Upload
thanh
View
15
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
không có
Citation preview
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ mang lại một lợi ích to lớn
không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa xã hội. So với những nhóm hàng khác,
hàng thủ công mỹ nghệ được coi là nhóm hàng có tỉ lệ thực thu sau xuất khẩu rất
cao do sử dụng đến 95 % nguyên liệu sẵn có và rẻ tiền trong nước. Thúc đẩy
hàng thủ công mỹ nghệ còn tạo được công an việc làm cho rất nhiều người lao
động, đặc biệt là lao động nhàn rỗi, tại chỗ góp phần ổn định kinh tế nông thôn
và giảm tệ nạn xã hội, duy trì và bảo vệ nền văn hóa dân tộc. Đây là những lợi
ích đem lại cho toàn nền kinh tế quốc dân và hoạt động này cũng có vai trò rất
quan trọng đối với Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm.
Là một đơn vị với nghiệp vụ kinh doanh chính là xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ, thì đây được coi là vấn đề quan trọng nhất, luôn được đưa ra trong
định hướng chiến lược của Công ty. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã mang
lại lợi nhuận cao cho công ty do Công ty có nhiều ưu thế về xuất khẩu mặt hàng
này. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều nắm rõ về mặt hàng này, công ty còn có
mối quan hệ chặt chẽ và lâu đời với các cơ sở chân hàng, có mối quan hệ rộng
với nhiều cơ sở trong nước điều này giúp cho hàng thủ công mỹ nghệ của công
ty khá phong phú, đa dạng về mẫu mã, thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Hoa Kỳ là một thị trường truyền thống và luôn đứng đầu về kim ngạch xuất
khẩu sang các khu vực thị trường của công ty. Đặc biệt trong những năm gần
đây thị trường này có nhu cầu rất lớn về hàng thủ công mỹ nghệ, họ rất chú ý
đến mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, họ đánh giá cao về độ tinh xảo
trong từng họa tiết hoa văn trên mỗi sản phẩm mang đậm sắc văn hóa dân tộc.
Điều này cho thấy phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường
Hoa Kỳ là một cơ hội cho công ty.
Đặng Khánh Linh 1 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Song cũng phải nhìn nhận rằng việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang
thị trường Hoa Kỳ đã đặt ra rất nhiều thách thức cho công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Đó là thách thức về một thị trường Hoa Kỳ khó tính, là
hệ thống luật pháp chặt chẽ; là hệ thống rào cản chằng chịt…và còn vô vàn
những thách thức khác nữa cũng quan trọng không kém. Vì vậy việc đánh giá,
phân tích những cơ hội bên cạnh những thách thức mà môi trường kinh doanh
đặt ra cho công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp phẩm trong lĩnh vực xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ để biến thách thức thành cơ hội,
tận dụng cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh là điều rất đáng quan tâm.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Quang Vinh - giảng viên trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân và các cán bộ nhân viên trong công ty tôi đã chọn đề tài :"Đánh giá cơ
hội và thách thức của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm trong
hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ”.
Với mục đích tìm hiểu , đánh giá những cơ hội và thách thức dành cho công ty
trong thời gian gần đây, từ đó phân tích, tổng hợp, đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty hơn nữa trong thời gian tới.
2. Đối tượng, mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cơ hội và thách thức dành cho công ty trong lĩnh vực
xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
Mục tiêu nghiên cứu: nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Để đạt được mục tiêu đó cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu là:
Tìm hiểu hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của công ty sang Hoa Kỳ
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
sang Hoa Kỳ, đánh giá những mặt được và chưa được của hoạt động xuất khẩu
đó.
Đặng Khánh Linh 2 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Đánh giá những cơ hội, thách thức của môi trường bên ngoài tạo ra; điểm
mạnh, điểm yếu ngay từ môi trường bên trong công ty đối với hoạt động xuất
khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ.
Đề ra các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: từ quý I năm 2007 đến hết quý I năm 2010
Phạm vi không gian: nghiên cứu đối với sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ,
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Giác độ nghiên cứu: giác độ Nhà nước và doanh nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu về số liệu theo chuỗi ( từ 2007 đến quý I 2010)
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm và các
yếu tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị
trường Hoa Kỳ
Chương 2: Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ
công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường
Hoa Kỳ
Chương 3: Các giải pháp đón bắt cơ hội và đương đầu thử thách đối với hoạt
động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Đặng Khánh Linh 3 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TẠP PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT
KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
1.1.1. Khái quát về lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ
1.1.1.1. Khái niệm đồ thủ công mỹ nghệ
Đồ thủ công mỹ nghệ là các sản phẩm được làm từ nguyên liệu chính là
mây tre, đất sét, gỗ… kết cùng với bàn tay khéo léo của các nghệ nhân, tất cả làm
nên một thứ sản phẩm đậm chất sáng tạo, tính nghệ thuật và tính sử dụng cao.
Đồ thủ công mỹ nghệ được sử dụng làm vật trang trí làm đẹp cho nhiều
loại không gian sống khác nhau, thường có tuổi thọ và giá thành tương đối cao.
Chúng ngày càng được ưa chuộng tại các thị trường lớn như châu Mỹ, châu Âu
và châu Á.
Dưới đây là một số hình ảnh về đồ thủ công mỹ nghệ do công ty xuất khẩu.
Hàng mây tre đan
Đồ gốm sứ
Đặng Khánh Linh 4 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ thị
trường châu Á, bởi chi phí sản xuất ở trong nước về lĩnh vực này thường cao
hơn hẳn ở thị trường châu Á, độ tinh xảo trong từng thiết kế cũng không thể
sánh được với các sản phẩm đến từ châu Á như Trung Quốc, Việt Nam.
Người dân Hoa Kỳ lại rất ưa chuộng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
bởi nó có nguồn gốc tự nhiên lại có tính nghệ thuật cao đồng thời họ lại có mức
sống rất cao.
Theo thống kê, trên thị trường Hoa thị trường đỗ thủ công mỹ nghệ
được chia ra như sau: 32,34% Trung Quốc, 8,55% cho Canada, 4,46% cho
nhập khẩu Italia và chỉ có khoảng 2% là dành cho Việt Nam.
Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nhiều nhất trên
thế giới, chủ yếu là hàng mây tre, hàng gốm sứ, thảm, rèm mành, các sản phẩm
thêu, đá quý mỹ nghệ… Các mặt hàng trên đều là những sản phẩm mà Việt Nam
có khả năng cạnh tranh tốt.
Điều đó lý giải vì sao kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam
sang Hoa Kỳ ngày càng tăng, và đạt mức tăng cao nhất là 76% vào năm 2002,
năm đầu tiên thực hiện BTA- Hiệp định Thương Mại Song Phương được ký
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu loại hàng này của Việt Nam
sang Hoa Kỳ đã đạt 55,2 triệu USD năm 2004 so với con số 13,1 triệu USD năm
2000, và đạt mức 73,5 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2005 và được nhiều
chuyên gia nhận định rằng sẽ tăng trưởng hơn nữa.
Điều này vẫn là một con số nhỏ bé song phần nào cũng chứng tỏ được
rằng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam là được tại Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là một
thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ
ở Việt Nam khai thác và phát triển.
Đặng Khánh Linh 5 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Tạp Phẩm
1.1.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm tiền thân là doanh nghiệp
Nhà Nước, trực thuộc Bộ Thương Mại ( nay là Bộ Công Thương), được thành
lập từ 05/03/1956. Năm 2006 công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần.
Trong các thời kỳ khác nhau, sự phát triển kinh doanh mặt hàng xuất
nhập khẩu của công ty đã không ngừng phát triển và đáp ứng tương đối tốt các
nhu cầu kinh tế.
Các thông tin chính về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
Tên giao dịch: Vietnam National Sundries Import & Export Corporation
Địa chỉ: 36 Bà Triệu, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3825 3111
Fax: (84-4) 3825 5917
Email: [email protected]
Website: http://tocontapphanoi.com
Tổng Giám đốc: Ông Cao Văn Thủy
1.1.2.2. Quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm được thành lập năm 1956
và là 1 trong 13 đầu mối xuất nhập khẩu của cả nước khi đó. Công ty chuyên
kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu: hàng gia dụng, giày da, sản
phẩm cao su, quần áo .
Từ năm 1980-1990, hòa vào xu thế mở cửa của cả nước, công ty
chuyển sang lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, đa dạng các mặt
hàng xuất nhập khẩu như : thủ công mỹ nghệ , hàng may mặc, nông sản, hải sản
và mở rộng thị trường sang các châu lục như Châu Âu, Châu Á, Mĩ, Canada,
Úc…
Đặng Khánh Linh 6 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Năm 2002, Công ty mở rộng phạm vi trên lĩnh vực xuất khẩu lao động,
kinh doanh phát triển nhà và văn phòng, kinh doanh kho bãi và các dịch vụ hỗ
trợ giáo dục .
Công ty luôn lấy uy tín làm tôn chỉ trong tất cả các hoạt động kinh doanh
của mình . Chính vì điều đó, các đối tác của công ty luôn nhận được sự hài lòng
trong quan hệ, sản phẩm chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Với hơn 50 năm kinh
doanh trong lĩnh vực ngoại thương, Công ty tin tưởng sẽ mang lại cho khách hàng
sản phẩm chất lượng cao nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất với giá cả cạnh tranh.
Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh tại Hải Phòng:
Địa chỉ: 96A Nguyễn Đức Cảnh, Tp Hải Phòng
Điện thoại: +84 31 3700 752
Fax: +84 4 3700 512
Hoạt động chính: Kinh doanh, giao nhận các sản phẩm tại cảng Hải
Phòng
Chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: A75/28 Đường Bạch Đằng, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84 4 38487956/ 3848 7957/ 3848 7958
Fax: +84 4 3848 7955
Hoạt động chính: Kinh doanh giao nhận nhập khẩu các sản phẩm tại Tp
Hồ Chí Minh – Kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nói chung
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Lĩnh vực kinh doanh của công ty gồm có:
Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm,
Kinh doanh sản phẩm dệt, may, da giày (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm)
Kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị , nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa chất
(trừ các loại Nhà nước cấm), kim khí , điện máy, phương tiện vận tải.
Đặng Khánh Linh 7 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn.
Kinh doanh trong lĩnh vực đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa (đồ uống, rượu
bia, nước giải khát không bao gồm kinh doanh quán bar, vũ trường, phòng hát
karaoke)/
Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước.
Kinh doanh ( không bao gồm kinh doanh quán bar)
Kinh doanh máy móc, vật tư, thiết bị y tế và máy móc, thiết bị ngành in
Mua bán sắt thép, phế liệu, phá dỡ tàu biển cũ làm phế liệu trong nước
Kinh doanh phân bón máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp( không bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật)
Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ
Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn
Kinh doanh gỗ ép định hình, sản xuất mua bán hàng thêu, hàng may mặc
1.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Tạp Phẩm
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Đặng Khánh Linh 8 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.4.2. Hoạt động của các bộ phận trong bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông : Bao gồm các cổ đông của Công ty là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty như sửa đổi,
bổ sung điều lệ Công ty, quyết định phương hướng hoạt động của Công ty,
thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, bầu hội đồng quản trị… ĐHĐCĐ họp
theo định kỳ hàng năm và có thể được triệu tập bất thường trong các trường hợp
theo quy định của Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Gồm 4 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có
nhiệm vụ triển khai thực hiện các Nghị quyết do Đại hội cổ đông đã đề ra.
HĐQT có quyền quyết định các vấn đề về: kế hoạch phát triển SXKD và ngân
sách hàng năm; xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở
các mục tiêu Đại hội cổ đông đề ra; quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; bổ
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Giám đốc, phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Công ty… Ngoài ra còn một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều
lệ hoạt động của Công ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có quyền:
Được tham gia ý kiến chỉ định Công ty kiểm toán độc lập; thảo luận các vấn đề
với cơ quan kiểm toán về tính chất và phạm vi kiểm toán; Kiểm tra các báo cáo
tài chính hàng quý, sáu tháng hoặc 1 năm; Thảo luận các vấn đề khó khăn, tồn
tại của các cuộc kiểm tra…Ngoài ra BKS còn có một số quyền hạn và trách
nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Tổng giám đốc: do HĐQT chỉ định ra và chịu trách nhiệm trước
HĐQT về mọi kết quả hoạt động SXKD của Công ty. Tổng Giám đốc Công ty
là thành viên của Hội đồng quản trị, có quyền đề xuất với HĐQT quyết định về
cơ cấu tổ chức của Công ty, đề xuất nhân sự bộ máy giúp việc và quyết định các
vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
Đặng Khánh Linh 9 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
động sản xuất kinh doanh do mình quyết định. Ngoài ra Tổng Giám đốc còn có
một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Phó Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm có trách nhiệm giúp việc cho
Tổng Giám đốc Công ty về điều hành một số mặt công tác theo phân công của
Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc Công ty có quyền tham gia vào việc xây dựng
phương án kinh doanh của Công ty; có quyền thay Tổng Giám đốc Công ty
quyết định các vấn đề liên quan theo phân công, ủy quyền của Tổng Giám
đốc Trực tiếp phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và là Chủ tịch Hội
đồng BHLĐ; Có quyền đề nghị Tổng Giám đốc Công ty khen thưởng, kỷ luật,
bổ nhiệm, miễn nhiệm với các chức danh cán bộ quản lý sản xuất…và một số
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho
Giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chức, lao động tiền lương và công tác hành
chính: bố trí sắp xếp cán bộ, tuyển dụng và đào tạo, thực hiện các chế độ chính
sách với người lao động…Là thường trực công tác Thi đua khen thưởng Công
ty; quản lý lực lượng bảo vệ, nhà ăn ca và nhà trẻ Công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc
tổ chức các hoạt động nhằm tiêu thụ sản phẩm; Lập kế hoạch tiêu thụ cho từng
tháng, quý và năm; tham mưu với Giám đốc về các biện pháp nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ.
