Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo thường niên 2008
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU
HẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU
22222222222000000888888888888888888888888
Vietfracht |
2
THÔNG ĐIỆP CỦA CHỦ TỊCH HĐQT 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY 5
CÁC MỐC LỊCH SỬ QUAN TRỌNG 7
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 8
PHẦN I: BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1.1. NHỮNG NÉT NỔI BẬT CỦA KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 10
1.2. NHỮNG THAY ĐỔI CHỦ YẾU TRONG NĂM 11
1.3. TRIỂN VỌNG VÀ KẾ HOẠCH TRONG TƯƠNG LAI 12
BÁO CÁO CỦA BAN KIỂM SOÁT 13
PHẦN II: BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 15
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2008 17
2.3. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNĂM 2008 19
2.4. NHỮNG TIẾN BỘ CÔNG TY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 20
2.5. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NĂM 2009
PHẦN III: CÁC CÔNG TY CÓ LIÊN QUAN 25
PHẦN IV: TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
4.1.SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 29
4.2. TÓM TẮT LÝ LỊCH CỦA CÁC CÁ NHÂN TRONG BAN ĐIỀU HÀNH 30
4.3. CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 32
PHẦN V: BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 33
Báo cáo thường niên 2008 |
3
THÔNG ĐIỆP CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Kính gửi các Quý cổ đông,
Trước hết, thay mặt Hội đồng quản trị, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các Quý cổ đông đã quan tâm, ủng hộ Công ty trong suốt thời gian vừa qua.
Năm 2008 đã trôi qua với rất nhiều biến động, Khởi đầu là sự suy giảm nghiêm trọng của nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới, sau đó đã lan nhanh tới các quốc gia khác trong đó có nước ta. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam trong năm 2008 chỉ dừng lại ở mức 6,23%, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm qua.
Với công ty chúng ta, tiếp theo đà tăng trưởng mạnh của năm 2007, lợi nhuận của của Công ty 9 tháng đầu năm đã đạt 92,12% kế hoạch. Tuy nhiên, trong quý IV năm 2008 khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp tới ngành Vận tải biển, trong khi đó đội tàu của công ty đến kỳ phải lên đà sửa chữa lớn làm tăng thêm chi phí và giảm ngày doanh vận. Ngoài ra, cùng với việc hạch toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phải trả ngân hàng đã làm cho lợi nhuận trước thuế của năm 2008 chỉ đạt 90% so với kế hoạch mà ĐHĐCĐ đã đề ra.
Khó khăn vẫn còn ở phía trước, khi tất cả các dự báo cùng chung nhận định là trong năm 2009 kinh tế toàn cầu sẽ còn tiếp tục suy giảm, khủng hoảng kinh tế ngày càng nghiêm trọng và chưa có điểm dừng. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển trong đó có công ty chúng ta đã, đang vả chắc chắn sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách hơn nữa. Nhiều doanh nghiệp hàng hải cỡ lớn đã phá sản, hoặc phải cho tàu neo tại cảng để giảm lỗ. Một số doanh nghiệp đã phải đặt mục tiêu “sống sót” qua cơn bão khủng hoảng này.
Mặc dù mong muốn nhưng với tình hình hiện nay, chúng ta không thể đặt ra kế hoạch tài chính như những năm vừa qua, HĐQT mong Quý vị cổ đông chia sẻ, đồng cảm với những khó khăn sắp tới và tiếp tục ủng hộ HĐQT, Ban điều hành để cùng vượt qua giai đoạn khó khăn này...
Xin trân trọng cảm ơn.
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Vietfracht |
4
Huân chương độc lập Đơn vị anh hùng lao động Cúp vàng doanh nghiệp
Vận tải hàng hoá bằng đường biển
Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới thuê tàu
Giao nhận vận tải đường biển, hàng không, đường bộ
Đại lý tàu biển
Kinh doanh kho bãi Container
Đầu tư tài chính
Báo cáo thường niên 2008 |
5
89.599.07
115.81
147.9169.4 165.5
137148.4 156.8
170.542
251.578
12.9 14.4 16 16.8 22.4 17.5 18.8 20 21.836.21 32.754
Doanh thu và lợi nhuận từ năm 1998 đến năm 2008
Doanh Thu Lợi nhuận
Đơn vị: triệu đồng
Hà Nội Quảng Ninh
Hải Phòng
Vinh
Cần Thơ TP Hồ Chí Minh
Vũng Tàu
Quy Nhơn
Đà Nẵng
Vietfracht |
6
CÁC MỐC LỊCH SỬ QUAN TRỌNG
��� Ngày 18/02/1963:
Tổng công ty Vận tải Ngoại thương được thành lập theo Quyết định số 103/BNGT/TCCB của Bộ Ngoại thương
�� Ngày 09/11/1984: Công ty được đổi tên thành “Tổng công ty Thuê tàu và Môi giới hàng hải” trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
��� Ngày 11/10/1991: Công ty được đổi tên thành “Tổng công ty Vận tải và Thuê tàu”
�� Ngày 01/06/1993: Công ty đổi tên thành “Công ty Vận tải và Thuê tàu”
�� Ngày 09/10/2003: Thành lập Công ty Mẹ Công ty Vận tải và Thuê tàu thuộc Bộ Giao thông vận tải.
�� Ngày 24/02/2005: Tiến hành cổ phần hoá toàn Công ty.
�� Ngày 02/10/2006: Công ty Vận tải và Thuê tàu hoàn thành việc Cổ phần hoá và chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu hoạt động theo Luật doanh nghiệp
�� Ngày 28/12/2006: Chưa đầy 3 tháng sau khi hoàn thành việc Cổ phần hoá, Vietfracht đã đăng ký niêm yết và được chấp nhận giao dịch tại TTGDCK Hà nội với mã chứng khoán: VFR.
6
Báo cáo thường niên 2008 |
7
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
� Công ty xây dựng chiến lược phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nam về vận tải và dịch vụ vận tải;
� Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, xây dựng môi
trường văn hoá doanh nghiệp trong sạch, lành mạnh để thúc đẩy người lao động thực sự hăng
say với nghề và không ngừng nâng cao năng suất lao động;
� Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi ích của các
cổ đông;
� Lấy phát triển đội tàu, dịch vụ giao nhận, tiếp vận, đầu tư phát triển kinh doanh kho
bãi, đầu tư khai thác bất động sản và cho thuê văn phòng làm hoạt động chủ yếu;
� Tăng cường công tác đối ngoại, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên
kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm tạo uy tín, xây dựng hình ảnh, thương hiệu
Vietfracht ngày càng lớn mạnh và có độ tin cậy cao đối với khách hàng
Vietfracht |
8
PPhÇn 1: BB¸o c¸o cña Héi ®ång qu¶n trÞ
Báo cáo thường niên 2008 |
9
1.1. NHỮNG NÉT NỔI BẬT CỦA KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM
ăm 2008 thành phần, các chức danh và sự phân công nhiệm vụ trong các thành viên của HĐQT không có gì thay đổi, bao gồm:
1. Ông Trần Văn Quý, Chủ tịch HĐQT 2. Ông Nguyễn Quang Thoại, Phó CT HĐQT 3. Ông Ngô Xuân Hồng, Ủy viên HĐQT 4. Ông Nguyễn Đăng Nghiêm, Ủy viên HĐQT 5. Ông Lê Đình Ngọc, Ủy viên HĐQT.
