39
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T--------o0o--------- NGUYN THHƢƠNG THẢO HIU QUSDỤNG TÀI SẢN TI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI & XÂY DỰNG SƠN HÀ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dn khoa hc: PGS TS. PHÍ MẠNH HNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS TS. PHÍ MẠNH HỒNG XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI Hà Nội 2016 MC LC

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN T Irepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/22563/1/...3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công tyError! Bookmark not defined

  • Upload
    others

  • View
    14

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG THẢO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI

& XÂY DỰNG SƠN HÀ

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. PHÍ MẠNH HỒNG

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

HƯỚNG DẪN

PGS TS. PHÍ MẠNH HỒNG

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM

LUẬN VĂN

PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội – 2016

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... i

DANH MỤC BẢNG ............................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................. ii

LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................... 4

1. Về tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 4

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 6

5. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP . 8

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 8

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................... 10

1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp ................................................................. 10

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .................................. 13

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .. 19

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............ 28

2.1. Các số liệu, dữ liệu được sử dụng ............................................................................. 28

2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, dữ liệu ............................ 29

2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................. 29

2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu ............................... 29

2.2.3. Phương pháp loại trừ ....................................................................... 30

2.2.4. Phương pháp DUPONT ................................................................... 31

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SƠN HÀ ............... 31

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà .............................. 32

3.1.1. Giới thiệu về công ty .................................................................................... 32

3.1.2. Quá trình hình thành phát triển ...................................................................... 32

3.1.3. Sơ đồ tổ chức điều hành của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà .......................................................................................................................... 32

3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ................ Error! Bookmark not defined.

3.1.5. Ngành nghề kinh doanh ................................ Error! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng

Sơn Hà ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà năm 2013-2015 .......................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công tyError! Bookmark not defined.

3.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công tyError! Bookmark not defined.

3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và

Xây dựng Sơn Hà ....................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Kết quả đạt được ................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG

TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SƠN HÀ . Error! Bookmark not defined.

4.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tớiError! Bookmark not defined.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và

Xây dựng Sơn Hà ....................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạnError! Bookmark not defined.

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạnError! Bookmark not defined.

4.2.3. Một số giải pháp khác ................................... Error! Bookmark not defined.

4.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nướcError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .......................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nguyên nghĩa

1 ĐTTCDH Đầu tư tài chính dài hạn

2 LLNST Lợi nhuận sau thuế

3 TTNHH Trách nhiệm hữu hạn

4 TTSCĐ Tài sản cố định

5 TTSDH Tài sản dài hạn

6 TTSNH Tài sản ngắn hạn

ii

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 –

2015 của Công ty TNHH Thương mại và Xây

dựng Sơn Hà

35

2 Bảng 3.2 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương Mại và

Xây dựng Sơn Hà 36

3 Bảng 3.3

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài

sản tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng

Sơn Hà

38

4 Bảng 3.4

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà theo phương pháp DUPONT

39

5 Bảng 3.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH

Thương mại và Xây dựng Sơn Hà 40

6 Bảng 3.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dụng TSNH tại công

ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà 42

7 Bảng 3.7 Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH Thương

mại và Xây dựng Sơn Hà 45

8 Bảng 3.8 Hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty TNHH Thương

mại và Xây dựng Sơn Hà từ năm 2013 - 2015 46

9 Bảng 3.9 So sánh hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH

Thương mại và Xây dựng Sơn Hà với trung bình ngành 48

10 Bảng 3.10

So sánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của một số

công ty cùng địa bàn với Công ty TNHH Thương

mại và Xây dựng Sơn Hà

49

DANH MỤC HÌNH

iii

STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty

TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà 31

2 Hình 3.2 Biểu đồ tỷ số sinh lời của tài sản 38

3 Hình 3.3

Biểu đồ phản ánh hệ số sinh lợi TSNH tại

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà từ năm 2013 – 2015

43

4 Hình 3.4

Biểu đồ phản ánh hệ số sinh lợi TSDH tại

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà qua các năm từ 2013 – 2015

47

5 Hình 3.5

Biểu đồ phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà so với các công ty cùng địa bàn năm 2015

52

4

LỜI NÓI ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài

Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh

mục tiêu lớn nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp

hay mục tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực

chất là các hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh

nghiệp theo chu trình Tiền – Tài sản – Tiền. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả

giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế

cao nhất, doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và từ đó nâng cao năng lực cạnh

tranh cho doanh nghiệp.

Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, bên cạnh sự cạnh tranh của

các doanh nghiệp trong nước còn có sự tham gia cạnh tranh của các doanh nghiệp

nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có

chiến lược và bước đi thích hợp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy được toàn

bộ thế mạnh của mình. Khi sự phát triển về chiều rộng đã được tận dụng thì một

câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để phát huy được hiệu quả sử dụng các nguồn

lực đang có là vấn đề cấp thiết, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp được ưu tiên xem xét hàng đầu.

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà là một doanh nghiệp

thương mại có hoạt động chủ yếu là buôn bán nguyên vật liệu và các thiết bị xây

dựng. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài

sản và đã đạt được những thành công nhất định. Tổng tài sản tăng nhanh qua các

năm, công ty có những bước phát triển vượt bậc, dần khẳng định được vị trí trong

ngành. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của công ty ngày càng được

nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử

dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới sự

phát triển của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển

5

trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một

trong nhữn vấn đề hết sức cấp thiết đối với Công ty. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn

nghiên cứu đề tài:

“ Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng

Sơn Hà”

Luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Có thể đánh giá như thế nào về thực trạng sử dụng tài sản của Công ty

TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà? Những hạn chế, yếu kém của Công ty

trong vấn đề sử dụng tài sản và nguyên nhân của chúng?

- Những giải pháp gì có thể để xuất để giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương

mại và Xây dựng Sơn Hà, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản của công ty.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các khía cạnh lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng

tài sản của các doanh nghiêp trong nền kinh tế thị trường.

- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài

sản của Công ty, chỉ ra những hạn chế, bất cập cần giải quyết.

- Lý giải các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém của Công ty

trong vấn đề sử dụng tài sản.

- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Sơn Hà.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

6

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu:

o Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015.

o Về không gian: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp về

tình hình sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà.

Từ các tài liệu: Báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2015, các báo cáo tổng kết

năm.

Phương pháp phân tích: phân tích, xử lý, tổng hợp, so sánh, thống kê.

- Phương pháp thống kê mô tả: dùng các chỉ tiêu tương đối, số tuyệt đối và

số bình quân để đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.

- Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu: được sử dụng nhằm mục đích so

sánh, đối chiếu, đánh giá và kết luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Từ đó so sánh hệ thống các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu thăm dò: thu thập, chọn lọc những thông tin từ

những ý kiến trao đổi và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh

của Công ty.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, các quy ước viết tắt và

danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chương chính:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử

dụng tài sản trong doanh nghiệp

Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương

mại và Xây dựng Sơn Hà.

7

Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty

TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà.

8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thời gian vừa qua có rất nhiều đề tài và công trình nghiên cứu liên quan đến

hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Mỗi công trình nghiên cứu đều có

những giá trị và có ý nghĩa riêng. Sau đây là một số công trình nghiên cứu:

Về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có một số công trình nghiên cứu sau:

Nguyễn Thị Thanh Hằng (2014) “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu

động tại Công ty xây dựng 123 – Cienco 1”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế -

Đại học quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Minh (2014) “Nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản lưu động tại Tổng Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng Đô thị UDIC”, luận

văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Ngô Thu Yến (2009)

“Một số biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty

cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (HASISCO)”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế

- Đại học quốc gia Hà Nội.

Về mặt lý luận, các luận văn đều khái quát hoá và hệ thống hoá được các lý

luận cơ bản về tài sản lưu động để đưa ra cơ sở lý thuyết cần thiết để vận dụng vào

đặc thù của doanh nghiệp. Về mặt thực tế, các tác giả đều phát hiện, phân tích và

đánh giá và phân tích được ưu nhược điểm của các công ty, doanh nghiệp được

khảo sát trong công tác sử dụng tài sản lưu động. Với luận văn “Nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản lưu động tại Công ty xây dựng 123 – Cienco 1”, luận văn nêu lên

những lý luận chung và đánh giá hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động tại Công

ty xây dựng 123. Đánh giá các chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty. Dự đoán

xu hướng về tình hình biến động tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.

Chỉ ra được vấn đề trong quản trị tài sản lưu động. Từ đó, tác giả đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty xây

9

dựng 123 nói riêng và những Công ty trong ngành xây lắp nói chung là khác nhau.

Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài

sản lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, từ đó đánh

giá các chỉ tiêu về tình hình tài chính của Tổng Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng

Đô thị UDIC . Tác giả đã nghiên cứu những bài học kinh nghiệm trong việc quản

lý và nâng cao hiệu quả tài sản lưu động tại Tổng công ty, chỉ ra được vấn đề trong

quản trị tài sản lưu động, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn

nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng Công ty đầu tư và phát triển hạ

tầng Đô thị UDIC.

Về hiệu quả sử dụng tài sản cố định có: Vũ Đức Lâm (2007) “Nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu điện Thành phố Hà Nội” ,luận văn Thạc sỹ -

Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn dựa trên những vấn đề lý

luận cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp bưu

chính viễn thông theo góc độ tiếp cận của quản trị doanh nghiệp. Cung cấp các giải

pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại

Bưu điện Hà Nội.

Bên cạnh việc tách riêng từng loại tài sản để nghiên cứu còn có các tác giả

nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản nói chung như:

Đào Thị Thanh Huyền (2014) “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần

Vận tải và Thương mại VEAM”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế - Đại học quốc

gia Hà Nội. Luận văn đã bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận cơ bản về tài sản

của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp; Phân tích và đánh

giá có hệ thống thực trạng quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty

cổ phần Vận tải và Thương mại VEAM. Trên cơ sở những nhận xét, đánh giá về

ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty, tác giả có

một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hoạt động sử dụng tài

10

sản tại Công ty như: tăng cường quản lý công nợ, xây dựng kế hoạch ngân quỹ

hiệu quả, đổi mới và nâng cấp tài sản cố định, cắt giảm bớt nguồn nhân lực không

cần thiết, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công tác tài chính

kế toán, xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích hợp lý đối với cán bộ, công

nhân viên, tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng

linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức

tín dụng…, tìm kiếm thêm khách hàng để không lãng phí chuyến vận tải từ Nam ra

Bắc.

Nguyễn Thị Thuỷ (2015) “Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần than

Vàng Danh – Vinacomin”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế - Đại học quốc gia

Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường. Tác giả đã phân tích, đánh giá được

thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần than Vàng Danh –

Vinacomin trong ba năm từ 2012-2014, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn

chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của công ty để đưa ra được những

giải pháp hoàn thiện.

Tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà việc làm sao tối ưu

hoá hiệu quả sử dụng tài sản đã và đang được các phòng ban nội bộ của công ty

tìm hiểu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xong chưa có một văn bản

hay một nghiên cứu cụ thể nào được tiến hành, vì vậy việc có một nghiên cứu chi

tiết là cần thiết. Việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty sẽ giúp Công

ty phân bổ và sử dụng tài sản hợp lí sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, tăng khả

năng cạnh tranh cũng như tối ưu hoá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp

11

1.2.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp

Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô

hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại

một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích kinh kế tương lai cho doanh

nghiệp đó (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)

1.2.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn

và tài sản dài hạn.

* Tài sản ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu

hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp

có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả

năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán

được coi là tài sản ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn

12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ

kinh doanh kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản ngắn hạn . Tài sản

ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản đầu

tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, và tài sản ngắn hạn khác.

(Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)

- Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền

đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu ngắn hạn như phải thu của khách

hàng, phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ...

- Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,

hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường...Các tài sản ngắn hạn thường tham gia vào

một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh

doanh.

12

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng

khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như:

tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ

phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một

năm.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách

hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn

thu hồi hoặc thanh khoản dưới một năm.

- Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT

được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.

TSNH của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá

trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy để nâng cao hiệu

quả kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích từ đó đưa ra các biện pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng TSNH.

* Tài sản dài hạn:

Tài sản dài hạn là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng

dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì

những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết

thúc năm kế toán được coi là TSDH. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh

dài hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1

chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là TSDH. TSDH của

doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định (TSCĐ), bất

động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn

khác. (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)

- Các khoản phải thu dài hạn như các khoản phải thu của khách hàng, phải

thu nội bộ...

13

- Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như

đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán...

Trong các doanh nghiệp hầu như TSCĐ thường chiếm tỷ trọng cao trong

tổng TSDH. Các TSDH của doanh nghiệp đều được mua sắm, xây dựng hay lắp

đặt chi trả bằng tiền và được đầu tư từ nguồn vốn cố định. Nguồn vốn cố định của

doanh nghiệp thường bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH), vay dài hạn. Số vốn

này doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ thu hồi lại sau các chu kỳ kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ sẽ mất dần vốn. Do vậy việc phân tích

hiệu quả sử dụng dài hạn là nhu cầu cấp thiết nhằm bảo toàn và phát triển vốn.