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng Xuất Nhập Khẩu 1
Điện thoại: +84 4 3825 4115
Lĩnh vực kinh doanh : Chuyên Xuất và Nhập khẩu giấy và bột giấy và các
sản phẩm khác bao gồm: báo, giấy viết, giấy carto, giấy duplex, giấy vệ sinh ,
giấy ảnh, các thiết bị công nghiệp, thép ống, sản phẩm điện, điện tử
Đặng Khánh Linh 10 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Phòng Xuất Nhập Khẩu 2
Điện thoại: +84 4 3825 3571
Lĩnh vực kinh doanh: văn phòng phẩm, hàng mỹ phẩm, thể thao, đồ gốm,
thủy tinh, dụng cụ âm nhạc, đồ chơi trẻ em, vật liệu cho sản xuất điện (nhựa, dây
đồng tráng men, rotor,các sản phẩm cao su…), xe đạp, xe máy, lốp xe
Phòng Xuất Nhập Khẩu 3
Điện thoại: +84 4 3825 4257
Lĩnh vực kinh doanh: Sản phẩm dệt, may mặc, vải, sản phẩm làm từ len và
da, hàng thêu ren, trái cây tươi, sản phẩm nhựa , bánh kẹo
Phòng Xuất Nhập Khẩu 5
Điện thoại: +84 4 3825 6847
Lĩnh vực kinh doanh: thực phẩm đóng hộp , thịt hun khói, cá hồi tươi, thịt
cừu, rượu, bảnh thạch cao,sợi thủy tinh
Phòng Xuất Nhập Khẩu 6
Điện thoại: +84 4 3825 3617
Lĩnh vực kinh doanh: Máy móc và thiết bị điện, dây cáp, thiết bị văn
phòng, máy ảnh,điều hòa nhiệt độ , máy giặt
Phòng Xuất Nhập Khẩu 7
Điện thoại: +84 4 3825 3111
Lĩnh vực kinh doanh: Các sản phẩm nông nghiệp, đồ thủ công mỹ nghệ ,
các sản phẩm từ gỗ, thiết bị y tế, máy móc công nghiệp , các loai giày dép bằng
chất liệu khác nhau
Phòng Xuất Nhập Khẩu 8
Điện thoại: +84 4 3825 3617/ +84 4 3825 3619
Đặng Khánh Linh 11 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lĩnh vực kinh doanh: Gốm sứ, sơn mài, các loại túi xách, gạo, nguyên liệu
sản xuất mì ăn liền, len, thảm, thiết bị vệ sinh, dụng cụ giáo dục, thiết bị thí
nghiệm , thép phế liệu…
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
1.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Cung cấp nhiều mặt hàng trên nhiều thị trường để tránh rủi ro. Có thể cụ
thể qua cơ cấu sản phẩm chính được cung cấp và thị trường xuất khẩu chính:
Sản phẩm chính của công ty:Đồ thủ công mỹ nghệ chiếm 19,78% doanh
thu và 26,4 % lợi nhuận gộp; sản phẩm da giày, quần áo chiếm 59,53% doanh
thu và 57,05% lợi nhuận gộp;thức ăn đóng hộp chiếm 18,63% doanh thu và
13,94% lợi nhuận gộp; lĩnh vực xuất khẩu lao động chiếm 2,06% doanh thu và
2,61 % lợi nhuận gộp.
Nguồn: Phòng Xuất Khẩu
Hình 1.2. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Tạp Phẩm giai đoạn 2007- 2010
Cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2009 của công ty EU là
thị trường chính với 26%, Mỹ 16,8%; Nhật Bản 17,5%; Hàn Quốc 7,3%; Asean
5,1%; Trung Quốc 4,7 %.
Đặng Khánh Linh 12 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.5.2. Mục tiêu, chiến lược, sứ mạng, nguyên tắc kinh doanh của Công ty
1.1.5.2.1. Mục tiêu
Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm xuất khẩu của
mình trong đó có đồ thủ công mỹ nghệ sang các thị trường lớn như châu Mỹ,
châu Âu, châu Á.
Góp phần cho sự phát triển lớn mạnh của ngành thủ công mỹ nghệ
nước nhà.
1.1.5.2.2. Chiến lược
Đối với những mặt hàng khó cạnh tranh bằng giá và số lượng như
hàng thủ công mỹ nghệ thì cạnh tranh bằng tính độc đáo và khác biệt của sản
phẩm để thâm nhập và ổn định trên các thị trường ngách là chiến lược được
công ty lựa chọn để khai thác tốt lợi thế cạnh tranh nổi bật của mình.
Đối với những mặt hàng không khác so với hàng đang được tiêu thụ
trên thị trường châu Mỹ, châu Âu và châu Á thì chiến lược đề ra là chứng minh
cho họ thấy khả năng cung cấp ổn định về số lượng và chất lượng, và đảm bảo
thời gian giao hàng ít nhất như các bạn hàng hiện có của họ.
1.1.5.2.3. Sứ mạng
Tiếp thu những kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực kinh
doanh của công ty.
Góp phần đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng quốc tế trên
nhiều lĩnh vực
Tăng cường và phát triển đội ngũ nhân lực xuất sắc.
Cam kết liên tục cải tiến mẫu mã – chất lượng cung cấp.
1.1.5.2.4. Nguyên tắc kinh doanh
Trung thành với cam kết về chất lượng.
Cung cấp dịch vụ ngày càng hoàn hảo cho khách hàng.
Nuôi dưỡng lòng tin của khách hàng về uy tín, sự đảm bảo của
thương hiệu.
Đặng Khánh Linh 13 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007- 2010
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Quý I 2010
Doanh thu 368,800 568,000 550,000 165,000
Tăng trưởng doanh thu 35% 54% -3,2% 5%
Tỷ lệ lợi nhuận thuần
/doanh thu
2,8% 3,4% 3% 4%
Lợi nhuận sau thuế 15,146 17,200 16,000 9,000
Tăng trưởng của lợi nhuận 36% 44% -7% 69%
Chú ý: số liệu của quý I năm 2010 được so sánh với quý I của năm 2009
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh của công ty trong giai đoạn 2007- 2010
Năm 2008, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng công ty vẫn tăng trưởng một cách ngoại
mục. Doanh thu đạt 568 tỷ, tăng 54% và lợi sau thuế đạt 17,2 tỷ, tăng 44% so
với cùng kỳ năm 2007.
Năm 2009 lại là một năm cực kỳ khó khăn với các doanh nghiệp ngành mỹ
nghệ Việt Nam, nên doanh thu của công ty năm 2009 ít nhiều cũng bị ảnh
hưởng, mức doanh thu chỉ đạt 550 tỷ đồng và 16 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế,
giảm 3,2% và 7% so với năm 2008.
Quý I năm 2010, công ty đã có sự tăng trưởng trở lại trong doanh thu, so
với cùng kỳ năm 2009 tăng 5%, lợi nhuận tăng 69%, nếu tốc độ này được duy trì
thì công ty có khả năng đạt được 660 tỷ đồng vào cuối năm nay.
Đặng Khánh Linh 14 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.6. Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Với lịch sử hơn 50 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Tạp phẩm Hà nội đã có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường xuất khẩu.
Lợi nhuận dương và được duy trì tăng đều qua các năm, công ty đang thể hiện
sự chiếm lĩnh trên rất nhiều lĩnh vực kinh doanh trong đó có lĩnh vực kinh doanh
đồ thủ công mỹ nghệ.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP
PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài Công ty
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
1.2.1.1.1. Tỷ giá hối đoái
Hoa Kỳ hiện là thị trường số 1 của công ty CP XNK Tạp phẩm trong
lĩnh vực đồ thủ công mỹ nghệ. Đồng USD đã mất giá 50% so với đồng Euro khi
nó chính thức có mặt trên thị trường và 20% so với thời điểm năm 2004. Kể từ
sau 2004, đồng USD mới bắt đầu tăng giá trở lại.
Chính vì việc đồng USD tăng giá trong thời gian qua đã giúp người
tiêu dùng Hoa Kỳ, các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ mua được nhiều hàng hơn từ
những đồng tiền sẵn có của mình. Đồng thời đồ thủ công mỹ nghệ là những mặt
hàng tinh sảo, có tính nghệ thuật, giá trị sử dụng cao nên tại thị trường Hoa Kỳ
luôn có nhu cầu rất lớn.
Việc này khiến nhu cầu về đồ thủ công mỹ nghệ của người tiêu
dùng cũng như các nhà nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng lên, giúp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa Kỳ.
1.2.1.1.2. Thuế
Thuế suất xuất khẩu
Tháng 5/ 2007, Việt Nam đã chính thức đặt vấn đề với Đại diện
Thương mại Hoa Kỳ về việc xem xét trao GSP- Quy chế ưu đãi thuế phổ cập
Đặng Khánh Linh 15 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và đã được chấp nhận . GSP được Hoa
Kỳ đưa ra năm 1976 dành cho những nước đang phát triển với mức ưu đãi gần
như miễn thuế hoàn toàn với hàng hóa đạt yêu cầu chất lượng và kỹ thuật xuất
khẩu vào Hoa Kỳ. Đồ thủ công mỹ nghễ là một trong những thế mạnh xuất khẩu
của Việt Nam và được nằm trong đối tượng hưởng ưu đãi GSP.
Với mức thuế suất ưu đãi này, công ty đã tiết kiệm được một khoản
chi phí khá lớn bởi các sản phẩm gỗ mỹ nghệ thường có giá từ vài triệu đồng
VNĐ đến vài tỷ VNĐ, trên mỗi đồng chi phí tiết kiệm được là khả năng cạnh
tranh về giá của công ty với các doanh nghiệp kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ ở Hoa
Kỳ tăng lên. Điều này tạo ra điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc xuất khẩu sản
phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của công ty vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn 2007-
2010 với giá cạnh tranh.
Thuế chống bán phá giá
Việc Hoa Kỳ đánh thuế chống bán phá giá khá cao đối với Trung
Quốc trong lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ, mà Trung Quốc cũng là
một trong những nước xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ.
Điều này sẽ khiến cạnh tranh trở nên đỡ gay gắt hơn với công ty
Tạp phẩm, được đánh giá là một trong những lợi thế để công ty tăng cường xuất
khẩu vào thị trường này.
1.2.1.1.3. Thủ tục xuất khẩu
Thủ tục xuất khẩu tại Việt Nam tỏ ra còn nhiều ách tắc đối với hàng
gỗ mỹ nghệ, gỗ cao cấp.
Công văn của Văn Phòng Chính phủ năm 2007 giao Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải tỏa ách tắc,
xử lý nghiêm những trường hợp cố ý gây cản trở các doanh nghiệp trong xuất
khẩu các mặt hàng gỗ, mây tre…Đồng thời quy định cho đối với hàng gỗ thủ
công mỹ nghệ, hàng gỗ cao cấp từ nhóm IA trở lên đã được chế biến hoàn chỉnh,
Đặng Khánh Linh 16 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
khi xuất khẩu chỉ cần kê khai với cơ quan hải quan đầy đủ số lượng, chủng loại,
không phải xuất trình nguồn gốc gỗ.
Tuy nhiên, công văn của Văn phòng Chính phủ không yêu cầu doanh
nghiệp xuất trình nguồn gốc gỗ, tre, nứa… lại mâu thuẫn với Nghị định 32 mà
Chính phủ ban hành trước đó. Tại điểm a khoản 2 Nghị định 32/2006 của Chính
phủ quy định rõ: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường.
Ngay trong thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 32, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cũng quy định: “Cấm xuất khẩu sản phẩm làm từ
gỗ thuộc diện nguy cấp, quý, hiếm...”. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, sau
khi có văn bản của Chính phủ, tình hình xuất khẩu gỗ diễn ra phức tạp. Số
doanh nghiệp và số lượng mở tờ khai xuất khẩu gỗ, đồ mỹ nghệ được sản xuất
từ gỗ thuộc nhóm IA và các loại gỗ thuộc nhóm IIA như trắc, gụ…tăng nhanh
chóng.
Tổng cục Hải quan cho biết để ngăn chặn tình trạng gian lận của
doanh nghiệp, Cục Điều tra chống buôn lậu đã có văn bản gửi Cục Kiểm lâm
phối hợp và các chi cục kiểm lâm địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát chất
lượng, chủng loại, xuất xứ các lô hàng gỗ xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, theo
Cục Kiểm lâm không được giao nhiệm vụ giám định chất lượng, chủng loại,
xuất xứ của lô hàng gỗ xuất khẩu, nhập khẩu.
Rõ ràng công văn nêu trên đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Nhưng những quy định trái ngược và chưa đồng
nhất trong các văn bản liên quan đến thủ tục xuất khẩu gỗ khiến nhiều công ty
Tạp Phẩm không tránh khỏi lúng túng.
Đối với với đạo luật Lacey, đối phó đã không phải là điều dễ dàng
nay lại công thêm sự kiểm tra, giám sát chất lượng về nguồn gốc xuất xứ các
chất liệu làm nên sản phẩm thủ công mỹ nghệ một cách chặt chẽ, thì đúng là khó
Đặng Khánh Linh 17 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
khăn lớn đặt ra cho Công ty giải quyết.
1.2.1.2. Môi trường chính trị
Tại Hoa Kỳ, Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong hệ thống chính trị
của mình. Tuy nhiên, nhân tố có vai trò chi phối hoạt động của Nhà nước, là lực
lượng điều khiển ở hậu trường lại là các đảng phái chính trị. Sự hiện diện cùng
lúc của nhiều đảng phái ở Hoa Kỳ đã làm cho hoạt động chính trị ở nước này
trở nên hết sức sôi động và luôn trở thành tâm điểm của công luận và của giới
truyền thông.
Ở đây luôn có sự nổi trội của hai chính đảng lớn nhất, tuy nhiều đảng
phái được phép tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhưng chỉ có hai
đảng đối lập Đảng Dân Chủ cùng Đảng Cộng Hoà thay nhau cầm quyền.
Chính trị Hoa Kỳ áp dụng học thuyết phân quyền một cách cứng rắn và
mạnh mẽ. Sự tách biệt giữa hành pháp và lập pháp là rất đáng kể và đồng thời
với nó là sự độc lập rất lớn của ngành tư pháp. Trong mọi thời điểm, Tổng thống
luôn là nhân vật trung tâm của bộ máy nhà nước với thực quyền to lớn.
Chính trị Hoa Kỳ được nhận định là khá bất ổn, thường xuyên áp dụng
nhiều chính sách cứng rắn để bảo vệ ngành kinh doanh trong nước.
Điều này tạo ra bất lợi cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty vào thị trường Hoa Kỳ, biến động chính trị ở Hoa Kỳ có thể tạo ra rủi ro
về chính trị cho hàng hóa của công ty xuất về Hoa Kỳ cũng như rủi ro về tài sản
( khi chuyển lợi nhuận về nước).
1.2.1.3. Môi trường luật pháp
Đạo luật mới của Hoa Kỳ (Lacey) bắt đầu có hiệu lực từ đầu năm 2010.
Luật này quy định và kiểm soát rất chặt chẽ về nguồn gốc và tính hợp pháp của
các loại cây dùng làm nguyên liệu chế biến sản phẩm, vi phạm có thể bị trừng
phạt. Đồng thời cấm buôn bán lâm sản bất hợp pháp, trong đó có gỗ và sản
Đặng Khánh Linh 18 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
phẩm từ gỗ, mây tre, vào Hoa Kỳ, bắt buộc doanh nghiệp phải nộp tờ khai,
chứng từ rõ ràng về tên, loại gỗ, quốc gia khai thác mây tre, gỗ, cách thức khai
thác…, tức là phải có chứng nhận FSC (Forest Stewardship Council) của Hội
đồng quản lý rừng bền vững thế giới.
