26
Đại hc Quc Gia Hà Ni Đại hc Giáo dc Nguyn ThLChung Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Trung hc phthông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hin nay Luận văn Ths Chuyên ngành: Giáo dc hc Người hướng dn: PGS.TS Nguyn ThMLc Hà Ni - 2009

ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Đại học Quốc Gia Hà Nội Đại học Giáo dục

Nguyễn Thị Lệ Chung

Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong

giai đoạn hiện nay

Luận văn Ths

Chuyên ngành: Giáo dục học Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Hà Nội - 2009

Page 2: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang nỗ lực thực hiện công cuộc đổi mới, quyết tâm phấn đấu đến

năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đây là

nhiệm vụ hàng đầu nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Để thực hiện mục tiêu chiến lược này, chúng ta phải huy động và khai thác nhiều

nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực người được đánh giá có vai trò chủ đạo so với

các nguồn lực khác. Để nguồn lực người trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển

đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đã khẳng định

Giáo dục và đào tạo có vai trò “là nền tảng, là cội gốc, là bệ phóng” cho sự phát triển

nhanh và bền vững nền kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội; Giáo dục và đào tạo cùng với

Khoa học - Công nghệ phải được coi là “quốc sách hàng đầu”.

Vì vậy, ngày 15/6/2004 Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 40

CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục giai đoạn 2005-2010, trong đó mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,

lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo,... ”[1].

Trước những yêu cầu về đổi mới giáo dục của đất nước, tháng 9 năm 2007, Hội nghị

các trường chuyên đã thông qua định hướng chiến lược từ nay đến năm 2020 là “phát triển

các trường chuyên trong hệ thống trở thành các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc

gia chất lượng cao và có ít nhất 10 trường trọng điểm ngang tầm với các trường trung học

phổ thông chuyên quốc tế”. Do vậy vấn đề đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội ngũ

giáo viên ở các trường trung học phổ thông chuyên càng trở nên quan trọng và thực sự cấp

bách.

Trường trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Hệ thống các trường

trung học phổ thông chuyên, mặc dù mới được thành lập từ khi tái lập tỉnh (1997), song

những năm qua nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện thành công mục tiêu,

nhiệm vụ, được đánh giá ở những thứ hạng cao trong cả nước về chất lượng học sinh giỏi,

góp phần khẳng định vị thế của giáo dục Vĩnh Phúc nói chung và vị thế của nhà trường nói

riêng.

Tuy nhiên trước những yêu cầu đổi mới giáo dục cho thấy, đội ngũ giáo viên nhà

trường và công tác phát triển đội ngũ giáo viên vẫn còn những biểu hiện hạn chế và bất

cập. Để góp phần khắc phục những bất cập về vấn đề đội ngũ giáo viên của nhà trường,

tiến tới đạt chuẩn về đội ngũ, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ

cấu tôi xin chọn đề tài nghiên cứu là:

“Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh

Phúc trong giai đoạn hiện nay”

2. Mục đích nghiên cứu

Page 3: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên

tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu chúng tôi dự kiến triển khai 3 nhiệm vụ sau:

3.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài

3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở

trường trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2000 đến nay

3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ

thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài chúng tôi dự kiến sử dụng 2 nhóm phương pháp nghiên cứu sau:

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu Luật giáo dục; các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và

đào tạo; nghiên cứu các sách, tài liệu,... có liên quan đến đề tài. Từ đó phân tích, tổng

hợp, khái quát hóa để xây dựng khung lý thuyết, trong đó gồm các khái niệm công cụ

và các vấn đề lý luận làm các luận cứ lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát, điều tra xã hội học, lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi kinh

nghiệm và phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

5. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung

học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2000 đến nay.

6. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục nội

dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông

chuyên.

Chƣơng 2: Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ

thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc

Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh

Phúc.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.1.1 Đội ngũ, đội ngũ giáo viên

1.1.1.1. Đội ngũ

Page 4: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng

chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [28, tr.339].

1.1.1.2. Đội ngũ giáo viên

Đội ngũ giáo viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,

giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có chung nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm

nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, điều lệ và quy chế

trường học.

1.1.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên, biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên

1.1.2.1. Phát triển: Trong Triết học, theo phép biện chứng duy vật. Phát triển là khái

niệm dùng để “Khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức

tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn” [30, tr.323].

1.1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên: Có nghĩa là làm cho ĐNGV có sự thay đổi số lượng,

cơ cấu và chất lượng ĐNGV; thực chất là có sự thay đổi ĐNGV về cả “lượng” và “chất”

đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai

đoạn mới.

1.1.2.3.Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên: được hiểu là “những cách thức cụ thể của

các nhà quản lý giáo dục tác động vào đội ngũ giáo viên để tạo ra sự thay đổi đội ngũ

giáo viên theo hướng đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất

lượng” theo yêu cầu đổi mới giáo dục.

1.1.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.1.3.1. Quản lý: Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm này. Theo quan niệm

của các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc khi nghiên cứu về Cơ sở khoa

học quản lý cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận

dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[16,

tr.1].

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý

Kế hoạch

Chỉ đạo

Tổ chức

Thông

tin Kiểm tra,

đánh giá

Page 5: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

1.1.3.2. Quản lý giáo dục

Trong từ điển Tiếng Việt, từ quản lý giáo dục được hiểu như việc “thực hành đầy

đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động

giáo dục và tất nhiên cả các cấu phần tài chính, vật chất của các hoạt động đó nữa” [28].

1.1.3.3. Quản lý nhà trường

Khi nghiên cứu về Giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý

nhà trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các

hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối

đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà

trường”.[31, tr.205]

Đồng thời tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về Quản lý nhà trường quan

niệm: “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính

kinh tế; trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào tạo học sinh trở

thành người lớn có trách nhiệm tự lập với 3 giấy thông hành đi vào đời đó là: giấy

thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh

doanh” [11, tr.19]. QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường “là một phương hướng cải tiến QLGD

nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể quản lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ” [13, tr.71].

Vệc trình bày, phân tích các khái niệm là cơ sở để nghiên cứu lý luận quản lý phát triển nguồn nhân lực nói chung và lý luận phát triển ĐNGV nói riêng. 1.2. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung Trong phần này luận văn nghiên cứu về lý luận về phát triển nguồn nhân lực ở 2 cấp độ vĩ mô và cấp độ tổ chức, trong đó việc nghiên cứu lý luận về phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức là cơ sở cho việc xây dựng khung lý luận về công tác phát triển ĐNGV trường THPT chuyên. 1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực (nguồn lực ngƣời)

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc khi nghiên cứu về Quản lý nhân sự trong giáo dục cho rằng: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động có kỹ năng được chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã hội”[27]. 1.2.2. Nội dung quản lý phát triển nguồn nhân lực 1.2.2.1. Quản lý nguồn nhân lực ở cấp vĩ mô:

Được xem xét ở 3 góc độ đó là góc độ kinh tế, giáo dục và chính trị-xã hội [9, tr.7].

