519
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết:1. Đọc văn: tổng quan văn học việt nam A.Mục tiờu bài học: Giỳp hs:- Nhận thức được những nột lớn của nền VHVN về các phương diện: cỏc bộ phận hợp thành, cỏc thời kỡ phỏt triển (thời kì từ thế kỉ X- XIX). - Biết vận dụng cỏc tri thức đó để tỡm hiểu và hệ thống hóa những tỏc phẩm sẽ học về VHVN. - Bồi dưỡng niềm tự hào về VHVN. B. Sự chuẩn bị của thầy và trũ: - Sgk, sgv và cỏc tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk. - Gv thiết kế dạy- học. C. Cỏch thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cỏch kết hợp cỏc hỡnh thức nờu vấn đề, trao đổi - thảo luận và trả lời cỏc cõu hỏi. D. Tiến trỡnh dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp. 2.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Nhà thơ Huy Cận từng ca ngợi những truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam: Sống vững chói bốn nghỡn năm sừng sững Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa Trong mà thực sáng hai bờ suy tưởng Sống hiờn ngang mà nhõn ỏi, chan hòa. Người Việt Nam hiên ngang bất khuất, trước họa ngoại xõm thỡ “người con trai ra trận, người con gái ở nhà nuôi cái cùng con” , thậm chớ “giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh” , tất cả nhằm mục đích “đạp quân thù xuống đất đen”. Bởi người Việt Nam vốn yêu hòa bỡnh, luụn khỏt khao độc lập, tự do. Bên cạnh ý chí độc lập, trong thẳm sâu tâm hồn người Việt cũn mang tố chất nghệ sĩ. Lớp cha trước, 1

Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết:1.Đọc văn:

tổng quan văn học việt nam

A.Mục tiờu bài học: Giỳp hs:- Nhận thức được những nột lớn của nền VHVN về các phương diện: cỏc bộ phận hợp thành, cỏc thời kỡ phỏt triển (thời kì từ thế kỉ X- XIX). - Biết vận dụng cỏc tri thức đó để tỡm hiểu và hệ thống hóa những tỏc phẩm sẽ học về VHVN. - Bồi dưỡng niềm tự hào về VHVN.B. Sự chuẩn bị của thầy và trũ:- Sgk, sgv và cỏc tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cỏch thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cỏch kết hợp cỏc hỡnh thức nờu vấn đề, trao đổi - thảo luận và trả lời cỏc cõu hỏi.D. Tiến trỡnh dạy học:1. ổn định tổ chức lớp.2.Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nhà thơ Huy Cận từng ca ngợi những truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam: Sống vững chói bốn nghỡn năm sừng sững Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa Trong mà thực sáng hai bờ suy tưởng Sống hiờn ngang mà nhõn ỏi, chan hòa. Người Việt Nam hiên ngang bất khuất, trước họa ngoại xõm thỡ “người con trai ra trận, người con gái ở nhà nuôi cái cùng con”, thậm chớ “giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh”, tất cả nhằm mục đích “đạp quân thù xuống đất đen”. Bởi người Việt Nam vốn yêu hòa bỡnh, luụn khỏt khao độc lập, tự do. Bên cạnh ý chí độc lập, trong thẳm sâu tâm hồn người Việt cũn mang tố chất nghệ sĩ. Lớp cha trước, lớp con sau tiếp nối ko ngừng sáng tạo đó làm nờn một nền VHVN phong phỳ về thể loại, cú nhiều tỏc giả và tỏc phẩm ưu tú. Ở cấp học trước, các em đó được tiếp xúc, tỡm hiểu khỏ nhiều tỏc phẩm VHVN nổi tiếng xưa nay.Trong chương trỡnh Ngữ Văn THPT, các em lại tiếp tục được tìm hiểu về bức tranh nền VH nước nhà một cách toàn diện và có hệ thống hơn.Tiết học hụm nay, chỳng ta cựng tỡm hiểu bài văn học sử có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt: Tổng quan VHVN.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt-VHVN bao gồm các bộ phận lớn nào?

I. Các bộ phận của nền VHVN:1. VH dân gian:

1

Page 2: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

-VH dân gian là gì? Người trí thức có tham gia sáng tác VH dân gian ko? Nêu vài VD mà em biết?

- Kể tên các thể loại VH dân gian?

- Đặc trưng cơ bản của VH dân gian?

- Vai trò của VH dân gian?

- VH viết là gì?

- Đặc trưng cơ bản của VH viết?- Các thành phần chủ yếu của VH viết? Nêu một vài tác phẩm thuộc các thành phần đó?- Hệ thống thể loại của VH viết?

- K/n: Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.- Người trí thức có tham gia sáng tác VH dân gian nhưng phải tuân thủ các đặc trưng cơ bản của VH dân gian, trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân lao động. VD: Bài ca dao:“Trong đầm gì đẹp bằng sen...”(Một nhà nho), “Tháp Mười đẹp nhất bông sen...”(Bảo Định Giang), “Hỡi cô tát nước bên đàng...”(Bàng Bá Lân),...- Các thể loại VH dân gian: Thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.- Đặc trưng: + Tính tập thể. + Tính truyền miệng. + Tính thực hành (gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng).- Vai trò: + Giữ gìn, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc. + Nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. + Góp phần hình thành và phát triển VH viết.2. VH viết:- K/n: Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết, mang dấu ấn của tác giả.- Đặc trưng: Là sáng tạo của cá nhân, mang dấu ấn cá nhân.- Các thành phần chủ yếu: + VH viết bằng chữ Hán. + VH viết bằng chữ Nôm. + VH viết bằng chữ quốc ngữ.- Hệ thống thể loại: + Từ thế kỉ X-XIX: VH chữ Hán:+ Văn xuôi. + Thơ. + Văn biền ngẫu. VH chữ Nôm:+ Thơ. + Văn biền ngẫu.+ Từ đầu thế kỉ XX- nay:+ Tự sự. + Trữ tình. + Kịch.* Lưu ý: Hai bộ phận VH dân gian và VH viết luôn có sự tác động qua lại. Khi tinh hoa của hai bộ phận văn học này kết tinh lại ở nhưng cá tính sáng tạo, trong những điều kiện lịch sử nhất định đã hình thành các

2

Page 3: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv chuyển ý, dẫn dắt.- Nêu cách phân kì tổng quát nhất của VH viết VN? Ba thời kì lớn được phân định ntn?- Chữ Hán được du nhập vào VN từ khoảng thời gian nào? Tại sao đến thế kỉ X, VH viết VN mới thực sự hình thành? - Kể tên một số tác giả, tác phẩm VH viết bằng chữ Hán tiêu biểu?

- Em biết gì về chữ Nôm và sự phát triển của VH chữ Nôm?

- ý nghĩa của chữ Nôm và VH chữ Nôm?

thiên tài VH (Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí Minh,...).II. Các thời kì phát triển của nền VHVN:1. VH trung đại (Thời kì từ thế kỉ X-XIX):a. VH chữ Hán:- Chữ Hán du nhập vào VN từ đầu công nguyên.- VH viết VN thực sự hình thành vào thế kỉ X khi dân tộc ta giành được độc lập.

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu: + Lí Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà. + Trần Quốc Tuấn: Hịch tướng sĩ. + Nguyễn Trãi: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập,... + Nguyễn Du: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành,...b. Văn học chữ Nôm:- Chữ Nôm là loại chữ ghi âm tiếng Việt dựa trên cơ sở chữ Hán do người Việt sáng tạo ra từ thế kỉ XIII.-VH chữ Nôm:+ Ra đời vào thế kỉ XIII. + Phát triển ở thế kỉ XV (tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Trãi- Quốc âm thi tập, Lê Thánh Tông- Hồng Đức quốc âm thi tập,...). + Đạt đến đỉnh cao vào thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX (tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Du- Truyện Kiều, Đoàn Thị Điểm- Chinh phụ ngâm, Thơ Nôm Hồ Xuân Hương,...).- ý nghĩa của chữ Nôm và VH chữ Nôm: + Chứng tỏ ý chí xây dựng một nền VH và văn hóa độc lập của dân tộc ta. + ảnh hưởng sâu sắc từ VH dân gian nên VH chữ Nôm gần gũi và là tiếng nói tình cảm của nhân dân lao động. + Khẳng định những truyền thống lớn của VH dân tộc (CN yêu nước, tính hiện thực và CN nhân đạo).+ Phản ánh quá trình dân tộc hóa và dân chủ hóa của VH trung đại.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Làm bài tập: lập bảng so sánh VH dân gian và VH viết.

3

Page 4: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 2.Đọc văn:

tổng quan văn học việt nam(tiếp)

A.Mục tiờu bài học: Giúp hs:- Nhận thức được các giai đoạn phỏt triển của VHVNHĐ và một số nét đặc sắc truyền thống của VH dân tộc. - Biết vận dụng các tri thức đó để tỡm hiểu và hệ thống hóa những tỏc phẩm sẽ học về VHVN. - Bồi dưỡng niềm tự hào về VHVN.B. Sự chuẩn bị của thầy và trũ:- Sgk, sgv và cỏc tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cỏch thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cỏch kết hợp cỏc hỡnh thức nờu vấn đề, trao đổi- thảo luận và trả lời các câu hỏi.D. Tiến trỡnh dạy học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Phân biệt VHDG và VH viết? Các thành phần của VHTĐ? ý nghĩa của chữ Nôm và VH chữ Nôm?3.Bài mới:*Giới thiệu bài mới.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt-Vì sao nền VHVN thế kỉ XX được gọi là VH hiện đại? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, chốt ý:Vì:+ Nó phát triển trong thời kì mà QHSX chủ yếu dựa vào quá trình hiện đại hóa. + Những tư tưởng tiến bộ của văn minh phương Tây xâm nhập vào VN thay đổi tư

2. VH hiện đại (Từ đầu thế kỉ XX- hết thế kỉ XX):a. VHVN từ 1900- 1930:- Đặc điểm: Là giai đoạn văn học giao thời. + Dấu tích của nền VH trung đại: quan niệm thẩm mĩ, một số thể loại VH trung đại (thơ Đường luật, văn biền ngẫu,...) vẫn được lớp nhà nho cuối mùa sử dụng. + Cái mới: VHVN đã bước vào quỹ đạo hiện đại hóa, có sự tiếp xúc, học tập VH châu Âu.

4

Page 5: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

duy, tình cảm, lối sống của người Việt thay đổi quan niệm và thị hiếu VH. + ảnh hưởng của VH phương Tây trên cơ sở kế thừa tinh hoa VH dân tộc.- VHHĐ được chia ra thành những giai đoạn nhỏ nào? Nêu đặc điểm chính của giai đoạn VH 1900-1930?- Kể tên các tác giả tiêu biểu trong giai đoạn này?

- Nêu đặc điểm chính của VHVN giai đoạn từ 1930-1945?Gv gợi mở: Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của VHVNHĐ. Nền VH nước ta khi ấy với trăm nhà đua tiếng như trăm hoa đua nở. “Một năm của ta bằng ba mươi năm của người”(VũNgọc Phan).- Nhịp độ phát triển của VHVN giai đoạn này ntn? Công cuộc hiện đại hóa nền VH dân tộc đã hoàn thành chưa?- Kể tên các tác giả tiêu biểu?

- Nêu đặc điểm chính của VHVN giai đoạn từ 1945-1975? Gv gợi mở: Giai đoạn

- Các tác giả tiêu biểu: Tản Đà, Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn, Phan Bội Châu,...b. VHVN từ 1930-1945:- Đặc điểm: + VH phát triển với nhịp độ mau lẹ. + Công cuộc hiện đại hóa nền VH đã hoàn thành.

- Các tác giả tiêu biểu: + Thế Lữ, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,... + Ngô Tất Tố, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân,... + Tố Hữu, Hồ Chí Minh,... + Hoài Thanh, Hải Triều,...c. VHVN từ 1945-1975:- Đặc điểm: Là giai đoạn VH cách mạng. + VH được sự chỉ đạo về tư tưởng, đường lối của Đảng. + VH phát triển thống nhất phục vụ các nhiệm vụ chính trị.

5

Page 6: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

1945-1975 là một giai đoạn lịch sử đầy biến động, đau thương nhưng hào hùng của dân tộc ta. Cả nước gồng mình lên để tiến hành hai cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. VHVN gắn bó sâu sắc, là “tấm gương xê dịch trên đường lớn” để phản ánh kịp thời bức tranh cuộc sống mới... - VHVN được sự chỉ đạo về tư tưởng, đường lối của tổ chức nào? phục vụ nhiệm vụ gì? Những nội dung phản ánh chính của nó?- Kể tên các tác giả tiêu biểu?

- Nêu đặc điểm chính của VHVN giai đoạn từ 1975- hết thế kỉ XX?

- Kể tên các tác giả tiêu biểu?

Gv chuyển ý, dẫn dắt.Mối quan hệ của con người Việt Nam với thế giới tự nhiên được biểu hiện qua những mặt nào? VD minh

- Nội dung phản ánh chính: + Sự nghiệp đấu tranh cách mạng. + Công cuộc xây dựng cuộc sống mới của nhân dân. VH mang đậm cảm hứng sử thi và chất lãng mạn cách mạng.- Các tác giả tiêu biểu: Quang Dũng, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Cầm, Tô Hoài, Kim Lân, Nguyễn Minh Châu, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,...d. VHVN từ 1975- hết thế kỉ XX:- Đặc điểm: + VHVN bước vào giai đoạn phát triển mới. + Hai mảng đề tài lớn là: lịch sử chiến tranh cách mạng và con người Việt Nam đương đại.- Các tác giả tiêu biểu: Lê Lựu, Nguyễn Khắc Trường, Bảo Ninh, Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Thị Thu Huệ,... Đánh giá: Nền VHVN đã đạt được thành tựu to lớn: + Kết tinh được những tác giả VH lớn: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí Minh,... + Nhiều tác phẩm có giá trị được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới: Truyện Kiều, Nhật kí trong tù, Thơ tình Xuân Diệu,... + Có vị trí xứng đáng trong nền VH nhân loại.III. Con người Việt Nam qua VH:1. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên:- Nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên: VD: + Thần thoại Thần trụ trời, Quả bầu tiên,... giải thích sự hình thành thế giới tự nhiên và con người. + Truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh khát vọng

6

Page 7: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

họa?

- Từ mối quan hệ gắn bó sâu sắc của con người Việt Nam và thiên nhiên, em thấy người Việt có tình cảm với thiên nhiên ntn?

- Tại sao CN yêu nước lại trở thành một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của VHVN? Vì:+ Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, sớm có ý thức xây dựng một quốc gia độc lập, tự do.+ Do điều kiện tự nhiên đặc biệt đất nước ta luôn phải đấu tranh chống ngoại xâm để giành và giữ độc lập lòng yêu nước được mài giũa. - Những biểu hiện của CN yêu nước trong VHVN?

chinh phục thế giới tự nhiên.- Thiên nhiên là người bạn tri âm, tri kỉ: VD: + Ca dao về quê hương đất nước: “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh...” “ Hỡi cô tát nước bên đường...” “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng...” + Thơ Nôm Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến,...- Thiên nhiên gắn với lí tưởng thẩm mĩ, đạo đức nhà nho: VD: Tùng, cúc, trúc, mai cốt cách người quân tử (thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,...).- Thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống và đặc biệt là tình yêu lứa đôi: VD: Ca dao tình yêu những vật thân thuộc tình yêu quê hương đất nước. Sóng (Xuân Quỳnh), Tương tư (Nguyễn Bính), Hương thầm (Phan Thị Thanh Nhàn),... Con người Việt Nam có tình yêu thiên nhiên sâu sắc và thấm thía.2. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với quốc gia dân tộc:- CN yêu nước - một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của VHVN.- Biểu hiện:+ Tình yêu quê hương (yêu cảnh đẹp của quê hương đất nước).+ Niềm tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc, lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng.+ ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần xả thân vì độc lập tự do... CN yêu nước là một nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của VHVN.

3. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với xã hội:- Mơ ước về một xã hội công bằng tốt đẹp ước muốn, khát vọng muôn đời của nhân dân ta. VD: Truyện cổ tích (Tấm Cám, Thạch Sanh,...) khát

7

Page 8: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Em hãy nêu những biểu hiện của mối quan hệ giữa con người Việt Nam và xã hội? Phân tích VD minh họa?

- Theo em, ý thức cá nhân là gì?

- ý thức về bản thân của con người Việt Nam được biểu hiện trong VH ntn?Gợi mở: Mối quan hệ giữa ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng? Khi nào người Việt Nam chú trọng đến ý thức cá nhân, ý thức cộng đồng? Nêu các giai đoạn VH minh họa? - Xu hướng của VH nước ta hiện nay là gì? Em có tán đồng những tác phẩm chỉ đề cao quyền hưởng thụ theo bản năng của con người ko? Vì sao?

vọng công lí “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”.- Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ lòng cảm thông với nhân dân bị áp bức. VD: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm), Tắt đèn (Ngô Tất Tố),...- Nhận thức, phê phán, cải tạo xã hội. VD: Từ Hải (Truyện Kiều), Chị Sứ (Hòn đất), Chị út Tịch (Người mẹ cầm súng),... là những con người với ý chí quật cường, có sức mạnh tiềm tàng ko chấp nhận là nạn nhân đau khổ của xã hội áp bức bất công mà ko ngừng đấu tranh cho tự do, hạnh phúc, nhân phẩm và quyền sống của mình.- Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành CN hiện thực và CN nhân đạo trong VHVN.- VHVN đã và đang đi sâu phản ánh công cuộc xây dựng cuộc sống mới tuy còn khó khăn gian khổ nhưng đầy hứng khởi tin vào tương lai. VD: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Rẻo cao (Nguyên Ngọc),...4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân:- ý thức cá nhân: là ý thức về chính con người mình với các mặt song song tồn tại (thể xác- tâm hồn, bản năng- văn hóa, tư tưỏng vị kỉ- tư tưởng vị tha, ý thức cá nhân- ý thức cộng đồng,...).- Biểu hiện:+ VHVN ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định đạo lí làm người của con người Việt Nam trong sự kết hợp hài hòa hai phương diện: ý thức cá nhân – ý thức cộng đồng.+ Vì những lí do khác nhau nên ở những giai đoạn nhất định, VHVN đề cao một trong hai mặt trên. Trong chiến tranh hoặc công cuộc cải tạo, chinh phục tự nhiên, cần huy động sức mạnh của cả cộng đồng, VHVN đề cao ý thức cộng đồng (VHVN giai đoạn thế kỉ X-XIV, 1945-1975). Khi cuộc sống yên bình, con người có điều kiện quan tâm đến đời sống cá nhân hoặc khi quyền sống của cá nhân bị chà đạp, ý thức cá nhân được đề cao (VHVN giai đoạn thế kỉ XVIII- đầu XIX, 1930-1945).+ Xu hướng của VH nước ta hiện nay: xây dựng đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp (nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh vì sự nghiệp chính nghĩa,...).VHVN đề cao quyền sống cá nhân nhưng ko chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan.

8

Page 9: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk).

IV. Tổng kết bài học: Ghi nhớ (sgk)

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Học bài. - Làm bài tập: Lập bảng so sánh VHTĐ và VHHĐ. - Đọc trước bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Ngày soạn: 21/8/08. Ngày dạy:Tiết :3.Tiếng Việt:

hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được các kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức giao tiếp; hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói (viết) và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp. - Giáo dục thái độ và hành vi phù hợp trong một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.- Hs đọc trước bài học.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu các bộ phận hợp thành của VHVN? VH viết được chia thành các thời kì chủ yếu nào? Con người VN được khắc họa qua những mối quan hệ nào trong VH? Qua đó, em thấy con người VN bộc lộ những phẩm chất đáng quý nào?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí có một phát hiện thú vị về loài kiến. Theo ông, loài kiến cũng biết giao tiếp, chúng trao đổi thông tin khi chạm đầu vào nhau trên đường di chuyển. Với loài người, hoạt động giao tiếp cũng chính là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển. Con người có thể giao tiếp bằng nhiều phương tiện khác nhau. Nhưng phương tiện giao

9

Page 10: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tiếp quan trọng nhất, hiệu quả nhất, diễn ra thường xuyên của con người trong xã hội ở mọi lúc, mọi nơi là ngôn ngữ (nói và viết). Để thấy được điều đó, hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc ngữ liệu trong sgk, thảo luận, trả lời các câu hỏi:a. Hoạt động giao tiếp được VB trên ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau ntn?b. Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vât giao tiếp lần lượt đổi vai (vai người nói- người nghe) ntn? Người nói tiến hành những hoạt động cụ thể nào? Người nghe thực hiện những hành động tương ứng nào?c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (ở đâu? vào lúc nào? khi đó nước ta có sự kiện gì đặc biệt?)d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?e. Mục đích của cuộc giao tiếp (hội nghị) là gì? Cuộc giao tiếp đó có đạt được mục đích ko?Hs thảo luận trả lời các câu hỏi trong sgk. Gv nhận xét, chốt ý đúng.a. Các nhân vật giao tiếp qua VB trên?

I. Tìm hiểu ngữ liệu:1. Ngữ liệu 1: VB Hội nghị Diên Hồng.- Nhân vật giao tiếp: Vua và các vị bô lão.- Cương vị: + Vua- người đứng đầu triều đình, cai quản đất nước, chăm lo cho muôn dân bề trên. + Các vị bô lão- người đại diện cho trăm họ bề dưới.

- Đổi vai: + Lượt 1: Vua Trần nói- các bô lão nghe. + Lượt 2: Các bô lão nói- vua Trần nghe. + Lượt 3: Vua Trần hỏi- các bô lão nghe. + Lượt 4: Các bô lão trả lời- vua Trần nghe. Đổi vai lần lượt.- Hành động của vua Trần (người nói): hỏi các bô lão liệu tính ntn khi quân Mông Cổ hung hãn tràn sang.- Hành động của các bô lão (người nói): xin đánh.- Hành động tương ứng của vua Trần và các bô lão (người nghe): lắng nghe.- Hoàn cảnh giao tiếp: + Địa điểm: điện Diên Hồng. +Thời điểm: quân Nguyên xâm lược nước ta lần 2(1285).

- Nội dung giao tiếp: + Bàn về nguy cơ của một cuộc chiến tranh xâm lược đã ở vào tình trạng khẩn cấp. + Đề cập đến vấn đề nên hoà hay nên đánh.- Mục đích của hoạt động giao tiếp : Thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Mục đích đó đã thành công.

2. Ngữ liệu 2: VB Bài tổng quan VHVN.- Các nhân vật giao tiếp: + Người viết sgk. + Giáo viên Ngữ Văn THPT. + Học sinh lớp 10 toàn quốc.- Đặc điểm: + Độ tuổi: từ 65 tuổi trở xuống 15 tuổi.

10

Page 11: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

b. Hoạt động giao tiếp đó diễn ra trong hoàn cảnh nào?c.Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực nào? Về đề tài gì? Bao gồm những vấn đề cơ bản nào?d. Mục đích giao tiếp là gì? (mục đích của người viết, người đọc?)

e.Phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức VB có đặc điểm gì nổi bật?

Gv yêu cầu hs dựa vào kết quả của việc tìm hiểu ngữ liệu và đọc phần ghi nhớ trong sgk để trả lời các câu hỏi:- Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?

- Các quá trình diễn ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Ai là người thực hiện mỗi quá trình đó?

- Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?

+ Trình độ: từ các giáo sư, tiến sĩ xuống học sinh lớp 10.- Hoàn cảnh giao tiếp: có tính chất quy phạm, có tổ chức, mục đích, nội dungvà được thực hiện theo chương trình mang tính pháp lí trong nhà trường.- Nội dung giao tiếp: + Lĩnh vực: Văn học sử. + Đề tài: Tổng quan VHVN. + Vấn đề cơ bản: Các bộ phận hợp thành VHVN, tiến trình phát triển, con người VN qua VH.- Mục đích giao tiếp: + Người viết: cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về VHVN. + Người đọc: lĩnh hội một cách tổng quát nhất về các bộ phận, tiến trình phát triển và con người VN qua VH.- Phương tiện ngôn ngữ: + Ngôn ngữ: thuộc loại VBKH giáo khoa. + Bố cục: rõ ràng, hệ thống mạch lạc. + Lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu.II. Hệ thống hoá kiến thức:1. Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết) nhằm thực hiện mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động,... Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động “liên cá nhân” nhằm: + Trao đổi thông tin. + Trao đổi tư tưởng, tình cảm. + Tạo lập quan hệ xã hội.2. Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: - Tạo lập (sản sinh) VB: người nói (người viết) thực hiện. - Lĩnh hội VB: người nghe (người đọc) thực hiện.

3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:- Nhân vật giao tiếp.- Hoàn cảnh giao tiếp.- Nội dung giao tiếp.- Mục đích giao tiếp.- Phương tiện và cách thức giao tiếp.

11

Page 12: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Đọc và làm các bài tập trong sgk trang 20, 21, 22. - Soạn bài: Khái quát VH dân gian VN.

Ngày soạn: 23/8/08. Ngày dạy:Tiết: 4.Đọc văn:

khái quát văn học dân gian

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được những đặc trưng, hệ thống thể loại và những giá trị cơ bản của VH dân gian. - Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt các ý chính của bài, tìm và phân tích các dẫn chứng tiêu biểu cho các ý. - Giáo dục thái độ trân trọng đối với VH dân gian, di sản văn hóa của dân tộc.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu về VH dân gian.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu các bộ phận của VHVN? Kể tên các thể loại của VH dân gian? VD ? Vai trò của VH dân gian?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Trong mạch suy cảm về đất nước, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã giải thích về sự hình thành các địa danh:

12

Page 13: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho đất nước mình núi Bút, non Nghiên.” (Đất nước) Những xúc cảm sâu sắc đó của ông bắt nguồn từ VH dân gian. Kho tàng VH dân gian của dân tộc ta thực sự là suối nguồn vô tận cho thơ ca và nhạc họa. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét lớn về VH dân gian.Hoạt động của gv và

hsYêu cầu cần đạt

- VH dân gian là gì? Tại sao nói VH dân gian là tác phẩm nghệ thuật ngôn từ? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, chốt ý: VH dân gian là tác phẩm nghệ thuật ngôn từ do VH dân gian lấy ngôn từ làm chất liệu nghệ thuật.

-VH dân gian có những đặc trưng cơ bản nào?- Em hiểu thế nào là tính truyền miệng?

- Tác dụng của tính truyền miệng? VD?

- Quá trình sáng tác tập thể của VH dân gian diễn ra ntn?

- Em hiểu thế nào là tính thực hành của VH dân gian? VD?

I. VH dân gian là gì? Là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo nhằm phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng.

II. Đặc trưng cơ bản của VH dân gian:1. Tính truyền miệng:- Không lưu hành bằng chữ viết mà được truyền miệng từ người này sang người khác qua nhiều thế hệ và các địa phương khác nhau.- Được biểu hiện trong diễn xướng dân gian. Tác dụng: + Làm cho tác phẩm VH dân gian được trau chuốt, hoàn thiện, phù hợp hơn với tâm tình của nhân dân lao động. + Tạo nên tính dị bản (nhiều bản kể) của VH dân gian. VD: VB truyện cổ tích Tấm Cám, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy,...2. Tính tập thể:- Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng tập thể hưởng ứng (tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận) tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện.3. Tính thực hành:- Là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. - VD: Bài ca lao động: Hò sông Mã, hò giã gạo,... Bài ca nghi lễ: Hát mo Đẻ đất đẻ nước của người Mường,...III. Hệ thống thể loại của VH dân gian:

13

Page 14: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs đọc và tự học các định nghĩa về các thể loại VH dân gian trong sgk.- Lập bảng hệ thống các thể loại VH dân gian?

- Tri thức dân gian là gì? Gv định hướng: Tri thức dân gian là nhận thức, hiểu biết của nhân dân đối với cuộc sống quanh mình.- Vì sao VH dân gian được coi là kho tri thức vô cùng phong phú và đa dạng? Gv gợi mở: Tri thức dân gian bao gồm những tri thức về các lĩnh vực nào? Của bao nhiêu dân tộc?- VH dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm của ai? Điều đó có gì khác với giai cấp thống trị cùng thời? VD? Tri thức dân gian được trình bày ntn? VD?Gv mở rộng: Tuy nhiên nhận thức của nhân dân lao động ko phải hoàn toàn và bao

Tự sự Trữ tình Nghị luận

Sân khấu

- Thần thoại- Sử thi- Truyền thuyết- Truyện cổ tích- Truyện cười- Truyện ngụ ngôn- Truyện thơ- Vè

- Ca dao - Tục ngữ- Câu đố

- Chèo

IV. Những giá trị cơ bản của VH dân gian: 1. VH dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức): - VH dân gian là tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội và con người phong phú. là tri thức của 54 dân tộc đa dạng.

- VH dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời. VD: + Con vua thì lại làm vua Con sãi ở chùa thì quét lá đa Bao giờ dân nổi can qua Con vua thất thế lại ra quét chùa. + Đừng than phận khó ai ơi Còn da: lông mọc, còn chồi: nảy cây...- Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền với thời gian. VD: Bài học về đạo lí làm con:Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy raMột lòng thờ mẹ kính chaCho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

14

Page 15: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

giờ cũng đúng. VD: Đi một ngày đàng học một sàng khôn;Những người ti hí mắt lươn / Trai thường chốn chúa, gái buôn lộn chồng...

- Tính giáo dục của VH dân gian được thể hiện qua những khía cạnh nào? VD?

- Giá trị thẩm mĩ to lớn của VH dân gian được biểu hiện ntn?- Kể tên một vài tác giả ưu tú có sự học tập VH dân gian?

2.VH dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người:- Tinh thần nhân đạo: + Tôn vinh giá trị con người (tư tưởng nhân văn). + Tình yêu thương con người (cảm thông, thương xót). + Đấu tranh ko ngừng để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công, cường quyền.- Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp: + Tình yêu quê hương, đất nước. + Lòng vị tha, đức kiên trung. + Tính cần kiệm, óc thực tiễn,...3. VH dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền VH dân tộc:- Nhiều tác phẩm VH dân gian trở thành mẫu mực nghệ thuật để người đời học tập.- Khi VH viết chưa phát triển, VH dân gian đóng vai trò chủ đạo.- Khi VH viết phát triển, VH dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của VH viết, phát triển song song, làm cho VH viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Đọc phần ghi nhớ (sgk). - Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo).

15

Page 16: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: 24/8/08. Ngày dạy:Tiết:5.Tiếng Việt:

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Củng cố khái niệm và các nhân tố chi phối của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Vận dụng lí thuyết về hoạt động giao tiếp vào việc phân tích các tình huống giao tiếp cụ thể. - Giáo dục thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo hình thức trao đổi thảo luận. Một số hs lên bảng làm các bài tập, các em khác tự làm vào vở, nhận xét, bổ sung bài của bạn. Gv nhận xét, định hướng hoàn chỉnh.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.

16

Page 17: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: VH dân gian là gì? Những đặc trưng cơ bản và các giá trị của VH dân gian? Cho VD một vài bài ca dao có giá trị giáo dục?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: ở tiết học trước về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các em đã được tìm hiểu những tri thức lí thuyết cơ bản. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ vận dụng các kiến thức đó để làm các bài tập để củng cố, khắc sâu các kiến thức đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv yêu cầu 3 hs lên bảng làm các bài tập 1, 2, 3 trong sgk. Các em khác tự làm vào vở, theo dõi bài của bạn nhận xét bổ sung.Gv nhận xét, khẳng định đáp án, lưu ý hs các kiến thức và kĩ năng cần thiết.

III. Luyện tập:Bài 1:a. Nhân vật giao tiếp:- Chàng trai (anh). - Cô gái (nàng).Lứa tuổi: 18-20, trẻ, đang ở độ tuổi yêu đương.b. Thời điểm giao tiếp: Đêm trăng sáng, yên tĩnh thích hợp với những cuộc trò chuyện của những đôi lứa đang yêu.c. Nội dung giao tiếp:Nghĩa tuờng minh: Chàng trai hỏi cô gái “tre non đủ lá”(đủ già) rồi thì có dùng để đan sàng được ko?- Nghĩa hàm ẩn: Cũng như tre, chàng trai và cô gái đã đến tuổi trưởng thành, lại có tình cảm với nhau liệu nên tính chuyện kết duyên chăng?- Mục đích giao tiếp: tỏ tình, cầu hôn tế nhị.d. Cách nói của chàng trai: Có màu sắc văn chương, tình tứ , ý nhị, mượn hình ảnh thiên nhiên để tỏ lòng mình phù hợp, tinh tế.Bài 2:a,b. Các hành động nói (hành động giao tiếp):- Chào (Cháu chào ông ạ!).- Chào đáp (A Cổ hả?).- Khen (Lớn tướng rồi nhỉ?).- Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông ko?).c. Tình cảm, thái độ:+ A Cổ: kính mến ông già.+ Ông già: trìu mến, yêu quý A Cổ.- Quan hệ: gần gũi, thân mật.Bài 3:a. Nội dung giao tiếp:- Nghĩa tường minh: Miêu tả, giới thiệu đặc điểm, quá trình làm bánh trôi nước.- Nghĩa hàm ẩn: Thông qua hình tượng bánh trôi nước, tác giả ngợi ca vẻ đẹp, thể hiện thân phận bất hạnh của mình cũng như của bao người phụ nữ trong

17

Page 18: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv yêu cầu hs làm ở nhà.Gv lưu ý hs: Ngày 5/6/1972, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc sáng lập ngày môi trường thế giới.

Gv yêu cầu hs đọc bức thư của Bác Hồ và trả lời các câu hỏi trong sgk.Gv lưu ý hs: Khi thực hiện bất cứ hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nào (dạng nói và viết), chúng ta cần phải chú ý: + Nhân vật, đối tượng giao tiếp (Nói và viết cho ai?). + Mục đích giao tiếp (Nói và viết để làm gì?).+ Nội dung giao tiếp (Nói và viết để làm gì?).

XHPK bất công. Song trong hoàn cảnh khắc nghiệt, họ vẫn giữ trọn được phẩm chất tốt đẹp của mình.- Mục đích: + Chia sẻ, cảm thông với thân phận người phụ nữ trong XH cũ.+ Lên án, tố cáo XHPK bất công.- Phương tiện từ ngữ, hình ảnh: biểu cảm, đa nghĩa.b. Căn cứ:- Phương tiện từ ngữ: + “Trắng”, “tròn” gợi vẻ đẹp hình thể.+ Mô típ mở đầu: “thân em” lời than thân, bộc lộ tâm tình của người phụ nữ.+ Thành ngữ “bảy nổi ba chìm” thân phận long đong, bất hạnh.+ “Tấm lòng son” phẩm chất thủy chung, trong trắng, son sắt.Bài 4:Gv gợi ý hs viết thông báo theo bố cục:- Tiêu ngữ.- Tên thông báo.- Nêu lí do.- Thời gian thực hiện.- Nội dung công việc.- Lực lượng tham gia.- Dụng cụ.- Kế hoạch cụ thể.- Lời kêu gọi.Bài 5:a. Nhân vật giao tiếp:+ Bác Hồ- chủ tịch nước.+ Hs toàn quốc- thế hệ tương lai của đất nước.b. Hoàn cảnh giao tiếp:+ Tháng 9-1945: đất nước vừa giành được độc lập Hs lần đầu tiên được đón nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.+ Bác Hồ: giao nhiệm vụ, khẳng định quyền lợi của hs nước Việt Nam độc lập.c. Nội dung giao tiếp:- Niềm vui sướng của Bác vì thấy hs- thế hệ tương lai của đất nước được hưởng nền giáo dục của dân tộc.- Nhiệm vụ và trách nhiệm nặng nề nhưng vẻ vang của hs.- Lời chúc của Bác với các em hs.d. Mục đích giao tiếp:- Chúc mừng hs nhân ngày khai trường đầu tiên của

18

Page 19: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Giao tiếp bằng cách nào (Nói và viết ntn?).

nước Việt Nam DCCH.- Xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của các em hs.e. Hình thức:- Ngắn gọn.- Lời văn vừa gần gũi, chân tình vừa nghiêm túc, trang trọng.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Làm bài tập 4 trong sgk. - Đọc, tìm hiểu trước bài : Văn bản.

Ngày soạn: 26/8/08. Ngày dạy:Tiết:6.Tiếng Việt:

văn bảnA. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được khái niệm, đặc điểm, các loại VB phân chia theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập VB trong giao tiếp. - Biết phân biệt, sử dụng các loại VB phù hợp, linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D.Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:

19

Page 20: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

* Giới thiệu bài mới: Trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, con người tiếp xúc, tạo ra rất nhiều văn bản. Vậy văn bản là gì? Chúng có những đặc điểm gì? Có các loại văn bản nào? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các vấn đề đó.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc các văn bản trong sgk, thảo luận, trả lời các câu hỏi.1. Mỗi văn bản trên được người nói (viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng yêu cầu gì? Dung lượng văn bản?

2. Mỗi văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán ở trong toàn bộ văn bản ntn?

3. ở những văn bản có nhiều câu (văn bản 2 và 3), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn ntn?- Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản được tổ chức theo kết cấu 3 phần ntn?Gv giải thích: Mạch lạc là sự tiếp nối theo một trật tự hợp lí, lôgíc giữa các ý, các phần của văn bản.

I. Khái niệm, đặc điểm:1. Tìm hiểu ngữ liệu:a. Các văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:- Văn bản 1: Trao đổi kinh nghiệm sống. Gồm 1 câu.- Văn bản 2: Trao đổi tình cảmlà lời than thân của người con gái trong XHPK. Gồm 4 câu.- Văn bản 3: Trao đổi thông tin chính trị- xã hội của Bác Hồ (vị chủ tịch nước) với toàn dân. Gồm 17 câu.b. Nội dung các văn bản:- Văn bản 1: Hoàn cảnh sống có thể tác động đến sự hình thành nhân cách của con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. - Văn bản 2: Thân phận bị phụ thuộc, không tự quyết định được hạnh phúc của mình mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự may rủi của người phụ nữ trong XHPK.- Văn bản 3: Kêu gọi, khích lệ đồng bào thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu chống thực dân Pháp, bảo vệ tổ quốc. Các vấn đề được triển khai nhất quán, các từ, câu cùng hướng đến làm rõ chủ đề.c. Sự triển khai mạch lạc của nội dung văn bản:- Văn bản 2: Cô gái ví thân phận mình như hạt mưa hạt mưa ko tự quyết định được địa chỉ mà nó sẽ rơi xuống ngẫu nhiên, may rủi. Cô gái trong xã hội cũ bị gả bán nơi nao cũng phải cam phận.- Văn bản 3:+ Lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân Pháp (câu 1- câu 3). + Chân lí sống của dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định ko chịu mất nước, ko chịu làm nô lệ (câu 4- câu 5). + Kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân Pháp bằng mọi vũ khí có thể (câu 6- câu 11). + Kêu gọi binh sĩ, tự vệ, dân quân-lực lượng chủ chốt của cuộc kháng chiến (câu 12- câu 14). + Khẳng định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân tộc (câu 15- câu 17).Kết cấu 3 phần:- Mở đầu: câu 1- câu 3.

20

Page 21: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

4. Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc ntn?

5. Mỗi Văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì?

- Nêu khái niệm văn bản?

- Đặc điểm của văn bản?

Yêu cầu hs trả lời các câu hỏi trong sgk:1. So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (mục I) về các phương diện:- Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?- Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào?

- Cách thức thể hiện nội dung?

Gv yêu cầu hs thảo luận, so sánh văn bản 2, 3 với

- Thân bài: câu 4- câu 14.- Kết bài: câu 15- câu 17.

d. Dấu hiệu hình thức:- Mở đầu: Tiêu đề.- Kết thúc: Dấu câu(!)e. Mục đích giao tiếp:+ Văn bản 1: Truyền đạt một kinh nghiệm sống.+ Văn bản 2: Lời than thân nêu lên một hiện tượng bất công trong đời sống XHPK để mọi người thấu hiểu, cảm thông.+ Văn bản 3: Kêu gọi, khích lệ đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến chống Pháp.2. Các vấn đề lí thuyết:a. Khái niệm văn bản: Là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một, nhiều câu hay nhiều đoạn.b. Các đặc điểm của văn bản:- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề.- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, kết cấu mạch lạc.- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung.- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định.II. Các loại văn bản:1. Tìm hiểu văn bản:a. So sánh văn bản 1, 2 và văn bản 3 (mục I):* Vấn đề được đề cập đến:- Văn bản 1: Một kinh nghiệm sống Thuộc lĩnh vực quan hệ giữa con người- hoàn cảnh xã hội.- Văn bản 2: Thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong XHPK Thuộc lĩnh vực tình cảm.- Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp Thuộc lĩnh vực tư tưởng- chính trị.* Từ ngữ :- Văn bản 1, 2: Từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh.- Văn bản 3: Từ ngữ chính trị.* Cách thức thể hiện nội dung: - Văn bản 1, 2: Thông qua hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng.- Văn bản 3: Dùng lí lẽ, lập luận trực tiếp.b. So sánh văn bản 2, 3 với một số loại văn bản khác:* Phạm vi sử dụng:

21

Page 22: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

các văn bản khác: bài học trong sgkcác môn học và đơn xin nghỉ học hoặc giấy khai sinh.- Phạm vi sử dụng của mỗi loại văn bản?- Mục đích giao tiếp của mỗi loại văn bản?

- Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản?

- Kể tên các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp?

+ Văn bản 2: Giao tiếp nghệ thuật.+ Văn bản 3: Giao tiếp chính trị.+ Văn bản sgk: Giao tiếp khoa học.+ Đơn từ, giấy khai sinh: Giao tiếp hành chính.* Mục đích giao tiếp: - Văn bản 2: Bộc lộ cảm xúc than thân.- Văn bản 3: Kêu gọi toàn quốc kháng chiến- Văn bản sgk: Truyền thụ kiến thức khoa học.- Đơn từ, giấy khai sinh: Trình bày ý kiến nguyện vọng; ghi nhận sự việc, hiện tượng trong đời sống.* Từ ngữ:- Văn bản 2: Từ ngữ thông thường và giàu hình ảnh.- Văn bản 3: Dùng nhiều từ chính trị.- Văn bản sgk: Dùng nhiều từ ngữ khoa học.- Đơn từ, giấy khai sinh: Dùng nhiều từ hành chính.2. Các vấn đề lí thuyết: Các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp:- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài, làm bài tập tr.37-38; chuẩn bị viết bài làm văn số 1(tại lớp).Ngày soạn: 27/8/08. Ngày dạy:Tiết:7.Làm văn:

bài viết số 1

A. Mục tiêu :Giúp hs: - Củng cố kiến thức về văn biểu cảm. - Rèn kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục 3 phần, có đủ liên kết về hình thức và nội dung. - Từ việc thấy được năng lực, trình độ của hs, gv xác định được các ưu- nhược điểm của hs để định hướng đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.B. Tiến trình kiểm tra:1. ổn định tổ chức lớp.2. Cho hs chép đề và làm bài:Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông.3. Thu bài: (sau 45 phút).

22

Page 23: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

C. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về soạn bài: Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn). D. Đáp án: MB:(1đ) Hs có thể viết theo nhiều cách nhưng cần giới thiệu được đề tài và gây được hứng thú cho người đọc.TB: (7đ) - Giới thiệu sơ lược xúc cảm về mái trường, thầy cô và bạn bè mới. (1đ) - Niềm vui trong ngày tựu trường, khai giảng.(3đ) - Những giờ học đầu tiên và một kỉ niệm đáng nhớ đem lại bài học sâu sắc.(3đ)KB: (1đ) Thâu tóm được tinh thần và nội dung cơ bản của bài làm đồng thời lưu lại những cảm xúc và suy nghĩ nơi người đọc.Thang điểm: 9đ bài viết + 1đ trình bày.+ 9-10: Bài viết triển khai sinh động các ý trên, có cảm xúc, văn phong trong sáng.+ 7-8: Bài viết đảm bảo đủ các ý trên, có cảm xúc, văn phong trong sáng.+ 5-6: Bài viết còn sơ lược, còn mắc một số lỗi về văn phong, trình bày.+ <5: Bài viết còn sơ sài, mắc nhiều lỗi về văn phong, trình bày.

Ngày soạn: 29/8/08. Ngày dạy:Tiết: 8.Đọc văn:

chiến thắng mtao mxây(Trích Đăm Săn- Sử thi Tây Nguyên)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được các đặc điểm cơ bản của sử thi, đặc biệt là sử thi anh hùng. - Nắm được nội dung sử thi Đăm Săn. - Nhận thức được vẻ đẹp hình tượng Đăm Săn trong cuộc quyết chiến với Mtao Mxây. - Rèn kĩ năng đọc văn bản sử thi, phân tích một văn bản sử thi anh hùng. - Giáo dục ý thức cộng đồng.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.

23

Page 24: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, vấn đáp- đàm thoại.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nếu người Kinh tự hào vì có nguồn ca dao, tục ngữ phong phú; người Thái có truyện thơ Tiễn dặn người yêu làm say đắm lòng người; người Mường trong những dịp lễ hội hay đám tang ma lại thả hồn mình theo những lới hát mo Đẻ đất đẻ nước;...thì đồng bào Tây Nguyên cũng có những đêm ko ngủ, thao thức nghe các già làng kể khan sử thi Đăm Săn bên ngọn lửa thiêng nơi nhà Rông. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về sử thi này qua đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc phần Tiểu dẫn.- Từ khái niệm về sử thi (bài khái quát VH dân gian), em hãy cho biết sử thi có những đặc điểm gì?

- Có mấy loại sử thi? - Đặc điểm nổi bật của mỗi thể loại? VD?

- Hình thức diễn xướng?

Hs học theo sgk.Gv lưu ý hs những sự kiện chính.

I. Tìm hiểu chung:1. Thể loại sử thi:a. Đặc điểm của sử thi:- Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.- Ngôn ngữ có vần, nhịp.- Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng.- Kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại.b. Phân loại: Hai loại:- Sử thi thần thoại Kể về sự hình thành thế giới và muôn loài, con người và bộ tộc thời cổ đại. VD: Đẻ đất đẻ nước (Mường), ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnông),... - Sử thi anh hùng Kể về cuộc đời, chiến công của những nhân vật anh hùng. VD: Đăm Săn, Đăm Di, Xing Nhã, Khinh Dú (Êđê), Đăm Noi (Ba-na),...c. Hình thức diễn xướng:Kể- hát.2. Sử thi Đăm Săn:a. Tóm tắt:- Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhị và Hơ Bhị theo tục nối dây trở nên một tù trưởng lừng lẫy và giàu có.- Các tù trưởng Kên Kên (Mtao Grư), Sắt (Mtao Mxây), thừa lúc Đăm Săn vắng nhà, bắt Hơ Nhị về làm vợ. Đăm Săn đánh trả và chiến thắng, giết chết chúng, giành lại vợ, đem lại sự giàu có và uy danh cho mình và cộng đồng.

24

Page 25: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Giá trị nội dung của tác phẩm?

Hs đọc phân vai đoạn trích.- Theo em, em sẽ phân chia đoạn trích thành các phần, các ý ntn để phân tích?

- Trận quyết chiến giữa Đăm Săn- Mtao Mxây được miêu tả, kể qua những chặng nào?

- ở chặng 1, Đăm Săn và Mtao được xây dựng trong thế đối lập ntn? Tìm các chi tiết, các ý cụ thể để lập bảng so sánh?

- Đăm Săn chặt cây Sơ-múc (cây thần vật tổ nhà vợ) khiến hai vợ chết lên trời xin thuốc cứu hai nàng.- Đăm Săn đi cầu hôn nữ thần Mặt Trời bị từ chối. Trên đường về, Đăm Săn bị chết ngập trong rừng sáp Đen. Hồn chàng biến thành con ruồi bay vào miệng chị gái Hơ Âng. Hơ Âng có thai, sinh ra Đăm Săn cháu. Nó lớn lên, tiếp tục sự nghiệp anh hùng của chàng.b. Giá trị nội dung:+ Chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm nổi uy danh của cộng đồng.+ Khát vọng chinh phục tự nhiên.+ Cuộc đấu tranh giữa chế độ xã hội mẫu quyền với phụ quyền.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2. Bố cục: 3 phần.- Phần 1: Từ đầu đến “cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường” Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng.- Phần 2: Tiếp đến “Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng” Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng.- Phần 3: Còn lại Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng.3. Tìm hiểu văn bản:a. Hình tượng Đăm Săn trong cuộc quyết chiến với Mtao Mxây:- Các chặng:+ Đăm Săn khiêu chiến- Mtao buộc phải đáp lại.+ Diễn biến cuộc chiến: Hiệp 1: Mtao múa khiên trước, Đăm Săn bình tĩnh, thản nhiên xem khả năng của đối thủ. Hiệp 2: Đăm Săn múa trước- Mtao trốn chạy, chém trượt, cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu. Hiệp 3: Đăm Săn múa khiên và đuổi theo Mtao nhưng ko đâm thủng được y. Hiệp 4: Đăm Săn cầu cứu ông trời giết được Mtao.* Chặng 1:Đăm Săn Mtao Mxây- Đến tận cầu thang khiêu chiến (lần 1) chủ động.

- Khiêu khích, đe dọa quyết liệt (lần 2), coi khinh Mtao Mxây, tự tin, đường

- Mtao Mxây bị động, sợ hãi nhưng vẫn trêu tức Đăm Săn.- Do dự, sợ hãi vẻ ngoài hung tợn.

25

Page 26: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv nêu câu hỏi gợi mở, khắc sâu:- Ai là người múa khiên trước? Tại sao tác giả sử thi lại miêu tả như vậy?Hs thảo luận trả lời.Gv chốt ý: Mtao là người múa khiên trước. Việc miêu tả tài của đối thủ trước tài của người anh hùng lối so sánh, miêu tả đòn bẩy đề cao hơn tài năng của người anh hùng.- Tìm các chi tiết miêu tả tài múa gươm của Đăm Săn? Hs tìm các dẫn chứng:Đăm Săn vượt đồi tranh, vượt đồi lồ ô, chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây.- Tìm các chi tiết miêu tả sự bị động, thế thua của Mtao? Hs tìm các dẫn chứng: Mtao bước thấp bước cao chạy hết bãi tây sang bãi đông, vung dao chém chém trúng cái chão cột trâu.- ý nghĩa của miếng trầu Hơ Nhị quăng cho Đăm Săn- Tài nghệ múa gươm của Đăm Săn bộc lộ qua lần múa gươm thứ 2? Hs tìm các chi tiết: Đăm Săn càng múa càng nhanh, mạnh, hào

hoàng.* Chặng 2: Hiệp 1:

Đăm Săn Mtao Mxây- Khích Mtao múa khiên trước.

- Điềm tĩnh xem khả năng của kẻ thù.

- Bị khích giả đò khiêm tốn thực chất kiêu căng, ngạo mạn.- Múa khiên như trò chơi (kêu lạch xạch như quả mướp khô) kém cỏi, hèn mọn.

Hiệp 2:Đăm Săn Mtao Mxây- Múa khiên trước vừa khỏe vừa đẹp thế thắng áp đảo, oai hùng.- Nhận được miếng trầu của Hơ Nhị sức khỏe tăng gấp bội.

- Hoảng hốt, trốn chạy, chém trượt thế thua, hèn kém.

- Cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu ko được.

- Miếng trầu là biểu tượng cho sự ủng hộ, tiếp thêm sức mạnh cho người anh hùng của cộng đồng.

Hiệp 3:Đăm Săn Mtao Mxây- Múa khiên càng nhanh, càng mạnh và đẹp, hào hùng.- Đâm Mtao nhưng ko thủng áo giáp sắt của y.

- Hoàn toàn ở thế thua, bị động.

- Bị đâm.

26

Page 27: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

hùng: Múa trên cao- như gió bão; Múa dưới thấp- như gió lốc, chòi lẫm đổ lăn lóc, ba quả núi rạn nứt, ba đồi tranh bật bay tung.Những hình ảnh phóng đại tạo ấn tượng mạnh, tràn đầy cảm hứng ngợi ca.- Chi tiết ông Trời mách kế cho Đăm Săn nói lên điều gì?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung, chốt ý: Thể hiện: Sự gần gũi giữa con người và thần linh dấu vết tư duy của thần thoại cổ sơ và thời kì xã hội chưa có sự phân hóa giai cấp rạch ròi.- Thần linh có phải là lực lượng quyết định chiến thắng của người anh hùng ko? Vì sao? Hs thảo luận, trả lời. Gv chốt ý: Thần linh đóng vai trò cố vấn, gợi ý. Người anh hùng mới quyết định kết quả của cuộc chiến Sử thi đề cao vai trò của người anh hùng.- Nêu nhận xét về cuộc chiến và chiến thắng của Đăm Săn? Gợi mở: Cuộc chiến có gây cảm giác ghê rợn ko? Mục đích của nó? Sau khi giết Mtao Mxây, Đăm Săn có tàn sát tôi tớ, đốt phá nhà

Hiệp 4:Đăm Săn Mtao Mxây- Thấm mệt cầu cứu thần linh.- Được kế của ông Trời lấy cái chày mòn ném vào vành tai kẻ thù.- Đuổi theo kẻ thù.- Hỏi tội Mtao.

- Giết chết Mtao.

- Tháo chạy vì có áo giáp sắt vô dụng.

- Trốn chạy quanh quẩn.- Giả dối cầu xin tha mạng.- Bị giết.

Nhận xét:- Cuộc quyết đấu ko gây cảm giác ghê rợn mà người đọc, người nghe vui say với chiến thắng oai hùng, yêu mến, cảm phục Đăm Săn.- Mục đích của cuộc quyết đấu: Đòi lại vợ. Bảo vệ danh dự của tù trưởng anh hùng, của bộ tộc. Trừng phạt kẻ cướp, đem lại sự yên ổn cho buôn làng. Là cái cớ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc dẫn tới chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm nổi uy danh của cộng đồng.- Không nói đến chết chóc, ko có cảnh tàn sát, đốt phá,... mà phần tiếp lại là cảnh nô lệ của Mtao Mxây nô nức theo Đăm Săn về và họ cùng mở tiệc mừng chiến thắng.

27

Page 28: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cửa, giày xéo đất đai của kẻ bại trận ko?...E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Tiếp tục tìm hiểu về nhân vật Đăm Săn.

Ngày soạn: 29/8/08. Ngày dạy:Tiết:9.Đọc văn:

chiến thắng mtao mxây(tiếp)(Trích Đăm Săn- Sử thi Tây Nguyên)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nhận thức được vẻ đẹp hình tượng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, thuyết phục tôi tớ của Mtao Mxây và trong tiệc mừng chiến thắng.

28

Page 29: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhận thấy rằng lẽ sống và niềm vui của người anh hùng trong sử thi chỉ có được trong cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng cho cộng đồng. - Rèn kĩ năng đọc văn bản sử thi, phân tích một văn bản sử thi anh hùng. - Giáo dục ý thức cộng đồng.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.Câu hỏi: Tóm tắt sử thi Đăm Săn? Vẻ đẹp của hình tượng Dăm Săn trong cuộc quyết đấu với Mtao Mxây?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv dẫn dắt, chuyển ý.

- Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn và dân làng (nô lệ) của Mtao Mxây diễn ra qua mấy nhịp hỏi- đáp? Qua đó, chúng ta hiểu gì về Đăm Săn, uy tín và tình cảm của dân làng đối với chàng?- ý nghĩa của cảnh mọi người theo Đăm Săn về đông vui như hội?- Câu văn “Ko đi sao được!” được lặp lại mấy lần? Nó biểu hiện thái độ, tình cảm gì của nô lệ của Mtao Mxây đối với Đăm Săn?- Trong những lời nói (kêu gọi, ra lệnh nổi nhiều cồng chiêng lớn, mở tiệc to mời tất cả

b. Hình tuợng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, thuyết phục tôi tớ của Mtao Mxây:- Gồm 3 nhịp hỏi- đáp.- Mục đích: Đăm Săn kêu gọi mọi người theo mình cùng xây dựng thành một thị tộc hùng mạnh.- Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của mình lòng khoan dung, đức nhân hậu của chàng.- Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng.* ý nghĩa của cảnh mọi người nô nức theo Đăm Săn về:- Sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân người anh hùng và của cộng đồng.- Lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân người anh hùng.c. Hình tượng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng:- Đăm Săn tự bộc lộ qua lời nói với tôi tớ của mình:+ Niềm vui chiến thắng.+ Tự hào, tự tin vào sức mạnh và sự giàu có của thị tộc mình.- Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn:+ Tóc: dài hứng tóc là một cái nong hoa.+ Uống: ko biết say; Ăn: ko biết no; Chuyện trò: ko biết chán.+ Đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa,...

29

Page 30: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

mọi người ăn uống vui chơi), Đăm Săn bộc lộ tâm trạng ntn?

- Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể nào? Bút pháp miêu tả được sử dụng là gì? Cách nhìn, cách miêu tả của sử thi có gì đặc biệt?

Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ trong sgk.

+ Bắp đùi: to bằng cây xà ngang, to bằng ống bễ.+ Nằm sấp thì gãy rầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc. Vẻ đẹp hình thể: có phần cổ sơ, hoang dã, mộc mạc và hài hoà với thiên nhiên Tây Nguyên. Sức khoẻ: phi phàm, dũng mãnh, oai hùng, “vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”. Bút pháp lí tưởng hoá và biện pháp tu từ phóng đại đã khắc hoạ bức chân dung đẹp, oai hùng, kì vĩ của Đăm Săn. Cách nhìn của tác giả sử thi: đầy ngưỡng mộ, sùng kính, tự hào. Cách miêu tả:+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh trùng điệp.+ Biện pháp phóng đại.+ Giọng văn trang trọng, hào hùng, tràn đầy cảm hứng ngợi ca, lí tưởng hoá.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Những tình cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm Săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình, thiết tha với cuộc sống bình yên và hạnh phúc của thị tộc.- Sự thống nhất về lợi ích, vẻ đẹp của người anh hùng và cộng đồng.2. Nghệ thuật:- Ngôn ngữ: có vần, nhịp.- Giọng điệu: trang trọng, chậm rãi.- Một số biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, phóng đại, liệt kê, trùng điệp.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Tiếp tục hoàn thiện các bài luyện tập về văn bản.

Ngày soạn: 31/8/08. Ngày dạy:Tiết: 10.Tiếng Việt:

Văn bản (tiếp)

A. Mục tiêu bài học:

30

Page 31: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giúp hs: - Củng cố kiến thức về văn bản. - Rèn luyện các kĩ năng phân tích văn bản, liên kết văn bản và hoàn chỉnh văn bản. - Có ý thức tạo lập, sử dụng các loại văn bản phù hợp (đặc biệt là văn bản hành chính).B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv yêu cầu 3 hs lên bảng làm các bài tập 1, 3, 4. Các em khác tự hoàn thiện vào vở bài tập của mình, nhận xét, bổ sung bài làm của các bạn làm trên bảng. Gv định hướng hoàn chỉnh. Riêng bài tập 2, gv cho hs trao đổi thảo luận, vấn đáp đàm thoại trả lời.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu các chặng của cuộc quyết chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây? Qua cuộc chiến đó, em nhận thấy những vẻ đẹp gì của hình tượng Đăm Săn?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: ở tiết học về văn bản trước, các em đã biết được khái niệm, đặc điểm, các loại văn bản phân chia theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ vận dụng các kiến thức lí thuyết đó vào làm các bài tập cụ thể.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv yêu cầu hs lên bảng làm các bài 1, 3, 4 nhận xét, khẳng định đáp án.a. Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn?b. Phân tích sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn (từ ý khái quát đến cụ thể qua các cấp độ?)

III. Luyện tập:1. Bài 1:

a. Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn văn, được làm rõ ở các câu tiếp.b. Sự phát triển chủ đề:* Câu chủ đề: Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau.* Các luận cứ:- Hai luận cứ lí lẽ:+ Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể.+ So sánh các lá mọc trong các môi trường khác nhau.- Bốn luận chứng (dẫn chứng):+ Lá cây đậu Hà Lan tua cuốn.+ Lá cây mây tua móc có gai bám.+ Lá cây xương rồng gai.

31

Page 32: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

c. Đặt nhan đề cho đoạn văn?

Hs đọc yêu cầu của đề, thảo luận trả lời. Gv nhận xét, khẳng định đáp án. Gv có thể gọi một vài em nhận xét, bổ sung cho đoạn văn của bạn làm trên bảng, đọc đoạn văn của các em dể cả lớp nhận xét, bổ sung hoàn thiện.Gv yêu cầu hs đặt tiêu đề cho đoạn văn của mình.

Gv yêu cầu 1 hs trả lời các câu hỏi trong sgk trên bảng, các em khác viết mẫu lá đơn xin phép nghỉ học vào vở. Gv yêu cầu một vài hs đọc lá đơn xin phép nghỉ học của mình, nhận xét, định hướng hoàn thiện.

+ Lá cây lá bỏng chứa nhiều nước.c. Nhan đề:- Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường.- ảnh hưởng qua lại giữa cơ thể và môi trường.2. Bài 2:- Sắp xếp: 1-3-5-2-4.- Nhan đề: Bài thơ Việt Bắc.3. Bài 3:- Câu chủ đề: Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại nghiêm trọng.- Các luận cứ:+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra lũ lụt, hạn hán kéo dài.+ Các sông suối ngày càng bị ô nhiễm.+ Rác thải, chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lí.+ Các loại thuốc trừ sâu sử dụng ko theo quy định đảm bảo an toàn cho môi trường...- Tiểu kết: Thực trạng trên làm cho nạn ô nhiễm môi trường sống đang ở mức báo động.- Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu.4. Bài 4:Đơn xin phép nghỉ học.a. Người nhận: Thầy (cô) giáo chủ nhiệm và các thầy (cô) bộ môn.- Người viết: Học trò.b. Mục đích: Xin phép được nghỉ học trong một thời gian nhất định.c. Nội dung: Cần nêu rõ:- Họ và tên, lớp, trường.- Lí do xin nghỉ học.- Thời gian xin nghỉ.- Lời hứa thực hiện đầy đủ các công việc học tập khi phải nghỉ học.d. Kết cấu:- Quốc hiệu, tiêu ngữ.- Tên đơn.- Người nhận, đơn vị công tác của người nhận.- Họ và tên, lớp, trường của hs.- Lí do xin nghỉ học.- Thời gian xin nghỉ.- Lời hứa thực hiện đầy đủ các công việc học tập khi phải nghỉ học.

32

Page 33: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Địa điểm, thời gian viết đơn.- Kí tên.- Xác nhận của phụ huynh hs.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Hoàn thiện các bài tập.

- Soạn bài: An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy.

Ngày soạn: 1/9/08. Ngày soạn:Tiết:11.Đọc văn:

33

Page 34: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

truyện an dương vương và mị châu- trọng thủy(Truyền thuyết)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được các đặc trưng cơ bản, giá trị, ý nghĩa, môi trường sinh thành, biến đổi và diễn xướng của truyền thuyết. - Những chiến công của An Dương Vương. - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nhà thơ Tố Hữu, trong bài thơ Tâm sự đã viết: “Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu, Trái tim lầm chỗ để trên đầu. Nỏ thần vô ý trao tay giặc, Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu.” Đó là cách đánh giá của ông về một nhân vật trong truyền thuyết đặc sắc: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Trải qua hàng nghìn năm đến nay, câu chuyện ấy vẫn đem lại cho chúng ta những bài học sâu sắc. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về câu chuyện đó.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc phần tiểu dẫn trong sgk.- Nhắc lại khái niệm về truyền thuyết?- Các đặc trưng cơ bản của truyền thuyết?Gv cung cấp cho hs nhận xét của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng:“Những truyền thuyết dân gian thường có một cái lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình thiết tha của mình cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và nghệ thuật dân

I. Tìm hiểu chung:1. Giới thiệu chung về truyền thuyết:a. Đặc trưng:- Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa.- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử ấy Yếu tố lịch sử và yếu tố tưởng tượng thần kì hòa quyện.

34

Page 35: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

gian làm nên tác phẩm văn hóa mà đời đời con cháu ưa thích.”- Theo em, qmôi trường sinh thành, biến đổi và diễn xướng của truyền thuyết là gì?

- Em biết truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy có mấy bản kể?

Yêu cầu hs đọc văn bản.

- Em hãy tìm bố cục của truyện?

- Theo em, chúng ta nên phân tích câu chuyện này theo kiểu phân tích chủ đề hay phân tích nhân vật? Vì sao? Hs thảo luận trả lời. Gv hướng hs đến cách phân tích nhân vật.- Nhân vật An Dương Vương đã lập nên những chiến công nào? Quá trình xây thành của An Dương Vương được miêu tả ntn?

b. Môi trường sinh thành, biến đổi và diễn xướng:Lễ hội và các di tích lịch sử có liên quan.2. Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy:- Văn bản: 3 bản kể:+ Truyện Rùa Vàng- trong Lĩnh Nam chích quái (Những chuyện quái dị ở đất Lĩnh Nam) do Vũ Quỳnh và Kiều Phú sưu tập, biên soạn bằng chữ Hán vào cuối thế kỉ XV, được Đinh Gia Khánh và Nguyễn Ngọc San dịch.+ Thục kỉ An Dương Vương- trong Thiên Nam ngữ lục.+ Mị châu- Trọng Thủy- truyền thuyết ở vùng Cổ Loa.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2.Bố cục: 4 phần+ (1) An Dương Vương xây thành, chế nỏ và chiến thắng Triệu Đà.+ (2) Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần.+ (3) Triệu Đà lại phát binh xâm lược, An Dương Vương thất bại, chém Mị Châu, theo Rùa Vàng xuống biển.+ (4) Kết cục bi thảm của Trọng Thủy, hình ảnh ngọc trai- nước giếng.3. Tìm hiểu văn bản:3.1. Nhân vật An Dương Vương:a. Những chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng Triệu Đà lần một:- Xây thành Cổ Loa: Quá trình xây thành:+ Thành đắp đến đâu lại lở đến đó. + Lập đàn cầu đảo bách thần, trai giới. + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang giúp xây thành xong trong nửa tháng. Nhận xét:- Quá trình xây thành gian nan, khó nhọc cũng giống như quá trình dựng nước.- Nhân dân ngưỡng mộ, ngợi ca việc xây

35

Page 36: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- ý nghĩa của các chi tiết thần kì: An Dương Vương được một cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang giúp xây thành?- Xây thành xong, khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương đã nói gì với Rùa Vàng? Qua đó, em có suy nghĩ gì về An Dương Vương?- Tại sao An Dương Vương lại dễ dàng chiến thắng kẻ thù xâm lược trong giai đoạn này?

thành nên đã sáng tạo các chi tiết thần kì.- ý nghĩa của các chi tiết thần kì:+ Lí tưởng hóa việc xây thành.+ Nét đẹp của truyền thống Việt Nam: cha ông luôn ngầm giúp đỡ con cháu đời sau trong công cuộc dựng nước và giữ nước.- Khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương:+ Cảm tạ Rùa Vàng.+ Băn khoăn“Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống?” ý thức trách nhiệm cao với đất nước và tinh thần cảnh giác.- An Dương Vương chiến thắng quân xâm lược do:+ Có thành ốc kiên cố.+ Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm trúng.+ Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao độ.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: Tiếp tục tìm hiểu về các nhân vật: An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy.

Ngày soạn: 1/9/08. Ngày soạn:Tiết: 12.Đọc văn:

36

Page 37: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

truyện an dương vương và mị châu- trọng thủy(tiếp)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được những sai lầm và thất bại của An Dương Vương. - Sai lầm, tội lỗi và sự đáng thương, đáng cảm thông của Mị Châu. - Tính chất mâu thuẫn của nhân vật Trọng Thuỷ. - Nắm được bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng- chung, giữa gia đình- đất nước, giữa cá nhân- cộng đồng.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv dẫn dắt: Do mắc phải nhiều sai lầm nên An Dương Vương ko mãi đứng trên đỉnh vinh quang của chiến thắng mà đã gặp phải những thất bại cay đắng...- Vì sao An Dương Vương nhanh chóng thất bại thê thảm khi Triệu Đà cất quân xâm lược lần 2?- Hành động điềm nhiên chơi cờ ung dung và cười “Đà ko sợ nỏ thần sao?” nói lên điều gì về nhân vật này?- Bài học nghiêm khắc và muộn màng mà nhà vua rút ra được là gì? Khi nào?- Sáng tạo những chi tiết về Rùa Vàng, Mị Châu, nhà vua tự tay chém đầu

b. “Cơ đồ đắm biển sâu”- Sự thất bại của An Dương Vương:- Nguyên nhân thất bại:+ Chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, ko nhận ra dã tâm nham hiểm của kẻ thù. + Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng: Nhận lời cầu hoà của Triệu Đà. Nhận lời cầu hôn cho Trọng Thuỷ ở rể mà ko giám sát, đề phòng. Lơ là việc phòng thủ đất nước, ham hưởng lạc. Chủ quan khinh địch.Nhận xét:Các sai lầm nghiêm trọng, liên tiếp của An Dương Vương chứng tỏ ông đã tự đánh mất chính mình. Ông ko còn là một vị vua anh minh, oai hùng như thuở trước nữa. Ông đã quá chủ quan, tự mãn, mất cảnh giác cao độ, ko hiểu được kẻ thù, ko lo phòng bị nên đã tự chuốc lấy bại vong.- Bài học từ sự thất bại: Tinh thần cảnh giác với kẻ thù. An Dương Vương chỉ nhận ra khi nghe tiếng thét của Rùa Vàng.

37

Page 38: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

con gái mình,... nhân dân muốn biểu lộ thái độ, tình cảm gì với nhân vật lịch sử An Dương Vương và việc mất nước Âu Lạc?

- Em có suy nghĩ gì về ý nghĩa của chi tiết An Dương Vương theo Rùa Vàng xuống thủy phủ? So sánh với hình ảnh Thánh Gióng bay về trời, em thấy thế nào? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, định hướng: Sừng tê bảy tấc là vật quý, kị nước, thần kì; là biểu tượng của quyền lực, sự oai hùng của nhà vua. An Dương Vương rẽ nước xuống biển khơi là bước vào thế giới vĩnh cửu của thần linh, nơi vị cha già của dân tộc- Lạc Long Quân ngự trị.- Em đánh giá ntn về chi tiết Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần?+ Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước?+ Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí? Hs thảo luận, phát biểu. Gv định hướng hs hiểu theo nghĩa thứ nhất.- Tìm những chi tiết biểu lộ sự cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo của Mị Châu? Hs thảo luận, tìm các chi tiết, phân tích.

- ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật:+ Thể hiện lòng kính trọng của nhân dân đối với thái độ dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa nước (cái chung) lên trên tình nhà (cái riêng) của An Dương Vương.+ Là lời giải thích cho lí do mất nước nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước của một dân tộc yêu nước nồng nàn nay lần đầu tiên bị mất nước (Nhân dân ta khẳng định dứt khoát rằng An Dương Vương và dân tộc Việt mất nước ko do kém cỏi về tài năng mà bởi kẻ thù quá nham hiểm, dùng thủ đoạn hèn hạ (lợi dụng một người con gái ngây thơ, cả tin) và vô nhân đạo (lợi dụng tình yêu nam nữ).+ Rùa Vàng- hiện thân của trí tuệ sáng suốt, là tiếng nói phán quyết mạnh mẽ của cha ông.- An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc theo Rùa Vàng xuống biển Sự bất tử của An Dương Vương. Lòng kính trọng, biết ơn những công lao to lớn của An Dương Vương của nhân dân ta. So với hình ảnh Thánh Gióng bay về trời, hình ảnh An Dương Vương rẽ nước xuống biển khơi ko rực rỡ, hào hùng bằng. Bởi ông đã để mất nước. Một người, ta phải ngước nhìn ngưỡng vọng. Một người, ta phải cúi xuống thăm thẳm mới thấy Thái độ công bằng của nhân dân ta.2. Nhân vật Mị Châu:- Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. Bởi:+ Nỏ thần thuộc về tài sản quốc gia, là bí mật quân sự. Vì thế, Mị Châu lén cho Trọng Thủy xem nỏ thần là việc vi phạm vào nguyên tắc của bề tôi với vua cha và đất nước, biến nàng thành giặc, đáng bị trừng phạt.+ Tình yêu, tình cảm vợ chồng (trái tim) ko thể đặt lầm chỗ lên trên lí trí, nghĩa vụ với đất nước (đầu). Nước mất dẫn đến nhà tan nên ko thể đặt lợi ích cá nhân (cái riêng) lên lợi ích cộng đồng (cái chung). Nàng đã gián tiếp tiếp tay cho kẻ thù nên đã bị kết tội, bị trừng phạt nghiêm khắc.

- Mị Châu cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo:+ Tự ý cho Trọng Thủy biết bí mật quốc gia, xem nỏ

38

Page 39: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv nhận xét, bổ sung.

- Mị Châu có phần nào đáng thương chăng? Vì sao? Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với Mị Châu qua những chi tiết hư cấu tưởng tượng: máu nàng hoá thành ngọc trai, xác nàng hoá thành ngọc thạch?

- Người xưa nhắn gửi bài học gì đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị Châu?

Gv nêu các ý kiến đánh giá về nhân vật Trọng Thủy cho hs thảo luận:+ Trọng Thủy là một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tình với vợ?+ Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: giữa nghĩa vụ và tình cảm, vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân?+ Trọng Thủy là một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người con rể phản bội- kẻ thù của nhân dân Âu Lạc?- ý kiến nào khái quát, xác đáng nhất về nhân vật này?

thần Tự tiện sử dụng bí mật quốc gia cho tình riêng, khiến bảo vật giữ nước bị đánh tráo mà hoàn toàn ko biết.+ Mất cảnh giác trước những lời chia tay đầy ẩn ý của Trọng Thủy Ko hiểu được những ẩn ý trong lời từ biệt của Trọng Thủy: chiến tranh sẽ xảy ra.+ Đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo chỉ nghĩ đến hạnh phúc cá nhân, mù quáng vì yêu.- Có phần đáng thương, đáng cảm thông: Những sai lầm, tội lỗi đều xuất phát từ sự vô tình, tính ngây thơ, nhẹ dạ, cả tin đến mức mù quáng, đặt tình cảm lên trên lí trí, thực sự bị “người lừa dối”.- Các chi tiết hư cấu:+ máu Mị Châu ngọc trai. + xác Mị Châu ngọc thạch. Sự an ủi, chứng thực cho lời khấn nguyện của Mị Châu trước khi bị cha chém.- Bài học: + Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi của cá nhân, gia đình.+ Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ bằng trái tim- giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình cảm đúng mực.3. Nhân vật Trọng Thủy:- Cuộc hôn nhân giữa Trọng Thủy- Mị Châu là một cuộc hôn nhân mang mục đích chính trị: Triệu Đà giả cầu hoà, cầu thân để điều tra bí mật quân sự, đánh cắp lẫy nỏ thần Trọng Thủy đóng vai trò của một tên gián điệp.- Thời kì đầu Trọng Thủy đơn thuần đóng vai trò của một tên gián điệp theo lệnh vua cha sang làm rể An Dương Vương để điều tra bí mật quân sự, tìm cơ hội đánh tráo lẫy nỏ thần.- Thời gian ở Loa Thành y ko quên nhiệm vụ gián điệp lợi dụng, lừa gạt được Mị Châu, thực hiện được mục đích.- Có thể trong thời gian chung sống, Trọng Thủy đã nảy sinh tình cảm thực sự với Mị Châu để lộ những sơ hở trong lời tiễn biệt ngầm báo trước một cuộc chiến tranh khó tránh khỏi và bộc lộ tình cảm có phần chân thành với Mị Châu. Nhưng y vẫn trở về, hoàn thành bổn phận với Triệu Đà.- Khi đuổi kịp cha con An Dương Vương, Mị Châu đã chết Trọng Thủy ôm xác vợ khóc lóc, thương

39

Page 40: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, định hướng hs hiểu thao cách 2.

- Chi tiết ngọc trai- giếng nước có phải để khẳng định tình yêu chung thủy của Trọng Thủy hay ko? Vì sao?

Hs đọc phần ghi nhớ-Sgk.- Nêu nhận xét, đánh giá về đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

nhớ rồi tự tử.- Cái chết của y cho thấy sự bế tắc, ân hận muộn màng. Nhận xét:+ Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: nghĩa vụ tình cảm, thủ phạm nạn nhân.+ Là một tên gián điệp đội nốt con rể-kẻ thù của nhân dân Âu Lạc (thủ phạm).+ Là nạn nhân của chính người cha đẻ đầy tham vọng xấu xa.- Chi tiết ngọc trai- giếng nước:+ Ko khẳng định tình yêu chung thủy của Trọng Thủy- Mị Châu.+ Minh oan, chiêu tuyết cho Mị Châu.+ Chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy, có thể y đã tìm được sự hóa giải trong tình cảm của Mị Châu nơi thế giới bên kia...+ Cho thấy lòng nhân hậu, bao dung của nhân dân ta.III. Tổng kết bài học:1. Giá trị nội dung:- Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu là một cách giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc.- Nó còn đem lại những bài học quý: bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù; cách xử lí đứng đắn mối quan hệ giữa cái riêng- cái chung, giữa nhà- nước, giữa cá nhân- cộng đồng, giữa tình cảm- lí trí.2.Giá trị nghệ thuật:+ Có sự hoà quyện giữa yếu tố lịch sử- yếu tố thần kì.+ Kết hợp bi- hùng, xây dựng được những hình ảnh giàu chất tư tưởng- thẩm mĩ, có sống lâu bền. + Thời gian nghệ thuật: quá khứ- xác định.+ Kết cấu: trực tuyến- theo trật tự thời gian.+ Gắn với các di tích vật chất, di tích lịch sử, lễ hội.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Làm các bài tập trong phần luyện tập. - Đọc trước bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự.

40

Page 41: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn:5/9/08. Ngày soạn:Tiết:13.Làm văn:

lập dàn ý bài văn tự sự

A. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự.

- Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý cho bài văn tự sự. - Rèn thói quen lập dàn ý trước khi viết bài văn tự sự nói riêng và các bài văn khác nói chung. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành:Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về nhân vật Mị Châu và Trọng Thủy?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Qua những câu tục ngữ “Ăn có nhai, nói có nghĩ”, “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”, cha ông ta đã răn dạy chúng ta phải cân nhắc kĩ lưỡng mọi điều trước khi nói. Quá trình làm một bài văn cũng vậy. Muốn viết được một bài văn hay, chúng ta cần phải có dàn ý, có sự sắp xếp các ý, các sự kiện hoàn chỉnh, lôgíc. Để hiểu rõ hơn về vai trò, cách lập dàn ý, chúng ta cùng tìm hiểu bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc sgk và trả lời các câu hỏi:- Trong phần trích trên, nhà văn Nguyên Ngọc nói về điều gì?

I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:1. Tìm hiểu ngữ liệu: Nội dung văn bản: Nhà văn Nguyên Ngọc kể về quá trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện ngắn Rừng xà nu.+ Bắt đầu hình thành ý tưởng từ một sự việc có thật, một nguyên mẫu có thật: cuộc khởi nghĩa của anh Đề.+ Đặt tên nhân vật cho có “không khí” của rừng núi Tây Nguyên: Tnú. + Dự kiến cốt truyện:- Bắt đầu... - Kết thúc...+ Hư cấu các nhân vật: Dít, Mai, Cụ Mết, bé Heng.

41

Page 42: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Qua lời kể của nhà văn Nguyên Ngọc, anh (chị) học tập được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để chuẩn bị lập dàn ý cho bài văn tự sự?

Gv hướng dẫn hs chia tổ thảo luận, hình thành các dàn ý.- Yêu cầu hs đặt nhan đề cho mỗi câu chuyện?- Em dự kiến nêu nội dung gì trong các phần của câu chuyện chị Dậu trở thành người dẫn đầu đoàn nông dân khởi nghĩa trong cách mạng tháng Tám-1945? Gv gợi mở: Sau khi băng ra khỏi nhà lão quan Cụ trong khi trời tối đen như mực, chị Dậu sẽ chạy về đâu? (Về làng mình? Về một nơi có quần chúng nhân dân đã giác ngộ cách mạng?...)

- Dự kiến nội dung cho câu chuyện: chị Dậu- người đậy nắp hầm bem cho cán bộ cơ sở?

+ Xây dựng tình huống đặc biệt, điển hình: mỗi nhân vật phải có một nỗi riêng bức bách dữ dội.+ Xây dựng chi tiết điển hình: Đứa con bị đánh chết tàn bạo, Mai gục xuống ngay trước mắt Tnú.2. Bài học: Để viết được một văn bản tự sự, cần phải:+ Hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện (mở đầu và kết thúc).+ Suy nghĩ, tưởng tượng, hư cấu một số nhân vật, sự việc và mối quan hệ giữa chúng.+ Xây dựng tình huống, các chi tiết đặc biệt, tiêu biểu để câu chuyện phát triển một cách lôgíc, giàu kịch tính.+ Lập dàn ý cụ thể, chi tiết.II. Lập dàn ý:1. Câu chuyện về “hậu thân” của chị Dậu: a. Người dẫn đầu đoàn nông dân khởi nghĩa trong cách mạng tháng Tám- 1945:- MB:+ Chị Dậu hớt hải chạy về hướng làng mình trong đêm tối.+ Về đến nhà, trời đã khuya, chị thấy một người lạ đang nói chuyện với chồng mình.+ Vợ chồng chị Dậu gặp nhau mừng mừng tủi tủi.- TB: + Hỏi ra chị Dậu mới biết người khách lạ là cán bộ Việt Minh tìm đến hỏi thăm tình cảnh gia đình anh chị.+ Anh ấy từng bước giảng giải cho vợ chồng chị nghe vì sao dân mình khổ, muốn hết khổ thì phải làm gì, nhân dân các vùng xung quanh đã làm được gì.+ Anh thỉnh thoảng lại ghé thăm gia đình chị Dậu, mang tin mới về cách mạng, khuyến khích chị hoạt động.+ Chị Dậu đã vận động được nhiều bà con giác ngộ cách mạng.+ Chị dẫn đầu đoàn nông dân lên cướp chính quyền huyện, phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo, giải quyết nạn đói.- KB: + Chị Dậu đón cái Tí trở về.+ Chị Dậu và bà con làng xóm náo nức đón đợi ngày độc lập.2. Câu chuyện về người đậy nắp hầm bem cho cán bộ cơ sở:

42

Page 43: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ. Yêu cầu hs lập dàn ý cho bài văn tự sự (có đặt tên truyện cụ thể): Cốt truyện: Một hs tốt phạm phải sai lầm trong phút yếu mềm nhưng đã kịp thời tỉnh ngộ, chiến thắng bản hân, vươn lên trong học tập.

- MB:+ Chị Dậu trốn chạy được về nhà.+ Cuộc kháng chiến chống Pháp nổ ra, làng Đông Xá bị địch chiếm.+ Hai cán bộ cách mạng bí mật được cử về đây hoạt động.- TB:+ Quân Pháp càn quét truy lùng cán bộ gắt gao khiến ko khí làng Đông Xá ngột ngạt, căng thẳng.+ Được 2 cán bộ tuyên truyền, giác ngộ, chị Dậu thấu hiểu về lợi ích của cách mạng.+ Chị đào hầm bí mật che chở cho họ. +Chị đem những hiểu biết về cách mạng đã học được dần dần vận động bà con xung quanh.+ Một đêm, địch bất ngờ ập đến khám xét nhà chị nhưng chị đã che giấu cán bộ an toàn.- KB:Chị Dậu tin tưởng, hình dung ra ko khí của ngày Tổng khởi nghĩa, tương lai độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc.* Ghi nhớ: SgkIII. Luyện tập:Bài 1:- Tên truyện: Sau một lần lầm lỗi,...- Xác định đề tài: Một hs tốt, nhất thời phạm lỗi lầm nhưng kịp thời tỉnh ngộ.- Dự kiến cốt truyện:+ Sự việc 1:Nguyệt- 1 hs khá, đạo đức tốt đang phải chịu một hình phạt nghiêm khắc do lỗi lầm, sa ngã nhất thời.+ Sự việc 2:Tình huống Nguyệt bị ngộ nhận, sa ngã, lầm lạc.+ Sự việc 3: Các tác động tích cực của thầy cô, bố mẹ giúp Nguyệt kịp thời tỉnh ngộ, sửa chữa.- Lập dàn ý:*MB: Giới thiệu Nguyệt- 1 hs khá, đạo đức tốt đang ngồi một mình ở nhà vì bị đình chỉ học tập.*TB: - Nguyệt nghĩ lại các việc làm sai lầm của mình:+ Buồn bực vì bị mẹ mắng giận, Nguyệt nghe lời rủ rê của Nam (một hs cá biệt) bỏ học đi chơi game.+ Biết rồi ham, Nguyệt đã trốn tiết nhiều hôm sau đó. Nguyệt nói dối bố mẹ để xin tiền chơi điện tử.+ Giờ sinh hoạt, cô chủ nhiệm phê bình, Nguyệt quanh co trối cãi. Cô đưa ra bằng cớ mà ban quản sinh thu

43

Page 44: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs làm bài tập 2 ở nhà.

thập được và nghiêm khắc đọc quyết định của ban giám hiệu nhà trường đình chỉ hai bạn một tuần học.- Sửa lỗi, tiến bộ:+ Sự nghiêm khắc, ân cần của cô chủ nhiệm và bố mẹ khiến Nguyệt hiểu rõ sai lầm của mình.+ Nguyệt cố gắng học tập, khuyên nhủ, giúp đỡ Nam cùng tiến bộ.+ Kết quả cuối năm hai bạn đạt hs tiên tiến.* KB: Suy nghĩ của Nguyệt sau lễ phát thưởng.Bài 2: (BTVN)

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs : - Học phần ghi nhớ trong sgk.