Cụ thể:
Sản phẩm phải có lý lịch rõ ràng
Đạo luật Lacey đòi hỏi chứng nhận quy trình truy xuất nguồn gốc sản
phẩm CoC (chain of custody) để nhà chức trách Hoa Kỳ có thể dễ dàng kiểm tra
toàn bộ quy trình, từ khai thác lâm sản ở một nước, vận chuyển qua các cửa
khẩu, cảng biển nào trước khi đến nhà máy chế biến mây, tre, gỗ ở Việt Nam…
Đồng thời nhà chức trách Mỹ còn tiến hành điều tra thực tế đối với tính hợp
pháp của sản phẩm.
Nếu công ty sử dụng một phần mây tre nguyên liệu có nguồn gốc rõ
ràng nhưng có dùng thêm nguyên liệu bất hợp pháp, không rõ nguồn gốc, từ
Malaysia chẳng hạn, để chế biến đồ thủ công mỹ nghệ xuất sang Hoa Kỳ thì nếu
bị phía Hoa Kỳ phát hiện sẽ bị tịch thu hàng hoá, phạt tiền; vi phạm nặng có thể
bị phạt đến 5 năm tù giam.
Ngoài yêu cầu của đạo luật trên, khách hàng trên thế giới hiện nay
cũng có tâm lý muốn dùng sản phẩm gỗ có nguồn gốc hợp pháp. Chính vì vậy,
sản phẩm thủ công mỹ nghệ nói chung trong thời gian tới sang các thị trường
chính và khó tính như Hoa Kỳ chắc chắn sẽ gặp khó khăn.
1.2.1.4. Đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ
1.2.1.4.1. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân
Hoa Kỳ
1.2.1.4.1.1. Tập quán tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
Đặng Khánh Linh 19 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Tập quán mua sắm của thị trường Hoa Kỳ được thể hiện qua 3 phong
cách và xu hướng:
Truyền thống với vẻ hiện đại
Hiện đại thoải mái với sự ấm cúng
Tự nhiên với màu sắc và chất liệu
Ở xu hướng truyền thống với vẻ hiện đại, người Hoa Kỳ sẽ chú trọng
tới các họa tiết trên mỗi sản phẩm, họ thích các sản phẩm độ bóng thấp, ít chất
liệu men hơn và tinh khiết.
Những sản phẩm có gam màu xanh từ xanh da trời chuyển sang xanh ngọc
rồi sang màu xanh lam pha xanh lá cây nhạt hoặc những họa tiết, những hình ảnh
về chim, hình ảnh thiên nhiên với mẫu mã đơn giản cũng được ưa chuộng.
Phong cách hiện đại thoải mái và sự ấm cúng nhắm vào giới trẻ với sự
năng động, mạnh mẽ (hiện đại) và những người sinh trong thập niên 50, những
người đã già muốn có cảm giác thoải mái, ấm cúng trong ngôi nhà của mình.
Phong cách tự nhiên đang là xu hướng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong người
tiêu dùng Hoa Kỳ. Nhận thức được những mối quan ngại về sinh thái nên sự tôn
trọng đối với thiên nhiên ngày càng tăng, các chất liệu thuộc phong cách này là
tre, vỏ dừa, vỏ sò và thậm chí cả vỏ hành cũng đã được sử dụng.
Điều này ảnh hưởng tới mẫu mã, họa tiết cũng như màu sắc của các
thiết kế về đồ thủ công mỹ nghệ, chúng phải phù hợp với tập quán của người
Hoa Kỳ thì mới được chào đón ở thị trường nước này.
Các sản phẩm của công ty CP XNK Tạp phẩm phải nhấn mạnh vào
tính văn hóa, dân tộc và các giá trị nghệ thuật khác trên trường sản phẩm của
mình khi bán sang thị trường này.
1.2.1.4.1.2. Thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
Có 3 yếu tố quan trọng trong thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ là:
Thời trang của sản phẩm: thay đổi rất nhanh
Đặng Khánh Linh 20 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Mẫu mã của sản phẩm: độc đáo
Chất lượng của sản phẩm: tốt
Sự thay đổi nhanh chóng theo thời gian của sản phẩm đồ thủ công
mỹ nghệ khiến công ty luôn phải tận dụng việc tham gia các hội chợ tại Hoa Kỳ
để tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, sẽ giúp công ty cập nhật về xu hướng thời
gian của người dân nơi đây.
Về mẫu mã sản phẩm, các sản phẩm có mẫu mã độc đáo sẽ dễ dàng
hơn trong việc chinh phục lòng tin của khách hàng Mỹ. Điều này ảnh hưởng tới
các mẫu sản phẩm công ty lựa chọn để phân phối sang thị trường Mỹ, chúng
phải độc đáo, tinh xảo trong thiết kế.
Chất lượng của sản phẩm chính là thước đo của sự bền vững trong
kinh doanh trên thị trường Hoa Kỳ. Vì vậy, nếu chất lượng các sản phẩm đồ thủ
công mỹ nghệ đặt tiêu chuẩn thì sản phẩm của công ty sẽ dễ dàng có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường Hoa Kỳ trong tương lai.
1.2.1.4.2. Hệ thống phân phối đồ gỗ mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ
Hoạt động phân phối đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ chủ
yếu nằm trong tay hai đại gia lớn tại Hoa Kỳ là Global Furniture USA và U.S
Furniture Import. Họ là các nhà nhập khẩu đồ gỗ mỹ nghệ từ Việt Nam và các
nước trong khu vực đồng thời là các nhà phân phối và các thương nhân, doanh
nghiệp có khả năng hợp tác đầu tư và tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm đồ gỗ tại
Hoa Kỳ. Sau đó họ bán tại các siêu thị đồ nội thất lớn hoặc các hệ thống bán lẻ
khác.
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường có thể phân chia thành nhiều phân
đoạn và có chỗ dành cho một số lượng lớn nhà bán lẻ độc lập có quy mô nhỏ và
trung bình. Không có những con số thống kê chính xác nên người ta ước tính
rằng có khoảng trên 38,000 cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ ở nước Mỹ vào
năm 2003.
Đặng Khánh Linh 21 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Cửa hàng bán các loại đồ thủ công mỹ nghệ chiếm khoảng 52% thị
trường. Các chuỗi cửa hàng này gồm những gian hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ
và những gian hàng trưng bày của các nhà sản xuất. Trong những năm gần đây
những nhà bán lẻ có quy mô nhỏ đã gây ảnh hưởng tới việc gia tăng áp lực từ
những chuỗi cửa hàng này. Các phòng trưng bày chủ yếu tập trung vào thị
trường thiết kế đỗ thủ công mỹ nghệ đang mở cửa cho người tiêu dùng cuối
cùng. Vì vậy các phòng trưng bày đã tạo thành kênh phân phối quan trọng tại
các trung tâm thành phố lớn ( khoảng 3%). Khoảng 21% doanh số bán đồ nội
thất là qua các cửa hàng bách hoá và bách hoá có giảm giá, các kho hàng ( 7 %),
bán trực tiếp cho khách hàng tiêu dùng là 3%. Tất cả đều là kênh phân phối
không chuyên.
Nếu công ty tổ chức tốt kênh phân phối của mình thì vẫn có cơ hội
chia miếng bánh thị phần về đồ thủ công mỹ nghệ tại Hoa Kỳ thành miếng to
hơn cho mình.
1.2.1.4.3. Hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị
trường Hoa Kỳ
Như đã nêu trong phần nhận đinh về thị trường kinh doanh đồ thủ
công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ là rất gay gắt, các nước như Canada,
Trung Quốc đã nắm phần lớn thị trường Hoa Kỳ trong tay mình.
Hơn thế kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ cũng đang lao đao vì các
đạo luật, rào cảo nhập cuộc cuộc cao nay rào cản rút khỏi ngành cũng cao.
Chính việc bảo vệ người tiêu dùng cũng chính những chính sách về bảo hộ
người sản xuất đồ mỹ nghệ tại Hoa Kỳ đã khiến cho rào cản nhập cuộc cao,
cạnh tranh với cường độ quyết liệt.
Cạnh tranh giành được khách hàng của thủ công mỹ nghệ không chỉ
dừng lại ở giá cả, mẫu mã đẹp tinh tế mà còn ở tính an toàn của sản phẩm đối
vói sức khỏe của người sử dụng.
Đặng Khánh Linh 22 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Điều này khiến cho hàng thủ công mỹ nghệ của công ty phải tự hoàn
thiện hơn trên nhiều khía cạnh mới có thể cạnh tranh được, nếu không sẽ khó
lòng mà tìm được chỗ đứng trên thị trường mà mức độ cạnh tranh gay gắt như
thế này.
1.2.1.5. Quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ trong giai đoạn 2007-2010
Từ năm 2000, Hoa Kỳ chấp nhận quy chế Quan hệ thương mại bình
thường vĩnh viễn cho Việt Nam. Sau 5 năm kể từ ngày Hiệp định thương mại
song phương BTA được kí kết, Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất
Việt Nam và là một trong những nhà cung ứng đầu tư lớn nhất cho Việt Nam,
còn Việt Nam trở thành một thị trường phát triển nhất của hàng xuất khẩu Hoa
Kỳ.
Quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ ngày càng phát triển xu hướng hợp tác
cùng có lợi trong giai đoạn 2007- 2010, điều này tạo tiền đề cho việc hợp tác
kinh tế song phương, trong đó có có lĩnh vực thương mại, xuất khẩu hàng hóa từ
Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Đây có thể được coi như là một điều kiện thuận lợi dành cho các công
ty xuất khẩu nói chung và công ty Tạp Phẩm nói riêng.
1.2.2. Các yếu tố bên trong Công ty
1.2.2.1. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu
Năm 2010, công ty phấn đấu đưa doanh thu đưa doanh thu tăng 20%
( khoảng 660 tỷ đồng ), lợi nhuận sau thuế tăng 69% ( khoảng 27 tỷ đồng) so với
năm 2009. Đồng thời mức chi trả cổ phiếu không dưới 15%/ 1 năm
Mở rộng, tìm kiếm các thị trường mới, nâng con số từ 40 nước lên tới
50 nước năm 2010
Xuất khẩu tại chỗ
Tăng cường kiểm tra chất lượng khi sản xuất đảm bảo tính đồng bộ và
ổn định cho sản phẩm
Đặng Khánh Linh 23 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Để đặt được các mục tiêu này, việc xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
càng phải được thúc đẩy mạnh, bởi doanh thu về xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
gần như là cao nhất trong các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hoa Kỳ lại là
một trong những thị trường chính về xuất khẩu chính của công ty, một thị
trường khó tính song đầy triển vọng.
Mục tiêu này khiến công ty càng phải chú ý nhiều hơn đến việc xuất
khẩu đồ gỗ mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ. Việc nghiên cứu đánh giá cơ hội,
thách thức, cũng như điểm mạnh, điểm yếu của chính mình đề đề ra những chiến
lược kinh doanh hiệu quả là hoàn toàn nên làm.
1.2.2.2. Tổ chức bộ phận xuất khẩu
Bộ phận xuất khẩu của công ty được chia ra thành 7 phòng, mỗi phòng
đảm trách một mảng xuất nhập khẩu của công ty.Vì vậy tuy hoạt động trong
nhiều lĩnh vực song công ty vẫn đảm bảo hướng tới tính chuyên doanh trên từng
lĩnh vực.
Riêng bộ phận xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ được chia ra làm
nhiều ban như ban về nghiên cứu thị trường, ban về tìm kiếm sản phẩm, ban
xuất khẩu… để thực hiện các chức năng từ việc tìm ra khách hàng, tìm ra nguồn
hàng đến việc đưa hàng hóa đến tay khách hàng một cách nhanh chóng, chất
lượng nhất.
Có thể mô tả hoạt động của bộ phận xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ như sau:
Các đại diện bán hàng, đại lý và khách hàng gửi đơn đặt hàng cho
công ty Tạm Phẩm. Bộ phận đặt hàng chuẩn bị hóa đơn và gửi bản sao cho các
bộ phận khác nhau. Những mặt hàng trong kho hết sẽ được đặt làm. Hàng gửi đi
có kèm theo chứng từ gửi hàng và vận đơn. Những giấy tờ này cũng được sao
thành nhiều bản và gửi cho các bộ phận khác nhau.
Khách hàng ưa thích sự đảm bảo giao hàng kịp thời nên công ty có
quy định rằng các đại diện bán hàng gửi đơn đặt hàng của mình vào mỗi buổi
Đặng Khánh Linh 24 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
tối, và có những trường hợp phải gửi ngay lập tức. Bộ phận thực hiện đơn hàng
phải xử lý nhanh chóng các đơn hàng đó. Kho phải xuất hàng ngay khi có thể.
Các chứng từ hóa đơn cần được lập ngay tức thì.
Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách
chuyên nghiệp, nhanh chóng, hiệu quả.
1.2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ xuất khẩu
Thông tin phục vụ cho xuất khẩu của công ty có cả ưu điểm và nhược
điểm rất rõ ràng.
Về ưu điểm:
Thông tin về tìm kiếm nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực mây tre đan,
đồ gỗ mỹ nghệ công ty làm khá tốt. Bởi nguồn hàng và đối tác công ty hợp tác là
ở trong nước, với hơn 1000 làng nghề thủ công mỹ nghệ trên cả nước, thực sự
đây là một kho tàng rất quý báu mà công ty có thể khai thác và khai thác tốt.
Thông tin về các làng nghề, các đối tác công ty có thể tìm kiếm qua các
Hiệp hội như Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, các hội chợ,
triển lãm như: Hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ được tổ chức thường niên. Đồng
thời qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh và
đôi khi là qua cả các đối tác đã từng hợp tác.
Ưu điểm này có thể giúp công ty tìm được nhiều nguồn hàng giá cả cạnh
tranh, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong đó
có cả các khách hàng khó tính như Hoa Kỳ. Hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
sẽ dễ dàng để mạnh được lượng xuất khẩu hơn.
Về nhược điểm, thông tin về các khách hàng, công ty nắm bắt chưa được
tốt. Có thể kể ra một vài nguyên nhân như: thiếu phương tiện, phương pháp thu
thập thông tin về khách hàng, hoặc hình như thu thạp còn chưa chuyên nghiệp.
Vì vậy những hiểu biết về thị hiếu, nhu cầu…của khách hàng, những thứ luôn
biến đổi hàng ngày, hàng giờ, công ty khó lòng kiểm soát được, khó có thể dùng
những thông tin mang tính cảm tính để đong đếm, phân tích rạch ròi được.