Page 6: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

1.2.2.2.Quản lý phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ vi mô Gồm các khâu sau: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (quy hoạch), tuyển mộ, chọn lựa,

xã hội hóa/định hướng, huấn luyện và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động và đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải [27, tr.3]. 1.2.3 . Tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực

Lấy phát triển bền vững con người là tư tưởng trung tâm; mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động của mình (có sự hợp tác, có kỹ năng lao động theo đội công tác); lấy lợi ích người lao động là nguyên tắc cơ bản của quản lý lao động (trong sự hài hòa với lợi ích của cộng đồng, xã hội); bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho tiến hành giao lưu đồng thuận; có các chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao động, đảm bảo hiệu quả công việc; cần phải bám sát thị trường lao động. Đây là vấn đề rất phức tạp, trong đó mấu chốt là phải xây dựng các chính sách quản lý phát triển GD-ĐT đúng đắn; các chính sách sử dụng nguồn nhân lực, bao gồm tuyển dụng, chính sách lao động, phân công lao động, phân bổ nhân lực, chính sách cán bộ, tiền lương, khen thưởng.v.v.v. phải đồng bộ; cần tạo ra động lực để kích thích người lao động chăm học, chăm làm; động viên tính tích cực, năng động, thiện chí, cầu tiến, từ đó đi đến sáng tạo,...[27, tr.1]. 1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông chuyên 1.3.1. Trường trung học phổ thông chuyên

1.3.1.1.Chức năng

Tại điều 62 Luật giáo dục 2005 đã ghi: “Trường THPT chuyên được thành lập ở cấp THPT dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện.”[5, tr.104].

1.3.1.2. Nhiệm vụ

Ngoài các nhiệm vụ chung được quy định tại điều 3 Điều lệ trường THPT, trường THPT chuyên còn có những nhiệm vụ riêng được quy định tại điều 2 của Quy chế trường THPT chuyên là:

1. Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về một hoặc một số môn học nhất định gọi là môn chuyên; đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ kế hoạch và chương trình giáo dục toàn diện của giáo dục phổ thông.

2.Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học

sinh.

Nhà trường nói chung và các trường THPT chuyên nói riêng là cơ sở giáo dục, là

tổ chức văn hóa xã hội, vì vậy lý luận về phát triển ĐNGV thực chất là lý luận phát

triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức (cấp độ vi mô), bao gồm các nội dung sau: 1.3.1.3. Quy mô phát triển các trường trung học phổ thông chuyên

Tập hợp các trường THPT chuyên tạo thành hệ thống các trường THPT chuyên, bao gồm: Trường THPT chuyên thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và

Page 7: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

trường THPT chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học. Trong trường chuyên, mỗi khối học chỉ được thành lập một lớp chuyên cho mỗi môn chuyên. Tùy điều kiện của tỉnh hoặc của trường đại học, trường chuyên có thể có một số hoặc tất cả các lớp chuyên.

1.3.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên

1.3.2.1. Khái niệm giáo viên trường trung học phổ thông chuyên

- Giáo viên trường THPT chuyên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

ở trường THPT chuyên. Giáo viên trường THPT chuyên có thể được chia thành hai

nhóm giáo viên môn chuyên và giáo viên môn không chuyên.

- Ngoài các nhiệm vụ chung của nhà giáo quy định tại Luật giáo dục, Điều lệ

trường THPT, giáo viên môn chuyên còn thêm những nhiệm vụ được quy định tại điều

17 của Quy chế trường chuyên đó là: 1- Trực tiếp bồi dưỡng và phát triển năng khiếu cho học sinh về môn chuyên;

2- Tổ chức và hướng dẫn học sinh môn chuyên tập dượt nghiên cứu khoa học

phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học sinh [3]

1.3.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông chuyên: Được thể hiện qua 3 tiêu chí

1) Số lượng giáo viên: được xác định theo số lớp học sinh trong các nhà trường,

trong đó định mức bố trí giáo viên tối đa là 3,1 biên chế và lớp không chuyên là 2,25 biên

chế.

2) Cơ cấu đội ngũ giáo viên: Được hiểu là tỉ lệ giáo viên giữa các tổ chuyên

môn, giữa các môn học và trong từng môn học hoặc giữa các độ tuổi hoặc tỉ lệ giới tính.

Cơ cấu ĐNGV phải đảm bảo tính hợp lý, nhằm tạo ra ê kíp đồng bộ, đồng tâm nhất trí,

có khả năng hỗ trợ cho nhau về mọi mặt.

3) Chất lượng đội ngũ giáo viên: Theo tác giả Nguyễn Đức Chính khi ngiên cứu

về Quản lý chất lượng đã cho rằng : “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”[15, tr. 8].

Vì vậy để đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu của nhà trường, chất lượng ĐNGV trường

THPT chuyên phải được đảm bảo bằng các tiêu chí: phẩm chất, đạo đức, tư tưởng; trình

độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực nghiên cứu khoa học và sức khỏe của

giáo viên 1.3.3. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

chuyên

Nội dung quản lý phát triển ĐNGV trường THPT chuyên: Bao gồm các khâu

của quy trình quản lý phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức, đó là:

1.3.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

Là việc lập kế hoạch cho những nhu cầu trong tương lai (về số lượng, cơ cấu

và chất lượng ĐNGV).

1.3.3.2. Tuyển chọn giáo viên

Trong thực tế quen dùng là tuyển dụng giáo viên, bao gồm 2 khâu là tuyển mộ

và lựa chọn giáo viên.

Page 8: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Do yêu cầu, nhiệm vụ của trường THPT chuyên, nên việc tuyển dụng giáo viên

được quan tâm hơn so với các trường THPT khác. Trường chuyên được “ưu tiên về bố

trí giáo viên đủ phẩm chất và năng lực”[3]

1.3.3.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên Đó là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên vào các công việc/vị trí cụ

thể, nhằm phát huy cao nhất khả năng hiện có của họ và hoàn thành mục tiêu của nhà trường. 1.3.3.4. Đánh giá đội ngũ giáo viên (Thẩm định kết quả hoạt động)

Tác giả Nguyễn Đức Chính khi nghiên cứu về Đánh giá trong giáo dục đã quan niệm: “Bất kỳ khâu nào của QLGD cũng cần tới đánh giá. Không có đánh giá thì hệ thống QLGD sẽ trở thành một hệ thống một chiều, (...)Như vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho QLGD có tính khoa học và hoàn thiện” [14, tr. 35, tập 2].

Đánh giá đội ngũ giáo viên được hiểu là việc so sánh kết quả hoàn thành công việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho vị trí làm việc đó. Kết quả thấp cần phải có kế hoạch bồi dưỡng/ chuyển trường, còn nếu đạt kết quả cao thì được khen thưởng, đề bạt. 1.3.3.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Bồi dưỡng là việc hướng ĐNGV vào việc duy trì và hoàn thiện kết quả thực hiện công việc hiện có, đang diễn ra.

Đào tạo ĐNGV, được hiểu là hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV, hướng vào việc hình thành các kỹ năng cho các công việc trong tương lai, trách nhiệm cao hơn, nặng nề và phức tạp hơn. 1.3.3.6. Các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên

Theo tác giả Đặng Xuân Hải khi nghiên cứu về lĩnh vực Vai trò của xã hội trong giáo dục đã khẳng định: “Huy động cộng đồng được coi là một trong những biện pháp triển khai xã hội hóa giáo dục hữu hiệu trong chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước giai đoạn hiện nay” [22, tr. 25]

Do lao động của giáo viên ở trường chuyên thuộc loại đặc thù, đối tượng học sinhcũng rất đặc biệt, vì vậy sự quan tâm, chăm lo, đầu tư thường xuyên của đông đảo các lực lượng trong xã hội, tạo ra một môi trường giáo dục thuận lợi tạo điều kiện cho tài năng được nuôi dưỡng và phát huy.Do vậy, việc huy động cộng đồng, xã hội hóa giáo dục đối với công tác phát triển ĐNGV trường chuyên càng trở nên có ý nghĩa.

Theo quy định tại điều 5 -Quy chế trường THPT chuyên, trường chuyên được “ưu tiên bố trí về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn trường trung học quốc gia, được ưu tiên về đầu tư kinh phí và được tiếp nhận sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước”, nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu và chương trình giáo dục của trường chuyên [3].