- Làm bài tập 2 (phần luyện tập).- Soạn bài: Uy-lít-xơ trở về (trích Ô-đi-xê).

44

Page 45: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: 12/9/08. Ngày soạn:Tiết: 14.Đọc văn:

uy-lít-xơ trở về(Trích Ô-đi-xê_ Sử thi Hi Lạp)

A. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Nắm được nội dung, chủ đề của sử thi Ô-đi-xê. - Hiểu được trí tuệ và tình yêu thủy chung là những phẩm chất cao đẹp mà con người trong thời đại Hô-me-rơ khát khao vươn tới.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Nêu dàn ý chung của bài văn tự sự?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: ở thế kỉ IX-VIII truớc công nguyên, trên đất nước Hi Lạp có một người nghệ sĩ mù đã đi lang thang khắp đất nước để kể về tác phẩm của mình. Đó là Hô-me-rơ, tác giả của hai sử thi vĩ đại: I-li-át và Ô-đi-xê. Ô-đi-xê ra đời vào thời kì người Hi Lạp chuẩn bị mở rộng địa bàn hoạt động ra biển cả. Chiến tranh giữa các bộ lạc chỉ còn là kí ức. Sự nghiệp khám phá và chinh phục biển cả bao la và bí hiểm đòi hỏi con người ngoài lòng dũng cảm còn phải có những phẩm chất như thông minh, tỉnh táo, mưu chước, khôn ngoan. Mặt khác, sử thi này ra đời khi người Hi Lạp từ giã chế độ công xã thị tộc để thay vào đó là tổ chức gia đình, hôn nhân một vợ một chồng. Thời đại ấy hình thành ở người Hi Lạp bên cạnh phẩm chất trí tuệ là tình yêu quê hương, tình cảm gia đình gắn bó, thủy

45

Page 46: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chung. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về đã thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp đó của người Hi Lạp thời cổ.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc phần Tiểu dẫn-sgk.- Em có hiểu biết gì về tác giả Hô-me-rơ?

- Dựa vào sgk, em hãy tóm tắt sử thi Ô-đi-xê?Gv cung cấp thêm cho hs một vài chi tiết:+ Ca-líp-xô dâng linh đan để Uy-lít-xơ trường sinh bất tử, cùng chung sống với nàng. Nhưng suốt 7 năm bị nàng cầm giữ ngày nào chàng cũng ra bờ biển hướng nhìn về quê hương, khóc thương...+ Pê-nê-lốp đưa ra điều kiện: nàng chấp nhận tái giá khi dệt xong tấm vải nhưng nàng dệt mãi ko xong vì nàng cứ ngày dệt, đêm lại tháo ra. ở phần 2, nàng còn thách 108 tên cầu hôn giương cung của Uy-lít-xơ và bắn xuyên qua 12 cái vòng của 12 chiếc rìu để trì hoãn, chờ đợi chồng.+ Chiếc bè của Uy-lít-xơ bị đánh đắm do thần biển Pô-zê-i-đông trả thù do chàng đã đâm thủng mắt Xi-clốp Pô-li-phem , con trai của thần.+ Uy-lít-xơ và đồng đội

I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả Hô-me-rơ:- Là con của một gia đình nghèo, được sinh ra bên dòng sông Mê-lét vào khoảng thế kỉ IX-VIII trước công nguyên.- Là một nhà thơ mù tài hoa, một ca sĩ hát rong đuợc mọi người dân Hi Lạp yêu mến. Hiện nay có 11 thành phố Hi Lạp đều tự nhận là quê hương của ông.2. Sử thi Ô-đi-xê:a. Dung luợng: Gồm 12 110 câu thơ, chia thành XXIV khúc ca.b. Tóm tắt: - Phần 1: Khúc ca I- XII: Câu chuyện được kể từ thời điểm Uy-lít-xơ sau 10 năm rời thành Tơ-roa vẫn chưa thể đặt chân lên mảnh đất quê hương và đang bị nữ thần Ca-líp-xô cầm giữ. Các thần linh cầu xin thần Dớt cho Uy-lít-xơ được đoàn tụ với gia đình. Dớt đồng ý. Trong khi đó tại quê nhà, Pê-nê-lốp, vợ chàng phải đối mặt với 108 kẻ quyền quý đến cầu hôn. Tê-lê-mác, con trai của Uy-lít-xơ, phải đương đầu với bọn chúng để bảo vệ gia đình. Tuân lệnh Dớt, nữ thần Ca-líp –xô buộc phải để Uy-lít-xơ rời đảo. Sau vài ngày Uy-lít-xơ và các bạn đồng hành gặp bão lớn, chiếc bè bị đánh tan tác, chàng may mắn dạt vào xứ sở của vua An-ki-nô-ốt. Chàng đã kể lại hành trình phiêu lưu mạo hiểm trong suốt 10 năm qua các miền đất lạ cho nhà vua.- Phần 2: Khúc ca XIII- XXIV. Được vua An-ki-nô-ốt giúp đỡ, Uy-lít-xơ đã trở về quê hương, sau 20 năm xa cách, nơi chàng sẽ phải đối mặt với một nguy hiểm mới. Đó là 108 tên cầu hôn xảo quyệt rắp tâm chiếm đoạt hạnh phúc, tài sản của gia đình chàng. Uy-lít-xơ cùng con trai và gia nhân trung thành lập mưu trừng trị bọn chúng. Nữ thần A-tê-na xuống trần báo tin cho Uy-lít-xơ được Dớt cho phép đoàn tụ và trừng trị những kẻ phá hoại gia đình mình. Cuộc sống mới bắt đầu trên xứ sở I-tác, quê hương của chàng.

46

Page 47: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

đi qua đảo của các nàng tiên cá Xi-ren có giọng hát mê hồn nhưng vô cùng nguy hiểm...+ Uy-lít-xơ bị thử thách tình cảm nhiều lần: phù thủy Xiếc-xê, Ca-líp-xô, công chúa Nô-di-ca,...- Em hãy nêu chủ đề của sử thi Ô-đi-xê?

- Nêu vị trí của đoạn trích Uy-lít-xơ trở về?

Yêu cầu hs đọc phân vai văn bản.- Tìm bố cục của đoạn trích?

c. Chủ đề:- Quá trình chinh phục thiên nhiên, biển cả, di dân mở đất Ca ngợi ý chí, lòng dũng cảm, trí tuệ của người Hi Lạp cổ đại.- Cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình của người Hi Lạp thời cổ Ca ngợi giá trị tình cảm gia đình gắn bó, thủy chung.3. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về:Vị trí: Thuộc phần 2, khúc ca thứ XXIII. II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2. Bố cục: 2 phần.+ Phần 1: Từ đầu “kém gan dạ” : Tác động của nhũ mẫu và Tê-lê-mác lên Pê-nê-lốp. Uy-lít-xơ chấp nhận thử thách của Pê-nê-lốp, hướng con trai đến việc đối phó với bọn cầu hôn.+ Phần 2: Còn lại: Cuộc đấu trí giữa Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ để nhận ra nhau bằng phép thử bí mật của chiếc giường cưới.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về nhà:- Học bài. - Tìm hiểu về hai nhân vật Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ.

47

Page 48: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: 12/9/08 Ngày soạn:Tiết: 15.Đọc văn:

uy-lít-xơ trở về (tiếp)(Trích Ô-đi-xê_ Sử thi Hi Lạp)

A. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Nắm được vẻ đẹp của nhân vật Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ. - Hiểu được trí tuệ và tình yêu thủy chung là những phẩm chất cao đẹp mà con người trong thời đại Hô-me-rơ khát khao vươn tới. - Nghệ thuật trần thuật đầy kịch tính, lối miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật sử thi của Hô-me-rơ. - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật theo diễn biến tâm lí qua đối thoại. - Nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng thủy chung, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Nêu dàn ý chung của bài văn tự sự?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

48

Page 49: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Pê-nê-lốp đang ở trong hoàn cảnh ntn khi được nhũ mẫu báo tin Uy-lít-xơ đã trở về? Điều đó bước đầu cho em cảm nhận gì về nhân vật này?

- Thái độ và suy nghĩ của Pê-nê-lốp thể hiện ntn trước lời nhũ mẫu báo tin Uy-lít-xơ, chồng nàng, đã trở về? Tại sao rất nhớ chồng, mong chồng trở về mà khi được báo tin Uy-lít-xơ đã trở về, Pê-nê-lốp lại rất đỗi phân vân, ko tin những lời của nhũ mẫu, ko tin người hành khất vừa chiến thắng bọn cầu hôn, giải thoát cho nàng chính là Uy-lít-xơ?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung.

- Khi nhũ mẫu đưa ra bằng chứng thuyết phục(dấu hiệu riêng của Uy-lít-xơ: vết sẹo do răng nanh trắng của một con lợn lòi húc), lại dùng cả tính mệnh của mình ra để đánh cuộc, quả quyết khẳng định tin tức Uy-lít-xơ đã trở về, thái độ của Pê-nê-lốp ntn?

- Khi bước xuống lầu, đối diện với người hành khất, tâm trạng của Pê-nê-lốp

3. Tìm hiểu văn bản:a. Nhân vật Pê-nê-lốp:- Hoàn cảnh:+ Chờ đợi chồng suốt 20 năm đằng đẵng khát khao sự trở về đoàn tụ của Uy-lít-xơ.+ Bị 108 kẻ cầu hôn thúc bách hòng chiếm đoạt nàng và tài sản của gia đình nàng trì hoãn bằng kế tấm vải dệt mãi ko xong và thử thách tài bắn cung tên. Hoàn cảnh éo le. Pê-nê-lốp là người vợ thuỷ chung, kiên trinh, khôn ngoan.- Thái độ và suy nghĩ của Pê-nê-lốp trước những lời báo tin của nhũ mẫu:+ Thái độ: Bình tĩnh, trấn an nhũ mẫu cũng là tự trấn an mình, hoài nghi lời nhũ mẫu.+ Suy nghĩ, lí giải: Nàng cho rằng đó là vị thần “bất bình vì sự láo xược bất kham và những hành động nhuốc nhơ” của bọn cầu hôn. Vì hai lẽ: ko một người trần nào có thể giết chết hết 108 kẻ cầu hôn ngang ngược và hung tợn đó; hơn nữa người giết chúng mới hôm qua nói chuyện với nàng về những tin tức liên quan đến Uy-lít-xơ như một người chứng kiến. Nàng sợ bị lừa gạt. Về phần Uy-lít-xơ, sau 20 năm bặt vô âm tín, nàng đã hết hi vọng chàng sẽ trở về: “ Còn về phần Uy-lít-xơ thì ở nơi đất khách quê người chàng cũng đã hết hi vọng trở lại đất A-cai, chính chàng cũng đã chết rồi”. Sự tỉnh táo, khôn ngoan, thận trọng của Pê-nê-lốp.- Khi nhũ mẫu đưa ra bằng chứng thuyết phục, lại dùng cả tính mệnh của mình ra để đánh cuộc, quả quyết khẳng định tin tức Uy-lít-xơ đã trở về, thái độ của Pê-nê-lốp:+ Ko cương quyết bác bỏ mà thần bí hóa mọi việc.+ Quyết định xuống lầu “để xem xác chết của bọn cầu hôn” và đặc biệt là “người giết chúng”.

- Tâm trạng của Pê-nê-lốp khi bước xuống lầu:+ Rất đỗi “phân vân”, lúng túng tìm cách ứng xử.

49

Page 50: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

ntn?

- Thấy thái độ lạnh lùng của mẹ, thái độ của Tê-lê-mác biểu hiện ntn? Điều đó cho thấy chàng là người ntn?- Trước lời trách móc của con trai, Pê-nê-lốp bày tỏ tâm trạng, suy nghĩ gì?

- Tâm trạng và cách xử trí của Pê-nê-lốp trước những lời trách móc của Uy-lít-xơ? Cách đưa ra thử thách về bí mật chiếc giường cưới của Pê-nê-lốp ntn?Gv khắc sâu: Pê-nê-lốp thận trọng, tỉnh táo, khôn ngoan hướng theo câu nói có vẻ giận dỗi, trách móc của Uy-lít-xơ để đưa ra lệnh dịch chuyển chiếc giường cưới kỉ niệm riêng ẩn chứa bí mật rất riêng của hai người. Nếu ko phải là Uy-lít-xơ thì ko biết được bí mật Nàng sẽ nhận rõ chân tướng của vị khách. Nếu là Uy-lít-xơ nhưng cũng có thể chàng đã quên bí mật đó vì đã 20 năm xa

+ Dò xét, suy nghĩ, tính toán mông lung nhưng cũng ko giấu được sự bàng hoàng, xúc động(...nàng đến trước mặt Uy-lít-xơ, dưới ánh lửa hồng, dựa vào bức tường đối diện... ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại ko nhận ra chồng dưới bộ quần áo rách mướp).- Thái độ của Tê-lê-mác: trách mẹ gay gắt sự nóng nảy, bộc trực của một chàng trai trẻ rất thương yêu cha mẹ. - Trước lời trách móc của con trai, Pê-nê-lốp:+ Giải thích cho con hiểu tâm trạng “kinh ngạc”, phân vân, xúc động nhưng vẫn hết sức tỉnh táo của mình hành động giữ khoảng cách với Uy-lít-xơ.+ Nói với con nhưng lại hướng tới Uy-lít-xơ ngầm đưa ra thử thách (Nếu quả thực... ko ai biết hết) khôn ngoan, thận trọng.- Tác giả dùng 3 lần từ “thận trọng” để khắc họa đặc điểm con người của Pê-nê-lốp định ngữ thể hiện vẻ đẹp trong phẩm chất nhân vật. Đây cũng là biện pháp nghệ thuật thường dùng của thể loại sử thi.- Tâm trạng và cách xử trí của Pê-nê-lốp trước những lời trách móc của Uy-lít-xơ: + Thận trọng, tỉnh táo.+ Khéo léo đưa ra thử thách về bí mật của chiếc giường cưới một cách như là tình cờ, rất tự nhiên, hợp lí. Mục đích:- Xác định rõ chân tướng của vị khách. - Nếu là Uy-lít-xơ thực thì nàng sẽ biết được tình cảm thực của chàng đối với mình giờ ntn.

50

Page 51: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cách hoặc đã cố quên do thay lòng đổi dạ Nàng sẽ biết được tình cảm thực của chàng đối với mình.- Nghe những lời nói của Uy-lít-xơ rõ ràng về bí mật của chiếc giường cưới, thái độ của Pê-nê-lốp thay đổi ra sao? Qua đây, có thể nối nàng quá tàn nhẫn hay ko?- Để miêu tả niềm hạnh phúc, vui sướng tột cùng của Pê-nê-lốp, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào trong câu văn dài cuối đoạn trích?

- Em hãy nhận xét khái quát về vẻ đẹp của Pê-nê-lốp cũng như của người phụ nữ Hi Lạp cổ đại?

Gv nêu vấn đề: Uy-lít-xơ nổi tiếng là một người anh hùng trí xảo, trí tuệ sánh tựa thần linh. Chàng chính là

- Khi Uy-lít-xơ nói rõ bí mật về chiếc giường cưới Pê-nê-lốp hoàn toàn tin đó chính thực là Uy-lít-xơ, chồng nàng, người yêu thươngvà thuỷ chung với nàng thái độ của nàng hoàn toàn thay đổi:+ Xúc động cực điểm (Nàng bèn chạy ngay lại, nước mắt chan hoà, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng).+ Cầu xin Uy-lít-xơ tha thứ.+ Giải thích nguyên nhân của thái độ lạnh lùng, thận trọng đưa ra thử thách của mình (Nàng tin vào trí tuệ của Uy-lít-xơ và lo sợ bị lừa dối).+ Oán trách thần linh gây nên sự mất mát lớn của 2 người (Ôi! Thần linh...đầu bạc.)+ Khẳng định Uy-lít-xơ đã thuyết phục được sự hoài nghi, cảnh giác thường trực của nàng bằng việc chàng đã hóa giải được phép thử bí mật của chiếc giường cưới.+ Bộc lộ niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng. Pê-nê-lốp ko hề vô cảm, tàn nhẫn mà sự thận trọng, hoài nghi của nàng cho thấy tính chất phức tạp của thời đại- những nguy hiểm luôn rình rập, đe dọa họ.- Phép so sánh có đuôi dài (so sánh mở rộng)- cả vế A (cái so sánh) và vế B (cái được so sánh) đều là những câu dài. Tác giả lấy cái mừng rỡ của những người thủy thủ bị đắm thuyền may mắn sống sót khi được đặt chân lên đất liền với niềm vui, niềm hạnh phúc khi Pê-nê-lốp nhận ra Uy-lít-xơ, chồng nàng, đã thực sự trở về diễn tả niềm hạnh phúc vô bờ như được hồi sinh của nàng.Vẻ đẹp của nhân vật Pê-nê-lốp: Thông minh, nghị lực, thận trọng và khôn ngoan, thủy chung, kiên trinh bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình.b. Nhân vật Uy-lít-xơ: - Những việc làm của Uy-lít-xơ trước khi Pê-nê-lốp đưa ra thử thách:+ Giả làm hành khất.+ Kể lại câu chuyện về chồng nàng Pê-nê-lốp cho nàng nghe như mình là người chứng kiến. + Cùng con trai tiêu diệt 108 kẻ cầu hôn và trừng

51

Page 52: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

người bày mưu con ngựa gỗ, góp phần kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh thành Tơ-roa. Chàng đã phải sử dụng sức khoẻ phi thường, mưu trí khôn ngoan để vượt qua bao nhiêu khó khăn, nguy hiểm để trở về quê nhà sau 20 năm xa cách...- Khi về đến nhà, Uy-lít-xơ đã làm những việc gì trước khi Pê-nê-lốp đưa ra lời thử thách? Qua đó, em thấy chàng là người ntn?- Trước những lời trách móc mẹ của Tê-lê-mác và lời giải thích với con trai của Pê-nê-lốp, thực chất là ngầm ý đưa ra thử thách cho Uy-lít-xơ, chàng có hành động gì? ý nghĩa?

- Sau khi tắm xong, dáng hình Uy-lít xơ thay đổi hẳn nhưng vẫn bị nghi ngờ. Chàng đã tỏ thái độ gì trong câu nói với Pê-nê-lốp và nhũ mẫu?

- Những phản ứng của Uy-lít-xơ khi nghe Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu dịch chuyển chiếc giường cưới chứa bí mật riêng tư của họ?

- Trước sự xúc động mãnh liệt của Pê-nê-lốp khi nàng nhận ra mình, tâm trạng của Uy-lit-xơ ntn?- Qua đoạn trích này, em nhận thấy những vẻ đẹp nào của nhân vật Uy-lít-xơ?- Em hãy đánh giá chung về giá trị nội dung và các đặc

trị những đầy tớ phản bội. Uy-lít-xơ “cao quý và nhẫn nại”, thông minh, trí xảo. Bởi nếu khẳng định mình là Uy-lít-xơ, chồng nàng Pê-nê-lốp, người mà nàng chờ đợi mỏi mòn bấy lâu trong khi chàng đang trong bộ dạng hành khất tiều tụy và hơn nữa Pê-nê-lốp vốn thận trọng, khôn ngoan sẽ ko tin lời chàng. Đồng thời, nếu để bọn cầu hôn biết được Uy-lít-xơ khó bề dễ dàng tiêu diệt được chúng.- Uy-lít-xơ “mỉm cười” khi nghe Pê-nê-lốp đáp lại những lời trách móc của con trai Chàng đồng tình chấp nhận thử thách và tin vào trí tuệ của mình.- Trí tuệ của Uy-lít-xơ cũng được Tê-lê-mác và nhũ mẫu ngợi ca:“là người nổi tiếng khôn ngoan, ko một kẻ phàm trần nào sánh kịp”, “người đang có trong đầu một ý nghĩ rất khôn”.- Sau khi tắm, trở lại đúng dáng hình của mình, “đẹp như một vị thần” nhưng vẫn bị Pê-nê-lốp nghi ngờ thái độ của Uy-lít-xơ:+ Hờn dỗi, trách móc Pê-nê-lốp (Hẳn...xứ sở).+ Thanh minh cho lòng chung thuỷ của mình (Thôi,...nay) Tạo cớ cho Pê-nê-lốp đưa ra thử thách.- Những phản ứng của Uy-lít-xơ khi nghe Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu dịch chuyển chiếc giường cưới chứa bí mật riêng tư :+ Giật mình, chột dạ, sợ Pê-nê-lốp đã thay lòng đổi dạ nếu như chiếc giường đã bị dịch chuyển.+ Nói rõ bí mật của chiếc giường giải đáp thử thách của Pê-nê-lốp và chứng tỏ lòng chung thủy của mình.- Khi hiểu rõ tình cảm của Pê-nê-lốp, trước sự xúc động mãnh liệt của nàng, Uy-lít-xơ “khóc dầm dề”. Đó là nước mắt của sự cảm động, niềm vui, niềm hạnh phúc.

Vẻ đẹp của nhân vật Uy-lít-xơ: Cao quý, nhẫn nại, thông minh, thủy chung và hết lòng vì vợ con.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Đề cao vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của con người Hi Lạp thời cổ đại.

52

Page 53: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

sắc nghệ thuật của đoạn trích?

- Khẳng định giá trị hạnh phúc gia đình khi người Hi Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ, hôn nhân một vợ một chồng.2. Nghệ thuật:- Cách kể chậm rãi, tỉ mỉ (lối trì hoãn sử thi).- Sử dụng đối thoại để khắc hoạ nội tâm. - So sánh mở rộng.- Dùng định ngữ khẳng định vẻ đẹp của nhân vật.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs làm bài tập ở phần luyện tập

Ngày soạn: 15/9/08. Ngày dạy:Tiết:16.Làm văn:

trả bài viết số 1

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Ôn tập, củng cố kiến thức, kĩ năng làm bài văn biểu cảm. - Sửa chữa, rút kinh nghiệm về các lỗi dùng từ, đặt câu, diễn đạt, bố cục văn bản,... - Làm công việc chuẩn bị cho những bài viết tiếp theo.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs xem lại các kiến thức cũ.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức hướng dẫn hs trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi để phân tích đề, lập dàn ý. Gv nhận xét ưu-khuyết điểm trong bài làm của hs, biểu dương các bài làm tốt.D. Tiến trình dạy - học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Tiến trình trả bài:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv chép lại đề bài lên bảng.

Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước chân vào trường THPT.I. Phân tích đề:

53

Page 54: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Đề bài trên thuộc kiểu bài làm văn nào?- Người viết cần đề cập đến những nội dung gì?

- Phạm vi dẫn chứng, tư liệu cần huy động?

- Các phương pháp cần huy động trong quá trình làm văn? Phương pháp nào là chủ yếu?

- Em cần nêu ý gì ở phần mở bài?

- Các ý chính cần nêu ở phần thân bài?

- Em cần nêu ý gì ở phần kết bài?

Gv nhận xét cụ thể về kết quả bài làm của hs.

Gv nêu một số lỗi cụ thể trong bài viết của hs và sửa lỗi.Gv đọc và biểu dương bài làm tốt.Gv yêu cầu hs xem lại bài, đọc kĩ lời phê để tự

1. Kiểu bài:Phát biểu cảm nghĩ (văn biểu cảm)2. Nội dung:- Giới thiệu được những cảm xúc về mái trường, thầy cô và bạn bè mới.- Cảm xúc về ngày khai giảng và những buổi học đầu tiên.3. Phạm vi dẫn chứng, tư liệu:- Kiến thức văn học.- Kiến thức thực tế.4. Các phương pháp:- Biểu cảm (phương pháp chính).- Miêu tả.- Tự sự.- Nghị luận.II. Lập dàn ý:1. Mở bài: Giới thiệu được đề tài và gây được hứng thú cho người đọc.2. Thân bài:- Nêu cảm xúc về ngôi trường mới, lớp học và bạn bè, thầy cô. (1đ) - Niềm vui trong ngày tựu trường, khai giảng.(3đ) - Những giờ học đầu tiên và một kỉ niệm đáng nhớ đem lại bài học sâu sắc.(3đ)3. Kết bài: Thâu tóm được tinh thần và nội dung cơ bản của bài làm đồng thời lưu lại những cảm xúc và suy nghĩ nơi người đọc.III. Nhận xét về kết quả bài làm của hs:1. Ưu điểm:- Đa số hs nhận thức được kiểu bài.- Nhiều bài viết bộc lộ cảm xúc chân thành, ngôn ngữ diễn đạt biểu cảm.2. Nhược điểm:- Nhiều hs chưa biết phân chia bố cục bài hợp lí.- Một số bài còn sai nhiều lỗi chính tả, câu và diễn đạt.IV. Chữa lỗi. - Lỗi chính tả.- Lỗi về câu.- Lỗi diễn đạt.V.Đọc và biểu dương bài làm tốt.

VI. Trả bài và dặn dò.

54

Page 55: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

rút kinh nghiệm, trao đổi bài với bạn để học tập. E. Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs soạn bài Ra-ma buộc tội (Sử thi ấn Độ).

Ngày soạn:20/ 9/08 Ngày dạy:Tiết:17.Đọc văn:

ra-ma buộc tội( Trích Ra-ma-ya-na_ Sử thi ấn Độ)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Qua đoạn trích Ra-ma buộc tội, hiểu được quan niệm của người ấn Độ cổ đại về người anh hùng, đấng quân vương mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng. - Nắm được nghệ thuật xây dựng nhân vật của sử thi Ra-ma-ya-na. - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong sử thi. - Bồi dưỡng ý thức danh dự và tình yêu thương.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.

55

Page 56: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nếu người Hi Lạp tự hào về hai bộ sử thi anh hùng I-li-át và Ô-đi-xê thì người ấn Độ cũng vô cùng kiêu hãnh về hai bộ sử thi anh hùng có quy mô đồ sộ nhất thế giới Ra-ma-ya-na và Ma-ha-bha-ra-ta. Đặc biệt, sử thi Ra-ma-ya-na ko những làm say đắm lòng người dân ấn Độ mà còn ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều nước Đông Nam á, được dịch ra nhiều thứ tiếng và được nhiều học giả phương Tây ko ngớt lời ca ngợi. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nhhững nét đặc sắc của bộ sử thi đó qua đoạn trích tiêu biểu: Ra-ma buộc tội.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc phần tiểu dẫn trong sgk.- Ai là tác giả của sử thi Ra-ma-ya-na?Gv bổ sung: Van-ma-ki xuất thân trong gia đình đẳng cấp Bà-la-môn (tăng lữ), là tầng lớp cao nhất trong xã hội ấn Độ cổ đại(thứ 2: Ksát-ry-a vương công, quý tộc, võ sĩ; thứ 3: Vai-sy-a thương nhân, nông dân, thợ thủ công; thứ 4: Su-đra nô lệ, người làm thuê, làm mướn. Van-mi-ki đã từng lêu lổng, hư hỏng, ko nghe lời cha mẹ bị ruồng bỏ bỏ vào rừng làm cướp được thánh Ma-ra-đa khuyên nhủ Van-mi-ki dốc chí tu luyện để rũ bỏ mội tội lỗi đã qua. Van- mi- ki có nghĩa là “con của tổ mối” hàm ý chỉ việc ông ngồi tu luyện tập trung đến độ mối đùn lên khắp xung quanh mà vẫn ko hay. Khi trở thành một đạo sĩ được Na-ra-đa kể cho câu chuyện về Ra-ma và Xi-ta. Vốn là người thông minh, có trí nhớ kì

I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: + Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động. Nhiều nghệ sĩ dân gian, những người hát rong kể và hát ở khắp mọi miền quê ấn Độ.+ Đạo sĩ Van-mi-ki là người sưu tầm, hoàn thiện cuối cùng.

56

Page 57: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

lạ, xuất khẩu thành thơ nên ông đã nhập tâm và sáng tạo lại thành tác phẩm Ra-ma-ya-na bằng những vần thơ tuyệt diệu. - Sử thi Ra-ma-ya-na ra đời vào khoảng thời gian nào?- Quy mô của sử thi Ra-ma-ya-na? Hs đọc và học phần tóm tắt trong sgk.- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

- Nêu vị trí đoạn trích Ra-ma buộc tội?

Yêu cầu hs đọc phân vai:+ Hs đọc lời dẫn chuyện với giọng chậm rãi, bi hùng.+ Hs đọc lời Ra-ma với giọng đau đớn, bối rối, giận dữ, quyết liệt, có vẻ lạnh lùng, kìm nén.+ Hs đọc lời Xi-ta với giọng đau đớn, uất ức,

2. Sử thi Ra-ma-ya-na: - Tác phẩm ra đời vào thế kỉ III trước công nguyên.

a. Quy mô: Gồm 24 000 câu thơ đôi, chia thành 80 chương.b. Tóm tắt tác phẩm:(sgk)

c. Giá trị của tác phẩm:* Giá trị nội dung:- Ca ngợi những chiến công của hoàng tử Ra-ma và tấm lòng trung trinh của Xi-ta, mang tính giáo huấn sâu sắc.- Phản ánh sự phát triển của đất nước ấn Độ cổ đại.* Giá trị nghệ thuật:- Giàu kịch tính: xây dựng nhiều xung đột gay gắt (thiện ác, lòng trung thành sự phản bội, tình yêu thủy chung thói đa nghi tàn nhẫn,...) làm bật lên chân dung nhiều nhân vật mang tính cách đa dạng, phong phú.- Miêu tả tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, thiên nhiên.- Miêu tả thiên nhiên chân thực và chan chứa tình người.3. Đoạn trích Ra-ma buộc tội: Vị trí: Thuộc chương 79, khúc ca thứ VI.

II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc .

57

Page 58: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

giãi bày, chứng minh, dứt khoát. Gv nhận xét kết quả đọc.- Theo em, đoạn trích có thể chia làm mấy phần?

- Sau chiến thắng, Ra-ma và Xi-ta gặp nhau trong hoàn cảnh ntn? Hoàn cảnh đó có tác động ntn đến tâm trạng và ngôn ngữ đối thoại của họ?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: Đó là sự cố ý sắp xếp của Ra-ma để công khai và hợp pháp hoá những lời buộc tội của mình và giữ uy tín, danh dự của một đức vua tương lai...- Tư cách của Ra-ma trong phiên toà này ntn? (là con người xã hội? cá nhân? hay cả hai?)

- Tư cách của Xi-ta trong phiên toà này?

- Em có nhận xét gì về hoàn cảnh tái hồi của Ra-ma và Xi-ta?- Màn tái hồi đăc biệt đó có ý nghĩa gì?

2. Bố cục: 2 phần.+ Phần 1: Từ đầu “được lâu”: Lời buộc tội của Ra-ma.+ Phần 2: Còn lại Lời đáp và hành động thanh minh quyết liệt của Xi-ta.3. Tìm hiểu đoạn trích:a. Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta:- Thời gian: sau khi Ra-ma cùng bạn hữu tiêu diệt được quỷ vương Ra-va-na, cứu được nàng Xi-ta, cũng là lúc thời hạn 14 năm phảI lưu đày của hai người đã hết đã hết.- Không gian: + Ko phải là ko gian riêng tư. + Là ko gian công cộng, trước sự chứng kiến của đông đủ mọi người dân, quan quân, anh em bạn hữu của Ra-ma. Tâm trạng nhân vật trở nên căng thẳng. Ngôn ngữ đối thoại thận trọng, nghiêm trang. Cuộc tái hồi trở thành phiên tòa nặng nề, khốc liệt, trớ trêu. Ra-ma quan toà. Xi-ta bị cáo (!)- Tư cách của Ra-ma: tư cách kép.+ Con người xã hội: một người anh hùng chiến thắng, một đức vua anh minh.+ Con người cá nhân: một người chồng thương yêu vợ. Ra-ma lựa chọn trách nhiệm, bổn phận của một vị anh hùng, một đức vua gương mẫu nói những lời tàn nhẫn buộc tội Xi-ta.- Tư cách của Xi-ta:+ Một người vợ đã bị quỷ dữ bắt đi trong một thời gian dài dễ bị nghi kị, hiểu lầm về danh tiết.+ Một thần dân đặc biệt- người con gái có xuất thân cao quý ko cho phép ai có thể xúc phạm vào danh dự của mình.Nhận xét: - Hoàn cảnh tái hồi đặc biệt căng thẳng, trớ trêu, khốc liệt có tính chất một sự lựa chọn đạo đức các nhân vật được nhấn mạnh ở ý thức danh sự và bổn phận đạo đức.+ Nó đòi hỏi Ra-ma phải chứng minh được ý thức

58

Page 59: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

danh dự, bổn phận của người anh hùng, vị vua mẫu mực. Vì nếu ko tuyên bố ruồng bỏ Xi-ta, chàng sẽ bị mọi người chê cười là đã chấp nhận một người vợ từng sống trong cung điện của kẻ thù.+ Nó đòi hỏi Xi-ta phải chứng minh được sự trong sạch, phẩm hạnh của nàng.- Màn tái hồi có ý nghĩa như một thử thách cuối cùng mà họ phải vượt qua để đạt đến chiến thắng trọn vẹn, tuyệt đối.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Tìm hiểu lời buộc tội của Ra-ma, lời đáp và hành động tự thanh minh của Xi-ta.

Ngày soạn:20/9/08 Ngày dạy:Tiết: 18.Đọc văn:

ra-ma buộc tội (tiếp)( Trích Ra-ma-ya-na_ Sử thi ấn Độ)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được lời buộc tội của Ra-ma, lời đáp và hành động tự thanh minh của Xi-ta. - Nắm được nghệ thuật xây dựng nhân vật của sử thi Ra-ma-ya-na. - Bồi dưỡng ý thức danh dự và tình yêu thương.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:

59

Page 60: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Tóm tắt sử thi Ra-ma-ya-na? Tính chất đặc biệt của màn tái hồi giữa Ra-ma và Xi-ta?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Sau khi chiến thắng quỷ vương Va-ra-na, cứu được Xi-ta, Ra-ma đã nói những gì? với ai?

- Theo lời tuyên bố của Ra-ma, chàng chiến đấu và tiêu diệt quỷ vương, giải cứu Xi-ta vì động cơ gì? Nhưng thực chất là vì những động cơ nào? Song tại sao chàng chỉ khẳng định một lí do duy nhất?

- Vì sao Ra-ma tuyên bố ruồng bỏ Xi-ta? Tìm dẫn chứng cụ thể? Lí do chủ yếu là gì? Vì sao?

- Giọng điệu của những lời buộc tội của Ra-ma với Xi-ta ntn?Gv lưu ý hs: Thực chất những lời nói của Ra-ma là sự nói quá lên, rằn lòng, cố thể hiện ý

b. Lời buộc tội của Ra-ma:- Lời nói đầu tiên của Ra-ma trong cảnh tái hợp:+ Khẳng định chiến thắng và tài nghệ của mình.+ Khẳng định sự giúp đỡ của của những người bạn hảo hán (Ha-nu-man, Vi-phi-sa-na). Bộc lộ rõ lí tưởng chiến đấu, sức mạnh của cộng đồng.- Nói với Xi-ta: cách gọi “Hỡi phu nhân cao quý” trịnh trọng nhưng xa lạ, khác thường. Thực chất là tuyên bố trước toàn thể cộng đồng.- Theo lời tuyên bố của Ra-ma, chàng chiến đấu và tiêu diệt quỷ vương, giải cứu Xi-ta, vì:+ Danh dự người anh hùng bị xúc phạm.+ Nhưng thực chất còn vì tình yêu thương của người chồng đối với vợ, khát khao đoàn tụ gia đình. Chàng chỉ khẳng định lí do thứ nhất do đúng trên tư cách con người xã hội và sợ tai tiếng trước mặt mọi người phủ nhận tình cảm vợ chồng (“Phải... bình thường”).- Ra-ma ruồng bỏ Xi-ta vì:+ Bổn phận, danh dự của một người anh hùng, một đức vua dòng dõi cao quý ko cho phép chàng chấp nhận một người vợ đã từng sống trong nhà kẻ khác một thời gian dài:“Người đã sinh trưởng... yêu đương”.+ Sự ghen tuông của người chồng ko chấp nhận người vợ đã chung chạ với kẻ khác: “Nàng đã bị ...người nàng”, “Thấy nàng…được lâu”. Lí do thứ nhất là chủ yếu. Bởi Ra-ma phải hi sinh tình cảm cá nhân vì đòi hỏi của cộng đồng.- Giọng điệu: gay gắt, quyết liệt, giận dữ, lạnh lùng, tàn nhẫn.+ Cách gọi trang trọng nhưng xa lạ, lạnh lùng, có ý mỉa mai: “Hỡi phu nhân cao quý”+ Nói những lời miệt thị, xúc phạm Xi-ta:“một người vợ...vật để yêu đương”, “nàng có thể... cũng được”.

60

Page 61: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chí sắt đá. Ra-ma càng nhấn mạnh trách nhiệm, danh dự: “phải biết chắc điều này”, “ta nói rõ cho nàng hay chẳng chút ngập ngừng, quanh co” che giấu sự lúng túng, bối rối, đớn đau vì mâu thuẫn giằng xé.- Hành động, thái độ của Ra-ma khi chứng kiến cảnh Xi-ta bước lên giàn hoả thiêu ntn?

- Nhận xét khái quát về vẻ đẹp của nhân vật Ra-ma?

- Thái độ và tâm trạng của Xi-ta khi gặp lại , khi nghe những lời tuyên bố trước đám đông lạnh lùng và khi nghe những lời buộc tội của Ra-ma?

- Xi-ta đã tự thanh minh cho mình ntn?

- Hành động, thái độ của Ra-ma khi chứng kiến cảnh Xi-ta bước lên giàn hỏa thiêu:+ Nom chàng khủng khiếp như thần chết.+ Ngồi im, mắt dán xuống đất. Cố nén tình cảm thật. Đau đớn, xót thương vợ.Nhận xét:+ Ra-ma vừa là biểu tượng cho lí tưởng đẳng cấp, là người anh hùng, vị đức vua trọng danh dự, bổn phận.+ Vừa mang những nét hạn chế trong tính cách của con người trần tục như ích kỉ, đa nghi, ghen tuông đáng phê phán.c. Lời đáp và hành động thanh minh quyết liệt của Xi-ta:- Thái độ và tâm trạng của Xi-ta:+ Khi gặp lại Ra-ma:“Khiêm nhường đứng trước Ra-ma” Niềm vui, niềm hạnh phúc khi được gặp lại, đoàn tụ cùng chàng. Cố kìm nén cảm xúc, tình cảm trong hoàn cảnh khác thường.+ Trước lời nói lạnh lùng, thái độ bất thường của Ra-ma :“Gia-na-ki mở tròn đôi mắt đẫm lệ” ngạc nhiên, đau đớn.+ Trước những lời buộc tội của Ra-ma: “Đau đớn đến nghẹt thở”, “ Xấu hổ cho số kiếp của nàng”, “Muốn chôn vùi cả hình hài thân xác của mình”, “Nước mắt đổ ra như suối”, “ Giọng nghẹn ngào nức nở”. Sự tủi thẹn, đau đớn tột cùng của người vợ thủy chung bị nghi ngờ, của một hoàng hậu tương lai bị sỉ nhục, mất danh dự trước dân chúng.- Sự tự thanh minh của Xi-ta:+ Phê phán sự đa nghi, việc đánh đồng nàng với loại phụ nữ thấp hèn của Ra-ma.+ Khẳng định phẩm giá, tình yêu thủy chung của mình,

61

Page 62: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv khắc sâu: Liên hệ với quan niệm về chữ trinh tiến bộ trong Truyện Kiều: “Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay”...

- Tại sao Xi-ta chọn hành động nhảy vào giàn lửa để thanh minh cho phẩm giá của mình?

- Thái độ của công chúng trước hành động của nàng?- Nhận xét, đánh giá chung về vẻ đẹp của nhân vật Xi-ta?

Mở rộng, nâng cao: Có gì gần gũi và khác biệt giữa cái chết của Vũ Nương (Truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ) và nàng Xi-ta?

- Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ huật của đoạn trích?

phân tích cho Ra-ma hiểu: tâm hồn thể xác; tình yêu, lòng chung thủy, ý chí kiên trinh, tâm hồn đoan chính cảnh ngộ bị ép buộc, bị đày đọa về thể xác; điều trong vòng kiểm soát của nàng số mệnh, quyền lực của kẻ khác.+ Tiếp tục phê phán Ra-ma như một người thấp hèn do cơn giận dày vò.+ Khẳng định đẳng cấp cao quý, phẩm chất tốt đẹp của mình: Xi-ta là con của đất mẹ.+ Hành động tự thiêu sự tự thanh minh trong tuyệt vọng (Tình yêu... vô ích!). bản lĩnh, sự dũng cảm hành động bi hùng. Đó là cách thanh minh thuyết phục nhất theo quan niệm của người ấn Độ. Đồng thời, với Xi-ta, bị chồng ruồng bỏ, mất danh dự cũng chẳng khác gì cái chết.- Thái độ của công chúng: thương cảm, xúc động mãnh liệt.

Nhận xét: + Xi-ta là một người phụ nữ thủy chung, hết lòng yêu thương Ra-ma.+ Là người thông minh, dũng cảm, bản lĩnh, trọng danh dự.- So sánh cái chết của Xi-ta và nhân vật Vũ Nương:* Giống nhau:+ Cùng bị oan ức, chồng nghi ngờ, ghen tuông thất tiết. + Phải tìm đến cái chết để tự thanh minh cho sự trong trắng, lòng chung thuỷ của mình.* Khác nhau:+ Ra-ma ruồng rẫy vợ chủ yếu vì danh dự, bổn phận; Trương Sinh ruòng rẫy vợ chủ yếu vì ghen tuông tầm thường. + Xi-ta chết bằng cách nhảy vào giàn lửa, nhờ lửa giải thoái và giải oan; Vũ Nương chết bằng cách nhảy xuóng nuớc, nhờ nước giải thoát và giải oan. + Xi-ta là nhân vật trong sử thi, có yếu tố thần kì trợ giúp nên được đoàn tụ, hạnh phúc; Vũ Nương là nhân vật trong truyện truyền kì trung đại, kết thúc hiện thực: ko thể trở lại nhân gian.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Đoạn trích đặt nhân vật vào trong tình huống thử thách ngặt nghèo buọc phải bộc lộ rõ bản chất- Vẻ đẹp của Ra-ma và Xi-ta là biểu trưng cho những

62

Page 63: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

phẩm chất tốt đẹp của người ấn Độ: trọng danh dự, dũng cảm, thông minh, giàu bản lĩnh, thủy chung và giàu tình yêu thương.2. Nghệ thuật:- Ngôn ngữ: trang trọng, phong phú, biểu cảm.- Miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật qua đối thoại.- Giàu kịch tính.- Kết hợp yếu tố hiện thực và kì ảo.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Về xem lại bài học. - Đọc trước bài làm văn: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự.

Ngày soạn: 25/9/08. Ngày dạy:Tiết:19. Làm văn:

chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nhận biết thế nào là sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự. - Bước đầu chọn được sự việc, chi tiết tiêu biểu khi viết một bài văn tự sự đơn giản. - Có ý thức và thái độ tích cực phát hiện, ghi nhận những sự việc, chi tiết xảy ra trong tác phẩm để viết một văn bản tự sự.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.

63

Page 64: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Tóm tắt sử thi Ra-ma-ya-na? Nêu vẻ đẹp của nhân vật Ra-ma và Xi-ta qua đoạn trích Ra-ma buộc tội?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Để thể hiện thái độ, tình cảm của mình, người viết (nói) thường có 2 cách: bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp qua việc trình bày các sự việc, chi tiết. Cách bộc lộ gián tiếp thường được sử dụng trong bài văn tự sự. Trong thực tế cũng như khi viết văn, ko phải bất cứ sự việc, chi tiết nào cũng giúp người viết bộc lộ tình cảm, thái độ một cách sâu sắc và có hiệu quả như nhau. Vì thế cần phải lựa chọn được các sự việc, chi tiết phù hợp, tiêu biểu. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc sgk và trả lời các câu hỏi:- Thế nào là tự sự?

- Thế nào là sự việc? Sự việc tiêu biểu là gì?

- Thế nào là chi tiết? Chi tiết tiêu biểu là gì? Gv yêu cầu, hướng dẫn hs áp dụng các vấn đề lí thuyết này vào văn bản đoạn trích Ra-ma buộc tội để chỉ ra các sự việc, chi tiết và chi tiết tiêu biểu.Hs đọc và trả lời các câu hỏi trong sgk:

I. Khái niệm:1. Tự sự: Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.2. Sự việc:- Là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác.- Trong văn bản tự sự, mỗi sự việc được diễn tả bằng lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật trong quan hệ với nhân vật khác.- Sự việc tiêu biểu: là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện.- Mỗi sự việc bao gồm nhiều chi tiết.3. Chi tiết:- Chi tiết:+ Là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. + Có thể là một lời nói, một cử chỉ và một hành động của nhân vật hoặc một sự vật, một hình ảnh thiên nhiên, một nét chân dung.- Chi tiết tiêu biểu: Là chi tiết tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.

II. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu:1. Văn bản truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy:

64

Page 65: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

a. Tác giả dân gian kể chuyện gì?(Về tình cha con? Về tình vợ chồng chung thủy? Về công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của ông cha ta xưa?).b. Theo anh (chị) có thể coi sự việc Trọng Thủy chia tay với Mị Châu, chi tiết lời than phiền của Trọng Thủy, chi tiết lời đáp của Mị Châu có phải là sự việc, chi tiết tiêu biểu ko? Vì sao?

Hs đọc yêu cầu của đề.Gv hướng dẫn hs xác định các sự việc chính trong câu chuyện tưởng tượng này. Yêu cầu hs lựa chọn các chi tiết tiêu biểu làm rõ sự việc: Anh gặp lại ông giáo, được nghe kể về cha mình rồi theo ông đi viếng mộ cha.Gợi mở:- Gia cảnh nhà ông giáo? Ngoại hình và tinh thần của ông có gì khác trước?- Ông kể về cái chết của Lão Hạc ntn?- Con đường đến và quang cảnh ở nghĩa địa?- Người con trai Lão Hạc có hành động và tâm trạng ntn trước mộ cha?- Ông giáo có tâm trạnh ntn?- Từ các VD trên, anh (chị) hãy nêu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu

a. Nội dung văn bản: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của ông cha ta xưa. Trong câu chuyện ấy, có cả chuyện về tình cha con, tình vợ chồng, số phận của mỗi con người, số phận của tình yêu,...b. Đó là sự việc và các chi tiết tiêu biểu. Vì chúng đều mở ra bước ngoặt, tình tiết mới cho câu chuyện. Nếu thiếu chúng, câu chuyện sẽ dừng lại ở việc Triệu Đà cất quân sang đánh Âu Lạc và giành thắng lợi. Nó ko thể có sự việc Trọng Thủy tìm theo dấu tích của Mị Châu, dằn vặt, hối hận muộn màng, tự vẫn ở giếng Loa Thành, chi tiết ngọc trai, giếng nước. Như vậy, câu chuyện sẽ ko phản ánh bi kịch tình yêu của Mị Châu- Trọng Thủy và thái độ của nhân dân với 2 nhân vật đó khiến câu chuyện kém hấp dẫn hơn.2. Câu chuyện : Người con trai Lão Hạc trở về làng vào một hôm sau cách mạng tháng Tám-1945: - Sự việc: Anh tìm gặp lại ông giáo, được nghe kể về cha mình, rồi theo ông đi viếng mộ cha.- Các chi tiết:+ Sự đổi thay của gia cảnh nhà ông giáo. Ông giáo già đi nhiều nhưng tinh thần đổi mới, lạc quan khác trước.+ Ông hỏi thăm những chuyện anh đã trải qua, xúc động kể lại cái chết của Lão Hạc. Sau đó, ông dẫn anh đi viếng mộ cha.+ Khung cảnh con đường đến, quang cảnh nghĩa địa u buồn.+ Anh thắp hương, cúi gục bên mộ cha, đau đớn, nghẹn ngào bộc lộ tình cảm với người cha đã khuất, nói với cha những dự định tương lai.+ Bên cạnh anh, ông giáo cũng ngấn lệ...

3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự:Các bước:- Xác định đề tài, chủ đề câu chuyện.

65

Page 66: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

trong bài văn tự sự?

Yêu cầu hs đọc văn bản và trả lời câu hỏi:a. Có thể bỏ sự việc hòn đá xấu xí được xác định rơi từ vũ trụ xuống ko? Vì sao?

b. Anh (chị) rút ra bài học gì về lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu khi viết bài văn tự sự?

- Hô-me-rơ đã kể chuyện gì?- ở phần cuối đoạn trích, tác giả đã chọn một sự việc quan trọng, đó là sự việc gì? Được kể bằng những chi tiết tiêu biểu nào? Có thể coi đây là thành công của Hô-me-rơ trong nghệ thuật kể chuyện ko? Vì sao?

- Dự kiến cốt truyện (Các sự việc tiêu biểu).- Triển khai các sự việc bằng các chi tiết. III. Luyện tập:1. Câu chuyện : Hòn đá xù xì.a. Ko thể bỏ sự việc đó. Vì nó dẫn đến sự có mặt của các chi tiết:+ Sự ngạc nhiên của lũ trẻ và người bà.+ Cuộc đối đáp giữa người bà và nhà thiên văn.+ Sự xấu hổ của người bà và cậu bé khi hiểu hàm ý của nhà thiên văn. Các chi tiết trên miêu tsr diễn biến tâm trạng nhân vật và làm sáng rõ chủ đề văn bản. ý nghĩa câu chuyện: + ở trên đời này, có những sự vật, sự việc tưởng chừng như đáng bỏ đi nhưng lại vô cùng quan trọng.+ Sự sống âm thầm và ko sợ hiểu nhầm của hòn đá là một lẽ sống tốt.b. Bài học: Cần lựa chọn những sự việc, chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết làm nên ý nghĩa của cốt truyện.2. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về:- Cốt truyện: Cuộc đoàn viên kì lạ của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp sau 20 năm xa cách - một thử thách trí tuệ.- Sự việc tiêu biểu: Pê-nê-lốp thử thách chồng bằng cách ngầm hỏi về bí mật của chiếc giường cưới.- Chi tiết:+ Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường chứa bí mật ra khỏi phòng.+ Uy-lít-xơ giật mình, chột dạ, hỏi lại, nói rõ đặc điểm bí mật của chiếc giường.+ Hai người nhận ra nhau trong niềm hạnh phúc tột cùng. Đó là thành công trong nghệ thuật kể chuyện của Hô-me-rơ. Vì chúng góp phần khắc họa đậm nét trí tuệ, phẩm chất tốt đẹp của các nhân vật.

E. Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs về nhà:- Hoàn thiện các bài tập, học các khái niệm. - Chuẩn bị tốt cho bài viết số 2 (tại lớp) về văn tự sự.

66

Page 67: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày kiểm tra:Tiết:20-21.Làm văn:

bài viết số 2

A. Mục tiêu: Giúp hs:- Hiểu sâu hơn về văn bản tự sự, nhất là các kiến thức về đề tài, cốt truyện, nhân vật, sự kiện, chi tiết, ngôi kể. - Viết được bài văn tự sự với những sự việc, chi tiết tiêu biểu kết hợp với các yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Bồi dưỡng ý thức tình cảm đúng đắn với con người và cuộc sống.B. Tiến trình:1. ổn định tổ chức lớp.

67

Page 68: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

2. Cho hs chép đề và làm bài: Đề bài: Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thủy cung, Trọng Thủy tìm gặp lại Mị Châu. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 22.Đọc văn:

tấm cám(Truyện cổ tích)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm được khái niệm, sự phân loại truyện cổ tích, đặc trưng của truyện cổ tích thần kì. - Hiểu được các nhân vật và mâu thuẫn- xung đột chủ yếu của truyện. - Nắm được giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

68

Page 69: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Có lòng cảm thương đối với những người lao động nghèo khổ, những thân phận bất hạnh. - Bồi dưỡng niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, chính nghĩa trong cuộc sống.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.-Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Có lẽ ko một người Việt Nam nào lại ko biết, ko từng được nghe kể truyện cổ tích Tấm Cám. Câu chuyện đó đã được chuyển thể nhiều lần thành các vở chèo, cải lương, nhạc kịch, đồng thời cũng là nguồn đề tài cho thơ ca, nhạc, họa. Việc đọc- hiểu văn bản tác phẩm này một lần nữa giúp chúng ta nhận thức được giá trị tư tưởng nghệ thuật của nó sâu sắc hơn.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Nhắc lại khái niệm về truyện cổ tích?

- Có mấy loại truyện cổ tích? VD?

I. Tìm hiểu chung:1. Giới thiệu chung về truyện cổ tích:a. Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.b. Phân loại:+ Truyện cổ tích loài vật: là loại truyện cổ tích lấy các loài vật (phần lớn là động vật) làm đối tượng phản ánh nhằm lí giải những đặc điểm đặc biệt của chúng và qua đó lí giải những vấn đề của đời sống loài người. VD: + Truyện cổ tích thần kì: VD: Thạch Sanh, Trầu cau, Chử Đồng Tử,...+ Truyện cổ tích sinh hoạt (truyện cổ tích thế sự): là những truyện cổ tích nói về con người, ko có yếu tố thần kì hoặc nếu có thì những yếu tố thần kì cũng ko có vai trò và tác dụng quan trọng, quyết định trong sự phát triển của tình tiết và giải quyết xung đột, mâu thuẫn của truyện. Các mâu thuẫn, xung đột xã hội giữa con người- con người thường được giải quyết bằng yếu tố hiện thực.

69

Page 70: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu đặc trưng của truyện cổ tích thần kì?- Các yếu tố thần kì?

- Nêu các kiểu nhân vật trong truyện cổ tích thần kì? Các nhân vật trong truyện cổ tích thần kì có đặc điểm gì đặc biệt?

- Kết cấu phổ biến của truyện cổ tích thần kì?

- Nội dung của truyện cổ tích thần kì? Gợi mở: Những mâu thuẫn, xung đột trong truyện cổ tích thần kì là gì? ý nghĩa của chúng? Quan niệm, lí tưởng của nhân dân qua truyện cổ tích thần kì?

- Truyện Tấm Cám thuộc loại truyện cổ tích nào?

Các yếu tố thần kì nhiều khi chỉ là đường viền cho câu chuyện thêm li kì, hấp dẫn. VD: Cái cân thuỷ ngân, Lọ nước thần, Sự tích con muỗi, Trương Chi,...2. Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì:- Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phất triển của câu chuyện.- Các yếu tố thần kì:+ Nhân vật thần kì: Tiên, Bụt, vua Thủy Tề, Diêm Vương, Ngọc Hoàng,...+ Những vật, con vật thần kì: đàn thần, sách ước, nước thần,...; chim thần, trăn tinh,...+ Sự biến hoá thần kì: vật người (Sọ Dừa), người- vật- người (cô Tấm),...- Nhân vật: + Gồm 3 kiểu nhân vật chính: nhân vật chính diện (phe thiện), nhân vật phản diện (phe ác) và các nhân vật (sự vật) có tác dụng thần kì.+ Thường là nhân vật chức năng (thực hiện một chức năng nhất định như Thần, Tiên, Bụt,...)+ Thường là nhân vật loại hình (tính cách, phẩm chất ko biến đổi).- Kết cấu: 3 phần.+ Giới thiệu nhân vật chính diện (thường là những người nghèo khổ, bất hạnh).+ Nhân vật chính diện gặp nạn (trải qua thử thách) được lực lượng thần kì giúp đỡ.+ Kết thúc: nhân vật chính diện được hưởng hạnh phúc, kẻ ác bị trừng trị.- Nội dung: + Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện- cái ác.+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người.+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.3. Truyện Tấm Cám:- Thuộc loại truyện cổ tích thần kì.- Thuộc kiểu truyện phổ biến ở nhiều dân tộc trên thế giới. Theo thống kê của một nữ sĩ người Anh, trên thế giới có 564 kiểu truyện Tấm Cám. ở Việt Nam có 30

70

Page 71: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc tác phẩm. Gv nhận xét kết quả đọc.- Tìm bố cục của truyện?Yêu cầu hs về nhà tóm tắt và tập kể lại tác phẩm.

-

Theo dõi toàn truyện, chúng ta thấy nổi bật lên sự đối lập và mâu thuẫn gì, giữa các nhân vật nào? Mâu thuẫn đó phát triển ra sao theo mạch cốt truyện? Mâu thuẫn nào là chủ yếu? Vì sao? Hs thảo luận, phát biểu. Gv bổ sung: mâu thuẫn gia đình phát triển thành xung đột gay gắt, dẫn đến một mất một còn và dẫn đến kết thúc thiện thắng ác, ác bị trừng trị đích đáng, người lương thiện được thoả nguyện ước mơ, hưởng hạnh phúc trần thế... Như vậy việc tìm hiểu giá trị và đặc điểm tư tưởng –nghệ thuật của truyện thực chất là phân tích mâu thuẫn – xung đột đó giữa 3 nhân vật chính: Tấm, Cám và dì ghẻ.

kiểu truyện Tấm Cám.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc. 2. Bố cục: 3 phần.+ Mở truyện: “Ngày xưa... việc nặng” Giới thiệu hoàn cảnh, các nhân vật chính của truyện.+ Thân truyện: “Một hôm ... về cung” Tấm ở với gì ghẻ và Cám đến khi thành hoàng hậu: Từ thân phận khổ đau trở thành hoàng hậu. Tấm bị giết và hoá thân: Cuộc đấu trnh ko khoan nhượng qua những kiếp hồi sinh để giành lại hạnh phúc.+ Kết truyện: Còn lại Tấm trở lại làm người, hưởng hạnh phúc, trừng trị mẹ con Cám.3. Tìm hiểu văn bản:a. Nhân vật và mâu thuẫn- xung đột chủ yếu:- Trong quan hệ gia đình: mâu thuẫn gia đình Tấm Cám (hai chị em cùng cha khác mẹ) Tấm Dì ghẻ (con chồng và dì ghẻ) Mâu thuẫn Tấm- Cám là chủ yếu, xuyên suốt toàn truyện, liên tục và ngày càng căng thẳng, quyết liệt. Mâu thuẫn dì ghẻ- con chồng chỉ đóng vai trò bổ sung, phụ trợ, ko liên tục.- Trong quan hệ xã hội:Tấm Cám và dì ghẻ.Ông Bụt (phe ác)Nhà vuaVật thần kì khác(phe thiện) Mâu thuẫn vì quyền lợi xã hội (địa vị và quyền lợi đẳng cấp). Khái quát thành mâu thuẫn: thiện ác.

71

Page 72: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: Lập bảng tóm tắt các sự việc và chi tiết thể hiện diễn biến của mâu thuẫn- xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 23.Đọc văn:

tấm cám(tiếp)(Truyện cổ tích)

72

Page 73: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm. - Nắm được giá trị nghệ thuật của tác phẩm. - Có lòng cảm thương đối với những người lao động nghèo khổ, những thân phận bất hạnh. - Bồi dưỡng niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, chính nghĩa trong cuộc sống.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.-Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Kể lại truyện cổ tích Tấm Cám?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- Mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm với Cám và mụ gì ghẻ có thể phân thành mấy chặng?- Tóm tắt các sự việc chính trong từng chặng?- Chặng nào căng thẳng và quyết liệt nhất? Vì sao?- Lập bảng hệ thống các chi tiết gắn với các nhân vật, các yếu tố thần kì có liên quan? Gv dẫn dắt, gợi mở để hs cùng lập bảng.

b. Diễn biến của mâu thuẫn- xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám: Ba chặng:(1) Bắt tép chăn trâu xem hội thành hoàng hậu. (2) Bốn lần bị giết bốn lần hoá thân. (3) Trả thù. Chặng 1: Từ thân phận khổ đau trở thành hoàng hậu.

Sự việc

Tấm Cám và dì ghẻ

Yếu tố thần kì liên quan

1. Đi bắt tép.

- Chăm chỉ bắt được giỏ đầy. - Khóc.

- Lười biếng, ko bắt được gì.- Lừa chị, trút hết tép sang giỏ của mình, về trước lĩnh

- Cái yếm đỏ (vật thưởng)- Bụt hiện ra bày cách giúp.

73

Page 74: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Qua chặng này, em thấy Tấm là một cô gái ntn? Mẹ con Cám là người ntn?- Vai trò, ý nghĩa của ông Bụt và những con vật, sự vật thần kì (con bống bầu bạn, con gà biết nói, đàn sẻ giúp Tấm nhặt thóc gạo, chiếc giày đánh rơi của Tấm)?

- Dành cơm nuôi bống.

thưởng.- Rình trộm Tấm cho cá ăn.

- Con bống.

2. Đi chăn trâu.

- Đi chăn ở đồng xa.

- Khóc.

- Chôn xương bống ở đầu giường.

- Sai Tấm đi chăn ở đồng xa.- Bắt bống giết thịt.

- Bụt hiện ra an ủi, bày cách giúp.- Con gà biết nói.- Bốn lọ xương bống.

3. Đi xem hội.

- Nhặt thóc gạo.

- Khóc.

- Đi xem hội, rơi giày thử giày thành hoàng hậu.

- Bày kế hành hạ Tấm.

-Thử giày khinh miệt Tấm bẽ bàng xấu hổ.

- Bụt hiện ra an ủi, bày cách giúp.- Đàn sẻ.- Bốn lọ xương thần kì.

- Tấm: + Một cô gái mồ côi, một người con riêng bất hạnh, bị hắt hủi, bị đày đọa khổ đau. + Yếu đuối, thụ động, chỉ biết khóc vì bất lực trước những trớ trêu của phận mình + Là một cô gái chăm chỉ, hiền thảo, cũng khát khao được vui chơi, có hạnh phúc.- Mẹ con Cám:+ Là một bè độc ác, nhẫn tâm hành hạ Tấm, bóc lột sức lao động, cướp công lao vật chất của Tấm (bắt lao động vất vả, trút giỏ tép, chiếm đoạt yếm đỏ), đày đoạ về tinh thần Tấm (giết chết con bống bầu bạn, ko cho Tấm đi xem hội như bao người khác bằng trò vô ích, tàn nhẫn- trộn lẫn thóc- gạo bắt Tấm phải nhặt riêng ra).+ Miệng lưỡi ngọt nhạt, lừa dối Tấm.- Ông Bụt và những con vật, sự vật thần kì: là các yếu tố

74

Page 75: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu các sự việc, chi tiết ở chặng 2 thông qua bảng hệ thống?

thần kì, trợ giúp nhân vật chính diện vượt qua khó khăn, bế tắc, tìm được hạnh phúc, thỏa nguyện ước mơ. Chặng 2: Cuộc đấu tranh ko khoan nhượng để giành lại hạnh phúc.

Sự việc Tấm Cám và dì ghẻ1. Tấm bị giết.

- Về lo dỗ bố.- Trèo cau.- Ngã chết đuối.

- Dì ghẻ bày mưu độc ác.- Đẵn gốc cau giết Tấm.- Đưa Cám vào thế chị làm hoàng hậu.(Vua ko nói gì)

2. Tấm hoá thân lần một

- Hoá thành chim vàng anh.- Quyến luyến bên vua, hót mắng Cám.- Bị giết.

- Cám nghe theo lời mẹ, giết thịt vàng anh, vứt lông ra vườn.(Vua ko nói gì)

3. Tấm hoá thân lần hai.

- Lông chim hoá thành cây xoan đào được vua yêu quý.- Bị chặt.

- Cám nghe lời mẹ sai người chặt xoan, đóng khung cửi.(Vua ko trách tội)

4. Tấm hoá thân lần ba.

- Khung cửi nguyền rủa tội cướp chồng của Cám.- Bị đốt.

- Sợ hãi, về mách mẹ.

- Đốt khung cửi, đổ tro bên lề đường xa hoàng cung.

5. Tấm hoá thân lần bốn.

- Từ đống tro mọc lên cây thị, có một quả vàng thơm, rụng vào bị bà lão nghèo, tốt bụng.- Từ quả thị, Tấm bước ra, xinh đẹp hơn xưa

- Sợ hãi.- Muốn xinh đẹp như Tấm.

75

Page 76: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám ở chặng này có giảm đi hay ngược lại? Vì sao?- Sau mỗi lần bị giết, em có thấy tác giả dân gian miêu tả tiếng khóc của Tấm như trước ko? Bốn lần hoá thân của Tấm nói lên điều biến đổi gì trong tính cách nhân vật, sức sống của nhân vật? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, bổ sung: Theo thuyết luân hồi của đạo Phật, con người kiếp này chịu đau khổ vì tội lỗi từ kiếp trước, chỉ tìm đựoc hạnh phúc ở cõi Niết bàn cực lạc nếu hiện tại con người biết tu nhân tích đức thì khi chết đi sẽ được lên cõi Niết bàn. Nhưng nhân dân ta để Tấm luân hồi chuyển kiếp, trở lại kiếp người để hưởng hạnh phúc nơi trần thế, trừng trị kẻ thù độc ác Quan niệm thiện- ác phân minh, tiến bộ, tinh thần lạc quan, niềm tin vào chân lí, lẽ công bằng của người Việt trong truyện cổ tích.- Trước những hành động độc ác của Cám,

gặp lại vua, trở lại làm hoàng hậu.

- Mâu thuẫn: Tấm- Cám và dì ghẻ ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn.- Vì ở đây ko còn là mâu thuẫn trong phạm vi gia đình mà đã phát triển thành xung đột một mất một còn mang tính quan hệ xã hội, mâu thuẫn thiện- ác.+ Mẹ con Cám: Tìm đủ mọi cách độc ác hòng tiêu diệt Tấm, chiếm ngôi hoàng hậu, hưởng vinh hoa phú quý.+ Tấm: Từ một cô gái yếu đuối, thụ động, chỉ biết khóc khi gặp khó khăn, bị đày đọa đã trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn. Bốn lần bị giết, Tấm đều tìm cách hoá thân sang kiếp khác và đấu tranh quyết liệt với kẻ thù, tìm cách rủa mắng, tố cáo tội ác giết chị, cướp chồng của Cám. Tấm có một sức sống mãnh liệt thể hiện quan niệm luân hồi của đạo Phật nhào nặn qua lí tưởng, thể hiện ước mơ công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất thắng của cái thiện của nhân dân lao động.

- Ông vua: Trước những hành động độc ác của Cám, vua đều ko nói gì hoàn toàn như người ngoài cuộc.

76

Page 77: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

vua đều ko nói gì. Em có suy nghĩ gì về nhân vật này?

Gv nêu vấn đề để hs tranh luận: Đánh giá việc Tấm trả thù mẹ con Cám, có hai luồng ý kiến: - Đồng tình với cách trả thù của Tấm, cho như thế là hợp lí, đích đáng.- Ko đồng tình, cho rằng cách trả thù như thế trái với bản chất hiền hậu của Tấm, làm giảm vẻ đẹp của nhân vật khiến Tấm trở nên hẹp hòi, tàn nhẫn ( ko như kết thúc truyện Thạch Sanh).- ý kiến của em? - Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích Tấm Cám? Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk)

Việc lấy vua chỉ như một phần thưởng, mơ ước của nhân dân cho người con gái hiền thảo, chịu nhiều khổ đau và kiên cường đấu tranh vì hạnh phúc của mình. Vua hiền lành và xa vời như ông Bụt. Chặng 3: Trả thù- Trừng trị kẻ thù độc ác, giành lại hạnh phúc trọn vẹn nơi trần thế. Việc trả thù quyết liệt của Tấm:+ Phù hợp với quá trình chuyển biến tính cách nhân vật: từ yếu đuối, thụ động chấp nhận đã trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn, kiên cường đấu tranh đến cùng cho hạnh phúc của mình.+ Thể hiện quan niệm về thiện- ác, ước mơ công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất thắng của chính nghĩa, của cái thiện của nhân dân.

III. Tổng kết bài học:1. Nội dung: - Sự biến hoá của Tấm đã thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con ngưòi trước sự vùi dập của kẻ ác. Đó là sức mạnh của cái thiện thắng cái ác qua cuộc đấu tranh ko khoan nhượng.- Mâu thuẫn và xung đột trong truyện phản ánh mâu thuẫn và xung dột trong gia đình phụ quyền thời cổ, mâu thuẫn xã hội thiện- ác.2. Nghệ thuật:- Các yếu tố thần kì khiến câu chuyện li kì, hấp dẫn.- Khắc họa sự chuyển biến tính cách của nhân vật Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc của mình.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài, sưu tầm các tác phẩm thơ văn có nói về nhân vật Tấm. - Đọc trước bài: Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.

77

Page 78: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 24.Làm Văn:

miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. - Biết kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. - Có ý thức vận dụng linh hoạt các yếu tố, phương pháp làm văn.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Bảng phụ.- Một số tài liệu tham khảo.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Suy nghĩ của em về kết thúc truyện Tấm Cám?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Để truyền tải cảm xúc, khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc, các nhà thơ luôn kết hợp sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả. Khi bày tỏ những tâm tình thiết tha, sâu lắng của mình, trên đường trở lại quê mẹ nuôi xưa, Tố Hữu viết:

“ Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa Một buổi trưa nắng dài bãi cát

Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát”

(Mẹ Tơm) Đối với các nhà văn, họ có kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ko? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề đó. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Gv yêu cầu hs trả lời các câu hỏi ôn lại kiến thức cũ. Gv đưa ra bảng phụ hệ thống hoá kiến thức.- Thế nào là miêu tả?- Mục đích của bài văn miêu tả?

I. Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:1. Miêu tả:- K/n: Là tái hiện các tính chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện.

- Mục đích: Giúp người đọc (nghe) cảm nhận và hiểu được chúng.

78

Page 79: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Các hình thức văn bản thường gặp?

- Thế nào là biểu cảm?

- Mục đích của bài văn biểu cảm?

- Các hình thức văn bản thường gặp?

- Thế nào là tự sự?

- Mục đích của bài văn tự sự?- Các hình thức văn bản thường gặp?

- Từ các đặc điểm trên, em thấy văn bản tự sự còn bao chứa các yếu tố nào?- Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự có gì giống và khác với miêu tả và biểu cảm trong văn bản miêu tả và văn bản biểu cảm?- Căn cứ vào đâu để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?Hs đọc đoạn trích, trả lời các câu hỏi:- Đoạn trích trên có phải là một đoạn trích của văn bản tự sự ko? Vì sao?- Tìm các yếu tố tự sự,

- Các hình thức văn bản thường gặp: Văn tả cảnh, tả người, tả vật, đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.2. Biểu cảm:- K/n: Là bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp thái độ, tình cảm của người nói (viết) đối với con ngưòi, tự nhiên, xã hội.- Mục đích:+ Bày tỏ tình cảm.+ Khơi gợi sự đồng cảm ở người nghe (đọc).- Các hình thức văn bản thường gặp: Thư từ, lời thăm hỏi, điện mừng, văn tế, tác phẩm thơ trữ tình, tuỳ bút, bút kí,...3. Tự sự:- K/n: Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.- Mục đích: + Biểu hiện con người, tự nhiên, xã hội, quy luật đời sống.+ Bày tỏ thái độ, tình cảm của người kể trước con người và cuộc sống.- Các hình thúc văn bản thường gặp: Bản tin báo chí, bản tường thuật, tường trình, tác phẩm lịch sử, tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, kí sự, tiểu thuyết,...) Nhận xét:- Văn bản tự sự có cả yếu tố miêu tả và biểu cảm.- Yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:+ Giống: Về cách thức tiến hành.+ Khác: Về mức độ chỉ là yếu tố phụ trong văn bản tự sự.- Căn cứ đánh giá hiệu quả của miêu rả và biểu cảm trong văn bản tự sự:+ Miêu tả: Căn cứ vào sự hấp dẫn (khả năng gợi tưởng tượng, liên tưởng).+ Biểu cảm: Căn cứ vào khả năng truyền cảm, tạo sự đồng cảm.

4. Ví dụ:- Là một trích đoạn của văn bản tự sự. Vì nó có:+ Nhân vật: cô gái và chàng trai chăn cừu.+ Sự việc: một đêm ngắm sao trời của cô tiểu thư và chàng trai chăn cừu.

79

Page 80: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

miêu tả, biểu cảm trong đoạn trích?

- Nêu nhận xét về tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm với việc nâng cao hiệu quả tự sự của đoạn trích?

Hs đọc câu hỏi trong sgk, thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

Hs đọc câu hỏi 2 trong sgk, thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, khẳng

- Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm:Câu 1: “Nếu...đêm,(...) giữa...dậy” (tự sự); “hẳn bạn thừa biết” (biểu cảm); “cảnh cô quạnh và u tịch” (miêu tả).Câu 2: “Lúc ấy,...khe khẽ” (miêu tả); tưởng đâu...mọc” (biểu cảm).Câu 3: Tự sự.Câu 4: Biểu cảmCâu 5: Xen lẫn cả 3 yếu tố.Câu 6: Miêu tả.Câu 7: “Cũng...đó” (miêu tả); “dường như...” (biểu cảm).Câu 8: Tự sự- miêu tả.Câu 9: Tự sự.Câu 10: Tự sự.Câu 11: Xen lẫn cả 3 yếu tố.Câu 12: “Nàng... da cừu” (miêu tả);“nom...trời” (biểu cảm).Câu 13-14-15: Biểu cảm.Câu 16-17: Tự sự .Câu 18: Tự sự- biểu cảm.Câu 19: Miêu tả.Câu 20: Tự sự- miêu tả.Câu 21: Tự sự- biểu cảm.Câu 22: Miêu tả- biểu cảm. Nhận xét: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đã giúp cho đoạn văn tự sự trở nên sinh động, hấp dẫn và giàu chất thơ.

II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự:1. Chọn và điền từ :a. Liên tưởng: từ sự việc, hiện tượng nào đómà nghĩ đến sự việc, hiện tượng có liên quan.b. Quan sát: xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật (hiện tượng).c. Tưởng tượng: tạo ra trong tâm trí hình ảnh của cái ko hề có ở trước mắt hoặc còn chưa gặp. 2. Các hoạt động quan sát, liên tưởng và tưởng tượng:a. Quan sát: “ Trong đêm...ko gian”.b. Tưởng tượng: “ Cô gái... những đám cưới sao”.c. Liên tưởng: “ Cuộc hành trình... đàn cừu lớn”.

80

Page 81: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

định đáp án.Hs đọc câu hỏi 3 trongsgk, thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk).

Hs đọc và làm bài tập luyện tập số 1.

Yêu cầu hs về nhà làm bài tập 2.

3. Các thao tác bộc lộ cảm xúc, rung động, tình cảm (biểu cảm):- Từ sự quan sát chăm chú, kĩ càng, tinh tế.- Từ sự vận dụng liên tưởng, tưởng tượng, hồi ức.- Từ những sự vật, sự việc khách quan đã hoặc đang lay động trái tim người kể.- ý (d) : Từ (và chỉ từ) bên trong trái tim người kể ko chính xác. Vì: + Muốn biểu cảm thì nhất thiết phải có đối tượng để miêu tả và thông qua miêu tả mới biểu cảm được.+ Nếu chỉ từ bên trong trái tim người kể thì đó sẽ là những tâm trạng, cảm xúc mơ hồ, chung chung, trừu tượng, khó khơi gợi được sự đồng cảm ở người nghe (người đọc). III. Ghi nhớ: (sgk)

IV. Luyện tập: Bài 1: a. Đoạn trích văn bản truyện Tấm Cám:-Tự sự: Một hôm vua đi chơi, ra khỏi hoàng cung; thấy có quán nước bên đường bèn ghé vào; Bà lão dâng trầu; Thấy trầu têm cánh phượng, vua sực nhớ tới trầu vợ mình têm ngày trước, liền phán hỏi; vua nhận ra Tấm, truyền cho quân hầu rước về cung.- Miêu tả: quán nước bên đường sạch sẽ; (Tấm) có phần đẹp hơn xưa.- Biểu cảm: (Vua) mừng quá.b. Đoạn trích từ văn bản “Lẵng quả thông”:- Tự sự: Một hôm, Gri-gơ bắt gặp trong rừng một em bé. Em bé đang nhặt những quả thông bỏ vào lẵng.- Miêu tả: đôi bím tóc nhỏ xíu, con gái ông gác rừng; trời đang thu; những chiếc lá nhân tạo nọ.- Biểu cảm: nếu như...mà thôi; rất thô kệch...liễu hoàn diệp; Mọi người... run rẩy.Bài 2(BTVN)

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Hoàn thiện các bài tập.

81

Page 82: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Soạn bài: Nhưng nó phải bằng hai mày; Tam đại con gà (Truyện cười).

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 25.Đọc văn:

tam đại con gànhưng nó phải bằng hai mày

(Truyện cười)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Qua truyện Tam đại con gà hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên được biểu hiện cụ thể qua nhân vật thầy đồ; nghệ thuật tự bộc lộ. - Qua truyện Nhưng nó phải bằng hai mày hiểu được nguyên nhân của cái cười và thái độ của nhân dân với bản chất tham nhũng của quan lại địa phương; tình cảnh bi hài của người lao động khi lâm vào vòng kiện tụng; nghệ thuật gây cười đặc sắc (chơi chữ, kết hợp lời nói và cử chỉ,...) - Có kĩ năng đọc và phân tích mâu thuẫn trong truyện cười. - Có tính ham học hỏi, khiêm tốn, trung thực trong học tập và cuộc sống, biết lên án, đấu tranh chống thói tham nhũng.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:3. Bài mới:*Giới thiệu bài mới: Một trong những vẻ đẹp của tâm hồn người Việt là sự lạc quan, yêu đời. Vậy nên, dù phải trải qua bóng đêm của cuộc đời cũ với nhiều nước mắt, khổ đau nhưng trong VHVN tiếng cười ko mấy khi dứt hẳn và xuất hiện với nhiều cung bậc. Xét riêng trong VH dân gian, ta thấy có một thể loại gắn bó sâu sắc với đời sóng nhân dân là truyện cười. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu hai truyện: Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày.

82

Page 83: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- Em hãy nhắc lại khái niệm truyện cười?

- Truyện cười có mấy loại? VD?

- Truyện Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày thuộc loại truyện cười nào?

Yêu cầu hs đọc- kể tác phẩm, chú ý hs phải giữ thái độ khách quan khi đọc.- Em hãy xác định bố cục của truyện?

- Câu mở truyện có ý nghĩa gì?

- Tiếng cười đã bật ra

I.Tìm hiểu chung:1. Giới thiệu chung về truyện cười:a. Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán.b. Phân loại:- Truyện khôi hài: nhằm mục đích giải trí, mua vui, ít nhiều có tính giáo dục. VD: Ai nuôi tôi,...- Truyện trào phúng: + Nhằm phê phán những kẻ thuộc tầng lớp trên trong xã hội nông thon Việt Nam xưa (trào phúng thù). VD: Giàn lí đổ, Quan huyện thanh liêm,...+ Nhằm phê phán thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân (trào phúng bạn). VD: Thà chết còn hơn, Lợn cưới áo mới, Đẽo cày giữa đường,...2. Truyện Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày: Thuộc loại truyện cười trào phúng:+ Tam đại con gà: trào phúng bạn.+ Nhưng nó phải bằng hai mày: trào phúng thù.II. Đọc- hiểu văn bản:* Văn bản 1: Tam đại con gà:1. Đọc.2. Bố cục: 3 phần+ Mở truyện: Câu đầu. Giới thiệu mâu thuẫn trái tự nhiên.+ Thân truyện: Tiếp đến “Tam đại con gà nghĩa là làm sao?” Các tình huống mâu thuẫn gây cười.+ Kết truyện: Câu cuối lật tẩy bản chất dốt nát mà lại cố giấu dốt của thầy đồ bật lên tiếng cười giòn giã.3. Tìm hiểu văn bản:a. Mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật thầy đồ:- Câu mở truyện:+ Giới thiệu nhân vật chính thầy đồ và khả năng, tính cách nổi bật của nhân vật: dốt nát nhưng lại lên mặt văn hay chữ tốt.+ Nêu mâu thuẫn trái tự nhiên ở dạng khái quát nhất: dốt khoe giỏi. Tiếng cười chưa bật ra, mới ở dạng tiềm năng, chưa

83

Page 84: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

từ câu đầu này chưa? Vì sao? Gv dẫn dắt: Mâu thuẫn trái tự nhiên ở câu mở truyện mới tạo tiếng cười ở dạng tiềm năng. Năng lượng làm bật ra tiếng cười cuối truyện có được nhờ việc xây dựng các tình huống mâu thuẫn...- Tình huống thứ nhất mà anh thầy đồ phải giải quyết là gì? ý nghĩa của nó? (cho thấy khả năng, trình độ của thầy đồ ntn?) Thầy đồ đã xử lí tình huống này ntn? Cách xử lí đó có ý nghĩa gì? Gv bổ sung: Lẽ ra ko biết, thầy đồ phải về tra cứu lại sách vở hay hỏi những người hiểu biết hơn nhưng thầy lại đi hổi thần bằng cách gieo tiền sấp ngửa may rủi...- Tình huống thứ 2 xảy đến với thầy đồ là gì? Trước tình huống khó xử đó, thầy đồ có suy nghĩ gì và xử lí ra sao?- Cách biện bác của thầy đồ, theo em, cho thấy thầy là người thông minh nhanh trí hay đó chỉ là sự láu cá, lí sự cùn?

có biểu hiện gì đáng cười, chưa biết anh ta dốt ntn.- Tình huống thứ nhất: Gặp chữ “kê” trong cuốn “Tam thiên tự”, thầy ko đọc được mà học trò lại hỏi gấp. Trình độ, khả năng của thầy đồ: dốt đến mức chữ tối thiểu trong sách dạy vỡ lòng của trẻ cũng ko biết. Cách xử lí của thầy đồ:+ Nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. “Dủ dỉ” ko phải chữ Hán, lại là từ vô nghĩa trong tiếng Việt, mà thực tế ko có loài nào như vậy dốt kiến thức sách vở lẫn thực tế.+ Giấu dốt, thận trọng giữ sĩ diện hão: dặn học trò đọc khẽsợ người khác biết cái sai và sự liều lĩnh của mình.+ Xin bài âm dương được thần đồng ý đắc chí vì tin tưởng mình hoàn toàn đúng, tự cho mình giỏi yêu cầu học trò đọc to. Thầy đồ vừa dốt vừa mê tín. Nhân dân còn chê cười cái dốt của vị thổ công. Đến đây, tiếng cười đã bật ra nhưng chưa giòn giã.

- Tình huống thứ 2: Bố của học trò chất vấn thầy đồ.+ Suy nghĩ của thầy đồ trước lời chất vấn của ông chủ nhà hay chữ lại đáo để: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dót nữa” tự nhận thức được sự dốt nát của mình và vị thổ công.+ Cách xử lí: Nhanh chóng tìm cách giải thích, biện bác về chữ “kê” một cách “sâu sắc”, “uyên bác”, giảng giải đến nguồn gốc tận ba đời. Sự láu cá, lí sự cùn, tự lật tẩy bản chất dốt nát của thầy đồ. Tiếng cười đã bật lên giòn giã hơn. Câu cuối truyện: “Dủ dỉ” ko phải chữ Hán, ko phải là một loài vật nào và là từ vô nghĩa trong tiếng Việt. “Dù dì”loài chim ăn thịt, cùng họ với cú, ko thể là chị của con công. “Con công” và “con gà” là hai laòi hoàn toàn khác nhau, ko có mối quan hệ nào là “con công là ông con gà”. Lời giải thích vòng vo, phi lôgíc, chỉ là một thứ lí sự cùn, vô nghĩa lí. Thầy đồ càng cố giấu dốt lại càng tự bóc trần bản chất dốt nát của mình. Tiếng cười đạt đến cao trào giòn giã.b. ý nghĩa phê phán của truyện:

84

Page 85: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Theo em, câu chuyện này có ý nghĩa phê phán điều gì?

- Nét đặc sắc về nghệ thuật của câu chuyện này?

Hs đọc- kể tác phẩm.- Tìm bố cục của tác phẩm?

- Quan hệ giữa nhân vật thầy lí và Cải là mối quan hệ ntn?

- Cách xử kiện của thầy lí ntn? Lời kết án đã gây phản ứng ntn tới các nhân vật Ngô và Cải?