Đặng Khánh Linh 25 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Nhược điểm này có thể làm tê liệt hệ thống phân phối hàng thủ công mỹ
nghệ nếu như thị trường tiêu thụ đột nhiên thay đổi nhu cầu và thị hiếu tiêu
dùng, nhất là với người dân Hoa Kỳ, thời trang cho các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của họ thay đổi rất nhanh chóng. Công ty có thể bị thiệt hại lớn, nếu gom
hàng theo những mẫu truyền thống, nay không thể tiêu thụ được trên thị trường
quen thuộc do nhu cầu của họ thay đổi. Đây chính là một điều bất thuận lợi cho
công ty, mà lại là một điều rất dễ xảy ra. Do vậy, những giải pháp về cách thức
tìm tin, xử lý thông tin về khách hàng cần được điều chỉnh cho hợp lý ở công ty
để công ty tránh được những rủi ro có thể xảy đến từ phía khách hàng.
Đặng Khánh Linh 26 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ
2.1. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.1.1. Điểm mạnh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
2.1.1.1. Sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp không riêng gì Công ty Tạp Phẩm. Các cơ hội bán hàng, danh tiếng của
công ty đối với cộng đồng và thị trường đều phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
sản phẩm.
Các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ của công ty đều được nhập từ các
làng nghề tại Việt Nam. Số lượng làng mỹ nghệ tại Việt Nam hiện có là hơn
1000 làng nghề. Như vậy nguồn hàng nhập của công ty là khá phong phú.
Thêm vào đó, các nghệ nhân trong các làng nghề truyền thống này
thường có tay nghề khá cao. Các sản phẩm qua bàn tay khéo léo và tinh xảo của
nghệ nhân ở các làng nghề truyền thống, trở thành các sản phẩm tiêu dùng và
xuất khẩu mang đậm bản sắc văn hoá và dân tộc Việt Nam.
Trong khi đó, với tay nghề mỹ nghệ truyền thống, với cảm nhận của các
nhà mua hàng Hoa Kỳ, đồ thủ công mỹ nghệ Việt Nam được đánh giá là có tính
thẩm mỹ cao hơn hẳn đồ gỗ mỹ nghệ của Trung Quốc - một đối thủ đánh gờm cho
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
Đặng Khánh Linh 27 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Đơn cử trường hợp đồ gỗ khảm xà cừ của Việt Nam mà công ty xuất
khẩu sang Hoa Kỳ là một mặt hàng cao cấp, độc đáo, không hề bị tác động bởi
cạnh tranh trên đất Hoa Kỳ.
Các sản phẩm do công ty Tạp phẩm cung cấp chủ yếu được đặt hàng
theo những mẫu các khách hàng yêu cầu tại các làng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng
trên cả nước như làng gỗ truyền thống Đồng Kỵ- Bắc Ninh, làng gốm Phù Lãng,
Bát Tràng…nên chất lượng, mẫu mã sản phẩm là hoàn toàn có thể đáp ứng được
nhu cầu phong phú của người dân Hoa Kỳ.
Theo một điều tra thị trường gần đây nhất của phòng Xuất khẩu của
công ty năm 2009 trên 1 mẫu gồm 100 khách hàng về mẫu mã và chất lượng của
một số sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty như hàng mây tre đan và
gốm sứ, phòng Xuất khẩu của Công ty đã đưa ra một thống kê như sau:
Về mẫu mã sản phẩm:
Mức độ Độc đáo Bình thường Không đẹp
Tỷ lệ 80% 15% 5%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.1. Mức độ độc đáo trong các thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Theo thống kê này, 80% khách hàng Hoa Kỳ được hỏi cho rằng
các mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ của công ty là độc đáo, tỷ lệ này là một con
số khá cao. Điều đó cho thấy các thiết kế hàng thủ công nghệ mà công ty cung
cấp được đánh giá khá cao trên thị trường này.
20% khách hàng được hỏi thì cho rằng các thiết kế của công ty bình
thường, thậm chí còn không đẹp. Điều này có thể liên quan tới cảm nhận riêng
của từng cá nhân khác nhau. Công ty nên tìm hiểu điều gì làm khách hàng chưa
hài lòng trong thiết kế mà công ty cung cấp để đưa ra những điều chỉnh cho phù
hợp.
Đặng Khánh Linh 28 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Song đây vẫn là phản hồi có tính chất khá tốt từ phía khách hàng.
Công ty cần phát huy điều này để chinh phục được nhiều hơn nữa những khách
hàng khó tính của mảnh đất này.
Về chất lượng sản phẩm:
Mức độ Rất tốt Tốt Bình thường Kém
Tỷ lệ 68% 11% 13% 8%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.2. Mức độ hài lòng về chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Cũng giống mức độ độc đáo trong các thiết kế của công ty, mức độ
hài lòng về chất lượng của hàng thủ công mỹ nghệ do công ty cung cấp được
đánh giá khá cao. Các nguyên liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm này
có nguồn khá tự nhiên từ mây, tre, đất sét… cộng với quá trình sản xuất theo
tiêu chuẩn kỹ thuật của các làng nghề khá nghiêm ngặt nên sẽ không quá ngạc
nhiên khi tỷ lệ khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm do công ty cung
cấp lên tới gần 80%.
Hơn 20% số phản hồi cho rằng chất lượng sản phẩm do công ty
cung cấp còn chưa tốt. Công ty cũng nên tìm hiểu những tiêu chí đánh giá của
khách hàng để điều chỉnh trong những lô hàng tiếp theo.
Có thể nhìn nhận rằng sản phẩm là một trong bốn yếu tố quan trọng của
marketing, sản phẩm với chất lượng tốt chính là một cách đem thương hiệu của
nhà phân phối đến được với khách hàng quốc tế. Sẽ thật vô lý khi không xếp
chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ mỹ nghệ của công ty Tạp phẩm vào danh mục
những điểm mạnh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm.
2.1.1.2. Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng cũng là một trong những chiêu thức các công ty sử
dụng để lấy lòng khách hàng cũng như khẳng định tên tuổi của mình.
Đặng Khánh Linh 29 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm cũng vận dụng điều này
để tranh thủ sự đồng tình của khách hàng. Công ty đã làm khá tốt khi bắt đầu
xâm nhập vào thị trường này và cho đến giờ vẫn vậy.
“Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận
định của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng
trong mọi hoạt động kinh doanh.
Công ty luôn ý thức được điều này, trong những thời kỳ kinh doanh
suy thoái, công ty đã phải đối mặt với sự sụt giảm đáng kể của doanh thu, kéo
theo việc cắt giảm nhân viên và thu hẹp quy mô dịch vụ, vì vậy công ty lại càng
hiểu hơn bao giờ hết đi kèm với chất lượng sản phẩm tốt phải là những sản
phẩm hoàn hảo. Các dịch vụ do công ty cung cấp luôn hướng vào tiện ích đem
lại cho khách hàng. Cụ thể như:
Tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ như: tính năng, công dụng, mẫu mã các sản phẩm đó
Thái độ phục vụ khách hàng luôn lấy tiêu chí thân thiện, ấm áp đặt lên
hàng đầu, lắng nghe ý kiến phản hồi để hiểu và làm cho khách hàng hài lòng
hơn. Có thể lấy ví dụ như việc giao hàng đúng thời hạn của Công ty được đánh
giá khá cao, cũng qua cuộc điều tra trên 100 khách hàng như đã nói trong phần
2.1.1.ta sẽ thấy rõ điều đó.
Thời gian giao hàng Đúng thời hạn Sau 1-2 ngày Sau 3-7 ngày
Tỷ lệ 93% 6% 1%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.3. Công tác giao hàng của công ty giai đoạn 2007- 2010
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy rằng, công tác giao hàng của
công ty được diễn ra khá tốt, tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn lên tới 93%, điều này
Đặng Khánh Linh 30 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
cần phải được phát huy để duy trì uy tín cho công ty cũng như làm thỏa mãn
khách hàng ít nhất là về mặt thời gian. Người Hoa Kỳ luôn thích sự đúng giờ.
Tuy vậy, công ty vẫn còn tới 7% các đơn hàng là chưa giao đúng
thời hạn, điều này cũng phải kể tới một số nguyên nhân, khách quan có, chủ
quan có. Khách quan có thể đến phía thủ tục cho việc xuất khẩu cho cơ quan
Nhà nước, do những quy định ràng buộc của pháp luật, do nguồn hàng không
kịp thời cung cấp… Chủ quan phải kể đến chính năng lực của công ty chưa có
biện pháp đối phó hiệu quả với những điều khách quan đưa đến. Vì vậy công ty
cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực giải pháp những thách
thức từ môi trường ngoài và điểm yếu từ chính bên trong của mình.
Song qua bảng số liệu, Công ty vẫn rất đáng được khen ngợi về
thành tích này, xứng đáng được coi là một điểm mạnh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn thường xuyên đưa vào hoạt động kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ này những chương trình khuyến mãi, tăng lợi ích cho
khách hàng cũng như lượng bán cho công ty vào những thời điểm thích hợp.
Năm 2007, việc kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị
trường Hoa Kỳ khá là thuận lợi do kinh tế Hoa Kỳ lúc đó vẫn tăng trưởng đều.
Nhưng sau đến giai đoạn 2008-2009, khi kinh tế Hoa Kỳ lâm vào
khủng hoảng, lập tức sức mua của khách hàng Hoa Kỳ về mặt hàng này giảm
hẳn. Song không vì thế mà công ty ngồi yên chịu trận. Những dịch vụ mà công
ty đính kèm với những sản phẩm của mình thật sự đã mang lại luồng sinh khí
mới, dù không thể đạt được những mức doanh thu cao chóng mặt nhưng ít ra
cũng giúp công ty đứng vững và trải qua được giai đoạn khủng hoảng đó.
Các chính sách khuyến mãi được tung ra hàng loạt, công ty có kết
hợp việc bán các sản phẩm mua với số lượng nhất định sẽ được tương ứng các
phiếu giảm giá loại đồ ăn nhanh của Mc Donal’s- một thương hiệu đồ ăn nhanh
rất nổi tiếng và có uy tín tại Hoa Kỳ.
Đặng Khánh Linh 31 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Vì thế công ty đã đạt được một mức lợi nhuận rất đáng khen ngợi
trong những tháng cuối năm 2008 về hàng thủ công mỹ nghệ. Ta có tham khảo
biều đồ hình cột sau để thấy rõ điều đó.
Triệu đồng
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Hình 2.1. Lợi nhuận hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cuối năm
2008 thị trường Hoa Kỳ
Trước khủng hoảng xảy ra mức lợi nhuận của công ở khoảng mức
80 triệu đồng 1 tháng, tháng 9, 10 năm 2008 đánh dấu sự sụt giảm nhanh chóng
của khủng hoảng. Song với chính sách khuyến mãi của mình công ty đã lấy lại
được mức tăng của lợi nhuận như trước khủng hoảng xảy ra.
Nhiều cuộc nghiên cứu về khách hàng của các công ty marketing hàng
đầu đã vén bức màn bí mật về những số liệu khách hàng cảm thấy không hạnh
phúc với dịch vụ của các công ty: 96% khách hàng không thỏa mãn không bao
giờ trực tiếp phàn nàn với nhà cung cấp; 90% khách hàng bất mãn sẽ không
quay trở lại; một khách hàng không hạnh phúc sẽ kể về điều này với 9 người
khác.
Vì vậy công ty luôn muốn làm tốt hơn nữa công tác dịch vụ khách hàng
của mình để có thể giữ chân được khách hàng để những khách hàng của công ty
không rơi vào những con số thống kê trên.
Đặng Khánh Linh 32 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.1.1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu
Năm 1980, công ty bắt đầu chuyển sang lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa,
đến nay công ty có khoảng 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này
Theo chia sẻ của các nhân viên trong phòng xuất khẩu, những kinh
nghiệm công ty đúc rút được khi giao dịch kinh doanh với người Hoa Kỳ đó là:
sản xuất nhanh hàng mẫu; trả lời thư từ giao dịch ngay trong ngày (bằng email,
fax, điện thoại); giao hàng đúng hạn (trễ chỉ khi có sự nhất trí trước với người
mua); giao hàng đúng mẫu hay qui cách thỏa thuận; nguồn cung ổn định và đều
đặn; chất lượng cao, mức giá cạnh tranh… Ngoài ra, người giao dịch cần nói,
viết tốt tiếng Anh,tiếng Pháp tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Phương thức và thái độ làm việc Người Hoa Kỳ rất tự do, ghét công
thức gò bó và rất coi trọng người có cá tính. Nhưng người Hoa Kỳ rất tôn trọng
pháp luật. Họ tự do trong phạm vi luật pháp cho phép và người thực thi pháp
luật cũng có tinh thần tôn trọng pháp luật như mọi công dân bình thường. Hiểu
được điều này công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu luật pháp và tuân thủ luật
pháp của nơi đây khi xuất khẩu hàng hóa vào.
Những kinh nghiệm quý báu này của công ty phần nào đã được thể hiện
qua những con số tăng lên của lợi nhuận và chỗ đứng ngày càng vững chắc hơn
trên thị trường Hoa Kỳ.
Đây có thể coi như là một điểm mạnh của công ty khi muốn thâm nhập
sâu hơn nữa vào thị trường đồ mỹ nghệ của Hoa Kỳ.
2.1.2. Điểm yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
2.1.2.1. Công ty chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường Hoa Kỳ
Với đặc thù là công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, các mặt hàng
kinh doanh xuất nhập khẩu rất phong phú đa dạng, nên việc định vị một hay một
vài sản phẩm làm chủ lực xem ra khá khó khăn. Trong lĩnh vực được công ty
chú trọng hướng tới nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu
Đặng Khánh Linh 33 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên cho đến nay, tiếng tăm của công ty thông qua sản phẩm
này là chưa thực sự rõ ràng.
Công ty xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ và đến với người tiêu dùng
thông qua nhà phân phối của họ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh
tranh là rất gay go, việc không tạo dựng được thương hiệu mạnh trong tiềm thức
của người dân Hoa Kỳ sẽ khiến cho công ty chịu những tổn thất không thể đo
lường được. Người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm thủ công mỹ nghệ được sản
xuất từ Việt Nam và không biết công ty nào đã phân phối cho họ sản phẩm đó.
Trong trường hợp, phía đối tác của công ty chuyển sang làm ăn với một
công ty xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác của Việt Nam, người tiêu dùng
vẫn cho rằng họ vẫn sử dụng các sản phẩm giống như trước đó, lúc đó, bỗng nhiên
công ty sẽ mất thị phần tại thị trường Hoa Kỳ. Và cuối cùng công ty lại là người bị
thiệt thòi nhất. Có một thương hiệu mạnh tức là công ty đủ sức đương đầu với
những thách thức trong thời kỳ hội nhập, nếu không muốn bị đè bẹp.
Lý giải cho việc chưa tạo dựng được tiếng tăm cho thương hiệu xuất
khẩu của mình, công ty cho rằng người tiêu dùng Hoa Kỳ chưa thực sự cân nhắc
khi lựa chọn sản phẩm cùng loại giữa các thương hiệu nội địa và nước ngoài, do
đó người tiêu dùng chưa tạo được động lực cho sự cạnh tranh và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy đã qua giai đoạn nhận thức, song công ty lại khá lúng túng
khi bắt tay vào công việc xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh.
