Upload
day-kem-quy-nhon-official
View
219
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 1/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
1
TÊN HỌC PHẦN:
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG 1 (HÓA CÔNG)
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Học phần này nhằm trang bị cho sinh viên về các quá trình sản xuất những vật
liệu quan trọng trong đời sống và công nghệ hóa học. Trên cơ sở các kiến thức cơ
bản về công nghệ hóa học, các sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong truyền đạt các kiến thức về giáo dục kỹ thuật tổng hợp trong các nhà
trường phổ thông.
Nội dung của học phần này có thể giúp cho sinh viên chuyển đổi nghề khi họ
có nguyện vọng làm việc ở các cơ sở nghiên cứu khoa học và sản xuất hóa học.
Đối với sinh viên khi học học phần này cần nắm vững các cơ sở hóa lý của
mỗi quá trình sản xuất như: sự ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ, chất xúc tác... đến
các quá trình sản xuất. Đồng thời sinh viên phải nắm vững được cấu tạo và hoạt động
của những thiết bị chính trong một dây chuyền sản xuất. Cuối cùng là phải nắm được
dây chuyền sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu.
Sau phần thực hành sinh viên phải biết tiến hành những thí nghiệm tương tự
như đã được học.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 2/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
2
Chương I
NGUYÊN TẮC CỦA NỀN SẢN XUẤT HÓA HỌC
Mở đầu: Đối tượng của kỹ thuật công nghiệp hoá học
Hoá kỹ thuật công nghiệp nghiên cứu quá trình sản xuất và các sản phẩm sử
dụng trong nhiều lĩnh vực.
Thực tế sản phẩm của công nghệ hoá học đóng vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển của một quốc gia. Từ những sản phẩm sử dụng trong sinh hoạt đến các sản
phẩm công nghệ cao đều được sản xuất từ những nhà máy hoá học.
Quá trình sản xuất hoá học ở qui mô công nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Ngoài việc nghiên cứu động học các chuyển hoá hoá học cơ bản để chọn lựa cấu tạo
thiết bị, xác định các tính chất như độ bền hoá, bền nhiệt, bền cơ học của thiết bị, nó
còn giúp lựa chọn nguyên liệu và tổ chức lực lượng lao động phù hợp.
Tổ chức một quá trình sản xuất phải tính đến:
* Yếu tố kinh tế: Tính kinh tế phụ thuộc vào
- Chất lượng và giá thành của nguyên liệu,
- Năng lượng tiêu tốn cho một đơn vị sản phẩm
- Trình độ cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất. Hiện náy các ngành
khoa học tự nhiên phát triển rất mạnh như toán học, vật lý, hoá học, sinh học... có tác
động rất hiệu quả vào các quá trình sản xuất hoá học. Đặc biệt trong các quá trình tự
động hoá người ta còn ứng dụng tin học để kiểm tra các thông số trong quá trình sản
xuất.
Một số nền công nghiệp đạt đến trình độ cao phải kể đến công nghệ các hợp
chất cao phân tử và chế biến dầu mỏ.
Một cách tổng quát nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp hoá học là:
- Từ nguyên liệu đầu điều chế, tổng hợp thành các chất có giá trị khác
- Nghiên cứu quá trình sản xuất hoàn chỉnh để đạt hiệu quả tốt nhất mà không gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đời sống của dân cư. Không ngừng cải tiến thiết bị
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản phẩm.
- Xác định các chế độ kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm ổn định.- Xác định hiệu quả kinh tế và giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 3/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
3
Những chỉ tiêu quan trọng nhất đặc trưng cho hiệu quả kinh tế của một
quá trình công nghệ hoá học:
- Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm thấp nhất.
- Hiệu suất và chất lượng sản phẩm cao nhất.
- Giá thành hạ.
Phương hướng hiện nay của ngành hoá học thế giới là giải quyết, phát
triển các mối liên quan:
- Đạt tối đa năng suất với một thiết bị sản xuất.
- Cơ khí hoá các quá trình lao động.
- Tự động hoá và điều khiển từ xa, thay các quá trình gián đoàn thành các quá trình
liên tục- Sử dụng tổng hợp nguyên liệu.
- Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất hoá học liên quan
Để đáp ứng các nhu cầu đặt ra ở trên, thực tế sản xuất hoá học phải tuân theo
một số các nguyên tắc cơ bản sau
§1. TĂNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG CỦA QUÁ TRÌNH HÓA HỌC
Một đặc trưng rất quan trọng của sản xuất hóa học là làm biến đổi thành phần
hóa học của nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm thông qua các phản ứng giữa các
chất. Tốc độ của quá trình sản xuất phụ thuộc vào tốc độ của các phản ứng hóa học.
Do vậy làm tăng tốc độ của các phản ứng hóa học sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành
của sản phẩm.
Để làm tăng tốc độ của phản ứng, chúng ta cần biết tốc độ phản ứng phụ
thuộc vào các yếu tố nào?
Giả sử trong một hệ xảy ra phản ứng hóa học giữa hai chất A và B ta có
phương trình:
mA + nB = qD
Tốc độ phản ứng được biểu thị bằng phương trình tổng quát:
v =dC
dt
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 4/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
4
Đó là sự biến thiên nồng độ của các chất tham gia phản ứng trong một đơn vị
thời gian.
Trong trường hợp phản ứng một chiều diễn ra trong hệ đồng thể thì:
v = k. maC . n
bC
Ca - Nồng độ chất A
C b - Nồng độ chất B
k - Hằng số tốc độ phản ứng
m, n - Hệ số tỉ lượng của các chất tương ứng
Trong trường hợp phản ứng là thuận nghịch và diễn ra trong hệ đồng thể
với tốc độ của phản ứng thuận là V1, tốc độ phản ứng nghịch là V2, thì tốc độ chung
của quá trình hóa học:
V = V1 - V2 = k 1maC . n
bC - k 2qd C
(k 1, k 2 là hằng số tốc độ)
Nếu phản ứng hóa học xảy ra trong hệ dị thể (giữa khí - lỏng, khí - rắn, lỏng -
rắn) thì ngoài yếu tố nồng độ, tốc độ phản ứng còn phụ thuộc vào diện tiếp xúc của
các pha (còn gọi là diện tiếp xúc giữa các chất).
V = k.C.F
C - Các yếu tố nồng độ
F - Diện tiếp xúc
Ngoài các yêu tố có mặt trong phương trình tốc độ còn có các yếu tố khác như
chiều chuyển động của các chất tham gia phản ứng trong thiết bị là ngược chiều,
cùng chiều hay chéo chiều.
Từ phương trình tổng quát ở trên để làm tăng tốc độ của phản ứng hóa học
phải tăng hệ số tốc độ k. Hệ số này phụ thuộc vào nhiệt độ và chất xúc tác của phảnứng.
k = k 0.e- RT
E
E - Năng lượng hoạt động hóa học của phản ứng
T - Nhiệt độ tuyệt đối
R - Hằng số khí. Khi dùng xúc tác thì năng lượng hoạt động hóa học
của phản ứng sẽ giảm và do đó làm tăng hằng số tốc độ của phản ứng. Nhiệt độ tăng
cũng làm tăng hệ số tốc độ của phản ứng.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 5/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
5
Từ những điều phân tích trên đây ta thấy muốn tăng tốc độ của phản ứng phải
tăng nồng độ các chất tham gia phản ứng, tăng diện tiếp xúc giữa chúng và dùng chất
xúc tác thích hợp, tiến hành phản ứng ở những điều kiện thích hợp về nhiệt độ, áp
suất và môi trường.
I - TĂNG NỒNG ĐỘ CỦA CÁC CHẤT THAM GIA PHẢN ỨNG
Muốn vậy các chất nguyên liệu ban đầu cần làm giàu, tức là loại bỏ bớt tạp
chất. Ví dụ: làm giàu quặng apatit trước khi cho phản ứng với axit sunfuric để sản
xuất phân lân supephotphat, tăng áp suất chất khí; lấy sản phẩm ra khỏi khu vực
phản ứng; cho các chất ban đầu tiếp xúc nhau theo chiều thích hợp.
II - DÙNG CHẤT XÚC TÁC THÍCH HỢPHầu hết các quá trình sản xuất hóa học đều sử dụng các chất xúc tác để làm
tăng tốc độ của quá trình. Rất nhiều quá trình thiếu chất xúc tác, trong điều kiện bình
thường phản ứng hóa học xảy ra rất chậm, thậm chí hầu như không xảy ra. Ví dụ:
phản ứng giữa nitơ và oxi, SO2 và oxi nhưng khi có mặt chất xúc tác thích hợp ở các
nhiệt độ thích hợp thì phản ứng xảy ra nhanh gấp hàng triệu lần. Việc nghiên cứu chế
tạo xúc tác cho các quá trình sản xuất hóa học là một nhiệm vụ rất quan trọng của
hóa học lý thuyết. Công nghiệp sản xuất các hợp chất hữu cơ càng cần có xúc tác.
Ngoài các xúc tác hóa học còn có các xúc tác vi sinh, nét đặc biệt của xúc tác vi sinh
là hoạt động ở nhiệt độ thấp và có độ chọn lọc rất cao tức là chỉ cho phản ứng diễn ra
theo một chiều xác định, hạn chế tạo ra sản phẩm phụ. Những ngành sử dụng một
lượng lớn xúc tác: sản xuất phân bón, hóa dầu và sản xuất các hợp chất cao phân tử.
III - TĂNG NHIỆT ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC Như trên đã giải thích khi tăng nhiệt độ sẽ tăng hằng số tốc độ của phản ứng.
Trong sản xuất hóa học hầu hết các phản ứng đều diễn ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
thường, có khi rất cao. Ví dụ: Phản ứng đốt cháy pirit sắt ở nhiệt độ khoảng 800 oC,
phản ứng tổng hợp NH3 ở 450oC, chế tạo dầu mỏ khoảng 500oC…
Về mặt lí thuyết nhiệt độ tăng, tốc độ phản ứng tăng, nhưng ở nhiệt độ cao
nhiều chất bị phân hủy, sự ăn mòn thiết bị rất nhanh, tiêu hao nhiều năng lượng cho
quá trình sản xuất nên sự tăng nhiệt độ cần phù hợp với tình hình thực tế sản xuất.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 6/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
6
Người ta đang tìm các chất xúc tác có hoạt độ cao để hạ nhiệt độ thích hợp của phản
ứng, giảm giá thành sản phẩm. Xúc tác và nhiệt độ của phản ứng hóa học có liên
quan với nhau.
IV - TĂNG TIẾP XÚC CỦA CÁC CHẤT PHẢN ỨNG
Có nhiều quá trình hóa học diễn ra trong hệ dị thể hoặc giữa chất rắn với chất
lỏng, hoặc giữa chất lỏng với chất khí. Trong những trường hợp như vậy phản ứng
hóa học diễn ra trên ranh giới tiếp xúc giữa hai pha, do đó tăng diện tiếp xúc giữa
chúng sẽ làm tăng mạnh tốc độ của quá trình sản xuất. Để làm việc đó các chất rắn
thường được đập, nghiền đến một kích thước nhỏ thích hợp, các chất lỏng được đưa
vào thiết bị dưới dạng nhỏ hoặc dòng chảy hoặc tưới chất lỏng chảy trên các vật đệm
rồi cho chất khí đi ngược chiều với dòng chất lỏng (hấp thụ SO 3 để chế tạo H2SO4).
Khuấy trộn là một biện pháp làm tăng diện tiếp xúc giữa các chất tham gia phản ứng.
§2. THỰC HIỆN CÁC QUÁ TRÌNH LIÊN TỤC TUẦN HOÀN KÍN
Trong sản xuất có thể thực hiện theo quá trình gián đoạn, liên tục, tuần hoàn
Quá trình gián đoạn là quá trình diễn ra mang tính chất chu kì: nạp nguyên
liệu vào thiết bị, cho phản ứng diễn ra, khi kết thúc phản ứng lấy sản phẩm ra khỏi
thiết bị. Như vậy trong quá trình gián đoạn, điều kiện phản ứng hóa học trong một
thiết bị luôn luôn thay đổi về nồng độ các chất, về nhiệt độ, do đó thiết bị có năng
suất thấp và chóng bị hỏng. Quá trình gián đoạn đang được thay thế dần bằng các
quá trình liên tục. Quá trình gián đoạn chỉ thích hợp với sản xuất nhỏ.Quá trình liên tục là quá trình được thực hiện không mang tính chu kì: nguyên
liệu đưa vào thiết bị một cách liên tục đồng thời sản phẩm được lấy ra một cách liên
tục, các điều kiện phản ứng luôn luôn ổn định tại các khu vực khác nhau của thiết bị
Quá trình liên tục so với quá trình gián đoạn có các ưu điểm sau:
- Năng suất làm việc của thiết bị cao, giảm được giá thành sản phẩm.
- Do giữ ổn định điều kiện làm việc của thiết bị nên tạo điều kiện điều khiển
tự động và cơ khí hóa sản xuất.
- Giảm được chi phí xây dựng trên một đơn vị sản phẩm.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 7/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
7
Đối với những quá trình hiệu suất chuyển hóa thấp, người ta cần đưa các chất
ban đầu chưa phản ứng quay trở lại điều kiện phản ứng ban đầu để tận dụng triệt để
nguyên liệu, tăng hiệu suất chuyển hóa. Quá trình như vậy gọi là quá trình liên tục
tuần hoàn kín, ví dụ quá trình tổng hợp amoniac, sản xuất rượu etylic từ khí etilen.
§3. LIÊN HIỆP GIỮA CÁC XÍ NGHIỆP VÀ NHÀ MÁY
Trong sản xuất hóa học các nhà máy hoặc các xí nghiệp của cùng một nhà
máy có mối liên quan hữu cơ với nhau, sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu
của nhà máy khác, giữa các xí nghiệp cũng như vậy; sự phát triển của ngành sản xuấtnày đòi hỏi những sản xuất khác cùng phát triển. Sự liên hiệp sẽ làm giảm bớt chi phí
vận chuyển, bảo đảm an toàn sản xuất, góp phần chống ô nhiễm môi trường, từ đó
làm giảm giá thành sản phẩm. Do vậy các nhà máy hóa chất thường xây dựng cạnh
nhau tạo ra một khu công nghiệp hóa học rộng lớn gồm nhiều ngành sản xuất.
Ở nước ta, tuy công nghiệp chưa phát triển nhưng cũng đã có những khu liên
hiệp hóa chất: liên hiệp hóa chất Việt Trì, liên hiệp hóa chất phân đạm Bắc Giang,
liên hiệp các nhà máy ở Biên Hòa, khu công nghiệp khí - điện - đạm Phú Mỹ.
Một ví dụ về sự liên hiệp giữa các xí nghiệp:
Điện phân NaCl
H2 Cl2 NaOH
khí HCl giấy
PVC axit HCl Thuốc trừ sâu
Mì chính
§4. CƠ KHÍ HÓA VÀ TỰ ĐỘNG HÓA CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 8/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
8
Muốn tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn nguyên liệu
thiên nhiên cũng như nhân tạo, người ta không những áp dụng các quá trình liên tục,
tuần hoàn kín mà còn phải cơ khí hóa, tự động hóa các quá trình sản xuất. Một đặc
trưng nổi bật của công nghiệp hóa học là các phản ứng hóa học xảy ra trong thiết bị
thường ở nhiệt độ cao, áp suất cao, các điều kiện ấy lại đòi hỏi ổn định và nghiêm
ngặt, con người rất khó hoặc không thể điều khiển trực tiếp một cách thủ công được.
Trong sản xuất hóa học các nguyên liệu cũng như các sản phẩm đều là những chất có
thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe có khi còn gây cháy, nổ làm
thiệt hại đến của cải và tính mạng con người. Có những khu vực phản ứng con người
không thể tiếp cận được. Cho nên cơ khí hóa, tự động hóa các quá trình sản xuất làmột yêu cầu khách quan không phải chỉ vì mục đích kinh tế mà còn vì an toàn lao
động đối với con người. Có thể tự động hóa toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc tự động
hóa từng khâu sản xuất. Ngày nay với sự tiến bộ của "người máy" tin học đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tự động hóa điều khiển từ xa các quá trình sản xuất. Người ta
đã chế tạo được các hệ thống tự động kiểm tra nguyên liệu vào và chất lượng sản
phẩm xuất xưởng, tự động điều khiển các điều kiện phản ứng theo những chương
trình lập sẵn nhờ các hệ thống máy vi tính hiện đại.
Một nền sản xuất hóa học được cơ khí hóa và tự động hóa cao sẽ làm nhẹ và
tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động, tạo điều kiện làm tăng chất lượng, giảm
giá thành của sản phẩm.
Ví dụ việc tự động hóa và cơ giới hóa sản xuất xô đa làm tiêu thụ hơi và điện
giảm xuống 50%. Tự động hóa các thiết bị phản ứng trong sản xuất NH3 làm giảm
tiêu tốn nguyên liệu 1%, tăng năng suất lao động 5%.
§5. TẬN DỤNG CÁC PHẾ THẢI CN CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Trong một nền sản xuất hóa học bất kì, ngoài sản phẩm chính còn có các sản
phẩm phụ và các chất phế thải. Những chất thải này sẽ làm ô nhiễm môi trường, phá
hoại các điều kiện sinh sống bình thường của động vật trên Trái Đất, khí quyển, thủyquyển và cả điều kiện sống của con người. Sự ô nhiễm môi trường do các ngành sản
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 9/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
9
xuất hóa học đã đến mức báo động không chỉ giới hạn ở một vùng, một nước. Vì vậy
cả thế giới đang hợp sức lại để tiến hành các biện pháp bảo vệ môi trường. Bên cạnh
việc xử lý các chất độc hại có hại cho sức khỏe, người ta phải tìm cách biến các chất
phế thải thành sản phẩm có ích cho con người. Trong sản xuất axit sunfuric giai đoạn
đốt pirit sắt để tạo khí SO2 đã sinh ra một khối lượng rất lớn Fe2O3, quá trình làm
sạch khí SO2 cũng thu được bụi xỉ, oxit kim loại asen và selen. Việc sử dụng các phế
thải đó sao cho lợi về mặt kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
một dây chuyền sản xuất có hiệu quả trong thực tiễn. Công nghệ càng kém hoàn
thiện, kĩ thuật sản xuất lạc hậu thì phế thải bỏ đi càng nhiều. Sử dụng phế thải sẽ làm
giảm giá thành của sản phẩm chính, chống ô nhiễm cho các vùng xung quanh xí
nghiệp. Trong luyện kim màu thường thải ra một lượng khí có hàm lượng SO2 thấp,trước đây người ta không sử dụng được cho thải vào không khí làm ô nhiễm môi
trường gây ra các trận "mưa axit" gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Ngày nay
người ta đã tìm cách sử dụng các khí thải của ngành luyện kim để sản xuất H2SO4.
Xỉ của các lò cao, lò hơi trước đây bỏ đi, nay cũng được sử dụng làm bê tông xỉ
trong xây dựng. Xỉ lò luyện thép và xỉ lò của sản xuất mangan sau khi nghiền nhỏ
được dùng làm phân bón rất tốt vì chứa lân và nguyên tố vi lượng. Xỉ lò cao đốt bằng
than gỗ dùng chế tạo các vật liệu cách điện có chất lượng cao. Từ bụi của quá trình
đốt pirit sắt và tinh chế SO2 người ta chế tạo được selen, telu. Từ bụi của sản xuất
kẽm đã chế tạo được cađimi.
Trong sản xuất hóa học hiện đại dùng rất nhiều chất xúc tác quý, sau một thời
gian làm việc các chất này mất hoạt tính, người ta đã tìm cách tái sinh lại để phục hồi
hoạt tính của chúng và tiếp tục dùng lại trong quá trình sản xuất.
Nhiệt thừa của một số quá trình sản xuất, ví dụ khí hóa nhiên liệu rắn thành
nhiên liệu khí cũng là một dạng phế thải. Người ta sử dụng nó vào việc sản xuất hơi
nước, sưởi ấm hoặc gia nhiệt cho các chất đầu trước khi đi vào vùng phản ứng chính.
Chống ô nhiễm môi trường không chỉ bằng biện pháp sử dụng các phế thải để
chế biến thành các sản phẩm có ích mà còn phải chuyển hóa các chất thải của nhà
máy thành những chất không hoặc ít làm hại môi trường trước khi thải. Ví dụ khí
thải của các nhà sản xuất HNO3 còn chứa một lượng khí NO gây ảnh hưởng đến bầu
khí quyển cho nên phải nguyên cứu các chất xúc tác để khử NO triệt để. Các lò caosản xuất phân lân thuỷ tinh đưa vào khí quyển khí HF hoặc SiF4 rất độc đối với cây
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 10/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
10
trồng cùng xung quanh, người ta phải dùng các dung dịch kiềm để xử lí khí lò trước
khi thải vào môi trường. Nhiều nhà máy thải nước vào các dòng sông đã gây ô nhiễm
nước làm ảnh hưởng xấu đến các thủy sinh vật và sức khỏe con người sống ven các
sông và sự phát triển của nông nghiệp. Do vậy phải kiểm tra thành phần của nước
thải để có phương pháp xử lý thích hợp. Đối với các chất thải của các nhà máy điện
nguyên tử người ta phải bao gói cẩn thận rồi tìm cách "chôn cất" chúng xuống đáy
đại dương.
Chống ô nhiễm môi trường giờ đây đang trở thành nghĩa vụ của mỗi con
người để bảo vệ môi trường sống của chính mình. Công nghiệp hóa học hàng ngày,
hàng giờ đang cung cấp cho con người những chất mới, những sản phẩm tiêu dùng
phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của con người, nhưng công nghiệp hóahọc cũng từng ngày, từng giờ đang đưa vào môi trường khối lượng lớn các chất độc,
ngày càng đầu độc chính sự sống của con người. Chống ô nhiễm môi trường trở
thành một nguyên tắc của công nghiệp hóa học.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 11/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
11
Chương II
SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC
§1.VAI TRÒ CỦA AXIT SUNFURIC
Axit sunfuric đã được biết từ lâu, người đầu tiên chế nó từ sắt sunfat-(FeSO4)
trong phòng thí nghiệm là nhà giả kim thuật ai cập Gôbe (Geber) vào thế kỷ thứ 10.
Giữa thế kỷ 15 người ta tổng hợp H2SO4 từ lưu huỳnh bằng cách đốt lưu huỳnh cùng
với muối Nitrat sinh ra bằng nước sẽ thu được dung dịch H2SO4. Vì có mặt của oxit
nitơ đóng vai trò như chất xúc tác cho quá trình oxi hóa SO 2 thành SO3 nên phương pháp này có tên gọi là phương pháp Nitroza.
Ngày nay người ta oxi hóa SO2 trên xúc tác rắn thành SO3, nên phương pháp
này có tên gọi là phương pháp tiếp xúc sản xuất axit sunfuric. Phương pháp tiếp xúc
đang dần dần thay thế phương pháp nitroza. Theo phương pháp tiếp xúc sản xuất
được axit sunfuric có nồng độ trên 98%, sạch hơn trong khi phương pháp nitroza chỉ
sản xuất được axit sunfuric nồng độ dưới 75% và còn lẫn nhiều tạp chất chỉ thích
hợp cho việc sản xuất phân bón.
Axit sunfuric là một hóa chất được sử dụng rộng rãi nhất trong nền kinh tế
quốc dân và cũng là một sản phẩm có khối lượng lớn của công nghiệp hóa học. Sản
xuất axit sunfuric trên thế giới ngày càng tăng.
1900 : 4,2 triệu tấn
1937: 18,8 triệu tấn
1960: 47 triệu tấn1980: Trên 100 triệu tấn
Phần lớn axit sunfuric được sử dụng để sản xuất phân bón, chế biến các nhiên
liệu lỏng, tổng hợp hữu cơ, sản xuất thuốc nhuộm, dùng trong ngành luyện kim, mạ
điện v.v….
§2. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 12/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
12
Có thể nói lưu huỳnh và các hợp chất của nó đều có thể làm nguyên liệu sản
xuất axit sunfuric.
I. LƯU HUỲNH
Trong tự nhiên có các mỏ lưu huỳnh, nó là nguyên liệu tốt nhất để sản xuất ra
khí SO2. Dây chuyền sản xuất axit sunfuric đi từ lưu huỳnh đơn giản hơn đi từ các
nguồn nguyên liệu khác vì nhiệt độ đốt cháy lưu huỳnh thấp và quá trình tinh chế khí
SO2 đơn giản hơn. Liên xô cũ, Mĩ, Canada, Balan là những nước có nhiều mỏ lưu
huỳnh.
II. QUẶNG PIRITThành phần chủ yếu của quặng pirit là pirit sắt FeS2, ngoài ra còn có pirit của
kim loại màu, các hợp chất của niken, asen, đồng, silic, cacbonat, canxi, các oxit
nhôm, bạc và vàng. Thành phần trung bình của lưu huỳnh trong quặng dao động từ
40 đến 50%. Pirit sắt nguyên chất chứa 53,44% lưu huỳnh. Ở nước ta có quặng pirit,
nhưng hàm lượng lưu huỳnh thấp dưới 15% nên chưa sử dụng trực tiếp làm nguyên
liệu sản xuất H2SO4. Công ty Supephotphat Lâm Thao ở nước ta phải nhập pirit sắt
từ nước ngoài để sản xuất H2SO4.
Muốn sử dụng quặng nghèo làm nguyên liệu sản xuất axit sunfuric phải làm
giàu quặng bằng các phương pháp tuyển nổi để loại bỏ bớt các tạp chất nâng hàm
lượng pirit kim loại cao hơn.
III. THẠCH CAO
Thành phần chính của thạch cao là CaSO4 ngậm nước hoặc CaSO
4 khan. Khi
nung thạch cao người ta thu được SO2 và CaO nên dùng thạch cao vừa để sản xuất
axit sunfuric vừa để sản xuất xi măng. Nguồn nguyên liệu này chỉ phù hợp với những
nước thiếu nguồn lưu huỳnh và các quặng pirit, ngày nay ít được sử dụng.
IV. CÁC HỢP CHẤT CHỨA LƯU HUỲNH KHÁC
Các lò luyện gang thép, lò luyện kim màu, các khí thải của chế biến dầu, khí
than, … có chứa khí SO2 với hàm lượng tương đối lớn, nếu thải vào khí quyển sẽ
làm ô nhiễm môi trường nên người ta đã sử dụng nó để sản xuất axit sunfuric.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 13/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
13
Khí sunfuahidro (H2S) sinh ra trong khí các lò cốc hoặc tách ra từ quá trình
chế biến dầu mỏ cũng được dùng làm nguồn nguyên liệu chế tạo khí SO2 để sản xuất
axít sunfuric.
Một số ngành gia công kim loại có nước thải chứa nhiều axit H2SO4 cũng
được sử dụng thu hồi H2SO4.
§3. CHẾ TẠO HỖN HỢP KHÍ SO2
I. NGUYÊN TẮC
Nếu đi từ lưu huỳnh, người ta phun lưu huỳnh ở trạng thái lỏng vào lò đốt, ởđó xảy ra phản ứng.
Shơi + O2 = SO2 H < 0
Phản ứng tỏa nhiệt, nhiệt độ của lò có thể đạt tới gần 12000C. Tại nhiệt độ này
phản ứng xảy ra rất nhanh và hoàn toàn.
Nếu đi từ H2S người ta cũng đốt cháy nó trong không khí.
2H2S + 3O2 = 2SO2 + 2H2O H < 0
Phản ứng cũng tỏa nhiều nhiệt, hầu như không thuận nghịch.
Chế tạo khí SO2 từ H2S là kinh tế nhất, nhưng trong hỗn hợp khí có lẫn nhiều
hơi nước nên gặp khó khăn hơn trong việc tinh chế.
Quặng pirit sắt là nguyên liệu thường dùng, khi đốt quặng pirit trong không
khí xảy ra các phản ứng sau:
Ở nhiệt độ khoảng 6000C và thiếu oxi xảy ra sự phân hủy quặng pirit sắt thành
hơi lưu huỳnh và FeS.2FeS2 = 2FeS + S2 H > 0
Phản ứng thu nhiệt.
Ở nhiệt độ cao hơn lưu huỳnh cháy tạo ra SO2
S2 + 2O2 = 2SO2 H < 0
Sau đó FeS tiếp tục cháy.
4FeS + 7O2 = 4SO2 + 2Fe2O3 H < 0
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 14/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
14
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐỐT PIRIT
1. Nhiệt độ.
Đây là quá trình đốt cháy nguyên liệu rắn cho nên nhiệt độ càng cao quá trình
cháy của pirit sắt trong không khí thành SO2 càng nhanh. Do quá trình tỏa nhiệt nên
chỉ phải cung cấp nhiệt cho phản ứng lúc đầu, sau đó quá trình tự diễn ra. Phản ứng
càng mãnh liệt nhiệt tỏa ra càng nhiều và càng làm cho nhiệt độ phản ứng có thể
vượt quá 8500C. Ở những nhiệt độ quá cao đó sẽ làm cho nguyên liệu nóng chảy kết
khối lại dẫn đến tốc độ phản ứng giảm nhanh và nguyên liệu trong lò phản ứng
chuyển động khó khăn. Cho nên trong thực tế sản xuất, nhiệt độ của lò phản ứng dao
động từ 600 đến 8500C, nhiệt độ thích hợp này còn phụ thuộc vào cấu tạo của lò đốt.
Nhiệt độ cao nhất cũng không vượt quá 10000
C.
2. Diện tiếp xúc giữa nguyên liệu và không khí.
Quá trình đốt cháy pirit trong không khí là một quá trình xảy ra trong hệ dị thể
(giữa chất rắn và chất khí) cho nên phản ứng của oxi với quặng diễn ra trên bề mặt
của quặng. Cùng một khối lượng, bề mặt của quặng càng lớn tốc độ phản ứng càng
nhanh. Kích thước của quặng pirit trước khi đưa vào lò đốt còn phụ thuộc vào cấu
trúc của lò, nếu dùng lò "bơi chèo" thì kích thước quặng từ 6-8mm, dùng lò "tầngsôi" kích thước quặng từ 2-5mm, còn dùng lò phun quặng có kích thước nhỏ hơn.
3. Tốc độ thổi oxy vào lò
Tốc độ thổi oxy vào lò càng lớn thì quặng pirit cháy càng nhanh vì khi ấy
nồng độ oxy trong lò càng tăng. Phản ứng mạnh, nhiệt tỏa ra nhiều sẽ làm cho nhiệt
độ của vùng phản ứng vượt quá mức quy định. Mặt khác tốc độ thổi không khí nhanh
sẽ mang theo nhiều nitơ của không khí vào hỗn hợp khí sau phản ứng làm giảm nồngđộ SO2 của hỗn hợp khí sau phản ứng và kéo nhiều bụi theo SO2. Người ta phải điều
chỉnh cho không khí vào lò đốt sao cho hỗn hợp khí thu được chứa khoảng 7% SO2,
11% oxy.
4. Tốc độ cháy của pirit sắt
Tốc độ cháy của pirit sắt còn phụ thuộc vào cấu tạo tinh thể của nó và các tạp
chất chứa trong nó.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 15/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
15
III- LÒ ĐỐT PIRIT
Hiện nay người ta thường dùng 3 loại lò đốt để đốt các quặng có kích thước
và thành phần khác nhau.
1. Lò "bơi chèo"
Khäng khê vaìolaìm nguäüi truûc loì
Khäng khê ra
Khäng khêvaìo loì âäútVIIXI
1
2
3
Fe2S
0
SO2
I4
II
III5IV6V
VI
Hình II.1. Lò đốt "bơi chèo" để đốt pirit
1. Cửa thải xỉ 4. Thành lò
2. Chiều rơi của quặng 5. Trục lò (*)
3. Bun ke chứa quặng 6. Đòn cào
Là một loại lò đốt có nhiều tầng, thông thường có cấu trúc hình trụ cao
khoảng 8m kể cả giá đỡ, đường kính 6m, vỏ bằng thép, phía trong xây gạch chịu lữa.
Lò có 7 tầng để đốt quặng và phần trên cùng của lò dùng để sấy khô quặng trước khi
cho vào các tầng đốt. Thứ tự của các tầng lò được đánh số từ trên xuống. Tầng trên
cùng có cửa dẫn hỗn hợp khí SO2 thu được sau phản ứng sang giai đoạn tinh chế.
Tầng dưới cùng có các cửa cho không khí vào lò, các tầng còn lại có các cửa để sửa
chữa lò và bổ sung thêm không khí. Giữa lò có một trục quay bằng gang đường kính
khoảng 0,9m gắn với các đòn cào có răng cào để đảo trộn và kéo quặng chuyển độngtừ tầng I xuống tầng VII. Khi trục lò quay nó đóng vai trò một máy khuấy. Trong
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 16/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
16
trục lò có hệ thống dẫn không khí lạnh làm nguội trục lò và hệ thống đòn cào. Phía
dưới của tầng lò cuối cùng là lỗ tháo xỉ.
Khi lò bắt đầu hoạt động, quặng được đổ tự động từ bể chứa quặng vào tầng
khuấy trên đỉnh lò, các răng cào trên tầng sấy đảo quặng và cào nó từ phía thành lò
vào gần trục lò, qua các khe hở sát trục lò quặng rơi xuống tầng thứ I. Nhiệt độ ở đây
khoảng 6500C quặng bắt đầu phân hủy thành hơi lưu huỳnh và FeS. Một phần lưu
huỳnh bị đốt cháy ngay ở tầng này. Tiếp đó hệ thống răng cào ở tầng I lại đảo và cào
quặng từ trục lò ra phía thành lò qua khe hở rơi xuống tầng II… cứ như vậy quặng
được chuyển qua các tầng xuống tới tầng VII thì bị cháy hoàn toàn tạo thành xỉ (các
oxit sắt) theo ống tháo xỉ ra khỏi lò.
Hỗn hợp khí SO2 được lấy ra ở đỉnh lòKhông khí để đốt quặng đi theo các cửa ở tầng VII theo chiều ngược lại với
chiều đi của quặng.
Áp suất trong lò đốt bao giờ cũng giữ thấp hơn áp suất ngoài khí quyển để
hỗn hợp khí SO2 không bay ra làm ô nhiễm môi trường.
Kích thước quặng cho vào lò đốt từ 6 - 8mm.
2. Lò "tầng sôi"Trong những năm gần đây người ta thay thế dần lò "bơi chèo" bằng lò "tầng
sôi" để đốt quặng. Trong lò này quặng luôn ở trạng thái chuyển động giống như hiện
tượng sôi của chất lỏng. Để tạo nên hiện tượng "sôi" của quặng, phía dưới của lò đốt
có một lưới thép, không khí thổi từ phía dưới lò qua lưới thép làm cho quặng trên
lưới thép chuyển động liên tục giống như "sôi". Ở trạng thái lơ lửng như vậy quặng
tiếp xúc tốt với không khí và bị đốt cháy rất nhanh để tạo SO 2. Xỉ quặng có kích
thước nhỏ nên bị thổi lên phía trên và theo lỗ tháo xỉ ra ngoài.
Khí SO2 lấy ra ở phía trên của lò.
Năng suất loại lò này cao hơn lò "bơi chèo", đốt pirit ở nhiệt độ cao hơn nên
tốc độ phản ứng cũng cao hơn.
Kích thước quặng nhỏ hơn 6mm, nhưng không quá nhỏ.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 17/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
17
1
3
Xi
KK
Fe2S
SO2
2
Hình II.2. Lò đốt pirit ở "tầng sôi"
1 - Phòng đốt
2- Lưới phân phối không khí
3 - Quặng ở trạng thái "sôi"
3. Lò phun (hình II.3)
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 18/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 19/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
19
Hỗn hợp khí ra khỏi lò đốt ngoài SO2 (khoảng 7%) còn chứa nhiều tạp chất
như bụi, hơi nước, các oxit asen, selen và các hợp chất của flo v.v… Người ta phải
loại chúng ra khỏi hỗn hợp khí, nếu không chúng sẽ làm hỏng chất xúc tác oxy hoá
SO2 hoặc bao phủ bề mặt chất xúc tác làm cho nó không có tác dụng hoặc làm cho
axit H2SO4 bị nhiểm bẩn.
1. Tách bụi nhờ một hệ thống lắng cơ học và máy lọc điện để giữ lại các bụi
có kích thước lớn, các bụi nhỏ sẽ sẽ bị tách nốt trong các tháp rửa khí.
2. Tách asen oxit và selen oxit: asen oxit làm ngộ độc chất xúc tác nên phải
tách triệt để bằng cách cho hỗn hợp khí SO2 qua các tháp rửa, hơi asen oxit và selen
oxit sẽ bị giữ lại.3. Tách "mù" H2SO4: do trong dòng khí có hơi nước và một lượng nhỏ SO3,
nên chúng tạo ra những giọt rất nhỏ H2SO4, ăn mòn các đường ống và làm hỏng xúc
tác. Tách mù nhờ các lọc điện ướt.
4. Tách hơi nước hay còn gọi là làm khô hỗn hợp khí SO2: sau các giai đoạn
rửa khí, khí mang theo nhiều hơi nước, nếu qua xúc tác sẽ làm xúc tác bị ẩm và vỡ
vụn, nên phải làm khô khí bằng cách cho đi qua các tháp tưới H2SO4 đậm đặc 98%.
Sau khi tinh chế, hỗn hợp khí có độ ẩm 0,01% và nhiệt độ 500C tiếp tục đi vào
hệ thống oxi hoá SO2 thành SO3.
§5. OXI HÓA SO2 BẰNG XÚC TÁC V2O5
I - CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Phản ứng giữa SO2 và O2 trong điều kiện bình thường, ngay cả ở nhiệt độ cao
hầu như không xảy ra, mặt khác SO3 là sản phẩm của sự oxi hóa đó lại không bền ở
nhiệt độ cao, nó dễ bị phân hủy thành SO2 và O2. Như vậy phản ứng oxi hóa SO2
bằng O2 là một quá trình thuận nghịch và tỏa nhiệt.
2SO2 + O2 ⇌ 2SO3 △H < 0
Ở nhiệt độ thấp phản ứng chuyển dịch cân bằng về phía tạo thành SO3. Nhiệt
độ thấp nhất để phản ứng xảy ra rõ rệt vào khoảng 400 0C. Nếu ở nhiệt độ thấp quá
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 20/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
20
chất xúc tác chưa thể hiện tác dụng xúc tiến phản ứng, nhưng ở nhiệt độ quá cao chất
xúc tác lại bị phá vỡ cấu trúc làm mất tác dụng, mặt khác phản ứng lại dịch chuyển
cân bằng về phía phân hủy SO3 thành SO2 và O2. Trong thực tế sản xuất người ta duy
trì nhiệt độ khoảng 4500C khi dùng xúc tác là oxit vanadi (V2O5).
Có nhiều chất có thể làm chất xúc tác cho phản ứng này. Thời kỳ đầu người ta
dùng platin làm chất xúc tác, platin có hoạt tính cao, nhưng rất đắt tiền nên người ta
lại dùng sắt (III) oxit Fe2O3. Trong những năm gần đây người ta dùng vanadi oxit
V2O5 vì có hoạt tính cao hơn Fe2O3. Trộn thêm Al2O3, SiO2, K 2O, CaO và V2O5
người ta đã tạo ra được chất xúc tác thích hợp cho quá trình oxi hóa SO 2 thành SO3.
Xúc tác này vẫn giữ được hoạt tính cao không kém nhiều so với chất xúc tác Pt mà
lại rẻ tiền hơn, bền hơn trong các điều kiện làm việc thích hợp.Về yếu tố nồng độ của các chất tham gia phản ứng, khi tăng nồng độ của O2
trong hỗn hợp khí thì tốc độ của phản ứng tăng và cân bằng sẽ chuyển dịch về phía
tạo thành SO3, đồng thời hiệu suất chuyển hóa SO2 thành SO3 cũng tăng. Trong điều
kiện sản xuất, oxy hóa SO2 trên xúc tác vanađioxit ở nhiệt độ khoảng 4500C, hàm
lượng của oxy trong hỗn hợp khí là 11% còn SO2 là 7% thì độ chuyển hóa của SO2
có thể đạt được 98%.