Tóm lại, nội dung quản lý phát triển ĐNGV trường chuyên gồm 5 khâu của quá trình quản lý phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức, mỗi khâu là một mắt xích của quá trình, có quan hệ mật thiết với nhau, sự vận hành của quá trình được đảm bảo bởi các điều kiện vật lực và tài lực. Có thể sơ đồ hóa như sau:

Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa các khâu của quá trình quản lý phát triển ĐNGV

Quy hoạch

Đào tạo, bồi Tuyển dụng/thuyên

chuyển

Các điều kiện đảm bảo

Sö dông

Page 9: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

1.3.4. Cơ sở tâm lý, kinh tế và xã hội học của công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông chuyên

Trong phần này luận văn phân tích cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phát triển ĐNGV chuyên sẽ được trình bày ở chương 3. * Cơ sở tâm lý học

Khi nghiên cứu về Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Có nhiều lý thuyết nghiên cứu sự hình thành động cơ, như lý thuyết công bằng của Adam, lý thuyết kỳ vọng của Vroom, lý thuyết xác định mục tiêu tạo động cơ của Lock.v.v.v. Tuy nhiên tùy vào tính chất công việc, tùy vào điều kiện cụ thể mà người quản lý có thể linh hoạt trong việc vận dụng lý thuyết này hay lý thuyết khác hoặc phối hợp các lý thuyết với nhau. [26, tr. 18 - 22].

Trong công tác phát triển ĐNGV ở trường THPT chuyên, việc hình thành ở họ một động cơ, một động lực làm việc tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng và chỉ khi đó họ mới toàn tâm toàn ý, dâng hiến toàn bộ sức lực, trí tuệ của mình vào việc tìm ra những lời giải hay và sáng tạo cho những bài Toán, bài Lý, v.v.v.Và một điều đặc biệt đối với họ, nếu như có được sự kỳ vọng về những tấm huy chương vàng, huy chương bạc trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, sẽ là động lực để họ “nỗ lực, nỗ lực và nỗ lực” hoàn thành nhiệm vụ; những tấm giấy khen, bằng khen động viên khích lệ, tôn vinh họ khi họ có những đóng góp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, sẽ là những động lực mới để họ “nỗ lực” hơn nữa, sẵn sàng dâng hiến hết sức lực của mình cho những nhiệm vụ phức tạp hơn và khó khăn hơn, được minh họa qua sơ đồ 1.2 [26, tr. 20].

Sơ đồ 1.2: Lý thuyết kỳ vọng về động cơ

Bên

cạnh

việc

quan

tâm

tạo

động

cơ cho

Nỗ

lực

Thành quả Kết quả

(Tiền thưởng, sự khen ngợi, cảm

giác hoàn thành nhiệm vụ)

Nỗ lực

Thành quả Thành quả

Kết quả

Trị lượng

Page 10: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

ĐNGV, người quản lý cần chú trọng giải toả mọi xung đột thấu tình đạt lý và giải toả sự căng thẳng

không đáng có trong ĐNGV nhà trường, tạo ra một bầu không khí làm việc cởi mở, thân thiện, hợp

tác và chia sẻ trong công việc, khơi dậy và phát huy hết tiềm năng của mỗi người.

* Cơ sở kinh tế học

Có nhiều những nghiên cứu về “chi phí” và “lợi ích” của giáo dục đối với sự

phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Mặc dù tiếp cận theo nhiều cách khác

nhau, nhưng theo tác giả Đặng Quốc Bảo các quan điểm đều đã làm rõ: “Giáo dục được

xem như một lĩnh vực kinh tế thực sự đem lại hiệu quả cao cho thu nhập kinh tế quốc

dân trước mắt cũng như lâu dài.v.v.v. [10, tr.30-32]

Vì thế, giáo dục được coi là một loại đầu tư mà hy vọng đem lại nhiều lãi nhất, là

loại đầu tư thông minh nhất trong mọi loại đầu tư của các quốc gia trong thế giới hiện

đại. “Các khoản tiền bỏ vào giáo dục sẽ thừa sức được thanh toán với việc xuất hiện

Niuton, Môja, Bettoven” - Alfied Marshall đã khẳng định như vậy và có lẽ “Các khoản

tiền đầu tư vào giáo dục Việt Nam sẽ hy vọng với sự xuất hiện của những Nôben Toán

học, Vật lý Việt Nam,v.v.v trong thời gian gần nhất”

* Cơ sở xã hội học

Dưới góc độ tiếp cận xã hội, nghề dạy học là “nghề cao quý trong các nghề cao

quý” và dạy học ở trường chuyên càng được xã hội tôn vinh, kính trọng. Môi trường

giảng dạy và học tập ở trường chuyên rất đặc biệt, trò học giỏi, chăn ngoan, phụ huynh

cũng như các lực lượng khác trong xã hội đều rất quan tâm, đây là nguồn động viên,

khích lệ lớn đối với người thầy, song người thầy càng phải thấy rõ vai trò và trách

nhiệm của mình đối với xã hội, từ đó không ngừng tu dưỡng, phấn đấu và luyện rèn.

1.3. Định hƣớng đổi mới và những yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên ở

trƣờng trung học phổ thông chuyên trong giai đoạn hiện nay 1.3.1. Định hướng phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên từ nay đến năm 2020:

Mục tiêu chung là xây dựng và phát triển các trường THPT chuyên thành hệ

thống chủ lực phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, khá giỏi nhiều môn học,

bồi dưỡng và đào tạo các em thành nhân tài để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước

trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

1.3.2. Những yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên ở hệ thống các trường trung

học phổ thông chuyên trong giai đoạn hiện nay

- Phát triển ĐNGV ở đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất

lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục

trong các trường chuyên. Chỉ tiêu đến năm 2020 là: 100% giáo viên và cán bộ quản lý

giáo dục giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo tin học; 50% sử dụng được ngoại

ngữ trong giảng dạy, học tập , giao lưu.

- Đầu tư xây dựng ĐNGV, CBQLGD trong các trường chuyên theo hướng nâng

tỷ lệ có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ. Chỉ tiêu năm 2020 là: Có ít nhất 15% giáo viên,

Page 11: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

CBQLGD có trình độ tiến sỹ, có Giáo sư, Phó Giáo sư giảng dạy tại các trường chuyên

thuộc các trường đại học, 70% có trình độ thạc sỹ.

1.4. Tiểu kết chƣơng 1

Để làm rõ cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV ở trường THPT chuyên, chúng tôi

đã phân tích nội dung một số khái niệm liên quan đến đề tài. Đồng thời, đề tài đã tập

trung nghiên cứu lý luận về phát triển nguồn nhân lực ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô, là

điều kiện cho việc nghiên cứu lý luận phát triển ĐNGV nói chung và phát triển ĐNGV

trường THPT chuyên nói riêng.

Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài, là cơ sở cho việc

nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất các biện pháp cho công tác phát triển ĐNGV ở

trường chuyên sẽ được đề cập ở các chương tiếp theo.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển hệ thống các trƣờng trung học

phổ thông chuyên

Trong phần này tác giả trình bày một số quản điểm trên thế giới về giáo dục học

sinh giỏi, tóm tắt quá trình hình thành và phát triển hệ thống các trường THPT chuyên ở

Việt Nam và quá trình hình thành và phát triển hệ thống trường THPT chuyên Vĩnh

Phúc.

*Trên thế giới, nhiều nước quan niệm học sinh giỏi là học sinh có năng lực hoàn

thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, quản lý xã hội, kinh

doanh; những học sinh này cần được giáo dục đặc biệt, không theo những trường, lớp

thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ.

* Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu tiên nước nhà được độc lập, nhân ngày

khai trường 20/9/1045, trong thư gửi học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn:“Non

sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh

vai cùng các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập

của các em”. Thực hiện lời dạy của Bác, những năm qua Đảng và Nhà nước đã có những

chiến lược và chính sách xây dựng và phát triển Hệ thống các trường THPT chuyên. Tại Hội nghị toàn quốc các trường chuyên tháng 9/2007, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện

Nhân đã khẳng định: “Qua 42 năm hình thành, xây dựng và phát triển, hệ thống các trường THPT

chuyên đã có những đóng góp to lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tạo

nguồn đào tạo nhân tài cho đất nước. Nhiều học sinh đã được tiếp tục đào tạo ở trong nước, ngoài

nước, trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước; nhà khoa học, nhà quản lý, doanh

nhân giỏi và có những cống hiến quan trọng cho sự phát triển nước nhà”.

* Tỉnh Vĩnh Phúc có trường THPT chuyên Vĩnh Phúc tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là

trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc), trường được hình thành năm 1997 cùng với sự tái

lập tỉnh Vĩnh Phúc, năm học 2007-2008 là năm học thứ 11 của nhà trường. Những năm

Page 12: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh, quy mô trường lớp được mở

rộng, chất lượng giáo dục học sinh giỏi được duy trì ổn định và từng bước nâng lên, được

đánh giá vào tốp các tỉnh dẫn đầu trong cả nước. Đặc biệt ĐNGV, cán bộ quản lý và

nhân viên của nhà trường đã có sự trưởng thành và lớn mạnh, từ lúc ban đầu đội ngũ chỉ

có 26 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; cho tới nay đội ngũ gồm 97 người, trong đó

có 28 thạc sỹ, 18 đang theo học cao học và nghiên cứu sinh. Liên tục 11 năm qua nhà

trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, được nhận nhiều phần thưởng cao

quý của Đảng và Nhà nước.

2.2. Vài nét khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội

và giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội

Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập từ tháng 1 năm 1997, là một tỉnh nhỏ có diện tích tự

nhiên là 1.231 km2 và dân số ít gần 1,02 triệu người.

-Về địa lý tự nhiên: Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du, là vùng chuyển tiếp, là cầu

nối giữa các tỉnh phía Bắc với thủ đô Hà Nội. - Đặc điểm kinh tế: Từ năm 1996 trở về trước, kinh tế tăng trưởng chậm, nông nghiệp chiếm tỷ trọng

lớn. Sau năm 1997, có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế, đã và đang đặt ra nhu cầu lớn về nguồn

nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có tay nghề, có trình độ chuyên môn cao cho tỉnh. Trước những yêu

cầu cấp bách về nguồn nhân lực, ngày 01/6/2005 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã xây dựng kế

hoạch số 87/KH-TU, với mục tiêu là “xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục của tỉnh nhà”.

- Đặc điểm xã hội: Nhân dân Vĩnh Phúc có truyền thống hiếu học, truyền thống

anh dũng trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm, truyền thống lao động cần cù, sáng tạo

trong xây dựng và phát triển kinh tế.

2.2.2. Về Giáo dục

- Về quy mô, cơ cấu và mạng lưới giáo dục: Quy mô trường lớp những năm qua

tăng nhanh và rộng khắp, cơ cấu phù hợp và đa dạng các loại hình giáo dục, cơ bản đáp

ứng nhu cầu học tập có chất lượng và ngày càng cao của nhân dân.

- Về chất lượng giáo dục: Từ chỗ nhiều chỉ số giáo dục còn hạn chế, đạt mức độ

thấp so với trung bình cả nước, đến nay Vĩnh Phúc đã có nhiều bước chuyển biến ở tất

cả các bậc học và ngành học.

2.3. Thực trạng về trƣờng trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc và đội ngũ

giáo viên của trƣờng

2.3.1. Thực trạng về trường trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1.1. Cơ cấu tổ chức (bộ máy nhà trường): Bộ máy nhà trường năm học 2007-2008

có thể được sơ đồ hóa như sau:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy nhà trường năm học 2007-2008

Page 13: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Ban gi¸m hiÖu

C¸c bé phËn chøc n¨ng

C¸c tæ chøc, ®oµn thÓ

C¸c héi ®ång

Tæ v¨n phßng

C¸c tæ chuyªn m«n

Chi bé §¶ng

C«ng §oµn

§oµn thanh niªn

Ban N÷ c«ng

Ban đại diện cha mẹ học

sinh,v.v.v

Héi ®ång s­ ph¹m,...

Héi ®ång thi ®ua, khen th­ëng,...

To¸n-Tin Lý Hãa

Sinh-Kü-ThÓ V¨n

Sö-§Þa-GDCD

Ngo¹i ng÷

2.3.1.2. Quy mô phát triển nhà trường

Hiện nay nhà trường có 30 lớp, chia thành 3 khối. Mỗi khối có 10 lớp, trong đó

có 9 lớp chuyên với đủ bộ môn chuyên trừ môn tiếng Nga và 1 lớp không chuyên.Theo

định hướng phát triển các trường THPT chuyên từ nay đến 2020, số lớp chuyên của nhà

trường có thể tăng thêm so với thời điểm hiện tại.

2.3.1.3. Chất lượng giáo dục của nhà trường

- Về thi học sinh giỏi: Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia của nhà trường được ánh giá

vào tốp các tỉnh có thành cao trong cả nước. Liên tục 9 năm qua nhà trường có học sinh tham

dự các kỳ thi Olympic Quốc tế và khu vực, với 17 huy chương và bằng khen (bảng 2.2).

Page 14: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Bảng 2.2: Số lượng, chất lượng học sinh giỏi quốc tế và khu vực châu Á

(Từ năm học 1999-2000 đến năm học 2007-2008)

STT Năm học

Giải khu vực Giải quốc tế

1 1999-2000 1 BK môn Sinh

2 2000-2001 1 HC vàng môn Toán

3 2001-2002 1 HC đồng môn Toán 1 HC vàng môn Toán, 1 BK

môn Sinh

4 2002-2003 2 HC đồng môn Toán, Sinh

5 2003-2004 1 HC bạc môn Lý

6 2004-2005 1 HC đồng và 1 BK môn Lý 1 HC vàng môn Lý

7 2005-2006 1 HC đồng môn Lý 1 HC bạc môn Toán, 2 HC

đồng môn Lý và môn Sinh

8 2006-2007 1 HC bạc môn Toán

9 2007-2008 1 HC đồng môn Sinh

Cộng 5 huy chương, 1 bằng khen 9 huy chương, 2 bằng khen

(Nguồn: Trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc)

- Về thi vào đại học: Trung bình hàng năm tỷ lệ đỗ vào đại học đạt trên 95%.

Nhiều học sinh đoạt thủ khoa trong các kỳ thi đại học và được theo học tại các lớp tài

năng của các trường đại học trong nước và quốc tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, nhận thấy chất lượng giáo dục hãy còn những

tồn tại nhất định, chưa thực sự chú ý giáo dục học toàn diện cho học sinh, học sinh còn rất

yếu về ngoại ngữ và tin học, hạn chế về kỹ năng tương tác, hợp tác và khả năng giao tiếp,...

2.3.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên nhà trường từ năm 2000 đến nay

2.3.2.1. Về số lượng giáo viên: Hai năm học đầu của nhà trường thiếu rất nhiều,

những năm tiếp theo có sự tăng nhanh và duy trì số lượng tương đối ổn định ở 3

năm trở lại đây và so với định mức của Bộ thì còn thiếu không đáng kể (biểu đồ

2.1).

Biểu đồ 2.1: Số lượng GV thực tế của nhà trường so với định mức của Bộ.

