71
TẬP 3 PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG A. MỤC TIÊU Về kiến thức: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đảng cầm quyền, đảng lãnh đạo, đặc điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, lãnh đạo cách mạng Việt Nam hiện nay; nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng; tình hình, mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị hiện nay. Về kỹ năng: Giúp người học vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, địa phương, đơn vị trong xác định nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy, chi bộ đối với hoạt động của chính quyền, các đoàn thể và nhân dân, bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền, quyền làm chủ của nhân dân. Về tư tưởng: Xác định việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ quan trọng trong công 1

hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

TẬP 3

PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO

CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMChương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG

A. MỤC TIÊU

Về kiến thức:Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đảng cầm

quyền, đảng lãnh đạo, đặc điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, lãnh đạo

cách mạng Việt Nam hiện nay; nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng; tình

hình, mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới nội dung và phương thức

lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị hiện nay.

Về kỹ năng: Giúp người học vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với đặc

điểm, địa phương, đơn vị trong xác định nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp

ủy, chi bộ đối với hoạt động của chính quyền, các đoàn thể và nhân dân, bảo đảm

giữ vững vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của

chính quyền, quyền làm chủ của nhân dân.

Về tư tưởng: Xác định việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của

Đảng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa quyết định

sự thành công hay thất bại trong thực hiện nhiệm vụ chính trị và sự tồn tại, phát

triển của tổ chức đảng; từ đó phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong mọi hoạt

động làm tấm gương sáng cho mọi người học tập, noi theo.

B. NỘI DUNG

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1. Đảng cầm quyền

1

Page 2: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Có nhiều cách định nghĩa về đảng cầm quyền, nhưng nhìn chung khi nói đảng

cầm quyền tức là nói đến giai đoạn đảng giành được chính quyền, lãnh đạo và chi

phối chính quyền, làm cho mọi hoạt động của chính quyền thể hiện và thực hiện tư

tưởng, đường lối chính trị của đảng, phù hợp với lập trường và phục vụ cho mục

đích, lợi ích của giai cấp, tầng lớp xã hội mà đảng đó đại diện.

2. Sự lãnh đạo của Đảng

Sự “lãnh đạo” của Đảng là toàn bộ hoạt động đề ra các quyết định; tổ chức

các lực lượng thực hiện và tiến hành kiểm tra, giảm sát, nhằm thực hiện thắng lợi

các quyết định của Đảng.

- Chủ thể lãnh đạo: Đảng, bao gồm các tổ chức của đảng và đội ngũ cán bộ,

đảng viên.

- Đối tượng: các tổ chức trong hệ thống tổ chức của Đảng; các tổ chức trong

hệ thống bộ máy Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã

hội, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các tổ chức khác; các lĩnh vực đời sống

của xã hội như: kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, khoa

học và công nghệ, đối ngoại v.v..; quần chúng nhân dân.

3. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng

a. Nội dung lãnh đạo của Đảng

Nội dung lãnh đạo của Đảng là những quyết định của Đảng về đường lối, chủ

trương, chính sách đối với công tác xây dựng nội bộ Đảng; các tổ chức, các lực

lượng, các lĩnh vực hoạt động của Đảng và việc chỉ đạo thực hiện các quyết định

đó, nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ cách mạng.

Nội dung lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ Đảng cầm quyền là những quyết

định của Đảng về đường lối, chủ trương, chính sách đối với công tác xây dựng nội

bộ Đảng; các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế, xã hội và các tổ

chức khác các lĩnh vực đời sống của xã hội và việc chỉ đạo thực hiện các quyết định

đó, nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã

hội chủ nghĩa.

b. Phương thức lãnh đạo của Đảng

Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các hình thức, phương pháp,

2

Page 3: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

biện pháp, quy trình, lề lối làm việc, tác phong công tác mà Đảng sử dụng để tác

động vào hệ thống chính trị và toàn xã hội, nhằm biến đường lối, chủ trương, nhiệm

vụ chính trị của đảng thành nhận thức và hành động trong hệ thống chính trị và

nhân dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, nhiệm vụ chính trị

do Đảng đặt ra trong từng thời kỳ.

Phương thức lãnh đạo của đảng biểu hiện cụ thể ở

+ Trình độ tổ chức mọi hoạt động lãnh đạo một cách khoa học, sáng tạo, hợp

quy luật khách quan, phù hợp với thực tiễn đất nước, với từng đối tượng, từng lĩnh

vực;

+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn tính cách mạng và tính khoa học, chiến lược và

sách lược, tính nguyên tắc và linh hoạt, tinh thần cách mạng và trình độ trí tuệ của

chủ thể lãnh đạo;

+ Sự liên kết, tổ chức các lực lượng cách mạng, khơi dậy tính tích cực xã hội

của đối tượng lãnh đạo, tạo thành lực lượng cách mạng của quảng đại quần chúng

nhân dân thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối, nghị quyết do Đảng đề ra.

Liên quan đến phương thức lãnh đạo, cần chú ý một số điểm sau đây:

- Chủ thể lãnh đạo là Đảng (bao gồm tổ chức đảng và đảng viên).

- Đối tượng lãnh đạo là các tổ chức, các cá nhân, các lĩnh vực hoạt động của

xã hội, trước hết là Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Phương thức lãnh đạo luôn gắn chặt với nhiệm vụ chính trị của Đảng, gắn

với tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, các nguồn lực vật chất... và đặc điểm của môi

trường hoạt động trong từng thời kỳ.

Phương thức lãnh đạo của Đảng luôn có sự thay đổi cho phù hợp với nhiệm vụ

chính trị của từng thời kỳ. Khi nhiệm vụ chính trị thay đổi căn bản thì phương thức

lãnh đạo của Đảng cũng phải được đổi mới. Những phương thức cũ không còn phù

hợp phải được loại bỏ, những phương thức cũ nhưng còn có tác dụng thì phải đổi

mới, cải tiến để sử dụng, đặc biệt là phải sáng tạo ra những phương thức mới thích

hợp với điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ mới.

Phương thức lãnh đạo của Đảng biểu hiện trên các mặt sau:

- Về khoa học tổ chức: Là hành động kết hợp, liên kết, tổ chức lực lượng cách

3

Page 4: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

mạng dưới sự tác động của đường lối của Đảng.

- Về tâm lý lãnh đạo: Là hành động khơi dậy tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình

cách mạng, tính tích cực xã hội của nhân dân.

- Về năng lực lãnh đạo của Đảng: Là trình độ tổ chức mọi hoạt động lãnh đạo

một cách khoa học, sáng tạo, hợp qui luật khách quan, phù hợp với từng đối tượng

lãnh đạo, từng lĩnh vực hoạt động.

- Về nghệ thuật lãnh đạo: Là sự kết hợp nhuần nhuyễn tính cách mạng và tính

khoa học, chiến lược và sách lược, sự nhiệt tình cách mạng và trí tuệ thông minh.

- Về hiệu quả lãnh đạo: Là những phương án hành động tối ưu để huy động

lực lượng hành động đạt kết quả cao nhất, ít tốn kém nhất.

c. Mối quan hệ giữa nội dung lãnh đạo và phương thức lãnh đạo của

Đảng

Nội dung lãnh đạo của Đảng quan hệ mật thiết với phương thức lãnh đạo của

Đảng.

- Nội dung lãnh đạo là yếu tố cơ bản, phương thức lãnh đạo là yếu tố quan

trọng.

- Nội dung lãnh đạo của Đảng gợi mở cho Đảng xác định phương thức lãnh

đạo phù hợp; quy định, chi phối và ràng buộc phương thức lãnh đạo của Đảng.

- Phương thức lãnh đạo của Đảng cũng có vai trò rất quan trọng đối với nội

dung lãnh đạo của Đảng, phương thức lãnh đạo đúng đắn phù hợp với nội dung lãnh

đạo sẽ đảm bảo cho nội dung lãnh đạo được thực hiện.

Để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, hai vấn đề quan trọng Đảng phải quan

tâm là xác định đúng nội dung lãnh đạo và tạo lập phương thức lãnh đạo đúng đắn.

4. Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị nói chung là một chỉnh thể bao gồm nhà nước, các chính

đảng chính trị hợp pháp, các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp (trong đó có thể có

những tổ chức đối lập hợp pháp), nhưng ưu thế cơ bản và vai trò chủ đạo thuộc về

các thiết chế của giai cấp cầm quyền để tác động vào các quá trình kinh tế - xã hội

nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời.

Về cơ cấu tổ chức, hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm ba bộ phận lớn:

4

Page 5: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn

xã hội.

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột của hệ thống

chính trị , là cột xương sống, là trung tâm của hệ thống chính trị .

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội liên

hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân

Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

II. TÍNH TẤT YẾU PHẢI ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH

ĐẠO CỦA ĐẢNG HIỆN NAY

1. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị

a. Giai đoạn trước khi Đảng có chính quyền

b. Giai đoạn khi Đảng có chính quyền

2. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng là đòi hỏi khách

quan hiện nay

a. Bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay

b. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

c. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân

dân, do nhân dân, vì nhân dân

d. Điều kiện dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội

e. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ,

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

g. Đáp ứng tốt hơn tính đặc thù của một đảng duy nhất cầm quyền trong nền

chính trị nhất nguyên

III. TÌNH HÌNH, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

TIẾP TỤC ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Tình hình đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng

a. Những ưu điểm

5

Page 6: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đảng nhận thức sâu sắc hơn vai trò phương thức lãnh đạo của Đảng; kết

hợp việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với đổi mới, chỉnh đốn Đảng, đổi

mới hệ thống chính trị và đổi mới kinh tế.

