10
DAILY HIGHLIGHT | 03.07.2012 Theo báo cáo mi nht ca UBGSTCQG, thc tế điều hành/thtrường trong đầu năm đã diễn ra ngoài với định hướng ban đầu, cth: Gii ngân vốn đầu tư từ ngân sách thấp hơn nhiều so vi tiến độ đề ra (6 tháng chđạt 34% dtoán năm). Thu hút FDI giảm mnh so vi cùng k(đăng ký chỉ bng 59%, còn gii ngân thì không tăng). Tăng trưởng tín dụng đến 12/6 chtăng 0,33% so với cui 2011. Tổng phương tiện thanh toán tăng 5,5%, chyếu do huy động tin gửi tăng 6,4%, tăng cung tiền để mua ngoi tvà tái cp vn cho ngân hàng yếu kém. Thanh khon ca hthống ngân hàng đã dần ci thin, lãi suất huy động và cho vay đang giảm tương đối nhanh. Hiện tượng vượt trần huy động hoc hn chế cho vay theo lãi sut thp những đối tượng được ưu tiên tuy vn còn diễn ra, nhưng nguyên nhân chính là không năm ở chngân hàng thiếu vn, lãi sut cho vay quá cao mà ch: (i) Nxu toàn hthống tăng cao và vượt xa ngưỡng an toàn. Mc nxấu được Thống đốc NHNN công bchính tc gần đây là 10% (ii) Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ncũ chưa trả được, dù có hướng làm ăn mới vn khó có thđủ điều kiện để vay nthêm (iii) Kinh tế suy gim, thtrường trong và ngoài nước thu hp, tiêu thhàng hóa khó khăn, tồn kho tăng cao, doanh nghiệp không có ý định hoặc cơ hội để mrng sn xut kinh doanh. Theo báo cáo, đã không có những nlc tht quá cht chính sách tài khóa và chính sách tin t. Gn đây, các chđạo đang theo hướng ni lng nhanh và mnh, nht là chính sách tin tệ. Nhưng những nlực này chưa nhm xlý nguyên nhân sâu xa của tình hình nên chưa đem lại kết qumong đợi. UBGS dbáo lm phát cnăm 2012 nhiều khnăng sẽ xoay quanh mc 6%. UB nhận định lm phát Vit nam đã được đẩy lùi nhanh và skiểm soát được mc mt con số, song chưa bền vng. Bt ổn vĩ mô vẫn tim ẩn và có nguy cơ trỗi dy ngay t2013. Nguyên nhân sâu xa nm cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng cần được thay đổi một cách cơ bản, nhưng cho đến nay vic triển khai chưa đủ mạnh, chưa đủ thc chất. Mô hình tăng trưởng trong 4 năm gần đây chỉ đạt được nhtăng thêm nguồn lực đầu tư, còn yếu tnăng sut tng hợp không còn đóng góp được gì vào mức tăng trưởng đó. Hiu quđầu tư ngày càng giảm sút. Nếu chdng li nhng gii pháp ni lng tin tvà tài khóa gần đây, Việt nam có thslp li tình hung mà WB đã cảnh báo là “tiếp tục theo đuổi phương thức tăng trưởng song hành vi nhng bt ổn vĩ mô như những năm trước đây” Dbáo GDP cnăm của BKHĐT hiện là 5,4%-5,7%. Kch bn này schdin ra nếu tin trình xlý nxu có những bước tiến cth, các ngân hàng có thtăng mức cho vay cnăm lên khoảng 10% so vi cuối năm 2011 mà vn tuân thnhững điều kiện cơ bản vchất lượng tín dng. Theo UBGS, mc dù tình trạng đình đốn sn xuất kinh doanh đang lan rộng, doanh nghip bđóng cửa, phá sản tăng nhanh hơn nhiều so vi cùng kcác năm trước; thtrường xut khu và tiêu thtrong nước đang thu hp dn; hàng hóa tồn kho tăng cao; các doanh nghiệp đang tồn ti phn lớn cũng sản xut cm chng, gim đầu tư mở rng, thm chí thu hp quy mô kinh doanh so với trước; công ăn việc làm và đời sống người lao động nhiu vùng, nhiều lĩnh vực gặp khó khăn, nhưng không ththay đổi tình hình trong mt sm mt chièu, cũng không thể da vào nhgn biện pháp “tiếp máu, cha trị” đơn giản như những thi ktrước đây. Cần hướng nlc chyếu vào vic phân bvà sdng có hiu qumi ngun lc trên nguyên tc thtrường cnh tranh, đặc bit là khu vc DNNN. HOSE Tin giảm giá xăng xuống thêm 600 đ/lít vào tối thứ Hai hôm qua đã không tác động tích cực đến thị trường, VNIindex phiên hôm nay tiếp tục di xuống với mức giảm điểm sâu nhất kể từ đầu năm. Đóng cửa VNIndex mất 6,21 điểm (1,48%) xuống còn 413.09 điểm. Ngưỡng hỗ trợ 415-416 điểm đã chính thức bị phá vỡ khi thanh khoản của thị trường tiếp tục ở mức rất thấp với chỉ 43.2 triệu cp được chuyển nhượng, tương đương giá trị 678,7 tỷ đồng. Hầu hết các cổ phiếu chủ chốt của thị trường đều đóng cửa ở mức giá đỏ. Cụ thể: MSN, BVH, VCB, VNM, VIC có mức giảm trên 1000đ/cp, DPM giảm nhẹ 200đ. Cổ phiếu STB đứng giá và GAS bất ngờ đóng của tăng 100đ dù trong phiên hầu hết giao dịch ở mức giá đỏ, Thanh khoản của các mã chủ chốt này đều yếu. Nhóm CK đáng ý là sự giảm giá liên tục của SSI, càng về cuối phiên lượng bán SSI càng mạnh và có lúc khớp ở với giá sàn, đóng phiên SSI giảm 800đ (3,98%), đây là phiên giảm mạnh thứ 3 liên tiếp của SSI. Các cổ phiếu bất động sản như DLG, ITC, KDH, NTL tiếp tục giảm sàn, quy luật tăng mạnh giảm mạnh thể hiện rõ ở các nhóm nghành cổ phiếu này. Một vài điểm sáng trong phiên hôm là BMC tăng trần từ đầu phiên với thông tin doanh thu 6 tháng ước đạt 242 tỷ đồng hoàn thành 60,5% kế hoạch năm, NVT, BBC, HVG đóng cửa giá xanh tuy thanh khoản thấp. HNX Cùng xu hướng với sàn HOSE, sàn HNX cũng có một phiên giao dịch đỏ lửa với phần lớn (hơn 200 mã) giảm giá và chỉ 48 mã tăng giá. Đóng của HNX giảm 0,88 điểm (1,26%) xuống 69,21 điểm. Một chút hy vọng vào cuối phiên hôm nay là có lực hồi ở các mã VND, PVX, VCG, SCR…. Thanh khoản cũng được cải thiên đôi chút với 37,9 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, giá trị đạt 340,7 tỷ đồng. Trong 10 mã cổ phiếu có ảnh hưởng lớn đến sàn HNX hầu hết đều giảm giá, trong đó SCR với mức giảm sàn trong gần hết phiên giao dịch và chỉ hồi lại đôi chút vào cuối phiên. Các mã nhỏ như ORS, SHN, VIG, APS, AVS….đều giảm sàn. . VN- 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 09:15:5909:30:5909:45:5910:00:5910:15:5910:30:5910:45:5911:00:59 VN Index Intra Day VOLUME VNINDEX HNX- 0 100 200 300 400 500 600 700 67 67.5 68 68.5 69 69.5 70 70.5 09:00:02 09:34:33 10:07:33 10:46:17 HNX Index Intra Day VOLUME HNXINDEX RETAIL RESEARCH Nguyễn Đức Hùng Linh Giám Đốc TVĐT - [email protected] Phm Minh Quân Chuyên gia PTKT - [email protected] Phm ThThu Hin Chuyên viên phân tích - [email protected] MC LC Nhậ định thường 1 Phân tích kthut 2 T 3 C cn theo dõi, C phiu gim mnh 5 Update Danh mc ETF 6 Tìm hiu doanh nghip (C phiu cn quan tâm) 7 C phiu bi động 9 T ị ườ 10 TNG QUAN ĐỂM NHN SAIGON SECURITIES INC. VN-INDEX 413.09 -6.21 (-1.48%) GTGD: 715.97 tỷđ GDNN (net): 17.82 tỷđ HN-INDEX 69.21 -0.88 (-1.26%) GTGD: 336.43 tỷđ GDNN (net): 3.54 tỷđ UPCOM 36.34 -0.1 (-0.27%) GTGD: 2.72 tđ GDNN (net): 0 tđ BIẾN ĐỘNG THTRƯỜNG Trang 1