(Từ năm học 2000-2001 đến năm học 2007-2008)

Page 15: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

0

10

20

30

40

50

60

T<30 30≤T≤50 T>50

49.9

29.8

20.3

0

10

20

30

40

50

60

T<30 30≤T≤50 T>50

49.9

29.8

20.3

2.3.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên

* Cơ cấu về chuyên môn nghiệp vụ: Hiện tượng thiếu giáo viên những năm qua gặp

ở hầu hết các tổ chuyên môn, nhưng mức độ là rất khác nhau: Tổ Toán -Tin và tổ Lý là thiếu

nhiều hơn cả, bên cạnh đó lại có hiện tượng thừa giáo viên ở một vài tổ (Văn, Hóa). Số

lượng giáo viên môn chuyên chiếm tỷ lệ thấp, vì vậy một giáo viên môn chuyên có thể dạy

1- 2 lớp chuyên.

*Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi của nhà trường:

Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ trung bình 8 năm theo độ tuổi của ĐNGV nhà trường.

Biểu đồ

2.2 cho thấy:

ĐNGV nhà

trường có đặc

điểm là “khá

trẻ ” và xu

hướng ngày

càng trẻ hóa.

Page 16: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Cụ thể là, giáo viên ở độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ lớn (49,9%), ở độ tuổi từ 30 đến 50 có

tỷ lệ không cao (29,8%) và ở độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ thấp (20,3%). Cơ cấu trên

không đồng nhất ở các tổ chuyên môn, ví dụ tổ ngoại ngữ có tỷ lệ giáo viên ở độ tuổi

dưới 30 là rất cao. Nhận thấy cơ cấu ĐNGV trẻ sẽ phát huy được tính năng

động, sự cập nhật và sự nhiệt tình trong công tác, song lại gặp những khó

khăn nhất định, do họ chưa có nhiều kinh nghiệm nên không thể phân công

giảng dạy môn chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi ngay được mà phải qua bồi

dưỡng và tích lũy. Do vậy những năm qua mặc dù đã tuyển bổ sung nhiều

giáo viên nhưng giáo viên dạy chuyên, bồi dưỡng học sinh giỏi vẫn thiếu.

* Cơ cấu nam nữ của nhà trường: ta sẽ nghiên cứu ở biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nam, nữ trung bình của ĐNGV nhà trường

(Từ năm học 2000-2001 đến năm học 2007-2008)

Biểu đồ 2.3 cho thấy: tỉ lệ giáo viên nữ cao hơn nhiều so với tỷ lệ giáo viên nam.

Trong đó ở một số tổ bộ môn có dự thi học sinh giỏi khu vực và quốc tế có tỷ lệ nữ rất

cao, như tổ Hóa, tổ Sinh-Kỹ-Thể, cơ cấu nam nữ trên chưa thực sự phù hợp với tính

chất, đặc thù công việc của nhà trường.

2.3.2.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên

- Nhìn chung, ĐNGV nhà trường có phẩm chất, đạo đức tốt, có lập trường tư

tưởng vững vàng, đa số giáo viên nhà trường yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp phát

hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, có ý thức phấn đấu vươn lên, tích cực tự bồi dưỡng và

học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,... Tuy nhiên hãy còn một bộ phận

nhỏ, nhất là đội ngũ giáo viên trẻ do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, nhiệm vụ của

giáo viên trường chuyên nên có biểu hiện chưa sẵn sàng, chưa quyết tâm cho sự nghiệp

bồi dưỡng nhân tài.

- Về trình độ đào tạo ĐNGV: 100% đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn và

trên chuẩn. Trong đó có 32,2% có trình độ thạc sỹ, cao hơn so với tỷ lệ thạc sĩ

trung bình (23%) của hệ thống các trường chuyên cùng thời điểm. Nhà trường

chưa có giáo viên có trình độ tiến sĩ(biểu đồ 2.5).

60.639.4Nữ

Nam

Tr×nh ®é chuÈn

Tr×nh ®é trªn chuÈn

67,8% 32,2%

Biểu đồ 2.5: Trình độ đào tạo ĐNGV năm học 2007-2008

Page 17: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

- Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực nghiên cứu khoa học và trình

độ ngoại ngữ, tin học: Đa số giáo viên môn chuyên nhà trường có năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức sâu, rộng; có phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu, tính chủ động, sáng

tạo của học sinh và niềm say mê yêu thích môn học. Tuy nhiên, ĐNGV còn bộc lộ

nhiều hạn chế. Đội ngũ giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi

thực sự không nhiều, đa số còn yếu về ngoại ngữ và chưa thông thạo các kỹ năng

tin học, đa số chưa chú ý đến việc rèn kỹ năng tương tác và hợp tác, khả năng giao

tiếp, khả năng ngôn ngữ và khả năng thích ứng với xã hội cho học sinh; chưa tích

cực trong việc trang bị cho học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học và tập dượt

nghiên cứu khoa học, ...

2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng trường học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc

và đội ngũ giáo viên của trường

Có thể khẳng định rằng, trong những năm qua quy mô trường lớp của nhà trường

được tăng nhanh và mở rộng với đầy đủ các bộ môn chuyên. Chất lượng giáo dục học

sinh giỏi và đại học của nhà trường được tăng nhanh và từng bước duy trì ổn định, góp

phần khẳng định vị thế giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc cũng như nhà trường trong hệ

thống các trường THPT chuyên.

Mặt khác, nhà trường cũng đã xây dựng và phát triển được một đội ngũ giáo

viên về cơ bản là đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, đa số có phẩm chất đạo đức tốt,

tâm huyết với nghề, có trình độ và năng lực chuyên môn vững vàng, đã góp phần quyết

định vào việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nhà trường.

Tuy nhiên đứng trước những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nước, trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục cho thấy thực trạng nhà trường

cũng như thực trạng ĐNGV còn những biểu hiện bất cập; đòi hỏi phải có những bước

chuyển biến rõ rệt trong việc quy hoạch phát triển nhà trường và trong công tác phát

triển đội ngũ giáo viên, tiến tới xây dựng được một đội ngũ đủ về số lượng, hợp lý về

cơ cấu và đảm bảo về chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường và

tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc đổi mới đất nước.

2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng trung học phổ

thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc

Để có cơ sở đánh giá về thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên của nhà

trường, chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát 120 cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà

Page 18: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

trường, các giảng viên ở các trường đại học tham gia tập huấn cho ĐNGV nhà trường hàng

năm bằng phiếu hỏi, chúng tôi nhận được 105 ý kiến phản hồi, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến về thực trạng phát triển ĐNGV nhà

trường (Từ năm học 2000-2001 đến năm học 2007-2008)

Nội dung Tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Quy hoạch ĐNGV 58 55,2 27 25,7 20 19,1 Tuyển dụng ĐNGV 31 29,5 51 48,6 23 22,0 Sử dụng ĐNGV 53 50,5 22 21,0 30 28,5 Đánh giá ĐNGV 65 62,0 20 19,0 20 19,0 Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV 54 51,4 30 28,6 21 20,0

Các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển ĐNGV

55 63,8 18 21,9 14 13,3

Bảng số liệu cho thấy đa số cho rằng các nội dung của công tác phát triển ĐNGV nhà trường là tốt, tỷ lệ đánh giá tương đối tốt và chưa tốt là thấp hơn. Qua các số liệu của các báo cáo tổng kết của trường, của Sở GD-ĐT, qua thực tế quản lý tác giả luận văn phân tích, đánh giá thực trạng như sau.

2.4.1. Thực trạng về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Thực tế, những năm qua nhà trường đã triển khai công tác quy hoạch phát triển

ĐNGV, bắt đầu bằng việc căn cứ vào quy mô phát triển nhà trường để xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng ĐNGV. Trên cơ sở phân tích thực trạng ĐNGV hiện có, từ đó lập kế hoạch tuyển chọn, kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên việc quy hoạch phát triển ĐNGV hãy còn một số tồn tại, đó là: Sự quy hoạch phát triển ĐNGV chủ yếu dựa vào kế hoạch năm học mà chưa quan tâm đến kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo giai đoạn phát triển từ 5-10 năm, đã không làm tốt công tác dự báo. Khi quy hoạch phát triển ĐNGV chưa thực sự quan tâm đến đến cơ cấu và chất lượng ĐNGV, chưa có những tính toán cụ thể và khoa học. Mặt khác việc quy hoạch phát triển ĐNGV nhà trường chưa được thường xuyên tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch phát triển nhà trường.