- Có tiến bộ trong hoạch định nội dung, phạm vi lãnh đạo; linh hoạt, sáng

tạo, đa dạng và hiệu quả hơn trong thực thi phương thức lãnh đạo.

- Đề cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và quyết định những vấn đề trọng yếu, bảo

đảm tập trung thống nhất, khắc phục dần tình trạng bao biện hoặc buông lỏng vai

trò lãnh đạo của Đảng; đồng thời phát huy vai trò chủ động của cơ quan nhà nước,

các đoàn thể và tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân.

- Từng bước đổi mới quy trình ra nghị quyết, nâng cao chất lượng các quyết

định. Cải tiến lề lối làm việc, phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân, vai trò

tiên phong của tổ chức đảng và đảng viên. Phát huy dân chủ trong Đảng và trong xã

hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.

b. Những hạn chế, khuyết điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên đây, so với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình

mới, việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động

của hệ thống chính trị và xã hội vẫn còn chậm, lúng túng và bất cập. Cụ thể là:

- Chậm ban hành những quy định cụ thể về phương thức Đảng lãnh đạo Nhà

nước; chậm xây dựng các cơ chế phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị.

Phần lớn đang dừng ở nguyên tắc.

- Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ

chức thực hiện giữa cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chưa cụ thể, rõ ràng;

dẫn đến vẫn còn tình trạng bao biện hoặc buông lỏng vai trò lãnh đạo của Đảng.

- Nội dung và phương thức lãnh đạo công tác tư tưởng, công tác tổ chức và

cán bộ chưa thực sự đổi mới.

- Chưa thực sự đổi mới lề lối, phong cách làm việc, tình trạng nói chưa đi đôi

với làm, đùn đẩy trách nhiệm, thiếu gương mẫu vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi.

- Một số vấn đề ở tầm quan điểm, chủ trương lớn chậm được cụ thể hóa và

lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chưa tốt.

c. Bài học kinh nghiệm

6

Page 7: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đường lối chính trị đúng đắn, sáng tạo, phù hợp là nhân tố quyết định một

phương thức lãnh đạo khoa học.

- Đổi mới và hoàn thiện nội dung vàphương thức lãnh đạo của Đảng phải

được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị và đổi mới kinh tế.

- Đổi mới nội dung vàphương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính

trị và toàn xã hội phải trên cơ sở dân chủ, bằng phương pháp dân chủ.

- Đổi mới nội dung vàphương thức lãnh đạo của Đảng phải gắn liền với phong

cách lãnh đạo, lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên.

2. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp

a. Mục tiêu

-Phải đảm bảo giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao

tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã

hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, nâng cao chất lượng hoạt

động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội.

- Để nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

b. Quan điểm chỉ đạo

- Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng phải đặt trong tổng thể

nhiệm vụ đổi mới, chỉnh đốn Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống

chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ với

đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, thích ứng với quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng;

thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hành dân chủ trong Đảng và

trong xã hội, đẩy mạnh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là

người đứng đầu.

7

Page 8: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đòi hỏi phải chủ động,

tích cực, có quyết tâm cao, nhưng phải thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm,

vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.

- Phải quán triệt các nguyên tắc chung, nhưng không rập khuôn, máy móc, mà

phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo của từng cấp, từng ngành.

c. Nhiệm vụ và giải pháp

Một là,đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước

Hai là, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội

Ba là, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với một số

lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội

- Phân định rõ thẩm quyền các cơ quan lãnh đạo của Đảng trong ban hành

các quyết định về các lĩnh vực trọng yếu

- Nâng cao chất lượng các nghị quyết của Đảng về từng lĩnh vực trọng yếu;

đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong việc thể chế hóa các nghị

quyết của Đảng về từng lĩnh vực và tổ chức thực hiện

- Xây dựng các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên; phát huy vai trò, tính

tiên phong của đảng viên hoạt động trong từng lĩnh vực trọng yếu, tăng cường công

tác kiểm tra, giám sát

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong tham

gia vào đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với từng lĩnh vực trọng yếu

Bốn là, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo trong xây dựng nội bộ

Đảng

Đổi mới công tác xây dựng Đảng về chính trị:

- Nâng cao chất lượng xây dựng Cương lĩnh chính trị, đường lối, nghị quyết

phù hợp với thực tiễn đất nước và yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ.

- Đẩy mạnh xây dựng năng lực lãnh đạo chính trị của Đảng: Nâng cao phẩm

chất, bản lính chính trị, trình độ trí tuệ, năng lực tổ chức thực hiện Cương lĩnh chính

trị, đường lối, nghị quyết, nhiệm vụ chính trị của Đảng.

Đổi mới công tác xây dựng Đảng về tư tưởng:

8

Page 9: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Nâng cao hiệu quả nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác

- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Nâng cao hiệu quả nhận thức và thực hiện có kết quả quan điểm, chủ trương,

đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

- Nâng cao trình độ trí tuệ, trình độ văn hóa, năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của Đảng.

- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.

- Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị

trong cán bộ, đảng viên; chống các luận điệu xuyên tạc, phá hoại của các thế lực thù

địch trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa.

Đổi mới công tác xây dựng Đảng về tổ chức:

- Xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng từ Trung ương đến cơ

sở thực sự trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.

- Xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt

và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê

bình, đoàn kết thống nhất, gắn bó với nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến

pháp và pháp luật.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích làm rõ khái niệm đảng cầm quyền, đảng lãnh đạo; những đặc

điểm cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay ?

2. Nêu rõ mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới nội dung và

phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị giai đoạn

hiên nay ?

3. Liên hệ và đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung và phương thức lãnh

đạo của cấp ủy đối với chính quyền, các đoàn thể ở địa phương, đơn vị ?

Chương 2

9

Page 10: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG

SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ NƯỚC

A. MỤC TIÊU

Về kiến thức: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nội dung,

phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước; tình hình và giải

pháp tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động

của Nhà nước trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Về kỹ năng: Giúp người học vận dụng một cách sáng tạo các quan điểm của

Đảng trong việc xác định nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với

chính quyền cùng cấp; phù hợp với thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công

tác xây dựng Đảng ở địa phương, đơn vị.

Về tư tưởng: Nhận thức đúng, đầy đủ tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng đối

với hoạt động của Nhà nước; mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ đổi mới nội dung,

phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước; tích cực tham gia,

phát huy trách nhiệm và vai trò tiền phong, gương mẫu trong các hoạt động của Nhà

nước.

B. NỘI DUNG

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀNỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC

LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ NƯỚC

1. Tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước

- Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là

đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chịu trách nhiệm về những

quyết định của mình trước nhân dân, dân tộc.

- Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là tất yếu khách quan, là tiền đề và

điều kiện để Nhà nước giữ vững tính chất xã hội chủ nghĩa, bản chất của nhân dân,

do nhân dân, vì nhân dân của mình..

10

Page 11: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Trong điều kiện Đảng cầm quyền và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa, Đảng rất coi trọng phương thức lãnh đạo của Đảng. Phương thức lãnh

đạo của Đảng phải được xác định và xây dựng trên cơ sở khoa học, phù hợp với

thực tiễn, luôn biến đổi cho phù hợp với tình hình và điều kiện cách mạng trong

thực tế. Điều đó cũng có nghĩa là phương thức lãnh đạo thực chất là khoa học và

nghệ thuật lãnh đạo của Đảng.

- Trong những năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức

sâu sắc vai trò, tầm quan trọng của phương thức lãnh đạo và yêu cầu phải đổi mới

phương thức lãnh đạo của Đảng, mà trọng tâm là đối với Nhà nước.

2. Quan niệm, vai trò nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với

hoạt động của Nhà nước

a. Quan niệm

Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là hệ thống các hình thức,

phương pháp, biện pháp, qui trình, lề lối làm việc, tác phong công tác mà Đảng sử

dụng để tác động vào hoạt động của Nhà nước, nhằm biến đường lối, chủ trương,

nghị quyết của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước để tổ

chức thực hiện thắng lợi trong thực tiễn.

Liên quan đến phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, cần chú ý

một số điểm sau đây:

Chủ thể lãnh đạo là Đảng, còn đối tượng lãnh đạo là các cơ quan Nhà nước

với các hoạt động của Nhà nước.

Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước luôn gắn chặt với nhiệm vụ

chính trị của Đảng, gắn với tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, các nguồn lực vật chất

và đặc điểm của môi trường hoạt động trong từng thời kỳ

Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước phải luôn có sự thay đổi

cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ. Khi nhiệm vụ chính trị thay

đổi căn bản thì phương thức lãnh đạo của Đảng cũng phải được đổi mới. Những

phương thức cũ không còn phù hợp phải được loại bỏ, những phương thức cũ

nhưng còn có tác dụng thì phải đổi mới, cải tiến để sử dụng, đặc biệt là phải sáng

tạo ra những phương thức mới thích hợp với điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ mới.