Trong năm 2008, Hội đồng quản trị Cty đã họp 04 lần với các nội dung cụ thể như sau:
g , ộ g q ị
Lần 1 (ngày
04/04/2008)
Thông qua Báo cáo hoạt động của
HĐQT, Ban kiểm soát và Ban giám đốc
Công ty năm 2007
Thông qua Báocáo thường niên năm 2007, Dự thảo
phương án phân chia lợi nhuận năm 2007
Thông qua kế hoạch tiến hành ĐHĐCĐ thường niên năm
2007
Xem xét và thông qua dự án thành lập Cty TNHH 03 thành viên để tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng kho bãi tại Cái Lân -
Bãi cháy - Quảng Ninh
yg q ị
Lần 2 (ngày
31/07/2008)
Thông qua Báo cáo hoạt động SXKD
cũng như Báo cáo tài chính 6 tháng đầu
năm 2008
Phê duyệt Tờ trình của TGĐ ngày 29/07/2008 về
phương án cơ cấu lại tổ chức của một số đơn vị, phòng
ban
Tham gia góp vốn đầu tư vào Công ty CP ICD Tân Cảng 128- Hải phòng với tỷ lệ
15% Vốn Điều Lệ
Nghiên cứu, đề xuất phương án
sửa đổi Điều lệ tổ chức Công ty, Quy chế Quản trị, vấn
đề nhân sự...
p ộ
Lần 3 (ngày
20/10/2008)
Thông qua Báo cáo hoạt động SXKD
cũng như Báo cáo tài chính của 9 tháng
đầu năm 2008)
Nghe báo cáo của Chủ tịch HĐQT
ngày 15/10/2008 v/v kiểm điểm thực hiện các Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT
trong quý 3 năm 2008
Bổ nhiệm Phó TGĐ phụ trách tài
chính và KTT
Xem xét và thông qua NQ v/v Nhượng CP của Cty tại Cty CP VF Hưng yên
cho Cty CP VICONSHIP;
Chấp thuận Tờ trình của TGĐ ngày
9/10/2008: Chọn Cty Hợp danh kiểm toán VN - CPA là đơn vị
kiểm toán báo cáo tài chính năm 2008
Lần 4 (ngày 7/4/2009)
Thông qua Báo cáo thường niên năm
2008, Dự thảo phương án phân chia lợi nhuận năm 2008;
phương án trả thù lao HĐQT và BKS
năm 2009.
Thông qua Báo cáo hoạt động của
HĐQT, Ban kiểm soát và Ban giám đốc Công ty năm 2008.
Thông qua Dự thảo Điều lệ sửa đổi của
Cty và Quy chế quản trị Cty.
Thông qua kế hoạch tiến hành ĐHĐCĐ thường niên năm
2007
N
Vietfracht |
10
Như vậy, trong năm 2008 HĐQT Cty đã họp 04 lần trực tiếp. Ngoài ra còn trao đổi và xin ý kiến 02 lần qua mạng thông tin. Các lần họp của HĐQT đều có nội dung cụ thể và đã đưa ra được những phương hướng đúng đắn giúp chỉ đạo hoạt động SXKD của Cty đạt hiệu quả tương đối tốt trong bối cảnh suy thoái kinh tế trầm trọng.
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008
Năm 2008 dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, sự điều hành nhạy bén của Ban Giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã có nhiều cố gắng và hoàn thành phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch đặt ra, cụ thể :
1.3. NHỮNG THAY ĐỔI CHỦ YẾU TRONG NĂM
ội đồng quản trị đã chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc và dầy đủ 8 nội dung của Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 22/4/2008, đồng thời thực hiện tốt một số Nghị quyết của HĐQT với các nội dung sau:
� Công tác kiện toàn tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao: � Thành lập mới Phòng Quản lý tàu trên cơ sở tách các bộ phận liên quan từ Phòng Vận tải
biển. � Hợp nhất Phòng GN1 và GN2 thành Phòng Giao nhận Vận tải, bắt đầu hoạt động từ
1/10/2008. � Thành lập Phòng quản lý vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác. Tiến hành xây dựng quy
chế quản lý vốn mới đáp ứng tình hình hiện nay. � Giao Vietfracht Hải phòng trực tiếp quản lý và điều hành Vietfracht Quảng ninh bắt đầu
từ ngày 01/10/2008 nhằm giải quyết một số tồn tại tại VF Quảng ninh. � Rà soát và hoàn thiện các quy định/quy chế của Công ty mới ban hành trong thời gian gần
đây: Quy chế trả lương theo chức danh, Quy định về định mức chi phí phục vụ SXKD, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ..…
� Đề bạt một Phó TGĐ phụ trách tài chính nhằm tăng cường cho Ban điều hành .
H
�����������
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch 2008
Thực hiện 2008
So sánh TH/KH 2008
Tổng doanh thu Tr đ 205.100 251.578 147%
Tổng chi phí Tr đ 167.740 218.824 130%
Lợi nhuận trước thuế Tr đ 37.360 32.754 87%
Lợi nhuận sau thuế Tr đ 28.491 31.226 109% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn Điều lệ
% 18,99 16.35 111% ����������
Báo cáo thường niên 2008 |
11
� Chỉnh sửa Điều lệ Cty theo Điều lệ mẫu của Bộ tài chính, hoàn chỉnh nội dung của Dự thảo Quy chế quản trị Công ty để trình HĐQT và ĐHĐCĐ thường niên 2009 thông qua.
� Đã trích quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên kịp thời các đơn vị và cá nhân có thành tích cao trong việc thực hiện các chỉ tiêu của 6 tháng đầu năm 2008.
� Triển khai đàm phán và làm thủ tục chuyển nhượng một phần cổ phần của Cty tại Cty CP VF Hưng yên cho Cty CP Viconship.
Bên cạnh những việc đã làm dược, còn một số Nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên 2008 và của HĐQT thực hiện còn chậm do những lý do khách quan:
� “Phương án tăng vốn điều lệ năm 2008”, cụ thể phát hành thêm 3.000.000 cổ phiếu (tương đương 30 tỷ đồng) nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 180 tỷ đồng.
Lý do: Từ đầu năm đến nay, thị trường chứng khoán luôn luôn bất ổn và chứa đựng nhiều rủi ro. Mặt khác, năm 2008 Công ty chưa hoàn thiện Quy chế quản trị Công ty và sửa đổi Điều lệ (đối với các tổ chức niêm yết) theo quy định của pháp luật.