- Phân tích sự kết hợp

- Phê phán thói giấu dốt- một tật xấu có thật trong nội bộ nhân dân.- Ngầm ý khuyên răn mọi người, nhất là những người đi học, chớ nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi ko ngừng. c. Nghệ thuật:- Tạo mâu thuẫn.- Đẩy mâu thuẫn phát triển trong những tình huống kịch tính, giải quyết bất ngờ, hợp lí.- Sử dụng nhiều câu nói gây cười.* Văn bản 2: Nhưng nó phải bằng hai mày.1. Đọc.2. Bố cục: 3 phần.+ Mở truyện: Câu 1. Giới thiệu nhân vật lí trưởng và tài đặc biệt của y(xử kiện giỏi).+ Thân truyện: Tiếp đến “Xin xét lại, lẽ phải thuộc về con mà!” Diễn biến vụ kiện giữa Ngô và Cải nhờ thầy lí xử.+ Kết truyện: Còn lại.Lời giải thích của thầy lí cho cách xử kiện của mình.3. Tìm hiểu văn bản:a. Tính kịch trong lời đối đáp của thầy lí và Cải:- Quan hệ giữa nhân vật thầy lí và Cải: quan hệ xã hội, pháp luật.+ Thầy lí: người xử kiện, người cầm quyền ở địa phương, đại diện cho nhà nước phong kiến thực thi pháp luật, được người đời truyền tụng nổi tiếng do xử kiện giỏi.+ Cải: người dân lao động nghèo, lo tiền đút lót thầy lí, mong được xử thắng kiện.- Cách xử kiện của thầy lí: Ko điều tra, ko phân tích, vội kết án ngay ko hề có sức thuyết phục. Tác động:+ Cải: ngạc nhiên, vội tìm cách kêu xin được xét lại.+ Ngô: im lặng vì đã được xử thắng kiện.- Sự kết hợp giữa lời nói và động tác của hai nhân vật:+ Cải: Xin thầy lí xét lại ngầm kết hợp với cử chỉ xoè năm ngón tay. Nghĩa hàm ẩn: Lẽ phải của Cải = 5 ngón tay xoè = 5 đồng thầy lí đã nhận.+ Thầy lí: Hiểu ý Cải nhưng vẫn xử vậy giải thích nhanh, rất “hợp lí” mà đầy bất ngờ. Kết hợp với lời nói là hành động xoè năm ngón tay

85

Page 86: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

giữa lời nói và động tác của Cải và thầy lí?

- Theo em, tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gây cười nào trong truyện trên?

- Em có suy nghĩ gì về nhân vật Cải?

- Nêu những nét chính về nội dung của 2 truyện cười trên?

- Qua 2 truyện trên, em hãy rút ra những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện cười?( về kết

trái úp lên 5 ngón tay phải. Nghĩa hàm ẩn: Lẽ phải của Ngô = 10 ngón tay = 10 đồng(gấp đôi của Cải) mà thầy lí đã nhận của Ngô. Lập luận tam đoạn luận: Lẽ phải = Ngón tay/ bàn tay = Tiền. Lẽ phải = Tiền. Lẽ phải trong xã hội xưa, theo những người cầm cân nảy mực như thầy lí, ko phải xuất phát từ pháp luật, công lí mà từ tiền, từ việc hối lộ. Đồng tiền là cán cân công lí, “nén bạc đâm toạc tờ giấy”.b. Nghệ thuật gây cười:- Tương phản: lời đồn đại- sự thật về tài xử kiện của thầy lí.- Nghệ thuật chơi chữ :“Tao biết mày phải(1) nhưng nó lại phải(2)... bằng hai mày”.+ Phải(1): lẽ phải, cái đúng, đối lập với cái sai, điều trái.+ Phải(2): điều bắt buộc cần phải có.c. Bình luận về nhân vật Cải: - Vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm tiếp tay cho tệ nạn quan liêu tham nhũng.- Hành vi đút lót tiêu cực làm anh ta trở nên thảm hại, vừa đáng thương vừa đáng trách.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:* Tam đại con gà: - Phê phán thói giấu dốt- một tật xấu có thật trong nội bộ nhân dân.- Khuyên răn con người chớ nên giấu dốt, phải ham học hỏi.* Nhưng nó phải bằng hai mày: - Phê phán bản chất tham nhũng, xử kiện vì tiền của quan lại địa phương trong XHVN xưa.- Phê phán hành vi tiêu cực của một bộ phận nhân dân lao động xưa khi mắc vào vòng kiện tụng.2. Nghệ thuật:- Kết cấu: chặt chẽ, ngắn gọn.- Tạo mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ làm bật lên tiếng cười nhiều sắc độ.- Nhân vật: số lượng ít, nhân vật chính là đối tượng chủ yếu của tiếng cười.- Ngôn ngữ: giản dị nhưng tinh tế, sắc sảo.

86

Page 87: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cấu, nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ?).E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs : - Về học, tập kể lại 2 truyện đã học, sưu tầm thêm các truyện cười có cùng tiểu loại khác. - Soạn bài: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 26.Đọc văn:

ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao. - Đồng cảm, thương xót cho thân phạn bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ. - Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.Câu hỏi: Nêu nội dung chính và những nét đặc sắc về nghệ thuật của hai truyện cười đã học?3. Bài mới:

87

Page 88: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

* Giới thiệu bài mới: Đã là người Việt, hẳn ko ai ko một lần ru hồn mình theo những giấc mơ đẹp của truyện cổ tích, lắng lòng với những lời ca dao, dân ca... Ca dao được coi là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân Việt Nam. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cây đàn ấy và những giai điệu tiêu biểu của nó: Những bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc phần tiểu dẫn trong sgk.- Nhắc lại khái niệm về ca dao?Gv lưu ý hs phân biệt ca dao- dân ca: + Ca dao là lời của dân ca.+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hắt dặm Nghệ Tĩnh,...)- Tác giả sgk dựa trên tiêu chí gì để phân chia ca dao thành các loại ntn?

- Nêu các đặc sắc cơ bản về nghệ thuật của ca dao?

- Em hiểu thế nào là ca dao than thân? Nêu một vài bài ca dao than thân mà em biết?

I. Tìm hiểu chung:1. Giới thiệu chung về ca dao:a. Khái niệm: Là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống nội tâm con người.

b. Phân loại: Theo nội dung chủ đề:- Ca dao than thân.- Ca dao yêu thương tình nghĩa.- Ca dao hài hước.c. Đặc sắc nghệ thuật:- Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu).- Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng.- Ngôn ngữ:+ Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ. + Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật).2. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa:a. Ca dao than thân:- Là tiếng kêu than của quần chúng nhân dân thuộc nhiều thời kì, nhiều thành phần xã hội khác nhau (người đi ở, đi phu, đi lính, làm thuê, làm mướn,...) cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng đặc biệt là của những người phụ nữ sống trong những cảnh ngộ cụ thể khác nhau của gia đình phụ quyền (làm dâu, làm lẽ, goá bụa, bị ép duyên, bị phụ bạc,...).

88

Page 89: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Em hiểu thế nào là ca dao yêu thương tình nghĩa? VD?

Hs đọc diễn cảm các bài ca dao. Gv hướng dẫn hs đọc:- Các bài ca dao than thân: giọng xót xa, thông cảm.- Các bài ca dao yêu thương tình nghĩa: giọng tha thiết, sâu lắng.- Xác định chủ đề của các bài ca dao?

- Nét giống nhau của bài ca dao số 1 và 2? Gợi mở: Chúng mở đầu ntn? Chủ thể lời than là ai? Biện pháp nghệ thuật chung?

- Hình ảnh so sánh- ẩn dụ “tấm lụa đào”, “tấm

- VD: Những bài ca dao mở đầu bằng môtíp “thân em...”b. Ca dao yêu thương tình nghĩa:- Là những bài ca dao nói về nghĩa tình thắm thiết của con người:+ Tình yêu quê hương đất nước.+ Tình cảm gia đình.+ Tình nghĩa xóm giềng.+ Tình bạn.+ Tình yêu đôi lứa...- VD: “Công cha như... đạo con”; “Đường vô xứ Nghệ...”;...II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2.Chủ đề:- Bài 1; 2: ca dao than thân.- Bài 3; 4;5: ca dao yêu thương tình nghĩa.

3. Tìm hiểu văn bản:3.1. Tiếng hát than thân( bài ca dao 1 và 2):- Nét chung: + Công thức (môtíp) mở đầu: Thân em. Chữ “thân” trong từ “ thân phận” chỉ địa vị xã hội thấp hèn và cảnh ngộ ko may của con người, do số phận định đoạt, ko thể thoát khỏi được (theo quan niệm duy tâm). Môtíp mở đầu trên tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi, đáng thương.+ Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội cũ. Môtíp “thân em” xuất hiện với tần số khá lớn khiến lời than thân đã trở thành “lời chung’của người phụ nữ trong XHPK bất công.+ Biện pháp nghệ thuật: so sánh- ẩn dụ. Thân em- tấm lụa đào. Thân em- củ ấu gai.- Sắc thái tình cảm riêng: * Bài 1: + Hình ảnh “tấm lụa đào”: vẻ đẹp duyên dáng, tuổi xuân.

89

Page 90: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

lụa đào phất phơ giữa chợ” gợi lên điều gì?Yêu cầu hs liên hệ với những câu ca dao cùng chủ đề: “Thân em như hạt mưa rào...ruộng cày’’; “Thân em như miếng cau khô...”; “Thân em như giếng giữa đàng...”; “Thân em như cái chổi đầu hè...”;...- Hình ảnh so sánh- ẩn dụ “củ ấu gai”- “Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen” có ý nghĩa gì?- Tại sao cô gái lại bộc bạch kĩ và mời mọc da diết “Ai ơi... ngọt bùi” đến vậy? Yêu cầu hs liên hệ với các câu có cùng chủ đề: “Em như cây quế giữa rừng...ai hay”;...- Qua hai bài ca dao trên, em thấy chúng có cùng những nội dung gì?

giá trị, phẩm chất tốt đẹp của người con gái. + Hình ảnh “tấm lụa đào phất phơ giữa chợ”: thân phận bấp bênh, chông chênh ko có gì đảm bảo, ko biết sẽ vào tay ai, chẳng khác gì một món hàng để người đời mua bán giữa chợ đời. Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi vừa bước vào độ tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nỗi lo thân phận lại ập đến ngay. Cô gái ko thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc, số phận của mình.

* Bài 2: - Hình ảnh so ánh- ẩn dụ: củ ấu gaiSự đối lập: Ruột trong- trắng Vỏ ngoài- đen Phẩm chất tốt đẹp Hình thức bề ngoài xấu xí Khẳng định giá trị thực, phẩm hạnh tốt đẹp của người con gái.- Lời bộc bạch kĩ và mời gọi da diết cho thấy giá trị thực của cô gái ko được ai biết đến Sự ngậm ngùi, xót xa cho thân phận ko may của người con gái nghèo khao khát tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.

Tiểu kết: Hai bài ca dao nói lên:+ Thân phận bị phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội cũ.+ Tiếng nói tự khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của họ.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Sưu tầm các câu ca da cùng nội dung chủ đề với những bài đã học. - Tiếp tục tìm hiểu về những bài ca dao yêu thương tình nghĩa.

90

Page 91: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 27.Đọc văn:

ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa(tiếp)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Cảm nhận được lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao. - Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.

91

Page 92: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Câu hỏi: Đọc thuộc hai bài ca dao than thân đã học? Nêu ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh tấm lụa đào và củ ấu gai?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv gợi dẫn: Ca dao về tình yêu đôi lứa đặc biệt phong phú trong kho tàng ca dao Việt Nam. Bài ca dao số 3 nói về tình yêu lứa đôi bị lỡ dở nên tâm trạng của nhân vật trữ tình đau đớn, chua xót, càng da diết nhớ thương, đợi chờ,...- Về kết cấu, cách diễn đạt, bài ca dao này có gì khác lạ so với hai bài trên? Đại từ phiếm chỉ “ai” trong bài này chỉ đối tượng nào, có gì khác gì so với hai bài trên ko?- Mặc dù bị lỡ duyên nhưng tình nghĩa của con người ntn? Điều đó được nói lên bằng hệ thống hình ảnh so sánh, ẩn dụ ntn? Vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người?- Câu hỏi “Mình ơi, có nhớ ta chăng?” có ý nghĩa gì? Hình ảnh so sánh- ẩn dụ “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” thể hiện điều gì? Gv lưu ý hs chú giải: Sao Hôm, sao Mai, sao Vượt đều chỉ sao Kim. Khi nó vượt tới đỉnh trời thì trăng mới mọc.

3.2. Tiếng hát yêu thương tình nghĩa:a. Bài 3:- Mở đầu bằng lối đưa đẩy, gợi hứng:“Trèo lên...”- Cách mở đầu của bài 1;2 là lối so sánh (tỉ). Cách mở đầu của bài 3 là lối đối cảnh sinh tình, nêu cảnh vật, sự việc trước rồi bộc lộ tâm tư, tình cảm (hứng).- Đại từ phiếm chỉ “ai”- những người chia rẽ tình duyên lễ giáo của XHPK bất công, thù địch với hạnh phúc của con người.- Cách chơi chữ tài hoa, tinh tế: khế chua- lòng người cũng chua xót. Câu thơ cảm thán là lời than da diết , thấm thía vừa mang ý hỏi đầy đau đớn, nhức nhối.- Hệ thống hình ảnh so sánh- ẩn dụ: Mặt trăng- Mặt trời Sao Hôm- Sao Mai Là những hình ảnh thiên nhiên đối xứng với nhau, phản chiếu nhau (mặt trăng- mặt trời), tuy hai mà là một (sao Hôm- sao Mai hai cách gọi khác nhau của sao Kim).- Điệp từ “sánh”đối xứng, gắn bó. Từ láy “chằng chằng”gắn bó khăng khít, ko thể tách rời.Tác giả dân gian sử dụng những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ to lớn, vĩnh hằng để khẳng định lòng người, tình cảm bền vững, thuỷ chung.- Chàng trai hỏi cô gái để tự bộc lộ lòng mình: + Tiếng gọi “mình ơi” trìu mến, tha thiết.+ Lời hỏi “có nhớ ta chăng?” khẳng định nỗi nhớ thường trực của chàng trai.- Hình ảnh so sánh- ẩn dụ: Ta- sao Vượt- chờ trăng giữa trời Sự chờ đợi mỏi mòn trong cô đơn. Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện nỗi buồn vì tình duyên lỡ dở nhưng tình nghĩa thì mãi bền vững, thuỷ chung.

92

Page 93: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv dẫn dắt: Nỗi nhớ là hiện thân của tình yêu...Nhưng nó vốn trừu tượng:“Tương tư phải cái nó làm sao/ Muốn vẽ mà chơi vẽ được nào” (Nguyễn Công Trứ). Song với tác giả dân gian, nỗi nhớ ấy lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm...- Nhân vật trữ tình trong bài ca dao này là ai?- Tìm bố cục của bài ca dao?- Hình ảnh cái khăn được nói đến nhiều nhất trong bài ca dao. Vì sao vậy?- Tìm điệp ngữ và ý nghĩa của nó trong 6 câu thơ đầu?- Những trạng thái nào của chiếc khăn được miêu tả? ý nghĩa của chúng? Nghệ thuật được sử dụng ở đây?- Hình ảnh ngọn đèn gợi khoảng thời gian nào? Từ đó, em thấy sự vận động nào của nỗi nhớ? ý nghĩa của hình ảnh “Ngọn đèn ko tắt”? Gv liên hệ, bổ sung: Đêm là khoảng thời gian mọi công việc được tạm gác lại, con người được đối diện với chính mình, lắng lại với những suy tư, cảm xúc. Với những tâm hồn đang yêi thì nỗi tương tư lại cồn cào, trào dâng mãnh liệt: “ Đêm qua...mà mờ?”; “

b. Bài 4:- Nhân vật trữ tình: cô gái.- Bố cục: 2 phần 10 câu đầu: nỗi nhớ thương. 2 câu cuối: nỗi lo phiền.* Nỗi nhớ thương:- Hình ảnh khăn: + Là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ “người đàng xa”. VD: -“ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời, Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”.

- “Nhớ khi khăn mở trầu traoMiệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”.

+ Là vật luôn gắn bó, chia sẻ tâm tình với người con gái.- Điệp ngữ: “Khăn thương nhớ ai” lặp lại ba lần diễn tả nỗi nhớ triền miên, da diết, khắc khoải.- Những trạng thái của chiếc khăn:+ Thương nhớ.+ Rơi xuống đất.+ Vắt lên vai.+ Chùi nước mắt. Những hình ảnh nhân hoá và một loạt các động từ chỉ sự vận động trái chiều (vắt rơi, lên xuống) cộng hưởng với hình ảnh những giọt nước mắt đã diễn tả nỗi nhớ trải ra ko gian nhiều chiều và tâm trạng rối bời, ngổn ngang trăm mối của cô gái.

- Hình ảnh ngọn đèn gợi thời gian ban đêm nỗi nhớ chuyển từ ko gian sang thời gian, từ ngày sang đêm nên càng thêm sâu sắc, da diết.- Hình ảnh ngọn đèn ko tắt là ẩn dụ chỉ ngọn lửa tình yêu bừng cháy, mãnh liệt, nỗi nhớ đằng đẵng với thời gian. Hình ảnh ngọn đèn gợi tả chiều dài của nỗi nhớ dằng dặc theo thời gian.

93

Page 94: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Đêm nằm ... gặp em”; “ Đêm qua...hay ko?”;...- Từ cách mượn cái khăn, ngọn đèn bộc lộ lòng mình đến cách miêu tả nỗi nhớ thông qua đôi mắt, em thấy sự vận động của nỗi nhớ được diễn tả ntn?Gv liên hệ đến bài “Sóng”(Xuân Quỳnh) khắc sâu kiến thức.

- Sự khác biệt về thể thơ của 2 câu kết so với 10 câu trên?- Cô gái lo phiền về điều gì?

- Bài ca dao số 5 là lời của ai với ai?- ý nghĩa của những hình ảnh biểu tượng sông, cây cầu? Liên hệ với những bài ca dao cùng có hình

- Hình ảnh đôi mắt:+ Là hình ảnh hoán dụ.+ Là cửa sổ tâm hồn con người khó giấu cảm xúc, tình yêu qua nó. “Mắt ngủ ko yên” Sự trằn trọc, thao thức nỗi nhớ xâm nhập cả tiềm thức và vô thức của cô gái. Hình ảnh đôi mắt diễn tả chiều sâu của nỗi nhớ.10 câu đầu: Diễn tả ko gian ba chiều của nỗi nhớ (trải rộng theo ko gian, trải dài theo thời gian và thâm nhập vào chiều sâu tiềm thức và vô thức của con người), thể hiện sự vận động cứ tăng dần, mãnh liệt, sôi trào.* Nỗi lo phiền:- Thể thơ: lục bát (khác 10 câu trên: thể vãn bốn) âm điệu da diết, lắng sâu.- Những lo phiền: một nỗi, ko yên một bề. Lo cho chàng trai. Lo chàng trai ko đáp lại tình cảm của mình. Lo rào cản của XHPK. Đặt trong hoàn cảnh cuộc sống người phụ nữ xưa và trong hệ thống những bài ca dao than thân về hôn nhân gia đình, cô gái lo âu vì lễ giáo PK bất công, hủ tục của xa hội cũ khiến tình yêu dù có thiết tha sâu nặng nhưng ko dẫn tới được hôn nhân, đơm hoa kết trái: “ Thương anh cũng muốn nói ra/ Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời”. Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ thương bồn chồn, da diết xen lẫn những lo âu của một trái tim chân thành, cháy bỏng yêu thương.c. Bài 5:- Là lời của cô gái nói với chàng trai mình yêu.- Hình ảnh biểu tượng:+ Sông sự cách trở.+ Cây cầu nơi gặp gỡ, hò hẹn, nối nhịp tình

94

Page 95: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

ảnh cây cầu, so sánh để thấy ý nghĩa đặc biệt của hình ảnh “sông rộng một gang”, “chiếc cầu- dải yếm”?Gv yêu cầu hs tìm và liên hệ so sánh với các câu: “Qua cầu ngả nón trông cầu/ Cầu bao nhiêu nhịp thương mình bấy nhiêu”; “Hai ta cách một con sông/ Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang”; “Cách nhau có một con đầm/ Muốn sang anh bẻ cành hồng cho sang”; “Gần đây mà chẳng sang chơi/ Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu”;...Gv dẫn dắt: Hình ảnh muối mặn- gừng cay là 2 hình ảnh gắn bó, thường được nhắc đến trong ca dao như những biểu tượng cho tình nghĩa thuỷ chung của con người: “Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”,...

yêu.- Hình ảnh “sông rộng một gang” hình ảnh kì ảo ước muốn xích gần khoảng cách tình yêu.- Hình ảnh “chiếc cầu- dải yếm” hình ảnh kì ảo độc đáo. Dải yếm là vật gắn với người con gái, Tình yêu mãnh liệt và sự chủ động, táo bạo của cô gái vượt lên mọi tỏa chiết của lễ giáo PK hà khắc. Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện ước muốn mãnh liệt trong tình yêu và sự chủ động, táo bạo của cô gái.

d. Bài 6:- Muối và gừng là những gia vị trong bữa ăn của nhân dân ta và còn được dùng như những vị thuốc lúc đau ốm của người lao động nghèo.- Hình ảnh biểu tượng: muối mặn- gừng cay Muối- 3 năm- còn mặn. Gừng- 9 tháng- còn cay. Thử thách thời gian ko nhạt phai hương vị cay của gừng, vị mặn của muối Đó là những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những trải nghiệm cay đắng, mặn mà của tình người nhất là tình cảm vợ chồng. Đồng thời sự gắn bó tự nhiên của chúng còn biểu trưng cho tình nghĩa thủy chung của con người. - Tình nghĩa con người:Ba vạn sáu ngàn ngày- mới xa. Cả đời người Chỉ có cái chết mới đủ sức chia lìa con người. Tiểu kết: Bài ca dao trên thể hiện sự gắn bó thuỷ chung, son sắt, bền vững của tình cảm vợ chồng.III. Tổng kết bài học: Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường

95

Page 96: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk).- Qua chùm ca dao đã học, em thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao?

dùng:- Sự lặp lại các công thức mở đầu (môtíp nghệ thuật).- Các hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay- muối mặn,...- Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ,...- Thể thơ: lục bát, song thất lục bát và các biến thể của chúng, vãn bốn, vãn năm, hỗn hợp,...

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Sưu tầm các câu ca da cùng nội dung chủ đề với những bài đã học. - Đọc trước bài tiếng Việt: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 28.Tiếng Việt:

đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nhận thức được các đặc điểm, phân biệt ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết; có kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Có ý thức cẩn trọng, sử dụng có hiệu quả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Bảng phụ so sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.- Hs đọc trước bài học.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, lập bảng so sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

96

Page 97: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa đã học? Nêu ý nghĩa của các biểu tượng nghệ thuật: tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc cầu dải yếm, gừng cay- muối mặn?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng và hiệu quả bậc nhất của loài người. Ban đầu, loài người trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau bằng ngôn ngữ nói. Sau này, khi sáng tạo ra chữ viết, người ta dùng chữ viết và tiếng nói để giao tiếp với nhau. Vậy giữa 2 dạng ngôn ngữ trên có gì giống và khác nhau?Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Gv hướng dẫn, gợi mở cho hs bằng các câu hỏi để lập bảng đối sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trên các mặt: khái niệm, các đặc đểm.

I. Khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:

Các mặt Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết1.Khái niệm.

Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe.

Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.

2. Đặc điểm.a.Phương tiện(chất liệu).

- Phương tiện chủ yếu: lời nói- chuỗi âm thanh ngôn ngữ mà con người có thể nhận biết bằng thính giác, trải ra trong thời gian.- Phương tiện hỗ trợ:giọng điệu (ngữ điệu), nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,...của người nói.

- Phương tiện chủ yếu: chữ viết- hệ thống kí tự của ngôn ngữ được người đọc nhận biết bằng thị giác, trải ra theo ko gian.- Phương tiện hỗ trợ:hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh

97

Page 98: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

b.Hoàn cảnh sử dụng.

c.Mặt bên kia của hệ thống ngôn ngữ:

- Có tính chất tức thời, ko được dàn dựng trước, người nói ít có cơ hội gọt giũa, kiểm tra, người nghe ít có điều kiện phân tích kĩ.

- Có người nghe trực tiếp, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi.

- Ngữ âm: + Sử dụng đúng và tốt hệ thống ngữ âm, tránh lối phát âm địa phương (trừ 1 số trường hợp có mục đích tu từ)+ Sử dụng tốt ngữ điệu.

-Từ ngữ: Đa dạng: Từ toàn dân, từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ,...

- Câu:+ Thường ngắn gọn, dùng nhiều

họa, các bảng biểu, sơ đồ,...- Có diều kiện dàn dựng, người viết có điều kiện gọt giũa, kiểm tra, đạt tính chính xác cao, người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích kĩ.- Thường ko có người nghe trực tiếp. Số lượng người đọc đông đảo trong phạm vi ko gian rộng lớn và thời gian lâu dài.- Chữ viết:+Đúng chuẩn chính tả, tránh dùng các từ phát âm địa phương nếu ko cần thiết.+ Đúng quy cách tổ chức văn bản, con chữ, dấu câu.-Từ ngữ:+ Dùng từ phù hợp với phong cách chức năng của văn bản được tạo lập.+ Tránh dùng từ ngữ riêng của phong cách hội thoại nếu ko cần thiết.- Câu:+ Thường dùng

98

Page 99: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong các loại văn bản nào? Mục đích của các văn bản đó? Đặc điểm của ngôn ngữ nói ở các văn bản đó có gì khác với ngôn ngữ nói thông thường?

- Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày lại bằng lời nói miệng khi nào? Đặc điểm của nó?

Hs đọc đề bài và làm các bài luyện tập.

câu tỉnh lược.+ Có câu rườm rà, có yếu tố dư thừa, trùng lặp.

câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.+ Có thể dùng câu tỉnh lược một thành phần (CN hoặc VN) tránh dùng câu tỉnh lược cả CN và VN nếu ko có tác dụng tu từ.

* Chú ý: - Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong các văn bản:+ Truyện có lời thoại của các nhân vật.+ Các bài báo ghi lại các cuộc phỏng vấn, tọa đàm, các cuộc nói chuyện.+ Biên bản các cuộc họp, hội thảo khoa học,... được công bố.Mục đích: thể hiện ngôn ngữ nói. Đặc điểm:+ Khai thác đặc điểm của ngôn ngữ nói. + Thường đã được sửa chữa, gọt giũa gần văn phong của ngôn ngữ viết gần văn phong của ngôn ngữ viết.- Ngôn ngữ viết được trình bày lại bằng lời nói miệng trong các trường hợp:+ Thuyết trình trước hội nghị bằng 1 báo cáo đã viết sẵn.+ Nói trước công chúng theo một văn bản... Đặc điểm:+ Tận dụng ưu thế của ngôn ngữ viết (có suy nghĩ, lựa chọn, sắp xếp ý,...)+ Có sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ngữ điệu,...)II. Luyện tập:Bài 1:- Đặc điểm của ngôn ngữ viết biểu hiện:+ Chữ viết: đúng chuẩn chính tả.+Từ ngữ: Sử dụng lớp từ thuật ngữ của phong cách ngôn ngữ chính luận (vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp,

99

Page 100: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật). Các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày (1 là, 2 là, 3 là) đánh dấu luận điểm rõ ràng, mạch lạc. Sự lựa chọn và thay thế các từ: “tiếng ta” thay cho “ngữ pháp” quá trình suy nghĩ, nghiền ngẫm của người viết.+ Câu: các dấu câu (dấu phẩy tách vế, dấu chấm ngắt câu, dấu ba chấm biểu thị ý nghĩa liệt kê còn có thể tiếp tục) được sử dụng phù hợp.2. Bài 2:- Từ ngữ:+ Các từ hô gọi: kìa, này...ơi, nhỉ.+ Khẩu ngữ: cô ả, nhà tôi, mấy , nói khoác, có khối, sợ gì, đằng ấy.+ Từ tình thái: có khối...đấy, đấy, thật đấy.- Câu: Sử dụng kết cấu trong ngôn ngữ nói: Có...thì, Đã ...thì...- Sự phối hợp giữa lời nói và cử chỉ:Cười như nắc nẻ, con cớn, liếc mắt,...Bài 3:a. Các lỗi:- Ko phân biệt thành phần TN- CN.- Dùng các từ thuộc ngôn ngữ nói: thì, đã, hết ý. Sửa lại: Thơ ca Việt Nam đã thể hiện nhiều bức tranh mùa thu đặc sắc.b. Các lỗi:- Dùng từ khẩu ngữ: vống lên, đến mức vô tội vạ.- Từ thừa: như. Sửa lại: Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì ko được kiểm soát, họ sẵn sàng khai quá mức thực tế một cách tuỳ tiện.c. Lỗi sai:- Câu tối nghĩa, lủng củng.- Từ khẩu ngữ: sất(hết).- Từ thừa: thì. Sửa lại: Chúng tiêu diệt ko thương tiếc các loài sống ở dưới nước như cá, rùa, ba ba, ếch, nhái, tôm, cua, ốc,... và ngay cả các loài chim quen kiếm ăn trên sông nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,... chúng cũng chẳng buông tha!

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về nhà:- ôn lại kiến thức bài học - Soạn bài: Ca dao hài hước.

100

Page 101: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 29.Đọc văn:

ca dao hài hước

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao hài hước. - Nắm được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh. - Có thái độ trân trọng và yêu mến tâm hồn lạc quan yêu đời qua tiếng cười của nhân dân lao động trong ca dao hài hước.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.

101

Page 102: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu những đặc điểm khác biệt của ngôn ngữ nói và ngôn ngũ viết?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Tiếng cười giải trí, mua vui, tiếng cười tự trào (tự cười mình) và tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội của người bình dân Việt Nam xưa ko chỉ thể hiện trong văn xuôi tự sự với thể loại truyện cười mà còn trong thơ trữ tình dân gian. Đó là những bài ca dao hài hước, ca dao trào phúng. Tiếng cười lạc quan của nhân dân lao động ở đây được biểu hiện rất giòn giã, khoẻ khoắn, phong phú và độc đáo.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv hướng dẫn hs đọc và nhận xét kết quả.Bài 1: Giọng vui tươi, dí dỏm, mang hình thức đối đáp. Bài 2, 3, 4: Giọng vui, dí dỏm, chế giễu, nhấn mạnh các từ: làm trai, chồng em, chồng yêu và các động từ.- Cả 4 bài ca dao đều thuộc loại ca dao hài hước nhưng có thể phân loại cụ thể ntn?

Gv dẫn dắt: Cưới xin là việc hệ trọng trong cuộc đời mỗi người nên nó thường được tổ chức rất trng trọng. Do đó, nó phô diễn rõ gia cảnh của con người. Thách cưới và dẫn cưới là những tục lệ lâu đời của người Việt Nam.- Bài ca dao số 1 được

I. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu loại:1. Đọc.

2. Tìm hiểu tiểu loại:- Bài 1: Ca dao hài hước tự trào (tự cười mình). Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan.- Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm, phê phán. Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu.II. Tìm hiểu văn bản:1. Bài 1:- Viết theo thể đối đáp giữa chàng trai và cô gái (2 nhân vật trữ tình).*Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới:+ Cách nói khoa trương, phóng đại: Dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò lễ vật sang trọng.+ Cách nói giả định: “toan dẫn” là cách nói thường gặp trong lời nói tưởng tượng về các lễ vật sang trọng, linh đình của các chàng trai nghèo đang yêu ngày xưa.+ Cách nói đối lập:

102

Page 103: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

viết theo hình thức nào?- Cách nói của chàng trai về lễ vật dẫn cưới có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy gì về gia cảnh và con người của chàng trai? Liên hệ với một số bài ca dao có cùng chủ đề?

- Em hiểu gì về nghĩa của từ “sang” trong lời đánh giá của cô gái về lễ vật dẫn cưới của chàng trai? Đó là lời đánh giá trang trong hay là lời biểu lộ tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai?

Dẫn voi Sợ quốc cấm. Dẫn trâu Sợ họ máu hàn. Dẫn bò Sợ họ nhà nàng co gân. Chàng trai là người cẩn thận, biết quan tâm và tôn trọng gia tộc nhà cô gái. Đồng thời, chàng còn là người khéo léo, có lí, có tình, dễ tạo được sự cảm thông của mọi người và nhất là của cô gái.+ Cách nói giảm dần: voi trâu bòchuột. Tiếng cười bật lên, vì:+ Lễ vật của anh “sang trọng”, khác thường quá, cũng là loài “thú bốn chân” ngang tầm với voi, trâu, bò.+ Chàng trai khéo nói quá. Gia cảnh thực của chàng trai: rất nghèo. Tính cách của chàng trai: cẩn thận, chu đáo, khéo léo, dí dỏm, ưa trào lộng.* Lời cô gái:- Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai: Sang có giá trị cao. đàng hoàng, lịch sự. Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai.

- Cách nói về lễ vật thách cưới:+ Cách nói đối lập: Người ta Nhà emThách lợn, gà. Thách một nhà khoai lang. “Một nhà khoai lang” số lượng bằng một nhà. cả nhà, cả họ nhà khoai lang (củ to, củ nhỏ, củ rím, củ hà,...) Lễ vật “một nhà khoai lang” vừa khá lớn lại vừa thật bình dị mà khác thường của lề vật thách cưới của gia đình cô gái làm bật lên tiếng cười. Lời giải thích của cô gái về việc sử dụng lễ vật thách cưới: Củ to- mời làng. Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi. Củ mẻ- con trẻ ăn chơi. Củ rím, củ hà- lợn, gà ăn. Sự đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm đà của cô gái nghèo với họ hàng, gia đình, làng xóm.

103

Page 104: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo? (họ cười điều gì? cười ai? ý nghĩa của tiếng cười?)

- Khái quát chung về những biện pháp nghệ thuật của bài ca dao trên?- Bài ca dao số 2, 3, 4 chế giễu đối tượng nào trong xã hội? Mức độ chế giễu ra sao và thái độ của tác giả dân gian đối với những người đó ntn?- Tìm một vài bài ca dao có cùng môtíp mở đầu như bài ca dao số 2?- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài này là gì?- Tiếng cười bật ra từ đâu?- ý nghĩa của bài ca dao này?

Cuộc sống sinh hoạt hoà thuận, nghĩa tình trong nhà ngoài xóm của nhân dân lao động.+ Cách nói giảm dần: Củ to củ nhỏ củ mẻ củ rím củ hà. Tính hất trào lộng, đùa vui. Là lời thách cưới khác thường, vô tư, thanh thản, tràn đầy lòng lạc quan yêu đời. Tiểu kết: - Bài ca dao trên là tiếng cười tự trào về cảnh nghèo của người lao động.- ý nghĩa :+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cuộc sống khốn khó.+ Triết lí nhân sinh đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.- Nghệ thuật gây cười:+ Cách nói khoa trương, phóng đại.+ Cách nói giảm dần.+ Cách nói đối lập.+ Sử dụng chi tiết, hình ảnh hài hước.2. Bài ca dao số 2, 3, 4:- Là tiếng cười phê phán trong nội bộ nhân dân.- Mục đích: nhắc nhở nhau tránh những thói hư tật xấu mà con người thường mắc phải.- Thái độ của tác giả dân gian: nhẹ nhàng, thân tình, mang tính giáo dục sâu sắc.a. Bài 2:- Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai.- Đối lập: Câu 1 Câu 2 Lẽ thường Sự thật về anh chàng trong bài ca dao này- Lẽ thường: Làm trai phải có sức trai khoẻ mạnh, giữ vai trò trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, phải là “Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên”, “Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”,...- Hình ảnh phóng đại, đối lập: Khom lưng chống gối Gánh đôi hạt vừng Tư thế rất cố gắng, ra sức, Công việc quá bé cố hết sức. nhỏ.

Tiếng cười bật lên giòn giã. Tiểu kết: Bài ca dao châm biếm, phê phán những

104

Page 105: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Tìm những hình ảnh đối lập, phóng đại, cường điệu ở bài ca dao số 3? ý nghĩa của nó?

- Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài ca dao này?- Bài này nhằm chế giễu loại người trong gia đình và xã hội?- Thái độ của nhân dân đối với người đó ntn?- Cách nói “chồng yêu chồng bảo” có dụng ý gì?

Hs đọc và học phần ghi nhớ(sgk).- Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao hài hước thường sử dụng là gì?

anh chàng yếu đuối, ko đáng sức trai, vô tích sự.b. Bài 3:- Những hình ảnh đối lập, phóng đại, cường điệu: Chồng người Chồng emĐi ngược về xuôi Ngồi bếp sờ đuôi con mèo Đây là lời than thở của người vợ về đức ông chồng của mình. Hình ảnh người đàn ông hiện lên vừa hài hước vừa thảm hại. Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, vừa có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác, ăn bám vợ, ru rú xó bếp chẳng khác gì con mèo luời biếng, quanh quẩn nơi xó bếp sưởi ấm, ăn vụng... Tiểu kết: Bài ca dao phê phán loại đàn ông lười nhác, ko có chí lớn.c. Bài 4:- Nghệ thuật: cường điệu, đối lập, liệt kê:+ Lỗ mũi mười tám gánh lông Râu rồng trời cho hình dáng xấu xí, thô kệch.+ Ngáy o o Ngáy cho vui nhà.+ Hay ăn quà Về nhà đỡ cơm thói quen xấu. + Trên đầu những rác cùng rơm Hoa thơm rắc đầu luộm thuộm, bẩn thỉu.- Đối tượng phê phán: những người đàn bà đoảng vị, vô duyên (xấu, vụng, tham ăn)- Thái độ của tác giả dân gian:+ Châm biếm nhẹ nhàng cái nhìn nhân hậu nhắc nhở khéo.+ Tạo tiếng cười sảng khoái mua vui, giải trí.- Cách nói “chồng yêu chồng bảo” điệp lại nhiều lần yêu nhau củ ấu nên tròn phê phán anh chồng khéo biện bác, nịnh hót. Tiểu kết: Bài ca dao phê phán : những người đàn bà đoảng vị, vô duyên và cả những anh chồng khéo biện bác, nịnh hót.III. Tổng kết bài học:Nghệ thuật của ca dao hài hước:- Biện pháp tu từ: phóng đại, tương phản, đối lập.- Hư cấu tài tình, khắc họa nhân vật bằng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có giá trị khái quát cao.- Ngôn ngữ giản dị mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.

105

Page 106: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc các bài ca dao đã học, nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật. - Sưu tầm các bài ca dao có cùng nội dung chủ đề khác. - Soạn bài: Lời tiễn dặn.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 30.Đọc thêm:

106

Page 107: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

lời tiễn dặn(Trích Tiễn dặn người yêu - Truyện thơ dân tộc Thái)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được cốt truyện thơ Tiễn dặn người yêu.

- Nắm được vị trí, nội dung và giá trị cơ bản của đoạn trích. - Rèn kĩ năng tự đọc, tự học có hướng dẫn. - Lòng cảm thông, thương xót cho cuộc sống khổ đau của người

Thái, đặc biệt là người phụ nữ Thái trong XHPK. - Trân trọng khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi của họ.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc chùm ca dao hài hước đã học? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài ca dao số một?3. Bài mới: *Giới thiệu bài mới: Nếu người Kinh coi Truyện Kiều là cuốn sách gối đầu giường, người Ê- đê mê đắm nghe kể khan sử thi Đăm Săn,... thì người Thái cũng tự hào có truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Đồng bào dân tộc Thái từng khẳng định: “Hát Tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày” . Còn các em nghĩ sao về tác phẩm này qua đoạn trích tiêu biểu: Lời tiễn dặn?Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Yêu cầu hs nhắc lại khái niệm truyện thơ.

- Nêu các chủ đề chính của truyện thơ?

- Cốt truyện của truyện

I.Tìm hiểu chung:1. Giới thiệu chung về truyện thơ:a. Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.b. Các chủ đề chính:- Cuộc sống khổ đau, bi thảm, ko có tình yêu tự do và hôn nhân tự chủ của con người trong XHPK phê phán hiện thực.- Khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi khẳng định lí tưởng, ước mơ mang ý nghĩa nhân văn.c. Kết cấu: Cốt truyện thường diễn ra theo 3 chặng:

107

Page 108: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thơ thường diễn ra qua các chặng ntn?

- Dung lượng tác phẩm? Nhân vật chính?- Tóm tắt nội dung truyện thơ trên?Hs đọc đoạn trích.Gv hướng dẫn hs đọc với giọng buồn rầu, tiếc thương, tha thiết.- Tìm bố cục của đoạn trích?

- Toàn bộ đoạn trích là lời của ai?Gv dẫn dắt: Đoạn trích nêu nên cảnh ngộ bi thảm của chàng trai và cô gái yêu nhau mà ko lấy được nhau, phải chia biệt, tiễn nhau để xa nhau mãi mãi...- Phân tích diễn biến tâm trạng của chàng trai và cô gái qua lời kể, cảm nhận của chàng trai ở phần một của đoạn trích?

1. Đôi bạn trẻ yêu nhau tha thiết.2. Tình yêu tan vỡ, đau khổ.3. Họ tìm cách thoát khỏi cảnh ngộ đạt được

hạnh phúc ở thế giới bên kia hoặc vượt khó khăn để trở về sống hạnh phúc (kết thúc có hậu).

Song thường là kết thúc bi thảm, con người ko đạt được hạnh phúc Cuộc sống ngột ngạt của XHPK và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người . 2. Truyện thơ Tiễn dặn người yêu:- Dung lượng: 1846 câu thơ.- Nhân vật chính: Anh (chàng trai) và Chị (cô gái).- Tóm tắt: (sgk)II. Hướng dẫn đọc- hiểu đoạn trích:1. Đọc.2. Bố cục: 2 phần+ Phần 1: Từ đầu “góa bụa về già”: Tâm trạng của chàng trai và cô gái trên đường tiễn dặn.+ Phần 2: Còn lại: Cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai khi ở nhà chồng cô gái.3. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích:- Đoạn trích là lời của chàng trai, cô gái chỉ hiện ra qua lời kểvà cảm nhận của chàng.a. Diễn biến tâm trạng của chàng trai và cô gái trên đường tiễn dặn:- Chàng trai cảm nhận được nỗi đau khổ, tuyệt vọng của cô gái cũng là tâm trạng của chính anh:+ Vừa đi- vừa ngoảnh lại. ngoái trông. lòng càng đau càng nhớ. Sự lưu luyến, nuối tiếc, đau đớn, nhớ nhung.+ Cô gái đi qua các khu rừng: Rừng ớt- cay. Rừng cà- đắng. Rừng lá ngón- độc địa. Sự “chờ”, “đợi”, “ngóng trông” của cô gái là vô vọng.- Muốn kéo dài giây phút tiễn biệt:+ Chàng trai: - Nhắn nhủ, dặn dò.

- Muốn ngồi lại, âu yếm bên cô gái. - Nựng con riêng của cô gái

Lòng trân trọng cô gái và tâm trạng xót xa, đau đớn của anh.+ Cô gái: - Vừa bước đi vừa ngoảnh lại. - Tìm cớ dừng lại để chờ chàng trai.

108

Page 109: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv dẫn dắt: Văn bản sgk đã lược đi đoạn miêu tả cảnh cô gái bị nhà chồng đánh đập đến ngã lăn bên miệng cối gạo, bên máng lợn...Đó là hiện thực đau đớn của những người phụ nữ dân tộc xưa khi bị gả bán...- Tìm các cử chỉ, hành động của chàng trai được diễn tả ở phần 2?- Điệp từ “chết” trong những lời thơ mang ý nghĩa khẳng định mạnh mẽ và những hình ảnh thiên nhiên trong các câu: “Chết ba năm... song song” có ý nghĩa gì?

- Khái quát lại những nét

- Chàng trai muốn mượn hương người yêu từ lúc này để mai đây “lửa xác đượm hơi” suốt đời anh ko còn yêu thương ai hơn cô gái để đến lúc chết xác chàng có thể nhờ có hương người đó mà cháy đượm (theo phong tục của người Thái) khẳng định tình yêu thuỷ chung, mãnh liệt.- Ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, tình huống: Tháng năm lau nở Mùa nước đỏ cá về Chim tăng ló hót gọi hè Mùa hạ- mùa đông Thời trẻ- về già Những khoảng thời gian được tính bằng mùa vụ và đời người. Phần 1 cho thấy tâm trạng đầy đau đớn, tuyệt vọng và mâu thuẫn (vừa phải chấp nhận sự thật trớ trêu vừa muốn kéo dài giây phút tiễn chân, âu yếm bên nhau). Đồng thời, nó còn cho thấy lời ước hẹn quyết tâm chờ đợi đoàn tụ.b. Cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng cô gái:- An ủi, vỗ về khi cô gái bị nhà chồng đánh đập, hắt hủi: “Dậy đi em... búi hộ”- Làm thuốc cho cô gái uống.- Giúp cô làm lụng. Sự quan tâm, săn sóc ân tình chàng trai trở thành chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cô gái. Niềm xót xa, thương cảm sâu sắc của chàng trai đối với cô gái.- Điệp từ “chết” và những hình ảnh thiên nhiên chỉ sự hoá thân gắn bó khăng khít của hai nhân vật trữ tình khẳng định tình yêu mãnh liệt, thuỷ chung son sắt của họ.- Các hình ảnh so sánh tương đồng (tình đôi ta-- tình Lú- ủa; lòng ta thương nhau- bền chắc như vàng, đá) và các điệp ngữ (yêu nhau, yêu trọn) Khát vọng, ý chí đoàn tụ ko gì lay chuyển được .III. Tổng kết bài học:1. Tâm trạng các nhân vật:- Cô gái: đau khổ, nuối tiếc, mỗi bước đi là nỗi đau ghìm xé, tuyệt vọng.- Chàng trai: đồng cảm vói nỗi lòng cô gái, tâm trạng của chàng còn có sự vận động từ xót xa, đau đớn đến

109

Page 110: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tâm trạng của cô gái và chàng trai trong đoạn trích?

- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng?

khẳng định tình yêu chung thuỷ, vượt qua mọi ngáng trở, động viên cô gái, ước hẹn chờ đợi, bộc lộ khát vọng tình yêu tự do và hạnh phúc.2. Nghệ thuật:- Các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ, so sánh.- Ngôn ngữ: giản dị, biểu cảm, giàu hình ảnh thiên nhiên mang tính biểu tượng.- Giọng điệu: ngọt ngào, thấm đẫm chất trữ tình và phong vị văn hoá dân tộc Thái.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về nhà:- Đọc lại nhiều lần, đọc tài liệu tham khảo về đoạn trích. - Đọc trước bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự.

110

Page 111: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 31.Làm văn:

luyện tập viết đoạn văn tự sự

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được các loại đoạn văn trong văn bản tự sự. - Nhận diện, phân tích và biết cách viết một đoạn văn, nhất là các đoạn ở phần thân bài để góp phần hoàn thiện một bài văn tự sự. - Nâng cao ý thức tìm hiểu và học tập viết các đoạn văn trong văn bản tự sự.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số đoạn văn.- Hs đọc trước bài học.-Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv hướng dẫn hs phân tích các ngữ liệu theo những câu hỏi trong sgk và suy nghĩ, thảo luận để khái quát các tri thức và hình thành những tri thức cần thiết.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu diễn biến tâm trạng của chàng trai và cô gái trong đoạn trích Tiễn dặn người yêu?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Bất cứ một văn bản nào cũng có thể bao gồm từ một đến nhiều đoạn văn hợp thành để thể hiện một chủ đề nào đó.Văn bản tự sự cũng vậy. Song đoạn văn trong văn bản tự sự có đặc điểm gì? Làm thế nào để viết tốt những đoạn văn ấy? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề đó. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc phần I(sgk).Yêu cầu hs nhắc lại một số kiến thức:- Nêu khái niệm đoạn văn?- Cấu trúc chung của đoạn văn là gì?

- Em đã được học về

I. Đoạn văn trong văn bản tự sự:1. Khái niệm đoạn văn: Là một bộ phận của văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm qua hàng, thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.2. Cấu trúc chung của đoạn văn: Thường do nhiều câu tạo thành, gồm:- Câu nêu ý khái quát (câu chủ đề).- Các câu triển khai.3. Các loại đoạn văn trong văn bản tự sự:- Theo cấu trúc và phương thức tư duy:

111

Page 112: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

các loại đoạn văn nào? Sự phân loại các đoạn văn đó dựa trên cơ sở nào?- Trong văn bản tự sự, ngoài cách phân loại như trên, người ta còn dùng tiêu chí nào để phân loại? Theo đó, có các loại đoạn văn tự sự nào?- Nội dung và nhiệm vụ riêng và chung của các đoạn văn trong văn bản tự sự là gì?

Hs đọc yêu cầu bài tập 1.- Các đoạn văn đã trích có thể hiện đúng dự kiến của tác giả ko? Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét gì giống và khác nhau?

- Em học được điều gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc?

Hs đọc yêu cầu của bài tập 2.- Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản

+ Đoạn văn diễn dịch.+ Đoạn văn quy nạp.+ Đoạn văn song hành.+ Đoạn văn móc xích.+ Đoạn văn tổng- phân - hợp.- Theo kết cấu thể loại văn bản:+ Các đoạn văn thuộc phần mở truyện.+ Các đoạn văn thuộc phần thân truyện.+ Các đoạn văn thuộc phần kết truyện.4. Nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự:- Nội dung và nhiệm vụ riêng: tả cảnh, tả người, kể sự việc, biểu cảm, bình luận, đối thoại, độc thoại,...- Nội dung và nhiệm vụ chung: thể hiện chủ đề, ý nghĩa văn bản.II. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:1. Tìm hiểu ngữ liệu:a. Các đoạn văn trong truyện ngắn Rừng xà nu: - Các đoạn văn thể hiện đúng, rõ, hay và sâu sắc dự kiến của tác giả.- Nét giống:+ Nội dung: tả sự đau thương và sức sống mãnh liệt của rừng xà nu.+ Giọng điệu: ngợi ca.- Nét khác: + Đoạn mở: tả cụ thể, chi tiết, rất tạo hình, tạo ko khí, lôi cuốn người đọc. Hình ảnh cây xà nu gợi hiện thực cuộc sống đau thương nhưng bất khuất của con người Tây Nguyên.+ Đoạn kết: tả rừng xà nu trong cái nhìn của các nhân vật chính, xa, mờ dần, hút tầm mắt, trải rộng tới chân trời. Hình ảnh cây xà nu gợi sự bất diệt, ngày một trưởng thành, lớn mạnh của con người Tây Nguyên.- Bài học:+ Trước khi viết nên dự kiến ý tưởng về các phần của truyện, nhất là phần đầu và phần cuối.+ Phần mở và kết truyện nên hô ứng với nhau, thể hiện rõ chủ đề của truyện.+ Thống nhất về giọng điệu ở phần đầu và phần kết.b. Đoạn văn trong truyện về hậu thân của chị Dậu:- Đó là đoạn văn tự sự. Vì:+ Có yếu tố tự sự: có nhân vật, sự việc, chi tiết.+ Có yếu tố miêu tả và biểu cảm phụ trợ.

112

Page 113: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tự sự ko?Vì sao? Theo anh(chị), đoạn văn đó thuộc phần nào của “truyện ngắn” mà bạn đó định viết?- Viết đoạn văn này, bạn hs đó đã thành công ở nội dung nào? Nội dung nào bạn còn phân vân và để trống? Anh (chị) hãy viết tiếp vào những chỗ trống đó?

- Qua kinh nghiệm của nhà văn Nguyên Ngọc và thu hoạch từ hai bài tập trên, anh (chị) hãy nêu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự?Yêu cầu hs đọc và thảo luận làm bài tập 1 tại lớp và về nhà hoàn thành bài tập 2.

Thuộc phần thân truyện.

- Thành công của đoạn văn: Kể sự việc: chị Dậu đã được giác ngộ cách mạng, được cử về làng Đông Xá vận động bà con vùng lên rất sinh động.- Nội dung còn phân vân:+ Tả cảnh.+ Tả diễn biến tâm trạng (nội tâm) nhân vật.- Gợi ý một vài chi tiết:+ Tả cảnh: ánh sáng rực rỡ, chói chang xua tan bóng tối thăm thẳm của màn đêm.+ Tâm trạng chị Dậu: Chị Dậu ứa nước mắt. Chị như thấy lại trước mắt bao cảnh cay đắng ngày nào. Đó là cái ngày nắng chang chang, chị đội đàn chó con, tay dắt con chó cái cùng cái Tí lầm lũi theo sau để sang bán cho nhà Nghị Quế thôn Đoài. Cái lần chị phải cõng anh Dậu ốm ngất ở ngoài đình về. Ròi việc chị xô ngã tên cai lệ, cả lần vùng thoát khỏi tay tên tri phủ Tư Ân và địa ngục nhà lão quan cụ.Nhưng những cảnh đau buồn đó đã tan đi trước niềm vui, niềm tin vào cuộc sống hiện tại. Những giọt nước mắt của chj ko phải dành cho khổ đau ngày cũ mà vì niềm vui trước sự đổi thay của dân tộc, khí thế cách mạng đã sục sôi...2. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:- Cần hình dung sự việc xảy ra ntn rồi lần lượt kể lại diễn biến của nó.- Chú ý sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn được mạch lạc, chặt chẽ.

III. Luyện tập: Bài 1: -Sự việc: phá bom nổ chậm của các cô thanh niên xung phong. Thuộc phần thân truyện: Ngôi sao xa xôi.- Sai sót về ngôi kể: nhầm lẫn ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba. Sửa lại: thay bằng từ “tôi”.- Kinh nghiệm: Cần chú ý tới ngôi kể, đảm bảo sự thống nhất về ngôi kể. Bài 2: (BTVN)

113

Page 114: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về nhà:- Hoàn thiện bài tập, ôn lại kiến thức bài học. - Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 32.Ôn tập:

ôn tập văn học dân gian việt nam

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Củng cố, hệ thống hoá các kiến thức VHDGVN đã học như đặc trưng, các thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm (đoạn trích) VHDG. - Rèn kĩ năng hệ thống hóa, so sánh, vận dụng kiến thức lí thuyết để tìm hiểu, phân tích một tác phẩm VHDG cụ thể. - Có tình cảm trân trọng, tự hào về VHDGVN.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò: - Sgk, sgv.- Các bảng hệ thống.- Hs soạn bài, trả lời các câu hỏi ôn tập trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giơg dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn hs trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, làm bài tập vận dụng.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu các loại đoạn văn phân theo kết cấu của văn bản tự sự? Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong suốt mười tuần học trước, chúng ta đã được tìm hiểu bài khái quát và các tác phẩm ưu tú thuộc nhiều thể loại của VHDG. Người ta nói “văn ôn, võ luyện” nên để nắm vững các kiến thức về VhDG đã học, hôm nay, chúng ta sẽ cùng ôn tập về VHDG theo những câu hỏi trong sgk. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv chia hs thành các nhóm thảo luận, trả lời những câu hỏi ôn tập trong sgk dựa trên bài soạn đã làm ở nhà. Câu 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của VHDG, minh họa bằng

I. Nội dung ôn tập:1. Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của VHDG:- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng). VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc,

114

Page 115: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

các tác phẩm, đoạn trích đã học?

Câu 2: VHDGVN có những thể loại gì? Nêu các đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ? Lập bảng hệ thống các thể loại VHDG?

múa và diễn xuất của nghệ nhân,...- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,...- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành). VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;...2. Câu 2:Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:

Truyện DG

Câu nói DG

Thơ ca DG

Sân khấu DG

- Thần thoại.- Sử thi.- Truyền thuyết.- Cổ tích.- Ngụ ngôn.- Truyện cười.- Truyện thơ.

- Tục ngữ.- Câu đố.

- Ca dao.- Vè.

- Chèo.

- Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG:(1) Sử thi:- Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.- Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại.- Nghệ thuật:+ Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi.+ Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản.+ Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng.* Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng.(2) Truyền thuyết:

115

Page 116: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa.- Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì.- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.(3) Truyện cổ tích:- Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện.- Nội dung:+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người.+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.(4) Truyện cười:- Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.- Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống.- ít nhân vật.- Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán.(5) Ca dao:- Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.- Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp,...- Dung lượng thường ngắn gọn.- Thể thơ phần lớn là thể lục bát.- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian.(6) Truyện thơ:

116

Page 117: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Câu 3: Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk. Hs trình bày bảng chuẩn bị của mình. Gv nhận xét, bổ sung, đưa ra bảng phụ.

Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.Câu 3:

Thể loại Mục đích sáng tác

Hình thức lưu truyền

Nội dung phản ánh

Kiểu nhân vật chính

Đặc điểm nghệ thuật

1.Sử thi Ghi lại c/s và ước mơ phát triển cộng đồng của người Tây nguyên xưa.

Hát- kể XH Tây Nguyên cổ đại ở thời kì công xã thị tộc.

Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì (Đăm Săn)

Biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng.

2.Truyền thuyết.

Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.

Kể- diễn xướng (lễ hội dân gian)

Kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu.

Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá(An Dương Vương, Mị Châu, Ttọng Thủy,...)

Từ “cái lõi là sự thật lịch sử” đã được hư cấu thành câu chuyện mang yếu tố kì ảo, hoang đường.

3.Truyện cổ tích.

Thể hiện nguyện vọng, ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà.

Kể Xung đột XH, cuộc đấu tranh giữa thiện- ác, chính nghĩa- gian tà.

Người con riêng, người mồ côi, người em út, người lao động nghèo khổ, bất hạnh, người có

-Truyện hoàn toàn do hư cấu.-Kết cấu trực tuyến.- Kết thúc thường có hậu.

117

Page 118: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tài lạ,...4.Truyện cười.

-Mua vui, giải trí.- Châm biếm, phê phán XH.

Kể Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười, đáng phê phán trong XH.

Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu.

- Ngắn gọn.- Tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột.

Hs đọc và trả lời câu 4 trong sgk. Gv nhận xét, bổ sung.

- Vì sao ca dao hay dùng các biểu tượng: cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu? Các hình ảnh cây đa, bến nước- con thuyền, gừng cay- muối mặn,... để nói lên tình nghĩa?

- So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu nhận

4.Câu 4:- Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ nói chung.- Vì:+ Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống trị và những nỗi khổ vật chất khác.+ Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ ko được ai biết đến,...- Thân phận người phụ nữ hiện lên rát cụ thể qua lời so sánh hoặc ẩn dụ.- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình yêu nam nữ,... Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao động.- Các biểu tượng thường dùng:+ Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm.+ Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu.+ Cây đa, bến nước những vật cố định biểu tượng cho người ở lại đợi chờ, chung thuỷ.+ Con thuyền vật di chuyển biểu tượng cho người ra đi.+ Gừng cay- muối mặn những cay đắng, mặn mà trong tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung của con người.- Tiếng cười tự trào: tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh trong nội bộ nhân dân, mong con người tự sửa những thói hư tật xấu của mình ý nghĩa nhân văn.- Tiếng cười phê phán: đả kích, châm biếm những kẻ xấu xa, độc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống trị

118

Page 119: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

xét về tâm hồn người dân lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan?

- Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao?

- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi là gì? Nêu dẫn chứng minh họa?

- Nhờ những thủ pháp nghệ thuật đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hoá ntn? Hs trình bày bảng hệ thống. Gv nhận xét, bổ sung, đưa ra bảng phụ- đáp án.

ý nghĩa xã hội. Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.- Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:+ Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, chơi chữ, phóng đại, tương phản,...+ Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng (biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu hiện tâm tình)II. Bài tập vận dụng:1. Câu 1:- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi:+ Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, bay bổng. VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên của đăm Săn.+ So sánh, phóng đại, tương phản. VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế là...ko thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;...- Tác dụng: tôn vinh vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ của người anh hùng.

2. Câu 2:

Cái lõi sự thật lịch sử

Bi kịch được hư cấu

Những chi tiết hoang đường, kì ảo

Kết cục của bi kịch

Bài học rút ra

Cuộc xung đột giữa An Dương Vương với Triệu Đà thời kì Âu Lạc.

Bi kịch tình yêu.

- Thần Kim Quy.- Lẫy nỏ thần.- Ngọc trai- giếng nước.- Thần Kim Quy rẽ nước đưa An Dương Vương cầm

Mất tất cả (tình yêu, gia đình, đất nước)

- Tinh thần cảnh giác.-Xử lí đúng đắn mối quan hệ cái riêng- cái chung, nhà- nước, cá nhân- cộng đồng, lí trí- tình cảm.

119

Page 120: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

sừng tê bảy tấc xuống biển.- Máu Mị Châu ngọc trai, xác Mị Châu ngọc thạch.

- “ Đặc sắc nghệ thuật của truyện là thể hiện sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình”. Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.

Lập bảng ôn tập về 2 truyện cười đã học.Hs trình bày bảng chuẩn bị của mình. Gv nhân xét, đưa ra bảng

3. Câu 3:- Khi Tấm ở cùng mẹ con mụ dì ghẻ: Yếu đuối, thụ động. Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị trút hết giỏ tép, bống bị giết thịt, ko nhặt hết thóc, ko có quần áo đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ.- Khi trở thành hoàng hậu: ko còn sự giúp đỡ của Bụt, Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc. Bốn lần bị giết Bốn lần hoá kiếp: chim vàng anh- cây xoan đào- khung cửi- quả thị trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa. Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của Cám.- Lí giải:+ Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận mình, mâu thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại được Bụt giúp đỡ thụ động.+ Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt, phát triển thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn thiện- ác và Tấm lại ko nhận được sự giúp đỡ của Bụt kiên quyết đấu tranh.- ý nghĩa:+ Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, sức mạnh của cái thiện, là cuộc đấu tranh đến cùng, triệt để của cái thiện với cái ác.+ Thể hiện sự phát triển tích cực của tính cách nhân vật.+ Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.4. Câu 4:

120

Page 121: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

phụ- đáp án.Đối tượng cười Nội dung cười Tình huống gây

cườiCao trào để tiếng cười oà ra

1. Truyện Tam đại con gà: Anh học trò làm gia sư (thầy đồ)

2. Nhưng nó phải bằng hai mày: Thầy lí, Cải và Ngô.

-Thói giấu dốt, khoe khoang.

- Bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ.

- Luống cuống ko biết chữ “kê”, học trò hỏi gấp.- Bố học trò chất vấn thầy đồ.- Cải đã đút lót mà ko những bị thua kiện lại còn bị đánh đòn.

- Khi thầy đồ nói câu: “Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà”.- Câu nói cuối cùng của thầy lí: “Tao biết mày phải nhưng nó phải...bằng hai mày”.

Hs phát biểu trả lời câu hỏi, đọc một số câu ca dao tìm được về các chủ đề mà sgk đưa ra. Gv nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh.

- Tìm một số bài thơ(câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu VHDG?

5. Câu 5:- Môtíp mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh, tăng sức gợi cảm và làm người đọc (nghe) thêm hiểu sâu hơn về chúng.- Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, trăng, sao, mặt trời, khăn, đèn, chiếc cầu dải yếm,gừng cay-muối mặn.- Các câu ca dao: + Thân em như giếng giữa đàng, Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân. + Thân em như lá đài bi, Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương. + Thân em như hạt mưa rào, Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa... + Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng. + Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta nhớ bạn nước mắt và lộn cơm. + Chiều chiều ra đứng ngõ sau, Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều...6. Câu 6:- Thơ Hồ Xuân Hương: bài Bánh trôi nước, Mời trầu,...- Thơ Nguyễn Du: Truyện Kiều VD: Ca dao có câu: Vầng trăng ai xẻ làm đôi, Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng?Truyện Kiều: Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

121

Page 122: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.- Thơ Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”( Trường ca Mặt đường khát vọng)...

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Xem lai bài học, hoàn thiện các câu hỏi. - Soạn bài: Khái quát văn học trung đại.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 33.Làm văn:

trả bài viết số 2

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Ôn tập, củng cố kiến thức và kĩ năng viết một bài văn tự sự. - Sửa chữa các lỗi về nhận thức yêu cầu đề, các lỗi dùng từ, câu và diễn đạt.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Hs xem lại bài.- Gv chấm bài, soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, nhận xét, biểu dương các bài làm tốt, sửa chữa những bài còn nhiều lỗi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Tiến trình trả bài:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv yêu cầu hs nhắc lại đề bài, chép lại lên bảng.

- Hãy xác định kiểu bài của đề văn trên?

Đề bài: Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thủy cung, Trọng Thủy tìm gặp lại Mị Châu. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.I. Tìm hiểu đề:1. Kiểu bài: Tự sự (kể chuyện tưởng tượng)

122

Page 123: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nội dung chính của câu chuyện đó là gì?- Để làm tốt bài văn tự sự này, chúng ta cần sử dụng các tri thức nào?

- Theo em, chúng ta cần nêu những nội dung gì ở phần mở bài?

Gv gợi mở, hướng dẫn hs tưởng tượng:- Theo quan niệm tín ngưỡng dân gian, con người có nhiều tội lỗi sau khi chết thường bị đày xuống thế giới nào? Hành động của Trọng Thủy ở nơi đó?- Em hãy tưởng tượng về quang cảnh của thuỷ cung? Gv lưu ý hs có thể tưởng tượng theo nhiều cách: Trọng Thủy gặp Mị Châu trong một buổi tiệc linh đình ở thủy cung hoặc Mị Châu có cuộc sống nghèo khổ,...

- Hãy tưởng tượng diễn biến tâm trạng, thái độ của các nhân vật trong cuộc gặp gỡ bất ngờ này? Hs phát biểu, thảo luận bảo vệ các cách suy

2. Nội dung: Cuộc gặp gỡ của Mị Châu- Trọng Thủy.3. Phạm vi kiến thức:- Kiến thức về tác phẩm truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy, đặc biệt là về hai nhân vật Mị Châu, Trọng Thủy và bi kịch tình yêu của họ.- Kiến thức thực tế phục vụ cho việc tưởng tượng về biển và thuỷ cung.II. Lập dàn ý:1. Mở bài:- Sau khi chôn cất Mị Châu, Trọng Thủy ngày đêm ân hận, tự giày vò bản thân. - Một hôm, khi đi tắm, Trọng Thủy tưởng như thấy Mị Châu ở dưới giếng nên đã lao đầu xuống giếng mà chết.2. Thân bài: a. Hành trình tìm gặp Mị Châu của Trọng Thủy: - Dưới âm phủ:+ Thành khẩn hối hận, cam tâm chịu mọi hình phạt đau đớn.+ Mong được đặc ân xuống thủy cung gặp lại Mị Châu.+ Được Diêm Vương chấp nhận.

- Xuống thủy cung:+ Cảnh vật thiên nhiên: san hô, muôn loài tôm cá, ngọc trai,...lung linh đẹp đẽ, qúy giá. + Cảnh lâu đài tráng lệ, quân lính trang nghiêm- nơi Mị Châu ở. Trọng Thủy cầu xin quân lính cho được gặp nàng.

b. Cuộc gặp gỡ của Mị Châu và Trọng Thủy:- Cách 1: + Mị Châu nặng lời phê phán, đoạn tuyệt với Trọng Thủy.+ Trọng Thủy bày tỏ sự hối hận muộn màng, cầu xin nàng tha thứ nhưng vẫn ko lay chuyển được nàng.+ Lâu đài tan biến, hồn Trọng Thủy bơ phờ, mờ dần, tan trong dòng nước xanh.- Cách 2:+ Hai người tỏ ý ân hận về những sai lầm của mình.+ Cùng nhau cố quên quá khứ, hướng đến cuộc sống yên bình, ko vướng bận chuyện trần gian.

123

Page 124: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

nghĩ khác nhau.

- ở phần kết truyện, em sẽ nêu các ý gì?

Gv công bố thang điểm, nhận xét cụ thể một số ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại, đọc và biểu dương bài làm tốt.Gv yêu cầu hs xem lại bài, đọc kĩ lời phê để tự rút kinh nghiệm, trao đổi bài với bạn để học tập.

- Cách 3:+ Mị Châu phân tích rõ mọi lẽ đúng sai.+ Trọng Thủy tỏ ý ân hận, muốn nối lại duyên xưa.+ Tuy còn tình yêu nhưng Mị Châu ko chấp nhận, muốn đem tình “cầm sắt đổi ra cầm kì”3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của mình theo các cách kết thúc trên.III. Nhận xét, đánh giá bài làm của hs:1. Ưu điểm:- Đa số hs nhận thức được kiểu bài.- Nhiều bài viết bộc lộ khả năng tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ diễn đạt biểu cảm.2. Nhược điểm:- Một số bài có sử dụng các chi tiết tưởng tượng chưa đúng với tâm lí nhân vật và kiến thức thực tế.- Nhiều hs chưa biết phân chia bố cục bài hợp lí.- Một số bài còn sai nhiều lỗi chính tả, câu và diễn đạt.IV. Chữa lỗi.

V.Đọc và biểu dương bài làm tốt.

VI. Trả bài và dặn dò.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs soạn bài: Khái quát VHVN từ thế kỉ X- XIX.

124

Page 125: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 34.Đọc văn:

khái quát văn học việt nam từ thế kỉ X- XIX

A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được một cách khái quát những kiến thức cơ bản về: Các thành phần, các giai đoạn phát triển và những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của VHVN từ thế kỉ X- XIX. - Có kĩ năng phân tích, tổng hợp, phát hiện và chứng minh các luận điểm của bài văn học sử một cách hệ thống. - Có lòng yêu mến, trân trọng di sản VH dân tộc.B.Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các bảng biểu hệ thống hoá kiến thức.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.

125

Page 126: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây, nước Đại Việt bắt đầu xây dựng chế độ PK độc lập tự chủ. Bên cạnh dòng VHDG, VH viết bắt đầu hình thành và phát triển. Nền VHVN từ thế kỉ X- XIX được gọi là VH trung đại. Vậy diện mạo của nền VH ấy ntn? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: Khái quát VHVN từ thế kỉ X-XIX.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- VH từ thế kỉ X- XIX có các thành phần nào? Các thành phần chủ yếu? Chữ quốc ngữ xuất hiện vào thời gian nào? Tại sao VH viết bằng chữ quốc ngữ chưa được coi là một bộ phận của VHTĐ?

- Em hiểu thế nào là VH chữ Hán? Nêu các thể loại của VH chữ Hán? VD các tác phẩm minh hoạ? Đánh giá chung về thành tựu của VH chữ Hán?

- Em biết gì về chữ Nôm? -Thế nào là VH chữ Nôm? Nó xuất hiện vào thời gian nào? - Đặc điểm của các thể loại VH chữ Nôm có gì

I. Các thành phần của VH từ thế kỉ X- XIX:- Hai thành phần chủ yếu:+ VH chữ Hán. + VH chữ Nôm.- Chữ quốc ngữ xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVII, VH chữ quốc ngữ xuất hiện vào giai đoạn cuối của VHTĐ nhưng thành tựu chưa đáng kể, chưa được coi là một bộ phận của VHTĐ.

1. Văn học chữ Hán:- Là các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.- Thể loại: chủ yếu tiếp thu từ các thể loại của VH Trung Quốc:+ Chiếu: Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn)+ Biểu: Biểu tạ ơn (Nguyễn Trãi)+ Hịch: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)+ Cáo: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)+ Truyện truyền kì: Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)+ Kí sự: Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác)+ Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)+ Phú: Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu)+ Thơ cổ phong, thơ Đường luật của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,... VH chữ Hán đạt được những thành tựu nghệ thuật to lớn.2. VH chữ Nôm:- Chữ Nôm là thứ chữ viết cổ do người Việt dựa vào chữ Hán để sáng tạo ra để ghi âm tiếng Việt.- VH chữ Nôm là các sáng tác bằng chữ Nôm của người Việt, ra đời từ khoảng cuối thế kỉ XIII, tồn tại và phát triển đến hết thời kì VHTĐ.- Thể loại: chủ yếu là thơ.+ Các thể loại tiếp thu của VH Trung Quốc: phú, văn tế, thơ Đường luật.

126

Page 127: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

khác với VH chữ Hán?

- Kể tên một vài tác giả, tác phẩm VH chữ Nôm tiêu biểu?

- Các giai đoạn phát triển của VHTĐ? Nêu các đặc điểm chính về hoàn cảnh lịch sử xã hội của giai đoạn VH từ thế kỉ X- XIV?

- Tại sao nói đến giai đoạn VH này, VHVN tạo ra được một bước ngoặt lớn?- Nội dung, âm hưởng chủ đạo của VH giai đoạn này?- Em hiểu thế nào là hào khí Đông A?- Nêu các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn VH này?

- Nêu những đặc điểm nghệ thuật lớn của VH giai đoạn này?

+ Các thể loại VH dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói, thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.- Các tác giả, tác phẩm VH chữ Nôm tiêu biểu:+ Nguyễn Trãi: Quốc âm thi tập.+ Nguyễn Du: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn,...+ Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm.+ Nguyễn Đình Chiểu: Lục Vân Tiên,... Sự song song tồn tại và phát triển của hai thành phần VH trên tạo nên tính song ngữ trong nền VH dân tộc. Chúng ko đối lập mà bổ sung cho nhau cùng phát triển.

II. Các giai đoạn phát triển của VH từ thế kỉ X- XIX:1. Giai đoạn từ thế kỉ X-XIV:a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội:- Dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ.- Lập nhiều chiến công chống giặc ngoại xâm: chống Tống, quân Nguyên- Mông.- Xây dựng đất nước hoà bình, vững mạnh, chế độ phong kiến ở thời kì phát triển.b. Các bộ phận văn học:- VH viết chính thức ra đời tạo bước ngoặt lớn.- Gồm hai bộ phận song song tồn tại và phát triển:+VH chữ Hán.+VH chữ Nôm.c. Nội dung:- Cảm hứng yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc với âm hưởng hào hùng, mang hào khí Đông A.- Hào khí Đông A: hào khí thời Trần- tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược, tự hào dân tộc.- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:+ Lí Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà.+ Đỗ Pháp Thuận: Quốc tộ.+ Lí Công Uẩn: Thiên đô chiếu.+ Trần Hưng Đạo: Hịch tướng sĩ.+ Trương Hán Siêu: Bạch Đằng giang phú...d. Nghệ thuật:- VH viết bằng chữ Hán đạt được những thành tựu lớn: văn chính luận, văn xuôi viết về đề tài lịch sử, văn hoá, thơ, phú.- VH viết bằng chữ Nôm bước đầu phát triển.- Hiện tượng văn- sử- triết bất phân.2. Giai đoạn từ thế kỉ XV- XVII:a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội:- Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê được thành lập,

127

Page 128: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu các sự kiên lịch sử nổi bật trong giai đoạn này?

- VH viết trong giai đoạn này gồm các bộ phận nào?- VH giai đoạn này có gì kế tục và khác biệt về nội dung so với giai đoạn VH trước? Tại sao? Nêu tên 2 tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho các nội dung đó?

- Các thể loại đạt được nhiều thành tựu của VH chữ Hán và VH chữ Nôm?

- Nêu các sự kiên lịch sử nổi bật trong giai đoạn này?

chế độ PK đạt độ cực thịnh ở cuối thế kỉ XV.- Nội chiến: Mạc- Lê, Trịnh- Nguyễn chia cắt đất nước vào thế kỉ XVI- XVII khiến chế độ PK suy yếu. Nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.b. Các bộ phận văn học:VH chữ Hán và VH chữ Nôm đều phát triển, đạt nhiều thành tựu.c. Nội dung:- Tếp tục phát triển cảm hứng yêu nước, tự hào dân tộc, khẳng định dân tộc và triều đình PK. VD: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi); Hồng Đức quốc âm thi tập, Thánh Tông di thảo (Lê Thánh Tông);...- Phản ánh, phê phán hiện thực xã hội đương thời với những tệ lậu, suy thoái về đạo đức. VD: Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ),...d. Nghệ thuật:- VH chữ Hán: đạt thành tựu vượt bậc ở văn chính luận và văn xuôi tự sự.- VH chữ Nôm: thơ Nôm phát triển, xuất hiện xu hướng Việt hoá thơ Đường luật, các khúc ngâm, vịnh, diễn ca lịch sử bằng thơ lục bát và song thất lục bát phát triển.3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX:a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội:- Nội chiến PK tiếp tục gay gắt, kéo dài khiến chế độ PK suy thoái.- Phong trào nông dân khởi nghĩa sôi sục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn, diệt Trịnh- Nguyễn, quân Xiêm và quân Thanh, thống nhất đất nước.- Tây Sơn thất bại, nhà Nguyễn khôi phục vương triều PK chuyên chế.- Đất nước bị đặt trước hiểm họa xâm lược của thực dân Pháp. Là giai đoạn lịch sử đầy biến động, có bi kịch và có anh hùng ca. Nền văn học dân tộc phát triển mạnh, kết tinh nhiều tác giả, tác phẩm văn học xuất sắc được đánh giá là giai đoạn VH cổ điển.b. Các bộ phận văn học:- VH chữ Hán phát triển.- VH chữ Nôm phát triển đạt đỉnh cao.c. Nội dung:

128

Page 129: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Cảm hứng chủ đạo của VH giai đoạn này?- Những biểu hiện của chủ đề ấy?- Nêu các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn VH này?

Gv phân biệt k/n nhân đạo- nhân văn:+ Nhân văn: phẩm chất người ở con người- vẻ đẹp văn hóa của con người cảm hứng nhân văn là cảm hứng khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người.+ Nhân đạo: đạo đức tốt đẹp của con người biểu hiện ở sự tôn trọng, tin tưởng, ngợi ca vẻ đẹp của con người; yêu thương con người; đấu tranh bảo vệ, phát triển con người.- Nêu những thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của VH giai đoạn này?

- Nêu các sự kiên lịch sử nổi bật trong giai đoạn này?

- Nêu các bộ phận văn học trong giai đoạn

Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa:+ Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi quyền giải phóng con người cá nhân.+ Cảm thông với những số phận bất hạnh.+ Tố cáo, phê phán các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người.+ Ngợi ca những vẻ đẹp của con người.+ Khát vọng tự do công lí, mơ ước về xã hội tốt đẹp cho con người.- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:+ Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm.+ Nguyễn Gia Thiều: Cung oán ngâm khúc.+ Nguyễn Du: Truyện Kiều- đỉnh cao của VHTĐ.+ Thơ Nôm Hồ Xuân Hương.+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan.+ Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí.+ Thơ Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ,...

d. Nghệ thuật:- Phát triển mạnh và khá toàn diện cả VH chữ Hán và VH chữ Nôm, cả thơ và văn xuôi.- VH chữ Nôm được khẳng định và phát triển đạt đến đỉnh cao.4. Giai đoạn VH nửa cuối thế kỉ XIX:a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội:- Thực dân Pháp xâm lược. Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng từng bước. Nhân dân cả nước kiên cường chống giặc nhưng gặp phải nhiều thất bại.- XHPK chuyển thành XHTD nửa PK.- Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng tới đời sống XH.b. Các bộ phận văn học:- Chủ yếu là hai bộ phận: chữ Hán và chữ Nôm.- VH viết bằng chữ quốc ngữ đã bước đầu xuất hiện nhưng thành tựu chưa đáng kể.c. Nội dung:- Chủ nghĩa yêu nước chống xâm lược mang cảm hứng

129

Page 130: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

này?

- Chủ đề và cảm hứng yêu nước là chủ đạo trong giai đoạn VH này nhưng nó có đặc điểm gì khác với giai đoạn từ thế kỉ X- XIV? Vì sao?

- Thành tựu nghệ thuật đặc sắc của giai đoạn VH này kết tinh ở thể loại, tác giả VH nào? Có những thể loại mới nào?

bi tráng.- Tư tưởng canh tân đất nước trong các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ.- Phê phán hiện thực xã hội đương thời trong thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương.- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:+ Nguyễn Đình Chiểu- tác giả VH yêu nước lớn nhất.+ Nguyễn Khuyến, Tú Xương,...d. Nghệ thuật:- Văn thơ chữ Hán, chữ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương.- Xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Nguyễn Trọng Quản, Huỳnh Tịnh Của,... đem đến những đổi mới bước đầu theo hướng hiện đại hóa.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Tìm hiểu những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của VHTĐ.

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 35.Đọc văn:

khái quát văn học việt nam từ thế kỉ X- XIX(tiếp)

A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được một cách khái quát những kiến thức cơ bản về những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của VHVN từ thế kỉ X- XIX. - Có kĩ năng phân tích, tổng hợp, phát hiện và chứng minh các luận điểm của bài văn học sử một cách hệ thống. - Có lòng yêu mến, trân trọng di sản VH dân tộc.B.Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các bảng biểu hệ thống hoá kiến thức.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

130

Page 131: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Các thành phần, các giai đoạn phát triển của VHVN từ thế kỉ X- XIX? Tại sao giai đoạn từ thế kỉ XVIII- nửa đầu XIX được coi là giai đoạn VH cổ điển?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- VHTĐVN phát triển dưới sự tác động của những yếu tố nào? Những nội dung cảm hứng lớn của nó?

- Nêu vị trí, đặc điểm và các biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong VHTĐVN? Nêu một vài VD minh hoạ? Gv lưu ý hs: Trong giai đoạn cuối của VHTĐVN, tư tưởng li tâm với quan niệm trung quân ái quốc trong cảm hứng yêu nước đã xuất hiện: “Đề vào mấy chữ trong bia/ Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu” (Di chúc- Nguyễn Khuyến)

III. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X-XIX: VHTĐVN phát triển dưới sự tác động của các yếu tố:+ Truyền thống dân tộc.+ Tinh thần thời đại.+ ảnh hưởng từ Trung Quốc.1. Chủ nghĩa yêu nước:- Vị trí: là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của VHTĐVN.- Đặc điểm:+ Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. + Ko tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc.- Các biểu hiện:+ ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc. VD: Nam quốc sơn hà ( Lí Thường Kiệt); Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi); Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu);...+ Khi đất nước có giặc ngoại xâm: Lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến quyết thắng với kẻ thù: VD: “Ngẫm thù lớn... ko cùng sống” (Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi), “Ta thường...xin làm”(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn),... Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước: VD: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu),... Xót xa đau đớn trước cảnh đất nước bị tàn phá, nhân dân phiêu bạt, khốn cùng: VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu),...+ Khi đất nước thanh bình: Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước- tình yêu

131

Page 132: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu vị trí, đặc điểm và các biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐVN? Nêu một vài VD minh hoạ?

- Em hiểu thế nào là “thế sự”, “cảm hứng thế sự”?- Cảm hứng thế sự xuất hiện khi nào trong VHTĐ?

- Nội dung biểu hiện của cảm hứng thế sự?

thiên nhiên. VD: Thơ viết về thiên nhiên trong VH Lí- Trần, thơ Nôm Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến,... Ca ngợi cuộc sống thái bình thịnh trị: VD: Phò giá về kinh (Trần Quang Khải)2. Chủ nghĩa nhân đạo:- Vị trí: là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của VHTĐVN.- Đặc điểm:+ Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người VN, từ cội nguồn VHDG, lối sống “thương người như thể thương thân”.+ ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của các tôn giáo: đạo Phật- tư tưởng từ bi bác ái; Nho giáo- học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân; Lão giáo- sống thuận theo tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên.- Các biểu hiện:+ Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống, hạnh phúc của con người: cường quyền, định kiến và hủ tục XH, thần quyền, thế lực đồng tiền. VD: Chinh phụ ngâm, Thơ Hồ Xuân Hương, Truyện Kiều,...+ Cảm thông với những số phận bất hạnh, những nỗi khổ đau của con người. VD: Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều,...+ Khẳng định, đề cao phẩm chất tốt đẹp, tài năng và khát vọng chân chính của con người. VD: Các tác phẩm VH Phật giáo đời Lí (Cáo tật thị chúng, Ngôn hoài,...), Truyện Kiều, Lục Vân Tiên,...+ Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người. VD: Bạn đến chơi nhà, Khóc Dương Khuê,...3. Cảm hứng thế sự:- Thế sự: cuộc sống con người, việc đời.- Cảm hứng thế sự: bày tỏ suy nghĩ, thái độ, tình cảm với cuộc sống con người và việc đời.- Xuất hiện từ VH cuối đời Trần (thế kỉ XIV), tồn tại và phát triển trong quá trình phát triển của VHTĐ, càng ở giai đoạn cuối của VHTĐ càng đậm nét VH đi từ cái thật của tâm trí đến cái thật của cuộc đời, xã hội.- Nội dung biểu hiện: Các tác giả hướng tới hiện thực cuộc sống để ghi lại những “điều trông thấy”:

132

Page 133: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Thế nào là tính quy phạm? Biểu hiện của nó? Nêu tên các tác giả và các tác phẩm của họ có sự phá vỡ tính quy phạm?