II- THIẾT BỊ OXI HÓA (hình II.4)
Tháp oxi hóa SO2 trong công nghiệp gọi là tháp tiếp xúc. Nó có cấu trúc hình
trụ cao khoảng 8-10m, đường kính 3-4m, phần dưới đường kính rộng hơn. Xung
quanh có vỏ thép bọc lớp giữ nhiệt để giữ nhiệt độ của tháp. Phía trong tháp xây
gạch chịu lửa chống ăn mòn. Chất xúc tác trong thiết bị được chia thành 4 hoặc 5
lớp, đặt nằm ngang trong thiết bị. Giữa các lớp xúc tác là các ống hình trụ đặt songsong để thực hiện việc trao đổi nhiệt giữa khí SO3 và SO2 trước khi qua xúc tác (khí
SO3 đi trong ống, khí SO2 đi ngoài ống).
Khí SO2 sau khi đã được đốt nóng sơ bộ đi vào phần trao đổi nhiệt phía dưới
cùng của tháp sau đó qua phần trao đổi nhiệt ở giữa, tiếp tục thu thêm nhiệt ở phần
trao đổi nhiệt trên cùng để đạt nhiệt độ khoảng 4500C và đi qua lớp xúc tác thứ nhất,
tại đây phản ứng oxi hóa SO2 diễn ra, tỏa nhiệt làm cho nhiệt độ của dòng khí tăng
lên vượt quá 4500C. Người ta phải làm lạnh khí xuống 4500C nhờ khí SO2 đi ngoài
ống, còn SO3 đi trong ống trao đổi nhiệt. Qua trao đổi nhiệt dòng khí tiếp tục qua lớp
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 21/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
21
xúc tác thứ hai. Phản ứng oxi hóa SO2 lại diễn ra, nhiệt độ của dòng khí lại tăng,
người ta lại cho trao đổi nhiệt với SO2 tương tự như trên, rồi sau đó dòng khí qua lớp
xúc tác thứ ba và thứ tư. Sau khi đi qua các lớp xúc tác hiệu suất chuyển hóa SO2
thành SO3 đạt 98%. Đây là một kiểu tháp tiếp xúc thường được sử dụng hiện nay.
Tại công ty supephotphat Lâm Thao có loại thiết bị kiểu này.
1
2
3
1
2
3
SO3
SO2
1
2
3
Hình II.4. Tháp oxi hoá
1 - Chất xúc tác ; 2- Sàn đỡ xúc tác, 3 - Ống trao đổi nhiệt
Ở những nước tiên tiến người ta đã sử dụng các tháp tiếp xúc "tầng sôi" vì
nó cho năng suất lao động cao hơn do tốc độ của quá trình nhanh hơn.
§6. HẤP THỤ SO3
Khi nước phản ứng với SO3 sẽ tạo thành H2SO4
SO3 + H2O = H2SO4 △H < 0
Trong sản xuất người ta không dùng trực tiếp nước để hấp thụ SO3, tức là
không dùng nước tưới lên các tháp hấp thụ SO3 vì khi đó tạo thành "mù" axit
sunfuric, là những hạt nhỏ H2SO4 không ngưng tụ thành những giọt lớn để cho ta
H2SO4 lỏng mà chúng theo dòng khí bay ra ngoài theo ống thải khói. Như vậy tổnthất một phần lớn H2SO4, ngoài ra chúng còn làm ô nhiễm môi trường, ăn mòn các
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 22/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
22
hệ thống kim loại của nhà máy và các vùng xung quanh. Để khắc phục hiện tượng
này người ta dùng oleum (dung dịch SO3 trong H2SO4 đậm đặc). Chất này có khả
năng hòa tan SO3 tự do. Khi pha loãng oleum bằng nước người thu được H2SO4 có
nồng độ tùy ý. Hoặc dùng H2SO4 đậm đặc 98,3% để hấp thụ SO3, vì nó cũng có khả
năng hòa tan SO3.
Dëch tæåi
SO3
H2SO4
1
2
3
4
Hình II.5. Tháp hấp thụ SO3 1 - Vỏ tháp bằng thép, 2 - Vỏ chống ăn mòn
3 - Lưới phối khí, 4 - Các vật đệm
Trong sản xuất người ta dùng hai tháp hấp thụ đặt liền nhau để hấp thụ hoàn
toàn SO3 trong hỗn hợp khí (99%).
Hấp thụ SO3 là quá trình tỏa nhiệt, trong trường hợp này gần giống như quá
trình hòa tan SO3 trong H2SO4 cho nên nhiệt độ của quá trình hấp thụ càng thấp thìtốc độ hấp thụ SO3 càng nhanh. Người ta phải làm nguội khí SO3 đến 300C trước khi
vào tháp hấp thụ và giữ nhiệt độ trong tháp không quá 600C, bằng cách làm nguội
dung dịch tưới.
Tháp hấp thụ có cấu tạo hình trụ cao khoảng 10m, phía trong tháp lát gạch
chịu axit, phần không gian của tháp xếp đầy các đệm rỗng hình trụ bằng sứ hoặc chất
dẻo để tăng diện tiếp xúc giữa chất lỏng và khí SO3. Chất lỏng được phun từ đỉnh
tháp xuống, nó được chảy trên mặt các vật đệm xuống phía dưới tháp. Khí qua mộthệ thống phân phối đi từ dưới lên. Như vậy, chất khí và chất lỏng đi ngược chiều
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 23/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
23
nhau (hình II.5). Quá trình hấp thụ được mô tả theo sơ đồ hình II.6. Đầu tiên khí SO3
được làm nguội sau đó vào tháp thứ nhất, ở đó tưới oleum để hấp thụ SO 3. Khí SO3
còn lại được đưa sang tháp hấp thụ 2, ở đó tưới H2SO4 98,3%.
Håi
H2O1
Khê SO3
Oleum 4
5
2
6
Khê
Oleum
H2SO
4 98,3%
5
63
Khê
Hình II.6. Sơ đồ hấp thụ SO3
1. Tháp làm lạnh ống chùm; 2 và 3. Tháp hấp thụ;
4. Thùng chứa; 5 Bơm ; 6. Làm lạnh
CÂU HỎI
II.1. Các nguồn nguyêu liệu để sản xuất axit H2SO4?
II.2.Cơ sở lí thuyết và các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình sản xuất SO 2 từ
pirit ; quá trình oxi hóa SO2 và quá trình hấp thụ SO3.II.3. Nêu rõ vai trò của việc phải tinh chế hỗn hợp khí SO 2.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 24/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
24
Qui trình công nghệ sản xuất xít sunfuric từ pirit
BụiTách Oxit asen, selen
Nguyên liệu Pirit
Nung (đốt pirit)
Tinh chế hỗn hợp khí SO2
SO2
Nghiền
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 25/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
25
"mù" H2SO4
Hơi nước
Oleum
Chương III
TỔNG HỢP AMONIAC VÀ SẢN XUẤT AXIT NITRIC
§ 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Các hợp chất của nitơ có vai trò rất quan trọng trong đời sống của động thực
vật và con người. Nitơ có trong thành phần của các chất protit, nên có thể nói nitơ là
nguyên tố của sự sống. Hợp chất chủ yếu để tổng hợp protit trong thực vật là NH3 và
các muối của axit nitric. Một ứng dụng quan trọng nhất của các hợp chất chứa nitơ là
làm phân bón và làm thức ăn cho gia súc. Amoniac và axit nitric còn được sử dụng
trong công nghiệp để sản xuất các sản phẩm trung gian, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu,
chất dẻo, dược phẩm, sợi hóa học và nhiều hàng hóa quan trọng khác cho nền kinh tế
quốc dân.
Hấp thụ SO3
Oxi hóa SO2 thành SO3
Dung dịch H2SO4 98%
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 26/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 27/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
27
N2 + 3H2 ⇌2NH3 H < 0
Trong chương này sẽ trình bày chi tiết hơn quá trình chuyển hóa nitơ của
không khí thành các hợp chất của nitơ qua con đường amoniac.
§ 2. TỔNG HỢP AMONIAC
Nguyên liệu ban đầu để tổng hợp amoniac là H2 và N2, chúng không có sẵn
trong tự nhiên ở dạng nguyên chất, ta có thể điều chế từ những nguồn có sẵn trong
thiên nhiên là nước và không khí, sau đó hỗn hợp với nhau theo tỉ lệ thích hợp cho
phản ứng. Cũng có thể chế tạo đồng thời một hỗn hợp khí chứa cả hiđro và nitơ theo
một tỉ lệ thích hợp.
I. ĐIỀU CHẾ HIĐRO VÀ NITƠ RIÊNG LẼ
1. Điều chế nitơ
Không khí là nguồn nguyên liệu vô tận để cung cấp nitơ. Không khí chứa78% N2, 21% oxi, còn lại là một ít các khí trơ và CO2. Để điều chế nitơ, hóa lỏng
không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao, sau đó lại cho không khí lỏng bay hơi. Vì
nitơ có nhiệt độ sôi thấp hơn nên bay hơi trước, còn oxi bay hơi sau. Do đó bằng
cách bốc hơi phân đoạn có thể lấy riêng được khí nitơ ở dạng nguyên chất còn oxi
dùng cho công nghệ hàn cắt và trong các bệnh viện.
2. Chế tạo khí hiđroTrong công nghiệp có thể dùng một số phương pháp sau đây để chế tạo hiđro:
- Điện phân nước :
2H2O = 2H2 + O2
Phương pháp này rất tốn điện năng nên chỉ dùng ở những nước có nguồn điện
rẻ tiền
- Chuyển hóa khí metan hoặc đồng đẳng của nó.
Ngày nay người ta đã tìm được những mỏ khí thiên nhiên rất lớn có chứa
nhiều metan, hoặc ngành công nghiệp hóa dầu cũng tạo ra một lượng rất lớn khí
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 28/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 29/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 30/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
30
Đây là phản ứng thuận nghịch tỏa nhiệt, khi tăng dần nhiệt độ, tốc độ phản
ứng ở giai đoạn đầu tăng dần, hệ nhanh đạt đến trạng thái cân bằng. Nếu tiếp tục tăng
nhiệt độ, hiệu suất chuyển nitơ thành amoniac giảm do ở nhiệt độ cao NH3 bị phân
hủy trở lại H2 và N2. Cân bằng chuyển dịch về phía trái.
Ở nhiệt độ thấp dưới 4000C tốc độ phản ứng nhỏ, nên không có lợi cho sản
xuất. Người ta thường duy trì nhiệt độ của phản ứng này khoảng 4500C.
- Áp suất
Phản ứng theo chiều tạo ra NH3 là quá trình làm giảm áp suất của hệ. Cho nên
khi tăng áp suất phản ứng sẽ chuyển dịch cân bằng về phía tạo thành amoniac nên có
lợi cho sản xuất, hiệu suất chuyển hóa nitơ thành NH3 cũng cao hơn. Trong thực tiễn
sản xuất có thể thực hiện phản ứng này ở áp suất thấp từ 100 - 150at, hoặc trung bình
từ 250 - 600at hoặc ở áp suất cao 600 - 1000at. Ở nước ta tại công ty phân đạm Bắc
Giang tổng hợp NH3 áp suất trung bình khoảng 300at.
Vì hiệu suất chuyển hóa nitơ thành NH3 thấp, H2 và N2 chưa tham gia phản
ứng phải quay trở lại tháp tổng hợp nhiều lần nên tỉ lệ giữa H2 và N2 được giữ đúng
như phương trình 32
2
1
3 NH
N
H sau khi tạo thành cần được tách ra để cân bằng luôn
luôn chuyển dịch theo chiều thuận.
- Chất xúc tác
Trong phản ứng này nếu không có chất xúc tác thích hợp thì dù ở nhiệt độ cao
và áp suất cao phản ứng cũng hầu như không xảy ra. Chất xúc tác cho phản ứng này
có thể là một số kim loại như sắt, platin, mangan v.v... Trong công nghiệp hiện nay
người ta thường dùng chất xúc tác là sắt. Dạng ban đầu của chất xúc tác là hỗn hợp
oxit FeO và Fe2O3 có thêm các chất phụ khác như Al2O3, CaO, SiO2, K 2O ... Trướckhi cho hỗn hợp khí H2 và N2 đi qua xúc tác, xúc tác phải trải qua một quá trình gọi
là "hoàn nguyên" bằng cách cho một dòng khí H2 đi qua xúc tác ở nhiệt độ cao, các
oxit sắt sẽ bị khử oxi tạo thành các nguyên tử kim loại phân bố trên bề mặt các oxit
khác. Chính những tập hợp nguyên tử như vậy đóng vai trò xúc tác cho phản ứng
giữa nitơ và hiđro.
Fe3O4 + 4H2 = 3Fe + 4H2O
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 31/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 32/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 33/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
33
loại tan trong HNO3 đều tạo thành các muối nitrat. Nhiều hợp chất hữu cơ đặc biệt là
các tế bào động vật và thực vật bị HNO3 phá hủy.
HNO3 còn là một trong các loại axit vô cơ quan trọng nhất, được dùng rất
nhiều để sản xuất phân đạm, thuốc nổ. HNO3 đậm đặc dùng để điều chế các hợp chấtnitro dùng trong công nghiệp sản xuất các chất màu và nhiều hợp chất khác.
Đầu thế kỉ 17 người ta sản xuất HNO3 bằng cách cho H2SO4 đậm đặc tác dụng
với KNO3. Về sau do nguồn quặng muối nitrat trong thiên nhiên không phổ biến nên
người ta đã áp dụng phương pháp hồ quang điện để cho nitơ tác dụng trực tiếp với
oxi để tạo thành NO, nhưng phương pháp này cũng không phát triển rộng rãi do tốn
nhiều điện năng. Từ khi tổng được NH3 từ N2 và H2 thì người ta đều sản xuất HNO3
từ amoniac. Quá trình này bao gồm các giai đoạn: oxi hóa NH3 thành NO, oxi hóa
NO thành NO2, hấp thụ NO2 để thu được dung dịch HNO3 nồng độ khoảng 50%.
Muốn có HNO3 đặc người ta phải cô đặc.
I - OXI HÓA AMONIAC
1. Cơ sở lý thuyết
Quá trình oxi NH3 bằng oxi có thể diễn ra theo các phản ứng sau:4NH3 + 5O2 = 4NO + 6H2O (a)
4NH3 + 4O2 = 2N2O + 6H2O (b)
4NH3 + 3O2 = 2N2 + 6H2O (c)
Các phản ứng trên đều là những phản ứng một chiều. Thành phần của sản
phẩm oxi hóa phụ thuộc vào tốc độ của từng phản ứng. Để sản xuất axit nitric, người
ta tìm cách để tốc độ của phản ứng (a) xảy ra nhanh chóng và hạn chế các phản ứng
khác đến mức độ thấp nhất. Để đạt được điều đó người ta đã dùng các chất xúc tác
cho phản ứng này, nhưng thích hợp nhất là platin. Trong thực tiễn sản xuất người ta
sử dụng hợp kim platin với rođi và palađi, (Pt - 95%, Rh - 3%, Pd - 2%)
Xúc tác được kéo thành sợi, rồi dệt thành lưới để tăng bề mặt tiếp xúc và như
vậy cấu tạo của thiết bị oxi hóa cũng đơn giản. Người ta căng các lưới xúc tác theo
tiết diện của tháp oxi hóa. Tùy theo quá trình oxi hóa ở áp suất cao hay áp suất
thường thì có 3 - 4 lưới, ở áp suất 10at dùng 16 - 19 lưới platin.
Khi dùng xúc tác Pt, hỗn hợp khí NH3 phải sạch không chứa PH3 chất này
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 34/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
34
sẽ làm cho xúc tác bị ngộ độc không còn tác dụng nữa. Các hợp chất chứa lưu huỳnh
cũng làm giảm hoạt tính xúc tác của platin.
Phản ứng oxi hóa NH3 trên xúc tác cũng chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao. Đối với
quá trình này người ta duy trì nhiệt độ từ 800 - 9000C, vượt quá nhiệt độ này sẽ gây
mất mát khối lượng của platin.
Để hiệu suất chuyển hóa của NH3 thành NO cao người ta thường dùng dư oxi
so với phương trình, cụ thể là oxi lớn hơn 1,7 lần so với NH3.
Áp suất nói chung không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng, nhưng oxi hóa ở áp
suất cao sẽ tăng công suất của thiết bị.
Ngoài ra người ta còn phải duy trì tốc độ thổi khí đi qua lưới xúc tác với một
tốc độ thích hợp.
2. Thiết bị oxi hoá NH3 ở áp suất thường (hình III.3)
Thiết bị này gồm hai phần : phần dưới gồm hệ thống phân phối và lọc hỗn
hợp khí NH3 và O2 (3), phần trên người ta căng các lưới xúc tác Pt theo phương nằm
ngang của thiết bị phản ứng (2) có từ 3 đến 4 lưới Pt, dưới lớp xúc tác Pt có thể có
một lớp xúc tác không phải là Pt, chúng được đặt trên một hệ thống ghi đỡ.
Phần dưới của thiết bị là khu vực trao đổi nhiệt thừa sau phản ứng với nước đểsản xuất hơi nước.
2
NO
NH3 + khäng khê
31
Hình III.3. Thiết bị oxi hóa NH 3 ở áp suất thường
1 - Vỏ ; 2 - Lưới xúc tác P t 3 - Ống lọc bụi
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 35/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
35
II. OXI HÓA NO
Khí NO rất dễ dàng phản ứng với oxi ở ngay nhiệt độ thường và không cần có
xúc tác :
2NO + O2 = 2NO2 H < 0Phản ứng này thuận nghịch ở nhiệt độ tương đối cao. Dưới 1500C phản ứng
xảy ra hoàn toàn theo chiều thuận tạo thành NO2. Trên 1500C hầu hết NO2 bị phân
hủy, cân bằng chuyển sang trái. Nhiệt độ cao hơn (800 0C) sự oxi hóa NO thành NO2
không xảy ra.
Phản ứng oxi hóa NO thành NO2 sẽ chuyển dịch theo chiều thuận khi tăng áp
suất.
Trong quá trình oxi hóa NO còn có thể có các sản phẩm phụ khác như N 2O3,
N2O4.
Điều kiện thích hợp cho quá trình oxi hóa này là nó xảy ra khắp không gian
của dây chuyền sản xuất: trong các tháp hấp thụ, trên đường ống dẫn ...
III. HẤP THỤ NO2
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất axit nitric, NO2 và N2O4 tácdụng với nước theo phản ứng :
2NO2 + H2O = HNO3 + HNO2
N2O4 + H2O = HNO3 + HNO2
Axit nitrơ HNO2 không bền và bị phân hủy:
3HNO2 = HNO3 + 2NO + H2O
Phản ứng tổng quát của quá trình hấp thụ sẽ là :
3NO2 + H2O = 2HNO3 + NO
Nếu có N2O3 thì nó cũng phản ứng với nước tạo thành HNO2
N2O3 + H2O = 2HNO2
và HNO2 cũng bị phân hủy như trên.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 36/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
36
NO 2
K hêtha íi
Næåïc âã øháúp thu û
NO 2
Næåïcla ìmla ûnh
Næåïcla ìmla ûnh
H2O
HNO 3
Hình III.4. Tháp hấp thụ NO2
Quá trình hấp thụ các oxit của nitơ bằng H2O là một quá trình dị thể lỏng -
khí, cho nên muốn tăng tốc độ của quá trình hấp thụ NO 2 người ta phải tăng diện tiếp
xúc của khí với chất lỏng. Bằng cách tạo ra các tháp có các đĩa nằm ngang, khí sẽ
chui qua các đĩa từ đáy tháp đi lên còn chất lỏng sẽ chảy từ đỉnh tháp xuống các đĩa.Quá trình hấp thụ tỏa nhiệt làm cho nhiệt độ của chất lỏng tăng, muốn quá
trình hấp thụ tốt người ta phải làm lạnh chất lỏng trong tháp hấp thụ (hình III.4) đến
nhiệt độ khoảng 750C.
Hấp thu NO2 ở điều kiện thường chỉ thu được axit nitric loãng khoảng 50%.
Nếu tăng áp suất của tháp hấp thụ đến 6 - 8at thì có thể thu được HNO3 nồng độ
khoảng 62%.
Hình III.5 mô tả dây chuyền sản xuất HNO3 loãng ở áp suất thường: khôngkhí và NH3 sau khi được làm sạch và đốt nóng đi qua thiết bị oxi hóa (2). Sản phẩm
thu được được làm nguội ở thiết bị (3) và tách HNO3 loãng ở (4), khí NO đi vào tháp
hấp thụ (5), tại đây đồng thời xảy ra các phản ứng oxi hóa NO thành NO2 và hấp thụ
NO2. Axit thành phẩm được lấy ra ở tháp đầu tiên.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 37/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
37
5
2
1
3
4
98
50%HNO3
98
6 7
NaNO3+NaNO2
Hình III.5. Dây chuyền sản xuất HNO3 loãng
1. Thiết bị hỗn hợp ; 2. Tháp oxi hóa NH 3 ; 3. Thiết bị sinh hơi nước ;
4. Thiết bị làm lạnh ; 5. Tháp hấp thụ ; 6. Tháp oxi hóa NO ; 7. Hấp thụ khí
dư bằng kiềm; 8. Làm lạnh HNO3 ; 9. Bơm
IV. SẢN XUẤT HNO3 ĐẶCHiện nay trong công nghiệp có 2 phương pháp sản xuất HNO3 đặc
- Cô đặc HNO3 loãng
- Hấp thụ N2O4 ở trạng thái lỏng
1. Cô đặc HNO3 loãng
Không thể cô đặc HNO3 loãng bằng cách làm bay hơi nước của HNO3 loãng
vì H2O và HNO3 tạo ra hỗn hợp đẳng phí ở nồng độ HNO3 68,4%, sôi ở nhiệt độ1200C. Muốn làm mất bớt nước của HNO3 loãng phải dùng chất hút nước ví dụ
H2SO4.
2. Chế tạo HNO3 đặc từ N2O4 lỏng
Người ta phải tiến hành quá trình hấp thụ N2O4 lỏng trong thiết bị có áp suất
50at ở 750C.
2N2O4 (lỏng) + 2H2O (lỏng) + O2 (khí) = 4HNO3
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 38/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
38
Việc điều chế N2O4 lỏng là một quá trình phức tạp và khó khăn, cho nên
phương pháp này ít được dùng trong công nghiệp.
CÂU HỎI
III.1. Nguyên liệu tổng hợp NH3. Các phương pháp tạo hỗn hợp khí H2 và N2.
III.2. Cơ sở lí thuyết, các điều kiện thích hợp của quá trình tổng hợp NH3.
III.3. Thuyết minh dây chuyền tổng hợp NH3
III.4. Cơ sở lý thuyết, các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình oxi hóa NH3 thành NO.
Chương IVCÔNG NGHỆ ĐIỆN HOÁ
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 39/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
39
§1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN HÓA
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Người ta gọi những quá trình hoá học xảy ra dưới tác dụng của dòng điện một
chiều là quá trình điện hoá. Dòng điện một chiều đi qua dung dịch điện ly tạo nên
hiện tượng điện phân; đó là quá trình phân huỷ các chất điện ly và tạo nên ở các điện
cực những chất mới. Thiết bị thực hiện quá trình điện phân được gọi là thùng điện
phân. Các điện cực của thùng điện phân được qui ước gọi như sau: Anốt là cực dẫn
dòng điện từ mạch ngoài vào thùng điện phân. Catốt là cực mà dòng điện từ thùngđiện phân đi ra. Khi dòng điện một chiều đi qua dung dịch điện ly, các anion chạy
đến anốt, còn các cation chạy đến catốt, và phóng điện trên các điện cực này.
Quá trình điện phân chỉ xảy ra khi điện áp cung cấp cho thùng điện phân lớn
hơn một trị số gọi là điện áp phân huỷ. Mỗi chất điện ly có một trị số điện áp phân
huỷ nhất định. Điện áp phân huỷ bằng hiệu đại số các thế anốt và catốt. Thế anốt và
thế catốt gọi chung là thế điện cực, chính là hiệu điện thế giữa điện cực tương ứng và
dung dịch.
Thế anốt và thế catốt còn được gọi là thế phóng điện của anion và cation. Thế
điện cực cần để ion phóng điện, tính theo lý thuyết, thường thấp hơn thực.
Điện thế tối thiểu cần thiết tính theo lý thuyết gọi là thế điện cực thuận
nghịch. Nó được tính theo công thức:
E = Eo Cln.F
RT
Trong đó: E - Thế điện cực thuận nghịch, tính bằng von.
C - Nồng độ ion tính theo đương lượng gam/lit.
F - Số Faraday, F = 96.500 culông.
T - Nhiệt độ điện phân, tính bằng oK
R - Hằng số khí lý tưởng, R = 1atm/mol.độ
n - Số điện tích mà ion trao đổi trên điện cực
Eo - Thế điện cực tiêu chuẩn. Nó chính là thế điện cực thuậnnghịch. Khi C = 1 đương lượng gam/lit. Eo tính bằng von. Độ chênh lệch giữa số trị
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 40/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
40
thực và lý thuyết của thế điện cực gọi là quá thế . Quá thế phụ thuộc vào điều kiện
điện phân: vật liệu điện cực, tính chất bề mặt của nó, mật độ điện, nhiệt độ điện
phân.
§2. NHỮNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA QUÁ TRÌNH ĐIỆN HÓA
Các phương pháp điện hoá được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong sản xuất
công nghiệp.
Chúng được sử dụng rộng rãi để điều chế hyđrô và ôxi, xút clo, các hợp chất
chứa ôxi của clo (hypoclorat, clorat); để tổng hợp các hợp chất vô cơ như axit
peroxidisunfuaric (H2S2O8) và muối của nó là các pesunfat dùng để điều chế nước
oxi già, các hợp chất peroxit, pemanganat; đi oxit mangan.
Gần đây, người ta bắt đầu dùng phương pháp điện hoá để tổng hợp các hợp
chất hữu cơ.
Phương pháp điện hoá được dùng để thủy luyện các kim loại như đồng, niken,
kẽm, coban, cađimi.... và cả các kim loại bột; nó cũng được dùng để điện phân môi
trường nóng chảy nhằm điều chế các kim loại kiềm và kiềm thổ (natri, kali...) các
kim loại hiếm và đất hiếm...
Các quá trình điện hoá cũng được dùng để sản xuất các nguồn điện hoá (pin,
acquy) và mạ điện.
Trong những sản phẩm đã nêu trên, có những loại có thể sản xuất được bằng
những phương pháp hoá học khác, tuy nhiên so với phương pháp hoá học, phương
pháp điện hoá có nhiều ưu điểm:
- Công nghệ đơn giản;- Sử dụng nguyên liệu và năng lượng toàn diện hơn;
- Tạo được nhiều sản phẩm có giá trị, có độ sạch cao;
Tuy nhiên, các phương pháp điện hoá cũng có một nhược điểm lớn là tiêu hao
nhiều năng lượng; do đó chi phí năng lượng chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy mà mức độ sử dụng các phương pháp điện hoá phụ
thuộc nhiều vào trình độ điện khí hoá và giá điện năng ở từng nước cao hay thấp.
Dưới đây xét công nghệ điện phân dung dịch muối ăn để điều chế xút, clo.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 41/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
41
I. CÔNG NGHỆ ĐIỆN PHÂN ĐIỀU CHẾ XÚT - CLO
Trong công nghiệp, người ta dùng phổ biến hai phương pháp sản xuất xút -
clo:
- Phương pháp catốt rắn hay màng cách- Phương pháp catốt thuỷ ngân.
A. Phương pháp catốt rắn.
1. Muối và điều chế nước muối.
Muối là nguyên liệu chính để điều chế xút - clo bằng phương pháp điện phân.
Ở nước ta, muối được sản xuất từ nước biển. Ngoài NaCl là thành phần chủ yếu,
trong muối biển còn có các muối clorua và sunfat của canxi và magiê...các tạp chấtcơ học.
Muối dùng làm nguyên liệu để sản xuất xút - clo phải đảm bảo các tiêu chuẩn
chủ yếu sau:
NaCl, không dưới 97,5%
Chất không tan, không quá 0,5%
Ca+2 không quá 0,4%
Mg+2 không quá 0,05%K +2 không quá 0,02%
24SO không quá 0,84%
Nước muối được điều chế với nồng độ 310 - 315 g/l NaCl.
Ca+2, Mg+2 là những ion có hại cho quá trình điện phân. Trong thùng điện
phân Ca+2, Mg+2 tác dụng với kiềm, tạo thành các hyđroxit khó tan, kết tủa trên màng
ngăn, bịt kín các lỗ màng, cản trở quá trình điện phân. Do đó, cần phải loại bỏ chúng.
Có thể thực hiện bằng ba phương pháp:
- Phương pháp xôđa –xút;
- Phương pháp sữa vôi – xút
- Phương pháp sữa vôi – sunfat
Trong các nhà máy xút - clo, hầu như người ta chỉ dùng phương pháp đầu.
Mg+2 được kết tủa bằng xút theo phản ứng:
MgCl2 + 2NaOH = Mg(OH)2 + 2NaClMgSO4 + 2NaOH = Mg(OH)2 + Na2SO4
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 42/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
42
Trong công nghiệp, người ta kết tủa các ion Mg+2 bằng cách trộn nước muối
mới điều chế với nước muối hồi lưu từ công đoạn điện phân sang. Tổng lượng xút
trong nước muối hồi lưu thừa kết tủa các ion này.
Ca+2 được kết tủa bằng xôđa:
CaCl2 + Na2CO3 = CaCO3 + 2NaCl
Để có thể kết tủa hoàn toàn các ion Mg+2 và Ca+2, xút và xôđa cần phải cho dư
và nhiệt độ của nước muối được tăng đến 40-50oC. Sau đó, trung hoà xút dư bằng
axit clohyđric. Hàm lượng xút sau khi trung hoà phải khoảng 0,05 - 0,1g/l; còn xôđa
là 0,2 -0,3g/l. Để tiết kiệm xôđa và axit trung hoà xút dư nhiều nhà máy đã áp dụng
biện pháp cacbonat hoá nước muối hồi lưu bằng cách thổi CO2 vào. Như vậy, một
phần xút sẽ chuyển thành xôđa theo phản ứng:2NaOH + CO2 = NaCO3 + H2O
Như thế, trong nước muối hồi lưu có cả xôđa lẫn xút với hàm lượng đủ để kết
tủa Mg+2 và Ca+2.
Nước muối sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn:
- Muối ăn 310g g/l
- Ca+ không quá 0,005g/l
- Mg+2 không quá 0,001g/l
- 24SO không quá 5g/l
- Xôđa không quá 0,3g/l
- Xút không quá 0,1g/l
Dưới đây là các lưu trình điều chế và tinh chế nước muối.
Kho chứa muối thực chất là bể hòa tan có đường ray để đưa toa chở muối vào tận
nơi. Nước và nước muối hồi lưu được xả trực tiếp vào kho. Nước muối tạo thànhtheo đường ống dưới đáy kho sang bể chứa, rồi từ đó được bơm đưa sang công đoạn
tinh chế theo phương pháp liên tục có cacbonat hoá.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 43/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
43
Hình IV.1. Sơ đồ lưu trình công nghệ tinh chế nước muối
3,8,11. Thiết bị gia nhiệt; 4. Thiết bị hỗn hợp;
5,7,10. Thùng chứa nước muối; 6. Thiết bị cacbonat hóa;
9. Thiết bị lắng; 12. Thiết bị lọc
Nước muối thô với hàm lượng muối đạt nồng độ qui định từ công đoạn điều
chế nước muối sang, được đưa qua thiết bị gia nhiệt (3), tăng nhiệt độ lên 40-50 oC
rồi đưa vào thiết bị hỗn hợp (4).
Song song với quá trình này, có quá trình cacbonat hoá. Nước muối hồi lưu từ
thùng chứa (5) được bơm lên thiết bị cacbonat hoá (6). Nước muối tưới từ trên
xuống, khí CO2 sục từ dưới lên. Nước muối cacbonat hoá được đưa vào thùng chứa
(7) rồi đưa qua thiết bị gia nhiệt (8) để tăng nhiệt độ lên khoảng 40-50oC rồi vào thiết
bị (4) để khử các ion có hại trong nước muối.
Từ thiết bị (4) ra nước muối được đưa vào thiết bị lắng (9).
Thiết bị lắng trong hình vẽ là thiết bị Đora, làm việc liên tục. Nước muối cùng
với axit clohy-dric trung hoà kiềm dư được đưa vào theo trục của thiết bị lắng rồi ra
ở các cửa phía dưới trục. Bùn lắng xuống đáy được các cánh khuấy có cào quay
chậm (khoảng 5 vòng/phút) vét dồn vào tâm và định kỳ lấy ra ở đáy. Nước muối đã
tách Ca+2, Mg+2 được lấy ra ở phía trên, và đưa vào thùng chứa (10). Sau khi gia
nhiệt đến 70 - 80oC trong thiết bị gia nhiệt (11), dung dịch được đưa vào các thiết bị
lọc (12).
2. Điện phân .
Sau khi tinh chế các tạp chất, nước muối được đưa sang công đoạn điện phân.
a. Cơ sở lý thuyết của quá trình điện phân.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 44/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
44
Hình IV.2. Sơ đồ nguyên lý của thùng điện phân.1. Anot graphit; 2. Catôt sắt;
3. Không gian anốt; 4. Không gian catốt
Anốt graphit (1) và catốt sắt có dạng lưới (2) chia thùng điện phân làm hai
phần: Không gian anốt (3) và không gian catốt (4). Màng ngăn amiăng phủ trên catốt
phía đối diện với anốt. Nước muối được đưa vào không gian anốt qua màng ngăn và
catốt để vào không gian catốt rồi ra ngoài. Dung dịch điện phân trong không giananốt gọi là anolit, trong không gian catốt gọi là catolit . Trong thùng điện phân mức
anolit bao giờ cũng cao hơn catolit.
Khi dòng điện một chiều đi qua thùng điện phân các anion chủ yếu là OH -, Cl-
, chạy về anốt, còn các cation, chủ yếu là H+ và Na+ chạy về catốt để phóng
điện. Những ion nào có thế phóng điện thấp hơn thì phóng điện trước.
Trên catốt graphit điện thế phóng điện của Na+ lớn hơn của H+ nhiều; do đó,
chỉ có ion H+ phóng điện theo phản ứng điện cực.H+ + e’ = H
Catolit dư Na+ và OH- trở thành dung dịch xút. Còn trên anốt graphit, mặc dù
OH- có thế thuận nghịch thấp hơn Cl-, nhưng quá thế của oxi cao làm cho thế phóng
điện của Cl- trở nên thấp hơn của OH- chút ít. Do đó, Cl- phóng điện
Cl- - e = Cl
2Cl Cl2
Ngoài ra, trong quá trình điện phân còn xảy ra các quá trình phụ:
- Do điện thế phóng điện của OH- chỉ hơi cao hơn của Cl-, nên OH- cũng
phóng điện trên anốt, tạo thành oxi:
2OH- - 2e = H2O + 1/2O2
- Cl2 tạo ra trên anốt sẽ hoà tan trong anolit và bị thuỷ phân theo phản ứng:
Cl2 + H2O HOCl + HCl (a)
Axit hypoclorit (HOCl) tạo thành, chịu hai quá trình phân ly có chung một sản phẩm là OCl-
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 45/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
45
HOCl H+ + OCl-
HOCl + OH OCl- + H2O (b)
- Điện thế phóng điện của OCl- trên anốt thấp hơn của Cl- rất nhiều, nên dễ
dàng phóng điện tạo thành
3COl theo phản ứng:
6OCl- + 6OH- - 6e =
32ClO + 4Cl- + 3O + 3H2O (c)
Oxi tạo thành ăn mòn anốt graphit:
C + O = CO
2CO + O2 = 2CO2
- Axít hypoclorit có trong dung dịch còn tác dụng với xút trong catolit tạo
thành nhiều sản phẩm:
HOCl + NaOH = NaOCl + H2O (d)
NaCl + 2HOCl = NaClO3 + 2HCl
2NaOCl = NaClO2 + NaCl
NaClO2 + NaCl = NaOClO3 + NaCl
Trong trường hợp không có màng cách, xút ở catotit sẽ tác dụng với các axit
của anolit theo phản ứng:
HClO3 + 2HCl + 3NaOH = NaClO3 + 2NaCl + 3H2O (e)Qua các phản ứng (b), (c), (d) và (e) ở trên ta thấy nguồn gốc của các phản
ứng phụ xảy ra trong không gian anôt là do ion OH- từ không gian catôt sang. Do đó,
để hạn chế các phản ứng phụ, cần phải dùng màng ngăn không cho các sản phẩm
catolit, chủ yếu là OH-, trộn lẫn với anolit. Dung dịch muối ăn phải liên tục chảy từ
không gian anôt sang không gian catôt. Ngoài ra, màng ngăn còn có tác dụng giữ cho
H2 và Cl2 không hỗn hợp được với nhau tạo thành một hỗn hợp nổ.
b. Điều kiện điện phân:
Để thực hiện tốt quá trình điện phân, cần phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Mặc dù đã dùng màng cách, người ta vẫn không ngăn cản được các phản
ứng phụ; đặc biệt, khi mức độ phân huỷ muối ăn để tạo thành xút vượt quá 50% thì
hiệu suất dòng điện giảm xuống nhanh. Do đó, trong thực tế, người ta chỉ duy trì độ
phân huỷ muối ăn khoảng 45-55%. Muối không bị phân huỷ sẽ theo dung dịch xút ra
ngoài thùng điện phân.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 46/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
46
- Nồng độ muối ăn trong dung dịch gần bảo hoà (khoảng 310-315g/l). Sở dĩ
như vậy vì, dung dịch càng đậm đặc thì độ tan của clo càng thấp; do đó nồng độ
HOCl- tạo thành theo phản ứng (a) càng nhỏ. Ngoài ra, dung dịch càng đậm đặc thì
sự khuếch tán của ion OH- sang không gian anốt càng khó.
- Nhiệt độ điện phân tương đối cao, khoảng 85-97oC. Nhiệt độ cao cũng có tác
dụng hạn chế các quá trình phụ giống như dung dịch muối đậm đặc. Ngoài ra, nhiệt
độ và nồng độ dung dịch muối càng cao thì quá thế phóng điện của các ion và điện
trở của dung dịch càng giảm.
3. Thùng điện phân.
Thùng điện phân loại catốt rắn phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay là thùng
Hucke. Đó là loại thùng điện phân hình hộp chữ nhật, màng cứng. So với các loại
thùng khác, thùng Hucke có ưu điểm là diện tích làm việc của điện cực cao, điện tích
chiếm đất ứng với một đơn vị sản phẩm thấp.
Hình IV.3. Cấu tạo thùng điện phân
1. Thanh đồng; 2. Anốt graphit; 3. Chì; 4. Lớp bảo vệ; 5. Catôt (lưới sắt);
6. Khung catôt, 7. Thanh Catôt; 8. Ống dẫn dung dịch kiềm; 9. Chất cách nhiệt; 10.
Nắp, 11. Đáy
Đáy và nắp làm bằng bêtông. Dọc theo đáy là thanh đồng cung cấp điện cho
thùng. Thanh đồng nối với dãy các anốt bằng một lớp chì. Lớp chì vừa có tác dụng
dẫn điện, vừa có tác dụng gắn chặt các anốt vào đáy thùng. Trên lớp chì là hai lớp
nhựa và ximăng bảo vệ cho chì khỏi bị anolit có tính chất axit ăn mòn. Catốt là một
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 47/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
47
hệ thống túi lưới bằng sắt hàn thành dãy song song vào một khung sắt chữ U và nối
với thanh catốt.
Thùng điện phân phải kín để tránh không cho không khí lọt vào làm loãng khí
hyđro và clo tạo thành hỗn hợp nổ.
Để tránh mất điện, thùng điện phân được đặt trên chân cách điện và nước
muối đưa vào thùng cũng như dung dịch kiềm đưa ra khỏi thùng đều qua bộ phận
ngắt dòng đặc biệt.
Các thùng điện phân được bố trí thành nhiều dãy song song. Trong mỗi dãy,
các thùng được mắc nối tiếp bằng các thanh dẫn điện bằng đồng hay nhôm. Có các
đường ống dẫn nước muối, khí clo, khí hyđro và xút chung cho các thùng.
4. Lưu trình công nghệ điện phân.
Hình IV.4 trình bày sơ đồ nguyên lý qui trình công nghệ điện phân muối ăn
theo phương pháp catốt rắn.