� Đầu tư phát triển đội tàu trong năm 2008: mua 1 đến 2 tàu biển (không quá 25 tuổi có trọng tải dưới 40.000 DWT) với giá mỗi chiếc dưới 30 triệu USD, chủ yếu bằng nguồn vốn vay thương mại.
Lý do: Cuộc khủng hoảng tài chính mang tính toàn cầu dẫn đến việc vay vốn cả trong và ngoài nước gặp khó khăn. Suy thoái kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến thị trường khai thác tàu.
� Chưa thành lập được Cty TNHH một thành viên VFHCM.
Lý do: Đang xây dựng qui chế thành lập loại Cty này.
� Chưa triển khai được Dự án thành lập Cty 3 thành viên để đầu tư xây dựng kho bãi tại Cái lân, Quảng ninh.
Lý do: Chưa hoàn thành xong các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất.
1.4. TRIỂN VỌNG VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2009
iếp theo những thành công đã đạt được trong năm 2008 với các chỉ tiêu đều được hoàn thành, trong năm 2009 HĐQT sẽ bám sát những qui định trong Điều lệ
của Công ty và Qui chế làm việc của HĐQT, chỉ đạo Ban Điều hành thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông thường niên 2009:
� Thực hiện toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2009. � Tận dụng cơ hội đầu tư, vận dung tốt chính sách kích cầu của Chính phủ, tìm nguồn
vốn thích hợp để phát triển đội tàu biển của Công ty ngày càng lớn mạnh, chỉ đạo Ban Giám đốc triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư năm 2009 đã đề ra.
T
Vietfracht |
12
� Tiếp tục đầu tư phát triển phương tiện và cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động SXKD của Cty như Đầu tư phát triển thêm cho đội xe vận chuyển container ở khu vực phía Bắc; Đầu tư mở rộng hệ thống kho bãi tại Hải Phòng. Tìm cơ hội đầu tư kho bãi tại khu vực TP HCM.
� Tiếp tục đầu tư khai thác có hiệu quả bất động sản và kinh doanh cho thuê văn phòng. Cụ thể tiếp tục làm các thủ tục để xây dựng các tòa nhà tại: 52 Hòa Mã và dự án trụ sở văn phòng tại 74 Nguyễn Du, Hà Nội.
� Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ giao nhận, tiếp vận. Phát triển thêm đối tác, khách hàng trong và ngoài nước.
� Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước trên cơ sở phát huy được thế mạnh và bảo đảm lợi ích của nhau. Xây dựng hình ảnh, thương hiệu Vietfracht ngày càng lớn mạnh và có độ tin cậy cao đối với khách hàng.
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT
Năm 2008, Ban kiểm soát Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu gồm 03 người: 1. Ông Vũ Anh Tú : Trưởng ban
2. Ông Nguyễn tuấn Anh : Uỷ viên BKS
3. Ông Nguyến quốc Trịnh : Uỷ viên BKS
Căn cứ vào quy định Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước , BKS Cty đã họp 02 lần vào tháng 05 và tháng 10/2008, nội dung cuộc họp tập trung , tăng cường sự giám sát đối với hoạt động có hiệu quả về quản trị Cty , tình hình SXKD quý I, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2008, bao gồm:
� Xem xét hiệu quả đầu tư các dự án, các liên doanh, liên kết . Đẩy nhanh tién độ xây dựng kho bãi VF Hải Phòng, Quảng Ninh. Đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định, qui chế của Cty đã ban hành để tạo điều kiện nâng cao hiêu quả SXKD, sửa đổi các qui định phù hợp thúc đẩy người lao động yên tâm, hăng say SX. Nghiên cứu xây dựng thêm các quy chế, quy định trong tình hình kinh tế thế giới suy thoái nhằm thu hút nguồn hàng, khách hàng duy trì, ổn định việc làm cho người lao động mang lại lợi nhuận. Kết quả SXKD 9 tháng năm 2008 có nhiều khả quan, nhưng cần lường trước những khó khăn trong các tháng còn lại vì kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn bất lợi .
� Tiếp tục công tác sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp tình hình SXKD. � Phân công cụ thể các thành viên BKS giám sát trong quá trình kiểm toán tài chính
năm 2008 tại tất cả các chi nhánh và Cty .
� Tổng hợp, đánh giá tình hình SXKD cũng như nhận xét HĐQT, BGĐ điều hành Cty để báo cáo các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông năm 2008 .
Báo cáo thường niên 2008 |
13
PPhÇn 2:
BB¸o c¸o cña Ban Gi¸m §èc
Vietfracht |
14
2.1. Tổng quan về tình hình thực hiện
ăm 2008 vừa qua là một năm khá đặc biệt đối với nền kinh tế thế giới cũng như trong nước. Nền kinh tế lớn nhất thế giới - Mỹ suy giảm, kéo theo sự khủng hoảng của toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thương mại, xuất nhập
khẩu, và tất nhiên, sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ngành vận tải, đặc biển là vận tải biển.Đánh giá về môi trường kinh doanh năm vừa qua, có thể chia thành hai giai đoạn, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
6 tháng đầu năm 2008:
��� Thuận lợi:
Về vĩ mô, nền kinh tế tăng trưởng khá, các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động, kéo theo sự phát triển của ngành kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ phụ trợ như đại lý hàng hải, môi giới hàng hải, kho bãi và giao nhận… Thị trường vận tải biển (chủ yếu trong phạm vi chuyên chở hàng rời) vẫn duy trì ở mức tích cực, giá cho thuê tàu vẫn đang ổn định ở mức cao.
Về các yếu tố nội tại, việc sở hữu thương hiệu Vietfracht là một lợi thế lớn, ngoài ra Công ty vẫn tiếp tục nhận được sự hỗ trợ tích cực của các cổ đông chiến lược là Ngân hàng TMCP Quân đội và Công ty Tân Cảng Sài Gòn, tàu VF Glory được khai thác khá hiệu quả.
�� Khó khăn:
Về vĩ mô, giá dầu liên tục tăng cao trên thị trường thế giới, đồng USD bất ổn; mức độ cạnh tranh trên thương trường, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải, giao nhận tiếp vận ngày càng khốc liệt…
Về các yếu tố nội tại, số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi chiếm tỷ trọng lớn, thiếu cán bộ lãnh đạo có năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, về cơ sở vật chất, ở khu vực phía Nam và miền trung, công ty chưa có cơ sở vật chất phục vụ dịch vụ giao nhận như kho bãi mà vẫn phải thuê ngoài vì vậy mà hiệu quả, chất lượng dịch vụ chưa cao; ngoài ra một số đối tác truyền thống lâu năm của VF như Heung-A, Hankyu… tách ra thành lập các công ty liên doanh. Ngoài ra, vấn đề thuyền viên cho các tàu cũng đang rất bức xúc bởi các quy định về quản lý thuyền viên còn khá nhiều bất cập, tình trạng nóng nhanh của thị trường tàu trong nước thời gian vừa qua khiến cho thị trường thuyền viên đã yếu nay lại càng thiếu, các công ty cạnh tranh không lành mạnh để lôi kéo thuyền viên.