2.4.2. Thực trạng về tuyển dụng đội ngũ giáo viên Thực tế trong những năm vừa qua, nhìn chung công tác tuyển dụng ĐNGV Hội

đồng tuyển dụng giáo viên của Sử GD-ĐT và nhà trường đã được tỉnh và ngành quan tâm, có những ưu tiên về nguồn tuyển dụng. tính đến thời điểm này về cơ bản là đã tuyển đủ số lượng giáo viên theo định mức do Bộ quy định. Tuy nhiên cũng nhận thấy rằng công tác tuyển dụng giáo viên hãy còn bộc lộ nhiều hạn chế:

Do quy mô của Hội đồng tuyển dụng của Sở GD- ĐT là quá lớn, tuyển dụng giáo viên cho tất cả các trường THPT trong tỉnh nên chỉ có thể đáp ứng được những yêu cầu chung mà khó có thể thoả mãn được nhu cầu riêng của từng trường, do đó nhiều năm qua vẫn còn tình trạng thiếu giáo viên,

Page 19: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

cơ cấu tuyển dụng chưa phù hợp, vẫn còn những giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu công tác tại trường.

2.4.3. Thực trạng về sử dụng đội ngũ giáo viên Thực tế cho thấy, trong những năm qua việc sử dụng ĐNGV của nhà trường đã đạt được những kết

quả nhất định, trên quan điểm “đúng người, đúng việc” đã phát huy được năng lực của cán bộ, giáo

viên và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường đề ra.

Định kỳ vào cuối năm học hàng năm, căn cứ vào quy hoạch phát triển ĐNGV,

nhà trường đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng ĐNGV. Trong kế hoạch thể hiện khá đầy

đủ và phù hợp về sự sắp xếp, bố trí công việc/vị trí công tác cho từng giáo viên. Trong

quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, có sự chỉ đạo sát sao, kiểm tra và đánh giá, để có

những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

Mặc dù vậy, công tác sử dụng ĐNGV của nhà trường những năm qua hãy còn

một số tồn tại. Biểu hiện cụ thể là, phương án sử dụng ĐNGV chưa thực sự hợp lý,

chưa phát huy hết được thế mạnh của ĐNGV( số lượng giáo viên được huy động để

giảng dạy môn chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi còn ít và chủ yếu là giáo viên lớn

tuổi) .Thực tế cho thấy, trong 5 năm trở lại đây ĐNGV gần như đã tuyển đủ, nhưng

giáo viên dạy môn chuyên vẫn thiếu, tính kế thừa của ĐNGV có biểu hiện đáng lo

ngại.Chưa cân đối giữa tỷ lệ giáo viên tham gia giảng dạy với giáo viên đi học(số lượng

giáo viên đi học là quá lớn), chưa đảm bảo mặt bằng lao động gây tâm lý không tốt

trong ĐNGV.

2.4.4. Thực trạng về công tác đánh giá đội ngũ giáo viên

Trên thực tế, trong những năm qua việc đánh giá ĐNGV của nhà trường đã đạt

được những kết quả nhất định. Theo quan điểm chỉ đạo công tác đánh giá ĐNGV phải

đảm bảo yêu cầu “đúng lúc, đúng chỗ” và “công bằng, khách quan” để tuyên dương,

khen thưởng kịp thời; mặt khác đề xuất các phương án sử dụng, bồi dưỡng, phát triển

đội ngũ.

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ giáo viên đạt danh hiệu thi đua năm học 2007-2008

Công tác đánh giá xếp loại giáo viên đã được nhà trường chú trọng, đã và đang

tạo được động lực tốt để động viên, khích lệ ĐNGV phấn đấu, toàn tâm vì công việc,

trở thành những tấm gương điển hình cho phong trào thi đua dạy tốt và học tốt của

ngành GD- ĐT Vĩnh Phúc cũng như trong hệ thống các trường chuyên. Thống kê năm

Page 20: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

học 2007-2008 (Biểu đồ 2.6) có trên 60% giáo viên nhà trường đạt danh hiệu giáo viên

giỏi/chiến sỹ thi đua các cấp. Trong tám năm qua nhà trường đã đề nghị khen cao cho

các cán bộ, giáo viên nhà trường có nhiều thành tích trong sự nghiệp bồi dưỡng học

sinh giỏi. Tuy nhiên, công tác đánh giá ĐNGV vẫn còn một vài hạn chế, đó là đánh giá

chưa được tiến hành thường xuyên, đôi lúc chưa kịp thời; chưa xây dựng hoàn chỉnh

“bộ tiêu chí” đánh giá, nên có những mặt công tác của giáo viên việc đánh giá còn

mang tính chủ quan, nặng cảm tính. 2.4.5. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng đối với ĐNGV

nhà trường, nên trong những năm qua việc đào tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng ĐNGV đã

được nhà trường chú trọng và quan tâm. Hàng năm số lượng giáo viên của nhà trường

được tham gia các khóa học sau đại học tại các trường đại học, các viện nghiên cứu là rất

lớn. Thống kê ở thời điểm năm học 2007-2008 nhà trường đã có 28 giáo viên có trình độ

thạc sỹ (chiếm 32,2%) và 18 giáo viên đang đi học cao học và nghiên cứu sinh (chiếm

20,7%).

Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã được nhà trường triển khai thường xuyên, có

nề nếp và hiệu quả. Việc bồi dưỡng ĐNGV đã được kết hợp nhiều hình thức (nghiên cứu

tài liệu, viết chuyên đề, đi tham quan, học tập kinh nghiệm một số trường THPT chuyên

khác trong nước,...). Đặc biệt những năm qua nhà trường đã mời các giảng viên dạy các

khối chuyên của các trường đại học bồi dưỡng môn chuyên cho giáo viên, đây là một

biện pháp tích cực làm chuyển biến chất lượng ĐNGV, vì vậy cần được đẩy mạnh trong

thời gian tới.

Tuy nhiên đứng trước những yêu cầu về đổi mới giáo dục và phát triển ĐNGV

trong giai đoạn mới thì công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường vẫn còn

những biểu hiện bất cập: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa cụ thể hóa, các hình thức

chưa đa dạng, nội dung bồi dưỡng chưa toàn diện, …đây là nguyên nhân chính của

những tồn tại về chất lượng ĐNGV của nhà trường.

2.4.6. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên

Trên thực tế trong những năm qua nhà trường đã đạt được một số kết quả nhất

định về công tác này. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu tiên dành cho ĐNGV nhà

trường. Lãnh đạo nhà trường đã tham mưu với Lãnh đạo địa phương để bổ sung các chế

độ khen thưởng, khuyến khích động viên kịp thời những giáo viên có nhiều đóng góp cho

sự nghiệp bồi dưỡng học sinh giỏi và tham mưu xây dựng các chính sách ưu tiên đầu tư về

cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và kinh phí hoạt động. Tuy nhiên những chính sách

này chưa phù hợp, chưa đủ mạnh để động viên khích lệ ĐNGV toàn tâm với sự nghiệp

giáo dục học sinh giỏi, chưa tạo ra cho họ một môi trường làm việc thuận lợi nhất để dâng

hiến hết sức mình.