TSCĐ thường là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện

năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Trong tổng giá

trị TSCĐ thì máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để

tăng sản lượng và năng suất lao động, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực

hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà họ phải bỏ ra để có kết quả đó trong

điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu

hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh

hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá

của chủ thể nghiên cứu.

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay

đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại

và phát triển.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá

trình sản xuất – kinh doanh.

14

Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối

đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà

lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu

bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu

này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu

quả tài sản của mình.

Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng

lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, để sao cho quá trình sản xuất -

kinh doanh tiến hành bình thường mà đem lại lợi nhuận tốt nhất và hiệu quả kinh tế

cao nhất.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản

a. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh

nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA = Lợi nhuận sau thuế

Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng

tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ

tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.

b. Số vòng quay của tài sản

Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần

Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu

vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng

doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này

thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang

nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ

15

thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các

doanh nghiệp.

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

a. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Lợi nhuận sau thuế

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản

ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt.

Trong đó, tài sản ngắn hạn bình quân được tính theo kỳ phân tích.

Tài sản ngắn hạn bình quân =

TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ

2

b. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =

Tổng doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích TSNH quay được bao nhiêu vòng,

chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hay 1

đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh

thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu

này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, là nhân tố góp phần nâng

cao lợi nhuận.

c. Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn

Thời gian 1 vòng quay của TSNH =

Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay của TSNH

16

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu

này càng thấp, chứng tỏ các TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu

và lợi nhuận của doanh nghiệp.

d. Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

Trong đó:

Hàng tồn kho bình quân = HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ

2

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho (HTK)

quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ HTK vận động không

ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

e. Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn kho

Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho =

Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay của HTK

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu

này càng thấp, chứng tỏ HTK vận động nhanh.

f. Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuẩn

Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao

nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp

thời, ít bị chiếm dụng vốn.

g. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian của kỳ phân tích

Vòng quay khoản phải thu

17

Chỉ tiêu này cho biết khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu lại được

tiền.Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi vốn thanh toán tiền hàng của

doanh nghiệp thông qua các khoản phải thu và doanh thu thuần bình quân một

ngày, từ đó xác định hiệu quả các khoản phải thu cũng như chính sách tín dụng

thực hiện đối với khách hàng của doanh nghiệp.Nếu chỉ tiêu này thấp thì doanh

nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán.

1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

a. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của TSDH =

Lợi nhuận sau thuế

TSDH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng

TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

Trong đó:

Tài sản dài hạn bình quân =

TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ

2

b. Vòng quay tài sản dài hạn

Vòng quay Tài sản dài hạn = Doanh thu thuần

Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của

TSDH. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt. Đó là nhân tố góp

phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

c. Tỷ suất sinh lời của tài sản đầu tư tài chính dài hạn

18

Tỷ suất sinh lời của tài sản ĐTTCDH = Lợi nhuận hoạt động của ĐTTCDH

Tài sản bình quân của ĐTTCDH

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản

cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ

tiêu này càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư

dài hạn vào các nội dụng cụ thể của doanh nghiệp.

*Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

+ Chỉ số thanh toán hiện hành.

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của TSNH hiện có doanh nghiệp có

đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

Công thức tính :

Tài sản ngắn hạn

Chỉ số thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn

+ Chỉ số thanh toán nhanh .

Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài

sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán.

Tài sản ngắn hạn – Tồn kho

Chỉ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán nhanh thực sự của một doanh

nghiệp, nó được so sánh với các năm trước để thấy được sự tiến triển hay giảm sút

của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn.

- Mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và vốn ngắn hạn

19

+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn vốn ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này

thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa nợ ngắn hạn và vốn ngắn

hạn, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn .

+ Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn vốn ngắn hạn điều này chứng tỏ các doanh

nghiệp không giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

vì doanh nghiệp đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Đây cũng

là dấu hiệu tài chính bất thường, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn tới hệ

quả tài chính xấu hơn.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

* Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân

Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.

Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết

định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc

biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.

Thứ nhất, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở

trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.

Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng

tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình

hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao,

mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém,

quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến

doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý

đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có

chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng

tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp.