HNX Index Intra Day DAAIILLYY LH HIIGGHHLIIGGHTT || 0033 ... · Trong 10 mã cổ phiếu có ảnh hưởng lớn đến sàn HNX hầu hết đều giảm giá, trong đó SCR với

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

DDAAIILLYY HHIIGGHHLLIIGGHHTT || 0033..0077..22001122

Theo báo cáo mới nhất của UBGSTCQG, thực tế điều hành/thị trường trong đầu năm đã diễn ra ngoài với định hướng ban đầu, cụ thể: Giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách thấp hơn nhiều so với tiến độ đề ra (6 tháng chỉ đạt 34% dự toán năm). Thu hút FDI giảm mạnh so với cùng kỳ (đăng ký chỉ bằng 59%, còn giải ngân thì không tăng). Tăng trưởng tín dụng đến 12/6 chỉ tăng 0,33% so với cuối 2011. Tổng phương tiện thanh toán tăng 5,5%, chủ yếu do huy động tiền gửi tăng 6,4%, tăng cung tiền để mua ngoại tệ và tái cấp vốn cho ngân hàng yếu kém.

Thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã dần cải thiện, lãi suất huy động và cho vay đang giảm tương đối nhanh. Hiện tượng vượt trần huy động hoặc hạn chế cho vay theo lãi suất thấp những đối tượng được ưu tiên tuy vẫn còn diễn ra, nhưng nguyên nhân chính là không năm ở chỗ ngân hàng thiếu vốn, lãi suất cho vay quá cao mà ở chỗ:

(i) Nợ xấu toàn hệ thống tăng cao và vượt xa ngưỡng an toàn. Mức nợ xấu được Thống đốc NHNN công bố chính tức gần đây là 10%

(ii) Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ cũ chưa trả được, dù có hướng làm ăn mới vẫn khó có thể đủ điều kiện để vay nợ thêm

(iii) Kinh tế suy giảm, thị trường trong và ngoài nước thu hẹp, tiêu thụ hàng hóa khó khăn, tồn kho tăng cao, doanh nghiệp không có ý định hoặc cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Theo báo cáo, đã không có những nỗ lực thắt quá chặt chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Gần đây, các chỉ đạo đang theo hướng nới lỏng nhanh và mạnh, nhất là chính sách tiền tệ. Nhưng những nỗ lực này chưa nhằm xử lý nguyên nhân sâu xa của tình hình nên chưa đem lại kết quả mong đợi.

UBGS dự báo lạm phát cả năm 2012 nhiều khả năng sẽ xoay quanh mức 6%. UB nhận định lạm phát ở Việt nam đã được đẩy lùi nhanh và sẽ kiểm soát được ở mức một con số, song chưa bền vững. Bất ổn vĩ mô vẫn tiềm ẩn và có nguy cơ trỗi dậy ngay từ 2013. Nguyên nhân sâu xa nằm ở cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng cần được thay đổi một cách cơ bản, nhưng cho đến nay việc triển khai chưa đủ mạnh, chưa đủ thực chất. Mô hình tăng trưởng trong 4 năm gần đây chỉ đạt được nhờ tăng thêm nguồn lực đầu tư, còn yếu tố năng suất tổng hợp không còn đóng góp được gì vào mức tăng trưởng đó. Hiệu quả đầu tư ngày càng giảm sút. Nếu chỉ dừng lại ở những giải pháp nới lỏng tiền tệ và tài khóa gần đây, Việt nam có thể sẽ lặp lại tình huống mà WB đã cảnh báo là “tiếp tục theo đuổi phương thức tăng trưởng song hành với những bất ổn vĩ mô như những năm trước đây”

Dự báo GDP cả năm của Bộ KHĐT hiện là 5,4%-5,7%. Kịch bản này sẽ chỉ diễn ra nếu tiền trình xử lý nợ xấu có những bước tiến cụ thể, các ngân hàng có thể tăng mức cho vay cả năm lên khoảng 10% so với cuối năm 2011 mà vẫn tuân thủ những điều kiện cơ bản về chất lượng tín dụng.

Theo UBGS, mặc dù tình trạng đình đốn sản xuất kinh doanh đang lan rộng, doanh nghiệp bị đóng cửa, phá sản tăng nhanh hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước; thị trường xuất khẩu và tiêu thụ trong nước đang thu hẹp dần; hàng hóa tồn kho tăng cao; các doanh nghiệp đang tồn tại phần lớn cũng sản xuất cầm chừng, giảm đầu tư mở rộng, thậm chí thu hẹp quy mô kinh doanh so với trước; công ăn việc làm và đời sống người lao động nhiều vùng, nhiều lĩnh vực gặp khó khăn, nhưng không thể thay đổi tình hình trong một sớm một chièu, cũng không thể dựa vào nhữgn biện pháp “tiếp máu, chữa trị” đơn giản như những thời kỳ trước đây. Cần hướng nỗ lực chủ yếu vào việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trên nguyên tắc thị trường cạnh tranh, đặc biệt là khu vực DNNN.

HOSE

Tin giảm giá xăng xuống thêm 600 đ/lít vào tối thứ Hai hôm qua đã không tác động tích cực đến thị trường, VNIindex phiên hôm nay tiếp tục di xuống với mức giảm điểm sâu nhất kể từ đầu năm. Đóng cửa VNIndex mất 6,21 điểm (1,48%) xuống còn 413.09 điểm. Ngưỡng hỗ trợ 415-416 điểm đã chính thức bị phá vỡ khi thanh khoản của thị trường tiếp tục ở mức rất thấp với chỉ 43.2 triệu cp được chuyển nhượng, tương đương giá trị 678,7 tỷ đồng.

Hầu hết các cổ phiếu chủ chốt của thị trường đều đóng cửa ở mức giá đỏ. Cụ thể: MSN, BVH, VCB, VNM, VIC có mức giảm trên 1000đ/cp, DPM giảm nhẹ 200đ. Cổ phiếu STB đứng giá và GAS bất ngờ đóng của tăng 100đ dù trong phiên hầu hết giao dịch ở mức giá đỏ, Thanh khoản của các mã chủ chốt này đều yếu.

Nhóm CK đáng ý là sự giảm giá liên tục của SSI, càng về cuối phiên lượng bán SSI càng mạnh và có lúc khớp ở với giá sàn, đóng phiên SSI giảm 800đ (3,98%), đây là phiên giảm mạnh thứ 3 liên tiếp của SSI.

Các cổ phiếu bất động sản như DLG, ITC, KDH, NTL tiếp tục giảm sàn, quy luật tăng mạnh giảm mạnh thể hiện rõ ở các nhóm nghành cổ phiếu này.

