoemydidae Theobald, 1868 - Họ Rùa đầm
Cuora Gray, 1856 - Giống Rùa hộp
67. Cuora amboinensis (Daudin, 1801)
Tên Việt Nam: Rùa hộp lưng đen (Ảnh 86 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13104), sau khi đo các chỉ tiêu hình thái cá thể
này được trả về tự nhiên.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13104 tìm thấy gần một cái hồ ở xã Nhơn
Khánh, thị xã An Nhơn (13o37.120’N, 108o59.587’E, độ cao 15m) vào ngày
28/3/2013.
Mô tả: Trọng lượng cơ thể 751 g, mai gồ rất cao (CL 181; CW 86,1; CH 83,5),
viền mai nhẵn, gờ sống lưng nổi rõ. Mai bao phủ hoàn toàn và cử động được. Tấm
gáy lớn. Yếm lớn (PL 175,2). Gốc đuôi có những gai nhỏ, mềm (LT 70,5). Màu sắc
khi sống: Mai màu đen. Yếm màu vàng nhạt, có những tấm đen tròn trên mỗi tấm
và cả những tấm rìa. Đầu có hai sọc vàng kéo dài từ mũi đến cổ, hai bên mắt và hàm
dưới cũng có những dải lớn màu vàng nhạt kéo dài xuống cổ.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở hồ nước ngọt, ăn cả thực vật và động vật.
Phân bố: Thị xã An Nhơn, tỉnh BĐ.
68. Cuora cyclornata Blanck, Mccord & Le, 2006
Tên Việt Nam: Rùa hộp ba vạch (Ảnh 89 - Phụ lục 6).
Mẫu vật mô tả: Cá thể trưởng thành (CLBH13119) được chụp ảnh vào ngày
6/5/2013 trong nhà của một người buôn bán động vật hoang dã ở thị trấn Vĩnh
Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh (14o05.867’N, 108047.183’E, độ cao 42 m). Người buôn
đã cho biết cá thể rùa này đã thu được ngày 15/4/2013 tại làng K2, xã Vĩnh Sơn,
huyện Vĩnh Thạnh.
Mô tả: Chúng tôi không được phép đo các chỉ tiêu hình thái của mẫu này vì lý do
cá nhân. Các đặc điểm hình thái được mô tả dựa vào ảnh của mẫu vật, phù hợp với
mô tả theo Hendrie et al. (2011) [20]; Uetz and Hošek (2014). Màu sắc khi sống:
Mai màu nâu đỏ với ba vạch đen trên đỉnh. Đầu có màu vàng nhạt với các sọc đen ở
hai bên mặt. Tấm bản lề cho phép rùa có thể đóng một phần cơ thể bên trong mai.
Ba vạch màu đen dài trên mai là đặc điểm phân biệt loài rùa này với các loài rùa
khác. Các chi và da thường có màu da cam.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở trên cạn và dưới nước ở các con suối rừng
thường xanh.
97
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh BĐ.
Bàn luận: Theo nghiên cứu của Tiedemann et al., 2014 đã khẳng định rùa hộp ba vạch
(Cuora trifasciata) ở Việt Nam là loài C. cyclornata (đây là tên loài có hiệu lực).
Heosemys Sterjneger, 1902 – Giống Rùa rừng
69. Heosemys grandis (Gray, 1860)
Tên Việt Nam: Rùa đất lớn, Rùa voi (Ảnh 91 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH 13116)
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái trưởng thành CLBH 13116, tìm thấy được ở xã Canh
Thuận, Vân Canh (13037’12.497’’ N, 108059.587’’ E, độ cao 65 m) vào ngày
17/3/2013. Mẫu này được thợ săn tìm thấy ở trên núi cao xã Canh Liên.
Mô tả: Rùa có kích thước lớn (P 4100 g), mai gồ cao (CL 300; CW 193,2; CH
125,3), có một gờ sống lưng màu sáng thể hiện rất rõ. Bờ sau mai có răng cưa rõ rệt.
Tấm bìa 1 có hình tam giác. Tấm sườn có các đường đồng tâm xuất phát từ một góc
của tấm sườn. Yếm lớn (PL: 280). Bờ trước yếm gần thẳng, bờ sau yếm khuyết, đuôi
rất ngắn. Không có tấm bản lề. Màu sắc khi sống: Yếm vàng, Yếm và mặt dưới góc
ngoài của các tấm dưới bìa có các tia hình rẽ quạt màu đen hoặc nâu sẫm hướng từ
ngoài vào trong xuất phát từ góc mỗi tấm yếm. Đầu có những chấm màu cam và đen.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở khu vực có suối và đầm lầy ở rừng núi
Canh Liên.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
Malayemys Lindholm, 1931 – Giống Rùa ăn ốc
70. Malayemys subtrijuga (Schweigger, 1812)
Tên Việt Nam: Rùa ba gờ (Ảnh 92 - Phụ lục 6).
Mẫu vật mô tả: Một cá thể đực trưởng thành (CLBH13107), bắt được vào ngày
10/3/2013 ở một con suối thuộc rừng núi Tây Sơn, huyện Phú An, huyện Tây Sơn
(13051’51.100’’ N, 108056’04.532’ E, độ cao 52,5m).
Mô tả: Trọng lượng 162,8 g. Có kích thước nhỏ (CL 99,5; CW 76; CH 44,5). Viền
mai phía sau không có hình răng cưa, có 3 gờ trên lưng rất rõ ràng, trên mỗi gờ này
nổi những u nhỏ. Bờ trước yếm hơi lồi, bờ sau yếm khuyết hình chữ V ngược (LT:
80,1). Đầu khá lớn, nhẵn, hàm trên vượt quá hàm dưới. Đuôi ngắn (PL 10,5). Màu
sắc khi sống: Đầu có một sọc màu trắng chạy từ mút mõm qua phía trên ổ mắt về
phía cổ, một sọc chạy từ mũi qua phía dưới ổ mắt tới cổ, có một đốm trắng và một
sọc không liền nét ngay phía sau ổ mắt. Mai màu nâu sáng hoặc sẫm, đôi khi nâu
đỏ, hai bên rìa của mai có màu trắng đục hoặc vàng sáng; Yếm màu màu vàng kem
có những vệt màu nâu sẫm hoặc đốm đen.
Phân bố: Huyện Tây Sơn, tỉnh BĐ.
98
Mauremys Gray, 1869 – Giống Rùa cổ sọc
71. Mauremys sinensis (Gray, 1834)
Tên Việt Nam: Rùa cổ sọc, rùa rắn (Ảnh 94 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13105) và các mẫu tiếp theo được phát hiện có
bán tại chợ Bồng Sơn nhưng không thu mẫu.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể trưởng thành CLBH13105 tìm thấy khu vực đầm nước lợ
gần thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn (14025’32’’N 109000’50’’E, độ cao 7 m),
vào ngày 5/5/2013.
Mô tả: Mai dài (CL 192; CW 123), Mai hơi gồ (CH 74), gờ sống lưng rõ. Yếm gắn
chắc, dài gần bằng mai (PL 156); Bờ bên phía sau của yếm hơi tròn. Da sau đầu
nhẵn, cổ có những hạt nhỏ. Màu sắc khi sống: Mai màu nâu, yếm màu tối, mỗi tấm
yếm có các vệt tối màu nhạt. Trên đầu màu nâu, phía bên đầu có những sọc trắng
xen kẽ sọc nâu. Họng có những sọc nâu nhạt hay nâu hồng.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở đầm nước lợ.
Phân bố: Huyện Hoài Nhơn, tỉnh BĐ.
Sacalia Gray, 1870 – Giống Rùa mắt
72. Sacalia quadriocellata (Sibenrock, 1903)
Tên Việt Nam: Rùa bốn mắt, rùa ma (Ảnh 95 - Phụ lục 6).
Mẫu phân tích hình thái: 1 (CLBH13112) và một cá thể đực, hai cá thể cái bị bắt
giữ trong nhà người buôn bán động vật ở xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh.
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH13112, được tìm thấy vào ngày 27/11/2013 ở
con suối nhỏ ở rừng núi thuộc xã Canh Liên, huyện Vân Canh (13036.53’N,
108051.07’, độ cao 548 m).
Mô tả: Trọng lượng 215 g. Mai hình ô van, viền mai nhẵn, có một sống lưng (CL
128,5; CW 86,5; CH 40,1). Yếm có màu khác nhau tùy theo độ tuổi và giới tính của
rùa (PL 106,5). Màu sắc khi sống: Mai có màu xám đậm đến nâu; Yếm của cá thể
cái thường có màu vàng nhạt hoặc màu kem. Con đực và con cái đều có bốn đốm
giống mắt ở trên đầu. Các đốm này ở con đực sẽ chuyển dần sang màu xanh khi
chúng trưởng thành, cá thể cái và con non có màu vàng tươi.
Ghi chú về sinh thái học: Loài này phân bố khá rộng ở các khu vực miền núi tỉnh
BĐ; ăn giun, tôm cá, thực vật, quả cây.
Phân bố: Huyện Vĩnh Thạnh và Vân Canh, tỉnh BĐ.
Siebenrockiella Lindholm, 1929 – Giống Rùa đen đầm lầy
73. Siebenrockiella crassicollis (Gray, 1831)
Tên Việt Nam: Rùa cổ bự (Ảnh 96 - Phụ lục 6).
Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14101, được tìm thấy vào ngày 27/11/2013 ở
đồng ruộng nước sâu thuộc xã Phú Phong, huyện Tây Sơn (13054’23.918’’N,
108055’14.108’’E, độ cao 29 m).
99
Mô tả: Trọng lượng cơ thể 760 g. Mai có gờ sống lưng rõ, viền mai phía sau hình
răng cưa (CL 187; CW 68; CH 17,3). Yếm dài trung bình (PL 133). Màu sắc khi
sống: Đầu có một chấm lớn màu trắng nhạt phía sau mắt. Mai có màu đen; một vài
chấm mờ khác xung quanh miệng và cằm. Yếm màu đen hoặc gần đen toàn bộ với
các đốm đậm bao phủ mỗi tấm yếm.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở nước tĩnh và chảy chậm, ở vùng đất thấp như ao,
kênh rạch, mương rãnh, ruộng sâu, đầm lầy; ăn tạp: động vật không xương sống,
xác động vật và thực vật.
Phân bố: Huyện Tây Sơn, tỉnh BĐ.
Testudinidae Gray, 1825 - Họ Rùa núi
Manouria Gray, 1854 – Giống Rùa núi Đông Dương
74. Manouria impressa (Günther, 1882)
Tên Việt Nam: Rùa núi viền, Rùa gấu bắc, rùa ba đuôi (Ảnh 98 - Phụ lục 6).
Mẫu vật mô tả: Một cá thể trưởng thành CLBH13114 được tìm thấy ở xã Canh Thuận,
Vân Canh, (13037’12’’N, 108059.587’’E, độ cao 60 m) ngày 15/5/2015. Mẫu này được
các thợ săn thu được từ rừng núi xã Canh Liên, Vân Canh ở độ cao trên 600 m.
Mô tả: Trọng lượng cơ thể 1550 g, mai với các tấm sống phẳng hoặc lõm xuống
(CL 250; CW 139,5; CH 130). Mai có các đường viền giống răng cưa ở bìa mai
trước và sau. Các tấm sườn có mép đen sẫm. Trên các tấm bìa có vệt đen. Yếm dài
gần bằng mai (PL 220), phía trước lõm hình chữ V sâu. Hai chân sau có 2 cái cựa
lồi ra giống đuôi nên thường gọi là rùa ba đuôi (LT 46). Màu sắc khi sống: Mai có
màu vàng nhạt, hơi xám; Yếm màu vàng kèm theo vài đốm đen, có vệt đen rải rác ở
các tấm cánh tay, tấm bụng, tấm đùi và tấm hậu môn.
Ghi chú về sinh thái học: Sống ở vùng đồi ở rừng thường xanh độ cao trên 500 m;
thức ăn chủ yếu là nấm măng và một số loại quả.
Phân bố: Huyện Vân Canh, tỉnh BĐ.
3.3. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu
3.3.1. Tần suất bắt gặp
Tần suất bắt gặp của các loài LC, BS theo các điểm nghiên cứu được trình bày
ở bảng 3.1.
Bảng 3.8. Mức độ gặp của LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
Mức độ gặpLưỡng cư Bò sát Chung
Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %Thường gặp 7 23,33 14 17,28 21 18,92Ít gặp 7 23,33 13 16,05 20 18,02Hiếm gặp 16 53,33 42 51,85 58 52,25Chưa xác định 0 0 12 14,47 12 10,81Tổng 30 100 81 100 111 100
Trong VNC có 21 loài thường gặp (chiếm 18,92% tổng số loài), 20 loài ít
100
gặp (chiếm 18,02% tổng số loài), 58 loài hiếm gặp (chiếm 52,25% tổng số loài). Có
12 loài chưa xác định (chiếm 10,81%), thể hiện như sau:
Lớp LC: Trong 30 loài thu mẫu, có 7 loài thường gặp (chiếm 23,33% số loài
LC ở VNC), có 7 loài ít gặp (chiếm 23,33% số loài LC), có 16 loài hiếm gặp (chiếm
53,33% số loài LC).
Lớp BS: Trong 81 loài có 69 loài thu được mẫu, trong đó có 14 loài thường
gặp (chiếm 17,28% số loài BS ở VNC), có 13 loài ít gặp (chiếm 16,05% số loài BS),
có 42 loài hiếm gặp (chiếm 51,85% số loài BS). Có 12 loài không thu được mẫu do
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có 7 loài rắn biển và 2 loài rùa biển thường
phân bố ở vùng nước ven biển, do chúng tôi chỉ khảo sát ở vùng đất liền nên không
thu được những loài này; Rắn ri cá (Homalopsis buccata), hiện nay loài này được đổi
tên Homalopsis mereljcoxi (theo Murphy et al., 2012) và Rùa đất sê-pôn (Cyclemys
oldhamii) chưa bắt gặp được trong khảo sát; riêng loài Giải (Pelochelys cantorii) thì
theo một số tài liệu có thể bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên ở Việt Nam nên không thu
được mẫu, 12 loài vừa nêu chúng tôi không xác định được mức độ bắt gặp.
Hình 3.9. Biểu đồ mức độ thường gặp của các loài
Từ biểu đồ của hình 3.9 ta thấy, số loài LC, BS ít gặp và hiếm gặp ở VNC
tăng cao. Sở dĩ có điều này do sinh cảnh sống không đồng nhất; sự khác biệt địa
hình, sự đa dạng về sinh cảnh là nguyên nhân làm cho các loài LC, BS xuất hiện ở
điểm nghiên cứu này nhưng không xuất hiện ở điểm nghiên cứu khác hay có mặt ở
đồng bằng nhưng lại không có mặt tại vùng trung du, miền núi và ngược lại. Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với sự phân chia dựa vào địa hình và địa chất của Bain
et al. (2011) chia tỉnh BĐ thành 2 phân khu khác nhau là Vùng núi Trung Trường
Sơn (CAN) và Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL).
101
3.3.2. Phân bố theo nơi ở
Từ kết quả khảo sát trên thực địa trong tự nhiên tại địa phương, chúng tôi có
những nhận xét về sự phân bố theo nơi ở của các loài LC, BS ở VNC như sau:
Căn cứ vào nơi bắt gặp các cá thể và đặc điểm thích nghi với môi trường sống chia
nơi ở LC, BS ở tỉnh BĐ thành bốn nhóm: ở hang, ở nước, trên mặt đất, trên cây.
Bảng 3.9. Phân bố của lưỡng cư, bò sát ở VNC theo nơi ở
NhómBậc phân
loại
Nơi ở
Ở hang Ở nước Trên mặt đất Ở trên cây
LC
Họ 2 4 6 2
Giống 3 10 14 3
Loài 4 (13,33%) 23 (76,67%) 30 (100%) 5 (16,67%)
BS
Họ 5 11 17 9
Giống 7 22 40 17
Loài 10(14,49%) 33(47,82%) 62(75,9%) 27(39,13%)
Chung
Họ 7 15 23 11
Giống 10 32 54 20
Loài 14 (14,14%) 56 (56,57%) 92 (92,93%) 32 (32,32%)
- Những loài sống ở hang: gồm 4 loài LC (chiếm 13,33% của nhóm) thuộc họ
Bufonidae: 3 loài và Microhylidae: 1 loài; 10 loài BS, trong đó có 3 loài thằn lằn,
Agamidae: 2 loài và Gekkonidae: 1 loài; 7 loài rắn (chiếm 10,14%), Elapidae: 4
loài, Colubridae: 2 loài và Xenopeltidae: 1 loài.
- Sống ở dưới nước: có 23 loài LC thuộc 4 họ, Ranidae: 11 loài,
Dicroglossidae: 7 loài, Microhylidae: 4 loài và Rhacophoridae: 1 loài; 33 loài BS,
gồm 3 loài thằn lằn, Agamidae: 1 loài, Varanidae: 2 loài; 17 loài rắn, Pythonidae: 2
loài, Homalopsidea: 5 loài, Colubridae và Natricidea mỗi họ 4 loài, Xenopeltidae và
Acrochordidae mỗi họ 1 loài; 13 loài rùa (chiếm 81,25% của nhóm), gồm
Platysternidae: 1 loài, Geoemydidae: 11 loài, Trionychidae: 1 loài.
- Sống ở trên mặt đất: 30 loài LC (100%), Bufonidae: 3 loài, Megophryidae:
2 loài; Microhylidae: 4 loài, Dicroglossidae: 7 loài, Ranidae: 11 loài và
Rhacophoridae: 3 loài. Có 62 loài BS (75,9%), trong đó có 22 loài thằn lằn,
Agamidae: 8 loài, Gekkonidae: 7 loài, Scincidae: 5 loài, Varanidae: 2 loài,
Anguidae: 1 loài; 31 loài rắn, Colubridae: 9 loài, Homalopsidea, Natricidea mỗi họ
có 5 loài, Elapidae: 4 loài; Viperidae: 3 loài, Pythonidae: 2 loài, Xenopeltidae,
102
Lamprophiidae và Pareatidea mỗi họ có 1 loài; 9 loài rùa, Geoemydidae: 7 loài,
Testudinidae: 2 loài.
- Sống ở trên cây: LC có 5 loài (16,67% của nhóm), Ranidae: 2 loài,
Rhacophoridae: 3 loài. Có 27 loài BS (39,13% của nhóm), trong đó có 12 loài thằn
lằn, gồm Agamidae: 6 loài, Gekkonidae: 5 loài, Varanidae: 1 loài; 15 loài rắn gồm
Colubridae: 7 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae: 2 loài, Lamprophiidae,
Natricidea và Pareatidea mỗi họ có loài.
* Một số nhận xét:
Môi trường sống chủ yếu của LC là vừa ở nước, vừa ở cạn với 23 loài chiếm
76, 66%. Kết quả này thể hiện có sự phân tách về nơi ở của các loài LC và sự thích
nghi với môi trường sống của LC. Có rất ít loài LC, BS sống tách hẳn với môi
trường nước. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, một số loài có thời gian
sống ở trên cạn, trên cây chiếm nhiều hơn và LC chỉ trở về môi trường nước khi đến
mùa sinh sản. Sự phân chia theo môi trường sống chỉ là tương đối, một số loài có
thể gặp ở cả 3 nơi ở (nước, cạn, cây) như Chẫu chuộc (Hylarana guentheri), Rồng
đất (Physignathus cocincinus)…
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo nơi ở
Xét chung cho toàn khu hệ, nơi ở LC, BS bắt gặp nhiều nhất là ở trên mặt đất
92 loài (chiếm 92,93% số loài VNC) thuộc 54 giống, 23 họ; tiếp đến là ở nước 56
loài (chiếm 56,57% số loài VNC) thuộc 32 giống, 15 họ và ở trên cây là 32 loài
(chiếm 32,32%) thuộc 20 giống, 11 họ; ít nhất là ở hang chỉ 14 loài (chiếm 14,14%)
thuộc 10 giống, 7 họ. Từ hình 3.10. chúng ta thấy rõ đa số các loài LC, BS ở VNC
sống ở trên mặt đất, tiếp theo là sống ở nước và sống ở hang ít nhất.
103
3.3.3. Phân bố theo sinh cảnh
Dựa vào hiện trạng môi trường sống của các loài LC, BS ở khu hệ nghiên
cứu theo địa lý tự nhiên, có thể phân thành 7 loại sinh cảnh thường gặp:
Bảng 3.10. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC
Nhóm
Bậc
phân
loại
Sinh cảnh
Rừng tự
nhiên
Rừng
trồng
Trảng
cỏ, cây
bụi
Khu dân
cư và
nương
rẫy
Sông
suối và
ven sông
suối
Ruộng
canh tác
ngập
nước
Bãi cát
có cây
bụi, cỏ
ven biển
LC
Họ 6 4 5 5 6 5 3
Giống 9 5 7 8 14 8 4
Loài 23(76,67%)
7(23,33%)
10(33,33%)
11(36,67%)
30(100%)
12(40%)
4(13,33%)
BS
Họ 16 10 14 15 19 8 6
Giống 35 17 25 31 42 15 7
Loài 50(72,46%)
29(42,03%)
39(56,52%)
49(71,01%)
62(89,86%)
20(28,99%)
12(17,39%)
Chung
Họ 22 14 19 20 25 13 9
Giống 44 22 32 39 56 23 11
Loài 73(73,74%)
36(36,36%)
49(49,49%)
60(86,96%)
92(92,93%)
32(32,32%)
16(16,16%)
- Rừng tự nhiên: Đã phát hiện 23 loài LC (76,67% số loài LC), gồm:
Ranidae: 11 loài, Dicroglossidae: 4 loài, Rhacophoridae 3 loài, Bufonidae và
Megophryidae mỗi họ 2 loài, Microhylidae: 1 loài. BS có 50 loài (72,46% số loài
BS), gồm 16 loài thằn lằn, Agamidae: 6 loài, Scincidae: 5 loài, Gekkonidae và
Varanidae: 2 loài, Anguidae: 1 loài; Rắn có 21 loài gồm Pythongidae: 2 loài,
Colubridae: 8 loài, Elapidae: 4 loài, Viperidae: 3 loài, Natricidea: 2 loài,
Lamprophiidae, Pareatidea mỗi họ 1 loài; Rùa có 13 loài gồm Platysternidae: 1 loài,
Geoemydidae: 9 loài, Testudinidae: 2 loài, Trionychidae: 1 loài.
- Rừng trồng: Ở sinh cảnh này có 7 loài LC (23,33% số loài LC), gồm:
Dicroglossidae, Ranidae và Rhacophoridae mỗi họ có 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS
có 29 loài (42,03% số loài BS), gồm 14 loài thằn lằn, trong đó Gekkonidae: 5 loài
Agamidae: 3 loài, Scincidae: 4loài, Leiolepididae và Varanidae mỗi họ có 1 loài; 15
loài Rắn, Pythongidae: 2 loài, Colubridae: 6 loài, Elapidae và Viperidae mỗi họ có 3
loài; Natricidea: 1 loài. Không có rùa ở khu vực rừng trồng.
104
- Trảng cỏ, cây bụi: Có 10 loài LC (33,33% số loài LC), gồm: Microhylidae:
3 loài, Dicroglossidae, Ranidae và Rhacophoridae mỗi họ có 2 loài, Bufonidae: 1
loài. BS có 39 loài (56,52% số loài BS), gồm 15 loài thằn lằn, Scincidae: 5 loài,
Gekkonidae: 4 loài, Agamidae, Varanidae, Leiolepididae mỗi họ có 2 loài; 19 loài
rắn, Pythongidae: Colubridae: 6 loài, Elapidae: 4 loài, Natricidea: 3 loài,
Pythongidae và Viperidae mỗi họ có 2 loài, Pareatidea và Lamprophiidae mỗi họ có
1 loài; 5 loài rùa, Geoemydidae: 3 loài, Testudinidae: 2 loài.
- Khu dân cư và nương rẫy: Đã phát hiện 11 loài LC (34,4% số loài LC),
gồm: Microhylidae và Dicroglossidae mỗi họ có 3 loài, Ranidae và Rhacophoridae
mỗi họ có 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS có 49 loài (71,01% số loài BS), gồm 16 loài
thằn lằn, Agamidae: 4 loài, Gekkonidae: 5 loài, Scincidae: 3 loài, Varanidae,
Leiolepididae: 2 loài; 28 loài rắn, Colubridae: 9 loài, Homalopsidea: 5 loài,
Natricidea và Elapidae mỗi họ 4 loài, Pythongidae và Viperidae mỗi họ 2 loài,
Xenopeltidae và Lamprophiidae mỗi họ 1 loài; 5 loài rùa, Geoemydidae: 4 loài,
Trionychidae: 1 loài.
- Sông suối và ven sông suối: Có 30 loài (100% số loài LC), gồm: Ranidae: 11
loài, Dicroglossidae: 7 loài, Microhylidae: 4 loài, Bufonidae và Rhacophoridae mỗi họ
3 loài, Megophryidae: 2 loài. BS có 62 loài (89,86% số loài BS), gồm 16 loài thằn lằn,
Agamidae: 6 loài, Gekkonidae: 4 loài, Scincidae: 3 loài, Varanidae: 2 loài, Anguidae: 1
loài; 31 loài rắn, Colubridae: 8 loài, Homalopsidea và Natricidea mỗi họ có 5 loài,
Elapidae: 4 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae: 2 loài, Xenopeltidae, Acrochordidae,
Lamprophiidae và Pareatidea mỗi họ 1 loài; 15 loài rùa, Geoemydidae: 11 loài,
Testudinidae: 2 loài, Platysternidae và Trionychidae mỗi họ 1 loài.
- Ruộng canh tác ngập nước: Đã phát hiện 12 loài LC (40% số loài LC),
gồm: Microhylidae: 4 loài; Dicroglossidae: 3 loài; Ranidae và Rhacophoridae mỗi
họ 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS có 20 loài (28,99% số loài BS), gồm 2 loài thằn lằn,
Scincidae: 2 loài; 14 loài rắn, Homalopsidea: 5 loài, Natricidea: 4 loài, Colubridae:
3 loài, Elapidae: 1 loài; 4 loài rùa, Geoemydidae: 3 loài, Xenopeltidae và
Trionychidae: 1 loài.
- Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển: Có 4 loài LC (chiếm 13,33% số loài LC),
gồm: Dicroglossidae: 2 loài, Bufonidae và Microhylidae mỗi họ có 1 loài. BS có 12
loài (17,39% số loài BS), gồm 8 loài thằn lằn, Gekkonidae: 3 loài, Leiolepididae và
Scincidae mỗi họ 2 loài, Agamidae: 1 loài; 4 loài rắn, Homalopsidea và Natricidea
mỗi họ có 2 loài.
* Một số nhận xét:
- Trong các sinh cảnh thường gặp ở BĐ, sinh cảnh sông suối và ven sông
suối có nhiều loài LC, BS nhất, chiếm 100% số loài LC và 89,86% số loài BS của
khu hệ. Sinh cảnh rừng tự nhiên có 23 loài LC (76,67% số loài LC) và 50 loài BS
105
(70,46%), sinh cảnh chiếm ít loài nhất là bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển có 4 loài
LC (chỉ chiếm13,33% số loài LC) và 12 loài BS (17,39%), sinh cảnh rừng trồng 7
loài LC (chiếm 23,33% số loài LC của khu hệ) và 29 loài BS (42,03%).
- Có 16 loài LC và 7 loài BS phân bố hẹp, chỉ gặp ở 1-2 sinh cảnh: Những
loài này sống chủ yếu ở sinh cảnh rừng tự nhiên, gần suối. Do đó, việc phá rừng tự
nhiên sẽ làm cho các loài LC này mất môi trường sống.
- Sự phân bố LC, BS trong khu hệ nghiên cứu phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện
sống của môi trường. Ở sinh cảnh sông suối, ven sông suối và sinh cảnh rừng tự nhiên,
điều kiện sống đa dạng, phong phú nên tập trung nhiều loài LC, BS nhất. Nhóm LC tập
trung nhiều ở nơi ẩm ướt và gần nguồn nước, có đến 30 loài gặp ở sinh cảnh sông suối
và ven sông suối (chiếm 100% số loài của khu hệ). Sinh cảnh rừng tự nhiên rất phù
hợp với nhiều loài LC, BS (chiếm 76,67% số loài LC và 72,46% số loài BS). Những
sinh cảnh còn lại ít loài hơn là do thành phần động thực vật nghèo, điều kiện sống khó
khăn và phải thường xuyên chịu tác động của con người.
- Riêng sinh cảnh rừng trồng có rất ít loài LC và BS, chỉ gặp 7 loài LC và 29 loài
BS. Nguyên nhân chính là do rừng trồng ở tỉnh BĐ chủ yếu là cây Bạch đàn dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy. Do đặc tính loại cây này có tinh dầu và thảm
thực vật trong rừng đơn điệu nên đa số các loài LC, BS không sinh sống được.
Xét sinh cảnh theo hướng bảo tồn thì có thể chia sinh cảnh ở VNC thành bốn
dạng sinh cảnh được trình bày ở bảng 3.11 như sau:
Bảng 3.11. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC theo hướng
bảo tồn
NhómBậc phân
loại
Sinh cảnh
Rừng tự
nhiên
Rừng trồng,
trảng cây bụi
Đất canh tác nông
nghiệp, khu dân cư
Sinh cảnh
ven biển
LC
Họ 6 5 5 3
Giống 9 7 8 4
Loài23
(76,67%)10
(33,33%)12
(40,0%)4
(13,33%)
BS
Họ 16 11 15 6
Giống 35 21 31 7
Loài50
(72,46%)
35
(50,72%)
49
(71,01%)
12
(17,39%)
Chung
Họ 22 16 20 9
Giống 44 28 39 11
Loài73
(73,74%)45
(45,45%)61
(61,62%)16
(16,16%)
106
* Một số nhận xét:
- Sinh cảnh rừng tự nhiên chiếm số lượng loài nhiều nhất là 73 loài LC, BS
(chiếm 73,74% số loài LC, BS ở VNC), tiếp đến sinh cảnh đất canh tác nông nghiệp,
khu dân cư có 61 loài (chiếm 61,62%), sinh cảnh rừng trồng, trảng cây bụi chỉ có 45
loài (chiếm 45,45%) và thấp nhất là sinh cảnh ven biển. Như vậy, sinh cảnh rừng tự
nhiên ít có sự tác động của con người, số lượng các loài LC, BS nhiều; hai sinh cảnh có
sự tác động nhiều của con người là rừng trồng, trảng cây bụi và đất canh tác nông
nghiệp, khu dân cư số lượng loài LC, BS ít, đặc biệt là các hoạt động săn bắt, khai thác
LCBS ở khu vực gần dân cư diễn ra mạnh mẽ, làm thành phần loài LC, BS giảm sút.
Sinh cảnh ven biển mặc dù ít tác động của con người hơn ba sinh cảnh trên nhưng sinh
cảnh này đơn điệu không có nhiều loài LC, BS sinh sống.
3.3.4. Phân bố theo độ cao
Dựa vào địa lý tự nhiên ở tỉnh BĐ, chia độ cao VNC làm 3 mức: 0-50 m
(tương ứng với vùng đồng bằng), từ 50-300 m (vùng trung du), 300 m trở lên (vùng
núi cao). Sự phân bố LC, BS ở BĐ theo độ cao thể hiện ở bảng 3.12 như sau:
Bảng 3.12. Sự phân bố của LC, BS theo độ cao ở VNC
Nhóm Bậc phân loạiPhân bố theo độ cao
Dưới 50 m Từ 50-300 m Trên 300 m
LC
Họ 5 5 6
Giống 9 12 11
Loài 13 (43,33%) 27 (90%) 23 (76,67%)
BS
Họ 17 18 17
Giống 32 43 32
Loài 48 (69,57%) 60 (86,96%) 49 (71,01%)
Chung
Họ 22 23 23
Giống 41 55 43
Loài 61 (61,62%) 87 (87,88%) 72 (72,73%)
- Độ cao dưới 50 m: Tìm thấy 13 loài LC (chiếm 43,33% số loài của nhóm),
Ranidae: 4 loài, Microhylidae và Dicroglossidae mỗi họ 3 loài, Rhacophoridae: 2
loài, Bufonidae: 1 loài. Có 48 loài BS (69,57% của nhóm), gồm 13 loài thằn lằn,
Agamidae: 2 loài, Gekkonidae: 5 loài, Scincidae: 3 loài, Varanidae: 2 loài,
Leiolepididae: 1 loài; 28 loài rắn, Colubridae: 8 loài, Homalopsidea: 5 loài,
Natricidea và Elapidae mỗi họ 4 loài, Pythongidae và Viperidae mỗi họ 2 loài,
Xenopeltidae và Lamprophiidae, Acrochordidae: 1 loài; 7 loài rùa gồm
Geoemydidae: 5 loài, Platysternidae và Trionychidae mỗi họ 1 loài.
107
- Độ cao từ 50-300 m: Phát hiện 27 loài LC (chiếm 90%), gồm: Ranidae: 11
loài, Dicroglossidae: 7 loài, Microhylidae: 4 loài, Bufonidae: 3 loài, Rhacophoridae:
2 loài. Có 60 loài BS (86,96% của nhóm), gồm 20 loài thằn lằn, Agamidae và
Gekkonidae mỗi họ 6 loài, Scincidae: 5 loài, Varanidae: 2 loài, Leiolepididae: 1
loài; 27 loài rắn, Colubridae: 9 loài, Natricidea và Elapidae mỗi họ 4 loài,
Viperidae: 3 loài, Pythongidae và Homalopsidea mỗi họ 2 loài, Lamprophiidae,
Pareatidea và Xenopeltidae mỗi họ 1 loài; 13 loài rùa, Platysternidae: 1 loài,
Geoemydidae: 9 loài, Testudinidae: 2 loài, Trionychidae: 1 loài.
- Độ cao trên 300 m: Ghi nhận 23 loài LC (chiếm 76,67%), gồm: Ranidae: 8
loài, Dicroglossidae: 5 loài, Bufonidae và Rhacophoridae mỗi họ 3 loài,
Megophryidae và Microhylidae mỗi họ 2 loài. Có 49 loài BS (71,01% của nhóm),
gồm 21 loài thằn lằn, Agamidae và Gekkonidae mỗi họ 6 loài, Scincidae: 5 loài,
Varanidae: 2 loài, Leiolepididae và Anguidea mỗi họ 1 loài; 17 loài rắn, Colubridae:
và Elapidae mỗi họ có 4 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae và Natricidea mỗi họ 2
loài, Lamprophiidae và Pareatidea mỗi họ 1 loài; 11 loài rùa, Geoemydidae: 7 loài,
Testudinidae: 2 loài, Platysternidae và Trionychidae mỗi họ 1 loài.
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo độ cao
* Một số nhận xét:
- Mặc dù nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần loài LC, BS tăng dần từ
đồng bằng lên trung du và đến miền núi, tuy nhiên, xét chung toàn khu hệ LC, BS ở
BĐ chúng tôi nhận thấy: số loài LC, BS tập trung nhiều nhất ở độ cao 50 - 300 m
(27 loài LC chiếm 90%, 60 loài BS chiếm 86,96%).
- Sự phân bố theo độ cao của LC, BS ở BĐ phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
địa hình khu vực nghiên cứu. Ở độ cao từ 0-50 m, ứng với khu vực đồng bằng, các
thung lũng thấp và vùng đồi, nơi tập trung sinh sống, sản xuất và sinh hoạt của đại
bộ phận dân cư thường gặp các loài LC, BS phổ biến. Ở đây, độ đa dạng sinh cảnh
108
thấp, lại thường xuyên chịu tác động của con người nên số loài LC, BS sinh sống ít.
Đối với độ cao từ 50 -300 m ứng với khu vực đồi núi thấp ở phía Tây của tỉnh BĐ là
nơi có độ đa dạng sinh cảnh cao. Tuy nhiên, khu vực này cũng là nơi bị tác động
rất lớn của con người với những khu rừng tự nhiên bị tàn phá để trở thành những
vùng trồng bạch đàn bạt ngàn nên mặc dù số loài LC, BS nhiều nhưng số lượng của
các loài ở khu vực này giảm sút. Ở độ cao trên 300 m là khu vực rừng núi nguyên
sinh, ít chịu sự tác động của con người nên cũng tập trung khá nhiều loài LC, BS
đặc biệt là các loài quý hiếm. Ngoài ra, riêng đối với BS thì thành phần loài ở vùng
đồng bằng và trung du cao hơn vùng núi cao vì số lượng các loài rắn nước ở BĐ
rất nhiều.
Bảng 3.13. Chỉ số tương đồng (Dice index) về thành phần loài LC, BS
theo độ cao khác nhau ở VNC
Dưới 50 m(Vùng đồng bằng)
Từ 50 - 300 m(Vùng trung du)
Trên 300 m(Vùng núi cao)
Dưới 50 m(Vùng đồng bằng)
1
Từ 50 - 300 m(Vùng trung du)
0,743 1
Trên 300 m(Vùng núi cao)
0,556 0,830 1
Kết quả phân tích trên các mẫu thu được cho thấy mức độ tương đồng giữa
Vùng trung du và Vùng núi cao (djk = 0,83) cao hơn Vùng đồng bằng và Vùng trung
du (djk = 0,743) và khác biệt giữa Vùng đồng bằng và Vùng núi cao (djk = 0,556).
Hình 3.12. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC
ở độ cao khác nhau
Sự phân bố của các loài LC, BS đối với độ cao có sự khác biệt rõ nét: độ cao
109
từ 50 - 300 m tương ứng với Vùng trung du có nhiều loài nhất là 87 loài (27 loài
LC, 60 loài BS), tiếp đến Vùng rừng núi cao là 72 loài (23 LC, 49 BS); trong khi ở
độ cao dưới 50 m là ít loài nhất, chỉ có 13 loài LC (chiếm 43,33% của nhóm) và 48
loài BS (chiếm 69,57% của nhóm). Phân tích mức độ tương đồng cho thấy độ cao
dưới 50 m (tương ứng với vùng đất thấp ở đồng bằng) không cùng gốc nhánh với độ
cao 50 - 300 m (Vùng trung du) và trên 300 m (Vùng núi cao) với chỉ số gốc nhánh
100%.
LCBS phân bố theo độ cao ở VNC có sự khác nhau khá rõ. Do đó, việc bổ
sung thêm đai độ cao của Bain et al., 2011 trong việc phân chia các phân vùng địa
lý động vật LCBS là hợp lý.
3.4. Bảo tồn và phát triển bền vững các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu
3.4.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài lưỡng cư,
bò sát ở vùng nghiên cứu
Khu hệ LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) khá đa dạng, có nhiều loài
quý hiếm, có giá trị về mặt khoa học và giá trị sử dụng rất cao. Tuy vậy, các loài
này đang bị suy giảm nhanh chóng về số lượng trong tự nhiên, do đó việc xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến các loài LC, BS sẽ giúp ích cho quy hoạch và quản lý tốt
hơn đa dạng sinh học của tỉnh BĐ.
3.4.1.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống của lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu
+ Phá rừng tự nhiên để trồng cây nguyên liệu: Con người vô tình hay hữu ý
tấn công vào các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng. Qua khảo sát chúng tôi
thấy các nguyên nhân cơ bản làm số lượng loài LC, BS bị sụt giảm tại VNC là tình
trạng phá rừng tự nhiên để trồng bạch đàn lấy gỗ làm nguyên liệu diễn ra mạnh mẽ ở
tỉnh BĐ. Ví dụ Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng rừng Quy Nhơn, vốn của Nhật
Bản, sau 15 năm trồng 10.000 ha rừng nguyên liệu ở BĐ, chủ yếu trồng cây keo, bạch
đàn, cung cấp gỗ làm giấy cho thị trường; Công ty trách nhiệm hữu hạn Lâm nghiệp
Sông Kôn hiện có trên 2.500 ha rừng trồng, từ năm 2001 Công ty bắt đầu trồng rừng
thâm canh, chủ yếu bạch đàn, keo lai; Doanh nghiệp tư nhân Dịch vụ cây trồng
Nguyên Hạnh, mỗi năm sản xuất 6 triệu cây giống cấy mô bạch đàn, keo lai (Sở
Khoa học & Công nghệ Bình Định, 2015) [137]. Đây là nguyên nhân cơ bản làm thay
đổi kết cấu rừng tự nhiên thành rừng trồng làm mất môi trường sống của các loài.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sự phát triển, đô thị hóa miền núi:
Trong chiến lược ưu tiên phát triển vùng núi của tỉnh BĐ làm diện tích rừng giảm
sút cả chất lượng và số lượng, việc đô thị hóa miền núi với sự hình thành các con
đường xuyên các khu rừng tự nhiên và những con đường mòn xuất hiện nhiều, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân trong đó có thợ săn và thương lái.
110
Những con đường này được chúng tôi gọi là “những dòng sông” chuyên chở xác
động vật, thực vật về xuôi, trong đó có những loài LC, BS.
+ Ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất, khai thác đá và các hoạt
động phục vụ cho nhu cầu dân sinh.
+ Khai thác rừng và các sản phẩm từ rừng: khai thác các loại gỗ quý và các
loại lâm sản như song, mây, đót, sóc... quả xoay, quả ươi với trữ lượng nhiều và cây
dược liệu cũng ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của LC, BS. Bên cạnh đó là sự tàn
phá không thương tiếc môi trường sống tự nhiên của các loài LC, BS đã làm các loài
này đứng trước nguy cơ tuyệt chủng tại nơi đang sinh sống.
3.4.1.2. Các yếu tố đe dọa đến quần thể các loài lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu
+ Hoạt động khai thác tài nguyên LC, BS: Việc bảo vệ các loài LC, BS tại
BĐ chưa được thực thi nghiêm túc. Các hoạt động săn bắt động vật hoang dã trong
đó có LC, BS vẫn chưa được quản lý chặt chẽ.
Kết quả điều tra cho thấy ở BĐ các loài LC, BS được khai thác, sử dụng với
mục đích khác nhau thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 3.14. Mục đích sử dụng lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở VNC
TT
(1)
Tên khoa học
(2)
Tên Việt Nam
(3)
Mục đích sử dụng
Thực
phẩm
Dược
phẩm
Buôn
bán
Làm
cảnh
1. Ingerophrynus galeatus Cóc rừng + +
2. Hylarana attigua Ếch at-ti-gua +
3. Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ +
4. Rhacophorus exechopygus Ếch cây nếp da mông +
5. Gekko gecko Tắc kè + + +
6. Physignathus cocincinus Rồng đất + + + +
7. Varanus nebulosus Kỳ đà vân + + +
8. Varanus salvator Kỳ đà hoa + + +
9. Python molurus Trăn đất + +
10. Python reticulatus Trăn gấm + +
11. Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa + +
12. Ptyas korros Rắn ráo thường + +
13. Ptyas mucosa Rắn ráo trâu + + +
14. Bungarus fasciatus Rắn cạp nong + + +
15. Naja atra Rắn hổ mang + + +
16. Naja kaouthia Rắn Kau thia + + +
111
17. Ophiophagus hannah Rắn hổ chúa + + +
18. Platysternon megacephalum Rùa đầu to + +
19. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen + + + +
20. Cuora bourreti Rùa hộp bua-re + + + +
21. Cuora mouhotii Rùa sa nhân + + +
22. Cuora cyclornata Rùa hộp ba vạch + +
23. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin + + +
24. Cyclemys oldhamii Rùa đất sê-pôn + + +
25. Heosemys grandis Rùa đất lớn + + +
26. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ + + + +
27. Mauremys annamensis Rùa trung bộ + + + +
28. Mauremys sinensis Rùa cổ sọc + + +
29. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt + + +
30. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự + + +
31. Indotestudo elongata Rùa núi vàng + + + +
32. Manouria impressa Rùa núi viền + + + +
33. Pelodiscus sinensis Ba ba trơn + + +
34. Eretmochelys imbricata Đồi mồi + + + +
35. Lepidochelys olivacea Đồi mồi dứa + + + +
Tổng cộng 25 24 18 7
+ Nhà hàng đặc sản và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người:
Trong bảng trên là kết quả khảo sát việc sử dụng các loài LC, BS quý hiếm ở VNC.
Ngoài ra, người dân ở địa phương có nhu cầu, thói quen sử dụng các sản phẩm LC,
BS làm nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Đặc biệt phục vụ cho nhà hàng là
tất cả các loài LC, BS như: Rắn nước, Rắn sọc dưa, Rắn ráo, Kỳ đà hoa, Nhông cát,
Cóc nhà, Ếch đồng, Ngóe, Ếch nhẽo, ... thịt những loài này thơm ngon, bổ dưỡng
nên là đối tượng săn bắt của nhiều người dân địa phương, như món cháo đặc sản
“cháo ngóe” tại các vùng ven rừng thực chất là thịt của các loài ếch rừng (L. polani,
L. banaensis, Odorrana chloronota và Hylarana nigrovittata). Ngay cả việc sử
dụng nguồn đạm giàu calci này cho các loài gia cầm, đặc biệt quan tâm như nuôi gà
đá cho ăn thịt cóc, thịt ếch... .
+ Buôn bán: Việc săn bắt và buôn bán LC, BS diễn ra tại địa phương rất
mạnh mẽ phục vụ cho thương mại. Tại các điểm thu mua động vật tại Vân Canh,
Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, An Lão và Bồng Sơn chúng tôi thấy sự hiện diện các loài BS
bị bắt và bán là Ophiophagus hannah, Naja atra,Naja kaouthia, Cuora bourreti,
112
Cuora mouhotii, Cyclemys pulchristriata, Heosemys grandis, Mauremys sinensis,
Sacalia quadriocellata, Indotestudo elongata, Manouria impressa … chủ yếu bán
phục vụ cho nhà hàng tại địa phương và một số ít được bán làm thuốc chữa bệnh,
làm vật nuôi. Nhiều loài cũng được săn bắt để bán cho các thương lái. Theo nhận
định của các thương lái và dân địa phương, trước đây khoảng 5 năm việc tìm kiếm
các loài này khá dễ ở tỉnh BĐ, nhưng bây giờ tìm thấy các loài này trở nên rất khó
khăn. Việc buôn bán động vật rừng trở nên phổ biến ở VNC, đã hình thành một
đường dây buôn bán các loài động vật rừng trong đó có LC, BS. Một số loài BS có
giá trị kinh tế như Rồng đất (từ 300.000-500.000đ/kg tùy theo kích cỡ); Tắc kè
(100.000-200.000đ/con), Kỳ đà vân, Kỳ đà hoa (500.000-1.000.000đ/con); Rắn hổ
mang chúa từ 1 triệu đến vài triệu/con; rùa từ 1 triệu đến vài chục triệu đồng như
Rùa Trung bộ giá từ 10 triệu đến 15 triệu/kg; Rùa hộp ba vạch giá từ 500 triệu đến 1
tỷ đồng/kg. Các loài LC ít có giá trị kinh tế hơn nên việc buôn bán chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu thực phẩm ở các nhà hàng.
+ Chữa bệnh: với truyền thống “con nhà võ” của người dân BĐ, việc sử dụng
các bài thuốc có nguồn gốc từ LC, BS được người dân quan tâm, sử dụng để chữa
một số bệnh như: Cóc nhà chữa bênh còi xương. Rồng đất chữa bệnh hen suyễn; tắt
kè chữa bệnh hen suyễn, yếu sinh lý ở phái nam, đái ra máu, sỏi niệu đạo, bồi bổ sức
khỏe. Mai và yếm rùa chế biến thành cao quy bản có tác dụng bổ dưỡng, chữa lao
xương. Đặc biệt là họ rắn hổ như rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ chúa ... người
dân ngâm rượu để bồi bổ cơ thể, đây là các loài rắn độc gây nguy hiểm cho con người
nhưng có giá trị dược liệu và thực phẩm nên bị săn bắt và mua bán rất mạnh tại VNC.
3.4.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng
cư, bò sát ở VNC
Từ việc phân tích hiện trạng VNC, các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và
quần thể các loài LC, BS chúng tôi đề xuất một số biện pháp bảo vệ, bảo tồn và phát
triển bền vững tài nguyên LC, BS ở khu vực này:
3.4.2.1. Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài lưỡng cư, bò sát
+ Các vùng rừng trồng ở tỉnh BĐ phải quy hoạch rõ ràng, không được mở rộng.
+ Bảo vệ các vùng rừng, các hệ sinh thái nhạy cảm dễ bị tổn thương như
vùng Núi Bà là khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, vùng Gềnh Ráng và biển Quy
Nhơn là khu vực có hai loài rùa biển quý, hiếm. Theo hiện trạng rừng năm 2010 của
Viện Điều tra quy hoạch rừng (FIPI), ở BĐ rừng giàu chỉ còn ở khu vực An Lão,
Vĩnh Thạnh và một diện tích rất ít ở huyện Vân Canh. Do đó, hạn chế mở những
con đường xuyên các khu rừng nguyên sinh này nhằm tránh việc chia cắt sinh cảnh
rừng và làm thuận lợi cho việc khai thác động vật rừng.
113
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi xây dựng tiêu chí đánh giá các điểm nghiên
cứu cần ưu tiên bảo tồn như sau:
1. Bảo vệ các loài đặc biệt quý hiếm (Cực kỳ nguy cấp - CR) xếp hạng theo
SĐVN và IUCN.
2. Bảo vệ khu vực có tổng số loài quý hiếm cao trên tổng số loài thu được
mẫu.
Do đó, chúng tôi đề xuất các khu vực cần ưu tiên bảo vệ:
+ Bảo vệ khu vực rừng An Toàn; khu vực Vườn Cam Nguyễn Huệ và khu
vực phụ cận nơi có loài Rùa ba vạch (Cuora cyclornata) và Rùa trung bộ
(Mauremys annamensis) rất quý, hiếm, hai loài này đều xếp cấp CR ở SĐVN và
IUCN; ngoài ra ở các khu vực này còn bắt gặp nhiều loài quý, hiếm như Rắn hổ
chúa (Ophiophagus hannah), trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (Python
reticulatus) xếp cấp CR ở SĐVN.
Khu vực An Toàn thuộc huyện An Lão có tọa độ 14o22' - 14o37' N, 108o38' -
108o47' E, diện tích: 260,44 km2, độ cao trung bình là 900 m. Khu vực Vườn Cam
Nguyễn Huệ có tọa độ 14o021' N, 108o40' E thuộc xã Vĩnh Sơn huyện Vĩnh Thạnh,
diện tích: 8 km2 độ cao từ 800 - 1.000 m.
Cần ưu tiên bảo vệ khu vực rừng xã Canh Liên có tọa độ (Cực Bắc: 13o.83' N
- 108o.97' E, Cực Nam: 13o.52' N -108o.81' E), diện tích 382,8 km2 độ cao từ 500 -
900 m là khu vực có 22 loài LCBS quý hiếm trên tổng số 67 loài thu được mẫu
(chiếm 61,11% loài quý hiếm). Nơi này ngoài hai loài trăn (Python molurus, P.
reticulatus), rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) còn có các loài rùa như Rùa trung
bộ (Mauremys annamensis), Rùa hộp bua-re (Cuora bourreti), rùa đất lớn
(Heosemys grandis), rùa núi vàng (Indotestudo elongata) và rùa núi viền (Manouria
impressa).
Ở tầm quy mô chiến lược của Nhà nước, hướng đến bảo tồn đa dạng sinh học ở
Vùng Nam Trung Bộ theo Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn đến
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ: Bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các hệ sinh thái
rừng phòng hộ lưu vực sông Kôn; rừng ngập mặn ở vùng ven biển; các khu rừng giàu đa
dạng sinh học giáp vùng Tây Nguyên; các sinh cảnh và cảnh quan đẹp ven biển. Phục
hồi 50% diện tích hệ sinh thái các đầm Thị Nại, Trà Ổ, Cù Mông, Ô Loan. Thành lập và
đưa vào hoạt động các khu bảo tồn mới [54].
114
Hình 3.13. Các khu vực cần bảo vệ các loài LC, BS ở VNC
Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
115
3.4.2.2. Bảo vệ quần thể các loài lưỡng cư, bò sát
+ Các loài cần bảo vệ được trình bày ở bảng 3.3, trong đó ưu tiên bảo vệ các
loài thuộc nhóm cực kỳ nguy cấp (CR) như: Python molurus, Python reticulatus,
Ophiophagus hannah, Cuora cyclornata,Cuora bourreti, Cuora cyclornata,
Mauremys annamensis, Eretmochelys imbricata. VNC có 19 loài rùa, tất cả các loài
rùa này đều có trong danh mục các loài cần bảo vệ, vì vậy đề xuất thành lập trung
tâm cứu hộ Rùa phía Nam.