20

Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận

trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố

trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề

cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong

công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản

sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng

cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các

thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng

lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất

lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh

nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.

* Tình hình tổ chức sản xuất - kinh doanh.

Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng

chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực,

tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải

pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong

từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.

Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị

thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi

mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

21

* Đặc điểm ngành nghề sản xuất – kinh doanh

Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh

sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản

ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác

nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng

khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng

khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp

đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.

* Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp

Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả

sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung

sau:

+ Quản lý tiền mặt

Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài

toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối

thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp

ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi

trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh

nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi

nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản

lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực

trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết

22

định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá

hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

+ Quản lý dự trữ tồn kho.

Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh

doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh

nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản

xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ.

Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước

những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi

phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản

xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung

cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định

một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho

doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

+ Quản lý các khoản phải thu.

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng

thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó,

trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.

Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản

phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng

hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô

hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh

nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu

hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.

Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để

quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản

tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.

23

+ Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là

tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu

và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh

theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu

tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích

sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:

- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

- Mức chí phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài

hạn.

- Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài

hạn.

+ Quản lý tài sản cố định.

Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp

phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trnh s ản xuất – kinh

doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân

nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình

phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ

gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động

thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt

doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an

toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho

doanh nghiệp luôn luôn được đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp

những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh

cao.

24

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác

động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính

khấu hao tài sản cố định cho thích hợp.

Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái

đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ. Trích khấu

hao TSCĐ là việc tính chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với phần hao

mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông qua tiêu thụ

sản phẩm.

Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước

tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn

do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó

đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp.

* Công tác thẩm định dự án

Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò

rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới

hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình

chặt chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững vàng thì dự án

sẽ được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh

nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có

thể gặp phải trong tương lai. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định

đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu

thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ

số sinh lợi tổng tài sản tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tài chính dự án không

hiệu quả sẽ dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ

qua các cơ hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dẫn

đến hiệu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư

25

không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, từ đó có

thể bị mất thị trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các đều này đều dẫn đến tài

sản không được khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

* Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn.

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập

và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài

sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng

quy mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư làm tăng doanh

thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh

đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp

phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài

sản sẽ tăng.

1.2.3.2. Nhân tố khách quan

* Môi trường kinh tế

Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh

nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế,

tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất

nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.

Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế sẽ quyết định đến

nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh

doanh của các doanh nghiệp kinh tế của chính phủ đặc biệt là chính sách tài khoá,

tiền tệ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả

hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản

thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài

26

ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn

cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.

Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, hoạt động của doanh nghiệp còn chịu

tác động không nhỏ của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của

các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu

vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động

mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh

nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải

luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích

hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay

đổi của môi trường kinh tế.

* Môi trường chính trị-pháp luật

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự

can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của

doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh

tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua

hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.

* Tiến bộ khoa học – công nghệ

Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất

lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp

nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh

nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công

nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu

trong chính thời điểm đó.

27

Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ là hết

sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được

hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.

* Sự biến động của thị trường

Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị

trường tài chính.

Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm

tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho

việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ

lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản

phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh

nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường

thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu

cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền

là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua bán còn thị trường

vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị trường chứng khoán bao

gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường

vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính

và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động

vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng

khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ

dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng

tài sản.

28

* Đối thủ cạnh tranh

Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh

nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành

sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh nghiệp như

khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu

tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi

nhuận của doanh nghiệp.

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Các số liệu, dữ liệu đƣợc sử dụng

Nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được so sánh, chọn lọc trong quá trình nghiên

cứu. Nguồn dữ liệu được lấy từ phòng kế toán – hành chính nhân sự của Công ty.

29

Ngoài ra dữ liệu sơ cấp còn được thu thập qua việc phỏng vấn đối với cán bộ quản

lý, kế toán của Công ty để làm rõ hơn các chỉ tiêu cũng như tăng độ chính xác của

các con số trong nguồn dữ liệu thứ cấp.

Nguồn dữ liệu được sử dụng trong bài luận văn là nguồn dữ liệu thứ cấp bao

gồm:

Nguồn dữ liệu được thống kê trong các báo cáo tài chính định kỳ của công

ty.

Báo cáo tổng kết của các Ban ngành kinh tế có liên quan đến đề tài nghiên

cứu tài sản.

