Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 383
Học phần 2 Bài 17 HIV và Tiêm chích ma túy
Tổng thời gian bài học: 75 phút
Mục tiêu: Mục tiêu của phần này là để cho học viên hiều mối quan hệ giữa HIV và tiêm chích ma túy, giảm tác hại, và điều trị ARV và tuân thủ điều trị đối với những người tiêm chích ma túy.
Mục tiêu cụ thể: Kết thúc phần này, học viên có thể: • Giải thích sự liên hệ giữa HIV và tiêm chích ma túy ở Việt Nam • Giải thích được phương pháp chẩn đoán nghiện ma túy • Giải thích được các lợi ích của giảm tác hại • Mô tả phương pháp điều trị ARV đối với người tiêm chích ma túy (IDU)
Tổng quan bài học
Bước Thời gian Hoạt động/
Phương pháp Nội dung
Nguồn lực cần thiết
1 5 phút Thuyết trình Giời thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2) Máy chiếu, máy tính xách tay
2 10 phút Thuyết trình Tổng quan về HIV và tiêm chích ma túy ở Việt Nam (Slide 3-7)
Máy chiếu, máy tính xách tay
3 15 phút Thuyết trình, Thảo luận
Tổng quan về các chất dạng thuốc phiện (Slide 8-14)
Máy chiếu, máy tính xách tay
4 35 phút Thuyết trình, Thảo luận
Điều trị cho những người tiêm chích ma túy và tiếp cận giảm tác hại (Slide 15-29)
Máy chiếu, máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S17.1
5 5 phút Thuyết trình, Thảo luận
Điều trị ARV cho người nghiện ma túy (Slide 30-32)
Máy chiếu, máy tính xách tay
6 5 phút Thuyết trình Những điểm chính (Slide 33-34) Máy chiếu, máy tính xách tay
Nguồn lực cần thiết
• Bảng lật, giấy, bút viết bảng và băng dính che chữ • Máy chiếu, máy tính xách tay • Các slide • Tài liệu phát tay M2S17.1: Duy trì Methadone
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 384
Mở bài
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)
Trình bày các slide 1-2 sử dụng các ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
1 M2-17-HIV và Tiêm chích ma túy-VIE
HAIVN Học phần 2, Chỉnh sửa tháng 4/2012
Sli
de
2
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 385
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (10 phút)
Trình bày các slide 3-7 sử dụng các ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày
Sli
de
3 GIẢI THÍCH rằng tiêm chích ma túy là phổ
biến trong những nhóm người có nguy cơ cao
khác bao gồm mại dâm, tù nhân, và những người
sống bên lề xã hội.
Sli
de
4
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 386
Sli
de
5 NHẤN MẠNH rằng hầu hết các ca nhiễm HIV ở
Việt Nam là do tiêm chích ma túy (khoảng 50-
60%)
• Nhiều người bán dâm đồng thời tiêm chích
ma túy.
GIẢI THÍCH rằng các nhóm phân loại khác
được báo cáo lên Bộ Y tế không thực sự là các
nhóm nguy cơ và có thể cũng nằm trong nhóm
tiêm chích ma túy.
• Những nhóm này bao gồm bệnh nhân Lao,
khám tuyển nghĩa vụ quân sự, nghi AIDS, và
hiến máu
Sli
de
6 GIẢI THÍCH rằng biểu đồ cho thấy tỉ lệ hiện
mắc trong số những người tiêm chích ma túy ở
một số tỉnh được lựa chọn.
NHẤN MẠNH rằng tỉ lệ trên là cao ở nhiều tỉnh.
Sli
de
7 GIẢI THÍCH rằng:
• Biểu đồ này cho thấy xu hướng nhiễm từ
năm 2006
• Tỉ lệ hiện mắc HIV đã giảm trong số những
người tiêm chích ma túy ở nhiều tỉnh
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 387
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (15 phút)
Trình bày các slide 8-14 sử dụng các ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
8 HỎI học viên, “Các chất dạng thuốc phiện
(opioid) là gì? Cho một vài ví dụ về các chất
dạng thuốc phiện?”
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
SỬ DỤNG nội dung thảo luận để hướng đến các
slide tiếp theo.
Sli
de
9 GIẢI THÍCH rằng tất cả các chất dạng thuốc
phiện (opioid) tác động lên cùng một loại thụ thể
trong não và gây nên những ảnh hưởng như nhau
ở người.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 388
Sli
de
10
NHẤN MẠNH rằng dùng quá liều các chất dạng
thuốc phiện có thể gây tử vong do suy hô hấp.
Sli
de
11
GIẢI THÍCH rằng dạng hút và tiêm (chích) là
phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên dạng uống thì
hiếm vì thuốc không được hấp thụ tốt theo đường
này.
GIẢI THÍCH kỹ hơn về cai nghiện heroin:
• Các triệu chứng như nhiễm vi-rút: đau bụng,
tiêu chảy, sổ mũi, đau nhiều chỗ, sốt.