Dung dịch nước muối, sau khi tinh chế và gia nhiệt đến 80oC, được đưa vào
thùng chứa (1) rồi từ đó phân phối vào các thùng điện phân (2).
Hình IV.4. Qui trình công nghệ điện phân muối ăn theo phương pháp catôt rắn
1. Thùng chứa nước muối; 6,7. Tháp sấy khô clo 11. Thùng chứa H 2SO4
2. Thùng điện phân; 8. Thùng chứa; 12. Thùng lọc;
3,5. Tháp làm lạnh; 9. Thiết bị làm lạnh axit; 14. Thùng chứa xút
4-13. Máy nén; 10. Thùng cao vị;
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 48/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
48
Từ thùng điện phân ra, khí hyđro được đưa vào tháp làm lạnh (3). Đó là tháp
điện, làm lạnh trực tiếp bằng nước. Từ tháp ra, khí hyđro được máy nén (4) đưa đến
nơi tiêu thụ.
Còn khí clo được đưa vào tháp đệm làm lạnh trực tiếp bằng nước (5). Từ (5)
ra, khí clo có nhiệt độ khoảng 15-20oC và độ ẩm 90%; lượng clo hoà tan trong nước
không đáng kể. Sau khi làm lạnh, khí clo được đưa qua hai tháp sấy khô (6) và (7) để
loại hơi nước bằng axit sunfuric theo phương pháp ngược dòng. Axit đậm đặc (96%
H2SO4) được đưa sang thùng cao vị (10), rồi vào thùng chứa (11) để rồi được bơm
lên đỉnh tháp sấy khô (7) và tuần hoàn trở lại. Một phần axit ra khỏi tháp được đưa
sang thùng chứa (8) và bơm qua thiết bị làm lạnh (9) lên đỉnh tháp (6). Khi nồng độ
axit tuần hoàn trong tháp (6) xuống đến 74% thì axit được lấy đi xử lý. Còn clo vàođáy tháp và ra ở đỉnh tháp theo thứ tự từ tháp (6) đến tháp (7). Ở đỉnh tháp sấy khô
(7) ra, khí clo có độ ẩm không quá 1,5g/m3, qua thùng lọc (12) để loại axit sunfuric,
rồi qua máy nén (13) để đưa sang các bộ phận khác.
Dung dịch xút, từ thùng điện phân ra, chảy vào thùng chứa (14), rồi được đưa
sang bộ phận cô đặc.
B. Phương pháp catốt thủy ngân.
1. Điều chế nước muối.
Nước muối đưa vào thùng điện phân theo phương pháp catốt thuỷ ngân phải
có nồng độ khoảng 305-310g/l. Nước muối này được điều chế bằng cách hoà tan
muối rắn với anolit từ phân xưởng điện phân đưa trở lại.
Ngoài các tạp chất cần loại bỏ giống như trong trường hợp điện phân với catốt
rắn (canxi, magiê, sunfat) trong điện phân với catốt thủy ngân, phải loại cả các kimloại nặng như crôm, molipđen, vanadi...vì chúng dần dần tạo nên hỗn hống có hại
đến quá trình điện phân.
Trong anolít từ phân xưởng điện phân đưa về có clo hoà tan, làm cho dung
dịch có tính chất ăn mòn. Vì vậy, cần phải khử hết clo hoà tan trong anolit. Muốn
như vậy, người ta axit hoá anolit bằng axit clohyđric, để giảm độ tan clo, sau đó hút
chân không dung dịch làm cho phần lớn clo hoà tan bị bay hơi (xem phản ứng (a)).
Sau đó thổi không khí nén vào dung dịch và xử lý bằng natri sunfat để loại một
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 49/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
49
lượng clo hoà tan còn lại. Trong trường hợp này, thuỷ ngân và kim loại nặng trong
dung dịch muối cùng kết tủa.
Sau khi khử clo, dung dịch được hoà tan muối rắn và tinh chế các tạp chất như
ở phương pháp điện phân với catốt rắn.
Các tiêu chuẩn đối với dung dịch muối ăn sau khi tinh chế:
Hàm lượng muối 305-310g/l
Ion magiê dưới 0,1
Ion canxi 1-1,5
Ion sunfat không quá 5g/l
Tổng hàm lượng kiềm, tinh đổi thành NaOH 0,3-0,4g/l
2. Cơ sở lý thuyết quá trình điện phân theo phương pháp catôt thủy ngân
a. Quá trình điện phân
Điện phân dung dịch muối ăn trong thùng điện phân catốt thủy ngân sẽ thu
được sản phẩm có nồng độ cao hơn điện phân trong thùng điện phân catốt rắn có
màng ngăn.
Thùng điện phân dùng graphit làm anốt và dòng thuỷ ngân lưu động làm
catốt. Nước muối được liên tục đưa vào thùng điện phân.Khi cho qua dung dịch NaCl dòng điện một chiều, trên anốt graphit xảy ra sự
phóng điện ion Cl- và có khí clo thoát ra (giống như trong thùng catốt rắn)
2Cl- - 2e = Cl2
Trên catốt thủy ngân, quá thế của H+ rất cao nên thế phóng điện của nó trên
catốt thủy ngân là rất lớn : 1,7-1,85 V trong khi thế phóng điện của Na + trên catôt
thủy ngân chỉ 1,2 V nên Na+ phóng điện:
Na+ + 1e- = Na
Na kim loại vừa giải phóng được Hg hòa tan tạo ra hỗn hống:
Na + nHg = Na(Hg)n
Hỗn hống được phân hủy trong thiết bị đặc biệt để tạo ra NaOH và H2 theo
phản ứng:
Na(Hg)n + H2O = NaOH + 1/2 H2 + nHg
Trên anôt graphit, ngoài clo là sản phẩm chính, còn có quá trình phóng điệncủa OH- tạo thành các sản phẩm phụ là O2, CO2 như ở thùng điện phân với catốt rắn.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 50/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 51/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 52/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
52
dung dịch muối ăn. Khí clo từ (3) ra, được đưa đi làm sạch và sấy khô. Anolit có clo
hoà tan từ (3) ra, được đưa vào thùng chứa (4) rồi được bơm về công đoạn điều chế
nước muối.
Hỗn hống từ (2) sang thùng điện phân huỷ (5) được nước sạch từ thùng chứa
(6) phân huỷ, tạo thành hyđrô và xút. Hai sản phẩm này được đưa vào thiết bị tách
hyđrô (7). Hyđrô tách ra được đưa đi làm lạnh và sử dụng. Còn dung dịch xút được
đưa vào thùng chứa (8), rồi đưa đi sử dụng sau khi qua thiết bị làm lạnh (9).
C. So sánh hai phương pháp điện phân.
Phương pháp điện phân với catốt thuỷ ngân có một ưu điểm lớn là điều chế
được xút sạch có nồng độ rất cao, gấp 5-6 lần nồng độ xút khi điều chế bằng phương
pháp điện phân màng ngăn. Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng chúng
trực tiếp, không cần phải qua tinh chế và cô đặc. Vì vậy, phương pháp thủy ngân tiết
kiệm được nhiều hơi nước và năng lượng để cô đặc xút.
Nhưng so với phương pháp màng cách, phương pháp thuỷ ngân có nhiều
nhược điểm:
- Tiêu hao nhiều điện năng. Năng lượng điện một chiều cần để sản xuất một
tấn NaOH gấp khoảng 1,3 lần so với phương pháp màng ngăn.
- Vốn đầu tư rất cao, cao hơn phương pháp màng ngăn tới 40%.
- Phải dùng thuỷ ngân là kim loại quý, hiếm, đồng thời lại độc hại nhiều.
Do có nhiều nhược điểm như vậy, nên nếu không cần xút sạch (như trong
công nghiệp sản xuất sợi nhân tạo) thì điện phân màng ngăn sử dụng thích hợp hơn,
kinh tế hơn, đặc biệt ở những nước có nhiều khó khăn về điện.
Tuy nhiên, do phương pháp thuỷ ngân sản xuất ra sản phẩm có độ sạch caohơn hẳn so với các phương pháp khác, nên tỷ trọng xút sản xuất bằng phương pháp
này trên thế giới vẫn tương đối cao.
Ngoài hai phương pháp trên, còn có hai phương pháp sản xuất xút khác:
phương pháp Solvay và phương pháp màng trao đổi ion.
+ Phương pháp Solvay chỉ còn ở một số nước, không được sử dụng trong các
nhà máy mới.
+ Phương pháp màng trao đổi ion, hiện vẫn còn trong giai đoạn thí nghiệm.
Nguyên lý điện phân bằng phương pháp màng trao đổi ion như sau:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 53/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
53
Catốt và anốt được ngăn bằng màng trao đổi cation thành hai ngăn: ngăn cực
dương và ngăn cực âm.
Nước muối được đưa vào ngăn cực dương. Ion Cl- phóng điện trên anot tạo
thành khí clo. Ion Na+ qua màng trao đổi cation vào ngăn cực âm. Tại đây, ion Na +
phản ứng với nước tạo thành xút, còn ion H+ phóng điện trên catốt tạo thành hyđrô
(xem hình 7a).
Như vậy, hiệu suất dòng điện trong phương pháp này bằng hiệu suất tả cation
của màng trao đổi ion và nó được sử dụng từ năm 1966.
II. CÔ ĐẶC VÀ ĐIỀU CHẾ XÚT RẮN
1. Cô đặc xút.Xút điều chế bằng điện phân theo phương pháp màng ngăn, có ba thành phần
chủ yếu:
NaOH: 100-140g/l
NaCl: 160-200g/l
Nước: ~900g/l
Hàm lượng xút đã thấp lại còn lẫn nhiều muối, nên không thể sử dụng trực
tiếp được.
Hình IV.7. là đồ thị biểu diễn độ tan của muối ăn trong dung dịch xút ở những
nhiệt độ khác nhau.
Nó cho thấy, độ tan của muối sẽ giảm nhiều khi tăng nồng độ xút trong dung
dịch. Do đó, bằng phương pháp cô đặc, ta có thể nâng cao nồng độ của xút đồng thời
loại được muối ăn trong dung dịch. Dung dịch xút sau khi cô đặc được làm lạnh, sẽ
tách thêm muối. Như bảng 14-1 cho thấy, với dung dịch xút trong khoảng 40-50%,
khi nhiệt độ hạ từ 100oC xuống 20o, độ tan của muối trong dung dịch giảm tới 2/3.
Độ tan của muối trong dung dịch xút đã cô đặc
Hàm lượng xút
trong dung dịch (%)
Độ tan của mu i ở những
nhiệt độ khác nhau (g/l)Tỷ trọng hàm lượng muối ở
20oC so với 100oC (%)100oC 20oC
42 48,3 18,4 38
50 46,6 13,9 29,9
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 54/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
54
Hình IV.7. Độ tan của muối ăn trong dung dịch xút ở những nhiệt độ khác nhau Vì vậy, biện pháp làm sạch để tách muối sau khi cô đặc dung dịch xút rất
quan trọng và cần thiết. Để tiết kiệm hơi nước, một trong những cách thường dùng
trong công nghiệp là cô đặc xút theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: cô đặc qua ba nồi liên tiếp cho tới nồng độ 25-26%
NaOH (khoảng 340g/l)
- Giai đoạn thứ hai: dùng hơi thứ cấp của nồi đầu ở giai đoạn thứ nhất cô đặc
tiếp dung dịch xút đến nồng độ 42-50%.
Nguyên lý lưu trình cô đặc xút theo phương pháp hai giai đoạn.
Dung dịch kiềm từ phân xưởng điện phân sang được đưa vào thùng chứa. Từ
đó dung dịch được bơm liên tiếp qua các thiết bị gia nhiệt nâng nhiệt độ lên tới 130-
135oC, gần bằng nhiệt độ sôi của dung dịch xút trong thiết bị cô đặc đầu. Sau đó
dung dịch được đưa lên hệ thống thiết bị cô đặc, cô đặc liên tiếp qua ba nồi. Muối
tách ra từ các nồi đầu được chuyển cùng với dung dịch kiềm sang các nồi sau. Kết
thúc giai đoạn cô đặc thứ nhất, dung dịch kiềm cùng với muối rắn ở dạng huyền phù
được đưa vào thùng chứa. Từ đó, được bơm vào thiết bị lắng. Dung dịch kiềm ở phía
trên, được đưa tiếp sang thiết bị lắng sau. Dung dịch huyền phù ở phía dưới thiết bị
lắng được tháo xuống máy ly tâm để tách muối. Dung dịch kiềm tách khỏi muối chảy
xuống thùng chứa, rồi được bơm lên thiết bị lắng. Từ thiết bị lắng, dung dịch kiềm
được đưa đi cô đặc giai đoạn thứ hai trong thiết bị cô đặc sau.
Dung dịch kiềm cùng với muối ở dạng huyền phù được bơm vào thiết bị lắng.Phần dung dịch ở phía trên được đưa tiếp sang thiết bị lắng sau. Để tách muối được
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 55/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
55
hoàn toàn hơn, dung dịch được bơm tuần hoàn qua thiết bị làm lạnh, hạ nhiệt độ
xuống đến khoảng 15-20oC. Phần dung dịch ở phía trên, được đưa tiếp sang thiết bị
lắng cuối và cuối cùng đưa về bể chứa.
Muối ở máy ly tâm được rửa bằng xút và nước. Muối rắn được chuyển sang
thiết bị hòa tan muối, hòa tan bằng nước nóng của thiết bị ngưng tụ của hệ thống cô
đặc, rồi bơm về thiết bị lắng, từ đó đưa về bộ phận điều chế nước muối.
Hơi thứ cấp ra khỏi thiết bị cô đặc thứ nhất chứa khoảng 2-3% kiềm. Do đó,
trước khi vào thiết bị ngưng tụ, phải qua thiết bị lọc để thu hồi kiềm. Kiềm thu hồi
được đưa vào thùng chứa.
2. Sản xuất xút tinh thể
Trong các ngành kinh tế quốc dân, người ta dùng tương đối nhiều xút rắn tới
gần 10% tổng số nhu cầu về xút. Việc sản xuất xút rắn cũng có lợi khi cần phải vận
chuyển đi xa.
Hệ thống sản xuất xút rắn hiện đại nhất hiện nay là hệ thống thiết bị cô đặc
chân không bằng niken, làm việc liên tục với chất mang nhiệt là hợp chất hữu cơ có
nhiệt độ sôi cao, như hỗn hợp đẳng phí của điphenyl với điphenyl ôxít chẳng hạn.
Hình IV.8. Sơ đồ nguyên lý qui trình công nghệ sản xuất xút rắn
1,2. Thiết bị truyền nhiệt; 3,7,11. Thùng chứa xút; 4. Thiết bị tách kiềm;
5. Thiết bị ngưng tụ; 6,8,9. Thiết bị cô đặc; 10. Van thủy lực;12. Thiết bị kết tinh xút rắn. DMH: dung môi hữu cơ có nhiệt độ sôi cao
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 56/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
56
Dung dịch xút có nồng độ khoảng 50% được bơm vào thiết bị truyền nhiệt
(1), gia nhiệt gián tiếp bằng hơi thứ của thiết bị tách kiềm (4). Sau đó, dung dịch đi
vào thiết bị truyền nhiệt (2), được gia nhiệt trực tiếp bằng cách trộn với hơi thứ của
thiết bị cô đặc (9). Dung dịch kiềm chảy xuống thùng chứa (3). Hơi nước có đem
theo kiềm, từ thiết bị (2) đi sang thiết bị tách kiềm (4), rồi vào thiết bị ngưng tụ (5)
làm lạnh bằng nước. Sau khi được gia nhiệt, dung dịch xút được cô đặc qua ba giai
đoạn:
- Ở giai đoạn đầu, từ thùng chứa (3), dung dịch kiềm được bơm lên thiết bị cô
đặc (6) đưa dung dịch xút tới nồng độ 65%. Thiết bị được gia nhiệt bằng hơi thứ của
thiết bị cô đặc (8). Sản phẩm ở (6) ra, được đưa xuống thùng chứa (7).
- Từ (7) dung dịch được đưa lên thiết bị cô đặc (8) để thực hiện giai đoạn côđặc thứ hai, tới nống độ 70-72%. Thiết bị (8) được gia nhiệt bằng hợp chất hữu cơ có
nhiệt độ sôi cao, ở áp suất 8 atm, và nhiệt độ 3800C.
Từ thiết bị (8) ra, dung dịch kiềm chảy sang thiết bị (9) để cô tiếp giai đoạn
cuối ở áp suất thấp. Tại đây, dung dịch hoàn toàn hết nước, hàm lượng chất rắn đạt
được 99%. Xút nóng chảy qua van thuỷ lực (10) xuống thùng chứa (11) rồi vào thiết
bị kết tinh liên tục kiểu trống quay (12). Các thiết bị (9), (10) và (11) đều được gia
nhiệt bằng chất hữu cơ có nhiệt độ sôi cao. Thiết bị (12) được làm lạnh bằng nước.
Xút kết tinh trên thành ngoài của trống, được dao gạt rơi xuống máy nghiền, rồi từ đó
sản phẩm được đưa đi đóng thùng.
III. HOÁ LỎNG CLO
Trong các nhà máy điện phân muối ăn, hóa lỏng clo là một khâu quan trọng.
Nhờ hóa lỏng Clo, ta có thể:- Cung cấp được Clo lỏng và Clo khí có hàm lượng cao với áp suất ổn định.
- Trữ Clo với lượng lớn trong một thời gian dài. Do đó, dù nhu cầu về Clo của các bộ
phận sản xuất khác (PVC, axít clohyđric...) có thể không ổn định hoặc gián đoạn,
nhưng phân xưởng điện phân vẫn có thể hoạt động đều đặn.
- Có thể vận chuyển clo đi xa trong các bể chứa.
Để hóa lỏng clo, người ta có thể dùng một trong ba phương pháp:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 57/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
57
- Làm lạnh sâu: nén clo tới áp suất 0,8atm rồi làm lạnh tới -350 -450C.
- Nén đến áp suất cao: nén tới áp suất 12atm mà không cần phải làm lạnh.
- Hỗn hợp: Kết hợp hai phương pháp trên, nén clo tới áp suất thấp hơn khoảng
5atm, đồng thời làm lạnh ở mức độ thấp hơn, không quá -180C.
Phương pháp hỗn hợp tuy có nhược điểm là hệ thống thiết bị cồng kềnh,
nhưng lại có ưu điểm là hệ số hóa lỏng cao, hóa lỏng được cả khi clo loãng. Nó là
một phương pháp hóa lỏng clo được sử dụng tương đối phổ biến.
Khí clo sau khi đã sấy khô, được đưa vào thùng hoãn xung, rồi từ đó vào máy
nén để nén tới áp suất khoảng 5atm. Sau đó qua thiết bị làm lạnh và vào thiết bị lọc
để tách bụi axít sunfuric đậm đặc dùng trong máy nén. Sau đó, khí clo được đưa vào
thiết bị ngưng tụ và được làm lạnh tới -180
C bằng dung dịch CaCl2. Clo sẽ được hóalỏng ở đây. Từ đây ra, clo lỏng và khí không hóa lỏng qua thiết bị tách khí. Clo chảy
vào hệ thống cân đo rồi được nén bằng không khí vào thùng chứa. Hỗn hợp khí
không hóa lỏng gồm có khí clo, hyđrô, cacbonic được cung cấp cho nơi sử dụng clo
có hàm lượng thấp.
IV. SẢN XUẤT KHÍ HYĐROCLORUA VÀ AXIT CLOHYĐRIC
1. Điều chế khí hyđroclorua
Phương pháp điều chế khí hyđroclorua phổ biến nhất hiện nay là tổng hợp từ
khí hyđrô và clo điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch muối ăn.
Quá trình tổng hợp diễn ra theo phản ứng:
H2 + Cl2 = 2HCl
Trong công nghiệp, phản ứng được thực hiện trong lò tổng hợp ở nhiệt độ
2000-24000
C và áp suất 1,7atm. Các khí phản ứng ở nhiệt độ cao như vậy tạo thànhmột ngọn lửa màu sáng ánh trắng.
Theo phản ứng trên, tỷ lệ phân tử khí clo và hyđrô tham gia phản ứng bằng
nhau. Nhưng trong thực tế việc điều chỉnh như vậy rất khó. Do đó, thông thường
người ta thực hiện phản ứng tổng hợp theo chế độ thừa hyđrô, khoảng 5-10%. Như
vậy khí clo đưa vào lò sẽ phản ứng hết, giảm được nguy cơ ăn mòn thiết bị.
Tuỳ theo cách làm lạnh, người ta chia lò tổng hợp làm hai loại: lò làm lạnh
bằng không khí và lò làm lạnh bằng nước. Loại sau, do khả năng làm lạnh tốt hơn
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 58/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
58
nên có năng suất ứng với một đơn vị tổng thể lò cao hơn. Nhưng loại làm lạnh tự
nhiên bằng không khí có cấu tạo đơn giản hơn rất nhiều.
Lò thường làm bằng thép không rỉ hoặc thép cacbon, gồm hai hình nón cụt,
tạo thành hình dạng gần giống ngọn lửa để đảm bảo nhiệt độ của thành lò được đều.
Đường kính ở phần trên của lò là 0,6m, phần giữa là 1,2m và phần cuối 0,46m.
Với cấu tạo như vậy, lò có năng suất 15-16 tấn HCl 100% một ngày, đồng
thời bảo đảm được nhiệt độ qui định đối với thành lò không quá 450-5000C.
Đáy lò có vòi đốt (1) gồm hai ống đồng trục. Ống trong dẫn khí clo và
không gian giữa hai ống dẫn khí hyđrô. Việc quan sát ngọn lửa được thực hiện
qua kính quan sát (2). Để đề phòng phản ứng xảy ra quá mạnh, gây hiện tượng nổ,
phá vỡ thành lò, đỉnh lò được cấu tạo bằng một màng hai lớp (3), bên dưới làamiăng, bên trên là tôn mỏng
Hình IV.9. Cấu tạo lò tổng hợp khí hydroclorua
1. Vòi đốt; 2. Kính quan sát; 3. Màng đậy; 4. Cửa châm lửa vòi đốt
2. Điều chế axit clohyđric
Axít clohyđric được điều chế bằng cách dùng nước hấp thụ khí hyđrôclrua.
Axit điều chế được trong công nghiệp có nồng độ 31%.
Quá trình hấp thụ tỏa rất nhiều nhiệt, làm cho axit bị sôi, ảnh hưởng không tốt
đến quá trình hấp thụ. Vì vậy, cần phải lấy nhiệt của quá trình này. Tuỳ theo cách lấy
nhiệt, quá trình điều chế axit được chia làm hai loại:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 59/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
59
- Hấp thụ đẳng nhiệt, trong đó nhiệt được lấy đi bằng cách truyền nhiệt qua
thành tháp hấp thụ.
- Hấp thụ đoạn nhiệt, trong đó nhiệt của tháp hấp thụ được lấy đi bằng cách làm bay
hơi một phần nước.
Phương pháp hấp thụ đẳng nhiệt đòi hỏi phải chế tạo tháp hấp thụ bằng vật
liệu dẫn nhiệt, nên rất dễ bị axit ăn mòn.
Còn theo phương pháp sau, có thể chế tạo tháp hấp thụ bằng vật liệu phi
kim loại, thông thường là faolit. Tháp hấp thụ là tháp đệm thông thường.
Hình IV.10. Trình bày sơ đồ lưu trình công nghệ tổng hợp khí hyđrôclorua và
điều chế axit clohyđric.
Hình IV.10. Qui trình công nghệ điều chế khí hiđrôclorua và axit clohiđric
1. Thiết bị tách nước; 2. Thiết bị chắn lửa; 3. Lò tổng hợp HCl.
4. Thùng hoãn xung; 5. Thiết bị làm lạnh; 6. Tháp hấp thụ
7. Thùng chứa axit; 8. Bơm; 9. Thùng phụ; 10. Tháp rửa.
11. Vòi phun; 12. Quạt.
Khí hyđrô từ phân xưởng điện phân sang, có nồng độ 98% được đưa vào thiết
bị tách nước (1) để loại bụi nước còn lẫn với khí, rồi vào thiết bị chắn lửa (2) để ngăn
ngừa lửa từ lò tổng hợp cháy theo đường ống, sau đó vào lò tổng hợp (3). Đồng thời,
khí clo từ công đoạn sấy khô sang có nồng độ 94-96% sau khi qua thiết bị hoãn xung
(4) để làm luồng khí clo chậm lại và tách bụi axit do khí clo đem từ công đoạn sấy
khô sang (hoặc bụi clo lỏng đem từ công đoạn hóa lỏng clo sang, nếu lấy clo từ công
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 60/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
60
đoạn hóa lỏng) cũng đi vào lò tổng hợp. Khí hyđroclorua tạo thành, ra khỏi lò tổng
hợp, có nhiệt độ khoảng 250-3500C, được đưa vào thiết bị làm lạnh (5), làm lạnh đến
120-1500C, rồi từ đó vào tháp hấp thụ (6). Quá trình hấp thụ trong tháp (6) được thực
hiện theo phương pháp ngược dòng. Khí đi từ dưới lên, nước tưới từ trên đỉnh tháp
xuống.
Sản phẩm tạo thành có nồng độ khoảng 31-31,5% được đưa vào thùng chứa
(7), từ đó được bơm (8) đưa đi các nơi sử dụng. Bơm ly tâm (8) làm bằng chất dẻo;
để giúp cho việc khởi động bơm, người ta dùng một thùng phụ (6) nối với thùng
chứa axit bằng một ống xiphông; mỗi khi khởi động bơm, người ta đổ
đầy nước vào thùng (9) do đó nước đầy cả bơm lẫn ống xi phông.
Khí ra khỏi tháp hấp thụ, đem theo cả nước bay hơi trong tháp hấp thụ đoạnnhiệt, chứa khoảng 1-1,5% khí HCl, được đưa vào tháp rửa (10) rửa bằng nước.
Nước rửa ra khỏi tháp (10) chứa 0,2-0,5% HCl, được thải ra hệ thống nước thải. Khí
thải được hệ thống vòi phun không khí (11) hút thải ra ngoài không khí. Không khí
dùng cho vòi phun, do quạt (12) cung cấp.
Chương V
SẢN XUẤT PHÂN BÓN HÓA HỌC
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay thường sử dụng hai loại phân bón chủ
yếu là phân lân và phân đạm.
Phân lân là những hợp chất chứa nguyên tố photpho. Chất lượng hay nói
khác hiệu quả của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng P2O5 chứa trong nó mà
cây có thể hấp thụ được, hàm lượng này thường nhỏ hơn hàm lượng tổng số P2O5 cótrong nó theo lí thuyết. Các loại phân lân hiện nay thường dùng là:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 61/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
61
Supephophat kép thành phần chính là Ca(H2PO4)2.
Phân lân nung chảy, hay còn gọi là phân lân thuỷ tinh thành phần chính là
Ca3(PO4)2.
Nguyên liệu chính để sản xuất các loại phân lân là apatit. Nước ta có mỏ
apatit rất lớn và chất lượng cao ở Lào Cai.
Phân đạm là những hợp chất chứa nguyên tố nitơ. Phân đạm gồm các chất
sau: ure - CO(NH2), (NH4)2SO4, NH4 NO3, NH4Cl, (NH4)2CO3.
Ngoài những hợp chất chỉ chứa nitơ hoặc photpho như trên còn có hợp chất
chứa cả hai nguyên tố, loại phân bón đó thường gọi là phân hỗn hợp, ví dụ như
amophot, đó là các muối amoni phophat.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 62/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
62
§1. SẢN XUẤT PHÂN LÂN
Supephôtphat là loại phân lân được dùng phổ biến ở nước ta.
Tùy theo mức độ hòa tan mà người ta chia phân phôtphat thành 2 loại: loại
hòa tan trong nước và loại không hòa tan
- Loại hòa tan trong nước gồm supephotphat đơn và kép.
- Loại hòa tan trong axit gồm prexipiat – amophôt nóng chảy.
Loại phân bón không hòa tan chứa các muối phôtphat khó thẩm thấu, chỉ hòa
tan trong axit mạnh. Loại này gồm photphoric nghiền, apatit…
Phôtphát là lớp khoáng chứa phôtpho chủ yếu dạng fluorapatit và các tạp chất
khác. Hàm lượng P2O5 trong quặng phôtphat khoảng 20-30%.Muốn điều chế phân phôtpho dễ dàng ngấm thấu để có thể sử dụng ở bất kỳ
loại đất nào phải tiến hành chuyển muối phôtphat không hòa tan thành muối hòa tan
hoặc dễ dàng ngấm thấu. Đó là mục đích chủ yếu của kỹ thuật phân lân
Supephôtphat đơn Ca(H2PO4)2.CaSO4.2H2O: còn chứa CaSO4 (thạch cao)
được điều chế qua 1 giai đoạn.
Supephôtphat kép Ca(H2PO4)2. 2H2O: không chứa CaSO4 được điều chế qua 2
giai đoạn nên được gọi là supephôtphat kép
Vì đều là canxiphôtphat (I) nên supephôtphat dễ tan, ngay cả trong môi
trường trung tính hoặc ít chua
Chất lượng của supephôtphat được xác định bởi hàm lượng P2O5 hấp thụ hay
được gọi là P2O5 hữu hiệu có trong phân bón.
I. SẢN XUẤT SUPEPHOPHAT ĐƠN THEO PHƯƠNG PHÁP AXIT
Supephôtphat đơn là loại phân khoáng được sử dụng nhiều nhất, sản lượng
lớn nhất
Đặc điểm của loại phân này là có thể tan trong môi trường trung tính. Nhìn bề
ngoài nó là bột hay hạt có màu xám sáng hay sẫm, thành phần chủ yếu là Ca(H2PO4)2
và CaSO4 ngoài ra còn lẫn một số chất khác.
Superphotphat đơn có hàm lượng P2O5 hữu hiệu khoảng 14-20%.
Ở nước ta hiện nay có một nhà máy sản xuất Supephophat đơn theo phương
pháp này ở Lâm Thao (Phú Thọ) do Liên Xô cũ giúp đỡ xây dựng từ những năm đầu
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 63/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
63
thập niên 60. Công suất lúc đầu khoảng 10 vạn tấn/năm, nhưng hiện nay chúng ta đã
thiết kế mở rộng để tăng công suất của nhà máy gấp nhiều lần.
1. Cơ sở lí thuyết chế tạo Superphotphat đơn
Quá trình điều chế supephôtphat khi cho H2SO4 tác dụng với fluorcanxi apatit
Ca5F(PO4)3 là quá trình dị thể nhiều pha xảy ra chủ yếu ở vùng khuếch tán. Quá trình
này có thể chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1:
H2SO4 khuếch tán vào hạt apatit (Ca5F(PO4)3) kèm theo phản ứng hóa học trên
bề mặt hạt apatit, phản ứng này tiến hành cho đến khi axit tác dụng hoàn toàn và
sunfat canxi kết tinhCa5F(PO4)3 + 5H2SO4 = 3H3PO4 + 5CaSO4 + HF
- Giai đoạn 2:
Axit photphoric sinh ra tiếp tục tác dụng với quặng apatit tạo thành muối
canxi photphat là một thành phần quan trọng nhất quyết định chất lượng của phân lân
superphotphat.
7H3PO4 + Ca5F(PO4)3 + 5H2O = 5Ca(H2PO4)2. H2O + HF
- Nếu phản ứng thực hiện hoàn toàn thì chừng 70% apatit bị phân hủy ở giai
đoạn đầu và phần còn lại bị phân hủy tiếp ở giai đoạn sau
- Phản ứng đầu diễn ra với tốc độ rất nhanh so với tốc độ của phản ứng sau.
Nó thường kết thúc sau 20 đến 40 phút kể từ khi trộn quặng apatit với dung dịch
H2SO4 - Nồng độ axit sunfuric thích hợp trong quá trình sản xuất là từ 62 - 68%,
thấp hoặc cao hơn giá trị trên đều không thuận lợi cho quá trình tạo superphotphat.
- Phản ứng giai đoạn 2 lúc đầu xảy ra rất nhanh, khi nồng độ Ca(H2PO4)2 tănglên thì tốc độ chậm dần và kết thúc sau khi ủ supe trong kho 6-25 ngày đêm. Tốc độ
phản ứng giai đoạn 2 xảy ra chậm là vì màng mono canxi phôtphat tạo thành bao
quanh hạt apatit làm giảm sự khuếch tán của H3PO4 và sự kết tinh pha rắn mới
(Ca(H2PO4)2. H2O) xảy ra chậm.
- Quá trình phản ứng giữa quặng và dung dịch axit là quá trình dị thể (rắn -
lỏng) nên quặng phải được nghiền rất nhỏ để tăng tốc độ của quá trình.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 64/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
64
- Nhiệt độ phản ứng duy trì khoảng 110-1200C và để đảm bảo nhiệt độ này
nhiệt độ ban đầu của dung dịch H2SO4 khi cho tác dụng với quặng dao động từ 60 -
70oC tuỳ thuộc thời tiết từng mùa và nồng độ H2SO4.
- Supephôtphat đơn phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng sau:
P2O5 không dưới 14-19%
Độ ẩm không quá 13-15%
Axit phôtphoric tự do (tính theo P2O5) không quá 5-5,5%
2. Quá trình sản xuất superphotphat
Hình V.I mô tả sơ đồ sản xuất
supephotphat đơn theo phương pháp liêntục:
Bột quặng chứa ở bunke (2), được
chuyển tự động xuống thùng hỗn hợp (3).
Axit H2SO4 ở bể (1) được pha loãng bằng
nước rồi qua bộ phận đong cũng đổ vào
thùng hỗn hợp (3). Tại đây xảy ra phản
ứng giữa H2SO4 và quặng apatit tạo thànhCaSO4 và H3PO4 là chủ yếu. Các chất
phản ứng được khuấy trộn liên tục và thời
gian dừng lại của chúng ở thùng hỗn hợp từ 2 - 4 phút. Nếu quá thời gian này hỗn
hợp có thể bị đóng rắn ngay làm ngừng trệ quá trình sản xuất. Hỗn hợp chất lỏng từ
thùng hỗn hợp được rót thẳng xuống thùng hoá thành (4) (nơi tạo thành sản phẩm).
Thùng hoá thành luôn luôn quay tròn với tốc độ rất chậm, phía trong có hệ thống dao
cắt để cắt gọt khối sản phẩm sau khi đã đóng rắn. Tại thùng hoá thành diễn ra phản
ứng giữa quặng apatit và axit H3PO4 là chủ yếu. Tốc độ phản ứng rất chậm nên hỗn
hợp phản ứng dừng ở đây trong nhiều giờ. Sản phẩm của phản ứng được cắt gọt
trong thùng hoá thành và rơi xuống băng tải để qua bộ phận đập tơi thành bột và rơi
vào kho ủ. Kho ủ là một nhà xưởng rất dài tạo điều kiện cho sản phẩm được ủ ở đây
trong khoảng 21 ngày để phản ứng giữa quặng và H3PO4 diễn ra hoàn toàn và trung
hoà bớt axit dư nếu có bằng dung dịch amoniac hoặc bột xương Ca3(PO4)2.
1 2
4
3
A atitH2O 75%H2SO4
68% H2SO4
Vào kho ủ
Hình V.I. Sơ dồ sản xuất superphotphattheo phương pháp liên tục
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 65/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
65
II. SẢN XUẤT PHÂN LÂN THUỶ TINH (PHÂN LÂN NUNG CHẢY)
Thành phần chính của phân lân này là hỗn hợp của canxi photphat và magie
photphat ngoài ra còn có muối canxi silicat. Đây là loại phân có tính kiềm, ít hòa tan
trong nước nhưng hòa tan nhiều trong axit citric 2% do đó dễ được axit trong rễ câyhấp thụ và biến thành chất dinh dưỡng cho cây. Hàm lượng P2O5 khoảng 20-25%.
Nó có tên là phân lân "thuỷ tinh" vì bán sản phẩm có hình dáng bên ngoài
giống như thuỷ tinh vỡ vụn, còn tên "phân lân nung chảy" vì nó được tạo thành bằng
phương pháp nung chảy lỏng apatit với một số loại đá chứa MgO, CaO và SiO2 rồi
làm lạnh đột ngột bằng nước ở áp suất cao, người ta thu được bán thành phẩm giống
như thuỷ tinh. Vì vậy người ta đặt tên cho loại phân lân này là "phân lân nung chảy"
hoặc "phân lân thủy tinh".
1 .Cơ sở lý thuyết:
Nguyên liệu chính để sản xuất phân lân nung chảy là apatit và các loại đá
(olivin, secpangtin và đôlômit) được nung chảy bằng than cốc ở nhiệt độ 1450 -
15000C trong các lò cao tương tự lò luyện gang. Trong điều kiện như vậy xảy ra
phản ứng phân hủy các loại đá thành các oxit kim loại, các oxit kim loại phản ứng
với apatit:2Ca5F(PO4)3 + SiO2 + H2O = 3Ca3(PO4)2 + CaSiO3 + 2HF
Như vậy nguyên tố flo trong tinh thể quặng apatit đã tách ra khỏi nguyên liệu,
toàn bộ sản phẩm chảy lỏng. Người ta dùng một tia nước lạnh có áp suất cao làm
lạnh đột ngột sẽ tạo ra Ca3(PO4)2 có cấu tạo tinh thể giống thủy tinh, đặc biệt dễ hòa
tan trong môi trường của đồng đất chua.
Ở nước ta có nhiều cơ sở sản xuất loại phân này như công ty phân lân Văn
Điển, công ty phân lân Ninh Bình, Xí nghiệp phân lân Bắc Giang…
2. Quá trình sản xuất
Có thể chia quá trình sản xuất phân lân nung chảy thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đem trộn các nguyên liệu theo tỷ lệ đã tính toán sẵn. Tỷ lệ đó thường
là:
MgO MgO + CaO
------ = 2:3 ; --------------- = 1,8 : 2,7P2O5 SiO2
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 66/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
66
Cho phối liệu vào lò nung ở nhiệt độ 1450-15000C, phối liệu sẽ chảy lỏng và
xảy ra phản ứng
2Ca5F(PO4)3 + SiO2 + H2O = 3Ca3(PO4)2 + CaSiO3 + 2HF
Nếu trong phối liệu có chứa than, sẽ xảy ra phản ứng phụ:
2Ca5F(PO4)3 + 10C + 6SiO2 = 6CaSiO2 + P4 + 10CO
Đem làm lạnh đột ngột sản phảm nóng chảy bằng dòng nước có áp lực 3-4atm
để tạo thành hạt tinh thể
- Giai đoạn 2: Sấy và nghiền hạt tinh thể thành sản phẩm ở dạng bột.
- Giai đoạn3: Thu hồi khí fluor bằng cách dùng sữa vôi hấp thụ.
§2. SẢN XUẤT PHÂN ĐẠM
Trong 3 loại phân khoáng chính là đạm, lân, kali thì phân đạm có tốc độ phát
triển cao nhất đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng cao nhất trong sản lượng phân bón
thế giới.
Phần lớn phân đạm được sử dụng ở dạng rắn, trong đó khoảng 80% ở dạng
phân đơn và 20% ở dạng phân phức hợp. Loại phân đơn chủ yếu là amôn nitrat và
urê. Nguyên tố dinh dưỡng tồn tại trong chúng là ion amôn (NH4+), nitrat (NO3-), và
nhóm amin (NH2). Tất cả các loại phân đạm đều hòa tan trong nước và thực vật hấp
thụ tốt, dễ dàng ngấm sâu vào đất.
Thực tế mọi loại phân đạm đều sản xuất từ amoniac, mà giá amoniac chiếm
khoảng 60-75% giá thành phân đạm. Do đó chi phí sản xuất một tấn phân đạm các
loại đều gần bằng nhau.
I. SẢN XUẤT AMONI NITRAT
Amoni nitrat chứa 35% nitơ, là một trong những loại phân đạm thường dùng.
Nó có thể dùng cho bất kỳ loại đất nào và bất kỳ loại cây cối nào. Nhược điểm cơ
bản của loại phân này là có khả năng gây nổ rất mạnh, nên khó bảo đảm an toàn
trong quá trình sản xuất, tàng trữ và vận chuyển. Bên cạnh đó nó dễ hút nước và khi
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 67/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 68/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
68
II. SẢN XUẤT AMONI SUNPHAT
Amoni sunphat chứa 21% nitơ, ít hút ẩm và kết khối, nhưng bón nhiều năm sẽ
làm cho đất bị chua.(NH4)2SO4 được sản xuất theo phản ứng:
2NH3 + H2SO4 = (NH4)2SO4
Amoniac có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: hoặc NH3 tổng hợp từ H2 và
N2, hoặc NH3 sinh ra trong quá trình sản xuất than cốc.