Đây có thể coi như một điểm yếu của công ty khi hòa mình vào một thị
trường có nhiều sự cạnh tranh to lớn như thị trường Hoa Kỳ trong lĩnh vực đồ
thủ công mỹ nghệ.
2.1.2.2. Hoạt động quảng bá sản phẩm còn chưa chuyên nghiệp
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nói chung và
Internet nói riêng đã đem lại những ứng dụng to lớn trong lĩnh vực kinh doanh.
Internet được coi là công cụ hữu hiệu giúp bất kỳ một công ty nào đạt được
những lợi ích sau:
Đặng Khánh Linh 34 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Rút ngắn khoảng cách: Nhờ có mạng trực tuyến vị trí địa lý không còn
là vấn đề quan trọng, người mua và người bán có thể bỏ qua khâu trung gian
truyền thống
Tiếp thị toàn cầu: Internet là công cụ hữu hiệu để nhà kinh doanh tiếp
cận với thị trường khách hàng trên toàn thế giới
Giảm thời gian, chi phí : Khách hàng có thể liên lạc tại bất kì thời điểm
nào với mọi yêu cầu trong khả năng của công ty.
Với những lợi ích trên, việc khai thác có hiệu quả công cụ Internet sẽ
khiến cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Nhưng thực tế cho thấy
rằng, việc ứng dụng công nghệ mạng vào công ty là chưa được cao.
Công ty mới chỉ tạo lập được trang web riêng nhưng thông tin còn khá
nghèo nàn, không được cập nhật thường xuyên.
So với tiềm lực tài chính của công ty, hoạt động quảng cáo còn quá sơ sài
Thông tin về sản phẩm còn mang tính chất chung chung, chưa có những
so sánh để thuyết phục rằng tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của công ty
Biển quảng cáo chưa được quy chuẩn
Chọn phương tiện quảng cáo chưa thích hợp
Quảng cáo mang tính chất tự phát không theo chiến lược cụ thể nào cả.
Điều này cũng giải thích vì sao mà danh tiếng của công ty chưa được biết
đến trên thị trường Hoa Kỳ, có sản phẩm tốt, chất lượng dịch vụ tốt mà khâu
quảng bá, truyền thông làm không tốt thì cũng khó lòng mà kinh doanh tốt trên
thị trường được. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục.
2.1.2.3. Vấn đề nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ
Nghiên cứu thị trường là quá trình là quá trình thu thập, lưu giữ và phân
tích thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ
thống.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp phân tích khách hàng về nhu cầu
của họ, nhận diện và xác định các cơ hội marketing, giám sát môi trường thị
Đặng Khánh Linh 35 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
trường, đối thủ cạnh tranh. Đồng thời xem quá trình marketing có đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng hay không để đưa ra những điều chỉnh giải pháp để
hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ một cách tốt nhất.
Hiểu được lợi ích của việc nghiên cứu thị trường là như vậy, song
không phải công ty nào cũng làm tốt vấn đề này. Công ty Tạp Phẩm cũng là một
trong những trong những công ty như thế.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tổ chức một
cách khoa học, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính.
Công ty còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán
học, thống kê trong nghiên cứu thị trường. Đa số các cơ sở thông tin thu thập
được họ tiến hành phân tích bằng cảm tính rồi đưa ra dự báo. Do khả năng tìm
kiếm, khai thác và xử lý thông tin của cán bộ còn yếu, lợi ích đem lại không đủ
bù chi phí.Tình trạng phổ biến diễn ra là công ty không chủ động tiếp cận với thị
trường để chọn ra cho mình một thị trường mục tiêu, để từ đó có kế hoạch thâm
nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường.
Thị trường Hoa Kỳ lại là một thị trường biến đổi nhu cầu không ngừng,
những nhu cầu mới có tính đòi hỏi cao nên vấn đề nghiên cứu thị trường lại cần
hơn bao giờ hết.
Vì vậy, đây được xem như một yếu điểm của công ty trên thị trường,
công ty nên đưa ra những chính sách để nâng công tác nghiện cứu thị trường đạt
hiệu quả hơn.
2.2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.2.1. Những cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
2.2.1.1. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường giàu tiềm năng trong lĩnh vực xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ
Đặng Khánh Linh 36 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Người dân Hoa Kỳ rất ưa chuộng các loại hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt
khác giá nhân công tại nước này cao nên hầu hết các hàng hoá tiêu dùng là hàng
nhập khẩu, hoặc gia công ở nước ngoài theo mẫu mã thiết kế và đầu tư của các
công ty Hoa Kỳ, sau đó nhập khẩu trở lại Hoa Kỳ. Với dân số 300 triệu người,
Hoa Kỳ trở thành một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.
Người dân Hoa Kỳ có mức thu nhập trung bình 41.800 đô-la/năm
(2007), được đánh giá là mức thu nhập khá cao. Hơn nữa, trong lĩnh vực xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm lĩnh được
3% thị phần ở đất nước này. Trong khi đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu vào Hoa
Kỳ chủ yếu đến từ Việt Nam và Trung Quốc, mà hiện nay Trung Quốc đã bị
Hoa Kỳ áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu vào Mỹ, nên miếng bánh thị phần
trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Hoa Kỳ vẫn là một miếng mồi ngon đặt ra
trước mắt doanh nghiệp Việt Nam. Có lẽ việc doanh nghiệp cần làm là làm sao
có thể nắm lấy nó và nắm một cách vững chắc mà thôi.
Mà đồ thủ công mỹ nghệ tại công ty Tạp Phẩm là những mặt hàng có
thiết kế độc đáo, đẹp mắt có thiên hướng về nghệ thuật nên Hoa Kỳ được xem là
một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho công ty khai thác. Tuy nhiên việc
biến cơ hội thành hiện thực đẹp đẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế
của công ty.
2.2.1.2. Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
2.2.1.2.1. Những ưu đãi đến từ phía Hoa Kỳ
Ưu đãi đầu tiên phải kể đến là ưu đãi về thuế từ phía Hoa Kỳ, Việt
Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc từ năm 2000, hàng hóa của Việt Nam
được chuyển từ cột 2 trong biểu thuế suất của Mỹ sang cột 1 với mức thuế suất
thấp hơn nhiều so với mức thuế suất ở cột 2. Trong đó mức thuế với hàng đồ gỗ
mỹ nghệ được hưởng mức ưu đãi thuế quan phổ cập GSP đã được trình bày ở
phần trên là 0%.
Đặng Khánh Linh 37 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo cơ hội tiếp cận thị
trường rất lớn cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản
phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế cao tới 40% nay
Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc(MFN), quy chế thương mại bình
thường( NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3-4%. Điều này mở đường
cho sự tăng trưởng của ngoại thương giữa 2 nước .
Có thể nói, việc thực thi Hiệp định Thương mại song phương giúp
Việt Nam có điều kiện rèn luyện khả năng tự điều chỉnh và thích ứng mình, điều
này tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc xây dựng năng lực làm việc trong cơ
chế thị trường. Những kết quả này thật khó để lượng hóa nhưng rõ ràng thông
qua việc đàm phán, ký kết và thực thị hiệp định, kể cả theo đuổi và giải quyết
các vụ tranh chấp cá tra, cá basa… Việt Nam được rèn luyện, cọ sát với những
thực tế sinh động của thương mại quốc tế, rút ra được những bài học và chuẩn bị
hành tranh để giải quyết tốt hơn các mối quan hệ thương mại với nước ngoài, xử
lý tốt hơn các tranh chấp thương mại trong tương lai.
2.2.1.2.2. Những ưu đãi đến từ phía Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng
cao khả năng xuất khẩu về kim ngạch cũng như chất lượng sản phẩm thông qua:
Thuế: Chính phủ ban hành áp dụng thuế suất 0% đối với các hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu trong đó hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Tạp Phẩm.
Tín dụng: Chính phủ đưa ra chính sách lãi suất cho vay áp dụng cho
từng loại kì hạn và mức độ rủi ro(hay tín nhiệm của người đi vay). Lãi suất được
tính theo nguyên tắc thị trường, có thể được tính bằng lãi suất trái phiếu chính
phủ cùng kỳ hạn và tỷ lệ phí bù đắp cho hoạt động của tổ chức cho vay. Để giảm
thiểu rủi ro cho tổ chức cho vay, mức vay không vượt quá 85% giá trị hợp đồng
xuất khẩu, thời gian cho vay không quá 12 tháng. Doanh nghiệp được cung cấp
dịch vụ bảo lãnh để có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại để phục vụ cho
Đặng Khánh Linh 38 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
việc mua hoặc sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thực hiện hợp đồng xuất
khẩu đã kí kết
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Ở Việt Nam đã hình thành Quỹ hỗ trợ xuất
khẩu, thúc đẩy dưới nhiều hình thức: bù lãi suất dự trữ hàng hóa xuất khẩu, cấp
bù lỗ khi cần thiết, thưởng tìm kiếm thị trường và mở rộng xuất khẩu
Chính sách tỷ giá hối đoái: Được thực hiện theo hướng phá giá đồng
nội tệ nhằm thúc đẩy xuất khẩu
Những chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ về chính sách thuế, vốn kinh doanh. Đây
có thể coi như một cơ hội dành cho công ty Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm.
2.2.1.3. Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại
Quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ từ cuối những
năm 80, đầu những năm 90 đã dẫn đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai
nước vào tháng 7/1995. Từ đó đến nay quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những
tiến triển đáng khích lệ. Hai nước đã có những bước đi tích cực thúc đẩy quan hệ
song phương. Hai nước trao đổi nhiều đoàn viếng thăm lẫn nhau. Nhiều Bộ
trưởng, Thứ trưởng các Bộ, ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những cuộc
tiếp xúc, đối thoại về những vấn đề quan tâm. Các mối quan hệ kinh tế, thương
mại, đầu tư từng bước được mở ra.
Năm 1999, Hoa Kỳ và Việt Nam đã đạt được những thỏa thuận nguyên
tắc về những điều khoản chủ chốt về tiến trình thương mại, đầu tư của Hoa Kỳ
về từng loại ngành nghề cụ thể, để mở ra những thỏa thuận cuối cùng, hoàn tất
quá trình bình thường hóa quan hệ giữa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ năm 2010 với
một Hiệp định có tính chiến lược, Hiệp định Thương mại Song Phương Việt
Nam- Hoa Kỳ.
Quan hệ chính trị có tác động rất lớn đến các quan hệ thương mại bởi
kinh tế luôn bị chi phối bởi chính trị. Hoa Kỳ là một nước có tiềm lực lớn trên
Đặng Khánh Linh 39 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
thế giới ở trên nhiều phương diện nên việc đạt được những thỏa thuận về thương
mại trong Hiệp định Song phương 2000 đúng là một tín hiệu đáng mừng dành
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiệp định này đã mở lối cho hàng xuất khẩu của Việt Nam đến được với
thị trường đầy triển vọng như Hoa Kỳ cũng như giảm bớt rủi ro do biến động và
sức ép của thị trường gây nên.
Vì vậy, đây có thể coi như là một cơ hội dành cho công ty Tạp Phẩm
thực hiện xuất khẩu hàng gỗ mỹ nghệ sang Hoa Kỳ được lâu dài, ổn định.
2.2.2. Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
2.2.2.1. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khó tính
Nếu cơ hội về thị trường rộng mở đến từ phía Hoa Kỳ cho công ty Tạp
Phẩm thì sự khó tính của nó lại chính là một thách thức đặt ra cho công ty. Hoa
Kỳ thực sự là một thị trường khó tính.
Điều này bắt nguồn từ chính tập quán, thị hiếu tiêu dùng cũng như đời
sống cao hơn nhiều so với người Việt Nam. Các sản phẩm ngoài việc đáp ứng
được các yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc còn phải tốt cho sức khỏe của
người sử dụng. Chất lượng của sản phẩm được quan tâm hàng đầu. Vì vậy các
sản phẩm có uy tín trên thị trường Hoa Kỳ thường dễ được chấp nhận hơn.
Công ty Tạp Phẩm chỉ làm khâu phân phối lại các sản phẩm gỗ mỹ
nghệ, phần về yêu cầu mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc… không những có thể đáp
ứng được mà còn đáp ứng rất tốt nhu cầu của người dân Hoa Kỳ. Song việc khó
cho công ty đó là có thể đánh giá chính xác xuất xứ nguyên liệu nguồn hàng, mà
chất lượng, nguồn gốc của các loại gỗ được đưa vào chế biến chính là một yêu
cầu rất nghiêm khắc được Hoa Kỳ đưa ra trong điều kiện xuất khẩu hàng gỗ mỹ
nghệ của các nước vào Hoa Kỳ.
Đặng Khánh Linh 40 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Như ở phần môi trường pháp luật ở chương I đã nhắc đến đạo luật
Lacey, đạo luật này quy định các sản phẩm về đồ gỗ xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải
được chứng nhận ngay cả trong chính xuất xứ của gỗ được sử dụng, nếu sản
phẩm được kiểm tra là không hợp pháp thì không những không được xuất khẩu
vào Hoa Kỳ mà còn bị xử phạt hết sức gay gắt.
Bà Bùi Thị Tuệ cho biết những vướng mắc khó gỡ cho công ty Tạp
Phẩm nằm ở các khâu chứng minh xuất xứ, chứng chỉ rừng, chuẩn mực hàng
hóa. Theo bà những vấn đề này phải có sự hỗ can thiệp từ phía các cơ quan chức
năng có thẩm quyền và phải được hỗ trợ từ cơ chế chính sách; công ty nếu tự
mình làm hết cả khó mà có thể đẩy mạnh khâu xuất khẩu vào một thị trường khó
tính như Hoa Kỳ.
Điều này đặt ra thách thức lớn cho công ty Tạp Phẩm, không chỉ về
hiểu biết khách hàng mà còn làm sao phải chinh phục được lòng tin của họ bằng
việc đáp ứng được chính những quy định do chính họ đặt ra.
2.2.2.2. Cạnh tranh gay gắt
Thị trường Hoa Kỳ được đặc trưng không chỉ bởi sự khó tính của khách
hàng mà còn bởi tính cạnh tranh khốc liệt ở nơi đây. Cạnh tranh không chỉ đến
các doanh nghiệp kinh doanh gồ đỗ mỹ nghệ nước ngoài mà còn đến từ chính
các doanh nghiệp kinh doanh ở trong nước với mức độ và cường độ cạnh tranh
gay gắt không kém cạnh gì.
Trung Quốc đứng đầu trong việc phân chia thị phần đồ gỗ mỹ nghệ ở
Hoa Kỳ với tỷ trọng là 30%; tiếp đến là Thái Lan, và thứ ba là Việt Nam song ở
một con số nhỏ bé hơn nhiều, chỉ có vẻn vẹn 3% trong khi các sản phẩm của
Việt Nam cung cấp không hề thua kém gì so với các sản phẩm của hàng Trung
Quốc.