+ Công cụ săn bắt nguy hiểm đối với các loài BS là bẩy phanh, cần phải cấm
săn bắt bằng dụng cụ này. Các loài bị săn bắt nhiều tại VNC là nhóm rắn hổ, nhóm
rùa, nhóm rắn nước.
+ Các điểm bắt gặp tình trạng săn bắt ở hầu hết các huyện miền núi (An Lão,
Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tây Sơn), đề nghị thực hiện các biện pháp quản lí
chặt chẽ.
3.4.2.3. Nâng cao ý thức và sinh kế cho người dân
+ Đa dạng hóa sinh kế cho người dân: Xây dựng các mô hình chăn nuôi
một số loài có kinh tế cao ở quy mô gia đình và quy mô lớn nhằm phục vụ nhu
cầu người dân và buôn bán. Ví dụ một số mô hình nuôi Nhông cát ở Vân Canh,
nuôi Kỳ đà, Rồng đất ở An Lão, nuôi Ba ba trơn ở nhiều xã thuộc VNC. Phát
triển các nghề nuôi trồng, chế biến nhằm tạo công việc ổn định, tăng thu nhập,
cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, nhằm làm giảm áp lực khai thác
tài nguyên động thực vật rừng.
+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm
xã hội, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu rừng
nguyên sinh.
3.4.2.4. Hoàn thiện hệ thống quản lí địa phương
+ Tăng cường thực thi pháp luật thông qua các chính sách, tạo hành lang
pháp lý cho lực lượng kiểm lâm thực thi pháp luật. Có biện pháp chế tài đủ mạnh
đối với các trường hợp vi phạm. Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt buôn bán các loài
quý, hiếm, có giá trị bảo tồn cao.
+ Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho kiểm lâm
để thực thi công tác quản lý rừng có hiệu quả. Tăng cường điều tra giám sát đối với
các loài quan trọng, quý, hiếm.
116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Xác định được 111 loài ở khu vực nghiên cứu, gồm 30 loài LC thuộc 1
bộ, 6 họ, 14 giống; 81 loài BS thuộc 2 bộ, 21 họ, 52 giống.
Ghi nhận mới cho khu hệ vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) 79 loài gồm 27 loài
LC, 52 loài BS, trong đó có 1 loài chưa xác định tên khoa học.
1.2. Có 35 loài LC, BS quý, hiếm ở VNC (chiếm 31,53% số loài VNC),
trong đó: có 26 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), gồm 5 loài mức CR, 13
loài mức EN, 8 loài mức VU; 16 loài được bảo vệ trong nghị định 32/2006/NĐ-CP,
gồm 4 loài nhóm IB, 12 loài nhóm IIB; 5 loài ở Phụ lục I nghị định 160/2013/NĐ-
CP; 21 loài thuộc Danh lục Đỏ IUCN (2015), gồm 4 loài mức CR, 5 loài mức EN,
10 loài mức VU và 23 loài được bảo vệ theo Công ước CITES (2013), gồm 2 loài ở
phụ lục I, 18 loài phụ lục II, 3 loài phụ lục III.
1.3. Khu hệ LC, BS ở VNC có 14 loài đặc hữu cho Đông Dương (chiếm 12,61%
số loài VNC), trong đó có 8 loài đặc hữu cho Việt Nam (chiếm 7,21% số loài VNC).
1.4. Khu hệ LC, BS ở VNC có quan hệ gần gũi với Vùng đất thấp Trung-
Nam Việt Nam (CSL) và Vùng núi Trung Trường Sơn (CAN). Thành phần loài của
khu hệ LC, BS gần gũi với các tỉnh duyên hải miền Trung là Phú Yên, Quảng Ngãi,
Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, khác biệt với các tỉnh Gia Lai, Kon Tum,
Đắc Lắk, Lâm Đồng. Thành phần loài LCBS của VNC có sự khác biệt ở khu vực
đồng bằng với vùng trung du và miền núi. Điều này chứng tỏ việc bổ sung thêm đai
độ cao của Bain et al., 2011 trong việc phân chia các phân vùng địa lý động vật
LCBS là hợp lý.
1.5. LC, BS ở VNC phân bố đa dạng theo sinh cảnh, nơi ở và theo độ cao.
Sinh cảnh rừng tự nhiên có 73 loài (chiếm 73,74%); nơi ở bắt gặp nhiều nhất là trên
mặt đất 92 loài (chiếm 92,93%), độ cao từ 50-300 m bắt gặp nhiều loài nhất 87 loài
(chiếm 87,88%).
1.6. Các nguyên nhân chính đe dọa đến nguồn tài nguyên LC, BS ở VNC là
phá rừng tự nhiên để trồng bạch đàn lấy nguyên liệu sản xuất giấy, tình trạng buôn
bán động vật hoang dã không được kiểm soát, khai thác trái phép. Tình trạng này
diễn ra chủ yếu ở các tỉnh miền núi thuộc huyện Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh,
Hoài Ân, An Lão.
117
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Quy hoạch rõ ràng và không mở rộng các vùng rừng trồng cây nguyên
liệu. Có biện pháp chặt chẽ quản lí và bảo vệ các vùng rừng bị khai thác ở huyện
Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, An Lão.
2.2. Tiếp tục khảo sát ở những vùng núi cao để ghi nhận bổ sung thêm các
loài LCBS cho khu vực nghiên cứu. Ưu tiên bảo vệ các loài bị đe dọa ở cấp quốc
gia và toàn cầu, đặc biệt các loài đang bị săn bắt và buôn bán nhiều ở địa phương
như: Python molurus, P. reticulatus, Ophiophagus hannah, Cuora bourreti, C.
cyclornata, Mauremys annamensis, Naja atra, Naja kaouthia, Bungarus fasciatus.
2.3. VNC có 19 loài rùa có giá trị bảo tồn cao hơn 15 loài rùa ở tỉnh Ninh
Bình (khu vực Rừng Cúc Phương nơi có Trung tâm cứu hộ rùa) - xem Phụ lục 11.
Do đó, đề nghị xây dựng trung tâm cứu hộ rùa phía Nam Việt Nam ở tỉnh BĐ, để
bảo vệ và nâng cao ý thức bảo vệ các loài rùa quý hiếm của khu vực này và các
vùng phụ cận.
2.4. Đề xuất mở rộng các mô hình nuôi loài Kỳ đà vân (Varanus
bengalensis), Rắn hổ mang (Naja atra), Nhông cát (Leiolepis guttata), Rồng đất
(Physignathus cocincinus), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) ở địa phương làm giảm
áp lực lên khai thác ngoài tự nhiên.
118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Dương Đức Lợi, Ngô Đắc Chứng (2015), “Thành phần loài của họ Ếch nhái
chính thức (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Bình Định”, Hội nghị
Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, Hà Nội,
tr.659-664.
2. Dương Đức Lợi, Ngô Đắc Chứng (2015), “Ghi nhận mới về thành phần loài thằn
lằn (Reptilia: Squamata: Sauria) ở tỉnh Bình Định, Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học - Đại học Huế, 110(11), tr. 147-163.
3. Dương Đức Lợi, Ngô Đắc Chứng (2016), “Ghi nhận mới về thành phần loài rắn
độc ở tỉnh Bình Định”, Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, 115(3), tr. (Giấy
nhận đăng).
4.Loi Duc Duong, Chung Dac Ngo and Truong Quang Nguyen (2014), “New
records of turtles from Binh Dinh Province, Vietnam”, Herpetology Notes, 7,
pp. 737-744.
5. Chung D. Ngo, Binh V. Ngo, Phong B. Truong, Loi D. Duong (2014), “Sexual
size dimorphism and feeding ecology of Eutropismultifasciata (reptilia:
squamata: scincidae) in the central highlands of Vietnam”, Herpetological
Conservation and Biology, 9(3), pp. 322-333.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ông Vĩnh An (2011), Nghiên cứu sinh học, sinh thái học cá thể của Rắn ráo trâu
Ptyas mucosa trong điều kiện nuôi tại Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội.
2. Đinh Thị Phương Anh (1994), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của
Rắn ráo trưởng thành (Ptyas korros) nuôi tại Quảng Nam - Đà Nẵng, Luận án
Phó Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên (1998), “Đặc điểm hình thái Rắn cạp nong
(Bungarus faselatus) và Cạp nia (Bungarus multicinetus) ở một vài tỉnh đồng
bằng miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học, 1(10), tr. 16-21.
4. BirdLife, Mard, The Word Bank, Royal Netherland Government (2004), Thông
tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, Souce book.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách Đỏ Việt Nam (phần Động vật), Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Quốc gia về đa dạng sinh học, Hà
Nội, 110 trang.
7. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, đông vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm, Hà Nội.
8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định
160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và
chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ, Hà Nội.
9. Ngô Đắc Chứng (1991), Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của Nhông cát
Leiolepis bellianna (Gray, 1827) ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên
Huế, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
10. Ngô Đắc Chứng (1998), “Thành phần loài Lưỡng thê và BS của khu vực phía
Nam Bình Trị Thiên”, Tạp chí Sinh học, 20(4), tr. 12-19.
11. Ngô Đắc Chứng, Trần Duy Ngọc (2007), “Thành phần loài LC (Amphibia) và BS
(Reptilia) của tỉnh Phú Yên”, Tạp chí Sinh học, 29(1), tr. 20-25
12. Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008), “Thành phần loài LC (Amphibia) và BS
(Reptilia) phía Tây tỉnh Đắk Nông, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, (4), tr. 19-27.
120
13. Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hưng (2011), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và
kiểu nhân của Nhông cát Leiolepis guttata Cuvier, 1829 ở ven biển Quy Nhơn tỉnh
BĐ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 54(3), tr. 95-101.
14. Ngô Đắc Chứng, Võ Đình Ba, Cáp Kim Cương (2012), “Ghi nhận bước đầu về
thành phần loài và đặc điểm phân bố của LC, BS ở tỉnh Quảng Trị”, Báo cáo
Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học
Vinh, tr. 58-69.
15. Hồ Thu Cúc (2002), “Kết quả điều tra BS, LC của khu vực A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Tạp chí Sinh học, 24(2A), tr. 28-35.
16. Cục thống kê Tỉnh Bình Định (2013), Niên giám thống kê 2012, Nxb Thống kê,
Bình Định.
17. Phạm Thế Cường, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Chu Thị Thảo,
Nguyễn Thiên Tạo (2012), “Thành phần loài BS và LC ở Khu BTTN Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo Khoa học Hội Thảo Quốc gia về LC và BS ở
Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, tr. 112-119.
18. Lê Thanh Dũng, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Tim McCormack
(2009), “Đa dạng thành phần loài rùa tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An”,
Báo cáo Khoa học Hội Thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất,
Nxb Đại học Huế, tr. 48-55.
19. Nguyễn Xuân Đặng, Trương Văn Lã (2000), Nghiên cứu đa dạng động vật có
xương sống trên cạn ở Phong Nha - Kẽ Bàng - Hin Nam No, Tạp chí Sinh học,
22(15), tr. 122-124.
20. Hendrie D.B., Bùi Đăng Phong, McCormack T., Hoàng Văn Hà, Van Dijk P.P.
(2011), Sách hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa nước ngọt Việt
Nam, Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội, 66 trang.
21. Phan Thị Hoa (2015), Nghiên cứu LC, BS ở quần đảo Cù Lao Chàm và Bán đảo
Sơn Trà, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Phạm Văn Hòa, Ngô Đắc Chứng, Hoàng Xuân Quang (2000), “Khu hệ BS, Ếch
nhái vùng núi Bà Đen (Tây Ninh)”, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 24-29.
23. Phạm văn Hòa (2005), Nghiên cứu khu hệ LC, BS các tỉnh phía Tây, miền Đông
Nam Bộ (Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước), Luận án Tiến sĩ Sinh học,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
121
24. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên Ngật (2009), “Kết quả bước đầu khảo sát
LC và BS ở huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc
gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 67-71.
25. Lê Vũ Khôi (2000), “Đa dạng sinh học động vật có xương sống trên cạn ở Bà
Nà (Quảng Nam - Đà Nẵng)”, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 154-164.
26. Lê Vũ Khôi, Bùi Hải Hà, Đỗ Tước, Đinh Thị Phương Anh (2002), “Kết quả
bước đầu khảo sát thành phần loài LC của khu vực Bà Nà (Hòa Vang, Đà
Nẵng)”, Tạp chí Sinh học, 24(2A), tr. 47-51.
27. Lê Vũ Khôi, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang (2011) “Kết quả nghiên
cứu Khu hệ động vật có xương sống Khu BTTN Pù Huống”, Báo cáo Khoa học
về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, tr. 151-164.
28. Đoàn Văn Kiên, Hồ Thu Cúc (2007), “Bước đầu nghiên cứu thành phần loài
LC, BS tại khu vực huyện Lệ Thủy và Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình”, Báo cáo
Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.
386-391.
29. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981), “Kết quả điều tra cơ bản
động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976)” trong Kết quả điều tra cơ bản động
vật Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 365-427.
30. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), “Về phân khu động vật - địa lý học BS,
LC Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 14(3), tr. 8-13.
31. Ngô Thái Lan (2007), Về đặc điểm sinh thái học của thạch sùng đuôi sần
Hemidactylus platyurus Schegel, 1836 và thạch sùng đuôi cụt Matilata
(Wieymann, 1835), Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
32. Lê Nguyên Ngật (1997), “Thành phần loài LC và BS ở vùng núi Ngọc Linh -
Kon Tum”, Tạp chí Sinh học, 19(4), tr. 17-21.
33. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (1999), “Kết quả khảo sát bước đầu hệ Ếch
nhái - BS ở Tây Quảng Nam”, Tạp chí Sinh học, 21(1), tr. 11-16.
34. Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang (2001), “Kết quả điều tra bước đầu về
thành phần loài LC, BS ở Khu BTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Sinh học,
22(4), tr. 59-61.
35. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (2009), “Hiện trạng khu hệ LC, BS ở khu
dự trữ sinh quyển Kiên Giang”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và
BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 100-108.
122
36. Hoàng Thị Nghiệp (2012), Khu hệ LC BS vùng An Giang và Đồng Tháp, Luận
án Tiến sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Huế – Đại học Huế.
37. Hoàng Văn Ngọc (2011), Nghiên cứu LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Hà Giang, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
38. Phạm Nhật, Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng
Trường (2004), Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa thú, chim và BSLC ba
Bể/Na Hang, Dự án PARC VIE/95/G31&031, Chính phủ Việt Nam, Chương
trình phát triển Liên Hợp Quốc, Hà Nội, 179 trang.
39. Hoàng Xuân Quang (1993), Góp phần điều tra nghiên cứu Ếch nhái – BS các
tỉnh Bắc Trung bộ, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư
phạm I, Hà Nội.
40. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Văn Sáng (2008), “Một số nhận xét
về khu hệ Ếch nhái, Bò sát Bắc Trung bộ”, Tạp chí Sinh học, 30(4), tr. 41-48.
41. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái, BS
ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 220 trang.
42. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục Ếch nhái và BS Việt Nam,Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 264 trang.
43. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Trường Sơn (2000), “Kết
quả bước đầu khảo sát khu hệ BS, LC vùng núi Yên Tử”, Tạp chí Sinh học,
22(15), tr. 11-14.
44. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Trọng Đạt (2003),
BS và LC VQG Cúc Phương, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
45. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005), Danh mục LC
và BS Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 180 trang.
46. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Vũ Khôi (2005),
Nhận dạng một số loài BS - Ếch nhái ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hồ Chí
Minh, 100 trang.
47. Nguyễn Văn Sáng (2007), Động vật chí Việt Nam (Phân bộ rắn), Nxb Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội, 247 trang.
48. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật, Hoàng
Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (2009), “Nhìn lại quá trình nghiên cứu LC, BS ở
Việt Nam qua từng thời kỳ”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở
Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 9-16.
123
49. Stuart L.B., Van Dijk P., Hendrie D.P. (2001), Sách hướng dẫn định loại rùa Thái
Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Desig Group, Phnompenh, Cambodia, 84 trang.
50. Lê Thị Thanh, Lê Nguyên Ngật (2011), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài
LC và BS ở vùng Cao Muôn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, (67), tr. 119-129.
51. Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Nguyễn Thị Lương
(2012), “Vùng phân bố mới của các loài LC, BS ở khu vực Bắc Trung Bộ”, Báo
cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại
học Vinh, tr. 238-243.
52. Lê Thống (Chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ Dung
(2012), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội,495
trang.
53. Lê Thị Thu, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Hoàng Ngọc Thảo, Jodi
Rowley (2012), “Dẫn liệu hình thái nòng nọc các loài thuộc Họ Megophryidae
(Amphibia: Anura) ở miền núi Tây Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội thảo
Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, tr. 146-151.
54. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả
nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
55. Đào Văn Tiến, Lê Vũ Khôi (1965), “Dẫn liệu bước đầu về sinh thái Ếch đồng
Rana rugulosa”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 4(4), tr. 214-222.
56. Đào Văn Tiến (1977), “Về khóa định loại về LC Việt Nam”, Tạp chí Sinh vật -
Địa học, 15(2), tr. 33-40.
57. Đào Văn Tiến (1978), “Về khóa định loại rùa và cá sấu Việt Nam”, Tạp chí Sinh
vật - Địa học, 16(1), tr. 1-6.
58. Đào Văn Tiến (1979), “Về khóa định loại thằn lằn Việt Nam”, Tạp chí Sinh vật
- Địa học, 1(1), tr. 2-10.
59. Đào Văn Tiến (1981), “Về khóa định loại rắn Việt Nam (phần 1)”, Tạp chí Sinh
vật - Địa học, 3(4), tr. 1-6.
60. Đào Văn Tiến (1982), “Về khóa định loại rắn Việt Nam (phần 2)”, Tạp chí Sinh
vật - Địa học, 4(5), tr. 5-9.
61. Cao Tiến Trung (2009), Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái
các quần thể Nhông cát Leiolepis Reevesii (Gray, 1931) ở vùng cát ven biển
Bắc Trung bộ, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
124
62. Nguyễn Quảng Trường (2000), “Khu hệ BS, LC Hương Sơn (Hà Tĩnh)”, Tạp
chí Sinh học, 22(15), tr. 195-201.
63. Nguyễn Quảng Trường (2002), “Kết quả khảo sát thành phần loài bò sát, LC
của khu vực rừng sản suất Konplông, tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Sinh học,
24(2A), tr. 36-41.
64. Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Văn Sáng, Đặng Tất Thế, Nguyễn Thiên Tạo
(2009), “Đa dạng các loài rắn độc ở Việt Nam”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc
gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 159-166.
65. Trần Thanh Tùng (2009), Góp phần nghiên cứu LC, BS ở vùng núi Yên Tử, Luận án
Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
66. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2005), Địa chí Bình Định, NXB Tổng Hợp,
Quy Nhơn, 365 trang.
67. Đậu Quang Vinh (2014), Nghiên cứu khu hệ LC, BS ở Khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ
An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội.
68. WWF (2003), Sổ tay hướng dẫn, điều tra và giám sát đa dạng sinh học, Nxb Giao
thông Vận tải, Hà Nội, tr. 153-189.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
69. Bain R.H., Lathrop A., Murphy R.W., Orlov N., Ho C.T. (2003), “Cryptic
species of a cascade frog from Southeast Asia: Taxonomic revisions and
descriptions of six new species”, American Museum Novitates, 3417, pp. 1-60.
70. Bain R.H., Stuart B.L. (2005), “A new species of cascade frog (amphibia:
ranidae) from thailand, with new data on Rana banaorum and Rana morafkai”,
Nat. hist. bull. siam soc., 53(1), pp. 3-16.
71. Bain R.H., Nguyen Q.T. (2009), “First record of Leptobrachium promustache
from Vietnam, Herpetology notes, 2, pp. 27-29.
72. Bain R.H, Hurley M.M. (2011), A Biogeographic Synthesis of the Amphibians
and Reptiles of Indochina, Bulletin of the American Museum of Natural
History, 138 pp.
73. Bourret R. (1935), Comment déterminer un serpent d’Indochine, Trung Bac –
Tan Van, Hanoi, 28 pp.
74. Bourret R. (1936), Les serpents de l’Indochine (Tom II - Catalogue
systématique descriptif), Imprimerie Henry Basuyau & Cie, Toulouse, 505 pp.
75. Bourret R. (1937), “Notes herpétologique sur l’Indochine française”, Annexe au
bulletin Général de l’Instruction Publique, (9), Mai, pp. 4-34.
125
76. Bourret R. (1937), “Notes herpétologique sur l’Indochine française, Annexe au
bulletin”,Général de l’Instruction Publique, (4), Décembre, pp. 5-56.
77. Bourret R. (1938), “Les serpents vinimeux en Indochine”, Annexe au bulletin
Général de l’Instruction Publique, (9), Mai, pp. 5-21.
78. Bourret R. (1939), “Notes herpétologique sur l’Indochine française, Annexe au
bulletin Général de l’Instruction Publique, (4), Décembre, pp. 41-80.
79. Bourret R. (1941), Les Tortues de l’Indochine, L’Institut Océanographique de
l’Indochine, Hanoi, 44 pp.
80. Bourret R. (1942), Les Batraciens de l’Indochine, Gouvernement général de
l’Indochine, Hanoi, 517 pp.
81. Campden-Main S.M. (1984), Afield guide to snakes of South Vietnam,
Washington, 114 pp.
82. CITES (2013), List Species database, UNEP-WCMC Species database: CITES-
List Species.
83. Das I. (2008), “Pelochelys cantorii Gray, 1864 - Asian Giant Softshell Turtle”,
Conservation Biology of Freshwater Turrtler and Tortoises, (5), pp. 011.1-011.6.
84. Fritz U., Gemel R., Kehlmaier C., Vamberger M., Praschag P. (2014),
“Phylogeography of the Asian softshell turtle Amyda cartilaginea (Boddaert,
1770): evidence for a species complex”, Vertebrate Zoology, 64(2), pp. 229-243.
85. Guo P., Zhu F., Liu Q., Zhang L., Li J.X., Huang Y.Y., Pyron R.A. (2014), “A
taxonomic revision of the Asian keelback snakes, genus Amphiesma
(Serpentes: Colubridae: Natricinae), with description of a new specie”, Zootaxa,
3873 (4), pp. 425-440.
86. Hammer Ø., Harper D.A.T., Ryan P.D. (2001), PAST: Paleontological statistics
software package for education and data analysis, Palaeontologia
Electronica, 9 pp.
87. Hecht V.L., Pham T.C., Nguyen T.T., Nguyen Q.T., Bonkowski M., Ziegler T.
(1013), “First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature Reserve,
northeastern Vietnam”, Biodiversity Journal, 4(4), pp. 507-552.
88. Hendrix R., Nguyen Q.T., Böhme W., Ziegler T. (2008), “New anuran records
from Phong Nha - Ke Bang National Park, Truong Son, central Vietnam”,
Herpetology Notes, 1, pp. 23-31.
89. Inger R.F., Orlov N., Darevsky I. (1999), “Frogs of Vietnam: A report on new
collection”, Fieldiana Zoology, 92, pp. 1-46.
126
90. Jestrzemski D., Schütz S., Nguyen Q.T., Ziegler T. (2013), “A survey of
amphibians and reptiles in Chu Mom Ray National Park, Vietnam, with
implications for herpetofaunal conservation”, Asian Journal of Conservation
Biology, 2(2), pp. 88-110.
91. Kuraishi N., Matsui M., Hamidy A. Belabut M.D., Ahmad N., Panha S., Sudin A.,
Yong S.H., Jiang J., Ota H., Thong T.H., Nishikawa K. (2012), “Phylogenetic and
taxonomic relationships of the Polypedates leucomystax complex (Amphibia)”,
The Norwegian Academy of Science and Letters, 42(1), pp. 54-70.
92. Le T.D., Ziegler T., Pham V.A., Nguyen L.H.S., Nguyen Q.T. (2014), “Babina
lini (Chou, 1999) and hylarana menglaensis Fei, Ye et Xie, 2008, Two
Additional Anuran Species for the Herpetofauna of Vietnam”, Russian Journal
of Herpetology, 21(4), pp. 315-321.
93. Le T.D., Nguyen L.H.S., Bui T.N., Nguyen Q.T. (2014), “First Records of Distribution
and Advertisement Calls of Feihyla vittata (Boulenger, 1887) and Polypedates
megacephalus Hallowell, 1861 (Anura: Rhacophoridae) in Dien Bien Province,
Vietnam”, VNU Journal of Natural Sciences and Technology, 30(1S), pp. 7-15.
94. Luu Q.V., Nguyen Q.T., Pham T.C., Dang N.K., Vu N.T., Miskovic S.,
Bonkowski M., Ziegler T. (2014), “No end in sight? Further new records of
amphibians and reptiles from Phong Nha-Ke Bang National Park, Quang Binh
Province, Vietnam”, Biodiversity Journal, 4(2), pp. 285-300.
95. Malhotra A., Thorpe R.S., Stuart B.L. (2004), “A Morphometric Analysis of
Trimeresurus Vogeli (David, Vidal and Pauwels, 2001), with New Data on
Diagnostic Characteristics, Distribution and Natural History”, Herpetological
Journal, 14, pp. 65-77.
96. Matsui M., Kuraishi N., Jiang J., Ota H., Hamidy A., Orlov L.N., Nishikawa K.
(2010), “Systematic reassessments of fanged frogs from China and adjacent
regions (Anura: Dicroglossidae)”, Zootaxa, 2345, pp. 33-42.
97. McCormack E.M.T., Dawson J.E., Hendrie D.B., Ewert M.A., Iverson J.B.,
Hatcher R.E., Goode J.M. (2014), “Mauremys annamensis (Siebenrock 1903) -
Vietnamese Pond Turtle, Annam Pond Turtle, Rùa Trung Bộ”, Chelonian
Research Foundation, (5), pp. 1-14.
98. Murphy J.C., Voris H.K., Murthy B.H.C.K., Traub J., Cumberbatch C. (2012),
“The masked water snakes of the genus Homalopsis Kuhl & van Hasselt, 1822
127
(Squamata, Serpentes, Homalopsidae), with the description of a new species”,
Zootaxa 3208, pp. 1-26.