Số liệu của các cơ quan quản lý chuyên ngành như: Thuế, bảo hiểm, …

2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu, dữ liệu

2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả

Từ các số liệu đã thu thập được, tác giả xây dựng hệ thống bảng biểu để

phân tích, số liệu điều tra được xử lý bằng Excel. Phương pháp thống kê mô tả

được sử dụng là số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình các chỉ tiêu phân tích

2.2.2. Phƣơng pháp thống kê so sánh, đối chiếu

Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá kết quả, xác định

vị trí và xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng

phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:

Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích , thường dùng các gốc so sánh. Gốc so

sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch.

Điều kiện so sánh

Điều kiện so sánh theo thời gian:Các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về

nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

30

Điều kiện so sánh theo không gian: khi so sánh giữa các doanh nghiệp

thì ngoài các điều kiện nêu trên cần đảm bảo các doanh nghiệp phải có cùng loại

hình kinh doanh và quy mô là như nhau.

Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, người ta

thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:

So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và

trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về số

lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.

Dy = Y1 – Yo

Trong đó: Yo: chỉ tiêu năm trước

Y1: chỉ tiêu năm sau

Dy: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích

và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ,

tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm.

Dy = x 100%

Trong đó: Yo: Chỉ tiêu năm trước.

Y1: Chỉ tiêu năm sau.

Dy: tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của

hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện

tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị

số của chỉ tiêu.

2.2.3. Phƣơng pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân

31

tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Với việc áp dụng phương pháp

loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp cho nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh

hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ đó thấy được những lợi thế hay bất

lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định hướng phát triển trong tương lai.

2.2.4. Phƣơng pháp DUPONT

Phương pháp này cho biết mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số tài chính.

Bên cạnh đó phương pháp này còn chỉ rõ các nhân tố trong từng thành phần tác

động như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Phân tích DUPONT cho

phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh

nghiệp.

Phương pháp phân tích tài chính Dupont còn được gọi là phân tích tách

đoạn, được thực hiện bằng cách tách ROA thành các nhân tố khác nhau, nhằm

phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới hiệu quả sử dụng tài sản và cho phép

đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.

Trong phân tích mô hình Dupont cụ thể như sau:

Tỷ suất sinh

lời của tài

sản (ROA)

= LNST

=

LNST

X

Doanh thu

Tài sản bình

quân

Doanh thu Tài sản bình

quân

Tỷ suất sinh lời của tài sản

(ROA)

= Tỷ suất sinh lời của

doanh thu (ROS)

x Số vòng quay của

tài sản bình quân

(SOA)

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG

TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SƠN HÀ

32

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng Sơn Hà

3.1.1. Giới thiệu về công ty

Công ty có tên đầy đủ là Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng Sơn

Hà, có trụ sở đặt tại thôn 2 xã Thạch Hoà, Huyện Thạch Thất, T.p Hà Nội. Công ty

được đăng kí thành lập ngày 19/10/2010 với số vốn điều lệ là 9.000.000.000 đồng

(Chín tỷ đồng). Lĩnh vực kinh doanh của Công ty đăng ký bao gồm: Xây dựng,

Sản xuất, Thương mại. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty số

0104963414. Mã số doanh nghiệp: 0104963414.

3.1.2. Quá trình hình thành phát triển

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà được thành lập và chính

thức hoạt động ngày mùng 1 tháng 11 năm 2010.

Năm 2010 khi mới thành lập nguồn thu chủ yếu của công ty là từ hoạt động

mua bán nguyên vật liệu và cho thuê máy móc xây dựng. Đến cuối năm 2011 ban

lãnh đạo công ty mới thực sự quan tâm và lấn sân sang mảng xây lắp xây dựng.

Qua các năm hoạt động công ty dần tạo dựng được thương hiệu của mình, trở

thành một đơn vị uy tín và lớn mạnh tốp đầu về xây dựng trên địa bàn huyện Thạch

Thất cũng như các vùng lân cận. Công ty đã nhận thi công và hoàn thành tốt rất

nhiều các công trình tại huyện Thạch Thất, các cụm công trình thi công tại khu

công nghệ cao Hoà Lạc, thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì,… Các công trình thi công

hoàn thành đúng và trước tiến độ được công ty bàn giao và đưa vào sử dụng đều

đạt chất lượng tốt.