6 tháng cuối năm 2008:
Ngoài các khó khăn về nội tại nêu trên, khủng hoảng kinh tế bắt đầu lan rộng trên quy mô toàn cầu. Chính sự suy giảm này đã khiến nhu cầu vận tải bằng đường biển giảm mạnh, tình trạng thừa tàu xuất hiện. Hoạt động vận tải biển gặp phải khó khăn do khách hàng và giá cước vận tải đều giảm mạnh từ đầu tháng 7 đến nay, với mức giảm trung bình khoảng 70%.
N
Báo cáo thường niên 2008 |
15
Cước vận tải biển chở hàng xuất khẩu từ Việt nam sang một số thị trường khu vực Nam Mỹ, Châu Âu hiện giảm khoảng 60-80% so với thời điểm cuối Quý II/2008, cá biệt có tuyến cước giảm tới 90%.
Chỉ số BDI, một chỉ số đo lường sức khỏe của thị trường thuê tàu ghi nhận mức sụt giảm mạnh mẽ. Giữa tháng 6 năm 2008, chỉ số này lên cao kỷ lục 11.712 điểm, đến đầu năm 2009, giảm xuống còn 663 điểm, giảm 95%, trong khi mức BDI trung bình tính từ năm 2004 trở lại đây chỉ dao động trong khoảng 4000-6000 và những năm trước 2004 chỉ từ 1000-2000. Đội tàu của Vietfracht cũng không nằm ngoài sự sụt giảm của thị trường khi Công ty liên tiếp phải giảm giá thuê tàu để đảm bảo ngày doanh vận. Gíá cho thuê trong Quí IV đã giảm tới 56% so với quí III năm 2008.
Khó khăn lớn thứ hai với ngành Vận tải biển nói chung và Công ty nói riêng trong giai đoạn suy thoái này là việc giá dầu không ổn định, bởi chi phí nhiên liệu chiếm tới 49% giá thành vận tải biển. Chín tháng đầu năm 2008, giá dầu lên tới 147 USD/thùng, gấp 3 lần so với thơờ điểm năm 2007. Đến nay, khi giá dầu giảm hơn 35% thì kinh tế lại suy thoái, lượng hàng giảm 40-50%, thậm chí tàu nằm còn “lãi” hơn tàu chạy.
Một khó khăn nữa là sự biến động phức tạp của tỷ giá USD và lãi suất ngân hàng cao trong thời gian vừa qua. Năm 2008 cũng là năm Công ty đầu tư mua tàu VF Glory bằng nguồn vốn vay thương mại. Như vậy, theo quy định của pháp luật, Công ty có phát sinh các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động sản xuất kinh doanh. Và thực tế, Công ty đang phải chịu phần lỗ do chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện tương đối lớn (lên đến 11.779 triệu đồng).
Vietfracht |
16
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008
rong năm 2008, với truyền thống và kinh nghiệm gần 45 năm, Vietfracht đã khắc phục những khó khăn, thách thức của nền kinh tế, phát huy tối đa thế mạnh của mình để đạt được những kết quả quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008
Doanh thu triệu đồng 170.542 251.578
Trong đó
� Vận tải biển
� Vận tải bộ
� Giao nhận vận tải, nâng hạ hàng hoá
� Thuê tàu môi giới, cho thuê tàu
� Đại lý tìm hàng
� Đại lý container
� Đại lý tàu biển
� Kinh doanh kho bãi, nhà
� Kinh doanh tài chính
� Khác
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
5.555
14.744
26.401
52.053
2.873
6.399
6.069
29.972
17.767
8.706
42.297
12.202
16.668
87.425
4.915
4.426
6.223
36.200
26.973
14.244
Tăng trưởng doanh thu % 109 147
Chi Phí triệu đồng 134.332 218.824
Lợi nhuận trước thuế triệu đồng 36.210 32.754
Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 36.064 31.226
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế % 184 86
Tổng tài sản triệu đồng 354.779 530.401
Nguồn vốn chủ sở hữu triệu đồng 199.737 205.707
Vốn Điều lệ triệu đồng 150.000 150.000
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) % 19,07 15,84
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) % 2,12 5,89
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 18,76 13,93
Tỷ lệ cổ tức % 12
T
Báo cáo thường niên 2008 |
17
Năm 2008, tổng doanh thu của Công ty đạt 251.578 triệu đồng, bằng 147% so với năm 2007, đạt 122% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế đạt 32.754 triệu đồng bằng 90% so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế đạt 31.226 triệu đồng, bằng 86% so với năm 2007.
0
50
100
150
200
250
300
Năm 2007
KH Năm 2008
TH năm 2008
170.542205.1
251.578
Doanh thuĐơn vị: triệu đồng
0
10
20
30
40
Năm 2007 KH Năm 2008
TH năm 2008
36.21 37.3632.754
Lợi nhuậnĐơn vị: triệu đồng
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
2.12%
18.76% 19%
5.89%
13.93%16%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế (%)
2007
2008
0%
50%
100%
150%
Doanh Thu Lợi nhuận trước thuế
120% 103%
147%
95%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế so với 2007
KH 2008
Thực hiện 2008
Vietfracht |
18
Năm 2008, Vận tải biển – ngành xuơng sống của công ty cũng mang về khoản doanh thu lớn, chiếm 37% tổng doanh thu toàn Công ty. Tuy nhiên, trong quý IV năm 2008, các tàu Vietfracht 01, Vietfracht 02 đều phải lên đà, ảnh hưởng lớn đến ngày doanh vận, cộng thêm chi phí sửa chữa, lên đà lớn và việc phải trích dự phòng chênh lệch tỷ giá cho tàu mới mua, dẫn đến năm 2008 vừa qua Vận tải biển gần như không có lợi nhuận.
Trong khi đó, kinh doanh tài chính chỉ chiếm 11,4% tổng doanh thu nhưng lại chiếm phần lớn trong tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của Công ty. Đó cũng là kết quả của việc đầu tư vốn một cách hiệu quả, và đặc thù của kinh doanh tài chính là không mất nhiều chi phí.
Các bộ phận cấu thành doanh thu khác của Công ty đều đã cố gắng, nỗ lực hết sức để vượt qua những khó khăn của năm 2008, mang lại kết quả kinh doanh tốt cho công ty, cho dù chỉ đạt 92% so với kế hoạch đã đề ra cho năm nay.