11

Page 12: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

b. Vai trò của phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

- phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước có vai trò quan trọng hàng

đầu và là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng.

- phương thức lãnh đạo của Đảng góp phần bổ sung, hoàn thiện đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước qui định việc tổ chức bộ

máy, qui định các nguyên tắc, hình thức, cơ chế hoạt động của các cơ quan nhà nước,

qui định việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong các cơ quan đó;

qui định các mối quan hệ trong hoạt động giữa Đảng với các cơ quan nhà nước, với

hệ thống chính trị và toàn xã hội.

- phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước phản ánh trình độ khoa học

lãnh đạo, khả năng nắm bắt thực tiễn của Đảng.

3. Nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà

nước

a. Quá trình đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà

nước

- Đại hội VI của Đảng (12-1986) đã quyết định đường lối đổi mới, trong đó có

nội dung quan trọng là đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với

Nhà nước.

- Đại hội VII của Đảng (6 - 1991 chủ trương cải tiến tổ chức và hoạt động của

Quốc hội và hội đồng nhân dân để làm đúng chức năng quy định đồng thời “Sửa đổi

cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ”

NQTW 2 Khoá VII (12- 1991).

NQTƯ 8 Khoá VII (1- 1995) chủ trương tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà

nước, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính.

- Đại hội VIII của Đảng (6- 1996) đã chủ trương tiếp tục cải cách bộ máy Nhà

nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước theo những quan điểm cơ bản

Ngày 18 - 6 - 1997, Hội nghị TW3 (Khoá VIII) ra Nghị quyết về Phát huy

quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh. Hội nghị đánh giá về xây dựng Nhà nước

12

Page 13: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

đã có những tiến bộ quan trọngNghị quyết Trung ương ba (Khoá VIII)

Nghị quyết Trung ương bảy (Khóa VIII)

- Đánh giá thành tựu của 15 năm đổi mới, Đại hội IX của Đảng (4-2001) đã

khẳng định: ''Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện, nền hành chính được

cải cách một bước''.

b. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước hiện nay

- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng chủ trương, đường lối chính trị

- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác tư tưởng

- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác tổ chức và cán bộ

- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra

- Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt

động trong cơ quan nhà nước

II. THỰC TRẠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC

LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ NƯỚC

1. Thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động

của Nhà nước

a. Những ưu điểm cơ bản

- Đảng nhận thức rõ hơn về phương thức lãnh đạo của Đảng nói chung, đối

với Nhà nước nói riêng và ý nghĩa, tầm quan trọng của nó.

- Những đổi mới về quan điểm, chủ trương, đường lối trên tất cả các lĩnh vực

là định hướng chính trị cho đổi mới hoạt động của các cơ quan nhà nước những

năm qua.

- Đảng đặc biệt coi trọng đổi mới việc lãnh đạo cụ thể hoá, thể chế hoá chủ

trương, đường lối của Đảng trên tất cả các lĩnh vực thành Hiến pháp, pháp luật, các

chính sách cụ thể của Nhà nước và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- Đảng luôn chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục,

thuyết phục, thực hành công khai, dân chủ trong Đảng, trong cơ quan nhà nước và

trong toàn xã hội; phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước và đội

ngũ cán bộ, công chức nhà nước.

13

Page 14: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đảng chăm lo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức hoạt

động trong cơ quan nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất và năng

lực điều hàng, quản lý phát triển xã hội. Đảng chú trọng việc giới thiệu những đảng

viên ưu tú để Nhà nước lựa chọn bầu vào các vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng đối với đảng

viên, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ đảng

viên hoạt động trong cơ quan nhà nước, thực sự là tấm gương sáng cho quần chúng

noi theo.

Những đổi mới đó đã góp phần nâng cao hơn hiệu quả lãnh đạo của Đảng,

phát huy tốt hơn vai trò quản lý của Nhà nước, đóng góp tích cực vào những thành

tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong sự nghiệp đổi mới đất nước trong 25 năm qua.

b. Những hạn chế, khuyết điểm

- So với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, việc đổi mới phương thức lãnh

đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước vẫn còn chậm và lúng túng. Vẫn còn

tình trạng bao biện làm thay hoặc buông lỏng vai trò lãnh đạo đối với hoạt động của

Nhà nước.

- Chậm ban hành những qui định về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với

Nhà nước; thiếu những qui định cụ thể bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc tập

trung dân chủ, thực hành dân chủ trong Đảng, trong cơ quan nhà nước và trong xã

hội.

- Công tác tư tưởng, công tác tổ chức và cán bộ; công tác kiểm tra đối với hoạt

động của Nhà nước còn nhiều hạn chế, bất cập; chưa thực sự coi trọng việc đổi mới

phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức nhà nước. Tình trạng nói chưa đi

đôi với làm, thiếu gương mẫu còn diễn ra ở nhiều nơi v.v..

2. Những bài học kinh nghiệm

a.Đường lối chính trị đúng đắn, sáng tạo, phù hợp là nhân tố quyết định một

phương thức lãnh đạo khoa học

- Đường lối chính trị là nội dung lãnh đạo của Đảng, thể hiện tính định hướng

chính trị các lĩnh vực lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội

(trừ những công việc nội bộ Đảng).

14

Page 15: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Để có đường lối chính trị đúng đắn, Đảng phải trung thành và vận dụng sáng

tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; trung thành với lợi ích của giai

cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống

của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; biết tham khảo kinh nghiệm của

các nước; nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo; phát huy dân chủ, phát huy trí

tuệ của toàn Đảng, của hệ thống chính trị và của toàn dân; nâng cao phẩm chất và

năng lực của Đảng, của cán bộ, đảng viên để xây dựng được đường lối chính trị

đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại.

b. Đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động

của Nhà nước phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới

kinh tế

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối

với hoạt động của Nhà nước liên quan trực tiếp đến đổi mới chính trị và hệ thống

chính trị, đổi mới kinh tế, trong mối quan hệ tổ chức và con người, tới các mối quan

hệ ngang dọc của hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước phải

đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới, chỉnh đốn Đảng, đổi mới hệ thống chính trị,

đổi mới kinh tế. Phải tiến hành đồng bộ giữa công tác xây dựng Đảng về chính trị,

tư tưởng, tổ chức với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đặc biệt

là Nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

dân, do dân, vì dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát

triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thích ứng với quá trình đổi

mới đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm

chủ của nhân dân.

c.Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

phải trên cơ sở dân chủ, bằng phương pháp dân chủ.

- Dân chủ được Đảng xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình

đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt là Nhà nước, làm cho hoạt động của Nhà nước

và hệ thống chính trị thực sự là một thiết chế bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.

Do đó, trong qui trình lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước phải bảo đảm thực sự

15

Page 16: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

dân chủ: Dân chủ trong xây dựng chủ trương, đường lối, nghị quyết; dân chủ trong

quá trình lãnh đạo Nhà nước thể chế hoá, cụ thể hoá chủ trương, đường lối, nghị

quyết của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật, chính sách; dân chủ trong công tác tổ

chức và cán bộ, trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với Nhà nước.

Để có phương thức lãnh đạo dân chủ, bản thân Đảng cũng phải là tấm gương về

dân chủ trong tổ chức và hoạt động của mình. Đảng phải thực hiện nghiêm túc nguyên

tắc tập trung dân chủ; mở rộng và phát huy vai trò của nhân dân trong việc tham gia xây

dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; gắn bó với nhân dân, tôn trọng và lắng

nghe ý kiến của nhân dân.

d. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

phải gắn liền với phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên

Phong cách lãnh đạo, hiểu theo nghĩa rộng, là lề lối, cung cách, cách thức,

phong thái, phẩm cách đã trở thành nền nếp của một cá nhân, một tổ chức được thể

hiện trong tất cả các mặt hoạt động, tạo nên những giá trị, những nét riêng của chủ

thể lãnh đạo.

Tính khoa học trong phương thức lãnh đạo đòi hỏi phải có phong cách lãnh

đạo, lề lối làm việc khoa học. Điều đó đòi hỏi Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên của

Đảng, trong mọi hoạt động, phải có cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; có tác

phong quần chúng, tác phong tập thể - dân chủ, tác phong khoa học; ứng xử với

đồng chí, với nhân dân một cách tự nhiên, chân tình, bình dị, cởi mở, chủ động, linh

hoạt, ân cần, tế nhị; có lề lối làm việc khoa học, sát thực tế, có tinh thần trách nhiệm

cao, nói đi đôi với làm; có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi nhân dân ...

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI

MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC

1. Quan điểm

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

phải đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới, chỉnh đốn Đảng, với đổi mới tổ chức và

hoạt động của hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức nhà nước; đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà

16

Page 17: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

nước pháp quyền, thích ứng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thực hiện

đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hành dân chủ trong Đảng và trong xã hội,

đẩy mạnh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng

đầu.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm cao, nhưng phải thận trọng, có bước đi

vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

phải quán triệt nguyên tắc chung, nhưng không dập khuôn, máy móc, mà phải phù

hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo của từng cấp, từng ngành.