99. Ngo V.B., Ngo D.C., Nguyen T.X. (2012), “Advertisement calls and
reproductive activity of Hylarana guentheri (Boulenger, 1882) from Bach Ma
National Park”, Russian Journal of Herpetology, 3(19), pp. 239-250.
100. Nguyen V.S., Ho T.C., Nguyen Q.T. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition
Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
101. Nguyen Q.T. (2006), Herpetological collaboration in Vietnam (pp. 233–240), In:
M. Vences J.K., Ziegler T., Böhme W. (eds), Herpetologia Bonnensis II,
Proceedings of the 13th Congress of the Societas Europaea Herpetologica, Bonn.
102. Nguyen Q.T., David P., Tran T.T., Luu Q.V., Le K.Q., Ziegle T. (2010),
“Amphiesmoides ornaticeps (Werner, 1924), an addition to the snake fauna of
Vietnam, with a redescription and comments on the genus Amphiesmoides Malnate,
1961 (Squamata: Natricidae)”, Revue Suisse De Zoologie, 117 (1), pp. 45-56.
103. Nguyen Q.T. (2011), Systematics, ecology, and conservation of the lizard
fauna in northeastern Vietnam, with special focus on the genara Pseudocalotes
(Agamidea), Goniurosaurus (Eublepharidea), Sphenomorphus and
Tropidophorus (Scincidea) from this country, Dissertation zur Erlangung des
Doktorgrades, der Mathematisch-Naturwissenschaftlichen Fakultät
Rheinischen, Friedrich-Wilhelms-Universität Bonn.
104. Nguyen Q.T., Böhme W., Nguyen T.T., Le K.Q., Pahl K.R., Haus T., Ziegler
T. (2011),“Review of the genus DopasiaGray, 1853 (Squamata: Anguidae) in
the Indochina subregion”, Zootaxa, 2894, pp. 58-68.
105. Ohler A., Dubois A. (1999), “The identity of Elachyglossa gyldenstolpei
Andersson, 1916 (Amphibia, Ranidae), with comments on some aspects of
statistical support to taxonomy”, Zoologica Scripta, 28(3&4), pp. 269-279.
106. Ohler A., Marquis O., Swan O., Grosjean S. (2000), “Amphibian biodiversity
of Hoang Lien Nature Reserve (Lao Cai Province, northern Vietnam) with
description of two new species”, Herpetozoa, 13 (112), pp. 71 -87.
107. Ohler A., Delorme M. (2006), ''Well known does not mean well studied:
morphological and molecular support for existence of sibling species in the
Javanese gliding frog Rhacophorus reinwardtii (Amphibia, Anura)'', Comptes
Rendus Biologies, 329, pp. 86-97.
128
108. Orlov N.L., Murphy R.W., Ananjeva N.B., Rabov S.A., Ho T.C. (2002),
“Herpetofauna of Vietnam, a Checklist. Part 1. Amphibia”, Russian Journal of
Herpetology, 9(2), pp. 81-104.
109. Orlov N.L., Nguyen Q.T., Nguyen V.S. (2006), “A new Acanthosaura allied to
A. capra Günther, 1861 (Agamidae, Sauria) from central Vietnam and southern
Laos”, Russian Journal of Herpetology, 13(1), pp. 61-76.
110. Orlov N.L., Ho C.T. (2007), “Two new species of cascade ranids of Amolops
genus (amphibia: anura: ranidae) from Lai Chau province (northwest vietnam)”,
Russian Journal of Herpetology, 14(3), pp. 211-228.
111. Pyron R.A., Burbrink F.T., Wiens J.J. (2013), “A phylogeny and revised
classification of Squamata, including 4161 species of lizards and snakes”, BMC
Evolutionary Biology, 13(93), pp. 1-53.
112. Rasmussen A.R., Elmberg J., Gravlund P., Ineich I. (2011), “Sea snakes (Serpentes:
subfamilies Hydrophiinae and Laticaudinae) in Vietnam: a comprehensive checklist
and an updated identification key”, Zootaxa, 2894, pp. 1-20
113. Rowley J.J.L., Le T.T.D., Tran T.A.D., Hoang D.H. (2011), “A new species of
Leptolalax (Anura: Megophryidae) from southern Vietnam”, Zootaxa, 2796, pp. 15-28.
114. Schingen V.M., Ihlow F., Nguyen Q.T., Ziegler T., Bonkowski M., Wu Z.,
Rödder D. (2014), “Potential distribution and effectiveness of the protected area
network for the crocodile lizard, Shinisaurus crocodilurus (Reptilia: Squamata:
Sauria)”, Salamandra, 50(2), pp. 71-76.
115. Smith M.A. (1921), “New or Little-known Reptiles and Batrachians from
Southern Annam (Indo-China)”, Proceedings of the Zoological Society of
London, 1921, pp. 423-440.
116. Smith M.A. (1924), “New tree-frogs from Indo-China and the Malay
Peninsula”, Proceedings of the Zoological Society of London, pp. 225-234.
117. Smith M.A. (1935), The fauna of British India, including Ceylon and Burma,
Reptilia and amphibian, 2 (Sauria), Taylor and Francis, London, 440 pp.
118. Smith M. A. (1943), The fauna of British India, Ceylon and Burma including
the whole of Indo-chinese sub-region, Reptilia and amphibian, vol. 3 Serpentes,
Taylor and Francis, London, 583 pp.
119. Stuart B.L., Parham J.F. (2004), “Molecular phylogeny of the critically
endangered Indochinese box turtle (Cuora galbinifrons)”, Molecular
Phylogenetics and Evolution, 31, pp. 164-177.
129
120. Stuart B.L., Sok K., Neang T. (2006), “A collection of Amphibian and Reptiles
from Hilly Eastern Cambodia”, The Rafles Bulletin of Zoology, 54(1), pp. 129-155.
121. Taylor E.H. (1962), “The Amphibia Fauna of Thailand”, The University of
Kansas science Bulletin, 63(8), pp. 689-1077.
122. Taylor E.H. (1963),“The Lizards of Thailand”, The University of Kasat Science
Bulletin, 64(14), pp. 609-1096.
123. Tiedemann R., Schneider R.R.A., Havenstein K., Blanck T., Meier E., Raffel
M., Zwartepoorte H., Plath M. (2014), “New microsatellite markers allow high-
resolution taxon delimitation in critically endangered Asian box turtles, genus
Cuora”, Salamandra, 50(3), pp. 139-146.
124. Tran T.A.D., Le K.Q., Le V.K., Vu N.T., Nguyen Q.T., Böhme W., Ziegler T.
(2010), “First and preliminary frog records (Amphibia: Anura) from Quang
Ngai Province, Vietnam”, Herpetology Notes, (3), pp. 111-119.
125. Tran T.A.D. (2013), Taxonomy and ecology of amphibian communities in
Southern Vietnam: Linking morphology and bioacoustics, Dissertation zur
Erlangung des Doktorgrades, der Mathematisch-Naturwissenschaftlichen
Fakultät Rheinischen, Friedrich-Wilhelms-Universität Bonn.
126. Wildenhues M.J., Gawor A., Nguyen T.Q., Nguyen T.T., Schmitz A., and
Ziegler T., (2010), “First description of larval and juvenile stages of
Rhacophorus maximus Günther, 1859 "1858" (Anura: Rhacophoridae) from
Vietnam”, Revue Suisse de Zoologie, 117, pp. 679-696.
127. Yang D., Li S. (1980) “A new species of the genus Rana from Yunnan”,
Zoological Research, 1(2), pp. 261-264.
128. Ye C., Fei L., Xie F., Jiang J. (2007), “A New Ranidae Species from China -
Limnonectes bannaensis (Ranidae: Anura)”, Zoological Research, 28(5), pp. 545-550.
129. Zaher H., Grazziotin F.G., Cadle J., Murphy R.W., Moura-Leite J.C.D.,
Bonatto S.L. (2009), “molecular phylogeny of advanced snakes (serpentes,
caenophidia) with an emphasis on south american xenodontines: a revised
classification and descriptions of new taxa”, Papesis Avulsos De Zoologia,
49(11), pp.115‑153.
130. Ziegler T. (2002), Die Amphibien und Reptilien eines Tieflandfeuchtwald-
Schutzgebietes in Vietnam, Natur & Tier Verlag, Münster.
131. Ziegler T., Annemarie O., Vu N.T., Le K.Q., Nguyen X.T., Dinh H.T., Bui
B.T., (2006), “Review of the Amphibians and Reptiles diversity of Phong Nha
130
– Ke Bang National Park and adjacent areas, central Truong Son, Vietnam”,
Herpetologia Bonnensis, 2, pp. 247-262.
132. Ziegler T., Nguyen Q.T. (2010), “New discoveries of amphibians and reptiles
from Vietnam”, Bonn zoological Bulletin, 57(2), pp. 137-147.
WEB
133. Conservation International (2010), Hostspot,
http://www.conservation.org/How/Pages/Hotspots.aspx,15/8/2015.
134. Frost D.R. (2015), Amphibian Species of the World: an online reference,
Version 5.5. Electronic, Database asessible at
http://research.amnh.org/vz/herpetology/amphibia, 25/7/2015, American
museum of Natural History, New York, USA.
135. Hữu Hà (2015), “Điều tra, xây dựng kế hoạch hành động ĐDSH tỉnh BĐ”,
Khoa học và Công nghệ Bình Định, http://www.dostbinhdinh.org.vn/,
25/08/2015.
136. IUCN (2015), The IUCN Red List of Theatened SpeciesTM,
http://www.redlist.org.vn,Download on 26 May 2015.
137. Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định (2015), “Trồng rừng sản xuất bền vững
và hướng đến cộng đồng”, http://www.dostbinhdinh.org.vn/, 15/8/2015.
138. Uetz P., Hošek J. (2015), The Reptile Database, http://www.reptile-
database.org, accessed 23/3/2015, Zoological Museum Hamburg, Germany.
P.1
Phụ lục 1: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC TUYẾN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Tuyến
khảo sát
Địa điểm Thời gian Tọa độ Độ cao Sinh
Cảnh
Điểm bắt đầu Điểm kết thúc
Điểm nghiên cứu 1. Vân Canh
Tuyến 1 TT Vân
Canh
5/2012
2,3,7/2013
13°48'10.90"N
109° 8'42.30"E
Ga Diêu Trì
13°36'59.10"N
108°59'44.36"E
Vân Canh
46 m
120 m
II, III,
IV, VI
Tuyến 2 Trại Canh
liên
5/2012
3, 7, 9/2013
3, 7, 9/2014
13°32'33.67"N
108°51'05.38"
Lối vào rừng
13°32'33.71"N,
108°51'05.25"E
Trại
391 m
419 m
I, III, V
Tuyến 3 Suối Canh
Liên 1
5/2012
3, 7, 8, 9/2013
1,6,8/2014
13°32'33.67"N
108°51'05.38"
Lối vào rừng
13036
’30.24
’’N,
108051
’04.19
’’E
Canh Liên
83 m
549 m
I, II, III,
V
Tuyến 4 Suối Canh
Liên 2
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°32'33.41"N,
108°51'05.15"E
Gần làng Cát
13°32'19.69"N,
108°50'42.57"E
R. nguyên sinh
406 m
434 m
I, III, V
Điểm nghiên cứu 2. Tuy Phước
Tuyến 5 Diêu Trì
Phước Mỹ
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°48'42.03"N
109° 8'59.14"E
Ngã ba diêu trì
13°41'10.62"N
109° 7'43.95"E
Chợ Phước Mỹ
6 m
67 m
II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 6 Diêu Trì-
Phước
Hiệp
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°47'54.06"N
109°08'13.05"E
Diêu Trì
13°52'10.42"N
109° 9'14.30"E
Phước Hiệp
7 m
6 m
II, III,
IV, V,
VI
Điểm nghiên cứu 3. TP Quy Nhơn
Tuyến 7 Gềnh ráng 5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°43'10.70"N
109°12'15.55"E
TP Quy Nhơn
13°41'41.79"N
109°13'31.34"E
Gềnh ráng
17 m
19 m
II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 8 Chợ đầm
Bàu sen
(P. thị nại)
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°46'37.42"N
109°13'20.19"E
Bàu sen
13°46'56.46"N
109°13'30.35"E
Chợ đầm
8 m
7 m
III, IV,
V, VI,
VII
Tuyến 9 Chợ lớn
Nhơn Bình
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°46'23.32"N
109°14'0.18"E
Chợ lớn QN
13°47'27.23"N
109°12'13.91"E
Nhơn Bình
10 m
2 m
III, IV,
V, VI,
VII
Điểm nghiên cứu 4. An Nhơn
Tuyến 10 Ruộng lúa 5,7/2012
3,5,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°53'02.75"N
109°06'51.62"E
Trang Anh
13°48'06.49"N
109°08'49.24"E
Ruộng lúa
15 m
22 m
III, IV,
VI
Tuyến 11 Đường lên
Tây Sơn
5,7/2012
1,3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°53'49.91"N
109°02'36.44"E
An Nhơn
13°51'24.24"N
109°02'08.52"E
Hồ Núi I
31 m
42 m
II, III,
IV, VI
Điểm nghiên cứu 5. Phù Cát
Tuyến 12 Ngô Mây -
Cát Tiến
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14° 0'3.15"N
109° 3'36.65"E
TT Ngô Mây
13056
’45.13
’’N,
109013
’09.37
’’E
Cát Tiến
23 m
15 m
II, III,
IV, V,
VI, VII
Tuyến 13 Ngô Mây 5,7/2012 14° 0'3.15"N 14° 6'0.04"N 23 m II, III,
P.2
Cát Tài 3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
109° 3'36.65"E
TT NGô Mây
109° 7'11.88"E
Cát Tài
12 m IV, V,
VI, VII
Điểm nghiên cứu 6. Phù Mỹ
Tuyến 14 Mỹ Quang
Mỹ Chánh
Tây
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°12'25.72"N
109° 5'38.56"E
Mỹ Quang
14°12'50.84"N
109° 6'58.87"E
Mỹ Chánh Tây
235 m
134 m
I, II, III,
IV, V,
VI, VII
Tuyến 15 H. Phù Mỹ
Mỹ Phong
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°12'6.36"N
109° 6'47.12"E
H. P Mỹ
14015
’25.33
’’N,
109004
’43.35
’’E
Xã Mỹ Phong
36 m
3 m
I, II, III,
IV, V,
VI, VII
Điểm nghiên cứu 7. Hoài Nhơn
Tuyến 16 Hoài Đức-
Bồng Sơn
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°23'22.32"N
109° 1'27.75"E
Hoài Đức
14°22'14.06"N
109°01'52.02"E
Bồng Sơn
67 m
39 m
II, III,
IV, V,
VI, VII
Tuyến 17 Bồng Sơn
Hoài Mỹ
Hồ nước lợ
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°22'14.06"N
109°01'52.02"E
Bồng Sơn
14°27'56.31"N
109° 4'30.24"E
Khánh Trạch
39 m
2 m
II, III,
IV, V,
VI, VII
Tuyến 18 Bồng Sơn-
Tam Quan
Nam
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°22'14.06"N
109°01'52.02"E
Bồng Sơn
14°32'1.42"N
109° 3'46.72"E
Tam Quan Nam
39 m
55 m
II, III,
IV, V,
VI, VII
Điểm nghiên cứu 8. An Lão
Tuyến 19 An Hảo
Tây- An
Nghĩa
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°29’20.57
’’N,
108°54’36.97
’’E
An Hảo Tây
14°18’14.95
’’N,
108°55’04.95
’’E
An Nghĩa
18 m
47 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 20 Núi An
Lão
Trại An
Hưng
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°37'08.77"N
108°54'16.39"E Núi An Lão
14039
’02.11
’’N,
108054
’15.59
’’E
An Hưng
51 m
57 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 21 Núi An
Lão
Trại An
Trung
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°36'52.44"N
108°53'46.82"E
Trạm Y tế
14°38'38.32"N
108°51'30.82"E
An Trung
62 m
77 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Điểm nghiên cứu 9. Hoài Ân
Tuyến 22 Núi suối
Ân Nghĩa
(Trại)
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°43'32.29"N
127°11'48.03"E
13°43'31.90"N
127°11'48.19"E
38 m
53 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 23 Ân Tường
Tây- Ân
Nghĩa
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°19'06.64"N
108°57'00.11"E
Ân Tường Tây
13°44'21.83"N
127°11'55.12"E
Ân Nghĩa
29 m
36 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Điểm nghiên cứu 10. Vĩnh Thạnh
Tuyến 24 Núi Vĩnh
Sơn
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
14°06’11.23
’’N,
108°46’39.46
’’E
H. Vinh Sơn
14°06’11.23
’’N,
108°46’39.47
’’E
Núi Vĩnh Sơn
106 m
800 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 25 Núi Vĩnh
Hảo
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
14°06’11.23
’’N,
108°46’39.47
’’E
Vĩnh Hảo
14° 6'4.25"N
108°45'5.07"E
Núi Vĩnh Hảo
96 m
356 m
I, II, III,
IV, V,
VI, VII
P.3
1, 3/2015
Điểm nghiên cứu 11. Tây Sơn
Tuyến 26 Suối rừng
Phú An,
Tây Sơn
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°54’23.92
’’N,
108°55’14.108
’’E
Phú Phong
13°53’15.73
’’N,
108°58’02.85
’’E
Phú An
28 m
36 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Tuyến 27 Rừng Tây
Sơn
5,7/2012
3,7,9 /2013
2,3,4,6/2014
1, 3/2015
13°54’23.92
’’N,
108°55’14.108
’’E
Phú Phong
13°51’05.51
’’N,
108°56’04.53
’’E
Rừng Tây Sơn
28 m
45 m
I, II, III,
IV, V,
VI
Ghi chú: I. Rừng tự nhiên; II. Rừng thứ sinh nhân tác; III. Trảng cỏ, cây bụi; IV. Khu dân cư và nương rẫy; V. Sông suối
và ven sông suối; VI. Ruộng canh tác ngập nước; VII. Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển.
P.4
Phụ lục 2. SỐ ĐO HÌNH THÁI CÁC LOÀI THU ĐƢỢC MẪU TẠI VNC
2.1. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Lƣỡng cƣ (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; - không xác định số đo)
TT Tên khoa học Kí hiệu mẫu SVL HL HW SL ED IOD TD ET TL FL HND PL IN P NS EN ML PL 4 IML Đực/Cái
1. D. melanostictus CLBH 12006 41,01 12,72 14,02 3,06 5,51 2,02 2,51 0,52 14,51 17,53 8,06 12,52 5,12 7,5 3,96 5,22 12,74 20,5 2,96 Cái
2. D. melanostictus CLBH 12007 73,05 20,02 25,51 6,27 9,05 6,07 5,01 1,09 29,1 33,12 17,08 29,04 3,38 36,9 2,27 5,36 15,75 26,24 3,21 Cái
3. D. melanostictus CLBH 12010 71,13 21,82 22,83 7,91 10,04 6,92 5,13 1,84 33,12 32,83 19,11 30,24 3.73 32,3 2.31 5,6 15,05 26,39 353 Cái
4. D. melanostictus CLBH 12020 56,15 18,83 23,74 7,61 9,01 5,12 5,82 1,13 22,21 17,22 16,43 24,95 5,36 16,1 3,7 4,18 8,46 16,5 2,47 Đực
5. D. melanostictus CLBH 12023 39,15 13,15 15,47 4,65 5,58 3,95 3,27 1,1 15,72 16,15 9,92 14,95 3,55 5,8 2,19 3,3 3,9 8,53 1,94 Đực
6. D. melanostictus CLBH 13046 71,42 24,9 32,82 10,23 10,84 7,64 6,88 2,43 29,05 32,55 19,57 28,65 6,8 56,6 3,86 5,14 14,16 21,78 3,23 Cái
7. I. galeatus CLBH 13002 51,51 14,01 19,02 5,41 5,92 3,3 3,93 1,91 21,22 20,54 12,83 18,85 4,18 11,7 2,28 3,54 8,78 14,16 2,72 Đực
8. I. galeatus CLBH 14022 50,68 15,89 19,5 6,16 6,9 5,42 3,45 2,5 22,6 22,86 14,5 21,52 3,82 15,3 2,05 3,31 9,11 13,72 2,33 Đực
9. I. galeatus CLBH 14034 82,31 26,73 31,17 9,28 10,33 9,53 4,97 4,52 35,87 40,66 19,2 32,36 6,19 78,7 3,19 5,4 16,33 22,1 4,29 Cái
10. I. macrotis CLBH 14021 55,2 17,94 21,96 6,52 7,5 5 4,87 2,13 24,6 26,7 10,71 23,71 4,27 20,7 2,22 2,88 10,06 16,14 2,82 Đực
11. O. gerti CLBH 14007 38,45 12,28 12,01 3,74 6,09 3,2 3,2 2,5 19,62 19,67 11,09 16,88 3,06 4,9 2,11 1,22 10,46 14,64 2,7 Đực