Một vài điểm sáng trong phiên hôm là BMC tăng trần từ đầu phiên với thông tin doanh thu 6 tháng ước đạt 242 tỷ đồng hoàn thành 60,5% kế hoạch năm, NVT, BBC, HVG đóng cửa giá xanh tuy thanh khoản thấp.

HNX

Cùng xu hướng với sàn HOSE, sàn HNX cũng có một phiên giao dịch đỏ lửa với phần lớn (hơn 200 mã) giảm giá và chỉ 48 mã tăng giá. Đóng của HNX giảm 0,88 điểm (1,26%) xuống 69,21 điểm. Một chút hy vọng vào cuối phiên hôm nay là có lực hồi ở các mã VND, PVX, VCG, SCR…. Thanh khoản cũng được cải thiên đôi chút với 37,9 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, giá trị đạt 340,7 tỷ đồng.

Trong 10 mã cổ phiếu có ảnh hưởng lớn đến sàn HNX hầu hết đều giảm giá, trong đó SCR với mức giảm sàn trong gần hết phiên giao dịch và chỉ hồi lại đôi chút vào cuối phiên.

Các mã nhỏ như ORS, SHN, VIG, APS, AVS….đều giảm sàn. .

VN-

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

4000

409

410

411

412

413

414

415

416

417

418

09:15:5909:30:5909:45:5910:00:5910:15:5910:30:5910:45:5911:00:59

VN Index Intra Day

VOLUME VNINDEX

HNX-

0

100

200

300

400

500

600

700

67

67.5

68

68.5

69

69.5

70

70.5

09:00:02 09:34:33 10:07:33 10:46:17

HNX Index Intra Day

VOLUME HNXINDEX

RETAIL RESEARCH

Nguyễn Đức Hùng Linh Giám Đốc TVĐT - [email protected]

Phạm Minh Quân Chuyên gia PTKT - [email protected]

Phạm Thị Thu Hiền Chuyên viên phân tích - [email protected]

MỤC LỤC

Nhậ định thị ường 1

Phân tích kỹ thuật 2

T 3

C cần theo dõi, C phi u giảm mạnh

5

Update Danh mục ETF 6

Tìm hiểu doanh nghiệp (C phi u cần quan tâm)

7

C phi u bi động 9

T ị ườ 10

TỔNG QUAN

Đ ỂM NHẤN

SAIGON SECURITIES INC.

VN-INDEX 413.09

-6.21 (-1.48%) GTGD: 715.97 tỷđ GDNN (net): 17.82 tỷđ

HN-INDEX 69.21 -0.88 (-1.26%)

GTGD: 336.43 tỷđ GDNN (net): 3.54 tỷđ

UPCOM 36.34 -0.1 (-0.27%)

GTGD: 2.72 tỷ đ GDNN (net): 0 tỷ đ

BIẾN ĐỘ

NG

THỊ TRƯỜ

NG

Trang 1

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH

Trang 2

DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

HOSE

Vn-Index đã có phiên giảm điểm rõ rệt khẳng định trend giảm tiếp tục, thị trường điều chỉnh trong hầu hết thời gian giao dịch. Đóng cửa, chỉ số Vn-Index giảm -6,21 điểm (-1,48%) xuống mức 413,09 điểm với 40 mã tăng giá, 39 mã giữ tham chiếu và 210 mã giảm.

Cây nến Black Candle phiên hôm nay giảm khá mạnh tạo khoảng trống với cây nến Black Candle ngày hôm qua cho thấy thị trường không lưỡng lự trong quá trình giảm. Khối lượng giao dịch ở mức 39,6 triệu đơn vị tăng 34% so với phiên giao dịch trước đó và thấp hơn 16% so với mức trung bình 20 phiên gần nhất.

HNX

Hnxindex có một phiên giảm điểm liên tục và hồi nhẹ vào cuối phiên. Đóng cửa, Hnx-Index giảm -0,88 điểm (-1,26%) xuống mức 69,21 điểm với 47 mã tăng giá, 159 mã giữ tham chiếu và 192 mã giảm giá.

Cây nến ngày là một Black Candle với bóng nến dưới tương ứng với sự hồi phục ở cuối phiên. Khối lượng giao dịch ở mức 35,9 triệu đơn vị, tăng mạnh 69% so với phiên hôm qua và thấp hơn không nhiều so với mức trung bình 20 phiên gần nhất. Sự hồi phục cuối phiên do sức cầu vùng giá thấp tăng lên sẽ cho tín hiệu tích cực nếu có thể giúp Hnxindex tăng trên mức 71, trường hợp không qua được mức này lực cầu dần sẽ cho tín hiệu về khả năng tiếp tục giảm.

ẾN Ư O Ị

Trong phiên giảm điểm với khối lượng tăng cho thấy một lượng cầu tăng lên do tại vùng giá thấp hơn. Vùng hỗ trợ 413-415 không giữ được, thị trường đang cho tín hiệu không tích cực, nếu lực cầu có thể đẩy chỉ số tăng trên 420 sẽ co tín hiệu tích cực trở lại, trường hợp không đạt được thị trường có thể hồi phục nhẹ, xu hướng giảm có thể sẽ tiếp diễn. Nhà đầu tư lướt sóng tiếp tục nên dừng mua vào mức giá cao.

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Trang 3

TIN CÔNG TY Giá T a đ i

KDH

HĐQT KDH vừa quyết định miễn nhiệm chức danh Phó tổng giám đốc công ty đối với ông

Nguyễn Minh Hải kể từ ngày 2/7/2012.Trước đó, HĐQT KDH cũng vừa công bố, ông Ho An

T (Andy Hồ) sẽ giữ chức danh Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ 2012 - 2017. Đồng thời, ông Lý Điền

Sơn - Chủ tịch HĐQT sẽ giữ chức vụ Tổng giám đốc.

HĐQT KDH thông qua việc triệu tập ĐHCĐ để xin ý kiến cổ đông về việc phát hành trái phiếu

chuyển đổi riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược.

16.0 -4.8%

SJS

SJS miễn nhiệm chức vụ Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của Sudico đối với

Ông Ngô Vĩnh Khương kể từ ngày 30/6. Ông Trần Anh Đức được bổ nhiệm giữ chức vụ

Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của Sudico kể từ ngày 30/6.

34.2 -4.7%

BVG BVG vào diện cảnh báo kể từ ngày 3/7/2012 do lợi nhuận trước thuế trên BCTC kiểm toán

hợp nhất năm 2011 là âm 26.403.081.218 đồng. 3.9 -4.9%

NDN Cổ đông NDN thông qua phương án phát hành thêm 5 triệu cổ phần để tăng vốn điều lệ

thêm 50 tỷ đồng. Thời gian phát hành dự kiến là trong năm 2012, hoặc 2013. 8.6 -3.4%

PVV Ngày 29/6, PVV bổ nhiệm ông Trương Quốc Dũng làm Chủ tịch HĐQT từ ngày 29/6. Trước

đó, PVV đã miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐQT đối với bà Tô Linh Hương từ ngày 21/6. 5.4 -5.3%

KẾT QUẢ KINH DOANH Giá T a đ i

HEV HEV thông qua KQKD 5 tháng đầu năm, HEV đạt 8,38 tỷ đồng tổng doanh thu, lợi nhuận

trước thuế 1,06 tỷ đồng. 10.5 -4.5%

PVS

Doanh thu thực hiện 6 tháng đầu năm 2012 của PVS đạt 12.000 tỷ đồng. Doanh thu đạt

120% KH 6 tháng đầu năm, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận trước thuế của

PVS đạt 700 tỷ đồng, bằng 184,2% KH 6 tháng đầu năm, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm

trước.