2. Mục tiêu

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính khoa học,

năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, sự gắn bó mật thiết giữa

Đảng với Nhà nước, Đảng, Nhà nước với nhân dân.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy tính chủ động,

năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức

nhà nước.

- Phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.

- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong Đảng và trong xã hội.

- Để nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa

3. Định hướng và giải pháp

a. Định hướng về sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước

- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về

chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận

động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.

- Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt

động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền.

17

Page 18: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đảng lãnh đạo Nhà nước đồng thời hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và

pháp luật của Nhà nước.

b. Giải pháp

Một là, xây dựng chủ trương, đường lối, nghị quyết đúng đắn, phù hợp, sáng

tạo

Đường lối, nghị quyết của Đảng là yếu tố quyết định phương thức lãnh đạo

của Đảng đối với Nhà nước, quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng.

Vì vậy, xây dựng đường lối, nghị quyết đúng đắn, phù hợp, sáng tạo là nhiệm vụ có

ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

Để có đường lối, nghị quyết đúng cần phải:

- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, từ tưởng Hồ Chí Minh, xuất phát

từ thực trạng của đất nước, xu thế phát triển của thời đại đề đề

- Phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của dân tộc.

- Phải biết tham khảo kinh nghiệm của các nước trên tinh thần độc lập, tự chủ,

sáng tạo.

- Phải mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ của cán bộ, đảng viên và nhân dân

trong việc tham gia xây dựng đường lối, nghị quyết.

- Nâng cao năng lực, trình độ của Đảng, của cán bộ, đảng viên.

Hai là, nâng cao hiệu quả lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, nghị

quyết của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật, chính sách cụ thể

- Quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước

về chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng.

- Lãnh đạo các cơ quan nhà nước kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường lối,

nghị quyết của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật, các chính sách nhà nước cho phù

hợp với thực tiễn đất nước.

- Phát huy vai trò của quần chúng tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của

Nhà nước.

- Đảng cùng với Nhà nước vận động, tập hợp lực lượng thực hiện thắng lợi

chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng trong thực tiễn.

18

Page 19: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đảng thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc Nhà nước thể chế hóa và tổ chức

thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng; kịp thời uốn nắn những lệch lạc, tổng

kết, rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện đường lối, nghị quyết của Đảng.

Ba là, lãnh đạo xây dựng Nhà nước phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, thực

sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả

- Lãnh đạo xây dựng các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp,

chính quyền các cấp) gọn nhẹ, trong sạch, vững mạnh, hoạđộng có hiệu lực, hiệu

quả.

- Lãnh đạo việc xây dựng cơ chế vận hành của các cơ quan nhà nước, các

nguyên tắc, qui định phối hợp giữa Nhà nước với các tổ chức trong hệ thống chính

trị.

- Lãnh đạo việc cải cách hành chính các cấp có hiệu quả.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong cơ quan nhà

nước có phẩm chất và năng lực.

- Giới thiệu những đảng viên ưu tú để cơ quan nhà nước bầu vào các cương vị

lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước.

- Phát huy trách nhiệm của các tổ chức, phát huy mọi sáng kiến của cán bộ,

đảng viên và công chức, viên chức nhà nước.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ việc lãnh đạo bằng tổ chức đảng với lãnh đạo thông

qua cá nhân đảng viên

- Làm rõ chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức đảng hoạt động trong

cơ quan nhà nước.

- Nâng cao trách nhiệm và tính đảng, tính tiên phong gương mẫu của đảng

viên hoạt động trong cơ quan nhà nước.

- Thường xuyên giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống

cho cán bộ, đảng viên.

- Thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong cơ quan

nhà nước, kịp thời biểu dương những nhân tố tiêu biểu, phê phán những tiêu cực, xử

lý nghiệm những người sai phạm.

19

Page 20: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Kiến quyết đấu tranh phòng, chống tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng

phí trong cơ quan nha nước.

- Tôn trọng dân, gắn bó với nhân dân.

Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước

thông qua tổ chức đảng, đảng viên và ý kiến phê bình, góp ý của quần chúng nhân

dân.

- Lãnh đạo tốt công tác thanh tra nhà nước.

- Lãnh đạo và tổ chức cho quần chúng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động

của nhà nước.

- Lãnh đạo việc phối hợp hoạt động giữa kiểm tra đảng với thanh tra nhà nước

và thanh tra nhân dân.

- Kịp thời biểu dương, nhân điển hình tiên tiến, phát huy mặt tốt, khắc phục

yếu kém, kiên quyết xử lý các vi phạm.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Làm rõ cơ sở chính trị, pháp lý về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước;

nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Nhà nước ?

2. Nêu và phân tích các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới

nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong giai đoạn

mới ?

3. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung và phương thức lãnh

đạo của Đảng đối với các cơ quan nhà nước ?

20

Page 21: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Chương 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO

CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC, CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ

HỘI THUỘC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM

A. MỤC TIÊU

Về kiến thức:Cung cấp cho người học những kiến thức về vai trò của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và vai trò lãnh

đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã

hội; tính tất yếu nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ

chức đó trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Về kỹ năng: Giúp người học vận dụng sáng tạo, phù hợp những kiến

thức lý luận đã học vào việc lãnh đạo, chỉ đạo và phát huy vai trò của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sự nghiệp đổi

mới, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong

tình hình mới.

Về tư tưởng: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người học

trong xây dựng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng đất nước, xây dựng Đảng, xây

dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

B. NỘI DUNG

I. MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -

XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức chính trị - xã hội

a. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

21

Page 22: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Khái niệm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức rộng rãi gồm

nhiều giai cấp, tầng lớp liên minh với nhau để đấu tranh cho mục đích

chung.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự

nguyện của các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức

xã hội và cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân

tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài… thực hiện chính

sách đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng, vì sự nghiệp dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Quá trình hình thành:

Lịch sử tiền thân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Mặt trận dân tộc thống

nhất Việt Nam được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1930, trải qua các thời kỳ hoạt

động với các tên gọi khác nhau để tập trung thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng

thời kỳ.

- Mục đích của Mặt trận Tổ quốc nhằm phát huy truyền thống đoàn kết toàn

dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, cùng Nhà nước

chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện

quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động

của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.

- Hệ thống tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành lập ở bốn

cấp tương ứng với hệ thống tổ chức của Nhà nước, gồm có cấp Trung ương, cấp

tỉnh, cấp huyện và cấp xã

- Nguyên tắc hoạt động Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện theo nguyên

tắc hiệp thương dân chủ.

Ở Trung ương và ở cấp tỉnh, Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

thông qua Đảng đoàn của ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của

Mặt trận Tổ quốc; các cấp uỷ đảng cử phó bí thư hoặc uỷ viên thường vụ tham gia

ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và trực tiếp làm bí thư đảng đoàn, còn ở cấp

huyện và cơ sở thì cấp uỷ trực tiếp lãnh đạo.

22

Page 23: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Quan hệ giữa Mặt trận với các cơ quan Nhà nước là quan hệ phối hợp bình

đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

b. Các tổ chức chính trị - xã hội

Các tổ chức chính trị - xã hội là một khái niệm chung để chỉ tất cả các tổ chức

trong hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội- xã hội nghề nghiệp...có cùng một đặc

điểm hoặc một số đặc điểm hoạt động tự nguyện, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng

chính đáng của mình và theo đúng pháp luật.

Các tổ chức chính trị - xã hội đều là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Mặt trận và các tổ chức thành viên đều là bộ phận của hệ thống chính trị Việt Nam do

Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở của chính quyền nhân dân.

* Các tổ chức chính trị - xã hội cơ bản ở Việt Nam hiện nay

- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

- Hội Nông dân Việt Nam

- Hội Cựu chiến binh Việt Nam

- Các tổ chức xã hội khác ở Việt Nam (gọi tắt là các hội)

+ Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

+ Liên hiệp Hội văn học - nghệ thuật Việt Nam

+ Các Hội Nhân đạo và từ thiện

Hội Chữ thập đỏ Việt Nam

Hội Người mù Việt Nam

Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam

- Các Hội thể thao

- Các Hội văn hoá và nghề nghiệp khác

- Các Hội hoà bình và hữu nghị

- Các Hội tôn giáo

Ủy ban, đoàn kết công giáo Việt Nam

Giáo hội Phật giáo ViệtNam

Hội đoàn kết sư sãi yêu nước.

23

Page 24: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Hiện tượng các Hội quần chúng phi chính thức .

Các hội mang tính chất phường hội

2. Một số đặc điểm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã

hội

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ra đời từ rất sớm,

gắn liền với sự ra đời, phát triển của Đảng, có truyền thống đấu tranh cách mạng lâu dài

dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội rất linh hoạt về

mặt tổ chức với những tên gọi khác nhau nhưng bản chất cách mạng luôn thống

nhất với nhau.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận

cấu thành hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -

xã hội có quan hệ mật thiết với Đảng và Nhà nước.

- Xét về tính chất của tổ chức, - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức hiệp

thương cao nhất và rộng rãi nhất, nơi phối hợp và thống nhất hành động của các thành

viên.