12. O. gerti CLBH 14008 40,68 12,07 11,59 3,43 5,4 2,72 3,27 2,24 20,25 20,25 11,34 17,21 3,1 4,6 1,28 1,52 10,48 16,2 1,78 Cái
13. O. hansi CLBH 14009 48,61 13,03 14,38 3,47 5,48 3,75 2,72 3,23 24,04 25,53 13,06 22,32 3,27 14,3 1,44 1,3 11,14 16,14 2,96 Cái
14. K. pulchra CLBH 13045 69,75 16,45 23,21 5,67 7,12 7,72 2,85 2,15 23,55 29,97 22,65 27,75 4,96 46,4 2,92 4,22 16,86 21,61 5,31 Cái
15. M. annamensis CLBH 14050 18,17 6,06 6,57 2,44 2,24 1,95 - - 12,1 11 4,14 10,12 2,58 0.35 1,7 1,36 6,4 8,79 - Đực
16. M. fissipes CLBH 13042 11,55 3,53 3,04 0,96 1,53 0,85 0,55 0,82 6,45 4,85 2,65 6,03 2.01 0,25 1.35 2 6.04 9.05 1.02 Non
17. M. fissipes CLBH 13043 22,5 6,25 5,66 1,96 2,45 1,13 1,02 1,85 11,21 8,93 4,85 11,35 2,62 1,2 2,0 2,11 7,34 10,5 1,45 Cái
18. M. fissipes CLBH14054 22,99 7,52 5,87 3,18 3,56 2,76 1,03 1,86 13,56 10,76 5,92 12,05 2,42 1,15 2,15 2,34 7,62 10,1 2,08 Cái
19. M. heymonsi CLBH 13029 23,95 5,82 6,51 2,53 2,61 1,73 5,9 1,01 13,64 12,03 6,41 13,52 3,03 1,8 2,46 2,48 8,78 11,92 1,74 Cái
20. M. heymonsi CLBH13059 21,69 5,93 6,54 2,41 2,05 2,3 5,86 0,45 11,1 10,32 6,38 12,79 2,95 1,3 2,42 2,47 8,85 11,91 1,35 Đực
21. F. Limnocharis CLBH 12028 29,43 12,78 8,74 5,78 5,24 2,61 2,68 1,72 16,6 14,56 7,7 16,38 2,84 5.1 3,38 3,02 9,95 14,87 2,22 Cái
22. F. Limnocharis CLBH 13025 48,12 18,05 16,13 7,1 6,52 2,04 3,42 1,07 26,1 21,52 9,5 24,85 4,08 13,3 4,38 4,08 13,51 19,9 3,12 Cái
23. F. Limnocharis CLBH 13024 22,95 12,47 10,03 4,95 4,05 1,45 2,12 0,35 16,02 14,21 6,95 16,55 2,77 13,3 - - - - - Đực
24. F. Limnocharis CLBH 13031 33,95 14,25 13,17 5,96 4,87 2,93 2,9 1,45 19,35 18,05 7,88 18,47 3,18 4,3 - - - - - Đực
25. F. Limnocharis CLBH 13044 19,08 7,02 6,07 3,08 3,47 1,06 1,95 0,72 9,95 8,47 5,23 10,08 2,01 0,8 - - - - - Non
26. H. rugulosus CLBH 12005 61,51 22,52 19,01 8,03 7,01 2,76 5,1 1,02 30,03 31,52 12,1 30,12 4,23 25,1 5,15 4,43 20,26 31,4 3.71 Đực
27. H. rugulosus CLBH 12001 73,25 27,23 27,42 11,21 6,2 2,12 4,13 2,21 36,2 32,23 14,74 36,72 5,34 40,3 6,87 5,35 24,24 30,9 4.63 Đực
28. H. rugulosus CLBH 12002 83,21 30,22 34,23 12,9 7,11 11,2 6,1 2,7 45,21 46,12 20,12 44,21 6,28 67,5 8,32 7,46 27,02 43,58 5.45 Cái
29. H. rugulosus CLBH 12008 72,21 25 29,47 10,92 8,75 4,45 5,05 2,51 37,82 32,15 9,05 39,45 5,08 35,6 6,83 5,22 24,04 30,74 3.81 Đực
30. H. rugulosus CLBH 12009 63,21 23,75 24,87 10,37 7,18 4,15 4,76 2,17 35,58 34,32 16,01 36,78 5,07 36,6 6,76 6,04 22,7 34,63 4.03 Cái
31. H. rugulosus CLBH12005 63,85 25,92 18,93 10,88 9,06 2,51 5,48 2,35 32,66 33,56 10,11 33,06 5,14 37,1 4,5 5,54 20,88 31,07 3,79 Đực
P.5
32. H. rugulosus CLBH12008 69,89 23,16 22,13 10,85 8,74 2,12 5,24 2,98 38,03 32,62 11,04 37,69 5,4 45,3 5,21 5,91 24,11 33,84 3,81 Đực
33. H. rugulosus CLBH12002 87,66 32,84 36,04 15,61 10,74 6,04 8,33 3,84 46,78 47,5 20,18 45,82 5,9 69,5 7,99 7,63 19,85 43,64 5,83 Cái
34. H. rugulosus CLBH13009 73,06 27,3 30,2 11,53 8,34 4,12 5,34 3,42 39,47 39,24 16,06 39,94 4,5 36,9 5,16 6,11 23,42 36,16 4,7 Cái
35. L. bannaensis CLBH 13030 43,74 12,53 18,27 7,35 5,72 3,85 4,22 1,9 22,73 21,47 12,05 21,26 3,78 11,5 - - - - - Đực
36. L. bannaensis CLBH 14031 49,89 17,75 20,62 6,09 6,22 3,36 3,15 2,91 18,48 19,11 11,12 18,92 3,77 9,6 3,36 2,4 13 16,68 3,44 Cái
37. L. bannaensis CLBH 12011 68,02 24,15 29,14 10,02 8,02 7,85 4,73 6,37 29,87 35,01 17,05 31,07 7,05 33,4 5,52 6,15 23,24 28,03 5,69 Cái
38. L. bannaensis CLBH 12012 47,52 15,41 18,23 6,93 6,91 3,22 3,21 2,9 22,83 20,07 12,21 20,23 4,63 10,2 3,76 3,8 12,1 17,1 3,2 Đực
39. L. bannaensis CLBH 12021 48,53 16,72 19,81 6,12 5,71 3,91 2,6 3,91 21,53 24,72 11,54 18,61 4,01 13,6 3,55 3,62 12,15 17,3 3,54 Đực
40. L. bannaensis CLBH 12025 49,12 16,93 19,72 6,51 6,5 4,1 3,31 3,52 21,52 25,42 11,21 19,8 3,8 10,5 3,43 3,68 12,11 17,2 3,02 Cái
41. L. bannaensis CLBH 13019 46,35 18,17 22,13 7,73 5,45 5,07 6,52 2,92 22,3 26,45 12,82 21,75 5,4 18,5 4,26 4,26 12,81 18,24 3,56 Đực
42. L. bannaensis CLBH 13026 49,65 17,51 20,05 6,91 7,15 3,65 3,11 2,98 21,55 25,12 11,92 20,08 4,52 21,4 4,31 45 13,6 19,7 4,58 Cái
43. L. bannaensis CLBH 14039 48,98 17,85 20,14 7,2 7,57 3,86 4,59 3,89 23,52 26,96 12,31 23,06 4,58 11 3,52 3,52 12,07 20,26 3,52 Đực
44. L. bannaensis CLBH 14044 55,51 20,48 23,75 7,46 7,98 4,21 4,54 2,28 25,44 27,71 13,94 23,87 5,14 15,4 4,24 4,24 10,15 21,43 3,94 Cái
45. L. bannaensis CLBH 14045 54,79 21,88 22,59 8,03 8,91 4,92 4,18 3,76 25,7 29 13,95 25,49 4,86 14,5 3,1 4,95 14,33 22,51 4,11 Cái
46. L. dabanus CLBH 13007 47,35 20,52 24,14 9,31 6,4 5,42 7,56 3,7 24,14 25,86 13,13 22,97 5,41 12,4 4,68 5,6 15,73 21,58 3,62 Cái
47. L. dabanus CLBH 13008 57,23 25,65 28,62 10,97 7,32 6,95 8,26 5,03 26,24 28,15 14,03 27,02 7,15 29,9 5,86 7,12 13,87 23,36 1,18 Đực
48. L. dabanus CLBH 14052 59,86 24,64 27,65 12,08 8,18 7,44 6,96 4,51 30,48 30,34 11,02 30,04 5,95 24,7 5,62 5,62 17,88 24,86 4,26 Đực
49. L. dabanus CLBH 14053 62,84 20,43 26,31 11,4 9,29 4,8 5,14 4,78 35,4 34,34 16,44 34,18 5,93 29,7 5,43 6,06 19,95 31,12 4,56 Cái
50. Limnonectes sp. CLBH 13039 73,9 32,44 32,02 12,88 9,2 6,95 5,35 6,19 38,02 37,85 15,81 35,55 7,34 41,4 6,8 7,01 24,34 32,6 4,92 Đực
51. Limnonectes sp. CLBH 12014 73,63 34,02 35,51 12,7 9,01 7,01 5,5 8,41 41,83 41,92 18,83 44,12 7,6 39,9 6,3 7,58 22,1 34,7 4,8 Cái
52. Limnonectes sp. CLBH 12015 78,05 31,12 32,81 12,21 9,93 6,5 5,61 4,6 41,73 41,21 19,92 37,53 8,55 49 6,42 7,14 24,6 34,4 4,72 Cái
53. Limnonectes sp. CLBH 12016 68,24 25,83 27,82 10,5 9,81 4,02 4,83 3,91 37,45 30,53 17,82 36,54 6,05 19,7 5,82 6,28 21,5 32,3 4,72 Đực
54. Limnonectes sp. CLBH 12027 57,12 25,21 30,03 10,21 8,12 5,6 4,61 4,11 36,52 35,82 15,21 33,53 6,34 25,4 5,16 6,58 21,5 31,52 4,01 Đực
55. Limnonectes sp. CLBH 12029 83,2 35,2 38,2 15,1 8,1 9,4 4,25 9,9 44,1 45,5 21,5 43,2 7,79 54,5 8,65 8,65 21,8 33,1 5,2 Cái
56. Limnonectes sp. CLBH 13001 53,53 21,92 24,51 9,11 6,93 4,81 3,92 2,8 31,93 32,42 15,71 31,12 5,79 18,8 5,28 5,88 18,1 28,3 4,12 Đực
57. Limnonectes sp. CLBH 13041 45,02 18,03 19,45 8,52 4,85 4,3 4,1 2,62 25,55 19,95 6,85 23,12 4,27 12,8 5 5,09 14,8 21,75 3,76 Con non
58. Limnonectes sp. CLBH 14029 63,5 28,32 24,98 11,12 8,4 5,13 3,86 5,45 36,45 35,6 16,3 34,94 6,02 33,9 5,44 5,62 19,22 31,16 4,26 Đực
59. Limnonectes sp. CLBH 12026 68,53 32,82 31,11 11,42 9,02 6,41 6,02 8,23 35,12 37,05 15,63 33,83 6 25,9 6,18 6,57 21,1 28,9 4,9 Cái
60. L. poilani CLBH 13005 37,12 12,21 11,9 4,51 3,52 2,03 2,51 1,72 21,51 22,82 9,53 22,31 5.86 4,6 5,18 5,68 18,44 27,6 4,18 Con non
61. L. poilani CLBH 13040 59,85 23,1 21,02 9,06 8,34 3,97 3,25 4,2 32,9 28,52 14,25 32,15 5,72 23,2 4,77 5,4 18,5 28,64 4,48 Cái
62. L. poilani CLBH 14043 51,89 24,98 22,65 9,08 8,17 4,56 4,65 3,51 29,89 29,54 13,35 30,53 4,41 11,0 4,71 4,12 17,32 25,93 3,67 Cái
63. L. poilani CLBH 14046 50,96 23,37 22,64 8,53 7,25 3,84 4,35 3,12 30,4 22,22 12,71 27,45 4,86 10,4 3,63 4,92 14,37 24,21 3,5 Cái
64. L. poilani CLBH 14049 53,12 22,72 22,6 10,34 8,53 4,5 4,95 2,78 30,82 28,74 13,5 29 5,78 18,7 4,65 5,35 13,47 20,75 3,44 Cái
65. L. poilani CLBH 14048 49,17 20,41 16,75 7,78 6,29 3,4 3,68 2,84 26,51 24,14 10,81 26,19 4,28 10,1 3,12 5,12 13,93 18,93 3,52 Đực
66. L. poilani CLBH 14027 39,97 20,42 19,51 7,18 6,79 3,28 3,62 2,22 26,01 24,71 11,86 25,77 4,11 11,2 3,7 3,7 15,62 23,76 3,11 Đực
P.6
67. L. poilani CLBH 14028 55,25 23,78 22,21 8,96 8,6 6,08 5,24 3,3 32,25 28,63 13,05 29,38 4,34 17,5 3,32 5,03 17,72 26,65 3,46 Đực
68. L. poilani CLBH 14030 49,75 22,21 20,34 8,93 7,14 3,64 4,1 2,11 29,74 28,07 13,15 27,11 4,4 16,1 4,08 5,22 19,36 25,96 3,59 Đực
69. L. poilani CLBH 13015 54,45 28,82 20,43 9,23 8,45 4,93 3,22 2,07 32,12 29,87 14,87 31,25 5,86 32,5 5,18 5,68 18,44 27,6 4,18 Cái
70. L. poilani CLBH 13016 49,46 21,42 20,73 8,92 7,95 4,15 3,98 2,12 31,13 19,85 12,37 30,03 5,34 19,7 5,66 5,96 20,4 28,52 3,79 Cái
71. O. lima CLBH 13027 22,55 10,18 10,1 2,81 3,7 1,53 3,51 0,13 13,62 13,95 8,12 15,95 2,4 2,6 2,1 1,88 8,78 14,8 1,8 Cái
72. O. lima CLBH 13028 20,53 8,12 8,02 2,4 3,11 1,32 2,11 0,15 10,22 10,23 6,1 11,22 2.01 1,05 1.37 1.02 6.16 13.1 1.09 Con non
73. A. spinapectoralis CLBH 14001 35,07 12,68 12,58 4,84 5,82 3,58 1,68 2,02 18,48 18,12 10,94 17,39 3,87 5,2 2,76 2,56 11,71 15,72 2,72 Đực
74. A. spinapectoralis CLBH 14002 35,14 12,84 12,54 4,76 6,46 2,58 1,9 1,02 18,69 11,18 9,1 15,22 3,76 3,9 2,04 1,88 12 15,68 1,6 Đực
75. A. spinapectoralis CLBH 14003 33,22 12,32 11,84 4,47 5,82 2,61 1,7 0,97 17,75 18,92 9,84 16,21 3,69 3,5 2,5 2,15 11,58 12,94 2,05 Đực
76. A. spinapectoralis CLBH 14004 42,4 18,16 16,38 6,81 6,7 4,8 2,76 2,22 25,18 24,98 13,12 20,1 5,63 7,3 4,04 3,74 3,21 17,23 1,21 Cái
77. A. spinapectoralis CLBH 14005 36,08 13,97 12,25 5,47 6,83 3,86 2,22 1,2 20,15 21,36 10,51 19,2 4,0 5,4 2,62 2,62 11,85 15,35 2,71 Cái
78. A. spinapectoralis CLBH 14006 31,41 12,68 10,87 4,64 6,1 3,09 1,86 1,35 18,27 18,91 9,99 17,16 3,54 3,9 2,37 2,03 10,98 15,05 1,52 Đực
79. H. attigua CLBH 14036 48,42 18,59 14,01 7,77 8,62 4,52 5,48 2,14 26,94 23,28 14,6 26,4 4,8 8,4 3,46 4,98 17,08 25,26 2,38 Cái
80. H. attigua CLBH 14011 43,74 18,58 13,56 7,31 8,35 3,97 5,38 25,13 23,42 12,22 21,92 4,95 3,32 7,8 3,32 3,8 10,96 21,66 2,31 Đực
81. H. erythraea CLBH 12017 73,5 23,1 18,4 9,06 5,72 4,91 4,05 1,12 37,11 36,12 21,01 36,03 6,48 38,8 5,14 6,22 21,42 35,93 4,08 Cái
82. H. erythraea CLBH 12018 72,81 30,36 25,22 12,06 9,79 6,76 6,26 2,73 43,84 40,06 22,92 43 6,18 26,1 4,12 7,08 28,66 38,88 4,63 Cái
83. H. erythraea CLBH 12019 69,01 25,43 20,03 10,57 8,95 11,85 5,47 1,95 38,75 36,35 20,45 39,46 7,16 27,6 5,26 7,22 24,95 36,18 4,05 Đực
84. H. erythraea CLBH 14018 45,3 19,92 16,04 6,92 6,74 3,65 5,04 1,54 25,85 24,52 12,85 23,85 4,73 9,6 3,23 3,96 9,98 21,79 2,09 Đực
85. H. erythraea CLBH 14019 60,01 22,03 19,57 8,82 7,68 5,46 6,41 2,23 32,86 28,52 15,75 30,2 5,92 17,1 3,92 4,12 18,36 27,37 2,79 Dực
86. H. erythraea CLBH 13020 58,44 25,1 20,59 10,15 8,16 4,64 5,08 2,48 32,34 29,67 15,78 30,32 5,68 15,8 4,5 4,56 19,8 22,1 3,48 Đực
87. H. guentheri CLBH 14035 69 27,68 20,11 11 9,43 5,24 6,26 2,61 42 36,1 16,28 41,12 6,06 22,7 4,45 6,05 27 37,65 3,24 Cái
88. H. guentheri CLBH 14051 87,91 38,24 22,93 14,68 11,2 5,83 7,97 2,14 54,12 46,14 24,6 52,74 8,36 50,45 6,48 9 29,96 46,9 4,71 Đực
89. H. milleti CLBH 13017 36,07 15,53 11,93 6,92 6,15 3,45 4,21 0,96 21,16 18,73 10,22 19,07 3,57 3,4 3,3 3,36 11,88 18,02 2,16 Đực
90. H. milleti CLBH 13018 35,32 16,05 12,63 6,35 5,23 3,15 3,02 3,02 21,03 18,75 10,03 18,25 3,54 3,8 3,29 4 12,88 16,78 1,96 Đực
91. H. milleti CLBH 14037 42,59 17,41 13,83 6,96 6,79 4,52 3,16 1,91 25,46 22,88 11,51 23,32 4,15 6,5 3,68 3,91 15,88 21,51 2,58 Cái
92. H. milleti CLBH 14038 42,34 17,4 13,72 6,86 7,17 4,19 4,07 2,16 25,14 23,22 12,88 23,92 4,3 6,8 3,88 4,27 15,58 21,54 2,41 Cái
93. H. milleti CLBH 14012 30,75 15,79 11,8 6,3 6,11 3,32 4,1 1,4 20,62 19,89 10,1 19,35 4,06 3,7 2,49 2,49 10,38 17,63 1,88 Đực
94. H. milleti CLBH 14013 33,13 14,05 9,5 5,45 3,98 3,67 3,74 1,39 19,98 18,12 10,11 18,77 3,4 3,1 2,12 3,27 11,65 16,79 1,88 Cái
95. H. nigrovittata CLBH 13009 51,71 21,15 19,53 7,05 7,41 5,32 5,25 2,05 19,32 23,71 13,31 27,25 5,84 13,4 4,26 4 18,6 21,5 2,98 Đực
96. H. nigrovittata CLBH 13010 41,05 20,04 18,2 6,65 6,67 5,64 5,04 1,55 24,21 18,89 12,58 20,85 5,68 8,6 4,1 4,24 17,3 18,9 3,06 Đực
97. H. nigrovittata CLBH 13011 43,56 18,82 16,25 6,82 6,04 3,02 3,57 2,05 25,05 22,45 11,27 23,21 4,76 7,3 3,4 3,52 14,74 21,4 2,92 Đực
98. H. nigrovittata CLBH 13012 48,43 21,33 18,83 7,25 6,27 4,21 5,12 1,35 27,65 26,12 14,13 26,03 5,7 10,1 4,1 4,8 16,38 23,8 3,38 Cái
99. H. nigrovittata CLBH 13036 52,55 18,52 17,25 8,02 7,12 5,35 4,51 2 29,45 22,02 13,11 28,02 6,28 14,5 4 4,92 17,56 25,12 3,04 Cái
100. H. nigrovittata CLBH 14019 60,01 22,3 19,57 8,82 7,68 5,46 6,41 2,23 32,86 28,52 15,75 30,2 6,22 17,1 4,9 4,62 19,5 22,1 3,53 Cái
101. H. nigrovittata CLBH 14020 58,44 25,1 20,59 10,15 8,16 6,24 5,08 2,48 32,34 29,67 15,78 30,32 6,3 15,8 4,62 4,65 20,2 27,5 2,95 Cái
P.7
102. H. nigrovittata CLBH 14018 45,3 19,92 16,04 6,92 6,74 3,65 5,04 1,6 25,85 24,52 12,85 23,85 4,73 9,6 3,3 3,96 9,98 21,79 2,3 Cái
103. O. banaorum CLBH 13032 79,28 30,9 28,6 14,54 10,2 7,32 5,68 4,13 54,1 50,68 24,68 48,52 9,12 51,3 6,96 8,44 34,54 47,45 5,32 Cái
104. O. Chlorota CLBH 12022 88,63 31,1 30,68 14,8 11,34 7,5 5,42 4,18 59,98 49,57 24,4 59,38 7,85 61,3 6,4 9,32 38,52 48,95 5,06 Cái
105. O. graminea CLBH 14041 46,68 17,98 14,92 7,4 7,62 3,98 3,94 1,78 29,48 26,17 14,7 27,06 4,43 8,1 3,91 4,24 18,45 24,23 3,11 Đực
106. O. graminea CLBH 14042 44,43 18,35 13,31 7,04 7,43 3,42 4,49 1,79 29,25 26,42 14,3 23,82 4,14 7,2 4,05 4,06 15,83 22,27 3,1 Đực
107. O. graminea CLBH 14014 74,22 29,72 24,72 13,23 9,98 7,46 5,14 3,42 56,38 44,46 23,38 45,77 5,71 47,9 7,99 8,02 25,34 40,82 4,5 Cái
108. O. graminea CLBH 14015 68,96 28,46 22,85 11,26 9,12 7,94 4,87 3,4 51,96 43,03 21,94 41,93 7,55 30 4,34 6,5 26,07 36,96 4,53 Cái
109. O. graminea CLBH 14055 81,22 31,8 26,84 15,1 11,22 6,22 6,38 3,63 58,7 51,33 25,23 50,38 8,55 46,5 6,54 8,37 31,5 43,06 4,32 Cái
110. O. Morafkai CLBH 14040 45,26 19,16 14,36 7,42 8,06 3,94 4,87 2,1 28,69 27,03 13,42 25,19 4,77 8,3 3,5 4,57 16,58 22,36 2,88 Đực
111. O. Morafkai CLBH 14016 82,66 32,07 26,95 14,74 11,42 9,12 5,6 2,8 57,12 44,04 23,86 48,6 9,37 60,8 7,08 7,26 34,11 45,74 4,78 Cái
112. O. Morafkai CLBH 14017 80,11 30,78 24,46 12,5 9,08 6,36 4,82 2,5 56,18 48,96 23,43 45,37 7,67 46,5 5,36 7,62 30,88 41,57 4,41 Cái
113. O. tiananensis CLBH 12024 90,36 33,11 32,75 14,78 13,78 8,8 6,28 3,29 62,1 57,55 26,18 53,65 9,08 74,1 5,73 9,76 39,53 53,56 5,92 Cái
114. P. megacephalus CLBH 12003 72,51 25,02 27,03 10,01 8,04 9,03 5,05 1,07 38,01 41,03 18,02 31,11 5,3 32,5 4,72 8,52 20,2 22 2,84 Cái
115. P. megacephalus CLBH 12013 75,05 24 24,75 11,05 8,42 11,35 6,05 1,32 41,47 40,15 22,05 32,95 4.93 21,4 - - - - - Đực
116. P. megacephalus CLBH 13033 90,67 29,65 33,07 15,01 9,95 13,03 7,02 0,95 47,02 47,02 27,55 39,33 4.79 65,8 - - - - - Cái
117. P. mutus CLBH 13021 52,65 17,54 18,22 9,51 7,01 5,53 4,22 1,07 27,45 27,06 16,44 22,67 4.69 8,2 - - - - - Cái
118. P. mutus CLBH 13022 51,06 17,23 17,63 9,12 7,05 6,1 4,92 0,45 27,62 22,05 16,86 22,64 4.98 7,5 - - - - - Đực
119. P. mutus CLBH 13023 52,25 17,83 22,32 8,21 7,5 4,71 4,42 0,65 27,96 26,97 15,33 21,12 4.82 8 - - - - - Đực
120. P. mutus CLBH 13034 52,85 17,63 17,83 9,76 6,25 6,02 4,87 1,09 27,21 21,47 15,32 22,81 4,74 9,5 3,42 7,28 13,54 21,5 2,8 Đực
121. P. mutus CLBH 13035 55,95 18,01 18,23 9,45 6,93 7,15 4,67 1,2 29,27 29,05 15,56 23,04 4,8 9,8 4,36 6,55 14,14 19,64 2,34 Đực
122. P. mutus CLBH 13056 76,45 26,05 27,2 12,3 9 10,95 5,62 1,72 44,1 41,7 23,2 33,3 5,69 23,2 3,06 9,74 19,07 28,8 3,52 Cái
123. P. mutus CLBH 13057 56,25 27,12 27,85 13,45 9,03 12,02 6,01 1,65 40,05 40,09 23,06 30,4 5,9 24,8 4,16 9,44 19,18 24,68 3,07 Cái
124. P. mutus CLBH 13058 49,5 18,05 18,1 9,15 6,97 6,83 4,12 0,75 30,05 26,92 16,24 23,32 4,18 7,8 3,16 6,9 14,94 18,98 2,47 Cái
125. P. mutus CLBH 14026 43,64 17,85 17,94 8,65 6,64 5,24 3,65 1,65 25,79 22,26 15,45 20,84 3,98 7,1 3,03 5,63 12,31 17,21 1,26 Đực
126. R. annamensis CLBH 13013 46,53 17,31 16,95 10,02 7,27 5,92 3,17 0,92 28,43 28,02 14,12 21,97 5,66 11,3 4,47 5,9 17,4 21,38 2,58 Đực
127. R. annamensis CLBH 13014 70,52 23,55 23,43 11,96 8,52 8,11 4,57 1,15 38,13 37,58 21,02 33,82 6,51 30,3 5,24 7,06 22,38 34,14 3,61 Cái
128. R. annamensis CLBH 13003 57,62 16,35 12,17 9,47 7,25 5,68 3,95 0,33 29,05 23,21 11,92 24,41 4,91 10,5 5,71 5,88 17,12 22,48 2,58 Đực
129. R. annamensis CLBH 13004 56,09 18,95 17,92 10,13 7,97 6,27 4,52 0,71 29,05 23,81 16,03 24,67 5,11 11,5 4,74 5,31 16,46 22,27 2,47 Đực
130. R. annamensis CLBH 14025 63,22 20,98 20,53 10,71 10,05 7,11 5,5 1,16 34,95 29,13 19,5 28,48 5,85 15,5 4,98 5,78 18,72 25,08 2,61 Cái
131. R. annamensis CLBH 14023 53,31 18,56 17,38 8,92 8,3 6,47 3,8 1,28 30,13 29,84 17,51 25,1 5,98 9,8 3,93 4,9 17,95 22,7 2,12 Đực
132. R. annamensis CLBH 14024 58,24 21,51 18,48 10,71 8,72 5,62 3,71 1,34 29,28 28,41 16,89 25,24 5,1 12,5 6,07 5,3 18,72 22,69 2,58 Cái