15.1 -1.3%

GIAO DỊCH CỔ ĐÔN ỚN – CỔ ĐÔN NỘI BỘ Giá T a đ i

AVF

Công ty cổ phần du lịch An Giang đăng ký bán toàn bộ 1,02 triệu cp AVF (4,5%). Giao dịch

dự kiến từ 10/7 đến 10/8, được thực hiện bằng phương thức thỏa thuận và khớp lệnh với

mục đích tái cơ cấu danh mục đầu tư.

9.7 -2.0%

CII

SII đã bán 2,57 triệu cổ CII. Trước giao dịch SII nắm giữ 5,07 triệu cp CII (6.75%). SII đăng

ký bán toàn bộ lượng cp trên. Tuy nhiên, SII bán được 2,57 triệu cp, còn nắm giữ 2,5 triệu cp

CII (3.32%).

26.8 -5.0%

COM

Từ 5/7 - 3/8, Saigon Petro đăng ký mua thêm 500.000 cp nhằm mục đích tăng tỷ lệ sở hữu.

Nếu giao dịch thành công, số lượng cp Saigon Petro dự kiến sẽ nắm giữ là 4.250.200 cp

(30.9%).

28.1 -100.0%

DRC

Từ 5/7 - 4/8, ông Đinh Ngọc Đạm, hiện là Thành viên HĐQT DRC đăng ký bán ra 182.000 cp

DRC. Mục đích thực hiện giao dịch nhằm giải quyết việc gia đình. Nếu giao dịch thành công,

Tổng giám đốc sẽ chỉ còn nắm 520.911 cp (0.75%).

25.0 -4.2%

FMC

FMC đăng ký bán toàn bộ hơn 777 nghìn cp quỹ (10.7%). Thời gian thực hiện giao dịch từ

13/7 đến 11/10. Mục đích thực hiện giao dịch là tận dụng nguồn vốn để thực hiện dự án nuôi

tôm. Giá bán dự kiến không thấp hơn 15.000 đồng/cp.

14.6 -3.9%

IFS Ngày 2/7, Grande Indigo Global Ltd đã mua thành công 1.938.327 cp (6,65%) như đăng ký

và chính thức trở thành cổ đông lớn của IFS. Mục đích thực hiện giao dịch nhằm tái cấu trúc 5.0 4.2%

T N TỨ TỔN P

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Trang 4

danh mục. Trước khi giao dịch, tổ chức này chưa nắm cp IFS nào.

VSH VIAC mua thêm 2,2 triệu cp VSH, nâng tỷ lệ sở hữu từ 15 triệu cp lên 17,2 triệu cp (8,53%).

VIAC là cổ đông lớn thứ 3 của VSH. 10.5 0.0%

KKC

Ngày 25/4 -22/6/2012, ông Đoàn Trung Hà - hiện là Ủy viên HĐQT KKC, đăng ký mua vào

200.000 cp KKC. Mục đích thực hiện giao dịch là nhằm đầu tư cá nhân. Kết thúc giao dịch,

cổ đông chưa mua được cp nào. Số lượng cp nắm giữ sau khi thực hiện giao dịch vẫn là

671.200 cp (14.3%).

10.5 1.0%

PVI

PVI đã mua 482,5 nghìn cp quỹ, nâng lượng cp quỹ nắm giữ lên 7,8 triệu cp (2.9%). Thời

gian thực hiện giao dịch từ 27/4 đến 27/6. PVI trước giao dịch có 7,3 triệu cp quỹ (2.7%).

Công ty đăng ký mua 2,7 triệu cp, nhưng không thực hiện giao dịch hết số cp đăng ký.

17.0 -0.6%

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Trang 5

[

Ổ P ÉU Ó TỶ Ệ Ổ TỨ T ỀN MẶT O

CK Sàn GD KLGD TB 20 phiên

Tỷ lệ SS ỗ

(VND)

P/E Ghi chú

ức ức Tỷ s ấ c ức trên giá

Gi /T ền trên 1

cp 1Q12

Giá Giá LNST

1Q12/1Q11 KH 2012 cò lạ 2011 T+4 T+15

DRH HOSE 94,602 0% 3,700 55.0 (a) 1000 1500 67.6% 626.70 0.0% -11.9% -64%

HQC HOSE 1,134,274 0% 4,900 26.1 (a) 1000 2000 61.2% 54.44 0.0% -12.5% -97%

LCG HOSE 1,079,408 20% 10,200 5.5 (a) 1200 2500 36.3% 819.64 -3.8% -12.8% -92%

SMA HOSE 30,573 0% 7,300 5.8 (a) 0 2000 27.4% 12.79 -3.9% -2.7% -89%

PFL HNX 172,050 0% 4,400 21.8 (a) 0 1700 38.6% 35.48 -6.7% -25.0% -100%

SHN HNX 792,515 0% 1,800 n.a (a) 0 1200 66.7% 116.83 -5.3% -14.3% -194%

ATA HOSE 28,501 0% 6,500 4.1 (a) 1500 2000 53.8% 390.00 -1.5% -12.2% -69%

NTB HOSE 322,347 0% 5,100 24.0 (a) 1300 1500 54.9% 2,028.78 4.1% -9.1% 109%

VID HOSE 169,267 0% 4,500 n.a (a) 600 1200 40.0% 382.84 0.0% -18.2% -572%

KMR HOSE 365,529 0% 3,700 13.1 (a) 500 1000 40.5% 318.18 -5.1% -28.8% -48%

V15 HNX 32,650 0% 4,500 5.8 (a) 500 1500 44.4% 75.00 -8.5% -18.9% -97%

PXL HOSE 601,337 0% 4,200 73.9 (a) 500 1500 47.6% 866.25 -6.7% -20.8% -98%

HDO HNX 160,515 0% 9,900 10.6 (a) 1500 1300 28.3% 4.10 -5.8% -16.9% -56%

SD3 HNX 31,875 0% 4,200 n.a (b) 500 1400 45.2% na -8.7% -16.0% n.a

PVV HNX 167,955 0% 5,200 n.a (a) 0 1500 28.8% 7.06 -10.5% -23.9% -1067%

PTL HOSE 336,139 30% 4,300 12.3 (a) 500 1400 44.2% 472.36 -8.5% -25.9% -95%

CTM HNX 33,090 0% 4,500 44.3 (a) 0 1500 33.3% 7.83 -11.8% -23.7% -150%

PHH HNX 18,715 0% 4,800 34.5 (a) 500 1500 41.7% 109.28 -9.4% -15.8% 153%

KSD HNX 363,870 0% 2,800 n.a (a) 0 1200 42.9% 3.01 -3.6% -25.0% -1185%

S99 HNX 70,955 0% 5,300 56.8 (a) 500 1400 35.8% 36.80 -10.2% -16.5% 33%

Ổ P ẾU ẢM M N Đ N T-15 EPS >3000đ PE<10]

CK Sàn GD VN T-15 T-4 Tỷ lệ SS ỗ

KLGD TB 20 phiên

EPS 4Q (VND)