Quá trình sản xuất (NH4)2SO4 cũng qua các giai đoạn tương tự như sản xuất
NH4 NO3.
III. SẢN XUẤT URE
Ure [(NH2)2CO] có dạng tinh thể hoặc dạng hạt. Nó là loại phân đạm có giá trị
nhất và được sử dụng rộng rãi nhất, chứa 46% nitơ. Ure hòa tan nhiều trong nước,
một phần tạo thành amôn cacbamat. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thông thường
urê không háo nước, còn khi độ ẩm không khí cao (95%) thì urê háo nước mạnh. Nó
ít vón cục, không cháy nổ. Ngoài tác dụng làm phân bón, ure còn dùng để điều chế nhựa formandehyt,
sản xuất chất dẻo, keo dán, tẩm gỗ, sợi tổng hợp và còn làm thức ăn cho trâu bò.
- Nguyên tắc sản xuất được dựa theo phản ứng
CO2 + 2NH3 = CO(NH2)2 + H2O
Trên thực tế quá trình này gồm 2 giai đoạn
2NH3 + CO2 = NH2COONH4 (Cacbamat)
Sau đó ở nhiệt độ cao
NH2COONH4 = CO(NH2)2 + H2O
Tại công ty phân đạm Bắc Giang áp dụng quá trình sản xuất này.
- Dây chuyền sản xuất được mô tả ở hình V.3.
Amoniac từ thùng chứa (1) qua thiết bị lọc (2), được bơm (3) nén tới áp suất
200 atm. Vào tháp tổng hợp urê (4) sau khi được gia nhiệt trong tháp truyền nhiệt
(5). Tương tự khí cacbonic từ bể chứa qua thiết bị lọc (6) để tách các tạp chất cơ học,
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 69/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
69
được máy nén (7) nén đến 200 atm vào tháp (4). Quá trình thực hiện trong tháp (4) ở
áp suất 200 atm và nhiệt độ 180-2000C với hiệu suất tạo thành ure khoảng 62%.
Hình V.3. Qui trình công nghệ sản xuất ure theo phương pháp chưng hai cấp
1. Thùng chứa amoniac lỏng; 2,6. Thiết bị lọc; 3,11. Bơm amoniac;
4. Tháp tổng hợp ure; 5. Thiết bị gia nhiệt amoniac; 7. Tháp nén khí CO2 ,
8. Tháp chưng lần thứ nhất; 9. Tháp tách phân đoạn;
10. Tháp ngưng tụ amoniac; 12. Tháp chưng lần thứ hai
13. Thiết bị trao đổi nhiệt
Sản phẩm nóng chảy (chứa 35% ure, 35% amoniac, khoảng 25% amon
cacbamat và 10% nước) ở tháp (4) ra được giảm áp suất xuống 18-25 atm đưa vào
tháp chưng lần thứ nhất (8), tháp được gia nhiệt bằng hơi nước. Phần lớn amoniacdư, một ít khí cacbonic và hơi nước bay hơi. Hỗn hợp khí bay ra được đưa vào tháp
tách phân đoạn (9) tưới bằng amoniac lỏng và bằng nước. Hơi nước và một phần
amoniac ngưng tụ. Các muối amon cũng hòa tan trong nước amoniac. Dung dịch từ
tháp (9) ra được đưa trở lại tháp (8) hoặc đưa vào công đoạn xử lý khí chưng. Khí
bay ra chứa khoảng 40% amoniac, khí cacbonic, hơi nước và nitơ được đưa vào các
tháp ngưng tụ amoniac (10) làm lạnh bằng nước rồi bằng amoniac lỏng. Amoniac
ngưng tụ một phần được bơm (11) đưa vào tháp (9) còn phần lớn được đưa vào bểchứa (1) để tuần hoàn trở lại.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 70/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
70
Pha lỏng ở tháp chưng (8) ra chứa 46-47% ure, 25% amon cacbamat, 13-14%
nước và 15-16% amoniac. Hỗn hợp nóng chảy này được giảm áp suất xuống 4 atm
đưa vào tháp (12) chưng lần thứ hai ở nhiệt độ 1500C.
Ở đây cacbamat chưa phản ứng và các muối amôn khác được phân hủy thành
amoniac và khí cacbonic. Để quá trình phân hủy được hoàn toàn người ta còn cho
thêm hơi nước vào tháp. Hỗn hợp khí ở tháp (12) ra (chứa 56-57% NH3, 32-33%
CO2 và 10-11% hơi nước) được tách riêng NH3 và CO2 để tuần hoàn trở lại. Còn pha
lỏng chứa trên 65% ure được đưa đi cô đặc.
Dung dịch ure được cô đặc đến 99,5% rồi đưa vào tháp tạo hạt. Sản phẩm ở
tháp tạo hạt ra được đưa vào kho rồi đóng thành bao 40-50kg.
CÂU HỎI
V.1. So sánh thành phần, tính chất, phương pháp chế tạo phân lân Supephophat và
phân lân thủy tinh.
V.2. Trình bày quá trình sản xuất các loại phân đạm.
Chương VI
CÔNG NGHIỆP SILICAT
Những vật liệu và sản phẩm của ngành silicat có những tính chất kỹ thuật với
giá trị rất khác nhau. Phần lớn các tính chất quí giá của silicat có được là nhờ phân tử
của chúng có cấu trúc đặc biệt bởi nhóm tứ diện SiO4. Đặc trưng đối với cấu tạo này
là sự liên kết rất bền vững giữa ion Si4+ và ion O2- làm cho silicat có tính cứng rắn và
khả năng khó nóng chảy. Ngoài ra silicat còn có độ bền hóa, độ chịu lửa lớn. So với
các vật liệu khác, vật liệu silicat rẻ tiền lại dễ kiếm.
§1. SẢN XUẤT THUỶ TINH
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 71/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
71
I. NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu dùng để nấu thủy tinh được chia thành: nguyên liệu chính và
nguyên liệu phụ. Nguyên liệu chính gồm có:
- Cát (SiO2) là thành phần chủ yếu của các loại thủy tinh công nghiệp, chiếm
từ 60 - 70%. Trong cát thường còn chứa các oxit khác như CaO, MgO, Al2O3, Fe2O3.
Nếu hàm lượng của Fe2O3 cao sẽ làm cho thủy tinh có màu làm giảm độ truyền ánh
sáng. Thủy tinh thông thường đòi hỏi cát chứa Fe2O3 không vượt quá 0,2%, thủy tinh
cao cấp không vượt quá 0,1%.
SiO2 trong thủy tinh có tác dụng làm tăng độ bền hóa, cơ, nhiệt thủy tinh,
nhưng hàm lượng SiO2 trong nguyên liệu càng cao thì càng khó nấu.
- Hàn the (NaB2O7.10H2O), ở nhiệt độ cao hàn the bị phân hủy cung cấp cho
thủy tinh B2O3 (bo oxit). Oxit này làm giảm hệ số giãn nở của thủy tinh, tăng độ bền
hóa, độ bền nhiệt. Nó thường được dùng cho thủy tinh trong phòng thí nghiệm, bóng
đèn.
- Al2O3 làm tăng độ bền của thủy tinh, nhưng cũng làm cho quá trình nấu chảy
khó khăn và giảm sự giãn nở của thủy tinh.
- Xôđa (Na2CO3) cung cấp Na2O cho thủy tinh. Làm dễ dàng quá trình nấu và
khử bọt của thuỷ tinh, nếu Na2O nhiều sẽ làm giảm độ bền cơ học.
- BaO và PbO làm cho thủy tinh có trọng lượng riêng lớn, chiết suất cao, ánh
đẹp do đó được dùng trong việc sản xuất thủy tinh quang học. Hàm lượng PbO cao
có thể tạo ra ngọc thạch nhân tạo để làm đồ trang sức.
II. QUÁ TRÌNH NẤU THỦY TINH
Công việc đầu tiên là phối trộn các nguyên liệu theo đúng tỉ lệ giúp phân tán
đồng đều vào nhau. Có thể chia quá trình nấu thuỷ tinh thành 5 giai đoạn:
1. Giai đoạn tạo các muối silicat:
Khi nhiệt độ tăng dần, nước trong nguyên liệu bị tách ra, khoảng 6000C, tạo ra
các muối kép.CaCO3 + Na2CO3 = Na2Ca(CO3)2
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 72/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
72
* 600 – 8000C muối kép tạo silicat và thoát CO2
Na2Ca(CO3)2 + 2SiO2 = Na2SiO3 + CaSiO3 + 2CO2
* 720 - 9000C
Na2CO3 + SiO2 = Na2SiO3 + CO2
Na2Ca(CO3)2 + Na2CO3 + 3SiO2 = 2Na2SiO3 + CaSiO3 + 3CO2
* 9120C : CaCO3 bị phân hủy
CaCO3 = CaO + CO2
* 10100C
CaO + SiO2 = CaSiO3
2. Giai đoạn tạo thủy tinh
Giai đoạn này bắt đầu từ 9000C đến 12000C, trong khoảng nhiệt độ này các
muối silicat chảy lỏng thành một khối trong suốt, nhưng trong đó còn nhiều bọt khí
và thành phần thủy tinh chưa đồng nhất.
3. Giai đoạn khử bọt
Nhiệt độ khoảng 1400 - 15000C, ở giai đoạn này các bọt sẽ được thoát ra hết
do khi nhiệt độ tăng độ nhớt của chất lỏng giảm và các chất khử bọt phát huy tác
dụng. Cuối giai đoạn khử bọt, bằng mắt thường ta không thể nhìn thấy các bọt trong
thủy tinh.
4. Giai đoạn đồng nhất
Giai đoạn này xảy ra đồng thời với giai đoạn khử bọt. Ở nhiệt độ như vậy độ
nhớt của thủy tinh rất thấp tạo điều kiện khuyếch tán các thành phần của thủy tinh
đồng đều ở các hướng. Sau khi giai đoạn khử bọt đã kết thúc, người ta vẫn phải giữ
thủy tinh trong một thời gian nhất định ở nhiệt độ cao.
5. Giai đoạn làm lạnh
Phải hạ thấp nhiệt độ của thủy tinh sau khi nó đã đồng nhất vì ở trạng thái
thủy tinh quá lỏng không thể gia công thành sản phẩm được mà phải hạ thấp nhiệt độ
của thủy tinh xuống 1100 - 13000C để có độ nhớt đảm bảo cho quá trình tạo hình sản
phẩm như cán kính, kéo ống, thổi chai, lọ v.v…
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 73/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
73
III - LÒ NẤU THỦY TINH
1. Loại lò làm việc gián đoạn
Lò nồi hay còn gọi là lò "cổ vịt". Người ta nạp từng mẻ nguyên liệu vào nồi
(khoảng 50 - 2000kg). Dùng nhiệt đun gián tiếp qua thành nồi, sau khi được thủytinh người ta dừng lò để lấy thủy tinh gia công thành các sản phẩm. Loại lò này rất
thích hợp cho việc sản xuất thủ công, tận dụng các thủy tinh cũ nấu thành loại mới.
Cũng có thể dùng loại này chế tạo các loại thủy tinh cao cấp.
2. Loại lò làm việc liên tục
Hình VI.1. Lò bể nấu thuỷ tinh
1, 3. Cửa đốt khí than khô + không khí ; 2. Bể luyện;
4, 5. Buồng hồi nhiệt
- Lò bể: Đó là loại lò xây dựng bằng gạch chịu lửa có thể tích để nấu chảy từ
vài tấn đến hàng chục tấn thủy tinh. Trong lòng lò là một không gian hình chữ nhật
giống như bể đựng nước: nếu chiều rộng 2-5m thì chiều dài 8-10m (hình VI.1)
Phần bể gồm 2 ngăn: nấu và sản xuất, ngăn cách nhau bằng bức tường chắn.
Khi ngăn này đang nấu thủy tinh thì ngăn kia chứa thủy tinh ở nhiệt độ gia công
thành sản phẩm. Sau khi gia công thủy tinh thì lại chuyển sang nấu mẻ mới và gia
công sản phẩm bằng thủy tinh ở ngăn kia.
§2. SẢN XUẤT VÔI XÂY DỰNG
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 74/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
74
Khi nung đá vôi (CaCO3), đá vôi bị phân hủy tạo thành CaO và CO2. CaO gọi
là vôi sống, khi tác dụng với nước tạo thành Ca(OH)2 gọi là vôi tôi.
I. NGUYÊN TẮC SẢN XUẤT VÔI
CaCO3 = CaO + CO2 H > 0
Đây là phản ứng thuận nghịch thu nhiệt. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
nung vôi:
1. Nhiệt độ:
Khi người ta nung đá vôi đến nhiệt độ trên 6000C đá vôi bắt đầu phân hủy,
đến nhiệt độ trên 900
0
C quá trình phân hủy xảy ra mãnh liệt. Trong thực tế người tanung vôi ở 1000 - 11000C. Nếu nung vôi ở nhiệt độ trên 12000C thì các oxit khác
trong đá vôi như SiO2, Fe2O3, Al2O3 sẽ tác dụng với CaO tạo thành các chất không
thể "tôi" thành vôi được. Hiện tượng này người ta thường gọi là "vôi già".
2. Áp suất:
Muốn phản ứng chuyển dịch về phía tạo thành CaO thì phải tách CO 2 ra khỏi
vùng phản ứng. Người ta phải cho lò thông khí ra ngoài.
3. Kích thước nguyên liệu:
Đá vôi phải có kích thước tương đối đồng đều, nếu kích thước quá khác nhau
sẽ làm cho chất lượng vôi không đồng đều: có phần còn "sống" do đá vôi chưa phân
hủy hết, có phần bị "già" hoặc vỡ vụn làm tắc lò. Tùy từng loại lò nung mà đá vôi
phải có kích thước từ 60 - 200mm. Than đá dùng cho nung vôi cũng phải có kích
thước lớn phù hợp với kích thước của đá vôi 40 - 600mm.
- Chất lượng của đá vôi, nếu đá vôi lẫn nhiều tạp chất sét sẽ rất khó "tôi",
chứa nhiều MgCO3 làm cho vôi không ổn định. Đá vôi tốt phải chứa trên 95%
CaCO3 và dưới 2,5% MgCO3.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 75/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
75
II. LÒ NUNG VÔI
Có nhiều loại lò nung vôi: lò đẩy, trên thế giới còn dùng lò tầng sôi, lò vòng,
lò quay.- Lò đẩy: là loại lò thủ công, dung tích lò có thể tới 150m3. Kích thước của đá vôi
xếp vào lò từ 150 - 300mm. Lò làm việc gián đoạn từng mẻ theo chu kì 12 đến 20
ngày, thời gian nung từ 5-9 ngày. Nhiên liệu là các loại than, đảm bảo thoáng khí và
nhiệt độ đồng đều.
- Lò đứng: Làm việc nửa liên tục hoặc liên tục. Có thể dùng nhiên liệu rắn, khí hoặc
bán khí. Kích thước lò: đường kính 1-4m, cao 8-20m (hình VI.2). Nguyên liệu vào lò
cỡ 60-80mm đối với lò thông gió cưỡng bức, cỡ 120-250mm đối với
lò thông gió tự nhiên.
§3. SẢN XUẤT XIMĂNG POOCLĂNG
Hình VI.2. Lò đứng nung vôi liên tục1. Vỏ lò ; 2. Gạch chịu nhiệt ;
3. Phễu nạp liệu ; 4. Nón phân bổ ;
5. Ốn dẫn khôn khí vào lò
 aï väi + than
3
2
khêCO 2
1
CaO5
Kh. Khê
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 76/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
76
I. KHÁI NIỆM CHUNG
Loại ximăng này có thành phần gần giống một loại đất ở vùng Pooclăng
(Porland) thuộc Aixơlen. Tên "ximăng Pooclăng" bắt nguồn từ đó. Nó được sản xuấttừ những năm 1824 - 1925 ở nước Anh và Nga. Xi măng Pooclăng ngày nay khác xa
với loại xi măng Pooclăng lúc bấy giờ rất nhiều.
Những loại ximăng ngày nay đang sử dụng có những thành phần hóa học rất
khác nhau và được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như xi măng chịu nhiệt,
ximăng chịu axit, kiềm, nước muối, ximăng xỉ v.v…
Ximăng Pooclăng là loại chịu nước, được sản xuất từ hai nguyên liệu chính là
đá vôi và đất sét nung đến 14500C, sau đó làm lạnh và nghiền mịn để chế tạo ra
ximăng dùng trong xây dựng.
Về thành phần hóa học ximăng Pooclăng bao gồm bốn loại oxit chủ yếu:
CaO : 63% - 67% Al2O3 : 4 - 7%
SiO2 : 21% - 24% Fe2O3 : 2,5 - 4%
Nếu xét về thành phần khoáng thì trong ximăng Pooclăng bao gồm canxi
silicat, canxi aluminat và canxi ferit:
Nếu kí hiệu: CaO = C ; SiO2 = S
Al2O3 = A ; Fe2O3 = F
thì thành phần khoáng có trong ximăng là:
Canxi silicat : C3S, C2S, C3S2…
Canxi aluminat : C3A, C5A, CA, CA2…
Canxi ferit : C4AF, C2F, C3A3F, v.v…
Ngoài ra còn có khoáng chứa oxit kim loại kiềm.
II. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XIMĂNG
- Đá vôi: đá vôi chiếm khoảng 75 - 80% khối lượng nguyên liệu.
- Đất sét: chiếm khoảng 20 - 35% phối liệu
Ngoài hai loại nguyên liệu chính nói trên còn có thể trộn thêm xỉ pirit, quặng
sắt, xỉ lò cao, một số phụ gia như phụ gia thủy hoạt tính, phụ gia điều chỉnh tốc độ
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 77/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
77
đóng rắn, thường dùng CaSO4.2H2O, CaCl2, NaCl v.v… làm chậm tốc độ đóng rắn,
chất độn: cát gạch non, đá vôi, mục đích là làm hạ giá thành sản phẩm.
Các nguyên liệu được trộn lẫn và nghiền mịn đến kích thước hạt 0,06 -
0,07mm rồi đưa vào lò nung.
III. NUNG LUYỆN CLINKE XIMĂNG
Có thể nung luyện clinke theo phương pháp khô hoặc phương phát ướt.
Theo phương pháp khô thì nguyên liệu được nghiền riêng từng loại hoặc
nghiền chung thành dạng bột rồi trộn lẫn với nhau, có cho thêm một ít nước để có thể
đóng bánh hoặc vê viên, khi đó nguyên liệu cho vào lò nung ở dạng bánh hoặc viên.
Theo phương pháp ướt thì người ta nghiền nguyên liệu cùng với nước tạo
thành hỗn hợp nguyên liệu dạng bùn (patơ) sau đó rót vào lò nung.
Phối liệu xi măng được nung trong lò đứng hoặc lò quay. Đối với lò quay phối
liệu cho vào lò ở dạng lỏng hoặc viên, bột, còn lò đứng phối liệu cho vào lò ở dạng
bánh, viên. Nhiệt độ nung phải đạt tối thiểu là 14500C, ở nhiệt độ này các khoáng
cần thiết cho xi măng mới có thể tạo thành được. Sau khi nung sẽ thu được bán thành
phẩm là clinker xi măng Porland, cần tiếp tục nghiền mịn trong máy nghiền bi đồng
thời cho thêm phụ gia khi đó sẽ thu được sản phẩm xi măng thương mại.
Nung luyện hỗn hợp nguyên liệu ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra các quá trình lí hóa
rất phức tạp. Trong khoảng nhiệt độ từ 500 - 6000C các khoáng sét mất nước.
Al2O3.2SiO2.2H2O Al2O3.2SiO2 + 2H2O
Ở nhiệt độ khoảng 9000C các khoáng khan phân hủy thành các oxít:
Al2O3.2SiO2 Al2O3 + 2SiO2
Ở nhiệt độ khoảng 10000C tạo ra Al2O3.SiO2 và khoảng 12000C – 13000C tạora 3Al2O3.2SiO2 do tương tác giữa các axit tương ứng.
Tại nhiệt độ trên 9000C đá vôi cũng bị phân hủy.
CaCO3 CaO + CO2 H > 0
Trong khoảng từ 800 – 12500C hầu hết các khoáng quan trọng trong thành
phần của clinke ximăng đã được tạo thành. Riêng khoáng C3S(3CaO.SiO2) được tạo
thành rất chậm do kết quả phản ứng của C2S với CaO. Quá trình này chỉ diễn ra với
tốc độ nhanh khi có mặt của pha lỏng. Pha lỏng là do C5A3 và C4AF ở nhiệt độ
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 78/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
78
14500C bị chảy lỏng tạo thành. Khi có mặt của pha lỏng 2Ca.SiO2 và CaO đồng thời
khuếch tán vào pha lỏng và phản ứng với nhau tạo thành clinke ximăng. Khoáng C3S
là thành phần quan trọng quyết định tính chất của ximăng. Nhưng khoáng này chỉ
được tạo thành ở nhiệt độ cao. Do vậy nhiệt độ nung luyện clinke có ảnh hưởng đến
chất lượng ximăng.
IV. LÒ NUNG CLINKE
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao các oxyt trong nguyên liệu ban đầu phân hủy
và tác dụng với nhau tạo thành những hợp chất mới được gọi là các khoáng silicat.
Các khoáng đó ở nhiệt độ cao (14500C) nằm trong pha lỏng. Khi làm lạnh kết lại
thành những hạt gọi là clinker xi măng. Clinker đem nghiền mịn thành xi măng và
khi cho xi măng tác dụng với nước sau một thời gian sẽ đóng rắn.
Có thể nung clinke xi măng trong 2 loại lò:
1. Lò đứng:
Là một hình trụ đứng, rỗng, chiều cao có kích thước gấp 3 – 4 lần đường kính.
Lò được chia làm 3 vùng: vùng sấy, vùng nung và vùng làm sạch. Nếu dùng lò đứng
thì người ta phải đưa nguyên liệu vào lò ở dạng khô.
2. Lò quay:
Trên thế giới cũng như trong nước ta hiện nay phổ biến nung clinke bằng lò
quay. Nguyên liệu được vào lò quay có thể ở dạng khô hoặc dạng ướt.
Loại lò quay là một ống kim loại hình trụ rỗng, đặt nghiêng một góc từ 30 –
50. Chiều dài lớn hơn đường kính từ 30 – 40 lần.
Toàn bộ chiều dài lò được đặt trên một hệ thống bệ đỡ có con lăn, đặt trên trụ
lò bằng bê tông. Lò làm việc theo nguyên tắc ngược chiều: nguyên liệu vào đầu cao(đầu lạnh) clinke ra đầu thấp (đầu nóng của lò), nhiên liệu và khí đi vào đầu thấp. Lò
chia làm 6 vùng:
Vùng sấy và đốt nóng chiếm 50 – 60% chiều dài
Vùng phân hủy chiếm 20 – 23% chiều dài
Vùng tỏa nhiệt chiếm 5 – 4% chiều dài
Vùng kết khối chiếm 10 – 15% chiều dài
Vùng làm lạnh chiếm 2 – 4% chiều dài
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 79/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
79
Phối liệu được nạp vào lò, chuyển động theo chiều dài của lò, chủ yếu là trược
trên bề mặt trong của lò. Thời gian vật liệu lưu trong lò vào khoảng 3 – 6 giờ.
Nguyãn liãûu1 2
3
Khängkhê
Clenke
Nhiãnliãûu
Hình VI.3. Lò quay nung xi măng
1. Bộ phận nạp nguyên liệu ; 2. Lò quay ; 3. Phần làm nguội sản phẩm
Vật liệu ra khỏi lò nung nhiệt độ 100 – 2000C. Đây mới là bán thành phẩm,
người ta tiếp tục ủ, thêm phụ gia, nghiền và đóng bao chống ẩm để dễ vận chuyển
đến nơi tiêu thụ.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 80/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
80
Qui trình công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp lò quay
Đá vôi
Máy đập hàm
Két chứa
Máy nghiền bi
Máy đóng bao
Xylô chứa xi măng
Máy nghiền bi
Kho ủ Clinker
Bộ phận làm lạnh Clinker
Lò quay
Bể chứa bùn (patơ)
Bơm
Bể búa bùn
Máy cán
Đất sét
Kho chứa sản phẩm
Máy búa
Phụ gia điều chỉnhThạch cao
Chứa
Đập
Than
Két chứa
Máy sấy nghiềnliên hợp
Máy đập
Thổi bằng áp lựckhí nén
Chứa
Đập
Phụ gia thủy
Phụ ia đầ
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 81/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
81
CÂU HỎI
VI.1. Thành phần hóa học của thủy tinh, các nguyên liệu để nấu thủy tinh.
VI.2. Các quá trình hóa học xảy ra khi nấu thủy tinh, nguyên nhân tạo bọt và phương
pháp khử bọt của thủy tinh.
VI.3. Thành phần hóa học của clinke ximăng, quá trình hình thành các khoáng chủ
yếu của clinke ximăng.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 82/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
82
Chương VII
CÔNG NGHỆ GANG THÉP
§3. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG VÀ THÉP
Gang thép hay gọi chung là kim loại đen rất thường gặp trong đời sống hàng
ngày. Kim loại đen chiếm 95% tổng số lượng kim loại dùng trong chế tạo dụng cụ,
máy móc và trong xây dựng.
Thành phần chính của gang và thép là sắt (Fe) và các nguyên tố khác như C,
Si, Mn, P, S chỉ khác nhau về tỉ lệ giữa Fe và các nguyên tố khác.
I. CÁC LOẠI GANG
Tùy theo tỉ lệ tạp chất mà gang được chia làm gang xám, gang trắng và gang
hợp kim.
1. Gang xám
Nếu bẻ ra ta thấy vẩy đen lóng lánh trên mặt nền trắng. Vẩy đen là garaphit(một dạng thù hình của C). Nhìn toàn bộ khối gang ta thấy có màu xám.
Gang xám chứa C (3,5 – 6%), Si (1,5 – 4,25%), hàm lượng P thấp ( 0,04%).
Nhiệt độ nóng chảy là 12000C – 13000C. Gang xám dễ đúc.
2. Gang trắng
Nếu bẻ ra thì chỉ thấy một nền trắng, có thể coi như thép rất già. Hàm lượng
cacbon chiếm từ 3 – 4%. Gang trắng khó đúc, thường để luyện thép.
3. Gang hợp kim:
Một số gang hợp kim thường dùng là:
Gang chứa 5 – 14% Si chịu nhiệt tốt.
Gang chứa 2 – 5% Ni chịu được tác dụng của bazơ.
Gang chứa 30% Cr chịu nhiệt độ rất cao.
Gang chứa 14% Ni, 6% Cu, 2% Cr, 1% Mn chịu được cả tác dụng của axit và bazơ.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 83/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
83
II. CÁC LOẠI THÉP
1. Thép cacbon chỉ chứa những tạp chất thông thường mà quá trình luyện để lại
không quá 2%. Tính chất của loại thép này do hàm lượng C quyết định
2. Thép hợp kim là thép trong khi luyện được pha thêm những nguyên tố khác như
Si, Mn, Cr, Ni, Mo, v.v... để nâng cao rõ rệt các tính chất của thép.
§2. LUYỆN GANG
I – NGUYÊN LIỆU
1. Quặng sắt
Bao gồm các quặng sắt Fe2O3 và các quặng sắt từ Fe3O4. Ngoài hai loại oxit
sắt trên trong quặng thường chứa các oxit MnO2, Mn2O3 và các oxit khác thường gọi
là bẩn quặng : SiO2, Al2O3, CaO. Hai nguyên tố khác P, S thường có lẫn trong quặng
sau khi luyện còn lại trong gang giảm chất lượng của gang và thép.
Ngoài các quặng sắt còn có sử dụng các phế thải khác như sắt vụn, sắt hạt hay
xỉ lò thép, xỉ lò cao luyện gang kính để làm phụ gia.
2. Than ở dạng than cốc hay antraxit.
Than có hai nhiệm vụ: cung cấp cacbon oxit CO làm chất khử các oxit kim
loại và cháy cung cấp nhiệt cho quá trình luyện gang.
3. Chất trợ dung
Chất trợ dung là các chất đưa vào nguyên liệu để trong quá trình luyện
chúng tác dụng với các bẩn quặng để tạo thành xỉ và khử được các hợp chất của lưu
huỳnh. Chất trợ dung thường dùng là đá vôi.
II – CÁC QUÁ TRÌNH HÓA HỌC XẢY RA TRONG LÒ CAO
1. Sự phân hủy của các muối cabonat
- Sự phân hủy của CaCO3 do có lẫn trong quặng hoặc do người ta đưa vào dưới dạngchất trợ dung:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 84/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 85/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
85
5. Sự khử lưu huỳnh trong lò cao
Một số hợp chất của lưu huỳnh sinh ra trong luyện gang mà dễ bay hơi như
SiS, SO2, H2S bốc ra khỏi gang cùng khí lò. Những hợp chất như FeS bị loại bỏ ở nồi
lò theo phản ứng:FeS + CaO = CaS (xỉ) + FeO
FeO hòa tan trong gang và bị khử tiếp thành Fe, còn CaS chỉ tan trong xỉ và
theo xỉ ra ngoài. Nhờ phản ứng này người ta loại bớt được S có trong gang.
III - LÒ CAO LUYỆN GANG
Hình VII.1. Lò luyện gang
Đó là một loại lò đứng, từ trên xuống dưới gồm các phần như sau: Cổ, thân, bụng, phễu và nồi lò (hình VII. 1). Nhờ hệ thống tời trục hoặc một cầu nghiêng
người ta chuyển lên và đổ vào miệng lò các nguyên liệu: quặng, than và chất trợ
dung. Thân lò hơi rộng về phía dưới để nguyên liệu chuyển động xuống dễ dàng.
Gang được tạo thành ở vùng bụng và phễu lò, sau đó chảy xuống nồi lò. Phễu lò hơi
hẹp về phía dưới nó giữ cho nguyên liệu khi còn rắn nằm ở trong thân lò và bụng lò.
Gang tụ lại trong nồi lò, xỉ nổi trên gang lỏng.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 86/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
86
Dung tích của lò rất khác nhau. Tại nhà máy gang thép Thái Nguyên có lò với
dung tích 101m3. Các lò lớn có thể có dung tích trên 2000m3. Vỏ lò bằng thép dày
25-35mm, tường lò lát gạch chịu lửa, chịu được nhiệt độ 12500C - 14000C. Nồi lò
chịu tác dụng của nhiệt độ cao nhất nên phải lát gạch tốt nhất.
Để bảo vệ tường lò người ta còn phải có hệ thống không khí vào lò đốt cháy
than.
Hình VII.2. Sơ đồ của quá trình luyện gang1. Gầu đựng quặng than; 2. Tời trục; 3. Nạp liệu; 4. Lò cao; 5. Thân lò
7, 6. Bụng lò; 8. Nồi lò; 9. Mắt gió; 10. Lỗ xỉ ra; 11. Lỗ gang ra;
12. Máy lắng bụi; 13. Lò nung gió; 14. Ống khói
Gần hông lò người ta có các "mắt gió" để đưa không khí vào lò đốt cháy than.
Để giữ nhiệt độ của lò, không khí đưa vào phải đốt nóng sơ bộ, do đó đi với một lò
cao thường có hai lò nung gió bằng cách tận dụng nhiệt thừa của lò luyện
gang.
§3. LUYỆN THÉP
I - CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH
Nguyên tố chiếm hàm lượng cao nhất trong thép là Fe, ngoài ra trong thép còn
có một số các nguyên tố khác như C, Si, Mn, P,S. Hàm lượng của C nhỏ hơn 2%. Nhiệm vụ của quá trình luyện thép là hạ thấp hàm lượng của các nguyên tố này đến
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 87/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
87
mức cần thiết phù hợp với yêu cầu tiêu dùng bằng cách oxi hóa chúng thành những
hợp chất chuyển vào xỉ.
Sự oxi hóa của các nguyên tố trong lò luyện thép tuân theo một quy luật
chung theo một thứ tự nhất định, nghĩa là tùy thuộc vào điều kiện mà nguyên tố nào
bị oxi hóa trước.
Muốn thực hiện được nhiệm vụ trên đầu tiên là phải cung cấp cho thép lỏng
một lượng oxi cần thiết để oxi hóa sắt thành sắt II oxit (FeO)
2Fe + O2 = 2FeO
Tiếp theo đó FeO khuếch tán vào khối gang lỏng tiếp xúc với các nguyên tố
khác có trong gang thực hiện quá trình oxi hóa chúng thành xỉ để hạ thấp hàm lượng
của chúng và trên cơ sở đó gang chuyển thành thép.Đó là các phản ứng hóa học sau:
FeO + Mn = Fe + MnO
2FeO + Si = Fe + SiO2
FeO + C = Fe + CO
5FeO + 2P = 5Fe + P2O5
Các oxit được tạo thành sẽ biến thành xỉ.
Điều đáng lưu ý ở đây là S tồn tại trong thép không ở dạng đơn chất mà ở
dạng FeS. Do đó muốn khử lưu huỳnh người ta phải đưa thêm CaO vào lò để có
phản ứng.
FeS + CaO = FeO + CaS
CaS không hòa tan trong kim loại và đi vào xỉ.
Một vấn đề đặt ra là: Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ oxi hóa các nguyên tố
tạp chất có trong thép, FeO dư sẽ đi đâu? Một phần FeO tan trong xỉ, một phần lớn
tan trong thép và có ảnh hưởng xấu đến chất lượng thép. Để khử FeO người ta lại
đưa vào thép một lượng vừa đủ Mn để hoàn nguyên hết FeO dư trong thép.
Như vậy việc duy trì nồng độ oxi trong thép một cách thích hợp là rất quan
trọng.
Để có được thép dân dụng người ta thường chỉ điều hòa các thành phần sẵn có
trong gang trên cơ sở các phản ứng hóa học như đã trình bày ở trên. Muốn có thép
đặc biệt đáp ứng cho những mục đích xác định thì phải pha thêm vào thép nhữngnguyên tố khác như Ni, Mo, W, Cr,…
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 88/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
88
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP LUYỆN THÉP
1. Phương pháp lò chuyển
Theo phương pháp này nguyên liệu ban đầu đem luyện thép là gang lỏng. Nhiệt cung cấp cho quá trình luyện thép là nhiệt của các phản ứng hóa học cùng với
nhiệt của gang lỏng ban đầu. Oxi hoặc không khí được thổi qua gang lỏng để thực
hiện các phản ứng hóa học như đã nêu ở phần đầu. Quá trình luyện thép được thực
hiện trong hai loại lò:
a. Lò Betxơme
Betxơme là một kĩ sư người Anh. Năm 1856 đã sáng chế ra một loại lò nấu
thép kiểu chuyển động ngược, người ta gọi là chuyển động Betxơme. Luyện thép
bằng loại lò này người ta thường gọi là luyện thép theo phương pháp Betxơme.
Cấu tạo của lò
Lò là một thùng quay hình quả lê (hình VII.3) gồm 3 bộ phận chính: mũ lò,
thân lò và đáy lò. Vỏ ngoài làm bằng thép tấm, phía trong xây bằng gạch chịu lửa
silicat có tính axit, thành phần chủ yếu là SiO2 (93-97%). Chất trợ dung đưa vào để
tạo xỉ cũng có tính chất axit để tránh phản ứng với vỏ, vì vậy luyện thép theo phương pháp này còn gọi là phương pháp axit.
Hình VII.3. Lò Betxơme
- Giai đoạn 1: không khí thổi qua gang lỏng xảy ra phản ứng:
2Fe + O2 = 2FeO
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 89/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 90/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
90
Năm 1965 hai bố con người Pháp là Emili và Pie Mactanh đã đưa ra phương
pháp luyện thép kiểu lò buồng. Nhiệt được cung cấp từ ngoài vào, luyện thép tiến
hành trong một buồng lò (người ta còn gọi là lò bể). Có 2 loại lò là lò axit và lò bazơ.
Cấu tạo của lò Mactanh xem hình VII.4. Nó chia ra làm 2 phần: phần trên và
phần dưới. Phần trên gồm thân lò và 2 đầu lò ở hai bên.
Thân lò có hình dạng một cái buồng, phía dưới là đáy, phía trên là đỉnh.
Tường trước có các cửa nạp nguyên liệu rắn, tường sau có lỗ đổ gang lỏng vào lò.
Đáy lò có đường tháo thép dốc ra sau lò. Nếu dẫn khí đốt vào đầu lò bên này, thì đầu
lò bên kia là lối khí đi ra, hai đầu lò luân phiên nhau làm việc. Các đầu lò thông với 4
buồng trao đổi nhiệt.
Không khí và khí đốt được dẫn vào lò và đốt cháy trên mặt nguyên liệu, tỏanhiệt cho nguyên liệu làm toàn bộ vật liệu chảy lỏng. Trong điều kiện như vậy xảy ra
các phản ứng như nêu ở phần trên. Một lớp xỉ được tạo thành trên mặt thép. Thành
phần và tính chất của lớp xỉ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thép. Oxi thông qua
lớp xỉ có tác dụng oxi hóa các tạp chất có trong gang.
Hình VII.4. Lò luyện thép Mactanh
Thời gian nấu một mẻ thép kéo dài nhiều giờ
nên có đủ thời gian để phân tích, điều chỉnh thành phần của thép theo ý muốn. Lò Mactanh có công suất
Hình VII.5. Lò hồ quang
Âãú lo ìTheïp
Âiãûn cæûc Nà õp loì
Cuäün thæïcá úp biãún thãúloì
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 91/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
91
lớn và nhiệt độ luyện thép cao nên tạo ra thép có chất lượng cao hơn so với các lò
chuyền. Luyện thép theo phương pháp này đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
3. Phương pháp hồ quang
Phương pháp này dựa trên cơ sở nhiệt tỏa ra của ngọn lửa hồ quang để nấuchảy gang hoặc các thép cũ.
Nguyên liệu để luyện thép trong các lò hồ quang là các thép cũ, gang rắn.
Cấu tạo của lò hồ quang điện gồm 3 bộ phận chính: lò, thiết bị điện và thiết bị
nghiêng lò (hình VII.5). Lò có hình dạng như một cái nồi, xây bằng những loại gạch
chịu lửa tương tự như lò Mactanh. Đỉnh lò có 3 lỗ để cắm điện vào lò. Đáy lò đặt
trên vòng sắt (hay đặt trên bệ, phía dưới có bi) để có thể nghiêng được. Phía trước lò
có một cửa nạp nguyên liệu, phía sau có một cửa tháo thép.
Dung lượng của lò trong công nghiệp thường từ 3 -80 tấn. Một số nước có lò
dung lượng tới 186 tấn. Thiết bị nghiêng lò có tác dụng nghiêng lò đổ thép ra.
Quá trình luyện thép: nguyên vật liệu được nạp vào lò theo một tỉ lệ tính toán
trước và theo một trình tự thích hợp.
Hạ điện cực xuống gần kim loại và đóng mạch điện hồ quang được tạo thành.
Dưới tác dụng của nhiệt độ hồ quang phát ra, nguyên liệu bị nấu chảy.FeO có trong kim loại oxi hóa các tạp chất C, Si, Mn, P, v.v… như trong lò
Mactanh. Để khử S được triệt để gần cuối thời gian nấu thép người ta cho vôi, huỳnh
thạch (CaF2) và bột than cốc vào lò. Ở nhiệt độ cao nhờ có CaO mà C,S bị khử triệt
để hơn theo phương trình:
FeS + CaO +C = Fe + CaS + CO
Cũng ở nhiệt độ cao C trong than cốc tác dụng với CaO thành CaC2.
Cao + 3C = CaC2 + CO
Nhờ có nhiệt độ cao, ở giai đoạn cuối người ta có thể cho thêm các kim loại
khác vào để tạo ra thép hợp kim.
Lò điện hồ quang rất thuận tiện trong việc chế tạo ra các loại thép có chất
lượng cao và nấu lại các thép cũ để chế tạo các công cụ mới.
Nhược điểm của loại lò này là năng suất không cao và giá thành thép cao, nếu
điện năng đắt.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 92/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
92
Ở nước ta trong các nhà máy cơ khí đều có các lò điện hồ quang nhỏ từ 0,5 -1
tấn thép trong một mẻ.