• Kết hợp với cảm giác lo lắng và cảm giác số
phận lơ lửng.
• Cảm thấy tính mạng bị đe dọa đối với nhiều
người nghiện.
Sli
de
12
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 389
Sli
de
13
GIẢI THÍCH rằng slide này liệt kê các tiêu chí
để chẩn đoán sự lệ thuộc vào ma túy.
GIẢI THÍCH thuật ngữ “dung nạp thuốc”
(tolerance) = nhu cầu tăng liều càng ngày càng
cao để đạt được hiệu ứng thuốc tương tự.
Sli
de
14
GIẢI THÍCH rằng các triệu chứng cai nghiện
này xuất hiện trong vòng 24 giờ sau lần dùng ma
túy cuối cùng.
GIẢI THÍCH rằng bệnh nhân có thể kêu ca
(phàn nàn) về các triệu chứng cai nghiện này; bác
sỹ có thể thấy các biểu hiện thực thể trong khi
khám bệnh nhân.
GIẢI THÍCH rằng các triệu chứng cai nghiện
khác nữa bao gồm:
• Sổ mũi (chảy nước mũi)
• Chảy nước mắt
• Hiện tượng nổi da gà
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 390
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (35 phút)
Trình bày các slide 15-29 sử dụng các ghi chú của giảng viên và tài liệu phát tay M2S17.1 để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
15
Sli
de
16
GIẢI THÍCH rằng có rất nhiều các biến chứng y
khoa do tiêm chích ma túy, trong đó có những
biến chứng liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
ma túy, và một số biến chứng khác xuất hiện sau
khi dùng ma túy.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 391
Sli
de
17
Sli
de
18
Sli
de
19
GIẢI THÍCH rằng các ổ áp-xe là phổ biến do sử
dụng các dụng cụ tiêm chích không được vô
trùng.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 392
Sli
de
20
Lưu ý rằng nội dung của slide này xuất hiện tuần
tự. HỎI học viên câu hỏi sau trước khi bấm xuất
hiện các câu trả lời trên slide.
HỎI học viên “Theo các anh (chị) thì những rào
cản trong việc chăm sóc người nghiện ma túy là
gì?”
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
BẤM cho xuất hiện các câu trả lời trên slide.
Sli
de
21
GIẢI THÍCH rằng với tất cả các bệnh nhân,
nhân tố quan trọng nhất trong thành công của
điều trị ARV là tuân thủ.
GIẢI THÍCH thêm rằng khi uống thuốc ARV
tuân thủ tốt, những người nghiện ma túy cũng
đáp ứng điều trị tốt như những bệnh nhân khác.
Sli
de
22
GIẢI THÍCH rằng việc đề cập đến vấn đề
nghiện ma túy cho bệnh nhân HIV là quan trọng.
• Nếu tiếp tục sử dụng ma túy, nguy cơ thất bại
điều trị ARV là cao.
• Vì thế, các phòng khám HIV ngoại trú phải
kết hợp với các chương trình khác để chuyển
bệnh nhân tiêm chích ma túy đến điều trị.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 393
Sli
de
23
HỎI học viên câu hỏi trên slide.
DÀNH thời gian để họ trả lời.
VIẾT câu trả lời của họ lên bảng, liệt kê.
DÙNG nội dung thảo luận để hướng đến các
slide tiếp theo.
Sli
de
24
GIẢI THÍCH rằng giảm tác hại bao gồm nhiều
yếu tố. Điều cơ bản là để giảm khả năng gây hại
của việc tiêm chích ma túy đối với những bệnh
nhân tiêm chích ma túy.
GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm và tư vấn HIV
bao gồm tự nguyện, bí mật và được cung cấp
dịch vụ.
GIẢI THÍCH rằng ngày 21/06/ 2006, Quốc hội
Việt Nam đã thông qua luật Phòng chống
HIV/AIDS.
• Điều 21: Các biện pháp can thiệp để giảm tác
hại của HIV/AIDS
• Can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
truyền HIV bao gồm các biện pháp sau: tuyên
truyền, vận động, khuyến khích sử dụng bao
cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế (Methadone) và các biện pháp can thiệp
giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho
việc thực hiện các hành vi an toàn để phòng
ngừa lây truyền HIV.
Nguồn: Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS cho
người tiêm chích ma túy ở Châu Á Thái Bình
Dương, WHO 2008
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 394
Sli
de
25
GIẢI THÍCH các biện pháp can thiệp để phòng
ngừa lây truyền qua đường tình dục bao gồm
cung cấp bao cao su và phòng ngừa và điều trị
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Nguồn: Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS cho
người tiêm chích ma túy ở Châu Á Thái Bình
Dương, WHO 2008
Sli
de
26
HỎI học viên, “Duy trì Methadone là gì? Mục
đích của duy trì Methadone là gì?”
DÀNH thời gian để họ trả lời.