II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA

ĐẢNG ĐỐI VỚIVỚI HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Xuất phát từ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị

- Vai trò tập hợp, vận động, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc,

tôn giáo, giới tính, lứa tuổi... để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành

động lực cách mạng, thực hiện bằng được chủ trương, đường lối của Đảng.

- Vai trò đại diện cho quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của

nhân dân.

- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng

cho quần chúng nhân dân và vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả.

24

Page 25: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Vai trò phản biện xã hội bằng việc mở rộng và phát huy dân chủ, tổ chức lấy ý

kiến và lắng nghe ý kiến của nhân dân về những vấn đề liên quan đến lợi ích, nguyện

vọng chính đáng của nhân dân phản ánh cho Đảng, Nhà nước

- Đại diện cho nhân dân thực hiện vai trò giám sát đối với công tác và đạo đức,

lối sống của đảng viên, cán bộ, công chức, các đại biểu dân cử và các cơ quan nhà

nước.

- Góp phần đổi mới hệ thống chính trị, hoàn thiện từng bước nền dân chủ xã

hội chủ nghĩa, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, tăng cường mối quan hệ mật thiết

giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.

2. Những lúng túng, bất cập trong phương thức lãnh đạo của Đảng đối

với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

- Nhiều cấp ủy đảng kể cả một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, còn coi

nhẹ công tác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Một số cấp ủy đảng và cán bộ đảng các cấp chưa quán triệt sâu sắc và không

chấp hành nghiêm túc nghị quyết của Đảng về công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Sự đổi mới của cả hệ thống chính trị chưa đồng bộ.

III. PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNGĐỐI VỚIVỚI HOẠT ĐỘNG

CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -

XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Đảng định hướng chính trị đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị

2. Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã

hội thông qua những đảng viên, tổ chức đảng hoạt động trong các cơ quan đó

3. Đảng lãnh đạo bằng việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội

IV. TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA

ĐẢNG ĐỐI VỚI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC

CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

25

Page 26: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

1. Tình hình phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

- Mặt tiến bộ, tích cực:

+ Góp phần to lớn trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân thực hiện các

nhiệm vụ cụ thể của Đảng đề ra qua từng giai đoạn cách mạng.

- Một số điểm bất cập, tồn tại:

+ Nhận thức của không ít cấp uỷ đảng về vị trí, vai trò, chức năng,

nhiệm vụ của Mặt trận Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội còn chưa

đầy đủ, chưa toàn diện và chưa ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng trong

giai đoạn mới.

+ Không ít cấp uỷ đảng và cán bộ, đảng viên còn coi nhẹ công tác mặt

trận, xem tổ chức Mặt trận chỉ là tượng trưng, hình thức; lãnh đạo công tác

mặt trận không chặt chẽ, bố trí cán bộ không thích hợp, do đó đã hạn chế tác

dụng và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Việt Nam và các tổ chức chính trị -

xã hội.

+ nhìn chung hoạt động của Mặt trận Việt Nam và các tổ chức chính trị

- xã hội chưa theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn

mới,chưa chú ý đúng mức việc tuyên truyền giác ngộ xã hội chủ nghĩa cho

nhân dân, động viên nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chưa

thực hiện được việc phối hợp, thúc đẩy các phong trào cách mạng của quần

chúng.

+ Hoạt động của Mặt trận Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở

nhiều nơi còn hình thức, chưa thực sự đi vào cuộc sống của nhân dân để

động viên nhân dân tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, thực hiện các

nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước đề ra.

2. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

a. Đảng thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn để ngày càng vững mạnh về

chính trị, tư tưởng và tổ chức.

26

Page 27: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

b. Đảng lãnh đạo Nhà nước luật hóa tổ chức và hoạt động của Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội

c. Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-

xã hội.

d. Đảng lãnh đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận

Tổ quốc Việt Namvà các tổ chức chính trị - xã hội

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc và

các đoàn thể chính trị - xã hội ?

2. Nêu và phân tích nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ?

3. Liên hệ việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy

đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương,

đơn vị?

27

Page 28: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Chương 4

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC TRỌNG YẾU HIỆN NAY

A. MỤC TIÊU

Về kiến thức:Cung cấp cho người học những kiến thức lý luận và thực tiễn về

tính tất yếu và những quan điểm về sự lãnh đạo của Đảng trên một số lĩnh vực trọng

yếu trong đời sống xã hội hiện nay; nội dung, phương thức lãnh đạo; nhiệm vụ và

giải pháp tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh

vực đó.

Về kỹ năng: Giúp người học có khả năng vận dụng các kiến thức lý luận đã

học vào việc tổ chức và thực hiện đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của

Đàng trên từng lĩnh vực đời sống xã hội, đảm bảo giữ vững vai trò lãnh đạo của

Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, năng động và qui luật phát triển của các

lĩnh vực trọng yếu trong đời sống xã hội.

Về tư tưởng: Nâng cao nhận thức, ý thức, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng

trên các lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội; phát huy cao độ phẩm chất và năng

lực trong lãnh đạo, chỉ đạo, đi đầu trong phát triển các lĩnh vực trọng yếu của đời

sống xã hội, trên cơ sở đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước và thực tiễn của đất nước.

B. NỘI DUNG

I. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI LĨNH

VỰC KINH TẾ

1. Lãnh đạo phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của Đảng

Trong giai đoạn Đảng cầm quyền, lãnh đạo xây dựng xã hội chủ nghĩa, thì

lãnh đạo phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, là một đòi hỏi khách quan, có tính

qui luật, cả về lý luận và thực tiễn.

a. Về lý luận

28

Page 29: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động mà đội tiên

phong là Đảng Cộng sản, không dừng lại ở đấu tranh giành chính quyền; đó là sự

khởi đầu để tiến tới cải tạo, xây dựng xã hội mới mà trung tâm là lãnh đạo xây

dựng, phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Khi giành được chính quyền Đảng

lãnh đạo kinh tế vừa là nhiệm vụ trung tâm, hàng đầu để tiếp tục thực hiện mục tiêu,

lý tưởng của mình; vừa là trách nhiệm trực tiếp của Đảng trước nhân dân, dân tộc.

Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí. Để thực hiện những mục tiêu, nhiệm

vụ chính trị cao cả đó, tất yếu phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt

Nam.

b. Về thực tiễn

Trong 70 năm cầm quyền, nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới toàn

diện đất nước đến nay, trong điều kiện thuận lợi và khó khăn, phức tạp đan xen,

nhưng với bản lĩnh và trí tuệ của mình, Đảng đã lãnh đạo thực hiện thành công công

cuộc đổi mới, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Những thành tựu

đạt được sau 30 năm đổi mới là một minh chứng tất yếu thực tiễn về sự lãnh đạo

của Đảng đối với cách mạng Việt Nam nói chung, trên lĩnh vực kinh tế nói riêng.

Nhìn lại 30 năm Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo tiến hành công cuộc đổi

mới, với đường lối đúng đắn, sáng tạo, đã đạt được những thành tựu to lớn trên các

mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại v.v

Những kết quả đạt được về sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế không chỉ có

ý nghĩa đối với đất nước mà bản thân Đảng cũng đã rút ra nhiều bài học kinh

nghiệm quí báu trong lãnh đạo kinh tế. Những thành tưu to lớn, có ý nghĩa lịch sử

trong sự nghiệp đổi mới đất nước vì “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và

văn minh” đã khẳng định tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

mà không có một lực lượng chính trị nào có thể thay thế được.

2. Quan niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo kinh tế của Đảng

a. Quan niệm về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực

kinh tế

Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực kinh tế được biểu hiện trong nội

dung của Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, bảo

29

Page 30: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

đảm tính định hướng chính trị cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời

kỳ, tạo cơ sở cho Nhà nước, các tổ chức kinh tế phát huy tính chủ động, năng động,

sáng tạo của mình trong phát triển kinh tế, thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ

kinh tế do Đảng đề ra.

Đường lối, chính sách kinh tế của Đảng là sự định hướng chính trị của Đảng

trên lĩnh vực kinh tế. Đường lối, chính sách đó muốn biến thành hiện thực, thực

hiện thắng lợi trong thực tiễn thì phải được thể chế hóa thành pháp luật, chính sách

nhà nước và thông qua các cơ quan nhà nước, các đoàn thể chính trị, các lực lượng

cách mạng và của nhân dân.

Phương thức lãnh đạo kinh tế của Đảng là hệ thống các hình thức, phương

pháp, biện pháp, qui trình, lề lối làm việc, tác phong công tác mà Đảng sử dụng để

tác động vào các lực lượng xã hội, các tổ chức, cá nhân (trước hết là Nhà nước),

biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng thành nhận thức và hành động

của đối tượng lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi,đường lối, chính sách kinh tế do

Đảng đề ra.

Phương thức lãnh đạo kinh tế của Đảng biểu hiện ở trình độ tổ chức mọi hoạt

động lãnh đạomột cách khoa học, sáng tạo, hợp qui luật khách quan, phù hợp với

từng đối tượng lãnh đạo, lĩnh vực hoạt động, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính cách

mạng và tính khoa học, chiến lược và sách lược, sự nhiệt tình cách mạng và trí tuệ

thông minh, nhằm kết hợp, liên kết, tổ chức lực lượng cách mạng dưới sự tác động

của đường lối của Đảng; khơi dậy tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình cách mạng, tính

tích cực xã hội của nhân dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách kinh tế của

Đảng.