Các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại Hoa Kỳ không nhiều, giá
thành họ cung cấp lại cao và độ tin xảo trong từng thiết kế khó có thể so sánh
được với các quốc gia châu Á.
Đặng Khánh Linh 41 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Sự gay gắt trong cạnh tranh ở đây đến chủ yếu từ các doanh nghiệp
kinh doanh đồ gỗ ở Châu Á, song số lượng nhà cung cấp không những không
dừng lại ở những con số không nhỏ bé mà hệ thống phân phối do họ thiết lập
được tại Hoa Kỳ là một điều đánh ghi nhận.
Các doanh nghiệp Trung Quốc thường dành được lợi thế cao hơn hẳn,
vì họ thâm nhập vào thị trường này trước các doanh nghiệp Việt Nam, họ có
kinh nghiệm, có tiếng tăm, có bản lĩnh để chạy xa hơn các doanh nghiệp nước
ta. Khi 2 công ty xuất khẩu sang Hoa Kỳ, một từ Trung Quốc, một từ Việt Nam
với sản phẩm có chất lượng và giá cả như nhau thì thường hàng hóa của Trung
Quốc dễ được chấp nhận hơn bởi họ chiếm được lòng tin cao hơn từ các khách
hàng khó tính này.
Đồng thời các doanh nghiệp trong nước kinh doanh trong lĩnh vực gỗ
mỹ nghệ khi có cơ hội là thẳng tay chèn ép nhau. Đơn giá sản phẩm có khi giảm
chỉ còn 1/2 giá trị ban đầu đối tác đưa ra, cạnh tranh về giá tỏ ra dữ dội, với mức
phá giá quá cao như vậy sẽ khiến nhiều doanh nghiệp không có tiềm lực mạnh
rơi vào cảnh ngộ lao đao vì giảm giá thì họ sẽ không thể bù lỗ, còn tăng giá sẽ
làm cản trở khâu lưu thông hàng hóa.
Rồi ngay cả đầu vào nguyên vật liệu cũng không ngoại lệ. Đặc biệt vào
thời điểm sốt hàng, gỗ nguyên liệu nhập về không đủ đáp ứng cho doanh nghiệp
gia công thì các doanh nghiệp trong nước tìm cách phá nhau, đẩy giá mua
nguyên vật liệu lên cao gấp rưỡi, gấp đôi bình thường. Đến khi sản phẩm đến
được tay các nhà phân phối kiểu như công ty Tạp Phẩm thì giá đã bị đội lên gấp
rưỡi, gấp đôi bình thường. Vậy là với những đơn hàng đã được ký từ trước đó,
giá bán đã được ấn định, nay việc giá nhập bị điều chỉnh lên cao quả là một vấn
đề khó khăn đặt ra với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng gỗ mỹ nghệ này.
Bởi đơn hàng đã ký không thể hủy bỏ, giá đã được niêm yết khó có thể bảo là
tăng do yếu tố khách quan là khách hàng đã chấp nhận; cách duy nhất ở đây chỉ
Đặng Khánh Linh 42 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
có thể là thương lượng đàm phán với khách hàng mong nhận được sự nhượng bộ
từ họ.
Tất nhiên không thể phủ nhận thương lượng, đàm phán với khách hàng
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong kinh doanh. Là khoa học nên việc thực
hiện nó cần phải bài bản; là nghệ thuật nên việc thực hiện nó cần nhiều lắm
những kỹ năng mềm của con người. Làm sao có thể giữ chân được khách hàng
từ trước đến nay vẫn là một đề tài muôn thưở.
Song chính sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra trước mắt công ty Tạp Phẩm
một bức tranh thâm nhập đầy sóng vào thị trường Hoa Kỳ. Chinh phục thị
trường Hoa Kỳ với cường độ cạnh tranh cao như vậy có lẽ chưa bao giờ là dễ.
Cạnh tranh gay gắt là một yếu tố đầy thách thức với Tạp Phẩm, một công ty có
bề dày kinh nghiệm chưa nhiều, chưa khẳng định được tên tuổi của mình trên
mảnh đất phì nhiêu này.
2.2.2.3. Suy thoái kinh tế trong giai đoạn 2008- 2009 làm giảm sức mua trên
thị trường Hoa Kỳ
Cuối năm 2009, đánh dấu sự phục hồi trở lại của nền kinh tế thế giới
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hồi cuối 2008- 2009 trong đó có Hoa Kỳ,
nơi khởi nguồn và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất sau cuộc khủng hoảng đó.
Khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn 2008- 2009 làm cho nền kinh tế
của Hoa Kỳ suy giảm trầm trọng, đồng USĐ trở nên mất giá so với đồng VNĐ
không những kéo theo sức mua của người dân Hoa Kỳ giảm mà còn khiến cho
các doanh nghiệp xuất khẩu cũng khốn đốn theo.
Điều này cũng đã được minh chứng rất rõ ràng trong doanh thu của
công ty Tạp Phẩm cũng giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2008, tuy nó là một con
số không quá lớn song cũng đáng để đề cập đến vì đồ gỗ mỹ nghệ là sản phẩm
chủ lực và Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty.
Sức mua của người dân Hoa Kỳ đang dần hồi phục song hiện tại tính
đến thời điểm này nó vẫn là một con số rất khiêm tốn so với trước khủng hoảng.
Đặng Khánh Linh 43 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Người dân Hoa Kỳ được mệnh danh là những khách hàng lớn nhất thế giới
nhưng nay lại đang thắt chặt chi tiêu.
Cạnh tranh đã gay gắt trong mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ lại cộng thêm với
sự sụt giảm sức mua của người dân, đúng là một thách thức đặt ra cho công ty
Tạp phẩm với thị trường Hoa Kỳ.
2.2.2.4. Các đối tác của Công ty khó đáp ứng được các đơn hàng lớn
Các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ do đối tác cung cấp cho công ty
phần làm thủ công vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, ít có sự tham gia của máy móc. Mẫu
mã rất độc đáo tỷ mỷ song số lượng sản xuất trong một thời gian ngắn không
được nhiều.
Với những đơn hàng đột xuất với số lượng lớn, công ty khó lòng mà
đối phó được bởi các đối tác của công ty không kịp hoàn thành trong một thời
gian mà vẫn đảm bảo được các tiêu chuẩn của sản phẩm.
Thách thức này khiến công ty có thể mất đi những khách hàng lớn, cơ
hội để mở rộng thị trường cũng như khó long đạt được các mục tiêu chiến lược
đã đề ra.
CHƯƠNG 3
Đặng Khánh Linh 44 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CÁC GIẢI PHÁP ĐÓN BẮT CƠ HỘI VÀ ĐƯƠNG ĐẦU THỬ
THÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM
3.1.1. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty
3.1.1.1. Cơ sở khoa học của giải pháp
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược và
khai thác nguồn nhân lực cũng như sự quan tâm của nhân viên cho sự thay đổi
chiến lược là một trong những thách thức lơn của mỗi công ty. Hơn thế lĩnh vực
xuất khẩu lại là một khá phức tạp, đòi hỏi nguồn lực về con người khá cao để
giải quyết những vấn đề đó. Vì vậy nâng cao hơn nữa hiệu quả nguồn nhân lực
của công ty là rất cần thiết. Người viết đã đưa một số giải pháp để góp phần
nâng cao hiệu quả của nguồn lực này.
3.1.1.2. Nội dung giải pháp
Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa nhằm nâng cao
năng suất lao động, qua đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động, có chính sách cụ
thể về đào tạo , tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực
, nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. Tổ chức , sắp xếp lại
doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động . Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý kinh doanh
nhằm giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng, khai thác hiệu quả
những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện
Đặng Khánh Linh 45 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
tử, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh mối liên kết giữa công ty
với nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất tiếp cận với các công nghệ hiện đại bằng và
các cơ quan nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra chuỗi cung ứng từ sản xuất đến
khẩu bán hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.1.3. Ý nghĩa của giải pháp
Nguồn lực con người ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công ty, có
nguồn nhân lực tốt hiệu quả công việc được cải thiện rõ ràng, thời gian để hoàn
thành công việc được đẩy nhanh hơn và quan trọng, công ty giảm thiểu được chi
phí từ đó tăng doanh thu.
3.1.2. Sử dụng nguồn lực bên ngoài
3.1.2.1. Cơ sở khoa học của giải pháp
Sử dụng nguồn lực bên ngoài đang là trở nên phổ biến ở các doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy rằng không phải bộ phận nào của doanh nghiệp hoạt
động cũng hiệu quả. Một thuật ngữ được có thể sử dụng ở đây là thuê ngoài.
Thuê ngoài là một thuật ngữ kinh tế. Nó là một thể nhân hay pháp nhân
chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất – kinh doanh nào đó,
bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài
chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó (nhà thầu phụ ). Dịch vụ có thể được cung
cấp bên ngoài hay bên trong công ty khách hàng, có thể ở nước sở tại hoặc nước
ngoài. Các chuyển giao như vậy nhằm mục đích hạ giá thành và nâng cao tính
cạnh tranh. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, việc thuê ngoài
có thể xem như một giải pháp ở đây khi công ty sử dụng nguồn lực của mình
không hiệu quả. Dưới đây là nội dung của giải pháp.
3.1.2.2. Nội dung của giải pháp
Sử dụng các dịch vụ như: Cung ứng và quản lý nhân sự, quản lý tiền
lương và thuế thu nhập cá nhân…
Đối với dịch vụ cung ứng và quản lý nhân sự. Trong trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất nhưng không muốn mở rộng quy mô nhân
Đặng Khánh Linh 46 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
sự hoặc họ không muốn đối mặt với công việc quản lý nhân sự với các thủ tục
hành chính rườm rà thì dịch vụ quản lý nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp thông qua
các nghiệp vụ quản lý nhân sự như: theo dõi số liệu chấm công, trả lương, giải
quyết các chế độ thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm …của người lao động.
Tuy nhiên các công ty sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài lại họ phải đối
mặt với nguy cơ lộ bí mật kinh doanh. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần
đánh giá những thiệt hại tài chính gắn liền với việc rò rỉ thông tin. Doanh nghiệp
cẩn đặt các câu hỏi nhằm đánh giá năng lực của đơn vị được thuê ngoài:
Họ phân tích nhu cầu trong công ty bạn như nào? Họ có thể tìm, chỉ ra
vấn đề trong công ty và đề xuất các giải pháp khắc phục được không?
Tầm nhìn chiến lược của họ ra sao? Liệu họ có quan tâm đến các kế
hoạch ngắn hạn và cam kết hợp tác lâu dài với doanh nghiệp?
Họ có kế hoạch, biên pháp gì để việc hợp tác diễn ra tốt đẹp, dài lâu?
Họ có hợp tác với một công ty khác cùng ngành với công ty mình
không? Nếu có, họ có cùng cung cấp một giải pháp cho nhiều công ty? Những
hành động ấn tượng nào của họ khi bắt đầu hợp tác với khách hàng?
3.1.2.3. Ý nghĩa của giải pháp
Cũng giống như tăng hiệu quả nguồn nhân lực,công ty tiến hành thuê
ngoài nhằm tăng tính hiệu quả của công việc, công việc được thực hiện bởi
những chuyên gia tốt nhất, giảm thời gian, chi phí, từ đó tăng lợi nhuận.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại
3.1.3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp
Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại là nhằm thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hoạt động này hỗ trợ cho
hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp trong việc phân phối sản phẩm đến tay
khách hàng . Do đó không thể xem nhẹ hoạt động xúc tiến thương mại trong
một công ty chuyên xuất nhập khẩu như công ty Tạp Phẩm được.
Đặng Khánh Linh 47 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Hoạt động xúc tiến thương mại sẽ đưa tên tuổi của Tạp Phẩm đến với
thị trường nước ngoài, cụ thể đây là thị trường Hoa Kỳ, sản phẩm của công ty
được quảng bá, rồi những chính sách tiếp thị, những chiêu thức quan hệ với
khách hàng… tất cả sẽ đem đến một luồng sinh khí mới đẩy mặt hàng thủ công
mỹ nghệ của công ty đến tay khách hàng Hoa Kỳ và đến một cách hiệu quả.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài xin đề xuất một vài ý kiến
để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại cho công ty.
3.1.3.2. Nội dung của giải pháp
Tăng cường nguồn kinh phí cho xúc tiến thương mại, hiện nay công ty
chỉ dành khoảng 3% nguồn vốn kinh doanh dành cho hoạt động này, để nâng
cao hiệu quả của hoạt động công ty nên trích khoảng 5-10% sẽ hợp lý hơn. Để
giải quyết vấn đề về nguồn vốn hạn hẹp công ty nên giảm chi phí kinh doanh
trong các khoản mục khác để đầu tư cho hoạt động có ý nghĩa rất thiết thực này.
Tăng hiệu quả của hoạt động quảng cáo: công ty nên thay những quảng
cáo cũ với những thông tin rất cơ bản về sản phẩm, bằng những quảng cáo có độ
tương tác cao với các giác quan của khách hàng, những quảng cáo có thông tin
sâu sa hơn. Chẳng hạn việc gắn mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ với một câu
chuyện để nói sự tích của nó hoặc nhắn nhủ những đạo lý, hẳn là sẽ được sự đón
chào nhiệt tình của những khách hàng Hoa Kỳ- những người thích những sản
phẩm đến từ tự nhiên, có phần ly kỳ, thu hút.
Về phương tiện quảng cáo: ngoài website riêng của mình, công ty cũng
nên tận dụng Bộ chủ quản: Bộ Công Thương Việt Nam để quảng cáo tên tuổi,
sản phẩm của mình trên đó, bởi Bộ Công Thương là kho cung cấp thông tin khá
uy tín cho thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó cũng nên phát triển quảng cáo
truyền miệng đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm và chuyên nghiệp.
Đồng thời khuyến khích hoạt động mua bằng những hình thức khuyến
mãi hiệu quả hơn, ví dụ như cách chương tích điểm đổi lấy hàng hóa khi mua đủ
số lượng tối thiểu; công ty nên đưa tần suất khuyến mãi nhiều hơn trước, thay vì
Đặng Khánh Linh 48 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
chỉ khuyến mãi vào đầu năm và cuối năm sẽ tăng lên 4 quý 1 lần; chiết giá cho
những khách hàng mua với số lượng lớn (quy ra đơn giá tương ứng với mỗi đợt
khuyến mãi).
