Upload
vu-ngoc-son-vu
View
23.762
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Citation preview
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Nhóm 2
• Nguyễn Thị Nhung• Hà Thị Lan Anh• Trần Xuân Tùng• Lưu Như Quảng• Nghiêm Đăng Tùng• Tạ Thanh An
1.Khái niệm
2.Yêu cầu
3.Ý nghĩa
Khái quát
chung
I. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh có thể được hiểu là cách thức hay các phương pháp hoạt động để điều
chỉnh các bất đồng , các xung đột nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật
tự kỷ cương của xã hội
Hình thức giải quyết tranh chấp- các biện pháp không bị pháp luật cấm.- có thể chấm dứt được xung đột
2.Yêu cầu
Nhanh chóng,thuận lợi , không cản trở hoặc làm gián đoạn hoạt động kinh doanh và đúng pháp luật.
Có thể khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác uy tín giữa các bên kinh doanh, giữ bí mật kinh doanh.
Chi phí thấp
Phán quyết phải chính xác và có khả năng thi hành cao
3.Ý nghiã
Bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên, giải tỏa sự nặng nề về tâm lý, duy trì và củng cố quan hệ hợp
tác giữa các bên tranh chấp
Đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong kinh doanh, giữa các công dân trước pháp luật , góp phần thiết lập sự
cân bằng , giữ gìn trật tự kỷ cương, pháp luật
Giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận tiện là điều kiện để tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm
bảo quyền tự do của công dân
Thông qua việc giải quyết tranh chấp,đánh giá được việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh,chỉ ra nhưng bất cập,tạo định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh,tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế phát triển theo đúng mong muốn của nhà nước và xã hội.
II. Các hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng
2. Hòa giải
3. Giải quyết thông qua trọng tài thương mại
4. Giải quyết thông qua tòa án nhân dân
1.Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng
Khái niệm:-là hình thức giải quyết tranh chấp, trong đó các bên tranh chấp tự đưa ra giải pháp và thỏa hiệp với nhau để giải quyết các bất đồng mà không cần tới sự có mặt của bất cứ một bên thứ ba nào và cũng không phải tuân theo bất cứ một thủ bắt buộc nào.
Đặc điểm
+ Là hình thức tranh chấp mang tính tự phát, không bị ràng buộc bởi thủ tục pháp lý.
+ Đăc trưng bởi tính tự giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp dưới hình thức này được thực hiện mà không có mặt của bất cứ một bên thứ ba nào làm trung gian, các bên tranh chấp cùng nhau trao đổi bàn bạc và đi đến thỏa hiệp với nhau để chấm dứt xung đột.
Ưu Điểm
Tiết kiệm chi phí,
thời gian, tiền bạc
Giữ được bí mật
trong hoạt động kinh
doanh
Giữ được uy tín cho các bên
Đáp ứng cơ hội của các hoạt
động kinh doanh
Không gây phiền hà và không bị ràng
buộc bởi các thủ
tục pháp lý phiền
phức
Nhược điểmKết quả của sự thương lượng
phụ thuộc vào sự hiểu biết và thái
độ, thiện chí , hợp tác của các bên
tranh chấp
Kết thúc thương lượng không phải mọi trường hợp
đêu thu được kết quả
Kết quả thương lượng lại không được đảm bảo
bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt
buộc, mà phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành
của các bên
Nhược điểm
• Nhiều trường hợp vì thiếu sự thiện chí, hợp tác trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp mà một bên đã tìm mọi cách trì hoãn quá trình thương lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là khi thời hiệu khởi kiện không còn nhiều.
Kết luận
Trong thực tế, việc thương lượng thường được tiến hành ngay khi xảy ra tranh chấp, các bên thỏa thuận biện pháp giải quyết những mâu thuẫn vói mục đích giữ được mối quan hệ
lâu dài trong hoạt động kinh doanh
Pháp luật Việt Nam quy định các bên trước hết phải tiến hành
thương lượng, sau đó mới được tiến hành các hình thức giải quyết
khác
Chỉ áp dụng với những tranh chấp nhỏ, đơn giản, mức độ gay gắt xung đột không cao
• Công ty TNHH thương mại X trụ sở tại quận 12 TP HCM ký hợp đồng kinh tế ngày 12/2/2006 với công ty C(Q1,TP HCM) về việc xây dựng nhà kho cho công ty C.tổng giá trị hợp đồng mà công ty C phải thanh toán cho công ty TNHH thương mại X là 400 triệu đồng. Tuy nhiên sau nhiều lần xảy ra tranh chấp.Hai công ty đã tiến hành thương lượng về thời hạn trả nợ nhưng sau dó công ty C vẫn chưa chịu trả.
• Do ,không có tính bắt buộc nên tính tự nguyện còn hạn chế thương lượng thất bai.công ty TNHH X đưa công ty C ra tòa.