- Em hiểu thế nào là “trang nhã” và “bình dị”?- Các biểu hiện của khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị? VD? Gv lưu ý thêm:

+ Những bài thơ về thói đời đen bạc của Nguyễn Bỉnh Khiêm.+ Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác), Vũ trung tuỳ bút (Phạm Đình Hổ) bộ mặt thối nát của triều đình PK trong buổi suy tàn.+ Thơ trào phúng thâm thuý về tình cảnh đất nước trong buổi nô lệ và thơ về đời sống nông thôn của Nguyễn Khuyến.+ Bức tranh XH thành thị thời chế độ PK mạt vận, thực dân Pháp hoành hành trong thơ Tú Xương,...IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học thế kỉ X- XIX:1. Tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm:- Tính quy phạm:là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu (quy phạm: cung cách chuẩn mực cần phải tuân thủ, làm theo). Là đặc điểm nổi bật của VHTĐ.- Biểu hiện:+ Quan niệm VH: coi trọng mục đích giáo huấn của VH, “thi dĩ ngôn chí”, “văn dĩ tải đạo”.+ Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn, đã thành công thức.+ Thể loại văn học: có sự quy định chặt chẽ ở từng thể loại.+ Thi liệu:sử dụng nhiều điển tích, điển cố, văn liệu quen thuộc.+ Thiên về tượng trưng, ước lệ.- Sự phá vỡ tính quy phạm: là sự sáng tạo, phát huy cá tính sáng tạo về cả nội dung và hình thức biểu hiện vượt ra ngoài những quy định trên. VD: Các tác giả ưu tú có sự phá vỡ tính quy phạm: Nguyễn Trãi (thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn, sáng tạo về đề tài), Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương,...2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị:- Trang nhã: trang trọng, tao nhã vẻ đẹp lịch lãm, thanh cao.- Bình dị: bình thường và giản dị.- Khuynh hướng trang nhã:+ Đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn cái bình thường, giản dị. VD: Chí lớn của người quân tử, đạo của thánh hiền,...+ Hình tượng nghệ thuật: hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ hơn vẻ đơn sơ, mộc mạc.

133

Page 134: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Xu hướng trang nhã có chủ yếu trong VH chữ Hán.+ Xu hướng bình dị xuất hiện chủ yếu trong VH chữ Nôm.

- VHTĐ chủ yếu tiếp thu tinh hoa VH nước nào?- Nêu những mặt tiếp thu VH nước ngoài của VHTĐVN?

- Biểu hiện của quá trình dân tộc hoá hình thức VH dân tộc?

Gv yêu cầu hs đọc phần ghi nhớ- sgk, đưa ra bảng hệ thống tổng kết các nội dung chính của bài học.

VD: Hình tượng thiên nhiên mang tính ước lệ, tượng trưng, trang trọng, đài các (tùng, cúc, trúc, mai)...+ Ngôn ngữ nghệ thuật: trau chuốt, hoa mĩ. VD: Chỉ cái chết, các tác giả dùng “lời lời châu ngọc” để diễn tả- “gãy cành thiên hương”, “nát than bồ liễu”, “ngậm cười chín suối”,...- Xu hướng bình dị:VH ngày càng gắn bó với đời sống hiện thực: + Đề tài, chủ đề, hình tượng nghệ thuật: lấy từ đời sống tự nhiên, giản dị.+ Ngôn ngữ nghệ thuật: lấy từ lời ăn tiếng nói hàng ngày, vận dụng ca dao, tục ngữ,...3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa VH nước ngoài:- Tiếp thu tinh hoa VH Trung Quốc:+ Ngôn ngữ: chữ Hán.+ Thể loại: thơ cổ phong, thơ Đường luật, hịch, cáo, chiếu, biểu, truyện truyền kì, kí, tiểu thuyết chương hồi,...+ Thi liệu: điển cố, thi liệu Hán học.- Quá trình dân tộc hóa hình thức văn học:+ Ngôn ngữ: sáng tạo và sử dụng chữ Nôm và sử dụng lời ăn tiếng nói, cách diễn đạt của nhân dân lao động.+ Thể loại: Việt hoá thơ Đường luật và sáng tạo các thể thơ dân tộc.III. Tổng kết bài học: Ghi nhớ:(sgk

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- ôn lại kiến thức bài học. - Đọc trước bài tiếng Việt: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạtNgày soạn: Ngày soạn: Tiết:36.Tiếng Việt:

phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc trưng cơ bản của nó. - Rèn kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách sinh hoạt.

134

Page 135: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Có văn hóa giao tiếp trong đời sống hàng ngày qua việc dùng từ, xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận về các VD, phát vấn- đàm thoại, từ đó rút ra các vấn đề lí thuyết về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra 15phút: Câu hỏi: Nêu các giai đoạn phát triển của VHVN từ thế kỉ X- XIX? Kể tên 2 tác giả, tác phẩm tiêu biểu của mỗi giai đoạn đó? Vị trí, đặc điểm và các biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước của thời kì VH trên? 3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Hàng ngày, chúng ta vẫn sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng biểu hiện của nó ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các vấn đề ấy.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv yêu cầu hs đọc diễn cảm VD trong sgk.- Cuộc hội thoại diễn ra ở đâu, khi nào? Các nhân vật giao tiếp là những ai? Quan hệ giữa họ ntn?

- Nội dung, hình thức và mục đích giao tiếp của cuộc hội thoại là gì?

- Ngôn ngữ trong cuộc hội thoại có đặc điểm gì?

I. Ngôn ngữ sinh hoạt:1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:a. Tìm hiểu ngữ liệu:- Cuộc hội thoại diễn ra ở:+ Không gian (địa điểm): khu tập thể X.+ Thời gian: buổi trưa.- Nhân vật giao tiếp:+ Lan, Hùng, Hương: là các nhân vật chính, có quan hệ bạn bè, bình đẳng về vai giao tiếp.+ Mẹ Hương, người đàn ông: là các nhân vật phụ. Mẹ Hương có quan hệ ruột thịt với Hương; người đàn ông và các bạn trẻ có quan hệ xã hội. Cả 2 người đó đều ở vai bề trên.- Nội dung giao tiếp: Lan và Hùng rủ Hương cùng đi học.- Hình thức: gọi- đáp.- Mục đích: cùng thúc giục nhau để đến lớp đúng giờ quy định. - Đặc điểm ngôn ngữ:+ Sử dụng nhiều từ hô gọi, tình thái: ơi, đi,à, chứ, với, gớm, ấy, chết thôi,...+ Sử dụng các từ thân mật suồng sã, khẩu ngữ: lạch bà lạch bạch.

135

Page 136: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Căn cứ vào kết quả phân tích cuộc hội thoại trên, em hãy cho biết thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?- Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt?

Hs đọc và học phần ghi nhớ trong sgk.Hs thảo luận, phát biểu giải thích về nội dung các câu ca dao. Gv nhận xét, bổ sung: Trong giao tiếp con người phải thể hiện phương châm lịch sự. Tuỳ trường hợp mà cần lựa chọn từ ngữ và cách nói, có khi phải giữ đúng phép tắc xã giao, có khi cần phải nói thẳng, tránh xu nịnh người đối thoại. Lời nói thẳng ko phải lúc nào cũng làm vừa lòng (vui lòng) người đối thoại nhưng lại có tác dụng tốt...- Em hãy giải thích ý nghĩa của câu ca dao trên? Nghĩa của từ “người ngoan”, “lời”?

+ Câu: ngắn, có câu đặc biệt và câu tỉnh lược.b. Khái niệm: Là lời ăn tiếng nói hàng ngày dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt:- Dạng nói:độc thoại, đối thoại.- Dạng viết: nhật kí, thư từ, hồi ức cá nhân.- Dạng lời nói tái hiện (mô phỏng lời thoại tự nhiên nhưng đã phần nào được gọt rũa, biên tập lại ít nhiềucó tính chất ước lệ, tính cách điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật): lời nói của các nhân vật trong các vở kịch, chèo, truyện, tiểu thuyết,...* Ghi nhớ:(sgk).

3. Luyện tập:a. Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.Câu 1: Lời nói là tài sản chung của cộng đồng, ai cũng có quyến sử dụng.Câu 2: “Lựa lời” lựa chọn từ ngữ và cách nói việc sử dụng lời nói một cách có ý thức và phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình. “Vừa lòng nhau” thể hiện sự tôn trọng, giữ phép lịch sự, làm vui lòng người nghe. ý nghĩa của câu ca dao trên: khuyên răn chúng ta phải nói năng thận trọng và có văn hóa.

- Vàng thì thử lửa, thử than, Chuông kêu thử tiếng, ngươig ngoan thử lời.+ Phép so sánh đối chiếu giàu hình tượng, dễ hiểu:Vàng- thử lửa, thử than — Người ngoan- thử lời Chuông- thử tiếng+ Người ngoan: người có năng lực và phẩm chất tốt đẹp. + Lời: lời nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. ý nghĩa câu ca dao: Cách sử dụng ngôn ngữ trong hoạt đọng giao tiếp bằng lời nói là một thước đo quan trọng cho thấy phẩm chất và năng lực của con người.

136

Page 137: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi. Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

b. Nhận xét về dạng ngôn ngữ sinh hoạt và cách dùng từ ngữ của đoạn trích:- Dạng ngôn ngữ sinh hoạt:dạng lời nói tái hiện.- Dùng nhiều từ địa phương Nam Bộ: quới (quý), chén (bát), ngặt (nhưng), ghe (thuyền nhỏ), rượt (đuổi), cực (đau).ý nghĩa: làm VB sinh động, mang đậm dấu án địa phương và khắc họa được những đặc điểm riêng của nhân vật Năm Hên.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Đọc trước bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiết 2) và làm các bài tập. - Soạn bài: Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 37.Đọc văn:

tỏ lòng Phạm Ngũ Lão

A. Mục tiêu bài học:

137

Page 138: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giúp hs:- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần, thế kỉ XIII qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách lớn lao, sức mạnh và khí thế hào hùng- hào khí Đông A. - Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung, sự nghiệp cứu nước, cứu dân. - Nghệ thuật thơ: hàm súc, xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình lớn lao, mang tầm vóc sử thi. - Có ý thức về bản thân, rèn ý chí, biết ước mơ và nỗ lực hết mình để thực hiện ước mơ đó để hoàn thiện bản thân. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu khái niệm và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt? 3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,... và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn- Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù ủng ấy. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn.- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Nêu các ý chính của nó? Gv kể cho hs câu chuyện Phạm Ngũ Lão đan sọt giữa đường, mải nghĩ cách đánh giặc mà ko hề biết Trần Quốc Tuấn đi qua, cho quân lính đâm vào đùi mà ko hề nhúc nhích...

I. Tìm hiểu chung:1. Vài nét về tác giả Phạm Ngũ Lão:- Phạm Ngũ Lão (1255-1320), người làng Phù ủng, huyện Đường Hào (Ân Thi- Hưng Yên).- Là gia khách, sau là con rể của Trần Quốc Tuấn.- Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, giữ chức Điện Suý, được phong tước Quan Nội Hầu.- Được ca ngợi là người văn võ toàn tài.- Lúc ông qua đời, vua Trần Minh Tông ra lệnh nghỉ triều 5 ngày tỏ lòng thương nhớ (nghi lễ quốc gia).2. Sự nghiệp thơ văn: Tác phẩm còn lại: 2 bài thơ

138

Page 139: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs đọc VB.Hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, tự tin, tâm huyết, mạnh mẽ, hào sảng.- Nêu nhận xét về thể thơ và bố cục của tác phẩm?Hs có thể đưa ra 2 cách phân chia bố cục:+ 4 phần: khai- thừa- chuyển- hợp.+ 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai câu sau (hậu giải). Gv hướng hs đến cách 2- cách phân tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán: phần tiền giải- thường nêu sự việc, câu chuyện, cảnh vật; phần hậu giải- thường là cảm nghĩ xủa tác giả.

- So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt và chưa đạt ở điểm nào?

- Vẻ đẹp của con người thời Trần cũng chính là chân dung tự họa của tác giả được thể hiện ntn ở câu1?

+ Thuật hoài.+ Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương. II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.

2. Thể thơ và bố cục:- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.- Bố cục: 2 phần.+ Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.+ Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.

3. Tìm hiểu văn bản:a. Hai câu đầu:- Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo thế tĩnh tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực.- Múa giáo thế động gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có chút phô trương, biểu diễn. Dịch chưa thật đạt Thơ Đường luật chữ Hán rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo. Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ lục phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài thơ có luật trắc thanh 2, 4, 6: T-B-T)- Khí thôn ngưu- “nuốt trôi trâu” phù hợp với hình ảnh so sánh phóng đại: “ba quân như hổ báo”- Vẻ đẹp của con người thời Trần - chân dung tự họa của tác giả:+ Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” chủ động, hiên ngang, oai hùng.+ Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất

139

Page 140: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- “Ba quân” là gì? Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần được biểu hiện qua biện pháp nghệ thuật, cách nhìn ntn của tác giả?

Gv giải thích k/n: “công danh trái”- nợ công danh Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời PK phải trả. Trả xong nợ công danh có nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước, để lại tiếng thơm được mọi người ngợi ca...- Nêu một số câu ca dao, câu thơ của các nhà thơ trung đại nói về chí làm trai: “Làm trai...đoài yên”(ca dao), “ Chí...hồng mao”(Chinh phụ ngâm), “Đã...núi sông”(Đi thi tự vịnh),... Gv nêu vấn đề: Canh cánh bên lòng quyết tâm trả món nợ công danh, thực hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài, con rể của bậc

nước lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian dài).- Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu quân) chỉ quân đội nhà Trần.- Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại.Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của hổ báo nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu) Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùngcủa quan đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A.- Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan, kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn.b. Hai câu sau:- Công danh trái: món nợ công danh.- Công danh nam tử: sự nghiệp công danh của kẻ làm trai.- Công danh:+ lập công (để lại sự nghiệp) + lập danh (để lại tiếng thơm) Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh. Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước- sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng. Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.- Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng- bậc kì tài, vị đại quân sư nổi tiếng tài đức, bậc trung thần của Lưu Bị thời Tam Quốc.- Thẹn hổ thẹn Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước. Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về Khổng Minh Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là hiển nhiên.

140

Page 141: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

đại thần (Trần Quốc Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa của nỗi thẹn đó? Hs thảo luận, nêu ý kiến về các cách hiểu:+ Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được như Khổng Minh là ko biết tự biết mình).+ Đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao? - Cảm nhận của em về ý nghĩa tích cực của bài thơ đối với thế hệ thanh niên ngày nay?

- Nêu nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

Song xưa nay, những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân. Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp nước. Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp.

* Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay:- Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.- Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung: Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần- có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A.2. Nghệ thuật:- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc.- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc bài thơ (phiên âm và dịch thơ). - Soạn bài: Bảo kính cảnh giới số 43 (Nguyễn Trãi).

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 39.Đọc văn:

141

Page 142: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

bảo kính cảnh giới (số 43)Nguyễn Trãi

A. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi (tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước) - Thấy được vẻ đẹp của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, thể thất ngôn xen lục ngôn. - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của nhân dân.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ bài Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão? Em đánh giá ntn về nỗi “thẹn” của tác giả?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nguyễn Trãi (1380-1442) là tác giả VH lớn của VHTĐVN. Ông ko chỉ là tác giả của những áng hùng văn “có sức mạnh bằng mười vạn quân” (Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập) mà còn là tác giả của những bài thơ Nôm chan chứa cảm xúc, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước. Tập thơ Nôm Quốc âm thi tập của ông gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn, đánh dấu bước phát triển của VH chữ Nôm trong VHTĐ.Tập thơ đó có nhiều phần, trong đó có phần Vô đề (ko có tựa đề) nhưng được xếp thành một số mục cho chúng ta thấy rõ bức chân dung tinh thần của ức Trai. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Bảo kính cảnh giới-số 43 (Cảnh ngày hè) thuộc mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình).Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc Tiểu dẫn- sgk.- Số lượng tác phẩm của tập thơ Quốc âm thi tập?- Các phần của tập thơ trên?- Nội dung và nghệ thuật của nó?

I. Tìm hiểu chung:1. Tập thơ Quốc âm thi tập:- Gồm 254 bài thơ Nôm.- Các phần của tập thơ:+ Vô đề:Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,...+ Môn thì lệnh: về thời tiết.+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.

142

Page 143: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhan đề Cảnh ngày hè do ai đặt? Nó thuộc mục nào trong phần Vô đề?

Yêu cầu hs đọc diễn cảm bài thơ với giọng đọc: thanh thản, vui.- Thể thơ của bài thơ?Tìm hiểu bố cục?Hs có thể nêu các cách chia bố cục khác nhau:+ 2 phần: tiền giải (4 câu đầu) và hậu giải (4 câu sau).+ 2 phần: câu 1-5 (vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống) và câu 1,7-8 (vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi).+ 4 phần: đề- thực- luận- kết.Gv hướng hs đến cách 2.- Bức tranh cảnh ngày hè được cảm nhận trong khoảng thời gian nào?- Những hình ảnh nào, âm thanh nào được Nguyễn Trãi miêu tả

+ Môn cầm thú: về thú vật.- Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện:+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người.- Nghệ thuật:+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.2. Bài thơ Bảo kính cảnh giới- số 43:- Nhan đề: Cảnh ngày hè do người biên soạn sgk đặt.- Là bài số 43 thuộc mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình)II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.

2. Thể thơ và bố cục:- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.- Bố cục: 2 phần + Câu 2- câu 5: vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống.+ Câu1, câu7-8: vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

3. Tìm hiểu văn bản:a. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống:- Thời gian: tịch dương- lúc mặt trời sắp lặn chiều muộn, ngày tàn.- Những hình ảnh của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả:+ Cây hòe.+ Hoa lựu.+ Hoa sen.+ Âm thanh của cuộc sống con người: lao xao chợ cá.

143

Page 144: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

trong bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè?- Tác giả dùng nhiều động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè. Đó là những động từ nào, trạng thái của cảnh được diễn tả ra sao?- Phân tích, chứng minh cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống con người có sự hài hòa về âm thanh và màu sắc, cảnh vật và con người?

- Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được Nguyễn Trãi miêu tả?

+ Âm thanh của tự nhiên: dắng dỏi cầm ve.- Sắc thái của cảnh vật:* Cây hoè:+ Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào. + Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp. Hình ảnh cây hoè đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt.* Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc. Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương.Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ. Các động từ mạnh, tính từ sắc thái hóa góp phần diễn tả một bức tranh thiên nhiên mùa hè tràn đầy sức sống. Nguồn sống ấy như tạo ra một sự thôi thúc tự bên trong, đang ứ căng, đang tràn đầy trong lòng thiên nhiên vạn vật, ko kìm lại được, khiến chúng phải “giương” lên, “phun” ra hết lớp này đến lớp khác.- Sắc thái của âm thanh:* Lao xao chợ cá:+ Âm thanh đặc trưng của làng chài- dấu hiệu của sự sống của con người. + Âm thanh từ xa vọng lại cái nghiêng tai kì diệu, tinh tế và tấm lòng luôn hướng đến con người và cuộc sống của Nguyễn Trãi.* Dắng dỏi cầm ve- tiếng ve kêu inh ỏi như tiếng đàn. Những âm thanh được gợi tả thật rộn rã, tươi vui.Nhận xét:- Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả vào thời điểm cuối ngày nhưng ko gợi cảm giác ảm đạm. Bởi ngày sắp tắt nhưng sự sống ko ngừng lại. Thiên nhiên vẫn vận động với một nguồn sống dồi dào, mãnh liệt. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn rộn rã những âm thanh tươi vui.- Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn hết sức sinh động. Bởi nó có sự kết hợp hài hòa giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật: màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của hoa lựu, ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng trên tán hòe xanh; tiếng ve inh

144

Page 145: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gợi mở: +Sức sống của cảnh vật?+ Sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật ntn? + Cảnh vật thiên nhiên ở đây mang vẻ đài các, sang trọng hay dân dã, giản dị đời thường? So sánh với cách miêu tả của tác giả thời Hồng Đức: Nước nồng sừng sực đầu rô trỗi/ Ngày nắng chang chang lưỡi chó lè( Lại vịnh nắng hè,3)?+ Tác giả đã huy động các giác quan nào để cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè?- Câu thơ đầu với 6 chữ đặc biệt cho thấy hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ này ntn? Hs thảo luận, phát biểu.Gv bình giảng sâu hơn.- Từ câu 2-5, Nguyễn Trãi đã mở rộng hồn thơ của mình, huy động nhiều giác quan và cả sự liên tưởng để cảm nhận và diễn tả những vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè rất chân thực, sinh động và gợi cảm. Điều đó cho thấy ông có tình cảm ntn với thiên nhiên và cuộc sống con người?

ỏi- âm thanh đặc trưng của mùa hè, hòa cùng tiếng lao xao nơi chợ cá- âm thanh đặc trưng của của làng chài từ xa vọng lại.- Cảnh vật thiên nhiên ở đây mang vẻ dân dã, giản dị đời thường nhưng cũng hết sức tinh tế, gợi cảm, khác với cách miêu tả bức tranh mùa hè có phần mộc mạc, thô tháp của tác giả thời Hồng Đức.- Tác giả đã huy động:+ Thị giác: để cảm nhận màu sắc của lá hòe xanh, hoa thạch lựu đỏ ngời.+ Khứu giác: để cảm nhận hương sen thơm ngát.+ Thính giác: để thu nhận âm thanh lao xao của chợ cá làng chài từ xa.+ Thính giác và sự liên tưởng: để thấy tiếng ve kêu inh ỏi tựa như tiếng đàn. Điều đó cho thấy tác giả có sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế với thiên nhiên cảnh vật và cuộc sống con người.

b. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi:* Câu 1: Rồi- rỗi rãi hoàn cảnh đặc biệt hiếm hoi trong cuộc đời con người “thân” ko nhàn mà “tâm” cũng ko nhàn. Thời gian rảnh rỗi, tâm hồn thư thái, thanh thản. Một ngày với khí trời mát mẻ, trong lành. Hoàn cảnh lí tưởng cả điều kiện khách quan và chủ quan để Nguyễn Trãi làm thơ và yêu say cảnh đẹp. ức Trai là nhà thơ của thiên nhiên: “Non nước cùng ta đã có duyên”(Tự thán- 4). Ông đến với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh:thời chiến, thời bình, lúc buồn, khi vui, lúc bận rộn và cả khi thư nhàn. Ông luôn rộng mở hồn mình để đón nhận mọi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, cuộc sống con người: “Túi thơ chứa hết mọi giang san”(Tự thán-2)... Một phút thanh nhàn với bậc khai quốc công thần, tận trung, tận lực giúp vua, giúp nước ấy thật đáng quý biết bao...- Nguyễn Trãi đã mở rộng hồn thơ, huy động nhiều giác quan và sự liên tưởng để cảm nhận, diễn tả những vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè chân thực, tràn đầy sức sống, sinh động , vừa dân dã, giản dị vừa gợi cảm. Điều đó cho thấy sự tinh tế,

145

Page 146: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Vẻ đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi qua 2 câu kết?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung, bình giảng.

- Nhận xét khái quát về những nét đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống của ông.* Câu7-8:- Ngu cầm- đàn của vua Ngu Thuấn, bậc minh quân gắn với khúc hát Nam Phong mơ ước cho nhân dân có cuộc sống giàu đủ.- Câu 8: 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài thơ điểm kết tụ của hồn thơ ức Trai ko phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân. Khát vọng về cuộc sống thái bình, no ấm, hạnh phúc cho nhân dân (dân giàu đủ) và đó phải là cuộc sống thái bình, ấm no, hạnh phúc cho tất cả mọi người ở mọi nơi (khắp đòi phương). Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trước hết tấm lòng của ông luôn đau đáu một niềm với dân với nước: Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng-5)Vậy nên, Nguyễn Trãi hiếm khi có giây phút thư nhàn, thanh thản. Nhưng ở trong bài thơ này, ông có cả một “ngày trường” thưởng thức thiên nhiên với một tâm trạng lâng lâng, sảng khoái. Bởi niềm mơ ước, nỗi trăn trở, giày vò tâm can ông, mục đích lớn nhất của đời ông đã được thực hiện: dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Thế nên, nhìn cảnh sống của nhân dân qua cuộc sống của những người dân chài vốn lam lũ nay được yên vui, no đủ, ông mơ ước có được cây đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam Phong, ca ngợi cảnh “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. Đó là khát vọng cao cả, đẹp đẽ của một con người hết lòng vì dân vì nước.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. 2. Nghệ thuật:- Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và câu 4 tập trung sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè. - Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.- Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu cảm.

146

Page 147: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Đọc thuộc bài thơ, ôn lại kiến thức bài học. - Làm bài tập: Cảm nhận của anh (chị)về vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày hè. - Đọc trước bài: Tóm tắt văn bản tự sự.Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết:40.Làm văn:

tóm tắt văn bản tự sự

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. - Có ý thức tóm tắt các văn bản tự sự dài để ghi nhớ.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, hs thực hành làm bài tập.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Cảnh ngày hè? Nêu vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua hai câu cuối?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Tóm tắt văn bản tự sự là một hoạt động (thao tác) có tính phổ cập cao trong đời sống hàng ngày của con người. Trong nhà trường THCS, các em đã được rèn luyện việc tóm tắt văn bản tự sự theo cốt truyện. ở lớp 10, bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu và rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv ôn lại các kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự ở lớp 8 cho hs qua các câu hỏi:- Tóm tắt văn bản tự sự là gì?- Mục đích và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự?- Để tóm tắt văn bản tự sự cần phải làm những việc gì?

I. Tóm tắt văn bản tự sự:1. Khái niệm: Là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính (sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.2. Mục đích và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự:- Mục đích: ghi lại nội dung chính để sử dụng hoặc thông báo cho người khác biết.- Yêu cầu: phản ánh trung thành nội dung văn bản được tóm tắt.3. Cách tóm tắt văn bản tự sự:

147

Page 148: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Vậy tóm tắt văn bản tự sự nói chung dựa vào yếu tố nào?Hs đọc phần I- sgk.- Nhân vật văn học là gì?

- Thế nào là nhân vật chính?

- Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính?

- Xác định các nhân vật chính của truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy?- Tìm hiểu và tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An Dương Vương?+ Lai lịch nhân vật?(họ tên, cương vị?)

- Đọc kĩ văn bản hiểu đúng chủ đề văn bản.- Xác định nội dung chính cần tóm tắt.- Sắp xếp các nội dung theo một trật tự hợp lí viết thành văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình, có thể trích dẫn nguyên văn một vài từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc. Dựa trên cốt truyện để tóm tắt văn bản tự sự nói chung.

II. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính:1. Nhân vật văn học: Là hình tượng con người (loài vật, cây cỏ,... được nhân cách hóa) được miêu tả trong văn bản văn học, thường có tên tuổi, lai lịch, ngoại hình, hành động, lời nói, suy nghĩ, tình cảm,... có quan hệ với những nhân vật khác và thường bộc lộ qua diễn biến của cốt truyện. 2. Nhân vật chính: Là nhân vật giữ vai trò then chốt của câu chuyện, giữ vị trí trung tâm trong việc thể hiện đề tài, chủ đề và tư tưởng tác phẩm.3. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính:- Mục đích:+ Nắm vững tính cách và số phận nhân vật chính.+ Góp phần đi sâu tìm hiểu và đánh giá tác phẩm.- Yêu cầu:+ Đáp ứng đầy đủ yêu cầu chung của một văn bản.+ Trung thành với văn bản gốc.+ Nêu được đặc điểm và những sự việc xảy ra với nhân vật chính.III. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính:1. Tóm tắt truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy theo nhân vật chính:- Các nhân vật chính của truyện: An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy.- Nhân vật An Dương Vương:+ Là vua nước Âu Lạc, họ Thục, tên Phán.+ Các hành động, lời nói, việc làm chính: Quá trình xây thành khó khăn được Rùa Vàng giúp. Được Rùa Vàng cho vuốt làm lẫy nỏ thần chiến

148

Page 149: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Các hành động, lời nói, việc làm trong mối quan hệ với những nhân vật chính và diễn biến cốt truyện?

Yêu cầu 1-2 hs trình bày văn bản tóm tắt của mình.

- Qua việc tóm tắt văn bản truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy qua nhân vật chính An Dương Vương, em hãy cho biết muốn tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính, ta phải thực hiện những việc làm cụ thể nào?

Hs đọc yêu cầu, thảo luận làm các bài tập trong sgk.

thắng Triệu Đà. Nhận lời cầu hoà, cầu hôn của Triệu Đà gả con gái là Mị Châu cho con trai Triệu Đà là Trọng Thủy và cho Trọng Thủy được ở rể. Trọng Thủy tráo nỏ thần Triệu đà xâm lược lần 2 An Dương Vương thất bại, đem con gái chạy trốn. Rùa Vàng thức tỉnh An Dương Vương chém con gái rồi theo Rùa Vàng xuống biển.- Văn bản tóm tắt: An Dương Vương là vua nước Âu Lạc, họ Thục tên Phán, xây thành ở đất Việt Thường nhưng lạ thay cứ đắp đến đâu lại lở đến đó. Vua bèn lập đàn, trai giới, cầu đảo bách thần. Được sự mách bảo của cụ già và sự giúp đỡ của Rùa Vàng, vua xây thành xong trong nửa tháng. Khi từ biệt, Rùa Vàng còn cho vua chiếc vuốt làm lẫy nỏ giữ nước. Nhờ có nỏ thần, vua đã đánh bại cuộc xâm lược lần thứ nhất của Triệu Đà. Triệu Đà thua, liền bày mưu sâu kế hiểm cầu hòa và cầu hôn cho con trai Trọng Thủy lấy Mị Châu. Trọng Thủy đánh tráo lẫy thần, Triệu Đà lại cất quân sang xâm lược Âu Lạc. Mất nỏ thần, An Dương Vương thua trận, bèn cùng con gái lên ngựa chạy trốn về phía biển. Nhà vua cầu cứu Rùa Vàng và được thần cho biết: “ Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó!”. Hiểu rõ nguồn cơ, vua rút gươm chém Mị Châu, sau đó cầm sừng tê bảy tấc theo thần Rùa đi xuống biển. 2. Cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính:- Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính.- Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó. - Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật chính theo diễn biến của các sự việc đó bằng lời văn của mình (kết hợp với việc dẫn nguyên văn từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc)III. Luyện tập:1. Bài 1:-VB (2) tóm tắt phần 1 của cốt truyện (từ lúc Trương Sinh đánh giặc trở về, hiểu lầm, nghi oan cho vợ, đến khi nghe lời đứa con mới hiểu rõ sai lầm của mình).-Mục đích tóm tắt: VB (1)- làm rõ cốt truyện. VB (2)- ghi chép tài liệu để minh hoạ cho ý kiến.- Cách tóm tắt:VB (1)- dựa theo nhân vật chính và diễn biến của sự việcđầy đủ.

149

Page 150: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

VB (2)- dựa theo diễn biến sự việc lựa chọn một số chi tiết, sự việc tiêu biểu để phục vụ minh họa ý kiến.2. Bài 2:(BTVN)

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài và hoàn thiện các bài tập còn lại. - Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp); Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm).Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 41.Tiếng Việt:

phong cách ngôn ngữ sinh hoạt(tiếp)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Thực hành làm bài tập nhận diện các đặc trưng đó. - Rèn luyện và nâng cao năng lực trong giao tiếp hàng ngày nhất là việc dùng từ, xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ(văn hoá giao tiếp trong đời sống hiên nay).B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, hs thực hành làm bài tập.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Tóm tắt truyện An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thủy dựa theo nhân vật Mị Châu?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: ở tiết học trước về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, các em đã nắm được khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng biểu hiện của nó. Vậy phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có những đặc trưng cụ thể nào để phân biệt nó với các phong cách ngôn ngữ khác? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- Nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? Hs đọc sgk.- Tính cụ thể của

II.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:1. Tính cụ thể: Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể về: hoàn cảnh, con người, cách nói năng và từ ngữ diễn đạt.

150

Page 151: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở những khía cạnh nào? Hs đọc sgk.- Tính cảm xúc của ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ntn?

Hs đọc sgk.- Biểu hiện của tính cá thể trong ngôn ngữ sinh hoạt?

Hs đọc đoạn nhật kí.- Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?

- Theo anh (chị), ghi nhật kí có lợi gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

- Chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện

2. Tính cảm xúc: Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cảm xúc, biểu hiện:- Mỗi người nói, mỗi lời nói đều biểu thị thái độ, tình cảm qua giọng điệu.- Những từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm xúc rõ rệt.- Những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc (câu cảm thán, câu cầu khiến), những lời gọi đáp, trách mắng,...3. Tính cá thể: Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể, bộc lộ những đặc điểm riêng của từng người về: giọng nói (cách phát âm), cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu, cách nói riêng,... biểu hiện tuổi tác, giới tính, địa phương, nghề nghiệp, cá tính, trình độ học vấn,...III. Luyện tập:Bài 1:- Tính cụ thể: + Thời gian: đêm khuya.+ Không gian: rừng núi.+ Nhân vật: Đặng Thùy Trâm tự phân thân để đối thoại (thực ra là độc thoại nội tâm).+ Nội dung: tự vấn lương tâm.- Tính cảm xúc:+ Giọng điệu: thân mật, có chút nũng nịu.+ Từ ngữ: giàu cảm xúc, tình cảm, có sắc thái văn chương.+ Câu: sử dụng câu cảm thán, câu nghi vấn.- Tính cá thể: Nét cá thể trong ngôn ngữ của nhật kí là ngôn ngữ của một người giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú, có trình độ, vốn sống, có trách nhiệm và niềm tin vào cuộc kháng chiến của dân tộc.- Lợi ích của việc ghi nhật kí cho việc phát triển ngôn ngữ:+ Rèn khả năng diễn đạt bộc lộ rõ cảm xúc, tình cảm, thể hiện cá tính.+ Làm cho vốn ngôn ngữ thêm phong phú hơn.Bài 2: Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:- Cách xưng hô thân mật: mình- ta, cô- anh.- Cách dùng ngôn ngữ đối thoại: chăng, hỡi.

151

Page 152: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

trong những câu ca dao sau: Mình về có nhớ ta chăng/Ta về ta nhớ hàm răng mình cười; Hỡi cô yếm trắng lòa xòa/ Lại đây đập đất trồng cà đỡ anh...Hs đọc yêu cầu bài tập 3, thảo luận, trả lời.

- Cách dùng từ ngữ giản dị: đập đất, trồng cà, lại đây, đỡ...- Giọng điệu: tình tứ.

3. Bài 3:Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng mô phỏng hình thức đối thoại có hô- đáp, có luân phiên lượt lời nhưng được sắp xếp theo kiểu:- Liệt kê tăng tiến: “Tù trưởng... mục”.- Điệp ngữ: “Ai giữ”. - Lặp mô hình cấu trúc cú pháp: ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói,..- Có nhịp điệu. Thể hiện đặc trưng của ngôn ngữ sử thi.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Hoàn thiện các bài tập vào vở. - Soạn bài: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm).

152

Page 153: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 42. Đọc văn:

nhàn Nguyễn Bỉnh Khiêm.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống thanh cao, đạm bạc, nhân cách đẹp và trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Hiểu được quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc, tự nhiên, ý vị; cách nói ẩn ý, ngược nghĩa thâm trầm. - Có lòng yêu mến, kính trọng tài năng và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính? Nêu các bước?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ XV-XVII. Ông nổi tiếng với những vần thơ triết lí, phê phán chiến tranhPK và thói đời suy đạo. Nhiều vần thơ nói về thói đời đen bạc của ông còn ám ảnh trong lòng bạn đọc: - Đời nay nhân nghĩa tựa vàng mười

153

Page 154: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Có của thời hơn hết mọi lời. - Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi... Bên cạnh cảm hứng thế sự đó, Nguyễn Bỉnh Khiêm còn viết nhiều về cuộc sống “nhàn” và phẩm cách của nhà nho. Vậy cách sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì, có gì đặc biệt? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hểu bài thơ có tên trùng với chủ đề đó của ông.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc tiểu dẫn.- Nêu vài nét chính về tiểu sử của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

- Kể tên các tác phẩm chính và nêu đặc sắc của thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm?

I. Tìm hiểu chung:1. Vài nét về tiểu sử và sự nghiệp Nguyễn Bỉnh Khiêm:a. Tiểu sử:- Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), tên huý là Văn Đạt, hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.- Quê quán: làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng.- Gia đình: cha Nguyễn Bỉnh Khiêm là người tài cao, học rộng. Mẹ là con gái quan thượng thư, là người thông tuệ, giỏi văn chương, biết lí số.- Cuộc đời:+ Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc. + Khi làm quan, ông đã dâng sớ vạch tội và xin chém đầu 18 lộng thần. Vua ko nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lánh đời, dạy học. + Vua Mạc và các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều đến hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc. + Vẫn đóng vai trò tham vấn cho triều đình nhà Mạc khi đã ở ẩn nên được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên dân gian gọi là trạng Trình.- Con người: + Thẳng thắn, cương trực. + Là người thầy có học vấn uyên thâm, hiểu lí số, được học trò suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử (người thầy sông Tuyết). + Có tấm lòng ưu thời mẫn thế, yêu nước, thương dân.b. Sự nghiệp:- Các tác phẩm: Bạch Vân am thi tập- gồm 700 bài thơ chữ Hán; Bạch Vân quốc ngữ thi- khoảng trên 170 bài thơ chữ Nôm.- Đặc sắc thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm:+ Mang đậm chất triết lí, giáo huấn.

154

Page 155: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhan đề bài thơ có phải do tác giả đặt? Nó thuộc tập thơ nào?Gv hướng dẫn cách đọc với giọng thong thả, nhẹ nhàng; hóm hỉnh (câu 3-4); thanh thản, thoải mái (4 câu cuối).- Thể loại của bài thơ?Bố cục của nó?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, định hướng tìm hiểu bài thơ theo các ý.

- Đọc câu 1-2, em có nhận xét gì về cuộc sống khi cáo quan về quê ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Gợi mở: Cuộc sống đó giống với cuộc sống, cách sinh hoạt của ai? Nhận xét về nhịp thơ, giọng thơ? Chúng cho thấy thái độ của tác giả ntn? Số từ “một” lặp lại nhiều lần có ý nghĩa gì?

- Em hiểu trạng thái “thơ thẩn” như thế nào? Nó cho thấy lối sống của tác giả ntn? Đại từ phiếm chỉ “ai” có thể chỉ đối tượng nào?

+ Ca ngợi chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn.+ Phê phán chiến tranh PK, sự mục nát của giai cấp thống trị và thói đời suy đạo.2. Bài thơ Nhàn:- Nhan đề trên do người đời sau đặt.- Thuộc tập Bạch Vân quốc ngữ thi.

II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.

2. Thể loại và bố cục:- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.- Bố cục:2 phần.+ Câu 1-2 và câu 5-6: Vẻ đẹp cuộc sống ở Bạch Vân am của Nguyễn Bỉnh Khiêm.+ Câu 3-4 và câu 7-8: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm.3. Tìm hiểu văn bản:a. Vẻ đẹp cuộc sống ở am Bạch Vân của Nguyễn Bỉnh Khiêm:* Câu 1-2:- Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thôn quê như của một “lão nông tri điền”:+ Mai, cuốc dụng cụ của nhà nông để đào, xới đất.+ Cần câu để câu cá nếp sống thanh bần của nhà nho khi ở ẩn.+ Số từ “một” điệp lại ba lần: Mọi thứ đều đã sẵn sàng, chu đáo. Cực tả cái riêng, lối sống riêng của tác giả, đối lập với lối sống của những kẻ xô bồ, chen chúc tìm lạc thú, vinh hoa ở chốn lợi danh. Câu 1: Cuộc sống chất phác, nguyên sơ của thời tự cung tự cấp, có chút ngông ngạo so với thói đời nhưng ko ngang tàng.- “Thơ thẩn”- trạng thái mơ màng, mông lung, nghĩ ngợi ko tập trung vào một cái gì rõ rệt, cứ thoáng gần- xa, mơ- tỉnh. lối sống riêng của tác giả: thư thái, thanh nhàn.- Đại từ phiếm chỉ “ai” người đời. những kẻ bon chen trong vòng danh lợi. Sự đối lập:

155

Page 156: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhận xét về cuộc sống sinh hoạt của tác giả ở 2 câu 5-6? Nhịp thơ và ý nghĩa của nó? Gợi mở: Cuộc sống ở đây có phải là khắc khổ, ép xác?...Gv so sánh bổ sung: Cũng gói gọn bốn mùa trong 2 câu, Nguyễn Du viết: “Sen tàn cúc lại nở hoa/ Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân” sử dụng hình ảnh ước lệ trang trọng, đài các.hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm sử dụng các hình ảnh dung dị, mộc mạc, thấy gì kể vậy, đầm ấm, chân thành...- Tác giả quan niệm ntn về lẽ sống và ông đã chọn lối sống nào ở câu 3- 4? Gợi mở: Từ vốn hiểu biết về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hiểu các từ “dại”, “khôn” trong bài thơ theo nghĩa nào? Nghĩa hàm ẩn của các cụm từ “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?...

Lối sống thư thái, Lối sống bon chen, xô bồthanh nhàn, ko của những kẻ bon chen màng danh lợi của trong vòng danh lợi.tác giả.- Nhịp thơ: 2/2/3 sự ung dung, thanh thản của tác giả.* Câu 5-6:- Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả:+ Măng trúc, giá đỗ thức ăn đạm bạc, thanh sạch, là sản phẩm cây nhà lá vườn, kết quả công sức lao động gieo trồng, chăm bón của bậc ẩn sĩ.+ Xuân- tắm hồ sen, hạ - tắm ao cách sinh hoạt dân dã. Hồ sen nước trong gợi sự thanh hương thơm thanh quý cao.Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên, mùa nào thức nấy, xa lánh lợi danh, vinh hoa phú quý.- Nhịp thơ: 1/3/1/2 nhấn mạnh vào 4 mùa gợi bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với 4 mùa xuân- hạ- thu- đông, có hương sắc, mùi vị giản dị mà thanh cao.

b. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm:* Câu 3-4:- Cách nói đối lập, ngược nghĩa: Ta Người “dại”- tìm đến “khôn”- tìm đến “nơi vắng vẻ” “chốn lao xao”- Từ sự thực về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm- một người vừa thông tuệvừa tỉnh táo trong thái độ xuất-xử và trong cách chọn lẽ sống, việc dùng từ “dại”, “khôn” ko mang nghĩa gốc từ điển (dại- trí tuệ thấp kém khôn- trí tuệ mẫn tiệp) là cách nói ngược nghĩa, hàm ý mỉa mai, thâm trầm, sâu sắc.- “Nơi vắng vẻ”: + Là nơi ít người, ko có ai cầu cạnh ta và ta cũng ko cần cầu cạnh ai.+ Là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên trong sạch, tâm hồn con người thư thái. Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên.- “Chốn lao xao”:

156

Page 157: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn điển tích về giấc mộng của Thuần Vu Phần nhằm mục đích gì?

- Từ quá trình tìm hiểu bài thơ trên, em hiểu bản chất chữ “nhàn” trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?- Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ trên?

+ Là nơi ồn ào.+ Là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế, con người sống bon chen, đua danh đoạt lợi, thủ đoạn hiểm độc.* Câu 7- 8:- Điển tích về Thuần Vu Phần phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.- Nguyễn Bỉnh Khiêm dùng điển tích để thể hiện thái độ coi thường phú quý, danh lợi: phú quý, danh lợi chỉ như một giấc mơ dưới gốc hòe, thoảng qua, chẳng có ý nghĩa gì. Ông tìm đến rượu, uống say để chiêm bao nhưng tìm đến “say” như vậy lại là để “tỉnh”, để bừng thức trí tuệ, khẳng định lẽ sống đẹp của mình. Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người.III. Tổng kết bài học:1.Nội dung:a. Bản chất lẽ sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm:- Sống hòa hợp với tự nhiên.- Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao.b. Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm:- Vẻ đẹp cuộc sống: đạm bạc, giản dị mà thanh cao.- Vẻ đẹp nhân cách: vượt lên trên danh lợi, coi trọng lối sống thanh bạch, hòa hợp với tự nhiên.2. Nghệ thuật:- Ngôn ngữ: giản dị, hàm súc, giàu chất triết lí.- Cách nói đối lập, ngược nghĩa thâm trầm, giàu chất triết lí.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc bài thơ, đọc thêm một số bài thơ về thói đời và thú nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Soạn bài: Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du).

157

Page 158: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 42.Đọc văn:

độc tiểu thanh kí Nguyễn Du.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc Tiểu Thanh qua cái nhìn và cảm nhận của thiên tài Nguyễn Du. Qua đó, gv giúp hs thấy được vấn đề các nhà thơ VN thế kỉ XVIII quan tâm là số phận của người phụ nữ tài sắc. - Nguyễn Du đã mở rộng nội dung chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐ: ko chỉ quan tâm đến những người nông dân khốn khổ, đói cơm rách áo mà còn quan tâm đến thân phận của những người làm ra các giá trị văn hóa tinh thần cao đẹp nhưng bị XH đối xử bất công, tàn tệ; gián tiếp nêu vấn đề: sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần. - Quan niệm toàn diện về con người trong sáng tác của Nguyễn Du: con người ko chỉ cần có điều kiện vật chất để tồn tại mà cần có cả những giá trị tinh thần. - Các thành công về nghệ thuật: từ ngữ, kết cấu. - Có thái độ trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần và những người sáng tạo ra chúng.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv. - Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

158

Page 159: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Nêu bản chất của quan niệm sống “nhàn” của ông? Vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm? 3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng tâm sự: “Trải qua một cuộc bể dâu/ Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Một trong “những điều trông thấy” khiến trái tim ông thổn thức ko nguôi chính là số phận khổ đau của những người phụ nữ trong xã hội cũ, đặc biệt là nhũng người phụ nữ tài săc mà bạc mệnh. Ông từng cất tiếng kêu thương “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Ông đã khóc thương cho nàng Kiều, cảm thương cho cô Cầm mà “nước mắt thấm áo”, một mình khóc nàng Tiểu Thanh khi đọc tập truyện viết về nàng,... Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Độc Tiểu Thanh kí.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc tiểu dẫn- sgk.- Nêu vài nét về cuộc đời nàng Tiểu Thanh?

- Có thể hiểu nhan đề bài thơ theo các nghĩa nào?

- Em có biết hiện nay các nhà nghiên cứu còn có những tranh luận gì về bài thơ? Hs thảo luận, phát biểu. Gv nhận xét, bổ sung.

I. Tìm hiểu chung:1. Vài nét nàng tiểu Thanh:- Phùng Tiểu Thanh (1594- 1612), người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.- Là cô gái thông minh, tài sắc, giỏi văn chương nhưng bạc mệnh.- Năm 16 tuổi, lấy lẽ một người họ Phùng, bị vợ cả ghen, bắt ra ở một mình trên núi Cô Sơn (Hàng Châu- Trung Quốc), lâm bệnh, mất năm 18 tuổi.- Khi nàng mất, người vợ cả đốt hết thơ, từ, chỉ còn sót lại một số bài thơ, từ do nàng viết trên hai tờ giấy gói tặng mấy vật trang sức cho một cô gái (phần dư)2. Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí:- Nhan đề có hai nghĩa:+ Đọc tập thơ của Tiểu Thanh.+ Đọc Tiểu Thanh truyện.- Bài thơ còn nhiều vấn đề gây tranh luận:* Hoàn cảnh sáng tác:+ Có ý kiến cho là được viết trên đường Nguyễn Du đi sứ đưa vào tập Bắc hành tạp lục. + Có ý kiến cho là Nguyễn Du viết ở Thăng Long (Huế) nhà thơ cảm xúc trước số phận hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố của Tiểu Thanh qua những bài thơ, những câu chuyện về nàng.

159

Page 160: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc văn bản. Gv hướng dẫn giọng đọc: chậm, buồn, sâu lắng.

- Nêu thể loại và tìm bố cục của bài thơ?

- Câu thơ đầu gợi lên nghịch cảnh gì? ý nghĩa của nghịch cảnh ấy?

- So sánh phiên âm và bản dịch thơ ở câu 2? bản dịch đã chuyển tải hết ý các từ “độc điếu”, “nhất chỉ thư” chưa?

- Nhận xét về nghệ thuật đối?- Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong

* Hai câu cuối: có ý kiến cho là 2 câu khẩu chiếm (di ngôn) của Nguyễn Du buột miệng đọc trước khi mất, lại là 2 câu thất niêm nên ko thuộc chỉnh thể của tác phẩm.* Con số 300 năm : ko xác định rõ là khoảng thời gian nào.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.

2. Thể loại và bố cục:- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.- Bố cục: đề- thực- luận- kết.3. Tìm hiểu văn bản:a. Hai câu đề:* Câu 1: Vườn hoa bên Tây Hồ Gò hoangVẻ đẹp huy hoàng Vẻ hoang vu, cô - hình ảnh thuộc về quạnh- hình ảnh về quá khứ. hiện tại. Sự đối nghịch gay gắt giữa quá khứ và hiện tại gợi lẽ đời dâu bể. Chứa đựng sự xót xa, thương cảm cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập, huỷ hoại phũ phàng- là cảm xúc mang tính nhân văn khá phổ biến trong VHTĐ (thơ Nguyễn Trãi, Bà huyện Thanh Quan,...)* Câu 2:- “Độc điếu”- một mình viếng thương tâm thế cô đơn của tác giả.- “Nhất chỉ thư”- một tập sách- tập kí về cuộc đời Tiểu Thanh. Nghĩa câu 2: Một mình viếng thương nàng qua một tập sách viết về cuộc đời nàng đọc trước cửa sổ. Câu dịch chưa chuyển tải hết ý thơ. Câu thơ nguyên tác cho thấy hình ảnh một con người với tâm thế cô đơn, mang một lòng đau tìm gặp một hồn đau. Nó cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của trái tim vĩ đại. b. Hai câu thực:- Đối chỉnh.- Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng. Son phấn sắc đẹp. Văn chương tài năng Tất cả đều có hồn, có thần Cảm hứng khẳng định

160

Page 161: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

2 câu thơ?- Hai câu thực đa nghĩa:+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là chủ thể tự hận, tự thương thì có nghĩa là: Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết/ Văn chương ko có số mệnh mà cũng bị đốt dở.+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là đối tượng thương cảm của người đời thì có nghĩa là: Son phấn như có thần, sau khi chết người ta còn thương tiếc/ Văn chương có số mệnh gì mà người ta phải bận lòng đến những bài thơ còn sót lại sau khi đốt. Sgk lựa chọn cách hiểu nào? Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa đó?- Theo em “những mối hận cổ kim” là gì? tại sao tác giả cho là “ko hỏi trời được”?

- So sánh chữ “ngã”(tôi,

sự quý giá, vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng con người.- Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa ý thơ (sgk chọn cách 1): Tấm lòng tri âm, thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du trước cuộc đời, số phận oan trái của người sắc tài kì nữ khiến trời đất ghen.

c. Hai câu luận:-“ Những mối hận cổ kim”- những mối hận của người xưa và nay.+ Người xưa:Tiểu Thanh và những người phụ nữ cùng cảnh ngộ. + Người nay: Những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du. ở 4 câu đầu, Nguyễn Du chủ yếu hướng sự thương cảm đến Tiểu Thanh thì đến câu 5, trái tim Nguyễn Du đã hướng tới sự đồng cảm, xót thương đến mọi kiếp hồng nhan bạc mệnh tương đố.- “Thiên nan vấn”- khó hỏi trời được Một câu hỏi lớn ko lời đáp- hỏi trời lời giải đáp mối hận vì sự phi lí của cuộc đời: hồng nhan đa truân, bạc mệnh, tài tử đa cùng. Mối hận càng nhức nhối, con người càng bế tắc, bất lực.- Ngã: tôi, ta cái tôi trực tiếp hiện diện hiếm có trong thơ cổ.

161

Page 162: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

ta) với chữ “khách” của bản dịch?- Nguyễn Du từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh thương cho mọi kiếp người hồng nhan bạc phận, những kiếp người tài mệnh tương đố nói chung tự nhận mình là người cùng hội, cùng thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Nguyễn Du đã chuyển về cảm xúc tự thương? Quy luật vận động tâm lí đó có tự nhiên ko? Nó cho thấy Nguyễn Du có sự đồng cảm đến mức nào với Tiểu Thanh và những kiếp người tài hoa bất hạnh nói chung? - Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn điều gì? Vì sao ông có suy ngĩ ấy? Tại sao tác giả ko xưng tên thật mà lại xưng bút hiệu Tố Như?- Điều băn khoăn của ông có chính đáng ko và được người đời sau trả lời ntn?

- Khách: khách thể nói chung làm mất ý chủ thể, cái tôi của Nguyễn Du.- Sự vận động của cảm xúc trong 6 câu đầu: Từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh thương cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh nói chung tự thương mình. Đó là quy luật vận động tâm lí tự nhiên. Cho thấy sự đồng cảm đạt đến mức tri âm.

d. Hai câu kết:- “Ba trăm năm lẻ nữa” thời gian ước lệ, chỉ tương lai xa xôi.- “Khóc” thương cảm. thấu hiểu.- Tố Như (sợi tơ trắng) là tên chữ, bút hiệu của Nguyễn Du tư cách một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân việc xưng danh này hiếm thấy trong VHTĐVN. Điều Nguyễn Du băn khoăn:+ Cách hiểu 1:Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết có ai trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh. + Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết ai là người trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh. Cả hai cách hiểu đều cho thấy:+ Khao khát tri âm.+ Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau của chính mình dấu hiệu của cái tôi cá nhân.

162

Page 163: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Mạch vận động của cảm xúc(tứ thơ) trong bài ntn?- Theo em, giá trị nhân đạo của tác phẩm có phải chỉ biểu hiện ở niềm thương cảm cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh và những người như nàng ko? Vì sao?

- Những nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ?

+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai).- Đó là nỗi băn khoăn hợp với lôgíc vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình hợp lí, chính đáng.- Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự tri âm của bao thế hệ người Việt Nam sau này:+ Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong lòng người Việt Nam.+ Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm, cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du).+ Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới công nhận ông là danh nhân văn hóa...III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Mạch vận động của cảm xúc (tứ thơ): Đọc truyện xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm.- Giá trị nhân đạo sâu sắc:+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói chung.+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.2. Nghệ thuật:- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.- Sự phá cách khuôn mẫu của thơ Đường luật: câu cuối thất niêm (ko cùng thanh với câu 1).

163

Page 164: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc bài thơ. - Soạn các bài độc thêm: Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư), Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn). - Đọc trước bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 43.Đọc thêm:

quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận).Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư).

quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn).

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Tự đọc- hiểu ba bài thơ trên theo các câu hỏi trong sgk. - Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường luật. - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng, tin yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

164

Page 165: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du?Nêu sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ? Đóng góp mới của ông cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của giai đoạn văn học từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Những bài thơ chữ Hán thời Lí- Trần là những tác phẩm đầu tiên góp phần xây dựng nền móng cho nền văn học viết của dân tộc ta. Đó là những bài thơ Thiền (thơ của các nhà sư thời Lí) và những bài thơ mang hào khí Đông A (thời Trần). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu hai bài thơ Thiền (Quốc tộ, Cáo tật thị chúng) và bài thơ của một sứ thần đời Trần (Quy hứng).Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc tiểu dẫn.- Nêu những thông tin quan trọng về tác giả và tác phẩm?

Hs đọc bài thơ.Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, rõ ràng.- ở câu thơ đầu tác giả so sánh “vận nước như dây mây leo quấn quýt nhằm diễn tả điều gì?

I. Quốc tộ (Vận nước):1. Vài nét về tác giả và tác phẩm:- Thiền sư Đỗ Pháp Thuận (915- 990) là người uyên bác, có tài văn chương.- Từng là cố vấn quan trọng dưới thời Tiền Lê, được vua Lê Đại Hành kính trọng và tin dùng, phong làm pháp sư.- Tác phẩm của ông chỉ còn lại bài thơ này- là lời đáp của ông khi vua hỏi về vận nước.2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:a. Hai câu đầu:* Câu 1:- Tộ: phúc, vận may; ngôi (vua, hoàng đế).- Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước.- Hình ảnh so sánh: Vận nước- dây mây leo quấn quýt. Hình ảnh dây mây leo quấn quýt: Sự bền chặt, vững bền. Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981. Sự dài lâu, phát triển thịnh vượng của dất nước. Như vậy, hình ảnh so sánh cho thấy sự vững bền, dài lâu, phát triển thịnh vượng của vận nước.

165

Page 166: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Câu thơ thứ 2 cho thấy cuộc sống nào đã mở ra cho dân tộc ta khi ấy? Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả ẩn sau câu thơ? - Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu?- Em hiểu ntn về hai chữ “vô vi”? - Tác giả khuyên vua đường lối trị nước ntn?- Hai câu cuối phản ánh truyền thống tốt đẹp gì của dân tộc VN?

Hs đọc tiểu dẫn.- Nêu vài nét về tác giả Mãn Giác Thiền Sư?- Em hiểu gì về thể kệ?

* Câu 2:- Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra.- Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước. Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu.a. Hai câu sau:- Vô vi: ko làm gì (nghĩa đen)- Trong bài thơ, “vô vi” là cách sống dung hòa cả ba tôn giáo:+ Đạo giáo: vô vi là thái độ sống thuận theo tự nhiên, ko làm điều trái tự nhiên.+ Nho giáo: vô vi là người lãnh đạo (vua) dùng đạo đức tốt đẹp của bản thân để cảm hóa dân, khiến cho dân tin phục sẽ khiến xã hội tự đạt được trạng thái trị bình, vua ko phải làm gì hơn. + Phật giáo: có thuyết vô vi pháp là cách sống từ bi bác ái làm cho chúng sinh được yên vui, xóa bỏ mọi khổ nạn cho họ.- Điện các: cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa. Đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, ko còn nạn đao binh.- Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình. Tiểu kết: - Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ vững nền thái bình cho đất nước.- Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam.II. Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người)1. Vài nét về tác giả và thể kệ:a. Tác giả:- Mãn Giác Thiền Sư tên là Lí Trường (1052-1096).- Được triều đình trọng dụng.b. Thể kệ:

166

Page 167: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc bài thơ.- Hai câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên? (Quy luật vận động, biến đổi? Quy luật tuần hoàn? Quy luật sinh trưởng?)- Nếu đảo câu 2 lên trước thì ý thơ có gì khác?

- Hình ảnh “mái đầu bạc” tượng trưng cho điều gì? - Hai cặp câu 1-2 và 3-4 có quan hệ với nhau ntn?- Câu 3-4 nêu lên quy luật gì?- Tâm trạng của tác giả qua hai câu 3-4?

Là những bài thơ được dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp, rất hàm súc, uyên thâm.2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:a. Bốn câu đầu:* Hai câu đầu: Xuân qua- trăm hoa rụng. Xuân tới - trăm hoa tươi. Quy luật vận động, biến đổi. Quy luật sinh trưởng. Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn.- Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân tới xuân qua, hoa tươi hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa bi quan.- Cách nói: xuân qua xuân tới, hoa rụng hoa tươi gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát triển, hướng tới sự sống cái nhìn lạc quan.* Câu 3- 4: - Hình ảnh “mái đầu bạc” hình ảnh tượng trưng cho tuổi già.- Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 Câu 3-4Hoa rụng- hoa tươi Việc đi mãi- tuổi già đếnThiên nhiên tuần hoàn Đời người hữu hạn.- Quy luật biến đổi của dời người: sinh- lão- bệnh- tử hữu hạn, ngắn ngủi.- Tâm trạng của tác giả: + Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.+ ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ ko phải của một thiền sư xuất thế ngầm nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.b. Hai câu cuối:- Ko phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với câu đầu.

167

Page 168: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Hai câu thơ cuối có phải là thơ tả thiên nhiên ko? Câu thơ đầu khẳng định “Xuân qua, trăm hoa rụng” vậy mà hai câu cuối lại nói xuân tàn vẫn nở cành hoa mai. Như thế có mâu thuẫn ko? Vì sao? Cảm nhận của em về hình tượng cành mai trong câu thơ cuối?

Hs đọc phần tiểu dẫn.- Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Ngạn?

- Tìm những hình ảnh được nhắc đến trong hai câu thơ đầu? Nỗi nhớ quê hương ở đây có gì đặc sắc?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: Liên hệ với ca dao về tình yêu quê hương đất nước: “Anh đi anh nhớ quê nhà...”,...

- Cách bộc lộ tâm trạng, tình cảm của tác giả ở hai câu cuối có gìkhác với ở hai câu đầu? Đó là tình cảm gì?

- Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng:Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục. Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời. Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.III. Quy hứng (Hứng trở về):1. Vài nét về tác giả:- Nguyễn Trung Ngạn (1289-1370), tự là bang Trực, hiệu là Giới Hiên.- Đỗ Hoàng giáp năm 16 tuổi, làm quan đến chức thượng thư, đi sứ năm 1314-1315.- Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập.2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:a. Hai câu đầu:- Hình ảnh: dâu, tằm, hương lúa, cua đồng béo dân dã, bình dị, quen thuộc.- Hai câu thơ ngỡ như thuần gợi tả những sự vật gắn với cuộc sống bình dị của quê hương.Nhưng đó là những hình ảnh hiện hữu trong tâm trí của bậc quan cao chức trọng, một sứ thần trên đất Giang Nam phồn hoa đô hội. Nỗi nhớ quê hương rất cụ thể, da diết, chân thành. Sự gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị, dân dã nơi quê nhà, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.- Sử dụng những hình ảnh thơ trên, tác giả còn bộc lộ quan niệm thẩm mĩ: cái đời thường, bình dị cũng là đối tượng thẩm mĩ góp phần khẳng định xu hướng bình dị, phá vỡ tính quy phạm, tính trang nhã của VHTĐ.b. Hai câu cuối:- Bộc lộ trực tiếp tâm trạng, tình cảm.- Kiểu câu khẳng định: Dầu... chẳng bằng...- Biện pháp nghệ thuật đối lập: nghèo vẫn tốt Niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc của tác giả. Tiểu kết: Từ nỗi nhớ quê hương đến niềm tự hào

168

Page 169: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

dân tộc, tác giả bộc lộ sâu sắc tình yêu quê hương đất nước.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc ba bài thơ trên. - Soạn bài: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch).

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 45.Đọc văn:

hoàng hạc lâu tống mạnh hạo nhiên chi quảng lăng(Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng)

Lí Bạch.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được tình cảm chân thành của Lí Bạch với bạn, nhận thức được tình bạn là tình cảm đáng trân trọng. - Nắm được đặc điểm phong cách thơ tuyệt cú của Lí Bạch: ngôn ngữ giản dị, hình ảnh tươi sáng, gợi cảm, bay bổng lãng mạn.

169

Page 170: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ tứ tuyệt Đường luật.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc 3 bài thơ đã đọc thêm? Nêu nội dung chính của mỗi bài thơ? 3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời mỗi người, ai ko một lần phải đối diện với biệt li? Có cuộc chia li đem đến cho người ta sự thanh thản: “Chồng gì anh, vợ gì tôi/ Anh đi lấy vợ cho tôi lấy chồng”(ca dao)...Nhưng phần nhiều là những cuộc chia li đầy lưu luyến, bịn rịn của tình người gắn bó sâu nặng. Thi tiên Lí Bạch cũng đã phải trải qua bao cuộc chia li như thế. Chia li, tiễn biệt trở thành một đề tài quen thuộc trong thơ ông. Trong số đó, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng được người đời ngợi ca, xếp vào hàng tuyệt bút...Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc tiểu dẫn.- Nêu những nét đáng chú ý về con người và sự nghiệp thơ ca của Lí Bạch?

I. Tìm hiểu chung:1. Vài nét về tác giả Lí Bạch:a. Con người:- Lí Bạch (701- 762).- Là con người thông minh, tài hoa, phóng túng, ko chịu gò mình theo khuôn phép.- Bi kịch cuộc đời của tác giả: mong công thành thì thân thoái nhưng công chưa thành thì thân đã thoái.- Được mệnh danh là “tiên thơ” do tính cách khoáng đạt, bay bổng, lãng mạn và hay viết về cõi tiên.b. Sự nghiệp:- Hiện còn trên 1000 bài thơ.- Nội dung: phong phú, với các chủ đề chính:+ ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả.+ Khát vọng giải phóng cá nhân.+ Bất bình trước hiện thực tầm thường.+ Thể hiện tình cảm phong phú, mãnh liệt.- Nghệ thuật:+ Phong cách thơ phóng túng, bay bổng mà tự nhiên, tinh tế, giản dị.+ Kết hợp giữa cái cao cả và cái đẹp.2. Bài thơ:

170

Page 171: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Bài thơ này được sáng tác trong hoàn cảnh nào?- Mạnh Hạo Nhiên là người ntn?

Hs đọc bài thơ.Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, buồn, bâng khuâng.

- So sánh phần nguyên tác với dịch thơ qua các từ: cố nhân, yên hoa.- Đọc hai câu đầu, em nhận thấy thời gian, nơi tiễn, nơi đến của Mạnh Hạo Nhiên ntn?

- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Lí Bạch tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng.- Mạnh Hạo Nhiên (689-740): + Là người mưu cầu công danh ko được toại nguyện nên quay về vui thú ở chốn non nước.+ Ông thuộc phái thơ điền viên sơn thuỷ, có phong cách thơ với nhiều điểm giống Lí Bạch.+ Là bạn tri âm của Lí Bạch.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.

2. Tìm hiểu văn bản:a. Hai câu đầu:- So sánh nguyên tác- dịch thơ:+ Cố nhân: bạn tri âm, tri kỉ, người bạn đã gắn bó thân thiết; từ “bạn” chung chung, chưa dịch hết nghĩa.+ Yên hoa: hoa khói; nơi phồn hoa đô hội. Bản dịch làm mất nghĩa thứ hai.- Không gian đưa tiễn:+ Nơi đi: phía tây lầu Hoàng Hạc. Phía tây:- Theo quan niệm của người phương Đông là nơi có cõi Phật, cõi tiên- nơi thoát tục. - Là nơi có vùng đất hoang sơ, bí hiểm, với nhiều núi cao, xưa chỉ dành riêng cho những ẩn sĩ tu hành- nơi ẩn chứa những tâm hồn thanh cao, trong sạch.Lầu Hoàng Hạc: di chỉ thần tiên, thắng cảnh thuộc huyện Vũ Xương- Hồ Bắc (Trung Quốc), tương truyền là nơi Phí Văn Vi tu luyện thành tiên rồi cưỡi hạc vàng bay đi.+ Nơi đến: Dương Châu- nơi phồn hoa đô hội cuộc đời trần tục. Không gian chia li:+ Rộng lớn (lầu Hoàng Hạc- sông Trường Giang- Dương Châu).+ Là một khung cảnh đẹp, đầy lãng mạn: từ một di chỉ thần tiên, một chiếc cánh buồm rẽ sóng, lướt trên những làn hoa khói mùa xuân.+ Gợi nhiều suy nghĩ sâu kín: tác giả tiễn bạn từ một di chỉ thần tiên, từ hướng tây phiêu diêu, thoát tục đến một nơi phồn hoa đô hội của cuộc đời trần tục ở hướng đông Tâm sự ẩn kín thường trực của tác giả: khao khát

171

Page 172: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- ở hai câu đầu, tác giả có đơn thuần chỉ tường thuật sự việc, miêu tả bối cảnh chia li ko? Vì sao?

- So sánh nguyên tác và dịch thơ ở câu 3? Trong phần nguyên tác, hình ảnh “cô phàm” và “bích ko tận” có quan hệ với nhau ntn? ý nghĩa của mối quan hệ đó?- Sông Trường Giang là huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc, hẳn có nhiều thuyền bè xuôi ngược. Nhưng trong con mắt thi nhân, giữa ko gian bao la xanh thẳm ấy chỉ duy nhất hình ảnh “cô phàm” của “cố nhân” và sự dịch chuyển của nó là có ý nghĩa. Điều đó cho thấy tình cảm của tác giả với bạn ntn?

- Ko gian được gợi ra ở câu cuối ntn?- Nó thường gợi cho

được nhập thế, giúp đời nhưng ông vốn ưa sống tự do, phóng khoáng, ko chịu quỳ gối trước cường cường quyền nên thực tế đã phải nếm chịu ko ít chua cay.- Thời gian đưa tiễn: tháng ba- mùa hoa khói cuối mùa xuân. Hai câu đầu nêu lên:+ Bối cảnh chia li.+ Phần nào tình cảm quý mến bạn trong lòng người ở lại.+ Gửi gắm tâm sự sâu kín của tác giả với cuộc đời và con đường công danh.2. Hai câu sau:* Câu 3:- So sánh nguyên tác và dịch thơ:+ Cô phàm (nguyên tác): cánh buồm lẻ loi, cô đơn.+ Bóng buồm (dịch thơ) làm mất sắc thái của cánh buồm.+ Bích ko tận: màu xanh biếc bao la rợn ngợp. Bản dịch thơ làm mất sắc màu đó của ko gian chia li.+ Câu thơ dịch nêu nên sự chuyển dịch đã hoàn tất: Bóng buồm đã khuất bầu ko.+ Nguyên tác: Bóng cánh buồm lẻ loi xa dần, mất hút vào khoảng ko xanh biếc. Gợi được sự dịch chuyển chầm chậm, xa mờ dần, hút tầm mắt của cánh buồm.- Hình ảnh đối lập: Cô phàm bích ko tậnnhỏ bé, cô đơn mênh mông, rợn ngợp. Tô đậm sắc thái cô đơn, bé nhỏ của con thuyền. Bút pháp tả cảnh ngụ tình sự cô đơn,nhỏ bé của con người trước thiên nhiên bao la.- Sự dịch chuyển chầm chậm, xa dần, mờ dần rồi mất hút vào khoảng ko xanh biếc của cánh buồm cái nhìn dõi theo đau đáu tình cảm chân thành, tha thiết của tác giả đối với bạn.* Câu 4:- Hình ảnh dòng Trường Giang chảy vào cõi trời: Là hình ảnh tưởng tượng phi phàm, bay bổng, lãng mạn. Gợi ko gian vũ trụ rộng lớn, kì vĩ đem đến cảm giác choáng ngợp, con người càng thêm nhỏ bé, cô đơn. Trước mắt nhà thơ, dòng Trường Giang như cao dần lên, hòa nhập vào với trời xanh. ánh mắt nhà thơ đành bất lực trước ko gian vô tận đã che khuất người bạn tri

172

Page 173: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chúng ta cảm giác gì?

- Nó cho thấy tâm trạng gì của tác giả?

- Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

âm...- Tâm trạng của tác giả: nỗi cô đơn càng thêm vời vợi, nỗi nhớ càng thêm thăm thẳm.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Cảnh chia li- bức tranh thiên nhiên thấm đượm tâm trạng cô đơn, mong nhớ của con người.- Tình bạn chân thành, sâu sắc của tác giả.- Tâm sự sâu kín, khát khao, hoài vọng về cuộc đời mang tính bi kịch của tác giả.2. Nghệ thuật:- Tả cảnh ngụ tình.- Ngôn ngữ hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”.- Hình ảnh thơ tinh tế gợi cảm, lớn lao kì vĩ, đậm màu sắc lãng mạn. Bài thơ là một tuyệt bút của Lí Bạch.

E.Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Đọc thuộc bài thơ, xem lại kiến thức bài học. - Đọc trước bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 46.Tiếng Việt:

thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

A. Mục tiêu bài học:

173

Page 174: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giúp hs:- Nâng cao hiểu biết về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. - Có kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt và sử dụng hai phép tu từ nói trên.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Các tài liệu tham khảo.- Hs đọc trước, làm các bài tập trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi- thảo luận, phát vấn đàm thoại, hs thực hành làm bài tập, gv nhận xét, khẳng định các kĩ năng cần thiết.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo nhiên chi Quảng Lăng? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? 3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: ẩn dụ và hoán dụ là hai biện pháp tu từ quen thuộc trong văn chương xưa nay, tạo nên những hiệu quả thẩm mĩ đặc sắc, ở THCS, các em đã được học về hai biện pháp tu từ trên. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại các kiến thức đã học và làm các bài tập củng cố.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv ôn tập lại kiến thức lí thuyết về ẩn dụ cho hs qua các câu hỏi:- ẩn dụ là gì?- ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ nghệ thuật có gì khác nhau?- Có mấy loại ẩn dụ thường gặp?

I. ẩn dụ:1. Các kiến thức lí thuyết cơ bản về ẩn dụ:- K/n: Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác do có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.- ẩn dụ ngôn ngữ: là hình thức chuyển đổi tên gọi (gọi tên lại, định danh lại) cho sự vật, hiện tượng trên cơ sở so sánh ngầm, trong đó các sự vật, hiện tượng có thể giống nhau về vị trí, hình thức, chức năng, cảm giác. VD: cổ chai, chân bàn,...; đinh ốc, lá phổi,tay quay,...; rượu nặng,...- ẩn dụ nghệ thuật: Là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm xây dựng hình tượng thẩm mĩ (ko chỉ gọi tên lại mà quan trọng hơn là gợi ra những liên tưởng có liên quan chủ yếu đến đời sống tình cảm của con người). VD: con cò- ẩn dụ chỉ người nông dân trong ca dao,...- Phân loại:+ ẩn dụ hình thức.+ ẩn dụ phẩm chất.+ ẩn dụ cách thức.

174

Page 175: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs lên bảng làm bài tập 1, 2 (bài tập 3 làm ở nhà).Gv nhận xét, khẳng định các kĩ năng cần thiết.

+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.2. Các bài tập: Bài 1: Thuyền ơi có nhớ bến chăngBến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.- Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển ngược xuôi, nay bến này mai bến khác(ko cố định). So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai.- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ đợi. So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái. Hai câu ca dao trên khẳng định tình yêu chung thuỷ của cô gái với chàng trai.Trăm năm đành lỗi hẹn hòCây đa bến cũ con đò khác đưa.- Cây đa, bến cũ: là những vật cố định; là nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề nguyền. So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con gái ( chỉ 1 kỉ niệm đẹp).- Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ việc cô gái lấy một chàng trai khác làm chồng. Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn vì bị phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ tình.Bài 2:(1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu đỏ chói như lửa.(2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời sống, ru ngủ con người.- Sự phè phỡn thoả thuê- ẩn dụ hình thức chỉ sự hưởng lạc.- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế.- Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của tiếng chim, của mùa xuân,cuộc sống; chỉ thành quả của cách mạng, của công cuộc xây dựng đất nước.(4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó khăn, gian khổ của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.- Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.(5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô nghĩa.- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống mới tươi

175

Page 176: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv ôn tập lại kiến thức lí thuyết về hoán dụ cho hs qua các câu hỏi:- Hoán dụ là gì?

- Phân biệt hoán dụ ngôn ngữ và hoán dụ nghệ thuật?

- Có mấy loại hoán dụ thường gặp?

Hs lên bảng làm bài tập 1, 2.Gv nhận xét, khẳng định các kĩ năng cần thiết: Để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó, cần nắm rõ đặc điểm, dấu hiệu của chúng

Hs thảo luận trả lời.Gv nhận xét, bổ sung.

đẹp.II. Hoán dụ:1. Các kiến thức lí thuyết cơ bản về hoán dụ: - K/n: Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật.- Hoán dụ ngôn ngữ: Là phương thức chuyển đổi tên gọi trên cơ sở của các mối quan hệ đi đôi giữa bộ phận- toàn thể, vật chứa- vật bị chứa, dấu hiệu sự vật- sự vật, cái cụ thể- trừu tượng.- Hoán dụ nghệ thuật:+ Là phương thức chuyển đổi tên gọi trên cơ sở của các mối quan hệ đi đôi giữa bộ phận- toàn thể, vật chứa- vật bị chứa, dấu hiệu sự vật- sự vật, cái cụ thể- trừu tượng.+ Xây dựng hình tượng thẩm mĩ về đối tượng đã nhận thức.- Phân loại:+ Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể.+ Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng.+ Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.+ Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.2. Các bài tập:Bài 1:(1) Đầu xanh- hoán dụ lấy đặc điểm của sự vật để gọi sự vật- chỉ tuổi trẻ. - Má hồng- hoán dụ lấy đặc điểm của sự vật để gọi sự vật- chỉ người con gái trẻ đẹp. Các hoán dụ trên chỉ nàng Kiều- một cô gái lầu xanh trẻ đẹp. (2) áo nâu- hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật- chỉ người nông dân.- áo xanh- hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật- chỉ người công nhân. Các hoán dụ trên chỉ mối quan hệ khăng khít của liên minh công- nông. Bài 2:a. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn ĐôngCau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào.- Thôn Đông- hoán dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng- chỉ cô gái (người thôn Đông).- Thôn Đoài- hoán dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng- chỉ chàng trai (người thôn Đoài).

176

Page 177: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Qua các bài tập trên, em hãy nêu các bước tìm và phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ?

Yêu cầu hs viết 3-4 câu văn về 1 bạn trong lớp có thể dùng biện pháp tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ.Gv nhận xét, bổ sung.

- Cau thôn Đoài, trầu không thôn nào- là các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng- chỉ những người đang yêu. Hoán dụ: dựa trên liên tưởng tương cận của hai đối tượng luôn gắn bó, đi đôi với nhâu, phụ thuộc lẫn nhâu, ko thể tách rời, ko có so sánh, ko chuyển trường nghĩa mà cùng trong một trường nghĩa. ẩn dụ: dựa trên liên tưởng tương đồng của hai đối tượng bằng so sánh ngầm, thường có sự chuyển đổi trường nghĩa.b. Câu Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông có sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.Câu Thuyền ơi có nhớ bến chăng/Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.* Ghi nhớ: Các bước tìm và phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ:- Tìm từ ngữ có chứa phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ.- Xác định nội dung hàm ẩn.- Xác định giá trị biểu đạt.III. Luyện tập:

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Ôn lại kiến thức bài học, hoàn thành các bài tập vào vở. - Soạn bài: Thu hứng (Đỗ Phủ).

Ngày soạn: Ngày soạn:

177

Page 178: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Tiết: 46.Làm văn:

trả bài viết số 3.A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nhận rõ những ưu, nhược điểm về kĩ năng viết bài văn tự sự. - Biết cách tự đánh giá chất lượng học và thực hành viết văn tự sự để tiếp tục luyện tập kể chuyện hoặc viết bài văn tự sự.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Hs xem lại đề bài, sưu tầm các tài liệu tham khảo có liên quan.- Gv chấm bài, soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn đàm thoại, trao đổi thảo luận, nhận xét, biểu dương các bài làm tốt, sửa chữa các bài còn nhiều lỗi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Tiến trình trả bài:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv yêu cầu hs nhắc lại đề bài, chép lại lên bảng.

- Hãy xác định kiểu bài của đề văn trên?- Vấn đề chính cần đề cập đến trong bài viết này là gì?- Để làm tốt bài văn này, em cần huy động những tri thức nào?

- Theo em, chúng ta cần phải nêu những nội dung gì ở phần mở bài?

- Phần thân bài cần kể những nội dung gì?- Em sẽ nói gì ở phần kết?

Gv công bố biểu điểm,

Đề bài: Anh (chị) hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ về thầy (cô) giáo cũ của mình.I. Tìm hiểu đề:1. Kiểu bài: Tự sự.

2. Nội dung: Một kỉ niệm đáng nhớ về thầy (cô) giáo cũ của mình.

3. Phạm vi kiến thức:- Kiến thức ngữ văn.- Kiến thức thực tế.II. Lập dàn ý:1. Mở bài:- Giới thiệu về người thầy (cô) giáo cũ mà mình kính yêu.- Giới thiệu kỉ niệm sâu sắc của mình với người thầy (cô) giáo đó.2. Thân bài:- Kể lại diễn biến sự việc.- Phát biểu cảm nghĩ, rút ra bài học từ sự việc đó.3. Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về kỉ niệm đó và với người thầy (cô) giáo ấy.III.Nhận xét kết quả bài làm của hs:

178

Page 179: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

nhận xét cụ thể ưu, nhược điểm trong các bài viết của hs.

Gv đưa ra một số lỗi tiêu biểu, yêu cầu hs phân tích và tìm cách sửa lại.

Gv trả bài và yêu cầu hs :- Xem lại bài, đọc kĩ lời phê.- Xem lại và sửa các lỗi dùng từ, câu và diễn đạt.- Trao đổi bài với bạn để học tập, tự rút kinh nghiệm.

1. Ưu điểm:- Đa số hs nắm được yêu cầu của đề, nêu rõ trọng tâm.- Một số bài viết có cảm xúc, văn phong diễn đạt trong sáng.2. Nhược điểm:- Một số bài viết còn sơ sài, chưa làm rõ trọng tâm.- Kĩ năng ngữ pháp, diễn đạt còn yếu:+Sai chính tả.+ Dùng đại từ nhân xưng ko thống nhất.+ Chưa nắm chắc cách trích lời thoại trực tiếp.+ Tách câu, đoạn chưa hợp lí.+ Diễn đạt còn vụng, ko lôgíc, sáo rỗng,...IV. Chữa lỗi:1. Lỗi về câu:+ Sai nghĩa: Năm nay cô giáo em khoảng 56 tuổi, cô ko già về tuổi tác mà già đi vì bụi phấn. Sửa: Năm nay cô giáo em khoảng hơn 50 tuổi, bụi phấn cùng nước thời gian làm tóc cô bạc thêm. + Ko phân biệt thành phần trạng ngữ- chủ ngữ và dùng từ vụng: Sau khi cô Mai lên làm chủ nhiệm thì bọn em đã thay đổi một cách chóng mặt. Sửa: Sau khi cô Mai lên làm chủ nhiệm, chúng em đã tiến bộ nhanh chóng.2. Lỗi diễn đạt:Diễn đạt lủng củng, thừa, trùng lặp ý: Từ lúc rời khỏi trường cấp II lên cấp III bây giờ nhiều lúc nghĩ lại những kỉ niệm lớp 9 cuối cấp II của tôi đã mang đến cho tôi những kỉ niệm vui vẻ và rất nhiều tình cảm cô đã trao cho tôi những cảm xúc nâng niu và che chở cho tôi và sau đây tôi sẽ kể lại một kỉ niệm của mình. Sửa: Từ lúc rời khỏi trường cấp II lên cấp III, bây giờ, nhiều lúc nghĩ lại những kỉ niệm thân hương gắn với cô Hoa- cô chủ nhiệm của tôi ngày lớp 9- lại khiến tôi bồi hồi xúc động. Trong số đó, tôi nhớ mãi một kỉ niệm buồn...V. Đọc và biểu dương bài làm tốt.VI. Trả bài và dặn dò:VII. Ra đề số 4: Đề bài: Thân phận người phụ nữ trong chùm ca dao than thân đã học.

E Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Về xem lại bài.

179

Page 180: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Soạn bài: Thu hứng (Đỗ Phủ)Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 47.Đọc văn:

cảm xúc mùa thu(Thu hứng)

Đỗ Phủ.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Cảm thông với tấm lòng Đỗ Phủ: nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. - Nắm được những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thơ Đường: tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại. - Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới: Mùa thu là một thi đề quen thuộc của thơ ca. Trong gia tài thơ đồ sộ của Đỗ Phủ, nó cũng là một đề tài chiếm địa vị trang trọng. Khi lánh nạn

ở Quỳ Châu, năm766, ông đã sáng tác chùm thơ Thu hứng gồm 8 bài. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài thứ nhất- được coi là cương lĩnh

sáng tác chùm thơ đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn- sgk.- Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì? Các ý chính của nó?Gv bổ sung: Loạn An Lộc Sơn- Sử Tư Minh (755- 763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết

I. Tìm hiểu chung:1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Đỗ Phủ:- Đỗ Phủ (712- 770), tự là Tử Mĩ, xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời ở huyện Củng- tỉnh Hà Nam (Trung Quốc).- Con người và cuộc đời:+ 7 tuổi làm thơ tài năng thiên bẩm.+ Con đường công danh lận đận, ko được trọng dụng.+ Sống nghèo khổ, chết trong bệnh tật.

- Sự nghiệp thơ ca: hiện còn khoảng 1500 bài.

180

Page 181: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát...

- Hoàn cảnh sáng tác chùm thơ Thu hứng?- Vị trí, ý nghĩa bài thơ sẽ học?

Hs đọc bài thơ.Gv hướng dẫn đọc với giọng: chậm, buồn, trầm uất ở bốn câu đầu, tha thiết ở 4 câu cuối.- Em sẽ phân chia bài thơ theo bố cục nào?

- ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu? Điểm khác biệt của nó so với cảnh thu trong thơ Việt Nam (thơ Nguyễn Khuyến...)?- ở câu 1, tầm nhìn của tác giả là diện hay điểm (bao quát hay cụ thể)?- Tầm nhìn của tác giả có giữ nguyên ở câu 2 ko? Vì sao?

Nội dung:+ Phản ánh sinh động và chân xác bức tranh hiện thực xã hội đương thời “thi sử”.+ Đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chan chứa tình yêu nước và tư tưởng nhân đạo. Nghệ thuật:+ Giọng thơ: trầm uất, nghẹn ngào.+ Đặc biệt thành công với thể luật thi. Được mệnh danh là “thi thánh” (thánh thơ).2. Bài thơ Thu hứng:- Hoàn cảnh sáng tác: năm 766, Đỗ Phủ đang lánh nạn ở Quỳ Châu (thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở).- Vị trí:+ Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng (8 bài).+ Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ.II. Đọc- hiểu bài thơ:1. Đọc và tìm bố cục: Bố cục: 2 phần.+ 4 câu đầu: cảnh thu.+ 4 câu sau: tình thu.