Năm 2010 công ty đi vào hoạt động chỉ có gần 20 công nhân viên thì hiện tại

tổng số lao động, công nhân viên của công ty đã tăng gấp hơn 10 lần khoảng hơn

240 người tính đến tháng 7 năm 2016. Đây là bước phát triển đáng ghi nhận và hứa

hẹn công ty sẽ còn phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

3.1.3. Sơ đồ tổ chức điều hành của Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây

dựng Sơn Hà

GGiám đốc công

ty

33

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng

Sơn Hà

(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà)

Tổng số lao động của Công ty thường xuyên sử dụng trên 200 người cùng

với bộ máy của Công ty gồm:

Ban giám đốc điều hành

Phòng tài vụ

Phòng kỹ thuật – Kế hoạch

Phòng điều hành chung (vật tư, lái máy, sản xuất vật tư, vật liệu)

Có đội ngũ công nhân lành nghề thực hiện tất cả các công việc, công đoạn

kinh doanh

Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên, kỹ sư đã trải qua nhiều năm

trong nghề xây dựng, sản xuất kinh doanh hiện làm việc tại công ty.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

34

Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp

luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của đơn vị.

Phó giám đốc kinh doanh: Đề xuất và thực hiện các phương án chiến lược

kinh doanh do công ty đề ra.

Phó giám đốc kỹ thuật: Đề xuất và thực hiện phương án tổ chức thi công,

chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công.

Phó giám đốc hành chính nhân sự: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc

trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty; thực hiện công tác tổ chức, quản

lý lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý

công tác hành chính, quản trị, văn thư lưu trữ của Công ty.

Phòng khai thác dự án: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty và trực

tiếp thực hiện công tác quản lý đấu thầu mang về các dự án, công trình mới cho

công ty.

Phòng kế hoạch tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc và chịu trách nhiệm tổ

chức triển khai và quản lý công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng các nguồn thu,

chi của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch ngắn

hạn, dài hạn về đầu tư mới, đầu tư phát triển, đầu tư nâng cấp, đầu tư tăng cường

năng lực trang thiết bị phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và điều

hành trong toàn công ty.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ba Vì, 2015. Báo cáo tài chính Công

ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ba Vì năm 2015. Hà Nội

2. Công ty Cổ phần Phú Bình Hoà Lạc, 2015. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần

Phú Bình Hoà Lạc năm 2015. Hà Nội

3. Công ty TNHH Xây dựng Sungeun Plant, 2015. Báo cáo tài chính Công ty

TNHH Xây dựng Sungeun Plant năm 2015. Hà Nội

35

4. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà, 2013. Báo cáo tài chính

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà năm từ 2013 đến 2015. Hà

Nội

5. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà, 2015. Báo cáo tổng kết

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà các năm từ 2013 đến 2015.

Hà Nội

6. Nguyễn Tấn Bình, 2009. Phân tích quản trị tài chính. Đại học quốc gia Hồ Chí

Minh

7. Ngô Thế Chi – Nguyễn Trọng Cơ , 2009. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà

Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

8. Phan Thế Dũng, 2013. Phân tích Báo cáo tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao

động xã hội.

9. Hoàng Minh Đường và cộng sự, 2005. Giáo trình quản trị doanh nghiệp

thương mại tập 1 và tập 2. Trường Đại học kinh tế quốc dân.

10. Nguyễn Thị Thanh Hằng, 2014. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

tại Công ty xây dựng 123 – Cienco 1. Luận văn Thạc sỹ, Đại học kinh tế - Đại

học quốc gia Hà Nội.

11. Đào Thị Thanh Huyền, 2014. Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần

Vận tải và Thương mại VEAM (VETRANCO). Luận văn Thạc sỹ, Đại học kinh

tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

12. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012. Giáo trình Tài chính doanh

nghiệp. Nhà xuất bản Tài Chính.

13. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà xuất bản

Thống kê.

14. Vũ Đức Lâm, 2007. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu điện

Thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà

Nội.

36

15. Nguyễn Thị Minh, 2014. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng

Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng Đô thị UDIC. Luận văn Thạc sỹ, Đại học

kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

16. Nguyễn Năng Phúc, 2008. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Trường Đại

học kinh tế quốc dân.

17. Nguyễn Thị Thuỷ, 2015. Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần than

Vàng Danh – Vinacomin. Luận văn Thạc sỹ, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia

Hà Nội.

18. Website: www.cophieu68.vn