Về quan hệ với khách hàng, công ty nên tìm những cơ hội tiếp xúc nhiều
hơn với họ, có chương trình chăm sóc khách hàng mới: gọi điện hỏi về tình hình
dùng hàng, tặng quà mỗi dịp lễ tết với các khách hàng quen thuộc, thu thập nhu
cầu mới của họ qua bảng hỏi, qua phỏng vấn trực tiếp…
Thường xuyên, 2 năm 1 lần nên tham gia vào các hoạt động hội chợ,
triển lãm về các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ như của Hội xuất khẩu đồ thủ
công mỹ nghệ,….với chương trình giới thiệu sản phẩm chuyên nghiệp từ nhân
sự, đến nội dung…để quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường thế giới mà bao
gồm cả thị trường rộng lớn Hoa Kỳ.
3.1.3.3. Ý nghĩa của giải pháp
Với những giải pháp này, công ty có thể khai thác những giá trị truyền
thống trong sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình cho phù hợp với khách hàng
Hoa Kỳ. Đồng thời tìm hiểu được những nhu cầu mới xuất hiện của họ cũng như
giúp họ trở nên thân thiết hơn, trung thành hơn với các sản phẩm do công ty và
hơn hẳn là quảng bá thương hiệu của mình đến với khách hàng Hoa Kỳ bởi mục
đích cuối cùng của hoạt động xúc tiến thương mại là biến nhu cầu của khách
hàng thành hành động mua hàng.
3.1.4. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường
3.1.4.1. Cơ sở khoa học của giải pháp
Nghiên cứu thị trường là hoạt động rất cần thiết của mỗi doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm khách hàng mục tiêu, cũng như ước lượng dung lượng thị
trường hay để hiểu hơn về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Hoạt động
nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định được chương trình
kinh doanh một cách khoa học, hướng đích, tránh được những rủi ro do biến
Đặng Khánh Linh 49 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
động của thị trường mang lại, cũng như tận dụng được những cơ hội mới do
thị trường mang lại.
Nếu như hoạt động xúc tiến thương mại là để biến nhu cầu của khách
hàng thành hành động mua hàng thì hoạt động nghiên cứu thị trường lại đi tìm
hiểu về những nhu cầu đó của khách hàng. Thế nên mức độ quan trọng của nó
cũng không kém cạnh gì so với hoạt động xúc tiến thương mại cả. Thiết nghĩ
cần phải có những biện pháp làm nâng cao kết quả của hoạt động nghiên cứu thị
trường mà công ty Tạp Phẩm trước nay chưa làm được tốt. Dưới đây là nội dung
của giải pháp.
3.1.4.2. Nội dung của giải pháp
Quan sát trực tiếp: Công ty nên dùng phương pháp quan sát những sản
phẩm hay dịch vụ mà khách hàng đang mua và cách khách hàng sử dụng chúng.
Hãy quan tâm đặc biệt đến những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi dùng
các sản phẩm và dịch vụ thông dụng. Những khó khăn này có thể đại diện cho
các cơ hội thị trường. Nhân viên bán hàng là những người có điều kiện tốt nhất
để nghiên cứu bằng phương pháp quan sát.
Thử nghiệm: Công ty nên sản xuất sản phẩm có bao gói giới thiệu loại
sản phẩm mới ở các mức giá khác nhau với các kích thước bao bì khác nhau và
trưng bày mẫu trong một số cửa hàng được chọn. Sau đó, công ty sẽ ghi nhận
phản ứng của khách hàng để điều chỉnh giá cả và kích thước bao bì phù hợp
trước khi chính thức tung sản phẩm ra thị trường.
Nghiên cứu khảo sát: Các cuộc khảo sát được sử dụng để thăm dò ý
kiến của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng thường xoay quanh các
vấn đề: sự hài lòng, thị hiếu, phản đối về giá, kiến thức về sản phẩm và dịch vụ,
v.v. Các cuộc khảo sát mẫu sẽ được tiến hành trên một nhóm khách hàng mẫu
đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng mẫu càng lớn thì
kết quả thu được càng chính xác và có độ tin cậy cao.
Đặng Khánh Linh 50 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Các nhóm trọng điểm: Nhóm trọng điểm là một nhóm người được mời
để thảo luận về sản phẩm, dịch vụ, nhận thức của họ về một công ty cụ thể, hoặc
thậm chí là các vấn đề chính trị… theo hướng dẫn của một người trung gian đã
được đào tạo. Người trung gian này có thể hỏi các thành viên trong nhóm tập
trung, chẳng hạn như: "Anh chị cảm thấy thế nào về việc giá sản phẩm đồ thủ
công mỹ nghệ tăng?", hoặc những câu hỏi về chất lượng mẫu mã sản phẩm. Qua
ý kiến của các nhóm trọng điểm công ty sẽ có được sự tương tác lớn hơn với
khách hàng.
Phỏng vấn những khách hàng không hài lòng và bị mất quyền lợi:
Không ai mong muốn phải đón nhận những thông tin xấu cả, nhưng công ty có
thể thu thập được nhiều thông tin từ việc phỏng vấn những khách hàng không
hài lòng và bị mất quyền lợi hơn so với những người khác. Khách hàng tiềm
năng có thể cho bạn biết họ muốn những gì, nhưng chưa có gì bảo đảm rằng họ
sẽ bỏ tiền ra để mua sản phẩm đó. Những khách hàng hài lòng có thể cho công
ty biết họ chờ đợi gì từ sản phẩm của công ty, nhưng công ty cũng đã dự đoán
được điều này rồi. Trong khi đó, những khách hàng không hài lòng và mất
quyền lợi có thể chỉ ra những điểm yếu, những gì không thỏa đáng của các sản
phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp.
Bên cạnh đó,công ty có thể thu thập thêm nhiều dữ liệu thị trường
thông qua các nguồn tài liệu phổ biến như các ấn bản của chính phủ, dữ liệu
điều tra dân số, tạp chí thương mại, các buổi triển lãm thương mại và Internet..
Tuy nhiên, với một số nghiên cứu đặc thù, công ty có thể phải mua các dịch vụ
nghiên cứu hoặc, nếu cần phải tiến hành nghiên cứu theo yêu cầu riêng, công ty
có thể thuê các nguồn lực bên ngoài để thực hiện theo một mức phí nhất định
nào đó đã được hai bên nhất trí.
3.1.4.3. Ý nghĩa của giải pháp
Đặng Khánh Linh 51 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Với những giải pháp trên đây, công ty hoàn toàn có thể tin tưởng rằng,
những thông tin về mong muốn của khách hàng cũng như điểm mạnh, điểm yếu
của công ty sẽ được thu thập rất rõ ràng, độ tin tưởng là cao hơn nhiều khi chỉ
dùng những nguồn thông tin có sẵn.
3.1.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng
3.1.5.1. Cơ sở của giải pháp
Như đã trình bày chiến lược kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp định
hướng được các hoạt động kinh doanh của mình để đạt được mục tiêu mong
muốn. Tuy mang tính chất định hướng song các chiến lược cũng cần phải đo
lường được, phải cụ thể được làm phương châm cho hành động.
Chiến lược kinh doanh rõ ràng có thể được xây dựng theo mô hình
SWOT, mô hình có đề cập tới cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài
công ty cũng như điểm mạnh và điểm yếu từ chính trong nội bộ công ty, qua
việc phân tích chúng có thể đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể để triển khai
thành các hành động cụ thể cho công ty đạt được mục tiêu của mình, mà cụ thể
đây là mục tiêu xuát khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.
3.1.5.2. Nội dung của giải pháp
Công ty cần thiết lập một ma trận SWOT như sau:
Chiến lược S-O Chiến lược W-O
Chiến lược S-T Điểm mạnh ( Strengths) Điểm yếu (Weakness)
Chiến lược W-T Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
Đặng Khánh Linh 52 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
(1) Chiến lược S-O (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên
ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
Chiến lược được đưa ra : Phát triển sản phẩm. Đó là tìm sự tăng trưởng
bằng cách phát triển thị trường hiện tại với những sản phẩm mới. Bởi thị trường
hiện tại là thị trường Hoa Kỳ có tiềm năng rất lớn mạnh, công ty còn chưa khai
thác được mà công ty lại có lợi thế về nguồn hàng tốt, ổn định, nên việc phát
triển sản phảm hiện có và sản phẩm mới là điều rất quan trọng.
Vì là công ty chỉ đi phân phối lại sản phẩm nên chuẩn bị một tổ thiết kế
chuyên về các sản phẩm thủ công, để công ty có thể chủ động được về mẫu mã
sản phẩm, tính năng, chất lượng, kiểu dáng để đặt hàng cơ sở sản xuất cho mình.
Cụ thể nội dung của giải pháp:
Phát triển sản phẩm riêng biệt
Cải tiến tính năng của sản phẩm
Cải tiến chất lượng
Cải tiến kiểu dáng
Thêm mẫu mã
Kéo dãn hai chiều trong cơ cấu mặt hàng
Quyết định lấp kín cơ cấu mặt hàng. Để cho khách hàng thấy cái
mới khác biệt
Quyết định đại hoá cơ cấu mặt hàng, thay đổi chanh chóng như máy
tính, tin học không ngừng hiện đại hoá.
Chiến lược này sẽ được thực hiện trong thời gian 1 năm, trong và sau thời
gian thực hiện công ty đều phải tiến hành đánh giá kiểm tra xem mình đã làm
được những gì sau mỗi quý để đánh giá những mặt làm được và mặt chưa được,
đưa ra nguyên nhân cũng như tìm biện pháp khác phục hậu quả hoặc tìm cách
phát huy kết quả thực hiện.
(2) Chiến lược W-O (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên
khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
Đặng Khánh Linh 53 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chiến lược được đưa ra: chiến lược cạnh tranh giảm chi phí dẫn đầu thị
phần. Doanh nghiệp có nguồn vốn không lớn mạnh, để tận dụng dung lượng
được thị trường có nhu cầu cao về ngành thủ công mỹ nghệ này, công ty cần tạo
ra lợi thế cạnh tranh của mình bằng việc:
Nâng cao chất lượng sản phẩm đi kèm
Giảm chi phí kinh doanh bằng cách tìm nguồn những nguồn hàng có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp mà giá cả thấp để có thể giảm giá bán trên thị
trường Hoa Kỳ, nhằm tăng khả năng cạnh tranh về giá so với các đối thủ của
công ty.
(3) Chiến lược S-T (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế
của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
Chiến lược đưa ra: thực hiện tiêu chuẩn sản phẩm. Công ty có đội ngũ nhân
viên nhiệt tình, chất lượng cao phải đối mặt với các vấn đề từ thủ tục rờm rà
trong môi trường kinh tế, đạo luật nghiêm khắc từ luật pháp, cũng như sự khó
tính của thị trường Hoa Kỳ… Việc thực hiện đúng tiêu chuẩn của sản phẩm đề
ra tại Hoa Kỳ, công ty mới mong đưa được sản phẩm qua cửa khẩu của Hoa kỳ.
Công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ xuất xứ, phẩm chất của các vật liệu
dùng để làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình thông qua giấy chứng
nhận xuất xứ , giấy chứng nhận chất lượng tại các cơ sở sản xuất sản phẩm trước
khi kí hợp đồng đặt hàng tại các cơ sở sản xuất.
Đồng thời, công ty cần thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các cơ quan
làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất khẩu để tranh thủ các mối quan hệ này để đơn
giản hơn trong các công việc mang tính giấy tờ, thủ tục.
(4) Chiến lược W-T (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng
vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của
thị trường.
Đặng Khánh Linh 54 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Riêng với loại chiến lược này, nếu làm tốt các bước nghiên cứu thị trường,
xúc tiến thương mại, cộng với chiến lược S-T, công ty hoàn toàn có thể thực
hiện được chiến lược này.
3.1.5.3. Ý nghĩa của giải pháp
Với các nhóm chiến lược này, ưu thế của công ty sẽ được dùng để tận dụng
các cơ hội thị trường cũng như để vượt qua các thử thách, các yếu điểm thì được
giảm bớt để nắm bắt được các cơ hội và tránh được các thử thách. Đó cũng là
mục tiêu mà đề tài này muốn đưa ra trình bày.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính
3.2.1.1. Cơ sở khoa học của kiến nghị
Thủ tục hành chính: thủ tục hải quan, thủ tục khai báo thuế…đang tạo ra
cho Công ty Tạp Phẩm những khó khăn trong việc xuất khẩu ngay chính tại đất
nước của mình. Thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo lên nhau đã ngốn thời
gian, công sức, tiền bạc của mình để đưa được hàng hóa đến thị trường xuất
khẩu. Có thể lấy ví dụ như trong việc làm thủ tục với Hải quan để xuất khẩu, số
giấy tờ cần khai báo đã chiếm 1/3 số giấy tờ mà doanh nghiệp cần chuẩn bị, số
giấy tờ đó là quá nhiều, và nhiều giấy tờ là không cần thiết.
Việc hàng sớm thông quan cũng tạo một lợi thế đáng kể. Do vậy, các thủ
tục nên được đơn giản hóa để tạo được điều thuận lợi việc xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp. Vì vậy, người viết xin đề nghị trong việc cải cách thủ tục
hành chính của cơ quan Nhà nước một số nội dung như sau:
3.2.1.2. Nội dung của kiến nghị
Đầu tiên, là đơn giản một số loại thủ tục, giấy tờ cũng như loại bỏ
những thủ tục không cần thiết, minh bạch hóa thủ tục giúp doanh nghiệp dễ
hiểu, dễ làm.
Đặng Khánh Linh 55 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Nhà nước nên bỏ một số loại giấy tờ như xuất trình tờ khai xuất khẩu
hoặc xuất trình chứng từ thanh toán, điều này sẽ làm giảm thủ tục và tiết kiệm
thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Thêm vào đó, Nhà Nước nên quy định lại về khai báo định mức trong
xuất khẩu của doanh nghiệp, chỉ cần khai báo khi lần đầu tiên xuất khẩu là được.
Thứ hai, chỉ đạo cơ quan Hải quan thường xuyên trao đổi với Hiệp hội
xuất nhập khẩu, thông báo các quy định mới nhất giúp công ty cập nhật thông
tin, không lúng túng trong việc thực hiện các thủ tục.
3.2.1.3. Ý nghĩa của kiến nghị
Thủ tục hành chính được cải cách sẽ là tiền đề cho công ty Tạp Phẩm dễ
dàng trong việc hoàn tất giấy tờ, điều kiện đưa hàng hóa vào nước xuất khẩu một
cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Thời gian và chi phí tiết kiệm được là điều
kiện để công ty có thể nghiên cứu, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong một số hoạt động hỗ trợ xuất khẩu đồ thủ
công mỹ nghệ của Nhà nước
3.2.2.1. Cơ sở khoa học của kiến nghị
Nhà nước có thể coi là trung gian giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng
bởi vai trò điều tiết nền kinh tế quy định. Những quy định, chính sách, cơ chế
trong một lĩnh vực kinh doanh nào đó của Nhà Nước có thể là thuận lợi hoặc bất
lợi cho doanh nghiệp. Riêng với lĩnh vực xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ, Nhà
nước luôn dành cho các doanh nghiệp những ưu đãi, song hiệu quả thực hiện
chúng còn chưa cao. Vì vậy, người viết khẩn thiết kiến nghị với các cơ quan
Nhà nước một số một kiến nghị để có thể nâng cao hiệu quả một số hoạt động
xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ. Ngay dưới đây là nội dung của kiến nghị.