Ví Dụ
2.Hình thức hòa giải và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Khái niệm-là hình thức giải quyết tranh chấp, có sự tham gia của bên thứ 3 độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định giữ vai trò là trung gian để hỗ trợ cho các bên tìm giải pháp thích hợp giúp chấm dứt những mâu thuẫn, xung đột đang tồn tại giữa các bên
Đặc điểm
-Tranh chấp thông qua hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện của các bên tranh chấp
Trung gian hòa giải phải được các bên chấp thuận , họ có vai trò trợ giúp, phân tích tình huống, xâu chuỗi sự kiện, đánh giá được mất giữa các bên =>2 bên đưa ra quyết định
trung gian hòa giải có thể là: cá nhân, tổ chức, luật sư, cơ quan tư vấn, tòa án, trọng tài đã thụ lí đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
Trung gian hòa giải phải có phẩm chất: uy tín, có sự ảnh hưởng lớn, tạo độ tin cậy cho các bên tranh chấp, có tư cách đạo đức tốt, có am hiểu về kiến thức pháp luật, kinh doanh, thực tiễn …
Thành công hòa giải có 2 yếu tố
Uy tín , kinh nghiệm, kĩ năng của
người hòa giải
Thiện chí hợp tác và ý thức tự giác của
các bên tranh chấp
Phân loại
Hòa giải ngoài tố
tụng
K/n
Đặc điểm
Ưu điểm, hạn chế
Hòa giải trong tố
tụng
K/n
Đặc điểm
Ưu điểm, hạn chế
(*) Hòa giải ngoài tố tụng
K/n:Là việc các bên mời 1 tổ chức hoặc cá nhân đứng ra làm trung gian để tiến hành đàm phán,thương lượng nhằm chấm dứt thương lượng.
• Cơ sở :-Các bên phải cung cấp thông tin cho nhau và trình bày quan điểm của mình trung tâm hòa giải sẽ phân tích và tìm hướng giải quyếtthống nhất giữa các bên.-sự nhất trí thường được thể hiện bằng văn bản,có sự xác nhận của bên đứng ra làm trung gian hòa giải và có giá trị ràng buộc với các bên tham gia(không có bất cứ một cơ quan cưỡng chế nào đứng ra để buộc các bên thi hành sự thỏa thuận đó)
Đặc điểmHòa giải ngoài tố tụng có được thực hiện căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên tranh chấp. Thỏa thuận tham gia hòa giải có thể ở dạng thành văn hoặc bất thành văn.
Bên thứ ba trung lập chỉ hỗ trợ các bên đưa ra thỏa thuận, không có thẩm quyền phán xét
Bảo mật thông tin. Tất cả thông tin các bên đưa ra trong quá trình hòa giải ngoài tố tụng đều được giữ kín
Thỏa thuận có được sau quá trình hòa giải có giá trị như một hợp đồng.
Một số ưu điểm
Thời gian giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chi
phí giải quyết tranh chấp
thấp.So vơi thủ tục tố tụng kéo dài vài tháng tới vài năm, thông thường các bên tranh chấp có thể di tới một
thỏa thuận có lợi vòng một tuần
Hòa giải giúp các bên tranh chấp
duy trì mối quan hệ
nội dung thỏa thuận luôn
hướng tới lợi ích của tất cả các
bên.
Bảo mật thông tin
Các bên tranh chấp có thể tự
do trình bày quan điểm, các căn cứ cho yêu cầu của mình
(*) Hòa giải trong tố tụng
K/NLà việc hòa giải được tiến hành tại tòa án hoặc trọng tài khi các cơ quan nay giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên-việc hòa giải được tiến hành sau khi các bên đã đưa tranh chấp ra yêu cầu giải quyết tại một cơ quan tài phán của nhà nước hoặc một tổ chức có chức năng giải quyết tranh chấp.
Cơ sở-sau khi các bên đã đi đến thỏa thuận để giải quyết các xung đột thẩm phán hoặc trọng tài lập biên bản hòa giải.-biên bản này có hiệu lực pháp luật cao bởi không có sự kháng cáo,kháng nghị hay bị yêu cầu tòa án hủy quyết định.
Đặc điểmHòa giải trong tố tụng có căn cứ là pháp luật
quy đinh
Bên trung gian có quyền đưa ra
thẩm quyền phán xét
Ưu điểm
là phương pháp tốt
nhất để giải quyết tranh chấp mà vẫn
giữ được quan hệ lâu dài giữa các
bên
đảm bảo bí mật trong các tranh
chấp
Quy trình hòa giải không bị
ràng buộc bởi các quy tắc tố tụng chặt chẽ
Thời gian giải quyết
rút gọn ,chi phí thấp
Hạn chếDo tính tự
nguyện dẫn đến hạn chế về hiệu lực
của thỏa thuận hòa giải và hiệu lực của thỏa
thuận giải quyết
Ko dc buộc thi hành dựa
trên sự tự giác của bên có nghĩa vụ
tính khả thi ko cao
Khả năng thất bại cao (do hai bên ko đi dc đến thống nhất )
• Đại lý X ký hợp đồng với nhà Y về cung cấp hàng hóa thức ăn gia súc. Trong hợp đồng có quy định là sẽ thanh toán tiền sau 2 tháng. Tuy nhiên do lần này nhà Y khó khăn trong việc bán hàng nên không trả được nợ đúng hạn, đại lý X đòi nhiều lần không được nên đưa đơn kiện ra tòa án nhân dân tỉnh vĩnh phúc. ủy ban nhân dân đứng ra tổ chúc hòa giải cho X và Y đưa đến thỏa thuận trả 1 nửa sau 15 ngày trả nốt phần còn lại. nếu nhà Y không chấp nhận sẽ được đưa ra xét xử.
Ví Dụ