2.3. Các chỉ tiêu tài chính của Công ty trong năm 2008
rên cơ sở cơ cấu nguồn vốn, có thể thấy rằng Nợ phải trả/tổng nguồn vốn năm 2008 có sự
tăng đột biến, tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm trên tổng nguồn vốn phản ánh rằng công ty ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các chủ nợ. Nguyên nhân là do năm 2008, Công ty có đầu tư mua tàu VF Glory bằng nguồn vốn vay thương mại, dẫn đến chỉ số nợ phải trả tăng cao. Năm 2008 cũng là năm công ty góp vốn vào một số công ty liên doanh như Tân Cảng – Cái mép, Hankyu…
Về khả năng thanh toán, chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thuần của tài sản lưu động chia cho tổng số nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lớn mạnh, và lớn hơn 1 là một chỉ số an toàn. Tuy nhiên, năm 2008, chỉ số này của Công ty chỉ là 0,39 lần, do việc đầu tư mua tàu.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền với tổng số nợ ngắn hạn. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu hệ số ngày quá cao thì vốn bằng tiền lại quá nhiều. Hiện nay,
T Chỉ tiêu ĐV 2007 2008
Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản % 52,54 24,14
Tài sản dài hạn/ tổng tài sản % 47,46 75,86
Cơ cấu vốn
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn % 43,66 61,22
Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % 56,34 38,78
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,41 0,39
Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,06 0,56
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu % 18.76 13.93
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 2.12 5.89
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
% 19 15.84
Báo cáo thường niên 2008 |
19
chỉ số của Công ty là 0,56 là trong giới hạn hợp lý, tính thanh khoản của Công ty vẫn đang ở mức chấp nhận được.
Về nhóm các chỉ số khả năng sinh lợi, cả ba chỉ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2008 của Công ty đều giảm do những khó khăn chung của thị trường và nền kinh tế. Chỉ số ROE vẫn đạt ở mức 15.84% vẫn thể hiện Công ty đã nỗ lực hết sức trong việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của cổ đông.
Như vậy, nhìn chung năm 2008 vẫn là một năm khá thành công với VIETFRACHT trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái nghiêm trọng. So với các công ty khác trong cùng ngành nghề, các chỉ tiêu tài chính của VIETFRACHT đều ở mức độ cao.
2.4. Những tiến bộ công ty đã đạt được
Song song với kết quả SXKD đã đạt được, Công ty đã thực hiện một số công tác sau:
� Về công tác tổ chức cán bộ, trong năm qua Công ty tiếp tục sắp xếp tổ chức nhân sự, hoàn thiện bộ máy điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị mới được tách/nhập, tạo điều kiện nâng cao năng lực và luân chuyển cán bộ, bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực của Công ty, linh hoạt trong công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý sử dụng lao động, tiếp tục việc cơ cấu lại các phòng ban tại Hà Nội. Thực hiện tốt đơn giá tiền lương cho các đơn vị SXKD theo lợi nhuận chưa có chi phí tiền lương đã khuyến khích các đơn vị cùng người lao động thực sự quan tâm đến phát triển mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng và làm việc có năng suất, hiệu quả cao hơn để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2008 của Công ty giao.
� Về liên doanh liên kết, hoàn thành việc góp vốn vào Công ty liên doanh Hankyu, tiếp tục triển khai để góp vốn thành lập Công ty CP Unithai Logistics Việt Nam và công ty CP ICD Tân Cảng – Long Bình. Trong năm qua, tiếp tục củng cố và duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác, bạn hàng, các liên doanh, thường xuyên rà soát lại các khách hàng, tăng cường khâu tiếp thị để có những chính sách phù hợp nhằm giữ khách hàng để tăng lượng hàng, tăng lợi nhuận.
� Về kho bãi, Công ty đã khai thác và kinh doanh tốt hệ thống kho bãi hiện có của Cty, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đặc biệt đã làm xong thủ tục để triển khai xây dựng mở rộng kho bãi tại Hải phòng. Phát huy quan hệ hợp tác chặt chẽ với các đối tác, với các công ty liên doanh, liên kết, góp vốn với các đối tác mới trên cơ sở hiệu quả kinh tế và hai bên cùng có lợi.
� Toàn Công ty quán triệt và thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và áp dụng một cách có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tiến tới nâng cấp Hệ thống này theo phiên bản 2008 để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Vietfracht |
20
2.5. Kế hoạch phát triển trong năm 2009
Tổng quan tình hình năm 2009
ăm 2009 được dự báo là sẽ còn rất nhiều khó khăn. Theo báo điện tử “Chủ hàng Việt Nam” (Vietnam Shipper) ngày 24/1/09, Việt Nam đã ghi nhận đà sụt giảm của xuất khẩu kể từ tháng 7/2008 đến nay. Kim ngạch xuất khẩu giảm chủ yếu do sự
giảm giá của nhiều mặt hàng chủ lực, cũng như nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam của một số thị trường quan trọng như Mỹ, EU, Nhật Bản... đã giảm sút. Kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng trong tháng 1/2009 đều giảm so với cùng kỳ năm 2008.
Đây thực sự là một giai đoạn cực kỳ khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển, cố gắng để hòa vốn cũng đã là may mắn. Với các doanh nghiệp có kinh nghiệm, có thị trường và có tàu cho thuê định hạn đã ký hợp đồng dài hạn với bạn hàng tin cậy thì có thể cầm cự với hy vọng vượt qua được thời điểm khó khăn. Song, nếu tình trạng này kéo dài hết năm 2009 thì nguy cơ vỡ hợp đồng là điều hoàn toàn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Các doanh nghiệp mới đầu tư tàu, nhất là doanh nghiệp có tàu hàng rời cỡ lớn thì đây là thời điểm quá khó khăn, khó vượt qua năm 2009 nếu như không có các giải pháp hữu hiệu để tồn tại, chờ thời cơ phát triển.
Về nội tại Công ty cũng sẽ gặp phải không ít khó khăn khi các yếu tố về nhân sự còn yếu và thiếu, đặc biệt là thuyền viên. Ngoài ra, Vietfracht còn đang phải chịu sức ép lớn về vốn và lãi vay thương mại.
Khó khăn là của toàn nền kinh tế, chúng ta cần phải biết tận dụng thời cơ như giá dầu giảm, đội tàu đã được sửa chữa, cần khai thác tối đa ngày doanh vận. Ngoài ra, giá tàu trên thị trường đang giảm thấp, hy vọng sẽ là cơ hội lớn để chúng ta có cơ hội đầu tư, nâng cao sức mạnh của đội tàu và sức cạnh tranh của Công ty.
N
Báo cáo thường niên 2008 |
21
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 rong giai đoạn khó khăn, mục tiêu năm 2009 của Công ty là:
� Duy trì hoạt động SXKD của năm 2009, đảm bảo kinh doanh có lãi. � Ổn định việc làm cho người lao động � Tìm nguồn vốn mới, tận dụng cơ hội phát triển đội tàu.
Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến của năm 2009:
T�����������
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2008
Kế hoạch 2009
Tổng doanh thu Tr đ 251.578
192.928
Tổng chi phí Tr đ 218.824 187.962
Lợi nhuận trước thuế Tr đ 32.754
4.966
Lợi nhuận sau thuế Tr đ 31.226
4.087
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn Điều lệ
% 16,35
2,72
Lợi nhuận chia cổ tức
Tr đ
12.000
3.528
Tỷ lệ chia cổ tức (dự kiến) %
8,00
2,35
�����������
Vietfracht |
22
Kế hoạch đầu tư của Công ty năm 2009
TT Tên dự án Giá trị đầu tư Nguồn vốn thực hiện USD Quy VNĐ
I Đầu tư tăng năng lực vận tải 869,000,000,000 1 Đầu tư tàu vận tải hàng khô 545,000,000,000
- Mua 02 tàu có trọng tải dưới 30.000 DWT
30,000,000 540,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty và vay thương mại
- Phát triển đội xe vận tải container 5,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty
2 Mua 02 tàu container có trọng tải 500 – 1000 TEU hình thành tuyến vận tải container nội địa và và các cảng Đông Nam Á
18,000,000 324,000,000,000 Hợp tác đầu tư
II Phát triển hệ thống kho bãi 37,000,000,000 1 Mở rộng kho bãi tại Hải phòng 7,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty 2 Tiếp tục góp vốn giai đoạn 2 vào Công
ty CP PT tiếp vận Tương Lai Hưng Yên 5,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty
3 Tiếp tục góp vốn giai đoạn 2 vào Công ty TNHH Kho bãi Cái Lân
5,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty
4 Góp vốn thành lập Công ty CP Dịch vụ Cảng 128 Hải Quân tại Hải Phòng
10,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty
5 Nghiên cứu phát triển Kho bãi tại khu vực TP Hồ Chí Minh
10,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty
III Đầu tư nâng cấp hệ thống văn phòng làm việc và cho thuê
41,000,000,000
1 Nhà 74 Nguyễn Du, Hà Nội 35,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty và vay thương mại
2 Nhà 52 Hoà Mã, Hà Nội 6,000,000,000 Vốn đầu tư của Cty và vay thương mại
Tổng cộng 947,000,000,000
Các biện pháp tổ chức thực hiện
Nhận thức rõ được tình hình kinh tế cực kỳ khó khăn trong năm 2009, để đạt được những mục tiêu đã đề ra như đã trình bày ở trên, Cty đề ra một số giải pháp chính sau đây:
Chủ động tiếp cận và nắm bắt thị trường, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của nền kinh tế, thị trường xuất nhập khẩu, thị trường cho thuê tàu… để kịp thời đưa ra các chỉ đạo đúng đắn, kịp thời.
Thường xuyên rà soát lại khách hàng, phân loại khách hàng để có chính sách phù hợp nhằm giữ khách hàng, đại lý. Tăng cường công tác tiếp thị (marketing) để không ngừng tăng thị phần trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Thời điểm này cũng là lúc để chúng
Báo cáo thường niên 2008 |
23
ta hoàn thiện mình hơn, xem xét và hoàn thiện các dịch vụ đã cung cấp theo hướng chuyên môn hoá cao, chú trọng hiệu quả công việc, bảo đảm chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thoả đáng của khách hàng một cách nhanh chóng, tạo lòng tin lâu dài cho khách hàng và tương lãi vững chắc cho sự phát triển của Công ty.
Tranh thủ lúc giá bán tàu đang ở mức thấp và tận dụng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước để tìm kiểm cơ hội mua tàu hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh.
Tiếp tục đầu tư và phát triển dịch vụ kho bãi, coi đó là nền tảng cho chiến lược phát triển của Công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Đầu tư phát triển đội xe, trang thiết bị bốc xếp tại kho: cùng với hệ thống kho bãi của Vietfracht tạo thành một chuỗi liên hoàn của hoạt động Logistics.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và luân chuyển cán bộ hợp lý; tập trung xây dựng các chính sách cho thuyền viên: tuyển dụng, đào tạo, duy trì… Tập trung giải quyết công tác Thuyền viên trong việc tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và điều chỉnh các chính sách phù hợp để cung cấp đủ nhân lực cho việc khai thac và phát triển đội tàu.
Hơn lúc nào hết, chúng ta phải kêu gọi chủ động thực hành tiết kiệm trong toàn Công ty. Đoàn kết, huy động sức mạnh tập thể cùng chia sẻ khó khăn trong Công ty, giữa các đơn vị, ngành nghề và với các cổ đông.
“Để chống chọi hiệu quả với con bão này, tất cả chúng ta hãy cùng ý thức về tinh thần trách nhiệm cá nhân trước vận mệnh của chính mình, của tổ chức, đơn vị và của cả cộng đồng. Chỉ có với tinh thần
trách nhiệm, sự đoàn kết, và tinh thần sáng tạo không rào cản, không giới hạn mới mong chỉ cho chúng ta thấy con đường thoát hiểm đầy chông gai song cũng không phải là hoàn toàn bế tắc!”
(Trích Tham luận của trưởng ban kinh tế Hàng hải - Hiệp hội chủ tàu Việt Nam)
Vietfracht |
24
PhÇn 3:
C ¸c C«ng ty cã liªn quan
Về các Công ty có trên 50 % vốn góp tại Công ty Vietfracht
Báo cáo thường niên 2008 |
25
- Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC): giữ 51% vốn
http://www.scic.vn
Về các Công ty mà Công ty Vietfracht có trên 50 % vốn góp
� Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu Đà Nẵng:
- Thành lập theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 3203000152 ngày 29/9/2003 của Sở KHĐT Tp Đà Nẵng.
- Trụ sở chính: 113 Hoàng Văn Thụ, quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng.
- Vốn Điều lệ: 5.000.000.000 đồng, trong đó Vietfracht góp 3.814.000.000 đồng, chiếm 76,28% vốn ĐL
- Ngành kinh doanh: Vận tải đường biển, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, Giao nhận vận tải đa phương thức, kinh doanh kho bãi.
Chỉ tiêu 2008 (triệu đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng so với 2007
Doanh thu 19.066 88 %
Lợi nhuận trước thuế 945 61 %
Lợi nhuận sau thuế 831 64 %
� Công ty TNHH Dimerco Vietfracht:
- Thành lập theo Giấy phép đầu tư số 995/GP-HCM ngày 09/12/2005 của Chủ tịch UBND Tp Hồ Chí Minh.
- Trụ sở chính: Cao ốc Saigon Trade Center, số 37 Tôn Đức Thắng, Tp.HCM.