133. R. annamensis CLBH 13006 58,03 17,98 17,9 9,98 9,02 5,17 4,54 0,92 30,35 28,35 16,82 26,95 5,76 11,5 4,16 5,24 16,62 21,8 2,76 Đực
134. R. annamensis CLBH 13037 66,29 20,17 20,02 10,24 10,28 6,33 4,96 1,27 34,3 31,29 19,42 27,8 5,84 14,3 3,61 6,04 21,2 25,7 3,54 Cái
135. R. annamensis CLBH 13038 72,2 20,45 19,02 9,09 8,1 7,02 3,1 2,02 31,94 27,35 18,87 27,22 4,32 12,9 4,96 6,66 17,8 23 3,18 Cái
P.8
2.2. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Thằn lằn (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; không xác định số đo: -)
TT Tên khoa học Kí hiệu SVL HL
Tru
nk
L
TL HW HH EarL ForeL CrusL TailW OrbD
Na
rEy
e
Sn
Ey
e
Ey
eEa
r
Inte
rNa
r
SB
FIS
;TIS
FIV
S; T
IVS
SL IL P Đực/
Cái
1 P. cocincinus CLBH 12201 208 4529 76,58 534 36,92 38,9 6,62 41,8 64,48 20,8 17,74 16,94 23,62 15,55 10,63 - 10 ; 9 23 ; 31 13 ; 13 10 ; 10 332 Đực
2 P. cocincinus CLBH 14205 81,16 24,68 37,15 227,39 11,96 13,89 2,54 14,72 24 10,12 9,47 6,19 9,72 6,98 4,68 - 12; 34 21;21 13;;13 12;1;12 19,1 Con
non
3 A. capra CLBH 14212 143,5 31,32 64,62 223,2 24,8 27,84 6,06 18,26 39,47 13,96 16,23 11,49 16,43 10,8 5,32 16 11 ; 21 22 ; 27 13 ; 13 11 ; 11 91,7 Đực
4 C. mystaceus CLBH 13205 40,22 11,1 19,1 71,5 10,1 8,1 1,9 10,6 13,1 4,0 4,8 3,3 5,6 4,2 3,6 20 6 ; 29 11 ; 14 12 ; 12 11 ; 11 3,1 Cái
5 C. mystaceus CLBH 13206 31,07 6,82 13,02 44,2 7,32 6,74 1,55 7,53 9,17 3,14 4,22 2,11 3,3 2,64 2,71 20 7 ; 29 12 ; 14 12 ; 12 11 ; 11 1,1 Đực
6 C. mystaceus CLBH 13207 54,16 14,37 28,54 141,98 11,87 10,06 3,35 9,19 14,18 5,65 7,34 4,76 7,29 5,74 4,39 - - - 10 ; 10 12 ; 11 5,79 Cái
7 C. mystaceus CLBH 12208 88,2 21,83 44,53 306,5 16,8 14,88 4,82 17,31 23,36 11,7 9,25 5,66 9,45 6,9 5,64 30 10 ; 15 23 ; 21 11 ; 11 10 ; 10 19,3 Đực
8 C. mystaceus CLBH 12209 90,05 26,51 41,02 291 13,57 12,23 1,51 12,07 20,05 6,03 4,06 3,53 6,25 4,51 2,52 25 ; 25 10 ; 15 23 ; 21 10 ; 10 10 ; 10 - Đưc
9 C. mystaceus CLBH 12210 85,04 21,03 41,52 235,51 11,53 10,52 1,54 1,1 17,52 3,51 4,52 3,56 6,53 3,52 2,5 29 10 ; 15 23 ; 21 10 ; 10 10 ; 10 12,5 Cái
10 C. mystaceus CLBH 12211 88,37 21,58 38,81 318,02 17,9 13,98 4,86 17,46 24,04 10,4 10,67 4,82 10,16 6,84 5,94 29 11 ; 15 24 ; 21 9 ; 10 10 ; 11 23 Cái
11 C. mystaceus CLBH 12212 83,76 21,14 38,8 117,5 17,24 15,32 4,4 15,71 23,15 9,74 8,79 7,54 10,18 7,52 5,55 31 10 ; 15 23 ; 20 11 ; 11 10 ; 10 22 Đực
12 D. indochinensis CLBH 13202 84,22 12,83 44,83 155,25 11,45 8,92 2,21 15,12 16,23 5,11 5,12 5,23 7,62 5,21 2,83 36 15 ; 15 17 ; 37 12 ; 12 12 ; 12 4,6 Cái
13 D. Maculatus CLBH 13201 72,7 12,75 73,85 123,4 10,12 8,61 3,12 11,84 13,23 6,32 6,45 4,24 5,12 3,53 2,92 26 7T ; 10S 21 ; 31 11 ; 11 11 ; 11 6,9 Đực
14 L. guentherpetersi CLBH 14222 126 23 62 245,48 20 18 6,4 17,5 86,96 13 13 7,2 13 10 6,2 32 14 ; 16 29 ; 43 9 ; 9 10 ; 10 89,5 LT
15 L. guttata CLBH 14223 108 17 51 225,4 14 12 5,2 15,5 23,15 8,8 7,0 4,1 8,4 5,1 3,5 68 12 ; 29 21 ; 45 11 ; 10 10 51,8 Cái
16 G. Gecko CLBH 12220 120,1 17,07 - 110,04 22,05 14,12 3,01 12,08 15,11 7,03 6,04 9,06 13,07 10,11 3,03 - 18 ; 21 18 ; 21 13 ; 13 12 ; 12 31,2 Đực
17 G. Gecko CLBH 14206 112,12 19,07 46,05 63,05 24,02 13,52 2,54 9,08 13,09 13,5 6,06 8,1 11,53 10,22 2,1 28 17 ; 21 18 ; 20 13; 13 12 ; 12 29 Cái
18 C. pseudoquadrivirgatus CLBH 13203 79,5 16,8 35,5 98,6 16,5 8,75 2,25 11,1 13,25 6,7 4,45 5,1 8 5,4 2,1 42 7 ; 9 9 ; 10 8 ; 8 7 ; 7 11,7 Đực
19 C. pseudoquadrivirgatus CLBH 13020 79,3 16,1 30,1 83,5 16,6 10,5 3,1 11,6 14,9 7,8 5,92 7,2 9,6 6 2,85 42 8 ; 9 10 ; 10 8 ; 8 7 ; 7 11,6 Cái
20 C. pseudoquadrivirgatus CLBH 14230 71 17 32 87,3 15 8,5 2,4 9,82 13,56 7,2 7,2 6,8 9 6,5 2,9 43 8 ; 9 10 ; 10 8 ; 8 7 ; 7 11,6 Đực
21 H. bowringii CLBH 14228 50 11 24 34,12 10 6,4 1,8 6,45 8,15 4,7 6,2 4,7 6,3 4,8 2,5 26 5 ; 6 9 ; 7 12 ; - 10 ; - - Cái
22 H. bowringii CLBH 14229 49 12 19 39,19 9,4 6,6 1,6 6,44 8,14 5,3 6,4 5,2 7,1 4,8 2,6 26 5 ; 6 9 ; 7 12 ; - 10 ; - - Đực
23 H. frenatus CLBH 12206 52,49 10,54 22,17 54,59 9,67 4,96 1,07 5,62 6,25 5,23 5,96 4,85 5,98 4,09 1,87 28 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,8 Cái
24 H. frenatus CLBH 12214 47,2 9,8 1,85 57,13 8,54 4,76 1,02 6,3 7,15 4,97 3,58 4,45 5,81 4,16 2,1 30 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,6 Đực
25 H. frenatus CLBH 12215 50,04 12,03 23,1 39,11 8,53 4,05 0,23 6,04 7,53 5,07 1,43 2,06 0,42 3,07 2,73 27 5 ; 8 9 ; 9 10 ; 10 9 ; 9 1,7 Cái
26 H. frenatus CLBH 14224 42 10 18 58,38 11 6,4 1,6 5,95 7,65 5,3 5,9 4,8 5,2 4,8 2,7 30 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 10 ; 9 1,5 Đực
27 H. frenatus CLBH 14225 48 11 21 53,45 10 5,3 1,6 6,4 8,15 5,5 6,6 4,8 6,2 4,9 2,5 36 5 ; 9 8 ; 9 11 ; 11 11 ; 9 1,7 Cái
28 H. Garnoti CLBH 14227 31 7,9 13 33,36 6,4 4,2 1,9 5,22 6,23 3,2 4,3 3 5,1 3,7 2,4 29 7 ; 5 5 ; 10 11 ; 11 10 1,1 Cái
P.9
29 H. platyurus CLBH 12207 48,1 12,5 21,5 34,03 9,05 6,02 0,21 5,3 7,04 3,02 1,51 4,03 4,52 2,54 0,43 28 6 ; 8 5 ; 9 10 ; 10 9 ; 10 1,6 Cái
30 H. platyurus CLBH 12218 53,57 10 22,79 49,1 9,7 4,84 1,93 6,82 8,07 4,92 4,17 4,65 6,16 3,17 2,04 28 6 ; 8 6 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,9 Cái
31 H. platyurus CLBH 12219 46,35 9,36 17,3 46,72 8,24 4,12 1,6 6,61 6,75 4,32 3,27 4,13 5,26 4,1 1,94 30 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,5 Cái
32 H. platyurus CLBH 14226 48 11 21 48,45 9 6,2 1,8 5,38 7,48 4,7 6,4 5,2 6,2 4,3 2,1 30 6 ; 8 8 ; 9 12 ; 11 10 ; 9 1,6 Đực
33 E. macularia CLBH 14202 69,22 14,58 32,42 108,58 10,92 8,56 2,58 8,48 11,23 8,88 5,18 4,32 6,67 5,22 3,72 10 7 ; 8 10 ; 18 9 ; 9 9 ; 9 11,9 Cái
34 E. macularia CLBH 14208 65,04 12,48 31,52 80,34 9,67 7,27 2 7,18 9,8 7,57 5,12 3,15 5,39 4,17 2,56 12 7 ; 8 10 ; 18 7 ; 7 7 ; 7 11,3 Đực
35 E. multifasfasciata CLBH 12216 100,2 19,02 45,96 119,48 13,96 11,24 2,36 11,76 14,91 11,41 7,4 6,4 8,48 7,12 4,02 10 - - 8 ; 8 7 ; 7 28,1 Cái
36 E. multifasfasciata CLBH 12217 113,08 21,38 54,02 139,74 15,42 12,1 2,64 11,96 15,64 12,52 8,1 6,2 9,22 7,98 4,62 10 5 ; 11 10 ; 9 8 ; 8 7 ; 7 24,7 Cái
37 E. multifasfasciata CLBH 14201 37,95 7,9 17,1 26,65 6,6 4,42 1,13 5,01 6,35 4,15 3,85 2,44 3,95 3,05 1,12 8 5 ; 11 10 ; 9 7 ; 7 6 ; 6 1,7 Ju,
38 E. multifasfasciata CLBH 14213 105 20,1 54 142,94 16 13 2,82 12 16,97 15 7,9 5,1 8,5 8,3 4,6 10 5 ; 11 10 ; 9 8 ; 8 7 ; 7 29,1 Đực
39 E. multifasfasciata CLBH 14214 86 17,3 39,5 142,5 13,1 11,2 2,7 10,1 14,4 13 7,2 5,2 7,2 7,1 3,8 10 6 ; 11 11 ; 9 8 ; 9 7 ; 8 24,8 Cái
40 E. multifasfasciata CLBH 14215 93 20 43,7 157,45 15,1 13,1 2,2 11,7 15,68 13 7,3 4,6 7,7 6,8 4,3 10 7 ; 11 11 ; 9 8 ; 10 7 ; 9 29,1 Cái
41 E. multifasfasciata CLBH 14216 90 19 4,2 92,8 13,5 11,1 2,6 11,8 14,38 11 7 5,7 7,9 7,2 4,0 10 8 ; 11 11 ; 9 8 ; 11 7 ; 10 26,9 đực
42 E. multifasfasciata CLBH 14217 78 16 35,4 68,44 11,1 8,1 2,2 8,84 13,01 10 5,9 4,7 6,7 5,5 3,3 10 9 ; 11 11 ; 9 8 ; 12 7 ; 11 26,5 Con
non
43 E. multifasfasciata CLBH 14219 106 21 49,2 150,09 16,5 11,3 2,3 12,2 16,09 13 7 5,4 9 8,7 4,5 10 10 ; 11 11 ; 9 8 ; 13 7 ; 12 28,3 cái
44 E. multifasfasciata CLBH 14218 101 21 48,7 182,4 16,3 13,6 2,6 11,8 15,77 15 7,6 5,6 8,7 7,8 4,1 10 11 ; 11 11 ; 9 8 ; 14 7 ; 13 27,6 Con
non
45 E. multifasfasciata CLBH 12216 100,22 19,02 45,96 119,48 13,96 11,24 2,36 11,76 14,91 11,41 7,4 6,4 8,48 7,12 4,02 10 11 ; 11 11 ; 9 8 ; 8 7 ; 7 28,1 Cái
46 L. Vittigera CLBH 14203 24,88 9,06 14,44 52,06 4,19 3,78 0,82 3,82 4,52 2,74 2,64 1,7 3,02 2,15 1,46 13 10 ; 16 12 ; 26 11 ; 11 11 ; 11 0,4 Cái
47 S. rufocaudata CLBH 13208 37,85 6,32 18,25 20,27 4,75 3,55 1,52 3,4 4,9 3,95 2,65 2,5 5,65 2,2 1,02 14 6 ; 10 10 ; 16 8 ; 8 7 ; 7 0,9 Đực
48 V. nebulosus CLBH 14210 455 65,5 209 465 35,2 31,5 14,2 54,4 68,5 39,5 20,5 10,7 42,5 12,3 15,2 47,2 10 ; 17 21 ; 16 30 ; 30 30 ; 30 965 Con non
49 V. salvator CLBH 13021 - - - - - - - - - - -
- - - - - -
- - -
50 D. sokolovi CLBH 14204 144,6 17,11 - 161,38 11,37 10,18 2,12 - - 12,81 4,71 0,73 8,6 9,01 3,61 8 0 0 11 ; 11 8 ; 8 34 Cái
51 D. sokolovi CLBH 14209 124 15,02 - 323 10,89 7,38 2,16 - - 8,21 5,31 4,1 4,85 6,78 3,22 8 0 0 11 ; 11 8 ; 8 18,9 Đực
52 D. sokolovi CLBH 14211 89,5 11,59 - 185,5 7,5 6,51 1,9 - - 6,5 5,79 3,87 5,19 4,88 2,85 8 0 0 11 ; 12 8 ; 9 22,6 Cái
P.10
2.3. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Rắn (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; không xác định số đo: -)
TT Tên Khoa học Kí hiệu
Đƣ
ờn
g k
ính
củ
a m
ắt
(EY
ED
)
Kh
oả
ng
cách
từ m
ắt tớ
i mũ
i
(EY
EN
)
Ch
iều
dài đ
uô
i
(TA
IL)
Ch
iều
dài đ
ầu
thâ
n
(SV
L)
Số
vảy
bụ
ng
(VE
NT
)
Số
vảy
dƣ
ới đ
uô
i
(SU
BC
)
Số
vảy
môi trê
n
(SP
L1
)
Số
vảy
môi trê
n tiế
p x
úc
vớ
i mắ
t (SP
L2
)
Số
vảy
môi d
ƣớ
i
(INF
R)
Số
vảy
thá
i dƣ
ơn
g
(TE
MP
)
Số
hà
ng
vả
y tr
ên
lƣn
g từ
ph
ần
đầ
u đ
ến
nữ
a th
ân
(DO
R1
)
Số
hà
ng
vả
y tr
ên
lƣn
g
từ n
ữa
thâ
n đ
ến
hậ
u m
ôn
(DO
R2
)
Số
hà
ng
vả
y tr
ên
lƣn
g ở
ph
ần
đu
ôi (D
OR
3)
Ch
iều
dài đ
ầu
(HL
)
Vẩ
y g
ian
mũ
i (InN
)
Tấm
hậ
u m
ôn
(Ng
uyên
/ch
ia)
Vẩ
y tr
ƣớ
c trá
n (P
ref)
Vẩ
y tr
ƣớ
c trá
n ổ
mắ
t
(PreO
c)
Trọ
ng lƣ
ợn
g c
ơ th
ể (P
)
Giớ
i tính
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1 P. molurus CLBH14333 7,5 16,2 310 2250 266 50 11 ; 11 0 18 ; 18 Nhiều
vảy 62 73 60 87 2 nguyên 2+2 2 2010 Đực
2 P. reticulatus CLBH 13301 5,41 10,76 119 544 320 90 kép 13 ; 13 1 23 ; 23 10 58 65 57 30,3 2 nguyên 4 3 139,8 Con
non
3 X. unicolor CLBH 12303 1,05 6,15 73,1 677 194 29 kép 8 ; 8 2 8 ; 8 3 15 15 6 25,1 2 chia 2 1 410 Cái
4 X. unicolor CLBH14301 1,02 6,11 70,4 540 179 28 8 ; 8 2 8 ; 8 3 15 15 6 27,5 2 chia 2 1 409 Cái
5 X. unicolor CLBH14330 1,58 4,34 39,72 343 174 27 8 ; 8 2 9 ; 9 6 (3+3) 15 15 6 10,9 2 chia 2 1 314 Đực
6 A. granulatus CLBH14338 3,1 6,86 90,35 571 - - 13 ; 13 - 11 ; 11 - 89 110
14,8 1 nguyên - - 287,3 Cái
7 A. stotatum CLBH13307 3,48 3,51 103 372 142 58 (kép) 8 ; 8 3 10 ; 10 3 19 19 6 18,1 2 chia 2 1 234 -
8 A. stotatum CLBH14329 4,75 3,72 116,14 421,3 148 77 kép 8 ; 8 4 9 ; 9 5(2+3) 18 19 8 18,7 2 chia 2 1 216 -
9 B. multomaculata CLBH14305 3,9 3,08 74 340 214 101 kép 9 ; 9 3 10 ; 10 6 17 17 6 14,5 2 nguyên 2 2 13,8 Cái
10 C. flavolineatus CLBH 12331 5,91 6,71 269 972 211 99 kép 9 ; 8 3 9 ; 9 4 19 19 6 28,7 2 Nguyên 2 1 215 Đực
11 C radiatus CLBH 12313 7,02 9,09 310 1330 245 86 kép 9 ; 9 3 10 ; 10 5 23 19 8 31,6 2 nguyên 2 1 655 Cái
12 C radiatus CLBH 12320 7,0 - - - - - 9 ; 9 3 10 ; 10 5 23 19 8 16,56 2 nguyên 2 1 42 Con
non
13 C radiatus CLBH14327 4,45 4,16 81,52 - 239 107 9 ; 9 2 10 ; 10 5 23 19 8 17,3 2 Nguyên 2 1 13 Đực
14 D. pictus CLBH14304 4,0 3,14 230 416 174 136 kép 9 ; 9 3 9 ; 9 4 15 13 4 15 0 chia 2 1 13,6 Con
non
15 E. enhydris CLBH 13308 1,05 2,07 45 325 156 64 6 ; 6 1 5 ; 5 0 21 21 9 10 0 chia 3 2 30,0 Con
non
P.11
16 E. innominata CLBH 13321 2,78 3,37 73 377 108 45 8 ; 8 2 10 ; 10 3 23 21 19 18 0 chia 3 1 131 Cái
17 E. plumbea CLBH 12302 1,10 3,12 62 358 125 33 9 ; 8 1 9 ; 9 4 19 17 8 16 0 chia 3 1 110,0 Cái
18 E. plumbea CLBH 12310 1,25 2,12 61,52 165,53 132 33 8 ; 8 3 10 ; 10 3 19 17 7 15,1 0 chia 3 2 165,0 Đực
19 E. plumbea CLBH 13303 1,10 3,12 62 358 125 33 8 ; 8 1 9 ; 9 4 17 17 8 16 0 chia 3 1 110,0 Đực
20 E. plumbea CLBH 13315 3,20 2,82 43,4 286 126 23 kép 8 ; 8 1 9 ; 9 4 19 17 8 13,7
chia 3 1 187,0 non
21 E. plumbea CLBH14303 2,38 3,00 43 276 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 11,9 0 chia 1 1 168,0 Cái
22 E. plumbea CLBH14310 2,07 3,10 40 267 129 34 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 12,1 0 chia 2 1 252,0 Cái
23 E. plumbea CLBH14316 3,38 2,80 47,2 302 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 15,7 0 chia 2 1 151,0 Cái
24 E. plumbea CLBH14317 3,72 2,37 43,2 258 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 12,5 0 Chia 3 2 167,0 Đực
25 E. plumbea CLBH14319 3,24 2,20 28,1 219 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 11,9 0 chia 2 1 121,0 Non
26 E. plumbea CLBH14320 3,27 2,27 19 221 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 11,9 0 chia 2 1 110,0 Non
27 E. subtaeniata CLBH14311 2,19 2,87 49 291 141 46 8 ; 8 1 8 ; 8 5 23 21 11 11,5 1 chia 2 1 135,3 Cái
28 E. subtaeniata CLBH14312 2,09 2,63 56 267 143 54 8 ; 8 1 8 ; 8 5 23 21 11 11 1 chia 2 1 167,5 Đực
29 E. bennetti CLBH14308 2,41 2,39 59 272 154 58 (kép) 7 ; 7 2 9 ; 9 3 21 21 8 15,66 1 nguyên 2 1 242,2 Cái
30 Lycodon laoensis CLBH14335 3,09 3,79 90,21 470 188 64 9 ; 9 3 10 ; 10 2+3 17 17 8 13,3 2 chia 2 2 30,6
31 Oligodon mouhoti CLBH14309 3,98 3,00 44,3 315 160 37 7 ; 7 3 8 ; 8 3(1+2) 17 17 6 11,3 2 nguyên 2 1 22,5 Cái
32 Oligodon mouhoti CLBH14331 2,76 2,67 51 271 154 32 7 ; 7 2 8 ; 8 3(1+2) 17 17 8 8,95 2 nguyên 2 1 19,3 Đực
33 Ptyas korror CLBH 12315 4,21 5,03 460 640 171 140 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 19 2 chia 1 2 152 Cái
34 Ptyas korror CLBH 12316 6,2 5,22 447 574 171 148 (kép) 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 25,2 2 chia 1 2 150 Đực
35 Ptyas korror CLBH 12319 5,63 5,37 389 705 170 140 8 ; 8 2 11 ; 11 4 17 15 6 21,2 2 chia 2 1 142 Đực
36 Ptyas korror CLBH 12321 7,28 6,08 375 816 174 143 (kép) 8 ; 8 2 10 ; 10 4 17 17 6 30,3 2 chia 2 2 383 Cái
37 Ptyas korros CLBH13310 5,99 5,27 419 598 172 147 kép 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 24,65 2 chia 1 2 152,3 Đực
38 Ptyas korros CLBH14302 5,9 5,22 415 570 171 148 kép 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 25,2 2 chia 1 2 152,3 Cái
P.12
39 Ptyas mucosus CLBH 12304 7,04 7,03 420 1460 196 116 kép 8 ; 8 2 9 ; 9 4 19 19 7 30 1 chia 2 1 1825 Cái
41 P. pulverulentus CLBH 13304 2,86 1,82 - - 175 67 8 ; 8 2 15 6 17 17 6 10,4 2 Nguyên 2 1 2,1 Con
non
42 P. pulverulentus CLBH14337 5,09 2,98 76,45 316,7 160 64 9 ; 9 3 7 4 17 17 6 14,3 2 Nguyên 2 2 13,2 cái
43 C. ornata CLBH14306 4,19 4,28 251 496 240 132 (kép) 11 ; 11 3 12 ; 12 4 17 13 5 19,1 2 - 2 1 26,5 Cái
44 X. flavipunctatus CLBH12301 2,12 2,24 222 410 142 83 9 ; 9 2 9 ; 9 2+2 19 19 8 27,2 2 Chia 2 1 - Cái
45 X. flavipunctatus CLBH12312 5,06 5,18 193 582 141 80 9 2 10 2+3 19 19 8 25,7 2 chia 2 1 273 Cái
46 X. flavipunctatus CLBH13316 5,25 4,28 151 362 140 81 9 ; 9 2 9 ; 9 2+2 19 19 19 13,2 2 Chia 2 1 45,2 Đực
47 X. flavipunctatus CLBH14321 5,76 7,19 271 765 144 70 9 1 9 2+2 19 19 8 30,5 2 Chia 2 1 457 Cái
48 X. flavipunctatus CLBH14322 5,1 6,52 225 537 141 67 9 1 9 2+2 19 19 8 28,2 2 Chia 2 1 234 Đực
49 X. flavipunctatus CLBH14313 3,84 3,23 161 330 123 85 9(1)9 2 10(1)9 4 19 19 8 17,43 2 nguyên 2 1 38,5 Đực
50 X. flavipunctatus CLBH14314 4,31 4,52 186 500 127 76 9 ; 9 2 10 ; 10 4 19 19 8 22,5 2 nguyên 2 1 40,7 Đực
51 B. fasciatus CLBH 12308 2,15 3,06 109 1031 224 33 7 ; 7 2 7 ; 7 3 15 15 9 22,1 2 Nguyên 2 1 1178 Cái
52 N. kaouthia CLBH 13301 4,62 4,15 150 780 190 49 kép 7 ; 7 2 9 ; 9 5 21 21 8 35,6 2 nguyên 2 0 872 -
53 N. attra CLBH14326 7,2 5,94 246 1410 189 51 7 ; 7
9 ; 9 4 25 21 15 49,2 2 nguyên 2 0 1520 -
54 O. hannah CLBH14325 9,22 9,1 6300 1992 242 99 6 ; 6 2 9 ; 9 5 19 15 4 61,1 2 nguyên 2 0 2450 Đực
55 T. albolabris CLBH 12306 13,07 5,47 110 429 159 77 kép 11 ; 11 0 13 ; 12 - 15 15 6 17,61 0 Nguyên 1 2 212 Cái
56 T. albolabris CLBH 12309 2,07 5,52 130 236 166 61 (kép) 10 ; 11 0 13 ; 12 - 15 15 6 23,5 0 Nguyên 1 3 123 Đực
57 T. stejnegeri CLBH14328 6,6 7,25 122 537 161 70 kép 10 ; 10 0 12 ; 12 14 21 21 8 15,7 3 nguyên nhiều vảy 1 52,2 Đực
58 T. vogeli CLBH 12305 3,04 7,07 130 796 171 59 11 ; 11 0 14 ; 14 - 21 21 6 34,7 2 nguyên - 3 110 Cái
P.13
2.4. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Rùa (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; không xác định số đo: -)
TT
TÊ
N K
HO
A H
ỌC
Kí h
iệu
Hìn
h d
ạn
g m
ai (D
ẹp/g
ồ ca
o)
Số
lƣợ
ng g
ờ
Da
(mềm
/tấm
sừn
g)
Số
lƣợ
ng tấ
m số
ng
(V)
Số
lƣợ
ng ấ
m sƣ
ờn
©
Số
lƣợ
ng tấ
m b
ìa (M
)
Tấ
m g
áy
(n) (C
hẵ
n/ lẻ)
Số
lƣợ
ng tấ
m trên
đu
ôi (S
c)
Bờ
trƣớ
c yếm
(kh
uy
ết/thẳ
ng
/lồi trò
n)
Yếm
(gắn
chắ
c/cử đ
ộn
g
đƣ
ợc)
Ch
ân
trụ/ d
ẹp/m
ái ch
èo
Mà
ng d
a (có
màn
g/k
hôn
g có
mà
ng
da
)
Số
vu
ốt ch
ân
trƣớ
c (5/3
/1-2
)
Số
vu
ốt ch
ân
sau
(5/3
/1-2
)
Kh
ối lƣ
ợn
g cơ
thể (P
)
Ch
iều d
ài m
ai (C
L)
Ch
iều rộ
ng
ma
i (CW
)
Ch
iều ca
o m
ai (S
H)
Dà
i đu
ôi (T
L)
Dà
i yếm
(PL
)
1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 25 26 27 28 P CL CW SH TL PL