CÂU HỎI
VII.1. Nguyên tắc luyện gang, giải thích sự khử lưu huỳnh trong quá trình luyện
gang.
VII.2. Phân biệt gang, thép, các loại gang và thép.
VII.3. Cơ sở hóa học của quá trình luyện gang thành thép. Các phương pháp luyện
thép.
Chương VIII
TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ CƠ BẢN
§1. SẢN XUẤT ETANOL (RƯỢU ETYLIC C2H5OH)
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG
Rượu etylic là một trong những sản phẩm hoá học đầu tiên mà loài người biết
đến, nhưng các phương pháp sản xuất rượu với quy mô công nghiệp chỉ bắt đầu từ
năm 1930.
Rượu etylic được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống như dùng
làm dung môi, dùng trong ngành y học và công nghiệp thực phẩm. Từ rượu etylic
điều chế ra este, clorofom, cloral, đietylete axetic, axit axetic. Rượu etylic còn dùng
để điều chế cao su tổng hợp butađien -1.3.
Rượu etylic là chất lỏng sôi ở nhiệt độ 780C, tạo với không khí thành hỗn hợp
đẳng phí có 95,6% rượu, sôi ở 78,10C.
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
1. Phương pháp lên men
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 93/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
93
Trước đây etanol được điều chế bằng cách lên men đường hay tinh bột.
Phương pháp này cho đến nay vẫn còn được sử dụng phổ biến. Trải qua các công
đoạn sau:
a/ Quá trình dịch hóaTinh bột của các loại hạt ngũ cốc: gạo, ngô, khoai, sắn… có lớp màng bền
vững bảo vệ khỏi bị men amilaza tác dụng. Mặt khác ở trạng thái bình thường tinh
bộ không ở trạng thái hòa tan nên sự tác dụng của men amilaza lên nó rất yếu. Muốn
tăng cường quá trình đường hóa cần phải phá vỡ cấu trúc tế bào và chuyển tinh bột
về trạng thái hòa tan.
Khi nấu nguyên liệu ở nhiệt độ 1200C tuy tinh bột được chuyển thành trạng
thái hòa tan nhưng cấu trúc màng tế bào vẫn chưa bị phá vỡ nên tinh bột vẫn chưa
hòa tan vào nước. Để đảm bảo tinh bột hòa tan đều người ta thường nấu ở nhiệt độ
145-1550C (với nguyên liệu chưa nghiền kỹ) hoặc 130-1400C (với nguyên liệu đã
nghiền kỹ)
Để tiến hành dịch hóa có thể áp dụng 3 phương pháp nấu: Nấu gián đoạn, nấu
bán liên tục và liên tục.
Những biến đổi xảy ra trong quá trình dịch hóa:Khi đun tinh bột với nước lên tới 400C, hạt tinh bột bắt đầu trương nở. Nếu
tiếp tục tăng nhiệt độ thể tích của hạt tinh bột tiếp tục tăng, mối liên kết giữa các
phần tử của hạt tinh bột yếu dần và tới một lúc nào đó thì các phần tử tinh bột được
tan ra dung dịch, hiện tượng này gọi là hồ hóa.
Trong quá trình, do tiến hành ở nhiệt độ cao và môi trường axit yếu nên xảy ra
một số biến đổi phụ sau:
Protit bị phân hủy thành axit amin
Tinh bột chuyển một phần thành đường.
Đường bị caramen hóa một phần và tạo thành melanoidin.
Độ axit của dung dịch tăng trong quá trình nấu do photpho trong mối liên kết
tinh bột bị đứt ra ở dạng tự do và tạo thành axit photphoric.
b/ Quá trình đường hóa:
Trong quá trình sản xuất rượu, nấm men không có khả năng chuyển hóa tinh bột thành rượu. Chúng chỉ có khả năng sử dụng đường và chuyển đường thành rượu.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 94/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
94
Vì vậy sau khi dịch hóa tinh bột cần được chuyển thành đường trước khi lên men. Về
lý thuyết sự chuyển tinh bột thành đường có thể xảy ra nhờ sự xúc tác của các chất
hóa học (axit, bazơ) hoặc men amilaza (của thóc mầm hoặc nấm mốc). Trong sản
xuất rượu người ta chỉ dùng men amilaza để đường hóa. Men amilaza để thủy phân
tinh bộ có 2 loại α và β amilaza.
- Chuẩn bị dịch amilaza
Dịch amilaza dùng để đường hóa có thể lấy từ thóc mầm và nấm mốc, quá
trình chuẩn bị dịch amilaza qua các công đoạn chủ yếu sau:
+ Chuẩn bị dịch amilaza từ thóc mầm:
Quá trình này tiến hành như sau: nguyên liệu thóc phân loại làm sạch
ngâm nảy mầm sấy nghiền phối chế dịch men
Sự chuẩn bị amilaza từ thóc mầm trong sản xuất rượu giống như sự chuẩn bị
amilaza từ thóc mầm trong sản xuất bia.
Trong điều kiện hiện nay ngành vi sinh vật học phát triển mạnh và ngày càng
ứng dụng nhiều trong các ngành công nghiệp khác nhau, vì vậy ngành sản xuất rượu
đã áp dụng rộng rãi quá trình đường hóa nhờ dịch amilaza từ nấm mốc vào thực tế
sản xuất.
Để tiến hành đường hóa khối cháo được tốt ta tiến hành theo thứ tự sau:
- Làm lạnh khối cháo đến nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của men amilaza.
- Trộn dịch men với khối cháo để làm loãng và đường hóa
- Làm nguội dịch đường hóa đến nhiệt độ lên men và bơm sang bộ phận lên men.
d/ Quá trình lên men rượu
Là quá trình biến đường thành rượu etylic dưới tác dụng của nấm men.
Nhiệt độ ủ men 25 - 300C. Hai phản ứng (1) và (2) xảy ra trong khoảng 50
giờ. Từ 1 tấn ngũ cốc cho khoảng 280 kg etanol và 260 kg CO2. Hỗn hợp phản ứng
chứa 8-12% etanol.
Để đảm bảo quá trình lên men rượu tốt các chủng nấm men dùng trong lên
men rượu phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Riết ra nhiều men để lên men nhanh chóng và hoàn toàn dịch lên men.
+ Có sức lên men mạnh ở nhiệt độ cao.
+ Có sức kháng cồn và kháng axit cao.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 95/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
95
+ Có khả năng chịu được áp suất thẩm thấu cao và phát triển mạnh trong dịch
đường lên men.
Lên men rượu là giai đoạn cuối cùng và chủ yếu nhất của quá trình sản xuất
rượu. Trong quá trình lên men, các chất men của nấm men thực hiện quá trình thủy
phân đường phức tạp thành đường đơn giản, còn các chất đường đơn giản: glucoza,
fructoza có thể lên men trực tiếp và nhanh. Quá trình lên men do xúc tác của các tế
bào nấm men như sau: đường và các chất dinh dưỡng của môi trường lên men đuợc
hấp phụ và khuếch tán vào trong tế bào men. Nhờ các chất men có sẵn trong tế bào
men tác dụng, các chất dinh dưỡng được chuyển hóa qua các hợp chất trung gian và
cuối cùng tạo thành rượu và CO2, rượu etylic và CO2 tạo thành được khuếch tán qua
màng tế bào ra môi trường bên ngoài. Rượu etylic hòa tan trong nước bất kỳ tỷ lệnào nên tan nhanh ra dung dịch lên men, còn CO2 hòa tan kém hơn trong nước nên
nhanh chóng bị bảo hòa trong dung dịch. Khi dung dịch đã bảo hòa CO2 thì CO2 tạo
thành được bám quanh tế bào nấm men và lớn dần lên. Lượng CO2 tích tụ lớn đến
mức nào đó thắng trọng lượng của tế bào nấm men thì tế bào nấm men được bọt khí
CO2 kéo dần lên bề mặt dịch. Khi lên đến mặt thoáng, CO 2 được thoát ra và tế bào
nấm men có trọng lượng lớn hơn dịch lên men được lắng xuống. Nhờ sự chuyển
động lên xuống này mà quá trình lên men được tăng cường.
Trong quá trình lên men ngoài rượu etylic còn tạo thành một số sản phẩm phụ
như glixerin, axit succinic, axetaldehyt, metylic và một hỗn hợp amilic, butilic…gọi
chung là dầu fulzen. Khi lên men thường 95% đường chuyển thành rượu etylic và
CO2 còn 5% đường biến thành các sản phẩm phụ khác.
Quá trình sản xuất rượu hiện nay ở nước ta và các nước trên thế giới tùy theo
điều kiện kỹ thuật mà có thể áp dụng các phương pháp lên men khác nhau: lên men
gián đoạn, lên men liên tục và lên men bán liên tục.
- Phương pháp lên men gián đoạn: Trong phương pháp này toàn bộ quá trình
len men được tiến hành ở một thiết bị và theo từng mẻ. Dịch đường đưa vào lên men
được trộn lẫn với 10% men giống và tiến hành lên men. Quá trình lên men được chia
làm 2 giai đoạn: Giai đoạn lên men chính và giai đoạn lên men phụ.
+ Giai đoạn lên men chính: Tốc độ lên men tăng nhanh, lượng rượu được tạo
thành chủ yếu ở giai đoạn này, (90-95%) tổng lượng rượu tạo thành.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 96/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
96
+ Giai đoạn lên men phụ: Tốc độ lên men giảm dần, tiếp tục chuyển hóa phần
đường còn lại thành rượu, tạo hương thơm cho sản phẩm.
Phương pháp này có nhược điểm là thời gian lên men dài, hiệu suất tương
đối thấp, hệ số sử dụng thiết bị không cao. Để khắc phục nhược điểm này người ta ápdụng một số phưưong pháp lên men gián đoạn sau:
- Phương pháp lên men chìm
- Phương pháp lên men pha dần.
- Phương pháp lên men bán liên tục.
- Phương pháp lên men liên tục.
Dịch đường lên men xong gọi là dấm chín, các chỉ tiêu kỹ thuật của nó được
đánh giá bằng các chỉ số sau:
+ Độ lên men: Là độ đường sau khi lên men. Được tính theo % độ
saccaromet. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào hàm lượng chất khô hòa tan trong dấm chín
và hàm lượng rượu trong đó. Hàm lượng chất khô càng nhỏ, hàm lượng rượu càng
lớn thì độ saccaromet càng nhỏ. Độ lên men đo trực tiếp như vậy gọi là độ lên men
biểu kiến, còn độ lên men thực là đo bằng dịch lên men đã qua lọc và điều chỉnh
đúng thể tích ban đầu..+ Độ axit của dấm chín: Đây là chỉ tiêu đánh giá độ tinh khiết của quá trình
lên men. Trong quá trình lên men độ axit tăng lên 0,2% do sự hoạt động sống của
nấm men. Nếu độ axit tănglên quá mức cho phép chứng tỏ có sự hoạt động của vi
khuẩn (vi khuẩn lactic, axetic…). Độ axit tăng lên có liên quan đến sự giảm hàm
lượng đường và ức chế sự hoạt động của nấm men.
+ Độ rượu của dấm chín là % rượu thu được trong quá trình lên men. Trong
quá trình lên men sự chuyển hóa tinh bột thành rượu có thể được biểu diễn bằng hai
phương trình sau:
(C6H10O5)x + xH2O xC6H12O6 (1)
C6H12O6 2 C2H5OH + 2CO2 (2)
e/ Chưng cất và tinh chế rượu etylic:
Toàn bộ quá trình chưng cất và tinh chế chia làm 2 giai đoạn, có mục đích
khác nhau:
men
Nấm men
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 97/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 98/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
98
Ngày nay các phương pháp tổng hợp được phát triển, đáp ứng nhu cầu của các
ngành công nghiệp.
a) Từ anđehit axetic
CH3CHO + H2 CH3CH2OH H = -134,6 kJ/molXúc tác cho phản ứng là Ni/chất mang đồng (hoặc đồng- coban, vonfram
cromit). Nhiệt độ từ 180 - 2200C, hiệu suất chuyển hoá gần 100%. Phương pháp này
cho rượu có nồng độ cao, nhưng giá thành đắt, vì vậy không được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp.
b) Từ etan
2C2H6 + O2 2C2H5OH
Phương pháp này phát triển ở nhiều nước vì etan là nguyên liệu rẻ tiền. Phản
ứng tiến hành ở áp suất thấp hơn áp suất khí quyển và nhiệt độ khoảng 2700C. Hiệu
suất chuyển hoá đạt 37%. Ngoài ra còn có một số sản phẩm phụ như metanol,
anđehit fomic, anđehit axetic, axit fomic, v.v…
c) từ etilen
CH2 = CH2 + H2O CH3 - CH3 - OH
Bằng hiđrat hoá gián tiếp hoặc trực tiếp etilen người ta thu được rượu etylic.- Nguyên liệu
Nhu cầu etilen trong những năm qua tăng rất mạnh. Năm 1970 sản xuất 17
triệu tấn, năm 1980 - 45 triệu tấn, năm 1990 - 56 triệu tấn và năm 1993 - 62 triệu tấn.
Etilen là sản phẩm của quá trình cracking và nhiệt phân dầu mỏ. Người ta dùng các
phần cất dầu mỏ (xăng, dầu hoả), hoặc khí thiên nhiên và khí chế biến dầu mỏ chứa
etan, propan, butan, nhiệt phân trên 7000C (nhiệt độ có thể lên tới 11000C), sau đó
chưng phân đoạn ở áp suất thấp để tách riêng các olefin (Kp etilen = -1030C,
propilen = -450C, metan = -1600C,….):
R 1 - CH2 - CH2 - CH2 - CH2 -R 2 R 1 - CH2 - CH2 - CH2. + .CH2 -R 2
R 1 - CH2 - CH2 - CH2. R 1 - CH2
. + CH2 = CH2
R 1 - CH2 - CH(CH3) - CH2. R 1 - CH2
. + CH3 -CH - CH2 v.v.
Hiệu suất tạo thành etilen từ etan có thể lên tới 80%, từ propan và phần cất
chứa hiđrocacbon từ C4 ít hơn. Nguyên liệu dạng khí được đưa vào lò ống, dài 35 -
160m, đưòng kính 50 - 120 mm. Sản phẩm nhanh chóng tách ra, để tránh phản ứng
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 99/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
99
tiếp theo của sản phẩm không no, làm lạnh hỗn hợp khí bằng nước đến 280 -6500C.
Sau đó làm lạnh nhiều giai đoạn đến 350C. Qua các giai đoạn làm sạch (H2S, CO2)
và làm khô, hoá lỏng để chưng phân đoạn, tách riêng etilen, propilen, phân đoạn C4
và C5, và các sản phẩm có nhiệt độ sôi cao hơn, cũng như CH4 và H2.
- Phương pháp hidrat hoá gián tiếp có axit sunfuric tham gia
+ Cơ chế và các điều kiện phản ứng.
Quá trình tiến hành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Etilen tác dụng với axit sunfuric tạo thành etyl sunfat axit và este đietyl
sunfat.
C2H4 + H2SO4 C2H5OSO2OH
2C2H4 + H2SO4 (C2H5O)2SO2
Phản ứng thực hiện tốt nhất khi áp suất riêng phần của etilen là 15at nhiệt độ
70-850C và nồng độ axit sunfuric 97 -98%. Nếu nồng độ axit thấp hơn thì tốc độ
phản ứng nhỏ. Nếu nồng độ axit cao hơn thì tốc độ phản ứng phụ sẽ lớn.
Bằng phương pháp hiđrat hoá olefin có mặt H2SO4 người ta điều chế được
các loại rượu etanol, propanol, butanol, iso-butanol. Tùy từng loại olefin mà duy trì
các điều kiện kĩ thuật khác nhau.Giai đoạn 2: Thủy phân este bằng nước.
C2H5 - O - SO2 -OH + H2O C2H5 OH + H2SO4
(C2H5O)2SO2 + 2 H2O 2C2H5 OH + H2SO4
Trong quá trình còn có sản phẩm phụ là đietyl ete. Để giảm sản phẩm phụ
người ta tách nhanh rượu ra khỏi vùng phản ứng, hay cho dư nước để tiến hành phản
ứng thuỷ phân ete.
C2H5OC2H5 + H2O 2C2H5OH
Nhiệt độ phản ứng thủy phân là 90-1000. Không nên cho dư nhiều nước vì
H2SO4 thu được sẽ loãng. Cần tính toán tỉ lệ H2O/H2SO4 sao cho sau khi thủy phân
nồng độ H2SO4 không nhỏ hơn 50-60%.
Hình VIII.1 là sơ đồ kĩ thuật hiđrat hoá etilen có H2SO4. Nguyên liệu là hỗn
hợp có 47-50% thể tích etilen, 50 - 52% etan và 1% chất khác. Dùng máy nén, nén
đến áp suất riêng phần của etilen là 30at đưa vào thiết bị hấp thụ (1), H2SO4 96 -98%tưới từ trên xuống, nhiệt độ trong tháp 800C. Để tăng khả năng phản ứng, dùng bơm
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 100/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
100
(2), bơm một phần dung dịch từ giữa tháp lên đỉnh tháp. Khí từ tháp hấp thụ (1) có
hơi axit sunfuric, rượu, ete, sau khi qua van tiết lưu (3), đưa sang tháp (4), dùng nước
để rửa. Nước đã rửa đem dùng cho phản ứng thủy phân. Khối phản ứng ở đáy tháp
(1) và qua van giảm áp (3), giảm đến áp suất 1,5at, được đưa vào tháp hỗn hợp thuỷ
phân (5), trộn lẫn với nước ở thiết bị (4) đưa sang. Sau đó đi vào thiết bị thuỷ phân
(6), tiếp tục thủy phân etyl sunfat, bốc hơi rượu và ete.
+ Dây chuyền hiđrat hóa etilen có H2SO4:
2
C2H4
H2SO4
1
3
5
6
9 1011
8
7
Hình VIII.1. Sơ đồ sản xuất etanol theo phương pháp
Hiđrat hoá etilen có axit sunfuric
1, 4. Tháp hấp thụ : 2. Bơm tuần hoàn ; 3. Van tiết lưu ;
5. Tháp hỗn hợp ; 6. Bốc hơi ; 7. Trung hòa ; 8. Làm lạnh ngưng tụ ;
9. Rửa ; 10. Phân li ; 11. Thùng trung gian.
Các cấu tử này được đưa sang thiết bị trung hòa (7), dùng dung dịch NaOH
5% để trung hòa. Sau đó ngưng tụ trong thiết bị (8). Phần ngưng tụ là dung dịch
rượu, ete đưa vào thiết bị phân riêng (10), cho thêm nước từ tháp (9) để lắng cặn và
tách riêng. Dung dịch rượu - ete có khoảng 25% rượu, 3-5% ete đưa vào thùng chứa
(11) và đem đi tinh luyện.
- Phương pháp hiđrat hóa trực tiếp etilen
Quá trình hiđrat hóa trực tiếp tiến hành một giai đoạn, ở nhiệt độ 280-3000C,
áp suất 70at, xúc tác H3PO4/silicagen hoặc alumino silicat. Trong xúc tác chứa 35%H3PO4 tự do. Xúc tác có khả năng làm việc trong 400-500 giờ. Sau đó xúc tác giảm
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 101/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
101
hoạt tính, phải thay xúc tác mới. Phương pháp hiđrat hóa trực tiếp đơn giản và được
phát triển nhanh. Phản ứng hiđrat hóa trực tiếp etilen là phản ứng thuận nghịch và tỏa
nhiệt:
CH2= CH2 + H2O C2H5OH H = - 46,2 Kj/mol.
Phản ứng tiến hành trong pha hơi. Do H3PO4 dễ bay hơi và ăn mòn mạnh thiết
bị, gần đây người ta nghiên cứu sử dụng xúc tác vonfram oxit WO3.
1
Etilen
2
3
4
16
N aO H
15
Ræå üu âem tinh luyã ûn
1413
75
6
8
8
108
11
12
Hình VIII.2. Sơ đồ sản xuất etanol bằng phương pháp Hiđrat hóa trực tiếp
etilen.
1. Máy nén ; 2. Làm lạnh ; 3. Phân riêng dầu ; 4. Hỗn hợp ; 5. Bơm ;
6,7. Truyền nhiệt ; 8. Van giảm áp ; 9. Phân li áp suất thấp ;
14. Trung hòa ; 15. Phân riêng ; 16. Lò ống.
Tỉ lệ hơi nước/olefin là 0,6/1 đến 0,7/1. Mức độ chuyển hóa sau mỗi quá trình
4 - 4,5% theo etilen hoặc 7% theo nước. Hiệu suất xúc tác theo rượu 200 kg/m3h.
Sản phẩm thu được là dung dịch rượu 15%. Tuy mức độ chuyển hóa sau mỗi lần nhỏnhưng do tuần hoàn etilen nên hiệu suất chung của rượu đạt 95%. Lượng olefin còn
lại có 2% tạo thành ete, 2% tạo thành polime theo phản ứng:
CH2 = CH2 CH3 - CH2 CH3 - CH2 -CH2 CH2 Polime
Và một lượng nhỏ tạo thành anđehit theo phản ứng khử hiđro của rượu
C2H5OH CH3CHO
Hình VIII.2. là sơ đồ kĩ thuật sản xuất etanol bằng phương pháp hiđrat hóatrực tiếp etilen. Máy nén (1) nén etilen mới và etilen tuần hoàn đến áp suất 70 - 80at
+H2
+H2
+ +CH2 =CH2
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 102/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
102
đưa vào thiết bị làm lạnh (2), làm sạch dầu (3). Nước nén ở áp suất 70 - 80at, dùng
bơm (5) đưa vào thiết bị trộn lẫn với etilen (4). Hỗn hợp đưa vào thiết bị truyền nhiệt
(6) và (7) để làm bốc hơi nước và đun nóng hỗn hợp khí đến 2000C, sau đó đưa vào
lò ống (16), đun nóng đến 2900C và chuyển vào tháp hiđrat hóa (12). Khí ra khỏi
thiết bị phản ứng chứa etilen chưa phản ứng, khí trơ, hơi nước, rượu, đietyl ete,
anđehit axetic, axit photphoric. Để tránh ăn mòn thiết bị, dùng dung dịch kiềm trung
hòa axit trong thiết bị (14). Muối tạo thành tách riêng trong thiết bị (15). Sau khi trao
đổi nhiệt độ với khí nguyên liệu trong thiết bị (7) và (6), khí phản ứng chuyển vào
thiết bị phân li áp suất cao (9). Hỗn hợp hơi nước có chứa nhiều rượu đưa vào thiết bị
làm lạnh bằng nước (10) và dùng nước hấp thụ (11). Khí etilen chưa phản ứng cho
tuần hoàn lại máy nén (1), một phần khí etilen đem thải ra ngoài để tránh khí trơ tíchtụ trong nguyên liệu nhiều hơn 15%.
Phần ngưng tụ ở thiết bị (9) cho qua van giảm áp (8) giảm đến áp suất 5 - 6at
rồi đưa vào thiết bị phân li áp suất thấp (13) tách khí hòa tan trong dung dịch. Dung
dịch còn lại có 15% rượu trong nước đem đi tinh luyện. Nếu sản xuất etanol kĩ thuật
chỉ cần một tháp tinh luyện. Nếu cần loại sạch anđehit axetic phải dùng phương pháp
hiđro hóa và sau đó tinh luyện. Nồng độ rượu thu được lớn nhất là 95,6%. Muốn có
rượu khan phải chưng đẳng phí rượu - benzen - nước.
§2. SẢN XUẤT FOMANĐEHIT CH2O (ANĐEHIT FOMIC)
Formanđehit được dùng nhiều trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ để điều chế
nhựa phenolfomanđehi, urefomanđehit, melaminfomanđehi. Formanđehit còn được
dùng làm chất sát trùng, điều chế dung môi trioxan v.v. Trong công nghiệp có hai
phương pháp sản xuất formanđehit:
- Oxi hóa metan và các đồng đẳng,
- Oxi hóa không hoàn toàn rượu metylic.
Phản ứng đehiđro hóa xảy ra ở nhiệt độ 6000C trên lớp xúc tác bạc 5 -10 cm
trong thiết bị tiếp xúc:
CH3OH CH2O + H2 H = +85 Kj/molvà đốt cháy hiđro hình thành nước nhờ không khí:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 103/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
103
H2 + 0,5O2 H2O H = - 243 kJ/mol
Trong quá trình ngưng tụ khí phản ứng, nhận được dung dịch 30 -35%
formanđehit và 1 - 3% metanol trong nước. Dung dịch này là bán sản phẩm để sản
xuất các cao phân tử.
Quá trình có thể oxi hóa tiếp tục tạo thành axit fomic, khí cacbonic. Để ngăn
ngừa các sản phẩm phụ, cần làm lạnh nhanh các sản phẩm phản ứng.
§3. SẢN XUẤT ANĐEHIT AXETIC (CH3CHO)
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNGAnđehit axetic là chất lỏng dễ bay hơi, sôi ở 210C, hòa tan vô hạn trong nước.
Tương đối độc, với không khí tạo thành hỗn hợp nổ trong giới hạn nồng độ từ 4-
57% thể tích. Anđehit axetic là bán sản phẩm quan trọng trong công nghiệp tổng hợp
hữu cơ. Oxi hóa anđehit axetic ta thu được axit axetic, anhydric axetic, n-butyl
anđehit, n-butanol v.v…Hiện nay các sản phẩm này được điều chế từ các phương
pháp khác thuận lợi hơn: axit axetic qua cacbonyl hóa metanol, n- butyl anđehit/n-
butanol qua hiđrofomyl hóa propilen. Vì vậy anđehit axetic hiện nay ít dùng.
Người ta có thể điều chế anđehit axetic từ hai nguồn nguyên liệu chính là
axetilen và etilen.
II - SẢN XUẤT ANĐEHIT AXETIC TỪ AXETILEN
1. Nguyên liệu: Trước đây, axetilen được sản xuất bằng cách dùng nước phân hủy
CaC2. Vài chục năm gần đây, nhiệt phân metan và các đồng đẳng, hoặc các sản phẩm
lỏng của chưng cất dầu mỏ. Bằng nhiệt phân oxi hóa đưa khí thiên nhiên cùng với
oxi vào lò ở nhiệt độ 550-6000C, hàm lượng oxi trong hỗn hợp khí 37-38%, metan
tác dụng với oxi theo phản ứng.
11CH4 + 7O2 2C2H2 + 14H2 + 6CO + CO2 + 6H2O
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, làm nhiệt độ hỗn hợp khí tăng lên 15000C, và cháy
thành ngọn lửa. Phun nước vào nửa phần dưới thiết bị, hạn chế ngọn lửa lan rộng,tránh phản ứng phân hủy hiđrocabon thành cacbon. Hàm lượng axetilen khoảng 8%.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 104/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
104
Cracking nhiệt và cracking điện cũng thu được axetilen
2CH4 C2H2 + 3H2
C2H6 C2H2 + 2H2
Ngoài ra còn có phản ứng phụ
CH4 C + 2H2
C2H2 2C + H2
Quá trình cracking điện, dưới tác dụng của hồ quang, nhiệt độ 1600 0C, tạo
thành 13 - 14% axetilen. Cracking nhiệt thực hiện trong lò tích nhiệt có đệm, đốt
nóng lò đến nhiệt độ 1400 - 15000C. Sau đó thổi khí đốt vào, đốt nóng lò trong một
phút, ngừng thổi khí đốt, để thổi hiđrocacbon, thực hiện quá trình cracking cũng
trong một phút. Thời gian cho một chu kì là hai phút. Thông thường dùng hai lò để
đảm bảo quá trình cracking liên tục. Hàm lượng axetilen trong hỗn hợp khoảng 13 -
14%. Axetilen (Kp = - 83,60C), không tách được ra khỏi etilen (Kp =- 103,60C) bằng
chưng cất, vì axetilen - etilen - etan tạo hỗn hợp đẳng phí, trong khoảng nhiệt độ sôi
của etilen. Nhờ hiđro hóa chọn lọc trên xúc tác Pd (xúc tác dị thể hiđro hóa pha khí,
áp suất 0,5 - 2,5 MPa; 60 - 2000C) hoặc phân đoạn nhờ các dung môi có tính chọn
lọc (như axeton, đimetylfomamit, N- metylpiroliđon) để tách axetilen.
2. Phản ứng hiđrat hóa axetilen
CH CH + H2O CH3CHO H = - 170 kJ/mol
Phản ứng tiến hành ở 75 - 95oC, xúc tác HgSO4 (HgO 0,5 - 1% trong H2SO4
10 -20%). Tăng nhiệt độ và nồng độ axit sẽ tăng vận tốc phản ứng nhưng tăng sản
phẩm phụ, tạo thành anđehit crotonic và hóa nhựa sản phẩm phụ.
2CH3 -CHO CH3 - CH(OH) - CH2 - CHO CH3 - CH = CH - CHO nhựa
Vì vậy cần đưa nhanh sản phẩm ra khỏi vùng phản ứng. Ngoài ra, anđehit
axetic có thể khử muối thủy ngân hóa trị hai thành thủy ngân hóa trị 1 và thủy ngân
kim loại.
CH3CHO + 2Hg2+ + H2O CH3 COOH + 2Hg+ + 2H+
CH3CHO + 2Hg+ + H2O CH3 COOH + 2Hg + 2H+
Để tăng thời gian làm việc của xúc tác, người ta tái sinh xúc tác nhờ muối sắt
hóa trị 3, để oxi hóa Hg+ trở lại Hg2+.
Fe3+ + Hg+ Fe2+ + Hg2+
- H2O
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 105/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
105
Xúc tác Hg2+ độc và bị tổn thất nhiều, cứ 1 tấn anđehit axetic hao tổn 1,5kg
thủy ngân. Người ta dùng axit photphoric, magie photphat và kẽm photphat, CdHPO4
và Ca3(PO4)2 thay thế xúc tác thủy ngân. Các xúc tác này kém hoạt tính hơn và chỉ
có hoạt tính ở nhiệt độ cao và trong pha khí.
Phản ứng hiđrat hóa axetilen trong pha khí tiến hành ở 250-4000C. Ở nhiệt độ
cao tạo ra nhiều sản phẩm phụ như etyl axetat, axit axetic, axeton v.v.
3. Dây chuyền và thiết bị hiđrat hóa axetilen trong pha lỏng
Hình VIII.3 là sơ đồ sản xuất anđehit axetic từ axetilen trong pha lỏng. Người
ta dẫn axetilen ở nhiệt độ 1000C qua dung dịch HgSO4. Ở đây 60 - 80% axetilen
chuyển thành anđehit axetic, phần còn lại được tuần hoàn trở lại thiết bị. Một lượng
nhỏ thải ra ngoài cùng với khí trơ. Phần anđehit axetic tạo thành được tách ra khỏi
nước bằng cách cho nước hấp thụ và đem đi tinh luyện thu được anđehit axetic kĩ
thuật. Từng phần xúc tác đem tái sinh. Hiệu suất anđehit axetic đạt được 95% theo lí
thuyết.
C2H2
Håi H2O
CH3CHO + H2O
H2OKhêthaíi
Hình VIII.3. Hiđrat axetilen trong pha lỏng sản xuất anđehit axetic
II. SẢN XUẤT ANĐEHIT AXETIC TỪ ETILEN
Từ 1959 người ta đã tìm ra phương pháp có nhiều triển vọng hơn để điều chế
anđehit axetic bằng cách oxi hóa etilen có mặt dung dịch xúc tác PdCl 2/CuCl2/HCl.Phản ứng oxi hóa xảy ra như sau:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 106/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
106
2CH2 = CH2 + 2[PdCl4]2- + 2H2O 2CH3CHO + 2Pd + 8Cl- + 4H+
2Pd + 4CuCl2 + 8Cl- 2[PdCl4]2- + 4[CuCl2]-
4[CuCl2]- + O2 +4H+ 4CuCl2 + 2H2O
___________________________________
2CH2 = CH2 + O2 2CH3CHO H = - 218 kJ/mol
Phản ứng tiến hành ở 1000C và áp suất 3-5at. Tác nhân oxi hóa là oxi hoặc
không khí, quá trình oxi hóa có thể thực hiện trong dây chuyền một giai đoạn hoặc
hai giai đoạn. Phương pháp hai giai đoạn, etilen chuyển hóa hoàn toàn hơn,
CH3CHO + H2O
H2O
CH2 = CH2
O2
Khäng khê
Etilen
CH3CHO + H2O
Khê thaíi
H2O
Khê thaíi
Hình VIII.4. Dây chuyền sản xuất anđehit axetic từ etilen:
một giai đoạn (a) và hai giai đoạn (b)
hiệu suất cao hơn. Thiết bị được chế tạo bằng titan tráng men hoặc tráng platin
chống dung dịch xúc tác chứa axit clohiđric ăn mòn mạnh (hình VIII.4).
§4. SẢN XUẤT AXIT AXETIC CH3COOH
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG
Axit axetic CH3COOH là một trong những hóa chất cơ bản của ngành tổng
hợp hữu cơ. Axit axetic khan nóng chảy ở 16,60C, sôi ở 1180C, hòa tan vô hạn trong
nước và hòa tan nhiều chất hữu cơ.
Axit axetic được dùng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và dệt, dùng đểtổng hợp nhiều sản phẩm quan trọng như axit clo axetic CH2Cl-COOH (thuốc trừ cỏ
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 107/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
107
dại), este axetic CH3COOR (dùng làm dung môi), vinyl axetat CH2 CHCOOHCH3
(để tổng hợp polime vinyl axetat), (CH3CO)2O (sử dụng để điều chế xenlulozơ
axetat) v.v….
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXIT AXETIC
Trước đây người ta điều chế axit axetic bằng cách chưng khô gỗ và oxi hóa
rượu etylic (bằng sinh hóa). Nhưng nhu cầu sử dụng axit axetic ngày càng lớn, đòi
hỏi phải sản xuất theo phương pháp tổng hợp.
Các phương pháp tổng hợp:
a/ Đi từ anđehit axetic qua các con đường khác nhauCH CH CH3CHO CH3COOH
CH2 = CH2 + O2
b/ Oxi hóa n-butan trong pha lỏng hay oxi hóa hiđrocacbon từ C 5 -C 7 , có mặt xúc
tác Mn2+ ở 1000C.
2CH3 - CH2 - CH2 - CH3 + O2 4CH3COOH + 2H2O
Phương pháp oxi hóa etilen và oxi hóa n - butan hay hiđrocacbon từ C5 -C7 có
hiệu quả kinh tế hơn do hiệu suất cao và quá trình phản ứng qua ít giai đoạn. Giá
thành axit axetic điều chế từ n -butan hạ hơn điều chế từ anđehit axetic 30%.
c/ Tổng hợp từ cacbon oxit và metanol
CO + 2H2 CH3OH CH3COOH
Quá trình tổng hợp metanol với hỗn hợp khí H2: CO =2, xúc tác ZnO/Cr 2O3, ở
nhiệt độ 300-4000C và áp suất 20 -30 MPa. Phản ứng có kèm theo phản ứng phụ,
xúc tác Fe, vì trong thiết bị bằng thép, ở nhiệt độ cao và áp suất cao, hình thành sắt
pentacacbonyl không bền, ăn mòn thiết bị và xúc tác cho phản ứng metan hóa:
CO + 2H2 CH3OH = - 92 kJ/mol
CO + 3H2 CH4 + H2O = - 206 kJ/mol
Phản ứng cacbonyl hóa metanol tạo thành axit axetic xảy ra với xúc tác CoI, ởkhoảng 2500C và áp suất 70 MPa, hiệu suất 91% hoặc với xúc tác rođi iođua RhI, ở
+H2O +O2
+H2O -H2
CH3 - CH2OH
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 108/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 109/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
109
chất lỏng đầy đến gần phần mở rộng của tháp. Chất lỏng chuyển động càng lên cao
nồng độ axit axetic càng tăng, nồng độ anđehit axetic càng giảm. Mức độ chuyển hóa
của anđehit 98%. Oxi chưa phản ứng thoát ra ở đỉnh tháp sẽ mang theo cả hơi
anđehit axetic và axit axetic. Để tránh tạo thành hỗn hợp nổ, phải thổi nitơ vào phần
trên của tháp. Hỗn hợp thoát ra ở đỉnh tháp (5) sẽ đưa vào thiết bị làm lạnh (6). Hơi
axit axetic và một phần anđehit axetic ngưng tụ cho quay lại tháp oxi hóa, khí còn
lại đưa vào tháp (7), dùng nước để rửa, cuối cùng thải ra ngoài trời.
Axit axetic thô, đưa vào tháp tinh luyện (1), tách riêng axit axetic khỏi các sản
phẩm nặng và mangan axetat. Cuối cùng axit axetic được làm sạch bằng cách cho
thêm KMnO4 vào để oxi hóa hết các tạp chất và tinh luyện lại.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 110/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
110
1 4
2 X u ï c t a ï c
C H 3 C O O H
C H 3 C H O 3 N
æ å ï c
H å i
O 2
N æ å ï c
5 N 2 6
N æ å ï c 7
H å i
9
8
H å i
9
1 1
1 0
C H 3 C O O H
H ì n h V I I I . 5 . S ơ đ ồ k ỹ t h u ậ t s ả n x u
ấ t a x i t a x e t i c ; 1 . T h i ế t b ị c h u ẩ n b ị x ú c t á c ;
2 ,
3 .
T h ù n g c h ứ a
; 4 .
B ơ m ; 5 .
T h á p o x i h ó a ; 6
. L à m l ạ n h ; 7 .
R ử a ; 8 ,
1 1 . N g
ư n g t ụ ; 9 ,
1 0 .
T i n h l u y ệ n
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 111/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
111
§ 5. SẢN XUẤT VINYL CLORUA (CH2 =CHCl)
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG
Vinyl clorua gọi tắt là VC, ở nhiệt độ và áp suất thường là chất khí, có mùiete. Nhiệt độ sôi -130C, nhiệt độ đóng rắn -159,70C. Tạo thành với không khí hỗn
hợp nổ trong giới hạn 4 -21,7% thể tích. VC không tan trong nước, tan trong các
dung môi hữu cơ như axeton, rượu etylic, hiđrocacbon lỏng v.v….
VC dùng chủ yếu để trùng hợp thành polivinyl clorua (PVC). Đồng trùng hợp
VC với các monome khác như vinilyđen clorua CH2 =CCl2, vinyl axetat CH2
=CHCOOCH3, acrilo nitrin CH2 = CHCN, tạo thành các polime có giá trị. VC còn
dùng để sản xuất sợi hóa học clorin, sơn chịu ăn mòn v.v…
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
VC là một trong các monome được sản xuất nhiều trên thế giới và sản lượng
tăng nhanh. Có thể đi từ đicloetan hoặc từ axetilen để sản xuất VC.
1. Phương pháp đi từ axetilen
Thực hiện phản ứng cộng với hiđro clorua với xúc tác 5-10% HgCl2/than hoạttính ở 140 -2100C, áp suất 1,5at trong pha khí:
CH CH + HCl CH2 = CHCl H = -84kJ/mol
Cũng có thể tiến hành trong pha lỏng ở 60 -650C, xúc tác CuCl2 23%, NH4Cl
16%, có thêm CaCl2 hòa tan trong axit HCl 12 -15%. Nếu dùng xúc tác HgCl2 trong
axit HCl phải duy trì ở nhiệt độ 900C.
2. Phương pháp đi từ etilen Vào cuối cùng những năm 30 ở Mĩ, người ta bắt đầu sản xuất VC trên cơ sở
etilen, vì sản xuất từ etilen rẻ hơn, chỉ bằng 1/3 từ axetilen, nên hiện nay người ta chỉ
sản xuất VC từ etilen.
a. Sản xuất trong pha khí
Etilen và clo được dẫn vào thiết bị có mặt một lượng nhỏ FeCl3, chuyển thành
1,2-đicloetan:CH2 = CH2 + Cl2 CH2Cl - CH2Cl H = -187kJ/mol
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 112/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
112
Nhiệt độ phản ứng 1000C, 1,2 -điclo etan (Kp: 83,50C) được làm lạnh tuần
hoàn lại thiết bị, một phần được cất tách ra ở dạng sạch.