3.2.2.2. Nội dung kiến nghị
Nhà nước, bộ, ban, ngành liên quan sớm thay đổi cơ bản các chương
trình xúc tiến xuất khẩu theo hướng thiết kế các chương trình xúc tiến thương
Đặng Khánh Linh 56 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
mại đối với mặt hàng cần hỗ trợ như hàng thủ công mỹ nghệ, tập trung ưu tiên
thị trường lớn như Hoa Kỳ.
Triển khai thực hiện một số chiến dịch lớn để quảng bá hình ảnh quốc
gia, sản phẩm Việt Nam trên các phương tiện thông tin, truyền thông ở nước
ngoài, đặc biệt các kênh truyền hình, tạp chí quốc tế nổi tiếng( CNN, BBC,
Economic…), nâng cao vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao và đại diện
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, làm cầu nối giúp Công ty tìm hiểu
thông tin, thâm nhập thị trường.
Nâng cao cơ sở hạ tầng, thương mại, đặc biệt tại các cửa khẩu cũng như
đường bộ, đường sắt dẫn đến biên giới, cảng biển, cảng sông và các phương tiện
liên quan.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường áp dụng quy định quản lý
chất lượng công việc và chất lượng cung cấp dịch vụ công, nhằm thường xuyên
giám sát, quản lý chất lượng các thủ tục hành chính cũng như dịch vụ công
(ISO9002, quy chế cơ quan…)
Nhà Nước có sự chỉ đạo Hiệp hội ngành hàng thủ công mỹ nghệ nhanh
chóng kiện toàn tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động theo hướng chuyên nghiệp
hóa, thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, giúp
các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu, là đại
diện sở hữu để phản ánh nhu cầu, yêu cầu của doanh nghiệp tới Nhà nước. Tổ
chức thu thập , phân tích xử lý thông tin về thị trường , về yêu cầu của nhà nhập
khẩu, về chính sách nhập khẩu, về đối thủ cạnh tranh để tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp trong khâu tiếp cận thị trường, tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
3.2.2.3. Ý nghĩa của kiến nghị
Một khi hoạt động hỗ trợ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Nhà
nước được nâng cao, thì việc đem hình ảnh của nước Việt với những nét truyền
thống, đi sâu vào truyền thống qua những mặt hàng thủ công mỹ nghệ ra nước
ngoài, mà cụ thể ở đây là thị trường Hoa Kỳ sẽ không còn mấy khó khăn. Các
Đặng Khánh Linh 57 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này trong đó có Công ty Tạp Phẩm sẽ hiểu rõ
ràng hơn về thị trường Hoa Kỳ cũng như sẽ được chấp nhận dễ dàng hơn trên thị
trường đầy tiềm năng này.
Đặng Khánh Linh 58 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
KẾT LUẬN
Qua những đánh giá về những cơ hội, thử thách của môi trường kinh
doanh đặt ra cho công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm, ta có thể thấy
được rằng khi những thử thách là vô cùng khắc nghiệt thì vẫn còn những cơ hội
rất rộng mở dành cho công ty.
Cùng với những đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu của chính
công ty, công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm đã thể hiện mình có thế
mạnh trên rất nhiều điểm quan trọng như nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.. song vẫn còn đó những yếu điểm về nguồn vốn kinh doanh, về việc
nghiên cứu tìm hiểu thị trường…Ở công ty ẩn chứa cả những điểm mạnh rất
đáng nói song song những điểm yếu không nên có ở một doanh nghiệp xuất
khẩu.
Bài viết đã đề cập đến vấn đề là nắm bắt cơ hội, đối mặt với thử thách
như thế nào để công ty có thể thành công hơn trong việc kinh doanh đồ thủ công
mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ, bài viết đã đưa ra một số kiến nghị góp phần
hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất khẩu cũng như tăng cường vị thế của công
ty. Các kiến nghị đưa ra đưa vận dụng theo mô hình SWOT để công ty có thể
khái quát được thành các chiến lược kinh doanh của mình để theo đuổi mục tiêu
chinh phục thị trường đồ thủ công mỹ nghệ Hoa Kỳ. Chiến lược S-O: giúp công
ty theo đuổi các cơ hội phù hợp nhất với những điểm mạnh của doanh nghiệp.
Chiến lược W-O: giúp công ty vượt qua những điểm yếu để theo đuổi cơ hội.
Chiến lược S-T: xác định rõ cách mà công ty có thể sử dụng các lợi thế của
mình để giảm thiệt hại đối với những thách thức bên ngoài. Chiến lược W-T:
thiết lập một kế hoạch phòng thủ để công ty có thể ngăn ngừa điểm yếu của
mình khỏi những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài.
Đặng Khánh Linh 59 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Thị trường Hoa Kỳ vẫn được nhìn nhận là một mảnh đất phì nhiêu cho
các doanh nghiệp nước ngoài, sẽ là thật lãng phí nếu công ty Xuất Nhập Khẩu
Tạp Phẩm không tìm ra các giải pháp đối mặt với thử thách mà môi trường kinh
doanh đặt ra, tận dụng cơ hội để công ty tiến xa hơn trong hoạt động kinh doanh
của công ty tại Hoa Kỳ. Rất hi vọng những đánh giá về cơ hội và thách thức
trong kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ tại thị trường Hoa Kỳ sẽ mang đến cho
công ty Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm cái nhìn mới, góp phần giúp nâng cao hiệu
quả xuất khẩu sang thị trường này của công ty.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về tài liệu cũng như hiểu biết của cá
nhân sinh viên nên bài viết này không tránh khỏi thiết sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp đóng góp của các thầy cô để đề tài này trở nên hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Đàm Quang
Vinh - Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng sự giúp đỡ của các
anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Khánh Linh 60 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2003
– Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường
2. Giáo trình Quản Trị Chiến lược – NXB Thống kê 2000 – Chủ biên
PGS.TS Lê Văn Tâm
3. Một số website
3.1. http://www.vn-seo.com/quang-ba-website-seo/day-manh-xuat-
khau-hang-thu-cong-my-nghe/
“Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ”
3.2. http://www.tocontaphanoi.com/
“Trang chủ công ty cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội”
3.3. http://www.chungta.com/Desktop.aspx/KinhDoanh-QTDN/Doanh-
Nghiep/Nang-cao-nang-luc-canh-tranh-DN-VN/2.viePortal
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VN ”
3.4. http://www.sachhay.com/book/20080123185/he-thong-chinh-tri-
cua-anh-phap-my.aspx
“Hệ thống chính trị của Anh – Pháp – Hoa Kỳ”
3.5. http://www.chebiengovn.com/viewtopic.php?f=9&t=63
3.6. http://cafef.vn/20100314065237410CA39/xuat-khau-go-lung-tung-
truoc-cac-luat-le-moi.chn
Đặng Khánh Linh 61 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Quang Vinh-
Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng sự giúp đỡ của các anh
chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt
nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một
chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm và mọi hình thức kỷ luật của Nhà trường.
Sinh viên thực hiện
Đặng Khánh Linh
Đặng Khánh Linh 62 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Chuyên đề Tốt nghiệp này,
em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Đàm Quang
Vinh – Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. Em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình này của thầy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Thương Mại & Kinh
tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến
thức quý báu.
Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp này và sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất
cũng như tinh thần của gia đình và bạn bè.
Sinh viên thực hiện
Đặng Khánh Linh
Đặng Khánh Linh 63 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
1Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm8
2Hình 1.2. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm giai đoạn 2007- 201012
3Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh của Công ty trong giai
đoạn 2007- 201014
4Bảng 2.1. Mức độ độc đáo trong các thiết kế hàng thủ công
mỹ nghệ của Công ty28
5Bảng 2.2. Mức độ hài lòng về chất lượng hàng thủ công mỹ
nghệ của Công ty29
6Bảng 2.3. Công tác giao hàng của Công ty giai đoạn
2007- 201030
7Hình 2.1. Lợi nhuận hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
cuối năm 2008 thị trường Hoa Kỳ32
Đặng Khánh Linh 64 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm xác nhận:
Sinh viên: Đặng Khánh Linh
Lớp : Kinh doanh quốc tế 48B
Khoa : Thương mại và Kinh doanh quốc tế
Khóa : 48
Trường : Đại học Kinh tế quốc dân
Trong thời gian từ 11/01/2009 đến 10/5/2010, đã tham gia thực tập tại
phòng xuất nhập khẩu của công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Trong
quá trình thực tập, có tuân theo nội quy của Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp
Phẩm, tìm kiếm và sử dụng số liệu của.Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm.
Xác nhận của cơ quan thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
Đặng Khánh Linh 65 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
Đặng Khánh Linh 66 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đặng Khánh Linh 67 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP
PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ......................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM...4
1.1.1. Khái quát về lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ................................4
1.1.1.1. Khái niệm đồ thủ công mỹ nghệ...............................................................4
1.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ.........5
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp
Phẩm ........................................................................................................................6
1.1.2.1. Lịch sử hình thành.................................................................................6
1.1.2.2. Quá trình phát triển...............................................................................6
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm..........7
1.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp
Phẩm ........................................................................................................................8
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................................8
1.1.4.2. Hoạt động của các bộ phận trong bộ máy quản lý................................9
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm........12
1.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty......................................12
1.1.5.2. Mục tiêu, chiến lược, sứ mạng, nguyên tắc kinh doanh của Công ty. .13
1.1.5.2.1. Mục tiêu..........................................................................................13
1.1.5.2.2. Chiến lược......................................................................................13
1.1.5.2.3. Sứ mạng..........................................................................................13
1.1.5.2.4. Nguyên tắc kinh doanh...................................................................13
Đặng Khánh Linh 68 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007- 2010.....14
1.1.6. Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm..............15
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ............................................................................15
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài Công ty.......................................................................15
1.2.1.1. Môi trường kinh tế...............................................................................15
1.2.1.1.1. Tỷ giá hối đoái...............................................................................15
1.2.1.1.2. Thuế................................................................................................15
1.2.1.1.3. Thủ tục xuất khẩu...........................................................................16
1.2.1.2. Môi trường chính trị............................................................................18
1.2.1.3. Môi trường luật pháp...........................................................................18
1.2.1.4. Đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ........................................................19
1.2.1.4.1. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân
Hoa Kỳ ........................................................................................................20
1.2.1.4.1.1.Tập quán tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
.................................................................................................................... ..20
1.2.1.4.1.2.Thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
..................................................................................................................…21
1.2.1.4.2. Hệ thống phân phối đồ gỗ mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ.........21
1.2.1.4.3. Hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên
thị trường Hoa Kỳ............................................................................................22
1.2.1.5. Quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ trong giai đoạn 2007-2010. 23
1.2.2. Các yếu tố bên trong Công ty.......................................................................23
1.2.2.1. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu.............................................................23
Đặng Khánh Linh 69 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2.2.2. Tổ chức bộ phận xuất khẩu..................................................................24
1.2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ xuất khẩu.................................................25
CHƯƠNG 2: NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ...................................27
2.1. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ........................................................27
2.1.1. Điểm mạnh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm...................27
2.1.1.1. Sản phẩm.............................................................................................27
2.1.1.2. Dịch vụ khách hàng.............................................................................29
2.1.1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu........................................................................33
2.1.2. Điểm yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm......................33
2.1.2.1. Công ty chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường Hoa Kỳ.......................33
2.1.2.2. Hoạt động quảng bá sản phẩm còn chưa chuyên nghiệp....................34
2.1.2.3. Vấn đề nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ.................................................35
2.2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.........................................36
2.2.1. Những cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công
ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ..........................37
2.2.1.1. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường giàu tiềm năng trong lĩnh vực xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ.........................................................................................37
2.2.1.2. Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ....37
2.2.1.2.1. Những ưu đãi đến từ phía Hoa Kỳ.................................................37
2.2.1.2.2. Những ưu đãi đến từ phía Việt Nam..............................................38
Đặng Khánh Linh 70 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.2.1.3. Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại
39
2.2.2. Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ.................40
2.2.2.1. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khó tính....................................40
2.2.2.2. Cạnh tranh gay gắt..............................................................................41
2.2.2.3. Suy thoái kinh tế trong giai đoạn 2008- 2009 làm giảm sức mua trên
thị trường Hoa Kỳ...............................................................................................43
2.2.2.4. Các đối tác của Công ty khó đáp ứng được các đơn hàng lớn...........44
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐÓN BẮT CƠ HỘI VÀ ĐƯƠNG ĐẦU THỬ
THÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ.......................................................................................................................45
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM.................................................................................................45
3.1.1. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty...........................................45
3.1.1.1. Cơ sở khoa học của giải pháp.............................................................45
3.1.1.2. Nội dung giải pháp..............................................................................45
3.1.1.3. Ý nghĩa của giải pháp..........................................................................46
3.1.2. Sử dụng nguồn lực bên ngoài.......................................................................46
3.1.2.1. Cơ sở khoa học của giải pháp.............................................................46
3.1.2.2. Nội dung của giải pháp.......................................................................46
3.1.2.3. Ý nghĩa của giải pháp..........................................................................47
3.1.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại................................47
3.1.3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp............................................................47
3.1.3.2. Nội dung của giải pháp.......................................................................48
Đặng Khánh Linh 71 Lớp KDQT 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
3.1.3.3. Ý nghĩa của giải pháp..........................................................................49
3.1.4. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường................................................49
3.1.4.1. Cơ sở khoa học của giải pháp.............................................................49
3.1.4.2. Nội dung của giải pháp.......................................................................50
3.1.4.3. Ý nghĩa của giải pháp..........................................................................52
3.1.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng.....................................................52
3.1.5.1. Cơ sở của giải pháp.............................................................................52
3.1.5.2. Nội dung của giải pháp.......................................................................52
3.1.5.3. Ý nghĩa của giải pháp..........................................................................55
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC...................................................55
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính..........................................................................55
3.2.1.1. Cơ sở khoa học của kiến nghị..............................................................55
3.2.1.2. Nội dung của kiến nghị........................................................................55
3.2.1.3. Ý nghĩa của kiến nghị..........................................................................56
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong một số hoạt động hỗ trợ xuất khẩu đồ thủ công mỹ
nghệ của Nhà nước.................................................................................................56
3.2.2.1. Cơ sở khoa học của kiến nghị..............................................................56
3.2.2.2. Nội dung kiến nghị...............................................................................56
3.2.2.3. Ý nghĩa của kiến nghị..........................................................................57
KẾT LUẬN...................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................61
Đặng Khánh Linh 72 Lớp KDQT 48B