- Tổng vốn đầu tư: 300.000 USD (tđ 4.785 triệu VNĐ)
- Vốn điều lệ: 100.000 USD (tđ 1.590 triệu VNĐ), trong đó Vietfracht góp 51.000 USD (811 triệu VNĐ), chiếm 51% vốn điều lệ;
- Ngành kinh doanh chính: Giao nhận hàng hoá; Vận chuyển, lưu kho, phân phối hàng hóa; các vấn đề về bảo hiểm, tài chính và hải quan; Đại lý vận tải đường biển; môi giới vận tải; Môi giới hàng hải và các d/vụ khác. - Tình hình hoạt động: Năm 2007 hoạt động bình thường; Năm 2008 chưa có báo cáo tài chính.
Vietfracht |
26
� Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Hankyu - Hanshin Việt nam
- Thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 011022000153 ngày 07/7/2008 của UBND Tp Hà Nội.
- Trụ sở chính: 52 Hoà Mã, Tp Hà Nội
- Tổng vốn đầu tư: 16.000.000.000 đồng
- Vốn điều lệ: 3.200.000.000 đồng, trong đó Vietfracht góp 1.632.000.000 VNĐ, chiếm 51% vốn điều lệ;
- Mục tiêu hoạt động: Dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường bộ, đường không, đường sắt và đường thuỷ nội địa. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan. Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá.
- Ngày 01/10/2008 Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Hankyu-Hanshin Việt Nam đã làm lễ khai trương tại Tp Hà Nội, để bắt đầu đi vào hoạt động.
(đến nay chưa có báo cáo về kết quả tài chính năm 2008).
Về các Công ty mà Vietfracht có tham gia góp vốn dưới 50 %
Ngoài 3 Công ty nêu trên, Công ty Vietfracht còn tham gia góp vốn liên doanh liên kết hoặc đầu tư dài hạn vào 8 doanh nghiệp khác với tổng số vốn góp là 68.646 triệu đồng. Danh sách các doanh nghiệp đó như sau:
TT Danh sách các doanh nghiệp
Trụ sở chính Ngày thành lập
Vốn góp của Vietfracht
Tỷ lệ góp vốn
Các Công ty liên kết 1 Công ty CP Logistics Tương
lai Việt Nam Hưng Yên 22/02/2006 13,5 tỷ đ. 45 %
2 Công ty TNHH Vận tải biển thế kỷ
Singapore 30/9/1992 3,62 tỷ đ 40 %
3 Công ty CP Tân Cảng - V.F Hồ Chí Minh 24/12/2003 2,55 tỷ đ. 34 % 4 Công ty TNHH Heung-A
Shipping Việt Nam Hồ Chí Minh 24/12/2007 1,44 tỷ đ.
30 %
5 Công ty CP Unithai logistics Việt Nam
Hồ Chí Minh 29/2/2008 480 triệu đ.
20 %
Đầu tư dài hạn 6 Công ty CP Dịch vụ hàng
hóa Nội Bài Hà Nội 10/8/2004 7,56 tỷ đ. 7,89 %
7 Công ty CP Tân Cảng - Cái Mép
Vũng Tàu 29/02/2008 35 tỷ đ 3,2 %
8 Công ty CP ICD Tân Cảng Long Bình
Đồng Nai 22/7/2008 4,5 tỷ đ. 3 %
Tổng số: 68,65 tỷ đ.
Báo cáo thường niên 2008 |
27
PPhÇn 4:
TTæ chøøcc vvμ nh©n sù
Vietfracht |
28
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HIỆN THỜI NHƯ SAU:
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo điều hành trực tiếp Quan hệ vốn đầu tư (chỉ đạo gián tiếp)
Cty C
P L
ogistic T
ương lai Việt N
am
Cty C
P
Giao nhận kho vận V
F (A
SAC
O)
Cty C
P
Vận tải và thuê tàu
Đà N
ẵn g
Cty C
P
dịch vụ hang hoá N
ội Bài
KHỐI CỔ PHẦN
Công ty
Vận tải biển thế kỷ
(CSS)
Công ty T
NH
H H
eung-A
Shipping Việt N
am
KHỐI LIÊN DOANH
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánh VF Hải Phòng
Chi nhánh VF Quảng Ninh
Chi nhánh VF Vinh
Chi nhánh VF TPHCM
Chi nhánh VF Cần Thơ
Ph òng
QL
đầu tư xây dựng
Phòng
Hành
Chính
Quản
trị
Ph òng
Vận
tảibiển
Phòng
Kế
toántàivụ
Phòng
Tổchức
cánbộ
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Quản
lýtàu
Phòng
Giao
nhậnvận
tải
Công ty T
NH
H H
ankyu-
Hanshin V
iệt Nam
Ph òng
Qủan lý vốn
Cty C
P
Tân C
ảng -VF
Cty T
NH
H D
imerco
Vietfracht
Báo cáo thường niên 2008 |
29
Số cổ phần nắm giữ: 2.556.256
• Sở hữu cá nhân: 30.700
• Đại diện phần vốn Nhà nước:
2.525.556
Số cổ phần nắm giữ: 2.607.988
• Sở hữu cá nhân: 5.900
• Đại diện phần vốn Nhà nước:
2.602.088
Số cổ phần nắm giữ: 3.300
• Sở hữu cá nhân: 3.300
• Đại diện phần vốn Nhà nước: 0
CÁC CÁ NHÂN TRONG BAN ĐIỀU HÀNH
1. Ông Trần Văn Quý - Chủ tịch Hội Đồng Quản trị kiêm Tổng Giám Đốc
2. Ông Nguyễn Quang Thoại – Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng Giám Đốc
3. Ông Nguyễn Giang Tiến: Phó Tổng Giám Đốc
Thời gian công tác Chức vụ, địa vị công tác
Từ tháng 3/1990 Thuyền trưởng các tàu của Vietfracht (VF)
Từ tháng 3/1993 Phó phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh VF – TP HCM
Từ tháng 10/1995 Trưởng phòng Chi nhánh VF – TPHCM
Từ tháng 1/1996 Phó Giám đốc Chi nhánh VF – TPHCM
Từ tháng 2/1998 Giám đốc xí nghiệp APL (ASACO)
Từ tháng 12/2000 Phó TGĐ Công ty kiêm Phó TGĐ Công ty Liên doanh APL Việt Nam
Từ tháng 11/2003 Phó TGĐ Công ty kiêm Giám đốc chi nhánh VF Hồ Chí Minh
Từ tháng 4/2004 Uỷ viên HĐQT / Phó Tổng Giám đốc Công ty
Từ tháng 9/2004 Uỷ viên HĐQT/ Tổng Giám Đốc Công ty
Từ tháng 10/2006 Chủ tịch HĐQT/TGĐ C ty CP Vận tải và Thuê Tàu
Thời gian công tác Chức vụ, địa vị công tác
Từ tháng 12/1978 Cán bộ phiên dịch tại Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan
Từ tháng 5/1983 Phó Trưởng Phòng Công ty
Từ tháng 9/1986 Công tác tại đoàn đại diện các TCty XNK, đại diện Hàng hải VN tại Singapore
Từ tháng 3/1990 Trưởng phòng Công ty, Phó chủ tịch HĐQT Công ty LD CSS
Từ tháng 4/1996 Trưởng phòng Kế hoạch Tổng Công ty Dịch vụ Hàng hải
Từ tháng 6/1997 Trưởng phòng Công ty Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 12/2003 Phó TGĐ Công ty Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 2/2004 Chủ tịch HĐQT Công ty mẹ - Công ty Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 10/2006 Phó chủ tịch HĐQT, Phó TGD Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