Chỉ dẫn họ tìm đến Tài liệu phát tay M2S17.1:
Duy trì Methadone để biết thêm thông tin.
Sli
de
27
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 395
Sli
de
28
Sli
de
29
MÔ TẢ hiệu ứng tích cực của điều trị duy trì
methadone.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 397
Tài liệu phát tay M2S17.1: Duy trì Methadone
Duy trì Methadone: Tổng quan Methadone là phương pháp điều trị rộng rãi nhất đối với nghiện các chất gây nghiện dạng thuốc phiện. Nó bao gồm việc cung cấp cho người nghiện ma túy một loại chất dạng gây nghiện bằng đường uống có tác dụng lâu dài một lần một ngày (thời gian bán hủy của methadone là khoảng 24 giờ). Duy trì methadone được khuyến cáo sử dụng cho những người nghiện ma túy có tiền sử dụng ma túy thường xuyên và có lệ thuộc thể chất, được chỉ định nếu có dung nạp và triệu chứng cai nghiện. Hướng dẫn quốc gia về điều trị thay thế methadone được Bộ Y tế Việt Nam phê chuẩn vào tháng 10 năm 2007. Điều trị thay thế methadone được khởi động ở nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008. Trong tương lai, chương trình methadone sẽ được mở rộng ra nhiều tỉnh thành khác. Chương trình methadone được kỳ vọng là sẽ cung cấp đến 80.000 người nghiện ma túy trong 30 tỉnh thành đến năm 2015.
Duy trì Methadone: Mục tiêu Mục tiêu của Duy trì Methadone là làm giảm:
• Cơn nghiện • Sử dụng và tiêm chích ma túy bất hợp pháp • Các hành vi có nguy cơ cao (dùng chung kim tiêm) • Tình trạng bệnh tật và tỉ lệ tử vong liên quan đến sử dụng ma túy • Các hoạt động tội phạm • Các bệnh lây truyền qua đường máu (HIV, HCV, HBV)
Duy trì Methadone: Liều dùng
• Phát thuốc hàng ngày tại chỗ và quan sát trực tiếp • Liều khởi đầu thông thường: 20-30 mg hàng ngày, cứ 3 ngày tăng 5 - 10 mg cho đến
khi đạt đến liều tương đương để – điều trị các triệu chứng cai nghiện – giảm sự thèm thuốc – cải thiện các hoạt động thường nhật
• Hầu hết các bệnh nhân được điều trị hiệu quả với liều hàng ngày là 60 - 100 mg methadone.
• Liều có thể cao hơn với bệnh nhân đang điều trị ARV (NVP, EFV, LPV, RTV) hoặc đang điều trị Lao (RIF) do sự chuyển hóa nhanh hơn của methadone
• Các liều điều trị hiệu quả KHÔNG gây nên sự hung phấn hay an thần ở người lệ thuộc chất gây nghiện, do sự dung nạp dược lý của họ đối với các chất dạng thuốc phiện.
• Dùng liều đơn có giám sát hàng ngày làm giảm nguy cơ lạm dụng hay đổi thuốc. • Tiếp xúc hàng ngày với chương trình methadone hỗ trợ điều trị các bệnh mạn tính
khác. • Thuốc HIV/Lao có thể cho hàng ngày cùng với methadone, để đảm bảo tuân thủ. • Có thể tiếp tục các thuốc ARV mà không cần thay đổi phác đồ hay liều lượng. • Tác dụng phụ của methadone bao gồm ra mồ hôi và táo bón.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 399
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (5 phút)
Trình bày các slide 30-32 sử dụng các ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
30
Sli
de
31
GIẢI THÍCH rằng các thuốc ARV có thể an toàn
cho những người tiêm chích ma túy và các phác
đồ và liều giống như đối với những bệnh nhân
không tiêm chích ma túy.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 400
Sli
de
32
GIẢI THÍCH rằng các bệnh nhân tiêm chích ma
túy đang điều trị ARV cần hỗ trợ đặc biệt về tuân
thủ.
HỎI học viên “Hỗ trợ tuân thủ cho người tiêm
chích ma túy có thể là gì? Cho một vài ví dụ?”
DÀNH thời gian để họ trả lời.
CUNG CẤP câu trả lời khi cần thiết:
• Tư vấn và giáo dục
• Hỗ trợ và tạo động lực đối với việc tuân thủ
• Theo dõi những người lỡ hẹn hoặc không
đến lấy thuốc ARV
• Hỗ trợ từ gia đình hoặc cộng đồng
• Chiến lược điều trị giám sát trực tiếp: tích
hợp điều trị ARV với điều trị thay thế bằng
opiate (các thuốc có chứa chất gây nghiện)
• Điều trị bằng các phác đồ ARV đơn giản: liều
phối hợp cố định, các phác đồ uống một ngày
một lần
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 17: HIV và tiêm chích ma túy 401
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (5 phút)
Trình bày các slide 33-34 sử dụng các ghi chú của giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
33
Sli
de
34