1 P. megacephalum CLBH13118 dẹp 1 tấm
sừng 5 4 11 lẻ chẵn lồi tròn
gắn
chắc
dẹp/
mái
chèo
có
màng
da
5 5 163 96 72.7 39 99.3 75.1
2 C. amboinensis CLBH13104 Gồ 1 tấm
sừng 5 4 11 lẽ 2 lồi tròn
cử
động
được
trụ dẹp
có
màng
da
5 5 850 181 127.5 83.5 72.5 175
3 C. bourreti CLBH13103 Gồ
cao 1
tấm
sừng 5 5 11 0 lẻ lồi tròn
cử
động
được
Trụ 0 5 4 465 144 117 71.5 - 129
4 C. mouhotii CLBH12104 gồ 3 tấm
sừng 5 4 10 chẵn 2 thẳng
cử
động
được
trụ dẹp 0 5 4 150 149,5 112 42 27 92
5 C. mouhotii CLBH13101 Gồ 3 tấm
sừng 5 4 11 0 chẵn
dài và
hẹp
khuyết
ít Trụ/dẹp 0 5 4 140 140 105 41.5 30.5 92
6 C. trifasciata CLBH13119 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
7 S.
quadriocellata CLBH13112 Dẹp 1
tấm
sừng 5 4 11 1 2 thẳng
gắn
chắc
dẹp/
chèo
màng
da 2/3 5 4 215 128.5 86.5 40 31 107
8 M. subtrijuga CLBH13107 Gồ 3 tấm
sừng 5 4 11 lẻ 2 thẳng
gắn
chắc trụ 0 5 5 163 99.5 76 44.5 10 80.1
9 H. grandis CLBH13116 gồ
cao 2
tấm
sừng 5 4 12 lẻ chẵn thẳng
gắn
chắc trụ/dẹp
không
có
màng
da
5 4 4100 300 193.2 125 22 280
P.14
10 M. annamensis CLBH13117
hình
ô
van
3 tấm
sừng 5 4 10 chẵn chẵn
không
cử động
gắn
chắc dẹp
ít
màng
da
5 5 253 - - - - -
11 M. sinensis CLBH13105 Gồ 1 tấm
sừng 5 4 11 lẻ 2
không
cử động
gắn
chắc dẹp
màng
da
nông
5 3 610 192 123 74 42 156
12 C. atripons CLBH12101 Dẹp 1 tấm
sừng 5 4 11 0 chẵn
Dài rộng
bằng
nhau
khuyết
nông trụ dẹp
có
màng
da
5 4 375 137 115 45 40 126
13 C. atripons CLBH12105 Hơi
gồ 1
tấm
sừng 5 4 11
chẵn
Dài rộng
bằng
nhau
khuyết
nông trụ
có
màng
da
5 4 375 137 115 45 40 126
14 C. atripons CLBH13106 Hơi
gồ 1
tấm
sừng 5 4 11
chẵn
Dài rộng
bằng
nhau
khuyết
nông trụ
có
màng
da
5 4 267 121 99 42 26.2 113
15 S. crassicollis CLBH14101 gồ 1 tấm
sừng 5 4 11 lẻ 2 thẳng/lồi
gắn
chắc
mái
chèo
có
màng
da
5 5 375 187 68 17.3 13.8 133
16 I. elongata CLBH13113 gồ
cao 1
tấm
sừng 5 4 10 Chẵn 1 thẳng
gắn
chắc trụ/dẹp
có
màng
da
5 4 163 99 80 47.5 9.5 79.5
17 I. elongata CLBH13115 gồ
cao 1
tấm
sừng 5 4 11 Chẵn 1 thẳng
gắn
chắc trụ/dẹp
có
màng
da
5 4 2300 256 167 95 45 200
18 M. impressa CLBH13114 gồ
cao 2
tấm
sừng 5 4 12 lẻ chẵn thằng lồi
gắn
chắc trụ dẹp
có
màng
da
5 4 1550 250 139.5 130 46 220
19 P. sinensis CLBH12103 Dẹp 0 Da
mềm 0 0 0 0 0 Phẳng
không
cử
động
mái
chèo
màng
da 5 5 720 170 136 40 15.5 182
P.15
Phụ lục 3. PHÂN BỐ THEO NƠI Ở, SINH CẢNH VÀ ĐỘ CAO CỦA CÁC LOÀI
LC, BS Ở VNC
TT
Tên Khoa học Phân bố
theo nơi ở
Phân bố
sinh cảnh theo địa lý tự nhiên
Phân bố
sinh cảnh theo quan
điểm bảo tồn
Phân bố
theo độ cao
Ở h
an
g
Ở n
ƣớ
c
Trên
mặt đ
ất
Ở trên
cây
Rừ
ng
tự n
hiên
Rừ
ng
trồn
g
Trả
ng cỏ
, cây b
ụi
Kh
u d
ân
cƣ v
à n
ƣơ
ng rẫ
y
Sôn
g su
ối, v
en sô
ng su
ối
Ru
ộn
g ca
nh
tác n
gập
nƣ
ớc
Bãi cá
t có câ
y b
ụi, cỏ
ven
biể
n
Rừ
ng tự
nh
iên
Trừ
ng trồ
ng, trả
ng câ
y b
ụi
Đất ca
nh
tác n
ôn
g n
gh
iệp
và k
hu
dân
cƣ
Sin
h cả
nh
ven
biển
Từ
0 - 5
0 m
Từ
50 - 3
00 m
Trên
300 m
1. Bufonidae
1. Ingerophrynus galeatus 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
2. Ingerophrynus macrotis 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
3. Duttaphrynus melanostictus 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1
2. Megophryidae
4. Ophryophryne gerti 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1
5. Ophryophryne hansi 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1
3. Microhylidae
6. Kaloula pulchra 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0
7. Microhyla marmorata 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1
8. Microhyla fissipes 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1
9. Microhyla heymonsi 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0
4. Dicroglossidae
10. Fejervarya limnocharis 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1
11. Hoplobatrachus rugulosus 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0
12. Limnonectes dabanus 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
P.16
13. Limnonectes bannaensis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
14. Limnonectes sp. 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
15. Limnonectes poilani 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
16. Occidozyga lima 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0
5. Ranidae
17. Amolops spinapectoralis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
18. Hylarana attigua 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
19. Hylarana erythraea 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1
20. Hylarana guentheri 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1
21. Hylarana milleti 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
22. Hylarana nigrovittata 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
23. Odorrana banaorum 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
24. Odorrana chloronota 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0
25. Odorrana graminea 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1
26. Odorrana morafkai 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0
27. Odorrana tiannanensis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0
6. Rhacophoridae
28. Polypedates megacephalus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1
29. Polypedates mutus 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1
30. Rhacophorus annamensis Smith, 1924 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1
7. Agamidae
31. Physignathus cocincinus 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
32. Acanthosaura capra 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
33. Calotes mystaceus 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1
34. Calotes versicolor 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
35. Draco indochinensis 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1
36. Draco maculatus 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1
8. Leiolepididae
37. Leiolepis guttata 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0
38. Leiolepis guentherpetersi 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1
9. Gekkonidae
P.17
39. Cytodactylus pseudoquadrivirgatus 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
40. Gekko gecko 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
41. Hemidactylus bowringii 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1
42. Hemidactylus frenatus 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1
43. Hemidactylus garnotii 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1
44. Hemidactylus platyurus 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1
10. Scincidae
45. Eutrophis longicaudata 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
46. Eutrophis macularia 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
47. Eutrophis multifasciata 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
48. Lipinia vittigera 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1
49. Scincella rufocaudata 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1
11. Varanidae
50. Varanus nebulosus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
51. Varanus salvator 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
12. Anguidae
52. Dopasia sokolovi 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1
13. Pythongidae
53. Python molurus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
54. Python reticulatus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
14. Xenopeltidae
55. Xenopeltis unicolor 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0
15. Acrochordidae
56. Acrochordus granulatus 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0
16. Colubridae
57. Boiga multomaculata 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0
58. Chrysopelea ornata 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0
59. Coelognathus flavolineatus 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1
60. Coelognathus radiatus 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
61. Dendrelaphis pictus 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0
62. Lycodon laoensis 0 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0
P.18
63. Oligodon mouhoti 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0
64. Ptyas korros 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
65. Ptyas mucosa 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
17.Homalopsidea
66. Enhydris enhydris 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0
67. Enhydris innominata 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0
68. Enhydris plumbea 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0
69. Enhydris subtaeniata 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0
70. Myrrophis bennetti 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0
18. Lamprophiidae
71. Psaodynastes pulverulentus 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
19. Natricidea
72. Hebius boulengeri 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1
73. Hebius leucomystax 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1
74. Rhabdophis nuchalis 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0
75. Rhabdophis subminiatus 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0
76. Xenochrophis flavipunctatus 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0
20. Pareatidea
77. Pareas hamptoni 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
21. Elapidae
78. Bungarus fasciatus 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1
79. Naja atra 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
80. Naja kaouthia 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
81. Ophiophagus hannah 1 0 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
22. Viperidae
82. Trimeresurus albolabris 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
83. Trimeresurus stejnegeri 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1
84. Trimeresurus vogeli 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1
23. Platysternidae
85. Platysternon megacephalum 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1
24. Geoemydidae
P.19
86. Cuora amboinensis 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0
87. Cuora bourreti 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
88. Cuora mouhotii 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
89. Cuora cyclornata 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1
90. Cyclemys pulchristriata 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
91. Heosemys grandis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
92. Malayemys subtrijuga 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0
93. Mauremys annamensis 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1
94. Mauremys sinensis 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0
95. Sacalia quadriocellata 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
96. Siebenrockiella crassicollis 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0
25. Testudinidae
97. Indotestudo elongata 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
98. Manouria impressa 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1
26.Trionychidae
99. Pelodiscus sinensis 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1
P.20
Phụ lục 4. PHÂN BỐ CÁC LOÀI LC, BS THEO PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT CỦA BAIN ET AL., 2011
VÀ THEO TỈNH, THÀNH PHỐ Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
TT TÊN KHOA HỌC
NA
N
CA
N
SA
N
CS
L
BD
CM
Lâm
Đồ
ng
Đăk
Lăk
Nin
h T
hu
ận
Kh
ánh
Hò
a
Ko
n T
um
Gia L
ai
Ph
ú Y
ên
Bìn
h Đ
ịnh
Qu
ảng
Ng
ãi
Qu
ảng
Nam
Đà N
ẵng
TT
Hu
ế
1. Bufo cryptotympanicus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
2. Bufo pageoti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
3. Duttaphrynus melanostictus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
4. Ingerophrynus galeatus 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1
5. Ingerophrynus macrotis 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1
6. Phrynoidis aspera 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
7. Hyla annectants 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
8. Hyla chinensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9. Hyla simplex 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1
10. Brachytarsophrys intermedia 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
11. Leptobrachium banae 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1
12. Leptobrachium Chapaense 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
13. Leptobrachium mouhoti 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0
14. Leptobrachium ngoclinhense 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
15. Leptobrachium pullum 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
16. Leptobrachium xanhthospilum 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0
17. Leptolalax applebyi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
18. Leptolalax bourreti 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
19. Leptolalax pelodytoides 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1
20. Leptolalax oshanensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
21. Leptolalax tuberosus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1
22. Ophryophryne gerti 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1
23. Ophryophryne hansi 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1
24. Ophryophryne microstoma 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
P.21
25. Ophryophryne pachyproctus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
26. Ophryophryne poilani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
27. Ophryophryne synoria 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
28. Xenophrys kuatunensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
29. Xenophrys major 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1
30. Xenophrys palpebralespinosa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
31. Calluella guttulata 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
32. Glyphoglossus molossus 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0
33. Kalophrynus interlineatus 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
34. Kaloula baleata 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
35. Kaloula mediolineata 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
36. Kaloula pulchra 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1
37. Microhyla annamensis 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1
38. Microhyla berdmorei 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1
39. Microhyla butleri 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
40. Microhyla erythropoda 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
41. Microhyla fissipes 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1
42. Microhyla fusca 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
43. Microhyla heymonsi 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1
44. Microhyla marmorata 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1
45. Microhyla nanapollexa 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
46. Microhyla picta 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0
47. Microhyla pulchra 1 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1
48. Microhyla pulverata 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
49. Micryletta inornata 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0
50. Annandia delacouri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
51. Fejervarya limnocharis 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
52. Hoplobatrachus rugulosus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
53. Limnonectes dabanus 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0
54. Limnonectes hascheanus 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1
55. Limnonectes khammonensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
56. Limnonectes ‘‘kuhlii’’ 4 spp. 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.22
57. Limnonectes bannaensis 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1
58. Limnonectes sp. 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
59. Limnonectes poilani 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1
60. Nanorana aenea 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
61. Nanorana bourreti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
62. Nanorana yunnanensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
63. Quasipaa spinosa 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0
64. Quasipaa verrucospinosa 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1
65. Occidozyga lima 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
66. Occidozyga martenssi 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1
67. Occidozyga leavis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0
68. Occidozyga vittata 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
69. Amolops compotrix 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
70. Amolops crenobatus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
71. Amolops ricketti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1
72. Amolops spinapectoralis 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0
73. Babina chapaensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
74. Hylarana attigua 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1
75. Hylarana erythraea 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0
76. Hylarana guentheri 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
77. Hylarana macrodactyla 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
78. Hylarana mausonensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
79. Hylarana milleti 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1
80. Hylarana montivaga 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
81. Hylarana nigrovittata 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
82. Hylarana taipehensis 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
83. Odorrana absita 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1
84. Odorrana andersonii 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
85. Odorrana bacboensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
86. Odorrana banaorum 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0
87. Odorrana chloronota 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1
88. Odorrana gigatympana 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
P.23
89. Odorrana graminea 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
90. Odorrana khalam 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1
91. Odorrana morafkai 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
92. Odorrana nasica 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
93. Odorrana orba 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
94. Odorrana tiannanensis 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0
95. Odorrana yentuensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
96. Phelophylax lateralis 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
97. Rana johnsi 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1
98. Aquixalus baliogaster 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
99. Aquixalus Carinensis 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
100. Aquixalus supercornutus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1
101. Chiromantis doriae 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
102. Chiromantis laevis 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
103. Chiromantis nongkhorensis 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
104. Chiromantis vittatus 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
105. Feihyla palpebralis 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
106. Gracixalus quyeti 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
107. Gracixalus supercornutus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
108. Kuri1alus ananjevae 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
109. Kuri1alus baliogaster 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
110. Kuri1alus banaensis 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
111. Kurixalus verucosus 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
112. Nyctixalus pictus 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
113. Philautus abditus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0
114. Philautus banaensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1
115. Philautus gryllus 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
116. Philautus truongsonensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1
117. Polypedates megacephalus 1 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1
118. Polypedates mutus 1 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1
119. Pseudophilautus gryllus 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
120. Pseudophilautus parvulus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.24
121. Rhacophorus annamensis 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1
122. Rhacophorus appendiculartus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
123. Rhacophorus calcaneus 0 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1
124. Rhacophorus chuyangsinensis 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
125. Rhacophorus dennysi 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
126. Rhacophorus exchopygus 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1
127. Rhacophorus feae 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
128. Rhacophorus kio 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1
129. Rhacophorus marmoridorsum 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
130. Rhacophorus orlovi 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1
131. Rhacophorus rhodopus 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
132. Theloderma asperum 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
133. Theloderma gordoni 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
134. Theloderma ryabovi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
135. Theloderma stellatum 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
136. Ichthyophis bannanicus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
137. Physignathus cocincinus 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1
138. Acanthosaura capra 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0
139. Acanthosaura coronata 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
140. Acanthosaura crucigera 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
141. Acanthosaura lepidogater 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1
142. Acanthosaura natalia 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1
143. Brochocela orlovi 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
144. Brochocela smaragdina 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0
145. Brochocela vietrnmensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0
146. Calotes emma 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1
147. Calotes mystaceus 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1
148. Calotes versicolor 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
149. Draco indochinensis 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0
150. Draco maculatus 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1
151. Goncephalus grandis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
152. Pseudocalotes floweri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
P.25
153. Pseudocalotes microlepis 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
154. Pseudocalotes poilani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
155. Pseudocalotes kontumensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
156. Pseudocophotis ziegleri 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
157. Leiolepis belliana 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1
158. Leiolepis guentherpetersi 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0
159. Leiolepis guttata 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1
160. Leiolepis reevessi 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
161. Cnemaspis boulengerii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
162. Cnemaspis nuicamensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
163. Cnemaspis tucdupensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
164. Cytodactylus badenensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
165. Cytodactylus caovansungi 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
166. Cytodactylus chauquangensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
167. Cyrtodactylus cryptus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
168. Cyrtodactylus huynhi 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
169. Cytodactylus interdigitalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
170. Cytodactylus irregularis 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0
171. Cytodactylus nigriocularis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
172. Cytodactylus pseudoquadrigatus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1
173. Cytodactylus grismeri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
174. Cyrtodactylus takouensis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
175. Cyrtodactylus yangbayensis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
176. Cyrtodactylus ziegleri 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
177. Dixonius siamensis 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0
178. Dixonius vietnamensis 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
179. Gehyra mutilate 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1
180. Gekko badensii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
181. Gekko Gecko 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
182. Gekko grossmann 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
183. Gekko palmatus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
184. Gekko petricolus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.26
185. Gekko takouensis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
186. Gekko vietnamensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
187. Gekko ulikovskii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0
188. Hemidactylus bowringii 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
189. Hemidactylus frenatus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
190. Hemidactylus garnotii 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0
191. Hemidactylus karenorum 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
192. Hemidactylus platyurus 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
193. Hemidactylus vietnamensis 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
194. Hemiphyllodactylus typus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
195. Ptychozoon lionatum 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
196. Ptychozoon trinotaterra 0 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
197. Dibamus bourreti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
198. Dibamus greeri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
199. Dibamus montanus 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
200. Dibamus smithi 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
201. Takydromus hani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1
202. Takydromus kuehnei 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
203. Takydromus sexlineatus 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 1
204. Emoia laobaoensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
205. Emoia atrocostata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
206. Eutropis chapaensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
207. Eutropis longicaudata 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
208. Eutropis maculcria 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
209. Eutropis multifasfasciata 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1
210. Leptoseps poilani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
211. Lipinia vittigera 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1
212. Lygosoma albopuuntatum 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
213. Lygosoma angeli 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
214. Lygosoma boehmei 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
215. Lygosoma bowringii 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
216. Lygosoma carinatum 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
P.27
217. Lygosoma caripulentum 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
218. Lygosoma quadrupes 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
219. Paralipina rana 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
220. Plestiodon quadrilineatus 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0
221. Plestiodon tamdaoensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
222. Scincella apraefrontalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
223. Scincella doriae 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
224. Scincella melanosticta 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
225. Scincella reevesii 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
226. Scincella rufocaudata 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
227. Sphenomorphys buenloicus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
228. Sphenomorphys cryptotis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
229. Sphenomorphys indictts 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1
230. Sphenomorphys maculates 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
231. Sphenomorphys stellatus 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
232. Sphenomorphys tridigitus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1
233. Tropidophorus baviensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
234. Tropidophorus berdmoriei 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
235. Tropidophorus cocincinensis 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1
236. Tropidophorus hainanus 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
237. Tropidophorus microleppis 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
238. Tropidophorus noggei 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
239. Vietnascincus rugosus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
240. Ophisaurus gracilus 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
241. Ophisaurus harti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
242. Ophisaurus sokolovi 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
243. Varanus nebulosus 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1
244. Varanus salvator 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1
245. Ramphotyphlops braminus 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1
246. Typhlops diardii 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0
247. Cylindrophis ruffus 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1
248. Python brongersmai 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.28
249. Python molurus 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1
250. Python reticulatus 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1
251. Xenopeltis hainanensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
252. Xenopeltis unicolor 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0
253. Acrochordus granulatus 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0
254. Acrochordus javanicus 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
255. Colubroelaps nguyenvansangi 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
256. Calamaria abramovi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
257. Calamaria buchi 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
258. Calamaria gialaiensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
259. Calamaria lovii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
260. Calamaria pavimentata 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0
261. Calamaria septentrionalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
262. Calamaria sangi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
263. Calamaria thanhi 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
264. Ahaetulla nasuta 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0
265. Ahaetulla prasina 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1
266. Boiga bourreti 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
267. Boiga cyanea 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0
268. Boiga dendrophila 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
269. Boiga drapiezii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
270. Boiga guangxiensis 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
271. Boiga jaspidea 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
272. Boiga kcraepelini 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1
273. Boiga multomaculata 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0
274. Boiga siamensis 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
275. Chrysopelea ornata 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0
276. Coelognathus flavolineatus 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
277. Coelognathus radiatus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
278. Cyclophiops major 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
279. Cyclophiops multicinctus 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1
280. Dendrelaphis cyanochloris 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.29
281. Dendrelaphis ngansonensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1
282. Dendrelaphis pictus 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0
283. Dendrelaphis subocularis 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0
284. Dinodon rufozonatum 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
285. Dinodon rosozonatum 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
286. Dinodon septentrionale 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
287. Drvocalamus davisonii 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
288. Euprepiophis mandarinus 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
289. Gonyosoma oxycephalum 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
290. Gonyosoma prasinum 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
291. Liooeltis frenata 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
292. Liopeltis stoliczkae 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
293. Liooeltis tricolor 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
294. Lycodon capucinus 0 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0
295. Lycodon fasciatus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0
296. Lycodon futsingensis 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
297. Lycodon laoensis 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0
298. Lycodon paucifasciatus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
299. Lycodon ruhstratri 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
300. Lycodon subcinctus 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
301. Oreocryptophis porphyraceus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
302. Oligodon annamensis 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
303. Oligodon barroni 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1
304. Oligodon chinensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
305. Oligodon cinereus 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
306. Oligodon eberhardti 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
307. Oligodon fasciolatus 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0
308. Oligodon formosanus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
309. Oligodon macrurus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0
310. Oligodon mouhoti 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
311. Oligodon ocellatus 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
312. Orthriophis taeniurus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.30
313. Oligodon taeniatus 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
314. Orthriophis morellendorffii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
315. Orthriophis taeniurus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
316. Ptyas carinata 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1
317. Ptyas korros 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1
318. Ptyas mucosa 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0
319. Ptyas nigromarginata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
320. Rhynchophis hexasonotus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
321. Sibynophis chinensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
322. Sibynophis collaris 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
323. Sibynophis melanocephalus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
324. Sibynophis triangularis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
325. Cerberus rynchops 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
326. Myrrophis bennettii 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
327. Enhydris bocourti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
328. Enhydris chinensis 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
329. Enhydris enhydris 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0
330. Enhydris innominata 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
331. Enhydris jagorii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
332. Enhydris plumbea 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
333. Enhydris subtaeniata 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0
334. Eroeton tentaculatum 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
335. Hamalopsis mereljcoxi 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0
336. Hebius andreae 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
337. Hebius boulengeri 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
338. Hebius khasiense 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1
339. Hebius leucomystax 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 1
340. Hebius modestum 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0
341. Hebius stolatum 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1
342. Hebius ornaticeps 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
343. Opisthotropis daovantieni 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
344. Opisthotropis lateralis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.31
345. Parahelicops annamensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
346. Paratapinophis praemaxillaris 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
347. Psammodynastes pulverulentus 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1
348. Rhabdophis chrysargos 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
349. Rhabdophis nigrocinctus 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
350. Rhabdophis nuchalis 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
351. Rhabdophis subminiatus 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1
352. Sinonatrix aequifasciata 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
353. Sinonatrix percarinata 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
354. Xenochrophis flavipunctatus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
355. Xenochrophis trianguligerrus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
356. Pareas carinatus 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0
357. Pareas hamptoni 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1
358. Pareas macularius 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
359. Pareas margaritophorus 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
360. Pareas monticola 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
361. Psammophis indochinensis 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
362. Plasiopholis nuchalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
363. Pseudoxenodon bambusicola 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
364. Pseudoxenodon macrops 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
365. Fimbrios klossi 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1
366. Bungarus cadidus 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1
367. Bungarus fasciatus 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1
368. Bungarus flaviceps 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
369. Bungarus multicinctus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
370. Bungarus slowinskii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
371. Naja atra 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
372. Naja kaouthia 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
373. Naja siamensis 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0
374. Ophiophagus hannah 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1
375. Calliophis intestinalis 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
376. Calliophis maculiceps 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
P.32
377. Sinomicrurus macclellandi 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
378. Atrotia stokesii 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
379. Enhydrina schistosa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
380. Hydrophis atriceps 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
381. Hydrophis gracilis 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
382. Hydrophis melanocephalus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
383. Hydrophis ornatus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
384. Hydrophis torquatus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
385. Hydrophis hardwickii 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1
386. Pelamis platurus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
387. Calloselasma rhodostoma 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0
388. Cryptelytrops albolabris 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
389. Crvptelytrops macrops 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
390. Ovophis monticola 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
391. Protobothrops cornutus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
392. Protobothrops mucrosquamat 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1
393. Protobothrops sieversorum 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
394. Viridovipera gumprechti 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
395. Trimesurus stejnegeri 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0
396. Trimesurus truongsonensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
397. Trimesurus vogeli 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1
398. Platysternon megacephalum 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 1
399. Cuora amboinensis 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0
400. Cuora bourreti 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1
401. Cuora cyclornata 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0
402. Cuora galbinifrons 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
403. Cuora mouhotii 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1
404. Cuora picturata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0
405. Cyclemys pulchristriata 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
406. Cyclemys oldhamii 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
407. Geoemyda spengleri 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
408. Heosemys annandalii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P.33
409. Heosemys grandis 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0
410. Malayemys subtrijuga 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
411. Mauremys annamensis 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0
412. Mauremys mutica 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
413. Mauremys nigricans 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
414. Mauremys sinensis 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1
415. Notochelys platynota 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
416. Sacalia quadriocellata 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1
417. Siebenrockiella crassicollis 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
418. Indotestudo elongata 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
419. Manouria impressa 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
420. Amyda cartilaginea 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0
421. Palea steindachneri 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1
422. Pelochelys cantorii 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1
423. Pelodiscus sinensis 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
424. Rafetus swinhoei 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
425. Eretmochelys imbricata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
426. Lepidochelys olivacea 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
427. Crocodylus siamensis 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0
428. Crocodylus porosus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú: Vùng cao trên 450 m: 1. Vùng cao Tây Bắc (NWU), 2. Miền núi Đông Bắc (NEU), 3. Bắc Trường Sơn (NAN), 4. Trung
Trường Sơn (CAN); 5. Nam Trường Sơn (SAN); và vùng dưới 450 m gồm: 6. vùng đất thấp Đông Bắc (NEL); 7. Vùng đất thấp
Trung-Nam Việt Nam (CSL); 8. ĐB Sông Cửu Long (MEK); Phía Bắc Đèo Cù Mông (BDCM).