2.4.7. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở trường

trung học phổ thông chuyên tỉnh Vĩnh Phúc

2.4.7.1. Những mặt mạnh

Page 21: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

Có thể khẳng định rằng, trong những năm qua công tác phát triển ĐNGV của nhà

trường đã thực hiện tốt và hiệu quả, từ khâu quy hoạch, tuyển dụng đến công tác sử dụng,

đánh giá, đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV; từng bước hoàn thiện đội ngũ về số lượng, cơ cấu

và chất lượng; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh giỏi trên cơ sở giáo dục

toàn diện.

2.4.7.2. Những mặt tồn tại

Công tác quy hoạch không mang tầm chiến lược, mà theo kiểu “chắp vá” tạo nên

tính bất hợp lý trong cơ cấu, chất lượng đội ngũ. Công tác sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng

ĐNGV chưa thực sự hiệu quả, là nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về trình độ, năng lực

chuyên môn và nghiệp vụ của một số giáo viên và sự yếu về ngoại ngữ, tin học của cả

đội ngũ.

2.4.7.3. Thời cơ

Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục

Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Trong xu thế đổi mới giáo dục, hệ

thống các trường THPT chuyên đã xây dựng đề án phát triển với những mục tiêu, yêu

cầu và những giải pháp mới. Tạo điều kiện cho ngành giáo dục nói chung và mỗi cơ sở

giáo dục nói riêng tiến hành đổi mới giáo dục, xây dựng và phát triển ĐNGV giỏi về

chuyên môn và nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và tin học, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã

hội trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.

2.4.7.4. Thách thức

Xu thế toàn cầu hoá đã đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực -

sản phẩm của giáo dục, trong đó yếu tố người thầy đóng vai trò quyết định đến chất

lượng sản phẩm này, điều này đã đặt ra cho mỗi nhà trường phải tăng cường công tác

phát triển ĐNGV và mỗi người thầy phải không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình

độ và năng lực.

2.5. Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương 2, tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng về đội ngũ giáo viên và

công tác phát triển ĐNGV trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Đứng trước những yêu cầu

về đổi mới giáo dục và định hướng phát triển nhà trường trong giai đoạn mới, vấn đề đội ngũ

hãy còn những biểu hiện bất cập, vì vậy công tác phát triển ĐNGV của nhà trường được coi

là cấp thiết.

Căn cứ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT chuyên đã trình bày

tại chương I, từ thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã

trình bày tại chương II. Chúng tôi xin được đề cập đến những biện pháp cơ bản cho

công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng

yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay ở chương 3 tiếp theo.

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC

3.1. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng biện pháp

Page 22: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa

Từ điển tiếng Việt định nghĩa kế thừa là: “Sự thừa hưởng, giữ gìn và tiếp tục phát

huy”. Nguyên tắc tính kế thừa, thể hiện sự tôn trọng quá khứ, lịch sử, chỉ thay đổi những

gì bất cập. Mặt khác các biện pháp cũng phải phát huy tiềm năng vốn có của nhà trường,

của xã hội; phát huy được ý thức tự giác, năng lực tiềm ẩn của đội ngũ giáo viên để nâng

cao chất lượng giáo dục và đảm bảo sự phát triển bền vững đội ngũ giáo viên.

3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp

Theo từ điển tiếng Việt: “Phù hợp có nghĩa là hợp với, ăn khớp với nhau”, Do đó,

tính phù hợp ở đây có nghĩa là biện pháp đưa ra phải là những biện pháp phù hợp với

điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, của địa phương, của xu thế phát triển xã hội.

3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm

mang lại”.Đích cuối cùng của mỗi biện pháp đưa ra là phải đạt được kết quả như thế nào.

Một biện pháp được coi là hiệu quả, khi biện pháp đó được triển khai phải đạt được kết

quả như dự kiến và trong đó “chí phí” thì “ít nhất” mà đem lại “lợi ích” thì “nhiều nhất”.

3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi

Theo từ điển tiếng Việt: “Khả thi là có khả năng thực hiện được”. Như phân tích ở

trên, một biện pháp đi vào cuộc sống thì phải có tính phù hợp, chính sự phù hợp đã đảm bảo

tính khả thi.Tính khả thi ở đây là biện pháp không bị các yếu tố chi phối nó ràng buộc ở mức

độ cao.

3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng trung học phổ thông

chuyên tỉnh Vĩnh Phúc

Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội ngũ giáo

viên của trường THPT tỉnh chuyên tỉnh Vĩnh Phúc và vận dụng lý luận liên quan đến những

vấn đề nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất 6 biện pháp cụ thể nhằm phát triển đội ngũ giáo viên

trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Với mỗi biện pháp chúng tôi trình bày 3 vấn đề đó là: nêu ý nghĩa của biện pháp,

trình bày nội dung biện pháp và khâu tổ chức thực hiện.

3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu

phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay

3.2.1.1. Ý nghĩa

Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa rất quan trọng, làm

cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội

ngũ, đảm bảo cho đội ngũ giáo viên nhà trường đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và

chuẩn về chất lượng; đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ giai đoạn mới.

3.2.1.2. Nội dung

* Kế hoạch hóa nhu cầu giáo viên dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển nhà

trường theo giai đoạn từ nay đến năm 2020.

Page 23: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

* Định kỳ kiểm tra, đánh giá, tổng kết và đề xuất các biện pháp điều chỉnh phù

hợp nhằm nâng cao chất lượng việc hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

THPT.

* Đưa ra khuyến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước về công tác phát triển

đội ngũ giáo viên THPT chuyên

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện

* Sở GD-ĐT: Ra quyết định thành lập Hội đồng trường trên cơ sở đề xuất của

lãnh đạo nhà trường. Hội đồng trường gồm 11 người, với thành phần như sau: Đại diện

Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, 7 tổ trưởng chuyên môn và thư ký Hội đồng

sư phạm. Trong đó Hiệu trưởng nhà trường làm Chủ tịch.

* Hội đồng trường quy hoạch phát triển ĐNGV theo 3 bước

Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của nhà trường từ nay đến 2020 để lập

kế hoạch xác định nhu cầu giáo viên cho giai đoạn.

Bước 2: Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng ĐNGV nhà trường, trong đó có

dự báo được số giáo viên nghỉ hưu, chuyển công tác, được bổ nhiệm,...

Bước 3: So sánh giữa nhu cầu và thực trạng để lập kế hoạch tuyển chọn/thuyên

chuyển, sử dụng, bồi dưỡng/ đào tạo cho từng năm học cũng như cho cả giai đoạn.

* Theo quy trình trên, Hội đồng trường sẽ xác định được nhu cầu giáo viên của nhà

trường trong thời gian từ nay đến 2020, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ cơ cấu và đảm bảo

chất lượng

* Dự kiến định kỳ hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn (2008-2010, 2010-2015,

2015-2020) Hội đồng trường sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá, tổng kết, đề xuất các biện

pháp và đưa ra các khuyến nghị với các cấp lãnh đạo nhằm hoàn thiện công tác quy

hoạch phát triển ĐNGV nhà trường.

3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên theo hướng giao quyền tự chủ cho

nhà trường và đổi mới công tác sử dụng đội ngũ giáo viên nhằm huy động tối đa

tiềm năng của đội ngũ.

3.2.2.1. Ý nghĩa

Đổi mới công tác tuyển dụng ĐNGV theo hướng giao quyền tuyển dụng cho nhà

trường. Đồng thời đổi mới công tác sử dụng ĐNGV nhằm phát huy khả năng sẵn có

của ĐNGV, mang lại sự phát triển toàn diện và bền vững ĐNGV nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung

* Về công tác tuyển dụng: Lập kế hoạch tuyển dụng dựa vào quy hoạch phát triển

ĐNGV để lập kế hoạch tuyển dụng, trong kế hoạch tuyển dụng làm rõ các nội dung sau:

đối tượng tuyển, tiêu chuẩn tuyển dụng, hồ sơ tuyển dụng, phương thức tuyển dụng, chỉ

tiêu tuyển dụng (số lượng, cơ cấu), quy trình và lịch tuyển dụng và các chính sách tuyển

dụng.