Giữa nội dung và phương thức lãnh đạo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Nếu nội dung là mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Đảng trong từng giai

đoạn thì phương thức là cách thức để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đó. Nội dung

lãnh đạo của Đảng qui định phương thức lãnh đạo. Khi nội dung lãnh đạo có thay

đổi đòi hỏi phương thức lãnh đạo cũng phải thay đổi theo, những phương thức cũ

còn vận dụng được thì phải cải tiến, đổi mới cho phù hợp với nội dung và yêu cầu

của thực tiễn, đặc biệt là phải sáng tạo ra những phương thức mới khoa học, phù

30

Page 31: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

hợp. Chính vì vậy, trong thực tiễn có lúc nội dung và phương thức đều thể hiện như

nhau. Nếu lấy mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế làm cơ sở, tiền đề để tổ chức

thực hiện thì đó là nội dung lãnh đạo. Nếu lấy mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế

để đề ra cách thức, hình thức, biện pháp thực hiện thì đó là phương thức lãnh đạo.

b. Nội dung, phương thức lãnh đạo kinh tế của Đảng

- Đảng xây dựng đường lối, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế trong

từng giai đoạn cách mạng của đất nước

- Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi đường

lối, chiến lược, chính sách kinh tế của Đảng trong từng thời kỳ

c. Đảng lãnh đạo xây dựng các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế đủ sức

quản lý, điều hành nền kinh tế quốc dân; kiểm tra, giám sát, tổng kết kinh nghiệm

lãnh đạo kinh tế

-Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua bộ máy nhà nước và hoạt động của các cơ

quan nhà nước

-Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước thật sự trong sạch, vững

mạnh, thực sự là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,

vì nhân dân; xác định rõ chức năng, nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về

kinh tế với hoạt động của các tổ chức kinh tế trên cơ sở đường lối, chiến lược, chính

sách kinh tế của Đảng

-Đảng chăm lo đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ làm kinh tế, nhất là đội ngũ

cán bộ lãnh đạo kinh tế.

-Đảng kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế trong việc

tổ chức, điều hành, quản lý nền kinh tế thông qua các tổ chức đảng, đảng viên hoạt

động trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, thông qua phản ánh của quần

chúng nhân dân.

- Đảng thường xuyên tổng kết kinh nghiệm để không ngừng nâng cao trình độ

lãnh đạo kinh tế của Đảng.

d.Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động

trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế

Vai trò tiên phong gương mẫu của các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động

31

Page 32: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế là nhân tố có ý nghĩa quyết định

thực hiện thành công đường lối, chiến lược, chính sách kinh tế của Đảng.

II. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRÊN LĨNH VỰC

VĂN HÓA

1. Vị trí, vai trò và tính đặc thù của sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực

văn hóa

a. Vị trí, vai trò của văn hóa

- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu trình

độ phát triển của đất nước..

-Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị lần thứ chínBan Chấp

hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI “Về xây dựng và phát triển

văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đã

khẳng định:Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát

triển bền vững đất nước. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và

xây dựng con người để phát triển văn

-Với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì văn hóa thể hiện trình độ phát triển

về ý thức, trí tuệ, năng lực sáng tạo của con người trong phát triển kinh tế - xã hội.

-Với tư cách là động lực thúc đẩy sự phát triển đất nước, văn hóa khơi dậy và

phát huy tiềm năng sáng tạo của con người

b. Tính đặc thù của sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa

- mối quan hệ giữa văn hóa và chính trị

- lãnh đạo văn hóa là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Đảng

- lãnh đạo văn hóa là lãnh đạo một lĩnh vực lao động sáng tạo khoa học phức

tạp

- lãnh đạo văn hóa là lãnh đạo một lĩnh vực nhạy cảm trong đời sống tinh

thần của xã hội

2. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa

a. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa

Một là, nội dung định hướng tư tưởng, chính trị của Đảng trong hoạt động

văn hóa

32

Page 33: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

Thứ hai, cơ chế, chính sách của Nhà nước về văn hóa

Thứ ba, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách thu hút nhân tài

Thứ tư, đánh giá đúng, khách quan các giá trị văn hóa

b. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa

Một là,Đảng lãnh đạo bằng định hướng chính trị, chủ trương, nghị quyết đối

với lĩnh vực văn hóa

Hai là, Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa quan điểm, đường lối văn hóa

của Đảng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về văn hóa

Ba là, Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động văn hóa

Bốn là, Đảng lãnh đạo bằng xây dựng các tổ chức hội chuyên ngành, cán bộ

làm công tác văn hóa, tăng cường nguồn lực cho phát triển văn hóa

Năm là, Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng và vai trò tiênphong

gương mẫu của cán bộ, đảng viên hoạt động trong các tổ chức văn hóa

III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI

LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

1. Tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực quốc phòng

Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt

động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học của Nhà

nước và nhân dân để phòng thủ đất nước tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong

đó sức mạnh quân sự là nòng cốt, nhằm giữ vững hoà bình, đẩy lùi, ngăn chặn các

hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới

mọi hình thức, mọi quy mô.

Nền quốc phòng Việt Nam là nền quốc phòng toàn dân, mang tính chất của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn

diện, độc lập, tự chủ, tự cường, ngày càng hiện đại, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn

diện, tuyệt đối của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.

Sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực quốc phòng hiện nay là nhằm:

a. Đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng

Việt Nam là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

33

Page 34: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

b. Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

c. Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ và sự nghiệp đổi mới đất nước

Tóm lại, sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với lĩnh vực quốc

phòng là quan điểm nhất quán của Đảng, là nhân tố quyết định đối với sự nghiệp

quốc phòng ở nước ta.

2. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực quốc phòng

a. Nội dung

Thứ nhất, Đảng lãnh đạo xây dựng tiềm lực quốc phòng

- Tiềm lực quốc phòng là khả năng về vật chất và tinh thần ở trong nước và

ngoài nước mà mỗi quốc gia, dân tộc có thể huy động nhằm mục tiêu bảo vệ đất

nước, giữ vững hòa bình, ngăn ngừa mọi âm mưu và hành động gây chiến của các

thế lực thù địch, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi qui mô. Tiềm

lực quốc phòng bao gồm tiềm lực quân sự, tiềm lực kinh tế, tiềm lực chính trị - tinh

thần, khóa học – công nghệ v.v..

- Nội dung lãnh đạo của Đảng trong xây dựng tiềm lực quốc phòng bao gồm:

+ Xây dựng tiềm lực chính trị:

+ Xây dựng tiềm lực kinh tế:

+ Xây dựng tiềm lực khoa học – công nghệ:

+ Xây dựng tiềm lực quân sự:

Thứ hai, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc

- Nền quốc phòng nước ta là nền quốc phòng toàn dân, toàn diện. Sức mạnh

của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống

chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, thế trận quốc phòng

toàn dân được xây dựng gắn liền với sự phát triển của đất nước, của các địa phương,

khu vực theo hướng kết hợp phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, quốc phòng với

kinh tế trên các mặt sử dụng nhân lực, bố trí cơ cấu kinh tế - kỹ thuật, kết hợp bố trí,

phân vùng kinh tế với bố trí quốc phòng.

- Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân bao gồm:

+ xây dựng khu vực phòng thủ (tỉnh, huyện, xã; các khu vực phòng thủ của lực

lượng vũ trang địa phương);

34

Page 35: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

+ phân vùng chiến lược quốc phòng gắn với phân vùng kinh tế theo phương án

bảo vệ đất nước;

+ xây dựng thế trận phòng thủ trọng điểm gắn với khu vực phòng thủ địa

phương và bố trí của lực lượng quân sự chủ lực; tổ chức phòng thủ dân sự, bảo đảm

toàn dân đánh giặc và phòng tránh, khắc phục hậu quả của chiến tranh;

+ xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân.

Thứ ba, xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, bảo đảm cơ sở vật chất, ký

thuật phục vụ quốc phòng

Mục tiêu cơ bản của nền công nghiệp quốc phòng Việt Nam là tạo cơ cấu

ngành nghề cân đối, đồng bộ để có thể tự sản xuất các loại vũ khí, trang bị kỹ thuật

cần thiết cho lực lượng vũ trang. Do vậy, Đảng và Nhà nước phải xây dựng chủ

trương, chính sách đầu tư cho phát triển công nghiệp quốc phòng vững chắc; hoàn

thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý công nghiệp quốc phòng; đảm bảo cho công

nghiệp quốc phòng phát triển ổn định trong khuôn khổ của pháp luật.