Giai đoạn tiếp theo là đehiđro hóa 1,2-điclo etan trong thiết bị ống ở 400 -
5000C, ở áp suất 1-4 MPa (nhiệt phân trong pha khí) theo phản ứng:
CH2Cl - CH2Cl CH2 = CHCl + HCl H = +73 kJ/mol
tạo thành VC (Kp : - 13,40C), tách ra cùng với nước tuần hoàn. Sau đó chuyển hóa
hiđro clorua bằng etilen và oxi hoặc không khí, ở 3000C có mặt CuCl2/chất mang
Al2O3.
CH2=CH2 + 2HCl + 0,5O2 CH2Cl - CH2Cl + H2O H = - 244 kJ/mol
Phản ứng đã sử dụng lượng lớn HCl sinh ra để clo oxi hóa etilen. 1,2-điclo etan
quay trở lại thiết bị nhiệt phân.
b. Sản xuất trong pha lỏng
Phản ứng trong pha lỏng dùng dung dịch kiềm rượu để khử HCl của
đicloetan.
CH2Cl -CH2Cl + NaOH CH2 = CHCl+ NaCl + H2O
Nếu dư kiềm, điclo etan phân hủy tạo thành axetilen
CH2Cl -CH2Cl + 2NaOH CH CH + 2NaCl + H2O
Khi có dư nước, điclo etan bị phân hủy tạo thành etylen glicol trong môi
trường kiềm:
CH2Cl -CH2Cl + 2H2O CH2OH - CH2OH + 2HCl
Vì vậy phản ứng tiến hành với tỉ lệ 1 lít điclo etan cần 1,1 lít NaOH 42% và
0,26% lít metanol. Phản ứng tiến hành trong môi trường đồng thể vì metanol hòa tan
điclo etan. Nhiệt độ 60 -700
C, thời gian phản ứng 4 -5 giờ, áp suất 3-4at. Quá trìnhtiến hành trong thiết bị làm việc gián đoạn.
Phương pháp này có nhược điểm là quá trình làm việc gián đoạn, thiết bị phức
tạp, khó tự động hóa, hao tốn nhiều nguyên vật liệu (cứ 1 tấn VC cần 0,82 tấn kiềm
rắn, 92 kg rượu 10%)
Chương IX
KĨ THUẬT NHIÊN LIỆU
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 113/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
113
Nhiên liệu là tên gọi chung của các chất cháy hữu cơ ở dạng rắn, lỏng, khí, có
trong thiên nhiên hay nhân tạo, được dùng làm nguồn cung cấp nhiệt hoặc làm
nguyên liệu trong công nghiệp hóa chất. Nhiên liệu thiên nhiên gồm có than các loại,
gỗ, dầu mỏ và khí thiên nhiên. Nhiên liệu nhân tạo chủ yếu được điều chế từ nhiên
liệu thiên nhiên, gồm có các loại như than cốc, than bán cốc, than gỗ, xăng, dầu hỏa,
khí cốc, khí than, v.v... Nhiên liệu có thể được điều chế bằng nhiều phương pháp
khác nhau. Sau đây ta sẽ xét một số quá trình chế biến nhiên liệu.
§1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT KHÍ THAN
I. Ý NGHĨA
Sản xuất khí than là quá trình chuyển hóa than dạng rắn thành dạng khí. Sản
phẩm chủ yếu gồm CO và H2 dùng để đốt hoặc tổng hợp hữu cơ.
Dùng khí để đốt có nhiều ưu điểm hơn dùng than dạng rắn. Khí đốt cháy hoàn
toàn, có nhiệt cháy cao, dễ điều chỉnh ngọn lửa, khí cháy không tro bụi, lại dễ vận
chuyển bằng đường ống. Nhiên liệu khí được dùng phổ biến trong lò luyện thép
Mactanh, lò đúc và cán thép, lò luyện cốc, lò nung sành sứ, nấu và gia công thủy
tinh, dùng làm nhiên liệu chạy các động cơ đốt trong, đặt trên ô tô, tàu thủy, canô,
máy phát điện, máy nén, và dùng làm nhiên liệu trong sinh hoạt v.v... Khí CO và H2
là nguyên liệu cho tổng hợp rượu metylic, rượu propylic, rượu isobutylic, axit fomic,
axit xianhiđric, axit salixilic v.v... Ngoài ra, từ hiđro và nitơ tổng hợp được amoniac.
Khí CO là chất khử oxit sắt trong quá trình luyện gang.
Công nghiệp khí than trên thế giới phát triển mạnh ở những nước công nghiệp
phát triển nhưng không có mỏ khí thiên nhiên và dầu mỏ như Nhật, Đức, Pháp, Ba
Lan...Ở nước ta công nghiệp khí than đang bắt đầu phát triển, khí than đã được sử
dụng ở công ty thủy tinh Hải Phòng, sứ Hải Dương, phân Đạm Bắc Giang , bóng đèn
phích nước Rạng Đông - Hà Nội...
II. CƠ SỞ HÓA LÍ SẢN XUẤT KHÍ THAN
1. Nguyên lí chung
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 114/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
114
Sản xuất khí than thực chất là quá trình oxi hóa không hoàn toàn than thành
khí, nhờ có các tác nhân chứa oxi như không khí, hơi nước, khí cacbonic hoặc oxi
nguyên chất. Quá trình này đã biến phần hữu cơ của than thành các sản phẩm khí,
chủ yếu gồm CO, CO2, H2, CH4, N2, H2S, v.v... ở nhiệt độ đến 12000C. Quá trình
biến đổi hóa học từ cacbon của than thành khí được gọi là quá trình hóa khí than.
2. Phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình hóa khí than
Các phản ứng chính của cacbon với nguyên liệu và sản phẩm:
Phản ứng với oxi:
C + O2 CO2 H = -395 kJ/mol (1)
2C + O2 2CO H = -221 kJ/mol (2)
Phản ứng với nước:
C + H2O (hơi) CO + H2 H = +131 kJ/mol (3)
C + 2H2O CO2 + 2H2 H = +78 kJ/mol (4)
Phản ứng với các sản phẩm khí vừa mới sinh ra do các phản ứng trên:
C + CO2 2CO H = +41,3 kJ/mol (5)
C + 2H2 CH4 H = -75 kJ/mol (6)
Các phản ứng phụ:
Phản ứng của nguyên liệu khí với CO và H2:
O2 + 2CO 2CO2 H = -566 kJ/mol (7)
O2 + 2H2 2H2O H = -486 kJ/mol (8)
H2O + CO CO2 + H2 H = -41 kJ/mol (9)
Phản ứng của hai sản phẩm CO và H2 tạo CH4
2CO + 2H2 CH4 + CO2 H = -248 kJ/mol (10)CO + 3H2 CH4 + H2O H = -206 kJ/mol (11)
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA KHÍ THAN
Người ta oxi hóa than bằng không khí và hơi nước. Tùy theo thành phần khí
hoặc theo chiều của khí vào lò để phân chia thành các phương pháp khác nhau:
Dựa vào chiều của khí thổi vào lò (than luôn đổ từ trên xuống), có phương
pháp: khí hóa thuận (khí được thổi từ dưới lên), khí hóa nghịch (khí thổi từ trên
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 115/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
115
xuống, cùng chiều với than), khí hóa liên hợp (kếp hợp cả hai phương pháp trên) và
phương pháp khí hóa ngang (khí thổi vào từ giữa thân lò).
Dựa vào thành phần phí thổi vào lò, có ba phương pháp:
1. Phương pháp khí than khôKhí thổi vào lò là không khí, sản phẩm chủ yếu là cacbon oxit (34,7%), nitơ
(64,5%) và agon (0,8%). Vì nitơ còn lại lớn nên năng suất tỏa nhiệt thấp (4300
kJ/m3). Phương pháp này ứng dụng trong lò cao để cung cấp C, CO và nhiệt cho quá
trình luyện gang, nhiệt độ có thể lên tới 18000C.
2. Phương pháp khí than ẩm
Khí thổi vào lò là hỗn hợp hơi nước và không khí, sản phẩm chủ yếu là hỗnhợp gồm CO (~27%), H2 (~13,5%), N2 (~52,6%), CH4 (~0,5%). Hỗn hợp khí thu
được đạt tỉ lệ cho quá trình tổng hợp amoniac (H2/N2 = 3).
Quá trình hóa khí than ẩm được dùng phổ biến trong công nghiệp, hiệu suất
chuyển hóa 80%. Việc cải tiến quá trình luôn được chú trọng. Nếu thay không khí
bằng oxi nguyên chất và tăng nhiệt độ trên 12000C, sẽ tăng sản phẩm CO, H2 và
CH4. Vì thế tăng được năng suất tỏa nhiệt của khí đốt cũng như tăng được hiệu suất
chuyển hóa than. Người ta cũng đã đốt than cốc chế biến từ than nâu ở dạng bụi, để
sản xuất khí tổng hợp.
3. Phương pháp khí hơi nước
Bao gồm phương pháp gián đoạn và phương pháp liên tục.
- Phương pháp khí hơi nước gián đoạn (sản xuất theo chu kì):
Giai đoạn đầu thổi không khí, thực hiện phản ứng giống như phương pháp không
khí. Các phản ứng tỏa nhiệt, nhiệt độ lò tăng, cung cấp nhiệt cho giai đoạn thổi hơi
nước.
Giai đoạn tiếp theo thổi hơi nước, thực hiện các phản ứng oxi hóa cacbon
bằng hơi nước, các phản ứng thu nhiệt, làm cho nhiệt độ lò giảm dần, tốc độ phản
ứng chậm lại, chất lượng khí kém dần. Để khắc phục nhược điểm này, người ta dùng
phương pháp khí hơi nước liên tục.
- Phương pháp khí hơi nước liên tục: phương pháp này dùng hơi nước quá nhiệt.Hơi nước trước khi vào lò, được qua buồng thu hồi nhiệt, đạt 1100 -12000C. Sản
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 116/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
116
phẩm thu được có thành phẩm H2: 35-45% ; CO: 20-21% ; N: 0,8% ; CO2: 25-30% ;
CH4: 8-10%, dùng cho quá trình tổng hợp metanol (H2 : CO = 2). Nếu tiến hành ở áp
suất cao đạt được H2: 50% và CO: 40% ; năng suất tỏa nhiệt 10.500 KJ/m3.
Ở một số nước công nghiệp phát triển, mà khí thiên nhiên và dầu mỏ hiếm,
việc hóa khí than ở áp suất cao có ý nghĩa lớn, nên cần phải hóa khí CO và H 2 thành
CH4, vì năng suất tỏa nhiệt của CH4 lớn (38000 KJ/m3). Quá trình metan hóa xảy ra
theo phản ứng (10) và (11), đạt được qua chuyển hóa theo phản ứng (9), nên cần phải
làm sạch H2O và CO2.
Để sản xuất khí tổng hợp, người ta còn dùng xúc tác Cr 2O3/Fe2O3 ở 350-
4000C hoặc CuO/ZnO/Cr 2O3 ở 250-3000C, chuyển hóa khí theo phản ứng (9) thu
được CO2 và H2. Sau khi làm sạch CO2 bởi nước hoặc dung dịch K 2CO3, còn lại H2
sạch. Người ta thường thổi hơi nước và không khí vào, nhận được 3H2 + N2 dùng
cho tổng hợp NH3. Tương tự có thể dùng than cốc với oxi và hơi nước để sản xuất
H2, sản xuất NH3 hoặc CH3OH. Hóa khí than cốc chế biến từ than nâu dưới áp suất
có thể nhận được 25% CH4, không nhận được khí tổng hợp.
VI. THIẾT BỊ HÓA KHÍ THAN
Hình IX.1 giới thiệu một kiểu lò hóa khí thuận, khí vào lò là không khí và hơi
nước (phương pháp khí than ẩm). Lò được cơ khí hóa hoàn toàn, việc nạp than, khí
và san nguyên liệu đều được tự động hóa.
1. Cấu tạo:
Thân lò hình trụ, vỏ thép, trong lát gạch chịu lửa. Giữa vỏ thép và gạch, có
bọc nước để bảo vệ vỏ. Lò gồm 3 phần : phần trên là bộ phận nạp nguyên liệu, là
một hình nón nằm trong hộp tiếp than, có thể điều khiển chuyển động lên xuống để
than rơi vào lò, và đóng lại khi nạp xong. Phần giữa là thân lò gồm 2 lớp vỏ thép.
Giữa hai lớp vỏ thép đổ đầy nước
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 117/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
117
Hình IX.1. Lò hóa khí than
1. Hộp cung cấp than; 2. Vỏ nước làm lạnh; 3. Bọc nước của chậu xỉ;
4. Mô tơ; 5. Chậu xỉ; 6. Cửa không khí và hơi nước vào
Thân lò là vùng xảy ra phản ứng hóa khí, nhiệt tỏa ra từ phản ứng oxi hóa
than, được sử dụng để đun nóng nước ở trong bọc nước. Hơi nước sinh ra dùng cho
quá trình oxi hóa than. Phần dưới lò gắn với chậu xỉ. Chậu xỉ được đổ đầy nước để
giữ cho khí khỏi lọt ra ngoài. Chậu xỉ gắn với hệ thống ghi lò và quay được hệ thống
bánh xe răng khía, gắn môtơ làm quay chậu xỉ.
2. Chuyển vận
Nguyên liệu nghiền tới kích thước khoảng 25mm, nạp liên tục vào bộ phận
nạp nguyên liệu, rồi vào lò. Khí được thổi vào từ dưới lên, được sấy khô sau đó đi
vào vùng phản ứng. Sản phẩm khí lấy ra ở đỉnh lò. Còn xỉ rơi xuống đáy lò, chứa vào
chậu xỉ và nhờ cào gạt xỉ ra khỏi lò.
§3. KỸ THUẬT LUYỆN THAN CỐC
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 118/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
118
I - Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA THAN CỐC
Than cốc là nguyên liệu cần thiết cho luyện kim. Để nấu 1 tấn gang cần 0,7 -
0,8% tấn cốc. Trong giá thành gang, thì cốc chiếm khoảng 40%. Than cốc là một loại
nguyên liệu giàu cacbon (96,5 - 97,5%) và đảm bảo độ bền, có năng suất toả nhiệt
lớn khi dùng trong lò cao. Kĩ nghệ luyện gang thép phát triển thường kéo theo kĩ
nghệ luyện cốc phát triển. Than cốc còn được dùng để sản xuất phân lân nung chảy,
sản xuất khí than v.v.
Khí cốc và nhựa tách ra từ lò luyện cốc là bán thành phẩm để sản xuất
amoniac, rượu metylic, rượu etylic, benzen, toluen, dược phẩm, chất màu, thuốc trừ
sâu và các sản phẩm khác dùng cho công nghiệp tổng hợp hữu cơ và chất dẻo.
Vì vậy việc phát triển kĩ nghệ luyện cốc là một yêu cầu cần thiết của nền kinhtế quốc dân nói chung và của ngành hoá chất nói riêng. Ở các nước tiên tiến, khoảng
trên 20% lượng than khai thác được dùng để sản xuất cốc. Ở Việt Nam đã có các cơ
sở luyện cốc như ở Hòn Gai, Làng Cốm (Thái Nguyên) v.v. Hiện nay ta có nhà máy
luyện cốc ở công ty gang thép Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh, cung cấp cốc chủ
yếu cho ngành luyện kim và cung cấp nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ.
II - CƠ SỞ HÓA LÍ
1. Khái niệm chung:
Thực chất quá trình cốc hoá là chưng khô than đá không có không khí, ở nhiệt
độ cao trên 1000oC.
Than đá Than cốc
Quá trình cốc hoá xảy ra rất phức tạp, những phản ứng hoá học có kèm theo các
hiện tượng lí học khác nhau như biến đổi trạng thái liên hợp, tạo thành khối chắc của
bán cốc, cũng như nứt vỡ thành những cục cốc riêng biệt. Đồng thời trong mỗi giai
đoạn lại kèm theo quá trình hóa lý như hấp phụ và khử hấp thụ của hơi và khí, hấp
phụ pha lỏng của trạng thái dẻo tạo nên cấu tạo xốp của cốc v.v.. Những quá trình đó
đang được tiếp tục nghiên cứu để đánh giá từng quá trình riêng biệt trong toàn bộ
quá trình tạo cốc.
Nung ở 1000oC
Không có không khí
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 119/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
119
2. Những hiện tượng hoá lí xảy ra trong quá trình tạo cốc.
Than đá được đưa vào lò kín và nung gián tiếp bằng khí đốt qua một số giai
đoạn: Khi đốt nóng lên đến 100oC, là quá trình sấy than, hơi ẩm và khí hấp phụ (N2,
O2, CO2, CH4 …) thoát ra. Nhiệt độ từ 100 - 600oC là quá trình bán cốc hoá. Than bắt đầu phân huỷ, tạo
thành các hợp chất hữu cơ bay hơi. Đây là các sản phẩm nhiệt phân sơ cấp. Phần rắn
còn lại là bán cốc, vẫn còn nhiều chất bay hơi.
Nhiệt độ tăng lên, các chất bay hơi tiếp tục thoát ra. Đến khoảng 800oC thì hơi
bay ra hầu hết. Bán cốc chuyển thành cốc. Quá trình nung than cốc kết thúc ở nhiệt
độ 900 - 1000oC, ở nhiệt độ này, các hợp chất hữu cơ thoát ra bị phân huỷ thêm. Quá
trình nhiệt phân thứ cấp này gọi là quá trình thơm hoá hợp chất bay hơi.
Khi chuyển bán cốc thành cốc rắn có sự biến đổi mạnh mẽ về độ bền cấu trúc.
Sau khi pha lỏng nhớt của khối dẻo mất đi, vẫn có thể xảy ra phản ứng liên kết giữa
những hợp chất thơm trong pha rắn với những sản phẩm khí và hơi của quá trình
nhiệt phân. Các phản ứng phân huỷ và ngưng tụ xảy ra làm tăng tính bền của cốc.
Hiệu suất chất bốc trong giới hạn trạng thái dẻo có ảnh hưởng tới mức độ và
đặc trưng độ xốp của cốc. Nếu độ kết dính giống nhau, độ thấm khí của khối dẻo
giống nhau ta sẽ thu được cốc xốp hơn từ than có hiệu suất chất bốc cao trong
vùng trạng thái dẻo.
Than mỡ khi đốt nóng sẽ tạo khối dẻo có kích thước phân tử của chất hữu cơ và
độ nhớt tương ứng với khả năng dính bám cao nhất. Than khí tạo khối dẻo ít nhớt và
kết dính kém than mỡ. Than gầy tạo ta khối dẻo rất nhớt, sự khuếch tán pha lỏng của
khối dẻo rất khó, làm giảm khả năng kết dính giữa các hạt và khối dẻo. Trong thực tế
người ta thường hỗn hợp các loại than trên để luyện cốc.
3. Các phản ứng hoá học xảy ra khi tạo cốc
Quá trình nhiệt phân than sơ cấp (to<=500oC):
Cấu tạo hoá học của than gồm hệ ngưng tụ nhân thơm và nhóm dị vòng,
hiđrocacbon thơm, thẳng, hợp chất có nhóm định chức chứa oxi.
Sự phân huỷ trước tiên là sự đứt mạch của các hợp chất dị vòng, cũng như sự
đứt mạch của các nhóm cacboxyl, hiđroxyl v.v.. thoát ra các phân tử khí (N2, O2, CO,H2O, H2S, CH4, C2H4 …).
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 120/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
120
Phản ứng khử hiđro của naphten và xicloolefin xảy ra ở to = 500oC tạo ra etilen,
butađien, vòng thơm v.v…
C6H12 C6H10 C6H6 + 2H2
CH2 = CH2 + CH2 = CH - CH = CH2
Sản phẩm cơ bản của quá trình nhiệt phân thứ cấp (to = 500 - 1000oC), là
hiđrocacbon thơm. Hiđrocacbon thơm còn có thể tạo thành do phản ứng khử hiđro
của naphten khi vòng hoá olefin.
CH2 = CH - CH = CH2 + CH2 = CH2 C6H8 C6H6 + H2
Tiếp theo tạo thành những hợp chất thơm cao do ngưng tụ:
+
hiđrocacbon thơm ít vòng, đồng thời cũng tạo hợp chất thơm không cân đối, những
hợp chất dị vòng. Ngoài ra còn xảy ra các phản ứng phân huỷ nhân thơm, cũng như
phân huỷ các hợp chất chứa các nhóm anđehit, xeton, axit, amin v.v.., ở nhiệt độ cao,
tạo thành khí.
CH3CH2COOH CO + H2O + C2H4
CH3CH2 NH2 CH3 - CH = NH + H2
Thực ra quá trình còn phức tạp và xảy ra nhiều loại phản ứng hơn. Sản phẩm
tạo ra hàng trăm loại và phụ thuộc vào than ban đầu. Tuỳ theo loại than và chế độ
cốc hoá, một tấn than cốc hoá có thể cho:
Cốc khô 730kg Amoniac 3kg
Khí khô 140kg Nước ngưng 80kg
Nhựa than đá 30kg Hao hụt 7kg
Benzen thô 10kg
III - KĨ THUẬT LUYỆN CỐC
1. Yêu cầu nguyên liệu:
-H2
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 121/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
121
Nguyên liệu dùng điều chế than cốc cần bảo đảm tiêu chuẩn sau đây:
Độ ẩm : 6 - 8%
Hàm lượng P : 0,01%
Hàm lượng khí ~ 25%
Thành phần cỡ hạt 1 - 3mm hoặc 6 - 8mm
2. Cấu tạo và chuyển vận của lò cốc
Lò cốc hiện đại là loại lò đốt tổng hợp (dùng cho mọi loại khí đốt), buồng cốc
hoá nằm ngang, rãnh đốt thẳng đứng có sử dụng nhiệt của sản phẩm cháy đi ra ở
buồng hồi nhiệt. Cấu tạo của lò luyện cốc gồm các bộ phận chính sau đây (hình
IX.2).
Than phối liệu, đã đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, được chuyển đến buồng cốc bằng
xe rót than. Buồng cốc có kích thước: chiều rộng 0,4m, chiều dài 13 - 14m, chiều cao
5 - 6m. Đây là kích thước thường được sử dụng trên thế giới. Lò Thái Nguyên chiều
rộng 0,407m, chiều dài 10m, chiều cao 3m. Hệ lò cốc Thái Nguyên có 46 buồng đốt,
45 buồng cốc, mỗi buồng chứa khoảng 8700kg than. Buồng cốc thường có 3 cửa ở
trên đỉnh đã mở sẵn và 2 cửa ở đầu buồng đã đóng sẵn. Sau khi rót than xong, có cần
dàn than trong buồng cốc cho phẳng, cửa đỉnh buồng và đầu buồng được đóng chặtlại. Quá trình cốc hoá bắt đầu. Áp suất buồng đốt than lớn hơn áp suất khí quyển.
Nhiệt độ tường buồng đốt khi nạp than khoảng 1000 - 1050oC. Thời gian cốc hoá
còn gọi là chu kì cốc hoá, phụ thuộc nhiều yếu tố như nhiệt độ, tốc độ cốc hoá, chất
lượng than v.v.. Hiện nay thường cốc hoá từ 14 - 36 giờ. Sau khi kết thúc quá trình
cốc hoá, cửa buồng ở hai đầu mở ra, cửa đỉnh buồng cũng mở, đường ống dẫn khí ở
đỉnh buồng ra được đóng lại. Xe đẩy cốc ra khỏi buồng cốc đặt ở đầu buồng, dùng
cần đẩy cốc ra khỏi buồng. Ở đầu buồng kia có bộ phận hướng cho than cốc rơi
xuống xe hứng
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 122/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
122
Hình IX.2. Lò luyện cốc
1. Buồng cốc; 2. Buồng đốt; 3. Rãnh nhóm ; 4. Rãnh vắt ; 5. Dẫn khí vào
6. Buồng thu hồi nhiệt ; 7. Khí lò ra ; 8. Khí đốt vào ; 9. Cửa dàn đều than;
10. Khí ra khỏi lò đốt ; 11. Khí vào lò đốt
rồi đưa đi tưới nước làm lạnh, sau đó tiếp tục làm nguội bằng không khí. Trước khi
cho than mới vào người ta dùng vòi phun không khí vào tường buồng cốc để khử hết
graphit bám ở tường. Xét một buồng cốc quá trình là gián đoạn, nhưng thực ra khi
rót than xong một buồng thì ở buồng khác cốc đã chuyển xong, người ta tiếp tục tháo
cốc ra, và quá trình cứ thế tiếp diễn.
§ 4. KĨ THUẬT CHẾ BIỄN DẦU MỎ
I - NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN VÀ Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN
DẦU MỎ
1.Nguồn gốc
Xác định nguồn gốc của dầu mỏ là một vấn đề phức tạp và đã có nhiều ý kiến
giải thích khác nhau. Tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng dầu mỏ có nguồn gốc từ động,
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 123/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
123
thực vật. Những sinh vật ở biển và cả những xác động, thực vật ở trên đất liền theo
các dòng sông đổ ra biển, qua biến đổi tạo nên dầu mỏ. Những vật liệu hữu cơ này đã
tích đọng và biến đổi xảy ra trong khoảng thời gian ít nhất là hàng triệu năm, dưới
nhiều điều kiện thay đổi khác nhau của môi trường, nhiệt độ, áp suất, vi khuẩn hoặc
của các bức xạ do phóng xạ trong lòng đất v.v…
2. Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của dầu mỏ và dầu khí nói chung rất phức tạp. Tuy vậy
đều có một nét chung là thành phần các hợp chất loại hiđrocacbon chiếm chủ yếu từ
50 đến 98%, từ C1 đến C60, trong đó C1 đến C4 nằm trong khí, còn C5 đến C60 nằm
trong dầu. Chúng gồm n-paraphin, iso - paraphin, xicloparaphin hay naphten,
hiđrocacbon thơm và hiđrocacbon hỗn hợp. Phần còn lại dao động từ 2 đến 50% là
các hợp chất dị nguyên tố chứa O, N, S, hợp chất cơ kim và nhựa. Dầu mỏ trên thế
giới khác nhau rất nhiều về thành phần hoá học, song về thành phần nguyên tố chủ
yếu là C và H lại rất gần nhau, thay đổi trong phạm vi rất hẹp (C = 83 - 87% và H =
11 - 14%).
3. Ý nghĩa:
Quá trình chế biến dầu mỏ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiên
liệu và nguyên liệu cho công nghiệp hiện nay. Nếu trước đây sản phẩm chế biến từ
than đá đóng vai trò chính, thì hiện nay đã hoàn toàn đảo ngược. Dầu mỏ cung cấp
một lượng lớn xăng cho các loại động cơ, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, tạo
ra những sản phẩm phục vụ công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng như các loại sợi
tổng hợp, chất dẻo, cao su nhân tạo, chất tẩy rửa tổng hợp, thuốc trừ sâu, thuốc chữa
bệnh, hương liệu, dung môi, sơn, thuốc nổ v.v.. Ở Việt Nam dầu mỏ đang được thămdò ở vùng thềm lục địa và cả trên đất liền và bắt đầu khai thác ở các mỏ Bạch Hổ,
Rồng, Đại Hùng, Thanh Long … Tấn dầu đầu tiên khai thác năm 1986 và đến tấn
dầu thứ 50 triệu đã được khai thác ngày 12 - 10 - 1997.
II - CHẾ BIẾN DẦU MỎ
Dầu mỏ sau khi khai thác được đưa vào chế biến qua nhiều khâu. Sau đây sẽ
trình bày lần lượt các quá trình chế biến đó.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 124/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
124
1. Chuẩn vị dầu mỏ trước khi đưa vào chế biến.
Tách khí và ổn định dầu
Dầu ở dưới mặt đất chịu một áp suất lớn, nên có hoà tan một phần khí và xăng
nhẹ, đó là những sản phẩm có giá trị. Để tránh mất mát trong quá trình bảo quản và
vận chuyển, cần tách khí và xăng nhẹ bằng cách đun nóng nhẹ hoặc giảm áp suất.
Chúng được tách sơ bộ trong thiết bị tách khí ngay khi dầu thô được đưa từ giếng
khai thác lên. Phần khí đồng hành và xăng nhẹ tách ra, quá trình như vậy gọi là ổn
định dầu.
Sau đó dầu được đưa đến bể lắng để tách các tạp chất cơ học (cát, đất sét),
nước và các muối khoáng (NaCl, MgCl2, CaCl2…). Chúng là những tạp chất có hại.
Nước lẫn trong dầu sẽ làm giảm năng suất của thiết bị, làm nhiệt tiêu hao tăng lên.Các muối khoáng trên thuỷ phân tạo thành axit clohiđric, ăn mòn thiết bị. Trong thiết
bị lắng, nước và các tạp chất cơ học được lấy ra ở đáy bể. Thông thường, dầu được
gia nhiệt để giảm độ nhớt, làm cho các tạp chất lắng được dễ.
Phương pháp này không thể tách nước được hoàn toàn. Khi nước tạo với dầu
thành các hạt nhũ tương rất nhỏ (0,1 - 100 micromet) thì biện pháp lắng không có kết
quả. Trong trường hợp này, cần phải phá nhũ tương. Có nhiều phương pháp: một
trong những phương pháp có hiệu quả là dùng điện xoay chiều, cho phép tách được
cả nước lẫn muối. Dầu được đưa vào thiết bị khử nước, có các điện cực chịu điện áp
cao (30 - 40 nghìn von) xoay chiều. Dưới tác dụng của điện trường xoay chiều, các
hạt nhũ tương bị phá huỷ, kết hợp với nhau thành hạt lớn lắng xuống đáy.
Để tách muối được hoàn toàn hơn, người ta trộn dầu với nước nóng. Sau khi xử
lý bằng nhiệt và điện, dầu coi như hết nước và chứa không quá 60mg/l muối các loại.
Sau quá trình xử lý sơ bộ trên, dầu được đưa về xí nghiệp chế biến. Tại đây,
trước khi chế biến, dầu được phân loại và trộn để có thành phần tương đối đồng đều,
rồi được xử lý bằng kiềm hoặc amoniac để trung hoà axit, sunfua, là những tạp chất
ăn mòn.
2. Chế biến giữ nguyên cấu tạo (chưng cất)
Từ quá trình chưng cất ở áp suất thường, người ta lấy ra được một số sản phẩm:
Xăng, lấy ra ở đỉnh tháp, dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
Dầu xăng là loại dầu dùng làm nhiên liệu cho động cơ phản lực.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 125/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
125
Dầu hoả được lấy trong khoảng nhiệt độ 180 - 2800C. Dầu hoả được dùng làm
nhiên liệu cho máy kéo, làm nhiên liệu cho các nhu cầu tiêu dùng, nhưng nhiều nhất
là làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất.
Dầu nặng (dầu xôla) được lấy trong khoảng nhiệt độ 250 - 3500C. Chúng
được dùng làm nhiên liệu cho động cơ điezen và dùng để cracking.
Mazut, được lấy ra ở đáy tháp chưng với nhiệt độ trên 2750C. Mazut chiếm
tới 40 - 50% lượng dầu mỏ đem chưng. Mazut sẽ được chế biến tiếp trong tháp
chưng chân không để lấy thêm một số sản phẩm.
Quá trình chưng không nhằm hạ nhiệt độ sôi của mazut, tránh được sự phân
huỷ, áp suất chưng khoảng 60 mmHg. Sản phẩm của quá trình là các loại dầu bôi
trơn và nhựa đường. Dầu bôi trơn có nhiệt độ sôi trong khoảng 250 - 3500
C, là loạisản phẩm có tầm quan trọng thứ hai sau xăng, bao gồm các loại:
Dầu công nghiệp để bôi trơn các máy móc và dầu truyền động,
Dầu bôi trơn cho động cơ đốt trong, dùng để bôi trơn pittong - xilanh của các
động cơ.
Dầu máy nén, tuabin.
Dầu đặc biệt
Hắc ín (guđron) là phần còn lại sau khi chưng, được lấy ra ở đáy tháp với
nhiệt độ khoảng 3800C, có thể sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến để làm nhựa
đường, chất lợp.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, các sản phẩm dầu mỏ được làm sạch các hợp chất
của lưu huỳnh, các axit hữu cơ, tạp chất có nhựa, các hợp chất không no làm sản
phẩm kém bền, có ảnh hưởng đến yêu cầu sử dụng.
Chế biến dầu mỏ theo phương pháp này chỉ thu được 20% khối lượng xăng
dầu từ dầu thô. Do đó sử dụng dầu mỏ chưa kinh tế.
3. Chế biến khử cấu tạo
Quá trình chuyển hoá hoá học dầu mỏ từ các chất có phân tử lượng cao, cấu
tạo phức tạp thành các sản phẩm có phân tử lượng thấp, cấu tạo đơn giản hơn nhờ
vào nhiệt độ (Cracking nhiệt), vào xúc tác (Cracking xúc tác) gọi là quá trình
cracking. Gần đây còn tiến hành rifominh xúc tác và hiđrocracking để sản xuất ra
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 126/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
126
nhiều xăng hơn và chất lượng xăng cao hơn, đồng thời tạo ra lượng lớn hơn các sản
phẩm hoá học. Sau đây sẽ xét từng quá trình:
a) Cracking nhiệt
Phản ứng phân huỷ là phản ứng cơ bản nhất của quá trình cracking nhiệt,ngoài ra còn có các phản ứng ngưng tụ thứ cấp, phản ứng đồng phân hoá, phản ứng
đóng vòng v.v
Trước đây crackinh nhiệt được thực hiện ở nhiệt độ tương đối thấp và áp suất
cao, nhằm mục đích tăng sản lượng xăng. Trên 60% xăng được sản xuất bằng
phương pháp này. Đồng thời, người ta còn thu được những hiđrocacbon ở thể khí,
chiếm tỉ lệ lớn hiđrocacbon không no, là nguyên liệu quý trong công nghiệp hoá
chất. Nó khác với quá trình nhiệt phân là ở đây quá trình được thực hiện ở nhiệt độ
trên 700 - 8000C hoặc cao hơn và áp suất thường cao hơn chút ít để tạo ra hợp chất
thơm và các hiđrocacbon không no ở thể khí, bên cạnh có sản phẩm lỏng chứa nhiều
hợp chất thơm như benzen, toluen.
Tuỳ theo tính chất của nguyên liệu và sản phẩm mà tiến hành các phương
pháp cracking nhiệt khác nhau:
+ Áp suất cao (12 - 70 at) và nhiệt độ tương đối thấp (dưới 5400C);
+ Áp suất thấp (2 - 5 at) và nhiệt độ dưới 6000C;
+ Áp suất thường và nhiệt độ cao(670 - 7200C);
Với nguyên liệu và hiđrocacbon nhẹ, bền nhiệt, thì quá trình phải thực
hiện ở nhiệt độ và áp suất cao. Còn với nguyên liệu là hiđrocacbon nặng thì điều
kiện không nghiêm ngặt bằng.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 127/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
127
1
I
2
1
45
VI
V
3
IIIIIIV
7VI
6
Hình IX.3. Sơ đồ cracking nhiệt một lò đốt
1. Bơm ; 2. Thiết bị trao đổi nhiệt ; 3. Tháp chứng ; 4. Lò đốt ;
5. Thiết bị bay hơi ; 6. Thiết bị làm lạnh ngưng tụ ; 7. Tháp tách khí
I. Nguyên liệu ; II. Khí ; III. Xăng
IV. Dầu xăng ; V. Cặn ; VI. H 2O
Trên thế giới dùng nhiều loại sơ đồ cracking nhiệt khác nhau, loại dùng
một lò đốt, hai hoặc nhiều lò đốt, loại không tuần hoàn hoặc loại tuần hoàn. Sau
đây giới thiệu một sơ đồ nguyên lí cracking nhiệt nguyên liệu là phân đoạn dầu
hỏa, dầu xăng chưng cất (hình VIII.5)
Nguyên liệu cho qua bơm (1) vào đốt nóng sơ bộ ở thiết bị trao đổi nhiệt (2),
cho sang tháp chưng (3), trộn đều với phần phân đoạn cho tuần hoàn lấy từ thiết bị
bay hơi (5) sang. Hỗn hợp dẫn từ đáy tháp (3) qua bơm (1), vào lò đốt (4), nhiệt độ
505 - 5100
C. Sản phẩm được cracking ở đây. Sản phẩm lấy ra được làm lạnh ở nhánh ba bằng cách trao đổi nhiệt với nguyên liệu lạnh ban đầu (5). Tách riêng phần hơi là
hỗn hợp khí, xăng và sản phẩm trung gian từ (5) cho quay lại tháp chưng (3). Khí và
xăng được lấy ra ở đỉnh tháp chưng (3). Ở đây tháp chưng (3) là hỗn hợp nguyên liệu
mới và phần lỏng tuần hoàn. Khí và xăng qua thiết bị làm lạnh ngưng tụ (6), rồi cho
qua tháp tách (7). Tại đây khí và xăng được tách riêng, khí đi ra ở đỉnh còn xăng lấy
ra ở đáy, một phần xăng cho hồi lưu trở lại đỉnh tháp chưng, phần chính lấy ra bể
chứa sản phẩm xăng. Ở cạnh sườn tháp chưng (3) trên lối vào của nguyên liệu, ta lấy
ra phân đoạn dầu xăng.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 128/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
128
Quá trình cracking nhiệt cho sản phẩm theo tỉ lệ: Xăng 13%, khí 5%, cặn
80%, mất mát 2%.
b) Cracking xúc tác
Các phản ứng cracking xúc tác: Những biến đổi hoá học xảy ra trong quá trình cracking xúc tác rất phức tạp,
có thể nêu một số phản ứng chính xảy ra như sau:
Phản ứng phân huỷ mạch những phân tử có kích thước lớn (khối lượng phân
tử lớn) thành những phân tử có kích thước nhỏ hơn (khối lượng phân tử nhỏ). Đây là
phản ứng chính của quá trình.
Cn+mH2n+2m+2 -> CnH2n+2 + CmH2m
Phản ứng đồng phân hoá là phản ứng tạo ra hiđrocacbon có cấu trúc mạch
nhánh. Đây là cấu tử làm tăng trị số octan của xăng.
CH3 - (CH2)3 - CH3 -> (CH3)2CH - CH2 - CH3
Hiđro hoá là quá trình kết hợp hiđro vào phân tử hoặc thế một vài hay vài
nguyên tử trong phân tử bằng hiđro, tạo ra các sản phẩm tương ứng.
CH CH + H2 CH2 = CH2
CH2= CH
2+ H
2 CH
3 -CH
3
Phản ứng ankyl hoá xảy ra mạnh ở nhiệt độ thấp. Phản ứng này sẽ làm giàu
hiệu suất khí, còn phản ứng khử ankyl hoá xảy ra mạnh ở nhiệt độ cao, phản ứng này
tạo nhiều khí.
Phản ứng ankyl hoá:
CH2 = CH - CH2 - CH3 + (CH3)2CH - CH3 (CH3)3C - CH (CH3) - CH2 - CH3
Phản ứng khử hiđro - vòng hoá các hiđrocacbon no
CH3 - (CH2)4 - CH3 C6H6 + 4H2
Khử hiđro các naphten
C6 H12 C6H6 + 3H2
Phản ứng trùng hợp xảy ra ở nhiệt độ thấp, áp suất cao, chủ yếu đối với
hiđrocacbon không no.
Phản ứng ngưng tụ xảy ra đối với hiđrocacbon đa vòng. Phản ứng này là phản
ứng tạo ra cốc bám lên bề mặt xúc tác, làm giảm hoạt tính xúc tác.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 129/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
129
Ngoài những phản ứng chính trên còn có thể xảy ra một số phản ứng phụ
khác.
Về tốc độ phản ứng, so với cracking nhiệt, cracking xúc tác có tốc độ lớn hơn
nhiều (đến hàng trăm, hàng nghìn lần). Nhờ độ chọn lọc của xúc tác cho phép quá
trình xảy ra theo xu hướng tạo sản phẩm mong muốn.
Xúc tác crackinh:
Xúc tác aluminosilicat có thành phần là Al2O3 và SiO2. Sau đây là thành phần
một số chất xúc tác cracking:
SiO2 Al 2O3 Fe2O3
Aluminosilicat tổng hợp 89.5 10.0 -
Aluminosilicat tự nhiên 73.8 17.0 21.3
Cao lanh 53.0 45.0 0.3
Zeolit Me2/nO.Al2O3. xSiO2.yH2O
n là hoá trị của cation kim loại Me;
x là tỉ số mol SiO2/ Al2O3;
y là số phân tử nước;
- Muối nhôm clorua AlCl3
Sơ đồ thiết bị cracking xúc tác:
Sơ đồ crackinh xúc tác trong lớp xúc tác tĩnh đưa vào sản xuất năm 1930 là
thiết bị làm việc gián đoạn, nên năng suất thấp. Việc điều chỉnh chế độ làm việc của
xúc tác và thiết bị khó khăn.