P.34
Phụ lục 5. PHIẾU HÌNH THÁI CÁC LOÀI LC, BS
5.1. Phiếu hình thái LC
Ký hiệu mẫu: CLBH 14….. Đực/Cái
Loài
Tên VN:
Tên địa phương:
Họ: Bộ:
Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu:
Địa điểm thu mẫu:
NHÓM LƢỠNG CƢ: (Đơn vị tính: khối lượng: g;chiều dài: mm)
STT Chỉ tiêu hình thái Số đo/đếm Ghi chú
1. Chiều dài thân (SVL). Mút mõm – lỗ huyệt
2. Chiều dài đầu (HL). Mút mõn – khóe hàm
3. Chiều rộng đầu (HW). Bề ngang chỗ rộng nhất của đầu
4. Chiều dài mõm (SL). Mút mõm – mép trước ổ mắt
5. Đường kính mắt (ED)
Đường kính mắt dọc thân
6. Khoảng cách gian ổ mắt (IOD) Khoảng cách mép trong của 2 ổ mắt
7. Đường kính màng nhĩ (TD) Đường kính màng nhỉ dọc thân
8. Khoảng cách từ mép trước màng nhỉ đến mép
sau ổ mắt (ET)
9. Chiều dài ống chân (TIB) Khủy gối – mép trước bàn chân
10. Chiều dài đùi (FEM) Lỗ huyệt – khủy gối
11. Chiều dài tay (HND) Gốc bàn tay – mút ngón chân thứ ba
12. Chiều dài bàn chân (PL) Củ cánh trong – mút ngón chân thứ
tư
13. Gian mũi (IN) Khoảng cách bờ trong hai mũi hai lỗ
mũi
14. Khoảng cách bờ trước mũi đến mõm (NS)
15. Khoảng cách bờ trước mắt đến mũi (EN)
16. Chiều dài ngón thứ 3 (ML)
17. Chiều dài ngón thứ 4 (PL)
18. Đường kính củ cạnh trong (IML) Đường kính củ cạnh trong to nhất
5.2. Phiếu hình thái thằn lằn
Ký hiệu mẫu: CLBH 13… Đực/Cái
Loài
Tên VN:
Tên địa phương:
Họ: Bộ:
Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu:
Địa điểm thu mẫu:
P.35
NHÓM THẰN LẰN: (Đơn vị tính: khối lƣợng: g;chiều dài: mm)
STT Chỉ tiêu hình thái Số
đo/đếm Ghi chú
1. Chiều dài đầu thân (SVL) Mút mõm-huyệt
2. Chiều dài đầu (HL) Mút mõm-khóe hàm (góc sau của xương hàm)
3. Chiều dài thân (Trunk L) Chiều dài nách-háng
4. Chiều dài đuôi (TL) Mép sau của huyệt đến mút đuôi
5. Chiều rộng đầu (HeadW) Phần rộng nhất của đầu theo bề ngang
6. Chiều cao đầu (HH) Cao lớn nhất, chẩm-họng (đo ở phía
trước ổ mắt)
7. Chiều dài tai (EarL) Chiều dài dọc thân
8. Chiều dài cánh tay (ForeL) Gốc cánh tay đến khớp cổ tay
9. Chiều dài cẳng chân (CrusL) Mép trước của khớp gối đến gót chân
10. Chiều rộng đuôi (TailW) Gốc đuôi sau lỗ huyệt
11. Đường kính ổ mắt (OrbD) Mép trước và mép sau ổ mắt
12. Khoảng cách mũi – mắt (NarEye)
13. Chiều dài mõm mắt (SnEye) Từ mút mõm đến mép trước của mắt
14. Khoảng cách mắt – tai (EyeEar) Mép sau của mắt đến mép trước của tai
15. Độ rộng gian mũi (InterNar) Khoảng cách giữa hai mũi
16. Độ rộng gian ổ mắt (InterOrb) Khoảng cách giữa hai mắt
17. Số hàng vẩy trên xương trán (OrbScale) Số vảy giữa hai ổ mắt
18. Số lỗ trước huyệt (PrePore)
19. Số hàng quanh thân (SB)
20. Số hàng nốt sần đến giữa lưng (TuberRow)
21. Số bản mỏng dưới ngón I chân trước (FIS) Nếp da dưới ngón chân thứ nhất
22. Số bản mỏng dưới ngón I chân sau (TIS) Nếp da dưới ngón chân thứ nhất
23. Số vẩy dưới ngón chân ngón I chi trước (FIVS) Nếp da dưới ngón chân thứ tư
24. Số vẩy dưới ngón chân ngón IV chi sau (TIVS) Nếp da dưới ngón chân thứ tư
25. Số vảy môi trên (SL)
26. Số vảy môi dưới (IL)
27. Lỗ đùi Số lỗ hai bên đùi
28. Số nốt sần dọc xương sống Đếm trên một hàng giữa bộ phân chân
trước và chân sau
5.3. Phiếu hình thái rắn
Ký hiệu mẫu: CLBH 143….. Đực/Cái
Loài
Tên VN:
Tên địa phương:
Họ: Bộ:
Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu:
Địa điểm thu mẫu:
P.36
NHÓM RẮN: (Đơn vị tính: khối lượng: g;chiều dài: mm)
STT Chỉ tiêu hình thái Số
đo/đếm Ghi chú
1. Đường kính của mắt (ED)
2. Khoảng cách từ mắt tới mũi (EN)
3. Chiều dài đuôi (TL)
4. Chiều dài đầu thân (SVL)
5. Số vảy bụng (VENT)
6. Số vảy dưới đuôi (SUBC)
7. Số vảy môi trên (SPL1)
8. Số vảy môi trên tiếp xúc với mắt (SPL2)
9. Số vảy môi dưới (INFR)
10. Số vảy thái dương (TEMP)
11. Số hàng vảy trên lưng từ phần đầu đến nữa thân (DOR1)
12. Số hàng vảy trên lưng từ nữa thân đến hậu môn (DOR2)
13. Số hàng vảy trên lưng ở phần đuôi (DOR3)
14. Sự có mặt hay vắng mặt của 3 đường viền ở mặt lưng (STR1)
15. Sự có mặt hay vắng mặt của một đường sáng ở mặt bụng
(STR2)
16. Vảy lưng có viền đen hay không có viền đen (VERT)
17. Dưới đuôi có hay không có viền đen ở mút đuôi (TIP)
18. Chiều dài đầu (HL)
19. Vẩy gian mũi (InN)
20. Tấm hậu môn (Nguyên/chia)
21. Vẩy trước trán (Pref)
22. Vẩy trước trán ổ mắt (PreOc)
23. Trọng lượng cơ thể (P)
5.4. Phiếu hình thái rùa
Ký hiệu mẫu: Đực/Cái
Loài
Tên VN:
Tên địa phương:
Họ: Bộ:
Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu:
Địa điểm thu mẫu:
NHÓM RÙA: (Đơn vị tính: khối lƣợng: g;chiều dài: mm)
STT Bộ phận Chỉ tiêu hình thái Số
đo/đếm
Ghi chú
1. Mai rùa Hình dạng mai (Dẹp/gồ cao)
2. Số lượng gờ
3. Da (mềm/tấm sừng)
4. Tấm sừng Số lượng tấm sống (V)
5. Số lượng tấm sườn (C)
6. Số lượng tấm bìa (sm)
P.37
7. Tấm gáy (n) (Chẵn/lẻ)
8. Số lượng tấm trên đuôi (Sc)
9. Yếm Bờ trước yếm (khuyết/thẳng/lồi tròn)
10. Yếm gắn chắc/cử động được)
11. Đầu Mặt trên (nhẵn/phủ các tấm sừng)
12. Mỏ (khuyết/hai bên lồi thành hình răng/vòi thịt)
13. Cổ Số lượng sọc bên/đốm
14. Chân Trụ /dẹp/mái chèo
15. Màng da (Có/ không có màng da)
16. Số vuốt chân trước (5/3/1-2)
17. Số vuốt chân sau (5/3/1-2)
18. Số đo Cân khối lượng của cơ thể (P)
19. Chiều dài mai (CL): từ bờ trước tấm gáy đến
mép mép sau tấm trên đuôi
20. Chiều rộng mai (CW):
21. Chiều cao mai (SH): từ yếm đến chỗ cao nhất của
mai
22. Dài đuôi (LT): từ mép trước khe huyệt đến mút
đuôi
23. Chiều dài yếm (PL)
5.5. Các đặc điểm sinh học
Dinh dƣỡng
- Các loại thức ăn và số lƣợng từng loại:
STT LOẠI THỨC ĂN SỐ LƢỢNG
Sinh sản:
Cá thể cái:
- Trọng lƣợng và số lƣợng trứng ở buồng trứng phải:
- Kích thƣớc trứng từng loại:
- Trọng lƣợng và số lƣợng trứng ở buồng trứng trái:
- Kích thƣớc trứng từng loại:
Cá thể đực:
- Trọng lƣợng và kích thƣớc tinh hoàn phải:
- Trọng lƣợng và kích thƣớc tinh hoàn trái:
Các ghi chú khác:
1. Mô tả màu sắc:
2. Các đặc điểm hình thái đặc trƣng (nếu có)
3. Các điều kiện sống: nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết, độ cao, sinh cảnh:
P.38
Phụ lục 6. HÌNH ẢNH MỘT SỐ MẪU VẬT THU ĐƢỢC TẠI VNC
Ảnh 1. Duttaphrynus melanostictus
Cóc nhà
Ảnh 2. Ingerophrynus galeatus
Cóc rừng
Ảnh 3. Ingerophrynus macrotis
Cóc tai to
Ảnh 4. Ophryophryne gerti
Cóc núi got
Ảnh 5. Ophryophryne hansi
Cóc núi han-x
Ảnh 6. Kaloula pulchra
Ễnh ương thường
Ảnh 7. Microhyla marmorata
Nhái bầu hoa cương
Ảnh 8. Microhyla fissipes
Nhái bầu hoa
P.39
Ảnh 9. Microhyla heymonsi
Nhái bầu hây môn
Ảnh 10. Fejervarya limnocharis
Ngóe
Ảnh 11. Hoplobatrachus rugulosus
Ếch đồng
Ảnh 12. Limnonectes bannaensis
Ếch trơn
Ảnh 13. Limnonectes dabanus
Ếch gáy dô
Ảnh 14. Limnonectes sp.
Ếch
Ảnh 15. Limnonectes poilani
Ếch poi lan
Ảnh 16. Occidozyga lima
Cóc nước sần
P.40
Ảnh 17. Amolops spinapectoralis
Ếch bám đá gai ngực
Ảnh 18. Hylarana attigua
Ếch at-ti-gua
Ảnh 19. Hylarana erythraea
Chàng xanh
Ảnh 20. Hylarana guentheri
Chẫu chuộc, chẫu chàng
Ảnh 21. Hylarana milleti
Chàng mi - lê
Ảnh 22. Hylarana nigrovittata
Ếch suối
Ảnh 23. Odorrana banaorum
Ếch ba na
Ảnh 24. Odorrana chloronota
Ếch xanh
P.41
Ảnh 25. Odorrana graminea
Ếch g-ra-mi-ne
Ảnh 26. Odorrana morafkai
Ếch mo-rap-ka
Ảnh 27. Odorrana tiannanensis
Ếch ti-an-nan
Ảnh 28. Polypedates megacephalus
Ếch cây hồng kông
Ảnh 29. Polypedates mutus
Ếch cây mi-an-ma
Ảnh 30. Rhacophorus annamensis
Ếch cây trung bộ
Ảnh 31. Physignathus cocincinus
Rồng đất/Kỳ tôm
Ảnh 32. Acanthosaura capra
Ô rô cap ra
P.42
Ảnh 33. Calotes mystaceus
Nhông xám
Ảnh 34. Calotes versicolor
Nhông xanh
Ảnh 35. Draco indochinensis
Thằn lằn bay đông dương
Ảnh 36. Draco maculatus
Thằn lằn bay đốm
Ảnh 37. Leiolepis guttata
Nhông cát gut-ta-ta
(Ảnh của Nguyễn Thành Hưng)
Ảnh 38. Leiolepis guentherpetersi
Nhông cát sọc
Ảnh 39. Cytodactylus pseudoquadrigatus
Thạch sùng ngón giả bốn vạch
Ảnh 40. Gekko gecko
Tắc kè
P.43
Ảnh 41. Hemidactylus bowringii
Thạch sùng bau-ring
Ảnh 42. Hemidactylus frenatus
Thạch sùng đuôi sần
Ảnh 43. Hemidactylus garnotii
Thạch sùng Ga not
Ảnh 44. Hemidactylus platyurus
Thạch sùng đuôi rèm
Ảnh 45. Eutrophis longicaudata
Thằn lằn bóng đuôi dài
Ảnh 46. Eutrophis macularia
Thằn lằn bóng đốm
Ảnh 47. Eutrophis multifasciata
Thằn lằn bóng hoa
Ảnh 48. Lipinia vittigera
Thằn lằn vạch
P.44
Ảnh 49. Scincella rufocaudata
Thằn lằn đuôi đỏ
Ảnh 50. Varanus nebulosus
Kỳ đà vân
Ảnh 51. Varanus salvator
Kỳ đà hoa
Ảnh 52. Dopasia sokolovi
Thằn lằn rắn so-ko-lop
Ảnh 53. Python molurus
Trăn đất
Ảnh 54. Python reticulatus
Trăn gấm
Ảnh 55. Xenopeltis unicolor
Rắn mống/hổ hành
Ảnh 56. Acrochordus granulatus
Rắn rầm ri cá
P.45
Ảnh 57. Boiga multomaculata
Rắn rào đốm
Ảnh 58. Chrysopelea ornata
Rắn cườm
Ảnh 59. Coelognathus flavolineatus
Rắn sọc vàng
Ảnh 60. Coelognathus radiatus
Rắn sọc dưa
Ảnh 61. Dendrelaphis pictus
Rắn leo cây thường
Ảnh 62. Lycodon laoensis
Rắn khuyết lào
Ảnh 63a. Oligodon mouhoti
Rắn khiếm muhô (mặt lưng)
Ảnh 63b. Oligodon mouhoti
Rắn khiếm muhô (mặt bụng)
P.46
Ảnh 64. Ptyas korros
Rắn ráo thường
Ảnh 65. Ptyas mucosa
Rắn ráo trâu
Ảnh 66. Enhydris enhydris
Rắn bông súng
Ảnh 67. Enhydris innominata
Rắn bồng không tên
Ảnh 68. Enhydris plumbea
Rắn bồng chì
Ảnh 69. Enhydris subtaeniata
Rắn bồng mê kông
Ảnh 70. Myrrophis bennetti
Rắn bồng ven biển
Ảnh 71. Psammodynastes pulverulentus
Rắn hổ đất
P.47
Ảnh 72. Hebius boulengeri
Rắn sãi thường
Ảnh 73. Hebius leucomystax
rắn sãi mép trắng
Ảnh 74. Rhabdophis nuchalis
Rắn hoa cỏ gáy
Ảnh 75. Rhabdophis subminiatus
Rắn hoa cỏ nhỏ
Ảnh 76. Xenochrophis flavipunctatus
Rắn nước đốm vàng
Ảnh 77. Pareas hamptoni
Rắn hổ ham-ton
Ảnh 78. Bungarus fasciatus
Rắn cạp nong
Ảnh 79. Naja atra
Rắn hổ mang trung quốc
P.48
Ảnh 80. Naja kaouthia
Rắn hổ mang một mắt kính
Ảnh 81. Ophiophagus hannah
Hổ chúa
Ảnh 82. Trimeresurus albolabris
Rắn lục mép trắng
Ảnh 83. Trimeresurus stejnegeri
Rắn lục xanh
Ảnh 84. Trimeresurus vogeli
Rắn lục von-gen
P.49
Ảnh 85a. Platysternon megacephalum
Rùa đầu to (Mặt lưng)
Ảnh 85b. Platysternon megacephalum
Rùa đầu to (Mặt bụng)
Ảnh 86. Cuora amboinensis
Rùa hộp lưng đen (Mặt lưng)
Ảnh 86. Cuora amboinensis
Rùa hộp lưng đen (Mặt bụng)
Ảnh 87a. Cuora bourreti
Rùa hộp bourreti (Mặt lưng)
Ảnh 87b. Cuora bourreti
Rùa hộp bourreti (Mặt bụng)
Ảnh 88a. Cuora mouhotii
Rùa sa nhân (Mặt lưng)
Ảnh 88b. Cuora mouhotii
Rùa sa nhân (Mặt bụng)
P.50
Ảnh 89a. Cuora trifasciata
Rùa hộp ba vạch (Mặt lưng)
Ảnh 89b. Cuora trifasciata
Rùa hộp ba vạch (Mặt bụng)
Ảnh 90a. Cyclemys pulchristriata
Rùa đất pu-kin (Mặt lưng)
Ảnh 90b. Cyclemys pulchristriata
Rùa đất pu-kin (Mặt bụng)
Ảnh 91a. Heosemys grandis
Rùa đất lớn (Mặt lưng)
Ảnh 91b. Heosemys grandis
Rùa đất lớn (Mặt lưng)
Ảnh 92a. Malayemys subtrijuga
Rùa ba gờ (Mặt lưng)
Ảnh 92b. Malayemys subtrijuga
Rùa ba gờ (Mặt bụng)
P.51
Ảnh 93. Mauremys annamensis
Rùa trung bộ (Mặt lưng)
Ảnh 94. Mauremys sinensis
Rùa cổ sọc (Mặt lưng)
Ảnh 95. Sacalia quadriocellata
Rùa bốn mắt (Mặt lưng)
Ảnh 95. Sacalia quadriocellata
Rùa bốn mắt (Mặt bụng)
Ảnh 96a. Siebenrockiella crassicollis
Rùa cổ bự (Mặt lưng)
Ảnh 96b. Siebenrockiella crassicollis
Rùa cổ bự (Mặt bụng)
Ảnh 97a. Indotestudo elongata
Rùa núi vàng (Mặt lưng)
Ảnh 97b. Indotestudo elongata
Rùa núi vàng (Mặt bụng)
P.52
Ảnh 98a. Manouria impressa
Rùa núi viền (Mặt lưng)
Ảnh 98b. Manouria impressa
Rùa núi viền (Mặt bụng)
Ảnh 99. Pelodiscus sinensis
Ba ba trơn (Mặt lưng)
Ảnh 100. Trachemys scripta elegans
Rùa tai đỏ (Mặt lưng)
Có mặt ở BĐ không phải là loài bản địa của
Việt Nam
P.53
Phụ lục 7. HÌNH ẢNH MỘT SỐ DẠNG SINH CẢNH Ở VNC
Suối ở An Lão
Rừng núi (An Lão)
Khu dân cư, ruộng lúa (Tây Sơn)
Rừng trồng bạch đàn
Hồ Phú Cường
(xã Ân Tường Tây, huyện Hoài Ân)
Bãi đá
(Phù Cát)
Nương rẫy (Phù Mỹ)
Nương rẫy (Hoài Ân)
P.54
Vườn nhà (Phù Mỹ)
Đồng ruộng sát chân núi
Suối Canh Liên (Vân Canh)
Rừng núi (Vân Canh)
Suối An Hưng (An Lão)
Bãi Cát có cây bụi ven Biển Quy Nhơn
Sinh cảnh rừng núi Canh Liên Bãi đá (Tuy Phước)
P.55
Suối ven rừng núi An Lão
Rừng núi gần hồ Ân Nghĩa
Rừng đất thấp
Vườn nhà (Tuy Phước)
Sinh cảnh bên trong rừng Canh Liên
Trảng cỏ, cây bụi và vườn nhà
Đồng Ruộng (Phù Mỹ)
Nương rẫy (Phù Mỹ)
P.56
Phụ lục 8. HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC ĐỊA TẠI VNC
Dựng trại ở trong rừng
Lê Văn Thống, huyện An Lão, tỉnh BĐ
Cùng tác giả đang thực địa tại An Lão
Trại thu mẫu trong rừng
Ghi chép thực địa ở Suối Canh Liên
Thực địa tại Suối Canh liên 1
Thực địa tại suối Canh Liên 2
Rừng trồng Bạch đàn
Trảng cỏ
P.57
Cộng sự tham gia thu mẫu
(Nguyễn Vũ Thanh Trúc)
Cộng sự tham gia thu mẫu
(Nguyễn Thanh Nhật)
Cộng sự tham gia thu mẫu
(Phan Thanh Phong, Diêu Trì)
Cộng sự tham gia thu mẫu
(Nguyễn Quốc Chỉnh, Tây Sơn)
Cộng sự tham gia thu mẫu tại rừng trồng
(Lê Văn Thống, An Lão)
Cộng sự tham gia thu mẫu
(La Mã Ưng, Vân Canh)
Cộng sự tham gia thu mẫu
(Hoàng Văn Bốn)
Cộng sự tham gia thu mẫu
(Lê Văn Giới)
P.58
Thu hoạch cây Bạch Đàn ở Vân Canh
Phá rừng làm nương rẫy ở Hoài Ân
Bẩy phanh
Chuồng nhốt kỳ đà
Buôn bán Rắn cạp nong
Buôn bán Rắn hổ mang
Rượu kỳ đà
Rắn hổ chúa ngâm rượu
P.59
Rượu đẻn
Rượu tắc kè
Rượu rắn lục
Cá sấu nuôi ở Bồng Sơn
Rùa bị bắt giữ tại các Nhà buôn động vật
Tuyên truyền bảo vệ rừng
(Ảnh tại Xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh)
P.60
Phụ lục 9. PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT LC, BS THEO TRẦN KIÊN
VÀ HOÀNG XUÂN QUANG, 1992
P.61
Phụ lục 10. PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT LC, BS CỦA BAIN AND HURLEY, 2011
P.62
Phụ lục 11. SO SÁNH THÀNH PHẦN RÙA Ở VNC VỚI VQG CÚC PHƢƠNG
TT
(1)
Tên khoa học
(2)
Tên Việt Nam
(3)
VNC
(Bình
Định)
VQG
Cúc
Phương
(Ninh
Bình)
Phân hạng bảo tồn
SĐVN
(2007)
(4)
NĐ
32
(2006)
(5)
NĐ
160
(2013)
(6)
IUCN
(2015)
(7)
CITES
(2013)
(8)
1. Platysternon megacephalum Rùa đầu to + + EN IIB II
2. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen + VU VU II
3. Cuora bourreti Rùa hộp bua-re + EN CR II
4. Cuora mouhotii Rùa sa nhân + + EN II
5. Cuora cyclornata Rùa hộp ba vạch + + CR IB I CR II
6. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin + + LR
7. Cyclemys tcheponensis Rùa đất sê-pôn + + LR
8. Heosemys grandis Rùa đất lớn + VU IIB VU II
9. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ + VU VU II
10. Mauremys annamensis Rùa trung bộ + CR IIB I CR II
11. Mauremys sinensis Rùa cổ sọc + + EN III
12. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt + + EN III
13. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự + VU
14. Indotestudo elongata Rùa núi vàng + + EN IIB EN II
15. Manouria impressa Rùa núi viền + + VU IIB VU II
16. Pelochelys cantorii Giải + + EN I EN II
17. Pelodiscus sinensis Ba ba trơn + + VU III
18. Eretmochelys imbricata Đồi mồi + EN I CR II
19. Lepidochelys olivacea Đồi mồi dứa + EN I VU II
20. Mauremys mutica Rùa câm + EN II
21. Geoemyda spengleri Rùa đất spenglơ + EN III
22. Palea steindachneri Ba ba gai + EN III
23. Cuora galbinifrons Rùa hộp trán vàng
miền Bắc
+
CR II
Tổng cộng 19 15 12 6 5 22 20
P.63
Phụ lục 12. DANH SÁCH PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN Ở VNC
TT Họ tên Địa chỉ Tuổi Nghề nghiệp
1. Nguyễn Văn Hương Chợ Phước Mỹ, xã Mỹ Phong 37 Buôn bán
2. Đoàn Ngọc Châu Thôn Hiển Đông, xã Canh
Hiền, Vân Canh
45 Nông dân
3. Võ Văn Ba Đường Ngô Gia Tự, TX An
Nhơn
64 Bán quán Thủy xà
4. Trần Văn Thành Chợ Tây Sơn 46 Buôn bán ếch nhái,
rắn nước
5. Nguyễn Văn Bảy Quán Ba Cây xoài, TP Quy
Nhơn
55 Bán đặc sản
6. Lê Thị Cúc Chợ Đầm, TP Quy Nhơn 37 Bán rắn, ếch
7. Hoàng Hữu Cảnh Canh Thuận, Vân Canh 45 Buôn bán ĐV
8. Trương Văn Thương Bồng Sơn 39 Thợ săn
9. Trần Văn Sơn Bồng Sơn 41 Buôn bán ĐV
10. Phạm Xuân Tiến Bồng Sơn 57 Nông dân
11. Lương Công Trà TT Vĩnh Thạnh 29 Công chức
12. Phan Văn Hùng TT Vĩnh Thạnh 37 Thợ săn
13. Nguyễn Văn Thể TT Vĩnh Thạnh 56 Buôn bán ĐV
14. Trần Duy Bách TT Vĩnh Thạnh 58 Buôn bán ĐV
15. Võ Ngọc Nhẫn Bồng Sơn 50 Thợ săn
16. Nguyễn Đức Phương Thôn Nghĩa Điền, Ân Nghĩa 37 Nuôi gà đá
17. Nguyễn Thái Vũ Thôn Nghĩa Điền, Ân Nghĩa 35 Soi ngóe
18. Hoàng Văn Bốn Thôn Định Tân, TT Vĩnh
Thạnh
53 Nuôi và buôn bán
ĐV
19. Lê Thị Hương Vân Canh 42 Buôn bán ĐV
20. Cao Như Nguyệt Thôn Thanh Long, Phước Mỹ,
Quy Nhơn
40 Nội trợ
21. Trần Nguyễn Phương
Châu
Tổ 4, Phường Trần Quang
Diệu, Quy Nhơn
57 Buôn bán ở chợ
22. Võ Thị Tuyết Minh Thôn Thanh Long, Phước Mỹ,
Quy Nhơn
45 Bán quán hàng ăn
23. Nguyễn Văn Hoan Tổ 1, Phường Nhơn Phú, Quy
Nhơn
52 Nông dân
24. Trương Đình Sửu Tổ 7, Phường Nhơn Phú Quy
Nhơn
52 Buôn bán
25. Ưng Lê Thanh Nghĩa Phường Nhơn Bình, Quy Nhơn 39 Nông dân
26. Phạm Ngọc Thanh Tổ 17, Phường Nhơn Bình,
Quy Nhơn
17 HS Trường PTTH
27. Trần Nhật Trường Tổ 2, Phường Bùi Thị Xuân,
Quy Nhơn
16 HS Trường PTTH
28. Nguyễn Thanh Thúy
Huệ
Tổ 2, Phường Nhơn Bình, Quy
Nhơn
16 HS Trường PTTH
29. Trần Thị Thanh Trà Phường Nhơn Phú, Quy Nhơn 15 HS Trường PTTH
30. Nguyễn Quốc Toại Tổ 27, Phường Nhơn Bình,
Quy Nhơn
15 HS Trường PTTH
P.64
31. Nguyễn Lê Anh Tuấn Tổ 8, Phường Nhơn Bình, Quy
Nhơn
16 HS Trường PTTH
32. Lê Thị Thảo Nguyên Phường Nhơn Phú, Quy Nhơn 15 HS Trường PTTH
33. Đỗ Thị Lan Kiều Tổ 40, Phường Nhơn Bình,
Quy Nhơn
15 HS Trường PTTH
34. Trần Nữ Thanh Danh Tổ 70, TP. Quy Nhơn 16 HS Trường PTTH
35. Nguyễn Ngọc Quốc Tổ 2, Phường Bùi Thị Xuân,
Quy Nhơn
16 HS Trường PTTH
36. Trần Thị Nhật Lệ KV 7, Phường Nhơn Bình, Quy
Nhơn
15 HS Trường PTTH
37. Mai Mỹ Tiền Phường Nhơn Bình, Quy Nhơn 25 Nông dân
38. Hứa Nữ Như Nguyệt TT Tây Sơn, Bình Định 27 Giáo viên