P/E c LNST

1Q12/1Q11

DNP HNX 11,400 -32.94% -12.98% 0% 1,640 3,173 3.6 (a) -3.5%

AVF HOSE 9,300 -23.77% -7.00% 0% 127,188 4,438 2.1 (a) -28.8%

MCL HNX 2,400 -23.33% -11.54% 0% 12,075 3,114 0.8 (b) n.a

AAA HNX 15,600 -22.00% -7.14% 40% 144,735 6,467 2.4 (a) -8.8%

LCS HNX 9,600 -21.01% -9.62% 0% 62,740 3,926 2.4 (a) 48.4%

HBC HOSE 15,200 -19.58% -5.00% 20% 251,524 6,372 2.4 (a) -41.3%

LCM HOSE 19,000 -19.49% -10.38% 0% 123,434 4,313 4.4 (a) 263.4%

TET HNX 10,500 -19.23% 0.00% 0% 915 4,455 2.4 (a) 7.2%

ELC HOSE 20,600 -18.58% -7.62% 40% 6,083 3,261 6.3 (a) 4.3%

TDN HNX 11,300 -17.91% -5.17% 0% 8,565 5,339 2.1 (a) -39.6%

PXS HOSE 9,500 -16.67% -6.86% 0% 128,376 5,534 1.7 (a) 0.6%

TV4 HNX 8,100 -16.61% -1.20% 0% 8,751 3,889 2.1 (a) -1.6%

VFR HNX 7,900 -15.38% -4.94% 40% 40,215 4,827 1.6 (a) -72.8%

JVC HOSE 18,400 -14.96% -11.11% 30% 77,845 5,245 3.5 (a) -47.9%

THT HNX 11,000 -14.17% -2.68% 0% 24,770 4,467 2.5 (a) -14.4%

TTP HOSE 26,800 -13.83% -7.59% 0% 19,297 3,851 7.0 (a) -32.1%

PAC HOSE 16,100 -13.44% 1.26% 0% 24,662 3,013 5.3 (a) -52.5%

DRC HOSE 23,900 -13.41% -2.45% 40% 484,806 4,650 5.1 (a) 41.8%

CAP HNX 20,000 -13.04% -4.76% 0% 1,860 5,789 3.5 (a) -82.6%

TNA HOSE 16,600 -12.63% 1.22% 0% 570 4,541 3.7 (a) -28.4%

c

(a): PE tính theo EPS 4 quý gần nhất (tới QI.2012) (b): PE tính theo EPS 4 quý gần nhất (tới QIV.2011)

CÁC CỔ PHIẾU CẦN THEO DÕI

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Trang 6

CK Sàn GD S P

Tỷ lệ

a/ phiên 2.7

a/ 1 ầ

(VND)

EPS 4 QUÝ ẦN N ẤT

P/E c T+4 T+15 LNST

(1Q12/1Q11)

CTG HOSE 24,782,162 7.93% 0 0 19,900 2,980 6.7 (a) -1.0% -7.9% n.a

STB HOSE 7,867,590 2.77% 0 0 22,000 2,620 8.4 (a) -0.9% -10.2% n.a

VIC HOSE 6,091,045 8.13% 0 0 81,000 3,664 22.1 (a) -4.7% -3.0% 447%

BVH HOSE 8,954,696 6.44% 0 0 41,900 2,221 18.9 (a) -3.7% -14.1% 63.4%

VCB HOSE 13,971,578 6.54% 0 0 28,100 2,689 10.5 (a) -2.4% -4.4% n.a

DPM HOSE 10,456,580 5.71% 0 0 33,600 9,020 3.7 (a) -1.2% -0.3% 44.2%

VCG HNX 22,427,897 4.08% 0 0 10,700 1,664 6.4 (a) -4.5% -15.7% 2517%

KBC HOSE 8,693,840 1.52% 0 0 10,000 29 346.7 (a) -8.3% -18.0% -73.6%

OGC HOSE 13,155,386 2.60% 0 0 12,300 588 20.9 (a) 2.5% -6.8% -38%

PVX HNX 20,310,068 3.10% 0 0 9,200 624 14.8 (a) -3.2% -13.3% -96.4%

PVF HOSE 10,385,832 2.05% 0 0 11,600 827 14.0 (a) -3.3% -9.4% n.a

PVD HOSE 3,395,286 1.95% 0 0 34,500 5,375 6.4 (a) -3.9% 2.4% 28.0%

PVS HNX 11,684,400 2.87% 0 0 15,000 5,871 2.6 (a) -2.6% -5.7% -98%

ITA HOSE 16,417,159 1.81% 0 0 6,600 243 27.2 (a) -1.5% -10.8% -85.3%

HPG HOSE 4,379,104 1.67% 0 0 23,500 2,573 9.1 (a) -3.7% -1.7% -65%

HAG HOSE 6,821,283 3.02% 0 0 27,600 1,541 17.9 (a) 0.7% -1.4% -82.1%

PPC HOSE 13,584,350 2.22% 0 0 10,300 (119) n.a (a) -1.0% -1.0% -22%

KLS HNX 8,412,500 1.28% 0 0 9,300 1,066 8.7 (a) -4.2% -13.2% 103.7%

SJS HOSE 3,314,480 1.89% 0 0 32,500 (552) n.a (a) -5.0% -14.2% 478%

DIG HOSE 6 0.00% 0 0 16,000 867 18.5 (a) -3.0% -12.1% 5.7%

GMD HOSE 3,231,506 1.25% 0 0 22,800 (12) n.a (a) -5.0% -6.6% 0%

HSG HOSE 4 0.00% 0 0 16,600 2,565 6.5 (a) -4.6% -18.3% 75.7%

SHB HNX 50 0.00% 0 0 8,300 1,722 4.8 (a) -5.7% -11.8% n.a

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

13

.9

15

.9

19

.9

21

.9

23

.9

27

.9

29

.9

03

.10

05

.10

07

.10

11

.10

13

.10

17

.10

19

.10

21

.10

25

.10

27

.10

31

.10

02

.11

04

.11

08

.11

10

.11

14

.11

16

.11

18

.11

22

.11

25

.11

29

.11

1.1

2

5.1

2

7.1

2

9.1

2

13

.12

15

.12

19

.12

21

.12

23

.12

28

.12

30

.12

04

.0…

06

.0…

10

.0…

12

.01

16

.01

18

.01

20

.01

31

.01

2.0

2

2.0

6

2.0

8

2.1

0

2.1

4

2.1

6

2.2

0

2.2

2

2.2

4

2.2

8

3.0

1

3.0

5

3.0

7

3.0

9

3.1

3

3.1

5

3.1

9

3.2

1

3.2

3

3.2

7

3.2

9

4.0

3

4.0

5

4.1

0

4.1

2

4.1

6

4.1

8

4.2

0

4.2

4

4.2

6

5.0

2

5.0

4

5.0

8

5.1

0

5.1

4

5.1

6

5.1

8

5.2

2

5.2

4

5.2

9

5.3

1

6.0

4

6.0

6

6.0

8

6.1

2

6.1

4

6.1

8

6.2

0

6.2

2

6.2

6

6.2

8

7.0

2

Millions

GMD

(a) Nhóm cổ phiếu có tỷ lệ sở hữu tăng mạnh sau đó giữ nguyên trong thời gian gần đây: CTG, VCG, PVX, GMD, SJS

(200)

(150)

(100)

(50)