2. Tìm hiểu bài thơ:a. Bốn câu đầu:* Câu 1-2:- Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều.- Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở.- So sánh nguyên tác và dịch thơ:+ Câu 1: Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề. Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi. Dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong. Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều. Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc (Trung Quốc) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu rực rỡ của nó ko còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề. - Cái nhìn bao quát trên diện rộng.

181

Page 182: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Hai câu đầu gợi cảnh thu với vẻ gì đặc biệt? ở đâu?Gv bổ sung: Lẽ thường, mùa thu mang vẻ thanh thoát, sáng trong. Nhưng trong thơ Đỗ Phủ, bằng cái nhìn tâm trạng, nó đã hiện lên hoàn toàn khác...

- Các hình ảnh thiên nhiên được miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?)

- Khái quát lại vẻ riêng của thiên nhiên ở 4 câu đầu? Trong cảnh đó có ngụ tình của tác giả ko? Đó là cảm xúc, tâm trạng gì? Tương quan cảnh và tình?

- Nhận xét về sự thay đổi của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy?

+ Câu 2:- So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người.- Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao. Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn.* Câu 3- 4:- Hình ảnh thiên nhiên: sóng trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải.- So sánh nguyên tác- dịch thơ:+ Động từ “rợn” vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời).+ Động từ “đùn” lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp mặt đất”.- Sắc thái của thiên nhiên:+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén ko gian lại, khiến trời đất như đảo lộn.+ Thiên nhiên trầm uất, dữ dội. Nhận xét: + Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát.+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu (Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội. + Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình đất nước với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An- Sử) chất “thi sử”. + Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh.b. Bốn câu sau:- Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả). Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp.* Câu 5-6:

182

Page 183: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5- 6? - Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì? ý nghĩa của chúng?- So sánh nguyên tác và dịch thơ?- Tâm trạng của tác giả được bộc lộ ntn ở 2 câu trên?

- Có gì đặc biệt trong cách kết thúc bài thơ? Gợi mở: Theo mạch vân động cảm xúc tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng nội, bộc lộ nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài thơ, tác giả có thể hiện sự vân động đó ko? Vì sao? - Đó có phải là hai câu tả cảnh đơn thuần ko? Tại sao?

- Đối chỉnh.- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng:+ Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu. Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” - “dòng lệ cũ” giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau. Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết.+ Con thuyền: Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền sự cô đơn, lẻ loi của con người. Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả. Con thuyền buộc chặt mối tình nhà mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.- Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai câu trên.* Câu 7-8:- Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ ko miêu tả một âm thanh nào.- Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến- bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về.- Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần. Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn. Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông. Nỗi buồn nhớ quê hương của tác giả. Nhận xét:

183

Page 184: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau?

- Nhận xét về vẻ riêng của bức tranh thu? Tâm trạng tác giả qua bài thơ này là gì?

- Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?

Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu (câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung:- Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm đạm mà đầy dồn nén dữ dội, thấm đẫm tâm sự của tác giả.- Tâm trạng tác giả:+ Lo âu cho đất nước. + Buồn nhớ quê hương. + Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.2. Nghệ thuật:- Tả cảnh ngụ tình.- Ngôn ngữ hàm súc.- Nghệ thuật đối chỉnh, tạo các mối quan hệ đặc sắc: xa- gần, cảnh- tình, không gian- thời gian, tĩnh- động.

E Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Đọc thuộc bài thơ. - Soạn bài: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh), Điểu minh giản (Vương Duy).

184

Page 185: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 49.Đọc thêm:

hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu).khuê oán (Vương Xương Linh).điểu minh giản (Vương Duy).

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được chủ đề- cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong từng bài thơ và qua ba bài thơ trên hiểu thêm vầ giá trị thơ Đường. - Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình qua hệ thống câu hỏi trong sgk. - Có lòng trân trọng vẻ đẹp của thơ Đường, đồng cảm với những xúc cảm, tình cảm đẹp của các thi nhân đời Đường.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ? Nêu nét đặc sắc của bức tranh mùa thu và tâm sự của tác giả?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã cùng tìm hiểu hai tác phẩm ưu tú của hai nhà thơ được đánh giá là đỉnh cao của thơ Đường (thi tiên- Lí Bạch và thi thánh- Đỗ Phủ). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đọc thêm về một số bài thơ đường đặc sắc nữa: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh) và Điểu minh giản (Vương Duy).Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

185

Page 186: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc tiểu dẫn- sgk.- Nêu vài nét về tác giả Thôi Hiệu?

- Em có hiểu biết gì về lầu Hoàng Hạc và các ý kiến đánh giá về bài thơ này?

Yêu cầu hs đọc diễn cảm bài thơ.- Nhận xét về thể thơ của bản nguyên tác và các bản dịch?

- Đọc hai câu đầu, em thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Hạc vàng và lầu Hoàng Hạc, cái nào là cái còn, cái mất? Cái nào thuộc về cõi tiên, cõi trần? Cái nào thuộc về quá khứ, hiện tại?

I. Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) :1. Vài nét về tác giả Thôi Hiệu và bài thơ Hoàng Hạc lâu:a. Tác giả:- Thôi Hiệu (704- 754), quê ở Biện Châu- Hà Nam (Trung Quốc), đỗ tiến sĩ năm 21 tuổi, là người nổi tiếng tài hoa.- Sống vào thời thịnh Đường.- Thích ngao du sơn thuỷ.- Còn để lại 40 bài thơ.b. Lầu Hoàng Hạc:- Là một địa danh ở bờ bắc Trường Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc).- Truyền thuyết kể rằng: xưa có chàng nho sinh Phí Văn Vi buồn vì thi hỏng, lang thang đến bãi Anh Vũ, bên bờ Trường Giang và tu luyện.Sau có hạc vàng đáp xuống và chàng cưỡi hạc vàng bay lên trời. Người đời sau xây ngôi lầu này để kỉ niệm. Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi tiếng đồng thời là một di chỉ thần tiên.c. Bài thơ Hoàng Hạc lâu:- Được đánh giá là một trong những bài thơ Đường hay nhất.- Tương truyền, Lí bạch đến thăm lầu, thấy bài thơ này của Thôi Hiệu, đã viết vào vách rằng: “Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất đắc/ Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu” ( Trước mắt có cảnh đẹp nhưng ko nói được/ Vì thơ Thôi Hiệu ở trên đầu).2. Hướng dẫn đọc- hiểu:* Thể thơ:+ Nguyên tác và bản dịch thơ của Khương Hữu Dụng, thất ngôn bát cú Đường luật.+ Bản dịch của Tản Đà: lục bát- là một trong những bản dịch thơ Đường được hâm mộ, đánh giá cao nhất.a. Hai câu đề:- Hình ảnh: Người xưa và hạc vàng Lầu Hoàng HạcCái đã mất Cái cònCõi tiên Cõi trầnQuá khứ Hiện tại- Nhan đề bài thơ là Lầu Hoàng Hạc nhưng ngay từ mở đầu bài thơ, ngoài sự xác định vị trí lầu ở “nơi đây” khá chung chung, toàn bài ko nói gì về “lầu” cả dụng ý mượn cảnh để luận sự.

186

Page 187: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả?

- Nhận xét về thanh điệu của hai câu thực? ý nghĩa?

- Cảnh thiên nhiên được miêu tả là cảnh của quá khứ hay thực tại? Nó gắn với cõi tiên hay đời thường?- Sắc thái của thiên nhiên ở đây ntn?

- Tác giả tìm đến một di chỉ thần tiên nhưng người tiên, hạc tiên đâu còn, chỉ còn trơ lại lầu Hoàng Hạc như một dấu tích kỉ niệm. Từ sự đối lập của quá khứ với hiện tại, tác giả ghi nhận sự tiêu vong của người tiên, hạc tiên.- Tâm trạng của tác giả: nuối tiếc, bàng hoàng, ngẩn ngơ trước thực tại biến cải.b. Hai câu thực:- Câu 3: 6/7 thanh trắc âm điệu trúc trắc nhấn mạnh cái đã mất sự bừng tỉnh, cái giật mình sau những dắm chìm của cảm xúc hoài niệm tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc, thảng thốt.- Câu 4: 5/7 thanh bằng, lối phù bình thanh- 3 thanh bằng liên tiếp ko dấu (ko du du) âm điệu nhẹ nhàng.+ Hình ảnh “mây trắng ngàn năm còn bay chơi vơi” trên lầu thời gian vũ trụ vĩnh cửu, trường tồn.+ Hình ảnh đám mây chơi vơi, phiêu bồng trạng thái chơi vơi, bàng hoàng của lòng người khi nhận thức được quy luật: Mây trắng thuộc về thiên nhiên vẫn tồn tại theo năm thángcòn huyền thoại rút cục chỉ là huyền thại, là hư ảo. Hệ quả tất yếu của mạch cảm xúc: tác giả nhận thức được thiên nhiên là cái vĩnh cửu, trường tồn còn đời người hữu hạn, dù huy hoàng đến mấy rồi cũng lui vào quá khứ. Quy luật của cuộc sống thật mạnh mẽ và lạnh lùng nên con người cần xác định một vị trí để thẩm định các giá trị ở đời. Điểm nhìn của tác giả có sự vân động, chuyển đổi ở những câu tiếp.c. Hai câu luận:- Cảnh vật: + Hàng cây ở đất Hán Dương. + Dòng sông Trường Giang. + Cỏ thơm trên bãi Anh Vũ. Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. - Sắc thái của cảnh:+ Lịch lịch- rõ mồn một.+ Thê thê- mơn mởn xanh tươi. Vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống. Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, ko một âm thanh, hàng cây in hình trên dòng sông ko một gợn sóng xao động.- Cách miêu tả: khái quát, chấm phá.

187

Page 188: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của hai câu luận?- Hai câu thơ tả cảnh nhưng ẩn sâu trong cảnh là tâm trạng gì của tác giả?

- Nhà thơ bộc lộ tâm trạng gì trong ko gian, thời gian nào?- Tại sao nhà thơ lại băn khoăn “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị?”. Hai chữ “hương quan” (quê hương) có thể hiểu với những nghĩa gì? Gv lưu ý hs ý kiến của Phan Huy Dũng: “ Quê hương ở đây chính là điểm tựa của cõi lòng, là nơi trú ẩn cuối cùng của những tâm hồn ko tìm được sự bình an khi hướng ngoại và là đối cực của những cái vạn biến trong cuộc đời”.- Chữ “sầu” kết lại bài thơ phải chăng đem tới ý vị buồn bã?Quan niệm nhân sinh tích cực, tình cảm nhân bản:- Khẳng định ý nghĩa của cuộc đời.- Hồn người lữ khách ko đắm chìm mãi trong cảnh tiên, ko mãi triền miên suy tư về quá khứ

- Nghệ thuật: đối chỉnh bức tranh thiên nhiên hài hoà, trang nhã.- Tâm trạng của tác giả: ở 4 câu đầu, tác giả hướng về quá khứ với cảm hứng hoài cổ song quá khứ dù đẹp nhưng ko thể vãn hồi. Quay trở lại thực tại (ở hai câu thực) nhưng cảnh vật quá tĩnh lặng, ko một dấu hiệu sự sống, hơi ấm con người, tác giả ko tìm được “đường dây liên hệ tình cảm” nào. Nỗi cô đơn dâng lên trong lòng người lữ khách khi phải đối diện với ko gian vắng lặng và thời gian “nhật mộ” (chiều tàn).- Điểm nhìn của tác giả lại có sự vận động biến đổi.d. Hai câu kết:- Thời gian: chiều tối.- Không gian: sông nước, khói sóng. Gợi nỗi lòng “chiều hôm nhớ nhà”.- Quê hương: + Nghĩa đen: nơi chôn rau cắt rốn của con người.+ Nghĩa biểu tượng: điểm tựa, chốn dừng chân, niềm an ủi cho những thân phận nổi nênh, cho những cuộc đời bấp bênh trôi dạt, ko tìm thấy được sự bình an.- Chữ “sầu” với thanh bằng gợi cảm giác mênh mang lan toả của nỗi buồn. Nỗi buồn là cảm xúc tất yếu của con người trong cảnh tha hương, chiều muộn, ngày tàn. Đó lại là nỗi buồn nhớ quê hương tình cảm gắn bó, tình yêu quê hương tha thiết- là tình cảm nhân bản của con người ko bi quan.- Hai câu kết này đã gợi tứ cho Huy Cận viết hai câu cuối trong bài Tràng giang.

Tiểu kết:- Với ba mảng cảm xúc dồn nén (cõi tiên,cảnh thực và nỗi sầu nhớ), bài thơ tuy nói về một di tích xưa mà vẫn gắn bó với cuộc đời, con người, khơi lên những tình cảm nhân bản đẹp đẽ, hàm chứa quan niệm nhân sinh tích cực, tiến bộ.- Nghệ thuật:+ Ngôn ngữ: hàm súc.+ Sự phá cách luật thơ Đường tài hoa.

188

Page 189: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

mà cuối cùng vẫn quay lại nhìn thẳng vào hiện thực với hàng cây, bãi cỏ và mây khói mịt mùng trên dòng sông gợi nhớ tới một miền quê xa vắng. Đó là tình cảm nhân bản lành mạnh của bài thơ...Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.- Nêu các nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh?

Hs đọc diễn cảm bài thơ.- Diễn biến tâm trạng của người vợ trẻ trong bài thơ ntn?- Phân tích rõ tâm trạng và sự chuyển biến tâm trạng của nàng trong từng câu thơ? Vì sao có sự chuyển đổi đó?

- ý nghĩa của hình ảnh dương liễu?- Từ “hốt” (chợt) có giá trị biểu cảm ntn?

II. Khuê oán (Nỗi oán của người phòng khuê):1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh (698?-757):- Là nhà thơ nổi tiếng thời thịnh Đường.- Hiện còn để lại 186 bài thơ.- Đề tài: chiến tranh (biên tái) và tình bạn.- Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế.2. Hướng dẫn đọc- hiểu:a. Câu 1: Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ:+ Đó là một người đàn trẻ nơi phòng khuê.+ “Bất tri sầu”- ko biết buồn vô tư, vui tươi. Vì:- Tuổi trẻ. - Cùng chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh.b. Câu 2: - Tả cảnh: ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh- nếp sinh hoạt của người phụ nữ quý tộc, trẻ, xinh đẹp. Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng.- Đối diện với ko gian rộng lớn, con người thường có nhiều suy tư nên tâm hồn thiếu phụ đến đây đã có sự xao động, ko còn yên tĩnh nữa.c. Câu 3:- Dương liễu Mùa xuân, tuổi trẻ, hồi ức về người chồng, bao liên tưởng, xúc cảm về những ngày hạnh phúc... khao khát hạnh phúc. Sự biệt li.- Hốt- chợt sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc. Màu dương liễu đánh thức khát khao hạnh phúc và cả ý thức về sự biệt li. Nó tạo nên cái giật mình bừng thức của thiếu phụ ra khỏi giấc mộng công hầu. Mùa xuân của vũ trụ tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn, mùa xuân của đời người (tuổi trẻ) càng ngắn

189

Page 190: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Người phụ nữ hối hận về điều gì? Sau nỗi hối hận đó, tâm trạng của người phụ nữ đó còn diễn biến ntn?

- Khái quát lại quá trình diễn biến tâm trạng của người khuê phụ? ý nghĩa? Nguyên nhân?- Em có liên hệ bài thơ này đến tác phẩm nào của VHTĐVN đã học?

Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.- Phần tiểu dẫn- sgk- nêu vấn đề gì?

Hs đọc diễn cảm bài thơ.- Cây quế cành lá sum suê nhưng hoa lại rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được âm thanh hoa quế rơi. Chi tiết đó cho thấy điều gì về cảnh đêm xuân và tâm hồn thi sĩ?

- Trăng lên có tạo ra

ngủi, đáng quý. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa...d. Câu 4:- Hối- hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu- Sau nỗi hối hận sẽ là tâm trạng oán sầu oán cái ấn phong hầu, oán chiến tranh PK phi nghĩa khiến vợ chồng nàng phải chia li ko biết đến bao giờ. Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu- hốt- hối- oán Vô tư- bừng tỉnh- tiếc, hối hận- oán sầu.- ý nghĩa: tố cáo chiến tranh PK phi nghĩa.- Nguyên nhân: + Nguyên cớ trước mắt: màu dương liễu.+ Nguyên nhân sâu xa: ấn phong hầu- chiến tranh PK phi nghĩa.- Liên hệ: “Lúc ngoảnh lại ngắm màu dương liễu/ Thà khuyên chàng đừng chịu tước phong” (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). III. Điểu minh giản (Khe chim kêu):1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Duy (701- 761):- Là người sùng tín đạo Phật, thường sống như một ẩn sĩ.- Thuộc phái thơ điền viên sơn thuỷ.- Phong cách thơ trang nhã, bình đạm, trong thơ giàu chất họa.- Được mệnh danh là thi Phật (Phật thơ).2. Hướng dẫn đọc- hiểu:a. Câu 1:- Hoàn cảnh của tác giả: nhàn- rỗi rãi, thư thái.- Hoa quế rất nhỏ âm thanh hoa quế rụng khẽ khàng, mơ hồ.- Cảm nhận được âm thanh hoa quế rụng sự tinh tế, nhạy cảm, tập trung của tác giả và sự yên tĩnh của cảnh đêm nơi rừng núi. b. Câu 2: Trực tiếp miêu tả cái tĩnh của đêm rừng núi mùa xuân.c. Câu 3:- Trăng lên- hình động ko tạo âm thanh khó nhận biết rõ.- Với chim núi, trăng lên lại là sự vận động đáng kể khiến chúng giật mình, sợ hãi.

190

Page 191: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tiếng động ko? Vậy tại sao nó khiến chim núi phải giật mình?

- Khái quát đặc sắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

- Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường qua ba bài thơ trên?

Tác giả đã lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh để đặc tả sự yên tĩnh dường như tuyệt đối của đêm.d. Câu 4: Những tiếng kêu của chim núi trong khe suối vì sợ hãi lúc trăng lên- một âm thanh đáng kể nhất của bài thơ Gợi sự tĩnh lặng vô cùng của đêm xuân. Tiểu kết:- Nội dung: + Cảnh đêm xuân nơi rừng núi tĩnh lặng dường như tuyệt đối.+ Sự bình yên, thanh thản của tâm hồn con người bất biến trước mọi đổi thay.- Nghệ thuật:+ Lấy hình tả âm.+ Lấy động tả tĩnh.IV. Tổng kết bài học:1. Giá trị nội dung:- Phong phú về đề tài.- Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá trị nhân bản của con người: tình yêu quê hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến tranh PK phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của con người), khẳng định bản lĩnh của con người trước mọi đổi thay của cuộc đời.2. Giá trị nghệ thuật:- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.- Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình,...

E Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc các bài thơ trên. - Ôn tập chuẩn bị thi học kì I. - Soạn bài: Thơ Hai-cư (Ba-sô).

191

Page 192: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày kiểm tra:Tiết: 49-50.Làm văn:

bài kiểm tra tổng hợp cuối kì I

A. Mục tiêu: - Đánh giá được trình độ và năng lực của hs vào cuối kì I.- Nhận rõ các ưu- nhược điểm của hs về kiến thức và kĩ năng để có định hướng đào tạo ở học kì II.B. Tiến trình kiểm tra:1. ổn định tổ chức lớp.2. Ra đề:

192

Page 193: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 51.Làm văn:

trình bày một vấn đề

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề.

- Biết cách trình bày một vấn đề theo đề cương đã chuẩn bị. - Rèn ý thức cẩn trọng, tính tự tin và khả năng điều chỉnh bài nói cho phù hợp với đối tượng, tình huống cụ thể. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số bài viết về các vấn đề quen thuộc.- Hs đọc trước sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Từ xưa, ông cha ta đã dạy phải “học ăn, học nói, học gói, học mở”, nghĩa là muốn nên người thì cái gì cũng phải học. Trong đó, việc “học nói”- học cách giao tiếp bằng lời, nói có văn hóa, thuyết phục được người nghe là một trong những điều quan trọng nhất để làm người. Bởi “ăn ko nên đọi, nói ko nên

193

Page 194: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

lời” được coi là một sự sỉ nhục...Vậy làm thế nào để trình bày một vấn đề trước đám đông có sức thuyết phục? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Tầm quan trọng (ý nghĩa) của việc trình bày một vấn đề?

Hs đọc sgk.- Các công việc chuẩn bị để chuẩn bị để trình bày một vấn đề?- Xác định các cơ sở để chọn vấn đề trình bày?

Gv yêu cầu hs lập dàn ý cho đề tài: Thời trang và tuổi trẻ.- Nêu các ý chính mà em định trình bày về đề tài trên?- Vấn đề mà em lựa chọn trong đề tài đó là gì?- Em sẽ nói gì về vấn đề đó?

- Từ ví dụ trên, em hãy rút ra cách lập dàn ý cho bài trình bày một vấn đề?

Hs đọc sgk.

- Các thủ tục cần thiết khi bắt đầu trình bày?

- Để trình bày nội dung chính, chúng ta cần làm những công việc nào?

I. Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề:- Trình bày một vấn đề là một nhu cầu tất yếu của con người trong cuộc sống.- Trình bày một vấn đề trước tập thể (người khác) là để bày tỏ nguyện vọng, suy nghĩ, nhận thức của mình đồng thời thuyết phục họ cảm thông, đồng tình với mình.II. Công việc chuẩn bị:1. Chọn vấn đề trình bày: Cơ sở lựa chọn:+ Đề tài trình bày có bao nhiêu vấn đề.+ Đối tượng nghe.+ Am hiểu và sự thích thú của bản thân về vấn đề muốn trình bày. 2. Lập dàn ý:a. Lập dàn ý cho đề tài: Thời trang và tuổi trẻ. - Giải thích khái niệm: Thời trang là cách ăn mặc, trang điểm phổ biến trong xã hội trong một thời gian nào đó.- Chọn vấn đề: trang phục (cách mặc)+ ý nghĩa của trang phục.+ Trang phục thời trang: phù hợp với cộng đồng, với thời đại, hài hòa với cá nhân; đẹp, hiện đại, “y phục xứng kì đức” (thể hiện nhân cách, vẻ đẹp tâm hồn con người).b. Cách lập dàn ý:- Tìm ý lớn, ý nhỏ.- Sắp xếp các ý theo trình tự lôgíc.- Có chuyển ý.III. Trình bày:1. Bắt đầu trình bày:- Bước lên diễn đàn.- Chào cử toạ và mọi người.- Tự giới thiệu.- Nêu lí do trình bày.2. Trình bày nội dung chính:- Nêu nội dung chính sẽ trình bày.- Nêu lần lượt các ý chính, cụ thể hóa các ý đó.- Có chuyển ý, dẫn dắt.- Chú ý xem thái độ, cử chỉ của người nghe để kịp

194

Page 195: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Các thủ tục khi kết thúc?

yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ-sgk.

Hs đọc và thảo luận làm các bài tập.Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

Gv gợi mở:- Giải thích khái niệm “thần tượng”?

- Các loại thần tượng của tuổi học trò?

- Các tác động tích cực và tiêu cực của thần tượng đối với tuổi học trò?

- Các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thần tượng đối với tuổi học trò?

thời điều chỉnh nội dung và cách trình bày.3. Kết thúc và cảm ơn:- Tóm tắt, nhấn mạnh một số ý chính.- Cảm ơn.* Ghi nhớ: (sgk).

IV. Luyện tập:1. Bài 1:- Bắt đầu trình bày:+ “Chào các bạn. Tôi rất...”+ “Chào các bạn. Cảm ơn...”+ “Trước khi bắt đầu...”- Trình bày nội dung chính: “Giờ chúng ta...”- Chuyển qua chủ đề khác:+ “Đã xem...”+ “Giờ chúng ta...”- Tóm tắt và kết thúc:+ “Tôi muốn kết thúc...”+ “Giờ tôi muốn kết thúc...”2. Bài 2: Lập dàn ý cho bài trình bày về đề tài: Thần tượng của tuổi học trò. - Giải thích khái niệm: thần tượng- những người được tôn sùng, ngưỡng mộ, yêu mến.- Các loại thần tượng của tuổi học trò: ngôi sao điện ảnh, ca nhạc, bóng đá, các danh nhân,...- Tác động của thần tượng đối với tuổi học trò:+ Tích cực:- Làm cho đời sống tinh thần phong phú. - Là tấm gương về đạo đức, tài năng cho các em học tập.+ Tiêu cực:- Một số bạn biến mình thành hình bóng của thần tượng. - Mất nhiều thời gian, tiền bạc...- Các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thần tượng đối với tuổi học trò:+ Chọn thần tượng đẹp về phẩm chất đạo đức và tài năng thực sự.+ Cố gắng nỗ lực học tập các mặt tốt đó ở họ.

E.Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về:- Xem lại bài, hoàn thiện các bài tập vào vở. - Đọc trước bài: Lập kế hoạch cá nhân.

195

Page 196: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 52.Làm văn:

lập kế hoạch cá nhânA. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được cách lập kế hoạch cá nhân. - Có thói quen và kĩ năng lập kế hoạch cá nhân.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Để xây một căn nhà, công trình giao thông,... người ta cần có các kiến trúc sư thiết kế, tính toán trước các việc cần làm. Trong cuộc sống, để đạt hiệu quả cao trong học tập, lao động, công tác, chúng ta cũng rất cần có các bản kế

196

Page 197: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

hoạch. Vậy làm thế nào để lập được các bản kế hoạch cá nhân khoa học, hợp lí và hiệu quả?Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc sgk.- Thế nào là kế hoạch cá nhân?

- Tác dụng của nó?

Yêu cầu hs thảo luận phát biểu cách lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ Văn (tập 1) lớp 10:+ Nội dung ôn tập.+ Cách thức tiến hành.+ Thời gian thực hiện.- Thể thức mở đầu của bản kế hoạch cá nhân gồm những gì? Được trình bày ra sao?- Nội dung kế hoạch gồm mấy phần lớn?

- Các phần trong bản kế hoạch cá nhân được sắp xếp ntn? Ngôn ngữ trình bày kế hoạch cần đáp ứng yêu cầu gì?Hs đọc, thảo luận làm các bài tập.Gv nhận xét, bổ sung, khẳng định đáp án.

I. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân:1. Kế hoạch cá nhân: Là bản dự kiến cách thức hành động và phân bố thời gian để hoàn thành một công việc nhất định của một người nào đó.2. Tác dụng:- Giúp hình dung trước các công việc cần làm.- Phân bố thời gian hợp lí.- Tránh bị động, bỏ sót, bỏ quên công việc. Tạo phong cách làm việc khoa học, chủ động, hiệu quả.II. Cách lập kế hoạch cá nhân:1. Thể thức mở đầu:- Tiêu đề.- Họ tên, nơi làm việc, học tập của người viết.* Lưu ý: Khi viết kế hoạch cá nhân cho riêng mình thì ko cần nêu tên, nơi làm việc, học tập của mình.

2. Nội dung kế hoạch:- Địa điểm.- Thời gian.- Nội dung công việc cần làm.- Dự kiến kết quả đạt được.3. Cách thức trình bày:- Theo hệ thống lôgíc, có thể kẻ bảng.- Ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng.III. Luyện tập:1. Bài 1:-VB có các thông tin:+ Nội dung công việc. + Thời gian thực hiện. tính chất chung chung.- Thiếu: dự kiến kết quả cần đạt. Là bản thời gian biểu chứ ko phải là bản kế hoạch cá nhân.2. Bài 2:* Nội dung công việc:(1) Viết dự thảo báo cáo- dự kiến nội dung:- Kiểm điểm quá trình thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kì qua của chi đoàn:

197

Page 198: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv hướng dẫn hs về nhà hoàn thiện theo bảng hệ thống.

+ Những việc đã làm được. Nguyên nhân.+ Những mặt yếu kém. Nguyên nhân.- Phương hướng công tác trong nhiệm kì tới.(2) Cách thức tiến hành đại hội:- Thời gian, địa điểm.- Người tổ chức trang hoàng cho đại hội.- Bí thư báo cáo các ưu- nhược điểm trong hoạt động của chi đoàn.- Đề cử, ứng cử ban chấp hành chi đoàn.- Bầu ban kiểm phiếu- Bỏ phiếu.- Văn nghệ.- Kết quả kiểm phiếu.- Bế mạc đại hội.3. Bài 3:Nội dung công việc

Yêu cầu Cách thực hiện

Thời gian hoàn thành

... ... ... ...E Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về:- Lập bản kế hoạch chi tiết ôn tập môn Ngữ Văn lớp 10, tập 1. - Soạn bài: Thơ Hai-cư (Ba-sô)Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 53.Đọc văn:

thơ hai-cư của ba-sô

a. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Làm quen với văn học Nhật Bản, hiểu được vài nét cơ bản về thơ Hai-cư. - Nắm được các giá trị tư tưởng và nghệ thuật cơ bản của thơ Ba-sô. - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và tình cảm nhân đạo.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phơng pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:

198

Page 199: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nếu dân tộc ta tự hào với thể thơ lục bát, người Trung Quốc tự hào vì có thơ Đường,... thì người Nhật Bản lại tự hào vì có thơ Hai-cư, một thể thơ có số lượng âm tiết ngắn nhất thế giới. Trong số rất nhiều thi sĩ làm thơ Hai-cư, M. Ba-sô được đánh giá là bậc thầy. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một số bài thơ Hai-cư tiêu biểu của ông.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.- Cuộc đời và sự nghiệp của Ba-sô có gì đáng chú ý?

Qua phần tiểu dẫn, em hãy nêu tóm tắt đặc điểm của thơ Hai-cư?

Tinh thần Thiền tông: con người và vạn vật nằm trong mối quan hệ khăng khít với một cái nhìn nhất thể hóa. Những hiện tượng của tự nhiên có sự tương giao và chuyển hoá lẫn nhau.

- Tình cảm thân thiết, gắn bó của nhà thơ với thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện qua các bài 1 và 2 ntn?

I. Tìm hiểu chung:1. Vài nét về Ba-sô:- Ma-su-ô Ba-sô (1644-1694).- Quê hương: U-ê-nô, xứ I-ga (nay là tỉnh Mi-ê)- Gia đình: võ sĩ cấp thấp.- 28 tuổi, ông chuyển đến kinh đô Êđô sinh sống và làm thơ Hai-cư, bút hiệu là Ba-sô (Ba Tiêu).- 10 năm cuối đời, ông du hành hầu khắp đất nước.- Con người: tài hoa, ưa lãng du.- Ông được đánh giá là bậc thầy về thơ Hai-cư.- Các tác phẩm: Phơi thân đồng nội (1685), Đoản văn trong đãy (1688), Cánh đồng hoang (1689), áo tơi cho khỉ (1691), Lối lên miền Ô-ku (1689).2. Thể thơ Hai-cư:- Có 17 âm tiết (hơn một chút), ngắn nhất thế giới, được ngắt làm 3 đoạn (5-7-5).- Thường miêu tả thiên nhiên theo mùa (quý đề), sử dụng những từ miêu tả thiên nhiên mùa (quý ngữ).- Thấm đẫm tinh thần Thiền tông và văn hóa phương Đông.- Cảm thức thẩm mĩ: đề cao cái Vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng. - Ngôn ngữ: hàm súc, thiên về gợi, ko tả.- Thi pháp “chân không”: sử dụng những mảng trắng, hoảng trống trong bài thơ như một phương tiện làm nổi bật ý nghĩa của bài thơ.II. Hướng dẫn đọc- hiểu:1. Bài 1 và 2:a. Bài 1:- Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê.- Gợi tình cảm tha thiết, chân thành với miền đất từng gắn bó: Ê-đô.Cố hương- quê cũ nơi gắn bó máu thịt.

199

Page 200: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- ở bài số 1, em thấy Ba-sô ghi lại sự thực gì trong cuộc đời của ông? Bài thơ gợi lên tình cảm gì? Liên hệ với thơ Chế Lan Viên về tình cảm này mà em biết?

- Tìm quý ngữ ở bài 2? - Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời Ba-sô để cắt nghĩa nó?

Gv gợi mở: Bài thơ này được viết trong một hoàn cảnh tâm lí đặc biệt. Năm Ba-sô 40 tuổi, ông du hành đến vùng Ka-sai, nơi gần nhà nên đã ghé về thăm quê mới biết mẹ đã mất. Người anh đưa cho ông di vật của mẹ là một mớ tóc bạc...- ý nghĩa của hình ảnh mái tóc bạc?- Tìm và phân tích ý nghĩa của quý ngữ?- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” cho thấy tình cảm của tác giả với mẹ ntn?

- Liên tưởng, câu hỏi tu từ của Ba-sô: tiếng vượn hú não nề- tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc gợi hiện thực khốc liệt nào của đất nước Nhật Bản?- Hình ảnh “gió mùa thu

- Liên hệ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” (Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên).

b. Bài 2:- Quý ngữ: chim đỗ quyên mùa hè.- Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh đô (10 năm) về quê (20 năm) trở lại kinh đô.- ở kinh đô mùa hè (hiện tại) nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua nỗi niềm hoài cổ.* Tiểu kết: Hai bài thơ đều thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng của tác giả với mảnh đất mình đã và đang sống.2. Bài 3:- Hình ảnh mái tóc bạc di vật của người mẹ đã mất; biểu tượng cho cuộc đời vất vả một nắng hai sương của người mẹ.- Quý ngữ: làn sương thu hình ảnh đa nghĩa:+ Giọt lệ như sương.+ Tóc mẹ như sương.+ Đời người như giọt sương- ngắn ngủi, vô thường.- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” nỗi xót xa, đau đớn vì mất mẹ tình cảm mẫu tử cảm động.

3. Bài 4:- Liên tưởng, câu hỏi tu từ của Ba-sô: tiếng vượn hú não nề- tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc hiện thực khốc liệt của đất nước Nhật Bản những năm đói kém (Nhiều gia đình túng quẫn quá, ko nuôi nổi con đành phải bỏ chúng vào rừng, thậm chí có khi còn đang tâm giết cả những đứa trẻ sơ sinh vì ko nuôi nổi tất cả. Đó là những đứa trẻ “ma-bi-ru”- tỉa bớt, những đứa trẻ bị tỉa bớt như người ta tỉa bớt cây non. - Gió mùa thu tái tê tiếng gió đang than khóc cho nỗi đau buồn của con người.

200

Page 201: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tái tê” gợi xúc cảm gì?

Gv gợi mở: Bài thơ được sáng tác khi Ba-sô du hành ngang qua một cánh rừng, ông thấy một chú khỉ nhỏ đang run lên trong cơn mưa mùa đông. Nhà thơ tưởng tượng chú khỉ đang thầm ước có một chiếc áo tơi để che mưa, che lạnh...- ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh chú khỉ? Vẻ đẹp tâm hồn của Ba-sô qua bài thơ này? Gv gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của Nhật Bản, giống hình cây đàn tì bà, rất đẹp. Xung quanh hồ, người ta trồng rất nhiều hoa anh đào. Khi gió thổi, cánh hoa đào rụng lả tả như mưa hoa. Cánh hoa mong manh rụng xuống mặt hồ làm nó lăn tăn sóng gợn...- Tìm quý ngữ trong bài thơ?- Em nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên mà bài thơ gợi lên?- Tìm mối tương giao của cảnh?

- Tìm quý ngữ và cảm thức về cái Vắng lặng trong bài thơ số 7? Gv mở rộng, nâng cao liên hệ đến các bài thơ: Nguyệt cầm (Xuân Diệu), Màu thời gian

Bài thơ cho thấy trái tim nhân đạo của Ba-sô.4. Bài 5:- Hình ảnh ẩn dụ: chú khỉ đơn độc trong mưa lạnh những người nông dân nghèo khổ. những em bé nghèo tội nghiệp.- Vẻ đẹp tâm hồn Ba-sô:+ Tinh tế, nhạy cảm.+ Giàu lòng từ bi với những sinh vật bé nhỏ, tội nghiệp.+ Giàu lòng yêu thương với những con người nghèo khổ.

5. Bài 6:- Quý ngữ: hoa anh đào mùa xuân.- Cảnh những cánh hoa đào rụng lả tả làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn cảnh tĩnh; đơn sơ, giản dị và đẹp.- Triết lí Thiền tông: sự tương giao của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ.

6. Bài 7:- Quý ngữ: tiếng ve mùa hè.- “Vắng lặng”, “u trầm”- các tính từ đặc tả sự vắng vẻ, u tịch của thiên nh.iên.- Tiếng ve- âm thanh vô hình.- Đá- vật thể hữu hình. Tác giả cảm nhận được thiên nhiên tĩnh lặng đến mức có thể nghe được tiếng ve rền rĩ như thấm vào lòng đá. Sự cảm nhận chuyển đổi cảm giác tinh tế của tác giả. Tinh thần thiền tông: sự tương giao của các sự vật,

201

Page 202: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

(Đoàn Phú Tứ),...

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?- Gọi cuộc đời mình là “cuộc lãng du”, em thấy cuộc đời của Ba-sô là cuộc đời của một con người ntn?- Tìm quý ngữ và ý nghĩa của nó?- Khát vọng được sống, được tiếp tục lãng du của tác giả được thể hiện ntn?

hiện tượng.7. Bài 8:- Hoàn cảnh: Bài thơ được viết vào 8-10-1694 ở Ô-sa-ka, lúc cuối đời của tác giả, khi ông nằm bệnh, đau yếu, bệnh tật.- “Cuộc lãng du”- cuộc đời như một chuyến lãng du phiêu bồng bất tận- cuộc đời của một kẻ ưa lãng du.- Quý ngữ: cánh đồng hoang vu hình ảnh của mùa đông xơ xác, điêu tàn, trống trải, giá lạnh; nơi ít nhười đặt chân tới. Ngay cả khi cuối đời, thân bệnh nhưng Ba-sô vẫn ko thôi khao khát được lãng du, được sống, được đặt chân lên khắp mọi nơi gửi trong giấc mộng phiêu bạt.

E Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Xem lại bài và học thuộc các bài thơ Hai-cư trên. - Sưu tập các bài thơ Hai-cư khác.

Ngày soạn: Ngày soạn: Tiết: 54.Làm văn:

trả bài tổng hợp cuối kì I

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nhận rõ những ưu, nhược điểm trong bài viết của mình. - Sửa chữa, rút kinh nghiệm các thiếu sót về kiến thức, kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs xem lại các kiến thức có liên quan.

202

Page 203: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv chấm bài, soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành:Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức hướng dẫn hs trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, gv nhận xét cụ thể ưu, nhược điểm trong bài làm của hs, biểu dương những bài làm tốt, chữa một số lỗi cụ thể.D. Tiến trình trả bài:1. ổn định tổ chức lớp.2. Trả bài:

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 55.Làm văn:

các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Trình bày, phân tích được các hình thức kết cấu cơ bản của văn bản thuyết minh: kết cấu theo thời gian, theo không gian và theo trật tự lôgíc của tư duy với đối tượng thuyết minh và nhận thức của người đọc. - Xây dựng được kết cấu cho bài văn thuyết minh về các đối tượng theo kiểu giới thiệu, trình bày.

203

Page 204: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích và xây dựng kết cấu, bố cục văn bản thuyết minh theo 3 kiểu vừa học. - Có ý thức vận dụng kiểu văn bản thuyết minh vào đời sống.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số văn bản thuyết minh, sơ đồ, bảng phụ.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành làm các bài tập.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong thực tế cuộc sống, vì điều kiện và hoàn cảnh thực tế, chúng ta có thể ko được đi thăm quan mọi thắng cảnh, di tích lịch sử- văn hóa nổi tiếng, thưởng thức các sản vật quý của nhiều vùng quê, ko biết hết về cuộc đời, sự nghiệp của nhiều danh nhân hay các tác giả, tác phẩm VH nổi tiếng, có giá trị,... Nhưng chúng ta cũng có thể nắm bắt được những đặc điểm của chúng qua các bài văn thuyết minh. ở cấp II, các em đã được học về văn thuyết minh về một thể loại văn học, một phương pháp và một danh lam thắng cảnh. Vậy VB thuyết minh có các hình thức kết cấu ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Nhắc lại k/n về văn bản thuyết minh?- Các loại VB thuyết minh? Loại thiên về trình bày, giới thiệu gồm 3 thể nhỏ:+ Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm VH.+ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.+ Thuyết minh về một phương pháp.

- Em hiểu thế nào là kết cấu VB?- Kết cấu VB phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Hs đọc VB. Gv chia hs thành 4 tổ

* Khái niệm và phân loại:- K/n: VB thuyết minh là kiểu VB nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,... của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người. - Phân loại: có nhiều loại, với 2 loại chính:+ Chủ yếu thiên về trình bày, giới thiệu.+ Chủ yếu thiên về miêu tả.

I. Kết cấu của văn bản thuyết minh:* Kết cấu VB: là sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của VB thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Kết cấu phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và người tiếp nhận văn bản.1. Tìm hiểu ngữ liệu:a. VB 1: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân.- Đối tượng thuyết minh: Hội thi thổi cơm ở Đồng

204

Page 205: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk:- Xác định đối tượng và mục đích thuyết minh?

- Nội dung thuyết minh của VB?

- Phân tích cách sắp xếp ý trong VB?- Giải thích cơ sở của cách sắp xếp ấy?

Hs đọc VB, thảo luận, trả lời các câu hỏi:- Đối tượng và mục đích thuyết minh của VB 2?

- Nội dung thuyết minh của VB 2?

- Phân tích cách sắp xếp ý trong VB?

- Giải thích cơ sở của cách sắp xếp ấy?

Vân- Đồng Tháp - Đan Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian.- Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) hình dung được thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ hội.- Nội dung thuyết minh:+ Địa điểm: làng Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.+ Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng năm.+ Diễn biến: Thi nấu cơm:- Thủ tục bắt đầu. - Lấy lửa. - Nấu cơm. Chấm thi:- Tiêu chuẩn. - Cách chấm.+ ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của nhân dân.- Cách sắp xếp các ý: theo trình tự thời gian.- Cơ sở sắp xếp: Do bài viết nhằm giới thiệu về một hội thi và một công việc cụ thể nên người viết phải trình bày theo trật tự thời gian.b. VB 2: Bưởi Phúc Trạch.- Đối tượng thuyết minh: bưởi Phúc Trạch- Một loại trái cây nổi tiếng.- Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) nhận biết được đặc điểm và giá trị của bưởi Phúc Trạch.- Nội dung thuyết minh:+ Các loại bưởi nổi tiếng của Việt Nam.+ Đặc điểm của bưởi Phúc Trạch: hình dáng quả, đặc điểm vỏ, cùi bưởi; vẻ ngon lành, hấp dẫn của múi bưởi, tép bưởi.+ Giá trị và sự bổ dưỡng của bưởi.+ Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.- Cách sắp xếp các ý:+ Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong.+ Quan hệ lôgíc: các phương diện khác nhau của quả bưởi (hình dáng, vỏ, múi tép, màu sắc, hương vị, cảm giác).+ Quan hệ nhân- quả: giá trị danh tiếng của bưởi Phúc Trạch. Quan hệ hỗn hợp.- Cơ sở sắp xếp: Do mục đích thuyết minh.2. Các hình thức kết cấu:

205

Page 206: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Từ việc tìm hiểu 2 VD trên, em hãy nêu các hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh?Yêu cầu hs thảo luận, thực hành làm bài tập 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão?- Xác định hình thức kết cấu VB thuyết minh?- Nội dung thuyết minh?

- Thuyết minh về di tích Côn Sơn?- Xác định các nội dung chính cần thuyết minh?

- Theo trình tự thời gian.- Theo trình tự không gian.- Theo trình tự lôgíc.- Theo trình tự hỗn hợp.III. Luyện tập:Bài 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.- Hình thức kết cấu: hỗn hợp.- Nội dung thuyết minh:+ Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão- một người văn võ toàn tài, một vị tướng giỏi, trước là môn khách sau là con rể của Trần Quốc Tuấn.+ Giới thiệu về nội dung bài thơ: Hai câu đầu: Vẻ đẹp, sức mạnh của con người và quân đội nhà Trần đồng thời là bức chân dung tự họa của dũng tướng Phạm Ngũ Lão. Hai câu sau: Chí làm trai và tâm tình của tác giả.Bài 2: Nội dung thuyết minh cơ bản về di tích Côn Sơn:- Đường đến, địa điểm.- Khung cảnh thiên nhiên sơn thuỷ hữu tình.- Cụm di tích văn hóa: chùa Hun và đền thờ Nguyễn Trãi.- Vài nét về thời gian ở ẩn của Nguyễn Trãi ở Côn Sơn.- Các lễ hội và hoạt động thăm quan du lịch ở Côn Sơn hàng năm...

E.Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs học bài, làm hoàn chỉnh bài 2 vào vở soạn.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 56. Làm văn:

lập dàn ý cho bài văn thuyết minh

A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Thấy được sự cần thiết của việc lập dàn ý khi làm văn nói chung và viết bài văn thuyết minh nói riêng. - Vận dụng các kĩ năng về văn thuyết minh và lập dàn ý để lập dàn ý cho một bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi với cuộc sống hoặc công việc học tập.

206

Page 207: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số văn bản thuyết minh thuộc các đề tài khác nhau.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành làm các bài tập.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu khái niệm văn bản thuyết minh? Các hình thức kết cấu của VB thuyết minh? 3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Lập dàn ý là một khâu quan trọng trong quá trình làm văn. Đối với bài văn thuyết minh cũng vậy. Song việc lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có gì giống và khác với việc lập dàn ý cho các kiểu VB khác?Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Nhắc lại bố cục của một bài làm văn và nhiệm vụ của mỗi phần?- Bố cục 3 phần của một bài làm văn có phù hợp với đặc điểm của bài văn thuyết minh ko? Vì sao?

- So sánh sự giống và khác của phần mở bài và kết bài trong bài văn tự sự với bài văn thuyết minh?

- Nêu trình tự sắp xếp ý ở phần thân bài của VB thuyết minh?

I. Dàn ý văn thuyết minh:1. Bố cục và nhiệm vụ các phần của bài văn:- Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, nội dung cần đề cập.- Thân bài: Triển khai nội dung chính của bài viết.- Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc của người viết. Phù hợp với VB thuyết minh. Vì VB thuyết minh cũng là kết quả của thao tác làm văn, người viết cũng cần giới thiệu, trình bày rõ các nội dung thuyết minh, có lúc cần miêu tả, nêu cảm xúc, trình bày sự việc,...2. So sánh phần mở bài và kết bài của bài văn tự sự và bài văn thuyết minh:- Giống: cơ bản tương đồng ở phần mở bài.- Khác: ở phần kết bài.+ VB tự sự: chỉ nêu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật (người viết).+ VB thuyết minh: vừa trở lại đề tài thuyết minh vừa lưu lại cảm xúc, suy nghĩ lâu bền trong lòng độc giả.3. Trình tự sắp xếp ý ở phần thân bài:- Thời gian: xưa nay.- Không gian: xa gần; ngoài trong; dưới trên,...- Nhận thức: dễ khó; quen lạ.- Trình tự chứng minh: phản bác- chứng minh.II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh:1. Xác định đề tài: Xác định rõ đối tượng thuyết minh:

207

Page 208: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Những nội dung chính cần nêu ở phần mở bài bài văn thuyết minh?- Yêu cầu đối với mở bài của VB thuyết minh?

- Các bước cần làm để có dàn ý phần thân bài?

- Các việc cần làm ở phần kết bài?

Yêu cầu hs thảo luận, lập dàn ý cho 2 bài văn thuyết minh: Đề 1: Trình bày cách chế biến món đậu phụ rán?

Đề 2: Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn Trãi?

- Một danh nhân văn hóa.- Một tác giả văn học.- Một nhà khoa học.- Một danh lam thắng cảnh.- Một phương pháp...2. Lập dàn ý:a. Mở bài:- Nội dung chính: nêu được đề tài (giới thiệu được đối tượng thuyết minh).- Yêu cầu:+ Giúp người đọc nhận ra kiểu bài thuyết minh.+ Thu hút được sự chú ý của người đọcb. Thân bài:- Nội dung chính: triển khai các nội dung chính cần thuyết minh.- Các bước cần làm:+ Tìm ý, chọn ý.+ Sắp xếp các ý theo trình tự không gian, thời gian, nhận thức hoặc trình tự chứng minh.c. Kết bài:- Trở lại đề tài của bài văn thuyết minh.- Lưu lại những suy nghĩ, cảm xúc.III. Luyện tập: Đề 1: Trình bày cách chế biến món đậu phụ rán.- MB: Giới thiệu món đậu phụ rán.- TB: + Nguyên liệu. + Cách chế biến. + Yêu cầu thành phẩm.- KB: + Trở lại vấn đề. + Nêu suy nghĩ, đánh giá. Đề 2: Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn Trãi.- MB: Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi (tên, hiệu, quê hương, gia đình và tầm vóc của ông trong lịch sử văn học dân tộc.)- TB: + Giới thiệu các sự kiện nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Trãi.+ Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn- KB:+ Đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân

208

Page 209: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tộc.+ Nêu cảm xúc, suy nghĩ.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về: - Làm bài tập 2, 3. - Soạn bài: Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu).

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 57.Đọc văn:

phú sông bạch đằng(Bạch Đằng giang phú)

Trương Hán Siêu.A. Mục tiêu bài học:

209

Page 210: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giúp hs:- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài thơ. - Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn. - Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. -Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,... Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong VHTĐ.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.- Nêu những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu?

- Vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng?

I. Tiểu dẫn:1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):- Tự: Thăng Phủ.- Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).- Là môn khách của Trần Hưng Đạo.- Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.- Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.- Tác phẩm của ông để lại ko nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng:- Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)- Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).

210

Page 211: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Em có hiểu biết gì về thể phú?

Hs đọc diễn cảm bài phú.- Tìm bố cục của bài phú?

- Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật khách. Anh (chị) hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách?- Khách là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn ntn qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất

Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học.3. Thể phú:- Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.- Phân loại: 2 loại+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Bố cục:- Đoạn mở: từ đầu “còn lưu!” Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng.- Đoạn giải thích: tiếp “nghìn xưa ca ngợi” Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng.- Đoạn bình luận: tiếp “chừ lệ chan” Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng.- Đoạn kết: còn lại. Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật khách.2. Tìm hiểu văn bản:a. Đoạn mở:- Nhân vật khách là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói. - Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.- Những địa danh được nói đến:+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với

211

Page 212: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Việt?

- Những sắc thái của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng?

- Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải?

- Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu?

- Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? - Thái độ của các bô lão đối với khách?

- Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại ntn qua lời kể của các bô lão?

đất nước và lịch sử dân tộc:+ Có vốn hiểu biết phong phú.+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm... mải miết).+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi... tha thiết).- Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.+ ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.- Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”. Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).b. Đoạn giải thích:- Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).- Vai trò: + Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.+ Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.- Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.- Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão:+ Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.+ Quang cảnh, ko khí chiến trận: - Binh lực hùng hậu:+ Thuyền bè muôn đội. + Tinh kì phấp phới.

212

Page 213: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời kể có đặc điểm gì?

- Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa thế núi sông (địa lợi) và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quảntọng nhất làm nên thắng lợi? Gv nhắc nhớ cho hs câu chuyện lịch sử về Trần Hưng Đạo.

- Lời ca của các bô lão và của khách nhằm khẳng định điều gì? So sánh lời ca của khách

+ Hùng hổ sáu quân. + Giáo gươm sáng chói. - Tính chất gay go, quyết liệt: + Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi. + Đối lập: sự huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù sự thực thất bại thảm hại. + Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.- Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.- Ngôn ngữ lời kể:+ Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, ko khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi... Hoằng Thao”).+ Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm (“Đây là...Hoằng Thao”).+ Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp ( “Thuyền bè...sáng chói”)c. Đoạn bình luận:- Nguyên nhân làm nên thắng lợi:+ Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.+ Con người- người tài, có đức lớn giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi.- Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người- nhân tố quyết định thắng lợi. Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.d. Đoạn kết:- Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão: + Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ. Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch

213

Page 214: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

và bài thơ của Nguyễn Sưởng? Điểm tương đồng:+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng.+ Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức. Khác biệt:+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng hạn chế.+ Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.- Khái quát lại những giá trị nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm?

đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.- Lời ca tiếp nối của khách:+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu. Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.III. Tổng kết bài học:1. Giá trị nội dung:- Lòng yêu nước.- Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch đằng trong hiện tại.2. Nghệ thuật:- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.- Bố cục: chặt chẽ.- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm. Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.

E. Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs: Học bài và soạn bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 58.Đọc văn:

214

Page 215: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tác giả nguyễn trãi (1380- 1442)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi- một nhân vật lịch sử, một danh nhân văn hóa. - Thấy được vị trí to lớn của ông trong lịch sử VH dân tộc: nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt. - Rèn kĩ năng tìm ý, khái quát ý, tìm dẫn chứng phân tích, chứng minh cho các nhận định. - Có lòng trân trọng di sản VH, tài năng và nhân cách cao thượng của Nguyễn Trãi.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Một số tài liệu tham khảo. - Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc- hiểu, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài Phú sông Bạch Đằng?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Nguyễn Trãi là nhân vật lịch sử vĩ đại, một thiên tài trong quá khứ lịch sử. Cuộc đời ông tiêu biểu về cả hai phương diện: anh hùng và bi kịch. Tố Hữu viết về ông: “Nghe hồn Nguyễn Trãi phiêu diêu/ Tiếng gươm khua, tiếng thơ kêu xé lòng”. Riêng về mặt VH, ông là tác giả có vị trí lớn trong lịch sử VH dân tộc, được đánh giá là nhà văn chính luận kiệt xuất và là nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu các vấn đề đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc sgk.- Nêu những nét chính về quê hương, gia đình và những sự kiện tiêu biểu trong cuộc đời Nguyễn Trãi?

I. Cuộc đời:1. Quê hương, gia đình:- Quê hương: làng Chi Ngại (Chí Linh- Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín- Hà Tây).- Gia đình:+ Cha: Nguyễn ứng Long- một nho sinh nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ, đổi tên là Nguyễn Phi Khanh làm quan dưới triều Hồ.+ Mẹ: Trần Thị Thái- con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Truyền thống gia đình:+ yêu nước.

215

Page 216: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

“Bi kịch Lệ Chi Viên để lụy bậc thiên tài/ Hận anh hùng/ Nước biển Đông/ Cũng ko rửa sạch!” ( Đọc thơ ức Trai- Sóng Hồng).

- Kể tên và phân loại các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi?

+ văn hóa, văn học.2. Những sự kiện tiêu biểu:- Mồ côi mẹ khi mới 5 tuổi, ông ngoại mất khi Nguyễn Trãi 10 tuổi.- 1400: đỗ Thái học sinh (tiến sĩ), rồi cùng cha làm quan cho triều Hồ.- 1407: giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt đưa về Trung Quốc, Nguyễn Trãi gạt lệ chia tay cha trên cửa ải Nam Quan, nhớ lời cha dạy: lập chí, tửa nhục nước, trả thù nhà mới là đại hiếu.- Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, góp phần quan trọngvới vai trò của một quân sư tài ba đưa khởi nghĩa đến toàn thắng.- Sau khi đất nước độc lập, Nguyễn Trãi hăm hở tham gia công việc xây dựng đất nước nhưng bị gian thần gièm pha, ko được tin dùng như trước.- 1439: xin về ở ẩn tại Côn Sơn (Chí Linh- Hải Dương).- 1400: được Lê Thái Tông vời ra giúp nước.- 1442: vụ án Lệ Chi Viên thảm khốc khiến ông phải chịu án tru di tam tộc.- 1464: vua Lê Thánh Tông (con của bà phi Ngô Thị Ngọc Dao- người đã được Nguyễn Trãi cứu giúp) đã minh oan cho Nguyễn Trãi: “ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo” (Lòng ức Trai sáng tựa sao Khuê).- 1980: được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc văn võ song toàn, một nhà văn hóa lớn, cuộc đời tiêu biểu cho 2 phương diện: anh hùng và bi kịch, một người phải chịu oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc.II. Sự nghiệp thơ văn:1. Những tác phẩm chính:a. Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán:- Quân trung từ mệnh tập.- Bình Ngô đại cáo. - ức trai thi tập.- Chí Linh sơn phú.- Băng Hồ di sự lục.- Lam Sơn thực lục.- Văn bia Vĩnh Lăng.- Văn loại.- Dư địa chí (tác phẩm viết về địa lí).b. Tác phẩm viết bằng chữ Nôm:

216

Page 217: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhận xét khái quát về sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi?

- Em hiểu thế nào là nhà văn chính luận? Nói Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất bởi ông là tác giả của những tác phẩm chính luận đặc sắc nào?- Nội dung những luận điểm cốt lõi trong sáng tác chính luận của Nguyễn Trãi là gì? Nêu một vài dẫn chứng tiêu biểu?

Quốc âm thi tập- gồm 254 bài thơ. Nhận xét: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại VH, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với rất nhiều tác phẩm có giá trị.2. Nguyễn Trãi- nhà văn chính luận kiệt xuất: Nhà văn chính luận: nhà văn có những tác phẩm chính luận xuất sắc. Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất trong lịch sử VHTĐVN:- Hai tác phẩm chính luận tiêu biểu: Đại cáo bình Ngô - áng thiên cổ hùng văn, bản tuyên ngôn độc lập dân tộc lần thứ hai. Quân trung từ mệnh tập - những bức thư gửi tướng tá nhà Minh và bọn ngụy quân, ngụy quyền mỗi bức thư “có sức mạnh bằng 10 vạn quân” (Phan Huy Chú).- Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt: nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. VD: “Việc nhân nghĩa... trừ bạo”; “Đem đại nghĩa...trừ bạo”(Bình Ngô đại cáo).- Trình độ nghệ thuật mẫu mực:+ Xác định đối tượng, mục đích phù hợp với bút pháp lập luận. VD: - Đối với những tướng giặc hung hăng, hiếu chiến (Mã Kì, Phương Chính, Liễu Thăng): Mục đích: khiêu khích, nhử giặc rơi vào trận địa của ta. Nguyễn Trãi đánh vào lòng tự ái khiến chúng tự chui đầu vào thòng lọng mà ta định sẵn. Cách xưng hô coi thường: “Bảo cho mày, nghịch tặc...”; cách viết: khích vào lòng hữu dũng vô mưu. - Đối với những tướng giặc còn chút lương tâm, có tư tưởng hòa hiếu (Lương Minh, Hoàng Phúc): Mục đích: thuyết phục. Bút pháp: đánh vào tình cảm, lương tri, đề cao tình nghĩa; cách xưng hô đầy tôn trọng, thân tình: hiền huynh- đệ. - Đối với những tướng giặc có học vấn lại ở vị trí quan trọng như Vương Thông: Mục đích: thuyết phục, giảng hòa. Bút pháp: tác động mạnh vào nhận thức, trí tuệ; cách xưng hô tôn trọng (gọi rõ chức tước: kính đạt

217

Page 218: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Các tập thơ của ức Trai? Nêu tên một số bài thơ trong 2 tập đó mà em biết?- Qua thơ Nguyễn Trãi, chúng ta thấy những mặt nào của con người ông? Biểu hiện cụ thể? Nêu dẫn chứng phân tích, minh họa?

- Vì sao nói Nguyễn Trãi là “con người trần thế nhất trần gian”? Biểu hiện cụ thể qua những mặt nào?

ngài Tổng binh đại nhân,...). - Đối với ngụy quân, ngụy quyền lầm đường theo giặc: Mục đích: đánh vào lòng tự trọng và lương tâm để họ nhận ra lẽ phải- trái để trở về con đường chính nghĩa. Cách viết: vừa tình cảm, bày tỏ thiệt hơn đồng thời vẫn tỏ ra nghiêm khắc nếu họ ko biết cải tà quy chính.+ Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén: Nghệ thuật lập luận: tam đoạn luận (P1- tiền đề; P2- soi vào thực tiễn; P3- kết luận)3. Nguyễn Trãi- nhà thơ trữ tình sâu sắc:- Các tập thơ tiêu biểu:+ ức Trai thi tập- 105 bài thơ chữ Hán.+ Quốc âm thi tập- 254 bài thơ chữ Nôm. Chân dung tâm hồn của Nguyễn Trãi:* Người anh hùng vĩ đại:- Lí tưởng cao cả: nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạo.”

“Bui có một lòng ưu ái cũĐêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.”

“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếngDân giàu đủ khắp đòi phương”...

- Ví mình như cây trúc, cây mai, cây tùng cứng cỏi, thanh cao, trong trắng- những phẩm chất cao quý của người quân tử- dành để giúp nước và “trợ dân”. * Con người trần thế:- Đau nỗi đau của con người: nỗi đau trước thói đời đen bạc, con người chưa hoàn thiện khát khao sự hoàn thiện của con người:+“Ngoài chưng mọi chốn đều ko hếtBui một lòng người cực hiểm thay.”+ “Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọnLòng người quanh tựa nước non quanh.”+ “Dễ hay ruột bể sâu cạn,Không biết lòng người vắn dài.”+ “Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng,Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi.”- Yêu tình yêu của con người:+ Tình yêu thiên nhiên: Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của thiên nhiên: Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,...

218

Page 219: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Đánh giá khái quát những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Trãi?

Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,... Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,... Coi thiên nhiên là bầu bạn của mình: “Láng giềng một áng mây nổi/ Khách khứa hai ngàn núi xanh”,... Giao cảm với thiên nhiên vừa mãnh liệt, nồng nàn vừa tinh tế, nhạy cảm, trang trọng trước vẻ đẹp của thiên nhiên: “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt/ Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan”+ Tình yêu quê hương.+ Tình nghĩa vua- tôi, tình cha- con:

“Quân thân chưa báo lòng canh cánh, Tình phụ cơm trời, áo cha” “Nuôi con mới biết lòng cha mẹ, Đời loạn thì hay đời Thuấn Nghiêu”.+ Tình bạn chân thành:

“Láng giềng một áng mây nổi, Khách khứa hai ngàn núi xanh

Có thuở biếng thăm bạn cũ Lòng thơ ngàn dặm nguyệt ba canh”...

+ Tình yêu đôi lứa: Hơn một lần hình bóng giai nhân xuất hiện trong thơ ông: “Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu” “Loàn đơn ướm hỏi khách lầu hồng Đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng. Ngoài ấy dầu còn manh áo lẻ, Cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng” (Thơ tiếc cảnh- bài 10)III. Kết luận:1. Nội dung: Thơ văn Nguyễn Trãi hội tụ 2 nguồn cảm hứng lớn của VH dân tộc: yêu nước và nhân đạo. 2. Nghệ thuật:- Thể loại:+ Là nhà văn chính luận kiệt xuất.+ Là người khai sáng VH tiếng Việt, sáng tạo thơ Đường luật bằng chữ Nôm.- Ngôn ngữ: sử dụng thuần thục, làm giàu cho chữ Nôm- ngôn ngữ dân tộc. Vị trí, tầm vóc: Nguyễn Trãi – tác giả VH lớn của

219

Page 220: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu vị trí, tầm vóc của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân tộc?

VH dân tộc, nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Ôn lại kiến thức bài học. - Đọc thêm về thơ văn Nguyễn Trãi. - Soạn Bình Ngô đại cáo.

220

Page 221: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 59- 60.Đọc văn:

đại cáo bình ngô(Bình Ngô đại cáo)

Nguyễn Trãi.A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được những giá trị lớn về nội dung và nghệ thuật của bài Đại cáo bình Ngô. - Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm chính luận theo thể văn cổ- thể cáo. - Bồi dưỡng ý thức độc lập, tự chủ, niềm tự hào dân tộc.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi? Tại sao nói Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc? Vị trí, tầm vóc của ông trong nền VH dân tộc?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc Tiểu dẫn- sgk.- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

I. Tiểu dẫn:1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

221

Page 222: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Em hiểu gì về nhân đề tác phẩm? Tại sao gọi là “đại cáo”? Giặc Ngô là giặc nào? Vì sao tác giả lại gọi chúng như vậy?Vua Minh (Chu Nguyên Chương- ông tổ lập ra triều Minh- Minh thành tổ)) quê ở đất Ngô (nam Trường Giang, thời Tam Quốc) chữ “Ngô” chỉ chung giặc phương Bắc xâm lược với ý căm thù, khinh bỉ.- Nêu khái niệm, các đặc trưng cơ bản của thể loại cáo?

Hs đọc văn bản.Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc.- Nêu bố cục của tác phẩm?

Hs đã học đoạn này ở THCS với nhan đề Như nước Đại Việt ta. Gv đặt câu hỏi để hs thảo luận,

- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.2. Nhan đề:- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.- Giải nghĩa:+ Đại cáo: bài cáo lớn dung lượng lớn. tính chất trọng đại. + Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.+ Ngô: giặc Minh. Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

3. Thể loại cáo:- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.- Đặc trưng: + Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc và tìm bố cục: Bố cục: 4 phần.- P1: Nêu luận đề chính nghĩa.- P2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.- P3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.- P4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.2. Tìm hiểu văn bản:a. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa:* Tư tưởng nhân nghĩa:- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối

222

Page 223: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

nhớ lại kiến thức cũ:- Trong đoạn 1, luận đề chính nghĩa được nêu cao bao gồm mấy luận điểm chủ yếu? Đó là những luận điểm gì?- Luận điểm 1 được nêu ở các câu nào? Vị trí và nội dung cụ thể của nó?- Luận điểm 2 được nêu và luận chứng ntn?Gv dẫn dắt: Dân tộc ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Việt Nam cũng là chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó...- Chân lí thực tiễn về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt được biểu hiện qua các mặt nào?- Nhận xét về giọng điệu của đoạn 1?- Câu hỏi nâng cao: So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) để thấy sự phát triển của tư tưởng chủ quyền độc lập dân tộc?

- Nguyễn Trãi đã tố cáo

quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.- Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân. + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.* Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia.- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương- Hào kiệt: đời nào cũng có Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến. Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

* So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.- Toàn diện, vì:+ Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.- Sâu sắc, vì:+ Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử.+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người- những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộcb. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt:

223

Page 224: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

những tội ác nào của giặc Minh? Tác giả đứng trên lập trường nào?

- Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách thống trị của giặc Minh được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?- Những tên giặc Minh tàn bạo được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?

- Nghệ thuật viết cáo trạng của tác giả?

Gv dẫn dắt: Đoạn 3 là đoạn văn dài nhất của bài cáo, chia làm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi nghĩa...

- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh: “Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”. Chữ “nhân”, “thừa cơ” vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”. Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.- Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,...- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”.- Nghệ thuật viết cáo trạng:+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”.+ Đối lập:Hình ảnh người dân vô tội Kẻ thùbị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân tính.+ Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi” Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” tội ác trời ko dung đất ko tha của quân thù.+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn):* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi- hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự- trữ tình.

224

Page 225: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Tìm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi nghĩa đó?- Hình tượng Lê Lợi được khắc họa ntn (tìm các chi tiết)? So sánh với hình tượng Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ?

- Qua những lời bộc bạch của Lê Lợi, em thấy những ngày đầu nghĩa quân Lam Sơn gặp phải những khó khăn gì?

- Nhưng sức mạnh nào đã giúp quân ta chiến thắng?

- Câu hỏi nâng cao: Từ sớm, Nguyễn Trãi đã đánh giá đúng được nguyên nhân quan trọng nào làm nên thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

+ Cách xưng hô: “ta” khiêm nhường.+ Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã nương mình bình thường người anh hùng áo vải.+ Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lí, sự biến động nội tâm con người: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị, băn khoăn, đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm). Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn... ko cùng sống”, “Quên ăn vì giận...” ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước...phía tả”. Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi Huyện quân ko một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:+ Tấm lòng cứu nước.+ ý chí khắc phục gian nan.+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”.+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa...thay cường bạo”. Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ” “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.* Quá trình phản công và chiến thắng:

225

Page 226: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv dẫn dắt: ở giai đoạn 2 của cuộc khởi khởi nghĩa, tác giả đã dựng lên bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu...- Khí thế và những chiến thắng của quân ta được miêu tả ntn?

- Đối lập với khí thế “chẻ tre” hào hùng, sức mạnh vô địch của quân ta, hình ảnh kẻ thù thất bại thê thảm, nhục nhã ntn?

- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn?

- Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch ko kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”... các hình ảnh so sánh- phóng đại tính chất hào hùng).- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn ( “sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).- Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”) - Hình ảnh kẻ thù:+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:Trần Trí, Sơn Thọ- mất vía. Lí An, Phương Chính- nín thở cầu thoát thân. Đô đốc Thôi Tụ- lê gối dâng tờ tạ tội. Thượng thư Hoàng Phúc- trói tay để tự xin hàng. Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật. Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.Mã Kì, Phương Chính- hồn bay phách lạc.Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run...+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,...+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, mỉa mai: thằng nhãi con Tuyên Đức; đồ nhút nhát Thạnh, Thăng; tướng giặc bị cầm tù- hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì, Phương Chính...ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc; Vương Thông, Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim đập chân run;...- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:+ Ngôn ngữ: Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhâu tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,... Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,... Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù.+ Hình ảnh: Có tính chất phóng đại.

226

Page 227: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Chủ trương hòa bình, nhân đạo của Lê Lợi- Nguyễn Trãi được thể hiện ntn ở phần 3 này?- Hành động đó làm sáng tỏ tư tưởng cốt lõi nào đã nêu ở đầu bài cáo?

- Giọng văn ở đoạn này có gì khác với nhứng đoạn trên? Vì sao?- Bài học lịch sử mà Nguyễn Trãi nêu ra qua lời tuyên bố độc lập? ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay ntn?

- Nêu những nét khái quát về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.+ Nhịp điệu câu văn: Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt. Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.+ Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn cho quân bại trận Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo. Tình yêu hòa bình. Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông. Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân - trừ bạo.d. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử:- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng. Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.- Bài học lịch sử:+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc...sạch làu”.+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu ... vậy”. ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.III. Tổng kết:1. Nội dung: Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV: + Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.2. Nghệ thuật:- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca. Là áng “thiên cổ hùng văn”.

E. Củng cố, dặn dò:

227

Page 228: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs:- Xem lại kiến thức bài học, đọc thuộc tác phẩm và làm bài tập ở phần luyện tập. - Đọc trước bài làm văn: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của VB thuyết minh.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 61.Làm văn:

Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Ôn tập, củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở THCS. - Hiểu thế nào là tính chuẩn xác và tính hấp dẫn của VB thuyết minh. - Rèn kĩ năng và có ý thức viết VB thuyết minh có tính chuẩn xác và hấp dẫn.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại, thực hành làm các bài tập.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Vẽ sơ đồ kết cấu của bài Bình Ngô đại cáo?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Gv nêu câu hỏi: Nhắc lại khái niệm về VB thuyết minh? Theo em, yêu cầu đối với tri thức và trình bày của VB thuyết minh ntn? Hs trả lời: - Khái niệm: VB thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.- Tri thức trong VB thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, hữu ích, xác thực cho người tiếp nhận.

228

Page 229: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Yêu cầu trình bày: chuẩn xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. Gv: Vậy thế nào là tính chuẩn xác, hấp dẫn của VB thuyết minh? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ đi trả lời câu hỏi đó.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Em hiểu thế nào là tính chuẩn xác? Tại sao VB thuyết minh lại cần có tính chuẩn xác?

- Chúng ta cần chú ý đến các điểm gì để đảm bảo tính chuẩn xác của VB thuyết minh?

Hs đọc và thảo luận làm các bài tập. Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

- Vậy một VB thuyết minh chuẩn xác cần đáp ứng yêu cầu nào?

- Theo em, thế nào là tính hấp dẫn của Vb thuyết minh?- Các biện pháp làm cho VB thuyết minh có tính

I. Tính chuẩn xác của VB thuyết minh:1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác:- Tính chuẩn xác: đúng với chân lí, với chuẩn mực được thừa nhận.- Tính chuẩn xác là yêu cầu của VB thuyết minh vì để đảm bảo mục đích của VB thuyết minh: cung cấp các tri thức về sự vật khách quan nhằm giúp cho hiểu biết của người đọc (người nghe) thêm chính xác và phong phú.- Các yêu cầu đảm bảo tính chuẩn xác:+ Tìm hiểu thấu đáo đối tượng thuyết minh trước khi viết.+ Thu thập đầy đủ các tài liệu tham khảo, đặc biệt là các tài liệu có giá trị của các chuyên gia, các nhà KH tên tuổi, các cơ quan có thẩm quyền về đối tượng thuyết minh.+ Cập nhật những thay đổi của các thông tin.2. Luyện tập:a. Không chuẩn xác:- Từ “chỉ” không nêu hết phạm vi kiến thức. - Không nêu đúng các thể loại VHDG trong chương trình Ngữ Văn 10, tập I.b. Không chuẩn xác: ở cách hiểu cụm từ “thiên cổ hùng văn” (áng văn hào hùng muôn thuở).c. Không thể dùng Vb đã trích để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn bỉnh Khiêm vì nó chỉ nói đến thân thế mà không hề nói đến sự nghiệp thơ của ông. Yêu cầu của tính chuẩn xác: Tri thức trong VB phải có tính: khách quan, khoa học và đáng tin cậy.II. Tính hấp dẫn của VB thuyết minh:1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của VB thuyết minh:- Tính hấp dẫn: có sự lối cuốn, thu hút sự chú ý của người đọc.- Các biện pháp làm cho VB thuyết minh hấp dẫn:+ Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn ko trừu tượng, mơ hồ (dẫn

229

Page 230: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

hấp dẫn?

Hs đọc và thảo luận làm các bài tập trong sgk. Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

Hs đọc và học phần ghi nhớ- sgk.Hs đọc và thảo luận làm các bài tập trong sgk. Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

chứng cụ thể, sinh động).+ So sánh.+ Kết hợp sử dụng các kiểu câu.+ Khi cần phải phối hợp nhiều loại kiến thức.2. Luyện tập:a. Biện pháp:- Nêu dẫn chứng cụ thể minh họa cho luận điểm khái quát:+ Luận điểm: “Nếu ... kìm hãm”.+ Dẫn chứng:- Số liệu về sự phát triển trí tuệ của những đứa trẻ. - Sự phát triển não bộ của những con chuột.- So sánh: những đứa trẻ ít được chơi đùa và những đứa trẻ bình thường. b. Việc kể lại truyền thuyết: Giúp người đọc như được trở về một thuở xa xưa thần tiên, kì ảo. Là một cách giải thích sự hình thành và các địa danh của hồ.- Việc kết hợp giữa kiến thức địa lí và văn học đã đem đến cho người đọc hiểu biết phong phú, hấp dẫn.* Ghi nhớ: (Sgk).III. Luyện tập:- Sự linh hoạt trong việc sử dụng các kiểu câu: ngắn, dài, nghi vấn, cảm thán.- Từ ngữ: giàu tính hình tượng (kết hợp biện pháp so sánh):+ Mùi phở có sức huyền bí quyến rũ- mây khói chùa Hương.+ Bó hành xanh- lá mạ.+ Làn khói từ nồi nước dùng- một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu.- Sự kết hợp các giác quan và liên tưởng:+ Các giác quan: thị giác, khứu giác và vị giác.+ Liên tưởng: qua các so sánh.+ Biểu cảm trực tiếp: trông mà thèm quá, có ai lại đừng vào ăn cho được.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Soạn bài: Tựa “Trích diễm thi tập” (Hoàng Đức Lương).

230

Page 231: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 62.Đọc văn:

tựa trích diễm thi tập Hoàng Đức Lương.A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân. - Nắm được nghệ thuật lập luận của tác giả. - Giáo dục thái độ trân trọng và yêu quý di sản văn hóa của dân tộc.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.

231

Page 232: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một công việc rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn, đặc biệt là ở những thế kỉ trước đây (điều kiện sưu tầm rất hạn chế) hoặc sau khi chiến tranh các di sản văn hóa tinh thần thường bị tàn phá nặng nề. Tiến sĩ Hoàng Đức Lương là một trong những trí thức thời Lê ở thế kỉ XV đã ko tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn thành Trích diễm thi tập (Tuyển tập những bài thơ hay), ông lại tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách nói rõ quan điểm, mục đích sưu tầm, tâm sự của mình,...và giới thiệu sách với người đọc.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc tiểu dẫn- sgk.- Nêu vài nét về tác giả Hoàng Đức Lương?

- Em hiểu thế nào là bài tựa? Nó tương đương với các khái niệm nào được dùng hiện nay: lời đầu sách, lời nói đầu, lời bạt, lời cuối sách? Mục đích của nó? Thể văn thường dùng?

Hs đọc văn bản.- Theo em, Vb vừa đọc nêu lên các ý chính nào? Từ đó, em hãy xác định bố cục của nó?

- Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa ko được lưu truyền đầy đủ cho đời sau?

I. Tiểu dẫn:1. Tác giả Hoàng Đức Lương:- Quê quán: ở huyện Văn Giang (Hưng Yên), trú quán ở Gia Lâm (Hà Nội).- Đỗ tiến sĩ năm 1478.2. Bài Tựa Trích diễm thi tập:- Bài tựa:+ Là bài viết thường đặt ở đầu sách.+ Do tác giả (người khác) viết nhằm mục đích nói rõ hơn với độc giả về hoàn cảnh, mục đích sáng tác, kết cấu hoặc nội dung hoặc tâm sự của tác giả hay những nhận xét, đánh giá, phê bình hoặc cảm nhận của người đọc (nếu là người khác viết).+ Được viết bằng thể văn nghị luận, thuyết minh, biểu cảm hoặc thể hỗn hợp.- Trích diễm thi tập: tuyển tập các bài thơ hay.II. Đọc – hiểu:1. Đọc và tìm bố cục: Bố cục: 2 phần.- P1: Từ đầu đến “rách nát tan tành”- Những nguyên nhân làm cho thơ văn ko lưu truyền hết ở đời.- P2: Còn lại- Tâm sự và công việc sưu tầm thơ văn của tác giả.2. Tìm hiểu văn bản:a. Những nguyên nhân làm cho thơ văn ko lưu truyền hết ở đời:* Nguyên nhân chủ quan:- Chỉ có thi nhân nhà thơ. người có trình độ học vấn mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. + Hình ảnh liên tưởng so sánh: Thơ văn- khoái chá cái hấp dẫn. - gấm vóc cái đẹp. + Nhưng vẻ hấp dẫn, vẻ đẹp của thơ văn lại còn như là

232

Page 233: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Tìm các biện pháp nghệ thuật lập luận của tác giả?

- Tại sao tác giả lại nêu các nguyên nhân làm thơ văn thất truyền trước khi trình bày các công việc sưu tầm của mình?

- Trước thực trạng thơ văn của ông cha bị thất truyền, hủy hoại, Hoàng Đức Lương có xúc cảm, tâm sự gì?

- Công việc sưu tầm, biên soạn của tác giả diễn ra ntn?

“sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, ko thể đem mắt thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được” vẻ đẹp, vẻ hấp dẫn đặc biệt, trừu tượng, khó nắm bắt. Cần phải là người có trình độ, học vấn mới nắm bắt được nhưng số người đó trong xã hội ta không nhiều ko phải ai trong xã hội cũng yêu quý, cũng quan tâm sưu tầm, lưu giữ.- Người có học, có hiểu biết (bậc danh nho, người làm quan, các sĩ tử) hoặc vì bận việc hoặc ko quan tâm đến viêc sưu tầm văn thơ.- Người yêu thích thơ văn lại ko đủ trình độ, năng lực và tính kiên trì.- Nhà nước (triều đình, nhà vua) ko khuyến khích việc in ấn (khắc ván) thơ văn mà chỉ in kinh Phật.* Nguyên nhân khách quan:- Sức phá huỷ của thời gian đối với sách vở.- Chiến tranh, hỏa hoạn. Nghệ thuật lập luận:+ Phương pháp quy nạp.+ Dùng hình ảnh so sánh (đoạn 1;5).- Câu hỏi tu từ: “Huống chi...tan tành?”* Tác giả nêu nguyên nhân khiến thơ văn thất truyền trước nhằm:+ Nhấn mạnh vào mục đích của việc sưu tầm, biên soạn cuốn sách của mình là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ ko phải chỉ do sở thích cá nhân.+ Đó là một công việc khó khăn nhưng đáng quý, cần thiết, nằm trong trào lưu chung của thời đại phục hưng dân tộc thế kỉ XV.b. Tâm sự và công việc sưu tầm văn thơ của tác giả: - Tâm sự của tác giả trước thực trạng thơ văn của ông cha bị thất truyền, hủy hoại:+ Xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, hủy hoại, đắm chìm trong quên lãng khi đặt nền văn hóa dân tộc mình sánh với văn hóa Trung Quốc.+ Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí- Trần làm tác phải thường thở than, có ý trách lỗi các trí thức đương thời.- Công việc sưu tầm, biên soạn của tác giả:+ Sưu tầm:- Công phu tìm tòi, thu lượm: “tìm quanh hỏi khắp”. - Thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều, chọn lấy bài hay.

233

Page 234: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Cách giới thiệu việc làm sưu tầm, chia bố cục và nội dung cuốn sách của tác giả ntn?

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài tựa trên?

+ Biên soạn:- Chia xếp theo từng loại. - Đặt tên sách. - Phần cuối sách có phụ thêm thơ văn của mình. Cách giới thiệu việc làm sưu tầm, chia bố cục, nội dung cuốn sách của tác giả: ngắn gọn, đủ ý, giọng kể giản dị, khiêm nhường.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung: Bài tựa thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.2. Nghệ thuật:- Nghệ thuật lập luận:+ Phương pháp quy nạp.+ Dùng hình ảnh.+ Câu hỏi tu từ. Tính chất chặt chẽ, tác động mạnh vào trí tuệ và tình cảm của người đọc.- Lời lẽ thiết tha.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Soạn bài: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung).Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 63.Đọc văn:

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Thân Nhân Trung.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được nội dung và giá trị của một tấm văn bia trong Văn Miếu Quốc Tử Giám. - Bài học lịch sử quý báu về văn hóa giáo dục cho ngày nay: bồi dưỡng, phát triển, tôn vinh người tài. - Nghệ thuật lập luận: kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chiết, giàu sức thuyết phục.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

234

Page 235: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu nguyên nhân làm cho thơ văn ko lưu truyền hết ở đời? ý nghĩa của công việc sưu tầm thơ văn của Hoàng Đức Lương?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), từ thời Lí, sau mỗi khoa thi, nhà vua lại cho dựng những bia đá (đặt trên lưng rùa đá) ghi rõ họ tên, năm thi đỗ của các tiến sĩ Đại Việt. Đó là việc làm độc đáo, đầy ý nghĩa nhân văn và giáo dục sâu sắc của các triều đại phong kiến VN. Ngoài ra, ở mỗi bia tiến sĩ đó, người ta còn thấy các bài kí đề danh. Bài đọc thêm này trích từ một trong những văn bia đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc tiểu dẫn- sgk.- Nêu các nét đáng lưu ý về tác giả Thân Nhân Trung?

- Em có hiểu biết gì về thể văn bia?

Hs đọc VB.- Tìm bố cục của VB? (xác định hệ thống luận điểm trong VB?)

Gv dẫn dắt: Bài kí trên được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc

I. Tiểu dẫn:1. Vài nét về tác giả Thân Nhân Trung (1418- 1499):- Tự (tên chữ): Hậu Phủ.- Quê quán: làng Yên Ninh- huyện Yên Dũng (Bắc Giang).- Đỗ tiến sĩ năm 1469, nổi tiếng văn chương, được Lê Thánh Tông tin dùng.- Được phong là Phó nguyên soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập.2. Thể văn bia:- Là những bài văn khắc trên bia đá.- Phân loại: 3 loại.+ Văn bia ghi công đức.+ Bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc.+ Bia lăng mộ.- Mục đích: ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc và tìm bố cục:- Đọc.- Bố cục: 3 phần+ P1: Vai trò quan trọng của hiền tài.+ P2: Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương.+ P3: ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.2. Tìm hiểu văn bản:a. Vai trò quan trọng của hiền tài:- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:+ Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có đạo đức.+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và

235

Page 236: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều chú ý bồi dưỡng, phát triển hiền tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. Cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442...- Em hiểu câu: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ntn?- Tác giả đã chứng minh luận điểm trên bằng phương pháp lập luận nào? ntn?- Các thánh đế minh vương đã làm gì để khuyến khích hiền tài? Tại sao nói thế vẫn chưa đủ?

- Nêu ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ?

- Lập sơ đồ kết cấu bài văn bia của Thân Nhân Trung?

phát triển của sự vật. Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của đất nước.

- Phương pháp lập luận: diễn dịch.Luận điểm được triển khai qua cách so sánh đối lập:Nguyên khí thịnh Nguyên khi suyĐ/n nhiều hiền tài Đ/n hiếm hiền tàiThế nước mạnh Thế nước suy Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí.b. Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương:- Những việc đã làm:+ Đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng.+ Ban chức tước.+ Ban yến tiệc... Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà ko lưu truyền được lâu dài.- Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ.c. ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ:- Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước.- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác, ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước.III. Tổng kết bài học:- Sơ đồ kết cấu của bài văn bia trên:

236

Page 237: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Những bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ?