Hệ thống xúc tác tuần hoàn đã thay thế và có nhiều ưu điểm, loại này có hai
dạng chính: xúc tác dạng hạt cầu (xúc tác cố định) và xúc tác dạng hạt vi cầu (xúc tác
tầng sôi hay giả sôi).Sơ đồ hình IX.4.a. tuần hoàn xúc tác dạng hạt cầu, có kích thước hạt 3 - 6mm.
Thiết bị phản ứng được bố trí đặt phía trên thiết bị tái sinh. Sơ đồ này chỉ có một ống
vận chuyển xúc tác để vận chuyển xúc tác đã tái sinh đi ra từ đáy thiết bị tái sinh lên
phía đỉnh thiết bị phản ứng. Còn xúc tác bị bám cốc lấy ra khỏi thiết bị phản ứng, tự
chảy xuống thiết bị tái sinh xúc tác.
Sơ đồ hình IX.4.b. tuần hoàn xúc tác dạng hạt vi cầu. Trong sơ đồ này thiết bị
phản ứng và thiết bị tái sinh bố trí để gần nhau. Xúc tác đã làm việc và bị bám cốc đi
ra ở đáy thiết bị tái sinh. Còn xúc tác đã được tái sinh vận chuyển bằng dòng nguyên
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 130/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
130
liệu cho sang đáy thiết bị phản ứng. Xúc tác trong thiết bị phản ứng và thiết bị tái
sinh nằm dạng giả sôi. Sản phẩm tạo thành ở thiết bị phản ứng được lấy ra ở đỉnh,
sau cho qua thiết bị lọc bụi, phân li và qua chưng tách sản phẩm. Khí tái sinh lấy ra ở
đỉnh thiết bị tái sinh.
c) Riforminh xúc tác
Từ các loại nguyên liệu chưng cất trực tiếp, xăng của quá trình cốc hoá, xăng
cracking nhiệt, tiến hành rifominh với xúc tác là MoO2/Al2O3 hoặc Pt/Al2O3. Quá
trình dùng xúc tác platin còn có tên platfominh, nếu thực hiện ở nhiệt độ 480 - 510oC
và áp suất 15 - 30at, thì tạo thành benzen, toluen, xilen, nếu ở 50at thì tạo thành xăng
có chỉ số octan cao. Trong quá trình platfominh, ngoài các sản phẩm lỏng, người ta
cũng thu được các sản phẩm ở thể khí (hiđro, metan, etan, propan,…)
1
2
Nguyãn liãûu
Saín pháøm
Khäng khê
Xuïc taïc
Xuïc taïc bë
coïc baïm
Khäng khê
Khäng khê
Khäng khê
Xuïc taïc âaî taïi sinh
3
a)
Khê taïi sinh Saín pháøm
2 1
Khäng khê
Xuïc taïc âaî taïi sinh
Xuïc taïc bëcoïc baïm
Nguyãn liãûu
b)
Hình IX.4. Sơ đồ tuần hoàn xúc tác dạng hạt cầu (a), hạt vi cầu (b)
1. Thiết bị phản ứng; 2. Thiết bị tái sinh; 3. Thiết bị vận chuyển
Quá trình rifominh tạo ra sản phẩm xăng có chất lượng cao, chứa nhiều
hiđrocacbon thơm và paraphin, hiđrocacbon olephin < 3%, hiđrocacbon naphten <
10%. Hiđrocacbon thơm có nhiệt độ sôi cao, có chỉ số octan cao. Hiđrocacbon thơm
nhận được là benzen, toluen, xilen, làm nguyên liệu tổng hợp. Trong khí chứa 70-
90% hiđro, một phần hoàn lại thiết bị phản ứng, một phần dùng để làm sạch sản phẩm và sử dụng cho quá trình hiđrocracking, sản xuất dầu nhờn.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 131/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
131
d) hiđrocrackinh
Xúc tác hiđrocracking được dùng là
CoO(2%Co) + MoO3(7%)/Al2O3 - SiO2 tổng hợp
NiS(6% Ni)/Al2O3 - SiO2 Tổng hợp
Ni(7%) đất sét + HF
Nguyên liệu dùng là xăng nhẹ, xăng khí, cặn dầu nặng, phần cất nhựa than
đá và đá dầu để sản xuất nhiên liệu cho nồi hơi. Mục đích của quá trình này là
làm no hoá các sản phẩm bằng hiđro, làm bão hòa các olephin vào hiđrocacbon
thơm, sản xuất ra được nhiều xăng và xăng có chất lượng cao. Hiện nay quá trình
rifominh xúc tác và hiđrocracking đang được áp dụng rộng
rãi.
§5. CHẾ BIẾN KHÍ VÀ CẶN DẦU MỎ
Khí dầu mỏ được dùng để làm nhiên liệu và nguyên liệu trong công nghiệp
hoá chất. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà khí được chế biến khác nhau. Nếu dùng làm
nhiên liệu thì chỉ cần làm sạch và tách xăng khí.
I - GIAI ĐOẠN LÀM SẠCH KHÍ
1. Tách hơi nước
Hơi nước làm giảm khả năng sinh nhiệt của khí dầu mỏ. Khi hạ thấp nhiệt độ,
hơi nước có thể đóng băng làm vỡ đường ống hoặc tạo với hiđrocacbon thành các
hiđrat rắn (CH4.7H2O, C2H6.7H2O v.v) bịt kín đường ống hoặc thiết bị. Khi dùng khí
làm nguyên liệu, nước cũng có khả năng làm hỏng xúc tác dùng trong các quá trình
chế biến hoá học. Hơi nước được tách bằng các chất hút nước thể rắn (canxi clorua
hạt, xút rắn v.v…), hoặc lỏng (đietienglicol, dung dịch canxi clorua).
2. Khử khí hiđro sunfua và các hợp chất chứa lưu huỳnh khác
Khí hiđro sunfua ăn mòn thiết bị. Khi đốt khí thiên nhiên, các hợp chất chứa
lưu huỳnh tạo thành anhđrit sunfurơ (SO2), ăn mòn các thiết bị và dụng cụ mà nó tiếp
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 132/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
132
xúc, bên cạnh đó sản phẩm của quá trình cháy thải ra ngoài còn gây ô nhiễm không
khí.
Còn nếu dùng khí làm nguyên liệu để sản xuất các hoá chất, các hợp chất của
lưu huỳnh sẽ làm xúc tác bị nhiễm độc. Để loại các hợp chất chứa lưu huỳnh, người
ta dùng các hợp chất hấp phụ rắn hoặc chất hấp thụ lỏng.
Chất hấp phụ rắn được dùng phổ biến là Fe(OH)3, cũng có thể dùng than
hoạt tính. So với chất hấp phụ rắn, chất hấp thụ lỏng được dùng rộng rãi hơn.
Người ta thường dùng:
Muối của bazơ mạnh với axit yếu (cacbonat, photphat của natri hoặc kali).
Muối này hấp thụ khí H2S, theo phản ứng:
Na2CO3 + H2S NaHCO3 + NaHS
Quá trình hấp thụ được thực hiện ở nhiệt độ thường và áp suất cao. Sau khi
hấp thụ Na2CO3 lại được tái sinh. Quá trình tái sinh chất hấp thụ được thực hiện ở
nhiệt độ cao và trong chân không. Trong trường hợp này, phản ứng chuyển dịch theo
chiều ngược lại, từ phải sang trái.
Bazơ hữu cơ yếu được dùng phổ biến nhất là etanol amin, quá trình hấp thụ
H2S được thực hiện theo phản ứng
2(CH2 CH2OH)NH2 + H2S [(CH2 CH2OH) NH3]2S.
Monoetanol amin Đietanol aminsunfua
2
Khê saûch
1
Khê cáönlaìm saûch
Dung dëch
Næåïc
7 4
5
Håinæåïc
H2S
Håi
næåïc3
6
Hình IX-5. Sơ đồ chu trình khử khí Đihiđrounfua1. Tháp hấp thụ ; 2, 6. Bơm ; 3, 4. Thiết bị trao đổi nhiệt
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 133/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
133
5. Thiết bị tái sinh; 7. Tháp làm lạnh
Hình IX.5. nêu một số chu trình khử khí H2S. Dung dịch hấp thụ được tưới từ
trên tháp hấp thụ kiểu đệm (1) xuống, còn khí cần làm sạch đi ngược chiều lại từ
dưới lên. Ở thiết bị hấp thụ ra, dung dịch được bơm (2) bơm qua thiết bị truyền nhiệtđể tận dụng nhiệt của dung dịch ra khỏi thiết bị tái sinh (5). Sau đó, qua thiết bị
truyền nhiệt (4) để nâng nhiệt độ lên đến nhiệt độ tái sinh, rồi đi vào tháp tái sinh (5).
Dung dịch trong tháp được tiếp tục gia nhiệt để đảm bảo tách hết khí hiđro sunfua.
Dung dịch đã tái sinh được bơm (6) bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt (3) và thiết bị làm
lạnh (7) để tuần hoàn trở lại thiết bị hấp thụ (1).
3. Tách xăng khíĐó là quá trình tách các hiđrocacbon dễ bay hơi. Kết quả được hai sản phẩm:
hiđrocacbon khí, có mạch cacbon từ C1 đến C3 và hiđrocacbon hơi, có mạch cacbon
từ C4 trở lên. Xăng khí là hỗn hợp các hiđrocacbon ở thể hơi này. Khí được dùng làm
nhiên liệu hoặc làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu còn xăng khí chủ yếu được
dùng làm nhiên liệu nhẹ cho động cơ.
Người ta cũng có thể tách xăng khí thành các cấu tử riêng biệt để dùng làm
nguyên liệu sản xuất hoá chất.Có ba phương pháp chủ yếu để tách xăng khí là:
a) Ngưng tụ:
Hỗn hợp khí được nén đến áp suất 15 - 20at rồi làm lạnh bằng nước thường,
đôi khi bằng nước muối. Xăng khí sẽ ngưng tụ. Phương pháp này xăng khí không
tách được hoàn toàn.
b) Hấp thụ: Phương pháp này tách xăng khí được hoàn toàn hơn. Người ta dùng sản phẩm
dầu mỏ ở thể lỏng, có nhiệt độ sôi khoảng 100 - 2000C làm dung môi hấp thụ. Sơ đồ
công đoạn tách xăng khí tương tự như tách khí hiđro sunfua đã nêu ở trên. Trong
thiết bị hấp thụ, xăng khí sẽ hoà tan vào dung môi. Còn trong thiết bị nhả, xăng khí
được tách khỏi dung môi bằng cách thổi trực tiếp hơi nước vào dung dịch để gia
nhiệt và làm bay hơi xăng khí.
c) Hấp phụ:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 134/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
134
Người ta dùng than hoạt tính, silicagen, sét hoạt tính làm chất hấp phụ. Tháp
hấp phụ làm việc gián đoạn. Sau khi than hoạt tính hấp phụ bão hoà, ngừng dòng khí
lại và thực hiện quá trình tái sinh. Trong quá trình này, hơi nước được thổi trực tiếp
vào tháp để làm bay hơi xăng khí. Hỗn hợp hơi bay ra được ngưng tụ để tách nước,
còn tháp hấp phụ được làm lạnh và sấy khô. Sau đó chu trình được lặp lại. Do quá
trình làm việc của tháp hấp phụ gián đoạn phức tạp, năng suất thấp, nên ngày nay
phương pháp này ít được sử dụng trong công nghiệp. Tháp hấp phụ liên tục được sử
dụng ngày càng rộng rãi.
Xăng khí sau khi tách ra, có chứa propan và butan, nên độ bay hơi cao, làm
cho việc bảo quản không an toàn, đồng thời dễ tạo nên những túi khí trong ống dẫn
nhiên liệu ở các động cơ đốt trong. Cần phải tách tiếp propan và một phần butan đểxăng được ổn định. Quá trình này được gọi là quá trình ổn định xăng khí và được
thực hiện bằng phương pháp chưng dưới áp xuất cao.
4. Tách khí thành các hợp chất riêng biệt hay nhóm các hợp chất
Nếu dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ thì khí phải có
thành phần tương đối đồng nhất. Do đó, ngoài các quá trình xử lí trên, khí phải được
tách thành các hợp chất hay nhóm các hợp chất riêng biệt. Quá trình tách các hỗnhợp khí được thực hiện theo phương pháp hấp phụ, hấp phụ chọn lọc và phương
pháp chưng. Đặc biệt, khí hiđrocacbon không no, nguyên liệu chủ yếu của ngành
tổng hợp hữu cơ có nhu cầu rất lớn, vì vậy, một trong những yêu cầu quan trọng của
giai đoạn này là phải chuyển hoá các hiđrocacbon no thành không no.
II - CHẾ BIẾN KHÍ VÀ CẶN DẦU MỎ
Từ thập niên 50 trở lại đây, tất cả các nước công nghiệp đều sản xuất khí tổng
hợp (CO và H2) trên cơ sở khí chế biến dầu mỏ và khí thiên nhiên. Về nguyên tắc có
hai cách để sản xuất khí tổng hợp dựa trên cơ sở hoá dầu mỏ: hoá khí ở áp suất cao
cặn dầu mỏ và rifominh khí thiên nhiên, khí chế biến dầu hoặc xăng chưng cất.
Trong cả hai trường hợp, đều được tiến hành ở áp suất cao để tăng giá trị cho khí
tổng hợp
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 135/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
135
1. Hoá khí cặn dầu mỏ
Càûn dáöu moíOxi
Håinæåïc
Näöi Supde
Håi næåïc
12000C
100
0
C
NæåïcMuäüi thanTro
1000C
3000C
Næåïc
Hình IX.6. Hóa khí ở áp suất cao cặn dầu mỏ
Cặn dầu mỏ được hoá khí với hỗn hợp oxi sạch và hơi nước ở 1200-15000C
và áp suất 3-6 Mpa (hình X.8), cho sản phẩm là CO và H2. Các phản ứng toả nhiệt và
thu nhiệt xảy ra đồng thời.
- (CH2) - + 0,5O2 CO + H2 H = -90kJ/mol
- (CH2) - + H2O CO + H2 H = +152 kJ/mol
Tạp chất chứa lưu huỳnh một ít nằm trong tro, còn phần lớn ở dạng khí H2Svà COS. Các khí này đầu độc xúc tác trong quá trình chế biến tiếp theo, cần được
làm sạch COS bằng nước có mặt xúc tác -Al203 ở 150-2000C.
COS + H2O CO2 + H2S H = -36kJ/mol
H2S được làm sạch bằng ZnO ở 3500C và 3-6 Mpa
ZnO + H2S ZnS + H2O
Chuyển hoá CO ở 3500C với xúc tác Fe2O3/Cr 2O3 còn CO 2%
CO + H2O CO2 + H2 H = -42kJ/mol
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 136/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
136
Tiếp tục chuyển hoá lượng CO còn lại ở 2500C với xúc tác CuO/ Cr 2O3 còn
CO<1%. Tách CO2 bằng dung dịch đặc K 2CO3, áp suất 3-6 Mpa và 1000C.
Đun nóng sẽ tái sinh được CO2, dùng làm nước đá khô hoặc đóng chai, để sử
dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Trong khí còn chứa lượng nhỏ CO, được làm sạch
bằng cách rửa khí với dung dịch xúc tác chứa muối Cu (I) fomiat hoặc cacbonat
trong nước amoniac.
Người ta cũng có thể chuyển hoá thành CH4 trên xúc tác rắn Ni/Cr 2O3 ở
1000C, áp suất 3 Mpa.
CO + 3H2 CH4 + H2O H = -206 kJ/mol
Sau khi tách CO, còn lại hiđro cùng với khí trơ (NH4 và Ar) 1-1,5%. Khí này
dùng cho quá trình hiđro hoá hoặc dùng để tổng hợp NH3, bằng cách bổ sung thêmnitơ, điều chế từ quá trình phân li không khí.
Nếu sản xuất metanol, không cần nitơ và người ta cũng tránh quá trình metan
hoá oxit cacbon. Tỉ lệ cần H2 : CO = 2, khi đó chỉ chuyển hoá khí để tách lưu huỳnh.
2. Rifominh ở áp suất cao khí thiên nhiên, khí chế biến dầu mỏ và xăng chưng
cất
Rifominh ở áp suất cao là người ta chuyển hoá nhiệt hiđrocacbon với hơinước tạo thành hiđro và cacbon oxit, ở 700 - 9000C với xúc tác Ni
CH4 + H2O CO + 3H2 H = +206 kJ/mol
-(CH2)- + H2O CO + 2H2 H = +152 kJ/mol
Phản ứng được thực hiện ở áp suất 2,5 - 3 Mpa trong thiết bị ống. Người ta sử
dụng xúc tác có chất mang Ni/-Al2O3 hoặc Ni/CaCO3. Vì xúc tác Ni bị ngộ độc
không thuận nghịch với hợp chất của lưu huỳnh, nên nguyên liệu hiđrocacbon phải
sạch lưu huỳnh. Dùng xúc tác CoO.MoO3/-Al203, nhiệt độ khoảng 3500C. Cho thêm
ZnO sẽ chuyển hoá hợp chất lưu huỳnh thành ZnS. Sản phẩm khí, ngoài CO, H2 và
hơi nước còn một lượng CH4. CH4 ở lại đến cuối dây chuyền, được chuyển hoá với
oxit ở 1100 - 13000C trên xúc tác Ni.
CH4 + 0,5O2 CO + 2H2 H = -36 kJ/mol
Nếu tổng hợp NH3, người ta bổ sung không khí giàu oxi vào hỗn hợp. Không
khí cung cấp nitơ, đạt tỉ lệ H2 : N2 = 3. Sau đó khí được làm lạnh xuống 3500C.
Chuyển hóa CO thành CO2 bởi nước, xúc tác Fe2O3/Cr 2O3 ở 3500C, còn 2% CO. Sau
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 137/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
137
đó chuyển hóa tiếp với xúc tác CuO/Cr 2O3 còn 1% CO. Hấp thụ CO2 bằng dung dịch
K 2CO3 ở 1000C, áp suất 3 MPa .Chuyển hoá CO tiếp thành CH4 ở 1000C xúc tác
Ni/Cr 2O3, áp suất 3 MPa. Để tổng hợp metanol (H2 : CO = 2), bằng phương pháp
rifominh ở áp suất cao, người ta dẫn oxi sạch vào, đồng thời có quá trình chuyển hóa
CH4
CH4 + CO2 2CO + 2H2 H = +247 kJ/mol
CÂU HỎI
IX.1. Nêu những quá trình hoá lí xảy ra khi hoá khí than, luyện than cốc, dầu mỏ, khí
và cặn dầu mỏ?IX.2. Vẽ, nêu cấu tạo và chuyển vận của các thiết bị chính và dây chuyền của các
quá trình chế biến nhiên liệu khí, rắn, lỏng đã nêu trong câu hỏi X.1?
IX.3. Cho biết các sản phẩm của các quá trình chế biến nhiên liệu khí, lỏng, rắn đã
nêu ở câu hỏi 1 và ứng dụng của chúng ?
IX.4. Ở nước ta đã có những nhà máy xí nghiệp nào chế biến khí thiên nhiên, than
đá, dầu mỏ làm nhiên liệu, nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất và các ngành sản
xuất khác?
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 138/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
138
CHƯƠNG X
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỘT SỐ HỢP CHẤT CAO PHÂN TỬ
§1. CAO SU
I - KHÁI NIỆM CHUNG
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ. Nó mọc hoang dại trên một địa bàn rộng
5-6 triệu km2, bao gồm toàn bộ lưu vực sông Amazon và các vùng kế cận. Nó mang
tên cao su vì theo tiếng người da đỏ Maynatxơ (Mainas) ở vùng này, "Cao" nghĩa là
gỗ và "Ochu" là khóc, vì hễ họ cứa vào vỏ nó thì có một thứ mủ trắng chảy ra.
Đầu thế kỉ XX, nhu cầu về cao su bắt đầu phát triển nhưng mới có một sản
lượng nhỏ cao su thiên nhiên. Để chuẩn bị cho chiến tranh thế giới thứ I, năm 1912
Đức đã sản xuất được 2500 tấn cao su nhân tạo. Năm 1952 có 2 triệu tấn trong đó có
1 triệu tấn cao su nhân tạo. Theo dự kiến đến năm 2000, nhu cầu cao su thiên nhiên
là 12,3 triệu tấn và sản xuất được 8,9 triệu tấn. Như vậy sản xuất cao su thiên nhiên
còn có thị trường để phát triển. Các chuyên gia đã tính sơ bộ là cao su có đến 50000
công dụng và ngày nay càng có nhiều hơn nữa.
Ví dụ: Vỏ, ruột bánh xe, ống cao su, giầy dép, đế giầy dép, sản phẩm đúc, sản
phẩm kĩ thuật trong kĩ thuật xe hơi, vải cao su, dụng cụ y tế, giải phẫu, găng tay, ống
truyền máu, trang bị cho xi lanh máy móc, sản phẩm chống mòn, kẹo, nhựa, hồ dán,
vỏ bọc dây điện...
Việt Nam có nguồn nguyên liệu cao su thiên nhiên. Vì vậy ngành cao su có
khả năng phát triển nhanh, mạnh kể cả việc thành lập các xí nghiệp cao su lớn. Hàngtrăm cơ sở sản xuất nhỏ ở miền Nam, và một số xí nghiệp ở miền Bắc như Công ty
cao su Sao Vàng, Hóc Môn và nhiều cơ sở nhỏ đang sản xuất nhiều mặt hàng cao su.
Nhu cầu tiêu thụ trong nước vẫn cần tăng nhanh, một số mặt hàng cao su cao cấp vẫn
còn nhập khẩu, trước mắt và lâu ngành cao su còn cần phát triển.
II. CAO SU THIÊN NHIÊN
1. Mủ cao su
Mủ cao su là một dung dịch keo, về thành phần hoá học của mủ gồm có:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 139/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
139
Cao su 35 - 40% (cis -1,4 - poliisopren)
Nhựa 2%
Đường và inositols 1%
Chất đạm 2%
Chất khoáng 0,5%
Nước 50-60%
2. Cơ chế mủ cao su
Trước khi mủ nước về đến nhà máy, để tránh đông tụ người ta cho 3%
amoniac và 5% formon hoặc hỗn hợp amoiac và axit boric. Formon được cho vào
chén cạo lúc lấy mủ, còn amoniac cho vào thùng chứa mủ khi thu mủ. Mủ nước đượccho vào bể lắng dung tích 1 - 20 m3 có cách khuấy để trộn đều, kiểm tra sơ bộ chất
lượng.
Mủ tạp được ngâm trong nước, axit HCl, axit oxalic, hoặc các chất chống lão
hoá như EDTA, thioure.
Mủ đất cần phải nhặt riêng và trước khi tồn trữ cần phải được rửa sạch, nhờ
máy quay tròn hình trụ có đục lỗ, cho dung dịch hoá học thích hợp để tẩy các chất
bẩn, chất độc hại.
Lọc mủ và làm đông tụ mủ nước:
Lọc tách mủ đông, cành lá, vỏ cây, dùng rây lọc đơn giản hoặc máy lọc làm
quay tròn, đông tụ trong bể dung tích 1500 lít, có từ 99 - 120 vách ngăn. Bể nhôm,
ximăng hoặc sắt tráng men hay phủ sơn, tốt nhất bằng thép không rỉ, vách ngăn xếp
cách nhau 1,5 - 2 cm.
Sau khi mủ đông tụ kéo vách ngăn ra, ngâm tiếp qua đêm rồi vớt băng mủ rađể chế biến. Đây là cách đông tụ cổ điển.
Tiếp theo người ta chế biến mủ đông tụ thành tờ mỏng, hạt, thanh, crếp và
đem sấy khô. Sau đó đem đóng bánh, bảo quản và tồn trữ để xuất đi nơi chế biến
thành sản phẩm cao su.
3. Chế biến sản phẩm cao su thiên nhiên
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 140/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
140
Để chế tạo các mặt hàng cao su, người ta thường dùng hai thứ nguyên liệu:
mủ nước ở nồng độ bình thường hoặc đã được cô lại cho đậm đặc, mủ khô vẫn có
tính đàn hồi.
a. Sơ luyện cao su (còn gọi sự nhai nhồi)Trước tiên cần phải làm cho cao su trở nên mềm dẻo nghĩa là ta phải chặt đứt
những chuỗi dài cao phân tử, thành đoạn ngắn có khối lượng phân tử nhỏ hơn,
khoảng 400 000, được một thứ bộ nhão giống như bột bánh mà ta có thể nặn, đúc
thành hình dạng theo ý muốn.
Máy nhồi cao su gồm 2 hình trụ bằng gang rất cứng chắc, quay ngược chiều
nhau và có vận tốc khác nhau, một quay nhanh, một quay chậm. Hình trụ quay chậm
nếu có vận tốc là Vc, thì hình trụ quay nhanh có vận tốc Vn = 1,4 Vc. Trong các máy
nhồi thì hình trụ quay chậm có vận tốc khoảng vài vòng một phút.
Trước khi cao su vào máy nhồi, cần làm cho cao su trở nên mềm và xốp giống
như một tờ crếp, rồi chuồi vào giữa 2 hình trụ để cho máy nhai khô, không phun
nước như ở ổ máy cán crếp. Cao su chèn giữa hai hình trụ sẽ bị cán thành một cuộn
nhô lên giữa hai hình trụ, cung cấp dần nguyên liệu cho máy hoạt động. Sau khi máy
chạy được khoảng 10 phút các cao phân tử cao su bị chặt đứt thành từng đoạn và
được một thứ bột nhão nóng, dính và rất dẻo.
Các máy nhồi hiện đại quay nhanh nên nhiệt toả ra nhiều, cao su sau khi ra
khỏi máy có nhiệt độ khoảng 80 -1000C.
b. Hỗn luyện hay nhào trộn các phụ gia
Để chế tạo các mặt hàng cao su, người ta thường pha trộn với cao su nhiều
chất có các tác dụng sau:
Gây nên hoặc xúc tiến sự lưu hoá.
Cải thiện cơ, lí tính của cao su.
Phòng chống sự lưu hoá cao su.
Các chất này phải được pha trộn theo một quy trình nhất định và theo một
liều lượng định sẵn tuỳ thuộc sản phẩm mà ta muốn chế tạo. Máy nhồi có dung tích
100 -150 lít, có khi lớn hơn (800 lít). Với các máy nhồi hiện đại, máy quay nhanh,
nên nhiệt độ cao su tăng cao, khi ra khỏi máy nhiệt độ cao su 1700C. Ra khỏi máy
này, cần giảm nhiệt độ tránh cao su có thể bắt đầu bị lưu hoá, ảnh hưởng đến phẩm
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 141/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
141
chất sản phẩm, nên cho sang máy nhồi thứ 2 có nước chảy trong lòng hai hình trụ.
Máy nhồi thứ 2 này có nhiệm vụ làm nguội hỗn hợp cao su xuống nhiệt độ không khí
bên ngoài và cán cao su thành lá trơn láng, có bề dày khoảng 1 -1,5 cm.
Sau khi nguội hỗn hợp cao su trở nên cứng hơn và giống như bột làm bánh
mì.
c. Gia công hỗn hợp cao su
Thực hiện trước khi lưu hoá như cán mỏng, dàn thành sợi hoặc thành ống, đúc
lốp xe, đế dày v..v.,
d. Sự lưu hoá
Sự nhào trộn chỉ có tác dụng làm cho cao su trở nên mềm dẻo, dễ đổ khuôn vàđể nhào trộn với các chất khác, nhưng sau một thời gian thì cao su bị hư hỏng (lão
hoá) do tác dụng của ánh sáng và nhiệt độ. Trời nóng, cao su trở nên mềm và có tính
dính; còn trời lạnh thì cao su trở nên cứng rắn và giòn, dễ gãy vỡ.
Sự lưu hoá nhờ tác dụng của lưu huỳnh, nhiệt độ (trên 1200C) và áp suất cao,
hạn chế được sự lão hoá, cải thiện được nhiều tính chất cơ lí của cao su (chống mài
mòn), chống rách.
Quá trình lưu hóa xảy ra như sau:
CH3
CH2 - C = CH- CH2- …+ Sx … - CH2 - C = CH - CH -Chấtxúc tác
CH3 SHx
x
CH3
CH2 - C = CH- CH- … …- CH2 C = CH - CH -…
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 142/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
142
Dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất, lưu huỳnh chảy lỏng và kết hợp các
chuỗi phân tử cao su với nhau, sự lưu hoá tạo ra một mạng lưới chặt hơn trước khi
nhào trộn. Vì vậy cao su lưu hóa cứng chắc hơn và có tính chất cơ lí cao hơn cao su
nguyên chất. Nhờ tác dụng của lưu huỳnh cùng với các chất xúc tác tăng tốc độ lưu
hoá, cộng thêm các chất độn và chất phụ gia (muội than, đất sét...)
Vải tẩm cao su có thể lưu hoá bằng không khí nóng ở 1300C, còn ống cao su
lưu hoá ở 1400C trong nồi hấp. Lốp xe thường lưu hoá nhiệt độ 1600C, có khi cao
hơn. Đế giày thường lưu hoá ở 2000C.
4. Công nghiệp cao su mủ nước (hay công nghệ latec)
Từ lâu thổ dân Nam và Trung Mĩ đã dùng mủ nước để chế tạo bóng, chai lọ,
bình chứa, dày, dép bằng cao su. Nhưng ở quy mô công nghiệp chỉ mới phát triển
sau năm 1930, từ khi người ta chế biến được mủ nước cao su đậm đặc để sản xuấtnhiều mặt hàng mới.
Phương pháp chế biến từ mủ nước thường dùng là phương pháp nhúng. Người
ta dùng những khuôn bằng sứ, thủy tinh, nhôm, gỗ đánh vecni, rồi nhúng vào mủ
nước có pha trộn thêm chất lưu hoá, chất tăng tốc độ lưu hoá, chất chống lão hoá...
Nhúng đi nhúng lại nhiều lần để được độ dày thích hợp bọc ngoài mặt khuôn. Sau đó
đem phơi trong không khí nóng 800C. Khi cao su đã khô, người ta lưu hoá trong
không khí khô hoặc bằng cách nhúng vào nước sôi.Phương thức nhúng được dùng để làm núm vú cho trẻ thơ, găng giải phẫu, găng nội
trợ, đồ chơi trẻ em, dụng cụ y khoa, kế hoạch hoá gia đình v.v..
III. CAO SU TỔNG HỢP
Cao su thiên nhiên chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu cao su thế giới. Các loại cao
su tổng hợp, đặc biệt là cao su buna - S (đồng trùng hợp butađien và stiren), cao su buna - N (đồng trùng hợp butađien với acrilo nitrin, cao su cloropren (trùng hợp 2-
CH3 S
CH3 SH
CH2 - C = CH- CH- … …- CH2 C = CH - CH -…
CH3 S +H2SZnO +S
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 143/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
143
clobutađien) cũng như cis - 1,4 -polibutađien và cis - 1,4-poliisopren (dạng stereo
cao su) là có ý nghĩa quan trọng. Người ta sử dụng 2 phương pháp trùng hợp huyền
phù và trùng hợp dung dịch để sản xuất cao su tổng hợp.
1. Nguyên liệu Những năm gần đây, butađien là một trong những monome chủ yếu để sản
xuất cao su tổng hợp. Trong công nghiệp cao su tổng hợp, người ta điều chế butađien
bằng cách khử hiđro của butan.
a. Điều chế từ butan
Phản ứng khử hiđro của butan có thể thực hiện theo hai giai đoạn:
+ Điều chế butilen từ butan.
Giai đoạn này được mô tả bằng phương trình phản ứng:
CH3- CH2- CH2- CH3 CH2= CH - CH2- CH3 H= +117kJ/mol
Quá trình được thực hiện ở áp suất thường, nhiệt độ 550 -5750C, xúc tác
Cr 2O3/Al2O3. Xúc tác dễ bị mất hoạt tính khi có nước, vì vậy cần sấy khô trước khi
đưa vào phản ứng, hiệu suất phản ứng là 75 - 80%.
+ Điều chế butađien từ butilen:
Từ thiết bị khử hiđro, hỗn hợp khí được đưa vào thiết bị phân li. Butan chưa phản ứng được trở lại để chuyển hoá tiếp tục, còn butilen tạo thành được đưa vào
tiếp tục khử hiđro theo phản ứng;
2CH2 = CH- CH2- CH3 2CH2 = CH - CH=CH2 + H2
Phản ứng thực hiện với xúc tác là hỗn hợp các oxit kim loại như MgO,
Fe2O3,CaO, K 2O và nhiệt độ khoảng 600 - 6500C trong thiết bị tiếp xúc đoạn nhiệt.
Vì phản ứng tăng thể tích, nên để tăng hiệu suất của phản ứng, trong công nghiệp,
người ta giảm áp suất riêng của các chất phản ứng, bằng cách trộn thêm hơi nước quá
nhiệt. Tỉ lệ giữa nguyên liệu đầu và hơi nước trong khoảng từ 1/10-1/20. Trước khi
trộn với nguyên liệu, hơi nước có nhiệt độ 720 -7500C; do đó, hơi nước còn có tác
dụng làm cho hỗn hợp khí đạt được nhiệt độ phản ứng. Hiệu suất chuyển hoá butilen
khoảng 22-28%, tức là hiệu suất thành butađien khoảng 18-23% lượng khí tham gia
cả quá trình.
b. Điều chế từ axetilen:
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 144/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
144
Sản xuất butađien từ nguồn nguyên liệu là axetilen qua anđehit axetic, xúc tác
niken, nhiệt độ 1100C và áp suất 30 MPa tạo ra butađiol - (1,3). Giai đoạn cuối cùng
butađiol - (1,3) chuyển thành butadien-(1,3) với xúc tác là natri poliphotphat ở 2700C
trong pha khí (đehiđrat hoá):
CH CH CH3CHO CH3 - CH - CH2 CHO
CH3 - CH- CH2 -CH2 CH2 = CH - CH = CH2 + 2H2O
Hiệu suất tạo thành butađien từ anđehit axetic theo phương pháp bốn giaiđoạn là 70%...Với 1,5kg axetilen được 1 kg butađien.
Trên đây là phương pháp điều chế một trong các monome quan trọng để sản
xuất cao su.
2. Sản xuất cao su tổng hợp
a. Trùng hợp huyền phù
Trùng hợp huyền phù là phương pháp quan trọng trong kỉ thuật để tổng hợp
cao su butađien - stiren (Buna -S). Phản ứng trùng hợp tiến hành theo cơ chế gốc của
butađien và stiren cho chất đồng trùng hợp butađien -stiren. Buna -S chứa 25 đến
30% stiren. Chất khơi mào thường dùng là hiđropeoxit trong hỗn hợp với muối sắt
(II) và amin. Chất tạo huyền phù là muối natri của axit béo, axit nhựa thông. Cuối
cùng cho chất điều chỉnh vào (ví dụ đođexylmecaptan) thực hiện
phản ứng cắt mạch và việc tách sản phẩm thực hiện dễ dàng.Việc sản xuất cao su buna- S có thể tiến hành theo phương pháp nóng với
nhiệt độ 500C, còn phương pháp nguội khoảng 50C. Sau khi trùng hợp, butađien và
stiren chưa phản ứng được tách ra khỏi sản phẩm nhờ hơi nước, thu được cao su
latec trong thiết bị. Người ta cho thêm vào đó N-phenyl-- naphtylamin để chống lại
ảnh hưởng của ánh sáng và sự oxi hóa của oxi không khí. Sản phẩm qua lọc, rửa và
làm khô thu được cao su dạng latec đem chế biến.
+H2O
Hg
+H2
OH
OH-
OH OH
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 145/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
145
Cao su buna-N chứa 10 đến 40% acrilo nitrin được sản xuất giống cao su
buna-S theo phương pháp huyền phù.
Quá trình trùng hợp nóng ở 25-300C hoặc lạnh ở 50C. Sản phẩm nhận được có
độ bền trong dầu, chất béo và xăng cao hơn cao su buna-S.
Cao su 2-clobutađien cũng được sản xuất theo phương pháp huyền phù, khả
năng polime hóa nhanh hơn butađien và isopren. Chất nhũ hóa thường là muối kiềm
của axit nhựa thông, chất điều chỉnh độ trùng hợp được sử dụng là đođecylmecaptan.
Sau khi hỗn hợp phản ứng polime hóa đạt đến nhiệt độ, người ta cho các chất khơi
màu vào thùng phản ứng. Các chất khơi mào là kali peoxy sunfat, pheoxit hữu cơ ...
Cũng tương tự như trong quá trình sản xuất cao su buna-S, buna-N, hiệu suất chuyển
hóa của quá trình này là 60% đến 80%. Sản phẩm này có độ bền lão hóa và độ bềnchống cháy cao hơn cao su butađien và isopren.
b) Trùng hợp dung dịch:
Trong trùng hợp dung dịch người ta sử dụng các hợp chất hữu cơ của liti hoặc
xúc tác hỗn hợp kim loại hữu cơ. Trong kỹ thuật tiến hành trùng hợp dung dịch
butađien ở 500C có mặt dung môi là các hiđrocacbon thơm hoặc thẳng. Sau khi việc
trùng hợp kết thúc, người ta tách butađien chưa phản ứng hết và dung môi bằng cất
lôi cuốn hơi nước. Butađien và dung môi đưa trở lại thiết bị trùng hợp. Việc sản xuất
cis-1,4-poliisopren cũng được tiến hành tương tự về mặt kỹ thuật.
§2. CÔNG NGHỆ SỢI HÓA HỌC
I. KHÁI NIỆM CHUNG
Sợi là vật liệu thu được từ chất vô cơ hay hữu cơ tổng hợp hoặc thiên nhiên,
có chiều dài gấp hàng trăm, hàng nghìn lần đường kính sợi. Người ta phân thành sợi
thiên nhiên và sợi hóa học.
1. Sợi thiên nhiên
a) Sợi bông:
Gồm 95% xenlulozơ, có lẫn protit, pectin và sáp, sợi bông ở trạng thái ướt bền
hơn ở trạng thái khô, có tính dẫn nhiệt, giữ được hình dạng khi đun nóng, hấp thụ
nước, dễ nhuộm. Vì vậy, sợi bông luôn giữ được vai trò trong kỹ thuật dệt.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 146/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
146
b) Len
Được chế tạo từ lông cừu, có cấu tạo sợi, nhân của sợi là keratin, là polipeptit
hoặc poliamit phức tạp, giống insulin, chứa một lượng lớn systin, glixin, lơxin,
isolơxin, prolin, acginin ... Liên kết ngang đisunfua, giữa các mạch peptit, làm giảm
tính bền cơ học của len, nhưng là cần thiết cho việc nhuộm len.
c) Sợi tơ tằm
Có cấu tạo polipeptit tương đối đơn giản hơn len, gồm các aminoaxit chủ yếu
như glixin, L-alanin, L-xirin, L-tirozin. Liên kết giữa các sợi là liên kết hiđro, các sợi
sắp xếp song song không tạo thành vòng tròn xoắn và định hướng chặt chẽ.
Sợi tơ tằm bền, nhẹ, mượt, háo nước, bền hơn len, khi nhuộm thì tính bền
giảm.
2. Sợi hóa học
Sợi hóa học được sản xuất ra dưới hai dạng chính là xơ và tơ. Xơ còn gọi là
sợi ngắn hay sợi cắt. Tùy theo mục đích sử dụng mà có độ dài và độ mảnh khác
nhau, có hình dạng giống như xơ bông, xơ len. Muốn có xơ phải cắt ngắn sợi nhờmột máy cắt sợi thành xơ. Tơ còn gọi là sợi vô tận, có độ dài không hạn chế giống
như tơ tằm, không cần cắt ngắn và không cần dập sóng như xơ. Gần đây việc sản
xuất tơ chun (sợi mút, sợi thun) rất phổ biến. Sản phẩm có thể tích và độ đàn hồi lớn,
nhẹ, xốp, mặc rất ấm, có khả năng co dãn tốt bó sát vào cơ thể, tạo vẻ đẹp đặc biệt.