-

50

100

150

200

4/1

84

/21

4/2

85

/65

/11

5/1

65

/19

5/2

45

/27

6/2

6/7

6/1

06

/15

6/2

06

/23

6/2

87

/17

/77

/12

7/1

57

/20

7/2

57

/28

8/2

8/5

8/1

08

/15

8/1

88

/23

8/2

68

/31

9/7

9/1

29

/15

9/2

09

/23

9/2

81

0/3

10

/61

0/1

11

0/1

41

0/1

91

0/2

41

0/2

71

1/1

11

/41

1/9

11

/14

11

/17

11

/22

11

/28

12

/11

2/6

12

/91

2/1

41

2/1

91

2/2

21

2/2

81

/3/2

01

21

/61

/11

1/1

61

/19

1/3

12

/32

/82

/13

2/1

62

/21

2/2

42

/29

3/5

3/8

3/1

33

/16

3/2

13

/26

3/2

94

/44

/10

4/1

34

/18

4/2

34

/26

5/3

5/8

5/1

15

/16

5/2

15

/24

5/3

06

/46

/76

/12

6/1

56

/20

6/2

56

/28

Bil

Chênh lệch mua bán của Quỹ ETF

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

13

.9

15

.9

19

.9

21

.9

23

.9

27

.9

29

.9

03

.10

05

.10

07

.10

11

.10

13

.10

17

.10

19

.10

21

.10

25

.10

27

.10

31

.10

02

.11

04

.11

08

.11

10

.11

14

.11

16

.11

18

.11

22

.11

25

.11

29

.11

1.1

2

5.1

2

7.1

2

9.1

2

13

.12

15

.12

19

.12

21

.12

23

.12

28

.12

30

.12

04

.01

.…

06

.01

.…

10

.01

.…

12

.01

16

.01

18

.01

20

.01

31

.01

2.0

2

2.0

6

2.0

8

2.1

0

2.1

4

2.1

6

2.2

0

2.2

2

2.2

4

2.2

8

3.0

1

3.0

5

3.0

7

3.0

9

3.1

3

3.1

5

3.1

9

3.2

1

3.2

3

3.2

7

3.2

9

4.0

3

4.0

5

4.1

0

4.1

2

4.1

6

4.1

8

4.2

0

4.2

4

4.2

6

5.0

2

5.0

4

5.0

8

5.1

0

5.1

4

5.1

6

5.1

8

5.2

2

5.2

4

5.2

9

5.3

1

6.0

4

6.0

6

6.0

8

6.1

2

6.1

4

6.1

8

6.2

0

6.2

2

6.2

6

6.2

8

7.0

2

Millions

VCB

(b) Nhóm cổ phiếu có tỷ lệ sở hữu giảm sau đó được giữ nguyên: STB, VCB, VIC, OGC

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

13

.9

15

.9

19

.9

21

.9

23

.9

27

.9

29

.9

03

.10

05

.10

07

.10

11

.10

13

.10

17

.10

19

.10

21

.10

25

.10

27

.10

31

.10

02

.11

04

.11

08

.11

10

.11

14

.11

16

.11

18

.11

22

.11

25

.11

29

.11

1.1

2

5.1

2

7.1

2

9.1

2

13

.12

15

.12

19

.12

21

.12

23

.12

28

.12

30

.12

04

.01…

06

.01…

10

.01…

12

.01

16

.01

18

.01

20

.01

31

.01

2.0

2

2.0

6

2.0

8

2.1

0

2.1

4

2.1

6

2.2

0

2.2

2

2.2

4

2.2

8

3.0

1

3.0

5

3.0

7

3.0

9

3.1

3

3.1

5

3.1

9

3.2

1

3.2

3

3.2

7

3.2

9

4.0

3

4.0

5

4.1

0

4.1

2

4.1

6

4.1

8

4.2

0

4.2

4

4.2

6

5.0

2

5.0

4

5.0

8

5.1

0

5.1

4

5.1

6

5.1

8

5.2

2

5.2

4

5.2

9

5.3

1

6.0

4

6.0

6

6.0

8

6.1

2

6.1

4

6.1

8

6.2

0

6.2

2

6.2

6

6.2

8

7.0

2

Millions

PVD

(c) Nhóm cổ phiếu có tỷ lệ sở hữu ít biến động: BVH, HAG, HPG, DPM, ITA, KBC, PVD, PVF, PVS, PPC, KLS.

UP TE N MỤ ET CỦ M R ET VE TOR đ n 02/07/2012

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Trang 7

[

Tìm hiểu doanh nghiệp và Nhận diện cơ hội đầu tư:

Chúng tôi lọc cổ phiếu theo tiêu chí mới, là những cổ phiếu có cổ tức trên 10% (theo quan điểm

chúng tôi những công ty có thể trả cổ tức trong năm 2011 là những công ty có hoạt động luồng tiền

ổn định), có tăng trưởng lợi nhuận đều trong 3 năm gần nhất (một tiêu chí tiếp tục cho thấy sự tăng

trưởng ổn định của công ty), có mức giá tương đối thấp với PB<1 và thanh khoản tương đối (trên

35 nghìn cp/ngày). Đồng thời trong danh sách chúng tôi cũng đề cập đến Giá trị tiền mặt/1cổ phiếu

và Tỷ lệ nợ trên tổng vốn chủ sở hữu.

Các tiêu chí tiêu biểu để chọn lọc doanh nghiệp:

Thanh khoản tốt (TB 1 tháng 35.000cp/phiên)

Tăng trưởng 3 năm gần nhất

PB < 1

Tỷ suất cổ tức trên giá (Dividend yield) > 10%

Chú thích và ý nghĩa công thức tính:

Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ)/Tổng tài sản: Phán ánh tỷ trọng tài sản máy móc,

nhà xưởng…của doanh nghiệp trong tổng tài sản. Trường hợp tỷ số TSCĐ hữu

hình/Tổng tài sản thấp nhưng TSCĐ/Tổng Tài sản cao thì thường do doanh nghiệp sử

dung Tài sản thuê tài chính.

Tài sản cố định vô hình/Tổng tài sản: thường tài sản CĐ vô hình là quyền sử dụng đất.

Nợ/Vốn chủ sở hữu (Debt/Equity): Phán mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

Nợ được tính bằng tổng vay ngắn hạn và vay dài hạn. Trong giai đoạn lãi suất cao,

doanh nghiệp vay nợ ít sẽ có lợi.

Tỷ số Nợ/Tiền (Debt/Cash); Tỷ số: Tiền mặt/Vốn Điều Lệ: doanh nghiệp có nhiều tiền

mặt sẽ có lợi.

Giá/Tiền trên mỗi cổ phiếu (Price/Cash per share): Tiền bao gồm Tiền và các khoản

tương đương tiền và Các khoản đầu tư ngắn hạn đã bao gồm Dự phòng đầu tư ngắn

hạn. Nếu tỷ lệ này thấp thì đây là một chỉ báo rất đáng quan tâm.

TÌM HIỂU DOANH NGHIỆP

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Trang 8

AIIGHLI | 22.08.2011

Ổ P ÉU ẦN QU N TÂM

CK Sàn GD KLGD TB 20

phiên

Tỷ lệ SS ỗ

Giá Giá Giá

V ó P/E P/B ức

KH 2012

ức ò lạ 2011

Tỷ s ấ c ức

/T ề trên 1 cp

1Q12

LNST 2011/2010

LNST 2010/ 2009

TS Đ / T TS

TS Đ ì / T

TS

TS Đ Vô hình / T TS

% Sở N ước

N / V c ủ sở Q4.2011

N /T ề 1Q12

T ề ặ /1 c

1Q12

T ề ặ / V Đ ề

ệ (VND) T+4 T+15

CMS HNX 56,690 0% 12,000 6.2% -11.1% 50 2.5 0.90 - 1500 12.5% 9.09 20.5% 57.0% 14.9% 12.8% 0.0% 0.8% 89.4%

9.08 1,320 13.2%

EBS HNX 110,705 0% 6,600 0.0% -4.4% 102 2.6 0.50 1,200 0 18.2% 75.89 12.8% 36.4% 1.3% 1.3% 0.1% 1.0% 0.0% - 87 0.8%

EFI HNX 79,765 0% 6,600 -5.8% -12.2% 134 5.5 0.45 1,100 0 16.7% na 6.8% 96.7% 0.2% 0.2% 0.0% 0.0% 0.0% n.a - 0.0%