- Bài học lịch sử rút ra:+ ở thời đại nào “hiền tài” cũng là “nguyên khí của quốc gia” phải biết quý trọng hiền tài.+ Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh- suy của đất nước.+ Sự đúng đắn trong quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Ôn tập chuẩn bị làm bài viết số 5 về văn thuyết minh (tại lớp).

Ngày soạn: Ngày kiểm tra:Tiết: 64-65.Làm văn:

bài viết số 5(Tại lớp)

A. Mục tiêu: Giúp hs:- Biết vận dụng các kiến thức đã học để viết một bài làm văn thuyết minh về một tác giả văn học. - Biết phân biệt kiểu bài làm văn thuyết minh với các kiểu bài khác.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Hs ôn tập về văn thuyết minh, tác giả văn học Nguyễn Trãi.

Vai trò quan trọng của hiền tài

Những việc làm khuyến khích hiền tài

Những việc đã làm

Việc sẽ làm

237

ý nghĩa của viêc khắc bia tiến sĩ

Page 238: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Gv ra đề, soạn đáp án.C. Tiến trình kiểm tra:1. ổn đinh tổ chức lớp.2. Ra đề: đề bài: Anh (chị) hãy thuyết minh về tác giả văn học Nguyễn Trãi.3. Thu bài: (sau 90p).D. Đáp án:1. Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi với một số thông tin:+ Năm sinh, năm mất: 1380-1442.+ Tên hiệu: ức Trai.+ Quê quán: làng Chi Ngại (Chí Linh- Hải Dương) sau dời đến Nhị Khê (Thường Tín- Hà Tây).+ Gia đình: cha, mẹ...+ Nêu đánh giá khái quát về Nguyễn Trãi: người anh hùng văn võ song toàn, nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.2. Thân bài:a. Giới thiệu vài nét về cuộc đời Nguyễn Trãi: Hs có thể chọn 1 trong 2 cách:

- Giới thiệu theo trật tự thời gian cuộc đời Nguyễn Trãi.- Giới thiệu qua hai khía cạnh:

+ Anh hùng: Nguyễn Trãi từng tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò của một quân sư tài ba, “viết thư thảo hịch tài giỏi hơn hết một thời”, giúp Lê Lợi làm nên chiến thắng vẻ vang. + Bi kịch:- Sớm phải chịu những nỗi đau: mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoại qua đời khi Nguyễn Trãi 10 tuổi. - Bi kịch nước mất nhà tan... - Suốt đời tận trung với nước nhưng bị gian thần gièm pha, vua nghi kị, phải chịu án tru di tam tộc thảm khốc.b. Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn:- Kể tên các tác phẩm viết bằng chữ Hán và chữ Nôm tiêu biểu cảu Nguyễn Trãi: ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,...- Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi:+ Nguyễn Trãi- nhà văn chính luận kiệt xuất: Giải thích khái niệm: nhà văn chính luận kiệt xuất. Kể tên 2 tác phẩm chính luận kiệt xuất của Nguyễn Trãi: Bình Ngô đại cáo và Quân trung từ mệnh tập. Tư tưởng chủ đạo: nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. Nghệ thuật viết văn chính luận:- Xác định bút pháp lập luận phù hợp với đối tượng, mục đích lập luận. - Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.+ Nguyễn Trãi- nhà thơ trữ tình sâu sắc:

238

Page 239: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giải thích tại sao nói Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc: thơ Nguyễn Trãi biểu hiện rõ 2 tư cách cao cả của con người ông- người anh hùng và con người trần thế.c. Đánh giá về vị trí, tầm vóc của Nguyễn Trãi: Là nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ mở đầu cho văn học tiếng Việt, là tác giả văn học lớn của nước nhà.3. Kết bài:- Trở lại đề tài thuyết minh.- Nêu cảm xúc, suy nghĩ về cuộc đời, thơ văn, tài năng và nhân cách của Nguyễn Trãi.

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 66.Tiếng Việt:

khái quát lịch sử tiếng việt.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được một cách khái quát nguồn gốc, các mối quan hệ họ hàng, quan hệ tiếp xúc, tiến trình phát triển của tiếng Việt và hệ thống chữ viết của tiếng Việt. - Thấy rõ lịch sử phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc, đất nước.

239

Page 240: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Bồi dưỡng tình cảm quý trọng tiếng Việt- tài sản lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv, tài liệu tham khảo.- Hs đọc trước và tóm tắt các ý chính của bài học. - Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc- hiểu sgk, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Tiếng Việt là tiếng nói của dân tộc Việt- dân tộc chiếm đa số trong đại gia đình 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam, đồng thời là ngôn ngữ được dùng chính thức trong các lĩnh vực hành chính, ngoại giao, giáo dục. Song để có được hình thức như ngày nay, tiếng Việt đã có một quá trình vận động, biến đổi ko ngừng qua nhiều giai đoạn lịch sử...

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc sgk.

- Em hiểu gì về nguồn gốc của tiếng Việt? Thế nào là nguồn gốc bản địa?

Hs đọc sgk.- Lập sơ đồ về nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt?

I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt:1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước:a. Nguồn gốc tiếng Việt:- Nguồn gốc bản địa: quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại của tiếng Việt song hành với quá trình hình thành, phát triển, tồn tại của dân tộc Việt- tiếng Việt cũng có nguồn gốc, lịch sử lâu đời như lịch sử công đồng người Việt vậy.- Thuộc họ ngôn ngữ Nam á.b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt:

Tiếng Việt có nguồn gốc thuộc họ ngôn ngữ Nam á,

240

Họ ngôn ngữ Nam á

Dòng Môn- Khmer

Tiếng Việt Mường chung

Tiếng Việt Tiếng Mường

Page 241: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv dẫn dắt: Suốt 1000 năm Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, tiếng Việt đã có sự tiếp xúc lâu dài và sâu rộng nhất với tiếng Hán. Các vương triều PK Trung Quốc đều có âm mưu đồng hóa nước ta, chèn ép tiếng Việt nặng nề. Nhưng tiếng Việt ko những ko bị xóa bỏ mà ngày càng trở nên phong phú, giàu đẹp hơn...- Mối quan hệ của tiếng Việt và tiếng Hán diễn ra ntn trong thời gian này? Gợi mở: Các cách vay mượn tiếng Hán và Việt hóa tiếng Hán?

Hs đọc sgk.- Dưới thời kì độc lập, tự chủ, tiếng Việt đã có sự phát triển ntn? Sự ra đời của chữ Nôm có ý nghĩa gì?

dòng Môn- Khmer và có quan hệ gần gũi với tiếng Mường.- Ngoài ra tiếng Việt còn có quan hệ giao lưu tiếp xúc với ngôn ngữ Hán.2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc:- Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán.- Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng.- Các cách thức vay mượn tiếng Hán:+ Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên ý nghĩa và kết cấu:VD: tâm, tài, đức, mệnh,...+ Rút gọn từ Hán: VD: cử nhân cử (cụ cử); tú tài tú (cậu tú); ngư phủ, canh nông, tiều phu, mục đồng ngư - tiều- canh - mục; ...+ Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố (trong các từ ghép):VD: Từ Hán - Từ Việt Thi nhân Nhà thơ Văn nhân Nhà văn+ Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán:VD: Thủ đoạn (Hán): cơ mưu, tài lược, công cụ, cách thức. Tiếng Việt: Thủ đoạn- chỉ hành vi mờ ám, độc ác. Khúc chiết (Hán): khúc khuỷu, ngoằn ngoèo. Tiếng Việt: diễn đạt gãy gọn, chặt chẽ. Đáo để (Hán): đến đáy, đến tận cùng (từ Hán). Tiếng Việt: đanh đá, quá mức.3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập, tự chủ:- Việc tiếp xúc, ảnh hưởng, vay mượn từ ngữ Hán theo hướng Việt hóa làm cho tiếng Việt ngày càng thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển.- Dựa vào văn tự Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm- thứ chữ ghi âm tiếng Việt vào thế kỉ XIII. ý nghĩa: + Khẳng định ý thức độc lập tự chủ của dân tộc ta.+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển văn hóa, văn học dân tộc.4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc:- Chữ quốc ngữ trở nên thông dụng, tiếp nhận ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây

241

Page 242: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc sgk.- Gv dẫn dắt: Từ thế kỉ XVII, các giáo sĩ phương Tây đã sáng tạo chữ quốc ngữ (dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt)...- Chữ quốc ngữ phát triển và có vai trò ntn trong thời kì Pháp thuộc?

Hs đọc sgk.- Vị trí của tiếng Việt?

- Các cách xây dựng thuật ngữ tiếng Việt?

Hs đọc sgk.- Chữ viết của tiếng Việt có lịch sử phát triển ntn?

- Nêu những ưu điểm và hạn chế của chữ quốc ngữ?

(chủ yếu là ngôn ngữ và văn hóa Pháp).

- Vai trò của chữ quốc ngữ: thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền văn xuôi tiếng Việt hiện đại.

5. Tiếng Việt từ sau cách mạng tháng Tám đến nay:- Chữ quốc ngữ trở thành hệ thống chữ viết quốc gia, ngày càng phong phú, chính xác, hoàn thiện hơn với việc xây dựng hệ thống các thuật ngữ khoa học.- Các cách xây dựng thuật ngữ tiếng Việt:+ Mượn của tiếng Hán:VD: chính trị, quốc gia, độc lập, tự do,...+ Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây:VD: a-xit (acide), ba-dơ (bazo),...+ Đặt thuật ngữ thuần Việt (dịch ý hoặc sao phỏng):VD: Vùng trời (không phận),...II. Chữ viết của tiếng Việt:1. Lịch sử phát triển chữ viết của tiếng Việt:- Theo truyền thuyết và dã sử: người Việt cổ có thứ chữ Viết trông như “đàn nòng nọc đang bơi”.- Thế kỉ XIII: người Việt sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán.- Nửa đầu thế kỉ XVII: một số giáo sĩ phương Tây dựa vào bộ chữ cái La-tinh để xây dựng chữ quốc ngữ.- Đến nay, chữ quốc ngữ phát triển hoàn thiện, trở thành ngôn ngữ quốc gia.2. Những ưu điểm và hạn chế của chữ quốc ngữ:a. Ưu điểm:- Là loại chữ ghi âm (đọc sao viết vậy)thuận lợi cho việc học tập, phổ cập văn hóa, nâng cao dân trí.- Đơn giản, tiện lợi. b. Hạn chế: Chữ quốc ngữ ra đời vào thời kì khoa học ngôn ngữ chưa phát triển, đặc biệt là khoa âm vị học. Do đó, nó có những hạn chế:+ Chưa hoàn thiện tuân theo nguyên tắc ngữ âm học, chưa đảm bảo tỉ lệ 1/1 (một số âm vị chỉ được ghi âm bằng một con chữ), sự phân biệt dựa trên kinh nghiệm, quy định chung: d/gi, c/k, ng/ngh.+ Các dấu phụ ghi thanh điệu và các mũ của các chữ

242

Page 243: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cái gây khó khăn cho việc tập viết và in ấn, nhất là đối với người nước ngoài (“mê hồn trận” không dễ “chinh phục”).

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Soạn bài: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (Ngô Sĩ Liên).

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 67.Đọc văn:

hưng đạo đại vương trần quốc tuấn Ngô Sĩ Liên.

A. Mục tiêu bài học:

243

Page 244: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giúp hs:- Thấy được cái hay, sức hấp dẫn của một tác phẩm lịch sử nhưng đậm chất văn học qua nghệ thuật kể chuyện và khắc họa chân dung nhân vật lịch sử. - Cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, đồng thời hiểu được những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu nguồn gốc, quan hệ họ hàng, các thời kì phát triển và các loại chữ viết của tiếng Việt từ xưa đến nay?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Thượng quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn (?-1300) là một bậc hiền tài, người anh hùng dân tộc và là một trong những danh tướng nổi tiếng toàn thế giới bởi 2 lần chỉ huy quân đội nhà Trần đánh tan giặc Mông- Nguyên. Nhưng chân dung con người ông ntn? Ngày nay, chúng ta phải dựa vào tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc tiểu dẫn- sgk.- Nêu vài nét chính về tiểu sử của Ngô Sĩ Liên?

- Thời gian hoàn thành tác phẩm? Nội dung tác phẩm? Cơ sở của nó?

Hs đọc văn bản.- Tìm bố cục của văn bản trên?

I. Tiểu dẫn:1. Tác giả Ngô Sĩ Liên:- Đỗ tiến sĩ năm 1442.- Giữ chức Hữu thị lang bộ Lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp (hiệu trưởng) Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán.- Vâng lệnh vua Lê Thánh Tông viết Đại Việt sử kí toàn thư.2. Đại Việt sử kí toàn thư:- Hoàn tất năm 1499, gồm 15 quyển.- Nội dung: ghi chép lịch sử từ thời Hồng Bàng cho đến khi Lê Thái Tổ lên ngôi (1428).- Dựa trên: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu) và Sử kí tục biên (Phan Phu Tiên).II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc2. Bố cục:- Bố cục: 3 phần.+ P1: “Tháng sáu... giữ nước” Lời khuyên vua Trần về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn.

244

Page 245: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv dẫn dắt: Người xưa nói con chim trước khi chết thì cất tiếng kêu thương, con người trước khi chết thì thành thực, trăng trối những lời tâm huyết... Trước khi Trần Quốc Tuấn mất, vua Trần đến hỏi ông về kế sách giữ nước. Điều đó cho thấy sự tín nhiệm rất cao của nhà vua đối với ông...- Trần Quốc Tuấn đã trình bày với vua Trần kế sách giữ nước ntn? Tại sao ông lại nêu dẫn chứng về hàng loạt các triều đại trước? Theo ông, điều kiện quan trọng nhất để thắng giặc là gì? Muốn vậy phải làm gì?- Qua lời dặn vua Trần của vị tướng già, em thấy ở Trần Quốc Tuấn nổi bật lên phẩm chất gì?

- Tại sao tác giả ko mở đầu bằng việc kể nguồn gốc, lai lịch của nhân vật mà lai mở đầu bằng lời dặn của cha Trần Quốc Tuấn trước lúc đi xa?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung:

+ P2: “Quốc Tuấn là con... viếng” Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của cha, trong câu chuyện với gia nô và hai con trai.+ P3: còn lại Những công tích lớn, trước tác chính và lời dặn con của Trần Quốc Tuấn.3. Tìm hiểu văn bản:a. Lời khuyên vua Trần về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn:- Trần Quốc Tuấn nêu dẫn chứng về hàng loạt các cách trừ giặc, giữ nước của người xưa nhằm khuyên vua Trần nên tuỳ thời thế mà có sách lược phù hợp, binh pháp chống giặc cần vận dụng linh hoạt, không có khuôn mẫu nhất định.- Điều kiện quan trọng nhất để thắng giặc: toàn dân đoàn kết một lòng. “Vua tôi đồng tâm, anh em hòa mục, cả nước góp sức”- Muốn vậy, phải “khoan thư sức dân”:+ Giảm thuế khóa.+ Bớt hình phạt.+ Không sách nhiễu nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân sung túc. Điều đó là “thượng sách giữ nước”.

Phẩm chất của Trần Quốc Tuấn:+ Có lòng trung quân ái quốc- có ý thức trách nhiệm rất cao với vua với nước.+ Là một vị tướng tài ba, mưu lược, có kinh nghiệm dồi dào và tầm nhìn xa trông rộng.+ Có lòng thương dân, trọng dân, biết lo cho dân.b. Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của người cha, trong các câu chuyện với gia nô và hai người con trai:* Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của người cha: Ông ghi nhớ lời cha nhưng ko cho là phải. Đặt chữ “trung” lên trên chữ “hiếu” một cách tự nguyện, hết lòng trung nghĩa, dẹp thù riêng để phụng sự đất nước, ko mảy may tư lợi.

245

Page 246: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Cách mở đầu đó tạo sự hấp dẫn cho bản kể. Bởi nó khơi dậy trong người đọc sự tò mò xem Trần Quốc Tuấn có thực hiện lời di huấn của cha ko.- Việc Trần Quốc Tuấn ko cho lời cha dạy là phải có ý nghĩa gì?- Câu chuyện giữa Trần Quốc Tuấn với Yết Kiêu, Dã Tượng có ý nghĩa gì?

- Câu chuyện của Trần Quốc Tuấn với hai người con trai nói lên điều gì trong nhân cách và cách giáo dục con của ông?

- Tìm những dẫn chứng nói về uy tín và những công tích lớn của Trần Quốc Tuấn?

* Câu chuyện với Yết Kiêu, Dã Tượng:- Khẳng định nhân cách cao thượng, tấm lòng trung nghĩa, thẳng thắn, cương trực của hai người nô bộc trung thành.- Khẳng định tư tưởng trung quân của Trần Quốc Tuấn là hoàn toàn đúng nên mới tìm được sự đồng cảm của mọi người, kể cả gia nhân.- Chi tiết “Quốc Tuấn cảm phục đến khóc, khen ngợi hai người” nô bộc trung nghĩa: Câu chuyện với 2 nô bộc chỉ là một phép thử lòng người của Trần Quốc Tuấn Trần Quốc Tuấn là một con người thẳng thắn, chân thành.* Câu chuyện với hai người con trai: + Hưng Vũ Vương (Quốc Hiến): ông “ngầm cho là phải”.+ Hưng nhượng Vương (Quốc Tảng): ông nổi giận, rút gươm định tội, ko muốn Quốc Tảng được nhìn mặt lần cuối. Tính cách: thận trọng, trung nghĩa. Cách giáo dục con: công bằng, rất nghiêm khắc.c. Những công lao và uy tín, trước tác chính và lời dặn con của Trần Quốc Tuấn:- Công lao: + Là tổng chỉ huy quân đội nhà Trần hai lần đánh thắng quân Nguyên- Mông.+ Tiến cử được nhiều người tài trong sự nghiệp bình Nguyên và xây dựng triều Trần.- Uy tín: + Được truy tặng tước lớn: Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương được ví như thượng phụ (cha vua).+ Được hưởng những quyền hạn đặc biệt, được phong tước cho người khác.+ Là chỗ dựa tinh thần của vua Trần những lúc vận nước lâm nguy (Câu nói khảng khái của ông gợi nhớ đến câu nói của Trần Thủ Độ trước ông: “Đầu tôi chưa

246

Page 247: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nét đẹp nào trong nhân cách của Trần Quốc Tuấn biểu hiện qua chi tiết: “Quốc Tuấn chưa bao giờ phong tước cho một người nào...vậy đấy”?- Các trước tác chính của Trần Quốc Tuấn?- Lời dặn dò các con trước lúc mất của ông có ý nghĩa gì?

- Nhận xét, đánh giá khái quát về vẻ đẹp nhân cách của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn qua văn bản trên?

- Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện và nghệ thuật khắc họa nhân vật?Gv bổ sung: + Mạch kể 1: Tác giả nêu 1 sự kiện thể hiện quan niệm “thiên nhân tương dữ” (trời và người có mối quan hệ với nhau)- sao sa (điềm xấu, dự báo một nhân vật có vai trò trọng yếu với quốc gia qua đời), điềm

rơi, xin bệ hạ đừng lo!”)+ Danh vọng và tài thao lược của ông khiến kẻ thù phải kính sợ đến mức ko dám gọi tên. + Được thần thánh hóa trong tâm thức dân gian.- Vẻ đẹp nhân cách: khiêm tốn, giản dị, luôn kính cẩn giữ lễ vua tôi.

- Những trước tác chính:+ Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn).+ Binh thư yếu lược (Binh gia diệu yếu lược).+ Vạn Kiếp tông bí truyền thư.- Lời dặn con kĩ càng việc mai táng mình ntn trước lúc mất có thể do lo lắng sâu xa rằng quân Nguyên có thể trở lại xâm lược và dầo mồ mả của ông lên thể hiện tính cẩn trọng, lo xa.III. Tổng kết bài học:1. Nội dung: Vẻ đẹp nhân cách vĩ đại của Trần Quốc Tuấn:+ Trung quân ái quốc.+ Thương yêu dân.+ Tận tình với tướng sĩ.+ Tài năng, mưu lược.+ Khiêm tốn, cẩn trọng.+ Công bằng và nghiêm khắc trong giáo dục con...2. Nghệ thuật:- Nghệ thuật kể chuyện:+ Không đơn điệu theo trình tự thời gian, sử dụng hai mạch kể rất điêu luyện, thu hút sự chú ý của người đọc.+ Kĩ thuật kể chuyện phức điệu, khéo léo đan xen lời nhận xét tinh tế để định hướng cho người đọc; mỗi sự kiện, chi tiết đều tương ứng với một câu chuyện sinh động,... có tác dụng làm nổi bật chân dung nhân vật lịch sử.

247

Page 248: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

báo này ứng với việc Hưng Đạo Vương ốm. Sau đó, ngược thời gian kể về cuộc đời Trần Quốc Tuấn, giải thích cho câu hỏi “Ông là ai?”(xuất thân- tài mạo- gia cảnh- những việc đáng chú ý)+ Mạch kể 2: Khi Trần Quốc Tuấn mất, ông được phong tặng rất trọng hậu. Vì sao? (Vì ông có nhiều công lao to lớn với đất nước và là một con người đức cao vọng trọng).

- Nghệ thuật khắc họa nhân vật:+ Đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ (với cha, với hai con, với gia nô và vua Trần) và những tình huống có thử thách (tình huống giữa việc trung với vua và hiếu với cha; tình huống giặc tràn sang, nhà vua hỏi kế sách;...).+ Sử dụng những chi tiết đặc sắc, chọn lọc tinh tế.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Soạn bài: Thái sư Trần Thủ Độ.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 68.Đọc văn:

248

Page 249: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thái sư trần thủ độ(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)

Ngô Sĩ Liên.A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được nhân cách chính trực, chí công vô tư, biết lắng nghe và khuyến khích cấp dưới giữ vững phép nước của Trần Thủ Độ, qua đó càng thêm tự hào về truyền thống của cha ông. - Nắm được lối viết kết hợp sử biên niên và tự sự của Ngô Sĩ Liên.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Tóm tắt câu chuyện về Trần Quốc Tuấn của Ngô Sĩ Liên? Nêu những vẻ đẹp của nhân cách vĩ đại Trần Quốc Tuấn?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trần Thủ Độ (1194- 1264), là chú họ Trần Thái Tông (Trần Cảnh), ông chú của Trần Thánh Tông (Trần Hoảng), giữ chức Thái sư (Tể tướng- quan đầu triều, lo mọi việc chính sự) là một nhân vật lịch sử khá đặc biệt, từng có những ý kiến đánh giá khác nhau về ông. Ông từng được xem là nhà chính trị nhiều mưu mô, thủ đoạn, khá tàn nhẫn, khôn khéo bày đặt, dàn xếp để đoạt ngôi vua nhà Lí cho nhà Trần, bức tử Lí Huệ Tông, sát hại hàng trăm tôn thất nhà Lí. Nhưng xét một cách khách quan, công bằng, ta thấy, việc chuyển đổi triều đại Lí- Trần là tất yếu lịch sử mà Trần Thủ Độ chỉ là người thúc đẩy quá trình đó diễn ra nhanh, khéo léo nhưng ko kém phần quyết liệt. Về phía nhà Trần, Trần Thủ Độ là một trong những người có công đầu khai sáng, xây dựng. Ông hết lòng, hết sức, tận tuỵ, trung thành giúp các vua Trần giữ gìn cơ ngiệp, bảo vệ đất nước, chống ngoại xâm. Khi quân Nguyên- Mông tràn qua biên giới, vua Trần lo lắng, muốn nghe kế nghị hòa của Trần Nhật Hiệu, Trần Thủ Độ nói: “Đầu tôi chưa rơi, xin bệ hạ đừng lo!”. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về ông.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc VB- sgk.- Theo em, đoạn trích có thể được chia theo bố cục ntn?Gv bổ sung: P1 nêu rõ ngày tháng mất của Trần Thủ Độ, tước được truy

I. Đọc và tìm bố cục:1. Đọc.2. Bố cục:Hai phần:- P1: Thời gian và sự kiện trọng đại (Trần Thủ Độ mất).- P2: Bốn câu chuyện về Trần Thủ Độ: + Xử người hặc tội mình.

249

Page 250: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

phong của ông. P2, tác giả kể 4 câu chuyện nhỏ để khắc họa chân dung nhân cách của Trần Thủ Độ, ko hề có lời bình luận, tạo tính chất khách quan, để sự việc tự nó nói lên vấn đề tác giả cần bàn luận.- Cách xử trí, thái độ của Trần Thủ Độ với người hặc tội mình có gì khác thường? Điều đó cho thấy ở ông phẩm chất gì?

- Tại sao Trần Thủ Độ lại sai người bắt tên quân hiệu? Hắn có bị ông trừng trị như dự đoán của người đọc ko? Cách kết thúc bất ngờ đó có ý nghĩa gì?

+ Bắt tên quân hiệu.+ Cái giá chức câu đương.+ An Quốc hay là thần?II. Tìm hiểu văn bản:1. Nhân cách của Trần Thủ Độ:a. Câu chuyện thứ nhất: Xử người hặc tội mình. Lẽ thường Cách xử trí của Trần Thủ ĐộChối cãi, Dứt khoát công nhận, khẳng biện minh. định sự thật “Đúng...”Thù oán, Ban thưởng cho kẻ hặc tội.trừng trịkẻ hặc tội. Vua Trần đem người hặc tội đến và nói rõ lời của kẻ đó với Trần Thủ Độ. Tình huống này mang tính chất của một cuộc đối chất ba mặt một lời. Trái với lẽ thường, những hành động, cách xử trí của Trần Thủ Độ khiến vua Trần ngạc nhiên và khâm phục, kẻ hặc tội vừa sợ hãi vừa khâm phục. Vì cả hai người đó chưa hiểu hết tấm lòng và ý chí của Trần Thủ Độ. Trong tình thế vua Trần còn nhỏ, triều đình nhà Trần mới lập, ông ko thể ko chuyên quyền nhưng sự thực, ông tự biết mình ít học, võ biền, mưu mô quyền biến, ko hề có chí làm vua, chỉ có lòng hết sức giúp vua mà thôi. Ông nói với vua như vậy để nhà vua ko còn mối ngờ vực...Tính cách: trung thực, thẳng thắn, công minh, độ lượng và giàu bản lĩnh.b. Câu chuyện thứ hai: Bắt tên quân hiệu.- Nguyên nhân: trước yêu cầu và lời nói khích của Linh Từ Quốc Mẫu, Trần Thủ Độ cả giận, sai đi bắt ngay tên lính xấc láo phạm thượng.- Cách xử trí: sau khi nghe lời trình bày sự thật, ông khen ngợi anh lính và còn ban thưởng vàng lụa Cách giải quyết vẹn cả đôi bề, công bằng và gây bất ngờ cho người đọc. Bà vợ hài lòng và ko thể tiếp tục lợi dụng địa vị của chồng để làm khó kẻ dưới. Đem đến sự công bằng cho tên quân hiệu, khuyến khích kẻ dưới giữ nghiêm phép nước dù có làm ảnh hưởng đến người thân của mình.Tính cách: chí công vô tư, tôn trọng pháp luật.c. Câu chuyện thứ ba: Cái giá của chức câu đương.- Trần Thủ Độ nhận lời xin riêng cho một người nhà làm chức câu đương, lại cẩn thận ghi tên và quê quán

250

Page 251: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Cách xử trí của Trần Thủ Độ gây bất ngờ với người đọc ntn? ý nghĩa của nó?

Gv dẫn dắt: Lẽ thường, dân gian có câu “Một người làm quan, cả họ được nhờ”. Vậy mà ở đây Trần Thủ Độ ko chủ động đề xuất mà là chủ ý của vua Trần cho anh của ông làm tướng. Ông chỉ việc đồng ý là xong, là có thêm vây cánh trong triều...- Việc ông đặt ra yêu cầu lựa chọn và trọng dụng đúng người hiền tài cho nhà vua có ý ngiã gì? Nó cho thấy tính cách gì của ông?- Những đặc sắc nghệ thuật kể chuyện và khắc họa nhân vật của đoạn trích?- Nhận xét khái quát về những phẩm chất tốt đẹp của Trần Thủ Độ?

của kẻ đó. - Đến khi gặp mặt, ông lại nói với kẻ đó: “Ngươi vì...được”. Có thể ông sẽ cho hắn làm chức câu đương thực mà còn có thể được ưu tiên thêm nữa vì là người nhà xin cho.- Nhưng khi ông nói nốt vế còn lại kết thúc thật bất ngờ, kịch tính. Đó chỉ là lời cảnh báo răn đe nghiêm khắc để người kia hoảng vía mà xin tha, mà nhớ đời, bỏ hẳn thói nhờ vả, chạy chọt. Đồng thời đó cũng là cách răn vợ ko được dựa quyền thế để làm việc công theo ý mình.Tính cách: chí công vô tư, kiên quyết trừng trị nạn chạy chức, chạy quyền, đút lót, hối lộ, dựa dẫm thân thích và giữ công bằng của pháp luật.d. Câu chuyện thứ tư: An Quốc hay là thần?- Đặt ra yêu cầu lựa chọn và trọng dụng hiền tài đúng mực cho nhà vua.- Câu hỏi hay lời than :”Nếu anh em cùng là tướng thì việc trong triều sẽ ra sao” sự cảm khái và dứt khoát của Trần Thủ Độ.Tính cách: thẳng thắn, cương trực, đặt lợi ích của quốc gia dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, gia đình.

2. Nghệ thuật kể chuyện và khắc họa nhân vật:- Các tình huống giàu kịch tính.- Sử dụng các chi tiết đắt giá.III. Tổng kết bài học: Nhân cách vĩ đại của Trần Thủ Độ: trung thực, nghiêm minh, liêm khiết, chí công vô tư.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài, tìm đọc thêm các tài liệu về các nhân vật lịch sử.

251

Page 252: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 69.Làm văn:

Phương pháp thuyết minh

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh và những yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh. - Nắm được một số phương pháp thuyết minh cụ thể.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc- hiểu, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, làm bài tập thực hành.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Tóm tắt câu chuyện về Trần Thủ Độ của Ngô Sĩ Liên? Nêu những vẻ đẹp của nhân cách vĩ đại Trần Thủ Độ?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới:Thuyết minh là một kiểu bài quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10 (phân môn làm văn). Song để làm tốt kiểu bài này, chúng ta cần nắm chắc các phương pháp thuyết minh. ở chương trình Ngữ Văn THCS, phần làm văn, các em đã được học các phương pháp thuyết minh: nêu định nghĩa; liệt kê; nêu ví dụ; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng ôn lại các phương pháp trên đồng thời tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh mới: chú thích, giảng giải nguyên nhân- kết quả.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc sgk.- Vai trò của phương pháp thuyết minh? - Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh?

Hs đọc và làm các bài tập trong sgk

I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh:- Vai trò của phương pháp thuyết minh: là điều kiện cần thiết để hoàn thành tốt một bài văn thuyết minh.- Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh:+ Phương pháp thuyết minh phục vụ mục đích thuyết minh.+ Mục đích thuyết minh được hiện thực hóa thành bài văn thông qua các phương pháp thuyết minh.II. Một số phương pháp thuyết minh:1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học:

252

Page 253: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv nhận xét, bổ sung khẳng định đáp án.- Đoạn 1 có mục đích thuyết minh : công lao tiến cử người tài giỏi cho đất nước của Trần Quốc Tuấn.- Đoạn 2 có mục đích thuyết minh: nguyên nhân thay đổi bút danh của Ba-sô.- Đoạn 3 có mục đích thuyết minh: giúp người đọc hiểu về cấu tạo tế bào.- Đoạn 4 có mục đích thuyết minh: giúp người đọc hiểu về nhạc cụ của điệu hát trống quân (một loại hình nghệ thuật dân gian).

Hs đọc và trả lời các câu hỏi trong sgk.Gv nhận xét, bổ sung: Câu văn “Ba-sô là bút danh” ko phải là cách thuyết minh bằng định nghĩa. Vì thông tin “là bút danh” ko nêu lên được những đặc điểm bản chất giúp người đọc phân biệt Ba-sô với các nhà thơ, nhà văn khác.

a. Đoạn 1:- Phương pháp thuyết minh: liệt kê, giải thích. - Tác dụng: đảm bảo tính chuẩn xác và tính thuyết phục của văn bản thuyết minh.

b. Đoạn 2: - Phương pháp thuyết minh: phân tích, giải thích.- Tác dụng: cung cấp những hiểu biết mới bất ngờ, thú vị.c. Đoạn 3:- Phương pháp thuyết minh: nêu số liệu và so sánh- Tác dụng: thuyết phục, hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh với sự tiếp nhận của người đọc.d. Đoạn 4:- Phương pháp thuyết minh: phân tích, giải thích.- Tác dụng: cung cấp những hiểu biết mới, thú vị.

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh:a. Thuyết minh bằng cách chú thích:

Phương pháp định nghĩa Phương pháp chú thích* Giống nhau: có cùng mô hình cấu trúc: A là B.* Khác nhau:- Nêu ra thuộc tính cơ bản của đối tượng để phân biệt đối tượng này với đối tượng khác, các đối tượng thường cùng loại với nhau.- Đảm bảo tính chuẩn xác và độ tin cậy cao.

- Nêu ra một tên gọi khác hoặc một nhận biết khác, có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính bản chất của đối tượng.- Có tính linh hoạt, mềm dẻo, có tác dụng đa dạng hóa văn bản và phong phú hóa cách diễn đạt.

- VD phương pháp định nghĩa:+ Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang.+ Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc và Truyện Kiều của ông là một kiệt tác.

253

Page 254: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc và thảo luận trả lời các câu hỏi trong sgk.Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

- Căn cứ vào đâu để quyết định nên chọn phương pháp thuyết minh nào trong bài nói (viết) của mình?

- Các mục đích vận dụng phương pháp thuyết minh của bài văn thuyết minh?

Hs đọc và thảo luận làm bài tập.Gv nhận xét, bổ sung:Ngoài sự vận dụng phối hợp các phương pháp thuyết minh trên, tác giả còn vận dụng yếu tố miêu tả hấp dẫn: Với cánh môi cong lượn như gót hài...đang bay lượn. Yêu cầu hs làm bài tập 2 ở nhà.

- VD phương pháp chú thích:+ Cá là loài động vật ở dưới nước.+ Nguyễn Du là nhà thơ.+ Tên Hiệu của Nguyễn Du là Thanh Hiên.b. Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả:- Mục đích (1): niềm say mê cây chuối của Ba-sô là chủ yếu. Vì nó cho thấy “chân dung tâm hồn” của thi sĩ.- Quan hệ nhân- quả: từ niềm say mê cây chuối dẫn đến kết quả thi sĩ đã lấy bút danh là Ba-sô. Các ý được trình bày hợp lí, sinh động, bất ngờ và thú vị.III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh:1. Căn cứ vào mục đích thuyết minh để lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp.

2. Mục đích vận dụng phương pháp thuyết minh:- Cung cấp thông tin đầy đủ, khách quan về đối tượng được thuyết minh.- Giúp người đọc (nghe) tiếp nhận dễ dàng, hứng thú.* Ghi nhớ: Sgk.IV. Luyện tập:1. Các phương pháp thuyết minh:- Chú thích: Hoa lan được người phương Đông...- Phân tích, giải thích: Họ lan...mục.- Dùng số liệu: chỉ riêng 10 loài hoa của chi lan Hài Vệ Nữ...

2. Bài tập 2:(BTVN).

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài và làm bài tập còn lại. - Soạn bài: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ( Nguyễn Dữ).

254

Page 255: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 70.Đọc văn:

chuyện chức phán sự đền tản viên Nguyễn Dữ.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Thấy được phẩm chất khảng khái, dũng cảm, chính trực, trọng công lí của nhân vật Ngô Tử Văn- đại biểu cho chính nghĩa chống lại những thế lực gian tà. - Củng cố lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức nước Việt. - Thấy được nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, giàu kịch tính, vai trò của yếu tố kì ảo đối với việc phản ánh hiện thực cuộc sống xã hội đương thời.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9- THCS, các em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, là một trong hai mươi câu chuyện trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Hôm nay, chúng ta lại cùng tìm hiểu về một câu chuyện nữa trong tập truyện kí đócủa ông. Đó là Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, một tác phẩm ca ngợi những nho sĩ, trí thức khảng khái, chính trực vì nghĩa lớn chống gian tà. Đồng thời qua lớp vỏ của yếu tố kì ảo, chúng ta cũng phần nào thấu hiểu được cốt lõi hiện thực lịch sử đương thời.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.- Nêu các nét chính về

I. Tiểu dẫn:1. Tác giả Nguyễn Dữ:- Sống vào khoảng thế kỉ XVI.

255

Page 256: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tác giả Nguyễn Dữ?

- Em có hiểu biết gì về truyện truyền kì?Gv bổ sung: Qua truyện truyền kì, chúng ta thấy đằng sau những chi tiết hoang đường kì ảo (phi hiện thực) lại là những vấn đề cốt lõi của hiện thực, thể hiện rõ quan niệm và thái độ của tác giả.Gv giải thích nhan đề: + Truyền kì : những chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân gian.+ Mạn lục: ghi chép một cách rộng rãi. Ghi chép một cách rộng rãi những chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân gian. Thái độ khiêm tốn của tác giả. Bởi tác phẩm thực sự là một sáng tác văn học với sự gia công hư cấu sáng tạo, trau chuốt, gọt rũa của tác giả.- Tác phẩm gồm bao nhiêu câu chuyện, viết bằng loại chữ nào và ra đời vào khoảng thời gian nào?- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

Yêu cầu hs đọc diễn cảm nối tiếp các phần của tác

- Quê quán: xã Đỗ Tùng- huyện Trường Tân (nay thuộc huyện Thanh Miện- Hải Dương).- Xuất thân trong gia đình khoa bảng.- Từng đi thi và đã ra làm quan nhưng ko bao lâu thì lui về ẩn giật.2. Thể loại truyện truyền kì:- Là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại, có thể xen thơ ca, các lời bình luận của tác giả hoặc người khác ở cuối mỗi truyện.- Phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường.- Viết bằng chữ Hán.

3. Tác phẩm Truyền kì mạn lục:- Viết bằng chữ Hán.- Ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI.- Gồm 20 câu chuyện.- Giá trị nội dung:+ Là một tiếng nói phê phán hiện thực.+ Cảm thông, bênh vực những con người nhỏ bé với số phận bi thảm, đặc biệt là người phụ nữ với khát vọng hạnh phúc lứa đôi.+ Thể hiện tinh thần dân tộc, niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu, thủy chung.+ Khẳng định quan điểm sống “lánh đục về trong” của lớp trí thức ẩn dật đương thời.- Giá trị nghệ thuật: được Vũ Khâm Lân (thế kỉ XVII) khen tặng là “thiên cổ kì bút”.

II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2. Bố cục: 4 phần.

256

Page 257: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

phẩm.- Tìm bố cục của tác phẩm?Gv yêu cầu hs về nhà tóm tắt tác phẩm theo bố cục đã tìm được.

- Ngay từ đầu truyện, tác giả đã giới thiệu gì về nhân vật chính? Cách giới thiệu như vậy có tác dụng gì?

- Vì sao Ngô Tử Văn quyết định đốt đền?- Chàng đã làm việc đó ntn? ý nghĩa?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung: Cách làm công việc ghê gớm khiến mọi người “lắc đầu, lè lưỡi, lo sợ thay cho chàng” vừa cẩn trọng, vừa công khai, đàng hoàng, quyết liệt. Chàng tự tin vào hành động chính nghĩa của mình, tỏ thái độ chân thành, trong sạch của

- P1: “Ngô Tử Văn...ko cần gì cả” Giới thiệu nhân vật và hành động đốt đền tà.- P2: “Đốt đền xong... khó lòng thoát nạn” Tử Văn gặp bách hộ Thôi và Thổ thần.- P3: “Tử Văn vâng lời...mất” Tử Văn bị bắt, đối chất ở Minh ti trước Diêm Vương, được tha, nhận lời tiến cử làm quan phán sự ở đền Tản Viên.- P4: còn lại. Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa quan phán sự đền Tản Viên và người quen cũ. Lời bình của tác giả.2. Tìm hiểu văn bản:a. Nhân vật Ngô Tử Văn- người đốt đền tà: - Tên chữ (tự): Ngô Tử Văn. Tên tục: Soạn.- Quê quán: người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang.- Tính tình: khảng khái, nóng nảy.- Phẩm chất: cương trực, dũng cảm, trọng công lí. Tác giả giới thiệu nhân vật trực tiếp nhân vật một cách ngắn gọn về tên họ, quê quán cụ thể, đặc biệt là tính tình, phẩm chất nổi bật bằng những từ ngữ khẳng định, khen ngợi. Tác dụng: định hướng rõ cho sự tiếp nhận câu chuyện của người đọc (biểu hiện của tính khảng khái, cương trực của nhân vật ntn?). Đó là cách giới thiệu nhân vật (mở truyện) truyền thống, chưa thoát khỏi cách kể chuyện của dân gian.- Tử Văn đốt đền vì tức giận, ko chịu được cảnh yêu tà tác oai tác quái hại dân.- Cách thực hiện:+ Tắm gội sạch sẽ.+ Khấn trời đất.+ Châm lửa đốt đền.+ Không hề lo sợ hậu quả. Cẩn trọng, công khai, đàng hoàng, quyết liệt.- ý nghĩa:+ Thể hiện sự khảng khái, chính trực, dũng cảm muốn vì dân trừ hại của kẻ sĩ.+ Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ qua việc diệt trừ hồn tên tướng giặc xâm lược hung bạo, bảo vệ Thổ thần nước Việt...

257

Page 258: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

mình mong được trời đồng tình, ủng hộ.- Hậu quả của việc đốt đền với Tử Văn là gì?

- Phân tích hình ảnh, lời nói, bản chất tên tướng giặc?Gv bổ sung: Như vậy, tà đã đội nốt chính, ác lại nhân danh thiện để cao giọng giảng giải đạo đức. Bởi lẽ, lúc sống, y đã theo chân Mộc Thạnh xâm lược đất nước ta, tàn hại dân ta. Khi bị bỏ xác nơi chiến trường, y lại tiếp tục đánh đuổi, chiếm đền của Thổ thần, tác oai tác quái. Y tự lật tẩy bản chất xảo trá, quan tói lọc lừa, cậy thế làm càn, tham lam, hung ác.- Trước những lời lẽ của tên tướng giặc, Tử Văn có thái độ ntn?Gv bổ sung: Tử Văn biết rõ sự thật về việc làm tác oai tác quái, hung ác của kẻ lên giọng giảng giải đạo đức cho mình nên chàng coi thường y, vẫn cứ ngồi tự nhiên ngất ngưởng. Tính chàng vốn can trường, tự tin vào việc mình làm.

- Hậu quả:+ Tử Văn bị “sốt nóng sốt rét”.+ Bị hồn ma tên tướng giặc mắng mỏ.+ Bị hắn đe dọa, quyết kiện Tử Văn ở âm phủ.

- Hình ảnh hồn ma tên tướng giặc:+ Diện mạo: khôi ngô, cao lớn, đầu đội mũ trụ.+ Lời nói: tỏ vẻ hiểu biết.+ Bản chất thực: xảo trá, tham lam, hung ác.

- Thái độ của Tử Văn: coi thường, tự tin vào việc làm chính nghĩa của mình.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs về nhà học bài, tiếp tục tìm hiểu về nhân vật Ngô Tử Văn.

258

Page 259: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết:Đọc văn:

chuyện chức phán sự đền tản viên (tiếp) Nguyễn Dữ.

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Thấy được phẩm chất khảng khái, dũng cảm, chính trực, trọng công lí của nhân vật Ngô Tử Văn- đại biểu cho chính nghĩa chống lại những thế lực gian tà. - Củng cố lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức nước Việt. - Thấy được nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, giàu kịch tính, vai trò của yếu tố kì ảo đối với việc phản ánh hiện thực cuộc sống xã hội đương thời.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv tiếp tục hướng dẫn hs tìm hiểu nhân vật Tử Văn theo bố cục của truyện:- Cuộc gặp gỡ với nhân vật ông già Thổ công

- Cuộc gặp gỡ với ông già Thổ công:+ Giúp Tử Văn thấy rõ bản chất giả mạo, xảo trá, những hành động tác oai tác quái của hồn ma tên tướng giặc.+ Thổ công mong Tử Văn quyết tâm và bày cách giúp chàng làm việc nghĩa đến cùng.

259

Page 260: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

có tác dụng gì đến sự phát triển của cốt truyện và nhân vật chính?- Tinh thần, thái độ và lời nói của Tử Văn trên đường bị quỷ sứ bắt đi và trong điện, trước Diêm Vương ntn? Gv bổ sung:+ Cảnh địa phủ thật ghê rợn: gió tanh sông xám, hơi lạnh thấu xương, hai bên cầu có đến mấy vạn quỷ Dạ Xoa...+ Tử Văn bị kết tội “tội sâu ác nặng, ko được dự vào hàng khoan giảm”+ Khi chàng kêu oan, lại bị kết thêm tội bướng bỉnh, ngoan cố. Nhưng bao nhiêu sự đe dọa ko hề làm chàng nhụt chí, khiếp sợ. chàng tin và đấu tranh cho sự thật, cho chính nghĩa. Chàng tranh biện trực tiếp với tên đội mũ trụ với lời lẽ cứng cỏi, ko chịu nhún nhường, kiên quyết đấu tranh cho chân lí, cho lẽ phải, biện hộ cho mình và cứu giúp Thổ thần.- Thái độ và lời lẽ của tên cư sĩ giả hiệu ra sao? Nó cho thấy điều gì ở bản chất của y?

Tạo ra sự phát triển lôgíc cho câu chuyện.

- Khi bị quỷ sứ bắt đem giải xuống âm phủ:+ Tinh thần, thái độ: điềm nhiên, ko hề khiếp sợ trước cảnh địa ngục rùng rợn, quỷ sứ đe dọa.+ Vẫn một mực kêu oan, đòi được phán xét minh bạch, công khai.

- Thái độ và lời lẽ của tên cư sĩ giả hiệu:+ Tỏ vẻ khúm núm, bị oan ức, đáng thương, đáng được bênh vực.+ Ra vẻ nhún nhường để khép thêm cho Tử Văn tội bướng bỉnh, ngoan cố.+ Khi Tử Văn quả quyết yêu cầu Diêm Vương đem tư giấy đến đền Tản Viên để láy chứng cớ từ đức Thánh

260

Page 261: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Chức quan phán sự là chức quan ntn? Tại sao Tử Văn được nhậm chức quan đó? Việc nhậm chức của chàng có ý nghĩa gì?Gv bổ sung: Đền Tản Viên thờ đức Thánh Tản- người phán xử rõ mọi công đức, tội trạng của con người trần thế. Tử Văn nhậm chức phán sự - xem xét các vụ kiện tụng, giúp việc xử án cho đức Thánh Tản – góp phần thực hiện công lí chính nghĩa.Gv chuyển ý, nêu vấn đề: Bên cạnh việc đề cao chàng nho sĩ kiên cường, vì dân trừ tà, truyện còn ngụ ý phê phán những ai và

Tản, nếu Diêm Vương làm y lời Tử Văn thì hắn hết đường bao biện, sự thật sẽ được phơi bày...Y lại cố tỏ ra rộng lượng, xin Diêm Vương khoan dung cho Tử Văn để thể hiện đức hiếu sinh. Y tự lật tẩy bản chất xảo trá, giả hiệu, tạo sự sơ hở để Diêm Vương nghi ngờ, quyết tâm làm rõ sự thật.- ý nghĩa của việc Diêm Vương xử kiện:+ Thể hiện niềm tin của con người thời trung đại: bên cạnh cõi trần còn có một thế giới khác là âm phủ, nơi con người sau khi chết sẽ phải đến để nhận sự phán xét và thưởng phạt về những việc làm của mình khi còn sống.+ Thể hiện khát vọng công lí chưa thực hiện được trong cuộc sống trần thế của người xưa.+ Nhằm đẩy xung đột kịch tính của truyện đến cao trào để nhân vật chính Tử Văn có dịp bộc lộ bản lĩnh, khí phách của mình.+ Có ý nghĩa khuyên răn con người nên sống và hành động thế nào cho đúng đắn, hợp lẽ phải, tránh làm điều ác.- Quan phán sự: chức quan coi việc xử án ngày xưa (xem xét các vụ kiện tụng, giúp việc cho người xử án), là chức quan thực hiện công lí.- Tử Văn được tiến cử nhậm chức trên vì chàng dũng cảm bảo vệ công lí, chính nghĩa.- ý nghĩa: + Là một phần thưởng xứng đáng.+ Khích lệ mọi người dũng cảm đấu tranh chống cái ác, bảo vệ công lí.

b. Ngụ ý phê phán:- Hồn ma tên tướng giặc Minh giả mạo Thổ thần. Lúc sống cũng như khi đã là ma, y đều hung ác, xảo quyệt, tham lam, hại dân, hại thần nên đã bị Diêm Vương- đại diện công lí trừng trị đích đáng.- Thánh thần, quan lại ở cõi âm cũng tham nhũng để cái ác lộng hành. Diêm Vương và cộng sự quan liêu, xa

261

Page 262: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

những hiện tượng, vấn đề gì trong xã hội đương thời?

- Phân tích nghệ thuật kể chuyện đặc sắc và hấp dẫn của Nguyễn Dữ? Gợi mở: Vai trò của yếu tố kì ảo bên cạnh yếu tố hiện thực? Phân tích kịch tính (các bước phát triển) của câu chuyện?

- Nêu chủ đề của truyện?Hs suy ngẫm, phát biểu.Gv nhận xét, chốt ý, yêu cầu hs học phần ghi nhớ- sgk.

dân để bao người tốt phải chịu oan ức, bất công, ngang trái. Đó là những chi tiết hoang đường kì ảo nhằm phản ánh hiện thực: hiện tượng oan trái, bất công của cõi trần, quan lại tham nhũng, vua xa dân, người tốt phải chịu bất công, ngang trái.c. Nghệ thuật kể chuyện:- Sử dụng yếu tố kì ảo dày đặc: xen lẫn chuyện người, chuyện ma, chuyện thần, thế giới thực- ảo, trần thế- địa ngục, việc chết đi- sống lại, người trần bên cạnh quỷ sứ, Thổ công, Diêm Vương,... Tăng tính li kì, hấp dẫn. Là phương thức đặc biệt để chuyên chở nội dung và cảm hứng hiện thực (là cách phản ánh hiện thực thâm thuý, sâu sắc).- Giàu kịch tính:+ Phần trình bày (mở đầu): giới thiệu nhân vật (tên, quê quán, tính cách, phẩm chất).+ Khai đoạn (thắt nút): hành động đốt đền tà của Tử Văn.+ Phát triển: Tử Văn lên cơn sốt, gặp tên tướng giặc và Thổ thần, bị bắt xuống âm phủ trị tội.+ Đỉnh điểm (cao trào): Diêm Vương chấp nhận yêu cầu đối chất của Tử Văn.+ Kết thúc (mở nút): tên tướng giặc bị trị tội, Tử Văn được ban thưởng. III. Tổng kết bài học: Chủ đề của truyện:- Đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một đại biểu của trí thức nước Việt.- Niềm tin công lí, chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng gian tà.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài, làm các bài tập ở phần luyện tập. - Đọc trước bài làm văn: Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh.

262

Page 263: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 72.Làm văn:

luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Ôn tập và củng cố những kiến thức về đoạn văn đã học ở THCS, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa việc viết đoạn văn với việc lập dàn ý. - Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có liên kết câu và đúng kiểu bài thuyết minh.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, làm bài tập thực hành.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu chủ đề, ý nghĩa phê phán và những nét nghệ thuật đặc sắc của Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Kiểu bài làm văn thuyết minh là một trong những kiểu bài quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10. Các em đã được tìm hiểu về đặc điểm,

263

Page 264: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cách lập dàn ý và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Để hiện thực hóa những hiểu biết đó trong một bài văn cụ thể, các em cần phải viết được các đoạn văn thuyết minh rõ ý, sáng lời. Bài học hôm nay chúng ta chủ yếu sẽ luyện tập thực hành thao tác đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Gv yêu cầu hs đọc, thảo luận, phát biểu trả lời các câu hỏi trong sgk.- Thế nào là một đoạn văn?- Các yêu cầu cần đật của một đoạn văn?

- So sánh điểm giống và khác giữa đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh? Vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó?

- Một đoạn văn thuyết minh có thể bao gồm bao nhiêu phần chính? Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, nhận thức, phản bác- chứng minh ko? Vì sao? Gv đưa ra một số đề văn thuyết minh, yêu cầu hs lựa chọn, lập dàn ý sơ bộ, tập viết một đoạn văn về một trong các ý của bài, đọc trước lớp.

I. Đoạn văn thuyết minh:1. Quan niệm về đoạn văn: Là một bộ phận của văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.2. Các yêu cầu đối với một đoạn văn:- Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất.- Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.- Diễn đạt chính xác, trong sáng, biểu cảm.3. So sánh đoạn văn tự sự với đoạn văn thuyết minh:- Điểm giống: đảm bảo cấu trúc, các yêu cầu đối với một đoạn văn. Do chúng đều mang hình thức và yêu cầu chung đối với một đoạn văn.- Điểm khác: + Đoạn văn tự sự: giàu yếu tố miêu tả và biểu cảm.+ Đoạn văn thuyết minh: thiên về cung cấp tri thức nên ít có (không có) yếu tố miêu tả và biểu cảm. Do chúng có mục đích biểu đạt khác nhau: tự sự- kể chuyện, thuyết minh- giới thiệu, trình bày.4. Các phần của đoạn văn thuyết minh:- Câu chủ đề: nêu đối tượng cần thuyết minh.- Các câu triển khai: nói rõ về đối tượng thuyết minh.- Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, nhận thức, phản bác- chứng minh. Vì nó phù hợp với yêu cầu của một đoạn văn nói chung và đem đến cho người đọc sự tiếp nhận dễ dàng, hứng thú.

II. Viết đoạn văn thuyết minh: 1. Đoạn văn 1: Nguyễn Trãi đau nỗi đau của con người.Các ý chính cần đạt:+ Nỗi đau trước thói đời đen bạc. Dẫn chứng: “Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng/ Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi”.+ Nỗi đau trước sự ko hoàn thiện của con người. Dẫn

264

Page 265: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv nhận xét, đánh giá, bổ sung.Đề 1: Thuyết minh về tác giả văn học Nguyễn Trãi.Đề 2: Thuyết minh về di tích Côn Sơn.

Gv hướng dẫn hs tìm hiểu đoạn văn trong sgk:- Nội dung của đoạn văn? Phương pháp thuyết minh được sử dụng? ý nghĩa của đoạn văn?

Gv yêu cầu hs luyện tập viết đoạn văn ngắn thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi.Gv gọi một vài hs đọc đoạn văn của mình, yêu cầu các em khác cùng nhận xét, đánh giá.

chứng: “Dễ hay ruột bể sâu cạn/ Không biết lòng người vắn dài”; “Ngoài chưng mọi chốn đều ko hết/ Bui một lòng người cực hiểm thay”... 2. Đoạn văn 2: Rừng thông Côn Sơn.Các ý chính cần đạt:+ Diện tích.+ Đặc điểm đồi núi.+ Đặc điểm rừng thông: mật độ cây, hình dáng, màu sắc, âm thanh, thảm thực vật phía dưới...+ Rừng thông qua thơ văn Nguyễn Trãi.3. Đoạn văn trong sgk:- Nội dung: thuyết minh về nghịch lí giữa thời gian và tốc độ.- Phương pháp thuyết minh: giải thích, so sánh, dùng số liệu.- ý nghĩa: khuyên con người phải biết tăng cường độ sống, tận sụng thời gian để làm việc có năng suất và hiệu quả.III. Luyện tập:Viết đoạn văn: thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn TrãiCác ý chính cần nêu:- Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của thiên nhiên: + Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,... + Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,... + Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,...- Coi thiên nhiên là bầu bạn của mình: “Láng giềng một áng mây nổi/ Khách khứa hai ngàn núi xanh”,...- Giao cảm với thiên nhiên vừa mãnh liệt, nồng nàn vừa tinh tế, nhạy cảm, trang trọng trước vẻ đẹp của thiên nhiên: “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt/ Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan”.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở. - Đọc trước bài: Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt.

265

Page 266: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 74-75.Tiếng Việt:

những yêu cầu sử dụng tiếng việt

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ. - Vận dụng được những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân tích được sự đúng- sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng tiếng Việt. - Có thái độ cầu tiến, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước bài học.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, làm bài tập thực hành từ đó nhận biết, rút ra các kiến thức lí thuyết.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.

266

Page 267: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã có nhiều tiết chuyên đề tìm hiểu về các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và tìm cách sửa chữa. Song thực tế ở các bài làm văn của các em vẫn tồn tại rất nhiều lỗi. Hai tiết học 74- 75, chúng ta lại tiếp tục trở lại những vấn đề trên.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc, thảo luận và làm các bài tập trong sgk. Gv nêu các VD khác: iên yên, lo ấm no ấm, câu truyện câu chuyện, chuyện ngắn truyện ngắn,...

Hs đọc và làm bài tập a.Gv giải nghĩa các từ:+ Chót: cuối cùng.+ Chót lọt: xong xuôi, thường chỉ việc làm một công việc bất chính.+ Truyền tụng (động từ): truyền miệng cho nhau rộng rãi và ca ngợi.+ Truyền đạt (động từ): làm cho người khác nắm bắt được một vấn đề, kiến thức nào đó.Gv giải thích các từ:+ Yếu điểm (d): điều quan trọng nhất.+ Linh động (t): có tính chất động, có vẻ rất sống. Sửa: sinh động.Hs phát biểu, thảo luận về các bài tập trong

I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt:1. Về ngữ âm và chữ viết:a. Các lỗi sai về ngữ âm:- Sai cặp phụ âm cuối c/t: giặc giặt.- Sai cặp phụ âm đầu d/r: dáo ráo.- Sai thanh điệu hỏi/ ngã: lẽ lẻ, đỗi đổi

b. Sai do phát âm địa phương: Dưng mờ nhưng mà. Giời trời. Bẩu bảo.2. Về từ ngữ:a. Phát hiện và chữa lỗi từ ngữ: + Từ sai Sửa lạiChót lọt chót (cuối cùng).Truyền tụng truyền đạt.

+ Sai kết hợp từ: “chết các bệnh truyền nhiễm”, “bệnh nhân được pha chế”. Sửa: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế.

b. Các câu dùng từ đúng:Câu 2, câu 3, câu 4.

3. Về ngữ pháp:a. Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp:- Câu 1: Lỗi sai- ko phân định rõ trạng ngữ và chủ ngữ.

267

Page 268: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

sgk.

Hs phát biểu, thảo luận về các bài tập trong sgk.

Gv bổ sung: Các từ ngữ trên ko thể dùng trong một lá đơn đề nghị dù mục đích lời nói của Chí Phèo cũng là bộc lộ ý cầu xin giống mục đích của một lá đơn đề nghị. Nhưng đơn đề nghị là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành

Sửa:+ Qua tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố...+ Tác phẩm...- Câu 2: Lỗi sai- thiếu thành phần nòng cốt (cả câu mới chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài, chưa đủ các thành phần chính). Sửa:+ Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.(thêm chủ ngữ)+ Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích đã được biểu hiện bằng những hành động cụ thể.b. Câu sai: câu 1, do ko phân định rõ thành phần phụ đầu câu và chủ ngữ.- Các câu đúng: câu 2, câu 3, câu 4.c. Lỗi sai: các câu ko lôgíc. Sửa: Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Còn về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.4. Về phong cách ngôn ngữ:- Câu 1: từ ko hợp phong cách- hoàng hôn chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, ko phù hợp với phong cách ngôn ngữ hành chính sửa: chiều (buổi chiều).- Câu 2: từ ko hợp phong cách- hết sức là dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. sửa: rất (vô cùng).b. Các từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:- Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con.- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi ko có.- Khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, kêu,...

268

Page 269: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chính. Vì vậy cách dùng từ và diễn đạt phải là các từ ngữ, diễn đạt trung tính, chuẩn mực. VD: lời nói- “Con có dám nói gian thì trời tru đất diệt”; đơn đề nghị phải viết là “Tôi xin cam đoan điều đó là đúng sự thật”.Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ- sgk.Hết tiết 74- chuyển sang tiết 75.Hs đọc, thảo luận và trả lời các bài tập trong sgk. Gv nhận xét, bổ sung.

Hs đọc và học phần ghi nhớ- sgk.Hs thảo luận và trả lời các bài tập trong sgk.

*Ghi nhớ: (sgk)

II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao:1. Nghĩa của các từ: “đứng”, “quỳ” đã được chuyển nghĩa. Chúng ko miêu tả các tư thế cụ thể của con người mà đã được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ để nói đến nhân cách, phẩm giá làm người. - Chết đứng hiên ngang, có khí phách, trung hực, thẳng thắn.- Sống quỳ quỵ lụy, hèn nhát.2. Các hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Cây cối - chiếc nôi xanh. - cái máy điều hòa khí hậu. Tính hình tượng và biểu cảm cao.3. Phép điệp:+ Điệp từ: “ai”. + Điệp cấu trúc: “Ai có...dùng...”- Phép đối: câu 1- câu 2.- Nhịp điệu: dứt khoát, khoẻ khoắn tạo âm hưởng hào hùng, vang dội, tác động mạnh đến người nghe (người đọc).* Ghi nhớ: (sgk).III. Luyện tập:1. Bài 1: Các từ dùng đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.2. Bài 2:- Từ “lớp”: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, ko có nét nghĩa xấu phù hợp.- Từ “hạng”: phân biệt người theo phẩm chất tốt- xấu, mang nét nghĩa xấu ko phù hợp.- Từ “phải”: có ý bắt buộc, cưỡng ép, nặng nề ko phù hợp với sắc thái nghĩa “nhẹ nhàng, vinh hạnh”, “tất yếu” như từ “sẽ”.3. Bài 3:- Các lỗi sai:

269

Page 270: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Câu 1: chưa phân định rõ trạng ngữ và chủ ngữ.+ Câu 1 và các câu còn lại ko lôgíc về các ý.+ Quan hệ thay thế của đại từ “họ” ở câu 2, câu 3 không rõ.- Sửa lại: Trong ca daoViệt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm số lượng lớn nhất nhưng còn có nhiều bài thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống...4. Bài 4:Phân tích cấu trúc câu:Chị Sứ// yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chịC Vđã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái phụ chú ngữ sai đã thắm hồng da dẻ chị.Câu văn có tính hình tượng và tính biểu cảm là nhờ sử dụng cụm từ cảm thán (biết bao nhiêu), cụm từ miêu tả (oa oa cất tiếng khóc đầu tiên), hình ảnh ẩn dụ (quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị- quê hương). Đó là một câu văn chuẩn mực và có giá trị nghệ thuật.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Về đọc lại, phân tích và sửa chữa các lỗi sai (nếu có) về chữ viết, từ ngữ, câu văn và cấu trúc đoạn (bài) văn nếu có. - Tìm các tài liệu tham khảo về bài viết số 5.Ngày soạn:Tiết: 73.Làm văn:

trả bài viết số 5

270

Page 271: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 76.Làm văn:

tóm tắt văn bản thuyết minhA. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Tóm tắt được một văn bản thuyết minh có nội dung đơn giản về một sản vật, một danh lam thắng cảnh, một hiện tượng văn học. - Thích thú đọc và viết văn thuyết minh trong nhà trườngcũng như theo yêu cầu của cuộc sống.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành:Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành làm các bài tập.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.

271

Page 272: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Các yêu cầu về sử dụng tiếng Việt?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Trong thực tế, do điều kiện thời gian và công việc, ko phải lúc nào chúng ta cũng có thể đọc nguyên văn một văn bản thuyết minh cho người khác nghe nhưng có khi lại phải tóm tắt sao cho ngắn gọn, đủ ý để người nghe có thể nhanh chóng nắm được những thông tin chính về đối tượng. Nói cách khác, tóm tắt văn bản thuyết minh vừa là đòi hỏi của cuộc sống, vừa là một hệ thống các thao tác kĩ năng của môn làm văn.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv yêu cầu hs đọc sgk.- Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh?Hs theo dõi sgk, trả lời.

Yêu cầu hs đọc văn bản.- Văn bản nhà sàn thuyết minh về đối tượng nào?- Đại ý của văn bản là gì? - Có thể chia văn bản trên thành mấy đoạn, ý chính của mỗi đoạn là gì? ( Bố cục?)- Viết văn bản tóm tắt khoảng 10 dòng?Hs làm , đọc trước lớp.Gv nhận xét, đánh giá, chốt ý.

I.Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh:1. Mục đích:- Hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn.- Giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó.2. Yêu cầu:- Ngắn gọn, rành mạch.- Sát với nội dung văn bản gốc.II. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh:1. Văn bản: Nhà sàn.- Đối tượng thuyết minh: Nhà sàn- một kiểu nhà ở chủ yếu của người dân miền núi.- Đại ý: Nguồn gốc, kiến trúc, giá trị sử dụng của nhà sàn.- Bố cục: MB: Nhà sàn...văn hóa cộng đồng định nghĩa, mục đích sử dụng của nhà sàn.TB: Toàn bộ ...là nhà sàn Cấu tạo, nguồn gốc và công dụng của nhà sàn.KB: Còn lại Khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà sàn- Tóm tắt: Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc một số mục đích khác. Nhà sàn được cấu tạo bởi các vật liệu tự nhiên. Mặt sàn làm bằng tre hoặc gỗ tốt bền, liên kết ở lưng chừng các hàng cột. Gầm sàn làm kho chứa, chuồng nuôi gia súc hoặc bỏ trống. Khoang giữa để ở, hai khoang bên cạnh dùng để tiếp khách, nấu ăn, tắm rửa... Hai đầu nhà có cầu thang. Nhà sàn tồn tại phổ biến ở miền núi VN và ĐNA, có từ thời đại Đá mới. Nó có nhiều tiện ích: phù hợp với nơi cư trú miền núi, tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh, đảm bảo an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số dân tộc miền núi nước ta đạt trình độ kĩ thuật, thẩm mĩ cao, đã và

272

Page 273: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nêu cách tóm tắt văn bản thuyết minh?

Yêu cầu hs đọc lại văn bản bài Thơ Hai-cư.- Xác định đối tượng thuyết minh?- Tìm bố cục văn bản?- Viết đoạn văn tóm tắt?Hs thực hành làm các yêu cầu trên. Gv nhận xét, bổ sung.

Yêu cầu hs đọc văn bản.- Xác định đối tượng thuyết minh? So với các văn bản thuyết minh trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của nó có gì khác?- Viết tóm tắt đoạn giới thiệu cảnh Tháp Bút, Đài

đang hấp dẫn khách du lịch.2. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh:- Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt.- Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh.- Tìm bố cục văn bản. - Tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.III. Luyện tập:1. Tóm tắt phần tiểu dẫn bài Thơ Hai-cư:- Đối tượng thuyết minh: tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ba-sô và những đặc điểm của thơ Hai-cư.- Bố cục: + Đoạn 1: Tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ba-sô. + Đoạn 2: Đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ Hai-cư.- Tóm tắt: M. ba-sô (1644-1694) là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản. Ông sinh ra ở U-ê-nô, xứ I-ga, trong một gia đình võ sĩ cấp thấp. Khoảng năm 28 tuổi, ông chuyển đến Ê-đô sinh sống và làm thơ Hai-cư với bút hiệu Ba-sô. Ông để lại nhiều tác phẩm, nổi tiếng nhất là Lối lên miền Ô-ku. Thơ Hai-cư có số từ vào loai ít nhất thế giới, chỉ có 17 âm tiết, được ngắt ra làm ba đoạn theo thứ tự thường là 5-7-5 âm. Thơ Hai-cư thấm nhuần tinh thần thiền tông và văn hóa phương Đông nói chung. Nó thường chỉ dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ ko tả, chứa rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Cùng với nghệ thuật vườn cảnh, trà đạo, hoa đạo, hội họa, tiểu thuyết,...thơ Hai-cư là một đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.2. Tóm tắt văn bản: Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội.- Đối tượng thuyết minh: Đền Ngọc Sơn (thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội).- Nội dung thuyết minh: giới thiệu quang cảnh và biểu cảm.-Tóm tắt: Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên đỉnh Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp là ba chữ “tả thiên thanh”(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là Đài Nghiên. Gọi là Đài Nghiên bởi hình tượng cổng này là “cái đài” đỡ “nghiên

273

Page 274: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Nghiên? Hs thực hành làm các yêu cầu trên. Gv nhận xét, bổ sung.

mực” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao nghiên, ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc- nơi tọa lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Hoàn thiện các đoạn văn tóm tắt vào vở bài tập. - Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 77.Đọc văn:

hồi trống cổ thành(Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa)

La Quán TrungA. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Hiểu được tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng - một biểu hiện của lòng trung nghĩa của Trương Phi, sự khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công cũng như tình anh em kết nghĩa vườn đào của họ. - Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, cảm nhận được ko khí chiến trận của tác phẩm qua đoạn trích hay và tiêu biểu- Hồi trống Cổ Thành.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:

274

Page 275: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Sgk, sgv, tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa và một số tài liệu tham khảo.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Khi rơi vào hoàn cảnh ngặt nghèo thúc bách, để chứng minh cho tấm lòng kiên trinh, nàng Xi-ta trong sử thi Ramayana đã phải lựa chọn hành động bước lên giàn hỏa thiêu. Khi bị Trương Phi nghi kị, bậc anh hùng Quan Công cũng phải lấy cái sống và cái chết để làm tin. đọc hồi thứ 28 của Tam quốc diễn nghĩa, nghe âm vang hồi trống Cổ Thành, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về điều đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn trong sgk.- Nêu vài nét về tác giả La Quán Trung?

- Nêu nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm?

- Các giá trị của tác phẩm?

I. Tiểu dẫn:1. Tác giả La Quán Trung(1330-1400):- Tên: La Bản, hiệu: Hồ Hải tản nhân.- Quê: Thái Nguyên (Sơn Tây- Trung Quốc).- Con người: tính cách cô độc, lẻ loi, thích ngao du.- Viết nhiều tiểu thuyết dã sử.2. Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa:- Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm:+ La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các truyện kể dân gian (thoại bản), kịch dân gian đế sáng tạo.+ Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tôn Cương nhuận sắc, chỉnh lí, viết các lời bình thành 120 hồi lưu truyền đến ngày nay.- Tóm tắt:(sgk).- Giá trị: + Có giá trị lịch sử, quân sự.+ Giá trị nội dung: -Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại- một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ - Nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân. - Tư tưởng ủng Lưu phản Tào.+ Giá trị nghệ thuật:- Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử). - Xây dựng các nhân vật đặc sắc. - Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,...) - Nghệ thuật tả các trận chiến đấu

275

Page 276: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs đọc và tóm tắt đoạn trích..

- Tìm bố cục của đoạn trích?

Gv nêu các câu hỏi để hs thảo luận tìm hiểu về nhân vật Trương Phi:- Qua hiểu biết về tác phẩm và độc đoạn trích này, em buớc đầu hiểu gì về nhân vật Trương Phi?Hs nêu cách cảm nhận,

rất đa dạng, phong phú.3. Vị trí đoạn trích:- Thuộc hồi 28 của tác phẩm.- Có tiêu đề là hai câu thơ: Chém Sái Dương anh em hòa giải- Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên.II. Đọc- hiểu:1.Đọc.2. Tóm tắt đoạn trích:Quan Công dẫn hai chị chạy đến Cổ Thành, được nhân dân địa phương cho biết Trương Phi đã chiếm được thành, mộ quân tậu ngựa, chứa cỏ tích lương, ông rất mừng rỡ, sai Tôn Càn vào báo tin cho Trương Phi thân ra đón. Tôn Càn y lời vào thành gặp Trương Phi. Nghe Tôn Càn nói xong, Trương Phi chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc. Gặp Trương Phi, Quan Công vô cùng mừng rỡ. Nhưng Trương Phi nghi ngờ Quan Công đã hàng Tào, Bội nghĩa vườn đào nên vác mâu xông tới đâm Quan Công mặc cho hai chị có can ngăn. Quan Công nhún nhường giải thích nhưng vô hiệu. Một toán quân mã của Tào Tháo xuất hiện càng làm Trương Phi ngờ vực. Quan Công đã quyết lấy đầu Sái Dương- viên tướng cầm đầu toán quân ấy- trong thời gian Trương Phi gióng ba hồi trống. nhưng chưa dứt một hồi trống, Quan Công đã lấy được đầu Sái Dương. Quan Công lại bắt một tên lính quân Tào kể lại đầu đuôi sự việc cho Trương Phi nghe. bấy giờ Trương Phi mới tin lời Quan Công. Trương Phi mời hai chị vào thành, nghe họ kể lại mọi việc Quan Công đã trải qua, khóc và thụp lạy Vân Trường.3.Tìm hiểu đoạn trích:* Bố cục: 2 phần.P1: Mâu thuẫn giữa Trương phi và Quan Công.P2: Chém Sái Dương, mâu thuẫn, hiểu lầm được hóa giải, anh em đoàn tụ.a. Hình tượng nhân vật Trương Phi:- Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời Tôn Càn:+ Chẳng nói chẳng rằng.+ Mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân đi tắt qua cửa Bắc.+ Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công. Các phản ứng khác thường.

276

Page 277: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

đánh giá khái quát.Gv nhận xét, bổ sung: Trương Phi là một trong ngũ hổ tướng của Lưu Bị, một anh hùng lừng lẫy thời Tam Quốc, mình cao tám thước, đầu báo mắt tròn, râu hùm hàm én, tiếng như sấm động. Tính cách nổi bật là nóng nảy (thành ngữ: nóng như Trương Phi, tính Trương Phi), ngay thẳng, ko ít lần tỏ ra khôn ngoan, mưu trí và là người rất phục thiện.Trương Phi cũng có hạn chế là bộc trực đến thô lỗ, nghiện rượu.- Khi nghe Tôn Càn nói việc Quan Công dẫn hai chị đến thành của mình, Trương Phi có những phản ứng, hành động ntn? Nó cho thấy tính cách gì của Trương Phi? Vì sao Trương Phi lại có những cử chỉ và hành động như vậy?- Trương Phi đã buộc tội Quan Công ntn? Tại sao Trương Phi ko nghe lời thanh minh cho Quan Công của Tôn Càn, Cam phu nhân và Mi phu nhân?- Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trò gì? Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự xếp đặt của tác giả?

11 động từ miêu tả những động tác hết sức khẩn trương, dứt khát, quyết liệt đr biểu thị thái độ rõ ràng, kiên quyết, tính cách cương trực đến nóng nảy.- Nguyên nhân:+ Do tin tức ko thông, Trương Phi chưa biết rõ sự thật.+ Nghi ngờ Quan Công đã bội nghĩa.+ Do tính cách bộc trực, ngay thẳng và quan điểm riêng (trung thần thà chịu chết chứ ko chịu nhục, đại trượng phu ko thờ hai chủ) nên Trương Phi ko đủ bình tĩnh và độ sâu sắc để lí giải tại sao Quan Công nhún mình nương nhờ Tào Tháo. Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau giúp nhà Hán. Trương Phi ko hiểu và ko chấp nhận những viêc Quan Công đã làm. Trương Phi đinh ninh rằng giờ Quan Công dang vâng lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để lập công nên đã đối xử với người anh kết nghĩa như kẻ thù.

- Lời buộc tội Quan Công của Trương Phi:+ Xưng hô: xưng “tao” (3 lần)- gọi Quan Công là “mày” (5 lần), “nó” (3 lần), “thằng” (1 lần) cách xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ thù.+ Các tội của Quan Công theo Trương Phi: bỏ anh, hàng Tào, được phong hầu tứ tước, lừa em. Hai chị dâu và Tôn Càn càng thanh minh lại càng như đổ dầu vào lửa giận của Trương Phi. Bởi Trương Phi cho rằng Quan Công là “thằng phụ nghĩa”, lừa cả hai chị và đến Cổ Thành là định bắt mình dâng nộp Tào Tháo.- Việc Sái Dương xuất hiện:+ Hợp với lôgic của tác phẩm: Quan Công vừa giết cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên bờ Hoàng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từu lâu vốn ko phục Quan Công, từng nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt Quan Công.

277

Page 278: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Nhưng tại sao khi đầu Sái Dương đã rơi mà Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, vẫn chưa chịu nhận anh? Trương Phi còn làm những việc gì để nhận rõ sự thực về Quan Công? Chi tiết Trương Phi khóc, lạy Vân Trường cho ta biết thêm tính cách gì của Trương Phi?- Tính cách, phẩm chất nổi bật của Trương Phi qua đoạn trích?

Gv nêu câu hỏi để hs thảo luận: - Quan Công rơi vào hoàn cảnh bất ngờ và khó khăn ntn? Vì sao nói đây là cửa quan thứ 6 với viên tướng thứ 7 đặc biệt nhất? Vì sao Quan Công chỉ một mực né tránh mũi mâu và thanh minh trong sự lúng túng?- Vì sao Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương? ý nghĩa biểu đạt của hành động đó? (cho thấy nét đẹp nào ở ông?) - Vì sao có thể đặt tên cho đoạn trích là Hồi trống Cổ Thành? (Những ý nghĩa đặc biệt

+ Làm mối nghi ngờ của Trương Phi càng tăng lên đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật lên đỉnh điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Quan Công đã nhờ đó mà đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém Sái Dương để tỏ lòng trung nghĩa.- Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương:+ Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.+ Hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện về Quan Công ở Hứa Đô- một nhân chứng khách quan vẫn chưa tỏ rõ thái độ.+ Nghe lời kể của hai chị dâu khóc, thụp lạy Vân Trường. Tính cách: thận trọng, khôn ngoan, trung nghĩa và hết lòng phục thiện.

*Tính cách, phẩm chất nổi bật của Trương Phi qua đoạn trích: Dũng cảm, cương trực, trung nghĩa, nóng nảy đến thô lỗ mà lại thận trọng, khôn ngoan, hết lòng phục thiệnb. Nhân vật Quan Công:- Gặp Trương Phi ở Cổ Thành- cửa quan thứ 6, viên tướng thứ 7 với Quan Công. Thử thách lòng trung nghĩa. Bày tỏ sự trong sáng, tình nghĩa vườn đào thiêng liêng.- Đối mặt với người em kết nghĩa,Quan Công cần thanh minh rõ lòng mình, ko thể dùng vũ khí chỉ một mực né tránh mũi mâu và thanh minh trong sự lúng túng.

- Việc chém Sái Dương là cách thanh minh thuyết phục nhất của Quan Công với Trương Phi Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương. Tài năng phi thường và lòng trung nghĩa của Quan Công.

3. Âm vang hồi trống Cổ Thành:Những ý nghĩa đặc biệt của hồi trống Cổ Thành:- Mang tính chất thử thách để đoàn tụ anh em.

278

Page 279: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

của hồi trống Cổ Thành?)

Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ.

- Giải nghi với Trương Phi.- Minh oan với Quan Công.- Là biểu tượng của lòng trung nghĩa, tinh thần dũng cảm.-Thể hiện rõ tính cách của Trương Phi, tài năng và lòng trung nghĩa của Quan Công.- Tạo nên ko khí chiến trận hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt của tác phẩm.III. Tổng kết:Ghi nhớ (sgk).

E.Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Làm phần luyện tập. - Soạn đoạn trích: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 78.Đọc thêm:

tào tháo uống rượu luận anh hùng(Trích hồi 21- Tam quốc diễn nghĩa)

279

Page 280: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

La Quán TrungA. Mục tiêu bài học: Giúp hs nắm được:- Tâm trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo. - Bản chất gian hùng của Tào Tháo. - Điểm khác biệt của hai nhân vật trên. - Nghệ thuật kể chuyện giàu kịch tính.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv, tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa và một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận theo các câu hỏi trong sgk.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Tóm tắt đoạn trích Hồi trống Cổ Thành? ý nghĩa của hồi trống? Qua đoạn trích, em thấy Trương Phi là người ntn?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa dựng nên hai chân dung nhân vật đối lập: tuyệt nhân- Lưu Bị, tuyệt gian- Tào Tháo. Lưu bị từng khẳng định phương châm sống “Ta thà chết chứ ko làm điều phụ nghĩa”, trái lại Tào Tháo lại có châm ngôn “Ta thà phụ người chứ ko để người phụ ta” làm phương châm xử thế. Đọc đoạn trích Tào Tháo uống rượu luận anh hùng, chúng ta sẽ thêm hiểu về hai nhân vật trên.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc và tìm bố cục của đoạn trích.Gv dẫn dắt về vị trí đoạn trích trong tác phẩm: Bị Lã Bố lừa đánh chiếm Từ Châu, ba anh em Lưu- Quan- Trương đành đến Hứa Đô nương nhờ Tào Tháo, tạm náu mình chờ thời cơ để lại ra mưu đồ nghiệp lớn...

Gv yêu cầu hs thảo luận, trả lời các câu hỏi

I. Vị trí và bố cục đoạn trích:1. Vị trí:Hồi 21 (Tào Tháo uống rượu luận anh hùng- Quan Công lừa mưu giết Xa Trụ).2. Bố cục:+ Mở truyện: Hoàn cảnh ăn nhờ ở đậu dưới trướng Tào Tháo của Lưu Bị.+ Thắt nút: Tào Tháo cho người mời Lưu Bị đến phủ.+ Phát triển: Lưu Bị đưa ra những nhân vật anh hùng và Tào Tháo bác bỏ.+ Cao trào: Tào Tháo đưa ra quan niệm về anh hùng, khẳng định mình và Lưu Bị là anh hùng, Lưu Bị sợ hãi đánh rơi đũa.+ Kết thúc: Nhờ tiếng sấm, Lưu Bị khéo léo qua mặt Tào Tháo.II. Hướng dẫn đọc- hiểu:1. Tâm Trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải

280

Page 281: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

trong sgk:- Phân tích tâm trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo?Gợi mở:- Vì sao Huyền Đức lại ngày ngày coi sóc việc làm vườn-“Cái việc của kẻ tiểu nhân” theo cách nhìn của Quan Công và Trương Phi- ở trong phủ Tào Tháo?- Tâm trạng của Huyền Đức khi bị Tào Tháo đột ngột cho người vời đến phủ?- Khi Tào Tháo bàn luận về người anh hùng, tâm trạng của Lưu Bị ntn? Vì sao Lưu Bị sợ đến mức rụng rời, luống cuống, đánh rơi cả đôi đũa đang cầm trên tay khi Tào Tháo khẳng định “Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tháo mà thôi!”?- Điều gì đã giúp Lưu Bị giải nguy tình thế trên?

- Khái quát lại những nét tính cách tiêu biểu của Lưu Bị qua đoạn trích trên?Gv giới thiệu về nhân vật: Tào Tháo là một đại gian hùng.Y vừa là một nhà chính trị, nhà quân sự tài ba lỗi lạc, thông minh cơ trí, dũng

nương nhờ Tào Tháo:- Việc vun xới, tưới tắm vườn tược che mắt Tào Tháo. Tâm trạng: lo sợ Tào Tháo nghi ngờ, tìm cách cản trở, hãm hại.- Khi Tào Tháo cho người mời đến phủ uống rượu:+ Giật mình, lo lắng vì nghĩ Tào Tháo đã nghi ngờ mình.+ Sợ tái mặt trước câu hỏi “nắn gân” của Tào Tháo. + Yên lòng khi biết rõ mục đích của Tào Tháo.- Khi Tào Tháo bàn về anh hùng:+ Nhún mình, một mực khẳng định mình ngu muội ko biết.+ Khi bị hỏi dồn khôn khéo lần lượt điểm những gương mặt đáng lưu ý: Viên Thuật (binh lương nhiều), Viên Thiệu (bốn đời làm tam công, bộ hạ nhiều tay giỏi), Lưu Biểu (uy danh khắp nơi), Tôn Sách (có sức khỏe, lại nhờ danh tiếng của bố), Lưu Chương (dòng dõi tôn thất)... Cố giấu tư tưởng, tình cảm của mình. + Sợ đến mức rụng rời, luống cuống, đánh rơi cả đôi đũa đang cầm trên tay khi Tào Tháo khẳng định “Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tháo mà thôi!”. Vì:- Lưu Bị đang nương nhờ Tào Tháo, đang cố giấu mình, cố tỏ ra mình là người tầm thường. - Câu nói đó cho thấy Tào Tháo đã đoán được chí hướng của Lưu Bị. Nếu Lưu Bị khẳng định sự thật ấy thì với bản chất tàn ác, nham hiểm, đa nghi và tham vọng bá chủ thiên hạ, Tào Tháo ko dễ để Lưu Bị sống sót nếu ko cũng cầm tù ông suốt đời. - Yếu tố giải nguy: nhờ trời, tiếng sét với hành động và câu nói của Lưu Bị thật khớp, thật phù hợp Tào Tháo hết nghi ngờ. Tính cách tiêu biểu của Lưu Bị qua đoạn trích trên: trầm tĩnh đầy bản lĩnh, khiêm nhường, khôn ngoan, kiên trì, nhẫn nại thực hiện chí lớn.2. Tính cách nhân vật Tào Tháo:- Mục đích cho anh em Lưu- Quan- Trương ở nhờ, đối đãi như khách: tìm cách dò xét, dụ hàng, thu phục.- Mục đích của việc bày tiệc rượu mời Lưu Bị uống và bàn luận về anh hùng: dò tâm lí, tình cảm, tư tưởng và ý chí của Lưu Bị.- Cách nhìn thời thế và con người: thông minh, sắc sảo

281

Page 282: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cảm hơn đời, nhà văn hóa xuất sắc (người sáng lập ra nước Ngụy, thống nhất cả miền Bắc Trung Quốc đồng thời là người đề ra chính sách đồn điền, trọng dụng người tài... y cũng là kẻ đa nghi, xảo trá (đa nghi như Tào Tháo), nham hiểm, tàn bạo với triết lí sống vô cùng ích kỉ. Một vài câu chuyện: giả trúng phong lừa chú, cắt tóc thay đầu, giả mê giết lính hầu, giết cả nhà Lã Bá Sa,...- Qua cách đối xử của Tào Tháo với Lưu Bị và cách đánh giá những nhân vật anh hùng mà Lưu Bị đề xuất, anh (chị) hiểu gì về tính cách nhân vật Tào Tháo?- Nhận xét về cách nhìn thời thế và con người của Tào Tháo? Quan niệm về người anh hùng của y ntn?- Việc Tào Tháo khẳng định trong thiên hạ chỉ có Lưu Bị và mình là anh hùng có ý nghĩa ntn?- Khái quát những nét tính cách nổi bật của Tào Tháo trong đoạn trích này?Gv bổ sung: Sự tự cao tự đại, đắc chí cho mình là nhất thiên hạ đã khiến Tào Tháo ko chú

tính cách: tự tin, bản lĩnh. Những lời bình luận của Tào Tháo về anh hùng thiên hạ nhìn chung đều đúng và đúng cả với tương lai, hầu hết đám quân phiệt mà Lưu Bị nêu tên sau này đều bị Tào Tháo tiêu diệt hoặc thất bại.