Để sản xuất tơ chun, có nhiều phương pháp khác nhau về chi tiết, nhưng đều theo
nguyên tắc chung: kéo căng sợi đến mức tối đa và cuốn lên các ống sợi - để sợi ổn
R O H
||
|C
N _C _ ||
O
...|
_ _ C
C
H
_
H
_ N| _ C _ ...
|R
||O
O||C _ N
|
_H
C
|R
_ C||
O
_N _ ...|H
_C
|
R
_N| _...
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 147/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
147
định nhiệt ở trạng thái căng ấy -cuối cùng "thả lỏng" sợi cho co tự do rồi cuốn vào
ống sợi, sợi sẽ có hình xoắn, phồng, xốp, có độ chun cao.
Sợi hóa học có những đặc trưng cơ bản về độ mảnh, độ bền đứt, độ uốn gấp,
độ bền mài mòn, hút ẩm, khối lượng riêng nhỏ. Ngoài những đặc điểm trên còn có
nhiệt độ mềm, nhiệt độ nóng chảy, độ định hướng, độ kết tinh, độ nhuộm màu, độ
cách nhiệt, bền với khí quyển, các bức xạ hồng ngoại và tử ngoại, độ bền với vi sinh
vật, khả năng chịu hóa chất v.v...
Tính chất nhiễm điện của sợi cũng là một tính chất cần chú ý, nhất là đối với
sợi tổng hợp, để tìm biện pháp khắc phục. Sợi dễ nhiễm điện (ta thường thấy những
tiếng nổ lép bép khi cởi áo nilon là do sự phóng điện của các điện tích), thường hút
bụi từ không khí làm quần áo ta mặc chóng bị bẩn. Như vậy, sợi hóa học (gồm sợinhân tạo và sợi tổng hợp) có nhiều ứng dụng trong may mặc và trong kỹ thuật.
II - SẢN XUẤT SỢI THIÊN NHIÊN
Sợi nhân tạo có nguồn gốc từ nguyên liệu tự nhiên như xenlulozơ (gỗ),
protit (sữa động vật, lạc, đậu nành, ngô), anginat (rong biển). Từ xenlulozơ thu
được visco, thường 1m3 gỗ cho 200kg xenlulozơ tương đương cho 151kg sợi.
1. Sản xuất sợi visco
Nói đến sợi nhân tạo (thiên nhiên) người ta nghĩ ngay đến sợi visco, loại sợi
có một thời oanh liệt làm bá chủ trong hàng ngũ sợi nhân tạo và trong sợi hóa học
nói chung, hiện nay nó vẫn giữ được vai trò quan trọng, có mặt trong ngành sợi của
hầu hết các nước. Sợi visco dùng để dệt lụa, satanh, tatăng, gấm, hàng dệt kim khác.
Nhờ tính chất hút ẩm nên quần áo sợi visco hợp vệ sinh, làm vải lót cho quần áo.Sợi visco dễ dàng pha trộn với các loại sợi khác và đem lại cho loại vải mới
này ưu điểm thoáng mát và hút mồ hôi.
Ngoài may mặc, sợi visco trước đây còn được dùng trong công nghiệp làm vải
mành cho lốp xe, làm chất độn trong vật liệu tấm, chất dẻo compozit và nhiều công
dụng khác.
a) Nguyên liệu
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 148/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
148
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất sợi visco là xenluzơ gỗ, chủ yếu là gỗ bồ đề,
thông, bạch đàn, cây mỡ .... Nguyên liệu này nhập vào nhà máy sợi dưới dạng các
tấm bìa xenlulozơ (khổ rộng 600 800mm). Xenlulozơ có phân tử lượng khoảng
15000-100000đvC. Nếu phân tử lượng thấp thì độ bền và độ dẻo của sợi sẽ rất khó
khăn.
Cây gỗ bồ đề có tuổi thọ khoảng 20 năm, đường kính thân đến 40 - 50cm, cao
20-22m, năng suất gỗ 18 - 20m3/ha và 7 - 8 m3 gỗ sản xuất được 1 tấn sợi. Bạch đàn
là cây nhập nội vào nước ta, đời sống 20-25 năm, năng suất 4 - 5m3/ha. Cây thông
tuổi thọ 40-50 năm, bắt đầu khai thác sau 15-20 năm, năng suất 6 - 8m3/ha. Cây mỡ
tuổi đời 20 - 30 năm, bắt đầu khai thác sau 15 năm, năng suất 9 - 10m3/ha v.v...
Xenlulozơ trong gỗ làm nguyên liệu phải đảm bảo 88% - xenlulozơ (khôngtan trong dung dịch NaOH 18 - 20% ở nhiệt độ phòng), khối lượng phân tử khoảng
100000 - 150000.
Sản xuất sợi visco bao gồm các giai đoạn chủ yếu sau: điều chế dung dịch kéo
sợi, tạo hình sợi, gia công tinh.
b) Điều chế dung dịch kéo sợi
- Kiềm hóa:Các tấm gỗ được xếp đứng xem giữa các tấm thép đục lỗ trong thùng ép kiềm
hóa, chứa dung dịch NaOH 17,5%, t0 = 20 - 500C để trong khoảng 10 - 60 phút, tạo
thành xenlulozơ kiềm (alkali - xenlulozơ):
[C6H7O2(OH)3]n C6H7O2(OH)2O
đồng thời xảy ra phản ứng cộng hợp giữa xút và xenlulozơ.
[C6H7O2(OH)3]n + nNaOH [C6H7O2(OH)3]NaOH]n
Các hemixenlulozơ và tạp chất polisaccarit tan trong kiềm. Sau đó, kiềm dư
được ép hết và các tấm alkali-xenlulozơ được lấy ra khỏi thiết bị kiềm hóa. Dung
dịch kiềm dư được loại các chất tan và dùng lại.
- Nghiền:
Na
|
n
H2O NaOH
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 149/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 150/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
150
có màu vàng da cam, thường chứa 8 -9% xenlulozơ và 6 - 7% NaOH gọi là dung
dịch visco.
- Nấu visco:
Dung dịch visco mới xantogenat hóa không dùng để kéo sợi ngay được vì nókhông thể hóa rắn nhanh ngay, cần phải giảm độ bền (khả năng đông tụ khi thêm
dung dịch muối NaCl hoặc NH4Cl, độ bền visco thấp) của visco để nó nhanh chóng
đông tụ khi tạo hình sợi.
Vì vậy, từ thiết bị xantogenat hóa ra, dung dịch được đưa vào hầm visco để
tiến hành quá trình nấu visco. Độ bền của visco càng thấp, thì ta nói nó có độ chín
càng cao.
Thực chất của quá trình này là ủ visco trong thời gian 18 - 30 giờ ở nhiệt độ
16 - 180C. Trong quá trình này, sẽ xảy ra những quá trình hóa học và hóa lí phức tạp.
Xantogenat xenlulozơ là một hợp chất không bền, vì vậy thủy phân một phần tạo
thành xenlulozơ theo phản ứng :
C6H7O2(OH)2O [C6H7O2(OH)3]n + nCS2 + nNaOH
Cabon sunfua và xút phản ứng tạo thành nhiều sản phẩm trong đó chủ yếu là
natri thiocacbonat.
3CS2 + 6NaOH 2Na2CS3 + Na2CO3 + 3H2O
Do quá trình phân hủy mà độ bền của visco giảm (độ chín càng cao). Các
dung dịch visco sau khi được trộn đều để đảm bảo đồng nhất về độ chín và nồng độ,rồi dung dịch được đưa qua máy lọc khung bản nhằm tách các tạp chất cơ học. Ở
máy lọc ra, dung dịch được đuổi hết bọt khí và cacbon sunfua bằng cách đưa dung
dịch vào thùng lắng bằng thép rồi giảm áp suất. Thời gian tách bọt kéo dài khoảng
10 - 20 giờ, đảm bảo để bọt không khí thoát hết khỏi dung dịch. Như vậy, sợi sẽ
không bị đứt kéo.
n
|
C S=|SNa
+ nH2O
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 151/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
151
Trong giai đoạn này, người ta có thể thêm TiO2 (với tỉ lệ 0,5 - 1%) để làm mờ
sợi hoặc thêm các chất màu, cuối cùng dung dịch được bơm sang bộ phận tạo hình
sợi.
c) Giai đoạn tạo hình sợiQuá trình tạo hình sợi bao gồm kéo sợi và cuộn sợi. Hình X.3 nêu sơ đồ công
đoạn kéo sợi và cuộn sợi.
- Kéo sợi:
Từ đường ống (1) dung dịch visco được
bơm (2) bơm qua máy lọc (3). Đây là lần
lọc cuối cùng trước khi tạo hình. Ở máy
lọc ra, dung dịch visco theo đường ống
thủy tinh (4) tạo khuôn kéo (còn gọi là
philie) (5), khuôn kéo làm bằng hợp kim
platin - vàng, hoặc platin - iriđi hoặc
bằng tantali. Lỗ khuôn kéo có đường
kính 0,05 đến 0,1mm và số lỗ trong
khuôn kéo thay đổi từ 2400 đến 3200,tùy theo loại sợi cần sản xuất. Khuôn kéo
đặt trong thùng kết tủa (6), chứa dung
dịch kết tủa ở nhiệt độ 45-500C. Sợi
được kéo qua khuôn kéo với tốc độ 75 -
100m/phút. Dung dịch đông tụ có thành
phần :
H2SO4 80 - 150 g/l
Na2SO4 160 - 320 g/l
ZnSO4 10 - 100 g/l
3
4
7
2
1
6
5
Hình X.1.Sơ đồ lưu trình máy tạo hình
sợi
1. Đường ống dẫn dung dịch ; 2. Bơm;3. Máy lọc ; 4. Ống dẫn thủy tinh;
5. Khuôn kéo philie ; 6. Thùng kết tủa
7. Ống cuộn sợi
Khi sợi chạy qua, trong dung dịch xảy ra các phản ứng sau:
Đông tụ visco dưới tác dụng của chất điện li
Phân hủy xantogenat dưới tác dụng của axit.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 152/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
152
Phân hủy các tạp chất sunfua có trong visco làm thoát ra H2S và CS2. Các
muối sunfat tăng cường quá trình đông tụ và kìm hãm quá trình axit sunfuric phân
hủy xantogenat xenlulozơ theo phản ứng :
C6H7O2(OH)2O - C = S + nH2SO4 2 [C6H7O2(OH)3]n + nNa2SO4
Do các phản ứng trên, trong quá trình kéo sợi, thành phần và nhiệt độ của
dung dịch kết tủa liên tục thay đổi. Vì vậy, phải liên tục gia nhiệt, tái sinh dung dịch
và bổ sung dung dịch mới nhằm ổn định nhiệt độ và thành phần dung dịch kết tủa.
- Cuộn sợi :Có hai phương pháp cuộn sợi, liên tục và gián đoạn.
Phương pháp cuộn sợi liên tục có đặc điểm là tạo được sợi có kích thước và
tính chất tương đối đồng đều. Ngoài ra, nó có những ưu điểm vốn có của các quá
trình liên tục là trình độ cơ khí hóa cao, năng suất lao động cao, điều kiện lao động
tốt. Nhưng phương pháp liên tục cũng trở ngại là máy móc phức tạp, đồng thời số
ống gia công tinh cũng tăng lên.
Các phương pháp cuộn sợi gián đoạn có ưu điểm cơ bản là thiết bị đơn giản.
d) Hoàn thiện sợi:
Sợi visco sau khi đã qua các quá trình trên, vẫn còn ở trạng thái trương và
chứa khoảng 80% dung dịch đông tụ (3,5 - 4,5% axit sunfuric, 12 - 15% sunfat và
2% các tạp chất khác, chủ yếu là lưu huỳnh tự do). Do đó sợi cần phải được xử lý
tiếp tục theo các quá trình :
Rửa bằng nước ở 40 - 500
C để loại axit sunfuric và muối.Loại trừ lưu huỳnh bằng dung dịch 1 - 2,5% natri sunfit, xút hoặc natri sunfat
ở nhiệt độ 40 - 700C.
Rửa bằng axit yếu để loại các muối khó tan.
Đối với sợi dệt cần tẩy trắng để loại sắt và các tạp chất có màu khác bằng
dung dịch natri hipoclorua ở 20 - 250C.
Sau mỗi quá trình xử lý trên, cần rửa kỹ sợi bằng nước và bằng dung dịch xà
phòng loeat 0,1 - 0,3%.
SNa|
n
2
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 153/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
153
Độ sạch của nước dùng trong quá trình gia công tinh có ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng sợi, thường thường người ta dùng nước mềm, không chứa các ion
kim loại nặng (chủ yếu là sắt) và các hợp chất hữu cơ.
Toàn bộ thời gian hoàn thiện sợi kéo dài khoảng 3 - 4 giờ. Cuối cùng sợi
được ép khô và sấy ở nhiệt độ 600C trong khoảng 30 - 60 giờ.
2. Sản xuất tơ xenlulozơ axetat
Sợi axetat chỉ đứng sau visco về sản lượng, được dùng nhiều để làm mặt hàng
may mặc. Do tính chất cách nhiệt nên sợi axetat dùng may quần áo ấm và có giá trị
đặc biệt khi pha trộn với len. Trong công nghiệp, sản xuất sợi axetat rỗng để làm
màng bán thấm, vải lọc trong các quá trình hóa học. Ngành sản xuất thuốc lá dùng
sợi axetat làm đầu lọc.
a) Nguyên liệu
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất sợi axetat là este xenlulozơ axetat điều chế
được bằng phản ứng axetyl hóa xenlulozơ :
[C6H7O2(OH)3]n + 3/2n(CH3CO)2O [C6H7O2(OH)(OCOCH3)2]n + nCH3COOH
xenlulozơ điaxetat
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OCOCH3)3]n + 3nCH3COOH
xenlulozơ triaxetat
Xenlulozơ axetat tạo thành là sản phẩm đầu của quá trình axetyl hóa. Nó có
thể xà phòng hóa một phần để tạo thành xenlulozơ axetat thứ cấp, chứa 51- 55% axít
axetic liên kết.
b) Điều chế dung dịch kéo sợi
Xenlulozơ axetat tan trong metilen clorua, clorofrom hoặc hỗn hợp metilen
clorua với rượu. Xenlulozơ axetat thứ cấp tan trong hỗn hợp axeton và rượu etylic
(85% axeton và 15% rượu etylic).
Người ta hòa tan xenlulozơ axetat trong các dung môi tương ứng để được
dung dịch kéo sợi có nồng độ khoảng 18 - 24%. Quá trình được thực hiện trong thiết
bị hòa tan kín. Sau khi qua nhiều lần lọc ép để tách các tạp chất cơ học và đạt được
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 154/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
154
độ mịn thích hợp, dung dịch được để lắng để thoát hết không khí, rồi chuyển sang
công đoạn tạo hình.
c) Công đoạn kéo sợiQuá trình tạo hình sợi xenlulozơ axetat thứ cấp được tiến hành theo phương
pháp khô. Dung dịch được gia nhiệt đến 40 - 500C qua máy lọc lần cuối, rồi vào
khuôn kéo. Trong quá trình chạy dọc theo thiết bị tạo hình, sợi được không khí nóng
với nhiệt độ khoảng 60 - 650C làm bay hơi dung môi, do đó trở nên rắn lại. Chiều
cao của thiết bị phải đủ đảm bảo cho dung môi hay hơi hoàn toàn. Thông thường cao
khoảng 3 - 4 m, sợi tạo thành được cuốn vào ống cuộn sợi. Không khí nóng bay lên
được hút qua ống đục lỗ rồi vào ống thu. Dung môi được tách khỏi không khí bằng
than hoạt tính; sau đó được chưng để thu hồi và dùng lại. Đối với xenlulozơ triaxetat,
quá trình tạo hình được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp ướt. Dung dịch đông tụ
là rượu metylic. Sợi axetat không cần hoàn thiện.
III. SẢN XUẤT SỢI TỔNG HỢP
Ưu điểm căn bản của sợi tổng hợp là có khả năng dùng các polime dạng sợicó những tính chất và thành phần hóa học khác nhau để sản xuất sợi có nhiều tính
chất hơn hẳn sợi nhân tạo: độ bền cao gấp 1,5 - 2 lần sợi nhân tạo, có tính đàn hồi, tỉ
trọng thấp, bền với tác dụng của vi sinh vật và các môi trường ăn mòn. Ngoài ra
nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp lại nhiều và rẻ. Chính do hai ưu điểm cơ bản
trên nên những năm gần đây, tỉ trọng sợi tổng hợp trong sợi hóa học ở các nước sản
xuất sợi trên thế giới tăng liên tục.
1. Sợi poli acrilio nitrin (sợi nitron)
a) Nguyên liệu
Nguyên liệu để sản xuất sợi nitron là nhựa acrilo nitrin được trùng hợp từ
monome, do nhà hóa học Pháp là Mure tổng hợp từ năm 1893. Nhưng mãi đến năm
1944 thiết bị thử nghiệm sản xuất sợi đầu tiên mới được xây dựng ở Mỹ và tới năm
1948 sợi này mới được tổ chức sản xuất trên quy mô lớn. Người ta đã thử nghiệm
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 155/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
155
hàng nghìn dung môi, và 1942 tìm ra đimetyl fomamit dùng cho quá trình hòa tan
poli acrilo nitrin trong kỹ nghệ sợi.
Việc sản xuất monome acrilo nitrin có thể đi từ axetilen (hoặc etilen,
anđenhit axetic ...) do phản ứng cộng hợp với axit xianhiđric. Nhược điểm của
phương pháp này là HCN rất độc, nên đã thúc đẩy người ta nghiên cứu theo hướng
khác và năm 1960, đã tìm ra phương pháp thứ hai an toàn và kinh tế hơn. Đó là
phương pháp oxi hóa propilen và amoniac ở 400 - 5000C dùng các xúc tác khác
nhau, trong thành phần thường chứa các oxit kim loại chuyển tiếp (Mo, Co, Ni, W
...) .
Acrilo nitrin thu được là một chất lỏng, trong suốt thoảng mùi tỏi, sôi ở 770C,
dễ tan trong dung dịch hữu cơ, khá nguy hiểm với sức khỏe con người.
b) Quá trình trùng hợp
Acrilo nitrin trùng hợp tương đối dễ dàng, cho poli acrilo nitrin
nCH2 = CH - CH2 - CH -
Quá trình trùng hợp có thể diễn ra trong dung dịch nhũ tương hoặc huyền phù
theo cơ chế gốc. Một phương pháp rất tốt - phương pháp trùng hợp tĩnh - được cácnhà nghiên cứu Liên Xô cũ tìm ra, bằng cách thêm hỗn hợp chất oxi hóa và chất khử
(thí dụ KMnO4 và axit oxalic) vào dung dịch acrilo nitrin trong nước. Để giảm ảnh
hưởng của oxi (thường kìm hãm phản ứng trùng hợp), người ta không hề khuấy trộn
(do đó có tên là trùng hợp tĩnh). Polime tạo thành không hòa tan trong nước, nên kết
tủa dần dưới dạng bột màu trắng.
Phương pháp đáng chú ý khác nữa là trùng hợp trong dung dịch động, dung
môi hòa tan polime, và sau đó dùng dung dịch này để kéo sợi. Nhờ vậy rút ngắn
được dây chuyền sản xuất, bỏ qua được giai đoạn lọc, rửa, sấy khô và hòa tan lại.
c) Giai đoạn kéo sợi
Người ta điều chế dung dịch kéo sợi bằng cách hòa tan poliacrilo nitrin trong
đimetylfomamit theo hai giai đoạn:
Trộn bột poliacrilo nitrin với đimetylfomamit để tạo thành huyền phù polime
trương trong dung môi. Quá trình được tiến hành trong thiết bị trộn. Sau đó chuyểnhuyền phù vào thiết bị hòa tan và tăng nhiệt độ đến 85 - 900C, đồng thời khuấy liên
|CN
|CN n
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 156/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
156
tục để tạo polime hòa tan hoàn toàn thành một dung dịch đồng nhất. Nồng độ dung
dịch kéo sợi khống chế trong giới hạn 15 - 16%. Sau khi lọc
nhiều lần ở nhiệt độ 45 - 500C và giảm áp suất để không khí thoát ra hết.
Sợi nitron có thể tạo hình bằng cả hai phương pháp khô và ướt.
Ở đây phương pháp khô cũng được thực hiện giống như trường hợp xenlulozơ
axetat thứ cấp. Chỉ có khác là nhiệt độ trong thiết bị kéo sợi rất cao, khoảng 2000C.
Vì có như vậy, đimetylfomamit mới bay hơi được (nhiệt độ sôi của dung dịch này là
1520C). Hơi dung môi ở thiết bị tạo hình ra được thu hồi bằng than hoạt tính hoặc
bằng nước.
Còn phương pháp ướt cũng được thực hiện tương tự như trường hợp sợi
xenlulozơ axetat. Dung dịch đông tụ là dung dịch của đimetylfomamit trong nướchoặc hỗn hợp của rượu đa chức với đimetylfomamit. Nhưng khác với trường hợp sợi
visco, trong dung dịch kết tủa này không xảy ra một phản ứng hóa học nào. Nước và
rượu hỗn hợp với đimetylfomamit, tách nó ra khỏi sợi và polime đông tụ thành sợi.
2. Sợi poliamit
Poliamit là tên gọi chung của một số loại sợi đi từ các polime dị mạch chứa
những nhóm amit (-CONH-) xen kẻ giữa các nhóm metylen với số lượng khác nhau.Hiện nay sợi poliamit được sản xuất rất nhiều với hàng trăm tên gọi khác nhau
Năm 1938, nhà hóa học Sơlăc đã chuyển được caprolactam thành poli
caprolactam và xưởng sợi thí nghiệm đầu tiên xây dựng ở Beclin, với tên khai sinh
của sợi này là perlon.
Caprolactam là tinh thể trắng, nóng chảy ở 68 - 690C được tổng hợp từ
phenol, benzen, xiclohexan hay toluen, là nguyên liệu dễ kiếm, ngày nay được sản
xuất một lượng lớn từ dầu mỏ.
a) Quá trình trùng hợp caprolactam
Caprolactam dùng để trùng hợp được làm nóng chảy sơ bộ trong thiết bị phản
ứng, đặc biệt với sự có mặt của chất hoạt hóa, sẵn có và rẻ tiền, đó là nước. Ngoài ra
người ta cho thêm chất ổn định là axit axetic hoặc các axit hữu cơ khác. Khối
monome nóng chảy được lọc cẩn thận, rồi đưa lên 250 - 2600C, 5 - 6 giờ trong môi
trường khí quyển trơ là nitơ. Thêm dung dịch TiO2 để làm mờ sợi. Vòng caprolactam
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 157/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
157
vừa bị vỡ, các liên kết vừa bị đứt lập tức nối với liên kết khác thành những đại phân
tử thẳng và dài.
Phản ứng mở vòng bằng nước :
NH - (CH2)5 - CO + H2O H2 N - (CH2)5 - COOH
Phản ứng trùng ngưng :
nH2 N - (CH2)5 - COOH
H2 N - [(CH2)5 - CO - NH - (CH2)5]n - 1 COOH + (n-1)H2O
Phản ứng cộng của monome
H2 N - (CH2)5 - COOH + HN - (CH2)5 - CO
H2 N - [(CH2)5 - CO - NH - (CH2)5]- COOH.
Khi phản ứng trùng hợp kết thúc, polime được đùn ra khỏi thiết bị phản ứng
thành một băng dài. Xả nước để làm lạnh, khối polime trắng hoặc phớt vàng rắn lại ở
212 - 2160C.
Policaprolactam thường không dùng ngay để tạo sợi vì lẫn một lượng
monome chưa phản ứng hết và trong đó có lẫn cả oligome (11%) làm giảm chất
lượng sợi. Chúng được loại bỏ bằng cách cắt thành hạt nhỏ rồi rửa bằng nước nóng.Polime được đưa vào thùng sấy chân không cho tới khi chỉ còn vết nước. Thời gian
sản xuất một mẻ kéo dài 50 - 60 giờ.
b) Giai đoạn kéo sợi.
Tại máy kéo sợi, nhiệt độ cao 260 - 280 0C, làm hạt polime chảy lỏng, được
lọc qua một lớp cát thạch anh và bơm qua lỗ của philie, xuống một buồng dài và hẹp,
thẳng đứng có khí lạnh thổi qua. Dòng sợi rắn được cuốn qua ống sợi với tốc độ 500,
1000, 1200 vòng phút hay nhanh hơn nữa. Tiếp đó sợi được kéo căng với tỉ số
khoảng 4 - 5 lần. Nếu là xơ phải làm chun và cắt tới độ dài thích hợp.
Người ta cũng có thể thực hiện theo phương pháp liên tục, bằng cách cho
monome caprolactam vào ống dài có gia nhiệt 260 - 2800C và khuấy trộn ở phía
trong.
Phản ứng trùng hợp xảy ra, khi vào là monome, nhưng ra đã là polime có
trọng lượng phân tử thích hợp. Tận cùng ống gắn với philie, do vậy dòng sợi được
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 158/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
158
đùn ra liên tục để chuyển sang công đoạn kéo căng. Một trong những đặc điểm của
quá trình liên tục là polime chứa rất ít tạp chất, không cần phải rửa lại.
Mỗi nước, mỗi nhà máy sản xuất thường gắn cho sợi một tên thương mại khác
nhau: capron (Liên Xô cũ), dederon, brilon, perlon (CHLB Đức), nilon – 6, caprolan
(Mĩ) v.v..., ở nước ta, sợi này được gắn tên valize (theo một tên cũ của Pháp). Thuộc
họ sợi poliamit còn có nhiều loại khác như nilon – 6,6, nilon-7, nilon-11, nilon-12
v.v.. Các sợi này được hình thành trên cơ sở phản ứng của các monome như axit
ađipic và hexametilen điamin tạo thành poliamit-6,6 hay nilon-6,6, hay từ axit
aminounđecanoic HOOC – (CH2)10 – NH2 là poliamit-11 hay nilon-11...
Sợi poliamit bền hơn tơ thiên nhiên, rất đàn hồi, chịu uốn và mài mòn tốt,
phạm vi sử dụng rộng, dùng may mặc, vải trang trí, thảm, vải dù và dây dù, vải bạt, buồm, lông thú nhân tạo, lưới đánh cá, dùng cho ngành hóa chất. Tơ poliamit dùng
cho dệt kim, áo âu phục, bít tất, áo khoác ngoài. Sợi poliamit còn dùng cho ngành
hàng không và nhiều ngành kỹ thuật khác.
3. Sợi polieste
a) Nguyên liệu
Polieste là tên chung của nhóm polime thu được khi trùng ngưng axit và rượuđa chức mà trong mạch luôn có các nhóm este (- COO-). Có nhiều loại sợi polieste,
nhưng phổ biến nhất là sợi đi từ polietilen terephtalat. Polime này được trùng ngưng
từ hai monome là etilenglicol và đimetyl terephtalat (DMT) hoặc axit terephtalic.
Trước đây người ta thu polieste từ đimetyl terephtalat, vì nó dễ làm sạch bằng
cất hoặc kết tinh lại. Hiện nay người ta đã đạt được việc làm sạch axit terephtalic kết
tinh lại từ axit axetic ở 120 đến 1600C, ở áp suất cao.
Người đầu tiên nghiên cứu là nhà bác học Mĩ Cazode năm 1929, đi từ axit
đicacboxilic và điancol mạch thẳng, ông đã thất bại vì sợi kém bền, nóng chảy thấp,
dễ phân hủy trong kiềm và axit. Mãi đến 1941 hai nhà bác học Anh Uynfin và
Đichxơn đã thay điaxit béo bằng axit thơm và etilenglicol. Năm 1949 đã tổ chức sản
xuất được 1000 tấn/năm.
Axit terephtalic được sản xuất từ p-xilen nhờ phản ứng oxi hóa pha lỏng.
Đáng tiếc p-xilen chiếm tỷ lệ không nhiều khi chế biến dầu mỏ. Người ta đã tìm
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 159/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
159
kiếm nhiều phương pháp để thu được axit đó, như dị hóa muối kali của axit benzoic
hoặc chuyển vị các nhóm cacboxyl của các đồng phân m - và o- của axit phtalic.
Đimetyl terephtalat hiện được sản xuất bằng cách oxi hóa p-xilen hai giai
đoạn với oxi không khí và xúc tác là muối coban.
Monome thứ hai là etilenglycol.
b/ Quá trình trùng ngưng:
Phản ứng trùng ngưng axit terephtalic hoặc đimetyl terephtalat và etilenglycol
được tiến hành ở nhiệt độ cao 270-2800C trong điều kiện không có không khí, với
xúc tác thường dùng là amin bậc bốn, tạo thành polime mạch thẳng, dạng sợi.
nHOOC - C6H4 - COOH + nHO - CH2 - CH2 - OH
HOOC - [C6H4 - CO - O - CH2 - CH2-]n - OH + (2n - 1) H2O
hoặc
nH3COOC - C6H4 - COOCH3 + nHO - CH2 - CH2 - OH
H3COOC[- C6H4 - CO - O - CH2 - CH2-]n - OH + (2n - 1)CH3OH
Nước hoặc metanol tách ra như một sản phẩm phụ. Mạch phân tử tăng dần,
cho đến khi đạt được một khối lượng phân tử xác định. Khối polime nóng chảy được
đùn qua một khe hở vào nước để làm lạnh và tạo thành hạt nhỏ.Trước khi kéo sợi cần sấy khô polime trong chân không vì một hàm lượng
nước, dù ít một phần vạn cũng có ảnh hưởng làm giảm khối lượng phân tử polime,
làm kém phẩm chất sợi. Sơ đồ thiết bị trùng ngưng được mô tả trên hình X.2.
c) Giai đoạn kéo sợi
Từ bunke, các hạt polietilenglicol terephtalat rơi xuống lưới nung chảy, ở
nhiệt độ 270 - 285
0
C, nhựa nóng chảy rơi xuống nón tiếp nhận rồi được bơm quakhuôn kéo. Sợi nóng chảy ở khuôn kéo ra, đi qua phòng thổi không khí để làm
nguội, rồi vào thiết bị kéo sợi.
Sau khi tạo thành, sợi còn được kéo dãn ở nhiệt độ cao (60 - 80 0C) sao cho tỉ
số kéo dãn khoảng 4 - 5 lần.
Sợi thương phẩm hiện được dùng pha với bông dệt thành vải popơlin, phin,
kaki, simili ... mà chúng ta thường gọi sai là pha nilon, chính là pha polieste hay nói
cho chính xác hơn là polieste pha bông, pha visco, vì tính theo tỉ lệ polieste là "chủ"chiếm trên dưới 2/3 khối lượng và hoàn toàn không có một dấu vết nào của nilon.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 160/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
160
Về độ bền sợi polieste không thua kém sợi poliamit là bao, lại không thua len
về tính đàn hồi và giống len về hình dạng. Vì vậy vải đi từ sợi polieste rất bền đẹp,
không bị nhàu nát. Do tính chất cách nhiệt cao polieste được dùng nhiều làm các
mặt hàng mùa đông vừa ấm vừa dễ giặt.
Polieste nguyên chất dùng làm băng chuyền, băng tải tráng cao su, vải cách
điện ở 1200C, dây neo tầu, lưới đánh cá chịu được mặn, bền lí tưởng so với tất cả các
sợi thiên nhiên và tổng hợp khác.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 161/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
161
D M T
G i l i c o l
E t e h o ï a
n g
æ n g t uû
T r u ì n g n g æ n g
Â
ã ø k e ï o s åü i
P o l i e s t e
C H 3 O H
B å
m h u ï t
G
l i c o l
B å m h u ï t
G l i c o l
H ì n h X . 2 .
T r ù n g n g ư n g l i ê n t ụ c đ i m e t y l t e r e p h a t a l a t ( D M T ) v ớ i e t i l e n g l i c o l
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 162/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 163/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
163
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Bính, Phùng Tiến Đạt, Lê Viết Phùng, Phạm Văn Thưởng – Hóa học
Công nghệ và Môi trường , NXB Giáo dục, 1999.
2. Trần Thị Bính, Phùng Tiến Đạt – Hóa Kỹ thuật Đại cương , T1, NXB Giáo
dục, 1988.
3. Nguyễn Như Thịnh, Phan Sĩ Cát – Hóa Kỹ thuật Đại cương , NXB Công nhân
Kỹ thuật, 1986.
4. Nguyễn Xuân Khôi - Giáo trình Hóa Kỹ thuật Đại cương , 2004.5. Đỗ Bình - Công nghệ axit Sunfuric, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004.
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 164/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
164
MỤC LỤC
Trang
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1
VÀI NÉT VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT NƯỚC TA 2
Chương I: NGUYÊN TẮC CỦA NỀN SẢN XUẤT HÓA HỌC
§1. TĂNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG CỦA QUÁ TRÌNH HÓA HỌC 6
I - TĂNG NỒNG ĐỘ CỦA CÁC CHẤT THAM GIA PHẢN ỨNG 8
II - DÙNG CHẤT XÚC TÁC THÍCH HỢP 8
III - TĂNG NHIỆT ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC 8IV - TĂNG TIẾP XÚC CỦA CÁC CHẤT PHẢN ỨNG 9
§2. THỰC HIỆN CÁC QUÁ TRÌNH LIÊN TỤC TUẦN HOÀN KÍN 9
§3. LIÊN HIỆP GIỮA CÁC XÍ NGHIỆP VÀ NHÀ MÁY 10
§4. CƠ KHÍ HÓA VÀ TỰ ĐỘNG HÓA CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 11
§5. TẬN DỤNG PHẾ THẢI CN CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 12
Chương II: SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC
§1.VAI TRÒ CỦA AXIT SUNFURIC 15
§2. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC 16
I. LƯU HUỲNH 16
II. QUẶNG PIRIT 16
III. THẠCH CAO 16
IV. CÁC HỢP CHẤT CHỨA LƯU HUỲNH KHÁC 17
§3. CHẾ TẠO HỖN HỢP KHÍ SO2 17
I. NGUYÊN TẮC
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐỐT PIRIT 18
III- LÒ ĐỐT PIRIT 19
1. Lò "bơi chèo" 19
2. Lò "tầng sôi" 20
3. Lò phun 22§4. TINH CHẾ HỖN HỢP KHÍ SO2 23
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 165/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
165
§5. OXI HÓA SO2 BẰNG XÚC TÁC V2O5 23
I - CƠ SỞ LÍ THUYẾT 23
I- THIẾT BỊ OXI HÓA (hình II.4) 24
§6. HẤP THỤ SO3 26
Chương III: TỔNG HỢP AMONIAC VÀ SẢN XUẤT AXIT NITRIC
§ 1. GIỚI THIỆU CHUNG 29
§ 2. TỔNG HỢP AMONIAC 30
I. ĐIỀU CHẾ HIĐRO VÀ NITƠ RIÊNG LẼ 31
II. CHẾ TẠO ĐỒNG THỜI H2VÀ N2 - PP KHÍ THAN ƯỚT 32
III. TỔNG HỢP AMONIAC 331. Cơ sở lý thuyết 33
2. Tháp tổng hợp amoniac 35
3. Dây chuyền tổng hợp amoniac 36
§3. SẢN XUẤT AXIT NITRIC 36
I - OXI HÓA AMONIAC 37
1. Cơ sở lý thuyết 37
2. Thiết bị oxi NH3 ở áp suất thường 38
II. OXI HÓA NO 39
III. HẤP THỤ NO2 39
IV. SẢN XUẤT HNO3 ĐẶC 41
Chương IV: CÔNG NGHỆ ĐIỆN HOÁ
§1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN HÓA 43
§2. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC QUÁ TRÌNH ĐIỆN HÓA 44
I. CÔNG NGHỆ ĐIỆN PHÂN ĐIỀU CHẾ XÚT –CLO 45
A. Phương pháp catốt rắn. 45
1. Muối và điều chế nước muối. 45
3. Thùng điện phân. 50
4. Lưu trình công nghệ điện phân. 52
B. Phương pháp catốt thủy ngân. 531. Điều chế nước muối. 53
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 166/169
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 167/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
167
2. Loại lò làm việc liên tục 80
§2. SẢN XUẤT VÔI XÂY DỰNG 80
I. NGUYÊN TẮC SẢN XUẤT VÔI 80
1. Nhiệt độ 81
2. Áp suất 81
3. Kích thước nguyên liệu 81
II. LÒ NUNG VÔI 81
§3. SẢN XUẤT XIMĂNG POOCLĂNG 82
I. KHÁI NIỆM CHUNG 82
II. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XIMĂNG 83
III. NUNG LUYỆN CLINKE XIMĂNG 83IV. LÒ NUNG CLINKE 85
Chương VII: CÔNG NGHỆ GANG THÉP
§3. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG VÀ THÉP 89
I. CÁC LOẠI GANG 89
II. CÁC LOẠI THÉP 90
§2. LUYỆN GANG 90
I – NGUYÊN LIỆU 90
1. Quặng sắt 90
2. Than ở dạng than cốc hay antraxit. 90
3. Chất trợ dung 90
II – CÁC QUÁ TRÌNH HÓA HỌC XẢY RA TRONG LÒ CAO 91
III - LÒ CAO LUYỆN GANG 92
§3. LUYỆN THÉP 94
I - CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH 94
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP LUYỆN THÉP 95
1. Phương pháp lò chuyển 95
2. Phương pháp luyện thép Mactanh 97
3. Phương pháp hồ quang 98
Chương VIII: TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ CƠ BẢN §1. SẢN XUẤT ETANOL (RƯỢU ETYLIC C2H5OH) 100
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 168/169
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________Trần Thị Ngọc Bích - Khoa Hoá Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng .
168
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG 100
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT 100
1. Phương pháp lên men 100
2. Phương pháp thuỷ phân gỗ 105
3. Phương pháp tổng hợp 105
§2. SẢN XUẤT FOMANĐEHIT CH2O (ANĐEHIT FOMIC) 110
§3. SẢN XUẤT ANĐEHIT AXETIC (CH3CHO) 111
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG 111
II - SẢN XUẤT ANĐEHIT AXETIC TỪ AXETILEN 112
II. SẢN XUẤT ANĐEHIT AXETIC TỪ ETILEN 114
§4. SẢN XUẤT AXIT AXETIC CH3COOH 115I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG 115
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXIT AXETIC 115
III - PP SẢN XUẤT AXIT AXETIC ĐI TỪ ANĐEHIT AXETIC 117
1. Cơ chế và điều kiện phản ứng 117
2. Dây chuyền và thiết bị tổng hợp axit axetic từ anđehit axetic 117
§ 5. SẢN XUẤT VINYL CLRUA (CH2 =CHCl) 120
I - TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG 120
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT 120
Chương IX: KĨ THUẬT NHIÊN LIỆU
§1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT KHÍ THAN 122
I. Ý NGHĨA 122
II. CƠ SỞ HÓA LÍ SẢN XUẤT KHÍ THAN 123
1. Nguyên lí chung 123
2. Phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình hóa khí than 123
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA KHÍ THAN 124
VI. THIẾT BỊ HÓA KHÍ THAN 125
§3. KỸ THUẬT LUYỆN THAN CỐC 127
I - Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA THAN CỐC 127
II - CƠ SỞ HÓA LÍ 1271. Khái niệm chung: 127
8/20/2019 Giáo trình Hoá kỹ thuật (Hóa công) - Trần Thị Ngọc Bích
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-hoa-ky-thuat-hoa-cong-tran-thi-ngoc-bich 169/169
__________________________________________________________________________
2. Những hiện tượng hoá lí xảy ra trong quá trình tạo cốc. 128
3. Các phản ứng hoá học xảy ra khi tạo cốc 129
III - KĨ THUẬT LUYỆN CỐC 130
§ 4. KĨ THUẬT CHẾ BIỄN DẦU MỎ 132
I - NGUỒN GỐC, TP & Ý NGHĨA CỦA QT CHẾ BIẾN DẦU MỎ 132
II - CHẾ BIẾN DẦU MỎ 133
§5. CHẾ BIẾN KHÍ VÀ CẶN DẦU MỎ 141
I - GIAI ĐOẠN LÀM SẠCH KHÍ 141
II - CHẾ BIẾN KHÍ VÀ CẶN DẦU MỎ 144
CHƯƠNG X: CÔNG NGHỆ SX MỘT SỐ HỢP CHẤT CAO PHÂN TỬ§1. CAO SU 148
I - KHÁI NIỆM CHUNG 148
II. CAO SU THIÊN NHIÊN 149
III. CAO SU TỔNG HỢP 153