Đảng và Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của lực lượng vũ trang, có chính sách khuyến khích, phát huy yếu tố con

người, trực tiếp nâng cao sức chiến đấu của lực lượng vũ trang; phát huy vai trò của

Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân chăm lo xây dựng lực lượng

vũ trang, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

b. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực quốc phòng

- Đảng lãnh đạo bằng việc xác định đường lối, chiến lược, chính sách quốc

phòng trong từng giai đoạn của cách mạng

- Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chiến lược, chính sách quốc

phòng của Đảng thành cơ chế pháp luật của Nhà nước và tổ chức thực hiện trong

thực tiễn

- Đảng lãnh đạo thông qua vai trò của các tổ chức đảng và phát huy vai trò

tiền phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên hoạt động trong lĩnh vực quốc

phòng

- Đảng lãnh đạo phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân

dân trong xây dựng và củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc

35

Page 36: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát việc quán triệt và thực hiện

đường lối, chính sách của Đảng về quốc phòng

IV. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI LĨNH

VỰC AN NINH TRẬT TỰ

1. Tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực an ninh trật tự

Đảng lãnh đạo lĩnh vực an ninh trật tự là một tất yếu, xuất phát từ những lý do

cơ bản sau:

a. Chăm lo sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội là vấn đề

có tính qui luật của đảng cầm quyền

b. Lãnh đạo lĩnh vực an ninh trật tự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của

Đảng

c. Sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực an ninh trật tự là thực hiện ý chí và

nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam

d. Thực tiễn Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, lãnh đạo sự nghiệp an ninh

trật tự

2. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực an ninh trật

tự

a. Nội dung lãnh đạo

Về bảo vệ an ninh quốc gia, bao gồm:

- Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam; giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt của

tổ chức Đảng, Nhà nước; bảo vệ các cơ quan đại diện, cán bộ, lưu học sinh và người

lao động Việt Nam đang công tác, học tập và lao động ở nước ngoài. Phòng ngừa,

phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá

hệ thống chính trị, gây chia rẽ mất đoàn kết, làm tha hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ luôn là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu, thường xuyên

và cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, của các ngành, các cấp.

- Bảo vệ sự ổn định, phát triển vững mạnh của nền kinh tế thị trường nhiều

thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chống các biểu hiện chệch hướng và

các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, phá hoại nền

36

Page 37: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

kinh tế, gây ảnh hưởng tác hại đến lợi ích của quốc gia. Bảo vệ đội ngũ cán bộ quản

lí kinh tế, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh giỏi không để nước ngoài lôi kéo

mua chuộc gây tổn thất hoặc làm chuyển hướng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước

ta.

- Bảo vệ sự ổn định và phát triển bền vững của văn hoá, tư tưởng trên nền tảng

của chủ nghĩa Mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; bảo vệ sự đúng đắn, vai trò

chủ đạo của chủ nghĩa Mác - lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần

của xã hội; bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống, bảo vệ bản sắc văn hoá dân

tộc; bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn hoá, văn nghệ. Đấu

tranh chống lại sự công kích, bôi nhọ, nói xấu của các thế lực thù địch đối với chủ

nghĩa Mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn

hoá phẩm phản động, đồi trụy, thiếu lành mạnh, không phù hợp với thuần phong mĩ

tục của dân tộc Việt Nam.

- Bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đảm bảo cho tất cả các thành viên

trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam cùng phát triển theo đúng Hiến pháp, pháp

luật của nhà nước; ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng dân

tộc ít người để làm việc trái pháp luật, kích động gây chia rẽ giữa các dân tộc, xâm

hại đến anqg, trật tự, an toàn xã hội.

- Bảo vệ và đảm bảo chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước đối

với nhân dân; kiên quyết đấu tranh với các đối tượng, thế lực lợi dụng vấn đề tôn

giáo để chống phá cách mạng. Thực hiện đoàn kết, bình đẳng giúp đỡ nhau cùng

phát triển giữa các tôn giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo với những người

không theo tôn giáo, đảm bảo tốt đời đẹp đạo, phụng sự Tổ quốc.

- Bảo vệ nền an ninh, trật tự của Tổ quốc ở khu vực biên giới quốc gia, cả trên

đất liền và trên biển, chống các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới từ phía nước

ngoài, góp phần xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng

giềng theo tinh thần “giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là vùng biển,

đảo”. Chống các thế lực thù địch lợi dụng việc xuất, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam

để tiến hành các hoạt động chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam.

37

Page 38: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Bảo vệ sự an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí mật của thông tin trong quá

trình xác lập, chuyển tải, thu nhận, xử lí và lưu giữ thông tin; chủ động phòng ngừa,

phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch,

bọn tội phạm khác nhằm khai thác, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc hoặc tiến

hành các hoạt động phá huỷ công trình, phương tiện thông tin liên lạc gây thiệt hại

cho an ninh quốc gia của nước ta; chống lộ lọt những thông tin bí mật của nhà nước;

ngăn chặn các hoạt động khai thác thông tin trái phép, dò tìm mật mã, mật khẩu để

đánh cắp thông tin trên mạng...

Về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bao gồm:

- Đấu tranh phòng, chống tội phạm (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và

các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh); việc tiến hành

các biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; phát hiện để ngăn chặn

kịp thời các hành vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội

phạm gây ra cho xã hội; điều tra khám phá tội phạm và người phạm tội để đưa ra xử

lí trước pháp luật đảm bảo đúng người, đúng tội; giáo dục, cải tạo người phạm tội

giúp họ nhận thức được lỗi lầm và cố gắng cải tạo tốt, có thể tái hoà nhập cộng

đồng xã hội, trở thành người lương thiện, sống có ích cho xã hội.

- Giữ gìn trật tự nơi công cộng, là giữ gìn trật tự, yên tĩnh chung, giữ gìn vệ

sinh chung, duy trì nếp sống văn minh ở những nơi công cộng - nơi diễn ra các hoạt

động chung của nhiều người, đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau trong lao động, sinh

hoạt, nghỉ ngơi của mọi người.

- Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực

giao thông, vận tải công cộng, đảm bảo cho hoạt động giao thông thông suốt, có trật

tự, an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông gây thiệt hại về người và

tài sản.

- Phòng ngừa tai nạn lao động, chống thiên tai, phòng ngừa dịch bệnh.

- Bài trừ các tệ nạn xã hội; những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, có tính

phổ biến ảnh hưởng xấu về đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống

cộng đồng. Bài trừ tệ nạn mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê tín dị đoan...

38

Page 39: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Bảo vệ môi trường trong sạch, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lí sinh

giới (vi sinh vật, thực vật, động vật) và môi sinh (đất, lòng đất, nước, không khí, khí

hậu...), đảm bảo sự cân bằng sinh thái... nhằm tạo ra một không gian tối ưu cho cuộc

sống của con người.

b. Phương thức lãnh đạo

- Đảng lãnh đạo thông qua đường lối, chiến lược, chính sách của Đảng về

lĩnh vực an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội và lãnh đạo Nhà nước cụ thế

hóa, tổ chức thực hiện

- Đảng lãnh đạo xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia,

trật tự, an toàn xã hội, mà lực lượng nòng cốt là Công an nhân dân thực sự trong

sạch, vững mạnh, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại

- Đảng lãnh đạo kết hợp các ngành, các cấp, các đoàn thể chính trị, các tổ

chức xã hội thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội

- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát việc quán triệt và thực hiện

đường lối, chính sách của Đảng về lĩnh vực an ninh, trật tự

- Đảng lãnh đạo thông qua vai trò của các tổ chức đảng và phát huy vai trò

tiền phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên hoạt động trong lĩnh vực an

ninh, trật tự

V. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG

TÁC ĐỐI NGOẠI

1. Tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại

a. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi công tác đối ngoại

trong sự nghiệp đổi mới đất nước

b. Yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế

c. Diễn biến của tình hình thế giới hiện nay

2. Nội dung, phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng

a. Nội dung lãnh đạo

Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại của Đảng giai đoạn

hiện nay tập trung vào các vấn đề lớn như sau:

39

Page 40: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Tăng cường quan hệ vớicác đảng cộng sản, đảng cầm quyền ở các nước xã

hội chủ nghĩa và các nước láng giềng có chung biên giới; chủ động thiết lập và tăng

cường quan hệ vớicác đảng cầm quyền, tham chính và các đảng tiềm năng ở các

nước trong khu vực và đối tác quan trọng của Việt Nam; tiếp tục tăng cường quan

hệ đoàn kết, ủng hộ lẫn nhau với cácđảng cộng sản và công nhân, cánh tả, các đảng

và phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ; hoạt động tích cực tại cácdiễn

đàn đa phương chính đảng, tạo nền tảng chính trị thúc đẩy quan hệ nhà nước và

quan hệ đối ngoại nhân dân, thiết thực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, nâng cao vị thế của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế. Tiếp tục nâng

cao hiệu quả và đưa quan hệ với các đảng đi vào chiều sâu, thiết thực. Đồng thời,

chủ động tăng cường quan hệ với các đảng cầm quyền, đảng tham chính, đảng có vị

trí và vai trò quan trọng trong việc hình thành và triển khai chính sách của các nước

đối với nước ta, các đảng tuy đang đối lập nhưng có tương lai chính trị; chủ động,

tích cực tham gia có hiệu quả các diễn đàn đa phương của các chính đảng; theo dõi,

nghiên cứu và dự báo tình hình chính đảng nước ngoài, quan hệ chính đảng trong

quan hệ quốc tế.