- Quan niệm về người anh hùng:+ Chỉ đề cao tài năng cá nhân “phải hơn đời, chí lớn tung hoành bốn phương”.+ Không thấy được yêu cầu đạo đức đối với người anh hùng.- ý nghĩa của việc khẳng định trong thiên hạ chỉ có Lưu Bị và mình là anh hùng:+ Thử “nắn gân”, dò xét tâm trạng thật của Lưu Bị để liệu cách cư xử.+ Thể hiện bản lĩnh, sự đại lượng, biết người hiền của Tào Tháo. Tính cách tiêu biểu của Tào Tháo qua đoạn trích trên: bản lĩnh, tự tin đến mức tự cao tự đại, chủ quan, coi thường Lưu Bị.

282

Page 283: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

ý đến sự nhún nhường quá mức và hành động bất cẩn do sợ hãi quá độ của Lưu Bị, để Lưu Bị qua mặt mà ko hay.- Lập bảng so sánh hai nhân vật? Bảng so sánh hai nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo:Tào Tháo (gian hùng) Lưu Bị (anh hùng)- Hoàn cảnh: Đang có quyền thế, có đất, có quân, ở thế thắng, lợi dụng vua Hán để khống chế chư hầu.- Thái độ: Tự tin, chủ quan, đắc chí, coi thường người khác.- Tính cách: Bản lĩnh, sắc sảo, đa nghi.

- Bị Lưu Bị qua mặt.

- Hoàn cảnh: Đang ở thế thua, mất đất, mất quân, phải nương nhờ nơi ở của kẻ thù.- Thái độ: Lo lắng, sợ hãi, cố che giấu ý nghĩ, tình cảm, chí hướng thực của mình, thận trọng, nhún nhường.- Tính cách: Bản lĩnh, khôn ngoan. - Linh hoạt che giấu hành động sơ suất của mình.

- Vì sao cách kể chuyện của đoạn trích lại hấp dẫn người đọc?Hs phát biểu thảo luận.Gv nhận xét, bổ sung:- Câu chuyện như một trò chơi trí tuệ mà ẩn chứa đầy nguy hiểm ko lường hết được. Một kẻ cố tìm, quyết tìm rõ bản chất của đối phương mà ko tìm được. Một người cố trốn và trốn thoát.- Câu chuyện được dẫn dắt bởi những lượt lời đan xen giữa một người cứ hỏi, cứ gợiđể nghe câu trả lời của người đối thoại thú vị. Một người ko muốn trả lời nhưng ko thể ko trả lời và một người đã trả lời hết câu hỏi này đến câu hỏi khác và cuối cùng đã ở thế thua mà vẫn

3. Nghệ thuật:- Tạo hoàn cảnh, tình huống truyện vừa lôgic vừa tự nhiên, khéo léo.- Giàu kịch tính.

283

Page 284: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cho rằng mình là đệ nhất.- Chi tiết cao trào: Huyền Đức đánh rơi đũa và nhanh trí tìm cách xử lí nhanh, hợp lí tác giả ngầm ca ngợi tài trí hơn đời, cao thủ hơn Tào Tháo của ông. E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài, đọc tham khảo tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. - Soạn bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

284

Page 285: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 79-80.Đọc văn:

tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ(Trích Chinh phụ ngâm)

Đặng Trần Côn- Đoàn Thị ĐiểmA.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi chinh phu vắng nhà ra trận. - Thấy được sự đồng cảm sâu sắc của tác giả và dịch giả đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật, âm điệu tha thiết, triền miên của đoạn trích. B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv, tác phẩm Chinh phụ ngâm và một số tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: So sánh hai nhân vật Tào Tháo và Lưu Bị qua đoạn trích Tào Tháo uống rượu luận anh hùng?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Trước Nguyễn Du và Truyện Kiều, một trong những đỉnh cao của VHVN thế kỉ XVIII là tác phẩm Chinh Phụ ngâm do đặng Trần Côn sáng tác nguyên văn chữ Hán và bản diễn Nôm xuất sắc lưu truyền hiện nay vẫn được coi là của Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm là lời thở than của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến ở xa đồng thời là khát khao cuộc sống hạnh phúc lứa đôi trong hòa bình yên ổn, gián tiếp cất tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài nét tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtYêu cầu hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.

- Em có hiểu biết gì về tác giả Đặng Trần Côn?

I. Tiểu dẫn:1. Tác giả và dịch giả:a. Tác giả Đặng Trần Côn (?):- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.- Là người thông minh, tài hoa, hiếu học.

285

Page 286: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Hiện nay có các quan điểm ntn về dịch giả văn bản Nôm của tác phẩm?Hs phát biểu thảo luận.Gv nhận xét, bổ sung: Chinh phụ ngâm vừa ra đời đã nổi tiếng, được nhiều người ưa thích. Phan Huy Chú ca ngợi “Lời và ý thì lâm li, tuấn nhã và kì dật rất khoái chá cho miệng người đọc” (Lịch triều hiến chương loại chí). Do vậy, nhiều người đã dịch tác phẩm ra chữ Nôm. Bản dịch thành công nhất hiện nay được coi là của Đoàn Thị Điểm. Bà được khen ngợi là người phụ nữ toàn diện “dung sắc kiều lệ, cử chỉ đoan trang, lời nói văn hoa, sự làm lễ độ”, có người cha nuôi tiến cử làm phi cho chúa Trịnh nhưng bà đã từ chối, cả với những kẻ có thế lực khác cũng vậy. Bà làm nhiều nghề kiếm sống (may vá, bốc thuốc và dạy học). Theo bà xưa nay ko thiếu những phụ nữ tài danh nhưng ko mấy ai thành công trong nghề dạy học nên bà đã thử thách mình. Học trò

- Tính cách “đuyềnh đoàng ko buộc”- tự do, phóng túng nên ko đỗ đạt cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ các chức quan thấp.- Các tác phẩm: Chinh phụ ngâm, thơ và phú bằng chữ Hán.b. Dịch giả:- Đoàn Thị Điểm (1705- 1748):+ Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ.+ Quê: Giai Phạm - Văn Giang- xứ Kinh Bắc.+ Là người nổi tiếng tài sắc, tính cách khác thường.+ 37 tuổi kết hôn với ông Nguyễn Kiều- một tiến sĩ góa vợ. Năm 1743, ông Nguyễn Kiều đi xứ Trung Quốc. Trong thời gian ông đi xứ, Đoàn Thị Điểm sống cuộc sống ko khác người chinh phụ là mấy đồng cảm.- Phan Huy ích (1750- 1822):+ Là người thuộc trấn Nghệ An sau rời đến Hà Tây.+ Đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi

286

Page 287: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

của bà có người đỗ tiến sĩ.- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

- Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

- Nêu vị trí đoạn trích?Yêu cầu hs đọc diễn cảm.Hướng dẫn giọng đọc: Trầm buồn, đều đều, chậm rãi, nhấn vào các điệp từ, điệp ngữ liên hoàn.- Tìm bố cục của đoạn trích?

Hết tiết 79- chuyển sang tiết 80.- Trong 16 câu thơ đầu, hình ảnh người chinh phụ hiện lên ntn? (hoàn cảnh, động tác, tâm trạng?) Hs phát biểu thảo luận. Gv nhận xét, bổ sung:Những động tác, hành động của chinh phụ chứng tỏ nàng ko tự chủ được bản thân vì mối

2. Tác phẩm Chinh phụ ngâm:a. Hoàn cảnh ra đời:- Đầu đời vua Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành.- Triều đình cất quân đánh dẹp. Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”.b. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:- Giá trị nội dung:+ Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. + Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi.- Giá trị nghệ thuật:+ Thể thơ: trường đoản cú (nguyên tác), song thất lục bát (bản dịch).+ Mang đậm tính tượng trưng ước lệ.+ Tả cảnh ngụ tình.+ Bản dịch đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển.3. Vị trí đoạn trích: Từ câu 193- 216.II. Đọc- hiểu:1. Đọc.2. Bố cục:- 16 câu đầu: Nỗi cô đơn, buồn, nhớ, khao khát hạnh phúc lứa đôi.- 8 câu sau: Mong muốn nhờ gió đông gửi nỗi lòng mình đến người chồng nơi biên ải xa xôi mà ko được, nỗi cô đơn, buồn sầu càng thêm da diết.3. Tìm hiểu đoạn trích:a. 16 câu đầu:- Hoàn cảnh: cô đơn lẻ bóng.- Động tác, hành động:+ Đi đi lại lại quanh quẩn ngoài hiên.+ Buông rèm rồi lại cuốn rèm lên ko biết bao nhiêu lần.+ Thao thức cùng ngọn đèn khuya. Những động tác lặp đi lặp lại ko mục đích, vô nghĩa Tâm trạng rối bời, nhung nhớ đến ngẩn ngơ, cô đơn lẻ loi. Sự cảm nhận thời gian: Khắc giờ đằng đẵng như niên biện pháp phóng đại thể hiện cái nhìn tâm trạng. Khi buồn sầu, mong chờ người mà mình yêu thương, con người thường thấy thời gian dài vô tận (liên hệ với

287

Page 288: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

sầu nhớ triền miên, da diết ko biết san sẻ cùng ai. Chỉ một mình mình biết, một mình mình hay nên mọi động tác, hành động cốt chỉ bộc lộ tâm trạng cô đơn, lẻ loi.- Thời gian thông qua sự cảm nhận của người chinh phụ có gì đặc biệt?- Người chinh phụ còn làm những việc gì nữa để xua đi nỗi buồn? Nàng có đạt được mong muốn đó ko? Vì sao?

- Khái quát lại tâm trạng của chinh phụ ở 16 câu đầu?- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong 16 câu đầu?

Gv dẫn dắt: 8 câu sau lời thơ lại chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tở nỗi lòng chinh phụ với hình ảnh

mối tương tư của Kim Trọng). “Đằng đẵng”- tính từ sắc thái hóa sự dài dặc, lê thê của thời gian. Nó song hành, tỉ lệ huận với khối sầu “dằng dặc” được so sánh với miền bể xa của chinh phụ.

+ Gượng đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tâm hồn lại thêm mê man.+ Gượng soi gương trang điểm nhưng mặt đầm đìa giọt ướt.+ Gượng gảy đàn gợi khát khao hạnh phúc. sợ điềm gở.Đàn sắt đàn cầm lại gợi đến hình ảnh lứa đôi. tiếng đàn có thể là những giai âm mà người chinh phụ có thể kí thác lòng mình. Nhưng theo quan niệm của người xưa “dây uyên kinh đứt”, “phím loan chùng” báo hiệu sự ko may mắn của tình cảm vợ chồng. Đó là điều làm nàng vốn đã buồn bã vì xa cách lại càng thêm muôn phần lo lắng. Vậy nên, nàng ko thể gảy đàn. Những hành động gượng gạo ko giúp chinh phụ tìm được sự giải tỏa, sẻ chia nõi lòng nên nỗi cô đơn, sầu nhớ càng thêm chồng chất. Tâm trạng của người chinh phụ phụ ở 16 câu đầu: cô dơn lẻ loi, rối bời, nhung nhớ đến ngẩn ngơ, buồn sầu triền miên đến mê sảng.- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong 16 câu đầu:+ Miêu tả cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại.+ Các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ vòng tròn (rèm, đèn), câu hỏi tu từ, so sánh phóng đại.+ Kết hợp nhuần nhuyễn độc thoại nội tâm (Dạo hiên... thôi) với giọng kể, lời nhận xét đồng cảm của tác giả- người kể chuyện.+ Tả cảnh ngụ tình: dùng thiên nhiên, sự vật (tiếng gà, cây hòe, thời gian) để diễn tả tâm trạng. b. 8 câu sau:- Ko gian được mở rộng:+ Non Yên ước lệ chỉ miền núi non biên ải xa xôi.+ Hình ảnh đường lên trời xa vời. Ko gian vô tận ngăn cách hai người. Ngầm ý so sánh với nỗi nhớ ko nguôi, ko tính đếm được của chinh phụ.- Nghệ thuật:

288

Page 289: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng nàng. Theo diễn biến tâm trạng, người chinh phụ tất yếu cuối cũng sẽ lại gửi tất cả nỗi niềm thương nhớ đến nơi chồng- nơi chinh phu đang chinh chiến tận nơi nào thăm thẳm xa xôi...- Ko gian đuợc miêu tả ở đoạn thơ này có gì đặc biệt? (tính chất của ko gian? qua nhhững hình ảnh thiên nhiên nào?) Người chinh phụ mươn ko gian đó gợi tả điều gì?- Khái quát lại tâm trạng của chinh phụ trong 8 câu này?

- Theo em ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích là gì?

+ Các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ, điệp ngữ vòng tròn (non Yên, trời).+ Tả cảnh ngụ tình khái quát, triết lí thành quy luật: Cảnh buồn người thiết tha lòng.Thiết tha- đau đớn cảnh và tình người có sự đồng điệu.+ Độc thoại nội tâm.

Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên.III. Tổng kết: ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích: + Đồng cảm với khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.+ Gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa. Giá trị nhân văn và nhân đạo sâu sắc.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích. - Xem trước bài: Lập dàn ý cho bài văn nghị luận.

289

Page 290: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết:81.Làm văn:

lập dàn ý cho bài văn nghị luận

A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nghị luận. - Rèn kĩ năng và ý thức lập dàn ý khi viết bài văn nghị luận. B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc bài, tìm hiểu bài.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Đọc thuộc đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ? Nêu các nét tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn trích?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Bài văn nghị luận cũng là một dạng bài quan trọng trong phân môn làm văn lớp 10. Khi viết một bài văn bất kì, việc lập dàn ý có ý nghĩa quan trọng. Vậy đối với bài văn nghị luận, thao tác lập dàn ý có tác dụng ntn và chúng ta sẽ phải tiến hành thao tác đó ntn? Đó là những nội dung của bài học hôm nay.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc sgk.- Em hiểu thế nào về công việc lập dàn ý? Tác dụng của nó?

I. Tác dụng của việc lập dàn ý:1. Lập dàn ý: Là công việc lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản.

290

Page 291: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs thảo luận, phát biểu hệ thống các luận điểm, luận chứng cho đề văn: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong dời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Gorki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên. Gv gợi mở:Đề bài văn trên đề cập tới vấn đề gì? Quan điểm của chúng ta về vấn đề đó? Sách là gì? sách có tác dụng gì? Thái độ đối với sách và việc đọc sách ntn?

- Sách là sản phẩm thuộc lĩnh vực nào của con người?- Sách phản ánh, lưu giữ những thành tựu gì của nhân loại?- Sách có chịu sự ảnh hưởng của thời gian và ko gian ko? - Tìm các dẫn chứng làm sáng tỏ các luận điểm?

2. Tác dụng:- Dự kiến được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận,... nhờ đó tránh xa đề, lạc đề, lặp ý.- Tránh bỏ sót ý, triển khai ý ko cân xứng.- Giúp phân bố thời gian hợp lí.II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận:1. Tìm ý cho bài văn:a. vấn đề trọng tâm: tác dụng to lớn của sách.quan điểm: vấn đề được đặt ra là đúng đắn.

b. Xác định các luận điểm:- Luận điểm 1: sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.- Luận điểm 2: sách mở rộng những chân trời mới.- Luận điểm 3: cần có thái độ đúng đắn với sách và việc đọc sách.c. Tìm luận cứ cho các luận điểm:- các luận cứ của luận điểm 1:+ sách là sản phẩm tinh thần của con người.+ sách là kho tàng tri thức.+ sách giúp ta vượt qua thời gian và ko gian.

- các luận cứ của luận điểm 2:+ sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội.+ sách là người bạn tâm tình gần gũi giúp ta tự hoàn thiện mình về nhân cách.- các luận cứ của luận điểm 2:+ Đọc và làm theo sách tốt, phê phán sách có hại.+ tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo sách có nội dung tốt.

291

Page 292: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Thái độ của anh (chị) với các loại sách?- Đọc sách ntn là tốt nhất? Anh (chị) hiểu ntn về câu tục ngữ “Học đi đôi với hành”?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: Cần gắn việc học trong sách vở với thực tế cuộc sống. Cuộc sống cũng là “trường đại học” tránh trở thành kẻ học theo sách máy móc, giáo điều, mù quáng, xa thực tế thất bại.

Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk).

Hs thảo luận, phát biểu làm các bài tập.Gv nhận xét, chốt ý đúng.- Bổ sung các ý còn

+ Học những điều hay trong sách bên cạnh học thực tế cuộc sống.

2. lập dàn ý:* MB: Giới thiệu luận đề.* TB:- luận điểm 1:+ luận cứ a.+ luận cứ b...- luận điểm 2:+ luận cứ a.+ luận cứ b...- luận điểm 3:+ luận cứ a.+ luận cứ b...* KB: Khẳng định vai trò và tác dụng của sách đối với con ngưòi. ghi nhớ: (sgk)III. Luyện tập:1. Bài 1:- Bổ sung các ý còn thiếu:+ mối quan hệ khăng khít của tài và đức.+ Bài học: cần học tâp, rèn luyện, phấn đấu để có cả tài và đức.- lâp dàn ý:* MB:- Giới thiệu lời dạy của Hồ Chủ Tịch. - Định hướng tư tưởng của bài viết.* TB:- Giải thích câu nói của Bác:+ Giải thích khái niệm: tài- tài năng, trình độ học vấn cao; đức- đạo đức, cái tâm của con người.+ Có tài mà ko có đức là người vô dụng.+ Có đức mà ko có tài thì làm việc gì cũng khó. Đặt ra yêu cầu, mối quan hệ song song giữa tài và đức. - Bài học vận dụng: lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc đối với việc rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân- cần coi trọng cả việc rèn đức và luyện tài.

292

Page 293: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thiếu?- lập dàn ý?

- Liên hệ với thực tế mọi người xung quanh và bản thân.* KB: Khẳng định ý nghĩa bài học đúng đắn trong lời Bác dạy.2. bài 2:* MB:- Giới thiệu câu tục ngữ. - quan niệm về vấn đề nó đặt ra: khẳng định tính hai mặt.* TB:- giải thích câu tục ngữ: cái khó- những khó khăn trong thực tế cuộc sống; bó- bó buộc, cản trở; khôn- khả năng suy nghĩ, sáng tạo Những khó khăn trong cuộc sống có thể hạn chế việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người,- Bàn luận:+ mặt đúng: sự phát triển chủ quan bao giờ cũng chịu tác đọng của hoàn cảnh khách quan.+ mặt chưa đúng: chưa đánh giá đúng mức vai trò của sự nỗ lực chủ quan của con người (Cái khó ló cái khôn, Gian nan rèn luyện mới thành công).- Bài học:+ khi thực hiện 1 kế hoạch, công việc cần tính đến hoàn cảnh khách quan nhưng ko quá lệ thuộc vào nó.+ trong hoàn cảnh nào cũng cần đặt sự nỗ lực chủ quan, ý chí, nghị lực lên trên. Những khó khăn trong cuộc sống là môi trường rèn luyện bản lĩnh.* KB: khẳng đinh quan điểm của bản thân về vấn đề mà câu tục ngữ đặt ra.

E. Củng cố, dặn dò: yêu cầu hs:- hoàn thiện các bài tập vào vở.

- Soạn bài: Nguyễn Du và Truyện Kiều.

293

Page 294: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 82.Đọc văn:

truyện kiềuPhần I: Tác giả Nguyễn Du

A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm rõ một số nét chính về hoàn cảnh xã hội và tiểu sử Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác của ông. - Nắm được một số đặc điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong các tác phẩm của Nguyễn Du. - Nắm được một số đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều qua các đoạn trích. B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo về Nguyễn Du và truyện Kiều.- Hs soạn bài.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Cuối năm 1965, khi cả dân tộc ta náo nưac kỉ niệm 200 năm ngày sinh đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, nhân dịp công tác qua quê hương Nguyễn Du, Tố Hữu đã viết bài thơ nổi tiếng Kính gửi cụ Nguyễn Du. Tố Hữu đã bày tỏ lòng ngưỡng mộ của mình và cũng là của mọi người dân Việt Nam với Nguyễn Du và Truyện Kiều trong những lời thơ đặc sắc: Tiếng thơ ai động đất trời/ Nghe như non nước vọng lời nghìn thu/ Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du/ Tiếng thương như tiếng mẹ ru nhhững ngày/ Hỡi người xưa của ta nay/ Khúc vui xin lại so dây cùng người. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của ông.

Hoạt động của gv và hs

Yêu cầu cần đạt

Hs đọc sgk.

- Gia đình Nguyễn Du có gì đặc biệt? Nó tác

I. Cuộc đời:Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.1.Gia đình và quê hương:a. Gia đình:- Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa, từng

294

Page 295: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

động tích cực đến ông ntn?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung: Dòng họ, gia đình Nguyễn Du có nhiều người tài hoa, đỗ đạt cao. Dân gian tương truyền câu ca dao ngợi ca: Bao giờ Ngàn Hống hết cây/ Sông Rum hết nước họ này hết quan.- Quê cha, quê mẹ, nơi sinh ra và lớn lên của Nguyễn Du có tác động đến ông ntn?

- Trong khoảng thời gian 1765 - 1820, XHVN có gì đặc biệt? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét , bổ sung: Một phen thay đổi sơn hà/ Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu?

- Nêu những nét lớn của cuộc đời Nguyễn Du? Tác động của chúng đến sự nghiệp văn học của ông?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung: Trong phủ Nguyễn Nghiễm, ngựa xe quan lại đi lại tấp nập, kẻ nô bộc cúng được mặc gấm, ăn thịt. Nguyễn Khản (người anh cùng

giữ chức tể tướng.- Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc.- Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống:+ Khoa bảng danh vọng lớn.+ Văn hóa, văn học.b. Quê hương:- Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình.- Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ.- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến. Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của gia đình và của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng nghệ thuật của ông sau này.2. Thời đại và xã hội:- Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX:+ XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch).+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802).3. Cuộc đời Nguyễn Du:- Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong ko khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long có điều kiện thuận lợi để: + Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này.+ Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du.- Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783).- Từ 1789 - trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn:+ Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam - nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ.

295

Page 296: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cha khác mẹ với Nguyễn Du) làm quan to trong phủ chúa Trịnh. Ông là người say mê âm nhạc, trong phủ ko lúc nào ngừng tiếng tơ tiếng trúc.- Nguyễn Du từng được thăng qua các chức: Tri huyện Phù Dung (Khoái Châu- Hưng Yên), tri phủ Thường Tín (Hà Tây), Đông Các điện học sĩ, Cai bạ Quảng Bình, Cần tránh điện học sĩ, Chánh sứ đi sứ Trung Quốc.- Tương truyền, trước khi mất Nguyễn Du yêu cầu người nhà xem chân tay ông đã lạnh chưa. Khi người nhà trả lời đã lạnh cả rồi. Nguyễn Du chỉ nói “được” rồi mất, ko trối lại một điều gì.

- Kể tên các sáng tác bằng chữ Hán của Nguyễn Du? Nêu những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục?Gv bổ sung: Thơ chữ Hán Nguyễn Du chủ yếu là những vần thơ tâm tình, khắc họa hình tượng chủ thể trữ tình Nguyễn Du, một

Đem lại cho ông những hiểu biết và niềm cảm thông sâu sắc với cuộc sống cực khổ của nhân dân lao động, giúp ông suy ngẫm về xã hội, về thân phận con người trong sự biến động dữ dội của lịch sử. Thúc đẩy sự hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tạo văn chương. Ông đã học được tiếng nói hàng ngày của người trồng dâu, trồng gai và nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian, tạo tiền đề hình thành phong cách ngôn ngữ trong những sáng tác văn học bằng chữ Nôm, đặc biệt là ngôn ngữ của Truyện Kiều.+ Từng có mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, bị bắt rồi được tha về quê cha (Hà Tĩnh) sống ẩn dật.- Năm 1802, bất đắc dĩ phải ra làm quan dưới triều Nguyễn. Con đường hoạn lộ của ông rất hanh thông. Làm quan lần lượt qua nhiều địa phương, từ Hưng Yên đến Thường Tín, Hà Tây, vào Quảng Bình, Huế,...ông có dịp hiểu rõ hơn cuộc sống của nhân dân trên một địa bàn rộng lớn. Làm Chánh sứ đi sang Trung Quốc, ông có dịp nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng xã hội và thân phận con người trong các sáng tác văn học của mình.- Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820. Nguyễn Du là một con người tài hoa bất đắc chí lại phải nếm trải bao đắng cay, thăng trầm trong cuộc đời. ở ông có một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh và thiên tài, “con mắt thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” cùng một trí tuệ uyên bác. Đó là những tố chất hun đúc nên một nghệ sĩ thiên tài.II. Sự nghiệp văn học:1. Các sáng tác chính:a. Sáng tác bằng chữ Hán:- Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài thơ ngâm khi ở phương Nam (thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình- những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh, quê hương ông).- Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết trong thời gian lưu lạc.- Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài được viết trong thời kì đi sứ Trung Quốc. Những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục:+ Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện. VD: Phản chiêu hồn.

296

Page 297: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tâm trạng rất động trước mọi biến cố của cuộc đời. Đọc thơ ông, người đọc cảm nhận được một cõi lòng đau thwng, tê tái, sâu kín, như ông từng nói: “Ta có một tấc lòng ko biết ngỏ cùng ai”. Bên trong tâm sự đau thương ấy là những suy ngẫm của nhà thơ về con người, xã hội, những chiêm nghiệm sâu sắc đầy trắc ẩn về những biến động của cuộc sống đang diễn ra trước mắt. Làm thơ là cách ông đặt vấn đề trực tiếp về số phận con người trong tương giao với vận mệnh của thời đại, nhất là thời đại ông đang sống.- Nêu các sáng tác bằng chữ Nôm của Nguyễn Du?...Gv bổ sung: Trong Văn chiêu hồn, Nguyễn Du cất tiếng khóc than cho mười kiếp người nhỏ bé, đáng thương nhất trong xã hội (những tiểu nhi tấm bé, những phụ nữ, kĩ nữ tài hoa bạc mệnh, những học trò nghèo, những người hành khất, những người dân lao động lam lũ “đòn gánh tre chín dạn hai vai”,...- Nêu những nét đặc sắc về nội dung và

+ Phê phán XHPK chà đạp quyền sống của con người.+ Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi.VD: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành. Nội dung thơ chữ Hán nói chung: thể hiện trực tiếp tư tưởng, tình cảm và nhân cách Nguyễn Du.

b. Sáng tác bằng chữ Nôm:- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh):+ Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).+ Bằng tài năng và tâm huyết của mình, Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác phẩm mới, với một cảm hứng mới, một cách nhận thức và lí giải hiện thực mới và gửi gắm vào đó tâm sự của con người thời đại ông. Truyện Kiều được coi là kiệt tác của VHTĐVN.- Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh):+ Thể thơ: song thất lục bát.+ Nội dung: thể hiện một cách cảm động, thấm thía tình thương con người của Nguyễn Du.

2. Một vài đặc điểm về nội dung và ngệ thuật thơ văn Nguyễn Du:a. Đặc điểm nội dung:

297

Page 298: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du? Nêu dẫn chứng minh họa?

- Đánh giá về vị trí của Nguyễn Du trong nền VH dân tộc?

- Đề cao xúc cảm, mang đậm chất trữ tình.- Có những khái quát về cuộc đời và thân phận con người mang tính triết lí cao và thấm đẫm cảm xúc.- Mang đậm chủ nghĩa nhân đạo:+ Bộc lộ sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, nhất là những người phụ nữ.+ Khái quát, tố cáo bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp lên quyền sống con người.+ Là người đầu tiên trong VHTĐVN đặt vấn đề về người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc.+ Ông đã đề cập đến một vấn đề rất mới nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong VH: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần do đó cần phải trân trọng chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó.+ Đề cao quyền sống con người, đồng cảm, trân trọng, ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do và hạnh phúc con người. Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong VH cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.b. Đặc sắc nghệ thuật:- Với học vấn uyên bác, ông thành công ở nhiều thể loại thư ca cổ Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành.- Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục bát chữ Nôm đạt tới tuyệt đỉnh.- Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn ngữ bình dân và bác học.III. Tổng kết bài học:Vị trí của Nguyễn Du trong nền VH dân tộc: là một thiên tài VH, đại thi hào dân tộc, đồng thời là danh nhân văn hóa thế giới.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài, đọc thêm tài liệu về sự nghiệp VH của Nguyễn Du.

- Soạn các đoạn trích Truyện Kiều.

298

Page 299: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết:83- 84.Tiếng Việt:

phong cách ngôn ngữ nghệ thuậtA. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó. - Có kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.- Hs đọc sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, làm bài tập .D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp quan trọng bậc nhất, là công cụ của tư duy. Bên cạnh đó, ngôn ngữ còn là công cụ xây dựng hình tượng nghệ thuật văn chương, ngôn ngữ mang phong cách là ngôn ngữ nghệ thuật.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc sgk.- Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật?

- Có mấy loại ngôn ngữ nghệ thuật?

I. Ngôn ngữ nghệ thuật:1. Khái niệm: Là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.2. Phân loại:- Ngôn ngữ tự sự: truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự,...- Ngôn ngữ thơ: ca dao, vè, lục bát, song thất lục bát,

299

Page 300: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Ngôn ngữ nghệ thuật thực hiện chức năng gì?

Gv yêu cầu hs thảo luận, phân tích so sánh các ví dụ:VD 1:+ Xuân Diệu tả liễu: Lá liễu dài như một nét mi; Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang.+ Liễu (dương liễu): cây nhỡ, cành mềm rủ xuống, lá hình ngọn giáo có răng cưa nhỏ, thường trồng làm cảnh ở ven hồ (theo từ điển).VD 2: Đối chiếu đoạn thơ: “Ta lớn lên rồi trong khói lửa/ Chúng nó chẳng còn mong được nữa/ Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng/ Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn/ Đã bước dưới mặt trời cách mạng” với đoạn văn xuôi: “Dân tộc ta đã trưởng thành trong chiến tranh. Kẻ thù ko còn hi vọng để ngăn cản sự phát triển mạnh mẽ, to lớn của một dân tộc từng bị áp bức nặng nề nay đã được giác ngộ con đường cách mạng”.Hết tiết 83 chuyển tiết 84.- Thế nào là tính truyền

hát nói, thơ tự do,...- Ngôn ngữ sân khấu: kịch nói, chèo, tuồng,...3. Chức năng:- Chức năng thông tin.- Chức năng thẩm mĩ (biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ ở người nghe, người đọc)II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:1. Tính hình tượng:a. Tìm hiểu ngữ liệu:- VD 1: + Cách miêu tả của Xuân Diệu: gợi tả cây liễu như một sinh thể sống, khi mang dáng hình thanh xuân xinh đẹp của người thiếu nữ, khi lại mang dáng u buồn của một thiếu phụ.+ Từ điển: gợi tả đặc điểm sinh học đơn thuần của cây liễu.- VD 2:+ Thơ Tố Hữu: sử dụng hoán dụ “bàn chân” chỉ dân tộc VN, những người công nhân và nông dân.+ Đoạn văn: diễn đạt trực tiếp. Thơ Tố Hữu cụ thể, sinh động và hàm súc hơn, biểu cảm hơn.b. Biểu hiện của tính hình tượng: cách diễn đạt thông qua một hệ thống các hình ảnh, màu sắc, biểu tượng,... để người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình liên tưởng, suy nghĩ và rút ra những bài học nhân sinh nhất định.VD: Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng; nàng thu bước rất khoan thai, tà áo thướt tha, chân ko có tiếng. Thân hình nàng uốn éo rất thanh quý, mặt ngọc của nàng che sau cánh quạt mở, thỉnh thoảng cánh quạt khẽ chệch, để lộ đôi mắt êm như trời xanh buổi chiều. (Thu- Xuân Diệu)

2. Tính truyền cảm:- Thể hiện ở việc người nói (viết) sử dụng ngôn ngữ ko chỉ để diễn đạt cảm xúc của mình mà còn gây hiệu quả lan truyền cảm xúc tức là làm cho người đọc cũng vui, buồn, tức giận, yêu thương,...như chính người nói

300

Page 301: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

cảm? VD? Phân biệt tính truyền cảm (phong cách ngôn ngữ nghệ thuật) và tính cảm xúc (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt)?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung:+ Tính cảm xúc (đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt): biểu hiện sắc thái cảm xúc, tình cảm của người nói qua các yếu tố ngôn ngữ (từ, câu, cách nói, giọng điệu,...)+ Tính truyền cảm (đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật): thể hiện ở việc người nói (viết) bộc lộ cảm xúc của mình đồng thời làm cho người đọc cũng vui, buồn, tức giận, yêu thương,... như chính người nói (viết).- Biểu hiện của tính cá thể của ngôn ngữ nghệ thuật? VD? Phân biệt với tính cá thể của ngôn ngữ sinh hoạt?Hs phát biểu thảo luận.Gv nhận xét, bổ sung:+ Tính cá thể của ngôn ngữ sinh hoạt: mang tính chất tự nhiên, biểu hiện ở đặc điểm riêng về giọng điệu, ngôn ngữ diễn đạt của từng người giúp chúng ta nhận biết được người này với người khác.+ Tính cá thể của phong cách ngôn ngữ nghệ

(viết).- VD: Ôi đau đớn! Thời gian ăn cuộc đời. (Bô-đơ-le) Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất... (Xuân Diệu) Cảm thức thời gian. Ôi những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều. (Nguyễn Đình Thi) Cảnh quê hương bị chiến tranh tàn phá và nỗi đau xót của tác giả. Người đọc thấu hiểu và nảy sinh xúc cảm tương tự như tác giả.

3. Tính cá thể:- Thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện diễn đạt chung (ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ,...) của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của mỗi nhà văn, nhà thơ.VD: + Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương cá tính, góc cạnh; ngôn ngữ thơ của Nguyễn Khuyến lại thâm trầm, kín đáo, sâu sắc.+ Thơ Xuân Diệu có vốn từ giàu hình ảnh, nhạc điệu, phập phồng hơi thở của sự sống; thơ Chế Lan Viên sử dụng nhiều ngôn từ chỉ sự héo úa, tàn lụi, cõi chết...- Thể hiện trong vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật.VD: Ngôn ngữ của Chí Phèo du côn, của Bá Kiến khôn ngoan, cáo già; ngôn ngữ nhún nhường, mềm mỏng của chị Dậu và những lời hách dịch của lí trưởng;...

301

Page 302: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thuật: góp phần thể hiện phong cách riêng của mỗi nhà văn, nhà thơ. VD cùng viết về trăng nhưng mỗi tác giả lại có một cách nhìn, cách diễn đạt khác: Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá/ Hai người nhưng chẳng bớt bơ vơ (Xuân Diệu); Trăng vào cửa sổ đòi thơ/ Việc quân đang bận xin chờ hôm sau (Hồ Chí Minh);...- Trăng trong Truyện Kiều: Vầng trăng vằng vặc giữa trời/ Đinh ninh hai mặt một lời song song; Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao/ Mặt ngơ ngẩn mặt, lòng ngao ngán lòng; Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường,...Hs thảo luận làm các bài tập.Gv nhận xét, chốt đáp án.

- Thể hiện ở nét riêng trong cách diễn đạt từng sự việc, hình ảnh, từng tình huống khác nhau trong tác phẩm.

III. Luyện tập:1. Bài 1:Các biện pháp tu từ tạo tính hình tượng: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng,... đặc biệt là cách nói hàm ẩn trong những ngữ cảnh tu từ.VD: - So sánh: + Sóng như ngàn trưa xanh tan xanh ra thành bể và thôi ko trở lại làm trời. (Chế Lan Viên)+ áo chàng đỏ tựa ráng pha/ Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in. (Chinh phụ ngâm)- ẩn dụ:+ Con cò ăn bãi rau răm/ Đắng cay chịu vậy đãi đằng cùng ai. (ca dao) + Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông)2. Bài 2:Tính hình tượng là đặc trưng quan trọng nhất. Vì:- Nó là phương tiện tái hiện, tái tạo cuộc sống thông qua chủ thể của nhà văn. Nó thể hiện đặc trưng của văn học- hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.- Là mục đích của sáng tạo nghệ thuật. Tác phẩm nghệ thuật đưa người đọc vào thế giới của cái đẹp thông qua những xúc động hướng thiện trước thiên nhiên và cuộc sống hình thành những tình cảm thẩm mĩ tốt đẹp cho

302

Page 303: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

người đọc.- Nó chi phối các đặc trưng khác:+ Tính hình tượng được hiện thực hóa thông qua một hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật (từ ngữ, câu, đoạn, âm thanh, nhịp điệu, hình ảnh,...) mà bản thân hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật này có khả năng gây cảm xúc (tính truyền cảm).+ Tính hình tượng được thể hiện qua hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm mà hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật này là kết quả vận dụng ngôn ngữ cộng đồng của từng nghệ sĩ cụ thể mang dấu ấn của cá tính sáng tạo nghệ thuật (tính cá thể). 3. Bài 3:- Canh cánh: thường trực, day dứt, trăn trở, băn khoăn.- Rắc, giết.4. Bài 4: - Điểm giống nhau:+ Đều lấy cảm hứng từ mùa thu.+ Xây dựng thành công hình tượng mùa thu.- Khác nhau:+ Về hình tượng: Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến với bầu trời bao la, trong xanh, tĩnh lặng, nhẹ nhàng. Trong thơ Lưu Trọng Lư, mùa thu có âm thanh xào xạc, lá vàng lúc chuyển mùa. Trong thơ Nguyễn Đình Thi, mùa thu tràn đầy sức sống mới.+ Về cảm xúc: Nguyễn Khuyến yêu cảnh trong sáng, tĩnh. Lưu Trọng Lư bâng khuâng với sự thay đổi nhẹ nhàng. Nguyễn Đình Thi cảm nhận được sự hồi sinh của dân tộc trong mùa thu.+ Về từ ngữ: Nguyễn Khuyến chú ý đến các từ ngữ chỉ mức độ về khoảng cách, màu sắc, trạng thái hành động. Lưu Trọng Lư chú ý dùng âm thanh biểu hiện cảm xúc. Nguyễn Đình Thi miêu tả trực tiếp hình ảnh và cảm xúc.+ Về nhịp điệu: Thơ Nguyễn Khuyến nhịp điệu nhẹ nhàng. Thơ Lưu Trọng Lư nhịp điệu chậm, buồn, đầy băn khoăn, trăn trở. Thơ Nguyễn Đình Thi nhịp điệu vui say, náo nức. Các tác giả ở các thời đại khác nhau, tâm trạng khác nhau, dấu ấn cá nhân khác nhau (1 nhà thơ cổ điển, 1 nhà thơ lãng mạn, 1 nhà thơ cách mạng)

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Hoàn thiện các bài tập. - Soạn đoạn: Trao duyên (Truyện Kiều)

303

Page 304: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 85.Đọc văn:

trao duyên(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được diễn biến tâm trạng đầy mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ, sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của nhân vật: đức hi sinh, lòng vị tha. - Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: độc thoại nội tâm, phân tích tâm lí bậc thầy, kết hợp ngôn ngữ dân gian và bác học đặc sắc. - Rèn kĩ năng đọc thơ trữ tình, thể lục bát, diễn xuôi và phân tích tâm lí nhân vật trong thơ trữ tình.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv, Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? VD?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Mộng Liên Đường chủ nhân đã khái quát về thân thế Thúy Kiều: “Khi la láng tình thơ, người tựa án khen tài châu ngọc; khi duyên ưa kim cải

304

Page 305: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

non biển thề bồi; khi đất nổi ba đào, của nhà tan tác; khi lầu xanh, khi rừng tía cõi đi về nghĩ cũng chồn chân; khi kinh kệ, khi can qua, mùi từng trải nghĩ càng tê lưỡi...”. Thật vậy, Thúy Kiều đã phải trải qua hầu hết những đau khổ của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến: gia đình li tán, tình yêu tan vỡ, làm gái thanh lâu, làm nô tì, làm vợ lẽ, tu hành bất đắc chí và rồi ko chồng ko con giữa 30 tuổi đời. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích Trao duyên để thấu hiểu nỗi đau vì bi kịch tình yêu tan vỡ của nàng.

Hoạt động của gv và hs

Yêu cầu cần đạt

Gv tóm lược những sự việc chính trước đoạn trích:Bọn sai nha gây nên vụ án oan trái đối với gia đình Kiều khiến nàng buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán mình để có tiền chuộc cha và em khỏi đòn tra khảo dã man. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim...Yêu cầu hs đọc diễn cảm.Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: Đoạn thơ là lời dặn dò, tâm sự của Thúy Kiều đối với Thúy Vân, cậy nhờ em gái ruột một việc thiêng liêng trong tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng đọc với nhịp điệu chậm, giọng tha thiết. Càng về sau, Thúy Kiều độc thoại nội tâm giọng đọc

I. Tiểu dẫn: Vị trí đoạn trích: - Thuộc phần 2 của tác phẩm: Gia biến và lưu lạc.- Từ câu 723- 756/ 3254 câu lục bát.

II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2. Bố cục:3 phần.+ P1: 12 câu đầu Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.+ P2: 14 câu tiếp Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn dò em.+ P3: 8 câu còn lại Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều.

305

Page 306: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chậm, khẩn thiết, nghẹn ngào như tiếng khóc não nùng, cố nén, hai câu cuối thì vỡ òa thành tiếng thét, tiếng khóc, ngất lặng đi.- Theo dõi câu chuyện Thúy Kiều- Thúy Vân, có thể ngắt dòng tâm sự của Thúy Kiều thành mấy chặng nhỏ để dễ phân tích?Gv dẫn dắt: Sau khi chấp nhận bán mình làm lẽ Mã Giám Sinh với giá “vàng ngoài bốn trăm”, “việc nhà đã tạm thong dong”, Thúy Kiều “Một mình nàng ngọn đèn khuya/ áo dầm giọt lệ, tóc xe mái sầu”, “Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân/ Dưới đèn ghé xuống ân cần hỏi han”. Lúc này, Thúy Kiều mới bộc lộ hết tâm sự, ý nguyện của mình với em.- Đọc hai câu đầu, em thấy trong lời của Thúy Kiều (1 người chị) nói với Thúy Vân (1 người em) có gì khác thường? Điều đó dự cảm cho Thúy Vân thấy hoàn cảnh, tâm lí đặc biệt ntn của người chị?Gợi mở: Những nét nghĩa của từ “cậy”, “chịu lời”, “lạy”, “thưa” có gì khác thường? Có thể thay từ

2. Tìm hiểu văn bản:a. 12 câu đầu:* 2 câu đầu: hoàn cảnh đặc biệt khác thường.- Cậy nhờ (cậy- thanh trắc âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói; nhờ- thanh bằng). hàm ý hi vọng tha thiết của một lời trăng trối, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt. Nàng dùng từ này vì việc nàng cậy nhờ vừa đột ngột vừa rất quan trọng với cả hai người.- Chịu nhận (tự nguyện). nài ép, bắt buộc, không nhận không được.- Lạy thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.- Thưa thái độ kính cẩn, trang trọng Hoàn cảnh đặc biệt khác thường: Kiều là người phiền lụy, mang ơn chính người em gái ruột của mình.

* 10 câu tiếp:- Tương tư: tình yêu nam nữ; “gánh tương tư” người xưa xem tình yêu là một gánh nghĩa vụ, gánh nặng, chữ tình đi liền với chữ nghĩa, giữa những người yêu nhau có

306

Page 307: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

“cậy” bằng “nhờ”, “chịu” bằng “nhận” ko? Vì sao?Gv dẫn dắt: 10 câu tiếp là câu chuyện cần nói và ước nguyện của Kiều. Ngay sau thái độ khẩn thiết yêu cầu ở hai câu trên, Thúy Kiều đưa ra ước nguyện của mình: mong Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng giải thích ngay cho thái độ khẩn khoản, nhún mình, kính cẩn với Thúy Vân rất khác thường ở trên. - Trong 4 câu “Kể từ...vẹn hai”, Thúy Kiều nói đến điều gì? Nàng đã thuyết phục em bằng những lí lẽ ntn?- Qua lời thuyết phục Thúy Vân của Thúy Kiều, em thấy nàng là người có phẩm chất gì đặc biệt? Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhân xét, bổ sung: Qua cách nói, lập luận chặt chẽ, hợp lí, đạt tình của Thúy Kiều, chúng ta thấy ở nàng vẻ sắc sảo khôn ngoan ngay cả trong bi kịch lớn nhất của đời mình. Đồng thời, nàng cũng luôn là người nghĩ cho người khác đến quên bản thân mình...- Thúy Kiều trao

mối duyên tiền định, sẵn có từ kiếp trước. Câu 3 sự dang dở, tình yêu tan vỡ.- Mối tơ thừa - mối tình duyên Kim - Kiều cách nói nhún mình. trân trọng với Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.- Mặc em phó mặc, ủy thác vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời. Câu 3- 4: Thúy Kiều mong muốn, ép buộc Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng.- Câu 5 8: kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của Kiều- Kim.- Câu 9 12: lời thuyết phục Thúy Vân của Kiều + Ngày xuân phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ tuổi trẻ. Lí do thứ nhất: Thúy Vân còn trẻ.+ Tình máu mủ tình cảm chị em ruột thịt.+ Lời nước non lời nguyện ước trong tình yêu. Lí do thứ hai: Viện đến tình cảm chị em ruột thịt, Kiều mong Vân thay mình trả nghĩa với chàng Kim.+ Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” chỉ cái chết. Lí do thứ ba: Được vậy thì Kiều có chết cũng được mãn nguyện, thơm lây vì em đã giúp mình sống trọn nghĩa với chàng Kim. Phẩm chất của Thúy Kiều:+ Sắc sảo khôn ngoan.+ Luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình đức hi sinh, lòng vị tha.

b. 14 câu tiếp:* Câu 13 - 14:- Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân:chiếc vành, bức tờ mây. Với người ngoài cuộc: ko có giá trị vật chất đáng kể. Với Thúy Kiều: quý giá, gợi tình cảm sâu nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.- Của chung của Kim, Kiều. nay còn là của Vân.

307

Page 308: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

những kỉ vật tình yêu (chiếc vành, bức tờ mây) cho Thúy Vân. Chúng có giá trị vật chất gì nhiều với người ngoài cuộc ko? Với Kiều, chúng có giá trị ntn? Nhận xét về các từ “của chung”, “của tin”?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung.

- Phân tích cách cảm nhận thời gian của Kiều qua các trạng từ ngày xưa, bây giờ? Tâm trạng của nàng được bộc lộ ntn?

tiếc nuối, đau đớn. Kiều chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình ko thể trao ko thanh thản nghĩ đến cái chết. - Của tin: phím đàn, mảnh hương nguyền những vật gắn bó, gợi tình yêu Kim- Kiều.Trao kỉ vật cho em, lí trí Kiều bảo phải trao nhưng tình cảm thì muốn níu giữ. Biết bao giằng xé trong hai chữ “của chung” ấy. Biết bao tiếc nuối, đớn đau. Nàng tự nhận mình là “người mệnh bạc”- người có số phận bất hạnh. Nàng chỉ có thể phó thác cho Vân việc nối mối duyên dang dở với Kim Trọng để trả nghĩa cho chàng chứ ko thể trao tình yêu. Nên sau khi trao kỉ vật, trao duyên rồi nhưng nàng ko tìm được sự thanh thản. Nàng coi mình như đã chết...* Câu 15-24:- Cảnh sum họp của Kim Trọng - Thúy Vân Linh hồn cô độc, bất hạnh của Thúy Kiều. tình yêu thủy chung, mãnh liệt. ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của Thúy Kiều.- Ngày xưa thời gian quá khứ xa xôi thời gian tâm lí, chia cuộc đời Kiều làm hai mảng đối lập: Quá khứ Hiện tại hạnh phúc, tươi chia li, tan vỡ đột ngột, đẹp, rực rỡ. thảm khốc. Quá khứ đã trở thành ảo ảnh vô cùng xa xôi.- Hàng loạt những từ nói về cái chết: hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của Kiều.

“Mất người ... thác oan” Kiều vẽ ra viễn cảnh tương lai đối lập giữa một bên là cảnh sum vầy của Kim Trọng - Thúy Vân với một bên là linh hồn cô độc, bất hạnh của nàng. Vậy là dù có chết nàng vẫn ko quên được mối tình với chàng Kim. Nói cách khác đó là một tình cảm bền chặt, thủy chung, mãnh liệt. Nàng ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của mình nên đã chuyển từ đối thoại sang độc thoại nội tâm. Trong khi dự cảm về viễn cảnh tương lai mình phải chết oan, chết hận, hồn tả tơi bay vật vờ trong gió, ko siêu thoát được, nhưng vẫn mang nặng lời thề, Kiều như càng dần quên sự có mặt của em để độc thoại. Gv liên hệ đến câu chuyện về anh Trương Chi (giải thích câu “Dạ đài ... thác oan”). Trương Chi còn tìm được sự đồng cảm của Mị Nương sau khi chàng chết nhưng với Kiều bi kịch tình yêu ko được giải quyết

308

Page 309: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Từ dự cảm về một tương lai ảm đạm, khổ đau, Kiều quay trở lại với hiện tại phũ phàng. Tìm những từ ngữ chỉ ý thức hiện tại của Kiều?

Hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk).- Đoạn trích thuộc đề tài truyền thống: tình yêu tan vỡ. “Trăm năm đành lỗi hẹn hò/

vì đó mới chỉ là ảo giác của mai sau.c. 8 câu cuối:- ý thức về hiện tại: Bây giờ+ Trâm gãy bình tan.+ Phận bạc như vôi.+ Nước chảy, hoa trôi. Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người.- Hàng loạt các câu cảm thán: tình yêu mãnh liệt sự chia biệt vĩnh viễn. nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng.- “Người mệnh bạc”(phần trên) người phụ bạc.- “Lạy” (lạy tình quân) tạ lỗi. vĩnh biệt.- Hai lần gọi tên Kim Trọng tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng. Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác đức hi sinh cao quý.8 câu cuối, Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng). Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim. Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim. Vì vậy, đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng. Cái lạy ở đây khác với cái lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất cả lỗi về mình nhưng nào nàng có lỗi gì đâu!... Những dòng tiếp đoạn trích này, chúng ta còn thấy nàng đau đớn , tuyệt vọng đến ngất đi: “Cạn lời hồn ngất máu say/ Một hơi lặng ngắt, đôi tay giá đồng”...III. tổng kết:Ghi nhớ (sgk).

309

Page 310: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Cây đa bến cũ con đò khác đưa”; “Tóc mai sợi ngắn, sợi dài/ Lấy nhau chảng đặng, thương hoài ngàn năm”... Nguyễn Du đã thể hiện thành công bằng tài năng và tấm lòng nhân đạo sâu sắc.E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích. - Soạn đoạn Nỗi thương mình (Truyện Kiều).

Ngày soạn: Ngày soạn:Tiết: 86.Đọc văn:

nỗi thương mình(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thúy Kiều phải đương đầu và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá. - Thấy được vai trò của nghệ thuật: tượng trưng- ước lệ, điệp từ, các hình thức đối xứng, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv, Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Đọc thuộc đoạn trích Trao duyên? Nhận xét về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích đó?

310

Page 311: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Đương thời và nhiều thập kỉ sau, ko phải người đọc nào cũng đồng cảm, thương xót nàng Kiều, nhất là với đoạn đời nàng phải làm kĩ nữ. Nguyễn Công Trứ từng lên án “Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm!”. Chu Mạnh Trinh lại đồng cảm, bênh vực “Sợi tơ mành theo gió bay đi/ Cánh hoa rụng chọn gì đất sạch”,... Đặc sắc và đáng khâm phục ở thiên tài và tấm lòng của Nguyễn Du là ông đã lấy nhân vật kĩ nữ làm nhân vật trung tâm của mình. Hơn thế nữa, ông còn đồng cảm, ngợi ca nàng Kiều như một bông sen gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tâm trạng của nàng trong những ngàybuộc phải ê chề tiếp khách theo lệnh của Tú Bà để hiểu rõ điều đó.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- Tóm lược các sự việc xảy ra trước đoạn trích này?Hs phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung:

Yêu cầu hs đọc diễn cảm.Hướng dẫn giọng đọc: chậm, xót xa, ngậm ngùi.- Tìm bố cục của đoạn trích?

- Đọc 4 câu đầu, em thấy cảnh sinh hoạt ở lầu xanh hiện lên qua lời kể - tả của tác giả ntn? Các hình ảnh: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm, Tống Ngọc, Trường Khanh là các hình ảnh ntn? ý nghĩa của chúng? Phân tích sự sáng tạo của Nguyễn Du trong cụm từ bướm lả ong lơi?

I. Vị trí đoạn trích:- Thuộc phần: Gia biến và lưu lạc.- Từ câu 1229-1248.Sau khi bán mình cho Mã Giám Sinh, Thúy Kiều rơi vào lầu xanh của mụ Tú Bà. Phẫn uất vì bị lừa gạt và làm nhục, nàng rút dao tự tử nhưng ko thành. ở lầu Ngưng Bích, nàng lại mắc lừa Sở Khanh, bị Tú Bà đánh đập tơi bời, đến mức phải kêu lên: “Thân lươn bao quản lấm đầu/ Tấm lòng trinh bạch từ sau xin chừa”. Nàng buộc phải chấp nhận làm kĩ nữ...II. Đọc- hiểu văn bản:1. Đọc.2. Bố cục: 3 phần.- 4 câu đầu: hoàn cảnh sống của Thúy Kiều.- 8 câu tiếp: tâm trạng của Thúy Kiều.- 8 câu cuối: khái quát nỗi niềm tâm trạng của Thúy Kiều bằng cảnh vật.3. Tìm hiểu đoạn trích:a. 4 câu đầu:- Cảnh sinh hoạt ở chốn lầu xanh: ồn ào, nhộn nhịp.- Những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng ước lệ: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm, Tống Ngọc, Trường Khanh. tả cảnh sống thực của Thúy Kiều với thân phận một kĩ nữ lầu xanh. giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật. thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông của tác giả với nhân vật.- Cụm từ: bướm lả ong lơi. Nguyễn Du đã tách hai từ ghép (ong bướm, lả lơi) tạo thành cặp tiểu đối: bướm lả/ ong lơi. cụ thể hóa, nhấn mạnh hiện thực trớ trêu của Kiều nơi lầu xanh: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, tấp

311

Page 312: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung: Miêu tả cuộc sống của Thúy Kiều ở chốn thanh lâu, Nguyễn Du ko né tránh hiện thực nhưng cũng ko miêu tả hiện thực trần trụi khiến tác phẩm sa vào những điều tà dâm, nên ông đã chọn những hình ảnh tượng trưng, ước lệ...Gv chuyển ý, nêu vấn đề: Nhận xét về giọng điệu, lời kể, ngôi kể? Sự biến đổi của nhịp thơ và tác dụng nghệ thuật của nó? Nhận xét về hiệu quả của các điệp từ, các câu hỏi và câu cảm thán? Những hình ảnh đối xứng và ý nghĩa của nó? Từ “xuân” có ý nghĩa gì? Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: - “Những mình nào có biết xuân là gì”. “Xuân” ở đây ko chỉ tuổi trẻ, vẻ đẹp, sức trẻ... mà chỉ hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống “làm vợ khắp người ta”, Thúy Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì, vô cảm.

nập.- Các hình ảnh đối xứng: Cuộc say đầy tháng - Trận cười suốt đêm.Sớm đưa Tống Ngọc - Tối tìm Trường Khanh diễn tả cuộc sống nhục nhã ê chề kéo dài của Kiều.

b. 8 câu tiếp:- Lời kể, ngôi kể: chuyển từ khách quan (4 câu trên) chủ quan - Thúy Kiều bày tỏ trực tiếp nỗi lòng mình.- Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh. Nhịp cắt 3/3. Thời gian và ko gian vắng lặng, cô liêu- khoảnh khắc hiếm hoi để Thúy Kiều đối diện với chính con người thực của mình.- Giật mình/ mình lại thương mình/ xót xa. Nhịp cắt 2/4/2 đột ngột cùng hai chữ “giật mình” tâm trạng thảng thốt. Điệp từ “mình”- 3 lần lặp lại trong một câu thơ tạo cảm giác nặng nề. Câu thơ như một tiếng nấc xen tiếng thở dài. Nỗi thương mình- biểu hiện sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử VHTĐ. Đó là ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân.Nếu ở 4 câu trên là lời miêu tả hoàn cảnh khách quan của tác giả thì ở 8 câu này, tác giả và nhân vật có sự đồng cảm sâu sắc. Nguyễn Du như đã nhập thân vào nhân vật. Nhân vật tự bày tỏ trực tiếp về tâm trạng của mình. Câu thơ “Giật mình mình lại hương mình xót xa” thể hiện rõ nỗi thương mình của nhân vật chính. Người phụ nữ xưa thường được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “Giật mình mình lại hương mình xót xa”, điều đó mang ý nghĩa “cách mạng” (sự biến đổi lớn) trong sự tự ý thức. Con người ko chỉ biết hi sinh , nhẫn nhục, cam chịu mà đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân - ý thức về quyền sống của bản thân. Quá khứ đối lập với hiện tại một cách khốc liệt. Dĩ vãng chỉ được gợi lên qua một câu còn hiện tại được nhắc đến liên tiếp trong nhiều câu thơ. Kiều vừa nhớ lại những năm tháng hạnh phúc “Êm đềm trướng rủ

312

Page 313: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv chuyển ý: Ko chỉ có quá khứ đối lập với hiện tại mà bản thân cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. Em có đồng tình với ý kiến đó ko? Vì sao? Tâm trạng của Kiều ở 8 câu này? Qua đó, em thấy những phẩm chất nào của nàng?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung.

màn che” thì hiện tại khốc liệt đã ập đến, ko kịp để hoài niệm đọng lại thành giấc mơ. Hiện tại phũ phàng là một ám ảnh đã nghiền nát quá khứ tươi đẹp.- Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác ... quá khứ êm đềm, hạnh phúc, trong trắng hiện tại bị chà đạp, vùi dập phũ phàng, tủi nhục ê chề.- Sao:+ Đại từ nghi vấn. + Trợ từ cảm thán. + Dùng trong hình thức đối: khi sao/ giờ sao. + Dùng trong hình thức điệp: khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao. Giọng thơ đay đả thể hiện nỗi đau đớn, tủi nhục, ê chề của nàng Kiều.- Các cặp tiểu đối sáng tạo: dày gió/ dạn xương, bướm chán/ ong chường, mưa Sở/ mây Tần. Cuộc sống hiện tại tủi nhục, ê chề. Tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp.- Xuân hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Tâm trạng: đau buồn, tủi hổ đến ê chề, chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp.c. 8 câu còn lại:- Cuộc sống kĩ nữ của Kiều: Vẻ ngoài Thực chấttao nhã, đủ cả nhơ nhớp, tủi nhục.“cầm, kì, thi, tửu”, đủ lệ “phong, hoa,tuyết, nguyệt”.

- Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầuNgười buồn cảnh có vui đâu bao giờ.

Mối quan hệ tương đồng: ngoại cảnh - tâm cảnh, cảnh - tình. Khái quát quy luật tâm lí của con người được biểu hiện trong thơ văn: con người nhìn thiên nhiên qua lăng kính tâm trạng. Nêu lên một biện pháp nghệ thuật phổ biến của văn học: tả cảnh ngụ tình. Tâm trạng: gượng gạo, buồn đau, tủi hổ, chán chường, bẽ bàng. ý thức nhân phẩm của một tâm hồn cao thượng, trong trắng.

313

Page 314: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

Nguyễn Du đã để nhân vật tự khẳng định phẩm giá cao đẹp của mình giữa chốn bùn nhơ.Nơi đó chỉ có thể cướp đi thể xác của nàng chứ ko thể làm nhục tâm hồn, phẩm giá của nàng. Tâm trạng buồn đau, tủi hổ, chán chường, tự thương mình cho thấy rõ ý thức về nhân phẩm của Thúy Kiều- một tâm hồn trong trắng, cao thượng, một bông sen giữa chốn bùn nhơ...III. Tổng kết:1. Nội dung: Nỗi thương thân xót phận và ý thức cao về nhân phẩm của nhân vật giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. 2. Nghệ thuật:- Ước lệ tượng trưng, đối xứng, điệp từ, điệp ngữ.- Tả cảnh ngụ tình.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích. - Soạn bài: Lập luận trong văn nghị luận.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 87.Làm văn:

lập luận trong văn nghị luận

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Củng cố và nâng cao hiểu biết về yêu cầu và cách thức xây dựng lập luận đã học ở THCS: khái niệm về lập luận, cách xác định luận điểm, tìm kiếm luận cứ và sử dụng các phương pháp lập luận. - Rèn kĩ năng lập luận trong viết văn nghị luận và dùng lí lẽ khi tranh luận trong giao tiếp hàng ngày.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành:Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành làm các bài tập.

314

Page 315: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn trích Nỗi thương mình? Tâm trạng của Kiều được thể hiện qua đoạn trích?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Đích của văn bản nghị luận là thuyết phục được người nghe, người đọc. Muốn vậy, văn bản nghị luận phải có hệ thống lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc và làm bài tập trong sgk.Gv nhận xét, bổ sung:- Đoạn văn của Nguyễn Trãi chỉ sử dụng lí lẽ, ko dùng dẫn chứng.- Xuất phát từ chân lí tổng quát: “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế” 2 hệ quả:+ Được thời có thế biến mất thành còn, nhỏ thành lớn.+ Mất thời ko thế thì mạnh thành yếu, yên thành nguy.Đó là các cơ sở để khẳng định bọn Vương Thông ko hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là “kẻ thất phu hèn kém”, cầm chắc thất bại.

Hs đọc sgk.- Thế nào là luận điểm?

Hs đọc và làm bài tập.Gv nhận xét, chốt ý đúng.

I. Khái niệm lập luận trong bài văn nghị luận:1. Tìm hiểu ngữ liệu:- Mục đích lập luận: thuyết phục đối phương từ bỏ ý chí xâm lược.- Lí lẽ:+ Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.+ Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn. + Mất thời ko thế thì mạnh quay thành yếu, yên thành nguy. Kết luận: “Nay các ông...được”.

2. Lập luận: là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.II. Cách xây dựng lập luận:1. Xác định luận điểm:- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.- Tìm hiểu ngữ liệu: Vấn đề: Thực trạng sử dụng tiếng nước ngoài lấn lướt tiếng Việt của người Việt Cần có thái độ tự trọng trong viêc sử dụng tiếng mẹ đẻ (chữ ta).- Quan điểm của tác giả:

315

Page 316: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Thế nào là phương pháp lập luận?

- Tìm phương pháp lập luận trong đoạn văn của Nguyễn Trãi, Hữu Thọ?

+ Khi nào thật cần thiết mới dùng tiếng nước ngoài.+ Thái độ tự trọng và đảm bảo quyền được thông tin của người đọc.+ Phê phán bệnh sính tiếng nước ngoài của người Việt.- Các luận điểm:+ Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.+ Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.2. Tìm luận cứ:- Luận điểm 1: Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta. Các luận cứ:+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. + Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.+ Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.- Luận điểm 2: Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc. Các luận cứ:+ ở Triều Tiên:- Có 1 số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp. - Nhưng các tờ báo phát hành trog nước... cần đọc.+ Trong khi đó ở ta, khá nhiều tờ báo... thông tin.3. Lựa chọn phương pháp lập luận:- Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm , luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.- Đoạn văn của Nguyễn Trãi: phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân- quả.- Bài văn của Hữu Thọ: phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.- Ngoài ra còn có các phương pháp:+ Nêu phản đề.+ Ngụy biện (là xuất phát từ 1 thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận chủ quan nhằm bác bỏ ý kiến của đối phương. Kết luận chung có thể đúng khi chỉ

316

Page 317: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs thảo luận làm các bài tập.Gv nhận xét, chốt đáp án.

Hs tìm các dẫn chứng cụ thể minh họa các luận điểm.Gv nhận xét, bổ sung.

Yêu cầu hs viết đoạn văn làm rõ một trong những luận điểm của

dừng ở bề mặt hiện tượng, sai khi xem xét bản chất toàn diện).+ Loại suy (dựa vào sự so sánh 2 hoặc hơn 2 đối tượng, chúng ta tìm ra được những thuộc tính giống nhau nào đó, từ đó suy ra chúng có những thuộc tính giống nhau khác. Phương pháp này có tính chất ngẫu nhiên nên cần tìm ra càng nhiều thuộc tính giống nhau, đặc biệt là các thuộc tính bản chất).* Ghi nhớ:(sgk).III. Luyện tập:1. Bài 1: - Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐ rất phong phú, đa dạng.- Luận cứ:+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện: - Lòng thương người. - Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người. - Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính,... - Đề cao những quan hệ đạo đức...+ Dẫn chứng: - Các tác phẩm văn học đời Lí- Trần. - VHVN thế kỉ XVIII- giữa thế kỉ XIX.2. Bài 2:a. Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích:- Giúp ta tích lũy và mở rộng tri thức về tự nhiên và xã hội.- Giúp ta khám phá ra bản thân mình.- Chắp cánh ước mơ và sáng tạo.- Giúp rèn khả năng diễn đạt.b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề:- Đất đai bị xói mòn,sa mạc hóa.- Ko khí ô nhiễm. - Nước bị nhiễm bẩn ko thể tưới cây, ăn uống, tắm rửa.- Môi sinh đang bị tàn phá, bị hủy diệt.c. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng:- VHDG là những tác phẩm ngôn từ.- VHDG là những tác phẩm truyền miệng.3. Bài 3:

317

Page 318: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

bài 1. Nếu ko còn thời gian có thể giao thành bài tập về nhà.E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Học bài, hoàn thiện các bài tập. - Soạn bài: Chí khí anh hùng (Truyện Kiều).

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 88.Đoạc văn:

chí khí anh hùng(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được chí khí anh hùng cua nhân vật Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du. - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bút pháp tả nhân vật anh hùng lí tưởng. - Rèn kĩ năng đọc thơ trữ tình và phân tích nhân vật trong thơ trữ tình.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:

318

Page 319: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Sgk, sgv.- Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại, so sánh.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Nêu khái niệm luận điểm, luận cứ? Tìm luận cứ cho luận điểm: Đọc sách đem lại cho ta nhiều bổ ích?3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Trong suốt đêm trường 15 năm lưu lạc đầy khổ nhục, đắng cay của Thúy Kiều, Từ Hải bỗng đột ngột xuất hiện rồi lại biến mất. Nhưng ở khoảnh khắc ngôi sao ấy tỏa sáng, Kiều đã nhờ oai hùm của Từ để thực hiện mơ ước công lí “báo oán trả ân” phân minh. Trong Kim Vân Kiều truyện, Thanh Tâm Tài Nhân giới thiệu Từ Hải có hiệu là Minh Sơn, vốn người đất Việt, là một tay hảo hán, tâm tính khoáng đạt, độ lượng lớn lao, anh hùng rất mực tinh thông lược thao nhưng lại xuất thân từ một nho sinh thi hỏng, bỏ đi làm nghề buôn bán... có vẻ tầm thường. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã lược bỏ những chi tiết tầm thường ấy, sử dụng bút pháp lãng mạn với những hình ảnh tượng trưng ước lệ để xây dựng nhân vật Từ Hải vừa là 1 bậc đại trượng phu anh hùng cái thế, 1 tráng sĩ tung hoành thiên hạ vừa là 1 người có tấm lòng độ lượng. Khi tả cảnh chia tay của Từ Hải với Thúy Kiều, Thanh Tâm Tài Nhân chỉ nói trong một câu (Vợ chồng đoàn tụ chừng nửa năm, Từ Hải liên từ biệt Thúy Kiều ra đi) nhưng Nguyễn Du lại sử dụng tới 18 câu lục bát diễn tả sinh động tâm trạng của Thúy Kiều, đặc biệt là chí khí anh hùng của Từ Hải.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- Nêu vị trí đoạn trích? Kể vắn tắt các sự việc trước đoạn trích này? Đọc các câu miêu tả Từ Hải?Hs phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung.

Hs đọc đoạn trích.Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: Đoạn trích gồm giọng kể - tả của tác giả và lời nói trực

I.Vị trí đoạn trích:- Thuộc phần: Gia biến và lưu lạc.- Từ câu 2213- 2230/ 3254 câu.Rơi vào lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh ở Châu Thai, Kiều tình cờ gặp 1 vị khách đặc biệt, phi phàm từ ngoại hình, điệu bộ, cử chỉ hào hiệp đến tài năng, chí khí tung hoành thiên hạ:“Lần thâu gió mát trăng thanh...Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng”.Sau nửa năm chung sống hạnh phúc, Từ Hải từ biệt Kiều ra đi thực hiện chí lớn...II. Đọc- hiểu văn bản:1.Đọc.2.Bố cục: 3 phần.- P1: 4 câu đầu bối cảnh dẫn đến cuộc chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải; chí khí và tư thế oai hùng của

319

Page 320: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tiếp của các nhân vật. + Giọng kể-tả: chậm rãi, khâm phục, ngợi ca.+ Giọng Kiều: nhỏ nhẹ, tha thiết.+ Giọng Từ Hải: đĩnh đạc, hào hùng.- Tìm bố cục của đoạn trích?Gv dẫn dắt: Những kẻ tầm thường tìm đến lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh chỉ để thỏa thú gió trăng. Còn Từ Hải, người anh hùng ấy tìm gặp Thúy Kiều là để tìm người tri âm tri kỉ. Vậy nên, sau khi chuộc nàng ra khỏi lầu xanh, kẻ anh hùng và người con gái tài sắc đó đã chung sống thật yên ấm, hạnh phúc. Tình cảm của họ trải qua nửa năm, vẫn đang ở độ nồng nàn, say đắm “nửa năm hương lửa đương nồng”. Nhưng tình yêu dù có mãnh liệt, tình tri kỉ dù có mặn mà song chúng có đủ sức kìm giữ bước chân của Từ Hải?- Em hiểu ntn về từ “trượng phu”, cụm từ “lòng bốn phương”, đặc biệt là từ “thoắt” cho thấy cách nghĩ, cách xử sự của Từ Hải ntn?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung. - “Bốn phương”- nam, bắc, tây, đông chỉ thiên hạ, thế giới. Theo

Từ Hải.- P2: 12 câu tiếp cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải.- P3: 2 câu còn lại Từ Hải dứt áo ra đi.

2. Tìm hiểu đoạn trích:a. 4 câu đầu:- Nửa năm: khoảng thời gian Thúy Kiều và Từ Hải chung sống.- Hương lửa: hình ảnh ước lệ tình yêu.Hương lửa đang nồng tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều- Từ Hải.

- Trượng phu (đại trượng phu): người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm phục, ca ngợi.- Lòng bốn phương cụm từ ước lệ. chí nguyện lập công danh, sự nghiệp lớn (mưu đồ bá vương), chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. là lí tưởng anh hùng thời trung đại.- Thoắt (tính từ): dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ. Cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Bối cảnh dẫn đến cuộc chia li giữa Từ Hải và Thúy Kiều: người anh hùng gặp người đẹp tri kỉ, đang say đắm trong hạnh phúc lứa đôi, chợt nghĩ đến chí lớn chưa thành, đã động lòng bốn phương, dứt áo ra đi

320

Page 321: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Kinh Lễ, người xưa khi sinh con trai, người ta làm 1 cái cung bằng cây dâu, mũi tên bằng cỏ bồng (nói tắt: tang bồng) bắn tên ra 4 hướng, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai ấy sẽ làm nên sự nghiệp lớn. - “Lòng bốn phương” khát vọng bá vương, làm nên sự nghiệp phi phàm. -“Động lòng bốn phương” chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng của người anh hùng thời trung đại. Kẻ làm trai phải lập công giương danh, chí hướng để ở bốn phương, quyết mưu sự nghiệp phi thường chứ ko khuôn cuộc đời, chí hướng của mình trong khuôn khổ gia đình tù túng. Liên hệ: Công danh nam tử còn vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu (Tỏ lòng- Phạm Ngũ Lão); Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm); Chí làm trai nam bắc đông tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể (Chí anh hùng- Nguyễn Công Trứ)... Từ Hải “quả ko phải là người của 1 họ, một nhà, 1

theo tiếng gọi của ý chí.

321

Page 322: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

xóm hay 1 làng. Con người này là của trời đất, của bốn phương. Một con người như thế lúc ra đi ko thể đi một cách tầm thường được”. Chàng ra đi lúc hạnh phúc “đương nồng”. Vậy chí nguyện lập công danh sự nghiệp lớn là tâm nguyện thường trực của Từ Hải.- ở hai câu tiếp, Nguyễn Du đã miêu tả hành động, tư thế của Từ Hải ntn? Hình ảnh Từ được xây dựng mang cảm hứng gì? Tầm vóc của chàng ntn?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung, chốt ý.

- Thúy Kiều xin được đi theo Từ Hải liệu có phải chỉ vì nàng muốn tuân thủ đúng quy định của lễ giáo phong kiến- quy định “tam tòng”?Hs phát biểu, thảo luận.Gv nhận xét, bổ sung.

- Tư thế: + Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1 gươm, 1 ngựa.+ Thẳng rong: đi liền 1 mạch. tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất- Cách miêu tả: đặt nhân vật sánh ngang với ko gian trời bể mênh mang. Cảm hứng vũ trụ. Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ. 4 câu đầu miêu tả:+ Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải.+ Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải.+ Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con người mang tầm vóc vũ trụ. b. 12 câu tiếp:- Thúy Kiều muốn đi theo Từ Hải. Vì:+ Theo quy định của lễ giáo phong kiến: phận gái thì phải theo chồng.+ Do tâm lí của nàng lúc này.+ Có thể nàng muốn ra đi để cùng chia sẻ, tiếp sức và cùng gánh vác khó khăn cùng Từ Hải. Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí, thuận tình.Thúy Kiều ko những là 1 người vợ mà còn là 1 tri kỉ của Từ Hải. Nàng ko chỉ yêu mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng chàng. Trong lời nàng nói với chàng, nàng chỉ viện đến lễ giáo PK. Song có lẽ sâu thẳm trong ý nguyện ấy còn rất nhiều nguyên do. Sau những năm tháng khổ nhục, phiêu bạt trong cảnh đoạn trường, thời gian được sống bên chàng là thời gian hạnh phúc như trong mơ của nàng. Chàng là chỗ dựa vững chắc nhất của nàng. Nàng ko muốn xa người chồng yêu quý, người bạn tri âm tri kỉ, ko muốn sống trong cô đơn nơi đất khách quê người đầy cạm bẫy hiểm nguy. Đó là tâm lí bình thường, dễ hiểu.- Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy Kiều. đó là

322

Page 323: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Từ Hải là người tri kỉ- thấu hiểu sâu sắc tâm sự của Thúy Kiều. Trước sự thuyết phục hợp lí thấu tình của nàng Kiều, Từ Hải có chấp nhận ko? Vì sao?- Lời đáp của chàng vừa là lời thuyết phục vừa là lời bộc bạch chí khí. Em có đồng ý với ý kiến đó ko? Vì sao?- Có người nói chàng đã biểu hiện tư cách 1 người anh hùng, 1 con người bình thường, tâm lí, sâu sắc và gần gũi, chân thực ở 4 câu: “Rằng nay... vội gì” . Em có chia sẻ với ý kiến đó ko? Vì sao?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung.

phản ứng tất yếu của người anh hùng chân chính.- Lời từ chối đặc biệt:+ Hỏi lại hàm ý trách Kiều: Sao nàng lại có thể thường tình nhi nữ làm vậy? Bởi chàng coi nàng là tri kỉ của mình.+ Khẳng định niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp. Những hình ảnh thuộc phạm trù ko gian: mười vạn tinh binh, bóng cờ rợp đường; âm thanh hào hùng: tiếng chiêng dậy đất khát vọng lớn lao, mưu đồ vương bá, tầm vóc vũ trụ lớn lao của người anh hùng Từ Hải.+ Mục đích ra đi: làm cho rõ mặt phi thường - chứng tỏ khả năng, ý chí phi phàm của mình. Hình ảnh người anh hùng oai hùng, kì vĩ, bản lĩnh với lí tưởng cao cả, ý chí và hoài bão lớn lao tính chất lí tưởng hóa.+ Những lời giãi bày, phân trần về hoàn cảnh hiện tại (bốn bể ko nhà, theo càng thêm bận) những khó khăn ban đầu.+ Lời an ủi chân tình tâm lí, sâu sắc và gần gũi.+ Lời hứa hẹn tính dứt khoát, quyết tâm sắt đá của Từ. 1 con người bình thường, tâm lí sâu sắc và gần gũi, chân thực hơn.Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy Kiều. Đó là phản ứng tất yếu của người anh hùng chân chính ko bị siêu lòng trước nữ sắc, vướng bận gia đình- “Người ra đi đầu ko ngoảnh lại”( liên hệ tư thế của Kinh Kha bên bờ Dịch Thủy, người chiến sĩ trong tư duy lãng mạn cách mạng của Nguyễn Đình Thi sau này). Điều đáng nói ở đây là cách nói đặc biệt của Từ Hải. Chàng hỏi lại, hàm ý trách Kiều bởi ngay trong buổi đầu gặp gỡ chàng đã luôn xem nàng là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết: “Nghe lời vừa ý, gật đầu/ Cười rằng: “Tri kỉ trước sau mấy người!/ Khen cho con mắt tinh đời/ Anh hùng đoán giữa trần ai mới già”. Đồng thời, tương lai mà chàng vẽ ra mới chỉ là những hình ảnh tưởng tượng. Nhưng cách nói của chàng chan chứa niềm tin sắt đá vào sự thành công. Đó cũng là lí tưởng cao cả của chàng.c. 2 câu cuối:- Thái độ, cử chỉ: kiên quyết, dứt khoát, ko chần chừ, do dự, ko để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước.

323

Page 324: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv dẫn dắt: 2 câu cuối lại là lời kể của tác giả. Cảm hứng và cách miêu tả người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du trong 2 câu cuối này ntn?Gợi mở: Thái độ và cử chỉ của Từ Hải được miêu tả ntn? Nguyễn Du gửi mơ ước gì vào hình ảnh người anh hùng Từ Hải?- Nêu những vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải qua đoạn trích?

- Bút pháp xây dựng nhân vật Từ Hải (nhân vật anh hùng) của Nguyễn Du?

- Hình ảnh chim bằng- hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ. Cảm hứng: ngợi ca, khẳng định, lí tưởng hóa. ước mơ công lí của Nguyễn Du.

III. Tổng kết:- Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải: + Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn lẫy lừng.+ Tự tin, bản lĩnh.+ Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi.- Bút pháp xây dựng nhân vật:+ Lí tưởng hóa với cảm hứng vũ trụ.+ Sử dụng những hình ảnh ước lệ kì vĩ.+ Lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích. - Soạn bài: Thề nguyền (Truyện Kiều).

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 89.Đọc thêm:

324

Page 325: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Thề nguyền(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được bài ca tình yêu đầy lãng mạn, lí tưởng, ước mơ tình yêu tự do táo bạo của Nguyễn Du qua đêm thề nguyền thơ mộng và thiêng liêng của Thúy Kiều- Kim Trọng. - Nắm được nghệ thuật kể- tả kết hợp ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật; ko gian nghệ thuật huyền ảo, thần tiên và thời gian nghệ thuật khẩn trương, gấp, vội. - Rèn kĩ năng đọc thơ trữ tình và phân tích nhân vật trong thơ trữ tình.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv, Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo.- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại theo các câu hỏi trong sgk.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Đọc thuộc đoạn trích Chí khí anh hùng? Vẻ đẹp và bút pháp xây dựng nhân vật Từ Hải?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Từ Hải đột ngột xuất hiện trong cuộc đời Kiều nhằm thể hiện ước mơ công lí của Nguyễn Du. Còn Kim Trọng, chàng là người mà Kiều gặp trong buổi chiều thanh minh thơ mộng một cách tình cờ nhưng “tiếng sét ái tình” lập tức đã gắn kết hai trái tim son trẻ “Người quốc sắc, kẻ thiên tài/ Tình trong như đã, mặt ngoài còn e/ Chập chờn cơn tỉnh, cơn mê...” Tình yêu ấy sẽ còn theo nàng mãi mãi dù xuống “tuyền đài” vẫn ko thể phai nhạt. Nguyễn Du đã dành những lời ca tuyệt diệu cho thiên diễm tình Kim- Kiều, gửi gắm khát vọng tình yêu tự do giữa sự kiềm tỏa của lễ giáo PK. Đỉnh cao của mối tình say đắm và thủy chung của Thúy Kiều- Kim Trọng chính là đêm thề nguyền của hai người.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt- Nêu vị trí đoạn trích? Kể vắn tắt các sự kiện trước nó?Hs phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung.

I. Vị trí đoạn trích:- Thuộc phần: Gặp gỡ và đính ước.- Từ câu 431- 452/3254 câu.Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền

325

Page 326: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Yêu cầu hs đọc diễn cảm.- Tìm bố cục của đoạn trích?