FMC HOSE 73,646 0% 14,100 -4.1% 0.7% 80 7.8 0.67 1,800 1000 19.9% 46.29 5.9% 91.9% 19.9% 13.3% 0.6% 17.3% 234.6%

161.30 305 2.8%

HBC HOSE 251,524 20% 15,200 -5.0% -19.6% 209 2.4 0.82 3,000 3000 39.5% 171.96 7.0% 184.2% 14.3% 12.9% 0.2% 0.0% 156.2%

326.57 88 1.6%

HUT HNX 438,025 30% 10,000 -7.5% -22.2% 350 5.2 0.65 1,500 1800 33.0% 85.36 48.8% 308.9% 56.0% 0.9% 0.0% 0.0% 410.5%

538.80

117 1.2%

ICG HNX 154,135 30% 9,300 -3.2% -15.7% 200 6.3 0.67 800 1800 28.0% 74.40 61.7% 13.5% 8.1% 3.3% 0.6% 11.1% 4.9%

5.40 125 1.3%

IJC HOSE 592,132 0% 10,200 -5.6% -12.1% 2,742 8.4 0.87 1,200 1500 26.5% 1,471.99 49.8% 117.3% 14.1% 13.5% 0.0% 78.8% 20.9%

350.96 7 0.1%

LCS HNX 62,740 0% 9,600 -9.6% -21.0% 60 2.4 0.60 1,800 2000 39.6% na 61.4% 115.1% 6.2% 5.9% 0.0% 0.0% 33.9% n.a - 0.0%

PET HOSE 335,841 40% 11,400 -5.0% -10.2% 698 3.5 0.63 - 1500 13.2% 70.29 56.9% 64.2% 8.5% 5.3% 2.6% 35.2% 111.4%

125.02 162 1.6%

PTC HOSE 286,765 0% 9,200 -3.2% -20.7% 100 16.5 0.36 500 1000 16.3% 48.56 319.6% 750.9% 29.6% 17.8% 0.0% 30.0% 14.6%

19.40 189 1.8%

PV2 HNX 509,710 0% 6,200 -1.6% -19.7% 374 7.1 0.55 700 1000 27.4% 457.17 10.0% 45.8% 22.5% 0.1% 0.0% 0.0% 0.0% - 14 0.1%

PVE HNX 52,470 0% 10,500 -3.7% -10.3% 250 1.9 0.60 1,800 0 17.1% 9.79 152.9% 56.5% 3.0% 1.9% 1.2% 6.8% 12.6%

2.05 1,072 7.7%

PVG HNX 329,485 0% 10,400 -3.7% -16.1% 277 6.9 0.67 800 1850 25.5% 151.73 315.6% 34.7% 16.5% 14.4% 0.2% 4.7% 56.6%

127.89 69 0.7%

PXM HOSE 46,108 0% 5,600 -6.7% -15.2% 150 3.0 0.54 1,000 300 23.2% 168.00 1.8% 123.3% 22.3% 21.9% 0.0% 0.0% 146.7%

459.56 33 0.3%

PXS HOSE 128,376 0% 9,500 -6.9% -16.7% 375 1.7 0.72 1,500 0 15.8% 297.02 23.7% 527.9% 46.2% 44.5% 1.0% 0.0% 156.4%

647.12 32 0.3%

PXT HOSE 50,806 0% 5,500 -8.3% -13.6% 200 4.7 0.50 1,000 900 34.5% 109.02 21.4% 99.5% 12.6% 3.4% 0.0% 0.0% 66.5%

144.55 50 0.5%

SD6 HNX 64,835 0% 9,200 -2.1% 1.1% 175 5.1 0.65 - 1500 16.3% 29.83 3.9% 6.3% 21.1% 19.2% 0.1% 1.9% 148.4%

68.55 308 3.1%

TDC HOSE 580,232 30% 8,800 -4.3% -17.0% 1,000 4.5 0.70 2,000 2000 45.5% 114.29 106.4% 32.1% 5.3% 4.5% 0.4% 60.7% 28.1%

46.10 77 0.8%

VFR HNX 40,215 40% 7,900 -4.9% -15.4% 150 1.6 0.43 - 1800 22.8% 56.43 263.4% 42.7% 73.4% 70.4% 1.7% 0.7% 133.2%

176.11 140 1.4%

TÌM HIỂU DOANH NGHIỆP

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

Trang 9

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

Danh mục cổ phiếu được lọc theo một số tiêu chí, là những cổ phiếu có beta lớn hơn 1, cổ tức trên 10%, có tăng

trưởng lợi nhuận Quý 1 2011 so với cùng kỳ năm 2010, có tăng trưởng lợi nhuận kế hoạch 2011 so với năm

2010 và thanh khoản tương đối (trên 35 nghìn cp/ngày).

Các tiêu chí tiêu biểu để chọn lọc doanh nghiệp:

Beta >1

Tỷ suất cổ tức trên giá (Dividend yield) > 10%

Tăng trưởng lợi nhuận Q1.2011 so cùng với Q1.2010

Tăng trưởng lợi nhuận kế hoạch 2011 so với năm 2010

Thanh khoản tốt (TB 1 tháng 35.000cp/phiên)

Chú thích:

Beta là hệ số đo lường mức độ biến động hay là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán trong

tương quan với toàn bộ thị trường.

Beta = 1, cho biết giá chứng khoán đó sẽ di chuyển cùng bước đi với thị trường.

Beta 1 có nghĩa là chứng khoán đó sẽ có mức thay đổi nhiều hơn mức thay đổi của thị trường và

ngược lại. Ví dụ, nếu beta của một chứng khoán là 1.2, điều đó có nghĩa là chứng khoán đó có biên độ

dao động nhiều hơn thị trường 20%.

Ổ P ẾU B ẾN ĐỘN

CK Sàn GD KLGD TB 20 phiên

Tỷ lệ SS ỗ

Giá (VND)

Giá Giá

Beta V góp

P/E P/B ức

KH 2012

ức ò lạ 2011

Tỷ s ấ c ức

giá

Giá / T ề

1 cp 1Q12

LNST KH 2012/ 2011

LNST (1Q12/1Q11)