- Phát triển quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, khu vực đi vào

chiều sâu. Triển khai bằng các chủ trương, chính sách và có những biện pháp cụ thể

để thúc đẩy quan hệ hợp tác đối với các đối tác chính trên các lĩnh vực chính trị,

kinh tế - thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục – đào tạo, y tế, quốc

phòng, an ninh v.v.. để tạo dựng mối quan hệ ổn định, lâu dài, tạo dựng sự đan xen

lợi ích của các nước với nước ta. Đồng thời, mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác

vể mọi mặt với các nước bạn bè truyền thống, các nước phát triển ở các khu vực

châu Á, châu Phi, Trung đông và Mỹ La Tinh v.v..

- Tích cực, chủ động hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế chính trị

toàn cầu, khu vực và song phương theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao

hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,

bảo đảm lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,

bảo vệ môi trường, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước.

40

Page 41: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

- Tích cực, chủ động tham gia vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Phát

huy vai trò, vị thế của nước ta tại ASEAN, các tổ chức kinh tế quốc tế, khu vực, các

diễn đàn đa phương như Liên hiệp quốc, Không liên kết v.v..Tích cực tham gia giải

quyết các vấn đề toàn cầu, tham gia cuộc đấu tranh ching của nhân dân thế giới vì

hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại làm cho nhân dân thế

giới hiểu rõ hơn về công cuộc đổi mới, về đất nước, con người Việt Nam trên con

đường hội nhập và phát triển. Đấu tranh với các thế lực thù địch, tiến hành đối thoại

với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan đến vấn đề dân chủ, nhân

quyền, đấu tranh làm thất bại các âm mưu hành động xuyên tạc, lợi dụng các vấn đề

dân chủ, nhân quyền, tôn giáo can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập,

chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của nước ta.

- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế -

thương mại, đầu tư, tranh thủ vốn ODA, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa,

dịch vụ, lao động, di lịch… tháo gỡ những khó khăn trong hợp tác kinh tế - thương

mại với các nước.

- Lãnh đạo các cơ quan đại diện, cơ quan lãnh sự và các cơ quan khác được

Nhà nước ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài tiến

hành mọi biện pháp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của công dân

khi bị vi phạm và giúp đỡ công dân Việt Nam khi gặp khó khăn, hoạn nạn ở nước

ngoài trên cơ sở các qui định pháp luật liên quan (pháp luật nước sở tại, pháp luật

quốc tế và pháp luật Việt Nam).

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài; triển khai sâu

rộng vận động người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, đất nước; tiếp

tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống, chính sách, pháp luật trong nước, tạo

thuận lợi cho bà con và thu hút các trí thức, doanh nhân Việt kiều, các sinh viên

Việt Nam du học về thăm quê hương, sinh sống và làm ăn; tăng cường củng cố các

hội đoàn kiều bào.Chủ động, hiệu quả, kịp thời trong việc bảo vệ các quyền và lợi

ích chính đáng của công dân, pháp nhân, ngư dân và lao động ta ở nước ngoài; quan

41

Page 42: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

tâm thúc đẩy giải quyết các vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của đồng bào ta ở

một số nước.

- Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tính kịp thời,

giá trị ứng dụng của các sản phẩm nghiên cứu, dự báo nhằm tạo thế chủ động, sẵn

sàng nắm bắt thời cơ, xử lý tình huống.

b. Phương thức lãnh đạo

- Đảng lãnh đạo bằng việc định hướng chính trị cho các hoạt động đối ngoại

thông qua Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách. Đảng lãnh đạo

Nhà nước thể chế hóa cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng về công tác đối

ngoại thành Hiến pháp, pháp luật, cụ thể hóa thành các kế hoạch, chương trình và tổ

chức thực hiện có hiệu quả.

-Đảng lãnh đạo bằng định hướng giải quyết các vấn đề trọng đại của công tác

đối ngoại, hoặc các vấn đề cụ thể nhưng có ý nghĩa chính trị quan trọng quan hệ tới

các quan hệ đến lĩnh vực đối ngoại.

- Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức và cán bộ, thông qua việc giới thiệu cán

bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan, tổ chức làm công tác đối

ngoại của Đảng, Nhà nước, đối ngoại nhân dân; lãnh đạo xây dựng bộ máy đối

ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, ngoại giao nhân dân thật sự trong sạch, vững

mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đối ngoại trong tình hình mới.

- Đảng lãnh đạo bằng các tổ chức đảng trong các cơ quan đối ngoại của Đảng,

ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân; kết hợp chặt chẽ với cá nhân đảng viên

hoạt động trong các cơ quan đó theo nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò

tiền phong, gươngmẫu của tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan,

tổ chức làm công tác đối ngoại, nhất là người đứng đầu, thực sự là tấm gương sáng

cho quần chúng noi theo. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan, tổ

chức làm công tác đối ngoại, ngoại giao phải nghiêm chỉnh chấp hành mọi nghị

quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, qui định của cơ

quan, tổ chức nơi công tác.

- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan,

tổ chức làm công tác đối ngoại, ngoại giao thông qua tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ,

42

Page 43: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

đảng viên, các ban của Đảng, đồng thời lãnh đạo, tổ chức, động viên quần chúng

nhân dân kiểm tra, giám sát, phản biện công việc và hoạt động của cơ quan, tổ chức

làm công tác đối ngoại, ngoại giao, của cán bộ hoạt động trong các cơ quan, tổ chức

đó, phát hiện mặt tích cực để phát huy, mặt yếu kém để uốn nắn, khắc phục.

- Đảng lãnh đạo bằng công tác tư tưởng - chính trị, bằng sự nêu gương của

đảng viên, thông qua việc giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,

phong cách công tác, ý thức trách nhiệm, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần phục

vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong các cơ quan,

tổ chức làm công tác đối ngoại, ngoại giao; đồng thời giáo dục nhân dân chấp hành

pháp luật, thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà

nước; tích cực tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước.

- Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với công tác đối ngoại;

đồng thời phát huy dân chủ, tôn trọng tính năng động, sáng tạo của Nhà nước, các

đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ quan, tổ chức làm công tác đối ngoại, ngoại giao

và nhân dân trong hoạt động đối ngoại, ngoại giao, trên cơ sở chấp hành đúng chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

C. CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Làm rõ tính tất yếu và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế, văn

hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ.

2. Làm rõ phương thức lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực quốc phòng – an ninh

và liên hệ việc lãnh đạo lĩnh vực quốc phòng – an ninh của cấp ủy nơi công tác.

3. Phân tích tính tất yếu và phương thức lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực đối

ngoại. Liên hệ việc lãnh đạo của cấp ủy trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân.

43

Page 44: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002),Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ương khóa IX, Nxb. Chính trị quốc giá, Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007),Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008),Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009),Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban

Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012),Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012),Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013),Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013),Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014),Văn kiện Hội nghị lần thứ Chín Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014),Quyết định số 244-QĐ/TW ngày

9/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về việc ban hành Quy chế bầu

cử trong Đảng.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014),Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày

44

Page 45: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

26/5/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015),Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày

17/4/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009),Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-2009

Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực

hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012),Kết luận số 24-KL/TW ngày 5/6/2012

của Bộ Chính trị (Khóa XI) về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ

lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013),Quy định số 164-QĐ/TW, ngày 1/2/2013

của Bộ Chính trị (khóa XI) về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ

lãnh đạo, quản lý các cấp.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012),Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 5/1/2012

của Ban Bí thư Trung ương (Khóa XI) về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ

Đảng.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013),Kết luận số 57-KL/TW ngày 8/3/2013

của Ban Bí thư Trung ương (Khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi

dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014),Quyết định số 243-QĐ/TW ngày

4/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương (khóa XI) ban hành Quy chế phối hợp giữa

Ban Nội chính Trung ương với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong công tác nội

chính, phòng, chống tham nhũng và công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật

đảng.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015),Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận –

thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016), Nxb. CTQG, Hà Nội, 2015.

28. V.I. Lênin (1974),Toàn tập, Nxb Tiến bộ, t.4, Mátxcơva.

29. V.I. Lênin (1980), Toàn tập, Nxb Tiến bộ, t.23, Mátxcơva.

30. V.I. Lênin (1978),Toàn tập, Nxb Tiến bộ, t.41, Mátxcơva.

45

Page 46: hcma1.vnhcma1.vn/ckfinder/userfiles/files/DC T_3 PTLD.docx · Web view- Nâng cao ý chí, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Kiên quyết đấu

31. V.I. Lênin (1978),Toàn tập, Nxb Tiến bộ, t.44, Mátxcơva.

32. V.I. Lênin (1978),Toàn tập, Nxb Tiến bộ, t.45, Mátxcơva.

33. Hồ Chí Minh (2000),Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, t.5, Hà Nội.

34. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, t.6, Hà Nội.

35. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, t.9, Hà Nội.

36. Hồ Chí Minh (2002),Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, t.10, Hà Nội.

37. C.Mác và Ph.Ănghen (1995),Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, Hà Nội.

38. Nguyễn Xuân Phương (chủ biên - 2014),Tập bài giảng Xây dựng Đảng,

Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.

39. Nguyễn Thị Thanh Bình (chủ biên – 2015), Một số vấn đề về xây dựng

Đảng, Nxb, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

46