Gv hướng dẫn hs thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk để tìm hiểu đoạn trích:Câu 1: Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ: vội, xăm xăm, băng? Tại sao Thúy Kiều lại có hành động như vậy?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung:Đây là cuộc gặp gỡ, thề nguyền táo bạo, xuất phát từ tình yêu đắm say, trong trắng, tự nguyện của Thúy Kiều- Kim Trọng. Cuộc thề nguyền này chưa được phép của cha mẹ nàng nhưng đã được miêu tả nên thơ và trang trọng với sự đồng cảm cao của tác giả. Nó cho thấy tư tưởng mới mẻ, tiến bộ của Nguyễn Du. Nguyên nhân của hành động táo bạo, vội vã của Kiều: + Hiện thực. + Tâm linh

gắn bó trước vầng trăng vằng vặc...II. Hướng dẫn đọc- hiểu:1. Đọc 2.Bố cục: 4 phần.- P1: 4 câu đầu Thúy Kiều trở lại nhà Kim Trọng.- P2: 6 câu tiếp Tư thế và cảm giác của Kim Trọng khi Kiều trở lại.- P3: 4 câu tiếp Kiều giải thích lí do lại sang.- P4: 8 câu còn lại cảnh thề nguyền.2. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích:a. Câu 1: - Vội tính từ.- Xăm xăm, băng động từ. sự khẩn trương, vội vã. hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ ngay cả với chính Thúy Kiều. thời gian nghệ thuật: gấp, vội, khẩn trương.- Nguyên nhân:+ Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành động táo bạo của nàng phải vội vã tranh đua với thời gian.+ Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thúc.+ Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc nên đã chủ động tìm đến với tình yêu để chống lại định mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, ko vững chắc khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại.Thúy Kiều là 1 người nhạy cảm và đa cảm. Ngay từ khi là cô gái trong trắng, sống trong cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che” đã bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc. Nàng từng đồng cảm, khóc thương cho Đạm Tiên, lo sợ cho chính mình (Rằng: “Hồng nhan tự thuở xưa/ Cái điều bạc mạnh có chừa ai đâu/ Nỗi niềm tưởng đến mà đau/ Thấy người nằm đó biết sau thế nào?”. Khúc đàn tuyệt diệu của nàng lại là ngón hồ cầm gảy “thiên bạc mệnh” khiến Kim Trọng nghe “ Khi tựa gối, khi cúi đầu/ Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày/ Rằng: “Hay thì thật là hay/ Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào”. Nàng là người được Đạm Tiên báo mộng có tên trong sổ Đoạn trường, sông Tiền Đường là nấm mồ hồng nhan của nàng. Một thầy tướng cũng phán: “Anh hoa phát tiết ra ngoài/ Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa”. Sư Tam Hợp đạo cô cũng nói tổng kết về cuộc đời nàng: “Sống làm vợ khắp người ta/ Hại thay thác xuống làm ma ko

326

Page 327: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Câu 2:Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du miêu tả ntn?H/S thảo luận, trả lờiG/V nhận xét, bổ sungNgoại cảnh tĩnh lặng và ảo hư; tâm cảnh bâng khuâng ngỡ ngàng, nửa tỉnh, nửa mơ không khí thơ mộng, huyền hoặc như trong cõi mộng.- Các hình thức lễ nghi của buổi thề nguyền ntn?Hs theo dõi sgk trả lời.Gv nhận xét, bổ sung:Các hình thức lễ nghi của buổi thề nguyền rất trang trọng, cảm động và thiêng liêng, lãng mạn và đầy chất lý tưởng.Câu 3:Liên hệ với đoạn “trao duyên” để chỉ ra tính chất lôgic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung:Thúy Kiều quan niệm tình yêu là tình cảm thủy trung và thiêng liêng. Thủy chung: bởi nàng đã tự nguyện gán

chồng”...Ta hiểu vì sao Kiều nói với Kim Trọng như để thanh minh cho sự chủ động của mình: “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”b. Câu 2: Không gian thơ mộng: - Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hưu hắt.- Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại ngần của Thúy Kiều.- Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân...- Tâm trạng con người:+ Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực.+ Thúy Kiều: ngỡ ngàng, cứ ngỡ trong mơ. Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên. Không gian thiêng liêng: Các hình thức lễ nghi trang trọng:+ Đài sen nối sáp- thắp thêm nến.+ Lò đào thêm hương- đốt thêm trầm hương.+ Viết lời nguyện ước.+ Trao kỉ vật.+ Hai người cùng đọc lời thề son sắt trước “vầng trăng vằng vặc giữa trời”.

c. Câu 3: Sự nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều: tình yêu- tình cảm thủy chung và thiêng liêng.+ Thủy chung: trước sau như một...+ Thiêng liêng: tình yêu gắn liền chữ “tình” và “nghĩa”, là lời nguyện thề trước trời đất.Nàng đau xót tột cùng khi phải trao duyên.Trao duyên là việc làm trả nghĩa với Kim Trọng, dịu di phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng.

327

Page 328: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

bó, dành cho Kim Trọng tình cảm say đắm, mãnh liệt, chủ động và rất đỗi trong sáng. Nàng sẽ giữ mãi tình cảm ấy dù khi “thịt nát xương mòn ”. Thiêng liêng bởi nó là lời thề với người yêu, trước trời đất, không thể đổi thay. Bởi thế khi buộc phải phụ lời thề nguyền, nàng đau xót, tiếc thương khôn tả. Hành động trao duyên, trả nghĩa với chàng Kimcũng chỉ làm dịu đi phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng. E. Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs: - Học thuộc lòng đoạn thơ. - Soạn bài LLVH: Văn bản văn học.

328

Page 329: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 90.Làm văn:

Trả bài viết số 5A. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Nhận thức được các ưu, nhược điểm về kĩ năng làm văn thuyết minh. - Sửa các lỗi chính tả, câu và diễn đạt.B. sự chuẩn bị của thầy và trò:- Hs xem lại đề bài, các kiến thức liên quan đến bài viết.- Gv chấm bài, soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành:Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn-đàm thoại,nhận xét, biểu dương bài làm tốt, sửa chữa các bài còn nhiều lỗi.D. Tiến trình dạy-học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. tiến trình trả bài:Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv yêu cầu hs nhắc lại đề bài, chép lại lên bảng:Anh (chị) hãy thuyết minh về bài “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu.- Xác định kiểu bài, nội dung chính cần nêu, phạm vi kiến thức cần sử dụng?

- ở phần mở bài, chúng ta cần nêu những ý nào?

- Các ý chính cần nêu ở phần thân bài?

I. Tìm hiểu đề:1. Kiểu bài:Thuyết minh về 1 tác phẩm văn học. 2. Nội dung:Giới thiệu về giá trị nội dung, nghệ thuật và vị trí của bài Phú sông Bạch Đằng.3. Phạm vi kiến thức:- Kiến thức văn học: về thể phú, tác giả Trương Hán Siêu và bài phú.- các kiến thức lịch sử, địa lí có liên quan.II. Lập dàn ý:1. Mở bài:- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu.- Giới thiệu về bài Phú sông Bạch Đằng.2. Thân bài:- Giới thiệu về thể phú.- Giới thiệu về nội dung bài phú theo các đoạn:+ Đoạn mở.+ Đoạn giải thích.+ Đoạn bình luận.+ Đoạn kết.

329

Page 330: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Các ý chính cần nêu ở phần kết bài?

Gv công bố thang điểm, nhận xét cụ thể kết quả bài làm của hs.

- Giới thiệu về nghệ thuật của bài phú:+ Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.+ Bố cục: chặt chẽ.+ Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.+ Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng, lắng đọng, gợi cảm.3. kết bài:- Khẳng định giá trị nội dung, vị trí đỉnh cao nghệ thuật của thể phú của bài Phú sông Bạch Đằng.- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của người viết.III. Nhận xét, đánh giá kết quả bài làm của hs:1. Ưu điểm:- Đa số hs nộp bài đúng hạn, hiểu yêu cầu của đề.- Một số bài viết khá.2. Nhược điểm:- Nhiều hs chưa phân biệt được 2 khái niệm “thơ” và “phú” nên dùng còn lẫn lộn.- Bố cục của bài viết chưa hợp lí: đầu voi đuôi chuột.- Nhiều bài chưa có ý thức trích dẫn dẫn chứng để phân tích.- Một số bài còn sai chính tả, câu và diễn đạt.- Cá biệt 1 số ý thức trung thực còn kém. 3. Đọc và biểu dương bài làm tốt.4. Trả bài.

E. Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs:- Về nhà xem lại bài. - Soạn bài: Văn bản văn học.

330

Page 331: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 91.Lí luận văn học:

Văn bản văn học

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được các tiêu chí chủ yếu của 1 văn bản văn học theo quan niệm ngày nay. - Nắm được cấu trúc của văn bản văn học với các tầng: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa. - Vận dụng những hiểu biết nói trên để tìm hiểu tác phẩm văn học.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.- Hs đọc trước bài học- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, làm bài tập nhận diện các kiến thức lí thuyết.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: hàng ngày, chúng ta được tiếp xúc, đọc nhiều loại văn bản: miêu tả, tự sự, thuyết minh, nghị luận,... trong đó, có 1 số văn bản được gọi là văn bản văn học (VBVH). Vậy VBVH là gì? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các tiêu chí để xác định.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc sgk.- Các tiêu chí nhận diện VBVH ngày nay là gì?Hs theo dõi sgk trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: Những chủ đề như tình yêu, hạnh phúc, băn khoăn, đau khổ, khát vọng vươn đến chân - thiện - mĩ,... thường trở đi trở lại với những chiều sâu và sắc

I. Tiêu chí chủ yếu củaVBVH:1. VBVH là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

331

Page 332: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thái khác nhau. VD: Truyện ngắn Bức tranh (Nguyễn Minh Châu) suy ngẫm về con người và nghệ thuật chân chính. Đọc bài thơ Bài thơ tình của người thủy thủ (Hà Nhật):Đêm nay, khi trăng mọcTàu anh sẽ nhổ neoEm đừng hỏiVì sao anh ra điCũng đừng hỏiChân trời xa có gì kêu gọiAnh biếtNếu ở chân trời có đảo trân châuHay ở biển xaCó nụ hoa thần tìm ra hạnh phúcHay có người gái đẹp Môi hồng như san hôCũng ko thểKhiến anh xa được em yêuNhưng em ơiNếu có người trai chưa từng qua bão tốChưa từng vượt qua thử thách gian laoLẽ nào xứng với tình em? quan niệm tình yêu thủy chung và cách sống mạnh mẽ...

- VH là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hiện thực khách quan đã được nhà văn nhận thức, tái tạo, nhào nặn, hư cấu theo nguyên tắc điển hình hóa để xây dựng hình

2. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, tính thẩm mĩ cao, tính hàm súc, đa nghĩa.3. VBVH được xây dựng theo 1 phương thức riêng- nói cụ thể hơn là mỗi VBVH đều thuộc về 1 thể loại nhất định và theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. Tuy nhiên VBVH ko chỉ là những biện pháp, những kĩ xảo ngôn từ mà là 1 sáng tạo tinh thần của nhà văn.

332

Page 333: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tượng nghệ thuật. Thế giới VH là “thế giới tư tưởng, tình cảm nén chặt và luôn tiềm tàng khả năng bùng nổ cảm xúc”.VD: Xây dựng hình tượng Chí Phèo Nam Cao khái quát hiện thực XH nông thôn VN trước cách mạng: 1 bộ phận cố nông cùng khổ để tồn tại đã sa vào con đường lưu manh hóa...- Những yếu tố của tầng ngôn từ?

- Tầng hình tượng của VBVH được tạo nên nhờ những yếu tố nào? VD?

- Tầng hàm nghĩa là gì? VD?

II. Cấu trúc của VBVH:1. Tầng ngôn từ- từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:- Ngữ nghĩa:+ Nghĩa tường minh.VD: con chó sói, mùa xuân,... + Nghĩa hàm ẩn. VD: lòng lang dạ sói, tuổi xuân,...- Ngữ âm:VD: Tài cao phận thấp chí khí uấtGiang hồ mê chơi quên quê hương. (Tản Đà) C1 nhiều thanh trắc sự bế tắc, u uất của kẻ tài hoa, anh hùng ko gặp thời vận. C2 nhiều thanh bằng cảm giác chơi vơi, phiêu bồng sự buông xuôi, bất lực của con người. Sương nương theo trăng ngừng lưng trờiTương tư nâng lòng lên chơi vơi. (Xuân Diệu) Hai câu thơ gồm nhiều thanh bằng cảm giác chơi vơi, bâng khuâng khó hiểu của kẻ đang tương tư.2. Tầng hình tượng: - Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng (tùy quy mô văn bản và thể loại) mà có sự khác nhau.- VD: Hình tượng cành mai (Cáo tật thị chúng- Mãn Giác thiền sư) biểu tượng cho sự sống tuần hoàn, sức sống mãnh liệt, niềm tin tưởng, lạc quan, yêu đời. Hình tượng cây tùng (Tùng- Nguyễn Trãi) biểu tượng cho người quân tử...3. Tầng hàm nghĩa:- Là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản.

333

Page 334: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc sgk.Gv sơ đồ hóa, giải thích cho hs hiểu rõ.

Hs đọc yêu cầu của sgk, suy ngẫm, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: “Nơi dựa” là bài thơ văn xuôi- bài thơ có ý thơ, ngôn từ có nhịp điệu, khác với ngôn từ văn xuôi thông thường. “Nơi dựa” thường chỉ những người vững mạnh mà những người yếu đuối có thể tựa nương, nhờ cậy. ở đây có sự đảo ngược: người mẹ trẻ khỏe lại “dựa” vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận lại “dựa” vào cụ già bước từng bước run rẩy trên đường...

Hs đọc yêu cầu của sgk, suy ngẫm, trả lời.

- VD: Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm)Những mùa quả mẹ tôi hái đượcMẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồngNhững mùa quả lặn rồi lại mọcNhư mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lênCòn những bí và bầu thì lớn xuốngChúng mang dáng giọt mồ hôi mặnRỏ xuống lòng thầm lặng: mẹ tôi.

Và chúng tôi- một thứ quả trên đờiBảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được háiTôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏiMình vẫn còn một thứ quả non xanh.“Một thứ quả non xanh” Con người chưa trưởng thành.III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học:Nhà văn sáng tạo VBVH (hệ thống kí hiệu khách quan người đọc tác phẩm văn học.* Ghi nhớ: (sgk).IV. Luyện tập:1. Bài 1:a. Cấu trúc giống nhau- đối xứng nhau:- Câu mở.- Câu kết.- Các nhân vật được trình bày theo tính tương phản.b. “Nơi dựa”- nghĩa hàm ẩn: nơi dựa tinh thần- nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. Khuyên chúng ta:+ Phải biết sống với tình yêuvới con cái, cha mẹ, những người bề trên.+ Phải sống với niềm hi vọng về tương lai và lòng biết ơn quá khứ.

2. Bài thơ “Thời gian” (Văn Cao):a. Câu 1,2,3,4: Sức tàn phá của thời gian.- Chiếc lá- ẩn dụ chỉ đời người, sự sống.- Kỉ niệm của đời người theo thời gian-

334

Page 335: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv nhận xét, bổ sung:+ Giếng cạn: giếng đã bị vùi lấp, ko còn nuớc hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn thì chẳng có tiếng vang gì. + Thời gian qua đi, những chiếc lá khô héo rụng dần những mảnh nhỏ cuộc đời qua thế giới cũng xanh rồi héo úa như chiếc lá.

Hs đọc yêu cầu của sgk, suy ngẫm, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung:- Nơi sâu thẳm trong tâm hồn người đọc cũng là đối tuợng mà người viết tìm đến khai thác, diễn tả. Vì đối tượng chiếm lĩnh của văn học ko chỉ là hiện thực khách quan mà quan trọng hơn là tình cảm, tư tưởng của con người. :Văn học là nhân học”- khoa học về con người. Nhà văn tìm vào tâm hồn chính mình để hiểu hồn người. Đó là mối quan hệ tương thông và tương đồng.- Nhà văn ko nói hết, cạn lời, cạn ý để tạo cho người đọc cơ hội tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy nghĩ rộng hơn thế giới nghệ thuật được nói tới trong văn bản.

Tiếng hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn.- Câu thơ, bài hát biểu tượng chỉ văn học nghệ thuật.- “Xanh” Sự tồn tại bất tử. tinh khôi, tươi trẻ.- “Đôi mắt em”- đôi mắt người yêu biểu tượng chỉ kỉ niệm tình yêu.- “Giếng nước”: ko cạn những điều trong mát ngọt lành.b. ý nghĩa bài thơ: Thời gian xóa nhòa tất cả, tàn phá cuộc đời con người, tàn phá sự sống. Nhưng chỉ có Văn học nghệ thuật và kỉ niệm về tình yêu là có sức sống lâu dài.3. Bài thơ: Mình và ta (Chế Lan Viên)a. Mối quan hệ khăng khít giữa tác giả- bạn đọc:- Mình: bạn đọc.- Ta: người viết.

b. Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháyGửi viên đá con, mình lại dựng nên thành. Quá trình từ văn bản tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.

E Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs:- Học bài. - Soạn bài Thực hành về phép điệp và phép đối.

335

Page 336: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn Ngày dạy:Tiết: 91.Tiếng việt:

Thực hành các phép tu từPhép điệp và phép đối

A. Mục tiêu bài học:Giúp hs: - Nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối. - Luyện kỹ năng phân tích và sử dụng phép điệp và phép đối.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò.- Sgk, sgv.- Gv soạn thiết kế dạy và học. C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn, đàm thoại, làm các bài tập thực hành.D. Tiến trình dạy học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Nêu các tiêu chí xác định VBVH?3. Bài mới: Giới thiệu bài học: Phép điệp và phép đối là hai biện pháp tu từ quan trọng góp phần tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản văn học. Hôm nay chúng ta sẽ làm các bài tập thực hành nhận diện và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần dạtYêu cầu hs đọc, thảo luận làm các bài tập:- “Nụ tầm xuân ” được lặp lại nguyên vẹn nếu thay nó bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ ntn?Hs phát biểu thảo luận.Gv nhận xét, bổ sung.

I. Luyện tập về phép điệp.1a. “Nụ tầm xuân”“Nụ” khác “hoa” hai trạng thái khác nhau.- “Hoa cây này” “hoa” trạng thái khác. không xác định rõ “cây này” là cây nào.Thay đổi hình ảnh thay đổi ý nghĩa - Nhạc điệu thay đổi ở “nụ” (thanh trắc) “hoa” (thanh bằng).* Việc lặp lại các cụm từ “chim vào lồng”, “cá

336

Page 337: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

VD khác: Con bò đang gặm cỏ. Con bò ngẩng đầu lên. Con bò rống ò ò...Hs thảo luận, phát biểu định nghĩa về phép điệp.Gv nhận xét, khẳng định các kiến thức.VD: Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai.Yêu cầu hs về nhà làm bài tập 2.Hs đọc các ngữ liệu và trả lời các câu hỏi:- ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt?- Sự phân chia thành 2 vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì?- Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối ntn?- Trong ngữ liệu 3 và 4 có những cách đối nhau ntn?Hs nêu ý kiến, gv nhận xét.- Nêu định nghĩa phép đối?

mắc câu”: nhấn mạnh thực trạng bất khả kháng. không lặp lại chưa rõ ý “không thể thoát được”.- Cách lặp “nụ tầm xuân” sự phát triển của sự vật, sự việc theo quy luật.- Cách lặp “cá mắc câu”, “chim vào lồng” tính bi kịch của tình thế không thể giải thoát.b. Các câu đó chỉ có hiện tượng lặp từ, không phải phép điệp. Nó tạo tính đối xứng và nhịp điệu cho câu văn.c. Định nghĩa phép điệp:- Là biệp pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng như trên.- Phân loại: điệp nối tiếp, điệp cách quãng, điệp vòng tròn (điệp ngữ chuyển tiếp).2. Bài tập về nhà:II. Luyện tập về phép đối:1a.- Cách sắp xếp từ ngữ: có tính chất đối xứng, hài hòa về âm thanh, nhịp điệu.- Gắn kết bằng các từ trái nghĩa hoặc các từ cùng một trường nghĩa.- Vị trí các từ tạo ra sự đối xứng nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và thẩm mỹ.b. Ngữ liệu 3: đối bổ sung .Ngữ liệu 4: đối xứng tương phản.c. Hịch tướng sĩ: “Ta thường...”.Bình Ngô đại cáo: “Việc nhân nghĩa... trừ bạo”.Truyện Kiều: “Vầng trăng...dặm trường”.d. Định nghĩa phép đối:Phép đối là cách sử dụng các từ ngữ tương đồng hoặc tương phản về ý nghĩa, sử dụng âm thanh, nhịp điệu,...để tạo ra những câu có sự cân xứng về cấu trúc, hài hòa về âm thanh và cộng hưởng về ý nghĩa.2a. Đối: tương phản giữa 2 vế:Thuốc đắng giã tật Sự thật mất lòngNếu A thì B Nếu A thì C (C B)- Bán anh em xa, mua láng giềng gần. “Bán”, “mua” thường dùng để chỉ những việc “bán”, “mua” những vật chất cụ thể. Nhưng ở đây là quan hệ tình cảm, tình nghĩa. Cách nói

337

Page 338: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

đó nhằm đề cao vai trò tình cảm xóm giềng và khuyên con người phải tỉnh táo trong quan hệ tình cảm.b. Tục ngữ: ngắn gọn, cô đúc, khái quát được những hiện tượng rộng.- Nhờ phép đối nên tục ngữ dễ nhớ, dễ thuộc và gần gũi với đời sống.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Về nhà hoàn thiện các bài tập. - Soạn bài LLVH: Nội dung và hình thức của văn bản văn học.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 93. Lí luận văn học:

nội dung và hình thức của văn bản văn học

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu và bước đầu biết vận dụng các khái niệm nội dung và hình thức khi phân tích văn bản văn học. - Thấy rõ mối quan hệ của nội dung và hình thức trong VBVH.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.- Hs đọc trước bài học.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, làm bài tập nhận diện các kiến thức lí thuyết.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Ca dao VN có những câu nói đặc sắc về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: “Trông mặt mà bắt hình dong/ Con lợn có béo thì lòng mới ngon”, “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Đất rắn trồng cây khẳng khiu/ Những người thô tục nói điều phàm phu”... Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH cũng là mối quan hệ mật thiết, ko thể tách rời nhau. Nội dung được hiện thực hóa bằng một hình thức cụ thể và hình thức phải biểu hiện một nội dung nhất định. Tuy nhiên, khi cần tìm hiểu chuyên sâu về một phương diện nào đó của VBVH, người ta có thể chỉ đề cập đến 1 trong 2 mặt trên...Hoạt động của gv và hs yêu cầu cần đạtHs đọc sgk. I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong

338

Page 339: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Các yếu tố thuộc về mặt nọi dung của VBVH?- Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố đó?

- Chủ đề là gì? VD?

- Em hiểu ntn về tư tưởng của văn bản? VD?

- Cảm hứng nghệ thuật là gì? Nêu cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều?

VBVH:1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung:a. Đề tài:- Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB. - VD:+ Đề tài người phụ nữ trong XHPK: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều),... + Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo (Nam Cao), Tắt đèn (Ngô Tất Tố),...b. Chủ đề:- Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.- VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong XHPK bất công tàn bạo.+ Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo XHTD nửa PK chà đạp lên quyền sống của con người.c. Tư tưởng của văn bản:- Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc.- VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:+ Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người (quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền).+ Khát vọng tình yêu tự do.+ Ước mơ công lí.+ Tư tưởng định mệnh.d. Cảm hứng nghệ thuật:- Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.- VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:+ Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn. + Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người.+ Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.

339

Page 340: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs đọc sgk.- Nêu các khái niệm thuộc về mặt hình thức của VBVH?- Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố đó? VD minh họa?Hs phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung, lưu ý: Giữa nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng làm nên giá trị của VBVH. Ko có 1 “hình thức thuần túy” mà chỉ có “hình thức mang tính nội dung” và cũng ko có 1 “nội dung trần trụi” thoát li hình thức.

- Vai trò của nội dung và hình thức trong VBVH?Hs đọc sgk, suy nghĩ, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh.

Hs thảo luận, phát biểu làm các bài tập.Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức:a. Ngôn từ:- Là yếu tố đầu tiên của VBVH.- Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,... đều được xây dựng bằng ngôn từ.- Ngôn từ là cơ sở vật chất của VBVH, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của VBVH.- Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệuVB.- Ngôn từ trong mỗi VBVH cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của 1 cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt...nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn (do khả năng và sở thích khác nhau)b. Kết cấu: Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.c. Thể loại: Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơpự với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,...II. ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức VBVH:- Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại là những yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với VBVH.- Nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật, đặc biệt là 2 yếu tố sau là cái đọng lại trong lòng người đọc sau khi đọc tác phẩm. Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.+ Nội dung tư tưởng cao đẹp.+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.III. Luyện tập:1. Bài 1: So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:- Giống: Đề tài là viết về nông thôn và nông dân VN trước cách mạng Tháng 8- 1945.- Khác: Tắt đèn cuộc sống nông thôn và nông dân trong những ngày sưu thuế.Bước đường cùng tả cuộc sống cơ cực của nông dân bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng phải đứng lên chống lại .2. Bài 2: Tư tưởng bài Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm):

340

Page 341: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Sự lo lắng mình ko trưởng thành, ko thành đạt, có nhiều khiếm khuyết sẽ phụ lòng mong mỏi và công sức nuôi dưỡng của mẹ.- Đó cũng là biểu hiện cao độ của ý thức trách nhiệm phải đền đáp công ơn người đã nuôi nấng, dạy dỗ mình.

e. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Học bài. - Soạn bài: Các thao tác nghị luận.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 94.Làm văn:

các thao tác nghị luậnA. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm được khái niệm thao tác nghị luận. - Nắm được 1 số thao tác nghị luận thường gặp và yêu cầu đối với việc vận dụng các thao tác đó. - Làm các bài luyện tập để nhận diện. B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Hs đọc trước sgk.- Gv soạn thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Các yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của VBVH? Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức VBVH?3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Kiểu bài nghị luận là một kiểu bài quan trọng trong chương trình Ngữ văn THPT. Để làm tốt kiểu bài này, các em cần nắm chắc các thao tác nghị luận. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại 1 số thao tác nghị luận đã học đồng thời tìm hiểu về thao tác nghị luận mới- so sánh.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtHs đọc và trả lời các câu hỏi của sgk:

I. Khái niệm:1. Thao tác:

341

Page 342: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Thế nào là thao tác?VD: Thao tác khởi động xe máy, máy vi tính; thao tác nấu ăn;...- Thao tác nghị luận là gì?VD: Vấn đề tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, thời trang, ứng xử xã hội,...Hs đọc yêu cầu ở phần 1a- sgk, thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, chốt ý đúng.

Hs đọc và làm yêu cầu ở phần 1b.

Hs thảo luận, phát biểu về các nhận định:- Thao tác diễn dịch có khả năng giúp ta rút ra chân lí mới từ các chân lí đã biết.- Thao tác quy nạp luôn

Là quá trình thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu nhất định.2. Thao tác nghị luận:- Là thao tác mà con người thường tiến hành trong đời sống nhằm thuyết phục người khác đồng ý, đồng tình, đồng cảm với những vấn đề mà mình đưa ra bàn bạc.- nó gắn với tư duy và khả năng lập luận của con người tính chất trừu tượng.II. Một số thao tác nghị luận:1. ôn lại các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp:a. Điền từ:- Tổng hợp là kết hợp các phần (bộ phận), các mặt (phương diện), các nhân tố của vấn đề cần bàn luận thành 1 chỉnh thể thống nhất để xem xét.- Phân tích là chia các vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (các phương diện, các nhân tố) để có thể xem xét 1 cách cặn kẽ và kĩ càng.- Quy nạp là từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến.- Diễn dịch là từ tiền đề chung, có tính phổ biến suy ra những kết luận về những sự vật, hiện tượng riêng.b. Bài Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương:- Phương pháp lập luận: phân tích chia nhận định chung thành các mặt riêng biệt.- Hai câu trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất- Thân Nhân Trung. phương pháp lập luận: diễn dịch.c. Kết luận được rút ra trong Tựa Trích diễm thi tập do phhương pháp lập luận: tổng hợp. khái quát những ý bộ phận vào 1 kết luận chung mang tính khái quát cao hơn- Đoạn văn của Trần Quốc Tuấn: phương pháp quy nạp.d.Nhận định về phương pháp diễn dịch đúng với điều kiện:+ Tiền đề diễn dịch phải chân thực. + Suy luận phải chính xác. Kết luận rút ra mang tính tất yếu.

- Nhận định về phương pháp quy nạp: chưa thật chính xác. Vì khi nào chưa đưa ra được đầy đủ cái riêng, mặt riêng kết luận rút ra mang tính phiếm diện,

342

Page 343: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

luôn đưa lại cho ta những kết luận chắc chắn và xác thực.- Tổng hợp ko chỉ là thao tác đối lập với phân tích mà còn là sự tiếp tục và hoàn thành của quá trình phân tích.

Hs đọc yêu cầu của phần 2 a, b, thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung.- Những cơ sở của lập luận so sánh?

Hs đọc và làm bài tập 1.- Thao tác phân tích: chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ để xem xét luận điểm chi tiết, kĩ càng, thấu đáo.- Thao tác quy nạp: từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả nâng lên thành sứ mệnh, chức năng cao quý của VHNT. Từ đó, tác giả đã nâng cao tầm vóc tư tưởng của bài nghị luận.Yêu cầu hs về nhà làm bài tập 2.

chủ quan

- Nhận định về phương pháp tổng hợp: đúng. Vì kết quả của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình tiếp tục và hoàn thành của phân tích.

2. Thao tác so sánh:a. Thao tác: so sánh để thấy sự giống nhau và khác nhau.- câu văn của Bác nhấn mạnh sự giống nhau.b. So sánh để thấy sự khác nhau (hơn- kém).c. Cơ sở (điều kiện) so sánh:- Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về 1 mặt (1 phương diện) nào đó.- Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng).- Những kết luận rút ra phải chân thực, mới mẻ, bổ ích...III. Luyện tập:1. Bài 1:- Mục đích: chứng minh thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hóa dân gian và văn học dân gian.- Thao tác nghị luận chủ yếu: phân tích. Câu cuối đoạn 2: quy nạp.

2. Bài 2: Viết 1 đoạn văn bàn về mục đích học tập của hs hiện nay.

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Hoàn thiện các bài tập. - Ôn tập chuẩn bị viết bài làm văn số 7. - Soạn bài Tổng kết văn học.

343

Page 344: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 95-96-97.Ôn tập VH:

Tổng kết phần văn họca. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Nắm lại toàn bộ hệ thống những kiến thức cơ bản trong chương trình văn học lớp 10: từ VHDG đến VH viết, từ VHVN đến VHNN. - Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: từ sự kiện VH đến tác giả, tác phẩm văn học, từ ngôn ngữ đến hình tượng nghệ thuật. - Biết vận dụng những kiến thức cơ bản đã học để tiếp tục học chương trình VH lớp 11.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Hs trả lời và hệ thống hóa các kiến thức qua các bảng biểu theo yêu cầu của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới:* Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã học xong toàn bộ các kiến thức VH 10. 3 tiết học tới đây, chúng ta sẽ cùng tổng kết toàn bộ các kiến thức đó 1 cách khái quát nhất trên cơ sở trao đổi - thảo luận theo các câu hỏi trong sgk. Tiết 1 bài tổng kết,

344

Page 345: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chúng ta sẽ ôn lại các kiến thức về VHDG; tiết 2, ôn các kiến thức về VH viết VN; tiết 3, ôn tập về VHNN và LLVH.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

Câu 1: VHVN gồm các bộ phận lớn nào? VHVN:- VHDG. - VH viết.Câu 2: Những đặc trưng cơ bản của VHDG?- Hệ thống thể loại của VHDG? Nêu đặc trưng của 6 thể loại VHDG đã học?

- Nêu các giá trị cơ bản của VHDG? Phân tích biểu hiện của nó qua truyện cổ tích Tấm Cám?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh: Các giá trị của truyện Tấm Cám:- Giá trị nhận thức: + Những nỗi khổ của người mồ côi, người nghèo khổ bất hạnh trong xã hội cũ. + Sự tàn ác của mẹ con mụ dì ghẻ.+ Mâu thuẫn, xung đột trong gia đình phụ quyền khi người phụ nữ làm chủ.- Giá trị giáo dục:+ Giáo dục đạo lí làm người: lòng yêu thương con người, tinh thần đấu tranh ko mệt mỏi để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công, cường quyền.

I. Ôn tập VHDG: 1. Những đặc trưng cơ bản của VHDG:- Tính tập thể.- Tính truyền miệng.- Tính thực hành.2. Hệ thống thể loại:- Tự sự DG: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, vè.- Trữ tình DG: ca dao.- Nghị luận DG: tục ngữ, câu đố.- Sân khấu DG: chèo, tuồng, cải lương.3. Những giá trị cơ bản của VHDG:a. Giá trị nhận thức:- Là kho tàng tri thức về mọi lĩnh vực đời sống tự nhiên, xã hội và con người.- Là tri thức của 54 dân tộc anh em tính phong phú, đa dạng.- Thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nhân đạo và tiến bộ.- Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn từ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền. b. Giá trị giáo dục:- Tinh thần nhân đạo:+ Tôn vinh giá trị con người.+ Tình yêu thương con người.+ Đấu tranh bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công.- Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp: + Tình yêu quê hương đất nước.+ Lòng vị tha, đức kiên trung.+ Tính cần kiệm. óc thực tiễn...c. Giá trị thẩm mĩ:+ Nhiều tác phẩm VHDG trở thành mẫu mực nghệ thuật để người đời học tập.+ Là nguồn nuôi dưỡng VH viết phát triển.

345

Page 346: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Giáo dục, nuôi dưỡng niềm tin “ở hiền gặp lành”.- Giá trị thẩm mĩ: hình tượng nhân vật Tấm gợi cảm hứng nghệ thuật cho VH viết.

4. Lập bảng so sánh VHDG và VH viết:

Đặc điểm VHDG VH viết1. Thời điểm ra đời.2. Tác giả.3. Phương thức lưu truyền.4. Hình thức tồn tại.

5. Vai trò, vị trí.

- Rất sớm, khi chưa có chữ viết.- Tập thể.- Truyền miệng.

- Gắn liền với những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng (môi trường diễn xướng).- Nền tảng của VH dân tộc.

- Khi đã có chữ viết (từ thế kỉ X).- Cá nhân.- Chữ viết, chữ in, văn bản.

- Văn bản viết cố định.

- Nâng cao, kết tinh những thành tựu nghệ thuật.

Hết tiết 95, chuyển sang tiết 96:

Hoạt đng của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Các bộ phận lớn của VH viết Việt Nam?

- Những nội dung lớn của VHVN trong quá trình phát triển?- VHVN phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến VHNN ntn? Nêu 1 số hiện tượng văn học chứng minh?Hs thảo luận, phát biểu.Gv nhận xét, bổ sung:Các tác giả VHTĐ: + Tiếp thu lời ăn tiếng nói, tư tưởng nhân đạo của VHDG và truyền thống văn hóa dân tộc.+ Việt hóa các yếu tố

II. VH viết Việt Nam:1. Các bộ phận:- VHTĐ (từ thế kỉ X- XIX).- VHHĐ (từ đầu thế kỉ XX- nay). 2. Những nội dung lớn của VHVN trong quá trình phát triển:- Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người VN trong 5 mối quan hệ đa dạng: với thế giới tự nhiên, quốc gia dân tộc, xã hộ và bản thân.- Hai nội dung cảm hứng lớn xuyên suốt: yêu nước và nhân đạo.- ảnh hưởng truyền thống và tiếp biến VHNN.- VD:+ VHTĐ: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,...+ VHHĐ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nam Cao,...

346

Page 347: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

tiếp thu từ VH Trung Quốc: thể loại, đề tài, thi liệu,...Hs trình bày bảng so sánh VHTĐ và VHHĐ.Gv nhận xét, bổ sung hoàn thiện.

3. So sánh VHTĐ và VHHĐ:

Đặc điểm VHTĐ VHHĐ1. Chữ viết.2. Thể loại.

3. Tiếp thu từ nước ngoài.

- Chữ Hán, chữ Nôm.

- Tiếp thu từ VH Trung Quốc: cáo, hịch, phú, thơ Đường luật, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi,...- Sáng tạo trên cơ sở tiếp thu: thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm.- Thể loại VH dân tộc: truyện thơ, ngâm khúc, hát nói.- Văn hóa, văn học Trung Quốc.

- Chữ quốc ngữ.

- Tiếp thu từ VHTĐ: thơ Đường luật, câu đối,...- Thể loại VHHĐ: thơ tự do, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, kịch nói,...

- Văn hóa, văn học Trung Quốc.- Văn hóa, văn học phương Tây, Nga- Xô Viết, Mĩ- Latinh

- Các thành phần chủ yếu của VHTĐ?

- Các giai đoạn phát triển của VHTĐ?

- Nêu các đặc điểm lớn về nội dung? Phân tích dẫn chứng minh họa?- Đặc điểm và biểu hiện của nội dung yêu nước? Nêu dẫn chứng minh họa?

4. VH viết VN từ thế kỉ X-XIX:a. Các thành phần chủ yếu của VHTĐ:- VH viết bằng chữ Hán.- VH viết bằng chữ Nôm.b. Các giai đoạn phát triển:- Từ thế kỉ X- XIV.- Từ thế kỉ XV- XVII.- Từ thế kỉ XVIII- nửa đầu XIX.- Nửa cuối thế kỉ XIX.c. Những đặc điểm lớn về nội dung:* Nội dung yêu nước:- Đặc điểm:+ Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”.+ Ko tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc.- Biểu hiện:+ ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc.VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn), Tựa

347

Page 348: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Đặc điểm và biểu hiện của nội dung nhân đạo?Nêu dẫn chứng minh họa?

Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương),...+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão),...+ Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử.VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung), Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu),...+ Biết ơn, ca ngợi những anh hùng dân tộc, những người hi sinh vì đất nước.VD: Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên).+ Tình yêu thiên nhiên.VD: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi).* Nội dung nhân đạo:- Đặc điểm:+ Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, thương người như thể thương thân của dân tộc ta.+ ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của tôn giáo.- Biểu hiện:+ Lòng thương yêu con người, cảm thông thương xót những khổ đau của con người.VD: Độc Tiểu Thanh kí, Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,... + Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người.VD: Tố cáo chiến tranh phi nghĩa (Chinh phụ ngâm), bộ mặt tàn ác, ích kỉ của giai cấp thống trị (Cung oán ngâm khúc), bộ mặt tham nhũng, bất công của giai cấp thống trị (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên),...+ Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính (công lí, tình yêu tự do, hạnh phúc lứa đôi).VD: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên Ngô Tử Văn cương trực, dũng cảm, đấu tranh đến cùng với cái xấu, cái ác.Chinh phụ ngâm đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi...+ Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp của con người.VD: Nàng Kiều hiếu nghĩa đủ đường.+ Lối sống hòa hợp với tự nhiên, xa lánh vòng danh

348

Page 349: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Các đặc điểm nghệ thuật?

- Nêu tên các thể loại VHTĐ đã học?

Hs làm ở nhà, trình bày trước lớp.Gv nhận xét, đánh giá.

lợi.VD: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm).+ Niềm tin, lạc quan trước cuộc sống.VD: Cáo tật thị chúng (Mãn Giác thiền sư). Hai cảm hứng trên có quan hệ biện chứng với nhau.d. Các đặc điểm nghệ thuật:- Tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm.- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.- Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.e. Các thể loại VHTĐ đã học:- Thơ Đường luật chữ Hán.- Thơ Nôm Đường luật.- Cáo.- Phú.- Ngâm khúc.- Truyện thơ.i. Lập bảng tên tác giả, tác phẩm, đặc điểm nội dung và nghệ thuật cơ bản của các tác phẩm đã học.

Tác giả Tác

phẩmNội dung Nghệ thuật

1. Phạm Ngũ Lão

Thuật hoài

Bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của con người thời Trần có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A.

- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc.- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao kì vĩ, biện pháp so sánh phóng đại.

2. Nguyễn Trãi

Bảo kính cảnh giới số 43.

- Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè sinh động và tràn đầy sức sống.- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước.

- Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn.- Cách ngắt nhịp 3/4.- Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, biểu cảm.

3. Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Nhàn Triết lí sống “nhàn” của tác giả:- Sống hòa hợp với thiên nhiên.- Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao.

- Thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú.- Đối chỉnh.- Hình ảnh thơ giản dị, biểu cảm.

4. Nguyễn Du.

Độc Tiểu Thanh kí.

- Xót xa, thương cảm cho nàng Tiểu Thanh cũng như bao người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.- Suy nghĩ về số phận của

- Ngôn ngữ hàm súc, tinh tế.- Sự phá cách khuôn mẫu thơ Đường luật.

349

Page 350: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

những người tài hoa, tài tử, Nguyễn Du đặt vấn đề quyền sống, yêu cầu phải trân trọng những người nghệ sĩ- người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần.- Tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm. Giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.

5. Đỗ Pháp Thuận.

Quốc tộ.

- Tâm trạng phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước.- Khẳng định đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách “đức trị” để đất nước ko còn nạn đao binh. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: yêu chuộng hòa bình.

- So sánh độc đáo.- Ngôn ngữ hàm súc.

6. Mãn Giác thiền sư.

Cáo tật thị chúng.

- Từ quy luật vận đọng đối lập của thiên nhiên và đời người, tác giả thể hiện ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.- Niềm tin vào sự sống bất diệt, lòmh lạc quan, yêu đời của tác giả.

- Thể kệ.- Ngôn ngữ hàm súc, uyên thâm.

7. Nguyễn Trung Ngạn.

Quy hứng.

- Những hình ảnh dân dã quen thuộc của làng quê qua nỗi nhớ quê rất cụ thể, da diết, chân thành.- Lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc.

- Hình ảnh thơ bình dị, dân dã.- Biện pháp đối lập.

8. Trương Hán Siêu.

Phú sông Bạch Đằng.

- Khung cảnh thiên nhiên Bạch Đằng- danh thắng lịch sử- hiện lên chân thực, sinh động thông qua cách nhìn, miêu tả của nhân vật “khách” và lời kể của các bô lão.- Lòng yêu nước, tự hào dân tộc.- Tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề cao vai trò, vị trí của con người.

- Là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐ:+ Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn.+ Bố cục chặt chẽ.+ Hình tượng nghệ thuật sinh động vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát triết lí.+ Ngôn ngữ trang trọng, hào sảng, lắng đọng, gợi cảm.

9. Bình Là bản tuyên ngôn độc lập lần - Kết hợp hài hòa 2 yếu tố:

350

Page 351: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Nguyễn Trãi.

Ngô đại cáo.

thứ 2:- Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.- Tố cáo tội ác của kẻ thù.- Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.- Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.

chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca. Là áng “thiên cổ hùng văn”.

10. Hoàng Đức Lương.

Tựa Trích diễm thi tập.

- Những nguyên nhân khiến thơ văn bik thất truyền.- Tâm sự và công việc sưu tầm thơ văn của tác giả. Niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo vệ di sản văn hóa của dân tộc.

Nghệ thuật lập luận chặt chẽ bằng phương thức quy nạp, phân tích- tổng hợp.

11. Thân Nhân Trung.

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Vai trò quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh đất nước.- Những việc làm khuyến khích hiền tài.- ý nghĩa quan trọng của việc khắc bia tiến sĩ.

Nghệ thuật lập luận tam đoạn luận.

12. Ngô Sĩ Liên.

- Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.

- Thái sư Trần Thủ Độ.

Vẻ đẹp nhân cách vĩ đại của Trần Quốc Tuấn: trung quân ái quốc, tài năng mưu lược, đức độ lớn.

Nhân cách vĩ đại của Trần Thủ Độ: trung thực, nghiêm minh, liêm khiết, chí công vô tư.

- Nghệ thuật khắc họa nhân vật:+ Đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ.+ Đặt nhân vật trong những tình huống có thử thách.+ Sử dụng nhiều chi tiết đặc sắc.- Nghệ thuật khắc họa nhân vật:+ Các tình huống giàu kịch tính.+ Sử dụng nhiều chi tiết đặc sắc.

13. Nguyễn Dữ.

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.

- Giá trị hiện thực:+ Phê phán hồn ma tên tướng giặc giả mạo thổ thần.+ Phê phán thánh thần, quan lại ở cõi âm. Hiện tượng oan trái, bất công ở cõi trần: quan lại tham nhũng, vua xa dân, người dân

- Sử dụng dày đặc các yếu tố kì ảo.- Giàu kịch tính.

351

Page 352: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

lương thiện chịu nhiều bất công, ngang trái.- Giá trị nhân đạo:+ Đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn- người đại biểu của trí thức nước Việt.+ Niềm tin công lí chính nghĩa nhất định thắng gian tà.

14. Đoàn Thị Điểm.

Đoạn trích: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

- Tâm trạng cô đơn, buồn sầu, mong nhớ da diết và khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.- Gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

- Độc thoại nội tâm.- Tả cảnh ngụ tình.- Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.

15. Nguyễn Du.

Truyện Kiều:- Trao duyên.

- Nỗi thương mình.

- Chí khí anh hùng.

- Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.- Vẻ đẹp nhân cách của Kiều: đức hi sinh, lòng vị tha.- Nỗi thương thân xót phận và ý thức cao về nhân phẩm của Thúy Kiều.

- Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải:+ Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn.+ Tự tin, bản lĩnh.+ Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi.

- Độc thoại nội tâm.- Kết hợp ngôn ngữ dân gian và bác học.

- Ước lệ tượng trưng.- Đối, điệp từ, điệp ngữ.- Tả cảnh ngụ tình.- Bút pháp lí tưởng hóa, lãng mạn hóa với cảm hứng vũ trụ.- Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ.- Sử dụng lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật.

Hết tiết 96- chuyển sang tiết 97:

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- So sánh để rút ra vài nhận xét về sự giống nhau, khác nhau về nội dung và hình thức giữa

I. Ôn tập về các bộ sử thi:1. Đặc điểm chung:a. Chủ đề:- Hướng đến những vấn đề chung của cả cộng đồng.- Phản ánh hiện thực đời sống và tư tưởng con người thời cổ đại.

352

Page 353: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

các thiên sử thi: Đăm Săn, Ô-đi-xê và Ra-ma-ya-na?Hs trình bày bài chuẩn bị.Gv nhận xét, bổ sung.

- Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ Đường? Nhắc lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật bài Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch) và Thu hứng (Đỗ Phủ)?

b. Nhân vật:- Tiêu biểu cho sức mạnh, lí tưởng của cộng đồng.- Có sức mạnh phi thường, tài năng, trí thông minh, lòng quả cảm, đạo đức cao cả, đấu tranh ko mệt mỏi chinh phục thiên nhiên, chiến thắng cái ác vì chân, thiện, mĩ.c. Ngôn ngữ:- Trang trọng.- Hình tượng nghệ thuật với vẻ đẹp kì vĩ, mĩ lệ, huyền ảo qua trí tưởng tượng phong phú, bay bổng.2. Đặc điểm riêng:a. Đăm Săn:- Khát vọng chinh phục tự nhiên, xóa bỏ những tập tục lạc hậu vì sự hùng mạnh của bộ tộc. - Con người hành động.b. Ô- đi- xê:- Biểu tượng sức mạnh trí tuệ, tinh thần quả cảm trong chinh phục thiên nhiên để khai sáng văn hóa, mở rộng giao lưu văn hóa.- Khắc họa nhân vật qua hành động.c. Ra-ma-ya-na:- Chiến đấu dũng cảmchống cái ác, cái xấu vì cái thiện, cái đẹp.- Đề cao danh dự và bổn phận.- Tình yêu tha thiết với con người, cuộc đời, thiên nhiên.- Con người được miêu tả về tâm linh, tính cách. Chàng được miêu tả với cả nét tính cách của con người trần tục- mang tâm lí ghen tuông.II. Thơ Đường và thơ Hai-cư:1. Thơ Đường:a. Nội dung:- Phong phú, đa dạng, phản ánh trung thực, toàn diện cuộc sống xã hội và đời sống tình cảm của con người.- Những đề tài quen thuộc: thiên nhiên, chiến tranh, tình yêu, tình bạn, người phụ nữ.- Nội dung và nghệ thuật bài Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch): Nội dung:+ Cảnh chia li- bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo đong đầy tâm trạng con người.+ Tình bạn chân thành, sâu sắc và tâm sự sâu kín, khát khao, hoài vọng của Lí Bạch. Nghệ thuật:+ Tả cảnh ngụ tình.+ Ngôn ngữ hàm súc, ý tại ngôn ngoại.

353

Page 354: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ Hai-cư?

- Nhắc lại tên các đoạn trích đã học của tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa?- Nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của tác phẩm?- Nêu những nét tính cách nổi bật của các nhân vật trong các đoạn trích Tam quốc diễn nghĩa mà em đã học?

- Nội dung và nghệ thuật bài Thu hứng (Đỗ Phủ):Nội dung:+ Bức tranh thiên nhiên mùa thu hiu hắt, ảm đạm mà đày dồn nén, dữ dội, chất chứa tâm sự của tác giả.+ Tâm trạng tác giả: lo âu cho tình hình đất nước ko ổn định; nỗi buồn nhớ quê hương; nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận.Nghệ thuật:+ Tả cảnh ngụ tình.+ Ngôn ngữ hàm súc.+ Nghệ thuật đối, tạo các mối quan hệ.b. Nghệ thuật:- Thể thơ: cổ phong (cổ thể), Đường luật (cận thể).- Ngôn ngữ: giản dị mà tinh luyện, hàm súc, giàu sức gợi.- Thanh luật hài hòa, cấu tứ độc đáo.2. Thơ Hai- cư:a. Nội dung:- Ghi lại phong cảnh với vài sự vật cụ thể, ở 1 thời điểm nhất định trong hiện tại, từ đó khơi gợi được 1 cảm xúc, suy tư sâu sắc nào đó.b. Nghệ thuật:- Dùng nhiều các quý đề, quý ngữ.- Thiên về gợi, sử dụng những khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc.- Ngôn ngữ cô đọng, cả bài chỉ trên dưới 17 âm tiết.- Tứ thơ hàm súc, giàu sức gợi.III. Tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc:1. Nghệ thuật kết cấu và khắc họa nhân vật:- Lối kể chuyện:+ Theo sự việc.+ Theo kết cấu chương hồi.- Khắc họa tính cách nhân vật: qua hành động.

2. Chân dung các nhân vật tiêu biểu trong tác phẩm:* Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành:- Trương Phi: “tuyệt dũng”.+ Dũng cảm, cuơng trực, trung nghĩa.+ Nóng nảy đến thô lỗ mà lại thận trọng, khôn ngoan.+ Hết lòng phục thiện.- Quan Công: “tuyệt nghĩa”.+ Tài năng phi thường.

354

Page 355: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Hs ôn lại các kiến thức LLVH qua các câu hỏi:- Những tiêu chí chủ yếu của VBVH?

- Nêu những tầng cấu trúc của VBVH?

- Nêu các khái niệm thuộc về nội dung và hình thức của VBVH? VD minh họa?

- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH? VD minh họa?

+ Dũng cảm, trung nghĩa.* Đoạn trích: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng:- Lưu Bị: “tuyệt nhân”.+ Là bậc đại anh hùng.+ Khôn ngoan, mưu lược.+ Thận trọng, biết nhún nhường, kiên trì thực hiện trí lớn.- Tào Tháo: “tuyệt gian”.+ Là 1 đại gian hùng.+ Rất tự tin, bản lĩnh song cũng rất tự cao, tự đại, chủ quan, coi thường Lưu Bị nhưng bị Lưu Bị qua mặt mà ko hay.IV. Các kiến thức LLVH:1. Những tiêu chí chủ yếu của VBVH:a. VBVH phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.b. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, tính thẩm mĩ và tính hàm súc.c. Mỗi VBVH đều thuộc về 1 thể loại nhất định và phải tuân theo những quy ước, cách thức riêng của nó.2. Cấu trúc của VBVH:- Tầng ngôn từ.- Tầng hình tượng.- Tầng hàm nghĩa.3. Các khái niệm thuộc về nội dung và hình thức của VBVH:a. Các khái niệm thuộc về nội dung:- Đề tài.- Chủ đề.- Tư tưởng văn bản.- Cảm hứng nghệ thuật.b. Các khái niệm thuộc về hình thức:- Ngôn từ.- Kết cấu.- Thể loại.4. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH:- Là mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau.- Yêu cầu với 1 tác phẩm VH:+ Nội dung tư tưởng cao đẹp.+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ. Tác phẩm VH phải là 1 khám phá về nội dung, 1 phát minh về hình thức.

355

Page 356: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

E. Củng cố, dặn dò:Yêu cầu hs:- Tiếp tục ôn tập, hệ thống hóa toàn bộ các kiến thức đã học. - Làm các bài tập:1. Thuyết minh về 1 tác giả (1 tác phẩm) VH trong chương trình ngữ văn 10 mà em yêu thích.2. Cảm nhận về 1 nhân vật VH trong chương trình ngữ văn 10 mà em yêu thích nhất.3. So với những đoạn trích đã học ở THCS, những đoạn trích trong Bình Ngô đại cáo và Truyện Kiều được học ở lớp 10 đã cho em những hiểu biết gì mới, sâu sắc hơn, mở rộng hơn? - Soạn bài: Ôn tập phần Làm Văn và Tiếng Việt.

Ngày soạn:Tiết: 98-99.Làm văn:

bài viết số 7(Tại lớp)

A. Mục tiêu:- Kiểm tra kĩ năng viết bài văn nghị luận của hs.- Tích hợp với các kiến thức VH về Tryện Kiều của Nguyễn Du.B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:- Gv dặn hs ôn tập, chuẩn bị trước 1 tuần; ra đề và soạn đáp án.- Hs ôn tập, chuẩn bị mọi điều kiện để hoàn thành bài viết tại lớp.

356

Page 357: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

C. Cách thức tiến hành:1. ổn định tổ chức lớp.2. Yêu cầu hs chép đề và làm bài:Đề bài: Với nhan đề “Hoa hậu nhặt rác và dòng nước thải từ Vê-đan”, báo Tuổi trẻ Online (thứ 2,15/9/2008) có đoạn: “Ngẫu nhiên hay trùng hợp, thời điểm các dòng nước thải, tác nhân đầu độc sông Thị Vải đổ thẳng ra sông cũng là lúc hoa hậu Trái đất 2007 và hai hoa hậu Trái đất Singapre và Phillippines đang nhặt rác ở biển Cần Giờ”. Dòng tin trên gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì?3. Thu bài và dặn dò:- Thu bài sau 90p.- Dặn dò: yêu cầu hs về nhà tiếp tục soạn hai bài tổng kết phần Làm Văn và Tiếng Việt.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 100-101.Tiếng Việt:

ôn tập phần tiếng việt

a. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Ôn tập và củng cố những kiến thức đã học về tiếng Việt lớp 10. - Tích hợp với kiến thứcvề văn học, làm văn và vốn sống thực tế. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt chuẩn mực và đúng phong cách.

357

Page 358: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Hs trả lời và hệ thống hóa các kiến thức qua các câu hỏi của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, yêu cầu hs đưa ra kết quả chuẩn bị các câu hỏi ôn tập ở nhà để thảo luận.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Gv nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại các đơn vị kiến thức tiếng Việt đã học?Hs trả lời: Các đơn vị kiến thức tiếng Việt đã học: Hoạt động giao tiếp; Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ; Văn bản; Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt; Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; Khái quát lịch sử tiếng Việt; Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt; Thực hành về các biện pháp tu từ; ẩn dụ và hoán dụ; Phép điệp và phép đối.Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtCâu 1: Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào?

Câu 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?

Câu 1:Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,...- Các nhân tố tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp:+ Nhân vật giao tiếp.+ Hoàn cảnh giao tiếp.+ Nội dung giao tiếp.+ Mục đích giao tiếp.+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.- Các quá trình:+ Quá trình tạo lập (sản sinh) văn bản do người nói (người viết) thực hiện.+ Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (người đọc) thực hiện. Quan hệ tương tác.Câu 2:

Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết* Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng:- Là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong - Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ

358

Page 359: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

giao tiếp tự nhiên hàng ngày, trong đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau trong vai nói và vai nghe.- Người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh.

- Diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ; người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy nghĩ, phân tích.

* Các yếu tố phụ trợ:- Ngữ điệu: bộc lộ, bổ sung thông tin.- Nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,...* Đặc điểm chủ yếu về từ và câu:- Từ: các lớp từ được sử dụng đa dạng (từ mang tính khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội, trợ từ, thán từ, từ đưa đẩy, chêm xen,...).- Câu:thường dùng câu tỉnh lược, có những câu rườm rà, nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp do tính chất tức thời hoặc do chủ ý của người nói.

viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.- Muốn viết và đọc văn bản, cả người viết và người đọc phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các quy cách tổ chức văn bản.- Khi viết, người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa; khi đọc (do chữ viết được lưu giữ ổn định), người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.- Ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi ko gian rộng lớn và thời gian lâu dài.

- Hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ,...

- Từ: được lựa chọn chính xác, hợp với phong cách ngôn ngữ, tránh dùng các từ khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội,...- Câu: thường dùng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.

Câu 3: Văn bản có đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua 1 VB cụ thể trong sgk Ngữ văn 10?- Vẽ sơ đồ các loại văn bản?

Câu 3:- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường bao gồm nhiều câu.- Các đặc điểm của văn bản:+ Mỗi văn bản tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó 1 cách trọn vẹn.VD: VB Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm)Chủ đề: Nỗi lòng cô đơn, sầu nhớ, những khát khao, hoài vọng của người vợ có chồng chinh chiến nơi biên ải xa xôi.+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo 1 kết cấu mạch lạc.

359

Page 360: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Mỗi văn bản có dấu hiệu hình thức biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung: thường mở đầu bằng 1 tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc thích hợp với từng loại văn bản.

Sơ đồ các loại văn bản:

Câu 4: Lập bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

- Tính cụ thể.- Tính cảm xúc.- Tính cá thể.

- Tính hình tượng.- Tính truyền cảm.- Tính cá thể hóa.

Hết tiết 100- chuyển sang tiết 101:

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtCâu 5: Trình bày khái quát về:- Nguồn gốc tiếng Việt?

- Quan hệ họ hàng của tiếng Việt?- Lịch sử phát triển của tiếng Việt?

Câu 5:a. Các vấn đề lịch sử tiếng Việt:* Nguồn gốc tiếng Việt:- Bản địa (ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt).- Thuộc họ ngôn ngữ Nam á.* Quan hệ họ hàng: Có quan hệ họ hàng với tiếng Mường.* Lịch sử phát triển:- Tiếng việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: có sự tiếp xúc, ảnh hưởng sâu rộng, vay mượn nhiều từ ngữ gốc Hán bằng nhiều cách:+ Vay mượn trọn vẹn từ ngữ hán, Việt hóa âm đọc, giữ

360

Văn bản

VB thuộc p/c ngôn ngữ sinh hoạt

VB thuộc p/c ngôn ngữ nghệ thuật

VB thuộc p/c ngôn ngữ khoa học

VB thuộc p/c ngôn ngữ hành chính

VB thuộc p/c ngôn ngữ chính luận

VB thuộc p/c ngôn ngữ báo chí

Page 361: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

3 loại chữ viết tiếng Việt: + Chữ Việt cổ.+ Chữ Nôm.+ Chữ quốc ngữ.

- Kể tên các tác phẩm đã học bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ?

nguyên nghĩa.+ Rút gọn.+ Đảo lại vị trí các yếu tố.+ Đổi yếu tố (trong các từ ghép).+ Mở rộng (thu hẹp) nghĩa.- Tiếng Việt trong thời kì phong kiến độc lập tự chủ:+ Việc học ngôn ngữ- văn tự hán được đẩy mạnh Việc vay mượn chữ Hán theo hướng Việt hóa làm tiếng Việt càng thêm phong phú, uyển chuyển.+ Chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII- thứ chữ ghi âm tiếng Việt trên cơ sở chữ Hán.- Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc:+ Chữ quốc ngữ dần trở nên thông dụng, có sự tiếp xúc, ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ, văn hóa Pháp).+ Một nền văn xuôi tiếng Việt hiện đị đã nhanh chóng hình thành và phát triển. Báo chí, sách xuất bản ngày càng nhiều. Nó có khả năng thích ứng trong lĩnh vực KHTN, xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học ngày càng hoàn chỉnh.- Tiếng Việt từ sau cách mạng Tháng 8-1945 đến nay:+ Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt được đẩy mạnh.+ Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia.

Câu 6: Lập bảng tổng hợp về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt:Ngữ âm- chữ viết

Từ ngữ Ngữ pháp Phong cách ngôn ngữ

- Tránh nhầm lẫn các từ gần âm, gần nghĩa hoặc phát âm ko đúng chuẩn mực.- Thận trọng khi dùng từ địa phương.- Viết đúng quy tắc chính tả và chữ viết.

- Tránh dùng từ sai nghĩa.- Tránh dùng từ trùng lặp.- Dùng đúng âm thanh và cấu tạo của từ.- Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ của từ.

- Tránh dùng câu thiếu thành phần.- Tránh diễn đạt mơ hồ, tối nghĩa.- Các câu có liên kết.

- Không dùng lẫn phong cách ngôn ngữ.

Câu 7: Tìm và sửa lỗi sai của các câu văn

Câu 7:- Câu a sai, do: thừa từ “đòi hỏi”, thiếu dấu phẩy.- Câu b đúng.- Câu c sai, do: thừa từ “làm”, thiếu dấu phẩy.

361

Page 362: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Câu d đúng.- Câu e sai, do: ko phân định rõ các thành phần câu.- Câu g đúng.- Câu h sai, do: thừa từ “nên”

E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Ôn lại kiến thức bài học. - Soạn bài: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận.

Ngày soạn: Ngày dạy:Tiết: 102.Làm văn:

luyện tập viết đoạn văn nghị luậna. Mục tiêu bài học:

362

Page 363: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Giúp hs:- Ôn tập và củng cố cách viết đoạn văn nghị luận. - Viết được các đoạn văn nghị luận phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, thực hành viết các đoạn văn cụ thể, sửa chữa, rút kinh nghiệm.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Tiếp nối với việc tìm hiểu, rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, tìm hiểu về các phương pháp, thao tác nghị luận, để viết được các bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.

Hoạt động của gv và hs

yêu cầu cần đạt

Đề 1: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.” Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên. Hs nhắc lại dàn ý.

I. Đề 1: Dàn ý: 1. Mở bài:- Nêu vai trò của sách từ xưa đến nay trong đời sống tinh thần của con nguời.- Trích dẫn câu nói của M. Go-ro-ki.2. Thân bài:a. Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người:- Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.- Sách là kết quả của lao động trí tuệ.- Sách có sức mạnh vượt ko gian và thời gian.b. Sách mở rộng những chân trời mới:- Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các đất nước xa xôi trên thế giới.- Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi.- Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng.c. Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc sách:- Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách mà đọc, biết học hỏi và làm theo những điều tốt đẹp trong sách.

363

Page 364: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Gv yêu cầu hs chia nhóm viết 4 đoạn văn triển khai 4 ý. Một số em đọc đoạn văn của mình, các em khác nhận xét, bổ sung.Gv nhận xét, chốt lại các ý cơ bản cần triển khai, nêu 1 vài dẫn chứng: + Sách KHTN:Những cuốn sách của Bru-nô, Ga-li-lê về trái đất và thái dương hệ đã mở ra thời kì mới trên con đường chinh phục tự nhiên; Sách về thuyết tiến hóa của Đác-uyn, gen di truyền của Men- đen giúp chúng ta hiểu rõ về các giống loài sinh vật và chính con người;...+ Sách KHXH: Sách triết học của Các-mác và Ăng-ghen giúp con người làm những cuộc cách mạng tiến bộ; Sách văn học của Ban-dắc giúp chúng ta hiểu rõ về thế giới tư bản với sức mạnh lạnh lùng của đồng tiền;

- Sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học trong cả thực tế.3. Kết bài:- Khẳng định tác dụng to lớn của sách và việc đọc sách.- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.II. Luyện tập viết đoạn văn:1. Đoạn 1: - Chủ đề: Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các đất nước xa xôi trên thế giới.- Các ý cơ bản:+ Mỗi con người thường sống trong 1 phạm vi ko gian nhất định, thời gian đời người hữu hạn nhưng khát vọng hiểu biết của con người lại là vô tận. Từ nhỏ, con người đã được học chữ để tiếp cận với công cụ hiểu biết hữu hiệu: sách.+ Những cuốn sách KHTN giúp con người khám phá vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, bản chất những sự vật, hiện tượng tự nhiên xung quanh ta.+ Những cuốn sách KHXH giúp con người hiểu biết về đời sống cộng đồng trên các đất nước khác nhau với những đặc điểm kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa,...

364

Page 365: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Đọc thơ Ta-gor, Lí Bạch, Đỗ Phủ,... chúng ta hiểu đời sống và tâm hồn của cả dân tộc ấn Độ, Trung Hoa,...; Đọc Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát,... chúng ta hiểu ông cha ta xưa từng đau khổ và mơ ước những gì;...- Tìm dẫn chứng minh họa cho lí lẽ này?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, chốt ý đúng.

- Tìm dẫn chứng minh họa cho lí lẽ này?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, chốt ý đúng.

2. Đoạn 2:- Chủ đề: Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi.- Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa:+ Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau. Dẫn chứng: Các cuốn sách lịch sử tái hiện chân thực lịch sử loài người qua các thời kì; các cuốn sách văn học tái hiện hiện thực khách quan thông qua thế giới hình tượng;...+ Sách giúp chúng ta hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi. Dẫn chứng: Những cuốn sách văn học: Những bộ sử thi cổ bức chân dung tinh thần của các cộng đồng người : Ra-ma-ya-na (ấn Độ), Ô-đi-xê (Hi Lạp),...; tác phẩm của Lỗ Tấn, M. Gor-ki, V. Huy-gô,...3. Đoạn 3:- Chủ đề: Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng.- Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa:+ Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình: qua các sách lịch sử và văn học quá trình hình thành và phát triển dân tộc, quá trình dựng nước và giữ nước, những anh hùng tên tuổi và những người hi sinh thầm lặng, vô danh, đặc biệt là lịch sử tâm hồn dân tộc.+ Sách giúp con người tự khám phá bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng: soi vào kho tàng tri thức nhân loại hiểu biết của mỗi người vô cùng nhỏ bé; thấy được mặt tốt- xấu của bản thân; tủ sách “hạt giống tâm hồn” nuôi dưỡng ước mơ và khát vọng,... 4. Đoạn 4:- Chủ đề: Cần xác định thái độ đúng với sách và việc đọc sách.

365

Page 366: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Thế nào là sách tốt, sách xấu?Hs thảo luận, trả lời.Gv nhận xét, bổ sung: + Sách tốt là sách phản ánh đúng quy luật của tự nhiên và đời sống xã hội; giúp con người hiểu rõ bản thân mình để có ý thức đúng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong đời sống; giúp các dân tộc hiểu biết, gần gũi nhau hơn, ca ngợi sự công bằng và tình hữu nghị; tiếp thêm ý chí, nghị lực; giúp tâm hồn con người trở nên trong sáng, độ lượng, phong phú hơn, hướng con người đến các giá trị chân- thiện- mĩ.+ Sách xấu là sách xuyên tạc đời sống, đem đến các kiến thức sai lầm; kì thị, chia rẽ tình đoàn kết giữa các dân tộc; kích động bạo lực, chiến tranh và những thị hiếu thấp hèn của con người.- Làm thế nào để ko bị biến thành “cái tủ mọt đựng sách” khi đọc sách?- Từ việc viết các đoạn văn trên, em thấy cần có những lưu ý gì khi

- Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa:+ Sách có nhiều loại cần chọn sách tốt để đọc.+ Học hỏi những điều hay của sách áp dụng và kiểm nghiệm lại bằng thực tiễn.+ Kết hợp học ở sách và thực tế cuộc sống. “Lí thuyết thì màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”.

* Chú ý: Khi viết đoạn văn nghị luận, cần:- Có sự liên kết với các đoạn văn trước nó.- Cần có 1 chủ đề chung.- Các lí lẽ và dẫn chứng mạch lạc, hợp lí.

366

Page 367: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

viết đoạn văn nghị luận?

* Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Hoàn thiện các đoạn văn vào vở bài tập. - Soạn bài: Ôn tập phần Làm Văn.

Ngày soạn:Tiết: 103.Làm văn:

viết quảng cáoa. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Hiểu được các đặc điểm, yêu cầu của văn bản quảng cáo. - Nắm được cách viết quảng cáo cho 1 sản phẩm hoặc dịch vụ.

367

Page 368: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Viết được các văn bản quảng cáo. B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Một số văn bản quảng cáo.- Thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, trao đổi-thảo luận. D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Hàng ngày, các em bắt gặp rất nhiều các văn bản quảng cáo trên báo chí, tờ rơi, đài phát thanh, truyền hình,... Vậy, vai trò và các yêu cầu của 1 văn bản quảng cáo là gì? Làm thế nào để viết được 1 văn bản quảng cáo hấp dẫn, thuyết phục? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những vấn đề đó.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt

- Thế nào là văn bản quảng cáo?

- Các văn bản quảng cáo trong sgk nói về điều gì?- Các văn bản trên thường gặp ở đâu?

- Kể tên một số loại văn bản quảng cáo thường gặp?

- Để tạo sự hấp dẫn, các văn bản trên được trình bày ntn?

- Phân tích mặt hạn chế

I. Vai trò và yêu cầu chung của văn bản quảng cáo:1. Văn bản quảng cáo trong đời sống:a. Khái niệm văn bản quảng cáo: Là văn bản thông tin về sản phẩm hay dịch vụ nhằm thu hút và thuyết phục khách hàng tin vào chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi của sản phẩm, dịch vụ mà ham thích mua hàng và sử dụng dịch vụ đó.b. Tìm hiểu 1 số văn bản quảng cáo:- Văn bản quảng cáo: Bán máy vi tính. quảng cáo cho công ti bán máy vi tính.- Văn bản quảng cáo: Phòng khám đa khoa H.D. quảng cáo cho dịch vụ khám chữa bệnh.- Các văn bản trên thường gặp ở các tờ rơi, trên ti vi, báo chí,...- Một số loại văn bản quảng cáo: các dịch vụ điện thoại di động, xi măng, thép, dầu gội,...

2. Yêu cầu chung của văn bản quảng cáo:a. Cách trình bày tạo sự hấp dẫn:- Kết hợp sử dụng các từ ngữ và hình ảnh minh họa.- Văn bản được chia tách thành các phần rõ ràng, cách trình bày các từ ngữ tạo ấn tượng thị giác. - Từ ngữ dễ hiểu, câu văn ngắn gọn

368

Page 369: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

của 2 văn bản quảng cáo trong sgk?

- Các yêu cầu của văn bản quảng cáo?

Yêu cầu hs thực hành làm bài tập:Viết quảng cáo cho sản phẩm rau sạch.Gợi mở:- Nêu những đặc điểm ưu việt của rau sạch về các mặt: chăm bón, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất lượng, giá cả?

Yêu cầu hs đọc các văn bản quảng cáo viết theo 2 cách quy nạp và so sánh.Gv nhận xét, bổ sung.Yêu cầu hs đọc và làm các bài tập.Gv nhận xét, chốt đáp án.

b. VD:- VD (1): Văn bản quảng cáo 1 loại nước giải khát. Dài dòng, ko làm rõ đặc tính ưu việt của sản phẩm cần quảng cáo.- VD (2): Văn bản quảng cáo cho 1 loại kem trắng da. Quá cường điệu công dụng của sản phẩm khiến người nghe khó tin.c. Các yêu cầu của văn bản quảng cáo:- Nội dung thông tin: làm rõ trọng tâm, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.- Tính hấp dẫn: ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, mới mẻ, tạo ấn tượng.- Tính thuyết phục: tạo được niềm tin nơi người nghe, người đọc.II. Cách viết văn bản quảng cáo:1. Xác định nội dung cơ bản cho lời quảng cáo: Những ưu điểm của rau sạch:- Chăm bón: + Được trồng trên đất rau truyền thống, ko bị pha tạp bởi hóa chất độc hại.+ Được tưới bằng nước sạch.+ Ko sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc kích thích tăng trưởng.- Chất lượng:+ Tươi ngon.+ Có tác dụng tốt cho sức khỏe: cung cấp các vitamin thiết yếu, giải nhiệt, điều hòa tiêu hóa,...- Giá cả và chủng loại:+ Chủng loại phong phú, đáp ứng mọi khẩu vị.+ Giá cả hợp lí.2. Chọn hình thức quảng cáo:- Dùng cách quy nạp.- Dùng cách so sánh.* Ghi nhớ: (sgk).

III. Luyện tập:Bài 1: Các quảng cáo đều rất ngắn gọn, súc tích nhưng đã nêu đầy đủ nôi dung cần quảng cáo:VB 1: Xe F.X ko những là sản phẩm vượt trội (sang trọng, tinh tế, mạnh mẽ, quyến rũ) mà còn là người bạn đáng tin cậy.

369

Page 370: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

VB 2: Sữa tắm H. đặc biệt- thơm ngát hương hoa và là bí quyết làm đẹp. VB 3: Sự thông minh, tự động hóa của máy ảnh M. làm cho nó tiện lợi, dễ sử dụng.Bài 2: (BTVN).

* củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Hoàn thiện các bài tập. - Soạn bài Ôn tập phần Làm Văn.

Ngày soạn:Tiết: 104.Làm văn:

ôn tập phần làm văna. Mục tiêu bài học:Giúp hs:- Ôn lại tri thức và kĩ năng viết các kiểu văn bản đã học ở THCS và nâng cao ở lớp 10. - Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra cuối năm.B. Sự chuẩn bị của thầy trò:- Sgk, sgv.- Hs trả lời và hệ thống hóa các kiến thức qua các câu hỏi ôn tập của sgk.- Gv thiết kế dạy- học.C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức phát vấn- đàm thoại, trao đổi thảo luận.D. Tiến trình dạy- học:1. ổn định tổ chức lớp.2. Kiểm tra bài cũ.3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Gv (hỏi): Em hãy nhắc lại các đơn vị kiến thức Làm văn đã học ở chương trình Ngữ Văn 10?Hs (trả lời): Các đơn vị kiến thức Làm văn đã học ở chương trình Ngữ Văn 10: Văn tự sự, thuyết minh, nghị luận; Cách tóm tắt văn bản tự sự, thuyết minh; Lập kế hoạch cá nhân và viết quảng cáo; Cách thức trình bày một vấn đề.

Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạtGv chia hs thành các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi:Câu 1: Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự,

I. Lí thuyết:Câu 1:a. Văn bản tự sự:- Khái niệm: Tự sự là trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục,

370

Page 371: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực tế văn bản?

Câu 2: Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự là gì? Cho biết cách chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết kiểu văn bản này?

Câu 3:Trình bày cách lập dàn

biểu lộ ý nghĩa.- Mục đích: Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ, tình cảm. b. Văn bản thuyết minh:- Khái niệm: Thuyết minh là kiểu văn bản nhằm giải thích, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,...của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người.- Mục đích: Giúp người đọc có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn với chúng.c. Nghị luận:- Khái niệm: Nghị luận là trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội và con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.- Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.d. Mối quan hệ giữa 3 loại văn bản trên:- Tự sự: có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.- Thuyết minh: có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự, nghị luận. - Nghị luận: có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh. việc sử dụng kết hợp các kiểu văn bản trên nhằm tạo sự linh hoạt, thuyết phục và hấp dẫn cho các loại văn bản.Câu 2:- Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác.- Sự việc tiêu biểu là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện.- Chi tiết là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng.- Chi tiết đặc sắc là chi tiết tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.- Các bước thực hiện việc lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu:+ Xác định đề tài, chủ đề câu chuyện.+ Dự kiến cốt truyện (sự việc tiêu biểu).+ Triển khai sự việc bằng các chi tiết.Câu 3:

371

Page 372: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm?

Câu 4:Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong 1 bài văn thuyết minh?

Câu 5:Làm thế nào để viết được bài văn thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn?

Câu 6:Trình bày cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh?

- Cách lập dàn ý:+ Xác định đề tài: Kể về việc gì, chuyện gì?+ Xác định nhân vật.+ Dự kiến cốt truyện: Sự việc 1, 2, 3,...- Dàn ý chung:+ MB: Giới thiệu câu chuyện (hoàn cảnh, ko gian, thời gian, nhân vật,...)+ TB: Kể những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.+ KB: Nêu cảm nghĩ của nhân vật hoặc một chi tiết đặc sắc.Câu 4: Các phương pháp thuyết minh thông dụng:- Định nghĩa. - Phân tích, phân loại.- Liệt kê, nêu ví dụ.- Giảng giải nguyên nhân- kết quả- So sánh.- Dùng số liệu.Câu 5:a.Yêu cầu đảm bảo tính chuẩn xác:- Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết.- Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, các tài liệu có giá trị.- Chú ý vấn đề thời điểm xuất bản của tài liệu để cập nhật thông tin.b. Yêu cầu đảm bảo tính hấp dẫn:- Đưa ra các chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn ko trừu tượng, mơ hồ.- So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, tạo ấn tượng.- Kết hợp và sử dụng các kiểu câu linh hoạt.- Khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.Câu 6:a. Cách lập dàn ý:- MB: Giới thiệu đối tượng thuyết minh.- TB: Cung cấp các đặc điểm, tính chất, số liệu,... về đối tượng.- KB: Vai trò, ý nghĩa của đối tượngđối với đời sống.

372

Page 373: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Câu 7:Trình bày cấu tạo của 1 lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận?

Câu 8:Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt VB tự sự và VB thuyết minh?

- Các cách tóm tắt VB tự sự: tóm tắt theo cốt truyện và tóm tắt theo nhân vật chính.

- Tóm tắt Vb thuyết minh nhằm hiểu và nắm được những nội dung

b. Cách viết đoạn văn thuyết minh:- Xác định chủ đề của đoạn văn.- Sử dụng hợp lí các phương pháp thuyết minh.- Đảm bảo tính liên kết về hình thức và nội dung.- Dùng từ, đặt câu trong sáng, đúng phong cách ngôn ngữ.Câu 7:a. Cấu tạo của 1 lập luận:- Luận điểm.- Các luận cứ.- Các phương pháp lập luận.b. Các thao tác nghị luận:- Diễn dịch.- Quy nạp.- Phân tích.- Tổng hợp.- So sánh.c. Cách lập dàn ý:- Nắm chắc các yêu cầu của đề bài.- Tìm hệ thống luận điểm, luận cứ.- Sắp xếp các luận điểm, luận cứ hợp lí.Câu 8:- Yêu cầu của tóm tắt VB tự sự:+ Tôn trọng nội dung cơ bản của tác phẩm.+ Thỏa mãn những yêu cầu cơ bản của 1 văn bản.+ Đáp ứng được mục đích tóm tắt.- Tóm tắt VB tự sự theo nhân vật chính:Mục đích:+ Giúp ta nắm vững tính cách , số phận nhân vật chính. + Góp phần tìm hiểu và đánh giá tác phẩm.- Cách thức tóm tắt VB tự sự:+ Xác định mục đích tóm tắt.+ Đọc kĩ VB, xác định nhân vật chính, đặt nhân vật trong mối quan hệ với các nhân vật khác và diễn biến của các sự việc trong cốt truyện.+ Viết VB tóm tắt bằng lời văn của mình, có thể trích dẫn nguyên văn 1 số từ ngữ, câu văn trong tác phẩm.- Yêu cầu của tóm tắt VB thuyết minh: VB tóm tắt phải rõ ràng, chính xác so với nôi dung

373

Page 374: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

chính của VB đó.

Câu 9:Nêu đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo?

Câu 10:Nêu cách thức trình bày 1 vấn đề?

văn bản gốc.- Cách thức tóm tắt VB thuyết minh:+ Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt.+ Đọc kĩ VB gốc để nắm được đối tượng thuyết minh.+ Tìm bố cục văn bản.+ Viết bản tóm tắt bằng lời văn của mìnhCâu 9:- Đặc điểm cách viết bản kế hoạch cá nhân:+ Thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, cách thức và thời gian tiến hành.+ Lời văn ngắn gọn, thể hiện dưới các mục lớn nhỏ khác nhau, cần thiết có thể kẻ bảng.- Đặc điểm cách viết quảng cáo:+ Ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn tượng.+ Trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.+ Chọn được 1 nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.+ Kết hợp sử dụng các từ ngữ và hình ảnh minh họa.Câu 10:- Cách thức trình bày 1 vấn đề:+ Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy nghĩ, nắm chắc các đặc điểm của vấn đề, đối tượng cần trình bày.+ Chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói.+ Khi trình bày cần tuân thủ trình tự: khởi đầu- diễn biến- kết thúc. - Yêu cầu: đảm bảo các yêu cầu về nội dung, ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, cảm xúc,...để lôi cuốn người nghe.

* Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Về ôn lại, hoàn thiện các câu hỏi ôn tập. - Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra cuối năm.

374

Page 375: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

đề thi khảo sát chất lượng học kì 2năm học 2008-2009.

Câu 1:(3đ)

375

Page 376: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu thơ sau:Biết bao bướm lả ong lơi,

Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.Dập dìu lá gió cành chim,

Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh.(Truyện Kiều- Nguyễn Du)

Câu 2:(7đ) Nhận xét về đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều- Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: “Cái thần của đoạn thơ là ở chỗ: Trao duyên mà không trao được tình! Đau khổ vô tận! Cao đẹp vô ngần!” Anh (chị) hãy phân tích đoạn trích Trao duyên để làm sáng tỏ ý kiến trên.

đề thi khảo sát chất lượng học kì 2năm học 2008-2009.

Câu 1:(3đ) Anh (chị) hãy nêu những đặc điểm nội dung trong các sáng tác của Nguyễn Du? Đóng góp mới của ông cho chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì?Câu 2:(7đ) Cảnh ngộ và tâm trạng của nàng Kiều trong đoạn trích Nỗi thương mình (Truyện Kiều- Nguyễn Du)

Đáp án:Câu 1:(3đ) Biện pháp tu từ đối (đối tương thành): Bướm lả- ong lơi, cuộc say đầy tháng- trận cười suốt đêm, lá gió- cành chim, sớm đưa Tống Ngọc- tối tìm Trường Khanh.(1đ)Tác dụng: phơi bày hiện thực tình cảnh trớ trêu, ô nhục kéo dài của Kiều ở chốn lầu xanh, bọn khách làng chơi ra vào dập dìu tấp nập. Cách dùng các hình ảnh ước lệ có tính đối xứng trên còn thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông của tác giả với nhân vật, giúp nhân vật vẫn giữ được chân dung cao đẹp.(2đ)Câu 2:(7đ)1. Mở bài:(0.5đ)

376

Page 377: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

- Giới thiệu về Nguyễn Du, Truyện Kiều và trích đoạn Trao duyên.- Dẫn nhận định.2. Thân bài:(6đ)a. Giải thích nhận định:(1đ) Lời nhận định đã chỉ ra “cái thần”- linh hồn, điều cốt lõi, điểm đặc sắc của đoạn Trao duyên. Nó hoàn toàn đúng đắn, là kim chỉ nam để chúng ta tìm hiểu đoạn trích.- “Trao duyên mà không trao được tình!”: chữ “duyên” ban đầu là thuật ngữ của Phật giáo chỉ sự gắn bó với nhau từ kiếp trước, sau chuyển thành từ toàn dân có ý nghĩa chỉ hôn nhân nam – nữ. Qua đoạn trích, chúng ta thấy Kiều đã trao được mối nhân duyên của mình và Kim Trọng cho Thuý Vân nhưng không thể trao được tình yêu của nàng dành cho Kim Trọng.- “Đau khổ vô tận!”: Đó là tâm trạng của Kiều khi phải dằn lòng trao mối duyên đẹp đẽ, trao đi khát khao hạnh phúc và cả sau khi nhờ được Vân trả nghĩa cho chàng Kim rồi nhưng Kiều không thanh thản mà đau đớn tột cùng.- “Cao đẹp vô ngần!”: Qua đoạn trích chúng ta thấy được quan niệm về tình yêu đẹp đẽ, đúng đắn, tiến bộ và vẻ đẹp đáng quý của trí tuệ và nhân cách của Thuý Kiều.b. Phân tích- chứng minh:(5đ)- Kiều trao được duyên cho Thuý Vân:(2đ)+ Hoàn cảnh đặc biệt khác thường (2 câu đầu).+ ước nguyện của Kiều (2 câu tiếp).+ Lời thuyết phục của Kiều: Kiều kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của mình cho Vân hiểu và thấy tình yêu đó là thiêng liêng được trời đất chứng giám nên Kiều không thể phụ bạc chàng Kim. Nhưng nàng cũng nhắc đến hoàn cảnh hiện tại éo le, không thể vẹn hiếu trọn tình được. Nàng chọn chữ hiếu nên đã trở thành kẻ phụ bạc Kim Trọng. Do vậy, nàng đã cậy nhờ Vân giúp mình được sống vẹn nghĩa trọn tình với chàng. Ba lí do thuyết phục:- Vân còn trẻ.

- Tình cảm chị em ruột thịt.- Nếu Vân giúp thì dù có chết Kiều cũng vui lòng, mãn

nguyện vì được thơm lây là người sống vẹn nghĩa trọn tình.+ Trao kỉ vật hoàn tất việc trao duyên.- Kiều không thể trao được tình yêu:(2đ)+ Biểu hiện:- Vì có sự giằng xé dữ dội giữa lí trí và tình cảm trong hành động trao kỉ vật (ptích hai chữ “của chung”) - Khi trao duyên, nàng đau khổ vô tận. Sau khi trao được duyên rồi, nàng coi mình như đã chết quá khứ tươi đẹp, hạnh phúc rực rỡ trở thành ảo ảnh xa xôi (ptích “ngày xưa”). tưởng tượng ra viễn cảnh tương lai chết oan, chết hận, ảm đạm (ptích “Mai sau....thác oan”). ý thức về hiện tại chia li, tan vỡ đột ngột, thảm khốc, đau đớn đến mê sảng (ptích “Bây giờ...từ đây)”.- Cao đẹp vô ngần:(1đ)

377

Page 378: Giao an Ngu Van 10 CA Nam

+ Qua đoạn trích, ta thấy được quan niệm về tình yêu của Kiều: t/y- tình cảm thuỷ chung, mãnh liệt và thiêng liêng, tình gắn với nghĩa đúng đắn, tiến bộ.+ Trong hoàn cảnh bi kịch, Kiều vẫn thểv hiện được vẻ đẹp của 1 trí tuệ thông minh sắc sảo ( qua lời thuyết phục thấu lí đạt tình)+ Đức hi sinh, lòng vị tha của Kiều.3. Kết bài:(0.5đ)- Khẳng định lại giá trị của lời nhận định.- Nêu cảm xúc, suy nghĩ về tài năng (nghệ thuật ngôn từ, miêu tả tâm lí nhân vật) và tấm lòng của Nguyễn Du qua đoạn trích.

,

378