T+4 T+15

ASM HOSE 1,068,123 0% 12,100 -6.9% -19.9% 1.27 397.4 8.1 0.71 2,000 3000 41.3%

57.24 96.2% -51.2%

CTA HNX 78,535 0% 4,800 -4.2% -28.1% 1.24 92.0 53.9 0.42 - 1200 25.0%

436.22 306.3% 173.6%

CTS HNX 95,405 30% 7,900 -3.7% -12.4% 1.45 789.9 7.6 0.69

800 1000 22.8%

6,167.37 20.5% 258.8%

DCS HNX 492,865 10% 4,900 -5.9% -18.6% 1.52 347.7 10.5 0.43

530 1000 31.2%

20.27 17.8% -97.0%

DIC HOSE 188,049 30% 8,000 -5.9% -21.3% 1.25 150.0 10.4 0.62

1,200 1000 27.5%

12.86 50.2% -95.8%

DNY HNX 58,390 0% 10,400 -6.3% -1.0% 1.21 200.0 5.9 0.59 2,000 0 19.2% 2,080.00 168.4% -84.8%

HDO HNX 160,515 0% 9,900 -5.8% -16.9% 1.19 94.6 10.6 0.87

1,500 1300 28.3%

4.10 148.4% -56.5%

HSG HOSE 969,375 20% 16,600 -4.6% -18.3% 1.22 1,007.9 6.5 0.84

1,500 500 12.0%

106.40 4.2% 75.7%

IDI HOSE 486,499 0% 7,500 -8.5% -22.1% 1.11 380.0 6.7 0.52

1,000 0 13.3% 2,850.00 77.5% -77.4%

IJC HOSE 592,132 0% 10,200 -5.6% -12.1% 1.41 2,741.9 8.4 0.87

1,200 1500 26.5%

1,471.99 14.2% 54.1%

KTB HOSE 645,988 0% 8,000 1.3% -17.5% 1.29 268.0 46.7 0.73

1,500 0 18.8%

306.29 19.9% n.a

NHA HNX 51,715 0% 5,700 -10.9% -24.0% 1.22 88.4 n.a 0.55

1,000 0 17.5%

251.80 591.2% -72.9%

NTB HOSE 322,347 0% 5,100 4.1% -9.1% 1.18 360.0 24.0 0.39

1,300 1500 54.9% 2,028.78 9149.2% 108.7%

PLC HNX 53,626 0% 17,600 -7.1% -10.5% 1.23 502.0 3.6 1.05

1,500 1500 17.0%

311.82 15.2% 24.7%

PSI HNX 141,300 0% 4,700 -6.0% -13.0% 1.48 598.4 n.a 0.48

1,600 0 34.0%

312.50 103.6% -73.4%

PTC HOSE 286,765 0% 9,200 -3.2% -20.7% 1.12 100.0 16.5 0.36

500 1000 16.3%

48.56 423.1% 9.7%

PVA HNX 453,395 0% 8,100 -3.6% -19.8% 1.78 218.5 7.7 0.69

1,000 0 12.3%

8.01 2046.1% -15.2%

PVE HNX 52,470 0% 10,500 -3.7% -10.3% 1.46 250.0 1.9 0.60

1,800 0 17.1%

9.79 28.2% -3.3%

PVF HOSE 1,282,614 20% 11,600 -3.3% -9.4% 1.49 - 14.0 1.00

600 600 10.3% na 10.1% n.a

CỔ PHIẾU BIẾN ĐỘNG M NH ƠN B ẾN ĐỘNG CỦA INDEX

Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.

Trang 10

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHT 03.07.2012

HOSE

HNX

T 10 c T N OẢN T ỷ đ VN

T 10 c T N OẢN T ỷ đ VN

CK T ỷ đ Giá 1 ngay T+4 T+15

CK T ỷ đ Giá 1 ngay T+4 T+15

VIC 91.1 81,000 -1.22% -4.71% -2.99%

VND 43.4 9,700 0.00% -5.00% -18.10%

STB 41.5 22,000 0.00% -0.90% -10.20%

PVX 32.9 9,100 -3.19% -3.19% -13.33%

SSI 37.3 19,300 -3.98% -6.31% -11.47%

SCR 24.6 9,000 -3.16% -13.46% -20.95%

REE 32.8 15,800 0.00% 0.00% -1.25%

ACB 19.6 25,600 0.00% -0.39% -0.39%

HOT 28.9 28,700 0.00% 0.00% 1.77%

KLS 15.3 9,300 -2.11% -4.17% -13.21%

PET 18.9 11,400 -5.00% -5.00% -10.24%

PGS 13.1 20,300 -0.98% -4.69% -11.35%

EIB 18.5 18,300 -0.54% 0.55% 0.55%

VCG 13 10,800 -1.80% -4.46% -15.75%

VCB 17.6 28,100 -4.10% -2.43% -4.42%

SVN 11.9 #N/A N/A 0.00% 0.00% 0.00%

CSM 16.2 23,800 -1.24% -1.24% -10.53%

GBS 11.1 15,600 -1.89% 0.64% 0.00%

TIX 15.2 20,500 -2.38% -1.91% 0.00% HBB 10.9 4,500 0.00% -6.25% -11.76%

T P có ĐỘT B ẾN

T P có ĐỘT B ẾN

CK KLGD T a đ 1 ngay T+4 T+15

CK KLGD T a đ 1 ngay T+4 T+15

HHS 2,081,590 27425% 2.42% 2.74% 0.00%

SEL 4,202,600 20200% 4.92% 3.23% 0.00%

TMT 1,913,500 26375% 1.89% 3.85% 0.00%

TPP 3,518,600 13300% -5.63% -5.04% -13.48%

RAL 1,884,560 23600% -3.43% -7.19% -0.32%

KKC 2,708,700 10500% -1.90% 0.00% -2.83%

TBC 1,652,960 23300% 0.00% 0.85% 2.61%

HHL 2,391,600 9933% 4.35% 4.35% 0.00%

VNL 1,534,870 20050% -2.40% -4.69% -3.94%

HMH 1,661,800 9200% -3.14% 0.00% 0.00%

NSC 1,311,530 18800% -1.32% 3.59% -7.64%

NLC 1,172,300 5500% -5.92% -5.92% 0.00%

VHC 1,269,590 18200% -5.00% 2.31% 3.64%

NBC 1,131,500 4038% -6.03% -6.97% -3.11%

ST8 1,032,190 16600% -4.31% -11.90% -13.28%

APG 802,900 2700% -5.88% -11.11% -21.95%

OPC 1,011,570 11800% -2.86% -1.45% -0.58%

ONE 765,200 2450% -4.23% -8.11% -12.82%

FDC 999,510 4800% 0.45% -0.89% -10.08% TAS 751,600 1937% 1.75% 9.43% -1.69%

T P TĂN ạ ấ T+4

T P TĂN ạ ấ T+4)

CK Giá KLGD 1 ngay T+4 T+15 CK Giá KLGD 1 ngay T+4 T+15

IFS 5,000 2,510 0.00% 13.64% 35.14%

V21 10,600 200 6.00% 21.84% 30.86%

VNH 4,400 1,420 0.00% 10.00% 0.00%

VCM 16,900 100 6.96% 21.58% 15.75%

CMV 18,800 200 1.62% 9.75% 11.49%

NGC 10,200 600 0.00% 20.00% 9.68%

TCO 9,500 2,000 -2.06% 9.20% 26.67%

UNI 10,100 190,500 6.32% 16.09% -10.62%

BMC 42,600 317,430 4.93% 8.67% -4.70%

SGC 17,500 1,100 0.00% 13.64% -2.78%

HTL 5,400 150 -3.57% 8.00% 0.00%

DHI 3,500 2,800 6.06% 12.90% 0.00%

TDW 16,000 20 2.56% 7.38% 11.89%

TPH 5,500 600 5.77% 12.24% 19.57%

SEC 23,600 10 1.29% 6.31% -4.07%

PMS 7,500 7,200 0.00% 11.94% -2.60%

KSA 12,900 320,900 -1.53% 5.74% -12.84%

VCV 3,300 100 0.00% 10.00% 6.45%

PDR 13,400 10 0.00% 5.51% -1.47% HVT 9,200 3,500 0.00% 9.52% -1.08%

T P ẢM ạ ấ T+4

T P ẢM ạ ấ T+4

CK Giá KLGD 1 ngay T+4 T+15 CK Giá KLGD 1 ngay T+4 T+15

DLG 7,600 451,830 -5.00% -17.39% -40.63%

AGC 1,200 1,100 -7.69% -25.00% -47.83%

TV1 5,800 1,110 -4.92% -15.94% -23.33%

MKV 8,200 2,100 -6.82% -24.07% 12.33%

VES 1,700 140 -5.56% -15.00% -34.62%

CVT 8,900 149,900 -5.38% -22.12% -29.60%

THG 9,700 161,220 -4.90% -14.91% -40.49%

MCO 3,100 200 -6.06% -20.51% -20.51%

SBS 3,700 11,460 -2.63% -13.95% -32.73%

BST 6,900 100 -4.17% -19.77% 0.00%

STG 15,600 20 -4.88% -13.81% -28.44%

SDE 8,600 500 0.00% -18.10% -15.69%

VSG 1,300 130 -7.14% -13.33% -31.58%

BLF 4,200 20,100 -4.55% -16.00% -19.23%

BRC 10,200 4,960 -4.67% -12.82% -20.93%

FLC 11,000 701,200 -2.61% -14.96% -40.98%

ST8 11,100 1,670 -4.31% -11.90% -13.28%

VHH 3,100 3,900 -6.06% -13.89% -29.55%

TLH 5,500 166,340 -3.51% -11.29% -24.66%

SCR 9,000 2,708,700 -3.16% -13.46% -20.95%

T N T Ị TRƯỜN