* Về công tác sử dụng

Page 24: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

- Thay đổi phương án sử dụng giáo viên môn chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm giải phóng và phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên, đảm bảo hiệu quả công việc.

+ Đối với việc giảng dạy môn chuyên: Phân công 2 giáo viên phối hợp cùng giảng dạy môn chuyên.

+ Đối với việc tập huấn cho đội tuyển học sinh giỏi: Phân công cả nhóm chuyên môn cùng tham gia bồi dưỡng và cộng đồng trách nhiệm, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, khai thác thế mạnh của từng người. 3.2.2.3. Tổ chức thực hiện

* Về công tác tuyển dụng: Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng trường vào đầu năm học. Hội đồng tuyển dụng trường lập kế hoạch tuyển dụng và ra quyết định tuyển dụng giáo viên. Về cơ bản kế hoạch tuyển dụng cũng phải đảm bảo các quy định như Hội đồng tuyển dụng của Sở GD-ĐT. Tuy nhiên việc tuyển dụng giáo viên cho trường chuyên cần phải có những quan tâm hơn về: Việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng với yêu cầu cao hơn, xây dựng các chính sách ưu tiên tuyển dụng giáo viên để thu hút giáo sinh giỏi tham gia tuyển dụng và khuyến khích, tạo động lực cho giáo sinh đã trúng tuyển có động cơ cầu tiến, sáng tạo và luôn phát triển.

* Về công tác sử dụng - Lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ/nhóm chuyên môn dự kiến phân công

giáo viên dạy môn chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi, nhằm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của tổ/nhóm chuyên môn. Sau khi có dự kiến của tổ/nhóm chuyên môn, nhà trường sẽ tổ chức các Hội nghị chuyên đề với thành phần là lãnh đạo nhà trường, các trưởng bộ môn và đại diện các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường để trao đổi, bàn bạc và đi đến thống nhất phương án sử dụng ĐNGV.

- Về quan điểm sử dụng ĐNGV của nhà trường là: Phân công “đúng người, đúng việc”, “giao việc, gắn trách nhiệm” và đạt hiệu quả sử dụng là “giỏi một việc, biết nhiều việc”. Duy trì và giữ vững sự đồng thuận trong đội ngũ giáo viên, tạo cho họ có được một động lực làm việc tốt, làm việc hết sức mình, phát huy tối đa niềm say mê, sự sáng tạo trong công việc; đồng thời cần tạo ra một môi trường và không khí làm việc cởi mở, thân thiện và cộng đồng trách nhiệm; cần lưu ý phòng tránh các nguy cơ xung đột, giải toả xung đột thấu tình đạt lý và những căng thẳng không đáng có trong đội ngũ giáo viên .

3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay 3.2.3.1. Ý nghĩa

Đổi mới công tác đánh giá, tiến tới việc xếp loại thi đua đội ngũ giáo viên đảm bảo chính xác và công bằng, làm cơ sở cho công tác khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; mặt khác là căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đội ngũ, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ một cách hiệu quả. 3.2.3.2. Nội dung

Page 25: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

* Xây dựng những tiêu tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ giáo viên. * Xây dựng kế hoạch đánh giá ĐNGV: gồm các nội dung về thời gian đánh giá ĐNGV, nội dung đánh giá,… 3.2.3.3. Tổ chức thực hiện

* Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, đánh giá ĐNGV vào đầu năm học.Hội đồng kiểm tra, đánh giá ĐNGV có nhiệm vụ xây dựng bộ tiêu chuẩn, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên, để làm căn cứ cho Hội đồng thi đua, khen thưởng vào cuối năm học.

* Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập thành lập Hội đồng thi đua,

khen thưởng vào cuối năm học. Hội đồng thi đua, khen thưởng có nhiệm vụ xác định

các nguồn thông tin và bằng chứng đánh giá; phân tích, tổng hợp, đánh giá xếp loại

giáo viên theo các danh hiệu thi đua và đề nghị các hình thức khen thưởng. Đồng thời

phân loại về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên để có kế hoạch bồi

dưỡng, bố trí công việc một cách hợp lý, đạt hiệu quả,...

3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu

phát triển giáo dục học sinh giỏi trong giai đoạn mới

3.2.4.1. Ý nghĩa

Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là biện pháp cần thiết

và có ý nghĩa quan trọng, nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, tạo sự chuyển biến về chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng

những yêu cầu cao về chất lượng giáo dục nhà trường giai đoạn mới.

3.2.4.2. Nội dung

- Kế hoạch hoá công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo năm học và

theo giai đoạn phát triển.

- Xác định chuyên ngành đào tạo và nội dung bồi dưỡng ĐNGV

- Các hình thức tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cần được đa dạng hóa, phù hợp về

thời gian và điều kiện công tác của giáo viên.

3.2.4.3. Tổ chức thực hiện

* Đối với nhà trường: Lãnh đạo nhà trường phối hợp với tổ trưởng, trưởng bộ môn

căn cứ vào quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

ĐNGV một cách hiệu quả. Tiếp tục tham mưu với Lãnh đạo Sở GD-ĐT, Lãnh đạo UBND

tỉnh để tạo điều kiện cho giáo viên đi học sau đại học theo các chương trình liên kết đào tạo

với nước ngoài ở các cơ sở đa học trong nước, ở các trường đại học trọng điểm hoặc học ở

nước ngoài.

* Đối với Sở Giáo dục và đào tạo: Tham mưu với Lãnh đạo tỉnh để lập kế hoạch

cho giáo viên chuyên được tham gia học sau đại học theo các chương trình liên kết đào

tạo với nước ngoài tại các cơ sở đại học trong nước, các trường đại học trọng điểm hoặc

học ở nước ngoài. Tiếp tục cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng thường xuyên,

bồi dưỡng theo chu kỳ và bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên, đảm bảo chất lượng và

hiệu quả.

Page 26: ển đội ngũ giáo viên ở ng Trung học phổ thông chuyên t ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15711/1/V_L0_02316.pdf · Khoa học - Công nghệ phải được

* Đối với Bộ GD-ĐT: Quy hoạch và chỉ đạo tập trung đầu tư xây dựng các

trường đại học Sư phạm trọng điểm hoặc nâng cấp, mở rộng quy mô các lớp cử nhân

tài năng ở các cơ sở đại học hiện có. Thành lập các trung tâm bồi dưỡng ĐNGV chuyên

tại các trường đại học trọng điểm. Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên tại các trường

đại học chất lượng cao trong khu vực và quốc tế dành cho các trường chuyên.

3.2.5. Xây dựng mạng lưới giáo viên dạy môn chuyên giữa các trường trung học phổ

thông chuyên của các tỉnh và các khối chuyên của các trường đại học trong vùng

Trong những năm qua các trường chuyên giữa các tỉnh trong hệ thống

cũng đã có các hoạt động giao lưu nhằm chia sẻ kinh nghiệm trong công tác

quản lý trường chuyên cũng như công tác dạy chuyên và bồi dưỡng học sinh

giỏi. Ví dụ như hoạt động của “Trại hè Hùng Vương”, hoạt động của nhóm “8 C”,...

Tuy nhiên, mục đích chính của các hoạt động trên là hướng vào việc bồi dưỡng

giáo viên qua các hội thảo khoa học và tổ chức giao lưu cho học sinh.

Vì vậy chúng tôi đề xuất biện pháp xây dựng mạng lưới giáo viên dạy môn chuyên

giữa các trường chuyên của các tỉnh và các khối chuyên của các trường đại