Thời gian công tác Chức vụ, địa vị công tác
Từ 1971 Cán bộ kỹ thuật Nhà máy Trần Hưng Đạo
Từ tháng 6/1972 Bộ đội pháo phòng không thuộc Quân khu Thủ đô
Từ tháng 1/1974 Cán bộ điều độ kế hoạch Nhà máy Trần Hưng Đạo
Từ tháng 5/1975 Bộ đội Đoàn 6 Phòng không thuộc Bộ Tư lệnh duyệt binh
Từ 1976 Cán bộ điều độ kế hoạch Nhà máy Trần Hưng Đạo
Từ tháng 8/1978 Cán bộ, Phó phòng, Trưởng phòng Công ty Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 12/2003 Phó Tổng Giám Đốc Công ty Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 5/2004 Uỷ viên HĐQT/Phó Tổng Giám Đốc Công ty Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 10/2006 Phó Tổng Giám Đốc Công ty
Vietfracht |
30
Số cổ phần nắm giữ: 2.530.456
• Sở hữu cá nhân: 4.900
• Đại diện phần vốn Nhà nước:
2.525.556
Số cổ phần nắm giữ: 3.000
• Sở hữu cá nhân: 3.000
• Đại diện phần vốn Nhà nước: 0
4. Ông Ngô Xuân Hồng - Phó Tổng Giám Đốc
5. Ông Nguyễn Thanh Thuỷ - Kế toán trưởng
QUYỀN LỢI CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Ban giám đốc được hưởng tiền lương, thưởng theo kết quả kinh doanh của Công ty và được phân phối theo Qui chế trả lương như sau:
Hệ số lương : theo qui định của NĐ 205/2004/CP ngày 14/12/2006
- Ông Trần Văn Quý - Tổng giám đốc: bậc 2/2 - hệ số 6,97
- Ông Nguyễn Quang Thoại – Phó TGĐ: bậc 2/2 - hệ số 6,31
- Ông Nguyễn Giang Tiến – Phó TGĐ: bậc 2/2 - hệ số 6,31
- Ông Ngô Xuân Hồng – Phó TGĐ: bậc 1/2 - hệ số 5,98
Lương chức danh công việc theo qui định của Công ty ban hành kèm theo QĐ số 09/VF-TCCB ngày 24/5/2007 :
- Ông Trần Văn Quý - Tổng giám đốc: bậc 1/2 - hệ số 12,00
- Ông Nguyễn Quang Thoại – Phó TGĐ: bậc 1/2 - hệ số 10,00
- Ông Nguyễn Giang Tiến – Phó TGĐ: bậc 1/2 - hệ số 10,00
- Ông Ngô Xuân Hồng - Phó TGĐ: bậc ½ - hệ số 10,00
Các quyền lợi khác: theo Điều lệ và quy chế hiện hành của Công ty.
Thời gian công tác Chức vụ, địa vị công tác
Từ tháng 12/1995 Phó trưởng phòng Kế toán tài vụ
Từ tháng 12/1997 Phó Kế toán trưởng Công ty
Từ tháng 4/2001 Kế toán trưởng Công ty
Từ tháng 4/2004 Uỷ viên HĐQT
Từ tháng 10/2006 Uỷ viên HĐQT/ Kế toán trưởng Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
Từ tháng 10/2008 Phó Tổng Giám Đốc
Thời gian công tác Chức vụ, địa vị công tác
Từ tháng 03/1975 Bộ đội trong Quân đôi NDVN
Từ tháng 11/1981 Chuyển ngành về học và làm giáo viên Trường Ngân hàng HN
Từ tháng 07/1989 Cán bộ phòng KTTV Công ty Vận tải và Thuê tàu;
Từ tháng 08/1998 Phó phòng Kiểm toán/Kế toán tài vụ Cty Vận tải và Thuê tàu;
Từ tháng 09/2002 Phó Kế toán trưởng Công ty Vận tải và Thuê tàu;
Từ tháng 01/2006 Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Công ty CP Vận tải và Thuê tàu;
Từ tháng 11/2008 Kế toán trưởng Công ty CP Vận tải và Thuê tàu;
Báo cáo thường niên 2008 |
31
CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
� Chính sách đào tạo:
Chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo bồi dưỡng cập nhật thường xuyên để đáp ứng kịp thời theo yêu cầu, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ, nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty theo hướng sau:
Đối với lao động trực tiếp: thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về nghề nghiệp chuyên môn. Công ty có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của lao động hiện có. Người lao động luôn được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
Đối với lao động các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Công ty luôn tạo điều kiện tham gia học tập cả trong và ngoài nước với ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ, chính sách của Nhà nước
� Chính sách lương thưởng: Công ty xây dựng Quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn
Công ty. Tổng quỹ lương hàng năm đươc xác định trên cơ sở của đơn giá tiền lương được Đại hội đồng cổ đông thông qua các chỉ tiêu năm kế hoạch SXKD và tổng lợi nhuận chưa có chi phí tiền lương của Công ty. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối theo lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và dân chủ theo Qui chế trả lương của Công ty. Chính sách lương này phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến khích cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Lương hàng tháng luôn được trả đủ, đúng thời gian. Hàng năm Công ty có xét nâng bậc lương, chuyển ngạch lương cho người lao động đủ điều kiện theo qui định của Nhà nước và Công ty. Các chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động... được công ty thực hiện theo đúng quy định, các trang thiết bị an toàn cho người lao động đều được Công ty đáp ứng.
Công ty cũng đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.
Các hình thức thích hợp cho tập thể và cá nhân như: Khen thưởng đạt các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua theo định kỳ; khen thưởng từng đợt phát động thi đua theo chuyên đề hoặc kỷ niệm vào các ngày lễ tết, thành lập đơn vị... đặc biệt Công ty quan tâm động viên kịp thời đối với hình thức khen thưởng đột xuất có thành tích xuất sắc đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Số lượng cán bộ, nhân viên
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Trên Đại học 07 1
Đại học 323 65
Khác 165 34
Tổng 495 100
Vietfracht |
32
PhÇn 5:
B¸o c¸o tμi chÝnh tãm t¾t1
1 Báo cáo tài chính đầy đủ đã được kiểm toàn gửi bản riêng kèm theo